Soi nhân trung xem chỉ số giàu có của bạn
![]() |
| Số 1 | Số 2 | Số 3 |
| Số 4 | Số 5 |
Mộc Trà (theo Lol)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
![]() |
| Số 1 | Số 2 | Số 3 |
| Số 4 | Số 5 |
Mộc Trà (theo Lol)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
| Ảnh minh họa |
Cách tốt nhất để kích hoạt vận may trong nhà là nuôi cá vàng. Tuy nhiên có nhiều bạn chưa biết cách chọn cá vàng cũng như là đặt hồ theo phong thủy khi chơi cá cảnh. Hãy cùng đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về việc này nhé!
Nội dung
Bạn có thể nuôi cá với số lượng nhiều hoặc ít, nhưng thông thường là chín con cá vàng, trong đó tám con màu vàng hoặc đỏ, con kia màu đen. Đừng lo nếu như cá vàng chết. Hãy mua con khác cho đủ số.

Người ta cho rằng khi một con cá chết, nó hấp thụ vận rủi của một thành viên nào đó trong nhà. Tuy nhiên, đừng nuôi cá vàng trong phòng ngủ, toilet hoặc nhà bếp. Cá vàng đặc biệt có hại trong phòng ngủ bởi vì chúng sẽ gây ra những mất mát về mặt vật chất cho bạn, có thể bạn sẽ bị trộm hoặc mất của.
Hãy đặt hồ cá trong phòng khách hoặc ở ngoài cửa.
Vị trí tốt nhất để đặt hồ cá vàng là hướng Đông, Đông Nam, Bắc hoặc Tây Bắc.Tuy nhiên, vị trí tốt nhất còn tùy thuộc vào hướng của cửa chính hoặc bốn hướng tốt tính theo Quái số của bạn
Trong phong thủy, các thuộc tính của hành Thủy rất phức tạp. Đặt hành Thủy ở vị trí đúng sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn. Đặt sai vị trí sẽ rất nguy hiểm..
Điểm kế tiếp cần phải chú ý là đừng bao giờ đặt hành Thủy, đặc biệt là bể cá chép ở bên phải cửa chính (nhìn từ trong nhà ) bởi vì điều này có thể đem lại những bất lợi trong cuộc sống hôn nhân của bạn.
Người Hồng Kông ở Malaysia, Singapore, Thailand và Indonesia đã quen với những đặc tính kỳ bí của cá kim long. Họ xem loài cá này là cá phong thủy. Vẩy cá màu bạc và lấp lánh ánh hồng tượng trưng cho tài lộc. Cá có thể phát triển dài đến 90 cm.

Doanh nhân nuôi cá kim long trong văn phòng thường chỉ thả một con trong bể nước thật lớn. Không cần phải trang trí bể nước với cây cỏ và cát. Cá kim long sẽ ăn bất cứ thứ gì nó thấy. Cho cá kim long ăn sâu nước hoặc cá nhỏ để nó sớm có vẩy hồng quí giá.
Nếu nuôi cá bằng thức ăn chế biến sẵn thì hãy chọn loại tốt nhất. Nếu cá không khỏe mạnh thì nó sẽ không mang lại vận may cho bạn. Trong văn phòng, bạn nên đặt hồ cá ở hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam.
![]() |
| Ảnh minh họa |
Nhà có quá nhiều góc sẽ tạo ra nhiều cạnh bén nhọn và sinh ra sát khí.

Điều này không những môi trường xung quanh nhà bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, mà nhà hàng xóm cũng bị xáo trộn bởi những mũi tên sát khí này.
Như thế, nhà bạn và nhà hàng xóm đều phải hững chịu vận rủi do nó mang đến.
Góc Nhà
khi bạn thiết kế nhà ở, nên cố gắng giảm bớt số lượng các góc. Góc và hình nhọn càng ít thì càng đem lại nhiều lợi ích về mặt phong thủy.
Cột
Về mặt phong thủy, cột nhà là phần xấu nhất. Cột không có tường sẽ khiến năng lượng tốt tẩu tán mất.
Điều này đồng nghĩa với việc những cơ hội , vận may cũng dễ dàng bị tuột mất .
Doanh nghiệp ở trong những tòa nhà như thế rất khó tồn tại lâu dài. Vì vậy, cần phải xây cột sát với tường hoặc xây phòng bên trong.
Tử Vi thường chỉ nhấn mạnh đến các cung và xem nó như yếu tố căn bản của Tử Vi. Đi sâu vào chi tiết, ta thấy trong mỗi cung đều có cả chính tinh lẫn phụ tinh. Các sao này tác hóa lẫn nhau theo quy luật tương quan về âm dương, ngũ hành theo ảnh hưởng chế hóa lẫn nhau về ý nghĩa. Vì vậy, đi sâu đến các sao trong một cung, luận đoán Tử Vi càng phức tạp hơn. Chẳng những hàm số này phải quan tâm đến xử chế hóa trên 2 bình diện âm dương, ngũ hành và ý nghĩa các sao mà còn phải lưu ý đến số lượng các sao tốt xấu trong cung. Người lý giải phải nhận định về nhiều mặt của một sao.
Tính phức tạp của Tử Vi còn được thể hiện qua sự phức tạp trong cách tiếp cận và cách lý giải của cung Phúc Đức. Bản thân cung Phúc Đức cũng có một cách lý giải riêng và làm tăng cường hay chế giảm sức mạnh cũng như ý nghĩa của tất cảc các sao trong các cung.
Tính phức tạp này còn do đặc trưng về con người, sinh vật không đơn giản trong cấu tạo, trong sự phản ứng. Nó có quá nhiều nhân tố cấu tạo. Nó cũng không bao giờ phản ứng theo một căn bản nào. Có khi lý trí lấn áp tình cảm, có khi tình cảm lại có ưu thế hơn, có người chẳng phản ứng theo căn bản nào mà chỉ xu hướng theo dư luận.
Do đó, Tử Vi không thể chỉ đơn giản là một phương pháp, một công thức, một đồ biểu, không đo lường được về lượng cũng như về phẩm một cách chính xác. Chính vì vậy làm cho Khoa Tử Vi một cách rất tương đối.
Chùa Bút Tháp nằm tọa lạc ở thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây được trụ trì bởi Đại đức Thích Thanh Sơn. Chùa Bút Tháp khác hẳn so với những ngôi chùa khác là tạo sự thu hút vào trong chùa bằng lối kiến trúc đồ sộ mà tinh xảo. Chắc chắn Chùa Bút Tháp sẽ làm hài lòng du khách từ khắp mọi miền khi đặt chân đến đây.
Chùa Bút Tháp (Ninh Phúc tự) hay còn gọi là chùa Nhạn Tháp, từ lâu chùa đã nổi tiếng bởi vẻ đẹp độc đáo về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử lâu đời, cũng như phong cảnh hữu tình. Chùa là sự dung hội của hai nền văn hoá Việt – Hoa. Chùa có pho tượng Quan Thế Âm nghìn mắt nghìn tay bằng gỗ lớn nhất Việt Nam và tòa cửu phẩm liên hoa với những giai thoại kỳ bí của dòng thiền Mật Tông.
Tương truyền, chùa có từ đời vua Trần Thánh Tông (1258-1278). Thiền sư Huyền Quang (đỗ Trạng nguyên năm 1297) đã trụ trì ở đây. Ông cho dựng ngọn tháp đá cao 9 tầng có trang trí hình hoa sen. Ngọn tháp này nay không còn nữa. Đến thế kỷ 17, chùa đã trở nên nổi tiếng với sư trụ trì là Hòa thượng Chuyết Chuyết (1590-1644), người tỉnh Phúc Kiến, Trung Hoa, sang Việt Nam năm 1633 và trụ trì ở chùa. Năm 1644, Hòa thượng viên tịch và được vua Lê phong là “Minh Việt Phổ Giác Quảng Tế Đại Đức Thiền Sư”.
