Xem tướng chân đoán mệnh –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Khi xem bói tay, việc xem xét cả hai bàn tay là rất quan trọng để có thể đánh giá được những thay đổi đã và đang diễn ra, từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành.Mỗi một con người khi sinh ra đã có bàn tay khác nhau về hình dáng ,màu sắc ,vân tay và móng tay,sau đây Xem Tướng chấm net trình bày cùng các bạn các loại bàn tay và tính cách từng loại.
Cách tốt nhất phân loại theo khoa chiêm tinh (7 vì tinh tú) , có 7 gò chính.

- Mẩu người: nhỏ, tròn trịa, đầy đặn, tóc hoe và dợn, da trắng, duyên dáng và đẹp. Mặt tròn, mày rậm vòng nguyệt, mắt vui tươi, mướt ướt, dể mến và đa tình. Miệng vừa vặn, răng nhỏ đều, môi dưới dầy, nhiều râu, má lúm đồng tiền. Ngón tay ngắn, búp măng. Tướng đi đẹp. Giọng êm ái. Gó Kim tinh rộng, bầu ra. Ngón cái ngắn. Đầu ngón như giọt thịt (---> sự khoái lạc) Không có gút trên đầu ngón tay.
- Tính tình: hiền, tình cảm nồng nhiệt, thích nhục dục. Dể bị mua chuộc. Chung thủy trong đường
chồng vợ. Yêu đời.
- Mẩu người: vóc trung bình , không ốm, không mập, người cứng chắc, lâu già. Tóc râu nhiều, chơn mày cong, lông mi dài như tơ. Mắt tròn to, ướt vui vẻ, tia mắt sắt bén. Miệng rộng, môi trên
dày hơn môi dưới. Răng cửa thưa và lớn, mình nhiều lông, sớm trở nên béo phì. Sói đầu sớm.
Ngón trỏ dài hơn áp út. Gò Mộc tinh cao hơn các gò khác, thường có chử thập hay ngôi sao.
- Tính tình: thông minh, hiền hậu, háo danh, chuyên chế, ham uy quyền, có khả năng thuyết phục người giúp việc, xả giao rộng, hiếu khách, nặng tình gia đình, săn sóc vợ con chu đáo, thích ăn ngon và háo sắc. Nóng tính, thích tôn giáo, có địa vị trong xã hội.
- Mẩu người: nhỏ, ốm yếu, không đẹp. Đầu nhọn, trán trợt, tóc cao. Mặt dài, Mắt sâu nhỏ, mày cong. Ngón út thật to, lóng chót mập. Môi mỏng, miệng có khoé, cổ ngắn. Cằm dài và nhọn. Gò Kim tinh nảy nở, khum ra bìa bàn tay.
- Tính tình: hoạt động, hoật bát, lúc nói hay múa tay chân, vui tính. Tinh khôn trong giao tế, có thể
bất lương khét tiếng. Khéo léo về thủ công máy móc. Có khiếu về kịch, y khoa. Thông minh, giàu trực giác, đoán được ý nghĩ người khác. Ưa khoa học huyền bí. Buôn bán giỏi, nhung gian ngoan. Hôn nhân tốt.
- Mẩu người: vóc trung bình hay trên trung bình, cường tráng, bắp thịt cứng chắc. Mặt tròn, mắt nhỏ sắc bén. Mày rậm, tóc dài, cứng, nhiều.Trán thấp, tai nhỏ và vảnh. Mủi quặp, miệng rộng, răng to. Tiếng nói rổn rảng. Bàn tay dài vun thịt, ngón ngắn, chỉ rộng, giản dị. Ngón út ngắn, ngón trỏ đặc biệt cứng. Gó hỏa tinh nổi cao. Trí đạo và Sinh đạo cách khoản nhau.
- Tính tình: khí phách, thích vủ khí, can đảm, ít được ưa thích, lổ mảng nhưng trung thực. Trọng
phái yếu, nhưng rất ít được yêu. Đời sống nhiều nguy hiểm.
- -Mẩu người: vóc người cao & ốm. Tóc nhiều và to sợi. Tai to. Trán lớn có nhiều lớp nhăn. Mũi nhỏ gần như xẹp. Mắt sâu và rất gần nhau. Mày đen thẳng và gần nhau nhưng không dính lại. Có trái cổ to. Miệng rộng, răng thô. Ngón giửa nảy nở quá mức, các gò trên tay đều hẹp và có gạch ngang.
- Tính tình: Găp khó khăn trong các lĩnh vực, gặp lắm tay họa, nhưng có can đảm chịu đựng.
Người buồn bã, thích cô đơn, ẩn dật. Siêng năng, giỏi toán, rất có ích cho xả hội vì những phát minh. Không nghĩ tư lợi.
- Mẩu người: sắc thái sáng tỏ, hớn hở vui tươi. Vóc trung bình, đẹp trai. Trán vồ, rộng. Mắt to sáng có vết nhăn. Chơn mày vòng nguyệt. Mủi thẳng. Tai sát vào đầu. Răng đều, tóc ít. Tiếng thanh tao. Tướng sang trọng. Ngón áp cao hơn ngón trỏ. Gò Thái dương cao rộng.
- Tính tình: Thông minh, óc mỹ thuật, Lể độ và rộng rãi, hoạt bát, hạnh phúc trong đời, gặp nhiều
thàng công trong kinh doanh, nhưng gia đình không mấy hạnh phúc, thường hay ly dị.
- Mẩu người: to lớn, gân guốc. Thân thể ít lông, trán bằng, tai sát đầu, mặt tròn, mắt lồi, mủi hẹp, miệng nhỏ, môi dầy, răng to và hay hư, càm nhọn. Ngón tay mủi viết, dường như tay hay làm biếng. Gò Thái âm rộng, có gạch ngả qua bìa tay.
- Tính tình: đảng trí, mơ mộng, thích du lịch, hay nghỉ vẩn vơ, có linh tính, có óc sáng tác, tư tưởng kỳ quái.
Bộ vị Thọ thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong - hướng sang phải bao gồm: Thọ thượng, Giáp quỹ, Quy lai, Đường thượng, Chính diện, Cô di, Tỉ muội, Huynh đệ, Ngoại sanh, Mệnh môn, Học đường. Trong đó Giáp quỹ là bộ vị bộ phận của chủ tài phú, tài lộc, nếu bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có.
Giáp quỹ, còn gọi là tài phủ, chủ tài lộc.
Người mà bộ vị này bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có, khiếm khuyết hoặc màu sắc u tối thì cả đời không có tiền tài.
Quy lai, chủ người đi xa.
Người mà bộ vị này có màu hồng vàng tư nhuận thì người đi xa sẽ trở về trong vòng 1 tháng; nếu vị trí này khô, thô ráp thì người đi xa sẽ không quay trở về.
Đường thượng, chủ quan hệ thân thích.
Nếu chỗ này có màu hồng hoặc vàng thì có niềm vui sum họp của những người thân thích, có màu trắng thì sẽ mất cha mẹ, anh em.
Chính diện, chủ thuận lợi hay khó khăn của công việc.
Người có bộ vị này sắc khô khiếm khuyết thì làm việc khó, sắc nhuận đoan chính thì muôn việc thuận lợi.
Cô di, chủ vị trí của cô dì.
Bên trái thì chủ cô, bên phải thì chủ dì. Xương nhô lên, khí sắc tốt thì cô dì xinh đẹp, sắc khô khan thì cô dì nhiều bệnh tật, có khiếm khuyết thì không có cô dì.
Quyền thế, chủ quyền thế.
Đoan chính tròn đầy, sáng láng thì sẽ có quyền thế. Nếu khuyết hãm, thiên lệch thì không có quyền thế.
Huynh đệ, chủ vị trí của anh em nhiều í.
Bên phải là chị em gái, bên trái cao thì phòng khắc anh chị, bên phải cao thì phòng khắc em trai, em gái. Đoan chính rộng rãi, sáng láng thì anh em nhiều và thế mạnh.
Ngoại sanh, chủ vị trí của cháu ngoại.
Vị trí nàv có bằng đầy, sáng láng và màu sắc tốt hay không sẽ quyết định sự nhiều ít, cát hung của cháu ngoại.
Mệnh môn, chủ thọ mệnh ngắn dài.
Nếu đầu xương nhô lên tới tai thì sẽ sống lâu trăm tuổi, nếu có nốt ruồi đen thì dễ vì gặp hỏa hoạn mà khó giữ được tính mạng, có nốt ruồi sắc đỏ thì có thể sẽ bỏ mạng nơi sa trường; sắc ác thì thường hay bị bệnh.
Học đường, chủ học thức.
Thông thường nếu xương ở bộ vị này mà nhô lên, đoan chính thanh khiết thì thông minh, có học thức, nếu xương lõm sắc khô hoặc có nốt ruồi đen thì thường không có tài năng gì.
|
| (Ảnh minh họa) |
- Cung gò má cao, mũi thấp, má gầy, chủ nhân về già sống đơn độc.
- Cung gò má cao, lông mày mờ, không có sắc, chủ nhân không có con trai nối dõi.
- Độ cao, kích thước của 2 gò má không đồng nhất là tướng không tốt. Nếu gò má bên trái cao hơn, chủ nhân khắc cha; gò má bên phải cao hơn, chủ nhân khắc mẹ.
