Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Top 3 con giáp chiều vợ vô điều kiện - Tử vi - Xem Tử Vi

Top 3 con giáp chiều vợ vô điều kiện, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 3 con giáp chiều vợ vô điều kiện, tu vi Top 3 con giáp chiều vợ vô điều kiện, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 3 con giáp chiều vợ vô điều kiện

Tuổi Mão

Những chàng trai tuổi Mão thường rất thông minh đa tài nhưng họ cũng là người biết quan tâm, chăm sóc một nửa của mình. Họ không chỉ nghe lời người yêu vô điều kiện mà còn là những người rất chiều vợ sau khi kết hôn.

 Trước mặt bạn bè, người thân, chàng trai tuổi Mão có thể tỏ vẻ thờ ơ với người yêu, thậm chí gia trưởng. Nhưng khi chỉ có hai người, họ lại sẵn sàng chiều theo mọi yêu cầu của nửa kia. Thậm chí, chàng sẵn sàng nấu cơm, rửa bát nếu vợ mệt. 

Tuổi Tỵ

Các chàng trai tuổi Tỵ thường sở hữu vẻ bề ngoài bảnh bao và ý chí mạnh mẽ, tinh thần trách nhiệm cao. Chính những điều này khiến nhiều người lầm tuongr họ là người đưa ra các quyết định trong bất kỳ mối quan hệ nào, kể cả chuyện tình yêu.

Nhưng thực tế không phải như vậy. Dù trong công việc, họ là người quyết đoán, tung hoành ngang dọc nhưng khi về đến nhà chàng trai tuổi Tỵ vẫn rất chiều vợ, nghe lời người yêu. Vì vậy những cô nàng có "một nửa kia" sinh tuổi Tỵ rất may mắn.

Tuổi Ngọ

Ưa thích tự do, phóng khoáng, kiêu ngạo và trọng sĩ diện là những gì người ta thường hình dung về một chàng trai tuổi Ngọ. Tuy nhiên, đó chỉ là vẻ bề ngoài của họ thể hiện ra với bạn bè, đồng nghiệp. 

Đối với những quyết định trong gia đình, tình yêu, chàng trai tuổi Ngọ luôn tôn trọng quyết định của "nửa kia". Họ là điển hình cho mẫu người chiều vợ, nghe lời người yêu. Tuy nhiên, để thuần phục được những chú ngựa bất kham, bạn phải có một trái tim chân thành và sự kiên trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp chiều vợ vô điều kiện - Tử vi - Xem Tử Vi

Mệnh có Thiên Phủ - lá số của người lãnh đạo

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương Thổ, ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam Đẩu, nền tảng của phú quý, chưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài
Mệnh có Thiên Phủ - lá số của người lãnh đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương Thổ, ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam Đẩu, nền tảng của phú quý, chưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài lộc, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ.


Menh co Thien Phu - la so cua nguoi lanh dao hinh anh
 
Lộc khố của Thiên Phủ chủ về tiền tài có được từ quan tước, bổng lộc chứ không phải tiền tài do tích lũy nên không thích hợp với nghề kinh doanh mà có lợi cho công chức.
 
Thiên Phủ là kho của trên trời, lại đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu gồm đủ trí tuệ và tài năng, thích điều khiển, chỉ huy người khác chứ không thích bị người khác quản chế, có năng lực lãnh đạo nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo, thường chỉ biết thuận theo nếp cũ, có khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường xung quanh nhưng thiếu tính độc lập, chỉ phát triển tuần tự từng bước trong điều kiện ổn định, thiếu xung lực, an phận nên sao này hợp với mệnh nữ hơn. 
 
Đánh giá về tính chất cát hung của sao Thiên Phủ cần phải quan sát miếu hãm của sao Thiên Tướng tức “phùng Phủ khán Tướng” hay “phùng Tài khán Ấn”. Nếu sao Thiên Tướng nhập miếu thì tuy Thiên Phủ chỉ có độ sáng trung bình cũng là cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên Tướng ở cung bình cho dù Thiên Phủ nhập miếu cũng ít phát huy được khả năng. Qua đó có thể thấy được rằng Thiên Phủ thiếu tính độc lập.
 
Sao Thiên Phủ có khả năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình Dương, Đà La thành tùy tùng, biến Hỏa, Linh thành phúc. Nếu gặp Tử Vi có thể tăng cường khả năng quản lý, lãnh đạo. Nếu gặp Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu sẽ có địa vị cao. Nếu gặp Tử Vi, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa chủ về phú quý song toàn. Nếu gặp Lộc Tồn, Vũ Khúc sẽ thành bậc đại phú. Nếu gặp Không vong hoặc bị Không vong hội chiếu sẽ dễ trở nên đơn độc. Nếu đứng một mình chủ về có tâm rình rập, chiếm đoạt. 
 
Sao Thiên Phủ kỵ 4 sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh xung phá sẽ tổn hại đến giàu sang. Nếu gặp Không, Kiếp càng không nên theo kinh doanh để tránh phí công vô ích. Thiên Phủ tọa Tài Bạch và Điền Trạch chủ về tiền của dồi dào, có vận thiên tài (của ngoài luồng) có tài quản lý tiền của. Cung Nô Bộc và Phụ Mẫu gặp hãm là vô dụng. Tọa Huynh Đệ thì bình thường, không có gì nổi bật.
 
Sao Tử Vi và Thiên Phủ cùng trấn mệnh tại Dần, Thân hoặc nằm tại cung Tỵ, Hợi hội chiếu cung mệnh là cách “Tử Phủ đồng cung”, chủ về một đời giàu có. Sao Tử Vi hoặc Thiên Phủ miếu vượng, đóng tại mệnh, cung vị Tam phương Tứ chính có cát tinh hội chiếu là cách “Tử Phủ triều viên”, chủ về bổng lộc cực hậu.
 
Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại Tuất, Thìn không bị sát tinh xung phá là cách “Thiên Phủ triều viên”, cũng là mệnh giàu sang, phú quý. Sao Thiên Phủ (hoặc Thiên Tướng) trấn mệnh, sao Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) nằm tại cung Tài Bạch hội chiếu không bị sát tinh xung phá là cách “Phủ Tướng triều viên”, chủ về phú quý song toàn. Thiên Phủ trấn mệnh tại Sửu, Mùi nhập miếu lại có Thái Dương, Thái Âm kèm hai bên là cách “Nhật Nguyệt giáp mệnh”, chủ về một đời giàu có.
► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh có Thiên Phủ - lá số của người lãnh đạo

Hóa diệu luận

Một bài viết sưu tầm về hóa diệu. Mời các bạn cùng đọc.
Hóa diệu luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các “Lưu hóa diệu” giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là “tài lộc”; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là “quyền thế”; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là “danh tiếng”; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là “trở ngại”. Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Nếu “Thái dương Thái âm” thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là “Thiên cơ Cự môn” mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với “Thái dương Thái âm” (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái “vì phục vụ mọi người mà được lợi ích”. Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là “sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị” (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là “sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc” (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là “Lộc trùng điệp”; lai ưa gặp “Lộc tồn Thiên mã” gọi là cách “Lộc Mã giao trì”.

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ “nguồn tiền tài”, tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ “cơ hội kiếm tiền”.

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói “Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài”, tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: “Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung”. Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là “Tam kỳ gia hội cách”, nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh “Liêm trinh Thiên tướng”, mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì “Liêm trinh Thiên tướng” chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng “cây to thì hứng gió”. Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa “Lộc trùng điệp” mà không ưa “Quyền trùng điệp”, lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào “Thân” (ví như Thân bị trói buộc không thực thi được những ý tưởng của Mệnh tạo).

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ “lộc” mà đắc “quyền”, nhưng đừng vì thấy “Lộc Quyền gặp nhau” mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là “cây lớn thì hứng gió”, “địa vị cao thì thế nguy”, nhất là lúc “Quyền trùng điệp”, bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về “trí”, “lưu truyền”, nên là “tiếng tăm, danh dự”.

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là “Khoa minh Lộc ám”, chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách “minh lộc ám lộc”, Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách “khoa minh lộc ám” là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là “mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung”. Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như “mây trôi che nhật nguyệt”, bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là “biến cảnh”, càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách “phản bối” (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là “chuốc đố kị”, nhưng “không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường”, cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất của hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, lại thường bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là “do số mệnh”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa diệu luận

Nhà Nguyễn phát tích nhờ phong thủy?

Mỗi triều đại phong kiến thường gắn liền với những huyền tích, những câu chuyện phong thủy hấp dẫn. Triều đại “tai tiếng” nhất trong lịch sử Việt Nam – nhà
Nhà Nguyễn phát tích nhờ phong thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyễn được cho là phát tích và tồn tại hơn trăm năm cũng nhờ vào các yếu tố phong thủy thần bí.

Nha Nguyen phat tich nho phong thuy hinh anh
 
Theo truyền thuyết, ở vùng núi Triệu Tường (trước có tên là Thiên Tôn) vốn có một long khẩu (miệng rồng). Nơi đó được chọn để táng mộ Nguyễn Kim. Quan tài ông sau khi đưa vào miệng rồng thì bỗng nhiên trời mưa to gió lớn, sấm sét dữ dội.
 
Thấy vậy, người đi đưa tang hoảng sợ, chạy tán loạn. Đến khi gió bão tan, mưa tạnh, mọi người trở lại chỉ thấy núi đá chi chít, cây cỏ um tùm, không thể nào nhận ra được nơi có long khẩu chứa quan tài của Triệu Tổ. Về sau có ai hỏi lăng mộ Nguyễn Kim an táng nơi đâu, chỉ được trả lời: “Ngài được hổ táng, thiên táng nên không thể biết”. 
 
Nhiều người cho rằng, nhờ chọn được vị trí chôn cất tốt mà sau này con cháu Nguyễn Kim hưởng phúc ông cha, mở mang cơ nghiệp, lên ngôi đế vương.
 
Các vua chúa nhà Nguyễn rất quan tâm đến phong thủy khi chọn đất xây dựng thủ phủ, nơi định đô. Khi làm Trấn thủ xứ Thuận Hóa kiêm trấn thủ Quảng Nam, chúa Nguyễn Hoàng đã đích thân đi xem xét địa thế nơi đây, chuẩn bị cho mưu đồ xây dựng giang sơn nhà Nguyễn sau này. Trong một lần đi dọc bờ sông Hương ngược lên đầu nguồn, Nguyễn Hoàng đã tìm thấy long mạch đế vương ở đồi Hà Khê, nổi danh về phong thủy với thế đất “rồng cuộn hổ ngồi”. 
 
Dãy núi Kim Phụng chạy đến sơn phận của huyện Phong Điền thì bị một ngọn đồi tách khỏi dãy Trường Sơn để chạy xuyên theo hướng Đông Nam. Trên đường đi, sơn mạch của dãy núi ấy có đoạn nổi lên (thành rú Lại Bằng), có đoạn lại chìm xuống dưới các cánh đồng, rồi  nổi lên lần nữa thành gò, thành đồi. Cứ thế kéo dài ra trông như một con rồng đang uốn lượn, lên xuống qua nhiều núi, nhiều rừng như Phụ Ô, Bồn Trì, Bồn Phổ. Đến xã Hà Khê (cách trung tâm TP. Huế khoảng 5 – 6km về hướng Tây) thì đột khởi thành đồi Hà Khê mà người ta cho là thế đất “đầu rồng nhìn ngoảnh lại”.
Sách “Đại Nam thực lục” viết: “Nơi đây nổi lên một gò cao (đồi Hà Khê) có hình tựa như đầu một con rồng đang ngoảnh lại. Phía trước đồi có con sông lớn uốn khúc bao quanh, phía sau có hồ nước lớn, tạo thành phong cảnh tốt tươi. Người dân địa phương cho biết gò này rất thiêng”.
 
Dân gian truyền nhau, một đêm, có bà lão mặc áo đỏ, quần lục xuất hiện trên đồi, nói với mọi người rằng: “Rồi đây sẽ có một vị chân chúa đến xây chùa trên gò này để kết tụ linh khí, làm bền long mạch, cho nước Nam hùng mạnh”. Nói xong liền biến mất. Người trong vùng gọi bà là Thiên Mụ – tức bà già ở cõi trời xuống. Chúa Nguyễn Hoàng cho nơi ấy có linh khí, mới dựng chùa, gọi là chùa Thiên Mụ”.

Nha Nguyen phat tich nho phong thuy hinh anh 2
 
Từ xa nhìn lại, đồi Hà Khê tựa như hình dáng một con rùa khổng lồ, cõng trên lưng ngôi chùa cổ kính đang cúi đầu xuống để uống nước sông Hương. Tương truyền, khi chùa xây xong chưa bao lâu thì có một con rùa khá lớn từ dưới sông Hương bò lên đồi Hà Khê để vào khuôn viên chùa Thiên Mụ cư trú. Mỗi lần khát nước rùa lại bò về hướng hồ nước sau chùa để uống, dần dà rùa đã làm đổ hàng rào phía sau chùa. Con rùa bị sét đánh trong một cơn giông và hóa đá tại chỗ.
 
Vua Thiệu Trị trong cuốn “Ngự đề đồ họa thi tập” đã nhắc đến vùng đất xưng vương của họ Nguyễn với hai địa danh nổi tiếng sông Hương – Núi Ngự. Núi Ngự Bình là nơi chầu về của muôn núi (quần phong triều củng), còn sông Hương là nơi trăm dòng đổ về (bách xuyên hợp phái).
 
Trong cuốn “Văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam dưới nhãn quan học giả L.Cadière”, Cadière viết: “Một bên là ngọn đồi Thiên Mụ (Hà Khê) với tháp Phước Duyên bảy tầng ngất ngưỡng như chọc thủng trời xanh để đưa xuống những nguồn phúc lộc, và bên kia hữu ngạn là mô đất Long Thọ – trường sinh bất tử.
 
Mô đất này cũng có những đặc tính nhiệm màu kỳ lạ mà sau này các thầy địa lý của triều đình Việt Nam cũng công nhận. Vì nó án ngữ nguồn chảy của sông Hương, tưởng như nó đang gối đầu lên dòng nước và nghiêng nghiêng đối diện với đồi Thiên Mụ tạo thành một thế phong thủy gọi là “cánh cửa thông thiên và trục xe địa phủ”.
Quốc sử quán triều Nguyễn chép: vào năm 1636 chúa Nguyễn Phúc Lan (tức chúa Thượng) thấy đất Kim Long là nơi “có địa hình tốt đẹp” nên đã dời dinh đến đó và Kim Long trở thành thủ phủ đầu tiên đóng bên bờ tả ngạn sông Hương. Trước đó, các chúa Nguyễn có 4 lần dời dựng, thay đổi vị trí thủ phủ. đó là Ái Tử (1558 – 1570), Trà Bát (1570 – 1600), Dinh Cát (1600 – 1626), Phước Yên (1626 – 1636). Tuy nhiên, Gia Long Nguyễn Ánh không chọn đất Kim Long để định đô mà quyết định xây dựng  một kinh đô mới.
 
Sau ngày lên ngôi, vua Gia Long đã đích thân nghiên cứu tìm đất tốt, hướng tốt, thuận tiện để xây dựng kinh thành Huế. Cố đô Huế được xây dựng trên đất của 8 ngôi làng với tổng diện tích 520ha, chu vi 9.889m. Vì vậy dân cư 8 làng phải di dân để lấy mặt bằng gồm: Phú Xuân, Vạn Xuân, Diễn Phái, An Vân, An Hòa, An Mỹ, Thế Lại, An Bửu.
 
Học giả Cadière viết: “Khi bắt đầu xây dựng Hoàng thành và Tử cấm thành, nhà vua cho dựng lên thành lũy, ban đầu bằng đất rồi dần dần bằng gạch. Bằng những việc làm trên, có lẽ Gia Long đã hết sức củng cố thêm những phòng thủ ma thuật thiên nhiên”.
 
Các cung điện của kinh thành đều có ghi rõ ràng các can chi, ngày khởi công xây dựng. Các bảng ghi ngày tháng xây dựng đều có ghi ngày tốt giờ tốt. Hẳn rằng, Gia Long khi cho xây dựng đều cho tuân thủ tập tục chọn ngày tốt thượng lương.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà Nguyễn phát tích nhờ phong thủy?

Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh

Nghĩ ngợi quá nhiều không những làm sự việc trầm trọng hơn mà còn khiến bản thân mệt mỏi. Biết thế nhưng 3 chòm sao nữ nhạy cảm dưới đây vẫn cứ cả nghĩ.
Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghĩ ngợi quá nhiều không những làm sự việc trầm trọng hơn mà còn khiến bản thân mệt mỏi, lo lắng. Biết thế nhưng 3 chòm sao nữ nhạy cảm dưới đây vẫn cứ cả nghĩ, lúc nào cũng giấu đầy suy tư trong bụng.