Tiếp đó, người kế nghiệp trụ trì chùa Bút Tháp là Thiền sư Minh Hạnh, học trò xuất sắc của Hòa thượng Chuyết Chuyết. Vào thời gian này, Hoàng thái hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (Diện Viên) đã rời bỏ cung thất, về đây tu hành. Thấy chùa bị hư nát nhiều, bà cùng con gái là công chúa Lê Thị Ngọc Duyên (Diệu Tuệ), xin phép Chúa Trịnh Tráng, rồi bỏ tiền của, ruộng lộc ra công đức để trùng tu lại ngôi chùa. Đến năm 1647, chùa mới được làm xong. Chùa kiến trúc theo kiểu “Nội Công Ngoại Quốc”. Về cơ bản, quy mô và cấu trúc của chùa Bút Tháp hiện nay chính là ngôi chùa được xây dựng trong thời kỳ đó.
Đời vua Tự Đức, năm 1876, khi vua qua đây thấy có một cây tháp hình dáng khổng lồ liền gọi tên là Bút Tháp, nhưng trên đỉnh vẫn ghi là tháp Bảo Nghiêm.
Chùa được trùng tu vào các năm 1739, 1903, 1915, 1921 và gần đây vào năm 1992-1996. Đây là ngôi chùa có kiến trúc quy mô hoàn chỉnh nhất còn lại ở Việt Nam.
Chùa còn lưu giữ lại nhiều di vật từ thế kỉ 17. Phật điện của chùa gần như nguyên sơ của chùa cổ Việt Nam, gồm 10 nếp nhà nằm trên mộ trục dài hơn 100 m. Qua cửa Tam quan, đến gác chuông hai tầng, tám mái. Chùa chính với 3 dãy nhà Tiền đường – Thiên hương – Thượng điện tạo thành chữ “công”. Cách bố trí như vậy làm nổi bật điện thờ bên trong với các pho tượng.
Đặc trưng của chùa là tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc họ Trương tạc năm 1656. Tượng cao 3,7 m, ngang 2,1 m, dày 1,15 m. Cánh tay xa nhất có chiều dài là 200 cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác nhau. Tính từ đài sen lên, tượng cao 235 cm. Đầu rồng đội tòa sen cao 30 cm, bệ tượng cao 54 cm.
Đây được coi là một kiệt tác độc nhất vô nhị về tượng Phật và nghệ thuật tạc tượng – nghệ thuật làm nổi bật triết lý nhà Phật bằng thứ ngôn ngữ tạo hình hàm súc. Phật ngồi trên toà sen hồng qua bệ tượng hình vuông được trang trí bằng những nét chạm khắc cổ với dáng hành đạo, thư thái, đôi mắt quảng đại như bao quát cả không gian vũ trụ.
Tượng Quan Âm hai tay chắp trước ngực, hai tay để trên đùi với những ngón tay đan chéo biểu tượng cho dáng hành đạo và nhập định; các chùm tay để trần từ sườn, vai, lưng, trên người; những tay được xếp vòng tròn từ lớn đến nhỏ hướng vào tâm (ngay sau gáy Phật) trong lòng mỗi bàn tay lại hiện lên một con mắt. Nhìn tổng thể tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay như những vòng hào quang toả ra từ tâm điểm.
Ngoài ra, trong chùa có hơn 70 pho tượng gỗ được tạc trong tư thế quỳ, đứng, ngồi với nét mặt thành kính trông rất sinh động như pho tượng Kim Đồng – Ngọc Nữ,… còn tượng La Hán lại thể hiện cảm xúc nội tâm, mang nặng ý tưởng Phật giáo.
Phủ thờ nằm sau Phật điện là ngôi nhà 5 gian có hai pho tượng đáng chú ý. Hai pho tượng này là chân dung hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (nhà Lê) đầu đội vương miện nhưng khoác áo tu hành, và công chúa Ngọc Duyên. Cả hai pho tượng đều ngồi theo dáng toạ thiền.
Từ thượng điện, đi qua một chiếc cầu đá có ba nhịp uốn cong dẫn đến ngôi nhà gọi là Tích Thiện am. Trên cầu có 12 bức phù điêu đá chạm chim muông hoa lá. Tích Thiện am là một ngôi nhà có ba tầng mái.
Trong Tích thiện am, có cây Cửu Phẩm Liên Hoa, là một tháp bằng gỗ 9 tầng, 8 mặt, có thể quay tròn quanh một trục, có gắn tượng Phật và chạm những cảnh dân gian hay lấy đề tài trong Phật thoại.
Chùa có tháp Bảo Nghiêm thờ Hoà thượng Chuyết Chuyết, trông tháp giống như cây bút khổng lồ vươn thẳng tới trời cao thanh vắng. Tháp cao 13,05 m, năm tầng với một phần đỉnh xây bằng đá xanh; ngoài tầng đáy rộng hơn, bốn tầng trên gần giống nhau, rộng 2 m. Năm góc của 5 tầng có 5 quả chuông nhỏ. Lòng tháp có một khoang tròn đường kính 2,29 m. Ngoài kỹ thuật xây dựng đá, phần bệ tượng được bao quanh bằng hai vòng tường cấu tạo bằng cột và lan can. Riêng ở tầng trệt của toà tháp này có mười ba bức chạm lấy đề tài động vật làm chính. Tháp thể hiện tài ghép đá và nghệ thuật điêu khắc tuyệt vời của người thợ Việt Nam xưa.
Kiến trúc chùa vẫn dùng khung gỗ chịu lực nhưng nền bệ lan can dùng đá rất phổ biến, trên có những hình động vật được khắc trông sinh động.Chùa Bút Tháp tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc cổ của các ngôi chùa vùng đồng bằng Bắc Bộ, cả về giá trị nghệ thuật và lịch sử.
Chùa được cấp bằng Di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia từ năm 1962. Đây không nhưng là nơi sám hối, cầu nguyện của phật tử mà còn là điểm du lịch lý thú cho du khách trong và ngoài nước.
Từ thời xa xưa, thạch anh đã được coi là thứ đá màu nhiệm. Các nhà trường sinh học trên thế giới tin rằng nó giúp con người giao tiếp với vũ trụ và với thế giới siêu nhiên, giúp biết quá khứ và tương lai.
Thạch anh thuộc loại đá bán quý, rất cứng, chỉ cứng sau kim cương. Riêng thạch anh tím được xếp vào dòng họ đá quý và được gọi bằng tên riêng là đá quý Amethyst.
Thạch anh còn được gọi là viên đá phong thủy vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng vũ trụ và phát ra 1 trường năng lượng dương cực mạnh, người ta tin rằng nó có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.
Các doanh nhân Châu Á thường đặt đá thạch anh tại góc Thổ (Tây Nam hoặc Đông Bắc) của bàn làm việc, phòng làm việc hoặc phòng khách, giúp tăng cường mối quan hệ khách hàng, đồng nghiệp, đem lại thành công trong kinh doanh.
* Thạch anh trắng:

Là viên đá của vũ trụ, cung cấp nguồn năng lượng tinh khiết và mạnh mẽ. Thạch anh trắng tiếp nhận, kích hoạt, lưu trữ và khuyếch đại năng lượng vũ trụ; kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng cường mức độ tập trung; ứng dụng tuyệt vời cho sự trầm tư mặc tưởng, tạo ra trạng thái cân bằng cho tâm hồn.
Con lắc được làm bằng thạch anh trắng có chất lượng tuyệt hảo áp dụng cho các nhà ngoại cảm, các chuyên gia cảm xạ học…
Trong dòng họ thạch anh trắng xuất hiện 1 loại thạch anh có năng lượng cực mạnh rất quý hiếm. Đó là thạch anh Tóc. Còn gọi là thạch anh Rutile, thạch anh titan.. Thạch anh Tóc là thạch anh trắng, bên trong có chứa các sợi tinh thể Titanium (TiO2) quý hiếm. Trên thế giới thạch anh Tóc thiên nhiên được xem là vô cùng quý hiếm.