- Cung gò má bên phải to hơn bên trái, chủ nhân hưởng phúc lộc và tiền bạc từ vợ. Nếu cung gò má bên trái to hơn, chủ nhân được vợ con nể trọng, có thể được hưởng tài lộc do vợ đem lại.
- Cung gò má bên trái bị đường vân phá vỡ, con cái chủ nhân học vấn không cao, thường bị họ hàng chê bai. Nếu cung gò má bên phải bị vân phá vỡ, vợ chồng không hòa thuận, anh em mâu thuẫn với nhau.
- Cung gò má lõm, trán lệch hoặc xương trán không gồ lên, khi chủ nhân ngoài 30 tuổi, cha mẹ họ có thể bị tổn thương.
- Cung gò má bên trái có nốt ruồi, chủ nhân hay gặp rắc rối, tranh cãi với bạn bè, người thân xung quanh về vấn đề tiền bạc.
(Theo Tìm hiểu Nhân tướng học theo Kinh Dịch)
|
ường dễ chịu hơn cho con trẻ, nhất là đối với trẻ thường khó trấn tĩnh và khi đi ngủ vào ban đêm:

– Chọn các màu nhẹ nhàng phủ lên các gam màu chính.
– Sử dụng tủ đồ chơi và các hộp đựng để hạn chế sự lộn xộn
– Giữ cho khoảng không dưới giường thông thoáng; nếu có thế, không sử dụng khoảng không này làm nơi chứa đồ.
– Kê giường ở vị trí chỉ huy; đối với trẻ nhỏ, kê giường sát tường có thể hồ trợ chúng trong quá trình phát triển.
– Đưa cúp thể thao ra khỏi khu vực quanh giường; đưa cả các đồ chơi hình nhân vật (trong phim, trò chơi…) ra khỏi khu vực giường ngủ, trừ phi chúng mang lại cho con trẻ cảm giác an toàn và được bảo vệ.
Trẻ em ở độ tuổi thanh thiếu niên luôn muốn khám phá, vì vậy nhu cầu khẳng định khả năng độc lập của chúng nên được tôn trọng. Hãy để trẻ làm những gì chúng muốn trong không gian riêng (tất nhiên là trong giới hạn hợp lý). Nếu trẻ tỏ ra quan tâm đến phong thủy, điều đó thật tuyệt; bạn hãy giúp đỡ những đừng yêu cầu những thay đổi cụ thế. Sử dụng phong thủy trong không gian của người khác mà không được người đó cho phép là việc làm không thích hợp.
1. Nốt ruồi trên đỉnh đầu
Con gái có nốt ruồi ở vị trí này thì từ khi lọt lòng đã khiến người khác phải ngưỡng mộ vận số tốt đẹp của họ, nếu có gặp phải khó khăn thì sẽ có quý nhân phù trợ tai qua nạn khỏi. Họ không phải vướng bận nỗi lo vật chất, người khác phải phấn đấu vài chục năm còn họ ngay từ khi sinh ra đã được ở trong điều kiện sống rất tốt.
2. Nốt ruồi mọc trong lông mày
Đây cũng là một vị trí cực kỳ may mắn, không phú thì quý, là con trai thì dễ dàng có được quyền lực, con gái thì vượng phu ích tử.
3. Nốt ruồi ở trung tâm trán
Phần phía trên của trán là nốt ruồi đại phú đại quý, có nhà có xe, tài vận tốt. Nếu có nốt ruồi ở vị trí này thì các bạn tuyệt đối không nên xóa nó đi nhé ^^.
4. Huyệt Thái Dương có nốt ruồi
Gặp quý nhân phù trợ, xuất ngoại sẽ càng được lợi, thích hợp đi làm ăn xa hoặc ra nước ngoài định cư.
5. Nốt ruồi trên tai hoặc thùy tai
Bạn có phúc khí, trường thọ và tài vận tốt. Vành tai có nốt ruồi thì thông minh hiếu thuận, mặt sau tai có nốt ruồi thì tiềm lực tài chính lớn.
6. Nốt ruồi ở xương gò má
Bạn có quyền lực, địa vị ở nơi bạn làm việc, có thể trở thành nhà lãnh đạo tài ba và thành công.
![]() |
7. Môi trên có nốt ruồi
Bạn sẽ không bao giờ rơi vào nghèo túng, thường được thưởng thức sơn hào hải vị, mà thường là được người khác bao ăn.
8. Môi dưới có nốt ruồi
Tác phong làm việc cẩn thận tỉ mỉ, dễ dàng đạt được tín nhiệm của người khác.
9. Gần cằm có nốt ruồi
Bạn sẽ thành công trong lĩnh vực bất động sản, hơn nữa có thể có được những trợ thủ đắc lực.
10. Sau gáy có nốt ruồi
Nốt ruồi này đại diện cho quyền lực, có nền tảng hoặc chỗ dựa vững chắc.
Xem tiếp
Kunie (theo Astro)
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.
Thí dụ: Năm sinh thuộc âm, tháng sinh cũng thuộc âm là thuận, ngày sinh thuộc dương, tháng sinh lại thuộc âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh đều thuộc dương cả hay âm thì rất tốt.
Tương sinh hay tương khắc giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.
Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy, giờ sinh thuộc Hỏa là ngày, giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc Hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày thuộc Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quý.
Hợp hay phá giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh. Cần phải xem Can, Chi của năm, tháng và ngày giờ.
Tương sinh hay tương khắc giữa Bản Mệnh và cục
Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại, Cục sinh Bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục, cũng được tốt đẹp nhưng không bằng Bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục: rất xấu dù toàn thể lá số có tốt chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần.
Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh và cung an Mệnh
Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh tại cung Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.
Chính diệu thủ Mệnh (các sao thuộc Tử Vi tinh hệ và Thiên Phủ tinh hệ)
- Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa?
- Có hợp Mệnh không? Sinh Mệnh hay Khắc Mệnh?
Nếu cung an Mệnh không có Chính diệu, gọi là Mệnh vô Chính diệu, cần phải xem đến Chính diệu xung chiếu và trung tinh, bàng tinh tọa thủ, hội hợp.
Thí dụ: Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh, cũng thuộc Kim là hợp. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt. Nếu ngược lại, Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thủy là Mệnh sinh Chính diệu, rất xấu. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Hỏa là Mệnh khắc Chính diệu, lại càng xấu hơn nữa.
Tốt hay xấu của Mệnh và Thân. Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết cung nào tốt cung nào xấu.
Tốt hay xấu của Phúc Đức. Xem cung Phúc Đức có nhiều sao tốt hay có nhiều sao xấu.
Vị trí của các Chính diệu trên 12 cung: Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa? Có đúng chỗ không?
(Tài tinh ở cung Tài, Qúy tinh ở cung Quan, Phúc tinh ở cung Phúc,... thế là đúng chỗ).
Vị trí của Tứ Hóa trên 12 cung: Có được việc không?
(Hóa Quyền ở cung Quan, Hóa Lộc ở cung Tài,... thế là được việc).
Vị trí của Lục Sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp) trên 12 cung.
Đại hạn mười năm vận hành trên 12 cung. Xem lần lượt từng đại hạn một, để biết đại hạn nào tốt, đại hạn nào xấu.
(Tham khảo từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang)
Khi gặp khu vực Thuỷ và Hoả giao nhau thì phải vô cùng cẩn thận. Tục ngữ có câu: “Thuỷ Hoả bất tương dung” chính là nói đạo lý này.
“Thuỷ Hoả tương xung” là chỉ Thuỷ và Hoả trong nhà không được đối diện với nhau. Rất nhiều nhà có bố cục phạm phải “Thuỷ Hoả tương xung”. Ví dụ: Bếp lò đốỉ diện với vòi nước. Nếu bên cạnh vòi nước, chậu rửa là bếp đun thì tốt nhất nên đặt ở giữa hai vật đó một tấm đá Vân Thạch. Bằng không nước sẽ làm ướt bếp, lửa trong bếp sẽ ảnh hưởng đến người phụ nữ đang nấu nướng. Vì thế, cần phải có vật ngăn cách bếp và vòi nước để tránh Thuỷ Hoả tương xung.

Nhưng nếu vị trí của vòi nước đối diện với bếp đun thì thuộc Thuỷ Hoả tương xung “Nam Li Bắc Khảm”. Quẻ tượng này nói nếu có cách giải quyết thoả đáng thì sẽ khiến Thuỷ Hoả ký tế, cũng nói là có thể “làm Hoàng Đế”. Cho nên quẻ gọi là “Long trì di đế tọa, vị cực tiên ban”.
Vậy thì làm thế nào biến “Thuỷ Hoả tương xung” thành “Thuỷ Hoả ký tế’? Nếu bạn cho Thuỷ trực tiếp chiếu vào Hoả thì Thuỷ Hoả tương xung, cả hai đều bại. Nhưng bạn dùng Hoả để nấu những món ăn ngon thì lại là Thuỷ Hoả ký tế. Điều đó có nghĩa là hai vật này cần có một vật thứ ba làm cầu nối để cho chúng đạt được trạng thái điều hoà, cân bằng.
| Tên sao | Âm dương - ngũ hành | Hóa | Chủ | Bị khảo |
| Thiên hình | Dương hỏa | Cô độc và hình khắc | Tổn thương, kiện tụng, cô độc | Nhập miếu chủ về có tài cán, quyền uy, nắm giữ binh quyền |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Hình là dương hỏa, hóa khí là cô khắc, chủ về hình thương, kiện tụng, cô độc. Sao Thiên Hình nhập miếu sẽ trở thành thần Thiên Hỷ, có tài cán quyền uy, chưởng quản binh quyền; nếu gặp sao Thái Dương chủ về nghiệp võ quý hiển. Gặp cát tinh Văn Xương, Văn Khúc, chủ về nắm quyền giữ biên cương.