Top 3 chom sao nu nhay cam de mac tam benh hinh anh
 

Cự Giải 

  Đa sầu đa cảm và khuyết thiếu cảm giác an toàn là điều nổi bật nhất ở chòm sao nữ nhạy cảm Cự Giải. Họ tích tụ sự mẫn cảm, oán khí hàng ngày, sợ người yêu phản bội, sợ bạn bè bỏ đi, sợ bản thân không đủ tốt, sợ ssur thứ trên đời. Chuyện xảy ra rồi sợ đã đành, chuyện chưa xảy ra hoặc không xảy ra cũng sợ, đúng là chỉ có Cự Giải mà thôi.   Cự Giải cả nghĩ đến mức, chỉ một hành động nho nhỏ, vô tình của người khác cũng đủ để họ suy diễn thành những sự việc vô cùng nghiêm trọng. Tâm lý không ổn định nên các nàng ấy vô cùng cần sự an ủi, chia sẻ và vỗ về đấy.  

Song Tử 

  Yêu thích cảm giác mới mẻ và không ngừng theo đuổi cảm giác kích thích là một trong những biểu hiện về tâm lý không an toàn của chòm sao nữ nhạy cảm Song Tử. Đừng thấy các nàng ấy vui cười hớn hở, tự do tung tăng mà nghĩ họ rất lạc quan, Song Tử đang che giấu đấy.   Trong lòng Song Tử là chồng chất những suy tư, do dự và không chắc chắn. Tình yêu có lâu dài, tình bạn có chân thật, tình thân có gần gũi, công việc có tốt đẹp, cuộc sống có hạnh phúc hay không? Song Tử thường tự mình làm khổ mình bằng quá nhiều câu hỏi.
Top 3 chom sao nu nhay cam de mac tam benh hinh anh
 

Song Ngư 

  Đệ nhất chòm sao nữ nhạy cảm của vòng tròn tròn hoàng đạo xuất hiện rồi đây. Song Ngư là cô nàng có thế giới nội tâm phong phú, mềm yếu và dễ tổn thương. Họ vô tình hay cố ý đưa bản thân vào thế giới như cổ tích mà họ tưởng tượng ra rồi hiện thực phũ phàng ập đến, giống như công chúa luôn gặp phù thủy độc ác vậy.   Thế có phải là làm khổ bản thân không Song Ngư nhỉ. Mà bạn lại hay nghĩ ngợi, dễ tủi thân, mau nước mắt nữa chứ. Sự tình diễn biến không tốt một chút thôi là ào ạt cảm xúc, cảm giác cả thế giới đang chống lại mình ngay đấy.
Lý do khiến 12 cô nàng hoàng đạo vẫn phòng không 4 cô nàng hoàng đạo sụp đổ khi tình yêu tan vỡ Bóc mẽ tật xấu khiến người yêu phát hoảng của 12 chòm sao nữ
Trình Trình 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh

Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Chùa Chân Tiên cùng với đình Phụ Khánh (là một cụm di tích tại 151 phố Bà Triệu) đã được Bộ Văn hóa và Thông tin xếp hạng di tích lịch sử, nghệ thuật.
Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Chân Tiên (Chùa Báo Thiên) được dựng vào đời vua Lý Thánh Tông ( thế kỷ 12 ). Đến thế kỷ thứ 18 Chùa bị di rời ra thôn An Phụ ( khu vực Hỏa Lò ) lấy tên là Chân Tiên nhằm giữ lại địa danh gốc của chùa ở thôn Tiên Thị , giáp thôn Chân Cầm. Khi thực dân Pháp xây trại giam Hỏa Lò đã chuyển chùa Chân Tiên về chỗ ở hiện nay ở 151 phố Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

Chùa đã tu sửa nhiều lần. Chùa quay mặt về hướng Tây, tam quan chùa sát đường Bà Triệu. Bên trong có Tam bảo, nhà thờ tổ, nhà thờ Quan Âm, điện mẫu, trai phòng, vườn tháp nhà tưởng niệm anh Hùng liệt sỹ.
Hiện nay, trong chùa còn giữ được một số mảng chạm khắc trên kiến trúc, tượng, di vật, đồ tự, đồ tự khí mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 18, 19.

Chùa Chân Tiên cùng với đình Phụ Khánh (là một cụm di tích tại 151 phố Bà Triệu) đã được Bộ Văn hóa và Thông tin xếp hạng di tích lịch sử, nghệ thuật ngày 2 – 3 -1990.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Infographic: Quy tắc vàng trong phong thủy phòng khách

Trong phong thuỷ, phòng khách chính là tài khố của gia trạch, trong cuộc sống phòng khách là nơi nghỉ ngơi tiếp khách của cả gia đình. Phong thuỷ phong khách
Infographic: Quy tắc vàng trong phong thủy phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ, phòng khách chính là tài khố của gia trạch, trong cuộc sống phòng khách là nơi nghỉ ngơi tiếp khách của cả gia đình. Phong thuỷ phong khách tốt xấu đều ảnh hưởng trực tiếp tới tài vận và quan hệ xã giao của chủ nhân. Phong thuỷ phòng khách còn tiềm tàng nhiều kiến thức phong thuỷ chưa biết, dưới đây chúng tôi xin tiếp lộ những quy tắc vàng trong phong thuỷ phòng khách. 

Infographic Quy tac vang trong phong thuy phong khach hinh anh
Infographic Quy tac vang trong phong thuy phong khach hinh anh 2
Infographic Quy tac vang trong phong thuy phong khach hinh anh 3
Infographic Quy tac vang trong phong thuy phong khach hinh anh 4
 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Quy tắc vàng trong phong thủy phòng khách

Nguồn gốc của tiết Thanh Minh

Tiết Thanh Minh là một trong 24 tiết khí, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi gắn liền với những phong tục văn hóa truyền thống. Nguồn gốc của tiết Thanh Minh cũng giống như những tiết khí khác, dựa vào thời tiết và thiên văn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Thanh Minh sắc trời sáng sủa, không khí tươi mát tinh khiết, thời tiết dần chuyển ấm, cây cỏ sum sê tươi tốt. Theo dương lịch, ngày 5 tháng 4 đánh dấu cho sự bắt đầu của tiết Thanh Minh, hay chính xác hơn là 105 ngày sau tiết Đông Chí, 15 ngày sau tiết Xuân Phân.    Cái tên Thanh Minh bắt nguồn từ cụm “Thanh Minh phong”, tức là làn gió nhẹ nhàng trong vắt. Lúc này, vạn vật khởi sinh, từ âm chuyển dương, bỏ cũ lấy mới, báo hiệu đông qua xuân đến, dào dạt dương khí, bừng bừng sức sống. 
Nguồn gốc của tiết Thanh Minh đã có hơn 2000 năm lịch sử, là một trong 8 lễ tiết dân gian quan trọng nhất trong năm, bao gồm: Thượng Nguyên, Thanh Minh, Lập Hạ, Đoan Ngọ, Trung Nguyên, Trung Thu, Đông Chí, Trừ Tịch.   
Tiết Thanh Minh truyền thống gắn liền với tục lệ tảo mộ tế tổ, trở thành hoạt động tâm linh và văn hóa có giá trị lâu đời, ý nghĩa sâu sắc, không ai không biết đến. Bắt nguồn từ tục lập đàn tế bái tổ tiên của vua chúa, cầu mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an, tục này đã lan truyền trong dân gian, ăn sâu bám rễ và trở thành tục tảo mộ chung của toàn dân tộc.
 

Nguon goc cua tiet Thanh Minh hinh anh 2
 
Tiết thanh Minh và tết Hàn Thực vốn là hai ngày lệ khác nhau, nhưng vì gần nhau nên càng về sau thì lại càng gần gũi và ảnh hưởng. Cho nên, ở nhiều nơi, nếu tiết Thanh Minh trùng vào ngày 3/3 âm lịch thì người ta cho rằng đó mới là “tiết Thanh Minh đích thực”. Đồng thời, đồ cúng lễ trong tiết Thanh Minh cũng xuất hiện bánh trôi bánh chay hay các món ăn nguội đặc trưng của lễ Hàn Thực.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc của tiết Thanh Minh

Mệnh Sa Trung Kim

Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hoả vượng thì kim bại; Mùi là chỗ hỏa suy, hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhược. Gọi bằng Sa Trung Kim, Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa Trung Kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà thêm sao Thiên Đồng hãm nữa thì càng vớ vẩn.
Mệnh Sa Trung Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là ngoan cố đeo đẳng mới đạt tới được. Giáp Ngọ thì Ngọ hỏa khắc kim tước giảm khí thế, trong khi Ất Mùi thì Mùi thổ sinh kim. Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Sa Trung Kim

Các phương pháp cơ bản hóa giải hung khí trong phong thủy –

1) Âm tà sát (tà khí từ âm phủ) Mọi người đều biết rằng, nếu nhà ở đốì diện với ưng nơi không may mắn như nghĩa trang hay nhà tang lễ là không tốt, loại sát khí này được gọi âm tà sát, nhà ở gần lò giết mổ cũng thuộc loại này, dễ thu khí âm tà, khiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Euro1

1) Âm tà sát (tà khí từ âm phủ)

Mọi người đều biết rằng, nếu nhà ở đốì diện với ưng nơi không may mắn như nghĩa trang hay nhà tang lễ là không tốt, loại sát khí này được gọi âm tà sát, nhà ở gần lò giết mổ cũng thuộc loại này, dễ thu khí âm tà, khiến chủ nhà hay sinh bệnh, gặp chuyện bất trắc, thậm chí ngay cả quan với mọi người xung quanh cũng trở nên xấu đi. Để hóa giải sát khí này, phải đặt một đôi rồng hướng về nơi có sát khí, đồng thòi đặt một đôi kỳ An hoặc một đôi tì hưu ở hướng chịu sát khí. Nếu tình hình tương đối nghiêm trọng, có thể đặt thêm bột cây kiếm Càn long cổ đồng tiền, tuy nhiên phải chú ý không được đặt vào vị trí Ngũ Sát.

(2) Cô khắc sát (sát khí cô hồn)

Nhà ở đối diện với những nơi không may mắn là không hợp, ngược lại, đối diện vối những nơi trang nghiêm như chùa chiền, nhà thờ cũng không tốt. Đó là vì những nơi này đều có nhiều Tín đồ thường xuyên qua lại, hương khói nghi ngút, vì là nơi tập trung của các âm hồn, bốn phía xung quanh đều dễ sinh khí cô sát (sát khí cô hồn), dẫn đến vận mệnh các thành viên trong nhà đều đi xuống, khó được quí nhân phù trợ. Để hóa giải sát khí này, ở nơi chịu sát khí có thể đặt một đôi rồng hướng ra ngoài cửa sổ, hoặc có thể lắp đèn chuyển động hình đài sen đồng thời thường xuyên thắp hương để hóa giải.

(3)  Quan môn sát (sát khí cửa quan)

Nhà ở đôi diện vối đồn cảnh sát, cơ quan chính phủ, doanh trại bộ đội, thậm chí là nhà tù đều thuộc quan môn sát. Sát khí này ảnh hưởng đến vận mệnh những ngưòi trong nhà, khiến cho nhiều công việc tiến hành không được thuận lợi. Để hóa giải, có thể đặt một đôi rồng hoặc một đôi sư tử ở nơi cần hóa giải, đồng thời phải hướng ra ngoài cửa sổ.

(4)  Âm độc sát

Do nhà ở đối diện với những nơi công cộng hay bãi rác tạo thành âm độc sát. Sát khí này ảnh hưởng đến những căn hộ từ tầng 6 trở xuống, do đó những đối tượng nằm ngoài phạm vi này không cần quá lo lắng. Đồng thời, càng tiến gần đến nhà thì sát khí càng hung, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tài lợi của ngưòi trong nhà. Để hóa giải, có thể đặt hồ lô cùng một xâu tiền đồng Bạch ngọc lục đế hoặc Ngân nguyên cẩm nang.

(5)  Tiêm giác sát (tà khí do góc nhọn)

Có những kiến trúc có nhiều góc nhọn, thường tạo thành góc nhọn hoặc hướng thẳng vào cửa lớn nhà đối diện. Nếu nhà ớ thuộc loại này thì phạm phải tiêm giác sát. Loại sát này có ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong nhà, đối với một số bệnh mãn tính, đặc biệt là bệnh ly đau đớn hay xuất huyết thì bị tái phát nhiều lần, đồng thòi cũng dễ gây những tổn thương như trật khớp, bị thương do dao. Để hóa giải, có thể đặt tại cửa sổ một con sư tử mồm ngậm một thanh kiếm và một xâu tiền đồng ,bạch ngọc lục đế.

(6) Đỉnh tâm sát

Là chỉ sát khí do nhà ở đối diện với cột đèn hay cột điện, như vậy có thể dẫn đến tính tình các thành viên trong gia đình trở nên nóng nảy, dễ phát sinh tai họa đổ máu, hoặc tổn thương đến thị lực. Trong trường hợp này chỉ cần đặt tiền đồng bạch ngọc lục để là có thể hóa giải được.

(7) Điện từ sát

Nếu nhà đôi diện với cột điện cao áp, trạm biến thế, hộp biến thế thậm chí là cột thu lôi thì đều tạo nên điện từ sát. Người trong nhà không những tính tình nóng nảy, tinh thần không tốt, hơn nữa còn dễ mắc bệnh, hay gặp họa đổ máu, liên tiếp mất mát tài sản. Cách hóa giải là đặt hồ lô đen hóa sát.

(8)  Khai khấu sát (khai khâu: mỏ miệng)

Khai khẩu sát là chỉ sát được hình thành do cửa chính ngôi nhà đối diện với thang máy. Mặc dù như vậy thuận tiện cho ngươi trong nhà trong việc đi lại nhưng điều đó dẫn tối những hiệu quả trái ngược như vận nhà không tốt, không giữ được tiền tài, người nhà dễ mắc bệnh, đồng thời cũng dễ gây nên họa đổ máu. Để hóa giải, có thể đặt một con sư tử ngậm kiếm, kèm thêm Ngân nguyên cẩm nang, hoặc để một đôi sư tử hoặc một đôi thiên thú ngậm kiếm.

(9)  Khiên ngưu sát (khiên ngưu: dắt bò)

Cửa nhà đối diện với cầu thang hướng xuống dưới được gọi là khiên ngưu sát. Loại sát này dẫn đến may mắn đều chảy hết ra ngoài, còn xui xẻo lại ùn ùn kéo đến, vận nhà không tốt, người trong nhà dễ mắc bệnh. Khi đó, có thể xây thêm bậc cửa hoặc trong cửa đặt một bức bình phong, đồng thời phía trên mi cửa trong phòng đặt thêm một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc đê Ngân nguyên cẩm nang.

(10)  Bát quái sát

Là chỉ tà khí tạo thành do nhà hàng xóm đặt một số đồ vật phong thủy như gương, bát quái hay một số con thú phong thủy. Do những thứ này dùng sát khí mạnh mẽ của mình để chế ngự hung thần bên ngoài, do đó cũng tạo nên ảnh hưởng không tốt cho ngôi nhà đối diện vối nó. Cách hóa giải tốt nhất là thương lượng với hàng xóm, nếu không có thể đặt mai rùa phong thủy và một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế, dùng nhu khắc cương để hóa giải.

(11)  Thiên tràm sát

Đối diện với khoảng hẹp giữa hai tòa nhà được gọi là thiên trảm sát. Đó là do luồng không khí đi qua khe hở giữa hai tòa nhà tạo nên luồng khí giống như lưõi dao, điều này là rất hung đối với những người sống trong ngôi nhà nằm dưới lưỡi dao đó. Do đó đến những ảnh hưởng xấu như dễ xảy ra tranh chấp, dễ sinh họa đổ máu hoặc dễ mắc bệnh phải động đến dao kéo, thậm chí nếu mở cửa hàng thì cũng khó phát triển. Để hóa giải, có thể đặt mai rùa hóa sát và hai xâu Ngân nguyên cẩm nang.

(12)   Liêm đao sát (liêm đao: cái liềm)

Nhà hướng về con đường quanh co uốn lượn hoặc cầu vượt là phạm phải liêm đao sát. Loại sát ly khiến những người trong nhà dễ gặp họa đổ máu, khi mở cửa hàng thì khó tập hợp được khí, do đó hay bị phá sản. Để hóa giải, có thể đặt Thạch can đương ở nơi xung sát phía trước tòa nhà, hoặc để mai rùa hóa sát và hai xâu Ngân nguyên cẩm nang

(13) Cát cưóc sát (cát cưóc: cắt chân)

Thường thì nếu nhà ở gần nơi non nước hữu linh, cảnh  đẹp nên thơ là rất tốt, tuy nhiên nếu quá gần sông núi, biển cả thì lại phạm phải cát cước sát. Như vậy có thể khiến cho vận nhà không được bền lâu, lặp đi lặp lại, tài khí khó tụ hợp. Muốn hóa giải, có thể để Ngân nguyên cẩm nang ở vị trí trạch vượng (vị trí tập hợp sự thịnh vượng của ngôi nhà), hoặc ở cửa sổ gần sông nước để một con rồng đang cuộn khúc.