* Thạch anh hồng:
Là viên đá của tình yêu, thạch anh hồng được cho là tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó thường được dùng để dưới giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra, giúp tăng cường sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.
Ghi chú: nên để thạch anh hồng dưới chân giường thì tốt hơn để ở đầu giường, tránh năng lượng quá mạnh của thạch anh ảnh hưởng đến giấc ngủ…
* Thạch anh ám khói:
Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói được cho rằng giúp phân tích tốt mọi việc ; Cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất; Gắn bó tình cảm gia đình; Làm hết buồn phiền – buồn rầu; Tập trung tư tưởng tốt và giảm đau nhức.
Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói. Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh, thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt. Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).
Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và người ta tin rằng nó giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ. Thạch anh đen tự nhiên cực kỳ hiếm. Tuy nhiên, nếu thạch anh đen được tạo nên do đốt xử lý sẽ mang trong mình năng lượng âm, ảnh hưởng ngược lại cho người sử dụng.
* Thạch anh tím:
Thạch anh tím còn gọi là đá quý Amethyst, là loại quý và hiếm nhất trong các loại thạch anh. Thạch anh tím biểu trưng cho sự tự chủ về mặt tinh thần; Có ý thức về mọi vấn đề; Niềm tin về tâm linh; Khả năng dự đoán – tiên tri; Sức sống mạnh mẽ; Tính chặt chẽ – chính xác; Đúng mực – thận trọng; Điều độ – tiết độ. Thạch anh tím đặc biệt rất thích hợp cho các doanh nhân và các nhà hoạt động xã hội -chính trị.
* Đá cảnh phong thủy:
Đá kiểng Phong Thuỷ bao gồm: Mã Não (Agate), Ca-xe-đon, gỗ hoá thạch… Đây là các loại đá bán quý cũng trong dòng họ thạch anh. Tính chất của các loại đá này thay đổi tuỳ theo loại đá, tuy nhiên với năng lượng Thổ rất mạnh gần bằng với năng lượng của đá thạch anh, chúng cũng được sử dụng để tăng năng lượng tại góc Tây Nam (chủ về mối quan hệ làm ăn) và góc Đông Bắc (chủ về học hành) của ngôi nhà.
Nét đẹp của đá kiểng Phong Thuỷ nằm ở hình dáng, nước đánh bóng và màu sắc của viên đá… Quý nhất là các viên đá được tìm thấy trong thiên nhiên mang dáng dấp các con vật như cá, thỏ, chó, chim ưng, bồ câu…
Cách thức tẩy rửa Thạch Anh: Thạch anh sau khi mua về phải ngâm trong nước muối biển hoặc hỗn hợp giữa muối hột và muối ăn trong vòng 7 ngày 7 đêm. Nghi thức này sẽ tẩy sạch tất cả năng lượng âm, kích hoạt mạnh mẽ năng lượng dương mà tinh thể thạch anh đã thu hút từ vũ trụ trong hàng trăm triệu năm.
Thiên Lương sao trong hệ Nam đẩu, chủ về thọ lộc, hóa khí là Ấm, thuộc dương thổ (xin nhắc sao Tham Lang trong hệ Bắc đẩu chủ về tai ách tử vong). Mệnh cung hay tật ách cung mà thấy sao Thiên Lương thì gặp hung chuyển ra cát tiểu tai giải ách. Trong khi sao Tham Lang vào Mệnh hay Tật ách bị thêm các sát tinh kị hình hao tinh khi gặp lưu Kị lưu Hình rất nguy hiểm về tai nạn có thể đưa đến chết chóc.
Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.
Thiên Lương tính tình ôn hòa, khéo sắp xếp khu xử, ít dám phiêu lưu xông xáo, xung phong. Người Thiên Lương thủ Mệnh trong một xã hội đầy biến động không bao giờ làm cách mạng. Thiên Lương trên phương diện phục vụ không hăng hái như Thiên Tướng, trên quyền vị không có khí thế mạnh bằng Thái Dương. Thiên Lương có khuynh hướng đón đợi thời cơ, ăn cỗ sẵn.
Thiên Lương ở hãm địa Hợi Tỵ thì cuộc đời phiêu bồng không lý tưởng cũng không có mục đích để theo đuổi. Thiên Lương đứng một mình ở các cung Tí Ngọ Tỵ Hợi và Sửu Mùi. Thiên Lương đứng cùng Thiên Đồng ở Dần Thân, đứng cùng Thiên Cơ ở Thìn Tuất, đứng cùng Thái Dương ở Mão Dậu.
Thiên Lương Tỵ Hợi thủ Mệnh không cần gặp Hình Kị Sát tinh cũng vẫn là một cuộc đời lắm tai lắm nạn, đến mức độ chín chết một sống, cuối cùng ra thoát như tên tử tội sắp tới ngày ra pháp trường mà được ân xá. Thiên Lương Tỵ Hợi lắm gian truân mà không thành tựu. Nghèo thì thọ, hễ gặp cơ may mà giàu sang khó tránh khỏi yểu mệnh. Như cổ nhân bảo:”Phi bần tất yểu”. Vận hạn đến Tỵ Hợi Thiên Lương bảy nổi ba chìm.
Thiên Lương ở Mùi Sửu nếu gặp cát tinh thì bình ổn, có chức nghiệp vững vàng và phục vụ đắc lực hợp với tuổi Ất Nhâm, thêm Văn Xương càng hay. Khoa Tử Vi Việt không thấy nói tới sao Âm Sát nhưng ở Đại Hàn Nhật Bản và Trung quốc thì có cách Thiên Lương Âm Sát. Thủ Mệnh mà Thiên Lương gặp Âm Sát biến ra con người có âm nhãn dễ nhìn thấy ma quỉ hoặc có muội lực kỳ bí, tuy nhiên cũng vì vậy mà thần kinh dần dần suy nhược. Âm Sát là sao tính theo tháng cách an như sau: Tháng giêng tại Dần, tháng hai ở Tí, tháng ba ở Tuất, tháng tư ở Thân, tháng năm ở Ngọ, tháng sáu ở Thìn, tháng bảy ở Dần, tháng tám ở Tí, tháng chín ở Tuất, tháng mười ở Thân, tháng mười một ở Ngọ, tháng mười hai ở Thìn. Tháng đây là tháng sinh của người mang số.
Muội lực kì bí càng mạnh nếu có cả Linh Tinh đi kèm. Nhưng nếu lại đi cùng hao tinh, không tinh thì ngả sang thần bí tôn giáo. Những nhà sư thuộc mật tông phái giỏi về khoa huyền bí phần lớn có Âm Sát đi với Thiên Lương hay Thiên Cơ.
Thiên Lương đơn thủ Tí Ngọ thì ở Tí tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương Tí sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ gây ảnh hưởng tốt thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tí không đắc địa. Nhưng trường hợp Thiên Lương đóng Ngọ mà đứng bên sao Văn Khúc thì lại chuyển thành tốt hẳn, có Văn Khúc Thiên Lương không cần sự trợ lực của Thái Dương nữa.
Sách Đẩu Số Tử Vi Toàn Thư viết:”Thiên Lương Văn Khúc cư miếu vượng vị chí đài cương” (Thiên Lương Văn Khúc đứng cùng ở đất miếu vượng là người có chức vị). Câu phú trên chỉ vào Thiên Lương tại Ngọ với Văn Khúc vậy.
Sang đến cách Thiên Cơ Thiên Lương (đã bàn qua ở mục luận về sao Thiên Cơ). Ngoài câu phú:”Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh” trong “Chư tinh vấn đáp” Trần Đoàn tiên sinh còn viết:”Thiên Lương gặp Thiên Cơ và hao điệu tăng đạo nhàn”. Hao điệu là Phá Quân? Đương nhiên Cơ Lương không thể gặp Phá Quân Hao điệu là Đại và Tiểu Hao? Hai sao này không có luận cứ nào chứng minh có thể biến Cơ Lương thành tăng đạo.
