Tuổi Sửu và tuổi Dần có hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thời gian: tổ chức vào ngày 8 và ngày 9 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn người anh hùng huyền thoại "Phù đổng thiên vương" (Thánh Gióng).
Nội dung: Hội Gióng Phù Đổng chính thống được tổ chức hàng năm vào hai ngày mùng 8 và mùng 9 tháng 4 âm lịch tại xã Phù Đổng, huỵện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, nơi sinh ra người anh hùng huyền thoại "Phù Đổng Thiên Vương". Hội gióng Phù Đổng có sức hấp dẫn trong việc hoàn thiện nhân cách con người, dân gian từng ghi nhận bằng câu ca dao:
Ai ơi mùng chín tháng tư
Không đi Hội gióng cũng hư mất người
Để biểu đạt những ý tưởng và triết lý dân gian, Hội Gióng Phù Đổng có dàn vai diễn: các ông "Hiệu", hệ thống tướng lĩnh của Ông Gióng: "Phù Giá",đội quân chính quy; các "Cô Tướng", tượng trưng các đạo quân xâm lược; Phường "Ải Lao", trong đó có "Ông Hổ",đội quân tổng hợp; "Làng áo đỏ", đội quân trinh sát nhỏ tuổi; "Làng áo đen",đội dân binh v.v…Cũng như các đạo cụ, y phục, mỗi một chương mục, mỗi một vai diễn đều chứa đựng những ý nghĩa hết sức sâu sắc. "Dước khám đường" là trinh sát giặc; "Rước nước" là để tôi luyện khí giới trước khi xuất quân; "Rước Đống Đàm" là đi đàm phán kêu gọi hoà bình; "Rước Trận Soi Bia" là mô phỏng cách điệu trận đánh ác liệt. Trong trận này, roi sắt gãy, ông Gióng phải dùng tre đằng ngà,một vũ khí tượng trưng sức mạnh nội lực của dân tộc.
Cờ phướn màu đỏ mà trên đó viết chữ "Lệnh" tôn nghiêm cùng với các động tác múa cờ Lệnh của ông Hiệu Cờ (vai diễn tượng trưng Ông Gióng) là biểu đạt một số quan điểm cơ bản của phép luỵện quân cùng phương pháp tác chiến để giành thắng lợi. Đó là "Quân lệnh phải nghiêm minh" "Binh pháp phải mưu lược sáng tạo" (Múa cờ thuận và múa cờ nghịch). Phù giá ngoại (đội hình có tới 120 người) là những vai diễn đóng khố, cởi trần, đầu đội mũ có hình quả dưa, trên có đính chín con rồng nhỏ, tượng trưng cho Đất, vai đeo một túi "bán nguyệt" có hình nửa vầng trăng, tượng trưng cho Trời, tay cầm chiếc quạt giấy màu nâu khắc cụp, khắc xòe theo khẩu lệnh của ác ông "Xướng" và "Xuất", tượng trưng cho một loại vũ khí có sức biến ảo khôn lường.
Trong lễ hội có 28 cô gái trẻ đóng vai tướng giặc, tượng trưng cho 28 đạo quân xâm lược nhà Ân. Còn các màn rước lễ "Kén tướng", "Kén Phù Giá", và màn diễn "Săn hổ, bắt hổ, giúp hổ hoá thân", có thể suy ngẫm về quan điểm thảm mỹ và đạo lý ứng xử truyền thống v.v … Lễ hội Gióng Phù Đổng cũng có nhiều màn hát chèo để mừng thắng trận.
Trong dân gian, hội Gióng Phù Đổng được nhắc tới bởi các thành ngữ:
Lâm râm hội Khám, u ám hội Dâu, vỡ đầu hội Gióng.
Mùng bảy hội Khám, mùng tám hội Dâu
Mùng chín đâu đâu trở về hội Gióng.
Giường ngủ là nơi để nghỉ ngơi, do đó cần đặt ở vị trí hợp với phương vị của người sử dụng. Có như vậy, tinh thần mới thoải mái và tạo được giấc ngủ ngon.

Cần chọn vị trí đầu giường hợp với tuổi.
Theo những nguyên tắc về phong thủy áp dụng trong thuật kiến trúc và nghệ thuật sắp xếp nội thất, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”. Những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ” do đó, giường ngủ đặt ở hướng Bắc, Đông, Nam và Đông Nam sẽ tốt. Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ” giường ngủ nên đặt ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc , Tây Nam và Tây. Việc sắp xếp phòng ngủ thiên biến vạn hoá, nhưng việc đặt giường ngủ thì không thể vượt ra ngoài những phương thức mà phong thuỷ học:
– Giường ngủ nên đặt ở hướng cát của bản mệnh: “Giường mệnh tương xứng” rất quan trọng, điều đó có nghĩa là “mệnh Đông tứ” nên ngủ “giường Đông tứ” ngược lại “mệnh Tây tứ” nên ngủ ở “giường Tây tứ” như thế sẽ ngủ ngon và tinh thần sảng khoái.
– Đầu giường nên gối về hướng của bản mệnh: Chức năng của ngủ, nghỉ là để cho não được nghỉ ngơi. Vì thế gối đầu ở hướng cát sẽ thu hút được liên tục khí cát trong giấc ngủ giúp ngủ ngon và khi tỉnh dậy tinh thần thoải mái. Nên chú ý, nếu giường ngủ đặt ở vị trí là hướng cát của bản mệnh nhưng đầu giường không đặt theo hướng cát của bản mệnh thì vận khí sẽ giảm sút rất nhiều.
– Phòng ngủ sáng sủa không nên tối tăm: Môi trường phòng ngủ lý tưởng nhất là ban ngày thông thoáng, ánh sáng tràn ngập tránh tù túng tạo âm khí, còn ánh đèn ban đêm thì dịu mắt khiến tâm hồn thư thái, yên tĩnh. Phòng ngủ tối tăm sẽ làm cho ý chí tiêu trầm, trong trường hợp này nên kê giường ngủ tới gần cửa sổ để có nhiều ánh sáng hơn.
Ngoài ra, giường ngủ nên đặt ở “sao phục vị” của bản mệnh vì “sao phục vị” có nghĩa là tĩnh tại bất động.
“Sao phục vị” của “mệnh Đông tứ”:
Mệnh “Chấn – mộc”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Đông.
Mệnh “Tốn – mộc”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Đông Nam.
Mệnh “Ly – hoả”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Nam.
Mệnh “Khảm – thuỷ”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Bắc.
“Sao phục vị” của “mệnh Tây tứ”.
Mệnh “Khôn – thổ”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Tây Nam.
Mệnh “Cấn – thổ”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Đông Bắc.
Mệnh “Càn – kim”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Tây Bắc.
Mệnh “Đoài – kim”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Tây.
Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tháng 7 âm lịch.
Địa điểm: xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vị khai canh Hồ Quảng Lãnh và các họ Nguyễn, Huỳnh, Đoàn.
Nội dung: Phần lễ có hoạt động tế lễ, dâng hương và rước thần trong không khí trang nghiêm. Phần hội tổ chức nhiều trò chơi dân gian như: chơi đánh cờ, chọi gà luôn thu hút nhiều người xem.
![]() |
![]() |
Nội dung chính của chúc thư thường là việc chia gia tài. Nhà có bao nhiêu ruộng đất, nhà cửa, chia cho con trai con gái, ai được hưởng khoảnh nào, mấy mẫu, mấy sào ở đâu, còn lại bao nhiêu dành cho mẹ làm của dưỡng lão, giao người nào chăm nom. Nếu còn bao nhiêu nợ làng, nợ họ cũng giao phó cho con nào phải đòi, phải trả. Quy định giành bao nhiêu làm ruộng hương hỏa, giao cho con trưởng hoặc cháu đích tôn. Di chiếu của nhà vua giao cho ai là đại thần có mệnh phò thái tử lên ngôi. Nếu ngôi thái tử chưa định thì chuyền chỉ cho hoàng tử nào nối ngôi...
Thời nay, nam nữ bình quyền, nếu cha mất trước đã có mẹ nắm toàn bộ quyền hành. Thời trước, người mẹ, người vợ sau 3 năm tang chồng nếu muốn tái giá thì đi tay không, nếu ở lại nuôi con cũng không được nắm toàn quyền, còn phải lệ thuộc các ông chú, ông bác trong họ. Nếu còn có nợ thì phải trả hết.
Thế nên, có những gia đình giàu có nhưng vô phúc, bạc đức: Cha mẹ nằm xuống anh em đùn đẩy nhau, chưa lo việc chôn cất, chỉ chăm chú tranh giành tài sản, để thiên hạ xỉ vả. Vì vậy, khi còn khoẻ, các cụ đã phải lo xa: Chia gia tài trước, định trách nhiệm sẵn, mua sắm bộ hậu sự (áo quan) có người còn dặn trước cả việc chôn cất, tang chế, cỗ bàn, đình đám..
Trích di chúc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh:
| "...Suốt đời tôi hết lòng phục vụ Tổ quốc, phục vụ Cách mạng, phục vụ nhân dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tôi không có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. Sau khi tôi qua đời, chớ nên tổ chức điếu phúng linh đình, để khỏi lãng phí thời giờ và tiền bạc của nhân dân..." |
Ngày 10-5-1969 |
Di chúc của Tam nguyên Yên Đổ:
| "Kém hai tuổi xuân đầy chín chục Số thầy sinh phải lúc dương cùng Đức thày đã mỏng mòng mong Tuổi thầy lại sống hơn ông cụ thầy Học chẳng có rằng hay chi cả Cưỡi đầu người kể đã ba phen Tuổi là tuổi của gia tiên Cho nên thầy được hưởng niên lâu ngày. ấy thủa trước ông mày chẳng đỗ Hoá bây giờ cho bố làm nên Ơn vua chửa chút báo đền Cúi trông hổ đất, ngửng lên thẹn trời Sống không để tiếng đời ca thán Chết được về quê quán hương thôn Mới hay trăm sự vưông tròn Sống lâu đã trải chết chôn chờ gì? Đồ khâm niệm chớ nề xấu tốt Kín chân tay đầu gót thời thôi Cỗ đừng to lắm con ơi Hễ ai chạy lại con mời người ăn |
Tế đừng có viết văn mà đọc Trướng đối đừng gấm vóc làm chi Minh tinh con cũng bỏ đi Mời quan đề chủ con thì không nên Môn sinh chớ bỏ tiền đạt giấy Bạn của thầy cũng vậy mà thôi Khách quen chớ viết thiếp mời Ai đưa lễ phúng con thời chớ thu Chẳng qua nợ để cho người sống Chết đi rồi còn ngóng vào đâu Lại mang cái tiếng to đầu Khi nay bày biện, khi sau chê bàn Cờ biến của vua ban ngày trước Khi đưa thày con rước đầu tiên Lại thuê một lũ phường kèn Vừa đi vừa thổi mỗi bên dăm thằng Việc tống táng nhung nhăng qua quýt Cúng cho thầy một chút rượu hoa Đề vào mấy chữ trong bia, Rằng: "Quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu" |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com |
Cuộc sống vốn sinh sinh hóa hóa, biến đổi không ngừng, Dịch Lý là một khoa môn chuyên nói về Lẽ Biến Hóa – Hóa Thành của Vạn Hữu (mọi thứ Hữu Hình lẫn Vô Hình). Mọi vấn đề tạo tác của loài người dù có muốn hay không muốn đều nằm trong Lẽ Biến Hóa của Dịch.
Mọi sự Hóa Thành như Thành thành công, Thành thất bại, Thành chưa xong, Thành tốt, Thành Xấu, Thành giàu, Thành nghèo, Thành có học, thành thất học, Thành nhớ, Thành quên…đều chịu ảnh hưởng của hai yếu tố quan trọng là Chủ quan và Khách quan (Chủ quan là ý mình. Khách quan là ý Trời là mọi biến động ngoài ta) chúng là âm dương luôn chi phối lẫn lộn với nhau. Lý Dịch là một Nguyên Lý vô song, là một Chân Lý là sự thật của mọi sự thật, chúng bao trùm cả chủ quan và khách quan.

Từ đó khi ta khởi sự tạo tác một việc gì nếu thấy lòng đắn đo, lưỡng lự, lo ngại, không yên… gọi là “Thiên Cơ máy động trong Nhân Cơ” (Bộ máy khách quan thông giao cảm ứng với bộ máy chủ quan của ta) là lúc ta cần xử dụng Lý Dịch để hiểu biết sự Hóa Thành ra sao, nhằm có sự chuẩn bị, né tránh, giảm bớt mọi rủi ro, thành – bại trong cuộc sống.
Ngoài ra Dịch Lý có thể giúp ta nhận diện, giải quyết các vấn đề như sau:
1/ Tri thiên mệnh để tận nhân lực.
2/ Tình huống phân vân chưa biết quyết định lựa chọn nào cho tốt?
3/ Định sự chân giả.
4/ Biết ý người.
5/ Hướng giải quyết tình huống vấn đề.
6/ Chọn ngày giờ tốt để khởi sự.
……..v.v và v.v
Dịch Lý là lý của Biến Hóa – Hóa Thành của Vạn Hữu, nên mọi động tĩnh sống động của muôn loài vạn vật đều được nhận biết qua Lý Dịch. Nên người học Dịch có thể “thông dịch tiếng nói của thượng cầm hạ thú” qua Sự “Động – Tĩnh” thường ngày trong cuộc sống.
Để nhận biết sự động và tĩnh ta áp dụng quy tắc “Đồng lấy dị mà luận – Dị lấy đồng mà quy”: Khi sự giống nhau nhiều thì ta lấy điểm khác biệt mà luận – Khi sự khác nhau nhiều thì ta lấy điểm giống nhau mà chọn. Sự diễn biến thường hằng mỗi ngày như mọi ngày thì gọi là Tĩnh, và trong sự tĩnh đó bỗng nhiên có một ngày xảy ra chuyện khác thường thì ngày đó gọi là Động.
Ví như anh A mỗi ngày làm việc đều đặn bình thường, nhưng có một ngày bỗng nhiên cảm thấy lòng bất yên, khó chịu, lo lắng …thì gọi là Động
Ví như thường ngày con cái ta cũng cẩn thận ngoan ngoãn, bỗng nhiên có một ngày nó đụng cái gì cũng đổ bể thì ngày đó gọi là Động.
Ví như ta có người thân quen thường ngày ăn nói cũng tử tế bình thường bỗng nhiên có một ngày phát lên nói một câu nghe lạ tai vui vẻ khác thường thì gọi là Động.
Ví như ta có một nhân viên có tính năng động vui vẻ, bỗng nhiên có một ngày anh ta trầm lặng hẳn, không nói gì đến ai thì gọi là Động.
Ví như bầu trời thường ngày cũng bao vì sao nhấp nháy lung linh bỗng nhiên đêm nay có một vì sao băng, xẹt xuất hiện thì gọi là Động.
Ví như con Lu vật nuôi trong nhà thường ngày khi ta về nó chạy ra mừng vui vẫy đuôi quấn quýt, nhưng hôm nay ta về nó lại sủa khác thường xem ta như người xa lạ thì gọi là Động.
Ví như ta đang ngồi làm việc trong nhà bình thường như mọi ngày bỗng nhiên hôm nay có con thằng lằn rơi xuống trúng ta giật mình thì gọi là Động.
Khi có những hiện tượng Động Tĩnh như trên, dân gian còn thường gọi là điềm thì là lúc ta cần lấy Quẻ Dịch để “thông dịch tiếng nói của Tạo Hóa” đã mượn những hiện tượng Động Tĩnh trên để nhắn nhủ đến chính người đó hoặc cho tập thể nào đó một điều hung (xấu) hay cát (tốt) nhằm cho ta có sự chuẩn bị đón nhận hay né tránh…
Vậy khi muốn Ứng Dụng Dịch vào cuộc sống hằng ngày ta phải trải qua 3 bước:
“Bước 1”: Để quyết định dùng.
“Bước 2”: Để An Dịch Tượng (lập quẻ Dịch)
“Bước 3”: Để luận Dịch tượng và đưa ra quyết định sau cùng.
![]() |
Người tuổi Tý mệnh Thủy là người sinh năm Bính Tý (1936 hoặc 1996). Không sôi nổi như người tuổi Tý mệnh Kim, người tuổi Tý mệnh Thủy sống hướng nội, trọng tình cảm. Họ được người thân, bạn bè yêu mến, giúp đỡ nhiệt tình. Họ sống chân thành, hiền hòa với mọi người và biết cách hoàn thiện bản thân, biết lắng nghe lời khuyên của người khác. Họ cũng thường đứng ra hòa giải, vun đắp các mối quan hệ của những người xung quanh, khiến chúng trở nên tốt đẹp hơn.
Người tuổi Tý mệnh Thủy có khả năng nắm bắt thông tin về con người, sự vật, sự việc một cách nhanh nhạy. Chính điều này cùng với năng lực của bản thân đã giúp họ có được nhiều cơ may trong sự nghiệp và cuộc sống. Tuy biết cách kiếm tiền nhưng họ là người sống đúng mực, ghét thói tiêu pha lãng phí.
Người tuổi Tý mệnh Thủy thường mang trong lòng chí hướng cao xa. Họ có tố chất của một nhà lãnh đạo và sẽ thành công với vai trò này nếu có cơ hội thử sức.
Các bài viết sau cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Trong thuật xem bói tay, chỉ tay là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng của nó khá lớn. Từ hình dạng của bàn tay có thể thấy được đặc trưng bản chất của người này, xong không thấy được những chi tiết nhỏ. Còn trên ngón tay thì có thể thấy được những chi tiết nhỏ về vận mệnh đời người.
Ngón cái: Đại diện cho sự mạnh yếu của con người, tinh lực có dồi dào hav không, mức độ mạnh yếu của trí lực. Ngoài ra nó còn đại diện cho cha mẹ và tố tiên. Nếu ngón tay cái bị khiếm khuyết cho thấy cha mẹ và tổ tiên sẽ bị tổn hại. Khi xòe tay tự nhiên, nếu khoảng cách giữa ngón cái và ngón trỏ khá lớn cũng cho thấy người này duyên bạc với cha mẹ.

Ngón trỏ: Đại diện cho lý tưởng, chí tiến thủ, lòng tự tôn, dục vọng, khả năng lãnh đạo. Ngoài ra còn đại diện cho cha, anh em. Nếu ngón trỏ bị tổn thương cho thấy người này lạnh nhạt trong quan hệ với cha và anh em; nếu khi xòe tav tự nhiên mà ngón trỏ mà ngón giữa tách ra rõ ràng, cho thấy tình cảm anh em lại trở nên thân thiết, sớm tối quây quần bên nhau.
Ngón giữa: Đại diện cho khả năng suy nghĩ, khả năng phân tích, kiến thức lý luận, khả năng quan sát. Ngoài ra còn đại diện cho bản thân và người mẹ. Nếu ngón giữa bị tổn thương cho thấy tình trạng cơ thể không tốt, tình trạng sức khỏe của người mẹ kém.
Ngón vô danh: Đại diện cho phản ứng tình cảm, khiếu thẩm mỹ, danh tiếng, vận số đào hoa. Ngoài ra nó còn đại diện cho cả người bạn đời. Nếu ngón vô danh bị tổn thương cho thấy tình trạng sức khỏe của người bạn đời yếu, nhiều bệnh. Nếu sau khi xòe bàn tay ta mà ngón vô danh và ngón giữa lập tức tách ra cho thấy duyên vợ chồng đã kém đi, ít được gặp nhau hoặc phải chia tay.
Ngón út: Đại diện cho khả năng biểu đạt ngôn ngữ, hành vi cử chỉ, phản ứng bản năng, tài lực, chức năng sinh dục. Ngoài ra nó còn đại diện cho đường con cái. Nếu ngón tay út bị tổn thương cho thấy con cái nhiều bệnh. Sau khi xòe bàn tay ra ngón út và ngón vô danh tách rời nhau cho thấy duyên phận với con cái đã bạc.
Vận thế đời người trên năm ngón tay
Ngón cái (vận thế từ 5 tuổi đến 14 tuối): Ngón cái có thể cho biết vận thế thời thơ ấu của con người. Nếu ngón tay cái dài mà to lại thanh tú cho thấy gia cảnh của người này lúc nhỏ sung túc, cha mẹ có tiền của, có thế lực, hơn nữa người này còn có thể sống trường thọ, tương lai họ cũng rất dễ đạt được thành công trên con đường sự nghiệp. Ngược lại, nếu ngón tay cái nhỏ ngắn, xấu xí cho thấy tổ tiên không có tài sản, người này không được hưởng sự che chở. Cha mẹ gặp nhiều tai ương, khó khăn, tình trạng sức khỏe lại kém, bản thân người này cũng thiếu lòng can đảm, làm việc không dứt khoát, không thể làm nên việc gì.
Ngón trỏ (vận thế từ 15 tuổi đến 29 tuổi): Ngón trỏ đại diện cho anh chị em, đồng thời cũng có thể thấy được vận thế thời niên thiếu của một người. Nếu ngón trỏ ngắn, nhỏ dài thanh tú cho thấy người này cả đời không phải lo lắng tới chuvện cơm áo gạo tiền mà dường như mọi việc đều thuận lợi, cuộc sống rất an nhàn, sung túc. Quan hệ giữa họ với anh chị em là sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, bản thân ít bệnh tật, không tai họa. Nhưng nếu ngón trỏ bị tổn thương hoặc vị trí không chuẩn cho thấy gia cảnh của người này không như ý, cộng thêm quan hệ anh em lạnh nhạt, nhiều việc phải tự mình phấn đấu. về mặt sự nghiệp họ thường không được đề bạt, cuộc sống hôn nhân cũng không tốt đẹp, nam giới sẽ có một người vợ chặt chẽ, chua ngoa.
Ngón giữa (vận thế từ 30 tuổi đến 44 tuổi): Ngón giữa đại diện bản tính của con người, đồng thời cũng đại diện cho vận thế giai đoạn trung niên. Nếu ngón giữa dài mà thanh tú cho thấy đây là người nghĩa hiệp, có hoài bão chính nghĩa, không bị khó khăn cản trở. về mặt sự nghiệp họ cũng có thành tựu, nhân duyên cũng khá tốt. Nhùng nếu ngón giữa bị tổn thương cho thấy trong lòng có nhiều tà niệm, muốn có được mọi thứ, nhưng lại không thể có công danh, thường vướng vào chuyện thị phi, nhân duyên cũng rất kém.
Ngón vô danh (vận thế từ 45 tuổi đến 59 tuổi): Ngón vô danh thông thường chỉ mối quan hệ nhân duyên với người khác giới và người bạn đời, đồng thời cũng cho thấy vận thế cuối đời của một người; nếu ngón vô danh to, thanh tú cho thấy khả năng cuốn hút của mình đối với người khác giới rất tốt, có thể chọn được người bạn đời ưu tú. Vận thế cuối đời của người này cũng rất tốt, cuộc sống hầu như là như ý muốn. Nhưng nếu ngón vô danh bị tổn thương hoặc có những tình trạng khác của người này không tốt (sắc nhuận) cho thấy mối nhân duyên với người khác giới không tốt, rất muộn mới có thể quyết định được chuyện hôn nhân, hơn nữa tính cách của người bạn đời sau khi kết hôn lại thô bạo, hai bên thường hay tranh cãi, có thể dẫn đến ly thân, cuối đời rơi vào cảnh cô đơn không nơi nương tựa, cần phải có sự đề phòng.
Ngón út (vận thế từ 60 tuổi đến 74 tuổi): Ngón út đại diện cho người bạn đời và con cái, đồng thời cũng có thể thế hiện được vận thế nhất định về cuối đời. Nếu ngón út dài như chiếc bút mà lại thanh tú, thế hiện con cái tài giỏi, sau khi công thành danh toại có thể báo đáp công ơn. Ngược lại, về mặt sự nghiệp lại nghiêm khắc với thuộc hạ, khả năng lãnh đạo tốt, vận thế cuối đời ổn định. Nếu ngón út bị tổn thương hoặc có vấn đề khác xảy ra cho thấy con cái đều không thành đạt, hơn nữa còn tán tận gia sản của tổ tiên đế lại, khiến cho bản thân luôn sống trong lo lắng, phiền muộn, trách nhiệm cùng lớn hơn, cho tới cuối đời vẫn còn phải bôn ba vất vả, không được hưởng cuộc sống an nhàn, ổn định, về mặt sự nghiệp, thành tích không tốt, cuối cùng cũng không có thành tựu gì, vận thế cuối đời rất kém.
ghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tu vi.
Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:
Trí nhớ – Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận – Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác – Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm – Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.
Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tu vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tu vi .
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp – Nhị hợp – Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo:
Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.
Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tu vi
Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.
Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.
Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.
Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.
Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về “Vấn đáp Tử Vi < vdap_tv.html&g thienduc thamluan.lysodongphuong.com” của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về Tử Vi cho người đặt ra câu hỏi.
Hiện tại phần “Tính lý các sao” của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.
Những cung cần phải xem
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc – Tài bạch – Tật ách – Thiên di – Điền trạch – Nô bộc.
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu – Tử tức – Phụ mẫu – Huynh đệ
Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết
Cách Giải Đoán Vận Hạn
Xem các Đại vận 10 năm của lá số
Xem Tiểu vận từng năm
Luận về cung tam hợp
Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.
Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.
Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.
Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tu vi:
Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.
Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.
Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.
Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.
Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:
Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương – gọi là Lưỡng Nghi.
Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.
Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương và Thiếu Âm – Thái Âm)
“Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành.” (Đổng Trọng Thư)
Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:
4 mùa – Xuân Hạ Thu Đông
5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Kunie
1. Hội Cảm Đái Và Tòng Lệnh
Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: xã Cẩm Lĩnh và xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây cũ, nay thuộc Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thánh Tản Viên (là một trong bốn vị thánh bất tử).
Nội dung: Mở đầu hội là lễ tế thần, sau đó là tổ chức cuộc thi đánh cá nhằm diễn lại tích xưa, tiệc cá gỏi (phải là cá măng và cá quất).
2. Hội Hà Hiệp
Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Hoàng Đạo - một danh tướng thời hai bà Trưng.
Nội dung: Mở đầu hội là lễ rước long trọng từ Quán dâu (nơi thờ tướng quân) về đình. Theo sau đoàn rước là đội ngũ các chàng trai mặc đồng phục mang theo vũ khí để tượng trưng cuộc chiến đấu của tướng quân xưa.
3. Hội Đền Cai Ông
Thời gian: tổ chức vào ngày 7 tháng 7 và ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: làng Thượng Thanh, xã Thanh Cao, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cai Ông - một vị tướng thời hai Bà Trưng.
Nội dung: Hội đền thường mở đầu bằng lễ rước, cúng cỗ chay (ông Cai không cho cúng thịt trâu bò); tiếp đó là các trò chơi dân gian: cờ tướng, đấu vật, chọi gà.
4. Hội Nút Voi
Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tới ngày 14 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: Núi Voi, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của lớn lao của nữ tướng Lê Chân.
Nội dung: Trong lễ hội truyền thống núi voi. Có nhiều hoạt động để tái hiện lại một thời hào hùng của vùng đất An Lão như: biểu diễn trống hội, diện tích tuồng "Hào khí Núi Voi", nghi lễ tế ở đền thờ nữ tướng Lê Chân... Những hoạt động văn hóa với các trò chơi vui dân gian là nội dung chủ đạo của lễ hội.
5. Hội Phù Ninh
Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: xã Phù Ninh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh và nghi nhớ công ơn của vua Hùng.
Nội dung: Mở đầu là phần lễ tế công ơn của Vua Hùng. Với tục cúng gà sống (gà làm lông sạch và để nguyên cả con), lòng luôc cuốn củ kiệu (theo tích xưa Mỵ Nương đến đây và tìm được giống cỏ thơm, ăn ngon dâng lên vua cha, đó chính là củ kiệu). Tiếp sau nghi thức lễ là các hoạt động vui chơi về các trò chơi dân gian.
Khi đặt tên cho con theo những người nổi tiếng, ngoài lòng mến mộ với tài năng của họ, ba mẹ còn mong con sẽ xinh đẹp giỏi giang, và có cuộc sống thành công sau này. Thử tham khảo một số tên những người nổi tiếng Việt Nam để giúp ba mẹ đặt tên cho con.

Hoài An (Nhạc sĩ)
Bảo Anh (Ca sĩ), Hà Anh (Người mẫu), Phương Anh (Ca sĩ), Tinh Anh (Ca sĩ), Lâm Anh (Nghệ sĩ), Hoài Anh (Nhạc sĩ), Phan Anh (MC), Tuấn Anh (Ca sĩ), Kim Anh (Ca sĩ), Quỳnh Anh (Ca sĩ), Tùng Anh (Ca sĩ), Minh Anh (Ca sĩ)
Hồng Ánh (Diễn viên), Nguyệt Ánh (Diễn viên), Ngọc Ánh (Diễn viên), Nhật Ánh (Nhà văn)
Kiều Ân (Diễn viên), Lữ Ân (Nhà văn trẻ)
Hoàng Bách (Ca sĩ)
Thanh Bạch (MC)
Quốc Bảo (Nhạc sĩ)
Xuân Bắc (Diễn viên)
Quốc Bình (Diễn viên), Thăng Bình (Ca sĩ), Quý Bình (Diễn viên), Quang Bình (Đạo diễn)
Băng Băng (Diễn viên), Hải Băng (Ca sĩ)
Sơn Ca (Ca sĩ)
Văn Cao (Nhạc sĩ)
Hữu Cảnh (Danh tướng)
Bảo Chấn (Nhạc sĩ)
Băng Châu (Người mẫu), Hữu Châu (Diễn viên)
Mỹ Chi (Ca sĩ), Linh Chi (Người mẫu), Thùy Chi (Ca sĩ)
Kiều Chinh (Diễn viên)
Văn Chung (Nhạc sĩ), Bảo Chung (Nghệ sĩ)
Bằng Cường (Ca sĩ), Nam Cường (Ca sĩ)
Thùy Dung (Ca sĩ), Vân Dung (Nghệ sĩ)
Trung Dũng (Ca sĩ), Quang Dũng (Ca sĩ), Việt Dũng (Diễn viên)
Hạo Dân (Diễn viên)
Quỳnh Dao (Nhà thơ)
Tùng Dương (Ca sĩ)
Ngọc Diệp (Người mẫu, diễn viên)
Trúc Diễm (Người mẫu)
Tiến Đạt (Ca sĩ)
Huỳnh Đông (Diễn viên)
Tuấn Du (Ca sĩ)
Phạm Duy (Nhạc sĩ), Thanh Duy (Ca sĩ)
Mỹ Duyên (Diễn viên)
Hương Giang (Ca sĩ), Trà Giang (Nghệ sĩ)
Quỳnh Giao (Văn sĩ)
Ngọc Giàu (Nghệ sĩ)
Nguyên Giáp (Danh tướng)
Hoàng Hà (Nhạc sĩ), Ngọc Hà (Ca sĩ), Thu Hà (Ca sĩ), Thanh Hà (Diễn viên), Thái Hà (Người mẫu), Quang Hà (Ca sĩ)
Nhật Hạ (Ca sĩ)
Hoàng Hải (Ca sĩ), Mạnh Hải (Diễn viên), Quang Hải (Đạo diễn)
Ngọc Hân (Tên công chúa)
Thúy Hạnh (Người mẫu), Minh Hạnh (Nhà thiết kế)
Thanh Hằng (Người mẫu, diễn viên), Minh Hằng (Diễn viên), Thu Hằng (Người mẫu)
Thu Hiền (Nghệ sĩ, ca sĩ), Kim Hiền (Diễn viên)
Văn Hiệp (Nghệ sĩ), Hòa Hiệp (Diễn viên)
Lê Hiếu (Ca sĩ)
Thanh Hoa (Nghệ sĩ)
Bảo Hòa (Người mẫu, diễn viên), Thái Hòa (Diễn viên)
Sỹ Hoàng (Nhà thiết kế), Lê Hoàng (Đạo diễn)
Đức Huy (Nhạc sĩ), Khắc Huy (Đạo diễn), Ngọc Huy (Ca sĩ), Kiến Huy (Ca sĩ), Chấn Huy (Ca sĩ)
Phi Hùng (Ca sĩ)
Lan Hương (người mẫu), Thiên Hương (Ca sĩ), Quỳnh Hương (Ca sĩ), Đinh Hương (Ca sĩ), Mai Hương (Ca sĩ)
Xuân Hinh (Nghệ sĩ)
Khánh Hưng (Ca sĩ)
Bích Hữu (Ca sĩ)
Tuấn Khanh (Nhạc sĩ), Lê Khanh (Nghệ sĩ), Kiều Khanh (Người mẫu)
Huy Khánh (Diễn viên), Ngân Khánh (Diễn viên), Vân Khánh (Diễn viên), Lê Khánh (Diễn viên)
Minh Khang (Nhạc sĩ)
Anh Khoa (Ca sĩ), Vĩnh Khoa (Ca sĩ)
Đăng Khôi (Ca sĩ)
Ngọc Khuê (Ca sĩ)
Trung Kiên (Nghệ sĩ)
Hồ Kiểng (Nghệ sĩ)
Anh Kiệt (Ca sĩ)
Bằng Kiều (Ca sĩ)
Thiên Kim (Ca sĩ), Thuyên Kim (Ca sĩ)
Nhã Kỳ (Diễn viên)
Thanh Lam (Ca sĩ)
Thùy Lâm (Người mẫu)
Hương Lan (Ca sĩ), Tuyết Lan (Người mẫu), Xuân Lan (Người mẫu), Ý Lan (Ca sĩ)
Bằng Lăng (Người mẫu)
Pha Lê (Ca sĩ)
Mỹ Lệ (Ca sĩ)
Ngọc Lễ (Nhạc sĩ)
Phương Linh (Ca sĩ), Mỹ Linh (Ca sĩ), Uyên Linh (Ca sĩ), Khánh Linh (Ca sĩ), Hoài Linh (Nghệ sĩ), Thùy Linh (Ca sĩ), Quyền Linh (Nghệ sĩ), Quang Linh (Ca sĩ)
Kim Lân (Nhà văn)
Quang Linh (Ca sĩ)
Tự Long (Diễn viên), Thành Long (Diễn viên)
Bá Lộc (Ca sĩ), Hữu Lộc (Nghệ sĩ), Thành Lộc (Nghệ sĩ, diễn viên)
Hữu Luân (Nghệ sĩ), Sỹ Luân (Nhạc sĩ), Kiệt Luân (Diễn viên), Minh Luân (Diễn viên)
Cẩm Ly (Ca sĩ), Khánh Ly (Ca sĩ)
Công Lý (Diễn viên), Trọng Lý (Nhạc sĩ), Thiên Lý (Người mẫu)
Xuân Mai (Ca sĩ), Thanh Mai (Diễn viên)
Duy Mạnh (Ca sĩ)
Hòa Mi (Ca sĩ), Khởi Mi (Ca sĩ), Giáng Mi (Ca sĩ), Trà Mi (Ca sĩ)
Thu Minh (Ca sĩ), Tấn Minh (Ca sĩ), Bình Minh (Diễn viên, người mẫu)
Diễm My (Diễn viên), Trà My (Người mẫu), Khởi My (Ca sĩ)
Linh Nga (Nghệ sĩ), Thúy Nga (Nghệ sĩ)
Yến Ngọc (Người mẫu), Tuấn Ngọc (Ca sĩ), Thanh Ngọc (Ca sĩ), Lan Ngọc (Diễn viên)
Hữu Nghĩa (Nghệ sĩ), Đại Nghĩa (MC)
Ngọc Ngoan (Diễn viên)
Xuân Nghi (Ca sĩ)
Phong Nhã (Nhạc sĩ)
Trúc Nhân (Ca sĩ), Đại Nhân (Ca sĩ)
Đông Nhi (Ca sĩ)
Hồng Nhung (Ca sĩ), Phi Nhung (Ca sĩ), Cẩm Nhung (Ca sĩ), Y Nhung (Diễn viên)
Trọng Ninh (Ca sĩ)
Kiều Oanh (Diễn viên), Hoàng Oanh (Người mẫu), Vy Oanh (Ca sĩ)
Hoàng Phúc (Ca sĩ)
Hải Phong (Nhạc sĩ)
Hữu Phước (Nhạc sĩ)
Lan Phương (Ca sĩ, diễn viên), Thu Phương (Ca sĩ), Nhã Phương (Ca sĩ), Ái Phương (Ca sĩ), Bích Phương (Ca sĩ), Khánh Phương (Ca sĩ)
Cát Phượng (Diễn viên)
Anh Quân (Nhạc sĩ), Mạnh Quân (Nhạc sĩ), Minh Quân (Ca sĩ)
Tùng Quang (Ca sĩ, Lê Quang (Nhạc sĩ), Duy Quang (Ca sĩ), Bằng Quang (Nhạc sĩ, ca sĩ)
Hồng Quế (Diễn viên)
Bảo Quốc (Nghệ sĩ), Kinh Quốc (Diễn viên)
Bảo Quyên (Người mẫu ), Lệ Quyên (Ca sĩ), Ngọc Quyên (Người mẫu)
Như Quỳnh (Ca sĩ), Tú Quỳnh (Ca sĩ)
Phước Sang (Diễn viên, đạo diễn)
Ngọc Sương (Ca sĩ)
Ngọc Sơn (Ca sĩ), Bảo Sơn (Diễn viên), Thái Sơn (Ca sĩ), Công Sơn (Nhạc sĩ)
Mỹ Tâm (Ca sĩ)
Chí Tài (Nghệ sĩ)
Phương Thanh (Ca sĩ)
Trấn Thành (MC), Nam Thành (Người mẫu)
Ngọc Thạch (Người mẫu)
Thanh Thảo (Ca sĩ), Phương Thảo (Ca sĩ)
Toàn Thắng (Nhạc sĩ), Cao Thắng (Ca sĩ)
Quốc Thiên (Ca sĩ)
Chí Thiện (Ca sĩ)
Bảo Thy (Ca sĩ), Khánh Thy (Nghệ sĩ)
Phước Thịnh (Ca sĩ)
Hiền Thục (Ca sĩ)
Thanh Thức (Người mẫu)
Minh Thuận (Diễn viên), Hồng Thuận (Nhạc sĩ)
Phương Thúy (Người mẫu), Lê Thúy (Người mẫu), Thanh Thúy (Diễn viên)
Vĩnh Thụy (Người mẫu)
Hoàng Thùy (Người mẫu)
Thủy Tiên (Ca sĩ)
Minh Tiệp (Diễn viên)
Thái Tú (Ca sĩ)
Đinh Tùng (Ca sĩ)
Ngọc Tình (Người mẫu)
Ngọc Trai (Diễn viên)
Hương Tràm (Ca sĩ)
Đoan Trang (Ca sĩ), Thúy Trang (Ca sĩ), Vân Trang (Diễn viên), Yến Trang (Ca sĩ), Thùy Trang (Người mẫu), Huyền Trang (Người mẫu)
Công Trí (Nhà thiết kế)
Ngọc Trinh (Người mẫu), Phương Trinh (Diễn viên), Việt Trinh (Diễn viên)
Quốc Trung (Nhạc sĩ)
Thanh Trúc (Người mẫu)
Lam Trường (Ca sĩ), Đan Trường (Ca sĩ), Phi Trường (Ca sĩ)
Huy Tuấn (Nhạc sĩ), Đức Tuấn (Ca sĩ), Anh Tuấn (Ca sĩ), Mạnh Tuấn (Nghệ sĩ)
Ánh Tuyết (Ca sĩ), Bạch Tuyết (Nghệ sĩ), Minh Tuyết (Ca sĩ)
Phương Uyên (Ca sĩ), Mỹ Uyên (Người mẫu)
Mỹ Vân (Người mẫu), Hồng Vân (Nghệ sĩ), Thanh Vân (Diễn viên)
Vĩ Văn (Người mẫu)
Công Vinh (Cầu thủ bóng đá), Phúc Vinh (Diễn viên), Thúy Vinh (Vận động viên), Thế Vinh (Ca sĩ), Quang Vinh (Ca sĩ)
Khắc Việt (Nhạc sĩ, ca sĩ)
Phương Vy (Ca sĩ), Hạ Vy (Người mẫu)
Anh Vũ (Nghệ sĩ), Hoàng Vũ (Ca sĩ), Triệu Vũ (Ca sĩ), Nguyên Vũ (Ca sĩ)
Bảo Yến (Ca sĩ), Hoàng Yến (Người mẫu), Hải Yến (Diễn viên)
Về việc năm 2014 có nhuận tháng 9 hay không, phóng viên đã phỏng vấn chuyên gia nghiên cứu lịch Trần Tiến Bình - người từng công tác tại Viện Hàn Lâm KH&CN VN.
Thạc sĩ Trần Tiến Bình có kinh nghiệm công tác lâu năm tại Ban Lịch Nhà nước, sau này là Phòng Nghiên cứu Lịch (Trung tâm Thông tin Tư liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Ông Trần Tiến Bình cũng là người trực tiếp biên soạn lịch phát hành rộng rãi trong cả nước.
Trao đổi với phóng viên, ThS. Trần Tiến Bình cho biết, tính lịch phải dùng tới các mô hình thiên văn tiên tiến nhập hàng đống dữ liệu để lập trình tính chứ không thể tính nhẩm được.
![]() |
Đã từ lâu việc cưới hỏi, xây nhà, sơn nhà hay mua sắm đồ đạc dựa vào phong thủy, ngày tốt xấu....trở thành một việc quen thuộc. Về mặt tâm linh, những màu sắc hợp với mệnh của chủ nhân sẽ khiến bạn cảm thấy may mắn hơn, tự tin hơn, có tâm lý thoải mái hơn và yên tâm hơn (khi có thể tránh được một số vận han, rủi ro đáng tiếc). Nào, chúng ta cùng tìm hiểu mua xe màu như thế nào phù hợp phong thủy nhé!

Ô tô, xe máy là phương tiện cần thiết hàng ngày. Vậy chọn màu xe phù hợp phong thủy khi mua mang lại may mắn, tài lộc - Tại sao lại không?
(Hình minh họa)
1./ Nguyên tắc chọn màu xe theo phong thủy:
Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng mệnh, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại nhiều tài lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng mệnh với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập.
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
2./ Cách chọn màu xe theo phong thủy
Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, có nghĩa là việc chọn màu cũng nên chọn theo quy luật tương sinh tương khắc với chủ nhân.
- Chọn màu tương sinh với mệnh sẽ khiến bạn cảm thấy tự tin, may mắn, thoải mái thanh thản. Bản thân màu tương sinh cũng khiến bạn cảm thấy rất phù hợp.
- Chọn màu mà mệnh của bạn tương sinh cũng hợp lý, khiến chiếc xe bền hơn và hợp với chủ nhân.
- Bạn có thể chọn màu cùng mệnh, nhưng đừng quá lạm dụng. Màu cũng mệnh sẽ khiến bạn yên ổn và an toàn nhưng nếu nhiều màu cùng mệnh quá sẽ sinh ra dư thừa, phản tác dụng.
- Cần tránh những màu tương khắc với mệnh của bạn. Những màu tương khắc sẽ khiến sức khỏe của bạn bị ảnh hưởng, tâm trí bất định, mất tập trung, hay bực bội nóng giận, dễ gặp tai nạn hơn nếu lái xe, có thể bị thương tật.
- Bạn cũng không nên lạm dụng những màu mà mệnh của bạn khắc, hay còn gọi là khắc xuất. Những màu ấy tuy không ảnh hưởng đến bạn nhưng sẽ khiến chiếc xe của bạn không ổn định, hay hỏng hóc khó sửa chữa và khó giữ chiếc xe lâu dài.
Vậy chúng ta phải tìm hiểu, biết tuổi mình thuộc mạng gì, màu nào của ngũ hành sinh nhập cho mạng mình? Thì nên mua xe theo màu đó. Màu nào khắc với mệnh của mình? Thì nên tránh mua phải màu đó.

3./ Tìm hiểu ngũ hành tương sinh – tương khắc.
Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, tồn tại theo quy luật tương sinh và tương khắc. Quy luật của Ngũ hành hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên, vì vậy từ khi được biết đến, Ngũ hành luôn thể hiện một sự chính xác cho những người tin vào. Mỗi người sinh ra đều có mệnh của mình theo quy luật xoay vòng của Ngũ hành 2 năm 1 lần, qua đó ứng với quy luật tương sinh tương khắc với mệnh khác.
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
(1). Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợi
(2). Sinh xuất: Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hại
Cụ thể như sau:
Mộc sinh Hỏa : Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).
Hỏa sinh Thổ : Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).
Thổ sinh Kim : Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).
Kim sinh Thủy : Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).
Sự tương khắc của ngũ hành có hai trường hợp:
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
(3). Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hại
(4). Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hại
Cụ thể như sau:
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).
4./ Màu sắc phân chia theo ngũ hành:
– Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green).
– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
– Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).
– Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver).
– Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue).
5./ Mạng theo ngũ hành nạp âm
(1). Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân ( 1932 ) & Quý Dậu ( 1933 );
Canh Thìn (1940) & Tân Tỵ (1941);
Giáp Ngọ (1954) & Ất Mùi (1955);
Nhâm Dần (1962)& Quý Mão (1963);
Canh Tuất (1970) & Tân Hợi (1971);
Giáp Tý (1984) & Ất Sửu (1985).
(2). Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935;
Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949;
Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957;
Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965;
Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979;
Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.
(3). Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;
Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;
Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;
Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;
Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;
Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.
(4). Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939;
Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947;
Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961;
Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969;
Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977;
Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.
(5). Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;
Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973;
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
Từ quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc và màu sắc, tuổi của mỗi người ứng với ngũ hành trên chúng ta sẽ chon màu xe sao phù hợp nhất:

Ví dụ chọn màu xe:
Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hơp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen.
Chúc các bạn chọn được màu như ý khi quyết định mua xe!!!
Lời tựa:
Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng nhất vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.
Tiền sảnh không chỉ là nơi để chủ nhà đón khách mà còn là khoảng không gian ngăn cản các xung sát từ bên ngoài tác động vào và cũng là một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.
|
| Dùng mái phụ để che tiền sảnh |
Theo phong thủy, tiền sảnh cần tương ứng với quy mô của nhà cũng như với cửa nhà. Nhà lớn mà lối vào nhỏ hoặc không có tiền sảnh thì dễ bị tán khí. Nhà nhỏ mà tiền sảnh rộng quá sẽ lãng phí diện tích. Đối với tiền sảnh của những ngôi nhà cao, bề thế, có thể dùng thêm mái phụ được hạ thấp xuống để giới hạn phạm vi vùng đệm. Điều này khác với tiền sảnh của các tòa nhà lớn nơi công cộng thường cao rộng để đón nhiều người.
Ở xứ nhiệt đới, tiền sảnh đóng vai trò là nơi tiếp khách tạm và thường không có cửa hoặc tường. Trong tiền sảnh thường kết hợp chỗ để giày dép, mũ nón, áo mưa... để thuận tiện trong sử dụng và giảm "áp lực" cho phòng khách bên trong.
Về hình dáng và màu sắc, có thể bố trí tiền sảnh theo nguyên tắc ngũ hành tương sinh để thêm sinh khí. Ví dụ, với nhà có hình vuông (thuộc hành Thổ) thì mái vào tiền sảnh nên là hình nhọn (hành Hỏa). Nhà sơn màu xanh dương (thuộc hành Thủy) thì tiền sảnh - mái đón có thể sơn màu trắng (hành Kim). Khi tiền sảnh thuộc dạng dài (hành Mộc), có thể dùng các mảng gạch trang trí thô, điểm nhấn vuông (hành Thổ)...
(Theo Baomoi)
Có rất nhiều giai thoại thuật lại chuyện các nhà tướng số học đã chỉ ra được phẩm chất đạo đức và vận thế của một người nào đó thông qua việc xem tướng. Những nhà tướng số học này sau đó hoặc sẽ bộc lộ những khả năng ưu tú của mình để cống hiến tài trí và sức lực cho đất nước hoặc sẽ rời xa chốn thị phi nếu đó là một vị vua bạo ngược.
Tăng Quốc Phiên không chỉ là một nhà chính trị, quân sự được nhiều người biết tiếng mà còn là một nhân vật đại tài trong lĩnh vực Nhân tướng học. Có rất nhiều những giai thoại về khả năng xem tướng của Tăng Quốc Phiên. Theo ghi chép thì Tăng Quốc Phiên là một người rất dũng mãnh, nghiêm khắc trong mọi việc, ông có bộ râu rất đẹp, đôi mắt hình tam giác với ánh nhìn mạnh mẽ, sáng bừng và rất thần thái. Mỗi khi có khách tới nhà, Tăng Quốc Phiên thường nhìn vị khách đó hồi lâu mà không nói gì, chỉ lặng lẽ quan sát để nhận đoán về tư cách, tài năng phẩm chất đạo đức của người đó.

Tất cả những người đã từng gặp Tăng Quốc Phiên đều tỏ thái độ kính trọng, nể vì trước sự nghiêm túc và thần thái đặc biệt của ông. Dưới cái nhìn sắc lạnh của Tăng Quốc Phiên, họ đều không tránh khỏi lúng túng ngượng ngập. Sau khi người khách ra về, Tăng Quốc Phiên bèn lấy giấy bút ra ghi tỉ mỉ tất cả những điều mình đã quan sát được cũng như các suy luận về điểm tốt điểm xấu của người đó. Đối chiếu sự thật với những ghi chép của ông, người ta thấy hầu như tất cả đều hoàn toàn trùng khớp, không có lấy một điểm sai sót.
Vào những năm Hàm Phong, Lý Hồng Chương ra lệnh cho ba vị tướng thủ lĩnh quân đội đất Hoài đến gặp Tăng Quốc Phiên. Tăng Quốc Phiên không những không đồng ý gặp mặt mà còn yêu cầu cả ba vị tướng này đứng chờ suốt hai cạnh giờ ngoài đại sảnh. Sau đó, ông lại cho người ra mời cả ba người này đi về, nhất định không nói lời nào và cũng không chịu gặp mặt. Sau này, Tăng Quốc Phiên có kể lại cho Lý Hồng Chương về những suy nghĩ và hành động của mình, ông nói rằng, trong các vị tướng đứng chờ ngoài đại sảnh, ông đã đi lại trong một gian phòng bên trong và quan sát nhất cử nhất động của ba người đó thông qua một tấm gương lớn.
- Vị tướng mặt rỗ không được tiếp kiến Tăng Quốc Phiên, cảm thấy là ông cố tình hạ nhục, nên mặt đỏ tía tai, bộ dạng như đang muốn đánh nhau, bộ dạng đó dã cho thấy khí khái uy vũ bất khuất của vị tướng quân này.
- Vị tướng cao lớn đứng chờ trong tư thế rất ung dung tự tại, điều đó cho thấy người này trầm tĩnh, kiên nghị và rắn rỏi.
- Vị tướng thấp bé có đôi mắt sáng lấp lánh, mỗi khi có người đi qua thì đứng rất ngay ngắn nhưng khi người đó đi khuất rồi thì lập tức thả lỏng, là tầm thường.
Trong ba vị tướng quân đó, người có nhiều nốt rỗ trên mặt là Lưu Minh Truyền, người có tài đánh Nam dẹp Bắc, trí dũng toàn tài, đã thống lĩnh quân đội tiến tới Đài Bắc, đánh bại quân đội Pháp. Nếu xét về mức độ nổi tiếng, tướng quân Lưu Minh Truyền chỉ đứng sau Trịnh Thành Công ở Đài Loan mà thôi. Vị tướng quân có dáng người cao tên là Trương Thụ Thanh, sau này lập được nhiều chiến công lớn, được phong làm Tổng đốc Lưỡng Giang. Vị tướng quân dáng người thấp bé mang họ Ngô. Trong quá trình chiến đấu rất giảo hoạt, khôn vặt, chỉ làm được chức quan quèn mà thôi.
Phạm Lái là một người hiền tài, đức độ nổi tiếng sống ở thời Xuân Thu, cũng là một nhà chính trị tài ba với kiến thức lịch sử vô cùng phong phú. Sau giúp Việt Vương Câu Tiễn đánh bại được nước Ngô, nhưng ông đã quyết định rời xa. Thì ra, Phạm Lãi nhận thấy Câu Tiễn có cái cổ dài và cái miệng nhọn chứng tỏ ông ta thuộc loại người "có thể chung lo hoạn nạn chứ không thể cùng hưởng vinh hoa". Vì vậy, không chỉ một mực "rũ áo ra đi" mà Phạm Lài còn khuyên một vị đại thần khác là Văn Chủng hãy làm giống như mình. Nhung đáng tiếc là Văn Chủng đã không nghe theo lời khuyên a Phạm Lãi, nên về sau đã bị vị vua này bức hại.
Sau khi từ giã quan trường và chuyển hướng sang thương trường, Phạm Lãi cũng đã thể hiện những tài năng phi phàm của mình trong lĩnh vực kinh doanh, ông đã trở thành một tấm gương sáng trong ngành thương mại của Trung Quốc trong suốt hàng nghìn năm.
Thuật sĩ Quản Lộ nổi tiêng trong lịch sử Trung Quốc với khả năng xem tướng phi phàm. Ông đã từng xem tướng cho quyền thần Đặng Dương và đã đắc tội với quyền thần này. Cậu của Quản Lộ sau khi biết được chuyện này đã vô cùng sợ hãi, tuy nhiên Quản Lộ trấn an cậu và nói rằng: "Đặng Dương dù làm việc hay đi đứng đều thấy gân không giữ được xương, mạch không giữ dược da thịt, đứng ngồi xiêu vẹo như là không có chân tay gì hết. Tướng đó đích thị là tướng "quỷ ám" và không sớm thì muộn cũng sẽ bị hoạ sát thân. Thế thì có gì đáng để sợ đâu!" Người cậu cảm thấy rất khó hiểu, bán tín bán nghi nên đã mắng Quản Lộ một chặp rồi bỏ đi.
Sau này, qủa nhiên, Đặng Dương đã bị giết hại. Tướng "quỷ ám" mà Quản Lộ nói tới chính là những phán đoán về nội tâm và vận mệnh của Đặng Dương thông qua những nét đặc trưng dáng ngồi, dáng đi, dáng đứng của vị quyền thần này"
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong cuộc sống mội người ai ai cũng từng ít nhất trải qua ít nhất là một mốt tình, có người còn trải qua 3 đến 5 cuộc tình. Dù dài ngắn khác nhau những mỗi cuộc tinh đều mang lại cho bạn những thứ tình cảm và khoảng khắc không giống nhau. Song, chuyện tình cảm không giống như sự nghiệp, không phải ai cố gắng thì đều được thành công, không phải khi nào kiên trì và chân thành thì đều được đáp trả. Bởi ái tình là sự cảm nhận của hai người trong cuộc sống, biết đâu chúng ta gặp nhau nhiều lần nhưng trái tim không cùng chung nhịp đập, biết đâu đó chỉ là sự rung động nhất thời của một người.

Trong khía cạnh của nhân tướng học thì người con gái mà có 5 đặc điểm sau trên khuôn mặt thường là người lụy tình, có thể hiểu theo khía cạnh: họ là người rất chung tình, trước sau như một. Vì thế nên họ thường là người chịu nhiều đau khổ hơn trong chuyện tình cảm. Cùng nhau xem bói xem bạn có đặc điểm nào dưới đây không nhé.
Nếu bạn đã có người thương, cùng xem bói giật mắt để biết người ấy đang nghĩ gì về bạn nhé!
Con gái ai cũng mong mình có làn da mịn màng tươi sang, nhưng nhìn từ góc độ nhân tướng học thì những người có da mặt mỏng thường là kiểu người sống tinh tế, đời sống tình cảm phong phú. Những người này thường rất đẽ rung động, nhưng khi đã vướng vào chuyện tình cảm thì sẽ yêu điên cuồng, bất chấp. Họ toàn tâm toàn ý yêu người đó, không một chút tính toán, nên thường nhận lại nhiều đau thương.
Nếu bạn để ý sẽ thấy có khá nhiều người có hai mắt to nhỏ không đều nhau. Những người như thế nào thường một khi đã thích việc gì thì rất quan tâm săn sóc, nhất là trong chuyện tình cảm. Nếu không may chuyện tình cảm tan vỡ thì họ là người chịu nhiều tổn thương nhấy, thâm chí họ còn tự làm mình tổn thương, làm bản thân tổn thương, đau khổ đểu mong níu kéo được người ấy.
Thông thường, những người có má lún đồng tiền 1 bên khá duyên dáng và đáng yêu, theo quan niệm của người xưa thì những người có má lún là người chưa dứt được duyên tình với người kiếp trước, nên kiếp này họ phải trả cho hết nợ nhân tình. Vì thế nên những người có má lún đồng tiền thường bị vướng vào những cuộc tình đơn phương, cho dù biết được tình cảm của mình không được đối phương đáp trả nhưng họ vẫn ngây ngốc chờ đợi.
Những người có mái tóc dày dặn là người chung tình. Theo nhân tướng học thì với những người tóc xơ nhưng dày dặn thì đây chính là kiểu người bướng bỉnh, cố chấp dễ lâm vào đường cùng. Nhưng người này một khi đã muốn gì đó thì thường bất chấp để đạt được cho dù cách thực hiện là đúng hay sai. Và với tình yêu họ cũng không ngoại lệ, kể cả khi biết rõ kết quả của mối tình không đi tới đâu và không thể có kết quả tốt đẹp những họ vẫn như thiêu thân lao vào lửa. Ngoài ra, tướng tóc của mỗi người khác nhau và cũng phản ảnh khá nhiều đặc điểm tính cách của người đó. Bạn có thể tham khảo thêm bào viết: Luận bàn về tướng tóc và xoáy trên đỉnh đầu
Kiểu nữ giới này thường có một đặc điểm chung là rất ngang bướng, thậm chí họ ngang bướng một cách cố chấp, khi đã thích một ai đó thì họ sẽ dùng mọi cách để theo đuổi người kia. Nhưng chúng ta đều biết, tình cảm phải xuất phát từ hai phía, không phải cứ kiên trì là đủ. Những người con gái như thế này, trong ái tình thường phải chịu nhiều tổn thương bởi chính tính cách ngang bướng cổ chấp của mình.
Trên đây là 5 đặc điểm về nhân tướng học mà Phongthuyso tổng hợp được để nhận biết được một người con gái sẽ chịu khổ vì tình. Nhưng các bạn cũng có thể dựa vào để xác định những cô nàng chung tình, nếu bạn có được tình cảm của những cô nàng này thì hãy nên trân trọng, vì họ luôn chung thủy và hy sinh cho bạn.
Có thể người học Tử vi tìm rất nhiều mà không đạt. Đó là trường hợp mà chúng tôi gặp phải. Có những lá số mà Mệnh rất tầm thường, ấy thế mà đương số lại thành đạt lớn, không biết vì đâu, trong khi điểm mọi cách khá về Mệnh, Thân mà không thấy sao Thiên Mã có tại Mạng, phải chăng vì thế mà đương số được tốt? Nhưng lấy gì chứng thực? Có hai lá số tương trợ nhau, cùng có Thiên Mã nhưng lại chỉ có 1 đương số thành đạt.
Một là số khác có Thiên Mã tại mệnh, ở Hợi: thế là Mã cùng đường, theo tất cả các sách cổ. Thế nhưng đương số này cũng thành đạt nữa. Cho nên tất phải có một cái gì đặc biệt về sao Thiên Mã, một sao rất quan trọng trong việc giải đoán Mệnh Thân, nhưng những nguyên tắc chưa được nêu ra đầy đủ.

Chúng tôi xin trình bầy sau đây kinh nghiệm của cụ Thiên lương về sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân. Kinh nghiệm này, chúng tôi đã kiểm chứng trong một số lá số có trong tay, thấy rằng đúng.
Cách an sao Thiên Mã
Chúng ta an sao Thiên Mã theo hàng chi của tuổi
Tuổi Dần Ngọ Tuất, Thiên Mã tại Thân
Tuổi Tị, Dậu, Sửu, Thiên Mã tại Hợi
Tuổi Thân Tý Thìn, Thiên Mã tại Dần
Tuổi Hợi, Mão, Mùi, Thiên Mã tại Tỵ
Nhưng vậy tùy từng bộ ba tam hợp tuổi mà an Thiên Mã. Để cho dễ nhớ, chúng ta có từng bộ ba tam hợp tuổi, mỗi bộ ba có một Chi đứng đầu, thì Thiên Mã ở cung đối diện của Chi ấy. Thí dụ: các tuổi Dần Ngọ Tuất (có Dần đứng đầu), vậy Thiên Mã ở cung đối diện với Dần, tức là cung Thân.
Những cách thông thường về Thiên Mã
Các sách cổ giải đoán về Mã thường ghi những điểm như sau:
1-Mã thuộc Hỏa, vạy là Mã tốt ở Tị, Dần và hãm ở Hợi (Thủy) Mã mà ở Hợi là hỏng, là Mã cùng đồ (ngựa hết đường chạy, ngựa ở biển thì liệt bại). Gặp Mã ở Hợi thì thất bại. Như thế chẳng lẽ cứ 3 tuổi Tị, Dậu, Sửu là đương nhiên mất sao Thiên Mã và chịu họa hại vì 3 tuổi này. Mã đóng tại Hợi. Không lẽ giản dị như vậy?
2-Mã tại Mệnh, ứng vào sự mau lẹ hay di chuyển, hay thay đổi.
Mã còn ứng vào công danh, tài lộc và phúc thọ. Thông minh và làm nên cũng là nhờ Thiên mã.
3-Tại Dần Thân, đồng cung với Tử Phủ, là Phù du Mã (ngựa vua chúa): tài giỏi, uy quyền, giầu sang, phúc thọ.
4-Thêm Nhật, Nguyệt sáng sủa là Thư hùng mã: tài ba, giầu sang, vinh hiển.
5- Gặp Lộc tồn đồng cung: công danh tốt, tài lộc tốt
6-Gặp Lộc tồn xung chiếu (Lộc Mã giao trì): công danh và tài lộc tốt đẹp.
7-Mã đồng cung Hỏa, hay Linh (chiến mã): Công danh tốt đẹp về binh nghiệp.
8-Mã khốc khách hội họp (ngựa có nhạc hay, có người cưỡi giỏi) người có tài năng, có công danh về binh nghiệp.
9-Mã Hình đồng cung: gặp tai họa
10- Mã Đà đồng cung: chiết túc mã, ngựa què. Công danh gãy đổ (kinh nghiệm của cụ Ba La: người tuổi Âm, Kình ở trước lộc tồn, Đà ở sau Lộc tồn, nhưng theo chiều nghịch).
11- Mã Tuyệt đồng cung là cùng đồ Mã. Mã tại Hợi cũng là cùng đồ Mã: hỏng, suy bại, gặp tai họa.
Đi tìm ảnh hưởng của Mã
Cũng như đối với mọi sao quan trọng, cụ Thiên lương đã luận về Thiên Mã bằng cách lấy hành của cung Mệnh, hành của sao Thiên Mã và hành Mệnh của đương số mà so sánh với nhau rồi quyết định sự hay dở. Đó là giai đoạn đầu để tìm kinh nghiệm. Giải đoạn sau là kiểm chứng, áp dụng các kết quả của những suy luận vào những lá số có Thiên mã tại Mệnh, Thân để tìm xem có đúng không.
Nhưng trước hết, xin ghi rằng Thiên Mã đây là tại Mệnh và Thân. Thiên mã ở Quan lộc hay Tài bạch cũng có ảnh hưởng vào mệnh (vì hai cung này chiếu mệnh), nhưng ảnh hưởng kém hơn Thiên Mã tại Mệnh. Nếu Thiên Mã ở cung Thiên Di, thì lại không kể vào mệnh là vì Mã tại Thiên Di là xung chiếu chứ không phải hợp chiếu.
Thiên Mã tại cung Dần
Thiên Mã hỏa, ở cung Dần Mộc là được Mộc sinh Hỏa, Thiên Mã mạnh và tốt. Nhưng cái mạnh và tốt này không phải cho bất cứ mạng nào.
Như người mạng Kim, thì càng bị Hỏa khắc, không lợi. Người mạng Thủy cũng không được lợi lộc gì, vì cái Thủy đó không thắng nổi cái Hỏa đương vượng của Mã. Mã hỏa ở đây có thể lợi cho người mạng Hỏa và càng hợp với người mạng Mộc. Người ta thường cho rằng mạng Mộc mà gặp Hỏa, thì bị hỏa đốt cháy, nhưng mạng là Mộc, cung Mạng lại ở Dần tức là tại Mộc thì không e ngại gì, tài năng nhờ chỗ Mã được nuôi dưỡng (do Mộc) mà càng vượng lên.
Vậy Mã tại Dần:
-Rất tốt cho người mạng Mộc
-Lợi cho người mạng Hỏa
-Không lợi gì cho người mạng Kim, Thổ và Thủy.
Thiên Mã tại cung Tị
Thiên Mã đứng đây cũng tốt vì là Hỏa ở cung Hỏa. Mã ở đây là con ngựa chiến. Mã là Hỏa, cung là Hỏa, thì người Mộc gặp Mã và cung Mạng tại đây, tuyệt nhiên là không tốt (hai cái Hỏa đốt cháy thân xác). Người mạng Kim, không được tốt, vì hai cái hỏa đều khắc Kim. Người mạng Thủy, cũng không được hưởng gì, vì Thủy yếu, không thể ngự được cái Hỏa của Mã (nếu kể như trường hợp Mã gây họa hại), còn bình thường, Mã không gây họa hại vì người Thủy cũng không được hưởng.
Chỉ có người Hỏa được hưởng cái tốt của Mã tại Tị.
Thiên Mã tại cung Thân
Thiên Mã là Hỏa, ở tại cung Thân là Kim, ấy là Thiên Mã đã kém. Thiên Mã không bị khắc là Thiên Mã mạnh, và tốt nhưng Thiên Mã lại khắc Kim.
Nếu là người mạng Mộc, thì mạng này vừa bị Hỏa đốt, vừa bị cung khắc, không được lợi lạc gì. Người mạng Thủy đỡ được chút đỉnh, nhờ cung Kim sinh Thủy, và cái mạng Thủy của mình còn khá mạnh để chế ngự lại Mã. Người mạng Kim là ăn nhất về con Mã tại cung Kim, nhưng vì Mã Hỏa khắc Kim mạng, cho nên mình tuy được hưởng Mã mà có tài năng, nghị lực, nhưng mình lại bị khắc, thì sức khỏe của mình cũng phải bị hao tổn.
Vậy Mã tại Thân:
-Tốt cho người Kim
-Khá cho người Thủy
-Không lợi gì cho người Mộc và Hỏa
Thiên Mã tại cung Hợi
Thiên Mã là Hỏa, ở cung Hợi Thủy, thì Hỏa phải bế khắc (ấy là Mã cùng đồ, Mã đến biển là hết đường chạy).
Người Hỏa mà gặp Mã ở cung hợi thì chẳng được lợi lạc chi. Người Kim gặp Mã ở cung Hợi cũng vậy, có khi còn mệt hơn, là vì mạng mình bị sinh xuất, còn bị hỏa của Mã khắc. Nhưng người Thủy lại khác: xét ra người Thủy lại có mạng ở Thủy, thì cái Thủy này rất mạnh, có thể chế ngự được những cái họa hại của Mã mà thắng được Mã, tức là có tài ba để thắng. Người Mộc nhờ có cung Thủy sinh Mộc, mà được lợi phần nào.
Vậy Mã tại Hợi:
-Tốt cho người Thủy
-Khá cho người Mộc
-Không lợi gì cho người Hỏa và Kim
Còn người mạng Thổ
Vậy tóm lại, Mã ở cung có hành nào, thì người nào mạng có hành đó là được hưởng.
Mã tại cung Mộc (Dần) người mạng Mộc hưởng
Mã tại cung Hỏa (Tị) người mạng Hỏa hưởng
Mã tại cung Kim (thân) người mạng Kim hưởng
Mã tại cung Thủy (Hợi) người mạng Thủy hưởng
Thế còn người mạng Thổ? Xin thưa rằng người mạng Thổ cũng hưởng được Thiên Mã ở cung Thủy (tại Hợi)
Một thí dụ
Lá số Khổng Minh, Mã ở Hợi Thủy (cung Quan). Khổng Minh mạng Mộc, cho nên không được hưởng trọn con Mã này. Nhưng Thủy dưỡng cho Mộc, nên Khổng Minh cũng chỉ được hưởng Mã một phần.
Mã ngộ Triệt và Mã ngộ Tuần
Mã gặp Triệt trấn ngay cung thì hỏng cả
Mã ngộ Tuần còn đỡ hơn.
Sau đây là kinh nghiệm đặc biệt về Mã ngộ Tuần. Sao Tuần ở những vị trí Tí Sửu Dần Mão, Thìn Tị, Ngọ Mùi, Thân Dậu, Tuất Hợi, và có thể được coi là sao đánh dấu một giai đoạn để chuyển sang giai đoạn khác.
Do đấy, nếu sao Thiên mã ngộ Tuần, chúng ta đoán thêm như sau:
1-Thiên Mã tại Hợi (Thủy) gặp Tuần ngay tại đó người mạng Mộc cũng được hưởng (thông mình, lanh lợi, học hành, công danh, tài lộc) nhưng hưởng chậm, phải gặp nhiều khó khăn lúc đầu và phải có tranh đấu cố gắng nhiều.
2-Thiên Mã tại Dần (Mộc) gặp Tuần tại đó: người mạng Hỏa cũng được hưởng nhưng chậm và có những khó khăn lúc đầu, phải cố gắng nhiều mới đạt được.
3-Thiên Mã tại Tị (Hỏa) gặp Tuần tại đó: người mạng Kim cũng được hưởng, nhưng chậm, gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được
4-Thiên Mã tại Thân (Kim) gặp Tuần tại đó: Người mạng Thủy và Thổ cũng được hưởng, nhưng chậm gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được.
Thí dụ tuổi Kỷ tị, mạng Mộc, Thiên Mã tị Hợi, gặp Tuần tại Tuất Hợi, cung Mạng cũng tại Hợi: người này cũng được hưởng Thiên Mã, nhưng hưởng chậm, lúc đầu gặp khó, phải cố gắng nhiều sau mới thành đạt.
trích (KHHB)
Bố cục căn nhà toạ Ngọ hướng Tý và toạ Đinh hướng Quý: Tài vận rất tốt, cửa chính nằm tại vị trí tiểu thần tài (cũng là vị trí tài tiểu thái cực). Hơn nữa đại thái cực của cửa chính là cát tinh Nhất Bạch, Lục Bạch.

Tài vận: Vị trí tài vận của toàn căn nhà ở phía Bắc, mà tiểu tài vị lại nằm ở phía Bắc phòng khách. Vì thế, cửa sổ phía Bắc phòng khách là vị trí đại tài vị và tiểu tài vị giao thoa tác động mạnh đến sự ảnh hưởng của tài vận. Tại đây nên đặt bánh xe phong thuỷ và chậu cây cảnh để thúc đẩy thăng tiến tài vận.
Sức khỏe nhân đinh: Đặt bếp lò nấu nướng ở hướng Nam của nhà bếp sẽ hỗ trợ thêm gia đinh và sức khoẻ.
| ► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
![]() |
Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dần sinh vào tiết đầu xuân thường có cốt cách quý, ý chí kiên cường, vang danh bốn biển. Số lợi danh song toàn, con cháu thành đạt, hiếu thảo.
![]() |
Sinh tháng 2: Là người mưu lược, trí tuệ, có chí lớn, có thể dựng nên đại nghiệp, được mọi người kính trọng.
Sinh tháng 3: Số có uy quyền, tạo dựng được sự nghiệp hiển hách, nối được nghiệp tổ tông.
Sinh tháng 4: Sinh vào tiết Lập Hạ trong lành, ấm áp nên có tướng làm quan, du ngoạn khắp nơi, gia đình hòa thuận, con cái đỗ đạt, hiền lương, cả đời ít bị phiền não, mọi việc thuận lợi.
Sinh tháng 5: Là người văn võ song toàn, tự thân lập nên sự nghiệp vẻ vang, được mọi người khâm phục, có số phú quý. Tuổi Dần sinh vào tháng này không nên quá cứng nhắc trong quan điểm và việc ứng xử. Nếu dũng cảm xông pha ắt nên nghiệp lớn.
Sinh tháng 6: Sinh vào tiết Tiểu Thử là người có ý chí, khí phách, khoáng đạt, lạc quan. Tuy vậy, số lại không gặp thời, có hoài bão và trí lực nhưng sự nghiệp khó thành.
Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu, tài giỏi hơn người, có tầm nhìn xa trông rộng, kiên cường, gan dạ. Nếu biết khắc phục khó khăn sẽ có được thành công lớn.
Sinh tháng 8: Là người ôn hòa, thông minh, nhanh nhẹn, biết nhìn xa trông rộng, giỏi ngoại giao, giỏi quản lý. Nếu theo nghiệp viết văn sẽ trở nên nổi tiếng.
Sinh tháng 9: Người tuổi Dần sinh vào tiết Hàn Lộ thường không gặp thời. Tuy có tài mưu lược nhưng thiếu ý chí, thiếu kiên cường, sống dựa dẫm vào người khác nên không thành nghiệp lớn.
Sinh tháng 10: Là người ôn hòa, thông minh, nhanh nhẹn, có nghĩa khí, quan hệ rộng nhưng sự nghiệp lại gian nan. Số lập nghiệp xa quê, tuy có chí nhưng đơn độc nên khó thành.
Sinh tháng 11: Sinh tiết Đại Tuyết, là người khí chất kiên cường. Sự nghiệp tuy có khó khăn, trắc trở nhưng hay gặp may bất ngờ. Nếu biết nắm bắt thời cơ và khéo léo ứng xử thì mọi khó khăn sẽ qua đi nhanh chóng. Là người có gia vận phức tạp, thiếu thốn, tai họa bất thường. Nên đề phòng và chế ngự những điều xấu.
Sinh tháng 12: Tuy rất tự tin nhưng luôn phải lo âu, số kém may mắn, lành ít dữ nhiều, thiếu thốn. Nếu biết thủ thế, cẩn trọng sẽ có được may mắn hơn trong sự nghiệp và cuộc sống.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
|
|
||
| ► ## cung cấp công cụ xem tử vi theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác nhất |
![]() |
Khi nói về ngũ hành, ví dụ như nói về hành của một hướng, như Đông Nam thì chúng ta nói là Mộc đới Hỏa, hoặc hành của Phượng Các là Mộc đới Thổ chứ không thấy ai nói vừa mang hành Mộc và mang hành Thổ. Chữ “đới” ở đây có nghĩa là “nghiêng về” hay “thiên về”. Trong cuốn Tử Vi Áo Bí của Việt Viêm Tử, tác giả cho rằng Triệt có hành Kim đới Thủy và Tuần có hành Hỏa đới Mộc.
Về những vị trí đắc hãm của Tuần Triệt thì cũng có người cho rằng TT chỉ đắc địa ở Tỵ Ngọ và Thân Dậu, còn những vị trí khác đều hãm địa. Nhưng điều này cũng không hợp lý vì chúng ta biết Triệt không đóng ở Tỵ Ngọ. Và cũng theo quan điểm này thì nếu TT đắc địa sẽ không tác hại, còn nếu hãm địa thì sẽ tác hại. Đây là điều không hợp lý thứ hai. Sau khi nói đến ý nghĩa của hai sao TT dưới đây, chúng ta sẽ thấy bản chất của TT là như thế nào.
Tóm lại, người viết đồng ý với quan điểm của Thái Thứ Lang, tác giả của cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên, “hai sao Tuần Triệt không có những vị trí đắc địa hay hãm địa và cũng không thuộc một hành nào trong ngũ hành.”
Đầu tiên chúng ta thấy rằng, chỉ với cái tên của hai sao này cũng đã nói lên rất nhiều ý nghĩa. Tuần có nghĩa là tuần tiểu, tuần phòng, canh giữ, vây hãm. Triệt là chặc đứt, phá tan, tiêu tán, làm mất hết. Từ đó, hai sao TT vừa đóng vai trò vừa chính vừa tà, vừa thiện vừa ác đối với các sao trong cung mà chúng trấn đóng.
Khi nói đến ảnh hưởng của TT, có hai quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng TT làm đảo ngược ý nghĩa tốt xấu của tất cả những sao trong hai cung mà chúng đóng. Ví dụ: một sao đắc địa gặp TT thì những đặc tính tốt đẹp của sao này bị mất đi và trở nên hãm. Ngược lại nếu sao hãm địa gặp TT thì lại trở nên tốt đẹp giống như đắc địa. Như vậy thì uy lực của TT qúa lớn vì TT không phải chỉ ảnh hưởng lên 1 sao mà chúng ảnh hưởng lên tất cả các sao mà chúng trấn đóng. Quan điểm đảo ngược này chúng ta thấy trong một vài trường hợp đặc biệt. Ví dụ: Liêm Tham ở Tỵ, Hợi rất xấu, nhưng nếu gặp TT thì trở nên tốt đẹp, và được gọi là phản vi kỳ cách, đổi xấu thành tốt.
Quan điểm thứ hai thì cho rằng TT không hề đảo ngược ý nghĩa của các sao trong vòng ảnh hưởng của chúng, mà chỉ giảm bớt những đặc tính tốt xấu của các sao. Theo thiển ý của người viết, quan điểm này xem ra có phần hợp lý hơn. Tỉ lệ chiết giảm của Triệt tuy rất cao nhưng cũng chưa đếm mức độ 100% để có thể thay đổi hẳn bản chất của một sao nào đó. Hơn nữa, cũng có trường hợp những sao đắc địa mà gặp TT thì lại càng tốt hơn chứ không hề bị đảo ngược, như trường hợp Cự Cơ ở hai cung Tí Ngọ (Thạch Trung Ẩn Ngọc) là ngọc còn ẩn trong đá, nếu gặp TT phá vỡ cho ngọc lộ ra bên ngoài thì càng đúng cách.
Khi nói về mẫu người Mệnh Tuần Thân Triệt hay Mệnh Triệt Thân Tuần, Thái Thứ Lang đã gián tiếp xác định mức độ ảnh hưởng của TT nói chung. Theo Thái Thứ Lang, người Mệnh Tuần Thân Triệt cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa thứ mệnh thì cuộc đời về già mới được xứng ý toại lòng. Như vậy chúng ta có thể ghi nhận một điều, đối với Tuần, thà có chính tinh đắc địa để chấp nhận mức độ tốt bị giảm bớt còn hơn là gặp chính tinh hãm địa rồi trông chờ Tuần làm cho tốt đẹp.
Đối với người Mệnh Triệt Thân Tuần thì Thái Thứ Lang cho rằng, Mệnh cần phải Vô Chính Diệu thì lúc về già mới được xứng ý toại lòng. Như vậy chúng ta thấy rằng, ảnh hưởng của của Tirệt mạnh mẽ hơn Tuần nhiều, cho nên cung Mệnh thà không có chính tinh vẫn còn tốt hơn có chính tinh, dù đắc hay hãm địa.
Trên thực tế chúng ta thấy hai sao TT không có uy lực để thay trắng đổi đen một cách hoàn toàn, chẳng hạn, một người có Thái Dương đắc địa thủ Mệnh gặp TT thì bản tính của người này không thể trở thành giống bản tính của người có Địa Kiếp thủ Mệnh được. Nói một cách khác, TT chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ trên lãnh vực công danh, sự nghiệp của đương số chứ không triệt tiêu được bản chất lương thiện của một Thái Dương vốn đã đắc địa.
Ngoài ra, ảnh hưởng của TT ở mức độ nào còn tùy thuộc vào ý nghĩa của mỗi sao, hay ý nghĩa của một cách do nhiều sao hợp lại, chứ không hoàn toàn giống nhau. Chẳng hạn như sao Thiên Hình, Thiên Mã, Thiên Tướng, Tướng Quân…dù đắc hay hãm cũng tối kỵ TT hơn các sao khác bởi vì kiếm gãy, ngựa què, tướng mất đầu…thì tất nhiên là vô dụng. Tương tự, Thất Sát ở Dần thân là người anh hùng một mình một kiếm, nhất hô bá ứng, nhưng gặp Triệt lại trở thành anh hùng gãy kiếm. Tuy vậy, cũng có những trường hợp đặc biệt, ví dụ như hai sao Cự Cơ ở Tí Ngọ như chúng ta đã nói ở trên. Vì ý nghĩa của cách Thạch Trung Ẩn Ngọc cho nên TT lại rất cần thiết.
Chúng ta vừa nói đến ảnh hưởng của TT trên các sao, còn ảnh hưởng của TT trên các cung thì như thế nào? Có phải sự ảnh hưởng của TT trên hai cung mà chúng trấn đóng đều như nhau ? Điều này chúng ta cũng có hai quan điểm:
1. Ảnh hưởng của TT trên mỗi cung nặng hay nhẹ còn tùy thuộc đương số là Dương Nam, Âm Nữ hay là Âm Nam, Dương Nữ. Nói một cách khác là theo chiều của vòng đại hạn của mỗi lá số. Ví dụ: Lá số có vòng đại hạn đi theo chiều thuận, có nghĩa là từ cung Mệnh rồi qua Phụ Mẫu, Phúc Đức v.v… Và nếu Triệt đóng giữa cung Mệnh và cung Huynh Đệ, như vậy chúng ta nói là Triệt chặn đầu cung Huynh Đệ và vuốt đuôi cung Mệnh. Khi nói Triệt chặn đầu một cung nào thì ảnh hưởng của Triệt ở cung đó sẽ mạnh hơn đối với cung mà Triệt vuốt đuôi, và tỉ lệ ảnh hưởng được xác định cũng theo nguyên tắc Âm Dương:
Dương hành tam thất (3/7)
Âm quy nhị bát (2/8)
Như vậy, nếu theo chiều thuận của vòng đại hạn thì cung nào bị TT chận đầu sẽ chịu ảnh hưởng 7 phần, nếu đi ngược sẽ chịu ảnh hưởng 8 phần và tương tự các cung xung chiếu hay tam hợp chiếu với các cung có TT đóng cũng chịu ảnh hưởng nặng nhẹ theo nguyên tắc này.
2. Ảnh hưởng của TT phân phối đều trên hai cung mà chúng trấn đóng chứ không có cung nào nặng hơn cung nào như ý nghĩa của quan điểm thứ nhất. Người viết đồng ý với quan điểm thứ hai vì chúng ta thấy rằng ảnh hưởng của TT chỉ khác nhau trên các cung có chính tinh mà thôi. Thường những cung có chính tinh không nên gặp TT. Trái lại, những cung nào VCD thì lại rất cần có TT . Trong trường hợp này TT đóng vai trò của một người giám hộ để bảo vệ cho một gia đình không có gia chủ. Từ đó, chúng ta rút ra một hệ luận là ảnh hưởng của TT đối với chính tinh có tầm quan trọng hơn đối với các phụ tinh.
Ngoài ra, TT đôi lúc còn đóng hai vai trò khác nhau, một thiện, một ác. Chẳng hạn nếu ba cung tam hợp, gọi là tam phương, bị nhiều sát tinh thủ hay hợp chiếu mà được Triệt đóng thì mọi sự hung hiểm cũng giảm đi rất nhiều. Ngược lại, bốn cung Mệnh, tài Quan, Di, gọi là Tứ Chính, dù có đắc cách tới đâu nhưng đã gặp Tuần thì cũng xem như bị phá hết: “Tam phương vô sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng. Tứ chính giao phù kỵ, nhất không chi trực phá.”
Và trên đây chúng ta mới nói đến vùng ảnh hưởng của TT, còn thời gian ảnh hưởng của hai sao này thì như thế nào? Thường có người cho rằng Triệt ảnh hưởng 30 năm đầu của cuộc đời, Tuần ảnh hưởng 30 năm sau của cuộc đời. Theo thiển ý của cá nhân, Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trong khoảng tiền vận, rồi từ yếu dần ở trung vận và hậu vận. Ảnh hưởng của Tuần thì không có khoảng thời gian nào mạnh hay yếu, cứ ở mức trung bình, đều đặn và bền bỉ từ tiền vận cho đến hậu vận.
Trường hợp cung Mệnh có Triệt thì ảnh hưởng của Triệt sẽ như thế nào? Cung Mệnh cũng như các cung khác thông thường có đủ sao xấu và tốt xen lẫn nhau. Có sao đắc địa, có sao hãm địa. Đối với những sao tốt đắc địa thủ Mệnh, đương số sẽ gặp sự bất lợi vì Triệt sẽ làm giảm bớt những ý nghĩa tốt đẹp của các sao này. Sự bất lợi sẽ xảy ra trong thời ky tiền vận của đương số, và sau đó, khi uy lực của Triệt yếu dần thì sự tốt đẹp của các sao tốt sẽ được phục hồi ở một mức độ nào đó mà thôi chứ không thể nào được 100% như trường hợp không bị Triệt.
Ngược lại, trong khoảng tiền vận thì đương số lại được một lợi điểm là, giả sử, nếu có những hung tinh hay sát tinh thủ mệnh, thì nhờ ảnh hưởng của Triệt mà đương số tránh được phần nào những điều không tốt do các hung sát tinh gây nên. Nhưng từ trung vận trở lên, khi Triệt yếu dần, không còn đủ uy lực để trói buộc hung sát tinh nữa, và sự tốt xấu lúc đó chỉ còn tùy thuộc vào công lực của các sao tốt và sao xấu, bên nào mạnh thì chế ngự được bên đó.
Nói chung, Triệt đóng tại Mệnh thì tiền vận (từ lúc sinh ra cho đến 32 tuổi đối với người Thủy Nhị Cục, 33 với Mộc Tam Cục, 34 với Kim tứ Cục, …) Thường bị lao đao lận đận và dễ gặp hoàn cảnh mồ côi sớm (trường hợp Triệt đóng giữa hai cung Mệnh và Phụ Mẫu).
Trường hợp Triệt đóng tại cung Thân thì ảnh hưởng của Triệt không có gì đáng kể vì uy lực của Triệt mất dần trong khoảng trung vận và hậu vận, có thể xem Triệt như một áng mây, gây rắc rối trở ngại cho đương số những lúc khởi sự một việc gì mới mà thôi.
Trường hợp cung Mệnh có Tuần đóng thì tất cả những gì tốt đẹp do các sao tốt mang đến, cũng như những hung họa do hung sát tinh gây ra cho đương số đều giảm xuống ở mức trung bình, và muốn biết cuộc đời của đương số thế nào trong khoảng tiền vận thì chúng ta phải đặt cả tốt và xấu lên bàn cân. Thường người ta cho rằng Mệnh ứng với tiền vận, nhưng thật ra Mệnh vẫn là cái gốc của đời người, cho nên sau tiền vận, Mệnh vẫn còn ảnh hưởng ở mức độ nhẹ. Như vậy, khi Tuần đóng ở Mệnh, thì sau khoảng thời gian của tiền vận những mức độ tốt hay xấu của cung Mệnh do Tuần chi phối vẫn còn âm hưởng.
Nếu Tuần đóng tại cung Thân thì vấn đề tốt hay xấu cũng tương tự như trên. Nếu có khắc thì trong trường hợp này là Tuần chỉ chi phối trong khoảng thời gian trung vận và hậu vận mà thôi.
Nếu cả Tuần và Triệt cùng đóng ở cung Mệnh hay cung Thân thì thế nào? Điều này cũng có hai ý kiến khác nhau.
1. Một số cho rằng khi TT gặp nhau thì sẽ tự hoá giải cho nhau và hai cung đó xem như không có mặt của TT nữa. Điều này xét ra không hợp lý lắm bởi vì khoa Tử vi không có những sao nào cùng nhóm lại triệt tiêu nhau. Những sao cùng nhóm luôn hỗ trợ cho nhau, tốt thì tốt thêm, xấu thì xấu hơn. Chẳng hạn như Nhật Nguyệt gặp Xương Khúc, hay hủy hại nặng nề khi Không Kiếp gặp thêm Hỏa Linh. Chỉ có những sao khác nhóm mới khắc chế nhau như Thiên Hình khắc chế và làm giảm đi sự lẳng lơ của Đào Hoa.
2. Mệnh có cả TT như một nhà tù có hai ông cai ngục. Ông chính là Triệt, ông phụ là Tuần. Hết khoảng thời gian của tiền vận khi Triệt về hưu thì cũng còn ông Tuần cai quản, chứ không hề nhà giam được bỏ ngỏ.
Sau hết, trường hợp chúng ta muốn nói ở đây là những lá số có Tuần đóng ở Mệnh và Triệt đóng ở Thân mà chúng ta thường nghe là mẫu người Mệnh Tuần Thân Triệt, hay trường hợp Mệnh Triệt Thân Tuần, thì cuộc dời của hai mẫu người này như thế nào?
Để có câu trả lời, cách tốt nhất là chúng ta để lên bàn cân từng phần một rồi cộng trừ các số thành với nhau để có đáp số cuối cùng. Mệnh có Tuần đóng, nếu Mệnh tốt thì mức độ chiết giảm do Tuần gây ra tương đối nhẹ nhàng, còn nếu cung Mệnh xấu, thì sự cứu vãn của Tuần cũng không được bao nhiêu. Những hung sát tinh cũng như những đúa con phá gia chi tử trong một gia đình bất hạnh. Họa chăng chỉ có người cha là triệt còn đủ uy lực để chế ngự, chứ còn mẹ Tuần thì không đủ sức.
Qua trung vận và hậu vận thì ứng vào cung Thân. Nếu cung Thân tốt mà có Triệt đóng thì cũng không gây ảnh hưởng gì đáng kể, có chăng chỉ là những trở ngại gây rắc rối lúc ban đầu mà thôi. Trường hợp nếu cung Thân xấu thì Triệt ở đây cũng như người nộm dùng để dọa chim chứ không có năng lực gì đáng kể. Như vậy, nếu người Mệnh Tuần Thân Triệt mà có cung Thân tốt đẹp thì về già cuộc đời cũng đạt được nhiều mãn nguyện.
Trường hợp đối với những người Mệnh Triệt Thân Tuần thì cũng tương tự. Mức độ tốt xấu của cung Mệnh sẽ bị chiết giảm nhiều hơn, và sự ảnh hưởng này chỉ xảy ra trong khoảng tiền vận mà thôi. Rồi từ đó cho đến hết cuộc đời, ảnh hưởng của sự tốt xấu trên cung Thân chỉ ở mức độ ôn hoà. Như vậy đối với mẫu người Mệnh Triệt Thân Tuần thì thời gian thử thách nhất là thời thanh xuân, sau đó, nếu cung Thân tốt đẹp thì cuộc đời tương đối cũng được bình ổn.
Tuy nhiên, người Mệnh Tuần Thân Triệt, hay Mệnh Triệt Thân Tuần cũng có những trường hợp đặc biệt như, nếu cung Mệnh hay cung Thân VCD mà có Tuần hay Triệt đóng thì tốt hơn là không có TT. Hoặc là cung Mệnh vừa có cả Tuần lẫn Triệt vừa thêm hai sao Thiên Không và Địa Không, tùy theo có bao nhiêu sao KHÔNG, chúng ta gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không hay tứ không, đều là những cách hoạch phát. Hoặc là nếu TT đóng tại Mệnh hay Thân mà hai cung này VCD lại được Nhật Nguyệt hợp chiếu thì cũng rất tốt đẹp.
Tóm lại, TT là hai sao đặc biệt nhất trong 118 sao của khoa Tử Vi, và cũng đã trở thành đề tài tranh luận rất nhiều. Nhưng tốt nhất là tùy theo kinh nghiệm thực tiễn mà mỗi người tự chọn cho mình một quan điểm riêng. Dù sao, khi nói đến TT, chúng ta đều thấy ảnh hưởng tốt xấu của hai sao này trên một lá số nào đó không phải là điều đơn giản. Giống như một người bị bệnh phải uống thuốc, như người bị chứng đau nhức phải uống thuốc giảm đau. Nhưng khi uống thuốc giảm đau nhiều thì lại sinh ra chứng đau bao tử, uống thuốc chữa bệnh đau bao tử nhiều thì lại sinh ra chứng bất lực.. Ảnh hưởng của TT cũng tương tự như vậy, giúp ta bên này thì phá bên kia, và có lẽ cái thâm sâu của khoa Tử Vi là ở chỗ đó.
Phương Đông chùm sao Thanh Long có 7 sao: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ
Phương Bắc chùm sao Huyền Vũ có 7 sao: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích
Phương Tây chùm sao Bạch Hổ có 7 sao: Khuê, Lâu, Vi, Mão, Tất, Chủy, Sâm
Phương Nam chùm sao Chu Tước có 7 sao: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chấn
Nhị thập bát tú đi vào thuật chiêm tinh được quy vào ngũ hành, can chi, lại biến thành 28 vị thần sát, mỗi thần sát quản 1 ngày đêm.
![]() |
| Nhị thập bát tú |
Cách tính Nhị thập bát tú
28 ngôi sao chỉ 28 ngày ứng với 4 tuần lễ. 28 sao thuận theo thứ tự sau đây:
Năm dương lịch có 365 ngày tức 13 chu kỳ của Nhị thập bát tú (28x13=364). Cứ sau mỗi một năm sẽ cộng thêm 1 ngày. Nếu năm nhuận thì cộng thêm 2 ngày.Ví dụ: Ngày 1/1/1995 là chủ nhật thuộc sao Hư (số 11), ta dễ dàng tính được ngày 1/1/1996 là ngày thứ 2 thuộc sao Nguy (số 12). Nhưng đến 1/1/1997 phải lùi xuống 2 sao tức là ngày thứ 4 sao Bích (số 14) vì năm 1996 là năm nhuận.
Tóm lại, chỉ cần biết một mốc chính xác, ta có thể tính ra bất cứ ngày nào trong quá khứ và tương lai theo cách tính như trên.
(Theo Bàn về lịch vạn niên)