(14)  Liêm trinh sát

Trong thuyết phong thủy, nếu nhà xây dựa vào núi thì sẽ hình thành nên kết cấu phong thủy rất có lợi là lưng dựa vào núi. Tuy nhiên nếu tòa nhà lại dựa vào núi đá lởm chởm hình thù quái dị, cây cỏ không sinh sôi nảy nở được thì chưa chắc đã tốt, như vậy là phạm phải liêm trinh sát. Nếu là cấp trên có chỗ dựa vững chắc hoặc bậc bề trên thì dễ gây khó dễ cho chính mình, còn cấp dưối thì đa số là ngoài mặt thì ủng hộ nhưng lại ngấm ngầm chống đối. Cách hóa giải là thường xuyên che rèm, đồng thời đặt ở mỗi cửa nằm trong vị trí xung sát một xâu Bạch ngọc lục đế hoặc Ngân nguyên cẩm nang, nếu tình hình nghiêm trọng có thể đặt thêm một đôi tì hưu.

(15)  Phản quang sát

Nếu trong nhà bị kính của tòa nhà gần đó phản chiếu ánh sáng vào trong một thời gian dài thì đã phạm vào phản quang sát. Loại này khiến cho người t rong nhà dễ bị thương hoặc gặp họa đổ máu. Để hóa giải tà khí này, nếu cửa có rèm thì phải cố gắng luôn kéo rèm, đồng thời đổi cửa kính bình thường thành kính phản quang, thêm vào đó đặt một xâu tiền đồng hạch ngọc lục đế.

(16) Đao sát

Nếu nhà ở hướng về một số bảng hiệu hoặc vật hình dao sẽ hình thành nên đao sát, loại này khiến người trong nhà dễ gặp họa đổ máu, dễ mất tài sản. Nếu muốn hóa giải, có thể đặt rùa phong thủy, kèm theo một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc Ngân nguyên cẩm nang.

(17)  Thưong sát và ám tiễn sát (thương: súng, ám tiễn: mũi tên ngầm)

Cuối đoạn đưàng hình chữ T hoặc cuối ngõ cụt dân gian thường gọi là vị trí lộ xung, nếu nhìn thẳng ra xa thì đoạn đường trước mặt giống như một nòng súng đang chĩa tới, nếu cửa chính đối diện thẳng với đường thì gọi là thương sát, nếu nòng súng nhằm vào đằng sau hoặc bên hông ngôi nhà thì gọi là ám tiễn sát, cả hai đều vận nhà không tốt, khiến người trong nhà dễ gặp họa đổ máu, nếu mở cửa hàng thì tài vận không thể tập hợp được. Muốn hóa giải loại tà khí này cần phải đặt rùa phong thủy kèm thêm một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc một đôi tì hưu hoặc một đôi sư tử bằng đồng.

(18)  Thụ chàng sát (thụ chàng: cây đổ)

Về hình thức là có liên quan đến cây cối. Nếu nhà ở phía trước mặt có một cây lớn thì gọi là thụ chàng sát, điều này dẫn đến ngưòi trong nhà dễ gặp tai nạn xe cộ, cơ thể suy nhược hoặc liên tục bị mắc vào chuyện liên quan đến chính quyền. Nếu muốn hóa giải thì chỉ cần chặt cây đi là được. Tuy nhiên không được chặt cây trong một sổ trường hợp sau: nếu phía trước có đao sát, thương sát, ám tiễn sát mà trước cửa nhà lại có bụi cây mọc um tùm thì cây không những không có hại mà ngược lại lại có tác dụng hóa giải các tà sát nói trên, nếu chặt cây đi sẽ phá hỏng tác dụng tốt của nó.

(19)  Tam sát (tam: ba)

Nếu có người đào bới đúng hướng tam sát của: ngôi nhà năm đó thì theo thuật phong thủy gọi là sát vô hình, khiến người trong gia đình dễ mắc bệnh. Chỉ cần đặt một đôi kỳ lân hướng về phía tam sát hoặc đặt long quy thiên thú là có thê hóa giải được.

(20)  Ngũ hoàng sát

Nếu có người đào bới đúng hướng ngũ hoàng thì phạm phải ngũ hoàng sát. Hóa giải loại tà khí này có thể đặt những vật may mắn có tác dụng hóa sát để giữ bình an, trong đó bao gồm một đôi tì hưu hướng về phía ngũ hoàng, hoặc đặt ở hướng ngũ hoàng hồ lô hóa sát bằng đồng, hoặc chuông gió bằng đồng, nên dùng màu vàng, màu bạc, màu đồng nhưng nếu hướng ngũ hoàng nằm về phía Đông Bắc thì chú ý không được dùng chuông gió để hóa giải.

(21) Đạp không sát

Theo thuật phong thủy, tối kỵ treo lơ lửng trên không, nhưng ở thời đại tấc đất tấc vàng thì rất nhiều tòa nhà được dùng tối đa theo thiết kế, ngoài phát triển theo chiều cao thì phát triển theo chiều ngang hoặc xuống dưới ngầm đều không tốt, tuy nhiên điều này cũng sinh ra một loại tà khí chính là đạp không sát (một loại tà khí giống như khi giẵm lên khoảng không), là chỉ tà khí sinh ra khi nhà ở trên lầu, đồng thời khoảng không dưới nhà thường để trống, không có người ở cũng thuộc đạp không sát. Loại tà khí này khiến cho vận nhà không tốt, người nhà tinh thần bất an, trên khoảng không như vậy kỵ nhất là đặt phòng ngủ. Để hóa giải có thể đặt trong nhà 3 đồng tiền bằng bạc, nếu tình hình nghiêm trọng có thế dùng 6 đồng.

(22)  Bạch hổ sát

Nếu bên phải ngôi nhà đang xây hoặc dỡ nhà, đường, cầu đều tạo thành bạch hổ sát, nặng thì khiến người trong nhà bị thương hoặc thiệt mạng, nhẹ thì mắc nhiều bệnh, tranh chấp bất hòa, tin đồn không hay lan nhanh, dễ mất tài sản. Chỉ cần đặt ở hướng đó một đôi kỳ lân, nếu hướng đó đồng thời phạm phải tam sát hoặc ngũ hoàng sát thì phải đặt một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc ngân nguyên cẩm nang cùng với một đôi kỳ lân hoặc hồ lô bằng đồng.

(23)  Cô phong sát

Nếu nhà cao hơn hẳn các nhà xung quanh thì đã phạm phải cô phong sát, như vậy đối với hôn nhân, kinh tế, xã hội đều không có cảm giác an toàn, mọi mặt đều không có được sự giúp đỡ của bạn bè, hơn nữa con cháu bất hiếu hoặc chuyển đi ở vù

ng khác. Có thể đặt ở cát vị hoặc vượng vị Hòa khí sinh tài hoặc Bách tử đồ để hóa giải.

(24)  Cao áp sát

Cao áp sát là chỉ nhà ở thấp hơn hẳn so với những tòa nhà xung quanh, dẫn đến người trong nhà ý chí giảm sút, tự khép mình với xung quanh, vận nhà không tốt, khó có được quí nhân phù trợ. Chỉ cần đặt ở phòng khách bức tranh non nước cỡ lớn, hoành tráng hùng vĩ hoặc để sáu đồng tiền bạc ở vượng vị là có thể hóa giải được.

(25)  Trùng sát

Nếu nhà ở hướng về phía có ăng ten, ống nước thải thì giống như một vật có hình con sâu, và nếu hướng thẳng về phía cửa phòng khách, cửa sổ phòng bếp hoặc cửa sổ phòng trẻ con thì sẽ dẫn đến hay gây chuyện lôi thôi, công việc không thuận lợi, con cái dễ mắc bệnh dạ dày. Có thể đặt một con gà trống bằng đồng ở cửa sổ để hóa giải


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các phương pháp cơ bản hóa giải hung khí trong phong thủy –

Sau lễ thành phục, trước lễ an táng phải làm gì ?

Thời nay đơn giản, để giữ vệ sinh không nên để quá 24 giờ. Thời xưa, có những nhà giàu sang để năm bảy hôm trong nhà, chờ con cháu về đông đủ, để họ hàng, làng xã, hàng tổng hàng huyện đến phúng viếng; để dựng rạp trước sân, dựng nhà trạm dọc đường từ nhà đến mộ để chuẩn bị mọi thứ khí tế và cỗ bàn thết đãi linh đình; để thày cúng chọn ngày, thày địa lý chọn đất an táng, phân kim lập hướng hẳn hoi. Có nhà còn sắm đủ trong quan ngoài quách, quàn tạm trong vườn, vài tháng sau mới làm lễ an táng.
Sau lễ thành phục, trước lễ an táng phải làm gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thời gian chưa chôn có "Lễ triêu tịch điện": Buổi sáng dậy bưng khăn lược vào linh sàng, các con quỳ khóc ba tiếng rồi quấn màn lên cáo từ rằng: "Ngày đã sáng rồi xin rước linh bạch ra linh toạ". Sau đó rước hồn bạch ra đặt vào ỷ, vắt màn, dọn chăn gối, chiều tối lại rước linh bạch vào, đắp chăn thả chiếu, màn xuống. Thờ như lúc sống, chỉ lạy hai lạy (chỉ sau khi an táng, làm lễ thành phâng xong mới lạy bốn lạy theo nghi lễ người chết).

Các buổi tối trước khi chưa chôn, có "Lễ chúc thực" (Trồng bó đuốc trước sân): phường bát âm tấu nhạc, con cháu thay nhau túc trực bên linh cữu, trong nhà ngoài sân đèn đuốc sáng trưng.

Khi thân bằng cố hữu đến phúng điếu, người chủ tang và người chủ phụ đứng cạnh linh toạ và ngoảnh mặt về phía khách, hễ khách lạy hai lạy thì chủ lễ tạ lại một lạy. Khách vái cha mẹ mình ba vái thì vái tạ một vái. Trách nhiệm tiếp trầu, nước, cỗ bàn thuộc về người hộ tang.

Nếu có người con trai nào đi vắng chưa kịp về thì để mũ, khăn xô và gậy cạnh hương án.

Trước khi làm lễ chuyển cữu để chuẩn bị phát dẫn thì áo quan vẫn trở đầu vào trong, coi như lễ người sống, đọc văn cũng chưa dùng chữ "Hiển thảo" (cha) "Hiển tỷ" (mẹ) mà con dùng chữ "Cố phụ" (cha), "Cố mẫu" (mẹ)    

ở thành phố ngày nay đã có nhà ướp lạnh, ở nông thôn để dăm bảy ngày trong nhà, phải làm sao cho khỏi nhiễm uế khí ? - Điều quan trọng nhất là người trị tang phải có kinh nghiệm : áo quan vỏ dày, gỗ tốt, trám thật kín, không để một khe hở nào. Đáy áo quan lót những chất chống ẩm như lá chuối, giấy bản, than, vôi, bỏng nếp... Các khe hở của áo quan được bịt kín trước bằng sơn ta, nhựa đường, dán giấy tráng kim. Nếu để lâu phải có trong quan ngoài quách, giữa quan và quách đổ cát vàng rang khô nóng. Phủ trên thi hài có các thứ hương vị để khử uế khí.

Trước ngày an táng còn có thêm tục "Lễ yết cáo tổ tiên", nếu không đưa được linh cữu, phần lớn các gia đình rước hồn bạch đến nhà thờ họ. Hồn bạch chỉ được đặt phía trước bàn thờ, để ở dưới, không được đưa lên bàn thờ tổ. Nội dung: Báo cáo với gia tiên có thân phụ hoặc thân mẫu về chầu tổ. Xong lại rước hồn bạch về nhà mình, đặt lại trên linh toạ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sau lễ thành phục, trước lễ an táng phải làm gì ?

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Dậu

Tử vi của người sinh ngày Tân Dậu sẽ được bật mí ngay trong bài viết dưới đây. Cùng xem nào!
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh ngày Tân Dậu sẽ được bật mí ngay trong bài viết dưới đây. Cùng xem nào!


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Tan Dau hinh anh
 
Ngày Thiên Nguyên tọa nên người có tự tin cao, thậm chí là tự phụ, tính tình cương quyết, thẳng thắn, trượng nghĩa, nạp âm Lục Thập Hoa Giáp là Thạch Lựu Mộc, trời phú cho lòng nhân từ.   Người sinh ngày Tân Dậu có tấm lòng nhân nghĩa, tính tình hiệp sĩ, số mệnh đẹp đẽ, đường tình cảm mãnh liệt, trắc trở. Trụ ngày đối xứng là Bính Thìn, Ngọ Hỏa tuế vận.
Tử vi của người sinh ngày Tân Dậu là kiến lộc, Tý Sửu Không Vong. Số mệnh của người này có duyên với tiền tài, tham vọng kiếm tiền lớn, cả đời có công danh lợi lộc, có mệnh cách của người quản gia cần kiệm trong gia đình.   Tình cảm họ hàng, gia đình lãnh đạm, phải phòng tranh chấp tình cảm nam nữ gây tổn hại tới hòa khí; duyên phận hôn nhân biến hóa khôn lường, ly hợp không thể biết trước. Xem tử vi cho người có trụ ngày Tân Dậu thì thấy, mệnh này là người đa tình, cả đời khổ vì chữ tình, một khi vướng phải đào hoa thì không chỉ hao tài mà còn phiền phức.   Người này làm việc không có trật tự, nhiều khi thành bại bất ngờ, tốt xấu khó lường, kết quả đến phút chót mới lộ diện. Chuyện tình cảm tranh chấp liên miên, trung niên đề phong nguy cơ hôn nhân tan vỡ. Nam mệnh khổ vì tình, nữ mệnh lấy chồng sớm, lấy chồng khi còn đang đi học.
Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản
Xung, hợp và hại được ứng dụng rất rộng trong tử vi. Nhưng bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản này là gì? Hãy cùng tìm hiểu.
Người có bát tự trụ ngày Tân Dậu cá tính nhu hòa, phẩm cách cao thượng, biết dùng người có tài, khi còn trẻ đã gây dựng được cơ đồ.    Dậu Kim là tân Kim tự thân bản khí, Dậu Kim giấu khí chính là Tân Kim nên người này tự thân vận động, không muốn bị người khác chi phối. Vốn Tân Kim có Chu Linh Dục Tú, thông minh nhanh nhẹn nhưng lại cố chấp nên cần tôi luyện khí chất nho nhã, tốt nhất là gặp Thủy.    Người có trụ ngày Tân Dậu không ỷ lại trong chuyện tình cảm nhưng lại mù mờ, thường phải chịu thiệt thòi. Thân vượng không tốt, đứa trẻ nghịch ngợm khó bảo. Thân nhược thì có số làm việc quản gia.   Người này thích hợp kết hôn với những người sinh vào các ngày: Giáp Thìn, Giáp thân, Giáp Tuất, Ất Hợi, Ất Sửu, Ất Dậu, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Tý, Bính Tuất, Đinh mão, Đinh Sửu, Đinh Hợi, Mậu Ngọ, Mậu Dần, Mậu Tý, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Tuất, Tân Tỵ, Tân Hợi, Tân Sửu, Nhâm Dần, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Quý Dậu, Quý Mão, Quý Mùi, Quý Sửu, Quý Tỵ.
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Trần Hồng (Theo Azg168)
Sử dụng Dê phong thủy trong năm con Khỉ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Dậu

Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Tại Trung Quốc có rất nhiều khu lăng mộ là nơi yên nghỉ của các vị cao thăng từ thời xa xưa, không chỉ mang ý nghĩa tôn giáo mà còn là những công trình kiến
Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  trúc tuyệt vời.


Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Trữ hạ Thanh Đồng hợp huyền tháp lâm: Tựa lên núi, hướng về sông, có tổng cộng 108 tòa tháp, kiến trúc khác lạ, sắp xếp theo dạng một hình tam giác lớn mang phong cách độc đáo. Không chỉ ở Trung Quốc mà trên cả thế giới cũng chỉ có một công trình duy nhất. 

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Sơn Đông trường thanh huyền linh nham tự tháp lâm: nằm tại vị trí phía Tây của bảo điện Đại Hùng. Khu mộ gồm 167 tòa tháp, 81 bia mộ, là mộ của các vị cao tăng trụ trì tại chùa, quy mô to lớn, độc nhất vô nhị tại Trung Quốc.  