Vậy thì hao điệu chỉ khả dĩ là một lời nói của cổ nhân bảo rằng Mệnh Cơ Lương là con người tài hoa học rộng biết nhiều mà thiếu quyết tâm hành động cho nên chỉ đánh trận trên giấy được thôi làm hao phí khả năng vì chỉ muốn thanh nhàn ẩn dật.
Bây giờ bàn sang cách Thiên Lương đồng cung với Thái Dương ở Mão và Dậu. Nếu ở Mão thì phải được Hóa Lộc và Văn Xương tức cách Dương Lương Xương Lộc đã nói ở sao Thái Dương. Thiếu Xương Lộc tốt đẹp mất đi một nửa. Ở đây chỉ bàn về cách Thiên Lương bên Thái Dương tại Dậu thôi.
Sách Đẩu Số Toàn Thư viết câu phú:”Lương tú Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách” (nghĩa là Thiên Lương gặp Thái Âm là người sống nổi trôi). Là nói Thiên Lương tại Dậu đứng cùng Thái Dương hội chiếu với Thái Âm tại Tỵ. Số trai lận đận trên danh phận, dù khá thông minh làm việc đắc lực. Số gái lang bang trên tình cảm dễ lỡ duyên. Giả tỉ có Văn Xương Hóa Lộc cũng không thể gọi là Dương Lương Xương Lộc. Tuy hay tốt hơn vẫn kể là hạ cách, trừ trường hợp có sao Hỏa Tinh đứng bên. Hỏa Tinh vào Thái Dương hãm loạn thế đắc chí.
Câu phú:”Lương tú Âm Linh nghĩ tác đống lương chi khách” (Thiên Lương gặp Thái Âm thêm Linh Tinh là người có thể ở địa vị giường cột chỉ vào tình trạng Thiên Lương đóng Tí)
Thiên Lương luôn luôn bị một điểm phiền là Cự Môn đóng vào cung Phu Thê, tại Ngọ Cự Môn Thìn, tại Tí Cự Môn Tuất, tại Mão Dậu Cự Đồng Sửu Mùi khiến cuộc sống lứa đôi khó thoải mái, không đồng sàng dị mộng thì cũng chia tay thì cũng hai vợ, hai chồng. Nam hay nữ đều như vậy, nhưng số nữ Cự Đồng vào Phu nặng hơn.
"Cự Đồng cùng đóng Phu cung.Một sầu góa bụa hai sầu lỡ duyên"
Thiên Lương vốn là sao của tuổi thọ, nếu mệnh cung lại có cả sao Thiên Thọ tính chất thọ khảo của Thiên Lương càng tăng thêm. Nếu Thiên Lương đứng trong cung Phu Thê cùng với Thiên Thọ thì gái thường lấy chồng già (từ hơn mười tuổi), trai lấy vợ già (từ ba bốn tuổi)
Nếu Thiên Lương đứng với Thiên Thọ ở tử tức, phải luống tuổi mới sinh con. Nếu Thiên Lương cùng Thiên Thọ ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ sống thọ. Trên đây chỉ là một cách cục thôi, không nhất thiết cứ phải Thiên Lương Thiên Thọ mới vợ già chồng trẻ, hay chồng già vợ trẻ.
Thiên Lương là thọ tinh, đóng Mệnh cung được tuổi thọ, trừ trường hợp Thiên Lương Tỵ Hợi mà giàu sang, nhưng thọ không phải là sức vóc khỏe mạnh. Thiên Lương thủ Mệnh gặp nhiều Sát Kị tinh thì sức khỏe suy yếu, nhờ thuốc thang kéo dài sự sống. Tỉ dụ bị bệnh thổ huyết mà hút thuốc phiện, bị mất ngủ kinh niên mà dùng thuốc ngủ, thuốc an thần.
Thiên Lương qua nhận xét của các nhà số học Trung Quốc mang phong độ danh sĩ khi nó gặp những sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Họ căn cứ vào những câu phú ghi trong Đẩu Số Toàn Thư:
- Lương Đồng đối cư Tỵ Hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm- Lương Dậu Nguyệt Tỵ, khước tác phiêu bồng chi khách- Thiên Lương Thiên Mã hãm, vi nhân phiêu đãng phong lưu
Thiên Lương đóng tại Tỵ thủ Mệnh mà kèm bên là Hoả Tinh, Đà La thì vừa cô khắc vừa lắm tai nạn. Thiên Lương đi cùng văn tinh là người du thuyết giỏi. Thiên Lương đi với Đào Hoa vào kịch nghệ, trình diễn là hợp cách, nhưng cũng là người dễ vướng mắc lưới tình. Thiên Lương hội tụ cả Đào Hoa Xương Khúc Thiên Riêu có tài, nhưng chỉ ăn chơi hưởng thụ.
Cách Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng tại Dần Thân thế nào? Sách viết: “Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh” nghĩa là: Mệnh có Thiên Lương Thiên Đồng hội chiếu Thiên Cơ Thái Âm từ các cung Tài Bạch Quan Lộc là con người phúc hậu thông minh chức nghiệp tốt phục vụ đắc lực. Đồng Lương tại Dần tốt hơn tại Thân vì Dần Thái Âm cung Tuất đẹp hơn Thân Thái Âm cung Thìn, khả năng thông tuệ như nhau nhưng chót lọt suông sẻ khác nhau.
Dần Thân là hai cung của Thiên Mã, hễ đã gặp Mã thì đừng có Đào Hoa. Vì Thiên Mã càng tài giỏi, thêm Đào Hoa thường từ bỏ hạnh phúc an định sẵn có mà đi vào rắc rối nhiễu sự nhất là về phương diện tình ái.
Sau hết là nói về quan hệ của Thiên Lương với những sao Lộc, nhất là Hóa Lộc. Thiên Lương hóa khí là Ấm, cái khả năng quản thủ, điều khiển và phấn đấu cho tiền bạc rất kém bởi vậy không thể đứng sát cạnh Lộc. Như cách Dương Lương Xương Lộc thì Lộc phải đứng với Thái Âm chiếu qua mới toàn bích. Lộc đồng cung sẽ thành một khuyết điểm cho cách này. Lộc đứng kèm bên Thiên Lương sẽ đưa đến tình cảnh vì tiền mà mang tai mang họa. Thiên Lương qua chức vị nghề nghiệp mà hưởng phú quí, nói khác đi là người khác ban thưởng bổng lộc cho hơn là tự phấn đấu để giành giật lấy. Người Thiên Lương hoàn toàn không đủ thủ đoạn mưu chước đương đầu sự chống phá chung quanh.
Những câu phú cần biết của sao Thiên Lương:
- Thiên Lương nan bảo tư tài, dị dữ nhân(Thiên Lương không giỏi điều khiển quản thủ tiền bạc dễ vì nịnh nọt yêu thích mà đem tiền cho đi)
- Lương tại Tỵ tắc dật du(Thiên Lương thủ Mệnh Tỵ cung ưa chơi bời rông dài)
- Thiên Lương ngộ Mã nữ Mệnh tiện nhi dâm(Mệnh Tỵ Hợi, Thiên Lương đứng cùng Thiên Mã số đàn bà dâm tiện)
- Thiên Lương gia cát tọa thiên di hoạch phát kinh thương(Thiên Lương ít thành công về kinh thương, nhưng nếu từ cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di mà thấy Thiên Lương cùng với nhiều sao tốt khác vào buôn bán kinh doanh lại hoạnh phát)
- Lương Nhật Mão cung tướng mạo phương viên(Thái Dương thủ Mệnh tại Mão thì mặt mày vuông vắn sáng sủa)
- Ấn tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần(Thiên Lương đứng với sao Thiên Khôi tại Hợi thủ Mệnh thì vóc dáng khôi vĩ như sơn thần)
- Lương phùng Hao Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương(Thiên Lương gặp Hao Sát ở Tỵ bị tai nạn hình thương vì gươm đao)
"Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu quaHại người hại của thật là tang ương"
"Cung Tỵ Hợi Lương cùng Thiên MãChí đổi thay ấy gã phiêu linhCòn như nữ mệnh cho rànhCách này thấy rõ dâm tình hạ lưu"
"Đồng Lương hội Dần Thân một khốiTrọn đời người tránh khỏi tai ương"
- Thiên Lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục chi lưu(Thiên Lương ở đất hãm gặp Kình Dương Đà La hay làm chuyện ẩu, thương phong bại tục)
- Thiên Lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiên cô quả yểu triết(Thiên Lương vào đất hãm gặp Hỏa Tinh, Kình Dương sống cô đơn, không thọ và tính nết thấp hèn)
"Thiên Lương gặp Mã chẳng bànCó chồng còn bỏ then làng bướm hoa"
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Kiên trì theo đuổi mục tiêu là tính cách nổi bật của người tuổi Tỵ (1953, 1965, 1977, 1989) nhóm máu A. Thành công trong công việc và sự nghiệp của họ cũng bắt nguồn từ tính cách đó.
Trong tình yêu, điều này cũng được thể hiện một cách rõ ràng. Tuy nhiên với họ, con đường tình không phải lúc nào cũng bằng phẳng. Với vẻ ngoài hấp dẫn, họ thường tạo được ấn tượng tốt đối với người khác giới. Đây có thể là lợi thế nhưng cũng có khi gây cho họ khá nhiều rắc rối trong chuyện tình cảm, tình yêu.
Mặc dù đã có ý trung nhân nhưng trước tình cảm của nhiều đối tượng khác nhau, không ít người tuổi Tỵ thuộc nhóm máu A trở nên lúng túng hoặc con tim trở nên xao xuyến, lỗi nhịp. Tuy nhiên cuối cùng, họ cũng cân bằng được tình cảm của mình và hướng đến cuộc sống hôn nhân.
Với người tuổi Tỵ thuộc nhóm máu A, cuộc sống gia đình là tất cả. Họ luôn cảm thấy hạnh phúc khi được ở bên người bạn đời của mình và luôn vui sướng khi ngắm nhìn những đứa con tươi cười, đùa giỡn trong ngôi nhà ấm cúng.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
![]() |
Sao Vũ khúc tại cung Dần, Thân là thế địa, tất có sao Thiên tướng nhập miếu cùng tọa thủ. Khi hai sao này kết hợp với nhau thì chủ yên tâm là thu nhập sẽ không tồi. Biết cách tích lũy tiền tài nhưng đối với bạn bè thì lại chi tiêu rất phóng khoáng.

Sao Vũ khúc tại cung Dần, Thân là thế địa, tất có sao Thiên tướng nhập miếu cùng tọa thủ, sao Phá quân thế địa triều chiếu tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Tử vi (cung Ngọ là nhập miếu, cung Tý là thế bình), cung Quan lộc là sao Liêm trinh thế lợi và sao Thiên phủ nhập miếu, cung Thiên di là sao Tham lang thế vượng.
Sao Vũ khúc thuộc Kim, có thực lực, ổn định và có tinh thần trách nhiệm, có thể tĩnh cũng có thể động. Sao Thiên tướng thuộc Thủy, thích thể diện, tỉ mỉ và làm gì cũng chu toàn, vui vẻ khi giúp đỡ người khác. Hai sao kết hợp với nhau, có tài nghệ, thành khẩn thật thà, kỳ vọng cao vào bản thân, tôn trọng quy tắc, bảo thủ, thường tiến nhanh lùi cũng nhanh, biết giữ phép tắc và dừng lại đúng lúc.
Hai sao kết hợp với nhau thì thu nhập không tồi, có vận thiên tài, biết cách tích lũy tiền tài nhưng đối với bạn bè thì lại chi tiêu rất phóng khoáng, cuộc sống dư dả, không đầu cơ mưu lợi, có thể đầu tư ổn định, lập nghiệp từ hai bàn tay trắng. Những năm đầu đời thì có thể tích lũy được nhiều tiền nong, trung niên và cuối đời thì dư ăn thừa mặc.
Sao Tử vi độc tọa mệnh, ổn định thận trọng và kiên định, yêu cầu với bản thân cao, làm việc chăm chỉ, luôn cầu sự hoàn mỹ, có tham vọng và khả năng lãnh đạo ngự trị, có thể để ý một cách chu toàn. Tử vi đế tinh sợ nhất độc tọa, cô quân không có cát tinh phò tá thì dễ độc đoán chuyên quyền, có gian thần tiểu nhân bao vây, nhất nhất theo quy định, tự tìm phiền phức, thường cảm thấy cô độc hiu quạnh.
Sao Tử vi độc tọa nhập miếu cung Ngọ, Tam phương Tứ chính có các cát tinh tương hội Thiên phủ, Thiên tướng, Vũ khúc, nếu không có kỵ tinh Dương, Đà, Kỵ tinh tụ lại là mệnh cách Cực hướng li minh và Tử phủ triều viên, phong thái ung dung quan hệ xã hội tốt, xử sự linh hoạt. Sao Tử vi độc tọa cung Tý thường lãng mạn hoang tưởng, thường tự cảm thấy có tài nhưng không gặp thời.
Sao Phá quân tọa cung Phúc đức, quật cường ngang ngược, chủ quan, làm việc theo cảm tính, dễ bị xung động, tiền tài không ổn định, thăng trầm lớn.
Sao Liêm trinh, Thiên phủ cùng tọa thủ cung Quan lộc, vui vẻ, có trách nhiệm trong công việc, thích làm việc tập thể, có thành tích, bảo thủ, làm việc chuyên chú nhẫn nại, sau những năm trung niên thì ổn định, có thành tích.
Sao Tham lang tọa cung Thiên di, bốn biển là nhà, thích cuộc sống nơi đô thị, cuộc sống nhiều biến đổi, dễ có đào hoa phong hoa tuyết nguyệt.
THỜI TIẾT
BÍ TRUYỀN HOA KÍNH TOÀN THƯ THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ
NGÀY LẬP XUÂN Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.
NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít.
Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc.
Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.
NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)
NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp.
Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều.
Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn.
(còn tiếp)
THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu
NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại.
Gió từ Tây Bắc về rét nhiều
Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra
Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm
Giớ từ Tây Nam về nước nhiều.
Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét.
Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn.
NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn.
NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh)
NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt.
NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng
HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn.
NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã)
Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng
THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.
NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư.
NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn.
NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý.
NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc
NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt
NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh
NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn.
NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn.
NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt.
Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.
THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.
NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt.
NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo.
NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít
NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu.
NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt.
NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn.
NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt.
Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ.
NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ.
NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão.
Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.
THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.
NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm.
NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn.
NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô.
NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ.
NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại.
NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu
NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng.
Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai.
NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh.
Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.
THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn
NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn.
NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói.
Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa.
NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm.
NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước.
NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh
Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.
THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.
NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn.
Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương.
Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém.
NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém.
NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh.
NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt.
NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm.
XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt.
NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm.
Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa
THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão
NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật.
NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn.
NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen.
NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt.
Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm.
Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh.
NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt.
Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.
THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi
NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại.
NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo.
Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt.
NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.
THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.
NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành.
Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu.
NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại.
NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết.
NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý
NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm.
NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét.
Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.
THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ
NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều.
Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh.
Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước.
NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus.
NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn.
NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn.
NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch
Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.
THÁNG 12: Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất.
NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại.
NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy.
Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.
Có một vài quy tắc mà bạn cần áp dụng để không xúc phạm đến Đức Phật. Hãy chắc chắn làm theo những hướng dẫn này và bạn sẽ được Đức Phật che chở, mang lại sự bình an.
Điều đầu tiên bạn cần lưu ý khi bày tượng Phật hay bất kì thứ gì liên quan đến Phật pháp trong nhà, đó là phải đảm bảo vị trí bày là một vị trí thể hiện rõ sự tôn kính. Bạn không bao giờ nên đặt tượng Phật trong phòng tắm hay trong nhà bếp. Bên cạnh đó, vị trí của tượng Phật ít nhất phải ngang hoặc cao hơn tầm mắt. Bạn đứng từ trên cao nhìn xuống tượng Phật sẽ bị coi là thô lỗ và bất kính. Ngoài ra, cũng tránh đặt tượng Phật ở gần những thiết bị điện vì dễ gây nhiễu loạn các luồng năng lượng với nhau.

Cần chú ý đến vị trí khi bài trí tượng Đức Phật trong nhà
Cách chọn vị trị thích hợp nhất đặt tượng Phật
- Đối diện với cửa chính: Nhiều chuyên gia phong thủy khuyên nên đặt Đức Phật đối diện với cửa trước của nhà, trên một chiếc bàn cao khoảng 0.7m. Vị trí này cho phép những luồng năng lượng của Đức Phật để tương tác với năng lượng xung quanh tràn vào ngôi nhà. Từ vị trí này, bức tượng có thể vô hiệu hóa những luồng tà khí và biến chúng thành những nguồn năng lượng thanh khiết.
- Phòng khách: Đức Phật cũng khá thoải mái khi được đặt ngồi trong phòng khách.
- Trên bàn học/bàn làm việc: Học sinh có thể đặt bức tượng Phật nhỏ trên bàn học của mình để luôn nhớ về lòng từ bi. Đức Phật cũng sẽ bao bọc, giúp các em luôn thông minh, sáng láng, bình an trong lòng.
- Vườn Thiền: Đây là khu vực lý tưởng để bài trí tượng Phật. Một trong những tư thế phổ biến nhất của Đức Phật chính là hình ảnh Phật tọa tòa sen.

Vườn Thiền là khu vực lý tưởng để bài trí tượng Phật
- Bàn thờ: Nếu bạn là người theo Phật giáo thì trong nhà chắc chắn sẽ có bàn thờ.
- Phòng tập Yoga: Nếu bạn theo tập yoga thì nên dành một góc đặc biệt trong căn phòng tập để bài trí tượng Phật. Bạn chỉ cần chắc chắn là đặt tượng Phật ở ngang tầm mắt hoặc cao hơn. Tâm bình tĩnh hơn khi tập luyện sẽ đạt được hiệu quả tốt hơn.
Khi mua một bức tượng Phật để bài trí trong nhà, bạn cần nhớ rõ những điều sau:
- Tượng lớn hơn thì tốt hơn: Sẽ thực sự tốt khi bạn cố gắng tìm mua được tượng Phật lớn nhất có thể để bày trong nhà. Một bức tượng Phật có kích thước nhỏ cũng vẫn sẽ có hiệu quả nhưng nó sẽ có nguồn năng lượng ít hơn.
- Phật Di Lặc: Phật Di Lặc đại diện cho sự viên mãn, hạnh phúc. Nếu bạn luôn cầu mong bình an, sự vui vẻ cho gia đình thì một bức tượng hình ông Phật phốp pháp với nụ cười vô ưu sẽ giúp gia đình bạn trút bỏ những muộn phiền trong tâm.

Tượng Phật Di Lặc giúp mang đi những âu lo, buồn phiền
Phật Di Lặc cũng thường được mô tả bê các món đồ khác nhau như thỏi vàng, nồi vàng, bao tải vàng hay bầu rượu với ruy băng đỏ. Mỗi vật phẩm khác nhau sẽ đại diện cho tài lộc, sức khỏe hay tuổi thọ.
Nếu bày tượng Phật Di Lặc trong nhà thì bạn đừng quên xoa bụng ông hàng ngày. Nhiều chuyên gia cho rằng, càng xoa bụng Phật Di Lặc nhiều thì càng nhiều may mắn đến với tất cả mọi người trong gia đình.
(Theo Khám phá)
tiêu chuẩn để đo sự vượng suy của can chi năm, ngày, giờ. Nó có thể trợ giúp yếu hoặc khống chế mạnh, là cương lĩnh của tháng, chủ tể quyền sinh sát của một tháng. Cho nên bàn về tứ trụ trước hết phải xem lệnh tháng, sau đó mới xem nhật nguyên (trụ ngày).
|
| Tháng sinh được ví như hình ảnh cành cây |
Tháng chủ về anh chị em (trong sách cổ cũng có nói chủ về cha mẹ). Nếu can chi của tháng tương sinh cho nhau hoặc can của tháng gặp vượng địa lại được những trụ khác (năm, giờ, ngày) đến sinh trợ, không bị xung khắc phá hại thì đó là tượng anh chị em hòa thuận.
Nếu can tháng bị khắc hoặc can chi của tháng xung khắc nhau thì đó là tượng anh chị em không nương tựa vào nhau hoặc bất hòa.
Tháng có quan hệ mật thiết với mệnh suốt cả đời người. Trong suốt cuộc đời, bất kể là nam hay nữ, vận thuận hay ngược, thời kỳ từ 50-69 tuổi đều xảy ra vận cả tháng xung khắc với 10 năm trong gia đoạn ấy, cho nên trong thời gian đó nói chung là xảy ra nhiều việc và phức tạp, biến động nhiều. Người mà mệnh cục mạnh, trụ ngày mạnh thì ít gặp biến động hoặc vô sự, ngược lại trụ ngày yếu thì sẽ gặp nhiều bất trắc.
(Theo Dự đoán tứ trụ)
![]() |
(Chia gương mặt làm 3 phần như trong hình và so sánh với lời mô tả dưới đây để chọn ra đáp án đúng nhất cho mình). Bấm vào hình để xem đáp án!
![]() |
![]() |
| A - Phần cằm dài nhất | B - Phần trán rộng, dài nhất |
![]() |
![]() |
| C - Cân đối, tỷ lệ gương mặt bằng nhau | D - Phần trán hẹp, ngắn nhất |
Alexandra V (theo vonvon)
Đây mới thực sự quan trọng hơn là dùng đèn. Vậy thực chất nên làm thế nào, việc chọn đèn có nhất thiết phải theo phong thuỷ hay không ?
Trả lời:
![]() |
![]() |
| Ảnh trái: Ánh sáng gián tiếp, đèn LED theo bậc thang...là giải pháp hiệu quả và tiết kiệm cho không gian giao thông. |
Không gian giao tiếp nhiều hay ít sẽ quyết định đến số lượng đèn và mức độ chiếu sáng. |
Việc tài liệu phong thuỷ xưa ít đề cập đến hệ thống chiếu sáng như phong thuỷ hiện đại thì cũng dễ hiểu, bởi tiến bộ kỹ thuật ngày nay mở ra nhiều khả năng chọn lựa chiếu sáng phong phú hơn thời chỉ có thắp nến hay đèn dầu leo lét. Nhưng dù là xưa hay nay thì chọn đèn cũng có những nguyên tắc cơ bản sau:
– Chọn theo hướng giao tiếp: tuỳ theo đối nội hay đối ngoại mà sử dụng đèn tương ứng. Ví dụ sảnh đón khách hướng trước nhà thì tính dương cao, cần chọn những loại đèn rực rỡ hơn là sảnh phụ, lối đi phía sau nhà. Hoặc hệ thống đèn phòng khách cần nhiều tầng bậc khác nhau, có thể thêm đèn chùm để gia tăng tính nổi bật khi tập trung đông người. Trong khi phòng sinh hoạt nội bộ thì ít đèn hơn, kiểu đèn tĩnh tại hơn, ánh sáng phân tán và dịu nhẹ hơn.
– Chọn theo hướng phương vị: là hướng tính toán để bố trí đèn so với chủ thể xem xét. Ví dụ trong phòng ngủ thì vị trí nằm trên giường là chủ thể chính, các vùng chung quanh trái – phải – trước – sau, trên đầu dưới chân là các phương vị tương ứng với đặc thù gia chủ và nhu cầu sử dụng. Từ phương vị so với chủ thể xem xét sẽ đi đến quyết định loại đèn và kiểu chiếu sáng, cụ thể là vùng hai bên trái phải sẽ dùng đèn bàn điều chỉnh cường độ sáng, hoặc đèn treo thả xuống ra sao. Vùng tường trên đầu giường chỉ dùng đèn hắt nhẹ nhàng, tránh dùng đèn rọi gay gắt, còn các vùng xa giường có thể dùng đèn đứng hay đèn áp tường để tạo điểm kích hoạt khí, tóm lại là không thể “rải đèn” tràn lan, đều đặn mà không chú ý đến phương vị xoay quanh sinh hoạt của chủ thể.
– Chọn theo bối cảnh sử dụng: khác với đèn chiếu sáng cơ bản, đèn trang trí thường được mua sau khi đã hoàn thành xây dựng để gia chủ có thể phối hợp với các thành phần trang trí khác như tranh ảnh, rèm cửa, bàn ghế… Nếu ngôi nhà không phải là lâu đài cung điện, cần tránh những loại đèn quá cầu kỳ, nhiều góc cạnh hay mũi nhọn, vừa dễ bám bụi vừa là điểm xung sát không tốt. Khi bước vào một căn phòng đầy đủ ánh sáng mà không ngọn đèn nào choá mắt gây khó chịu thì có nghĩa là ánh sáng phòng đó đã được kiểm soát vừa phải.
– Chọn đèn theo ngũ hành: ánh sáng theo các sắc của ngũ hành cũng cần tương sinh hài hoà với không gian và gia chủ, ví dụ phòng ngủ vốn thuộc mộc nên dùng ánh sáng vàng nhẹ (thổ ) có thể điểm thêm ánh xanh (thuỷ), phòng làm việc nên lấy ánh sáng trắng (kim) làm chủ đạo, có bổ sung ánh sáng vàng (thổ) để tương sinh. Gia chủ mạng hoả sẽ hợp hơn với ánh sáng xanh lá cây, vàng và cam, với kiểu đèn có nhiều góc nhọn, hình chóp hoặc hình ống. Trong khi người mạng thuỷ theo nguyên tắc ngũ hành sẽ thiên về ánh sáng trắng và xanh biển, kiểu đèn có uốn lượn mềm mại hoặc đèn tròn trịa (kim sinh thuỷ). Dĩ nhiên không thể áp đặt nếu gia chủ không thích, nhưng thông thường các nguyên tắc ngũ hành khá phong phú và không ít thì nhiều sẽ tương hợp với đặc tính gia chủ và không gian cụ thể.
Tóm lại, chọn đèn về cơ bản là chọn những thiết bị vừa trang trí vừa phục vụ nhu cầu sử dụng, lại hàm chứa nhiều yếu tố phong thuỷ như kích hoạt năng lượng, trấn trạch… mang đến không gian các yếu tố hỗ trợ trong tâm lý. Phong thuỷ có câu “hình nào thì khí ấy, khí nào thì lý ấy” chính là triết lý chọn lựa biết cân nhắc giữa các nhu cầu và ham muốn, không để hình bên ngoài át khí bên trong, không để sự rực rỡ thu hút của kiểu dáng làm quên đi vai trò tăng cát giảm hung của đèn.
(Theo SGTT)
Hành: Thổ
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển
Tên gọi tắt thường gặp: Ấn
Phụ Tinh. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc ấn có nghĩa công danh nhiều nhất.
Tính Tình: Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:
Có uy quyền, tước vị, huy chương Người có ấn ở Mệnh thường làm chính thức, có quyền vị.
Gìn giữ được uy quyền chức vị :
Đỗ đạt, có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng của Hội đồng Khoa hay được phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng rỡ ràng. Chức quyền ở đây không hẳn chỉ có ý nghĩa quyền binh mà có thể có nghĩa trên địa hạt khác như văn hóa (việc gia nhập Hàn Lâm Viện cũng là một hình thái của Quốc Ấn).
Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu. Lúc chết có thể được phong thần hoặc được lưu danh, người đời cúng bái, phụng thờ. Những ý nghĩa này chỉ có khi ấn không bị Tuần, Triệt án ngữ.
Những Bộ Sao Tốt:
Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương, hoặc được lên chức.
Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.
Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quan trường, được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.
Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất bại; bị cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.
Ý Nghĩa sao Quốc Ấn Ở Các Cung:
Mệnh, Quan, Phúc:
Phát quý, phát quang
Dòng dõi có khoa danh, uy thế
Hiển đạt, được giữ chính chức, có huy chương
Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn
Đắc thời, đắc quan, đắc khoa
Có huy chương, bằng khen
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
| ► Mời các bạn tham khảo: Văn khấn ngày Rằm mùng một và Văn khấn Thần tài thổ địa theo truyền thống |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
đối tượng họ thật sự để ý tới là ai. Nhưng khi chỉ có hai người, họ lại tỏ ra rất lãng mạn khiến cho đối phương chìm đắm trong tình cảm đó.
Khi yêu, người tuổi Thân có thể dễ dàng chia tay với người yêu chỉ vì những va chạm, khúc mắc nhỏ nhặt.
(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
Sao Vũ Khúc trong tử vi lấy hình tượng từ Chu Vũ Vương Cơ Phát (hay Tây Bá Phát) - người lật đổ vua Trụ tàn bạo của nhà Thương, sáng lập nên nhà Tây Chu.
Tây Bá hầu Cơ Xương bị Trụ Vương giam lỏng tại Dữu Lý suốt bảỵ năm trời. Con trai trưởng của ông là Bá Ấp Khảo quá lo lắng cho cha, nên đã giao lại việc triều chính cho em trai là Cơ Phát, lên đường đến Triều Ca và không còn trở về. Sau khi kiếp nạn bảy năm của Cơ Xương đã chấm dứt, ông trở về dốc sức chấn chỉnh Tây Kỳ, khiến cho việc cai trị càng thêm hoàn chỉnh.

Ông còn chú ý trọng dụng người tài, cuối đời gặp được Khương Tử Nha, tôn làm thừa tướng, khiến Khương Tử Nha có thể phát huy trọn vẹn tài năng, đưa đất nước phát triển đến mức thịnh trị. Khi còn sống, Cơ Xương theo tham mưu của Khương Tử Nha dẫn quân vượt sông Hoàng Hà đi về phía đông, diệt các chư hầu thân Trụ Vương, chiếm cứ phần lớn vùng đất phía nam của sông Vị. Nhờ đó hình thành cục diện "ba phần thiên hạ có hai". Nhưng vẫn xưng thần với Trụ Vương, chờ đợi thời cơ chính muồi. Lúc lâm chung, Cơ Xương căn dặn con trai là Cơ Phát phải tôn Khương Tử Nha làm Tướng phụ. Trong thời kỳ Vũ Vương phạt Trụ, Khương Tử Nha chính là người trù tính mưu lược, trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp diệt Trụ của Vũ Vương.
Vũ Vương Cơ Phát bản tính nhân từ, yêu dân như con. Trong giai đoạn trù bị cho sự nghiệp diệt Trụ, ông dốc lòng chăm lo kiến thiết Tây Kỳ, khiến cho trăm họ ấm no, dân giàu nước mạnh. Ông đặc biệt chú trọng phát triển kinh tế, đưa ra nhiều công trình kiến thiết thu hút nhân dân tham gia, và trả thù lao xứng đáng cho họ. Trị an được đảm bảo, của rơi ngoài đường không ai nhặt. Pháp luật nghiêm minh, nhân dân phạm pháp chỉ cần vạch đất làm nhà tù, người dân ai ai cũng tuân thủ. Dưới sự cai trị của Cơ Phát, Tây Kỳ ngày càng trở nên cường thịnh.
Đến một ngày, trước đông đủ bá quan văn võ, Cơ Phát trao quyền cho Tướng phụ Khương Tử Nha chức Thống lĩnh Đại nguyên soái, Binh mã Nguyên soái Hoàng Phi Hổ (sao Thất Sát), Lý Tịnh (sao Thiên Lương), Na Tra (sao Hoả), Dương Tiễn (sao Kình Dương), Hoàng Thiên Hoá (sao Đà La) làm tướng tiên phong, chọn ngày lành xuất quân tiến thẳng về Triều Ca.
Từ lúc vượt ải chém tướng, phá trận hạ thành, cho đến khi tiến sát chân thành Triều Ca, Cơ Xương luôn nghĩ đến sự an nguy của nhân dân, không nỡ tổn thương đến dân chúng trong thành Triều Ca. Trụ Vương tự thiêu chết trên lầu Trích Tinh, trọng trách thảo phạt Trụ Vương đã hoàn thành tốt đẹp, mở đầu cho cơ nghiệp của vương triều Chu, một vương triều với thời gian trị vì lâu dài nhất trong lịch sử Trung Quốc, kéo dài suốt hơn tám trăm năm.
Chu Vũ Vương tại vị 19 năm, một đời cần cù việc chính, yêu thương nhân dân, hết lòng vì quốc thái dân an, xây dựng nền kinh tế. Khi sống hết tuổi đời, linh hồn ông bay về đài Phong Thần, được phong làm chủ nhân sao Vũ Khúc, chủ về vũ dũng và giàu có, trở thành nhân vật tượng trưng cho tài phú trong Tử Vi Đẩu số.
Vũ Khúc là sao thứ 6 trong chòm sao Bắc Đẩu, ngũ hành Âm Kim, hóa khí là tài, chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ Khúc nếu nhập cung Tài bạch thì chủ về vượng tiền tài, giỏi quản lý tiền bạc.

(1) Phòng ngủ của trẻ không nên đặt cạnh phòng để máy móc, dưới sân thượng vì đặt cạnh phòng máy dễ khiến trẻ bị thần kinh suy nhược.
(2) Chỗ vào phòng không được để gương để tránh trẻ nói năng lung tung gây chuyện rắc rốỉ
(3) Trần phòng ngủ nên bằng phẳng, nên sơn màu trắng sữa (màu tối không tốt); trần có thể trang trí bằng các tấm gỗ để ngang dọc nhưng không được treo các loại đồ trang trí kỳ quái.
(4) Ánh sáng trong phòng ngủ nên đầy đủ; màu sơn chính kỵ màu hồng, đỏ đậm, đen đậm để tránh tính tình nóng nảy không yên.
(5) Phòng ngủ nhỏ không nên trang trí quá rối, nên trang trí sao cho không gian thoáng đãng là tốt nhất.
(6) Búp bê trong phòng ngủ không nên để ở nơi bị đóng kín hay khóa lại.
(7) Tường trong phòng ngủ không nên dùng giấy dán quá lòe loẹt để tránh tâm trạng rối bời, nôn nóng.
(8) Trên tường không được dán những tranh ảnh động vật có hình thù kỳ quái, tránh hành vi của trẻ trở nên khác thường, vì hình ảnh chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tâm hồn, tranh ảnh xấu thì khiến tính cách cũng trỏ nên xấu.
(9) Trên tường không được dán tranh ảnh võ sĩ đánh nhau, tránh cho tâm hồn trẻ có tâm lý anh dũng thích đánh nhau tàn ác.
(10) Vị trí của giường nếu hướng về cửa sổ thì ánh mặt trời không nên quá gay gắt nếu không dễ sinh phiền muộn.
(11) Vị trí của giường không được ở trên lan can (tức là sau khi nới rộng ra thì vị trí giường của trẻ hoặc toàn bộ hoặc một phần nằm trên lan can), lại càng không được gần với cửa sổ trên mặt đất của ban công.
(12) Vị trí của giường không được ở trên hoặc dưới bếp, trong phòng bếp (dễ mắc bệnh về da và thấp thỏm, nóng nảy), cũng không được đặt phía trên hay dưới phòng vệ sinh.
(13) Chân giường không được hướng thẳng vào cửa (chân dễ bị trẹo) hoặc bồn cầu.
(14) Đầu giường không được để đài (nếu không sẽ dẫn đến thần kinh bị suy nhược).
Theo sách “Tiếng nói của bàn tay”, một số đặc điểm nhận diện trên bàn tay dưới đây sẽ cho biết người có khả năng kinh doanh giỏi.
1. Những nhà kinh doanh, buôn bán lớn thường có bàn tay vuông (thực tế) với những ngón tay nhẵn nhụi (biết tổng hợp) và ngón trỏ thẳng (để chỉ huy). 2. Những nhà kỹ nghệ lớn, giàu nứt đố đổ vách đều có các đốt tay thứ 2 thon và rất dài, nhất là đốt thứ 2 của ngón út. Người nào có đốt 2 ngắn và mập là người có bụng dạ hẹp hòi, thường gặp khó khăn trong việc làm ăn buôn bán.3. Người làm ăn buôn bán lớn và cả những kẻ đầu cơ giỏi đều có những khớp giữa đốt thứ 2 và đốt thứ 3 của ngón tay rất to. Họ là người có khả năng tính toán, biết cách sắp xếp, tổ chức và tổng hợp vấn đề. Nếu họ lại có đốt thứ 3 to là người tính toán chi li và cũng khá ích kỷ.

Hành: ThủyLoại: Dâm TinhĐặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Của Mộc Dục
1. Dần và Thân
![]() |
![]() |
Người tuổi Dần và Thân nằm trong mối quan hệ tương khắc với nhau. Nếu là đối tác, việc kinh doanh sẽ gặp nhiều trở ngại. Nếu là người yêu hoặc vợ chồng, sẽ thường xuyên tranh cãi, dẫn tới chia tay. Có thể nói, cặp đôi này tốt nhất nên tránh xa nhau để hạn chế mức xui xẻo thấp nhất xảy đến với cả hai.
2. Mão và Dậu
Cũng tương tự cặp đôi con giáp phía trên, người tuổi Mão và Dậu ở cạnh nhau sẽ xảy ra nhiều xung đột, mâu thuẫn, thậm chí cãi vã không ngừng. Do đó, hai tuổi này không nên kết hợp với nhau, cả trong công việc và chuyện tình cảm. Người tuổi Dậu sẽ mang đến nhiều phiền phức và trở ngại cho người tuổi Mão.
![]() |
![]() |
3. Thìn và Tuất
Người tuổi Tuất sẽ bị người tuổi Thìn ức chế, khiến họ thường xuyên nổi giận. Tốt nhất hai con giáp này không nên gần nhau để tránh phát sinh bất hòa không đáng có.
4. Tỵ và Hợi
Khi người tuổi Tỵ và Hợi bên nhau, ngoài những trận tranh cãi nảy lửa, sự tổn thương về tinh thần còn khiến cả hai cảm thấy mệt mỏi và áp lực. Hàng loạt những điều xui xẻo sẽ xảy ra nếu hai con giáp này hợp tác lâu dài với nhau.
![]() |
![]() |
5. Tý và Ngọ
Một chú ngựa bất kham, háo thắng sẽ khiến chú chuột phải đau đầu, phiền muộn. Khi hai con giáp này ở cạnh nhau, những bất hòa về ý kiến, tâm tư tình cảm đều xảy ra. Tốt nhất người tuổi Ngọ nên tránh xa người tuổi Tý để mang lại sự bình yên cho cả hai.
6. Sửu và Mùi
Sự kết hợp giữa cặp đôi này sẽ mang lại không ít xui xẻo cho cả hai bên. Đặc biệt, với tính cách không ai chịu nhường nhịn ai, người tuổi Sửu và Mùi sẽ tranh cãi không biết mệt mỏi. Do đó, hai tuổi này không nên hợp tác với nhau trên phương diện công việc và tình cảm.
Mr.Bull (theo TX)