Sao Thiên Hình chủ cung thân, cung mệnh, chủ về bề ngoài hùng dũng, uy vũ bất khuất, độc lập tự chủ, có tài cán, nhưng cá tính kiêu ngạo, cô độc khó gần gũi, có quan niệm và cách phán đoán giá trị thi phi khác người, không có duyên với người thân, thích đoán mệnh hoặc tự nghiên cứu bệnh lý, có duyên với tôn giáo. Chỉ khi nào nhập miếu tại bốn cung Dần, Mão, Dậu, Tuất mà gặp cát tinh mới chủ về cát lợi, nắm quyền lực lớn. Ở sáu cung Thân, Tí, Thìn, Tị, Ngọ, Hợi là bình hòa; ở hai cung Sửu, Mùi là lạc hãm, nếu trong hai hạn mà gặp phải thì chủ về xuất gia, kiện tụng, mất mát tiền của, cần đặc biệt đề phòng hỏa hoạn, tai họa bất ngờ.
Sao Thiên Hình nhập cung mệnh, phần nhiều có thể nỗ lực, tích cực, biết nắm bắt trọng điểm, thiện ác phân minh, tuân thủ pháp luật, bộc lộ sắc xảo. Cần chú ý tới ngôn ngữ, hành vi của bản thân để tránh bị người khác hiểu lầm.
Sao Thiên Hình còn là sao nợ nần, nếu nhập các cung Mệnh, Thân, Tài, Quan thường có hiện tượng tiền của quay vòng, đến rồi lại đi.
Sao Thiên Hình nhập miếu ưa được gặp sao Thái Dương, ngoài ra còn thích các sao Tử Vi, Thiên Tướng, Thiên Lương, Tham Lang, Cự Môn, nếu theo các ngành nghề pháp luật, y khoa, quân đội, cảnh sát, tôn giáo thì có thể thành tựu. Sao Thiên Hình thích nhất là gặp sao Văn Xương, Văn Khúc tại cung vượng, có thể phát cả nghiệp văn lẫn võ, hoặc trở thành quan tòa, thầy thuốc nổi tiếng. Nếu đồng cung với sao Kình Dương, lại gặp sát tinh, Hóa Kị, khó tránh khỏi tai họa tổn thương.
Hai cằm

Rất nhiều cô gái có hai cằm nhưng đã giảm cân vì muốn xinh đẹp hơn, thậm chí còn đi phẫu thuật thẩm mỹ để bỏ hai cằm. Nhưng họ không biết rằng hai cằm chính là biểu tượng cho sự phú quý của phái nữ. Cằm giống như kho của cải của người phụ nữ, càng dày thì càng có nhiều tiền tài. Những người con gái có hai cằm còn được gọi là những người có tướng giúp chồng. Nó không chỉ đem lại may mắn cho bản thân, mà còn giúp cho sự nghiệp của chồng. Những người con gái có tướng mạo như vậy thì sẽ luôn có tài vận tốt.
Trán cao, rộng và đầy
Nếu phái nữ có trán cao, nhẵn và rộng thì rất có thể sẽ được gả vào nhà giàu có. Người có trán cao rất tài hoa và tương đối thông minh. Trán nhẵn và rộng thể hiện sự phóng khoáng, cao quý. Những người có tướng mạo thế này rất hợp với cuộc sống trong gia đình quyền quý. Họ có khả năng ứng khó với các quy tắc mà không thất lễ với những người trong gia đình. Những người con gái có tướng mạo thế này cũng rất được cánh mày râu ưa thích. Có thể nói họ là những mỹ nhân có khí chất, và rất có ưu thế trong các mối quan hệ giao tiếp.
Mắt to, mày dài, lông mi cong

Rất nhiều người nói, lông mày là nơi để giao lưu tình bạn. Nếu người con gái có lông mày dài, mỏng và đôi lông mi cong thì vô cùng có khí chất. Cho dù làm bất cứ việc gì, họ cũng không dễ dàng lùi bước hoặc từ bỏ. Nếu có thêm cặp mắt to thì lại càng có sức sống hơn. Rất nhiều đàn ông chết mê chết mệt vì những người con gái vừa hấp dẫn vừa tràn đầy sức sống này. Người ta sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái khi ở bên họ. Vì thế, những người con gái này rất thuận lợi trên phương diện tình cảm.
Gò má cao vừa phải
Nếu trán và cằm đã tương đối đẹp thì cần phải phối hợp với xương gò má. Mỗi người đàn ông luôn cần một cô vợ đảm, mà hai bên gò má của người phụ nữ chính là sự động viên của người chồng. Vì thế gò má của người phụ nữ không được phép quá cao. Những người phụ nữ có hai bên má cao vừa phải sẽ là những người nội trợ đảm đang, là hậu phương vững chắc cho người chồng sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi.3. Gò má cao vừa phải
Ngón tay dài

Rất nhiều người nói con gái có ngón tay dài thì vất vả, không có vận mệnh tốt. Thực ra không phải như vậy. Những người con gái có ngón tay dài, thon đa phần đều chỉ có thể dựa vào bản thân mình. Ngón tay dài tức là giữ được tiền, có khả năng kiếm tiền rất tốt. Ấn tượng đầu tiên của mọi người đối với những cô gái này là sự thục nữ. Trong sự nghiệp, họ nhất định sẽ thuận buồm xuôi gió.
Sưu tầm
| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác |
1. Cây phú quý thúc đẩy sự nghiệp
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Họ tên của mỗi người là tài sản quý giá đầu tiên mà bố mẹ dành cho, phản ánh ít nhiều kỳ vọng, tình thương của cha mẹ đối với đứa con thân yêu của mình. Họ tên có ảnh hưởng quan trọng đến tương lai sự nghiệp, sức khỏe, vận mệnh của mỗi con người chứ không đơn giản chỉ là công cụ để phân biệt người này với người kia.

Chúng ta đều biết rằng, nghệ thuật phong thủy là phương pháp sử dụng các đồ vật bài trí trong nhà để thu hút sinh khí, loại trừ tà khí, đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp cho gia chủ. Tương tự như vậy, họ tên của mỗi người có thể nói cũng là một công cụ phong thủy, ảnh hưởng đến “gia chủ”, tức là người mang cái tên đó, bởi nó thường xuyên đồng hành với mỗi “gia chủ” cho đến hết đời, hàng ngày được người ta nhắc gọi thường xuyên trong giao tiếp và trên giấy tờ. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng xấu hay tốt đến vận mệnh cuộc đời mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào cái “công cụ phong thủy” đó tốt hay xấu. Nếu như cái tên có âm dương hòa hợp, thuận theo ngũ hành tương sinh, phù hợp với bản mệnh…thì sẽ có trợ giúp đắc lực cho vận mệnh chủ nhân, đem lại may mắn, hạnh phúc, tài lộc, danh vọng. Ngược lại, nếu là một cái tên xấu, mất cân bằng âm dương, ngũ hành tương khắc, xung khắc với bản mệnh chủ nhân…thì sẽ có hại cho sức khỏe, đem lại điều rủi ro, tài lộc rơi vãi, thậm chí nguy hại đến tuổi thọ và tính mạng.
Mức độ tốt xấu của họ tên còn phụ thuộc vào ý nghĩa, âm vận của nó. Nếu như một cái tên được đặt mà gợi nghĩa xấu, thô tục, khiếm nhã thì chắc hẳn sẽ làm cho người xướng cái tên đó cảm thấy mất cảm tình (ví dụ Trần Đại Phá, Nguyễn Trường Hận, Mai Phạt Sáu Ngàn Rưởi, Võ Thị Xin Thôi, Lê Thị Ly Tan…). Một cái tên có ý nghĩa tuyệt đối còn có thể gây ra cảm giác khó chịu, dễ bị soi mói, chế giễu hơn là đồng cảm (ví dụ như Cao Bạch Tuyết, Bùi Mỹ Mãn, Vương Thái Hậu, Trần Diễm Lệ, Hoàng Vô Địch…). Ngược lại, nếu là một cái tên có ý nghĩa đẹp, trang trọng, thể hiện tình cảm, ý chí, khí chất cao nhã của người mang tên đó thì sẽ dễ chiếm được cảm tình của mọi người, rất có lợi cho quan hệ giao tiếp, làm ăn, đề bạt (ví dụ như Cao Đức Phát, Lê Hồng Phong, Phan Bảo Tín, Đặng Thành Tâm…).
Tương tự như ý nghĩa, âm vận của cái tên cũng có ý nghĩa phong thủy nhất định. Một cái tên có âm bằng trắc cân đối, nhịp nhàng, âm vang thì người gọi tên đó cũng cảm thấy thuận miệng, vui tai, nhớ lâu (ví dụ như Phạm Như Hoa, Đinh Bảo Thoa, Đặng Ngọc Hân…). Nếu như quan hệ bằng trắc rối loạn, âm thanh ngắn cụt hoặc trúc trắc thì rõ ràng đọc không thuận miệng, đem lại cảm giác trầm đục, thiếu sức sống hoặc gọi đứt hơi và khó nhớ (ví dụ Trịnh Thị Mộng Phượng, Nguyễn Tiến Vĩnh, Vũ Bảo Nghĩa…). Những cái tên như thế sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cảm tính (trong tiềm thức) của bạn bè, lãnh đạo, đối tác trong giao tiếp.