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Hà Bắc hình thai tháp lâm: Nằm trong chùa Khai Nguyên và cũng là khu mộ của các vị cao tăng trụ trì, được xây dựng từ thời nhà Minh, nhà Thanh.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Bắc Kinh đàm chá tự tháp lâm: Trải qua hơn 10 triều đại, không để đếm được số vị tu hành, là nơi yên nghỉ của các vị cao tăng. 

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Bắc Kinh Xương Bình ngân sơn tháp lâm: là một trong những thánh địa của Phật Giáo phương Bắc từ thời Liêu Kim, nằm cách trung tâm Bắc Kinh 30km về phía Bắc.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Hà Nam lâm nhữ huyền phong huyệt tự tháp lâm: Hiện có 83 tòa mộ tháp của các vị cao tăng từ thờ nhà Nguyên, nhà Minh và nhà Thanh.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Sơn Đông lịch thành đại âm thần thông tự tháp lâm: Hiện có 46 tòa tháp (có sách ghi là 41 tòa) có từ thời nhà Nguyên, nhà Minh. 

► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Phương Thùy
Vãn cảnh những ngôi chùa đẹp nhất Đông Nam Á Ngắm những ngôi chùa có phong cảnh hữu tình của châu Á

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Trong bàn tay của người thành công có gì?

9 dấu hiệu sau sẽ cho bạn biết bạn thành công ở điều gì, gia đình sung túc, có quý nhân phù trợ, hay là người thông minh...
Trong bàn tay của người thành công có gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi

Dưới đuôi ngón tay cái xuất hiện những đường vòng tạo thành chuỗi, dấu hiệu này gọi là đường Nhẫn gia tộc. Người có đường vân này thì cả gia đình hưng thịnh, phúc như Đông Hải, thọ tỉ Nam Sơn, con cháu đề huề, bản thân thì được gia tộc hậu đãi.

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi-1

Phía dưới ngón cái, đường kéo dài từ lòng bàn tay hướng ra ngoài. Đường này còn được gọi là đường Cổ cồn trắng, mang ý nghĩa người này sở hữu tài năng lãnh đạo, là kẻ kiệt xuất ưu việt. Tổng thống Mỹ Barack Obama cũng có đường vân này. Họ là chỗ dựa cho những người khác, có tinh thần trách nhiệm ngút trời, biết cách chăm sóc người khác như “kẻ đầu đàn”.

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi-2

Bình thường ai cũng có một đường chỉ tay Trí tuệ. Nếu như sở hữu tới hai đường chỉ tay thì họ được xem là người đa tài đa nghệ, thông minh lanh lợi nên thành công chỉ một sớm một chiều.

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi-3

Nếu ai có tới 3 đường sinh mệnh trên tay thì gọi là đường Sủng Ái, mang ý nghĩa yêu thương, hỗ trợ, sát cánh. Người này thường có quý nhân phù trợ, phá hung đón cát khiến vận trình ngày càng thuận lợi.

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi-4

Đường vân cong nằm dưới ngón trỏ (như hình) được gọi là đường Chăm chỉ, ai may mắn có dấu hiệu trời ban này thì phúc đáp vô bờ, tất cả đều nhờ hai bàn tay làm nên. Nhưng ngược lại, người có càng nhiều đường này thì cả đời sống mất phương hướng, không có mục tiêu, cuộc sống bất an

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi-5

Người có dấu hiệu này thì rất thông minh, nhạy cảm, sức sáng tạo cao.

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi-6

Đường chỉ tay này mang ý nghĩa như cái tên của nó, hình dáng một con cá. Đây được xem như dấu hiệu trời ban vô cùng hiếm gặp, quý mệnh nào có được nó thì vận phúc tràn trề, tiền đồ rộng mở.

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi-7

Đường này xuất hiện cho thấy chủ nhân là người làm việc gì cũng rất thực tế, trọng kết quả. Đây cũng là một trong các dấu hiệu ít ỏi ở những bàn tay thành công, dù là người chuyên nghiệp đến đâu cũng rất khó mà tìm thấy được đặc điểm này. 

trong-ban-tay-cua-nguoi-thanh-cong-co-gi-8

Dưới đuôi đường tình cảm có xuất hiện các dấu hiệu như hình xương cá hướng về bên trái, đó chính là đường Hài hước. Càng có nhiều đường chỉ tay này thì đức tính dí dỏm càng cao. Vậy nên cuộc đời của người này và những người xung quanh luôn có tiếng cười không dứt, nhân duyên quý nhân hỗ trợ càng nhiều.

Ocu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong bàn tay của người thành công có gì?

Xem tử vi cho người có Kiếp Tài trong Tứ trụ

Kiếp Tài ở Tứ trụ trong tử vi là điềm không lành, nên xem ngay để có cách hóa giải vận số.
Xem tử vi cho người có Kiếp Tài trong Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiếp Tài ở Tứ trụ trong tử vi là điềm không lành, nên xem ngay để có cách hóa giải vận số.


Xem tu vi cho nguoi co Kiep Tai trong Tu tru hinh anh 2
 
Kiếp Tài khi xem tử vi:   Hàm nghĩa: anh chị em, đồng nghiệp, bạn bè.   Ưu điểm: nhiệt tình, thẳng thắn, thành thật, to gan, kiên cường, hăng hái, tích cực, cạnh tranh, trọng nghĩa khinh tài, nhanh nhạy.   Nhược điểm: xúc động, lỗ mãng, đầu cơ trục lợi, mạo hiểm, khắc thê, hao tài, bội bạc, bài bạc.   Nếu có Kiếp Tài ở trụ năm thì tổ tiên nghèo khó, đất đai rộng lớn cũng mất phải tha hương, sau được người khác nuôi lớn.   Tài tinh nhược mà Kiếp Tài vượng thì sinh ra bần hàn, tuổi thơ khốn khổ. Kiếp Tài cường vượng còn Chính Ấn suy nhược thì mẹ mất sớm. Trụ năm có Kiếp Tài, là người có số mất tiền, sinh ra thì gia đình làm ăn lụn bại. Năm có Kiếp Tài nhưng Tài tinh vượng thì khi sinh gia cảnh chuyển tốt.   Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, sự tương khắc giữa các con giáp. Tuy nhiên, những hiểu biết thông

Xem tử vi người này ở cung Huynh Đệ có Tỷ Kiếp, không hợp với cha, tổ nghiệp tiêu tan, nghèo khó, ruộng đất điền trạch đều không giữ được. Hội tụ với Tỷ Kiếp thì càng bất lợi, khắc vợ khắc chồng, tai họa nhiều, trừ phi Thân nhược mới có tương trợ, tài ít tài nhược hay phải tranh chấp.

Kiếp Tài ở tháng sinh, cá tính quật cường, dễ ở cùng người khác phái nhưng ở với người cùng phái lại hay gây gổ, không có tài quản lý tài sản, nhiều rủi ro, sự nghiệp phập phồng, vận tài lộc quả thực xấu.   Tháng sinh gặp Kiếp Tài là kị, sinh cảnh nghèo khó. Thân cường thì anh em tranh giành của cải, bạc tình, bất hòa. Tháng sinh có Kiếp Tài vi hỉ nhưng Quán Sát khắc, sinh ra đã nghèo. Tháng sinh gặp Kiếp Tài hỉ dụng, anh em tương trợ lẫn nhau.   Tháng sinh có Kiếp Tài hội tụ Tỷ Kiếp thì ác tính càng tăng, anh chị em trong nhà không hợp, Kiếp Tài Không Vong hội ngộ, anh chị em có người chết yểu. Tháng ở Kiếp Tài, lụn bại, cầu tài không thuận lợi, thị phi tự dưng vây đến.  
Xem tu vi cho nguoi co Kiep Tai trong Tu tru hinh anh 2
 
Ngày sinh gặp Kiếp Tài là người thích sinh sự, mơ mộng hão huyền, có duyên phận tốt với người khác phái nhưng lại không có được người bạn đời chăm lo, gặp nhiều xui xẻo vì đường tình yêu. Không có tài quản lý tài sản, tiêu xài hoang phí. Người nữ sự nghiệp có khá hơn.
  Vợ chồng duyên bạc, nhiều thị phi, dễ ly hôn, xúc động, hiếu động, háo tài, tranh cãi. Ngày mang Kiếp Tài chủ hôn nhân có tai ách, vợ chồng không thể dài lâu, nửa đường đứt gánh. Gặp thêm Tỷ Kiếp thì có thêm cơ hội kiếm tiền nhưng đề phòng họa đào hoa. Ngày vượng Tỷ Kiếp tọa Dương Nhận, đề phòng vướng vào vòng lao lý.   giờ sinh có Kiếp Tài thì sự nghiệp không vững vàng, dễ đấu khẩu với cấp trên, thay đổi công tác nhiều lần, con cái ngỗ nghịch, tiêu phá tiền của. Lúc tuổi gia không được gần gũi con cái.   Kiếp Tài vượng thì con cái liên lụy cha mẹ, vi kị thì về già lao khổ, hỉ dụng thì được nhờ phúc con. Mang Tỷ Kiếp không có lợi cho tài lộc, thấy việc nghĩa hăng hái giúp đỡ, nuôi con gái vất vả, tuổi già ít an khang. Tỷ Kiếp sợ gặp Thương Quan, mệnh nhược nhiều bệnh lại còn nghèo khó, tử mộ gặp Không Vong càng đáng sợ, anh em trong nhà có tai ách.
 
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người có Kiếp Tài trong Tứ trụ

Mơ thấy giao dịch phi pháp: Nhắc nhở sự thận trọng trong công việc –

Giao dịch phi pháp trong mơ nhắc nhở bạn cẩn thận trọng trong công việc, cho thấy thái độ không kiên quyết của bạn trong hoạt động thương nghiệp mà bạn đang chuẩn bị tiến hành, lo sợ quyết định sai lầm sẽ gây ra tổn thất lớn. Giấc mơ này nhắc nhở bạn
Mơ thấy giao dịch phi pháp: Nhắc nhở sự thận trọng trong công việc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy giao dịch phi pháp: Nhắc nhở sự thận trọng trong công việc –

Ý nghĩa phong thủy của cây kim phát tài –

Cay Kim Tien còn được gọi là Kim Phát Tài là cây cảnh đẹp đầy sang trọng. Nhắc tới cây kim tiền ai ai cũng biết, không những biết mà còn hiểu rõ về nó.## Cây kim tiền trong thời gian gần đây rất được ưa chuộng và sử dụng nó làm cây cảnh
Ý nghĩa phong thủy của cây kim phát tài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cay Kim Tien còn được gọi là Kim Phát Tài là cây cảnh đẹp đầy sang trọng. Nhắc tới cây kim tiền ai ai cũng biết, không những biết mà còn hiểu rõ về nó.Tuvikhoahoc.com

ky-thuat-trong-cay-kim-tien-01

Cây kim tiền trong thời gian gần đây rất được ưa chuộng và sử dụng nó làm cây cảnh văn phòng chủ đạo để trang trí cho góc làm việc hay phòng khách, hành lang lối đi đẹp và sang trọng hơn. Ngoài trang trí cho văn phòng đẹp hơn cây kim tiền còn tác dụng rất tốt trong phong thủy, mang lại nhiều may mắn , tài lộc, vận may đến người chơi cây.

Hơn nữa cây kim tiền, cây kim phát tài còn thanh lọc không khí, mang đến không gian trong lành thoáng mát, dễ chịu. Đặc biệt cây kim tiền là liều thuốc bổ giúp ta tự tin và điều hòa mắt về trạng thái ban đầu.

Tên dân gian thường gọi:
Cây kim tiền hay còn được gọi Cây Kim phát tài

– Tên khoa học:

Ý nghĩa và phong thủy:

Cây kim tiền, cây kim phát tài như tên gọi của nó mang đậm sự phú quý, giàu sang, lịch lãm và tiền bạc.
Cây kim tiền là một trong những loại cây chủ đạo hàng đầu mang lại may mắn về phong thủy. Thời điểm cây kim tiền nở hoa, nẩy chồi lộc, lá non sẽ mang lại nhiều tiền tài và may mắn nhất. Nếu treo lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng tượng trưng thì sẽ trở thành cây phát tài có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Cây kim tiền được người chơi cây cho rằng mang lại sự may mắn, phú quý và tiền tài, vì vậy rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.

Vị trí kê đặt cây và chăm sóc cây kim tiền đẹp, sống lâu:
– 1.1 Vị trí:

Muốn cây kim tiền đẹp và sống lâu trong văn phòng thì vị trí kê đặt là một vấn đề quan trọng không kém. Các yếu tố khác có thể tốt nhưng vị trí không đúng cũng sẽ làm giảm đến chế độ sinh trưởng và phát triển của cây. Nên kê đặt cây ở một vị trí có đầy đủ ánh sáng, tránh những nơi ánh sáng ít.
Nên kê đặt ở các phòng khách, hành lang đi lại, gần các cửa ra vào, cửa kính. Vì những nới như vậy thường đủ ánh sáng để cây phát triển.

-1.2 Cách chăm sóc cây kim tiền:

Kim tiền là một loài cây rất dễ sống và ít sâu bệnh do thân cây mập mạp khỏe mạnh và phát triển tốt nên không quá cầu kỳ trong khâu nhân giống. Có một vài lưu ý nho nhỏ cho bạn khi muốn trồng cây kim tiền hay kim phát tài như sau:

Đất trồng:

Là cây dễ sống nên thích nghi với nhiều loài đât. Nhưng tốt nhất là chọn lựa đất màu mỡ, giàu mùn, tơi xốp và thoát nước nhanh. Chẳng hạn kết hợp pha trộn đất phù sa với 1/3 lượng trấu (có trấu hun thì càng tốt ) và trộn thêm xỉ than để cây kim tiền dễ dàng thoát nước ngoài ra trộn thêm một ít lân để kích thích sự ra rễ. Tuy nhiên sau một thời gian trồng cây cũng nên thường xuyên bón thêm phân định kỳ 4 tuần/ 1 lần, ngoài ra 4-5 tháng nên thay đất hoặc xới xáo cho đất được tơi xốp để cây được sinh trưởng tốt hơn.

Ánh sáng:

Kim phát tài thích ánh sáng tốt, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp, có thể phát triển bình thường trong điều kiện bóng râm. Không nên đặt cây dưới ánh nắng trực tiếp và nên có lưới che để tránh nước mưa vào cây sẻ gây hiện tượng cây bị thối và vàng lá, thậm chí gây chết cây.

Nhiệt độ, độ ẩm:

Đây là loài cây chịu được nhiệt độ tương đối cao. Nhiệt độ tối ưu là nhiệt độ phòng từ 25-27oC. Nếu nhiệt độ dưới 18oC cây sẽ có hiện tượng rụng lá và rơi vào trạng thái ngủ đông. Nếu nhiệt độ dưới 5oC, kim phát tài sẽ chết. Cây phát triễn tốt ở độ ẩm thấp lẫn độ ẩm cao.

Nước:

Tuy thuộc loại cây mọng nước nhưng Cây kim tiền chịu hạn kém. Yêu cầu lượng nước tưới vừa phải, không cần quá nhiều. Trung bình cây đặt trong văn phòng tuần chỉ tưới 1 lần là đủ. Tránh tưới nước quá nhiều gây úng rễ, thối củ, mục nát thân cây gây chết cây. Tốt nhất nên dùng bình xịt lên lá, thân, đất để toàn cây được tươi mát và ẩm. Nếu trồng trong phòng có máy lạnh, lượng nước tưới phải giảm đáng kể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây kim phát tài –

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy

Theo quan niệm người xưa, mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. 

Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt).

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạnhằng tháng tại nhà ở, và phải làm lễ giải hạn sao xấu liên tục trong 12 tháng mới đúng bài bản, chứ không phải cúng giải hạn 1 lần vào đầu năm là xong, với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Tuy nhiên việc cúng sao giải hạn trong 12 tháng cho đúng bài bản vào các ngày cố định của từng vị sao, không phải ai cũng thực hiện được với nhiều lý do riêng của mỗi người.Vì vậy để tiện cho việc hóa giải ngũ hành của từng sao xấu, người bị sao hạn chiếu có thể đeo vật phẩm phong thủy cho phù hợp để hóa giải ngũ hành của sao xấu hoặc tăng cường cát khí của ngũ hành sao tốt. Cụ thể:

Sao La Hầu

Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. 

Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô

Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương

Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui,phong thuy tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.

Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá.

Sao Thái Âm

Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… 

Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức

Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… 

Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán)

Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. 

Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú

Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Thái Bạch

Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch.

Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu

Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. 

Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. 

Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:

Tuổi Tý: Quan Âm bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh). Người Việt thường gọi là Phật bà nghìn tay nghìn mắt hay Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quan thế âm bồ tát.

Tuổi Sửu tuổi Dần: Hư Không Tạng bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự giàu có, thành thực, là thần tài trong Phật giới.

Tuổi Mão: Văn Thù bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho trí tuệ, mở mang trí tuệ, nâng cao ngộ tính, chủ về đường học tập thi cử thuận lợi, tăng khả năng thành đạt trong công việc, thăng tiến.

Tuổi Thìn tuổi Tỵ: Phổ Hiền bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho lễ và đức, cho sự hoàn nguyện, nâng cao uy tín, uy quyền, khu trừ tiểu nhân, thực hiện được nguyện vọng, hạnh phúc mỹ mãn.

Tuổi Ngọ: Đại Thế Chí bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự phát huy trí tuệ, phù hộ cho tuổi này luôn thuận buồm xuôi gió trên đường đời, đem trí tuệ của mình tạo lập sự nghiệp, đạt đến cảnh giới cao nhất của trí tuệ của mình.

Tuổi Mùi tuổi Thân: Đại Nhật như lai độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), là tượng trưng của sự sáng suốt, của lý trí, hiểu được tinh hoa của đạo lí, cảm nhận linh khí của vũ trụ, vui vẻ, dám nghĩ dám làm.

Tuổi Dậu: Bất Động minh vương độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của lý tính, biết đúng biết sai, có thể tự sửa đổi, giỏi nắm bắt thời cơ, vận dụng tốt trí tuệ của mình, tùy cơ ứng biến trong lúc khó khăn, sự nghiệp thành tựu, gia đình hạnh phúc.

Tuổi Tuất tuổi Hợi: A Di Đà phật độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa, giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh.

phong thuy, coi phong thuy, phong thuy 2015, vat phong phong thuy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Bộ vị trên tướng mặt tương ứng từng độ tuổi phát tài

Xem tướng mặt, sau 30 tuổi, muốn hiểu được đại vận của một người ra sao, nên nhìn tướng lông mày. Lông mày lá liễu, cong và mảnh được coi là quý tướng.
Bộ vị trên tướng mặt tương ứng từng độ tuổi phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sau 30 tuổi, muốn hiểu được đại vận của một người ra sao, nên nhìn tướng lông mày. Lông mày lá liễu, cong và mảnh được coi là quý tướng. Chủ nhân của kiểu lông mày này thuộc tuýp lý trí, tình cảm tuy phong phú nhưng vẫn luôn làm chủ được chính mình. Vì thế, tài vận và tình duyên của người này khá thuận lợi, dồi dào.

 
1. Trước 30 tuổi   Xem tướng mặt, muốn biết đại vận trước năm 30 tuổi của một người thế nào, nên quan sát tướng trán và tướng tai.    Trán rộng, tai lớn, vành tai rộng và dái tay dài, chứng tỏ chủ nhân có tài vận tốt, so với người khác luôn “nhỉnh hơn”. Thêm nữa, năng lực học hành giỏi giang, đến đúng năm 30 thì công thành danh toại, tài lộc vượng phát.   Ngược lại, ai có trán hẹp, lồi lõm, vành tai nhỏ thì cuộc đời long đong lận đận, tự lực cánh sinh từ sớm, không được nhờ cậy cha mẹ, anh chị em họ hàng.   
Bo vi tren tuong mat tuong ung tung do tuoi phat tai hinh anh
 
2. Từ 30 đến 40 tuổi   Sau 30 tuổi, muốn hiểu được đại vận của một người ra sao, nên nhìn tướng lông mày. Lông mày lá liễu, cong và mảnh được coi là quý tướng. Chủ nhân của kiểu lông mày này thuộc tuýp lý trí, tình cảm tuy phong phú nhưng vẫn luôn làm chủ được chính mình.    Vì thế, tài vận và tình duyên của người này khá thuận lợi, dồi dào. Cuộc sống sau hôn nhân cũng an yên, hạnh phúc, không phải lo lắng hay suy tư quá nhiều.

Tướng mặt quý cô có phúc phận làm phu nhân của chính trị gia Đàn ông nên thận trọng với 5 mẫu bạn gái có tướng mặt thâm hiểm Người có tướng mặt thế nào hay gặp chuyện thị phi? Infographic: Hình dáng bàn tay quyết định vận mệnh, cá tính, sự nghiệp cuộc đời

Bo vi tren tuong mat tuong ung tung do tuoi phat tai hinh anh
 
3. Từ 40 đến 50 tuổi   Khi con người trong giai đoạn từ 40 đến 50 tuổi, mũi sẽ là bộ vị để xem về đại vận. Người mũi thẳng, sau 40 tuổi có thể lập nên đại nghiệp, sự nghiệp phát triển thuận lợi.    Nhưng nếu mũi thấp, ngắn, lỗ mũi lộ thiên thì giai đoạn 40 đến 50 tuổi lại gặp khá nhiều khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. Tính tình người này bỗng trở nên cố chấp, cáu bẳn, khó hòa đồng nên dễ vướng thị phi. Nếu khiêm tốn, biết tích lũy tiền bạc thì cuộc sống sẽ “dễ thở” hơn phần nào.  
Bo vi tren tuong mat tuong ung tung do tuoi phat tai hinh anh
 
4. Sau 50 tuổi   Để xem đại vận của một người từ 50 tuổi trở đi, nên quan sát tướng miệng. Miệng rộng, môi và cằm đều đầy đặn thì hậu vận an nhàn, sức khỏe dồi dào, không mắc bệnh hiểm nghèo.    Nếu miệng méo, lệch, môi trên môi dưới không cân xứng thì hậu vận cuộc sống khó khăn, vẫn phải bôn ba đây đó để cầu tài, làm lụng vất vả kiếm miếng ăn.    Nếu muốn thay đổi vận mệnh, bản thân người này cần làm nhiều việc thiện, tu nhân tích tức, hậu vận sẽ an nhàn và thư thái hơn.   
► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác

Ngân Hà
Nhìn mặt biết ngay bạn tham vọng đến mức độ nào
Đa phần những người sở hữu kiểu tướng mặt dưới đây đều khá tham vọng trong sự nghiệp đồng thời cũng kiên trì, không từ bỏ mục tiêu giữa chừng…

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ vị trên tướng mặt tương ứng từng độ tuổi phát tài

Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Các sao Trường Sinh ứng với Bát tự thế nào sẽ mang lại vận mệnh tương ứng cho con người ngay từ khi mới sinh ra đời.
Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Muon biet truoc so menh, xem sao Truong Sinh trong Bat tu (phan 1) hinh anh
 
Trường sinh: Là sao đầu tiên trong các sao Trường Sinh, cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
 
Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, người nhân ái.

Có ở cột năm:  thường về già mới phát đạt.
 
Có ở cột ngày: báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt, sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.
 
Có ở cột giờ: con cái hiển đạt, làm rạng rỡ tổ tông.
 
Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em sum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.
 
Nữ nếu cột ngày có Trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đời hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.
 
Mộc dục: Trong các sao Trường Sinh, sao này cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.
 
Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong Tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài, tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.
 
Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.
 
Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.
 
Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các Chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.
 
Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.
 
Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.
 
Quan đới: Đây là chòm sao tốt trong các sao Trường Sinh, cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.
 
Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.
 
Cột tháng có Quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.
 
Cột ngày có Quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.
 
Cột giờ có Quan đới: con cái phát đạt.
 
Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong Tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.
 
Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
 
Lâm quan: Sao cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.
 
Cột năm có Lâm quan báo về già hiển đạt.
 
Cột tháng có Lâm quan, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.
 
Cột ngày có Lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.
 
Đối với nữ giới, cột ngày có Lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.
 
Cột giờ có Lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có Kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.
 
Đế vượng: Sao này cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.
 
Cột năm có Đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.
 
Cột tháng có Đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.
 
Cột ngày có Đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.
 
Nữ giới ngày sinh có Đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu Tứ trụ có Thiên quan hoặc Chính quan thì không khắc chồng con. Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.
 
Cột giờ có Đế vượng: con cái có danh vọng.

► Tham khảo thêm: Tử vi trọn đời qua lá số tử vi chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Tướng người sống thọ –

Sống thọ và khỏe mạnh là ước muốn chung của tất cả mọi người. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được may mắn đó. Dưới đây là những đặc điểm giúp nhận biết tướng người như thế nào là trường thọ hay non yểu. Tướng người sống thọ Tướng người trường thọ p
Tướng người sống thọ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người sống thọ –

Nên chọn loại đèn chiếu sáng trong phòng khách như thế nào? –

Đèn trong phòng khách ngoài chức năng chiếu 182 sáng còn có chức năng trang trí. Do vậy, khi chọn đèn trong phòng khách, bạn nên chú ý đến công dụng của một ố loại đèn để có thể đạt được mục đích thiết thực nhất. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào màu tườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng và màu trần nhà để chọn đèn chiếu sáng cho phù hợp. Khi chọn dáng đèn cụ thể nên chú ý tới chao đèn và ánh đèn để tránh sự tương phản.

Cũng giông như bức xạ sóng ánh sáng của tia mặt trời, ánh sáng đèn cũng ở dạng sóng, bởi số oát (W) của bóng đèn khác nhau mà bước sóng của chúng khác nhau. Nếu trong nhà bô” trí đèn tùy tiện, làm nhiễu loạn sự cân bằng của khí trường trong nhà sẽ không có lợi cho sức khỏe con người. Điều này cũng chính là lý lẽ nói trong đạo phong thủy học truyền thông: Quang sát không có lợi đôi với người, bởi vậy việc bố trí loại đèn và ố lượng bóng đèn trong nhà là điều không thể coi thường.

Để có thể đọc sách, xem tivi, sử dụng vi tính ngay trong phòng khách thì bạn nên dùng các loại đèn chiếu sáng thông thường, ví dụ như đèn voníram, huỳnh quang… Những loại đèn này phát ánh sáng mạnh có thể để trong hộp đèn song có nhược điểm là không thể điều chỉnh được cường độ ánh sáng.

noi-that-dep-cho-phong-khach_4644

Với một phòng khách yên tĩnh và được trang trí nhiều tác phẩm nghệ thuật, bạn nên bô” trí hai loại đèn. Một loại đèn được gọi là đèn bôi cảnh để giữ nguồn sáng nhất định trong phòng, bố trí tại nơi bạn tiếp khách. Loại đèn thứ hai là đèn triển thị, hoặc đèn chụp ánh sáng. Sử dụng loại đèn này trong trường hợp muôn đạt được hiệu quả nghệ thuật đột xuất, như chiếu tập trung vào bức bích họa hoặc một tác phẩm nghệ thuật nào đó. Sau khi làm tăng độ chiếu sáng, sẽ khiến thị giác đối với đường nét, cảnh sắc của tác phẩm tăng bội phần trước hiệu ứng quang học. Loại đèn chiếu thường dùng trong gia đình là đèn thạch anh, có nhiệt trị cao nhưng tuổi thọ ngắn, nên không thích hợp với việc bật sáng thường xuyên. Ngồi nói chuyện trong không gian nghệ thuật như vậy, câu chuyện của bạn sẽ thêm hấp dẫn và lãng mạn hơn.

Khi thiết kế đèn áp tường, bạn nên chọn bóng đèn voníram áp thấp. Loại đèn này có ánh sáng trắng, đẹp, tinh khiết, đặc biệt là khi nhiệt lượng toả ra từ đèn sẽ được chụp đèn phản quang hấp thụ ngay lập tức, do đó ánh sáng của đèn không bị nóng, rất thích hợp dùng làm đèn áp tường.

Ngày nay, có nhiều loại bóng đèn với đủ kích cỡ to nhỏ và màu sắc đa dạng, bạn có thể trang hoàng thêm cho phòng khách của mình với ý nghĩa của màu sắc như: Đèn màu hồng và màu vàng tạo cảm giác ấm áp Đèn màu xanh lam, xanh lục tạo cảm giác lạnh, hoặc tường màu đậm sẽ hấp thụ ánh sáng nhiều hơn, do vậy nên chọn đèn có ánh sáng mạnh.

Khi thiết kế lắp đặt đèn trong phòng khách, bạn cần đặc biệt chú ý đến đường dây đi chìm dưới sàn nhà hoặc đi trong tường, kể cả ổ cắm trong tường đều phải bố trí cẩn thận, tránh ảnh hưởng đến mỹ quan, đồng thời cũng để bảo đảm an toàn.

Trên trần, tường phòng khách có thể lắp đèn ống, đồng thời căn cứ vào nhu cầu ánh sáng mà lắp thêm một vài bóng đèn dây tóc hoặc bóng tiết kiệm năng lượng. Công suất của loại bóng dây tóc khoảng 15 – 60W, còn của loại bóng tuýp tiết kiệm năng lượng từ 9 – 12W.

Ngoài ra còn có thể dùng đèn treo trong phòng khách. Loại đèn này có tác dụng điều tiết và khống chế chiếu sáng, có thể cân bằng hiệu quả màu ánh sáng, điều tiết không khí trong nhà, sáng tạo phong cách, tăng lớp cảm giác.

Nếu trong nhà bố trí đèn hợp lý, thì ngoài việc đáp ứng đủ nhu cầu ánh sáng còn có thể thể hiện sự ấm cúng tao nhã, dễ chịu, hài hòa trong gia đình, thậm chí còn tạo nên không khí lãng mạn, bởi vậy khi bô” trí đèn chiếu sáng trong nhà cần hết sức chú ý sao cho thật hợp lý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên chọn loại đèn chiếu sáng trong phòng khách như thế nào? –

Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Ngày nay, điều hòa đã trở nên khá thông dụng trong mỗi ngôi nhà. Nhưng bạn đã biết theo phong thủy phòng ngủ thì đâu mới là vị trí lắp đặt điều hòa hay chưa?
Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên tránh lắp điều hòa ở những vị trí nào?   Mùa hè sắp tới, sự nóng nực dường như là điều choán hết tâm trí mọi người trong thời tiết này. Tốc độ đô thị hóa gia tăng càng khiến cho hiệu ứng nhà kính trở nên nghiêm trọng, thời tiết ngày càng khắc nghiệt. Nắng nóng thiêu đốt dường như khiến chúng ta không còn tâm sức để làm bất cứ chuyện gì.
 
Cuộc sống hiện đại cũng mang đến chúng ta nhiều lợi ích. Một trong số đó chính là điều hòa, tạo cho chúng ta không khí mát mẻ giữa nóng bức mùa hè. Tuy nhiên, điều hòa cũng là một trong những đồ gia dụng, chính vì vậy mà việc lắp đặt điều hòa cần tránh phạm phải đại kị trong phong thủy nhà ở
 
Có nên lắp điều hòa ở đầu giường không? Nên lắp đặt điều hòa ở vị trí nào để vừa tốt cho sức khỏe mà lại không hại đến tài vận của gia chủ? Có lẽ đó là thắc mắc mà chúng ta ai cũng quan tâm. Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm đáp án trả lời cho những câu hỏi này nhé.


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

Lắp đặt điều hòa ở đầu giường: Đại kị trong phong thủy phòng ngủ
 

Nói một cách chính xác thì tốt nhất không nên lắp đặt hay bài trí gì ở đầu giường. Bởi lẽ mỗi ngày con người ngủ nghỉ, đầu quay về phía đầu giường, nếu điều hòa thổi gió trực tiếp vào đầu thì sẽ rất hại cho sức khỏe, có thể gây ra bệnh đau đầu hay các chứng bệnh nguy hiểm khác.
 
Theo phong thủy, bản thân con người cũng có trường khí của riêng mình, gió thổi ra từ điều hòa sẽ tác động đến trường khí đó, phá hoại trường khí do con người sinh ra, gây sự mất cân bằng, thậm chí sản sinh sát khí.
 
Chính vì thế mà nếu điều hòa được lắp đặt ngay phía trên đầu giường thì sẽ ảnh hưởng rất xấu đến vận thế cũng như sức khỏe của gia chủ. Để tránh phạm phải đại kị trong phong thủy phòng ngủ, tốt nhất bạn đừng nên lắp điều hòa ở vị trí này. 
 
Nếu đã lỡ, hãy dịch chuyển điều hòa sang vị trí khác hoặc xoay lại đầu giường, sao cho điều hòa không ở ngay phía trên đầu giường ngủ là được.
 

Lắp đặt điều hòa ở Văn Xương vị: Hợp với phong thủy phòng ngủ
 

Trong phòng, tốt nhất không nên để nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh, sẽ khiến tâm trạng con người khó chịu, bức bối, không thể tập trung sức chú ý. Có điều hòa điều chỉnh nhiệt độ phòng, chúng ta sẽ thấy mát mẻ mùa hè, ấm áp mùa đông, dễ dàng tập trung làm việc, học tập hay suy nghĩ. 


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

 
Đặc biệt, trong phong thủy phòng ngủ, nếu lắp đặt điều hòa ở vị trí Văn Xương thì có thể thúc đẩy tài vận, sự nghiệp của tất cả các thành viên trong gia đình. Cha mẹ thăng quan tiến chức, tài lộc dồi dào, con cái học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt.
 
Có điều, cần chú ý khi lắp đặt, chớ nên để cửa gió điều hòa thổi thẳng vào mặt hay đầu của người trong phòng, cũng không nên lắp điều hòa ở vị trí Văn Xương rồi lại kê bàn học, bàn làm việc ở ngay dưới chỗ đó, nếu không sẽ gây đau đầu, có hại cho sức khỏe.

Bạn đã biết cách xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công hay chưa?
 

Lắp đặt điều hòa ở Tài vị: Cấm kị phong thủy
 

Tài vị trong nhà là nơi không thích hợp để lắp đặt điều hòa. Chắc nhiều người đều đã biết, Tài vị là nơi tập trung tài khí, Tài vị có ổn định thì mới mang lại cho gia chủ vận thế tốt, tài lộc tốt. Nếu ở vị trí thời Thần Tài lại lắp điều hòa thì gió điều hòa sẽ thổi tan tài khí ở Tài vị, tài khí không còn thì vận thế cũng theo đó mà đi xuống.
 
Nên xác định Tài vị trong nhà ở vị trí nào, sau đó tránh nơi đó, tuyệt đối không lắp điều hòa. Ví dụ như điều hòa hình chữ nhật cỡ lớn nếu lắp ở Tài vị thì sẽ chiếm diện tích lớn, thậm chí che lấp Tài vị trong nhà. Tài khí sẽ bị tản mát, chẳng còn nơi tụ lại.
 
Theo phong thủy, tài khí nhất định phải được ổn định ở Tài vị trong nhà, tài khí thất tán thì tiền tài cũng theo đó mà thất thoát ra ngoài, vận thế gia chủ ngày càng đi xuống. Quan trọng hơn là khi tài khí bị xua tan thì nhân khí cũng theo đó không còn trong nhà nữa, gia đình mâu thuẫn, vợ chồng bất hòa, con cái bệnh tật.

Mời bạn tham khảo: 3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh.


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

Lắp đặt điều hòa ở Thái cực điểm: Tốt cho phong thủy


Thái cực điểm chính là vị trí trung tâm trên trần nhà. Thông thường, đây là vị trí không thích hợp lắp điều hòa trung tâm. Trong thiết kế nội thất phòng ngủ gia đình, miệng gió điều hòa trung tâm tốt nhất nên ở hai phía của căn phòng, vì lực gió của loại điều hòa này quá lớn, dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
 
Tuy nhiên, nếu lắp đặt nội thất gia đình như điều hòa ở Thái cực điểm thì có thể khiến phòng ngủ trong mùa hè nóng bức hay mùa đông giá rét có hơi mát hoặc hơi ấm của điều hòa thổi xuống như luồng gió từ trên trời vậy. Theo phong thủy, đây là điều rất tốt lành.         Hy Vũ 
Mẹo phong thủy lắp điều hòa tăng cường sức khỏe Phong thủy phòng ngủ cho lứa đôi thêm mặn nồng Vị trí lắp đặt máy điều hòa theo phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong con cái được sống sung túc, thành tài về sau. Chính vì vậy nhiều bậc phụ huynh ngày nay muốn lựa chọn những tên hán việt hay ý nghĩa để đặt cho con yêu của mình. Những cái tên tiếng Trung hay cho trẻ phải có ý nghĩa, đọc lên nghe thuận tai, chữ viết cân đối hài hòa,….vì nó ảnh hưởng chung đến vận mệnh của bé sau này.

Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa khá nhiều, nhiều họ ở Việt Nam cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nhiều cái tên cũng vậy. Cho nên đặt tên cho con theo tiếng Trung cũng không có gì xa lạ và ngược lại rất phổ biến và có ý nghĩa với nhiều ẩn nghĩa sâu sắc.

Việc đặt tên cho con có nhiều cách thức, từ đặt tên theo phong thủy, theo ngũ hành, Tứ trụ, nhưng tựu chung lại tên đặt vẫn phải có vần điệu và ý nghĩa, nên chứa thêm những tâm tưởng, ước vọng, niềm tin của cha mẹ và truyền thống của gia đình đối với con cái.

Để tìm hiểu chính xác cách đặt tên tiếng Trung cho con, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.

Nội dung

  • 1 Thế nào là tên tiếng Trung hay?
  • 2 Tên tiếng Trung hay cho con gái
  • 3 Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái
    • 3.1 Theo vần A
    • 3.2 Theo vần B
    • 3.3 Theo vần C
    • 3.4 Theo vần D
    • 3.5 Theo vần Đ
    • 3.6 Theo vần G
    • 3.7 Theo vần H
    • 3.8 Theo vần K
    • 3.9 Theo vần L
    • 3.10 Theo vần M
    • 3.11 Theo vần N
    • 3.12 Theo vần O
    • 3.13 Theo vần P
    • 3.14 Theo vần Q
    • 3.15 Theo vần T
    • 3.16 Theo vần U
    • 3.17 Theo vần V
    • 3.18 Theo vần X
    • 3.19 Theo vần Y
  • 4 Tên tiếng Trung hay cho con Trai
    • 4.1 Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Thế nào là tên tiếng Trung hay?

Theo quan điểm của người Trung quốc, một cái tên hay cần hội tụ các yếu tố sau đây:

Cái tên phải có ý nghĩa. Thường thì cái tên truyền tải những mong muốn, kỳ vọng của những bậc sinh thành với đứa con của mình.

Khi đọc lên nghe phải thuận tai. Ngôn ngữ Trung Quốc cũng có những âm cao thấp, tuy không nhiều bằng Việt Nam, do đó họ cũng tránh những cái tên đọc lên nghe nhàm chán hoặc gây khó chịu cho người nghe.

Chữ viết phải cân đối hài hòa. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ tượng hình. Những ngôn ngữ la-tinh đòi hỏi yếu tố này thấp hơn.

Phải gắn với sự kiện lịch sử hoặc văn hóa nào đó. Thường thì họ sẽ liên hệ với những sự kiện trong năm hoặc sự kiện đặc biệt nào gần đó để sau này có thể kể lại cho con cháu mình.

Được tạo bởi những chữ (bộ thủ) đơn giản, dễ hiểu.

Tên tiếng Trung hay cho con gái

tên hay cho bé gái thường thì phải thể hiện sự dịu dàng, thanh thoát, xinh đẹp và cao quý. Ngoài ra còn có những ẩn ý về sự hạnh phúc, đức, tài…

AN: Bình an và yên ổn.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Thanh An – Bình An – Diệp An – Hoài An – Ngọc An – Mỹ An – Khánh An – Hà An – Thùy An – Thúy An – Như An- Kim An – Thu An – Thiên An.

ANH: Thông minh, sáng sủa.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Diệp Anh – Quế Anh – Thùy Anh – Mỹ Anh – Bảo Anh – Quỳnh Anh – Lan Anh – Ngọc Anh – Huyền Anh – Vân Anh – Phương Anh – Tú Anh – Diệu Anh – Minh Anh.

BÍCH: Màu xanh quý tuyệt đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Bích – Lệ Bích – Lam Bích – Hồng Bích – Hoài Bích

Châu: Quý như châu ngọc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Châu – Minh Châu – Diệu Châu – Ngọc Châu – Diễm Châu – Quỳnh Châu – Thủy Châu – Trân Châu.

Chi: Dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diệp Chi – Mai Chi – Quế Chi – Phương Chi – Thảo Chi – Cẩm Chi – Diệu Chi – Thùy Chi.

DIỆP: Tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Diệp – Quỳnh Diệp – Khánh Diệp – Ngọc Diệp – Mộc Diệp – Thảo Diệp.

DUNG: Diện mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Hạnh Dung – Kiều Dung – Phương Dung – Thanh Dung – Ngọc Dung – Hoàng Dung – Mỹ Dung.

ĐAN: Viên thuốc quý, màu đỏ.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Linh Đan – Tâm Đan – Ngọc Đan – Mỹ Đan – Hoài Đan – Khánh Đan – Nhã Đan – Phương Đan.

GIANG: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Giang – Khánh Giang – Lệ Giang – Hương Giang – Quỳnh Giang – Thúy Giang – Lam Giang – Hà Giang – Trà Giang.

HÀ: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Hà – Thu Hà – Ngọc Hà – Khánh Hà – Thủy Hà – Bích Hà – Vân Hà – Ngân Hà – Thanh Hà – Cẩm Hà.

HÂN: Niềm vui, tính cách dịu hiền.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Gia Hân – Bảo Hân – Ngọc Hân – Thục Hân – Khả Hân – Tường Hân – Mỹ Hân.

HẠNH: Đức hạnh, hạnh phúc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.

HOA: Rạng rỡ, xinh đẹp như hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Ngọc Hoa – Kim Hoa – Phương Hoa – Quỳnh Hoa – Như Hoa – Mỹ Hoa – Diệu Hoa – Mai Hoa.

HƯƠNG: Hương thơm của hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Mai Hương – Quế Hương – Khánh Hương – Ngọc Hương- Thảo Hương – Quỳnh Hương – Lan Hương – Minh Hương – Thiên Hương.

KHÁNH – tiếng chuông, niềm vui.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngân Khánh – Bảo Khánh – Vân Khánh – Mỹ Khánh – Kim Khánh – Ngọc Khánh.

KHUÊ: Ngôi sao khuê (tượng trưng cho tri thức), tiểu thư, khuê các.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Khuê – Ngọc Khuê – Minh Khuê – Diệu Khuê – Mai Khuê – Anh Khuê – Hà Khuê – Vân Khuê.

LAN: Loài hoa quý và đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phong Lan – Tuyết Lan – Bảo Lan – Chi Lan – Bích Lan – Diệp Lan – Ngọc Lan – Mai Lan – Quỳnh Lan – Ý Lan – Xuân Lan – Hoàng Lan – Phương Lan – Trúc Lan – Thanh Lan – Nhật Lan.

LOAN: Một loài chim quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thúy Loan – Thanh Loan – Bích Loan – Tuyết Loan – Kim Loan – Quỳnh Loan – Ngọc Loan – Hồng Loan – Tố Loan – Phương Loan.

LINH: Cái chuông nhỏ, linh lợi, hoạt bát.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Trúc Linh – Mỹ Linh – Thùy Linh – Diệu Linh – Phương Linh _ Gia Linh – Khánh Linh – Quế Linh – Bảo Linh – Khả Linh _ Hạnh Linh – Mai Linh – Nhật Linh – Cẩm Linh – Hà Linh.

MAI: Loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Mai – Trúc Mai – Diễm Mai – Phương Mai – Xuân Mai – Quỳnh Mai – Tuyết Mai – Chi Mai – Nhật Mai – Hoàng Mai – Ban Mai – Ngọc Mai – Hồng Mai – Khánh Mai – Diệp Mai – Thu Mai.

VÂN: Đám mây trời.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thùy Vân – Mỹ Vân – Thanh Vân – Ngọc Vân – Thụy Vân – Thúy Vân – Diệu Vân – Hải Vân – Trúc Vân – Tuyết Vân – Khánh Vân – Thảo Vân – Bích Vân – Cẩm Vân – Bảo Vân – Diệp Vân.

MY: Loài chim hót hay, đáng yêu.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hạnh My – Hà My – Thảo My – Diễm My – Khánh My – Ngọc My – Trà My – Giáng My.

MINH: sáng sủa, tươi tắn.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thu Minh – Ngọc Minh – Nguyệt Minh – Tuệ Minh – Khả Minh – Thảo Minh – Thùy Minh – Thúy Minh.

NGA: cô gái xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Nga – Bảo Nga – Thanh Nga – Bích Nga – Diệu Nga – Quỳnh Nga – Thúy Nga – Tố Nga.

NGÂN: Thanh âm vui vẻ, vang vọng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Ngân – Khánh Ngân – Bích Ngân – Diễm Ngân – Khả Ngân – Trúc Ngân – Quỳnh Ngân – Hạnh Ngân.

NGỌC: Bảo vật quý hiếm.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Ngọc – Thanh Ngọc – Bích Ngọc – Khánh Ngọc – Minh Nhọc – Như Ngọc – Lan Ngọc – Vân Ngọc.

NHI: Đoan trang, biết giữ lễ nghĩa.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Nhi – Hân Nhi – Đông Nhi – Ngọc Nhi – Quỳnh Nhi – Diễm Nhi – Vân Nhi – Thảo Nhi.

VY: Nhỏ nhắn, loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Tường Vy – Ngọc Vy – Thảo Vy – Hạ Vy – Diễm Vy – Diệu Vy – Thúy Vy – Lan Vy – Mai Vy – Khánh Vy – Hải Vy – Bảo Vy – Diệp Vy – Trúc Vy.

NHIÊN – Ung dung tự tại.

Gợi ý tên hay cho bé gái: An Nhiên – Hân Nhiên – Khả Nhiên – Hạ Nhiên – Thùy Nhiên – Quỳnh Nhiên – Thảo Nhiên – Ý Nhiên.

NHUNG: Mượt mà, êm ái như nhung.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Nhung – Thảo Nhung – Quỳnh Nhung – Tuyết Nhung – Phi Nhung – Kim Nhung – Phương Nhung – Bích Nhung.

QUYÊN: Dung mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Quyên – Lệ Quyên – Ngọc Quyên – Bích Quyên – Bảo Quyên – Thảo Quyên – Tố Quyên – Tú Quyên.

QUỲNH: Hoa quỳnh, một thứ ngọc đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Quỳnh – Ngọc Quỳnh – Ngân Quỳnh – Hạnh Quỳnh – Mai Quỳnh – Phương Quỳnh – Thanh Quỳnh – Cảm Quỳnh.

TÂM: Tấm lòng nhân ái.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Băng Tâm – Minh Tâm – Thanh Tâm – Hồng Tâm – Mỹ Tâm – Đan Tâm – Khánh Tâm – Phương Tâm.

THẢO: Loài cỏ nhỏ nhắn nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Thảo – Phương Thảo – Thu Thảo – Ngọc Thảo – Hương Thảo – Như Thảo – Thạch Thảo – Thanh Thảo – Diễm Thảo – Dạ Thảo – Nguyên Thảo – Anh Thảo – Kim Thảo – Xuân Thảo.

THU: Mùa thu dịu dàng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Mai Thu – Bích Thu – Hoài Thu – Cẩm Thu – Ngọc Thu – Quế Thu – Kiều Thu – Hồng Thu – Hương Thu – Hạnh Thu – Bảo Thu – Phương Thu – Diệp Thu – Lệ Thu.

THƯ: Thông minh, tài giỏi.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Anh Thư – Uyên Thư – Minh Thư – Ngọc Thư – Quỳnh THư – Diễm Thư – Bích Thư – Bảo Thư.

THỦY: sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Thủy – Bích Thủy – Phương Thủy – Lệ Thủy – Xuân Thủy – Mai Thủy – Hương Thủy – Khánh Thủy.

TRANG: Nghiêm chỉnh, đoan trang.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Đoang Trang – Thu Trang – Quỳnh Trang – Hạnh Trang – Thùy Trang – Thục Trang – Linh Trang – Hạnh Trang – Ngân Trang – Thùy Trang – Ngọc Trang – DIễm Trang – Thảo Trang – Thiên Trang – Kiều Trang – Vân Trang – Bảo Trang – Yến Trang.

TRÀ: Loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Trà – Ngọc Trà – Bích Trà – Sơn Trà – Thu Trà – Diệp Trà – Xuân Trà.

YẾN: Loài chim quý, vừa đẹp, vừa hót hay.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hoàng Yến – Ngọc Yến – Minh Yến – Hồng Yến – Cẩm Yến – Nhã Yến – Hải Yến – Kim Yến.

Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái

Theo vần A

Hoài An: Cuộc sống của con sẽ mãi bình an
Huyền Anh: Tinh anh, huyền diệu
Thùy Anh: Con sẽ thùy mị, tinh anh.
Trung Anh: Trung thực, anh minh
Tú Anh: Xinh đẹp, tinh anh
Vàng Anh: Tên một loài chim

Theo vần B

Hạ Băng: Tuyết giữa ngày hè
Lệ Băng: Một khối băng đẹp
Tuyết Băng: Băng giá
Yên Bằng: Con sẽ luôn bình an
Ngọc Bích: Viên ngọc quý màu xanh
Bảo Bình: Bức bình phong quý

Theo vần C

Khải Ca: Khúc hát khải hoàn
Sơn Ca: Con chim hót hay
Nguyệt Cát: Kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
Bảo Châu: Hạt ngọc quý
Ly Châu: Viên ngọc quý
Minh Châu: Viên ngọc sáng
Hương Chi: Cành thơm
Lan Chi: Cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
Liên Chi: Cành sen
Linh Chi: Thảo dược quý hiếm
Mai Chi: Cành mai
Phương Chi: Cành hoa thơm
Quỳnh Chi: Cành hoa quỳnh
Hiền Chung: Hiền hậu, chung thủy
Hạc Cúc: Tên một loài hoa

Theo vần D

Nhật Dạ: Ngày đêm
Quỳnh Dao: Cây quỳnh, cành dao
Huyền Diệu: Điều kỳ lạ
Kỳ Diệu: Điều kỳ diệu
Vinh Diệu: Vinh dự
Thụy Du: Đi trong mơ
Vân Du: Rong chơi trong mây
Hạnh Dung: Xinh đẹp, đức hạnh
Kiều Dung: Vẻ đẹp yêu kiều
Từ Dung: Dung mạo hiền từ
Thiên Duyên: Duyên trời
Hải Dương: Đại dương mênh mông
Hướng Dương: Hướng về ánh mặt trời
Thùy Dương: Cây thùy dương

Theo vần Đ

Kim Đan: Thuốc để tu luyện thành tiên
Minh Đan: Màu đỏ lấp lánh
Yên Đan: Màu đỏ xinh đẹp
Trúc Đào: Tên một loài hoa
Hồng Đăng: Ngọn đèn ánh đỏ

Theo vần G

Hạ Giang: Sông ở hạ lưu
Hồng Giang: Dòng sông đỏ
Hương Giang: Dòng sông Hương
Khánh Giang: Dòng sông vui vẻ
Lam Giang: Sông xanh hiền hòa
Lệ Giang: Dòng sông xinh đẹp

Theo vần H

Bảo Hà: Sông lớn, hoa sen quý
Hoàng Hà: Sông vàng
Linh Hà: Dòng sông linh thiêng
Ngân Hà: Dải ngân hà
Ngọc Hà: Dòng sông ngọc
Vân Hà: Mây trắng, ráng đỏ
Việt Hà: Sông nước Việt Nam
An Hạ: Mùa hè bình yên
Mai Hạ: Hoa mai nở mùa hạ
Nhật Hạ: Ánh nắng mùa hạ
Đức Hạnh: Người sống đức hạnh
Tâm Hằng: Luôn giữ được lòng mình
Thanh Hằng: Trăng xanh
Thu Hằng: Ánh trăng mùa thu
Diệu Hiền: Hiền thục, nết na
Mai Hiền: Đoá mai dịu dàng
Ánh Hoa: Sắc màu của hoa
Kim Hoa: Hoa bằng vàng
Hiền Hòa: Hiền dịu, hòa đồng
Mỹ Hoàn: Vẻ đẹp hoàn mỹ
Ánh Hồng: Ánh sáng hồng
Diệu Huyền: Điều tốt đẹp, diệu kỳ
Ngọc Huyền: Viên ngọc đen
Đinh Hương: Một loài hoa thơm
Quỳnh Hương: Một loài hoa thơm
Thanh Hương: Hương thơm trong sạch
Liên Hương: Sen thơm
Giao Hưởng: Bản hòa tấu

Theo vần K

Uyển Khanh: Một cái tên xinh xinh
An Khê: Địa danh ở miền Trung
Song Kê: Hai dòng suối
Mai Khôi: Ngọc tốt
Ngọc Khuê: Danh gia vọng tộc
Thục Khuê: Tên một loại ngọc
Kim Khuyên: Cái vòng bằng vàng
Vành Khuyên: Tên loài chim
Bạch Kim: Vàng trắng
Hoàng Kim: Sáng chói, rạng rỡ
Thiên Kim: Nghìn lạng vàng

Theo vần L

Bích Lam: Viên ngọc màu lam
Hiểu Lam: Màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
Quỳnh Lam: Loại ngọc màu xanh sẫm
Song Lam: Màu xanh sóng đôi
Thiên Lam: Màu lam của trời
Vy Lam: Ngôi chùa nhỏ
Bảo Lan: Hoa lan quý
Hoàng Lan: Hoa lan vàng
Linh Lan: Tên một loài hoa
Mai Lan: Hoa mai và hoa lan
Ngọc Lan: Hoa ngọc lan
Phong Lan: Hoa phong lan
Tuyết Lan: Lan trên tuyết
Ấu Lăng: Cỏ ấu dưới nước
Trúc Lâm: Rừng trúc
Tuệ Lâm: Rừng trí tuệ
Tùng Lâm: Rừng tùng
Tuyền Lâm: Tên hồ nước ở Đà Lạt
Nhật Lệ: Tên một dòng sông
Bạch Liên: Sen trắng
Hồng Liên: Sen hồng
Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
Gia Linh: Sự linh thiêng của gia đình
Thảo Linh: Sự linh thiêng của cây cỏ
Thủy Linh: Sự linh thiêng của nước
Trúc Linh: Cây trúc linh thiêng
Tùng Linh: Cây tùng linh thiêng
Hương Ly: Hương thơm quyến rũ
Lưu Ly: Một loài hoa đẹp
Tú Ly: Khả ái

Theo vần M

Bạch Mai: Hoa mai trắng
Ban Mai: Bình minh
Chi Mai: Cành mai
Hồng Mai: Hoa mai đỏ
Ngọc Mai: Hoa mai bằng ngọc
Nhật Mai: Hoa mai ban ngày
Thanh Mai: Quả mơ xanh
Yên Mai: Hoa mai đẹp
Thanh Mẫn: Sự sáng suốt của trí tuệ
Hoạ Mi: Chim họa mi
Hải Miên: Giấc ngủ của biển
Thụy Miên: Giấc ngủ dài và sâu
Bình Minh: Buổi sáng sớm
Tiểu My: Bé nhỏ, đáng yêu
Trà My: Một loài hoa đẹp
Duy Mỹ: Chú trọng vào cái đẹp
Thiên Mỹ: Sắc đẹp của trời
Thiện Mỹ: Xinh đẹp và nhân ái

Theo vần N

Hằng Nga: Chị Hằng
Thiên Nga: Chim thiên nga
Tố Nga: Người con gái đẹp
Bích Ngân: Dòng sông màu xanh
Kim Ngân: Vàng bạc
Đông Nghi: Dung mạo uy nghiêm
Phương Nghi: Dáng điệu đẹp, thơm tho
Thảo Nghi: Phong cách của cỏ
Bảo Ngọc: Ngọc quý
Bích Ngọc: Ngọc xanh
Khánh Ngọc: Viên ngọc đẹp
Kim Ngọc: Ngọc và vàng
Minh Ngọc: Ngọc sáng
Thi Ngôn: Lời thơ đẹp
Hoàng Nguyên: Rạng rỡ, tinh khôi
Thảo Nguyên: Đồng cỏ xanh
Ánh Nguyệt: Ánh sáng của trăng
Dạ Nguyệt: Ánh trăng
Minh Nguyệt: Trăng sáng
Thủy Nguyệt: Trăng soi đáy nước
An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
Hồng Nhạn: Tin tốt lành từ phương xa
Phi Nhạn: Cánh nhạn bay
Mỹ Nhân: Người đẹp
Gia Nhi: Bé cưng của gia đình
Hiền Nhi: Bé ngoan của gia đình
Thảo Nhi: Người con hiếu thảo
Tuệ Nhi: Cô gái thông tuệ
Uyên Nhi: Xé xinh đẹp
Yên Nhi: Ngọn khói nhỏ
Ý Nhi: Nhỏ bé, đáng yêu
Di Nhiên: Cái tự nhiên còn để lại
An Nhiên: Thư thái, không ưu phiền
Thu Nhiên: Mùa thu thư thái
Hạnh Nhơn: Đức hạnh

Theo vần O

Hoàng Oanh: Chim oanh vàng
Kim Oanh: Chim oanh vàng
Lâm Oanh: Chim oanh của rừng
Song Oanh: Hai con chim oanh

Theo vần P

Vân Phi: Mây bay
Thu Phong: Gió mùa thu
Hải Phương: Hương thơm của biển
Hoài Phương: Nhớ về phương xa
Minh Phương: Thơm tho, sáng sủa
Phương Phương: Vừa xinh vừa thơm
Thanh Phương: Vừa thơm tho, vừa trong sạch
Vân Phương: Vẻ đẹp của mây
Nhật Phương: Hoa của mặt trời

Theo vần Q

Trúc Quân: Nữ hoàng của cây trúc
Nguyệt Quế: Một loài hoa
Kim Quyên: Chim quyên vàng
Lệ Quyên: Chim quyên đẹp
Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
Lê Quỳnh: Đóa hoa thơm
Diễm Quỳnh: Đoá hoa quỳnh
Khánh Quỳnh: Nụ quỳnh
Đan Quỳnh: Đóa quỳnh màu đỏ
Ngọc Quỳnh: Đóa quỳnh màu ngọc
Tiểu Quỳnh: Đóa quỳnh xinh xắn
Trúc Quỳnh: Tên loài hoa
Tên hay cho con gái theo vần S

Hoàng Sa: Cát vàng
Linh San: Tên một loại hoa

Theo vần T

Băng Tâm: Tâm hồn trong sáng, tinh khiết
Đan Tâm: Tấm lòng son sắt
Khải Tâm: Tâm hồn khai sáng
Minh Tâm: Tâm hồn luôn trong sáng
Phương Tâm: Tấm lòng đức hạnh
Thục Tâm: Một trái tim dịu dàng, nhân hậu
Tố Tâm: Người có tâm hồn đẹp, thanh cao
Tuyết Tâm: Tâm hồn trong trắng
Đan Thanh: Nét vẽ đẹp
Đoan Thanh: Người con gái đoan trang, hiền thục
Giang Thanh: Dòng sông xanh
Hà Thanh: Trong như nước sông
Thiên Thanh: Trời xanh
Anh Thảo: Tên một loài hoa
Cam Thảo: Cỏ ngọt
Diễm Thảo: Loài cỏ hoang, rất đẹp
Hồng Bạch Thảo: Tên một loài cỏ
Nguyên Thảo: Cỏ dại mọc khắp cánh đồng
Như Thảo: Tấm lòng tốt, thảo hiền
Phương Thảo: Cỏ thơm
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Ngọc Thi: Vần thơ ngọc
Giang Thiên: Dòng sông trên trời
Hoa Thiên: Bông hoa của trời
Thanh Thiên: Trời xanh
Bảo Thoa: Cây trâm quý
Bích Thoa: Cây trâm màu ngọc bích
Huyền Thoại: Như một huyền thoại
Kim Thông: Cây thông vàng
Lệ Thu: Mùa thu đẹp
Đan Thu: Sắc thu đan nhau
Hồng Thu: Mùa thu có sắc đỏ
Quế Thu: Thu thơm
Thanh Thu: Mùa thu xanh
Đơn Thuần: Đơn giản
Đoan Trang: Đoan trang, hiền dịu
Phương Thùy: Thùy mị, nết na
Khánh Thủy: Đầu nguồn
Thanh Thủy: Trong xanh như nước của hồ
Thu Thủy: Nước mùa thu
Xuân Thủy: Nước mùa xuân
Hải Thụy: Giấc ngủ bao la của biển
Diễm Thư: Cô tiểu thư xinh đẹp
Hoàng Thư: Quyển sách vàng
Thiên Thư: Sách trời
Minh Thương: Biểu hiện của tình yêu trong sáng
Nhất Thương: Bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
Vân Thường: Áo đẹp như mây
Cát Tiên: May mắn
Thảo Tiên: Vị tiên của loài cỏ
Thủy Tiên: Hoa thuỷ tiên
Đài Trang: Cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
Hạnh Trang: Người con gái đoan trang, tiết hạnh
Huyền Trang: Người con gái nghiêm trang, huyền diệu
Phương Trang: Trang nghiêm, thơm tho
Vân Trang: Dáng dấp như mây
Yến Trang: Dáng dấp như chim én
Hoa Tranh: Hoa cỏ tranh
Đông Trà: Hoa trà mùa đông
Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
Bảo Trâm: Cây trâm quý
Mỹ Trâm: Cây trâm đẹp
Quỳnh Trâm: Tên của một loài hoa tuyệt đẹp
Yến Trâm: Một loài chim yến rất quý giá
Bảo Trân: Vật quý
Lan Trúc: Tên loài hoa
Tinh Tú: Sáng chói
Đông Tuyền: Dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
Lam Tuyền: Dòng suối xanh
Kim Tuyến: Sợi chỉ bằng vàng
Cát Tường: Luôn luôn may mắn
Bạch Tuyết: Tuyết trắng
Kim Tuyết: Tuyết màu vàng

Theo vần U

Lâm Uyên: Nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
Phương Uyên: Điểm hẹn của tình yêu.
Lộc Uyển: Vườn nai
Nguyệt Uyển: Trăng trong vườn thượng uyển

Theo vần V

Bạch Vân: Đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
Thùy Vân: Đám mây phiêu bồng
Thu Vọng: Tiếng vọng mùa thu
Anh Vũ: Tên một loài chim rất đẹp
Bảo Vy: Vi diệu quý hóa
Đông Vy: Hoa mùa đông
Tường Vy: Hoa hồng dại
Tuyết Vy: Sự kỳ diệu của băng tuyết
Diên Vỹ: Hoa diên vỹ
Hoài Vỹ: Sự vĩ đại của niềm mong nhớ

Theo vần X

Xuân xanh: Mùa xuân trẻ
Hoàng Xuân: Xuân vàng
Nghi Xuân: Một huyện của Nghệ An
Thanh Xuân: Giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
Thi Xuân: Bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
Thường Xuân: Tên gọi một loài cây

Theo vần Y

Bình Yên: Nơi chốn bình yên.
Mỹ Yến: Con chim yến xinh đẹp
Ngọc Yến: Loài chim quý

Tên tiếng Trung hay cho con Trai

Đặt tên cho con trai thường mang ngữ nghĩa nam tính, phẩm đức, có sắc thái mạnh mẽ, ý chí, có nhân, có nghĩa, có hiếu, có trung, có hoài bão và chí hướng. Tên con trai thường được được đặt dựa trên:

Phẩm đức nam giới về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, văn, tuệ như: Trí Dũng, Chiến Thắng, Quang Vinh, Kiến Quốc, Vĩ Hùng…

Tính phú quý, tốt đẹp: phúc lành (Hoàng Phúc, Đăng Phúc); an khang (Bảo Khang, Hữu Khang); cát lành (Quý Hiển, Phước Vinh)…

Truyền thống gia đình, tổ tiên: Chí Đức, Hữu Tài, Tiến Đạt, Duy Khoa, Trọng Kiên, Minh Triết
Kỳ vọng của cha mẹ với con cái như thành đạt, thông thái, bình an, hạnh phúc: Chí Đạt, Anh Tài, Minh Trí, Duy Nhất, Tùng Thọ…
Đặt tên cho con gái thì cần mang nhiều nghĩa thiên nữ tính, nữ đức, có sắc thái thể hiện sự hiền dịu, đằm thắm, đoan trang và tinh khiết. Tên con gái thường được đặt dựa trên:

Phẩm đức nữ giới về tài, đức, thục, hiền, dịu dàng, đoan trang, mỹ hạnh: Thục Hiền, Uyển Trinh, Tố Anh, Diệu Huyền…

Tên loài hoa: hoa lan (Ngọc Lan, Phương Lan), hoa huệ (Thu Huệ, Tố Huệ), hoa cúc (Hương Cúc, Thảo Cúc)…

Tên loài chim: chim Quyên (Ngọc Quyên, Ánh Quyên), chim Yến (Hải Yến, Cẩm Yến)…

Tên màu sắc: màu hồng (Lệ Hồng, Diệu Hồng), màu xanh (Mai Thanh, Ngân Thanh)…

Sự vật hiện tượng đẹp đẽ: Phong Nguyệt, Minh Hằng, Ánh Linh, Hoàng Ngân…

Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Bảo Huỳnh
Bảo Khánh
Bảo Lâm
Bảo Long
Bảo Pháp
Bảo Quốc
Bảo Sơn
Bảo Thạch
Bảo Thái
Bảo Tín
Bảo Toàn
Bích Nhã
Bình An
Bình Dân
Bình Đạt
Bịnh Định
Bình Dương
Bình Hoà
Bình Minh
Bình Nguyên
Bình Quân
Bình Thuận
Bình Yên
Bửu Chưởng
Bửu Diệp
Bửu Toại
Cảnh Tuấn
Cao Kỳ
Cao Minh
Cao Nghiệp
Cao Nguyên
Cao Nhân
Cao Phong
Cao Sĩ
Cao Sơn
Cao Sỹ
Cao Thọ
Cao Tiến Cát Tường
Cát Uy
Chấn Hùng
Chấn Hưng
Chấn Phong
Chánh Việt
CHế Phương
Chí Anh
Chí Bảo
Chí Công
Chí Dũng
Chí Hiếu
Chí Khang
Đắc Di
Đắc Lộ
Đắc Lực
Đắc Thái
Đắc Thành
Đắc Trọng
Đại Dương
Đại Hành
Đại Ngọc
Đại Thống
Dân Hiệp
Dân Khánh
Đan Quế
Đan Tâm
Đăng An
Đăng Đạt
Đăng Khánh
Đăng Khoa
Đăng Khương
Đăng Minh
Đăng Quang
Danh Nhân
Danh Sơn
Danh Thành
Danh Văn
Đạt Dũng
Đạt Hoà
Đình Chiểu
Đình CHương
Đình Cường
Đình Diệu
Đình Đôn
Đình Dương
Đình Hảo
Đình Hợp
Đình Kim
Đinh Lộc
Đình Lộc
Đình Luận
Định Lực
Định Nam
Đỉnh Ngân
Đỉnh Nguyên
Đỉnh Nhân
Đỉnh Phú
Đỉnh Phúc
Đình Quảng
Đình Sang
Định Siêu
Đình Thiện
ĐÌnh Toàn
Đức Tường
Dũng Trí
Dũng Việt
Dương Anh
Dương KHánh
Duy An
Duy Bảo
Duy Cẩn
Duy Cường
Duy Hải
Duy Hiền
Duy Hiếu
Duy Hoàng
Duy Hùng
Duy Khang
Duy Khánh
Duy Khiêm
Duy Kính
Duy Luận
Duy Mạnh
Duy Minh
Duy Ngôn
DUy Nhượng
Duy Quang
Duy Tâm
Duy Tân
Duy Thạch
Duy Thắng
Duy Thanh
Duy Thành
Duy Thông
Duy Tiếp
Duy Tuyền
Gia Ân
Gia Anh
Gia Bạch
Gia Bảo
Gia Bình
Gia Cẩn
Gia Giần

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Xem tuổi vợ chồng làm ăn - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng làm ăn, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng làm ăn, tu vi Xem tuổi vợ chồng làm ăn, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng làm ăn

Với mỗi người việc chọn bạn đời hoặc đối tác làm ăn vô cùng quan trọng, nó sẽ mang may mắn thành công tài lộc nếu tuổi người đó hợp. Với vợ chồng mà hợp nhau trong con đường làm ăn sẽ giúp bạn thăng tiến tốt hơn. Cùng xem tuổi vợ chồng hợp làm ăn. xem tuổi vợ chồng hợp làm ăn

Hướng dẫn xem tuổi vợ chồng trong chuyện làm ăn

Việc chọn lựa người bạn đời với một tình yêu thực sự, hợp tính tình, và quan trọng hơn nữa là Âm Dương, Ngũ Hành phối hợp hoàn hảo thiết tưởng là một việc vô cùng cần thiết của mỗi người trước khi tiến đến hôn nhân. Để chọn lựa người vợ, người chồng cần thực hiện theo hai tiêu chí là Âm Dương và Ngũ Hành phù hợp.

Việc chọn tuổi tác bạn bè để hợp tác làm ăn, thì nên dựa bát sát này sẽ dễ hiểu hơn, ngoài ngũ hành và tương sinh. Vì đối với tuổi vợ chồng thì nên dựa vào cung sanh còn đối với bạn bè hoặc đối tác làm ăn chung thì nên dựa vào cung phi.Ví dụ : tuổi Đinh Mùi (1967), lấy vợ tuổi Nhâm Tý (1972) thì tuổi Đinh Mùi cung sanh là Đoài, tuổi Nhâm Tý cung sanh là Chấn thì sẽ cho ra Tuyệt Mạng (xấu vừa). Nhưng đối với cung phi thì lại tốt vì tuổi Đinh Mùi là Càn, Nhâm Tý là Cấn.

Tuy nhiên có nhiều trường hợp xảy ra.

Ví dụ : có 2 người hùn hạp làm ăn, nhưng cung phi 2 người không hạp thì sẽ dễ đổ vỡ, thất bại trong làm ăn. Nhưng ngược lại, nếu có người thứ 3 hùn vào thì có thể chuyển hóa từ xấu thành tốt.

Các bạn có thể tham khảo tuổi hợp như sau :

1. CÀN :

Càn + Càn – Phục Vị (tốt vừa)
Càn + Cấn – Phước Đức (thật tốt)
Càn + Khôn – Sanh Khí (thật tốt)
Càn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)
Càn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)
Càn + Tốn – Họa Hại (thật xấu)
Càn + Khảm – Tuyệt Mạng (thật xấu)
Càn + Ly – Tuyệt Mạng (thật xấu)

2. CẤN :

Cấn + Cấn – Phục Vị (tốt vừa)
Cấn + Càn – Thiên Y (thật tốt)
Cấn + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)
Cấn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)
Cấn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)
Cấn + Khảm – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Cấn + Tốn – Tuyệt Mạng (tốt vừa)
Cấn + Ly – Họa Hại (thật xấu)

3. ĐOÀI :

Đoài + Đoài – Phục Vị (tốt vừa)
Đoài + Càn – Phước Đức (thật tốt)
Đoài + Cấn – Diên Niên (thật tốt)
Đoài + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)
Đoài + Khảm – Họa Hại (thật xấu)
Đoài + Chấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Đoài + Tốn – Lục Sát (thật xấu)
Đoài + Ly – Ngũ Quỷ (thật xấu)

4. KHÔN :

Khôn + Khôn – Phục Vị (tốt vừa)
Khôn + Càn – Thiên Y (thất tốt)
Khôn + Cấn – Sinh Khí (thật tốt)
Khôn + Đoài – Phước Đức (thật tốt)
Khôn + Khảm – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Khôn + Chấn – Họa Hại (thật xấu)
Khôn + Tốn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Khôn + Ly -Lục Sát (thật xấu)

5. KHẢM :

Khảm + Khảm – Phục Vị (tốt vừa)
Khảm + Chấn – Thiên Y (thật tốt)
Khảm + Tốn – Sinh Khí (thật tốt)
Khảm + Ly – Phước Đức (thật tốt)
Khảm + Càn – Lục Sát (thật xấu)
Khảm + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Khảm + Khôn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Khảm + Đoài – Họa Hại (thật xấu)

6. CHẤN :

Chấn + Chấn – Phục Vị (tốt vừa)
Chấn + Khảm – Thiên Y (thật tốt)
Chấn + Tốn – Diên Niên (thật tốt)
Chấn + Ly – Sinh Khí (thật tốt)
Chấn + Càn – Lục Sát (thật xấu)
Chấn + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Chấn + Khôn – Họa Hại (thật xấu)
Chấn + Đoài – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

7. TỐN :

Tốn + Tốn – Phục Vị (tốt vừa)
Tốn + Khảm – Sinh Khí (thật tốt)
Tốn + Chấn – Phước Đức (thật tốt)
Tốn + Ly – Thiên Y (thật tốt)
Tốn + Càn – Họa Hại (thật xấu)
Tốn + Cấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Tốn + Khôn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Tốn + Đoài – Lục Sát (thật xấu)

8. LY :

Ly + Ly – Phục Vị (tốt vừa)
Ly + Khảm – Phước Đức (thật tốt)
Ly + Chấn – Sinh Khí (thật tốt)
Ly + Tốn – Thiên Y (thật tốt)
Ly + Càn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Ly + Cấn – Họa Hại (thật xấu)
Ly + Khôn – Lục Sát (thật xấu)
Ly + Đoài – Ngũ Quỷ (thật xấu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng làm ăn - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Nếu cần mẫn sự nghiệp sẽ thành đạt

Sao Thiên cơ tại cung Thìn, Tuất là thế lợi, tất có sao Thiên lương nhập miếu cùng tọa thủ. Sau khi vất vả cần mẫn thì sự nghiệp sẽ thành đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên cơ tại cung Thìn, Tuất là thế lợi, tất có sao Thiên lương nhập miếu cùng tọa thủ. Trí tuệ cao, có tài hoa, thường phải dựa vào trí tuệ để kiếm tiền, sinh tài có đạo đức, có vận thiên tài, thường có tài về kỹ thuật chuyên môn, cần phải biết nỗ lực để sáng tạo và đầu tư, vất vả thì sẽ được đền bù. Sau khi vất vả cần mẫn thì sự nghiệp sẽ thành đạt.

su-nghiep-thanh-dat

BỐ CỤC SAO

Sao Thiên cơ tại cung Thìn, Tuất là thế lợi, tất có sao Thiên lương nhập miếu cùng tọa thủ. Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Cự môn nhập miếu và sao Thái dương (cung Dần là thế vượng, cung Thân là thế địa) cùng tọa thủ, cung Quan lộc là Thiên đồng, sao Thái âm (cung Tý: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thái âm là nhập miếu; cung Ngọ: Sao Thiên đồng là rơi vào thế hãm, sao Thái âm là không đắc thế địa), cung Điền trạch là sao Thiên phủ thế địa.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Thiên cơ trí tuệ, sáng kiến nhiều, tùy cơ ứng biến. Sao Thiên lương thanh cao, có lòng từ bi, vui vẻ khi làm việc thiện. Hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, chủ về rất biết quản lý tiền tài, hành sự có nguyên tắc, có sức hấp dẫn, vui vẻ khi phục vụ, miệt mài, cầu danh coi trọng về cầu lợi, có khi khó tránh khỏi uyên thâm quá ít người hiểu, thích khoe khoang.

Trí tuệ cao, có tài hoa, thường phải dựa vào trí tuệ để kiếm tiền, sinh tài có đạo đức, có vận thiên tài, thường có tài về kỹ thuật chuyên môn, cần phải biết nỗ lực để sáng tạo và đầu tư, vất vả thì sẽ được đền bù, thu nhập nhiều, không phải lo nghĩ về ăn mặc, thích hợp với công việc khoa học kỹ thuật cao, nhân viên nghiên cứu hoặc kỹ thuật chuyên môn, cố vấn quản trị kinh doanh cuối cùng có thể tự mình đảm đương một mặt, thể hiện được thực lực.

Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa cát tinh khác của bản cung và sao Thái dương, Cự môn của cung đối diện (cung Thiên di) để tổng hợp và luận mệnh.  Sao Thái dương, Cự môn cùng tọa thủ cung Thiên di, sao Thái dương quang minh bác ái, dám đảm đương, có trí tiến thủ. Sao Cự môn là ám tinh, thẳng thắn, hay đa nghi, hay tính toán.

Hai sao kết hợp với nhau thì sáng tối giao nhau, thẳng thắn lại cơ mưu, ngang ngược lại hay nghĩ ngợi, yêu ghét thực lòng, quan hệ công chúng tốt, sau khi vất vả cần mẫn thì sự nghiệp sẽ thành đạt, thăng trầm lớn, bất cứ việc gì cũng lo trước tính sau. Năng lực mưu sinh mạnh, có cơ hội thì sẽ dẫn đầu, thường vướng bận vào thị phi.

Sao Thiên phủ tọa cung Điền trạch, có tài sản tổ tiên để lại, đất đai nhà cửa nhiều, có cơ hội xây dựng nhà ở nước ngoài, cuộc sống thoải mái.

Sao Thiên đồng, Thái âm tọa cung Quan lộc, làm việc ít hao tổn tâm trí,có tiềm lực, thích hợp với công việc viết lách. Cùng tọa cung Ngọ, khả năng khai sáng tương đối yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu cần mẫn sự nghiệp sẽ thành đạt

Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ

Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘đạo đức’. Thế nên, đức chính là tiêu chí nhân cách để chọn đồ đệ của lão thợ khóa trong câu chuyện này.
Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘ĐỨC’ hay nhân cách, phúc tài bổng lộc đều từ đức mà sinh thành, sự nghiệp có trường tồn hay không cũng từ đức mà ra. Thế nên, đức chính là tiêu chí chọn đồ đệ của lão thợ khóa trong câu chuyện này.

Lão thợ khóa cả đời làm ra không biết bao nhiêu khóa, kỹ thuật cao siêu, giá cả cũng hợp lý, được mọi người vô cùng kính trọng; điều quan trọng hơn nữa là, lão là người chính trực, mỗi lần sửa khóa, lão đều cho người ta biết họ tên và địa chỉ của mình, bảo rằng: “Nếu như nhà anh có trộm, chỉ cần dùng chìa khóa mở cửa nhà anh mà đến tìm tôi, tôi sẽ thay anh tìm ra tên trộm, không thu phí của anh một đồng”.

Chọn đồ đệ

Thời gian dần trôi, lão thợ khóa càng già đi, nhưng tay nghề càng lúc càng tinh xảo, vì muốn kỹ nghệ của ông không bị thất truyền, mọi người thay ông xem xét tìm kiếm đồ đệ. Cuối cùng, lão thợ khóa chọn được hai người trẻ tuổi, cả hai đều rất có năng lực, lão vô cùng quý mến họ, định rằng sẽ đem hết kỹ nghệ tinh xảo của mình truyền thụ cho họ.

Sau một thời gian ngắn, cả hai người đều học được không ít kỹ thuật, thế nhưng, chỉ có một người có thể được chân truyền, vì vậy lão thợ khóa quyết định thử thách 2 người họ một chút.

Ngày hôm đó, lão thợ khóa chuẩn bị hai cái két sắt, đặt ở hai phòng khác nhau, rồi sai hai đồ đệ mở ra, người nào nhanh sẽ thắng. Khảo nghiệm này đối với họ mà nói rất đơn giản, vì cả hai đều có kỹ năng thành thục, chính yếu chỉ là so thời gian dài ngắn.

Kết quả là, người thứ nhất không đến 10 phút đã mở được két, còn người thứ hai lại mất đến nữa tiếng đồng hồ. Ai cũng cho rằng người thứ nhất thắng cuộc là điều không có gì bàn cãi vì cách biệt giữa hai người quá lớn, chỉ cần đợi lão thợ khóa tuyên bố ai là người chiến thắng thôi. Mọi người chờ thật lâu nhưng lão thợ khóa vẫn không có động tĩnh gì.

Trong lúc mọi người đang thắc mắc, lão thợ khóa bèn hỏi đồ đệ thứ nhất:

“Con là người mở ra trước hết, vậy con thấy trong két có cái gì?”.

Người này ánh mắt sáng rỡ, phấn khích trả lời thầy:

“Thưa thầy, bên trong có rất nhiều tiền, số tiền này có thể đủ dùng cho cả nữa đời người! Con chưa bao giờ nhìn thấy nhiều tiền như vậy!”

Lão thợ khóa quay đầu lại hỏi đồ đệ thứ hai câu hỏi giống như vậy, người này ấp úng cả buổi mới nói:

“Thưa thầy, con không thấy bên trong có cái gì cả, thầy chỉ bảo con mở khóa, thì con mở khóa, chứ con không có xem trong két có cái gì hết”.

Lão thợ khóa nghe xong, hết sức vui mừng, trịnh trọng tuyên bố đồ đệ thứ hai là người ông chọn nối nghiệp mình. Thấy vậy, đồ đệ thứ nhất không phục, mọi người cũng rất khó hiểu.

Đức tính cao quý

Lão thợ khóa mỉm cười, nói:

“Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘ĐỨC’, nhất là nghề của chúng ta, đạo đức hành nghề còn phải cao hơn nữa. Một người có được một tâm hồn tốt đẹp, thế giới trong mắt anh ta, sẽ trở nên trong sáng thanh tịnh, và anh ta sẽ là một người có đạo đức cao quý; đồng thời, phẩm chất của một người sẽ nhào nặn nên tâm hồn của mình, hình thành nên một nhân cách cao thượng.

Tôi chọn đồ đệ là muốn bồi dưỡng cho người đó trở thành một người thợ khóa tuyệt vời, người đó nhất định phải được điều ‘trong lòng chỉ có làm khóa’, chứ không có thứ gì khác, đối với tiền tài nhìn mà như không thấy; nếu không, trong lòng có tư niệm, chỉ cần hơi có chút tham lam, trèo cửa vào nhà, mở két sắt trộm tiền, vậy sẽ dễ như trở bàn tay, cuối cùng chỉ có thể hại người hại mình mà thôi.

Những người làm khóa chúng ta, trong lòng mỗi người đều phải có một cái khóa không thể mở, đó chính là ‘không vì lợi mình, chỉ vì lợi người’, chỉ giúp đỡ người khác mở khóa của họ mà thôi!”

Không gì có thể quan trọng hơn thành thật, đây là cột trụ tinh thần. Danh dự và phẩm hạnh một cá nhân không ai có thể bỏ qua được, chính là: tự tôn, tự tin và chính trực. Như thế, bạn sẽ có được sự tôn kính chân thành nhất của người khác dành cho mình, và bạn mới làm được việc tuân thủ phẩm cách trân quý nhất của thế giới này – ĐẠO ĐỨC.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd