Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải nghĩa sao Thái âm trong lá số Tử vi

Thái Âm là một trong 14 Chính Tinh trong Lá số Tử vi, sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Giải nghĩa sao Thái âm trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất

Thái âm chủ về tình cảm, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch.

Thái âm lạc hãm, vợ không hỗ trợ, cha mẹ không thể giúp đỡ, bất động sản không nhiều, tình cảm bất lợi, muôn sự không được như ý, Thái âm thêm sát tinh chủ về gan không tốt.

- Đại, tiểu hạn gặp thì nữ giới trong nhà chịu thương tổn.

- Thái âm lạc hãm chủ về muôn sự không toại ý, nếu thêm sát tinh thỉ có thể thương tổn. Mệnh nữ gặp chồng không tốt, tái giá 3 lần.

- Thái âm miếu vượng, vợ đảm đang, hiền thục, xinh đẹp hoặc ít ra có 1 trong 3 đặc điểm trên.

- Thái âm ở cung đối diện có Dương nhân chủ về vì ung thư Gan hoặc ung thư tuyến tụy mà qua đời.

- Thái âm và Văn xương đồng cung, có thể học xem mệnh, làm giáo viên hoặc hoạt động trong giới nghệ thuật

- Thái âm đồng cung với Thiên đồng ở cung Ngọ  là người dễ mắc bệnh tương tư ,thuộc dạng người dễ thất tình hoặc yêu thầm người khác

- Thái âm đóng tại cung Tỵ là người số phạm đào hoa là mệnh nữ phần lớn là không chính trực ,nam thì đam mê tửu sắc, những người này có tài nhưng  không gặp thời ,cả đời thường lưu lạc tha hương

- Thái âm miếu vượng tại Tuất ,Hợi tuy không tọa cung phụ mẫu cũng có mẹ tốt, không tọa cung điền trạch cũng có bất động sản.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thái âm trong lá số Tử vi

Hóa giải bất hòa giữa người tuổi Tỵ và tuổi Hợi

Người tuổi Tỵ và tuổi Hợi được coi là 1 trong những sự kết hợp xấu nhất của vòng tử vi, hầu như không có sự tương hợp giữa 2 tuổi này.
Hóa giải bất hòa giữa người tuổi Tỵ và tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Tỵ và Hợi được coi là 1 trong những sự kết hợp xấu nhất của vòng tử vi, hầu như không có sự tương hợp giữa 2 tuổi này. Tỵ và Hợi không bao giờ có cùng quan điểm. Họ bất đồng ý kiến trên nhiều phương diện. Bất cứ việc gì người này làm cho người kia đều không được trân trọng, mà đó chỉ là sự lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc. Vì vậy, những dự tính của họ dù có tốt đẹp đến đâu cũng không thể bảo vệ mối quan hệ này khỏi sự xung đột, bất hạnh. Họ liên tục hiểu lầm động cơ và dự tính của nhau, cuối cùng cả 2 sẽ từ bỏ mọi cố gắng đến với nhau.

 

(Ảnh minh họa)

Giữa 2 tuổi này không có sự cảm thông, chia sẻ. Thường thì Hợi rất ân cần, tử tế, nhưng tất cả những điều tốt đẹp này đều trở nên tầm thường và vô nghĩa đối với Tỵ vốn kiêu căng, ngạo mạn. Ngược lại, những dự tính tốt đẹp của Tỵ dành cho Hợi cũng đều bị Hợi xem là khoe khoang, tự phụ, không rõ ràng, thiếu dứt khoát. Cả 2 chỉ nhìn thấy những khuyết điểm của nhau.

Điều này còn được minh chứng thêm bởi sự xung khắc của ngũ hành. Nếu chỉ xét riêng ngũ hành của địa chi, Tỵ thuộc hành Hỏa, Hợi thuộc hành Thủy. Thủy khắc Hỏa. Trong mối quan hệ này, sự mềm dẻo, nhân nhượng chỉ là vẻ bề ngoài che giấu những bất đồng, giận dữ bên trong.

Những người tuổi Tỵ (mệnh Hỏa) và người tuổi Hợi (mệnh Kim) được khuyên là không nên kết hôn với nhau. Những hành tố của họ có thể mang lại vận may nhưng không thể đưa đến hạnh phúc cho nhau. Cả 2 đều không thể hiểu được nhau.

Giải pháp

Nếu đã kết hôn, cách tốt nhất giúp cặp đôi Tỵ - Hợi giảm bớt xung đột là tăng cường hành tố tương ứng với mỗi tuổi. Hãy trồng cây ở hướng Nam (hoặc hướng Nam Đông Nam) để tăng cường năng lượng cho người tuổi Tỵ. Trong khi đó, người tuổi Hợi sẽ được hưởng nhiều lợi ích bằng cách dùng đèn chiếu sáng ở hướng Bắc Tây Bắc.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải bất hòa giữa người tuổi Tỵ và tuổi Hợi

Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Đức Phật Thích Ca xuất hiện như một vầng dương rực rỡ buổi ban mai. Ban biên tập ## xin giới thiệu bộ tranh vẽ về cuộc đời hành đạo vĩ đại của
Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Phật Thích Ca Mâu Ni xuất hiện như một vầng dương rực rỡ buổi ban mai, xua tan đi màn đêm u ám bao phủ cõi trần gian, vạch ra hướng đi mới cho nhân loại. Ban biên tập ## xin giới thiệu bộ tranh vẽ về cuộc đời hành đạo vĩ đại của Ngài.


Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc
 

TIỀN THÂN CỦA PHẬT THÍCH CA MÂU NI


Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 2

GIẤC MƠ HOÀI THAI PHẬT
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 3
 
THIÊN HẠ NÀY TA LÀ DUY NHẤT

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 4
 
LỄ ĐẶT TÊN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 5
 
TIÊN NHÂN XEM TƯỚNG

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 6
 
THẤU SỰ KHỔ CỰC CỦA CHÚNG SINH

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 7
 
VĂN VÕ SONG TOÀN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 8
 
SINH LÃO BỆNH TỬ

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 9
 
THÀNH THÂN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 10

YÊU THƯƠNG MUÔN DÂN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 11
 
CHÁN GHÉT LUÂN HỒI

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 12
 
TỪ BIỆT VỢ CON

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 13
 
XUẤT GIA
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 14
 
CẮT TÓC

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 15
 
NGỘ ĐẠO LÝ

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 16
 
HIẾN CHÁO

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 17

THỀ NGUYỀN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 18
 
LONG VƯƠNG HỘ PHẬT
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 19
 
MA NỮ MÊ HOẶC 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 20

NƯỚC DÌM CHẾT CHÚNG MA

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 21
 
MA VƯƠNG BẠI TRẬN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 22
 
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Kiếm Phong

Xem Clip Tuyển tập nhạc thiền Phật giáo hay nhất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ, tu vi Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ qua lòng bàn tay. Người có đường chỉ tay và đường trí tuệ hình xoắn là người rất thích quan hệ vối người khác giới, hơn nữa vê mặt tình cảm họ cũng vô cùng tự tin, rất độc lập, cũng rất chủ động, luôn mạnh dạn thố lộ tình cảm của mình. Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ

Đường tình cảm và đường trí tuệ có hình xoắn xích

Nếu đường Tình cảm và đường Trí tuệ trên bàn tay của người phụ nữ là hình hình xoắn xích, họ sẽ là người rất thích quan hệ vối người khác giới, hơn nữa vê mặt tình cảm họ cũng vô cùng tự tin, rất độc lập, cũng rất chủ động, luôn mạnh dạn thố lộ tình cảm của mình.

Ngoài ra, ngoài đường Tình cảm và đường Trí tuệ trên bàn tay đều hiện lên hình xoắn xích, nếu bàn tay còn có nhiều ô vuông và mềm mại, thì chính là bàn tay của ngưòi phụ nữ cảm tính. Người đàn ông thông thường đều rất thích kiểu người phụ nữ này.

 

Đường Hôn nhân và đường Tinh cảm giao chạc

Đường Hôn nhân và đường Tình cảm giao nhau cho biết trong chuyện tình cảm người này thường không đủ lý tính, dễ xảy ra chuyện tình cảm với bất kỳ ai mà ảnh hương tới danh dự của bản thân, sự phát triển sự nghiệp cũng bị trắc trở, gia đình mất đi sự hòa hợp. Nếu đồng thời xuất hiện vân đảo sẽ cho thấy tình hình rất xấu, đã tới mức không thể cải thiện.

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo

 

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo, vân đảo càng nhiều cho thấy chuyện tình cảm càng có nhiều vấn để phức tạp. Người này thường xuyên chọn nhầm đối tượng, có tình yêu với người không nên yêu, sẽ phá hoại gia đình hạnh phúc của người khác, trở thành kẻ thứ ba trong mắt mọi người. Bản thân người này lại chìm đắm trong u mê, không cho rằng đó là một sai lầm về tình yêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

4 vật phong thủy giúp học hành tiến bộ, thi cử đỗ cao

Thành tích học tập luôn là áp lực không nhỏ với các học sinh. Ngoài nỗ lực tích lũy kiến thức, nếu biết vận dụng các vật phong thủy, bạn sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn trong học hành, thi cử.
4 vật phong thủy giúp học hành tiến bộ, thi cử đỗ cao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháp văn xương

4-vat-phong-thuy-giup-hoc-hanh-tien-bo-thi-cu-do-cao

Nói đến các vật phong thủy hỗ trợ đắc lực nhất cho việc học phải kể đến tháp văn xương. Vật phẩm phong thủy đại diện cho nghiệp học này có nguồn sức mạnh đặc biệt, có thể giúp con người thông minh, đầu óc sáng suốt, linh hoạt và gặp nhiều may mắn trong học tập, thi cử.

Tháp văn xương có rất nhiều loại, mỗi loại lại mang hàm nghĩa khác nhau. Trong đó, hiệu quả lý tưởng nhất cho việc học chính là tháp văn xương 4 tầng. Còn về vị trí vận dụng, bạn có thể đặt tháp văn xương ở gần bàn học để thúc đẩy việc tiếp thu kiến thức nhanh nhạy, đặc biệt là có lợi hơn về văn chương. Ngoài ra, đặt tháp văn xương trên giá sách lại có thể phát triển về mặt thành tích học tập, thi cử. Nếu trong nhà đặt tháp văn xương (không nhất thiết phải đặt trên bàn học hay giá sách) cũng đều có lợi cho người đang theo nghiệp học hoặc giúp thêm cơ hội thăng chức khi làm việc.

Bút lông

4-vat-phong-thuy-giup-hoc-hanh-tien-bo-thi-cu-do-cao-1

Theo phong thủy học, đặt 4 cây bút lông, đặc biệt là bút lông màu xanh lá, trên bàn học hoặc bàn làm việc cũng là đại diện cho “bút văn xương”, có thể hấp thu văn khúc tinh giáng hạ. Tuy con số “4” thường bị cho là “số xui xẻo” trong cuộc sống nhưng trong phong thủy nghiệp học, “4” lại là con số may mắn, vì vậy mà có tháp văn xương 4 tầng, 4 cây bút lông v.v…

Cây măng leo

4-vat-phong-thuy-giup-hoc-hanh-tien-bo-thi-cu-do-cao-2

Ngoài những vật trang trí hơi khô khan, thiếu sức sống thì bạn còn có thể chọn cho mình một châu cây măng leo xanh tươi, “mát mắt” nhưng vẫn có tác dụng phong thủy mạnh mẽ giúp ích cho việc học hành, thi cử. Măng leo theo tên âm Hán Việt còn gọi là “văn trúc”, “văn” tượng trưng cho sách vở, văn chương, đặt một chậu măng leo trong phòng, đặc biệt là không gian mà bạn dùng cho việc học hay làm việc, sẽ thúc đẩy hiệu quả tăng vận may. Đặc biệt nếu bạn muốn nâng cao thành tích học, hãy đặt chậu măng leo ở phía Tây Nam của phòng.

Ngọc bội ve sầu

4-vat-phong-thuy-giup-hoc-hanh-tien-bo-thi-cu-do-cao-3

Nếu bạn cảm thấy lúc nào cũng lười biếng, thiếu tinh thần, trong khi bản thân cũng muốn nỗ lực học tập và đạt kết quả tốt trong thi cử, hãy thử mang theo trên người ngọc bội ve sầu để nâng cao ý chí học hành, tiến bộ không ngừng và đỗ cao trong các kỳ thi.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vật phong thủy giúp học hành tiến bộ, thi cử đỗ cao

Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.
Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.

- Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
- Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
- Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

 

Tuổi Sửu kết hợp với tuổi Tỵ thường đưa đến một tình yêu đầy ngọt ngào; kết hợp với tuổi Dậu thì hứa hẹn là một cuộc hôn nhân hạnh phúc viên mãn.

Người tuổi Sửu và người tuổi Tỵ

Sửu và Tỵ khi kết hợp sẽ có quan hệ tương hỗ. Sửu mạnh mẽ và đáng tin cậy bị hấp dẫn bởi Tỵ đầy sức quyến rũ và nhiều tham vọng. Ngược lại, Tỵ thấy sức mạnh của Sửu rất lôi cuốn và là niềm an ủi. Cả 2 đều biết trân trọng năng lực của nhau. Sự hỗ trợ lẫn nhau khiến mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ ngày càng bền chặt theo thời gian.

Về phương diện quyền lực, những mưu lược của Tỵ có ảnh hưởng lớn hơn Sửu, nhưng chính Sửu lại là người hoàn thành những công việc to lớn, quan trọng. Quan hệ của họ không bị ảnh hưởng bởi thế lực bên ngoài, những ước hẹn của họ sẽ mạnh mẽ và trường tồn. Sự kết hợp này sẽ đưa đến 1 tình yêu thật bền vững.

tuoi ty (6)
 

 


Tỵ thuộc hành Hỏa, Sửu thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ. Trong mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ thì Tỵ sẽ hỗ trợ Sửu. Ngược lại, Sửu có thể làm tiêu hao năng lượng của Tỵ nếu như Tỵ không được bổ sung thêm Hỏa, hoặc được Mộc giúp đỡ. Với bản chất tương hỗ lẫn nhau nên trong quan hệ này, Tỵ chấp nhận thiệt thòi vì Sửu và không có gì ngạc nhiên khi Sửu dành sự yêu quý hết mình cho Tỵ.

Người tuổi Sửu và người tuổi Dậu

Sẽ là sự kết hợp đúng đắn nếu Sửu và Dậu đi đôi với nhau. Họ sẽ biết hỗ trợ lẫn nhau. Cả 2 đều là người sống thực tế, có tính cách kiên cường, sẵn sàng hy sinh cho việc lớn. Trong tình cảm, cả 2 đều mang quyết tâm đi đến 1 cuộc hôn nhân thành công và hạnh phúc. Kết quả là họ được sống trong 1 ngôi nhà, trong đó mọi thứ đều vận động rất nhịp nhàng, hoàn hảo.