Ngoài ra, những người có cái tên kém trang nhã hoặc có ý nghĩa xấu, thô thiển do hiện tượng đọc lái sinh ra (ví dụ như Lại Tiến Tùng, Trần Tú Viên, Nguyễn Y Vân, Đàm Nguyên Tú…) rất dễ là tâm điểm của sự trêu chọc. Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Theo quan niệm của tử vi truyền thống, mỗi con người khi sinh ra về cơ bản đã được số mệnh an bài, cát hung đã định. Sự khác biệt ở thực tế (xấu hơn hoặc tốt hơn dự tính) là do có sự thay đổi ở môi trường sống, phúc đức của tổ tiên và chất lượng tu dưỡng của bản thân. Tương tự như vậy, trong Tính Danh Học (môn khoa học về đặt tên) cũng xác định Họ là yếu tố đã định, không thể thay đổi do có sự kế thừa truyền đời, đại diện cho âm đức của tổ tiên. Tên (bao gồm tên đệm và tên chính) là yếu tố sinh sau, được lựa chọn có chủ ý và có thể thay đổi được nhằm hỗ trợ cho bản mệnh, tăng cường sự may mắn, tốt lành, loại trừ những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Việc lựa chọn tên theo hướng phù hợp với bản mệnh, âm dương, ngũ hành, can chi…nhằm đem lại sự may mắn, an khang, hanh thông cho chủ nhân chính là nội dung chủ yếu của Tính Danh Học. Đây là một môn khoa học có lịch sử lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, trải qua hàng ngàn năm hun đúc và chứng thực, đã trở thành bảo bối được ứng dụng rộng rãi trong văn hóa đặt tên.
Người xưa có câu “cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”, có ý nhấn mạnh vai trò quan trọng của cái tên. Vì vậy, các bậc cha mẹ hãy cẩn trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt tên cho con yêu của mình nhé!
Muốn bày tỏ tình cảm với người tuổi Tuất, hãy chọn 1 khung cảnh riêng tư đầy lãng mạn. Hãy yêu họ bằng tình cảm chân thành, bởi với người tuổi Tuất thì đó là yếu tố quan trọng nhất.
|
Muốn chinh phục chàng trai tuổi Tuất, tốt nhất là bạn hãy tìm cách thâm nhập vào cuộc sống của anh ấy. Hãy dùng hình ảnh nữ tính và sức ảnh hưởng của mình tác động đến bố mẹ, bạn bè, anh chị em của chàng. Sự kiên trì của bạn sẽ được đền đáp xứng đáng!
Chinh phục nữ giới tuổi Tuất
Với cô gái tuổi Tuất, bạn cần chủ động mở rộng tấm lòng và bày tỏ tình cảm chân thành của mình. Phụ nữ tuổi này thường rất thật lòng trong tình yêu và cũng mong được đối phương đáp lại như vậy. Do đó, người giả dối, lừa gạt, bắt cá 2 tay sẽ không bao giờ có trong tầm ngắm của họ.
(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)
|
![]() |
![]() |
Đôi điều cần biết về tiết Hạ Chí
Thời xưa, cô gái càng trẻ tuổi thì càng xinh đẹp và được chú ý, nhưng ngày nay, khi nữ quyền lên ngôi, những cô gái giỏi giang, bản lĩnh và trưởng thành mới chính là tiêu điểm. Vì thế, 4 chòm sao nữ thu hút dưới đây càng lớn tuổi lại càng mặn mà, khiến người khác giới phải rung động.
![]() |
![]() |
c nhọn, vì những loại sức mạnh này tượng trưng cho một loại sát khí, nó sắc, lạnh vô tình như dao như kiếm, thuộc vào một loại lực chết. Vì vậy phong thuỷ truyền thống đặc biệt nhấn mạnh việc phải tránh “sát khí” này. Trong đó góc của mỗi ngôi nhà là thứ phải chú ý đến đầu tiên. Vì lực sát thương của nó rất lớn. Nếu bạn đã từng quan sát kỹ có thể thấy ở một số nhà bên ngoài có treo gương bát quái hoặc gương hình tròn. Thực ra đây chính là một phương thức hoá giải xung sát cho nhà mình do góc nhà người khác tạo ra.

Căn cứ vào lý luận phong thủy học, nếu nhà bị xung sát do góc nhà người khác đưa đến, nếu tình hình nghiêm trọng, thời gian ở trong nhà đó đã dài, vậy thì người trong nhà đó sẽ bị đau ốm liên miên và thường gặp những sự cố ngoài ý muốn. Nhất là cửa chính của nhà bị góc nhà người khác chiếu thẳng vào, hàng ngày chỉ cần mở cửa ra là những sát khí lạnh sắc kia sẽ ùa vào nhà. Theo phong thủy, nhà ở loại này là một loại hung trạch.
Có lẽ nhiều người còn chưa hiểu về lực “giác sát” loại này? Giác sát thực ra nó giống như kim tự tháp Ai Cập vậy, góc nhọn hướng mũi nhọn ra ngoài có thể sản sinh ra lực công phá, nhưng bên trong lại sản sinh ra năng lượng hội tụ.
Đã có nhà khoa học làm thực nghiệm về vấn đề này: Theo tí lệ của kim tự tháp Ai Cập, người này dùng keo và kính tạo ra một kim tự tháp mô hình; tiếp đó, đặt vào chính giữa kim tự tháp này một miếng thịt trâu và một lưỡi dao cùn. Kết quả là qua khoảng 12 ngày, miếng thịt trâu trong kim tự tháp vẫn tươi nguyên như nó trước đó 12 ngày; mà lưỡi dao cùn thì biến thành lưỡi dao sắc.
Thực ra thì tổ tiên chúng ta đã sớm biết được bí mật này. Thần lực của kim tự tháp và lý luận phong thuỷ học là những vấn đề giống nhau. Năng lượng tụ bên trong kim tự tháp mạnh như thế, vậy thì lực phóng ra bên ngoài của nó lớn đến đâu, điều này chúng ta rất dễ tưởng tượng ra. Vì vậy nói một cách nghiêm túc, trên thực tế thì mỗi một ngôi nhà hình vuông giống như một kim tự tháp nhỏ, vì các góc trong không gian mỗi nhà đã hình thành quan hệ mang tính hệ thống khép kín, không ngừng ngưng tụ năng lượng bên trong, đồng thời phía bên ngoài cũng phóng ra sát lực sản sinh ra từ các góc.
Hiểu được về kiến thức phong thuỷ này, khi chọn nhà mọi người cần quan sát kỹ xem cửa nhà mình định chọn có đối diện với góc nhà người khác hay không, đừng để người khác “ám sát” mà không hề hay biết.
Trong văn hóa và thói quen của người Việt, mọi người quan niệm rằng, ngày đầu tiên của năm là ngày quan trọng cho một khởi đầu mới. Những ngày đầu tiêu của năm, nếu mọi việc suôn sẻ, ai nấy vui vẻ thì cả năm sẽ luôn được may mắn.Trong khoảng thời gian đó, mọi người thường tranh thủ làm nhiều việc lấy may cho năm, trong đó, tục chắp bút (hay khai bút) đầu năm luôn luôn được nhân dân ta để ý, nhắc nhở nhau thực hiện, mong cho một năm mới phát tài.

Tục khai bút thường chỉ có giới học giả trong xã hội mới thực hiện. Tục này xưa có ông đồ, thầy đồ, học sĩ, ngày nay có học sinh, giới văn sĩ, thi sĩ, người làm nghề viết. Thường thì sau giao thừa, mọi người sẽ chọn một giờ tốt để làm lễ khai bút. Đây cũng chỉ là một lễ tương trưng, gọi là để bắt đầu sự nghiệp, sự học, sự viết cho một năm mới. Có người chỉ viết lên ngày, tháng đánh dấu việc khai bút, nhưng cũng có người sáng tác cả một tác phẩm đầu năm cho lúc khởi đầu này. Cũng có người viết lên những mong muốn cho một năm mới nhiều thuận lợi, học hành được tiến bộ và tương lai nghề nghiệp rộng mở. Những ông đồ hay Nho sĩ khai bút thường viết câu đối hoặc một chữ đẹp để treo trong nhà.
Tục khai bút không phải là một nghi lễ bắt buộc trong ngày Tết, nhưng từ bao lâu nay, nó vẫn được mọi người đề cập đến nhiều trong cuộc sống, nhất là những ngày đầu năm. Và, không nhất thiết phải khai bút vào ngay sau giao thừa, mà có thể chọn một ngày hay một giờ thích hợp nào đó để Ịàm việc này, từ ngày mồng một Tết cho đến những ngày sau đó.
Khai bút đại cát – người xưa thường viết như thế khi đưa những nét chữ đầu tiên của năm, với ý nghĩa là khai bút để gặp những điều tốt lành, đồng thời thể hiện sự tôn trọng chữ nghĩa, đề cao sự học. Đây là một tập tục đẹp, một nét văn hóa Tết đáng được nhân dân ta gìn giữ, phát huy cho đến tận mãi về sau.
Đa phần sau giao thừa xong, mọi người thưòng chọn giờ hoàng đạo bất kể mồng một là ngày tốt hay xấu để khai bút. Các quan chức, nho sĩ, học trò chuẩn bị án thư, nghiên mực, bút lông, và giấy hoặc lụa để làm lễ khai bút đầu năm. Bên án thư, người ta đặt một đỉnh trầm ngát hương bay tỏa hòa lẫn với hương xuân giao mùa ngoài cửa. Ngày xưa, nội dung bài khai bút thường là một câu đối, một bài thơ đường luật ứng tác, hoặc một câu danh ngôn. Đôi khi bài khai bút lại là một vài lời tâm nguyện dành cho năm mới. Sau này, nội dung bài khai bút được biến hóa phong phú hơn tùy theo hoàn cảnh, sở thích, và thông điệp mà mỗi cá nhân muốn truyền tải cho bạn bè, đồng nghiệp, hoặc hội đoàn của mình. Bài khai bút sau đó được đặt ở một nơi trang trọng. Có khi là mở đầu một cuốn sổ nhật ký hoặc một án thư. Khi bài khai bút là những câu đối thì sẽ được treo trang trọng trong thư phòng hoặc phòng khách. Nói chung, lễ khai bút là một phong tục đẹp của người Việt Nam với mong muốn hướng tới tinh thần trọng ngôn quý ngữ.
Ngoài phong tục Khai bút vào dịp Tết, ngưòi Việt ta còn có một phong tục khác cũng đề cao tinh thần quý chữ. Đó là phong tục Xin chữ đầu xuân. Vào giờ khắc giao thừa, người Việt ta tin rằng cầu xin khấn nguyện điều lành vào thời khắc này sẽ rất linh thiêng và ảnh hưỏng suốt trong năm. Ngày xưa, dân ta ở mọi tầng lớp có tục xin chữ đầu xuân và người cho chữ là các thầy đồ. Các thầy đồ Nho học, Hán học, và Quốc Ngữ học thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho người xin chữ cái tâm tế của mình đã được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ theo ước nguyện của người xin. Có người cho rằng việc trao đổi này tựa bán chữ. Nhưng không phải thế! Không có ai bán chữ, mà chỉ có người mua giấy để xin chữ. Đó là cách tặng lộc qua nét chữ một cách rất tinh tế và khéo léo của người Việt trong những ngày đầu xuân.
Đầu năm thường gắn với việc cầu xin những điều lành, việc lành trong ao ước của con người qua những cuộc hành hương về nơi linh thiêng nhất. Xin chữ là một trong những hoạt động tâm linh ấy. Việc mang ý nghĩa này có ở nhiều nơi trên khắp mọi miền đất nưóc. Từ Bắc chí Nam, từ xuôi lên ngược, chẳng phân biệt giàu nghèo, sang hèn… ta thường bắt gặp những gương mặt giống nhau ở sự thành tâm của người xin chữ trước người cho chữ.
Gác thầy đồ Hán học và Quốc ngữ học tha hồ thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho ngưòi xin cái tâm, cái tài của mình được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ “theo ước nguyện của người xin. Việc tưởng như không bình thường nhưng lại thể hiện được nét thanh tao của công việc. Các thầy đồ không phải bận bịu và hệ lụy vào chuyện giá cả, tiền nong để đủ thanh thản và toàn tâm trong công việc cho chữ mang vẻ thánh thiện này.
Việc xin chữ đầu năm lâu nay đã có và ngày một thịnh hành, nó đang trở thành phong tục đẹp của người Việt Nam mỗi độ xuân về Tết đến. Tại Hà Nội, việc này diễn ra ở nhiều nơi: trong nhà riêng của một số thầy đồ có tiếng văn hay chữ tốt, trên đường phố nơi có khoảng hè rộng rãi và nhiều người qua lại. Chỗ có vẻ ấn tượng nhất là trước sân Văn Miếu Quôc Tử Giám, khoảng hè phố đường Bà Triệu, đoạn giao cắt với đường Trần Hưng Đạo… Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời nói sáo rỗng.
Tại Văn Miếu Quốc Tử Giám những ngày đầu xuân có đến nửa sân chen chúc những cô tú, cậu tú đương đại hoặc tương lai quanh các thầy đồ cho chữ. Bàn thầy đồ có ghi số, mỗi bàn một thầy, cạnh đấy là nơi bán giấy. Cả hai nơi này đều bị quây chặt bởi người mộ chữ. Để ý kỹ sẽ thấy các thầy đồ còn rất trẻ. Vui nhất là những cô cậu đang tuổi cắp sách. Có cô cậu còn phải theo bố mẹ vì sợ lạc. Họ chen nhau mua giấy rồi lại chen nhau xin chữ. Với khuôn mặt mướt mát mồ hôi, họ hả hê mang các tờ giấy có chữ ra sân. Thật đẹp là cảnh các cô bé, cậu bé trải giấy xuống nền sân gạch bát để phơi chữ cho khô. Có cô cậu vì sốt ruột quá đã phải lấy mũ và khăn ra quạt cho chữ chóng khô.
Trong số chữ ấy có chữ Đạt, chữ Đăng Khoa, chữ Tâm… Đây là những chữ để làm người me cha mong muốn. Chữ Tâm là bậc nhất, gần gũi và thiết thực. Điều này lứa tuổi nào cũng cần, cũng phải có. Nhẫn là chữ được nhiều người ở nhiều lứa tuổi kháo nhau xin. Xem ra không phải tất cả những người xin chữ này đều hợp, đều đúng. Có người bảo người thành đạt cần có chữ Nhẫn treo trước mặt để luôn tỉnh táo trong công việc. Có người lại bảo chữ Nhẫn là để dùng cho người mối bước vào đợi, mới có công ăn việc làm. Nhẫn đây là nhẫn nại, nhẫn chịu. Người xin chữ đều có cái lý, cái tình riêng của mình. Mấy năm nay khi phong trào xin chữ đầu năm thịnh hành thì chữ Nhẫn được tuổi trẻ xin nhiều.
Giao Thừa Khai Bút
(Tác giả: Nguyên Hải)
Tiếp vòng thân nguyệt nối tròn xoay
Thiên hạ bảo rằng tết tới đây
Đông Chí cạn mùa thôi giá rét
Lập Xuân đến tiết phải tươi cây
Sơn hà yên lặng giao thừa đón
Xã tắc vui mừng hội nhập xây
Chúc tụng nhà nhà đầy lộc-phúc
Muôn dân phú quý nước non nầy.
Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đốỉ với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời rao.
Xem Tướng chấm net
I - Học thuyết Âm Dương
Khái niệm Âm và Dương như mọi người hiểu đơn giản là hai trạng thái luôn đối lập nhau như có bên phải thì phải có bên trái, tốt với xấu, trắng với đen, giống đực với giống cái, cứng với mềm...
Họ đã xác định âm và dương cho các can và chi như sau:
Các thiên can có dấu dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
Các địa chi ............................Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Các thiên can có dấu âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
Các địa chi .................... Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi.
Còn hiểu theo sách mệnh học cổ truyền của Phương Đông thì sự hình thành, biến hóa và phát triển của vạn vật đều do sự vận động của hai khí Âm và Dương. Vì mặc dù Âm và Dương là hai mặt đối lập với nhau nhưng chúng lại có sự thống nhất với nhau. Chính sự thống nhất này sau đó mới có thể có sự biến hóa để thành vạn vật. Như âm đến cùng cực thì sinh dương, dương đến cùng cực thì sinh âm....
(Ðể hiểu rõ hơn về Học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành xin độc giả xem phần III của Phụ Lục – Âm Dương Ngũ Hành là các tiên đề trong mệnh học Ðông Phương).
Ví dụ : Trong thực tế có thể coi năng lượng và khối lượng là hai trạng thái âm và dương của vật chất (tương tự như nước dưới sự tác động của nhiệt độ nó ở 3 trạng thái là rắn, lỏng và hơi, trong đó trạng thái rắn và lỏng được xem là 1 trạng thái) mà ngày nay các nhà vật lý đã biến được khối lượng thành năng lượng và trong thời gian tới nhờ cỗ máy LHC ở Thụy Sĩ các nhà vật lý sẽ thành công trong việc biến năng lượng thành khối lượng theo đúng phương trình mà năng lượng và khối lượng chuyển hóa cho nhau của nhà bác học thiên tài Albert Einstein:
E = mc² ( trong đó E là năng lượng, m là khối lượng, c là vận tốc ánh sáng).
Chính có phương trình nổi tiếng này mà câu đầu tiên của Kinh Thánh “ Ban đầu Đức Chúa Trời đã (dùng sức mạnh vô biên của mình) dựng nên trời đất (vũ trụ trong đó có trái đất) “ (Sáng - thế Ký 1 : 1) đã đúng trên quan điểm khoa học. Vậy đã có cuốn sách nào cổ hơn cuốn Kinh Thánh nói đến sự hình thành vũ trụ và trái đất của chúng ta từ năng lượng như vậy.
II - Học thuyết Ngũ Hành
1 – Ngũ hành
Chúng ta thấy hầu như mọi hiện tượng đã và đang diễn ra xung quanh chúng ta đều tuân theo một quy luật của vòng tròn khép kín.
Ví dụ : Con người cũng như loài động vật cùng với loài thực vật tạo thành một quy trình khép kín như : Cây cung cấp ô xy, hoa quả rau xanh, củ, hạt …cho người và động vật , còn người và động vật cung cấp CO 2, phân…..cho loài thực vật. Ngay cả sự sống và cái chết của mọi sinh vật cũng tuân theo quy luật của vòng tròn khép kín này.
Ví dụ : Con người được đầu thai sau đó được sinh ra lớn lên, trưởng thành, già rồi chết, sau đó xác chết bị phân hủy thành các thành phần của đất nuôi cho cây phát triển. Một phần thực vật này được con người ăn tạo thành các thai nhi và các thai nhi này lại phát triển .…..
Để diễn tả các quy luật này cũng như mọi quy luật trong vũ trụ Họ đã đưa ra 5 hành, tức là 5 loại nguyên tố (vật chất) cơ bản đã cấu tạo nên mọi vật có trong trái đất và vũ trụ như sau :
1 - Kim đặc trưng cho kim loại.
2 - Thủy đặc trưng cho nước.
3 - Mộc đặc trưng cho loài thực vật.
4 - Hỏa đặc trưng cho lửa.
5 - Thổ đặc trưng cho đất .
2 – Tính chất tương sinh của ngũ hành
a - Tính chất tương sinh .
Theo sách cổ thì Kim sinh cho Thủy, Thủy sinh cho Mộc, Mộc sinh cho
Hỏa, Hỏa sinh cho Thổ, Thổ sinh cho Kim rồi lại nặp lại vòng tuần hoàn Kim sinh cho Thủy,......... . Ở đây chỉ có Kim sinh Thủy là có vẻ vô lý (bởi vì chúng ta đang sống trong môi trường nhiệt độ thấp nên không thấy khi Kim ở nhiệt độ cao cũng sẽ chẩy thành nước - chất lỏng (một dạng của nước, phải thừa nhận)).
Sơ đồ tương sinh của ngũ hành :

b – Tính chất phản sinh :
Như Kim sinh ra Thủy, nó nghĩa là Kim loại bị nung nóng sẽ chẩy thành nước, nhưng nước nhiều thì Kim không những không sinh được cho Thủy mà còn bị chìm xuống, vì vậy nó được gọi là phản sinh (phải thừa nhận).
Thủy sinh Mộc, nó nghĩa là không có nước thực vật làm sao mà sống để lớn lên được, nhưng nước nhiều quá cây bị úng lụt mà chết cũng gọi là phản sinh.
Mộc sinh Hỏa, nó nghĩa là gỗ làm cho lửa cháy to hơn, nhưng hỏa mạnh quá sẽ làm cho Mộc ra tro, vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh.
Hỏa sinh Thổ, nó nghĩa là Hỏa cháy thành tro tàn là Thổ đất, nhưng Thổ nhiều sẽ làm cho Hỏa tắt; vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh.
Thổ sinh Kim, nó nghĩa là quặng trong đất khi bị nung sẽ chẩy ra kim loại, nhưng nếu có Kim quá nhiều thì Thổ bị đè ép không thể sinh cho Kim được, vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh (phải thừa nhận).
3 – Tính chất tương khắc của ngũ hành
a – Tính chất tương khắc :
Như Kim khắc được Mộc, Mộc khắc được Thổ, Thổ khắc được Thủy, Thủy
khắc được Hỏa, Hỏa khắc được Kim, rồi lại nặp lại vòng tuần hoàn Kim khắc
Mộc,.....
Sơ đồ tương khắc của ngũ hành

Qua sơ đồ ta thấy tính chất tương khắc của ngũ hành là cách 1 ngôi so với tính chất tương sinh .
b – Tính chất phản khắc :
Như Kim khắc Mộc, kiếm, dao chặt đứt được cây, nếu kim loại mềm yếu mà cây cứng như Lim, Sến …thì dao, kiếm sẽ bị mẻ, gẫy tức là bị phản khắc.
Mộc khắc Thổ (Thổ là đất), cây mọc lên tất đất sẽ bị bạc mầu, nhưng đất cứng quá cây không đâm được rễ xuống đất tất dễ chết cũng gọi là phản khắc.
Thổ khắc Thủy, đất có thể đắp thành đê, đập để trặn được nước, nhưng nước nhiều quá đất sẽ bị trôi dạt (vỡ đê), tức là bị phản khắc.
Thủy khắc Hỏa, nước có thể dập tắt được lửa, nhưng lửa quá mạnh mà nước thì ít tất sẽ bị bốc hơi, cũng là bị phản khắc.
Hỏa khắc Kim, hỏa làm cho sắt nóng chẩy, nhưng sắt nhiều quá mà lửa nhỏ tất dễ bị tắt, cũng gọi là phản khắc.
III - Đại diện của ngũ hành và can chi
1 – Ngũ hành đại diện cho các mùa
a - Mộc đại diện cho mùa Xuân
b - Hỏa đại diện cho mùa Hạ
c – Kim đại diện cho mùa Thu
d - Thủy đại diện cho mùa Đông
2 – Can chi đại diện cho các hành
Giáp, Ât, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc
Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ
Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim
Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy
3 – Can chi đại diện cho mầu sắc
Giáp , Ât , Dần và Mão là Mộc đại diện cho mầu xanh.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho mầu đỏ.
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho mầu vàng.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho mầu trắng.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho mầu đen
4 – Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người
Giáp, Ât, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người là gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay …….
Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt ……
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dầy, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn ……
Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản ……...
Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa, ……..
5 - Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương.
Sơ đồ của các can, chi và ngũ hành đại diện cho các phương như sau:

Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
Mậu và Kỷ không ở phương nào cả mà đại diện cho trung tâm.
Thìn đại diện cho phương Đông Nam.
Tuất đại diện cho phương Tây Bắc.
Sửu đại diện cho phương Đông Bắc.
Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.
6 – Can chi đại diện cho nghề nghiệp
Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền ……
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp ,dây đai ,nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường …..
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi , nông nghệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng, …..
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông …… .
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán ,….
Người Trung Quốc từ xa xưa đã dùng lịch Can Chi để xác định các mốc thời gian trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó tại thời điểm của mỗi người khi sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không điều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch, tất dễ đổ nhà - cuộc đời dễ gặp tai họa.
Cách đây ba bốn nghìn năm con người đã biết sử dụng lý thuyết này để phòng và chữa bệnh. Ví dụ những ai trong mệnh (tứ trụ) mà ngũ hành thiếu Mộc mà lại cần Mộc, thì đầu tiên cần đặt tên mang hành Mộc và nên sống ở về phía Đông so với nơi mình được sinh ra, vì đó là phương Mộc rất vượng (tức là Mộc nhiều). Sau khi trưởng thành cũng nên làm những nghề liên quan đến hành Mộc, thêm nữa nên mặc quần áo mang hành Mộc (xanh). Nếu làm như vậy thì sẽ có một phần Mộc được bổ xung cho tứ trụ. Còn khi bị bệnh do hành Mộc thiếu thì thầy thuốc sẽ căn cứ vào sự thiếu nhiều Mộc hay ít để bốc thuốc mang hành Mộc cho phù hợp với sự thiếu Mộc đó. Được như vậy cuộc đời người đó thường gặp thuận lợi rất nhiều hay dễ khỏi bệnh. Các hành khác cũng suy luận tương tự như vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
No.1 - Tuổi Dần
Tính nóng như Trương Phi, nhưng người cầm tinh con hổ lại sống rất tình cảm. Con giáp này thẳng thắn, bộc trực và coi trọng tình nghĩa. Dù họ ít bạn bè, nhưng đều là tri kỉ, những người sẵn sàng xả thân vì họ và ngược lại. Hơn nữa, người tuổi Dần rất sợ phản bội, thậm chí trong cả tình bạn, nên họ cực kỳ cẩn trọng trong việc “chọn bạn mà chơi”.
Cuộc sống của người tuổi Dần sẽ trải qua nhiều sóng gió. Càng khó khăn, họ mới càng hiểu ai thật lòng với mình. Sau khi vượt qua mọi trở ngại, con giáp này xác định rõ mình có thể xả thân, hy sinh lợi ích cá nhân vì ai. Họ sẽ trả ân tình đúng như những gì mình nhận được.
![]() |
No.2 - Tuổi Thìn
Người tuổi Thìn lại nổi bật với đặc trưng hào phóng, trượng nghĩa. Bạn bè của con giáp này có thể nói là vô tận. Sở dĩ họ thích giao lưu học hỏi nên tích cực tạo dựng những mối quan hệ mới một cách hồn nhiên, không toan tính. Chính điều đó sẽ là ưu thế giúp con giáp này được nhiều người hậu thuẫn khi khó khăn.
Bù lại, người tuổi Thìn cũng tỏ ra ga lăng và hết lòng trợ giúp bạn bè. Nếu là tri kỉ của họ, bạn sẽ nhận được nhiều đặc ân. Đặc biệt hơn, người cầm tinh con rồng vô cùng chiều chuộng “gấu”. Cùng bản tính phóng khoáng, họ càng không tiếc tiền bạc khi rút ví vì bạn bè.
![]() |
No.3 - Tuổi Hợi
Con giáp này khôn khéo theo đúng nghĩa đen. Họ không làm việc gì mà không có mục đích. Họ có thể xác định tương lai khá xa, suy nghĩ sâu rộng nên hành động rất chắc chắn và cẩn trọng. Trong việc kết giao bạn bè cũng vậy, người tuổi Hợi luôn tươi vui, hòa đồng, nhưng khó nắm bắt đâu là tình cảm thật.
Trong mắt mọi người, con giáp này hoàn hảo không tì vết. Trên thực tế, với những ai được coi là tri kỉ, họ sống đúng với bản chất của mình hơn, sẵn sàng vì bạn mà chịu thiệt hại về kinh tế, làm đồng minh để bạn vượt qua nỗi khổ tinh thần...
![]() |
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
12 con giáp có tin vui gì trong tháng 10 |
Tống Thái Tông mưu hại huynh đệ Tống Thái Tổ, làm nhiều việc bất nghĩa, gây hại cho đời sau, con cháu bị tuyệt hậu hai lần, phải chịu nỗi nhục cả hoàng tộc bị bắt làm nô lệ nước Kim. Ngược lại, Phạm Trọng Yêm là một minh thần Bắc Tống, ông sống thanh đạm suốt một đời, và con cháu đời sau rất hưng vượng, phú quý tám đời, vậy bí quyết nằm ở đâu?
Mặc dù Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa nhiều lần cải biến sách sử, nhưng rất nhiều chân tướng lịch sử khó có thể bị chôn vùi. Ông giết anh trai để chiếm ngôi, giết chết con trai của huynh trưởng, giết chết người em trai làm thái tử Triệu Đình Mỹ, đều là vì muốn mình là người thừa kế ngai vàng duy nhất. Ông ta còn bắn chết Hoa Nhị phu nhân, đầu độc Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục, hãm hại hoàng hậu Tiểu Chu, còn đầu độc nguyên Ngô Việt Quốc Chủ Tiền Thục…
Ông ta tưởng rằng làm thế thì có thể nắm giữ giang sơn mãi mãi, không ngờ báo ứng cho những việc ác giống như một tấm lưới trời chụp lên gia tộc của ông.
Con trai cả của Thái Tông bị điên, con trai thứ làm người kế vị, kết quả là bị bệnh chết, con trai thứ ba đăng cơ chính là Chân Tông. Con cái của Chân Tông lần lượt bị chết yểu, chỉ còn lại một người con trai chính là Nhân Tông sau này. Nhân Tông không có con, dòng dõi chính bị tuyệt hậu. Ông đã nhường ngôi cho con trai của hoàng thúc, lại truyền tiếp đến đời thứ hai, đời thứ ba thì xảy ra nỗi nhục của Tĩnh Khang, hậu duệ của Thái Tông – hoàng thất kinh thành đều bị bắt làm nô lệ ở nước Kim, hậu cung bị ép thành kỹ nữ (trong đó có mẹ đẻ và vợ của Triệu Cấu), chỉ có Triệu Cấu trốn thoát, đã lập ra Nam Tống. Con cái đều chết, Triệu Cấu lại bị quân nước Kim dọa cho không đứng dậy nổi, từ đó tuyệt hậu. Sử sách ghi chép rằng, được Mẫu Nguyên Hựu thái hậu báo mộng, ông không tìm người thừa kế còn lại của Thái Tông mà tìm hậu duệ của Tống Thái Tổ làm hoàng tử, trả lại ngai vàng cho hậu duệ của Thái Tổ.
Đừng tưởng rằng khi xưa Thái Tông có thể đứng trên Vương Pháp, hành ác cũng có thể không chịu trừng phạt, nhưng đạo đức ước chế tất cả, Thiên lý rõ ràng, thiện ác tất báo.
Phạm Trọng Yêm là một vị minh thần thời Bắc Tống, ông còn là một nhà văn học, nhà quân sự tài ba. Tác phẩm “Lạc Dương lâu ký” của ông được coi là tuyệt tác thiên cổ, đạt đến cảnh giới “Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi nhạc nhi nhạc”(lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ), trở thành phong thái lý tưởng của bậc danh sỹ Trung Hoa.
Phạm Trọng Yêm mồ côi cha từ nhỏ, quyết tâm học tập trong cuộc sống thanh khổ, sau khi đỗ tiến sỹ, ông luôn lo lắng và tạo phúc cho bách tính trăm họ.
Khi làm huyện lệnh Hưng Hóa (nay là thành phố Hưng Hóa tỉnh Giang Tô) ông chăm lo đê điều. Một lần, một đợt thủy triều lớn đã cuốn đi hơn trăm người dân, ông đứng trên ngọn thủy triều chỉ huy tu sửa đê điều. Không lâu sau, con đê dài hàng trăm mét đã vắt ngang bờ biển Hoàng Hải. Diêm điền và nông điền đều được bảo vệ, dân cư trở về quê cũ làm ăn sinh sống, từ đó mọi người gọi con đê biển này là “Phạm Công Đê”, đến nay con đê này vẫn còn tồn tại.
Phạm Trọng Yêm không chấp hành, không phục tùng với những sai lầm của triều đình, vì thế ông đã bị giáng chức khỏi kinh thành bốn lần, nhưng vẫn không thay đổi bản chất. Ông cầm quân đánh đuổi Tây Hạ, giữ vững kinh thành. Sau khi triều đình đại bại, nhờ chiến lược của ông nên mới có được hiệu quả. Quân địch đều khâm phục tài cầm quân của Phạm Trọng Yêm, cuối cùng đã giải hòa. Phạm Trọng Yêm đã chỉ đạo xóa bỏ chính sách không đúng đắn, cải cách toàn diện, xã hội đổi mới, khi đó gọi là “Khánh lịch tân chính”. Sau khi bị giáng chức vì những lời gièm pha, ông vẫn luôn nghĩ cho bách tính trăm họ.
Khi Phạm Trọng Yêm ngã bệnh sắp ra đi, cả triều đình trên dưới đều thương tiếc. Nhân dân cả nước khóc thương, ngay cả dân tộc thiểu số Tây Hạ cũng ăn chay mấy ngày liên tục và tập trung lại để tưởng niệm ông. Triều đình đã tặng cho ông danh hiệu cao nhất của một bậc văn nhân: “Văn chính”.
Phạm Trọng Yêm sống lương thiện suốt cả cuộc đời, lúc ra đi gia đình nghèo khó. Nhưng ông đã lưu lại phúc đức cho con cháu đời sau. Con trai ông là Phạm Thuần Nhân, sau này cũng làm tể tướng. Trung Quốc có câu “Giàu không quá ba đời”, nhưng dòng họ Phạm Trọng Yêm hưng vượng hơn 800 năm, đến thời Dân Quốc, Phạm gia vẫn là một dòng họ nổi tiếng. Đây đúng là một minh chứng chân thực cho việc tích đức hành thiện, tạo phúc báo cho đời sau.
Ngày nay, nhiều quan chức, quân cảnh của ĐCSTQ đã bức hại không thương xót với các học viên Pháp Luân Công, đàn áp tàn nhẫn các dân tộc thiếu số hòa bình như người Tây Tạng và người Duy Ngô Nhĩ… đều lấy lý do rằng Đảng yêu cầu làm vậy, tưởng rằng coi thường pháp luật thì sẽ không bị trừng phạt, sẽ không bị báo ứng. Chúng ta hãy nhìn lại Tống Thái Tông coi thường Vương Pháp, hãy nhìn xem con cháu đã bị ác báo sáu đời như thế nào, đó là tiếng chuông cảnh tỉnh của lịch sử.
Lấy lịch sử làm gương, có thể biết được thăng trầm của lịch sử. Ở đây có sự thăng trầm của triều đại và cũng có hưng vượng của gia tộc.
Sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình có thể đơn phương do người chồng, hoặc do người vợ, hoặc do cả hai vợ chồng. Bởi vậy, ở đây, chúng ta bàn đến những trường hợp mà cả hai vợ chồng phải lưu ý, cũng như những trường hợp mà người vợ nên lưu ý để giữ gìn người chồng, và ngược lại, những trường hợp mà người chồng cũng không nên hờ hững.
Những trường hợp mà hai vợ chồng phải lưu ý:
Nhà không nên xây về hướng Ngũ Quỷ: Nhắc lại ở đây, mỗi người có 4 hướng tốt là Sinh Khí, Thiên Y, Niên Duyên, Phục Vì, và 4 hướng xấu là Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt Mạng. Trong đó, Ngũ Quỷ là hướng mà vợ chồng thường hay bất hòa, cãi vã nhau hằng ngày. Đó chính là một trong những mầm mống làm cho hạnh phúc dần tan vỡ.
– Người chồng sinh năm 1915, 1924, 1933,1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996… có hướng Tây-Nam là hướng Ngũ Quỷ.
– Người chồng sinh năm 1917, 1926, 1935, 1944, 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998… có hướng Đông-Nam là hướng Ngũ Quỷ.
– Người chồng sinh năm 1919, 1928, 1937, 1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991… có hướng chánh Tây là hướng Ngũ Quỷ.
– Người chồng sinh năm 1918, 1927, 1936, 1945, 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999… có hướng Đông-Bắc là hướng Ngũ Quỷ.
– Người chồng sinh năm 1916, 1925, 1934, 1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997… có hướng Tậy-Bắc là hướng Ngũ Quỷ.
– Người chồng sinh năm 1920, 1929, 1938, 1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992… có hướng chánh Bắc là hướng Ngũ Quỷ.
– Người chồng sinh năm 1922, 1931, 1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994… có hướng chánh Đông là hướng Ngũ Quỷ.
– Người chồng sinh năm 1921, 1930, 1939, 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993… có hướng chánh Nam là hướng Ngũ Quỷ.
Nếu nhà có dạng hình chữ U, thì không nên đặt phòng ngủ của hai vợ chồng ở phần hai cạnh chữ U : Phòng ngủ đặt tại vị trí này sẽ làm cho vợ chồng thường hay có những suy nghĩ và hành động xung khắc nhau, từ đó vợ chồng hay bất hòa và tình nghĩa dầ dần phai nhạt.
Nhà không nên thiếu cung Tình Duyên: Trong khoa Phong Thủy, góc ở hướng Tây-Nam của căn nhà chính là vị trí của cung Tình Duyên và Hôn Nhân. Cung này tượng trưng cho tình yêu, tình nghĩa vợ chồng cũng như hạnh phúc giữa hai vợ chồng có được bền vững hay không. Khiếm khuyết cung này sẽ có ảnh hưởng sâu xa đối với gia chủ: nhẹ thì vợ chồng khắc nhau hay chia ly, nặng có thể là tử biệt.
Chúng ta không phải chỉ lưu ý đến góc Tây-Nam của căn nhà, mà còn phải lưu ý đến góc Tây-Nam trong phòng ngủ của hai vợ chồng gia chủ nữa. Nếu góc này bị khuyết, thì ảnh hưởng cũng như vừa nêu trên, nhưng mức độ sẽ nhẹ hơn. Cung Tình Duyên bị khuyết sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ cho gia chủ khi còn trẻ. Khi về già, ảnh hưởng sẽ nhẹ hơn, chỉ còn là sự xung khắc giữa hai vợ chồng, nhưng lúc đó lại ảnh hưởng nhiều hơn cho con cái. Cho nên bậc cha mẹ không thể coi nhẹ điều này nếu con cái đã đến tuổi trưởng thành.
– Toilet không thể ở ngay cung Tình Duyên: Nếu một cái toilet ở ngay góc Tây-Nam của căn nhà hay phòng ngủ của hai vợ chồng gia chủ, thì tình nghĩa giữa hai vợ chồng dần dần sẽ bị nước cuốn trôi đi.
– Không nên có kính trong phòng ngủ: Phòng ngủ của vợ chồng gia chủ không nên có kiếng, nhất là kiếng đối diện ngay với giường ngủ. Khoa Phong Thủy cho rằng, có kiếng trong phòng ngủ như có mặt người thứ ba, khiến cho vợ chồng từ chỗ hay bất hòa đến chia tay là chuyện có thể xảy ra.
– Không nên đặt giường ngủ của hai vợ chồng ngay dưới một cây xà, mà cây xà này “chia đôi” giường ngủ của hai vợ chồng ngay ở giữa theo chiều dọc. Đó là biểu hiệu một sự chia cắt có thể xảy đến trong tương lai nếu không biết những cách để hóa giải.
– Nếu biết và có thể tránh được thì không nên thuê hoặc mua một căn nhà, mà chủ nhà đã ở trong tình trạng đổ vỡ, hoặc là chia tay, hoặc là nửa đường đứt gánh. Những tà khí từng hủy hoại hạnh phúc của đời chủ trước vẫn còn lưu lại trong căn nhà và tiếp tục ảnh hưởng đến người kế tiếp. Trường hợp đó, khoa Phong Thủy gọi là Luật Lưu Truyền, người Mỹ gọi là Predecessor Law, còn người Việt thì gọi một cách bình dân là có “huông”.
Nguồn: phongthuynhao.com
Phụ tên và ý nghĩa
Phụ tên là một biến tấu mà người ta dùng theo một ý nghĩa tâm lý, ngôn ngữ, xã hội, sở thích… một từ thêm vào trước tên. Phụ tên là tự đặt hoặc là ý định của ông bà, cha mẹ đặt cho hậu duệ xuất phát từ nguyện vọng, ý muốn nào đó. Một khi nó kết hợp với tên chính thì làm cho tên chính một ý nghĩa toàn vẹn cả về khía cạnh ngôn ngữ, cả về khía cạnh tâm nguyện; Ví dụ tên chính là Ngọc. Ngọc là báu vật có nghĩa quý hiếm (ngọc ngà châu báu), nghĩa thanh cao quyền quý v.v… Song để tăng thêm phẩm giá (đặc biệt cho các hậu duệ thuộc phái nữ), người ta thêm vào một phụ tên đi kèm tên chính. Ví dụ thêm: Minh, Hồng, Lan, Bảo v.v… Nghĩa là những phụ tên phù hợp mặt ngữ nghĩa, phù hợp mặt âm vận (thuận tai nghe)… Khi kết hợp phụ tên với tên chính như: Hồng Ngọc, Minh Ngọc, Lan Ngọc, Bảo Ngọc… ít ai đặt Bạch Ngọc, Huyền Ngọc, Thảo Ngọc v.v… bởi nó không hợp hai nghĩa trên
Vai trò khác của phụ tên
Phụ tên đi kèm để làm dịu nghĩa, không gây tâm lý khó chịu ngầm ví như những người đặt tên chính là “Anh”. Thế là trong quan hệ giao tiếp, lập tức sẽ thêm vào các từ như: Tuấn, Đức, Quỳnh, Ngọc, Quốc v.v.. Và đương nhiên khi giao tiếp, người ta thường nói hay gọi tiếng “đệm” đi cùng tên chính. Đó là: Tuấn Anh, Đức Anh hay Ngọc Anh… Chứ ít khi gọi hay nói “Anh” không thôi. Như vậy các trường hợp trên đã có thêm phụ tên cưỡng bức và đôi khi nó là từ đệm họ.
– Phụ tên còn có nghĩa để phân định, tách bạch. Trong một cộng đồng người như: Cơ quan, chòm, xóm, thôn, ấp, làng, bản, xí nghiệp mà có nhiều người trùng tên thì lập tức người ta gọi theo tên chính, hay xã hội tự động thêm vào một “biệt từ” nào đó phù hợp nhằm phân định, tách bạch giữa các người có cùng một tên gọi trong cùng một cộng đồng hẹp.
Như vậy Phụ tên gắn với Tên chính (chính danh) chỉ để biểu đạt một Tên gọi. Nó trở thành một thành tố không thể tách riêng trong Tên. Nó thuộc “biểu thế Tên” và khi tính số biểu lý Tên phải bao gồm cả phụ Tên và Tên chính mới đủ “số biểu lý Tên vận”.
Trong trường hợp, đúng là dùng Đệm Họ để gọi kèm Tên chính, thì được xem là Phụ tên. Vì lẽ thực tế khẳng định rồi
Khi đó Đệm Họ thay bằng số 1 (một) theo quy tắc. Trường hợp này vẫn phù hợp quy tắc số hóa đã nói trên.
Thời gian: tổ chức vào ngày 30 tháng 30 tới ngày mùng 1 tháng 11 âm lịch.
Địa điểm: thị trấn Thánh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Đối tượng suy tôn: kỉ niệm ngày mất của vua Trần Nhân Tông.
Nội dung: Đầu tiên, lễ rước sắc được tổ chức vào sáng ngày 29/10. Sau khi tập trung ở đền Ngự Dội, đoàn lễ làm lễ xin sắc rồi rước về chùa để làm lễ tế xin khai hội.
Giữa tiếng trống chiêng, đội múa lân vui nhộn đi đầu cùng đoàn rước phướn Phật, cờ hội và các tăng ni phật tử. Kế tiếp là đội nghi lễ bát bửu, chấp kích do tám cô gái và tám chàng trai trẻ mặc áo nâu đỏ, quần trắng, đầu chít khăn.
Xong rồi mới đến long đình được đặt bát hương và mâm ngũ quả.Đi sau đoàn rước là các bô lão, quan viên và dân làng cùng du khách thập phương.
Sáng 30/10, mâm cỗ và bánh được rước về chùa cúng Vua và đức Phật rồi các trò chơi, các màn biểu diễn dân gian được bắt đầu. Hấp dẫn nhất là các trò cờ người, múa rối nước, diễn chèo, hát quan họ…
Đặc biệt, cuộc thi xếp mâm ngũ quả và làm năm loại bánh gồm bánh dày, bánh mật, bánh ít, bánh tày, bánh gấc làm nên nét cuốn hút riêng của hội chùa Minh Khánh.
Các mâm bánh phải đẹp mắt, thơm ngon. Các mâm ngũ quả thì được trình bày cầu kỳ theo một số chủ đề như cửu long tranh châu, cửu long bảo tháp, long lân khánh hội…
Vật liệu được sử dụng là những trái cây địa phương như bưởi, chuối, đu đủ, hạt tiêu, quất, mãng cầu, nhãn… Qua bàn tay tài hoa, trí tưởng tượng phong phú của người dân, những con rồng, phượng, lân trở nên vô cùng đẹp mắt, sống động.
Chiều mùng Một tháng 11, tế lễ xong, cỗ được chấm giải, bánh, rước sắc được đưa về đình Ngự Dội để kết thúc hội.Đây là phong tục độc đáo của một vùng hoa trái trù phú gắn liền với tục thờ vua còn duy trì đến nay.
Những năm gần đây, lễ hội chùa Minh Khánh với tục thi làm mâm ngũ quả cùng năm loại bánh đang được làm sống lại. Tiếc là lớp nghệ nhân am hiểu nghệ thuật cổ truyền phần lớn đã qua đời.
Mâm bánh trái của những người trẻ không hẳn là không bắt mắt nhưng dường như đã thiếu đi cái tinh tế, cái duyên dáng của người xưa…