Những công việc Dậu làm thường đưa đến hiệu quả khá rõ, trong khi đó công việc của Sửu thường nghiêng về tính điểm xuyết, trang trí. Sửu nhẫn nại, nhường nhịn trước xu hướng thống trị của Dậu, còn Dậu lại khá thực dụng và hiểu được sự lảng tránh, quanh co của Sửu. Quan hệ của họ có sự ràng buộc, hứa hẹn những thành công và kết quả lâu bền.

Sửu thuộc hành Thổ, Dậu thuộc hành Kim. Thổ sinh Kim nên người này sẽ hỗ trợ cho người kia. Sửu rất vui khi làm người hỗ trợ, còn Dậu thích nhận được sự hỗ trợ. Sửu có thể ngưỡng mộ những tham vọng lớn lao của Dậu.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Top 3 chòm sao giàu có, cả đời giàu sang

Một đời dồi dào, vận trình hanh thông là cái phúc của 3 chòm sao giàu có dưới đây. Người người đều muốn kiếm tiền, trọng điểm còn phải xem vận mệnh.
Top 3 chòm sao giàu có, cả đời giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một đời dồi dào, vận trình hanh thông là cái phúc của 3 chòm sao giàu có dưới đây. Bây giờ mọi người rất hiện thực, không có tiền làm gì cũng khó khăn, tài chính đã trở thành điều kiện quan trọng. Thế nhưng, người người đều muốn kiếm tiền, tiếc là không phải ai cũng có thể sung túc, trọng điểm còn phải xem vận mệnh như thế nào. 


Top 3 chom sao giau co, ca doi giau sang hinh anh 2
 

Song Ngư

  Chòm sao giàu có Song Ngư hầu hết sinh ra đã có số sướng. Người tính cách ôn hòa, thích giúp đỡ mọi người, ngây thơ lương thiện, lấy việc giúp đỡ người khác làm niềm vui, thậm chí nguyện vì bạn bè mà hi sinh lợi ích của chính mình, không mong hồi đáp. Tinh Tọa cung Song Ngư là một phần, phần còn lại nhờ nết ăn ở ấy mà cuộc đời Song Ngư khá thuận lợi, nhân duyên tốt, giúp người rồi được người giúp lại. Ở thời điểm khó khăn, Song Ngư sẽ có quý nhân phù trợ, ra tay giải vây, nên cả đời chưa bao giờ sầu muộn vì tiền bạc.  

Kim Ngưu

  Chòm sao Kim Ngưu trời sinh trung hậu thành thật, đối với mọi người đều hiền hòa, tâm địa lương thiện, chưa bao giờ trục lợi. Kim Ngưu chăm chỉ làm việc, rất thích kiếm tiền nhưng lại rất phóng khoáng trong suy nghĩ về tiền bạc, chưa bao giờ vì tiền tài mà buồn phiền. Hơn nữa, chỉ cần là việc mình muốn thì chòm sao này sẵn sàng toàn tâm toàn ý dốc lòng dốc sức tập trung, quên ăn quên ngủ đem nó hoàn thành tốt nhất. Nên không có gì lạ khi mà Kim Ngưu trở thành chòm sao giàu có, sự nghiệp thuận lợi, tài vận phát đạt.

Top 3 chom sao giau co, ca doi giau sang hinh anh 2
 
Cự Giải

  Trời sinh nhạy cảm và khá cảm tính, Cự Giải đặc biệt coi trọng gia đình. Ở trong lòng chòm sao này, gia đình chiếm vị trí thiết yếu, một lòng một dạ, từ nhỏ đã tiết kiệm mộc mạc, lên kế hoạch cho tương lai, nỗ lực phấn đấu, hướng về mục tiêu để không ngừng tiến lên, giúp đỡ gia đình Vì vậy mà việc Cự Giải là một trong những chòm sao giàu có của 12 cung hoàng đạo đâu có gì lạ. Họ đã chuẩn bị kĩ lường như thế thì tất nhiên là vượt xa người khác, một đời giàu sang, phú quý rồi.
4 chòm sao có quý nhân vận phát đạt trong 6 tháng cuối năm 2016 Các chòm sao sinh ra có phú quý mệnh Điểm danh 4 chòm sao có vận trình phát đạt nhất tháng 8
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao giàu có, cả đời giàu sang

Trồng cây hợp mệnh cho gia chủ vạn sự cát tường

Chỉ đơn giản với một chậu cảnh thôi là chúng ta có thể tạo ra một không gian sống vô cùng thoải mái cũng như đem lại tài vận, may mắn cho bản thân, tại sao không thử?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chúng ta rất ít người biết rằng chỉ cần đặt các chậu hoa hay chậu cây trong văn phòng hay nhà ở một cách hợp lý thì có thể cải thiện vận khí cho nơi đó. Việc đặt chậu cảnh phù hợp không chỉ tạo cho mọi người có một môi trường làm việc thoải mái hay một không gian sống dễ chịu mà còn cải thiện được vận may cho chính bản thân mình. Mỗi người thuộc những cung khác nhau sẽ hợp với những loài cây không giống nhau:

1. Người thuộc mệnh Mộc

Màu xanh là màu đem lại may mắn cho những người thuộc mệnh Mộc, nhưng người mệnh này lại rất kỵ màu trắng. Để tăng tài vận cho người mệnh Mộc thì số chậu hoa trong nhà tốt nhất là nên để 3 hoặc 8 chậu. Bạn có thể chọn trồng các loại cây như các loại cây thuộc họ tùng trúc, cây Phát Tài, hoa Lan, hoa Thủy Tháp, sâm cảnh, cây Vạn Niên Thanh, các loại dừa cọ, cây Kim Tiền,…

 trong cay hop menh cho gia chu van su cat tuong - 1

2. Người thuộc mệnh Kim

Màu trắng và màu bạc lại là hai màu đem lại may mắn cho người mệnh Kim, nhưng lại rất kỵ với màu đỏ. Muốn tăng vận khí của bản thân thì người mệnh Kim nên để 4 hoặc 9 chậu cảnh trong nhà là thích hợp nhất. Các loại cây nên trồng cho người mệnh Kim như là: Bạch Lan, hoa Cửu Ly Hương, cây Trà Phúc Kiến, hoa Bách Hợp vàng, hoa Hàm Tiếu, hoa Mễ Lan, hoa Kim Quế, hoa Kim Ngân,…

 trong cay hop menh cho gia chu van su cat tuong - 2

3. Người thuộc mệnh Thủy

Màu sắc đem lại may mắn cho những người mệnh Thủy là màu đen, màu xám và màu xanh da trời, những người mệnh này lại rất kỵ với màu vàng. Để tăng tài vận cho người mệnh Thủy thì số chậu hoa trong nhà tốt nhất là nên để 1 hoặc 6 chậu. Bạn có thể chọn trồng các loại cây như hoa Thủy Lục, Lan Hồ Điệp, Dương Xỉ, cây Liêm Hồ Đằng, Trúc Phú Quý, cây Ngọc Kỳ Lân, cây hoa trà, cây Thường Xuân, cây Mẫu Tử, hoa Đại tướng quân,…

 trong cay hop menh cho gia chu van su cat tuong - 3

4. Người thuộc mệnh Thổ

Không giống với người mệnh Thủy, màu vàng là màu đem lại may mắn cho  những người thuộc mệnh Thổ, người mệnh này lại kỵ với màu xanh lá cây. Để tăng tài vận cho người mệnh Thổ thì trong nhà nên để 5 hoặc 10 chậu cảnh là thích hợp nhất. Chúng ta có thể chọn trồng các loại hoa như là: hoa Hàm Tiếu, hoa Mễ Lan, hoa Quế, cây Mẫu Tử, cây Thiên Tuế,…

 trong cay hop menh cho gia chu van su cat tuong - 4

5. Người thuộc mệnh Hỏa

Màu sắc đem lại may mắn cho những người mệnh Hỏa là màu đỏ, màu hồng và màu tím; những người mệnh này lại kỵ màu đen. Để tăng tài vận cho người mệnh Hỏa thì trong nhà nên để 2 hoặc 7 chậu cảnh là thích hợp nhất. Dưới đây là một số cây mà bạn có thể chọn trồng như là: hoa Giấy đỏ, hoa Son Môi, hoa Trà đỏ, cây Long Huyết, cây Văn Trúc, cây Ngũ Gia Bì, cây Thường Xuân, hoa Quế, cây Phát Tài,…

 trong cay hop menh cho gia chu van su cat tuong - 5

Vận thế là do mỗi chúng ta quyết định. Nếu bạn biết bố trí phong thủy hợp với mệnh trong ngũ hành thì con đường tài lộc sẽ càng trở nên thuận lợi và gần hơn bao giờ hết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng cây hợp mệnh cho gia chủ vạn sự cát tường

7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

Để gia đình hòa hợp, nhiều người phụ nữ chọn làm vợ hiền, nhưng như vậy là chưa đủ, cần phải sử dụng chút mẹo phong thủy để người chồng phải nghe lời họ.
7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để gia đình hòa hợp, nhiều người phụ nữ chọn làm vợ hiền, nhưng như vậy là chưa đủ, cần phải sử dụng chút mẹo phong thủy để người chồng phải nghe lời họ. 


7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh
 
1. Bày trí đồ vật thiên về bên phải
 
Khi xem phong thủy, các đồ vật trong nhà dựa theo "nam tả nữ hữu". Ví dụ, nếu trong phòng khách, bên tay trái được dựng tủ cao nhưng bên tay phải hầu như không có gì, như vậy sẽ có mối quan hệ cảm ứng, người chồng sẽ càng ngày càng tự phụ, không nghe lời vợ. Vậy nên, nữ gia chủ nên bày trí các đồ vật thiên về bên phải
2. Người chồng nằm phía trong
 
Thông thường người chồng sẽ nằm gần phía cửa hoặc bên ngoài, như vậy khiến họ có trách nhiệm với gia đình, tuy nhiên gần cửa cũng có nghĩa là tiếp xúc dễ dàng với đào hoa. Nếu nữ gia chủ muốn quản lý mọi việc trong nhà hãy để người chồng nằm ngủ bên trong.
Những loại vải thổi bay sự khó chịu trong tiết Lập Hạ
Khi vào Lập Hạ, nhiệt độ và độ ẩm dần dần tăng, ngoài việc chọn các thực phẩm dưỡng sinh, những loại vải thoải mái làm dịu bớt sự khó chịu cũng nên được lưu

3. Bếp có chỗ dựa


7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh 2
 
Bếp đại diện cho người phụ nữ trong gia đình, vậy nên đằng sau cần có bức tường vững chãi, ngụ ý rằng người vợ đáng tin, có khả năng chỉ huy. Tuy nhiên, nếu đằng sau bếp là cửa sổ cũng chính là không có chỗ dựa, khi đó lời người vợ trong nhà sẽ không có giá trị.
4. Phòng ngủ tránh đối diện đường xe chạy
 
Nguyên tắc này chỉ dùng cho gia đình có phòng ngủ tại tầng 1, xung quanh phòng ngủ tầng 1 nếu đường xe chạy thì người chồng muốn đi ra khỏi nhà cho dù không có việc, điều này dẫn đến sự khó quản lý của người vợ. Khi gặp phải lỗi phong thủy này, người vợ nên dùng vật phẩm phong thủy như: gỗ đào, kính long phượng để giải trừ.
Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

5. Tránh phòng vệ sinh có 2 cửa

 
Thông thường phòng vệ sinh chỉ có 1 cửa, tuy nhiên nhiều người muốn thuận tiện trong việc di chuyển đã thiết kế thành 2 cánh cửa, trên thực tế đây là lỗi phong thủy nghiêm trọng. Bởi lẽ phòng vệ sinh cần phải bí mật, nhưng khi xuất hiện 2 chiếc cửa sẽ khiến gia chủ thiếu cảm giác an toàn, người vợ cũng khó kiểm soát chồng.
7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh 3
 
6. Dưới gối đặt quần áo của đối phương
 
Nếu dưới gối đặt quần áo của đối phương sẽ khiến khí trường của hai người hòa hơp với nhau, về lâu về dài tình cảm vợ chồng sẽ càng mặn nồng.    7. Đặt cặp sư tử đá trong phòng

Khi đặt cặp sư tử đá trong phòng đồng nghĩa với việc người vợ có thể giữ được chồng, người chồng cũng sẽ càng yêu thêm vợ. 

Dựa theo phong thủy xác định điện thoại hung cát
 
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

Phong thủy âm trạch –

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

Am Trach 1

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch –

Chọn tên cho con trai của bạn

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Nếu có con trai, bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa.

ten-be-trai

Nhưng quan trọng, hãy xem tên có phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

Nếu sinh con Trai, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:

Tên "Kiên" có ý nghĩa kiên cường, mạnh mẽ: Quốc Kiên, Bảo Kiên, Trung Kiên, Thái Kiên, Hoàng Kiên, Hùng Kiên, Vĩnh Kiên, Trọng Kiên, Đức Kiên, Chí Kiên, Mạnh Kiên, Huy Kiên, Chí Kiên, Anh Kiên.

Tên "Lâm" chỉ cây rừng vững chãi: Việt Lâm, Tùng Lâm, Ngọc Lâm, Mạnh Lâm, Hoàng Lâm, Trọng Lâm, Quốc Lâm.

Tên "Long" mang ý nghĩa loài rồng linh thiêng, mạnh mẽ: Bảo Long, Đức Long, Hoàng Long, Mạnh Long, Tuấn Long, Vĩnh Long, Phúc Long.

Tên "Minh" mang ý nghĩa sáng láng, thông minh: Anh Minh, Tuấn Minh, Hoàng Minh, Phúc Minh, Khải Minh, Hiền Minh, Nghĩa Minh.

Tên "Nam" mang ý nghĩa phương nam, mạnh mẽ: Phương Nam, Bá Nam, Tuấn Nam, Quốc Nam, Hữu Nam, Hải Nam.

Tên "Nghĩa" mang ý nghĩa sống có trước sau, hướng thiện: Nhân Nghĩa, Đức Nghĩa, Trọng Nghĩa, Phú Nghĩa, Minh Nghĩa, Xuân Nghĩa, Trung Nghĩa, Tuấn Nghĩa.

Tên "Nguyên" là nguồn gốc, nơi bắt đầu hay là bình nguyên, miền đất rộng lớn: Đình Nguyên, Khôi Nguyên, Phước Nguyên, Hoàng Nguyên, Bảo Nguyên, Trung Nguyên, Thành Nguyên.

Tên "Phong" là ngọn gió khoáng đạt, mạnh mẽ: Lâm Phong, Đình Phong, Tuấn Phong, Hải Phong, Đông Phong, Việt Phong, Khải Phong, Hùng Phong.

Tên "Quân" là khí chất như quân vương: Minh Quân, Đông Quân, Hoàng Quân, Mạnh Quân, Trung Quân, Đình Quân, Đức Quân, Bảo Quân.

Tên "Quang" là sáng sủa, vẻ vang: Đăng Quang, Minh Quang, Mạnh Quang, Nhật Quang, Hồng Quang, Vinh Quang, Xuân Quang.

Tên "Quốc" có ý nghĩa là đất nước: Hữu Quốc, Anh Quốc, Bảo Quốc, Cường Quốc, Việt Quốc, Duy Quốc, Hoàng Quốc.

Tên "Thái" là mong đầy đủ , thanh nhàn: Quốc Thái, Minh Thái, Bảo Thái, Quang Thái, Hoàng Thái, Vĩnh Thái, Ngọc Thái.

Tên "Tuấn" là người tài giỏi xuất chúng, dung mạo khôi ngô: Quốc Tuấn, Thái Tuấn, Anh Tuấn, Minh Tuấn, Trung Tuấn, Quang Tuấn, Thanh Tuấn, Hữu Tuấn.

Tên "Thành" là thành đạt, thành công: Đức Thành, Duy Thành, Tân Thành, Phú Thành, Tiến Thành, Bá Thành, Hải Thành, Minh Thành.

Tên "Thiên" là khí phách xuất chúng: Quốc Thiên, Duy Thiên, Hoàng Thiên, Phúc Thiên, Đức Thiên, Khánh Thiên.

Tên "Thịnh" là sung túc, hưng thịnh: Phúc Thịnh, Quốc Thịnh, Hữu Thịnh, Bá Thịnh, Nhật Thịnh, Đức Thịnh, Vĩnh Thịnh.

Tên "Trung" là trung hậu, son sắt: Quốc Trung, Tuấn Trung, Hoàng Trung, Thành Trung, Quang Trung, Minh Trung.

Tên "Sơn" là mạnh mẽ, uy nghiêm như núi: Hải Sơn, Xuân Sơn, Trường Sơn, Vĩnh Sơn, Thanh Sơn, Quốc Sơn, Bảo Sơn.

Tên "Việt" là ưu việt, xuất chúng: Quốc Việt, Tuất Việt, Mạnh Việt, Duy Việt, Minh Việt, Trí Việt, Trọng Việt.

Tên "Vũ" có ý nghĩa là mưa, sức mạnh phi thường: Anh Vũ, Ngọc Vũ, Hạ Vũ, Tuấn Vũ, Trọng Vũ, Hoàng Vũ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên cho con trai của bạn

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp. Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp
Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp. Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp được tuyển chọn dưới đây được tổng hợp và chia sẻ với bạn đọc.

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp hy vọng giúp bạn đỡ nhớ nhung người yêu và có thật nhiều status hay về tình yêu để chia sẻ lên facebook của mình nhé.

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp

Nếu anh chưa từng gặp em, anh sẽ không thích em. Nếu anh chưa từng thích em, anh sẽ không yêu em. Nếu anh chưa từng yêu em, anh sẽ không nhớ em. Nhưng anh đã yêu, đang yêu và sẽ mãi mãi luôn yêu em

——-

Em nhớ anh khi điều gì đó thật sự tốt đẹp xảy ra, bởi anh là người em muốn chia sẻ. Em nhớ anh khi điều gì đó làm em sầu não, bởi anh là người rất hiểu em. Em nhớ anh khi em cười và khóc, bởi em biết anh có thể giúp em nhân lên nụ cười vào lau đi nước mắt. Lúc nào em cũng nhớ anh, nhưng em nhớ anh nhất khi em thao thức trong đêm, nghĩ về tất cả những khoảng thời gian tuyệt vời mà chúng ta ở bên nhau.

Những lúc em mệt mỏi như thế này.

Em chỉ muốn được gặp Anh !

Muốn chạy đến bên Anh !
Ôm Anh thật chặt và nói: “Em Nhớ Anh
Nhiều Lắm”!
Muốn gục đầu vào vai Anh khóc thoải
mái.
Vì khi ấy Em cảm nhận được sự che chở
nơi Anh.

Muốn vòng tay Anh mãi là của Em

Tất cả những gì thuộc về Anh sẽ là của Em.
Vì Em nhận ra: Em yêu anh!! Rất Nhiều !!

Em nghe thấy ai đó thì thầm gọi tên anh, nhưng khi quay lại, em chỉ thấy đơn độc mình em. Và rồi, em nhận ra chính là trái tim em đang bảo với em rằng: em nhớ anh.

Bạn có thể mất một phút để cảm thấy thích một người, một giờ để mà thương một người, một ngày để mà yêu một người. Nhưng phải mất cả đời để quên một người.

Niềm hạnh phúc của hai người đã xa nhau là vẫn được sự quan tâm và nhắc nhở qua những kỷ niệm vui buồn của nhau.

Hy vọng Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp, Những hình ảnh kèm theo những câu nói hay về tình yệu càng làm cho ta cảm nhận tình yêu thật nhiều những cung bậc cảm xúc khác nhau, đáng để cho ta trân trọng và giữ gìn. Đừng quên ghé xemboituong.com ủng hộ chúng tôi mỗi ngày và khám phá thật nhiều điều hay rất ý nghĩa và thú vị các bạn nhé!!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Tế Ngu

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Tế Ngu được dùng trong lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong. Click xem chi tiết bài văn khấn
Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Tế Ngu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Tế Ngu được dùng trong lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong.

Văn khấn trong tang lễ – Lễ Tế Ngu

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.

Hôm nay là ngày…….tháng……..năm……….

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Tế Ngu theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………..chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa; (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu khóc mẹ).

Trước chốn Giao trì, tờ mờ mây khóa.

Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu,

khen khéo trêu người.

Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay,

tình hiếu đễ chưa yên thỏa dạ.

Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết

biết công lao;

Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những

hiềm chưa báo quả;

Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nếu là mẹ) khuất núi, trời mây cách trở muôn trùng;

Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.

Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh cõi trần ai.

Rồi khúc tằm. áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ ai hiện hóa.

Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,

Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.

Lễ Sơ Ngu (hoặc Tái Ngu, Tam Ngu) theo tục cổ, trình bày:

Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.

Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết,

đủ lễ báo đền

Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh,

được về yên thỏa

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Kính cáo!

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Tế Ngu

Cách giải đoán tổng hợp

Nếu là Mệnh hay nếu là thân, Mệnh ứng vào trọn cuộc đời, thânứng vào lúc tuổi 3 trở đi. Nếu là Cung Mệnh sinh nhập hay sinh xuất với Cungnhị hợp sự giải đoán theo Cung nhị hợp do đó ứng trọn vào cuộc đời. Nếu là thânsinh xuất hay sinh nhập với Cung nhị hợp ứng vào đương số lúc lớn tuổi.
Cách giải đoán tổng hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Thân và cung Bào : thế của Mệnh thân sinh cho Cung bào nhị hợp, đương số giúp cho anh em hay chăm sóc cho anh em hay ít ra biết lo lắng đến anh em. Thế của Cung Bào sinh cho Cung Mệnh hay Thân là anh em của đương số trợ giúp và săn sóc cho đương số, lo lắng cho đương số.

Mệnh thân và tử tức : thế của Mệnh thân sinh cho Cung tử tức nhị hợp, đương sự săn sóc nhiều cho con cái và lo âu cho con cái đủ mọi chuyện. Thế của Cung tử tức sinh cho Cung Mệnh thân tức là con cái của đương số chăm sóc lo toan nhiều cho đương số, nói cách khác là đương số được con cái chăm sóc lo toan đầy đủ vì có con hiếu tử.

Mệnh thân và giải ách : thế của Mệnh và thân sinh cho Cung giải ách nhị hợp thì có nghĩa là đương số mất nhiều sức lực vì bệnh tật, phải bận tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe, vóc người gầy ốm vì bệnh tật. Ngược lại Cung giải ách nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân tức là đương số được tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều đến vấn đề bệnh tật nhưng lại được cái may là tai nạn được qua khỏi dễ dàng.

Mệnh thân và nô bộc : thế của Mệnh thân sinh cho Cung nô bộc nhị hợp nghĩa là đương số giúp đỡ nhiều cho bạn hữu và người làm công nghĩa là lo toan chăm sóc tận tâm cho những người đó. Cung nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh thân : đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng lo toan chăm sóc cho đương số.

Mệnh thân và điền trạch : thế của Mệnh thân sinh cho điền trạch nhị hợp, đương số phải lo toan thắc mắc nhiều về điền trạch, phải đuổi theo các vấn đề về nhà cửa ruộng vườn đến mệt người, gặp nhiều chuyện bực mình tán tài hoặc kiện tụng vì nhà cửa ruộng vườn. Cung điền trạch nhị hợp sinh cho Mệnh thân đương số được yên ổn về vấn đề nhà cửa ruộng vườn, nhà cửa được yên vui.

Mệnh thân và phụ mẫu : thế của Mệnh thân sinh cho Cung phụ mẫu nhị hợp, đương số biết lo toan chăm sóc và để tâm vào việc phục vụ cha mẹ tức là đương số là người con có hiếu. Cung phụ mẫu nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc xây dựng cho đầy đủ.

Những trường hợp đặc biệt : trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu cụ Thiên Lương có viết : còn nội cảnh của Mệnh thân (ở nhị hợp ta thấy Mệnh ở mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào, thân ở tỵ sinh xuất cho phụ mẫu) người này nặng óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh em chứ không phải vì vợ giỏi quán xuyến đảm đang (thiên tướng ở thê, thân cư thê).

Lá số Mệnh tại Cung thân, thân cư quan lộ tại tý. Mệnh tại thên thuộc tam hợp thân tý thìn (thủy). Tử tức nhị hợp tại tỵ thuộc tam hợp tỵ dậu sửu (kim), kim sinh thủy, đương số có những người con có hiếu chăm sóc cho mình. Thân cư quan lộc tại tý (thủy), nhị hợp là nô bộc tại sửu thuộc tam hợp tỵ dậu sửu là kim, kim sinh thủy, đương số được bạn bè hết lòng giúp đỡ và năng lui tới.

Lá số Mệnh tại sửu nhị hợp là Cung bào tại tý, thế tam hợp Mệnh là kim sinh cho thế tam hợp bào là thủy, kim sinh thủy, người năng chăm sóc từng ly từng tí cho anh em. Nhưng Cung Mệnh lại quá kém vì nghèo còn Cung bào lại tốt vì anh em giàu có. Như thế làm sao đương số giúp đỡ bảo bọc được cho anh em. Đây là một yếu tố để phối kiểm thêm và nếu không có khả năng giúp đỡ anh chị em về vấn đề tiền bạc nhưng vẫn nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể làm được trong những việc thông thường.

Lại một người có Mệnh tại sửu, thân cư thê tại hợi, tam hợp hợi mão mùi thuộc mộc, nhị hợp là phụ mẫu tại dần, tam hợp dần ngọ tuất thuộc hỏa, mộc sinh hỏa. Vậy đây là trường hợp con có hiếu với cha mẹ nhưng nếu cha mẹ người này đã chết làm sao phụng dưỡng. Tất phải luận là dù đương số mồ côi cha mẹ nhưng vẫn một lòng nhớ đến cha mẹ, cúng giỗ cẩn thận và chân thành tưởng niệm công ơn người đã khuất.

VÒNG THÁI TUẾ

Có lẽ đây là vòng sao quan trọng nhất đối với người nghiên cứu Tử Vi bởi vì vòng sao này diễn tả tính khí phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết chu kỳ thăng trầm của cuộc đời cho nên một lần nữa ta lại phải phân tích hành của tam hợp : dần ngọ tuất là hỏa, thân tí thìn là thủy, tỵ dậu sửu là kim, hợi mão mùi là mộc.

Vòng thái tuế có 12 sao là thái tuế, thiếu dương, tang môn, thiếu âm, quan phù, tử phù, tuế phá, long đức, bạch hổ, phúc đức, điếu khách và trực phù ; 12 sao đó chia thành 4 nhóm Mệnh danh như sau :

+ Nhóm chính phái : thái tuế, quan phù, bạch hổ.

+ Nhóm tả phái : tuế phá, điếu khách, tang môn.

+ Nhóm thiên hữu : thiếu âm, long đức, trực phù.

+ Nhóm thiên tả : thiếu dương, tử phù, phúc đức.

Những người tuổi dần ngọ tuất, các Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng thì là những người đảm lược, anh hùng quảng đại. Tiếp tục luận như tên thì những người thuộc tuổi tỵ dậu sửu, thân tý thìn hợi mão mùi mà 3 Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung trên đều là chính phải cả. Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 Cung thái tuế, quan phù, bạch hổ đến là thời vận tốt nhất cho đương số. Khi Cung Mệnh của đương số thuộc nhóm tả phái tức là có những sao tuế phá điếu khách tang môn ở Cung Mệnh tài quan thì đó là những người bất mãn và hay gặp chuyện trái ý phật lòng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu tức là ở Cung Mệnh tài quan có sao thiếu âm long đức trực phù là những người bản chất hiền lành nhu nhược hay bị lợi dụng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả tức là ở Mệnh tài quan có các sao thiếu dương tử phù phúc đức là những người khôn vặt lanh lợi hay toan tính chuyện lấn lướt người khác.

Ta cần ghi nhận rằng Tử Vi được hình thành trong cơ cấu của dịch lý qua 2 động lực căn bản âm dương và ngũ hành do đó cần tìm nguồn tương quan lý học để từ đó có thể dò dẫm ra bước đường sáng tạo của cổ nhân. Sau khi nguồn căn bản đã có việc cần nêu lên cho chúng ta là phải giản dị khi áp dụng một cách trực tiếp từ dịch học sang Tử Vi, vì vậy ta không thể quá câu nệ vào các câu phú để rồi nhiều khi mâu thuẫn nhau vào những lời giải đoán phức tạp.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung Mệnh, nhị hợp và xung chiếu, để đề cập vào phạm vi này cần lưu ý đến liên hệ trên biểu kiến (bề ngoài) và nội tại (bên trong) cũng như xét qua lại vòng thái tuế ứng dụng vào sự tiêu biểu mặt trái ở đó so với Cung nhị hợp, Cung chính (xung) chiếu, ngoài ra để do áp dụng xin trình bày vài ví dụ điển hình dưới đây :

+ Tính tình bề ngoài và nội tâm : hàng ngày chúng ta được tiếp xúc với nhiều hạng người, tính tình mà chúng ta thấy họ biểu lộ hàng ngày không hẳn là đích thực tình trạng bên trong nội tâm của họ. Đó cũng là một hiện tượng ý nghĩ tương phản lời nói. Hai trạng thái ngoại biểu (hay biểu kiến) và nội tại sẽ được phơi trần ra trước ánh sáng của vòng thái tuế và mới là điều phúc lợi. Ví dụ : Mệnh ở tý có quan phù, hợp là sửu (phụ mẫu) ta thấy về phương diện nội tại đương số được cha mẹ bảo bộc nuông chiều giúp đỡ, do bởi căn nguyên là sự khôn ngoan lời nói lễ phép dè dặt (đặc tính của quan phù) mà đương số được hưởng phúc này. Thế tam hợp Mệnh và thiên di cũng như thế, nhược điểm chính yếu chính là số ngoại biểu và nội tâm chưa được ai đề cập đến vì khái niệm vòng thái tuế chưa được triển khai rộng rãi theo khoa tâm lý học, vòng thái tuế cần phải phân tích ra hai trạng thái tĩnh và động, tĩnh trong động và động trong tĩnh. Phương diện tĩnh tượng trưng cho tư tưởng tính tình hoặc tinh thần qua vòng thái tuế ở Mệnh, động là phương diện cần an bài đúng vị thế. Do đó vòng thái tuế ở Mệnh chỉ nói riêng về tư tưởng còn là nói thái độ được sắp xếp theo 12 sao của vòng thái tuế theo tiêu chuẩn sau đây :

1. Thái tuế : Mệnh có thái tuế là người có tư tưởng tự tôi theo lý tưởng ngay chính nghiêm nghị, tự cho mình có thiên Mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không có ai xứng với mình về những phương diện tư cách hòai bão. Ý nghĩa trên xuất phát từ người thái tuế tượng trưng cho ngôi vua là thiên, tử là con trời, vì ở xa dân ngay cả đến quần thần nên người có thái tuế thường cảm thấy cô độc ít tri kỷ.

2. Quan phù : tính chất quan phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo biết tiến thóai tùy lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Đó là một điểm khó khăn ít người dung hòa được. Người có quan phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, biết người biết ta nên rất tế nhị, chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.

3. Bạch hổ : tính tình có vẻ sắt đá gan dạ, nóng nảy với hậu thuẫn là mình thuộc chính phái. Người có bạch hổ thủ Mệnh dễ làm mất lòng người khác vì lời nói thật hay mất lòng. Nhưng nếu cứ ở miếu địa (đậu) là cách bạch hổ khiếu tây phương thì lời nói thẳng nhưng rất có oai làm người khác nể sợ.

4. Thiếu dương : là tùy tinh mang tính chất của sự biến dịch của tứ tượng bát quái, tuy sáng suốt nhưng là sự sáng suốt sa chân vào hố sâu, cần có nghị lực siêu phàm mới sử dụng được nó. Trước tiên nếu có đồng Cung hay chính chiếu với hồng loan thì nó có đặc tính quên mình bỏ cái ta đi để gánh vác việc đời. Ngược lại nếu nó đi với đào hoa thì trở nên vị kỷ chỉ nghĩ đến mình, vì mình tất cả. Còn vị trí thiếu dương thiên không ở tứ mộ thì phần hay ít dở nhiều, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Tóm lại người mang cá tính thiết dương dù vị kỷ hay vị tha cũng là một người sáng suốt hơn người, vượt lên trên mọi người.

5. Phúc đức : cũng nằm trong tam hợp thiếu dương nên âm hưởng của sao này đem lại cho đương số sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ được chữ đức làm đầu. Người có sao phúc đức là người thích vươn lên với đời trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác song phương hưởng lợi.

6. Tử phù : không như hai sao thiếu dương và phúc đức, thế của sao tử phù cũng là sáng suốt nhưng là thứ sáng suốt để lừa lọc người ta với tính tình ma mãnh dám làm điều xằng bậy nếu có dịp, vì từ lời nói tư tưởng đến hành động đối với những người này cách nhau không xa.

7. Trực phù : do tính chất của địa chi thì vòng trực phù long đức thiếu âm bị sinh xuất hoặc bị khắc xuất do đó nhóm này bị nhiều thua thiệt ở đời vì thế tương quan trong thế tam hợp thì chịu nhiều thiệt thòi nhưng riêng vị thế trực phù thì cá biệt mà nói mang sao này trong các công việc dù công hay tư không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.

8. Long đức : tuy cùng chi phối với trực phù nhưng cũng như phúc đức, vị thế long đức còn chịu sự chi phối của nhóm tứ đức. Vì vậy thua thiệt người long đức thường hiền hậu an phận không thích mạo hiểm bon chen, cuộc đời thụ động quá mức đến bi quan.

9. Thiếu âm : là vị thế của vòng trực phù nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của dịch lý và tương phản với thế thiếu dương nên người thiếu âm thường bị thua thiệt để quan niệm chủ quan lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, quá hào phóng hoặc quá tự tin người khác để trở nên khờ dại dễ mắc lừa.

10. Tang môn : có người cho rằng thế tang môn phải được ghép với thế bạch hổ hoặc ngược lại vì đó là một cặp trong lục bại tinh. Nếu luận theo lẽ biến dịch ngũ hành với 12 Cung so với ý nghĩa các Cung như tam hợp nhị hợp chính chiếu hoặc giáp xung thì sẽ không lạ gì có sự phân cách riêng biệt giữa từng cặp sao dù là một bộ như tang hổ, song hao, tướng binh. Vị thế của tam hợp tang môn điếu khách tuế phá là vị thế đối nghịch hoàn toàn của tam hợp tuổi ; chính đây là một điểm xung sát để tạo thành. Thời thế tạo anh hùng gây dựng nên thời cuộc là sự biến ảo của mấu chốt này. Cá biệt sao tang môn cho thấy người có sao này thường gánh nhiều mối ưu tư phiền tóai bận tâm ; nếu suy luận thì bất cứ làm việc lớn hay nhỏ người này cũng suy tư lo lắng. Người này không thích đùa với ai và cũng không thích ai đùa với mình, trong tâm trạng suy bụng ta ra bụng người làm người này trở nên dè dặt tế nhị.

11. Điếu khách : khóac lên mình một gánh nặnt chống đối việc ở đời, người có sao điếu khách thường thích đả kích người khác, thích tranh luận bàn cãi và thuyết phục người khác. Vì thế có người đã không ngần ngại gán cho những người có sao điếu khách là sẽ làm nghề thầy cãi (luật sư) vì mã khốc khách, cũng như đã không nề hà gì mà gán chức vị thẩm phán cho những người có quan phù thủ Mệnh thân. Đành rằng sự gán ghép này có căn bản riêng của nó nhưng về nghề nghiệp là có một sự phức tạp vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không phải chỉ đơn thuần ở vòng sao thái tuế.

12. Tuế phá : cũng tương tự như đặc tính sao điếu khác nhưng ở đây sao tuế phá là một nét dị biệt, một trạng thái của sao đối lập (chống đối người khác) có thể làm được những việc phi thường nếu được thêm vài yếu tố ở thân.

Vài ví dụ thực tế :

Người có bạch hổ thủ Mệnh ở dậu, nhị hợp là giải ách ở thìn thiên di ở mão, chỉ cần mấy yếu tố này chúng ta sẽ phác họa ra bề mặt và bề sau của tâm hồn một người. Như đã trình bày trên qua hai yếu tố biểu kiến và nội tại mà ta gọi giản dị hơn một bề ngoài bề trong đã có sơ lược giải khái quát về tính tình đương số : Bề trong lúc nào cũng canh cánh trong lòng về những bất trắc ở đời, nhiều khi quá bận tâm về hậu quả của một mình làm dù việc này không có gì đáng bận tâm (Mệnh sinh xuất cho giải ách). Bề ngoài có vẻ sắt đá gan lì với hậu thuẫn chính nghĩa lẽ phải của mình. Tổng kết lại là dù bề trong có e dè nhưng khi giới hạn e dè đã bị vượt qua thì người này dám bất chấp làm bất cứ việc gì không cần nghĩ đến hậu quả với niềm tin là lẽ phải về phần mình mà coi thường đối phương.

Mệnh có tang môn ở tuất, nhị hợp là nô ở mão, thiên di ở thìn : Bên trong : đương số thích được bạn bè yêu mình, thích được người khác chiều chuộng nể vì mình. Bề ngoài : mang tâm trạng tế nhị, mang một mối lo âu, có nhiều sự bận tâm không thích những trò đùa dai. Do đó đương số dễ mang nét âu sầu trên gương mặt hay bi quan trước cuộc sống.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung thân nhị hợp xung chiếu :

Mới trông qua cũng giống như chương I nhưng nếu xét kỹ thì thấy có điểm khác biệt duy nhất mà ta đã xét khái lược ở trên, đó là vòng thái tuế chỉ về tư tưởng ngược lại thì ở thân vòng thái tuế lại chỉ về hành động vật chất. Nội dung của phần hai đã vạch sẵn như vậy ta có thể xét theo từng mục hành vi biểu kiến mặt trái ở đời. Những thí dụ điển hình :

+ Hành động biểu kiến về tiềm ẩn : ở đây phương cách lý luận cũng như phần 1 nhưng đổi vị trí lại, một đàng là Cung Mệnh và Cung nhị hợp của nó, một đàng là hành động tiềm ẩn, tức là cứu cánh khác với phạm vi nội tâm. Cứu cánh sau cùng của hành vi là do Cung nhị hợp thân sinh nhập hay sinh xuất với Cung an thân, phải được sinh nhập mới tốt. Thí dụ : thân có quan lộc ở sửu có điền trạch nhị hợp ở tý thì hành động cứu cánh của đương số chính thức là do về nhà cửa hay nói bao quát hơn là lo về việc nhà việc gia đình.

+ Bên ngoài có phối hợp Cung số mà thân cư với vị thế vòng thái tuế thì mới hiểu rõ hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì và đặc điểm gì ? Trước tiên ta phải xét thân cư Cung số nào trong các Cung số : Mệnh (thân Mệnh đồng Cung phú quan di tài phối) để từ đó ta có thể biết hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì trong 6 Cung số trên. Về điều này không có gì mới lạ, các sách đều có nêu ra. Sau khi đã được rõ Cung an thân ta mới so sánh với Cung số nhị hợp xem sinh nhập hạn sinh xuất cho Cung an thân. Cần phải biế rằng hành vi bên ngoài là phương tiện còn hành vi tiềm ẩn là cứu cánh biện minh cho phương tiện. Ví dụ thân cư quan lộc ở sửu nhị hợp Cung điền trạch là Cung tý, có thái tuế chính chiếu ở mùi, ta có thể phối hợp các dữ kiện bên ngoài và bên trong để xét hành vi một cá nhân :

* Bên ngoài : thân có thái thuế chính chiếu thuộc thế mộc thuộc thế tam hợp của thân thuộc nhóm kim (tỵ dậu sửu) do đó bề ngoài đương số có vẻ tự cao tự đại. Nếu có nhiều nhóm sao quá khích như hỏa linh kình đà thì sẽ biến ra kiêu căn kênh kiệu bề ngoài, khi bắt tay vào việc đương số dễ dàng thắng hoàn cảnh vượt qua trở ngại để đạt mục tiêu.

* Bên trong : thế tam hợp là kim bị sinh xuất cho thế nhị hợp thế thủy của Cung điền trạch đương số là người biết lo cho gia đình nhà cửa. Tổng kết có thể phối hợp như sau : người năng hành động thường tỏ ra tự tôn, không có bạn tri kỷ tri bỉ, thường hành động một mình trong mọi vấn đề liên quan đến nghề nghiệp và những thắng lợi về khoa cử công danh. Và phương diện biểu kiến có vẻ háo danh, cố tìm phương tiện nhưng tất cả nhắm tới hành động sau cùng (cứu cánh) là cho nhà cửa ruộng đất cho gia đình mình.

Vòng thái tuế và hành động của mỗi cá nhân : 12 sao của vòng thái tuế được ghi nhận ở Cung an thân như là một thế động mà tĩnh ứng với nguyên lý âm dương của biến dịch. Trong phần trên đã viết về vòng thái tuế trong trạng thái tĩnh, do đó phần này chỉ viết trong phạm vi động.

Thí dụ : Mệnh có bạch hổ thì tính tình có vẻ sắt đá nóng nảy dễ làm mất lòng người khác. Thân có bạch hổ thì hành động dũng mãnh đôi lúc hành động làm thiệt hại hay làm người khác sợ hãi vì hành vi ngang tàng của mình.

Thí dụ thực tế : thân có tuế phá ở ngọ cư quan lộc, nô bộc cư Cung mùi, phối ở Cung tý, Mệnh ở dần có tang môn nhị hợp là tử tức ở hợi, thiên di đóng ở Cung thân. Ơ trường hợp này ta phải phối hợp hai phần 1 và 2 để tổng luận đương số là người hay lo lắng bất cứ điều gì nhưng trong thâm tâm rất yêu thương con cái. Ngoài ra đương số ở trong môi trường chống đối mới tạo lập được cuộc sống hợp với bản tính tế nhị, chăm sóc con cái cẩn thận, lúc nào cũng nghĩ đến đàn con dại nhưng bề ngoài đương số lại phải chống cự với hoàn cảnh, cần phải ghi rằng các thế nhị hợp chính chiếu vòng thái tuế có thể bị suy giảm ý nghĩa do sự hiện diện của tuần triệt hay hung tinh. Nhưng dù thế nào ý nghĩa chính cũng vẫn tập trung bao gồm những điểm bao quát trên. Thân đương số đóng ở Cung quan lộc có tuế phá lại được Cung nô bộc sinh nhập là một dịp gỡ gạc cho đương số, tuy rằng Cung phối cũng lấn lướt nhưng nhẹ nhàng. Mệnh và thân đương số cùng một phe lý thuyết đi đôi với việc làm thì còn gì tốt cho bằng. Đương số bắt tay vào việc do tính tình tế nhị của mình và hành động đả phá của mình, tuy không đạt đến tuyệt đỉnh, hơi muộn màng nhưng cũng đã thành công trên đường đời. Sự thành công này bắt nguồn từ bạn bè, người dưới giúp đỡ. Đây là một chứng minh quan niệm vòng thái tuế quan trọng nhất với cá tính, nhờ cá tính mà đi đến thành công.

Ví dụ : thân Mệnh đồng Cung tại ngọ có bạch hổ, nhị hợp là phụ mẫu ở mùi, thiên di ở tý (lá số Hàn Tín) đương số là người lời nói đi với việc làm, có nhiều hoài bão to lớn, tính tình lỳ lợm, hành vi cũng không kém phần lỳ lợm. Hành động dũng cảm chỉ có người trí dũng ôm ấp nhiều giấc mộng đạp đất và trời để từ đó tùy cơ hội mà dựng nên nghiệp lớn. Thái độ và hành động đầy chính nghĩa dù có đôi chút vị kỷ vì có sao hóa lộc thủ Mệnh hội cùng đẩu quân được bà phiếu mẫu hiểu thấy và bao bọc trong lúc hoàn cảnh cơ hàn (được phụ mẫu ở họ nhị hợp). Tiếc thay một tài hoa hiếm có như Hàn Tín mà bị trời đặt cho một Cung thiên di thua sút cho nên ra đời đã gặp nhiều hoàn cảnh thử thách, may mà thân và Mệnh đồng Cung mới đủ sức chống chọi để vươn lên với đời, nhưng rồi chung cuộc vùng vẫy cho lắm để rồi cũng thất bại với hoàn cảnh (chết vì tay mụ Lã Hậu).

Tam hợp Mệnh tài quan phối hợp qua vòng thái tuế : thế tam hợp luôn luôn đóng vai trò chủ chốt trong khoa Tử Vi, thế tam hợp kết hợp ra ngũ cục (kim mộc thủy hỏa thổ cục) cho đến các vị trí tiểu hạn an theo từng tam hợp tuổi. Rõ rệt hơn cả là thế tam hợp Mệnh tài quan là câu nói đầu tiên của người biết xem Tử Vi. Đó là một bình diện của yếu tố địa chi trong 4 yếu tố : can chi, tuổi, Mệnh, cục của 2 thành tố gia đình và xã hội. Trong lãnh vực tâm lý học với vòng thái tuế vai trò của tam hợp rất quan trọng, nó đã cho ta các vị thế để biết bề mặt trái của các vấn đề. Ơ Mệnh thân đồng Cung thái tuế tác động nhiều ở trong thế tam hợp Mệnh tài quan sự kiện này đặt cho ta một vài dữ kiện phải giải quyết như : thân Mệnh đồng Cung thân cư tài bạch hay quan lộc.

Thân Mệnh đồng Cung : tư tưởng và hành động cùng là một, lời nói đi đôi với việc làm. Người thân Mệnh đồng Cung dù ở vị thế nào của vòng thái tuế cũng vậy, luôn luôn cố phấn đấu với hoàn cảnh. Vì vậy trong trường hợp này vòng thái tuế có ý nghĩa : trời cho cha, cho hình hài để hồn nhập vào, mẹ cưu mang những đặc thái của một cá nhân, đặt để ra trong môi trường mà kể từ lúc mới sinh cho đến lúc nhắm mắt lìa đời. Hành động tức cái ta lúc nào cũng đối kháng môi trường (hoàn cảnh) sẵn có của ta. Là người quyết tâm chống lại hoàn cảnh dù thành hay bại.

Thân an tại tài bạch hay quan lộc ở đây cũng cùng một thế tam hợp với Mệnh cũng như về vòng thái tuế có vị thế đặc biệt cần ghi lại. Nếu vị thế đặc biệt tức Cung thiên di thì vị thế tam hợp Mệnh hay thân ở vị thế lấn lên hay chống đối thì mới đủ khả năng hành động vươn lên với đời. Về các điểm này xin xem các ví dụ dẫn giải ở trên và nên áp dụng một cách linh động trong tương quan bề ngoài hay nội tâm thì mới nắm được yếu quyết của vòng thái tuế. Thiệt ra mối quan hệ về vòng thái tuế qua các mối liên hệ giữa các Cung số nói trên được dẫn giải bằng đường lối dung hòa hai quan niệm dùng dịch lý trở về nguyên khoa Tử Vi và khoa học hóa cho dễ diễn đạt thích ứng vào đời sống hiện đại.

Sau hết vòng thái tuế tức là hạn, các cụ thầy bói cao niên từ xưa vẫn thường nói : hạn thái tuế. Có thể nói rằng theo lối nhận xét trên đây cho nên trong nhiều lá số ngày xưa để lại người ta thấy rằng khi an sao trên 12 Cung thì 3 vòng sau tràng sinh thái tuế và lộc tồn đều an ở phía bên dưới như tràng sinh ở giữa, thái tuế bên phải, lộc tồn bên trái.

Ý niệm về vòng thái tuế và vòng Mệnh thân : vòng thái tuế tượng trưng cho các chính thống của mình, vòng Mệnh tượng trưng cho tư tưởng của mình, vòng thân tượng trưng cho hành động của mình. Vòng thái tuế là tên của tam hợp ba Cung có tên giống địa chi năm sinh. Vòng Mệnh là tam hợp 3 Cung Mệnh tài quan. Vòng thân là tên tam hợp 3 Cung có liên quan đến Cung thân.

Sau đó ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng : thân tý thìn thủy, dần ngọ tuất hỏa, tỵ dậu sửu kim, hợi mão mùi mộc.

Vòng Mệnh cùng hành với vòng thái tuế, còn vòng thân ở thế ngũ hành xung khắc là người ngụy quân tử nói ngon lành mà hành động ác độc. Vòng Mệnh và vòng thân căn cứ trên luật tam hợp. Khi Cung Mệnh đóng ở vị trí nào so với vòng thái tuế là phải nhìn vào thế tam hợp của Cung an Mệnh như vòng tha nhân đối với vòng bản tính của đương số là vòng thái tuế. Tam hợp của Cung an thân là vòng hành động của đương số biện chứng quy luật ngũ hành ta vạch trần được tác phong đương số một cách rõ ràng. Thí dụ người tuổi tỵ (vòng thái tuế là tỵ dậu sửu), Cung an Mệnh đóng ở tuất vòng tha nhân là dần ngọ tuất là hỏa, Cung an thân đóng ở tý vòng hành động là thân tý thìn là thủy. Ta lý giải ngay số người này là mẫu người ra đời bị chèn ép ngược đãi (hỏa đốt kim), chịu nhiều thua thiệt vất vả (kim sinh thủy). Vòng Mệnh cùng hành với vòng thân nhưng được vòng thái tuế sinh xuất là người hiền lành nhu nhược an phận. Vòng Mệnh sinh nhập vòng thái tuế và vòng thái tuế lại sinh xuất vòng thân là người nói hay như làm dở, nói nhiều làm ít, nhiều lý thuyết ít thực hành, dốt hay nói chữ. Nếu trong vòng thái tuế không có địa không địa kiếp đà la là người chính nhân quân tử. Nếu trong vòng thái tuế có thêm kỵ đà không kiếp là người số phận hẩm hiu, có tài mà không có thời. Nếu hai sao tả hữu đứng ở thế đối lập vòng thái tuế hay ở thế sinh nhập vòng thái tuế là hạng hữu tài vô hạn làm điều khuấy đảo thiên hạ. Thí dụ tuổi ngọ vòng thái tuế là hỏa có hai sao tả hữu đồng Cung ở mùi thì dù có không kiếp địa kỵ hay không cũng là hạng lưu manh lừa đảo.

Chữ thời với vòng thái tuế : vòng thái tuế ngoài ý nghĩa cho biết thời may vận tốt 10 năm, nó còn Cung cấp một đức tính quí báu là tìm biết tính của con người, cũng như thử thách đương số trong sinh hoạt hàng ngày. Ta cần để ý về tuổi âm nam dương nữ như sau : trước khi tới thời kỳ 10 năm của thái tuế thì đã gặp 10 năm của vòng thiếu dương phúc đức tử phù. Tuổi dương nam và âm nữ lại gặp 10 năm của vòng thiếu dương sau khi đã được hưởng 10 năm của vòng thái tuế quan phù bạch hổ.

Cả hai cách cùng cho ta thấy : xét luật ngũ hành thì vòng thiếu dương phúc đức tử phù ở thế lấn so với vòng thái tuế quan phù bạch hổ. Thí dụ tuổi tuất dương nam thì vòng thái tuế là hỏa, còn vòng của thiếu dương là mộc, mộc sinh hỏa có nghĩa là mình đang gặp thuận lợi để lấn tới, lấy thời gian mộc để dưỡng cái ta, hỏa lợi thì có lợi thật nhưng luật thừa trừ đã xuất hiện để ổn định sự bất công. Cho nên ai bước vào thời kỳ này (vòng thiếu dương) sẽ gặp phải sao thiên không ở đồng Cung với thiếu dương, đó là một nét thâm thúy và đầy nhân văn tính nhất của khoa Tử Vi. Ở đời không nên tham vọng điều gì quá đáng vì sẽ gặp thiên không ở cuối đường hầm (hạn thiên không ai biết xem Tử Vi đều biết rõ tác dụng khủng khiếp của nó).

Cụ Thiên Lương đã triển khai vòng thái tuế về tầm quan trọng của nó giúp cho người xem cũng như người học Tử Vi nhận biết đại vận hên xui. Đại cương Cung nào chứa vòng tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ thì đại hạn 10 năm của Cung đó là thời vận tốt.

Thí dụ như Mệnh tại dậu, tuổi mão âm nam kim cục thì theo chiều nghịch Cung dậu từ 4 – 13, Cung thân 14 – 23, Cung mùi 24-33 (vòng thái tuế), do đó 10 năm đại vận 24 – 33 là lúc thịnh thời gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên tùy theo tam hợp của vòng thái tuế, nếu gặp đầu Cung có thái tuế là đắc thời một cách chính đáng, quan phù là đắc thời trong sự tính toán và bạch hổ là đắc thời trong sự làm việc vất vả. Cho nên người có số Tử Vi thấy đến đại vận của vòng thái tuế kể như đến hồi thái lai thoải mái. Nhưng có một đặc điểm ly kỳ là nếu tiểu vận tới cung chứa vòng thái tuế lại phải đề phòng sự thiệt thòi đưa tới : tiểu vận đến Cung chứa sao quan phù đề phòng thị phi miệng tiếng ; tiểu vận đến Cung chứa sao bạch hổ đề phòng đau ốm tai nạn.

Nói tóm lại đại vận của vòng thái tuế là hên, tiểu vận là xui.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải đoán tổng hợp

Tướng đàn ông răng thưa –

Đặc điểm của răng thưa là răng trên rộng dưới hẹp, kích cỡ không đều nhau, các răng mọc cách nhau. Người có hàm răng như vậy là người nói năng luyên thuyên, thường gây chuyện thị phi. Học cũng không biết cách chi tiêu và nắm giữ tài chính. Trong gia
Tướng đàn ông răng thưa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông răng thưa –

Tứ hóa sơ luận

Một bài viết sơ luận về tứ hóa rất hay của tác giả TUETVNB. Mời các bạn cùng đọc.
Tứ hóa sơ luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích bài viết của Thầy TUETVNB)

1. Tứ hóaHóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ. Là thùy tượng của tổ hợp sao trong đẩu số ứng với thời gian. Cho nên, phối hợp tứ hóa để đoán cát hung phải lấy Sao làm thể, Tứ hóa làm dụng.

2. Hóa Lộc – Ngũ hành thuộc Kim, ứng số 4,9 ở phương tây, chủ về mùa Thu. Mùa thu – là lúc vạn vật thu tàng, thông qua gặt hái mà thu lợi. Cho nên Hóa Lộc chủ vất vả, được lợi, tài lộc, thực lộc, hưởng thụ, nhân duyên, giải ách, quý nhân, tình duyên, thông minh và tài nghệ. Khởi đầu của việc tốt (nguyên nhân dẫn tới cái sự tốt).

3. Hóa Quyền – Ngũ hành thuộc Hỏa, ứng số 2.7 ở phương Nam. Hỏa bốc lên mà chủ về nóng nhiệt. Nên Hóa Lộc chủ về thế lực, tranh chấp, thành tựu, nỗ lực phấn đấu, cao ngạo, sĩ diện, giá trị gia tăng, bá đạo, tự phụ, không khuất phục, cầm quyền, tài hoa, giỏi giang, chuyên kỹ thuật, cố chấp, quản lý chặt chẽ, phung phí, ngoại thương, bệnh cấp tính. Hóa Quyền tốt nhất là nên nhập Tài- Quan cung, còn nếu nhập vào Lục thân cung thì dễ xuất sinh tranh chấp, cọ sát.

4. Hóa Khoa – Ngũ hành thuộc Mộc, ứng với số 3,8 ở phương Đông, chủ về mùa Xuân. Mùa xuân thuộc Mộc, trong cái vòng sinh sôi bất tận thì chính là thời điểm manh nha, đâm chồi. Vì thế, Khoa chủ sinh trưởng, giáo hóa, công danh, thanh danh, thiện duyên, quý nhân, giải ách, khoa giáp, danh dự, quý trọng, thanh bạch, thuận lợi, cao thượng, khí chất tốt.

5. Hóa Kỵ - Ngũ hành thuộc Thủy, ứng với số 1,6 ở phương Bắc. Phương Bắc là nơi trời Đông lạnh giá. Vạn vật thu tàng, suy kiệt. Cho nên Hóa Kỵ chủ thu tàng, cất chứa, suy kiệt, không thuận, ẩn trạng, tình nghĩa, đạo nghĩa, quản thúc, bám dính, hung hiểm, dịch mã, tai họa, biến thiên, thua thiệt, tử vong, mê muội, tự ti, tật bệnh, phá tài, lục thân hình khắc, thị phi, quan tụng, tai nạn xe cộ.

6. Hóa Lộc tối kỵ Không Kiếp, Không Vong, Hóa Kỵ - đó là cách “Lộc phùng xung phá”. Rất tốt nếu được cát tinh, quyền tinh, khoa tình hội hợp.

7. Hoa Quyền mà tam hợp có Hóa Khoa, Khôi Việt thì chủ về văn chương, danh tiếng vang xa.

8. Hóa Khoa hội Khôi Việt Xương Khúc chủ về khoa giáp. Nhưng nếu gặp Kình Dương, Hỏa tinh thì dễ vất vả. Khoa hội Kiếp Không, chủ về khoa giáp bất thuận, có tài mà không gặp thời.

9. Hóa Kỵ mà lạc hãm, gặp hại thì càng hung hiểm. Gặp Kỵ tinh hội hợp hay xung phá đều là không tốt. Riêng kỵ tinh xung phá thì lại trở nên lợi hại.

10. Hóa Lộc nhập lục thân cung, thì gia đình tình nghĩa, lục thân tốt.

11. Hóa Quyền nhập lục thân cung, dễ gặp xung đột trong gia đình, nhiều ý kiến.

12. Hóa Khoa nhập lục thân cung thì tình cảm gia đình trước sau đều đẹp

13. Hóa Kỵ nhập lục thân cung, là sự quản thúc, quan tâm, thiếu nợ, là nghiệp quả.

14. Hóa Lộc nhập tài bạch cung, tài nguyên dồi dào, dễ kiếm tiền mà cũng dễ tiêu tiền.

15. Hóa Quyền nhập tài bạch cung, có khả năng quản lý tài chính, vận dụng tài chính.

16. Hóa Khoa nhập tài bạch cung, tài nguyên thuận lợi, việc làm tốt.

17. Hóa Kỵ nhập tài bạch cung, dễ vì tiền mà phiền não, nguồn tài chính cũng không thuận, câu nệ vào chuyện tiền bạc, dễ thành nô lệ của tiền bạc, việc làm tốt.

18. Hóa Lộc nhập Quan Lộc, vận khí cả đời tốt, có nhiều khả năng phát huy trên đường sự nghiệp.

19. Hóa Quyền nhập quan lộc, trong sự nghiệp thường được nắm quyền hành, là cách của ông chủ thực sự.

20. Hóa Khoa nhập quan lộc, Sự nghiệp bình thuận, công việc tốt, hợp với mình.

21. Hóa Kỵ nhấp quan lộc, cả đời gặp vận khí xấu, trên đường sự nghiệp ít nhất phải trải quan một lần khốn đốn mà về sau mới may ra có thành công. Là người rất câu nệ vào sự nghiệp.

22. Hóa Lộc nhập Điền trạch, là người nặng gánh gia đình, nhưng tuổi trẻ đã dễ dàng tạo dựng được sản nghiệp. Cũng là người biết quan tâm, lo lắng đến gia đình.

23. Hóa Quyền nhập điền trạch, thích gia trưởng, thích quản chế từ công việc trong nhà đến gia nhân. Đối với Lục thân thường dễ có tranh chấp. Tuổi trẻ dễ tạo dựng được điền sản.

24. Hóa Khoa Nhập cung Điền trạch, gia trạch bình thuận, trong gia đình, quan hệ trong gia đình tốt, tuổi trẻ dễ tạo dựng điền sản, gia phong nền nếp.

25. Hóa Kỵ nhập Điền trạch, gia trạch không thuận, thường gặp cảnh đau lòng trong gia đình, gia đình không hòa thuận. Phải vãn niên mới tạo dựng được điền sản của chính mình.

26. Họa Lộc nhập tật Ách, là người lạc quan, nhưng tuổi nhỏ thường nhiều tật bệnh.

27. Hóa Quyền nhập Tật ách, là người ngang ngược, tuổi trẻ thường gặp thương tích.

28. Hoa Khoa nhập tật ách, người có phọng độ, tuổi trẻ bình an, ít tật bệnh.

29. Hóa Kỵ nhập tật Ách, là người tự ti, nội tâm, tuổi nhỏ thường gặp nhiều tai ách.

30. Hóa Lộc nhập Phúc đức, là người thích hưởng thụ, tiêu tiền không biết tiếc, tâm tình thư thái, nhưng cũng là người bận rộn.

31. Hóa Quyền nhập Phúc Đức, là người tiêu tiền phung phí, người thường béo đầy, tâm không nhàn.

32. Hóa Khoa nhập Phúc đức, là người tiêu tiền có kế hoạch, tâm tình nhàn tản, bình hòa.

33. Hóa Kỵ nhập Phúc đức, không cso tiền tiêu, có tiền cũng không dám tiêu, cả đời vất vả, không một phút thanh nhàn.

34. Hóa Lộc nhập Thiên Di, đi ra ngoài dễ gặp quan hệ tốt

35. Hóa Quyền nhập thiên di, ra ngoài dễ tranh chấp, nhưng cũng rất dễ thành công, có quyền hành.

36. Hóa Khoa nhập Thiên Di, đi ra ngoài được bình thuận, gặp gỡ quan hệ tốt.

37. Hóa Kỵ nhập Thiên Di, đi ra ngoài bất thuận, lý hương lập nghiệp thì tốt, (càng xa càng tốt).

38. Hóa Lộc nhập Mệnh, Thông Minh, tự lập, quan hệ tốt, có khả ăng giải trừ tai ách.

39. Hóa Quyền nhập Mệnh, tính tự cao, phóng khoáng, chuyên quyền, cơ trí, không dễ tiếp thu ý kiến của người khác, hay chủ quan, thích quản chế tất cả mọi chuyện.

(Còn tiếp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ hóa sơ luận

Những tuổi nào cần giải hạn Tam tai trong Năm Bính Thân?

Quan niệm phương Đông cho rằng trong chu kỳ đời sống, mỗi năm ta lại gặp một hạn có tính chất tốt xấu khác nhau, nếu hạn xấu cần phải cúng sao giải hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Các hạn sao

Trong quan niệm đó, một đời người được chia ra thành những chu kỳ nhất định. Trong chu kỳ đó, mỗi năm có một sao luân phiên nhau “chiếu rọi” vào sức khỏe, thời vận của người đó. Trong sách "Diễn Cầm Tam Thế", soạn giả Dương Công Hầu trình bày hai bảng tính, một là bảng các sao và hai là bảng các hạn.

Bảng sao gồm 9 sao là: La Hầu, Thổ Tinh (hay còn gọi Thổ Tú), Thủy Tinh (hay còn gọi Thủy Diệu), Kim Tinh (hay còn gọi Thái Bạch), Thái Dương, Hỏa Tinh (hay còn gọi là Vân Hớn), Kế Đô, Thái Âm, Mộc Tinh (hay còn gọi Mộc Đức). Tuy nhiên bảng này có đặc điểm là nam, nữ không xem giống nhau. Chẳng hạn cùng lên 10 tuổi nhưng nam thì phạm sao La Hầu còn nữ thì phạm sao Kế Đô. Cách xem để tính hạn sao xin xem ảnh dưới đây:

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?
Bảng tính sao. Ảnh: Blog Phong thủy. 
Đối với nam giới, khi gặp các sao nói trên thì tính chất như sau: Gặp sao La Hầu phải phòng việc thị phi phải đến cửa quan. Gặp sao Thổ Tú thì đi đâu cũng không thuận ý, đề phòng tiểu nhân và kỵ nuôi thú. Gặp sao Thủy Diệu vừa có cát vừa có hung, đi xa có tài lộc. Gặp sao Thái Bạch vừa tốt vừa xấu, hay buồn rầu nhưng sau cũng khá dần lên và có quái nhân giúp đỡ. Gặp sao Thái Dương làm ăn sáng suốt, đi xa có tài lợi và được hưởng. Gặp Vân Hớn là hung tinh, nên ăn nói lựa lời, đề phòng việc phải ra cửa quan, nuôi thú vật bất lợi. Gặp Kế Đô cũng là hung tinh nhưng vẫn làm ăn bình thường, đi xa có tài lộc. Gặp Thái Âm là cát tinh, làm gì cũng vừa ý, cầu danh cầu tài đều tốt. Gặp Mộc Đức cũng là cát tinh, có tài lợi, cưới gả tốt nhưng dễ bị đau mắt. Như vậy đối với nam giới các sao thật sự không tốt gồm có: La Hầu, Thổ Tú, Vân Hớn. Các tuổi gặp các sao này theo quan điểm cổ truyền thì nên giải hạn.

Đối với nữ giới, tính chất các sao như sau: Gặp La Hầu là sao hung tinh nên hay có việc buồn rầu, đau mắt, sinh nở hay gặp bệnh tật. Gặp Thổ Tú là hung tinh, đi đâu cũng không thuận ý, gia đạo không an, hay chiêm bao mộng mị và cần đề phòng tiểu nhân. Gặp Thủy Diệu hay có tai nạn, kỵ đi sông sâu. Gặp Thái Bạch vừa có cát vừa có hung đề phòng đau ốm, vợ chồng cãi vã, đề phòng tiểu nhân. Gặp Thái Dương vừa cát vừa hung, làm ăn không tốt lắm. Gặp Vân Hớn thì hay đau đớn về máu huyết, rất kỵ việc sanh nở. Gặp Kế Đô hay xảy ra việc rầy rà, điều tiếng thị phi. Gặp Thái Âm tương đối tốt, chỉ thỉnh thoảng bị ốm đau nhẹ. Gặp Mộc Đức là cát tinh, cưới gả tốt, có tài lợi nhưng thi thoảng cũng bị đau máu chút ít. Như vậy các sao thật sự là xấu đối với nữ giới gồm: La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Vân Hớn, Kế Đô. Các tuổi gặp các sao xấu này theo quan điểm cổ truyền nên cúng sao giải hạn để được bình an.

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?-Hinh-2 Ảnh minh họa các sao. 
Các hạn thời vận

Bên cạnh các sao theo chu kỳ 9 năm một lần lặp lại thì còn có bảng các sao hạn theo vòng Thái Tuế của Tử vi với chu kỳ 12 năm. Theo sách "Tự điển Tử vi", vòng này gồm các sao: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Bệnh Phù. Cách an sao của vòng này là sinh năm nào thì sao Thái Tuế ở cung ấy và cứ lần lượt qua năm khác thì sao tiếp theo.

Từ cách an sao vòng Thái Tuế này, soạn giả Dương Công Hầu đưa ra bảng tìm hạn dựa trên 12 sao nói trên. Theo đó, cả nam cả nữ. Nếu 1 tuổi là sao Thái Tuế, 2 tuổi là Thiếu Dương, 3 tuổi là Tang Môn, 4 tuổi là Thiếu Âm, 5 tuổi là Quan Phù, 6 tuổi là Tử Phù, 7 tuổi là Tuế Phá, 8 tuổi là Long Đức, 9 tuổi là Bạch Hổ, 10 tuổi là Phúc Đức, 11 tuổi là Điếu Khách, 12 tuổi là Bệnh Phù. Sang tuổi 13 vòng này lại lặp lại.

Theo Diễn cầm tam thế, tính chất các sao hạn này như sau: Gặp Thái Tuế hay sinh điều tai hại và buồn rầu, việc gì cũng nên đề phòng, dễ xảy ra việc chẳng lành hoặc có việc bi ai, làm ăn không yên trí. Gặp Thiếu Dương thì làm ăn khá, việc gì cũng được bình an, lo tính việc gì cũng sáng suốt, gặp hung hóa hiền. Gặp Tang Môn thì phải phòng việc bi ai tang phục khiến hao tốn tiền của hoặc hay xảy ra việc buồn rầu, nói chung mọi việc nên đề phòng.

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?-Hinh-3  Bảng tính hạn theo vòng Thái tuế.
Gặp Thiếu Âm làm ăn khá, có quái nhân giúp đỡ, lo tính việc gì cũng dễ dàng. Gặp Quan Phù thì làm ăn có điều cản trở hao tốn tiền của, phải nên phòng việc kiện tụng thị phi, lời nói hay bị rủi ro sinh việc rầy rà nên cần nhẫn nại. Gặp Tử Phù làm ăn không khá, phòng việc ai bi trong nhà hoặc điều tang phục nên kêu cầu để giảm nhẹ tai ách. Gặp Tuế Phá cũng không tốt, nuôi thú vật bất lợi, mỗi việc đều cần đề phòng. Công việc làm ăn không thuận ý, hay bị cản trở và hao tốn tiền của.

Gặp Long Đức làm ăn rất khá, việc gì cũng thuận ý, dễ làm ăn, đi đường cũng tốt, mua bán thuận lợi, đây là năm nên mở mang việc làm ăn. Gặp Bạch Hổ cần đề phòng bất lợi, dễ động việc tang phục, hao tài tốn của hoặc sinh bệnh hoạn, nhiều việc lo buồn. Gặp Phúc Đức làm ăn rất khá, việc gì cũng được bình an vui mừng, mạnh giỏi, gặp việc may và có tài lộc. Gặp Điếu Khách cần phải thận trọng trong việc đi sông, ghe, bờ cầu, leo trèo kẻo bị ngã hoặc phòng việc rầy rà động tới cửa quan. Ăn nói phải lựa lời tránh việc lôi thôi. Gặp Bệnh Phù hay sinh bệnh hoạn, gia đạo cũng không an hoặc trong nhà có người khác ốm đau mà mình phải nuôi dưỡng mệt mỏi, tổn hao.

Qua các tính chất của các sao đã nói trên thì các tuổi gặp các sao như: Thái Tuế, Tang Môn, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù là năm đó đến hạn không tốt cần phải giải hạn.

Về phương pháp giải hạn, ngoài các hình thức cúng lễ, cắt sao hay dâng sao giải hạn, theo thiển ý của tác giả, tốt nhất nên tu tâm dưỡng tính, làm các điều thiện như bố thí, giúp đỡ người khác, năng làm việc có ích lợi cho cộng đồng sẽ được giải trừ tai ách. Chớ nên quá mê tín, tin lời các thầy bói thầy cúng mà sắm lễ giải hạn hàng chục triệu để rồi sau khi lễ xong hối hận lại sinh bệnh thì thật là giải chẳng được hạn mà hạn lại đến nhanh hơn. Ngay trong sách Diễn cầm tam thế, Dương Công Hầu cũng nêu ra hình thức cúng sao giải hạn chỉ là đèn nến, hương và nước rất đơn giản mà thôi.

Các tuổi gặp hạn Tam tai năm Bính Thân

Ngoài việc cúng sao giải hạn hàng năm, theo quan niệm truyền thống, các tuổi gặp năm Tam tai cũng nên cúng giải hạn. Trong năm Bính Thân 2016, có ba tuổi sau bị hạn Tam tai, gồm: Tuổi Dần, tuổi Ngọ và tuổi Tuất.

Theo Blog Phong thủy, người nào bị hạn Tam tai thường gặp trắc trở, vất vả trong cuộc sống. Tính tình cũng trở nên nóng nảy bất thường. Có tang trong thân tộc. Dễ bị tai nạn xe cộ. Bị thương tích. Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. Thất thoát tiền bạc. Mang tiếng thị phi. Những tuổi gặp hạn Tam tai nên tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.

Ba tuổi Dần, Ngọ, Tuất phạm Tam Tai vào ba năm: Thân (đầu Tam Tai), Dậu (giữa Tam Tai), Tuất (cuối Tam Tai). Ảnh hưởng xấu như sau: Vào năm Thân thì gặp Nhân Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa. Vào năm Dậu thì gặp Thiên Họa Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên. Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.

Theo Kiến Thức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi nào cần giải hạn Tam tai trong Năm Bính Thân?

Đạo lý nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời

12 loại nhân quả báo ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời của mỗi người. Đó là gì, hãy cùng ## xem nhé!
Đạo lý nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tâm linh, 12 loại nhân quả báo ứng sau đây có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời của mỗi người. Đó là gì, hãy cùng ## xem nhé!

Infographic: 7 ác nghiệp đời người nhận quả báo nhãn tiền
Dao ly nhan qua bao ung anh huong truc tiep den cuoc doi con nguoi hinh anh
 

1. Người sẵn lòng cho đi sẽ khiến phúc báo càng ngày càng đến nhiều. Lòng thiện cao quý nhất của con người đó là sự cho đi mà không đón chờ sự nhận lại.
  2. Người biết cảm ơn, sẽ khiến thuận lợi càng ngày càng nhiều hơn.   3. Hay giúp đỡ người khác thì quý nhân sẽ càng ngày càng nhiều.   4. Người hay phàn nàn sẽ càng ngày càng có nhiều phiền não.   5. Người biết đủ, biết thỏa mãn sẽ càng ngày càng có nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc.   6. Người chỉ biết trốn tránh thất bại, thử thách, thì thường thất bại càng đến nhiều hơn.   7. Người biết chia sẻ với người khác, sẽ càng ngày càng có nhiều bạn.   8. Người hay giận giữ, bực bội, bệnh tật sẽ sinh ra càng ngày càng nhiều. Tức giận là cuộc kinh doanh lỗ nhất trên đời.   9. Ưa thích chiếm tiện nghi sẽ khiến cuộc đời càng ngày càng nghèo khó.   (Diễn giải chiếm tiện nghi: ý nói đến việc chỉ muốn hưởng lợi trong khi chi phí thì người khác phải chịu)   10. Người hay dùng tiền tài giúp người khác, phú quý sẽ đến nhiều hơn.   11. Người chỉ ưa thích được hưởng phúc, thường sẽ bị nhiều khổ đau.   12. Người chăm chỉ học tập sẽ khiến trí tuệ ngày càng phong phú.
Dao ly nhan qua bao ung anh huong truc tiep den cuoc doi con nguoi hinh anh 2
 
Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả. Trong cuộc sống đừng để mình “đắm chìm” vào những điều dưới đây. Bởi nó sẽ khiến bạn khó có đường quay đầu trở lại!   Mê: Đừng mê quá sâu! Nếu mê quá sâu sẽ khó thức tỉnh.   Lời nói: Đừng nói quá tận, nói đến cùng! Nói tận rồi sẽ không thể linh hoạt khéo léo.   Việc: Đừng làm quá tuyệt, quá tận! Nếu làm quá tuyệt, quá tận rồi sẽ khó có đường tiến lui.   Tình: Đừng đắm chìm quá sâu! Đắm chìm sâu rồi sẽ khó kiềm chế, khó thoát ra.   Lợi: Đừng coi quá nặng! Đặt nặng rồi sẽ khó sáng suốt.   Người: Đừng quá giả! Quá giả rồi sẽ khó thổ lộ tâm tình.   Đạo lý đơn giản là vậy nhưng người làm được cũng không phải là nhiều. Ai có thể làm được, người ấy có thể sống một cuộc đời thong dong, tự tại, nhẹ nhàng và thoát tục!
8 nguyên nhân dẫn tới ác nghiệp phải chịu quả báo lớn nhất
Bất hiếu với cha mẹ là tội nghiệp lớn nhất trên đời. Vì đâu mà phạm phải loại ác nghiệp bị quả báo đời đời này, hãy cùng ## tìm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đạo lý nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời

Ngũ hành nghề nghiệp và ngũ hành bản mệnh –

Người xưa đã phát minh ra ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đồng thời cho rằng bất kỳ loài nào trong vũ trụ đều có thể dựa vào thuộc tính của nó mà quy vào một trong năm vật chất ngũ hành. Tất nhiên cũng bao gồm con người và các ngành nghề. Người ta

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa đã phát minh ra ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đồng thời cho rằng bất kỳ loài nào trong vũ trụ đều có thể dựa vào thuộc tính của nó mà quy vào một trong năm vật chất ngũ hành. Tất nhiên cũng bao gồm con người và các ngành nghề.

Người ta phân các nghề theo ngũ hành như sau:

Nghề có liên quan đến Kim

nghe-ngan-hang

Nghề có liên quan đến tiền tệ: Tiền tệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, ủy thác, tín dụng, trái phiếu, cổ phiếu, cầm đồ…

Nghề có liên quan đến sắt thép, công cụ, đá quý, đồng hồ, vàng bạc, gia công kim loại, máy móc, xe cộ, giao thông, vận chuyển, đồ trang sức, điện tử, máy tính, khoa học kỹ thuật, võ thuật có dùng đao kiếm…

Nghề có liên quan đến Mộc

Các nghề dùng thực vật làm nguyên liệu hoặc có tính phát triển: đồ gỗ gia đình, đồ gỗ, kiến trúc bằng gỗ, làm ván gỗ, làm vườn, trồng hoa cỏ cây cối, các chế phẩm từ tre trúc, cửa hàng sách, nhà xuất bản, ngành văn hóa, dệt may, sách vở, nhà văn, giáo viên, thủ công mỹ nghệ, thiết kế, lương thực, nhân viên công giáo, quân cảnh, chính trị, bác sĩ đông y…

giao-vien

Hướng tốt: Hướng Đông.
Hướng xấu: Hướng Tây.

Nghề có liên quan đến Thủy

Là nghề có tính dịch chuyển, thay đổi, vận chuyển đi lại hoặc nghề thuộc âm thanh, hình ảnh, phát thanh, đánh cá, hải sản, đông lạnh, giải khát, âm nhạc, điện ảnh, đồ chơi, truyển hình, tin tức, bán hàng lưu động, phóng viên, bưu điện, giải trí, ngoại giao, lái xe, vận động viên, giao thông vận tải, công ty vận chuyển.

ca-si

Huớng tốt: Hướng Bắc
Hướng xấu: Hướng Nam

Nghề có liên quan đến Hỏa

Các nghề hoặc sản phẩm quá nóng: Thuốc lá, phát điện, năng lượng hạt nhân, máy phát điện, khai thác dầu khí, sản xuất dầu, thực phẩm nóng, rượu, ga, gia công nhiệt năng, tái chế, in ấn, năng lượng Mặt Trời, ắc quy, đốt đồ phế thải, xử lý nhiệt, năng lượng….

Hướng tốt: Hướng Nam
Hướng xấu: Hướng Tây, Bắc

Nghề liên quan đến Thổ

Buôn bán nhà đất, bất động sản, khai thác khoáng sản, bao thầu công trình, đồ sứ, nông nghiệp, thức ăn gia súc, quản lý, cố vấn doanh nghiệp, đại lý tiêu thụ, công trình cơ bản, làm da nhân tạo, giầy da, ô, áo mưa, quần áo may sẵn, xi măng, lăn bột, làm đường, mì chính, đồ béo, đào bới đất, khai thác đất đai, môi giới địa Ốc, quản lý, cố vấn doanh nghiệp.

Năm loại ngũ hành ngành nghề trên đây kết hợp với ngũ hành bản mệnh của mình. Nếu tương sinh là tốt, tương khắc là xấu. Tương sinh là Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tương khắc là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

Vậy ngũ hành bản mệnh của con người quy vào loại nào? Vấn để này cần căn cứ vào năm sinh của người đó, mời chuyên gia xác định. Dưới đây, chúng tôi đưa ra một phương pháp đơn giản. Đó là lấy năm sinh của mình phối hợp với “Bài ca ngũ hành nạp âm sáu mươi hoa giáp” để biết được ngũ hành bản mệnh.

Huớng tốt: Tây Nam
Huớng xấu: Đông

Bài ca ngũ hành nạp âm sáu muơi hoa giáp

Giáp Tý, Ất Sửu – Hải Trung Kim
Bính Thân, Đinh Dậu – Sơn Hạ Hỏa
Bính Dần, Đinh Mão – Lô Trung Hỏa
Mậu Tuất, Kỷ Hợi  – Bình Địa Mộc
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc
Canh Tý, Tân Sửu – Bích Thượng Thổ
Canh Ngọ, Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ
Nhâm Dần, Quý Mão – Kim Bạc Kim
Nhâm Thân, Quý Dậu – Kiếm Phong Kim
Giáp Thìn, Kỷ Tỵ – Đăng Đầu Hỏa
Giáp Tuất, Ất Hợi – Sơn Đầu Hỏa
Bính Ngọ, Đinh Mùi – Thiên Hà Thủy
Bính Tý, Đinh Sửu – Gian Hạ Thủy
Mậu Thân, Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ
Mậu Dần, Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ
Canh Tuất, Tân Hợi – Thoa Xuyến Kim
Canh Thìn, Tân Tỵ – Bạch Lạp Kim
Nhâm Tý, Quý Sửu – Tang Thạch Mộc
Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương Liễu Mộc
Giáp Dần, Ất Mão – Đại Khê Thủy
Giáp Thân, Ất Dậu – Tinh Tuyền Thủy
Bính Thìn, Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ
Bính Tuất, Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi – Thiên Thượng Hỏa
Mậu Tý, Kỷ Sửu – Bích Lịch Hỏa
Canh Thân, Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc
Canh Dần, Tân Mão – Tùng Bách Mộc
Nhâm Tuất, Canh Hợi – Đại Hải Thủy
Nhâm Thìn, Quý Tỵ – Trường Lưu Thủy
Giáp Ngọ, Ất Mùi – Sa Thạch Kim.

Ví dụ:  Một người sinh năm Giáp Tý, ngũ hành sẽ là “Hải Trung Kim”, nghề nghiệp phù hợp sẽ là nghề liên quan đến Kim như điện khí, đồng hồ. Tiếp đó mới chọn nghề thuộc mệnh Mộc như ngành giày da.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành nghề nghiệp và ngũ hành bản mệnh –

Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ.
Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dậu

Những cô nàng tuổi Dậu không quá nổi bật về vẻ bên ngoài, nhưng họ lại có sức hút nhờ vẻ đẹp tâm hồn bên trong: hiền thục, nữ tính và thuần khiết. Đó cũng chính là ấn tượng đầu tiên để lại trong mắt người khác giới khi tiếp xúc với người tuổi Dậu. Thậm chí, boy nào cũng muốn bảo vệ và che chở cho các cô nàng dịu dàng tuổi Dậu. 

dau-8676-1406763562.jpg

Khi mặt đối mặt với cô nàng tuổi này, bạn sẽ phát hiện thấy ánh mắt dịu dàng, long lanh, ngây thơ và có chút gì đó yếu ớt và cần được bảo vệ.

No2: Tuổi Sửu

Con gái tuổi Sửu có tính cách dịu dàng, hòa đồng và tâm hồn trong sáng. Bất luận làm việc gì họ đều mang lại cảm giác thoải mái cho mọi người xung quanh.

suu-6649-1406763562.jpg

Những cô nàng khôn ngoan tuổi Sửu luôn biết cách cư xử đúng chừng mực, nói năng khiêm tốn và hài hước. Do vậy, họ dễ chiếm được cảm tình của người khác, đặc biệt là hội đầu keo. 

No3: Tuổi Tý

Tính cách nổi bật của cô nàng tuổi Tý là sự điềm tĩnh, bí ẩn và duyên dáng. Thường họ không nói quá to, luôn mỉm cười và ân cần với tất cả mọi người.

ty-7910-1406763562.jpg

Trước mặt mọi người, họ đều tỏ vẻ xấu hổ, nói năng nhẹ nhàng, trong sáng. Điều đó tạo nên sức hút cực mạnh đối với người khác giới. 

No4: Tuổi Ngọ

ngo-1550-1406763562.jpg

Vốn tính lạc quan, vui vẻ, nhiệt tình và thích cười nên những nàng tuổi Ngọ rất dễ thu hút sự chú ý của mọi người. Khi tiếp xúc với họ, bạn sẽ thấy niềm vui nhanh chóng được lan tỏa. Bởi chỉ cần họ mỉm cười là có thể khuấy động bầu không khí tẻ nhạt và xua tan mọi muộn phiền lo âu. 

Mr.Bull

giausang-1406253571-362x0-3881-140676356

6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Những cái tên được lọt vào danh sách này là Tý, Sửu, Dần, Thìn...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Xem tuổi mua nhà –

Phong thuỷ học cho rằng, khi mua nhà ở chung cư, ngoài việc chọn hình thế ngôi nhà có dấu hiệu cát, còn nên chọn tầng lầu hợp với tuổi (theo Địa chi) của gia chủ.   Nguyên tắc mà phong thuỷ đưa ra là: nếu số tầng lầu Ngũ hành sinh với Ngũ hành c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ học cho rằng, khi mua nhà ở chung cư, ngoài việc chọn hình thế ngôi nhà có dấu hiệu cát, còn nên chọn tầng lầu hợp với tuổi (theo Địa chi) của gia chủ.

can-ho-chung-cu_3

 

Nguyên tắc mà phong thuỷ đưa ra là: nếu số tầng lầu Ngũ hành sinh với Ngũ hành của tuổi người chủ là tốt nhất, nếu khắc ngũ hành của tuổi chủ là không tốt.

Nếu số tầng lầu Ngũ hành bị Ngũ hành của tuổi người chủ khắc cũng chỉ tốt vào loại trung bình; Ngũ hành của tuổi người chủ với Ngũ hành tầng lầu như nhau thì giúp tuổi người chủ nên cát, gặp may mắn hơn.

Ví dụ: Người sinh năm Hợi (tính theo Địa chi), hành Thuỷ (Hợi thuộc hành Thủy theo Địa chi) , nên ở tầng 1 hoặc 6 (đều thuộc Thuỷ); tầng 4 và 9 thuộc Kim, Kim sinh Thuỷ là cát, ở cũng tốt; cũng có thể ở tầng 2 và tầng 7 (đều thuộc Hoả), vì Thuỷ khắc Hoả; không nên ở tầng 5 hoặc 10 (đều thuộc thổ), vì thổ khắc thuỷ.

Về mối quan hệ tầng lầu với ngũ hành, được người xưa nêu như sau:

Tầng 1 và 6 thuộc Thuỷ; tầng 3 và 8 thuộc Mộc; tầng 4 và 9 thuộc Kim; tầng 5 và 10 thuộc Thổ. Tầng 10 thuộc Thổ, tầng 11 thuộc Thuỷ, tầng 12 thuộc Hoả, tầng 13 thuộc Mộc, tầng 14 thuộc Kim, tầng 15 thuộc Thổ, tầng 16 thuộc Thuỷ, tầng 17 thuộc Hoả, tầng 18 thuộc Mộc, tầng 19 thuộc Kim, tầng 20 thuộc Thổ…

Về tuổi (Địa chi) theo Ngũ hành như dịch học nêu ra như sau:

Tuổi Tý hành Thuỷ, Sửu hành Thổ, Dần hành Mộc, Mão hành Mộc, Thìn hành Thổ, Tỵ hành Hoả, Ngọ hành Hoả, Mùi hành Thổ, Thân hành Kim, Dậu hành Kim, Tuất hành Thổ, Hợi hành Thuỷ.

Về mối quan hệ tương sinh, tương khắc như sau:

Tương sinh: Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim.

Mối quan hệ tương khắc như sau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi mua nhà –

Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Họa của phái nam: + Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần ph...
Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họa của phái nam:
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Ý nghĩa và cách sử dụng “bình tài lộc” trong phong thủy –

Bình tài lộc: Bình là biểu tượng đặc biệt may mắn để trong nhà, tượng trưng cho “bình an và hòa thuận trong gia đình”… Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình tài lộc: Bình là biểu tượng đặc biệt may mắn để trong nhà, tượng trưng cho “bình an và hòa thuận trong gia đình”…

THE-POWER-OF-TRONG-HUNG-FENGSHUI4

Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hành Kim cho mục đích phong thủy. Bình thuộc hành Thổ phải làm bằng gốm sứ hoặc pha lê. Bình thuộc hành Kim phải làm bằng đồng bạc hoặc vàng. Nếu có thể bạn nên dùng bình mạ vàng đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó bạn bỏ vào trong bình nhiều loại đá quý như pha lê, thạch anh, thạch anh tím, đá citrine, ngọc mắt mèo ngọc bích, ngọc trai… Ngoài ra, bạn cũng có thể bỏ nữ trang vào trong bình. Vị trí đặt bình Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là góc Tây Nam. Đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc. Bạn nên đặt bình vào nơi kín đáo, ví dụ trong tủ của phòng ngủ.

500_thumb (2)

Lưu ý, bình tài lộc không được đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tiền bạc, tài sản. Đồng thời không để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn. Trưng bày bình tài lộc bạn có thể bảo tồn được tất cả tài sản của mình. Dùng một bình thủy tinh nhỏ (bằng kim loại hay gốm sứ cũng được) bỏ vào trong đó nhiều loại đá quý hoặc pha lê. Sau đó đặt bình ở khu vực phù hợp với hành mà bạn đang sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách sử dụng “bình tài lộc” trong phong thủy –

Ai có thói quen dùng ví tiền thế này chẳng trách sao cứ mãi nghèo

Một chiếc ví tiền không đơn thuần chỉ là vật để… đựng tiền, giấy tờ tùy thân, nó còn là nơi lưu giữ tài khí của bạn. Hãy xem lại bạn có phạm phải những sai lầm này khi dùng ví khiến bạn mãi nghèo hay không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mỗi ngày bạn đều làm việc chăm chỉ để có thể tích lũy tài chính cho cuộc sống tương lai, nhưng lại không chú ý đến việc làm sao để giữ được tài vận thật tốt, thì việc làm mãi vẫn không khá lên được cũng là một điều không khó hiểu. Từ việc đơn giản như dùng ví tiền cũng có những điều nên lưu ý để đảm bảo tài vận luôn được dồi dào. Hãy thử xem bạn có đang phạm phải những sai lầm khiến bạn mãi nghèo này không nhé:

Để hóa đơn trong ví tiền

Hóa đơn biểu thị cho việc bạn đã tiêu tiền, tức tiền bạc đã “ra đi” khỏi tay bạn, nên việc có thói quen giữ hóa đơn hàng hóa, hóa đơn ngân hàng… trong ví là một thói quen không tốt cho tài vận. Việc để hóa đơn trong ví sẽ khiến bạn bị hao tài, có thể ảnh hưởng không tốt đến đường tài lộc, thậm chí kích thích nợ nần. Nào, nếu có thói quen tiện tay nhét hóa đơn vào ví tiền thì hãy cố gắng thay đổi ngay đi nhé.

Để trống vài ngăn trong ví tiền

Có người thường chỉ hay để tiền vào 1 ngăn duy nhất trong ví, giấy tờ, thẻ ngân hàng vào 1 ngăn khác… cho gọn. Tuy nhiên, việc để trống các ngăn còn lại trong ví tiền là một điều không nên. Cứ tưởng tượng chiếc ví là nơi chứa đựng tài vận của mình mà khi mở ra bạn thấy nó… trống trơn thì làm sao mong tài vận dồi dào được. Bạn nên sắp xếp chiếc ví của mình gọn gàng, sạch sẽ, đồng thời nên đặt tiền vào tất cả các ngăn trong ví, không quan trọng mệnh giá tờ tiền, nhưng nên là tờ tiền mới, sạch sẽ, thẳng thớm. Như vậy chứng tỏ kho tài lộc của bạn không bao giờ bị… trống, sẽ thu hút tài khí nhiều hơn.

Trong ví có chứa quá nhiều thứ

Ngược lại với những người hay để trống ngăn ví tiền, không ít người khác lại để quá nhiều thứ trong ví. Các chị em thường tiện… nhét luôn điện thoại vào trong ví, ảnh gia đình hoặc những giấy tờ khác. Cũng không nên quên rằng kho tài vận cũng cần được thông thoáng thì mới hút được nhiều tiền vào thêm. Khi chiếc ví chứa quá nhiều đồ đạc, nó dễ làm phân tán tài khí đi, khiến bạn làm nhiều mà tiền chẳng có bao nhiêu. Nên sắp xếp gọn chiếc ví của mình, những vật như điện thoại nên có chiếc túi riêng để đựng, chiếc ví tiền gọn gàng, sạch sẽ thì tài lộc mới hanh thông.

Đặt tiền lộn xộn, nhăn nhàu trong ví tiền

Không ít người có thói quen sau nhét đại tiền vào ví, không vuốt cho thẳng, sắp xếp gọn gàng. Điều này là biểu hiện không tôn trọng tiền bạc. Nếu bạn thiếu sự trân trọng với tiền bạc thì làm sao có thể mong tài vận thăng hoa được? Nhiều người còn bị chê trách là kỹ tính quá mức khi luôn vuốt thẳng tờ tiền rồi mới cho vào ví. Việc này thực ra lại khiến cho tài vận của bạn tốt hơn. Nên sắp xếp các tờ tiền theo mệnh giá từ lớn tới nhỏ rõ ràng, không để lộn xộn. Cũng không nên để những tờ tiền cũ trong ví quá lâu, nên thay bằng những tờ tiền mới, như vậy thì tài khí mới tụ về nhiều hơn.

Thích dùng loại ví gấp

Thông thường, nam giới thường thích dùng dạng ví gấp, vừa gọn để nhét vào túi quần. Tuy nhiên, dưới góc độ tài lộc, việc tiền trong ví bị gấp lại sẽ gây bức bách, khó tụ tài khí. Bạn nên dùng loại ví dài, hơn nữa hiện cũng có nhiều kiểu ví dài dành cho các quý ông. Dưới góc độ phong thủy, một chiếc ví cũng nên sử dụng tối đa là 2,3 năm là cần thay ví mới. Bởi trong từng ấy thời  gian, tài vận cũng đã được dùng hết. Thay chiếc ví mới, giúp kho tài vận ngày càng tăng tiến.

Vứt các đồng xu lẻ đi

Tiền xu là kim loại, mang năng lượng Kim, bỏ chúng vào 1 ngăn nhỏ trong ví sẽ giúp thu hút nguồn năng lượng tích cực cho ví tiền. Khi chiếc ví hút được năng lượng tích cực thì đồng thời chủ nhân của nó cũng sẽ gặp may mắn về tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai có thói quen dùng ví tiền thế này chẳng trách sao cứ mãi nghèo

Ứng dụng thuật phong thủy để văn phòng không "rơi tài rớt lộc"

Để văn phòng không rơi lọt tiền tài. Một số nguyên tắc phong thủy sau sẽ giúp bạn tạo cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”. Tương tự, nền nhà hay tường công sở bị thấm nước, rạn nứt cũng tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài”. Cần có biện pháp khắc phục ngay.

- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần sáng và sạch sẽ; kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng xấu đến vận may và sự nghiệp.

- Nền nhà văn phòng kỵ quá thấp vì sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.

- Cầu thang tránh đối diện cổng vì như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì khí không thể lưu thông.

- Bàn làm việc trong văn phòng kỵ nứt vỡ, tổn hại đường công danh; không đặt đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng khí xú uế. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.

- Phía sau bàn làm việc tối kỵ cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.

- Phía sau văn phòng kỵ hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất nên là không gian tĩnh. Ngay cả trong phòng cũng cần không gian đó. Các chuyên gia cho rằng khi thiết kế phòng làm việc, dùng thảm trải nền và rèm kéo cũng mang lại hiệu quả trong cách âm.

- Tránh ánh sáng tối tăm. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện. Vì thời gian làm việc rất dài, cường độ ánh sáng mạnh yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực.

- Trong văn phòng ngoài bày tủ sách, máy tính, ghế ngồi cũng nên trang trí thêm các đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh tạo không gian tươi sáng, trang nhã.

Nguồn: Phong Thuy Tong Hop


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng thuật phong thủy để văn phòng không "rơi tài rớt lộc"

Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh xông thẳng bàn ăn –

Hiện tượng: Dương trạch của các nhà lầu hiện nay ngoài việc không có diện tích lớn, rất ít nhà có không gian để kê bàn ăn, vì thế việc đặt bàn ăn cũng dẫn đến một số sát khí không đáng có, trong đó nghiêm trọng nhất là nhà vệ sinh xông thẳng bàn ăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Dương trạch của các nhà lầu hiện nay ngoài việc không có diện tích lớn, rất ít nhà có không gian để kê bàn ăn, vì thế việc đặt bàn ăn cũng dẫn đến một số sát khí không đáng có, trong đó nghiêm trọng nhất là nhà vệ sinh xông thẳng bàn ăn. Chúng ta đều biết nhà vệ sinh là nơi bài ô nạp uế. đầy những mùi khó chịu và vi khuẩn, còn bàn ăn là để chúng ta ăn uống, nếu bị uế khí xông từ nhà vệ sinh ra thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống tiêu hóa của người trong nhà. Vì thế không thể không thận trọng.

bep11

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất Là đặt một tấm bình phong không trong suốt để chuyên hướng uế khí. Nêu không thể đặt bức bình phong thì ở cửa nhà vệ sinh hãy treo một tấm rèm dài, dày và nặng, đồng thời ớ ngưỡng cửa đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế đẻ hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh xông thẳng bàn ăn –

Xem đường chỉ tay đàn ông phán ngay bản chất

Đàn ông có đường Vận mệnh hoặc đường Công danh kéo dài thường tài giỏi, có công danh sự nghiệp thành đạt.
Xem đường chỉ tay đàn ông phán ngay bản chất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Đường Sinh đạo kéo dài xuống phía cố tay

Xem duong chi tay phan ngay ban chat dan ong hinh anh
 
Đàn ông có đường chỉ tay Sinh đạo kéo dài xuống phía cổ tay thường tràn đầy sức sống. Cộng thêm đặc điểm là bàn tay cứng, dày dặn, 5 đầu ngón tay trông như hình cái xẻng nhìn có vẻ thô kệch nhưng lại có lối sống nhiệt huyết.

Ngoài ra, khi xem chỉ tay nếu như đường Sinh đạo này kéo dài xuống cổ tay và gò Kim tinh nhô hẳn lên là dấu hiệu cho thấy người này có thể lực siêu phàm, đồng thời nhu cầu trong “chuyện ấy” cũng khá cao.

2. Các gò tay nổi lên đều đặn

Xem duong chi tay phan ngay ban chat dan ong hinh anh 2
 
Đấng mày râu sở hữu đôi tay mà tỉ lệ giữa bàn tay và ngón tay tương xứng, các gò nổi lên đầy đặn thường có tinh lực dồi dào, là chỗ dựa tinh thần vững vàng cho phái yếu.

Nếu có thêm đặc điểm đường Vận mệnh hoặc đường Công danh kéo dài từ trên xuống, đây là người tài giỏi, có công danh sự nghiệp thành đạt.

3. Các đường chỉ tay đứt đoạn

Xem duong chi tay phan ngay ban chat dan ong hinh anh 3
 
Các đường chỉ tay chính trong lòng bàn tay mà đứt đoạn, dài ngắn không đều, phân tán nhiều nơi là dấu hiệu không tốt lành. Nam giới có tướng bàn tay này khó có được công danh thành đạt hay cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.

4. Đường Tâm đạo và Trí đạo quá ngắn

Xem duong chi tay phan ngay ban chat dan ong hinh anh 4
 
Người có đường Tâm đạo quá ngắn thường không biết cách che giấu tình cảm mà hay thể hiện tình cảm một cách lộ liễu, khó kiểm soát được cảm xúc bản thân. Nếu thêm đặc điểm đường Trí tuệ cũng rất ngắn, cho thấy đây là người đàn ông thẳng thắn, có gì nói vậy, nên đôi khi làm phật lòng người khác.

5. Đường Trí đạo kéo dài xuống gò Nguyệt

Xem duong chi tay phan ngay ban chat dan ong hinh anh 5
 
Người có đặc điểm này rất coi trọng nhu cầu tinh thần, thích lí tưởng hóa mọi sự việc. Họ có biệt tài ăn nói, thích hợp với những ngành nghề như luật sư, giáo viên…

6. Phía đầu đường Tâm đạo phân nhánh nhỏ

Xem duong chi tay phan ngay ban chat dan ong hinh anh 6
 
Nếu phía đầu của đường Tâm đạo phân nhánh nhỏ, cộng thêm với đặc điểm bàn tay nhỏ dài, ngón tay thon là dấu hiệu cho thấy người này có cuộc sống tình cảm phong phú và khá đa tình. Họ sở hữu tính cách ôn hòa, điềm tĩnh, biết cách cư xử khéo léo với mọi người.

7. Đường Sinh đạo và Trí đạo xuất phát từ một đầu

Xem duong chi tay phan ngay ban chat dan ong hinh anh 7
 
Khi hai đường Sinh đạo và Trí đạo xuất phát từ một đầu, chứng tỏ đây là mẫu đàn ông thật thà, trung thực, coi trọng nguyên tắc, làm việc có kế hoạch rõ ràng. Hơn thế, người này rất thận trọng trong tình yêu, một khi đã chọn người yêu là xác định sẽ cưới.

Theo Xem tướng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đường chỉ tay đàn ông phán ngay bản chất
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd