Mơ thấy bóng đá: Có tiền tài bất ngờ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Cũng như ngày mồng năm tháng năm tết Đoan Dương cũng xuất xứ từ bên Trung Quốc, làm giỗ ông Khuất Nguyên bị chết trôi ở sông Mịch La. Ngày nay, người Trung Quốc đã bỏ lễ đó mà ta còn giữ mãi.
Đành rằng dân ta theo tục đó nhưng khi cúng chỉ cúng gia tiên nhà mình, chẳng nhắc gì tới ông Giới Tử Thôi hay Khuất Nguyên Nữa.
Ở nước ta có bao nhiêu lương thần, dũng tướng, hiền sĩ có công huân với dân với nước mà chẳng được kỷ niệm trọng thể bằng hai ông người nước ngoài nói trên. Ngày 10 tháng 3, sao bao nhiêu đời nay vẫn không chuyển đổi được để mọi nhà, mọi làng xã làm giỗ tổ Hùng Vương có ý nghĩa hơn không! Thật đúng như câu tục ngữ "Mồ cha không khóc, khóc tổ mối"!
1. Đầy tháng con đầu lòng.
2. Hôn lễ, đặc biệt là lễ rước dâu.
3. Mừng thọ
Trong đó, việc tổ chức cưới hỏi luôn là việc trọng đại trong cuộc đời mỗi người, do đó không ít người bỏ ra nhiều chi phí để làm ngày cưới thật hoành tráng. Người ta cho rằng sẽ rất tốt về mặt phong thuy cho cô dâu khi ngồi trên xe cưới có những biểu tượng may mắn. Trước hết xe cưới phải màu đỏ.
Ở thời xưa, đàng trai đến rước dâu bằng chiếc kiệu màu đỏ được trang hoàng cẩn thận với những biểu tượng may mắn như Song Hỷ hoặc hình ảnh của rồng phượng.
Ngày nay, dù không dùng kiệu nhưng màu đỏ vẫn giữ được ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. Nếu không tìm được chiếc xe màu đỏ, bạn có thể sử dụng những màu mang năng lượng dương, tượng trưng cho may mắn và hạnh phúc như màu hạt dẻ, màu vàng và trắng.
Xe cưới tượng trưng cho một cuộc hành trình huy hoàng, một khởi đầu tươi mới. Vì vậy bạn cần phải cẩn thận để tránh những sự cố có thể xảy ra với chiếc xe, như bị ngừng, chết máy hoặc tai nạn….Vì đây bị coi là điềm không may. Bạn cũng có thể trang trí nút vô tận - biểu tượng của tình yêu bất diệt phía trước xe.
Trong tiệc cưới, để chào đón hai vợ chồng khi họ vừa bước vào, thay bằng đốt pháo, ngày nay người ta sử dụng ban nhạc với những tấu khúc rộn ràng tượng trưng cho sự âm vang của năng lượng dương, của niềm vui và tiếng cười.
Vì xe hoa dành để đón cô dâu, nên các gia đình sẽ chú trọng chọn màu sắc phù hợp với mệnh của cô dâu. Theo ngũ hành:
Trước tiên bạn cần biết trong phong thủy, ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Thổ, Hỏa là khái niệm được dùng rất nhiều. Nếu hành nào có tác dụng tốt hoặc tạo ra hành kia thì gọi là tương sinh. Ngược lại, nếu hành nào hủy diệt hoặc cản trở hành kia thì gọi là tương khắc. Ngũ hành tương sinh là: Thổ – Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ; ngũ hành tương khắc là: Kim khắc Mộc, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy.

Tiếp theo, phải tìm hiểu năm sinh của chú rể. Ví dụ bạn Nguyễn Văn A sinh năm 1983, năm Quý Hợi, vậy mạng của bạn Nguyễn Văn A là mạng Đại Hải Thủy. Sau khi đã biết mạng, bạn sẽ biết mình hợp các màu thuộc hành Kim, Thủy. Đó là các màu nhũ vàng, nhũ bạc, các nhóm màu xanh lam, đen.
Vì vậy nên chọn các màu xe "sinh" so với bản mệnh của mình và tránh các màu sắc "khắc". Về màu sắc, màu xanh lá cây tượng trưng cho Mộc, màu đỏ tượng trưng cho Hỏa, màu vàng tượng trưng cho Thổ, màu trắng tượng trưng cho Kim và màu đen tượng trưng cho Thủy. Căn cứ vào những điều này, việc chọn màu xe hợp mệnh sẽ như sau:- Nếu cô dâu mệnh Hỏa, chú rể nên chọn xe màu xanh lá cây (tượng trưng cho mệnh Mộc). Ngoài ra bạn cũng có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh và tránh xe màu đen (tượng trưng cho Thủy) và màu trắng (tượng trưng cho Kim).

- Nếu cô dâu mệnh Kim, chú rể nên chọn xe màu nâu, vàng đậm hoặc chọn xe hoa màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Không nên chọn xe màu xanh lá, màu đỏ, cam, hồng.
- Cô dâu mệnh Thủy sẽ hợp xe hoa màu trắng, vàng nhạt hoặc chọn màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Bạn cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm.
- Cô dâu mệnh Mộc nên chọn xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim. Màu sắc của Mộc tượng trưng cho sự bền bỉ, lâu dài, thể hiện sự thuận lợi và thăng tiến.
Chọn xe hoa phải phù hợp với chủ đề đám cưới
Nếu bạn muốn tổ chức một đám cưới theo phong cách hiện đại, bạn có thể chọn những kiểu xe cưới hiện đại như xe Ferrari, Lamborghini, hoặc những kiểu xe mang phong cách truyền thống, cổ điển như Rolls Royce,… dành cho một đám cưới theo style cổ điển. Thậm chí, nếu như bạn có ý tưởng tổ chức đám cưới của mình thật độc đáo trong điều kiện có thể thì có thể thuê những chiếc xe cưới bằng ngựa kéo được trang trí thật lộng lẫy và sang trọng.Chọn hoa cưới trang trí
Về màu sắc hoa cho tiệc cưới: nên chọn màu hoa theo ngũ hành tương sinh cho cô dâu.
Phong thủy đời sống: Cách chọn màu xe, hoa cưới hợp mệnh
Về trang trí hoa cưới, cô dâu chú rể nên chú ý tới sự hài hòa. Hoa trang trí phải phù hợp với màu của xe và khối hoa kết trên xe cưới cũng không nên quá to hoặc quá nhỏ, gây mất cân đối so với toàn bộ xe, cũng như ảnh hưởng tầm nhìn của người lái.
Một số gợi ý chọn hoa cưới phù hợp với mệnh của các cô dâu 12 cung hoàng đạo:
• Chọn hoa thủy tiên cho những cô dâu mang mệnh Bạch Dương - rạng rỡ nhiệt huyết.
• Hoa dành dành – cặp đôi hoàn hảo với những cô dâu mang cung Cự Giải.
• Chọn hoa hồng cho những cô nàng mang mệnh Kim Ngưu - vẻ đẹp truyền thống, niềm đam mê và sự tận tâm.
• Hoa mẫu đơn cho những cô dâu có chòm sao Song Tử - yêu thích tự do, ghét sự gò bó.
• Hoa mao lương, hoa hướng dương cho cung Sư Tử - Ấn tượng , đầy màu sắc và mạnh mẽ.
• Hoa cẩm tú cho những cô nàng yêu thích sự hoàn hảo – Xử Nữ.
• Hoa loa kèn cho những người thích sự tự nhiên, thuần khiết – Thiên Bình.
• Hoa Glory Lily - tượng trưng cho sự quyến rũ kì lạ và có đôi phần khiêu khích của Bò Cạp
• Nhân mã - nhóm người sinh động, tươi sáng và thường luôn vui tươi rạng rỡ - một tính cách khá giống với loài hoa Tulip.
• Hoa đông chí – dành cho cô nàng thích một bầu không khí thanh lịch và trang nhã.
• Hoa lan huệ là người bạn đồng hành lý tưởng để tạo thành cặp đôi hoàn hảo cùng cô dâu Bảo bình – những cô nàng luôn đề cao lòng tự tôn cá nhân.
• Vẻ đẹp tinh tế và mỏng manh nhưng vẫn rạng ngời sức sống của hoa phong lan chính là dành cho cô dâu Song Ngư.
| ► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
![]() |
Phong thủy nhà ở không tốt chẳng những ảnh hưởng đến sức khỏe, tài lộc công danh mà còn bất lợi cho đường tình cảm của gia chủ nữa. Cùng xem ngay phong thủy để vượng vận đào hoa nhé. Ngày nay tỷ lệ nam nữ chênh lệch khá cao, mọi người cũng có xu hướng kết hôn muộn, số nam nữ độc thân quá lớn khiến cho các nhà xã hội học cũng phải lo lắng. Chẳng ai muốn sống cô đơn cả, có nhiều người điều kiện cũng không đến nỗi nào nhưng không hiểu sao dù cố gắng ra sao cũng vẫn chẳng tìm được một nửa cho mình. Có thể bạn chưa biết, tình trạng độc thân của bạn rất có thể là chịu ảnh hưởng của phong thủy nhà ở đó. Phong thủy trong nhà không tốt dễ khiến cho vận đào hoa tàn lụi. Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu xem phải chú ý những điểm nào để vượng vận đào hoa nhờ phong thủy nhà ở nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
Con trai cũng nhiều người chung thủy lắm nhé, chỉ là cách thể hiện của họ hơi khác thường một chút.
Có những chàng trai nguyện âm thầm chờ đợi một nửa của mình xuất hiện; cũng có những người bề ngoài thì đào hoa, nhưng thực ra lại chỉ giữ cho mình một mối tình. Vậy trong 12 cung Hoàng đạo nam, chòm sao nam nào chung thủy nhất quả đất? chúng ta hãy cùng xem nhé!
Nội dung

Nam Kim Ngưu vốn rất “cứng đầu”, họ không thích ai thì thôi, một khi đã thích thì không ai có thể ngăn cản. Cho dù người cậu ấy thích không thích cậu ấy thì Kim Ngưu vẫn sẵn sàng chờ đợi. Kim Ngưu cho rằng chỉ cần mình kiên trì thì nhất định sẽ có được tình yêu đích thực.

Sau khi trải qua một mối tình, Cự Giải thường cởi mở hơn trong chuyện tình cảm, người mà cậu ấy thích có thể thích người khác, vì đó là tự do của họ. Thế nhưng, đối với người mà cậu ấy yêu thì cậu ấy sẵn sàng chờ đợi, cho dù không có kết quả cũng không sao.

Bảo Bình vốn là một người khá cầu kỳ, đối với tình yêu cũng như vậy. Sau khi khó khăn lắm mới chọn được một đối tượng vừa ý, mặc dù biết đối phương không yêu mình, Bảo Bình vẫn có thể chấp nhận vì cậu ấy muốn chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình.

Ma Kết luôn dũng cảm theo đuổi tình yêu của mình. Trên con đường theo đuổi tình yêu cậu ấy sẽ gặp trắc trở và những tổn thương. Sau khi bị tổn thương, Ma Kết có thể sẽ mất đi niềm tin đối với tình yêu, nhưng khi tính đến chuyện kết hôn thì cậu ấy vẫn sẽ chọn một người để kết hôn, còn về phần người đó có yêu mình hay không thì cũng không quan trọng.
![]() |
Mỗi hướng nhà đều ảnh hưởng khác nhau đến mỗi con người, trong đó có hướng tốt và cũng có hướng xấu. Hướng nào là hướng tốt nhất…

TT |
Hướng nhà với Cung mệnh chủ nhà |
Tính chất của hướng nhà kết hợp với cung mệnh chủ nhà |
| NHÀ HƯỚNG ĐÔNG, CHẤN TRẠCH | ||
| 1 | Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh chấn | Du niên: Được khí phục vị, nhà và người đồng hành.Cung mệnh chủ nhà và hướng nhà đều thuần dương (Chấn – mộc).Hướng cung nhỏ lựa chọn là Hoan lạc. Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng. Cần hóa giải thuần dương. |
| 2 | Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Tốn | Du niên: Diên niên. Nhà và người đồng hành.Nhà và người Âm + Dương Cân bằng ( Âm mộc của Tốn với Dương mộc của Chấn).Hướng cung nhỏ lựa chọn: Hoan lạc. Ở nhà này rất tốt. Người nhà giàu có, thăng tiến, công danh hiển đạt. Lúc đầu cũng bình thường, nhưng về sau cháu con thông minh,gia đình hạnh phúc, phát phúc phát lộc, giàu có, con trai và con gái đều phát triển. |
| 3 | Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Ly | Du niên: Sinh khí. Nhà sinh cho người. Rất tốt.Nhà và người có Âm – Dương Cân bằng ( Dương mộc của chấn với Âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, Tấn điền. Nhà này phú quý, thịnh vượng, Giàu có, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận. |
| 4 | Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Khôn | Du niên:Họa hại. Nhà khắc ngườiNhà và người Có Âm – Dương cân bằng ( Dương mộc của Chấn với Âm thổ của Khôn). Nhưng Mộc khắc thổ.Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc. Nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa, thương là người mẹ già sẽ bị tổn thương. Cần phải hóa giải hướng nhà họa hại. |
| 5 | Nhà hương Chấn, chủ nhà Cung mệnh Đoài | Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà. Rất xấuNhà và người có Ân – Dương cân bằng ( Dương mộc của Chấn với Âm kim của Đoài) Nhưng Kim khắc Mộc.Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc. Nhà nay rất xấu, không hưng vượng, nhân đinh thiệt hại – trưởng nam là người thiệt mạng, nhà thường lo buồn, kinh tế sa sút. Cần thay đổi hướng nhà hoặc có biện pháp hóa giải nhanh chóng. |
| 6 | Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Càn | Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà, rất xấu Nhà và người thuần dương (Dương mộc của Chấn với Dương kim của Càn) kim khắc mộc. Nhà này phát sinh nhiều tai họa, nhất là hỏa hoạn. Thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra, người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật, Người con trai sẽ hay bị tổn thương. Cần hóa giải mới yên. |
| 7 | Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Cấn | Du niên: Lục sát. Nhà khắc người.Nhà và người Thuần dương ( Dương mộc của Chấn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Phúc đức, Tấn tài Nhà này con trai dễ bị tổn thương, về sau tài lộc bị tán, suy bại, con cháu ăn chơi cờ bạc, nhân khẩu giảm sút, tuổi thọ kém. Cần có hóa giải mới lâu bền. |
| 8 | Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Khảm | Du niên: Thiên y. Người sinh nhà,bị tiết khí.Nhà và người thuần dương ( Dương mộc của Chấn với Dương thủy của Khảm).cung hướng lựa chọn: Tấn tài. Nhà này lúc đầu hưng vượng, nhưng về sau kém dần, nhân khẩu không tăng. Gia đình hòa thuận, sống nhân nghĩa. Do nhà thuần dương, âm suy nên người phụ nữ sẽ kém hơn nam giới, người phụ nữ dễ bị bệnh. Cần có biện pháp hóa giải. |
| Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy. | ||
| NHÀ HƯỚNG ĐÔNG NAM – TỐN TRẠCH | ||
| 9 | Nhà hướng Tốn, Chủ nhà Cung mệnh Tốn | Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng Hành.Nhà và người Thuần âm (Âm mộc của Tốn). Âm vượng, dương suy, nên nam giới trong nhà kém hơn nữ giới.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức. Nhà này lúc đầu khá giả, tăng nhân đinh. Nhưng về sau nhân đinh kém dần, con trai dễ đoản thọ. Phụ nữ nắm quyền trong gia đinh và nuôi con. Cần hóa giải thuần âm. |
| 10 | Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Ly | Diên niên: Thiên y. Nhà sinh người. Rất tốtNhà và người Thuần Âm ( Âm mộc của Tốn và âm mộc của Ly). Cách cuộc tốt vì mộc sinh hỏa.Cung hướng lựa chọn: Vinh phú. Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả. Cần có hóa giải thuần âm. |
| 11 | Nhà hướng Tốn, chủ Cung mệnh Khôn | Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người, rất xấu. Nhà và người thuần âm ( Âm mộc của Tốn với âm thổ của Khôn). Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Mẹ già dễ gặp tai họa. Cần thay đổi hướng hoặc cách hóa giải. |
| 12 | Nhà hướng Tốn, chủ Cung mệnh Đoài | Du niên: Lục sát. Người khắc nhà. Nhà và người thuần âm (âm mộc của Tốn với âm kim của Đoài). Nhà này sống không thuận lợi. Phụ nữ dễ xích mích, bị bệnh, chịu cô quả, bị thương, trưởng nữ dễ bị tổn thương. Làm ăn kinh doanh sa sút, khó phát triển. Cần có hóa giải. |
| 13 | Nhà hướng Tốn, Chủ nhà Cung mệnh Càn | Du niên: Họa hại, người khắc nhà.Cân bằng âm – dương (Âm mộc của Tốn với Dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú. Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt nhưng về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con. Trưởng nữ dễ bị tổn hại. Cần có hóa giải. |
| 14 | Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Khảm | Du niên: Sinh khí. Người sinh nhà, tiết khí.Cân bằng âm – dương (Âm mộc của Tốn với Dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: quan lộc, quan quý. Nhà này luôn giàu sang phú quý. Các con đều thông minh, hiển đạt, nhà gia giáo tốt, vợ chồng hòa thuận, con cái hiếu thảo, hạnh phúc lâu bền, trường thọ. Cần có hóa giải để khỏi bị tiết khí. |
| 15 | Nhà hướng tốn, chủ nhà Cung mệnh Cấn | Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người, rất xấu.Cân bằng âm – dương ( Âm mộc của Tốn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc. Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn. |
| 16 | Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Chấn | Du niên: Diên niên. Nhà và người cùng hành.Cân bằng âm – dương ( Âm mộc của Tốn với dương mộc của Chấn) Lưỡng mộc thành Lâm nên dù Diên niên hành kim cũng không khắc nổi.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức. Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước. |
| Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy. | ||
| NHÀ HƯỚNG NAM – LY TRẠCH | ||
| 17 | Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Ly | Du niên: Phục vị. Nhà và người đồng hành.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc. Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Nhân khẩu không tăng. Do nhà thuần âm, dương khí nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh. Cần có hóa giải. |
| 18 | Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Khôn | Du niên: Lục sát. Nhà sinh người. Nhưng không tốt,Nhà và người thuần âm ( âm hỏa của Ly với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền. Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, phụ nữ góa bụa cai quản gia đình. Thiếu con nối dõi. Cần hóa giải. |
| 19 | Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Đoài | Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền. Nhà này lắm chuyện thị phi, an hem bất hòa, kinh tế suy bại dần, thiếu nữ trong nhà dễ bị tổn thương, bệnh tật. cần có hóa giải. |
| 20 | Nhà hướng ly, chủ nhà Cung mệnh Càn | Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người, rất xấu.Cân bằng âm – dương ( Âm hỏa của Ly với dương kim của Càn) nhưng hỏa khắc kim.Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc. Nhà này Cha già không thọ. Phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền, bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy và tán tài. |
| 21 | Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Khảm | Du niên: Diên niên. NGười khắc nhà.Âm dương cân bằng ( Âm hỏa của Ly với Dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc. Nhà này giàu giàu sang phú quý, gia đình hạnh phúc, gia đình trường thọ, nhiều lộc. Cần hóa giải Thủy – Hỏa tương xung. |
| 22 | Nhà hướng Ly. Chủ nhà Cung mệnh Cấn | Du niên: Họa hại. Nhà sinh người. Nhưng không tốt.Cân bằng âm – dương (Âm hỏa của Ly với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan quý, vượng trang. Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn. Cần có hóa giải. |
| 23 | Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Chấn | Du niên: Sinh khí. Người sinh nhà. Sao sinh khí hành mộc vượng cho người và hướng. rất tốt.Âm – dương cân bằng ( Âm hỏa của Ly với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài. Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sông hiếu thảo. con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý. |
| 24 | Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Tốn. | Du nhiên: Thiên y. Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài. Nhà này nhưng năm đầu được phú quý. Người trong nhà sống lương thiện, nữ giới phát triển hơn nam giới. Nhưng Cần có hóa giải thuần âm. |
| Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy. | ||
| NHÀ HƯỚNG TÂY NAM – KHÔN TRẠCH | ||
| 25 | Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Khôn | Du niên: Phục vị, Người và nhà đồng hành.Nhà và người thuần âm (âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú. Nhà này thời gian đàu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả. Cần có hóa giải thuần âm. |
| 26 | Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Đoài | Du niên: Thiên y, nhà sinh người – tốt.Nhà và người thuần Âm (âm thổ của Khôn với âm kim của Đoài) nên Âm thịnh, Dương suy.Cung Hướng lựa chọn: Hoan lạc. Nhà này lúc đầu phát đạt nhanh, giàu có, nhưng về sau nam giới tổn thọ, phụ nữ nắm quyền trong gia đình, không có con trai nối dõi. Cần hóa giải thuần âm. |
| 27 | Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Càn | Du niên: Diên niên (Kim), nhà sinh người – tốt.Nhà và người cân bằng âm dương (âm thổ của Khôn với Dương kim của Càn) nên Âm thịnh, Dương suy.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức. Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền. |
| 28 | Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Khảm | Du niên tuyệt mệnh, nhà khắc người – rất xấu.Nhà và người cân bằng Âm Dương (âm thổ của Khôn với dương thủy của Khảm). Thổ khắc Thủy, con trai thứ bị tổn hại.Cung hướng lựa chọn: Không có cung tốt. Nên đổi hướng nhà. Nhà này dễ thiệt mạng về nhân đinh, nhiều chuyện thị phi, nhà ở bất an, gia sản suy bại. |
| 29 | Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Cấn | Du niên: Sinh khí. Nhà và người cùng hành.Nhà và người âm dương cân bằng ( Âm thổ của Khôn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Hưng phúc. Nhà này giàu có về điền sản, giàu có, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành mộc khắc hướng (thổ) nên về sau sẽ kém và suy dần. cần có háo giải. |
| 30 | Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Chấn | Du niên: Họa hại. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( âm thổ của Khôn với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý. Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn, người bà người mẹ là người dễ bị tổn thương. Cần có hóa giải. |
| 31 | Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Tốn | Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà.Nhà và người thuần âm ( Âm thổ của Khôn với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý. Nhà này hay bị đau ốm, bệnh tật, tài sản suy bại, nhiều chuyện thị phi, Người mẹ gánh chịu nhiều bệnh tậ và tổn thọ. Cần có hóa giải. |
| 32 | Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Ly | Du niên: Lục sát, Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm (âm thổ của Khôn và âm hỏa của Ly)Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức. Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, lấn át chồng, chịu cô quả, nam giới tổn thọ. Cần có hóa giải. |
| Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy. | ||
| NHÀ HƯỚNG TÂY – ĐOÀI TRẠCH | ||
| 33 | Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Đoài | Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng hành.Nhà và người thuần âm ( Âm kim của đoài).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc. Nhà này âm thịnh, dương suy, phụ nữ lấn át chồng, nữ giới thành công hơn nam giới. Đàn ông bệnh tật, giảm thọ. Gia sản lúc đầu vượng, giàu có, nhưng về sau kém và suy bại. cần có hóa giải. |
| 34 | Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Càn | Du niên: Sinh khí. Nhà và người cùng hành.Nhà và người Âm dương cân bằng ( Âm kim của Đoài với dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài. Nhà này giàu sang phú quý, thịnh vượng, đông nhân đinh. Nhưng do sao Mộc tinh bị hướng nhà khắc nên về sau sẽ suy kém. Do vậy cần có cách hóa giải sao. |
| 35 | Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Khảm | Du niên: Họa hại. nhà sinh người.Nhà và người cân bằng âm dương ( âm kim của Đoài với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài. Nhà này nhiều chuyện thị phi tri gái, cờ bạc, gia sản suy bại, làm ăn kinh doanh hay gặp trắc trở và thất bại. cần có hóa giải. |
| 36 | Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Cấn | Du niên: Diên niên. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( Âm kim của Đoài với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền. Nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Đặc biệt là các năm tỵ, dậu, sửu. con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc. Người trong nhà trường thọ. |
| 37 | Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Chấn | Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người. Nhà và người cân bằng âm dương ( âm kim của Đoài với dương mộc của Chấn). Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn, trưởng nam dễ đoản thọ. Cần hóa giải. |
| 38 | Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Tốn | Du niên: Lục sát. Nhà khắc người.Nhà và người Thuần âm ( âm mộc của Tốn với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc. Nhà này lúc đầu làm ăn cũng có của, nhưng về sau sa sút, nghèo nàn. Âm thịnh dương suy nên nam giới dễ đoản thọ, và trưởng nữ trong nhà hay ốm đau và thương tật. Cần có hóa giải. |
| 39 | Nhà hướng Đoài,chủ nhà Cung mệnh Ly | Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà.Nhà và người thuần âm ( âm kim của Đoài với âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài. Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ, thiếu nữ cũng gặp nguy hại. Kinh tế, làm ăn sa sút đến bại tuyệt. Cần hóa giải. |
| 40 | Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Khôn | Du niên: Thiên y. Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm (âm kim của Đoài với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc Nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng cần hóa giải không về sau sẽ suy kiệt về kinh tế. |
| Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy. | ||
| NHÀ HƯỚNG TÂY BẮC – CÀN TRẠCH | ||
| 41 | Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Càn | Du niên: Phục vị. Nhà và người đồng hành.Nhà và người thuâng dương ( Dương kim của Càn)Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý. Nhà này dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con. Gia sản lúc đầu khá giả nhưng về sau sẽ kém dần. Cần hóa giải. |
| 42 | Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Khảm | Du niên: Lục sát. Nhà sinh người.Nhà và người thuần dương (Dương kim của Càn với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú. Nhà này lúc đầu có của ăn của để, nhưng sau bị sa sút, làm ăn thất bại, kinh tế khó khăn. Do nhà này âm suy nên phụ nữ dễ bị suy yếu. Cần có hóa giải. |
| 43 | Nhà hướng Càn, chủ nhà cung mệnh Cấn | Du niên: Thiên y. người sinh nhà.Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú. Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc làm ăn dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu. Cần có hóa giải. |
| 44 | Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Chấn | Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người. Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương mộc của Chấn). Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tậ và sức khỏe. |
| 45 | Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Tốn | Du niên: Họa hại. Nhà khắc người . Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm mộc của Tốn). Nhà này lúc đầu có tài lộc, nhưng về sau suy. Nhiều tai họa xảy ra, phụ nữ đặc biệt là trưởng nữ dễ bị tổn thương, khó sinh đẻ. Cần có hóa giải. |
| 46 | Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Ly | Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà. rất xấuNhà và người cân bằng âm dương (dương kim của Càn với âm hỏa của Ly).Hướng lựa chọn: quan lộc, quan quý. Nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa liên miên. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn. Cần thay đổi hướng nhà hoặc hóa giải. |
| 47 | Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Khôn | Du niên: Diên niên. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức. Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ. |
| 48 | Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Đoài | Du niên: Sinh khí. Nhà và người đồng hành.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: vượng tài, phúc đức. Nhà này lúc đầu rát tốt, tài lộc nhân đinh đều vượng, nhung do hướng nhà khắc sao mộc tinh nên về sau sa sút, kinh tế kém, nhiều khó khăn. |
| Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy. | ||
| NHÀ HƯỚNG BẮC – KHẢM TRẠCH | ||
| 49 | Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mênh khảm | Du niên: Phục vị. Nhà và người đồng hành.Nhà và người thuần dương ( dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc. Nhà này lúc đầu phát đạt, giàu có. Nhưng do nhà thuần dương nên âm suy, vợ con sức khỏe kém. Cần phải hóa giải. |
| 50 | Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Cấn | Du niên: Ngũ quỷ, người khắc nhà. Nhà và người thuần dương ( Dương thủy của Khảm với dương thổ của Cấn). Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương. Cần có hóa giải. |
| 51 | Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Chấn | Du niên:Thiên y. Nhà sinh người.Nhà và người thuần dương (Dương thủy của Khảm với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền. Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật. Cần có hóa giải. |
| 52 | Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Tốn | Du niên: Sinh khí. Nhà sinh người. Rất tốt.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương thủy của Khảm với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền. Nhà này được công danh phú quý song toàn, có danh có tiếng. Con cái ngoan hiền thành đạt có công danh hiển hách. Nhà này rất tốt. |
| 53 | Nhà hướng Khảm, chủ nhà cung mệnh Ly | Du niên: Du niên. Nhà khắc người.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thủy của Khảm với âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc. Nhà này giàu sang phú quý. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái học hành thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Nhà này phú quý bền lâu. Nhưng phải hóa giải thủy – hỏa tương xung. |
| 54 | Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Khôn | Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương thủy của Khảm với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài. Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm. Cần thay đổi hướng nhà hoặc hóa giải. |
| 55 | Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Đoài | Du niên: Họa hại. Người sinh nhà.Nhà này cân bằng âm dương (dương thủy của Khảm với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài. Nhà này lúc đầu cũng có của nhưng không giàu có, về sau càng nghèo khó. Nhất là thiếu nữ dễ bị tổn thương, nhất là khi sinh nở. Cần hóa giải. |
| 56 | Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Càn | Du niên: Lục sát. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương (Dương thủy của Khảm với dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc. Nhà này lúc đầu cũng có của ăn của để, nhưng dần bị suy kiệt về kinh tế và sức khỏe. Nhất là phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương. Con cái ăn chơi, cờ bạc rượu chè, dâm đảng. Cần có hóa giải. |
| Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy. | ||
| NHÀ HƯỚNG ĐÔNG BẮC – CẤN TRẠCH | ||
| 57 | Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Cấn | Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng hành.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc, vượng tài. Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để. Nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài. Cần hóa giải. |
| 58 | Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Chấn | Du niên: Lục sát. Người khắc nhà.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú. Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau. Cần hóa giải hướng xấu. |
| 59 | Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Tốn | Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú. Nhà này rất xấu, kinh tế suy bại, nhà thiệt nhân đinh, nữ giới bệnh tật khó chữa. Phụ nữ khó nuôi con. Cần thay đổi hướng hoặc hóa giải ngay. |
| 60 | Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Ly. | Du niên: Họa hại. Người sinh nhà. Nhà và người Cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm hỏa của Ly) Nhà này kinh làm ăn khó khăn, suy tán tài sản. Nhiều chuyện thị phi, tai ương. Cần hóa giải hoặc thay đổi hướng nhà. |
| 61 | Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Khôn. | Du niên: Sinh khí. Nhà và người đồng hành.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý. Nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giản tài lộc. Cần hóa giải. |
| 62 | Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Đoài | Du niên: Diên niên. Nhà sinh người.Nhà và người cân bằng âm dương (âm kim của Đoài với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý. Nhà này giàu sang phú quý, nhân khẩu tăng, sức khỏe mọi người tốt, gia đình hạnh phúc, con cái thông minh và thành công trong cuộc sống. Mọi người đều có tuổi thọ cao. |
| 63 | Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Càn | Du niên: Thiên y. Nhà sinh người. Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương thổ của Cấn). Nhà này giàu có, gia sản nhiều, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Do nhà thuần dương nên về sau con gái trong gia đình hay ốm đau. |
| 64 | Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Khảm | Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức. Nhà này nhiều chuyện thị phi, anh em bất hòa, hay tranh chấp kiện tụng. Nhà này nghèo khó, không giàu. Cần hóa giải. |
Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
Tòng mệnh lý học đích góc độ xem, này đó đều là tiên thiên cũng nhất định tốt. Vốn chương lễ chủ yếu nghiên cứu tài phú đích cái nhìn cùng đủ loại lấy tài phương pháp, từ đó chúng ta có thể chứng kiến manh phái mệnh lý đích cao diệu.
Manh phái mệnh lý nói xem tài phú, cũng không gần chỉ nhìn tài tinh, bát tự trung khác đích thần tại đặc biệt dưới tình huống cũng có thể làm tài luận. Cụ thể mà nói có dưới vài loại tình hình, phân biệt trạch lệ mà nói.
" Lộc" Chính là y lộc, ăn uống, hưởng thụ chờ ý tứ, cổ đại còn nghĩ nó coi như bổng lộc, vốn là chính mình đích hưởng dụng hoặc giữ lấy gì đó, có thể lý giải vi tài phú. Mệnh trung chiếm lộc, không có thương thực tiết thời, hoặc bát tự không có tài thời, lộc có thể làm tài xem. Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Lộc vốn là có sẵn chi phúc, ngoài điều kiện vốn là ấn sinh lộc. Lộc cũng vi thân thể, biểu khổ cực ý, lấy lộc lấy tài, khổ cực cầu tài.( Chú: Lấy lộc làm tài, hỉ ấn, kị thương thực kiếp tài.)
Càn: Quý Đinh Đinh bính
Mão tị tị ngọ
Đại vận: Bính ất giáp quý nhâm
Thìn mão dần sửu tử
Này tạo mộc hỏa cường thế. Đinh hỏa cùng bính hỏa bất đồng, bính hỏa qua vượng sợ đốt diệt, đinh hỏa chỉ là một loại quang, cố không sợ ngoài vượng.( Tích Thiên Tủy) thì có đinh hỏa" Vượng mà không gắt, suy mà không kiệt" Chi luận. Cố đây là [một người/cái] rất không tệ bát tự. Lấy lộc thần ngọ hỏa vi dụng, lấy lộc làm tài xem. Nguyên nhân ngọ ngồi rồi bính, cố tị cũng là đinh chính mình đích, cố vi ấn sinh lộc, lấy lộc làm tài, hưởng thụ chi mệnh, chuyện gì cũng không cần can, dựa vào lão bà nuôi sống, lão bà rất có khả năng, có2000 vạn. Dần vận chính mình cũng trải qua, sau khi sẽ thấy không cứng rắn. Hành giáp dần vận, sinh trợ giúp ngọ lộc, cho thấy này vận được tài; nguyên nhân vốn là vận trung chi ấn, không phải vốn cục trung chi ấn, có thể suy đoán hắn mặc dù không có quan vị, nhưng có quyền lực, xác nhận xí nghiệp chi quan. Thực tế này vận trung tố một đại công ti đích phó tổng, có ngàn vạn lần chi có nhiều. Hành tới quý sửu vận, sửu ngọ hại, lộc thương, không hề tiến hành kinh doanh.
Nhàn chú: Ngọ lộc làm tài xem, thời lộc vi về lộc; nguyên nhân mão sinh tị, quý mão mang tượng, nói rõ có quyền nhưng không có quan! Tẩu quý sửu vận hưởng lão bà chi phúc, nguyên nhân tị vi lão bà, ngọ cũng mà khi lão bà( Tị= bính), tẩu sửu vận, tị sửu củng tài, cho nên hưởng lão bà phúc.
Càn: Đinh bính canh đinh ất giáp quý nhâm
Mùi ngọ thân sửu tị thìn mão dần
Này tạo bát tự không có tài, lấy lộc làm tài phú xem. Lão bà hưởng phúc, mãn bàn quan sát, lấy lộc làm tài, khổ cực cầu tài. Thời thượng sửu vi lộc khố, tại môn hộ hộ lộc, không sợ vượng quan sát chi khắc( Thân nhập sửu mộ). Người này rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, nguyên nhân thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận tài tinh hợp lộc, phát tài mười năm. Quý mão vận hảo, lộc chế trụ rồi tài đích đại vận cũng vi được tài. Cố lấy lộc làm tài cùng lấy tài làm tài không mâu thuẫn. Giáp tý vận khí mậu dần năm dưỡng xe bồi rồi sáu vạn. Nhâm vận còn có thể, dần vận phá hủy, được đường nước tiểu bệnh, không thể làm sống. Dần vận cũng có tổn hại huynh đệ đích tượng, tượng bính tuất năm sẽ không hảo, tỉ kiếp lâm tuyệt thêm gặp xung. Lấy lộc làm tài phú thời, lộc thần chế tài tinh có thể phát tài. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Này tạo sửu là kim khố có thể dưỡng kim, thê không thấy hung.
Nhàn chú: Canh kim ngay cả thể dụng kim thủy, bính ngọ vi kị, không cần, đinh mùi vô dụng! Ngồi lộc nhất định phải dụng! Thân vi lộc vi xe, nhập sửu khố tố công! Sửu vi khắc ở thời thượng vi xe, chạy trốn thoát vận chuyển đích! Quan sát khắc chi, thân thể bất hảo! Lộc thần hợp tài hoặc chế tài cũng vi được tài! Quý mão vận phát tài, nhâm dần vận, thân dần xung, dần sinh ngọ hỏa quan rồi, cho nên, vi con gái dùng tiền! Nguyên nhân hỏa vượng rồi, phá hủy thân, không sinh thủy rồi, cho nên, được đường nước tiểu bệnh( Thận)! Quan sát không có nguyên thần cũng làm nữ nhi xem! Khác bính vi thất sát, sửu ngọ hại biến thành rồi nữ nhi! Mùi tài vi nhân, ứng vãn nên tử đích!
Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như sau lệ nhân tiện chúc này một loại:
Khôn: Mậu bính kỷ kỷ
Ngọ thìn mùi tị
ất giáp
mão dần
Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, sinh rồi kiếp, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Lấy ngọ lộc làm tài phú, ngày giỗ tiết lộc. Giáp dần vận dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Nhưng gặp canh thìn năm, thìn thổ kiếp tài tiết lộc vi hung, này năm bị trộm đạo phá tài, cũng may gặp đại vận cát, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.
Nhàn chú: Bát tự không có tài, không có thực thương, năm lộc làm tài. Ngọ sinh rồi kiếp, tổ sản phân cho rồi huynh đệ. Ngọ thêm sinh rồi thìn, thìn đỉnh bính cũng vi kiếp, bính= mậu, mà mang tượng! Mậu ngọ cũng vì thế tượng! Giáp dần vận giáp kỷ hợp, quan giúp nàng, nguyên nhân dần sinh rồi lộc, giáp= dần, cho nên, quan phương vốn là giúp nàng đích! Nhưng canh thìn năm, thìn cướp tài! Chưa vào thìn mộ, hôn không được tốt, giáp vận kết, dần vận cách? Tỉ kiếp tránh phu!
Càn: Quý mậu kỷ giáp
Mão ngọ dậu tuất
đinh bính ất giáp
tị thìn mão dần
Này mệnh nguyệt lệnh chiếm lộc, cùng thời chi củng lộc cục. Nhưng thấy dậu kim thực thần, thực thương có thể phá hư lộc. Cũng may này lộc có thể khắc thực thần, khứ thực thần vi cát. Hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay đã thành mấy trăm vạn phú ông.
( Dụng kiếp, vốn là phú mệnh. Ngồi chi thực làm thê xem, mặc, bất tử tức cách, thực tế vi phát tài sau khi cách, thứ hai hôn tiểu hắn mười mấy tuổi, lớn lên xinh đẹp, lấy tuất trung tân xem. Nguyên lai rất nghèo, ất mão vận xung chế dậu, giáp dần vận hội vượng rồi ấn cục, phát tài20 năm. Quý sửu vận bất hảo, đinh sửu năm phá tài, vốn là vì huynh đệ đảm bảo30 vạn nguyên, huynh đệ cấp không được, hắn hoàn lại đích ngân hàng. Hắn lấy3 vạn nguyên lập nghiệp, vốn là tiếp nhận [một người/cái] tự động cánh cửa thị trường( Nguyên lai là phía nam người tố đích, nguyên nhân tố không nổi nữa, giá thấp chuyển làm cho, hắn tiếp nhận sau khi thị trường bắt đầu hỏa bạo, quá mấy ngàn vạn).) cấp trên ghi chép phá tài bộ phận cùng nguyên tư liệu có xuất nhập. Nguyên tư liệu như sau:
Kiếp tài mậu vi kị thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Trong đó mậu dần năm, mậu thổ tới rồi, vì huynh đệ tổn hại qua tài. Canh thìn năm vừa là kiếp tài năm phần, vì huynh đệ đảm bảo đích30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, cho hắn chọc rất nhiều phiền toái.
Nhàn chú: Kỷ giáp hợp, thời hạ thú nhất định phải dụng; mão ngọ thú thành xu thế, chế rồi thương quan, như năm tháng thủy ẩm ướt thổ vượng thì phản cục! Nội thực thần tố xí nghiệp đích, cái này mệnh trong quý vi tài, ngọ cũng vi tài, dậu cũng là tài! Ất mão vận, mão xung dậu, giàu to rồi tài! Nhưng mão ngọ phá vi huynh phá tài! Tị đến, tỉ kiếp đến, tỉ kiếp phân lộc! Tị đến mậu đến, bính thìn vận bất hảo, thìn sinh rồi dậu, vọt thú, thìn vận phản cục, bính mậu [một người/cái] tượng, tiểu hài tử thời, đem lộc làm tài xem! Huynh đệ nhiều! Ất mão vận bính tử vận phát tài, hôn bất hảo! Tiểu lão bà tài25-26 tuổi, nam mệnh tỉ kiếp nhiều tìm tiểu đích! Dậu làm vợ, thú trung tân vi tiểu đích, nguyên nhân vốn là thú mặc dậu, cho nên, có tiểu đích sau khi tái ly hôn đích! Rất khó tài cách điệu!
Càn: Quý mậu canh nhâm
Mùi ngọ thân ngọ
Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm
Tị thìn mão dần sửu tử
Này tạo bát tự không có tài, lộc làm tài phú xem, hành quý sửu vận phát tài( Bảo vệ rồi thân lộc thêm khai tài khố).92 năm,93 năm bắt đầu khởi bước làm cho dược phẩm( Bảo kiện phẩm),95 năm,96 năm phát đại tài, tòng nghèo quang trứng trở thành ngàn vạn lần phú ông. Vì sao tại95 năm sau phát? Bởi vậy tạo canh sinh vu hạ qua nhiệt, ất hợi tiến vào hàn đích lưu niên, hối hỏa hộ kim. Có người hội hỏi: Sửu vận lộc thần nhập mộ, vì sao hội phát? Này nguyên nhân mệnh trung có ngọ mùi, sửu mùi xung, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim.2000 canh thìn năm đã hành hết sửu vận, sẽ không tái phát tài, lúc này phát tài đã qua ngàn vạn lần, trí biệt thự, tiểu xe an hưởng lúc tuổi già.
Nhàn chú: Lưỡng ngọ kẹp chế thân, chế bất tử. Bát tự không có tài, mà thực thương nhược, lấy thân lộc làm tài xem! Tẩu đại vận sửu vận thời, thân nhập sửu mộ, sửu vọt mùi tài khố, tài khố rốt cục cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, mùi vi dược chi tượng. Phát tài ngàn vạn lần!
Bát tự không có tài tinh, đã có thương thực tinh, lấy thương thực làm tài phú xem; bát tự có tài, thương thực vốn là ngoài nguyên thần, có thể làm đầu tư chi tài. Thương quan vi mưu vi, kinh doanh chi tài; thực thần vi tư tưởng, não lực chi tài. Thiên can đích thực biểu tư tưởng, địa chi đích thực biểu xí nghiệp.
Khôn: Ất mậu quý ất
Mão tử sửu mão
kỷ canh tân nhâm quý
sửu dần mão thìn tị
Nội thực thần, năm thời vây quanh kết cấu, quy mô rất lớn, trước mắt tài30 tuổi hơn, đã rất phú. Tân mão vận năm thứ nhất canh thìn năm mấy ngàn nguyên khởi bước, bây giờ có bảy, tám trăm vạn. Nhâm thìn vận bất hảo, muốn đánh quan tòa, trôi qua cũng rất lợi hại rồi. Quý tị đại vận rất lợi hại.
Nhàn chú: Mậu quý hợp, tử sửu hợp vốn là nhật chủ quản lý khống chế ý! Tân mão vận tài đến, nhưng canh thìn năm ứng không được tốt, vì sao tốt lắm không rõ; nhâm thìn vận, bất hảo, là nguyên nhân thìn mặc mão tài chi cố!
Khôn: Kỷ mậu nhâm quý
Dậu thìn thân mão
kỷ canh tân nhâm quý
tị ngọ mùi thân dậu
Bát tự không có tài, lấy thương quan làm tài phú tinh. Mão mộc tại thời thượng, mão thân hợp, bị ngồi chi hợp chế, vốn là chế dụng tổ hợp, hợp lại thì có tài rồi. Tiến hành phòng ốc khai phát cùng mướn, hiện hành tân mùi vận, thương quan cục hội vượng, tài vận tốt đẹp. Hôn nhân bất hảo, có phó cung. Đầu phu đánh cuộc thiếu1000 vạn nguyên làm cho nàng hoàn lại. Nhị phu cũng bất hảo. Chính mình có chuyện quan trọng, lão công đều là phế vật. Mùi vận tố phòng địa sản, chỉ làm cánh cửa mặt, không cái đại lâu. Bây giờ vi nhâm thân vận, hoàn lại tố phòng địa sản, nhưng nghĩ muốn làm cho siêu thị, còn không có biến thành. Năm tháng không làm công, cố lão công vốn là phế vật.
Nhàn chú: Thân hợp mão đến chế mão, mậu quý hợp, quý mão mang tượng, phải nói mậu cũng có chút công? Mậu thìn một trụ mang sát tượng, thêm thân thìn bán hợp, nhưng nguyên nhân thìn mão hại, phá hủy, không làm quan rồi! Thìn vi lão công, lão công đến phá hư tài! Thêm thìn dậu hợp, mà kỷ dậu cũng là mang tượng, nơi này kỷ vốn là lão công; khác mượn thân phu cung xem, dậu là phó cung cũng là lão công! Mặc phu tinh, hôn không đẹp, lưỡng hôn! [hai người/cái] lão công cũng phá của nàng tài! Thân khắc ở thời thượng vi phòng ở, thân hợp mão tài chi tượng chính là lấy phòng ở cầu tài! Ấn nhiều chỗ lộ vẻ, nhiều chỗ có phòng! Quý vi trụ hộ, hợp mậu, mà mậu thìn một trụ cũng vi phòng ở~
Càn: Giáp mậu quý kỷ
Thìn thìn mão mùi
kỷ canh tân nhâm quý
tị ngọ mùi thân dậu
Này tạo không có khí thế, chủ vị chi mão hại chế quan tinh thìn thổ( Thìn thổ thổ tính chất vốn nhược, thân mình thêm dưỡng giáp mộc, cố mộc có thể chế chi), thương thực chế quan chi cục, mệnh có quan chức. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài phú xem. Thực thần vốn là tài chi nguyên thần, cũng chính là tài phú chi ngọn nguồn, ngân hàng không thể nghi ngờ, cố vốn là một quản lý ngân hàng đích quan viên.
Nhàn chú: Nguyên lai thời thìn sai lầm rồi, xác nhận mùi thời không phải giờ Mẹo! Giáp kỷ hợp mậu quý hợp, mão mộc thực thần hại chế rồi thìn quan, mùi vi thực thương khố hợp mão, hợp nguyệt thượng quan vi quản lý khống chế, thực thương khố thêm vi ngân hàng chi tượng, sinh tài đích địa phương! Cho nên, vi ngân hàng quan! Nhâm thân vận, mão thân hợp, mão có công, tài vận tốt đẹp! Tới rồi quý dậu vận, nguyên cục vốn là hại chế tố công, nhưng dậu hợp rồi thìn, vọt mão, phản cục rồi! Thấy thìn vi lao ngục! Ngồi lao!
Càn: Canh ất quý canh khổng tường hi?
Thìn dậu mão thân
Nhật chủ ngồi thực thần, mão thân hợp, ất canh hợp, đem thực thần chế sạch sẽ rồi. Chính mình đích thực thần bị ấn cấp chế sạch sẽ rồi, ấn tỏ vẻ quyền lực, thực thần làm tài phú, cho nên cái này mệnh vốn là chưởng quản cự tài chính là nhân vật. Từng đảm nhiệm Quốc Dân Đảng trung ương ngân hàng hành trường, tài chính bộ trưởng, hắn bản thân cũng là cự phú. Chế tài chi nguyên thần đích tài phú cấp bậc tỉ chế tài nên đại.
( Rất nguyên xã hội đen lão Nhị Tứ Mao Tử)
Càn: Nhâm kỷ tân kỷ
Tử dậu dậu sửu
Đại vận: Canh tân nhâm quý
Tuất hợi tử sửu
Này tạo kim thủy thương quan không gặp tài quan, thương quan làm tài phú xem. Tử sửu hợp, tử hợp đến sửu vị, hợp bán mà chế. Hành nhâm vận tẩu hắc đạo phát tài mấy ngàn vạn; tử vận cũng phát, nhưng ngồi lao rồi, tân tị năm bị chộp, nhâm ngọ năm phán ở tù chung thân. Ngồi lao đích nguyên nhân là phản cục rồi, thủy nhiều kim trầm cũng đúng. Nguyên nhân nguyên cục vốn là sửu cố định tử thủy, tử vận thủy rất vượng rồi, đem sửu xung đi, phản cục rồi.( Có thương quan gặp quan đích ý tứ)
Nhàn chú: Nguyên cục hợp, ngọ xung phản rồi, thấy sửu dậu vi lao ngục, kim thấy thủy trầm cũng là lao ngục! Khác tân dậu thấy sửu vi xã hội đen!
( nguyên xã hội đen lão Đại Tam Ma Hổ)
Càn: Mậu bính giáp quý
Thân thìn dần dậu
Cũng là lấy lộc làm tài, kỷ mùi vận quá, canh thân vận bị chộp, ất dậu năm hợi nguyệt bị xử bắn. Nguyên cục bính thực tại nguyệt thượng hư thấu, hỉ đọc sách, nhất là hỉ tư trì thông giám, trí nhớ lực vượt xa người thường, có thể nhớ kỹ1000 nhiều một điện thoại. Dần thân xung cùng pháp luật đối kháng rồi. Sống mộc bị thương chỉ sợ sinh, cả đời sẽ chết. Nhàn chú: Bính tại nguyệt thượng vì nước học, vi tiếng Trung! Nơi này giáp dần ngay cả thể, không thể phá hư. Kim thủy âm chế rồi dương, vi đen tài? Cũng chết ở này cấp trên!
Quyết: Giáp dần nhật chủ nếu như vốn là sống mộc nói trí nhớ lực vượt xa người thường.
Càn: Nhâm ất ất giáp
Tử tị tị thân
bính đinh mậu kỷ
ngọ mùi thân dậu
Này tạo chủ vị thương quan hợp quan chế chi, nhưng nguyên nhân niên thượng tử thủy ấn phá hư thương quan, thương quan không có khí thế, cho nên chế chi hiệu suất không cao, bản thân văn hóa không cao( Nguyên nhân ấn tố kị thần), cũng không có thể làm quan, thương quan làm tài phú xem. Cho nên khai điếm việc buôn bán, hành mậu thân vận, tị thân hợp đến vị, tài vận không sai. Ước chừng mở [bốn người/cái] cánh cửa mặt, hợp rồi bốn lần chi cố. Tố trang phục sinh ý.
Nhàn chú: Tị thân chế rồi, nhưng quan ấn một nhà, nhâm tử không có chế, cho nên, không làm quan! Nơi này tị vi tài, thân chế vô cùng cũng vi tài! Nơi này nguyên cục vi nội thực thần cách, nhưng ngọ mùi thân đại vận tị thấu thiên can rồi, không làm xí nghiệp, tố cánh cửa mặt! Thực vi tài, tử âm mộc ất sinh chi, vốn là vi mở cửa mặt tố trang phục sinh ý đích!
Khôn: Bính nhâm tân kỷ
Thân thìn dậu hợi
Này tạo vi đại xí nghiệp nhà, nhật chủ ngồi lộc, thời thượng thương quan mang tài, thương quan làm tài phú xem( Nội thương quan mang tài nhập mộ thêm hợp quay về chủ vị). Nhập nguyệt lệnh thìn mộ, thìn nơi này chính là quản lý tài phú đích ý tứ, thìn hợp đến chính mình đích lộc, biểu hiện chính mình có được như vậy đích quyền lực. Cho nên hắn vốn là một khổng lồ xí nghiệp đích tổng giám đốc. Hành đinh hợi vận thương quan hợp sát, thương quan đến vị, đang lúc quyền. Vốn là Trung Quốc công nghệ phẩm công ty tổng giám đốc. Đinh hợi vận tốt lắm, bính làm đối tượng, Thái Hư rồi, thìn ấn hợp rồi dậu, làm phu xem, thìn rơi không vong, cố cùng phu không có ở đây cùng nhau, hàng năm bên ngoài, phu vốn là trú ngoại đích quan ngoại giao. Thân không phải phu thê phó cung, vốn là tỉ kiếp. Nguyên lai đàm đích đối tượng theo người khác tốt lắm, bính Thái Hư đích duyên cớ.
Nhàn chú: Hợi thấy ẩm ướt thổ, thủy nhiều nhập mộ, thìn dậu hợp, thìn hợp đến chủ vị, thêm thìn vi ấn chủ quyền, chủ quản lý khống chế! Bính tân hợp, thân vi [người/cái kia] xí nghiệp, tại niên thượng vi phương xa vi ngoại xí; thìn vi thương quan( Nhâm thấu) khố, vi nhà xưởng, nhâm thìn vi chính mình đích xí nghiệp( Tại nguyệt lệnh vì nước có, rất lớn đích). Hợi gắn liền với thời gian thượng( Nửa chủ vị) vi nội thực thương vi xí nghiệp, nhưng hợi nguyên thân thấu tại nguyệt lệnh nhâm rồi, cho nên, thêm tố tiêu thụ! Bính không làm quan, nguyên nhân nhâm vọt, cũng không vi lão công vi hôn tiền bạn trai! Lộc hợp ấn không vi đào hoa( Lộc hợp tài quan sát thương thực vi đào hoa); hợi vi thương quan vốn vi nhân, nhưng hợi thân mặc, sinh nữ; khẩu quyết: Hợp niên thượng đích quan, chính mình vi lão Đại.
Nói rõ bát tự quẻ thật lệ:
Bính nhâm nhâm đinh
Tuất thìn thìn mùi
Đáng nhật Trần phúc như tiền bao ở xe mất, hỏi về có thể không tìm về, lấy mất thời gian khởi bát tự. Tiền bao xem tài khố, bính nhâm xung, thìn tuất xung, vốn là mất ý. Nhưng tuất trung đinh thấu đến lúc đó can hợp rồi trở về, đinh ngồi xuống chưa vào đến thìn trung. Tiền bao nội có2000 nguyên, sau khi đích sĩ tài xế trả lại cảnh sát, cảnh sát tìm được mất chủ, mất chủ vi biểu cảm tạ chi tâm, cho tài xế500 nguyên. Mậu giờ Thân tiền bao tìm trở về. Tiền bao vi màu đỏ.
Nhàn chú: Nhâm đinh hợp, chưa vào thìn khố; thú trung đinh thấu tại thời thượng, đinh mùi mang tượng, cũng chẳng khác thú cũng vào thìn khố( Nhật chi đích), tài không mất chi tượng; nội chế ngoại kết cấu, vọt tài khố; nguyệt thượng thìn vọt tài khố, đâu tiền, thìn vi xe thấy thú vi dịch mã, vi ngồi xe điệu đích! [bốn người/cái] thổ toàn bộ nhập thìn khố, vi4*500=2000, bính tịch thu, bính thú mang tượng vi500 cấp tài xế rồi! Thú vì tiền bao, bính vi hỏa hồng sắc! Mùi hình rồi thú, không phải tân đích, có thể03 năm mua đích?
Có hai loại tình huống quan sát làm tài:
Thứ nhất: Quan thống tài hoặc tài thống quan, quan sát làm tài phú xem;
Thứ hai: Quan sát có chế, nhưng chế phục không tốt lắm, quan sát có thể làm tài phú xem. Quan sát làm tài phú nhìn lên, ngoài tài phú cấp bậc hội rất cao.
Cái gì vốn là quan sát thống tài hoặc tài thống quan sát? Manh phái lý luận cho rằng, mệnh cục trung quan( Hoặc là sát) nhiều tài ít, tài có thể thống quan( Hoặc là sát); mệnh cục trung tài nhiều quan( Hoặc là sát) ít, quan( Hoặc là sát) có thể thống tài, mặc kệ tài thống quan sát hoặc quan sát thống tài, quan sát cũng làm tài phú xem. Còn có loại tình huống vốn là can tài chi quan( Hoặc là sát), làm quan sát mang tài tượng, quan sát có thể thống tài.
( Chú: Ít chỉ chỉ có một, mà tài quan phải tương liên rồi, tức tài sinh quan rồi, lúc này mới vi tài thống quan hoặc quan thống tài. Mà chích luận nguyên cục, đại vận xuất hiện không tính.)
Càn: Bính canh đinh tân
Ngọ dần hợi hợi
Thời thượng tài thống quan rồi, quan làm tài xem, không lo quan xem. Canh không tính thống lĩnh, hư thấu rồi làm tài hoa nói. Dần khắc ở nguyệt làm đơn vị, quan hợp đích ấn, cho nên có quyền lực. Quyền lực đích chủ yếu nguyên nhân là ấn. Bính tân hợp, kiếp tài hợp tài, không xấu tài thống quan.
Nhàn chú: Ấn hóa sát hợp đến chủ vị, chủ có quan; tân hợi mang tượng, tài ít quan nhiều vốn là vị: Tài thống quan, nơi này quan không chế tẫn quan cũng làm tài xem!
Càn: Đinh nhâm đinh tân
Mùi tử tị hợi
Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu
Hợi tuất dậu thân mùi ngọ
Tài thống quan, hợi bị tân thống lĩnh rồi. Hợi chính là tài, mượn tượng, nhâm tử cũng là tài. Chỉ huy, tỏ vẻ quan cùng tài đều là tài phú. Tẩu đinh mùi vận một chế tài nhân tiện phát tài rồi.
Chú ý: Phải cùng nhật chủ có liên quan hệ, nếu không cũng vô tình nghĩa.
Quan sát chế vô cùng làm tài xem lệ.
Khôn: Giáp mậu bính giáp
Ngọ thìn ngọ ngọ
Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm
Mão dần sửu tử hợi tuất
Quan sát nấp trong khố trung, chế không tịnh, làm tài xem. Tử vận nhân tiện giàu to rồi, quý hợi vận cũng phát. Nguyên nhân thủy dẫn ra tới. Ngàn vạn lần phú ông.
( Chú: Vấn đề: Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?)
Nhàn chú: Này tạo vốn là chế không được lão tử, đem con mình chế rồi! Có tứ lạng bạt thiên cân chi công hiệu!" Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?" Nọ vậy cũng phải xem có công vô công? Có công là có thể phát tài!
Càn: Ất kỷ nhâm tân
Tị sửu thìn sửu
Đại vận: Mậu đinh bính ất giáp
Tử hợi tuất dậu thân
Này tạo ẩm ướt thổ quan sát thành xu thế, một vị tài tinh bị quan sát tiết tẫn, tị hỏa tài tinh cùng quan tinh sửu thổ tướng củng, quan nhiều mà tài tinh ít, tài có thể thống quan, tất cả sửu thổ quan tinh nơi này cũng mà khi tài phú xem. Nguyên nhân sửu nhập thìn mộ, đều quy về chính mình, cho nên hắn sẽ có cự phú. Hành tuất vận, xung khai thìn mộ, phát tài kể ra triệu.
Nhàn chú: Tị tài sinh rồi sửu quan, song sửu vào chủ vị thìn khố, mộ dụng tố công. Quan sát làm tài xem, cấp bậc nên đại gấp đôi. Nơi này ất tị vốn là mang tượng, ất cũng mà khi tài xem! Tẩu thú vận xung khai thìn khố, phát5 năm tài, có5 triệu tư sản!
Càn: Giáp bính bính mậu
Thìn ngọ thìn tuất
Đại vận: Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý
Mùi thân dậu tuất hợi tử sửu
Này tạo hỏa cùng táo thổ có xu thế, thìn tuất xung, tỉ kiếp khố chế quan khố, nhưng cục trung lưỡng thìn một tuất, xung chế bất quá, niên thượng thìn không có chế, nhật chi thìn hay là có chế đích, tỉ kiếp thực thương chế quan sát khố, chế quan sát không sạch sẽ, quan sát làm tài phú xem. Hành vận tới kỷ dậu chi dậu vận, dậu cùng niên thượng thìn tướng hợp, hợp bán [một người/cái] thìn, chủ yếu là nguyên nhân thiên địa hợp bán rồi, đem muốn dồn gì đó hợp bán rồi, cát, không cần phải xen vào hắn rồi, chỉ cần chế mặt trời lên cao đích thìn là được, nhật chi chi thìn bị tuất xung chế tố công lớn, này vận phát tài kể ra triệu( Chế rồi quan sát khố, cố Tài Đại), kinh doanh địa sản. Hạ bước vận tuất tới rồi, rất tốt, có thể phát [mấy người/cái] triệu. Trước tố địa sản, sau khi tố bó củi gia công, vốn là Á Châu lớn nhất đích bó củi gia công xí nghiệp, thìn trung có mộc, tuất loại địa sản, dương mộc sinh hỏa vi tố nhà đều đích. Kỷ dậu vận vừa lúc phá hủy giáp thìn mộc, chém thụ tố nhà đều rồi.
Càn: Kỷ giáp bính canh
Hợi tuất dần dần
Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu
Dậu thân mùi ngọ tị thìn
Này tạo mộc hỏa có xu thế, cục trung hợi thủy sát tinh cô nhược, bị kỷ thổ cùng tuất thổ chế, dần hợi hợp, thủy bị mộc hợp, chế chi không hoàn toàn, thất sát làm tài phú xem( Mộc hỏa thế muốn dồn kim thủy, tuất khắc thủy lực lượng tiểu, kỷ hợi tự hợp chỉ là hợp hợi trung giáp, cho nên thủy không có chế, cố quan chế không được, dần hợi hợp, trở lại chủ vị rồi, vi chiếm được). Hành canh ngọ vận, ngọ vốn là kỷ, ngọ hợi ám hợp, dần ngọ tuất tam hợp tỉ kiếp cục, tỉ kiếp chế quan sát rồi, dựa vào [mấy người/cái] huynh đệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng, thành cự phú. Nếu nên lấy canh kim xem tài phú, thì vô luận như thế nào xem không được phú mệnh. Kỷ tị vận, kỷ tạm được, tị vận bất hảo, tị vận dần tị hại, tị vi tỉ kiếp, huynh đệ trung có một muốn chết, trước mắt hắn đích [một người/cái] huynh đệ có nghiêm trọng đích đường nước tiểu bệnh. Đến lúc đó gia sản nên phân hóa, tị hợi một xung, cái này cục nhân tiện phá hủy. Thủy chế quá nhiều rồi. Muốn chết đích huynh đệ vốn là chúc con chó đích, nguyên nhân tị vốn là tòng tuất trung xuất vi đích.
Càn: Bính tân đinh nhâm
Ngọ mão mão tử
Đại vận: Nhâm quý giáp ất bính đinh mậu
Thìn tị mậu mùi thân dậu tuất
Này tạo cũng là quan sát nhiều mà tài ít, quan sát làm tài phú xem. Bính tân hợp, tài bị bính kiếp hợp, ngồi xuống ngọ cùng đinh làm một nhà, kiếp tài được tài, nhưng này công tiểu. Thời thượng nhâm tử làm tài phú xem, nguyên cục khó khăn chế, nhưng hành giáp ngọ vận, xung chế tử thủy, chế chi được tài, này công trọng đại, phát tài ngàn vạn lần. Nhàn chú: Ngọ= đinh, mà bính hợp rồi tân, đinh nhâm hợp, như vậy tài quan nhân tiện gián tiếp liên hệ rồi! Quan sát chế vô cùng làm tài xem! Tỉ kiếp hợp rồi tài, hôn không thuận, thêm ngọ mão phá, tử mão phá, tinh cung cũng không tốt lắm~ tới cận không có hôn, chỉ là vi phụ nữ dùng tiền! Ngọ vận phát tài, mùi vận cũng phát tài, nguyên nhân mùi mặc tử có công, nơi này quan làm phụ xem, phụ hoàn lại kiện tại!
Càn: Tân canh bính đinh
Mão tử thân dậu
Này tạo mãn cục tài tinh, nguyệt lệnh tử thủy quan tinh một vị, vốn là tài nhiều quan ít, quan có thể thống tài, quan có thể làm tài phú xem. Chế quan có thể được tài, hành ất mùi vận, hại ngã quan tinh, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Canh tử mang tượng, thân tử sinh hợp, này đây quan thống tài rồi! Nhật chủ hợp tài, thân nhược tài nhiều, nhưng như tài có công rồi cũng có tài, phú mệnh! Ất mùi vận phát tài rồi, mùi vận mùi mặc tử, chế rồi tử thủy, chẳng khác dắt ở lỗ mũi trâu! Cũng= chế rồi tài! Ất vận mở cửa chẩn,( Chính mình trước kia vốn là một không tốt lắm thầy thuốc) mùi vận tố phòng địa sản! Tìm một mang con mình tới lão bà, hôn sau khi thêm sinh rồi [một người/cái] con mình. Thân vi lão bà, tân vi tình nhân! Canh tử mang tượng, canh= thân, mão trước phá tử= phá thân, cho nên, lão bà vốn là nhị thủ đích, không phải vừa ráp xong! Tử thấy tài vi nhân, canh tử mang tượng bán hợp thê cung, mang theo con mình giá lại đây! Dậu vi tài hay là nhân! Xem ra này mệnh trung đầy đất vốn là nhân!
Càn: Quý bính mậu giáp
Mão thìn thân tử
Này tạo thân tử thìn hợp thành tài cục. Niên thượng quan tinh mang tài tượng, thời thượng tài tinh mang quan tượng, tỏ vẻ cái gì đây? Thứ nhất, tỏ vẻ niên thượng quan tinh làm tài phú xem; thứ hai tỏ vẻ thời thượng chi tài là đực nhà chi tài, không hoàn toàn vốn là chính mình đích tài. Mão thân chi hợp, chủ vị chi thực thần hợp chế quan tinh, tỏ vẻ chính mình vốn là tài phú đích quản lý người. Tống thượng phán đoán, người này vốn là một nhà đại xí nghiệp giám đốc người, thực tế đúng là.
Nhàn chú: Quý mão cùng giáp tý cũng mang tượng, nguyệt lệnh vi công nhà đích tài; mão thân hợp kéo quay về chủ vị!
Càn: Ất ất mậu giáp
Tị dậu tử dần
Này tạo chỉ có ngồi chi một vị tài tinh, nhưng lại quan sát trọng nhiều, tài thống quan sát, quan sát làm tài phú xem. Thời thượng giáp dần vốn là chủ vị chi sát, tỏ vẻ chính mình đích tài phú. Hành tới ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, phát tài kể ra triệu.
Nhàn chú: Chủ vị đích tử tài sinh rồi dần mộc, tài thống quan! Ngọ vận vọt tử thủy, mộc biến tử mộc, xác nhận tố phòng sản phát đích?
Càn: Mậu giáp mậu đinh
Tử dần thìn tị
ất bính đinh mậu kỷ
mão thìn tị ngọ mùi
Này tạo chủ vị thìn trung chi tài, củng đến niên thượng tử, tử thêm sinh sát tinh giáp dần, nơi này cũng không vốn là tài nhiều sát ít, cũng không phải sát nhiều tài ít, vốn là tài sát tương đương, nhưng tài sát tương liên, mà thất sát tinh tại nguyệt lệnh tân vị, cũng có thể tỏ vẻ tài phú, chỉ là biểu đạt này tài không phải chính mình đích tiền, mà là công nhà chi tài. Hành mậu ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, chính mình vốn là giám đốc, chưởng quản kinh doanh, phi thường cảnh tượng; đến kỷ mùi vận, kỷ vận vừa đến, giáp kỷ hợp, chẳng khác giáp mộc quan phương chi tài bị người khác hợp đi, kết quả kinh doanh trung bị lừa gạt, công nhà tổn thất thảm trọng, chính mình tham rồi quan tòa, phá tài thêm thất trách. Nhàn chú: Tử thủy sinh rồi dần mộc, dần quan cũng vi tài! Kỷ vận kiếp tài hợp rồi quan= hợp đi tài. Tham là bởi vì vi thìn hợp rồi tử thủy!
Càn: Ất canh đinh tân
Tị thìn mùi hợi
Xem này tạo cũng không mỗ một phương đích khí thế, cũng không có chế cục, nhưng chúng ta cẩn thận phân tích bát tự, đã có công lớn. Đầu tiên là tài nhiều quan ít, quan thêm mang tài tượng, vốn là quan thống tài, nơi này đích quan tinh tỏ vẻ rất lớn đích tài phú; lại nhìn hợi nhập thìn mộ, nguyệt lệnh chi quan mộ tỏ vẻ một thật lớn đích tài phú tập đoàn; cái này thìn mộ như thế nào cùng chủ vị phát sinh liên hệ đây? Lại nhìn thìn thổ mang canh kim tài tinh, mà có ất canh hợp, canh kim bị ất mộc viện khống chế; ất mộc vừa lúc nhập mộ vu chủ vị chi mùi, mà có hợi mùi củng chi, cho nên cục trung cả tài phú cũng tại chính mình đích trong khống chế. Thực tế hắn là một nhà khổng lồ thượng thị công ty chủ tịch, chưởng quản hơn mười triệu tài phú. Nhàn chú: Ất tị, tân hợi mang tượng tài quan tương sinh, ất nhập mùi vốn là mấu chốt, tị sinh rồi thìn, mùi hợi bán hợp nhập thìn mộ.
Càn: Quý bính bính giáp
Mão thìn ngọ ngọ
ất giáp quý nhâm tân canh
mão dần sửu tử hợi thú
Này tạo mộc hỏa có xu thế, ý tại khứ quan tinh quý thủy, nhưng cục trung quý thủy cao thấu không có chế, thêm thìn trung chi thủy không có tuất xung, mộ không ra, cho nên chế thủy chế bất hảo. Quan sát chế bất hảo có thể làm tài phú xem, cho nên người này chích phát tài sẽ không làm quan. Hành vận tẩu nhâm tử thủy vận, dẫn ra thìn trung chi thủy bị được chế, kinh doanh giả bộ hoàng tài liệu, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Chế rồi con mình, phát tài! Mão vi kiến tài. Mão ngọ phá vi tỉ kiếp phá ấn, mão tại niên thượng vi đùi phải! Sửu vận phản cục, sửu mặc ngọ; hợi tử vận phát tài!
Càn: Bính canh canh bính
Thân tử tuất tuất
tân nhâm quý giáp ất bính
sửu dần mão thìn tị ngọ
Canh thân tử kim thủy gắn bó một đảng, quan sát( Khố) cũng lợi hại, nhị đảng đối kháng, quan sát khẳng định chế không sạch sẽ. Nguyên cục sát nhập chủ vị, muốn dồn phục, nhưng nguyên cục tuy có thân tử chi thủy cục, kim thủy khí thế còn có, nhưng tuất không có hình xung, sát tinh không có chế, không được tốt lắm mệnh. Nhưng hành vận tới giáp thìn vận( Chi thìn vận), thu về thủy cục, xung chế sát khố( Mở quan sát khố), vi chế sát lấy tài, kết doanh địa sản, phát tài ngàn vạn lần. Ất tị vận lại không được rồi, canh thân cũng ngay cả thể rồi, cho nên không thể chế thân, như không có canh tử tương liên, chế rồi thân nhật chủ cũng không sự tình, nhưng lục thân bất hảo.
Nhàn chú: Tài quan lâm khô
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
| ► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc |
![]() |
![]() |
Trưng bày cây tài lộc bằng tiền thật có phạm pháp?![]() |
| ► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem lá số tử vi chuẩn xác nhất |
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
1- CÁCH SẮP XẾP CỦA NAM SINH NĂM DƯƠNG
Bước thứ nhất. Đầu tiên lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ .
Ví dụ .
Nam sinh
Tháng 4 Ngày 16 Giờ thìn
Năm 1990
Quan Sát Nhật nguyên Quan
Canh ngọ Tân tị Ất hợi Canh thìn
Đinh kỉ Bính mậu canh Nhâm giáp Ất mậu quý
Thực tài Thương tài quan An kiếp Tỉ tài kiêu
Bước thứ hai. Tính số đại vận.
Căn cứ nguyên tắc nam sinh năm dương lấy chiều thuận tức tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó xem có tất cả bao nhiêu ngày, rồi chia cho 3, số kết quả là số của đại vận .
Trong ví dụ trên đếm từ ngày 16 tháng 4 đến giờ thìn ngày 13 tháng 5 có tất cả 27 ngày. Lấy 27 chia 3 được 9 tức người con trai đó 9 tuổi lấy đại vận .
Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.
Căn cứ nguyên tắc con trai sinh năm dương lấy chiều thuận tức bắt đầu xếp từ can chi của tháng sau, xếp theo chiều thuận, nói chung xếp theo vận 8 bước. Tháng sinh là tân tị, can chi sau tân tị là nhâm ngọ nên 9 tuổi lấy vận là nhâm ngọ.
An Kiêu Kiếp Tỉ Thương Thực Tài Tài
Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỉ
Ngọ mùi thân dậu tuất hợi tí sửu
9 19 29 39 49 59 69 79
| Đinh, kỷ |
At, kỉ, Đinh |
Mậu,canh Nhâm |
Tân |
Mậu,tân Đinh |
Nhâm giáp |
Quý |
Quý, tân Kỉ |
| Thực, tài |
Tỉ, tài, An |
Tài, quan, ấn |
Sát |
Tài, sát, Thực |
An, kiếp |
Kiêu |
Kiêu,sát, tài |
Bước thứ tư. Phối với lục thân.
Sau khi xếp xong đại vận , căn cứ lục thân của Tứ trụ , lấy can làm chuẩn, ghi ra lục thân của can từng 10 năm vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân trong Tứ trụ tức ngày can âm gặp vận can dương là chính ( tức là ngay ) ngày can âm gặp vận can âm là thiên ( tức là lệch ). Sau đó có thể căn cứ tổ hợp sắp xếp trong Tứ trụ và kết hợp với thiên can địa chi của từng đại vận mà dự đoán cát hung.
1. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG
Bước thứ nhất. Lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ . Ví dụ :
| Nữ sinh Năm 1990 Quan |
Tháng 4 Sát |
Ngày 16 Nhật nguyên |
Giờ thìn Quan |
Canh ngọ
| Đinh kỉ Thực tài |
Tân tị Bính mậu canh Thương tài quan |
At hợi Nhâm giáp An kiếp |
Canh thìn At mậu quý Tỉ tài kiêu |
Bước thứ hai. Tính số đại vận .
Căn cứ nguyên tắc năm dương sinh nữ tính chiều ngược , tức bắt đầu tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh phía trước, xem tất cả bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả phép chia là số của đại vận
Ở ví dụ trên từ ngày 16 tháng 4 đếm ngược đến 12 tháng 4 ( giờ sửu lập hạ ), tất cả có 4 ngày, chia 3 được 1, thừa 1 ngày bỏ qua không tính. Người con gái này một tuổi đã lập vận.
Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.
Năm dương sinh nữ thì xếp ngược, tức là bắt đầu xếp từ can chi củ tháng trước tháng sinh, cứ thế đi ngược mà xếp. Em gái đó tháng sinh là tân tị, can chi phía trên tân tị là canh thìn, nên một tuổi vận là canh thìn.
| Quan |
Tài |
Tài |
Thực |
Thương |
Tỉ |
Kiếp |
Kiêu |
| Canh thìn |
Kỉ mão |
Mậu dần |
Đinh sửu |
Bính tí |
At hợi |
Giáp tuất |
Quý Dậu |
| 1 |
11 |
21 |
31 |
41 |
51 |
61 |
71 |
| At mậu quý ất Tỉ tài kiêu tỉ |
Giáp bính mậu Kiếp thương tài |
Quý tân kỉ quý Kiêu sát tài kiêu |
Nhâm giáp An kiếp |
Tân đinh mậu tân Thực tài sát sát |
|||
Bước thứ tư. Phối hợp với lục thân.
Xếp xong đại vận, căn cứ lục thân trong Tứ trụ ghi ra lục thân trong vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi, sau đó căn cứ tổ hợp sắp xếp của Tứ trụ kết hợp với can chi của từng đại vận để đoán cát hung.
2. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM
Nữ sinh năm âm thì theo ngày sinh đếm xuống đến tiết lệnh dưới, xem có tất cả bao nhiêu ngày, chia cho 3, được số của đại vận . Ví dụ.
Nữ sinh năm 1991, tháng 12, ngày 2, giờ thìn, Giờ tị ngày 2 tháng tháng 12 năm 1991 là tiết lệnh tiểu hàn, chỉ cách một giờ. Theo cách tính cổ, một giờ này vẫn quy đổi thành một ngày, rồi thêm vào hai ngày để chia cho 3 được đại vận từ 1 tuổi. Tăng lên thành ba ngày để tính một tuổi như thế tức là đã kém mất 35 giờ, như thế lấy số của đại vận sai số lớn quá. Thực tế thì nên lấy 1 giờ tính thành 10 ngày tức cô gái này sau khi sinh được 10 ngày đã lấy đại vận, tức tính đại vận một tuổi từ giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 1991, đến giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 2001 bắt đầu hành vận 11 tuổi.
Trên đây là cách lấy đại vận của nam sinh năm dương, nữ sinh năm dương, nữ sinh năm âm. Cách lấy đại vận của nam sinh năm âm giống như cách lấy cho nữ sinh năm dương nên không giải thích nữa.
Trong tính toán dùng số ngày chia cho 3, nếu thừa 1 ngày thì bỏ đi, thiếu 1 ngày thì thêm vào cho chẵn. Ví dụ 23 ngày chia 3, thiếu 1 ngày đầy 8 lần nên thêm một ngày cho đủ 24 ngày, chia được 8, tức 8 tuổi bắt đầu tính đại vận .
Lại ví dụ nếu giờ sinh vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ, nếu người tính thuận thì không đủ một ngày hoặc chỉ có một ngày, trong trường hợp đặc biệt đó có thể thêm vào hai ngày cộng thành 3 ngày, sau đó chia 3 được 1, tức 1 tuổi bắt đầu tính đại vận. Đối với các trường hợp khác không được thêm vào hai ngày.
Số ngày chia cho 3 tức là cứ 3 ngày được tính thành 1 tuổi. Số ngày tính đại vận nói chung là tính số ngày trọn đủ giờ. Ở ví dụ 1 trên đây chính là lấy số ngày đủ giờ để tính.
Trong ví dụ 1 là 9 tuổi bắt đầu tính vận tức từ giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 1999 bắt đầu vận 9 tuổi, đến giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.
Tính đại vận cũng lấy tròn tuổi làm chuẩn. Ngoài ra còn có cách tính chính xác hơn. Như ví dụ 2 từ giờ sinh là thìn đến giao tiết lệnh thực tế là 4 ngày ba giờ, nhưng tính theo 3 ngày là 1 ngày, như vậy 3 giờ là 30 ngày vừa đúng 1 tháng. nên ví dụ 2 chính xác hơn là 1 tuổi 5 tháng bắt đầu đại vận, tức bắt đầu từ giờ thìn ngày 16 tháng 9 năm 1991 bắt đầu tính vận quan.
Còn có cách tính vận lấy ba ngày quy đổi thành 1 tuổi, 5 ngày là 1 tuổi thừa 2 ngày tức 1 tuổi 8 tháng thì bắt đầu đại vận. Như nữ sinh giờ tị ngày 27 tháng 11 năm 1991 thuận đếm đến tiết tiểu hàn tức giờ tị ngày 2 tháng 12, cộng đủ 5 ngày, chia cho 3 còn thừa 2 ngày, hai ngày quy đổi thành 8 tháng tức 1 tuổi 8 tháng bắt đầu đại vận , đó là ngày 2 tháng 8 năm 1992 vậy.
Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hằng ngày, con người luôn bận rộn trong guồng quay công việc. Có những người gặp may mắn trong sự nghiệp, làm gì cũng thuận buồm xuôi gió như cá gặp nước, công việc ngày càng thăng tiến, phát triển mạnh mẽ. Nhưng ngược lại, cũng có những người làm gì cũng gặp trắc trở, khó khăn liên miên, sự nghiệp trì trệ khó phát triển dù bản thân rất sáng tạo, suy nghĩ độc đáo nhưng vẫn không tài nào phát huy được sở trường, không tạo lập được cho mình “mảnh đất phát triển” riêng.
Theo nhân tướng học, tướng mặt cũng là một trong những dấu hiệu cho thấy khả năng thành bại trong công việc của con người. Vậy, những đặc điểm nào trên gương mặt cho thấy bạn khó thành công trên bước đường công danh sự nghiệp?
Trán có nốt ruồi
Theo diện tướng học, phần trán được coi là phần dành cho cung sự nghiệp. Người có gồ trán cao, trơn bóng sẽ có sự nghiệp vượng phát, thường hay gặp quý nhân giúp đỡ, có môi trường phát triển tốt.
Tuy nhiên ở phần trán xuất hiện nốt ruồi thì lại là một điều không may, sự nghiệp, quan trường đều không được như ý muốn, hay bị kìm hãm, dù trong công việc có làm tốt bao nhiêu cũng không được ghi nhận. Ngoài ra, những người có nốt ruồi ở trán cũng hay gặp thị phi chốn công sở nên dễ bị sếp soi mói, bới lông tìm vết, do vậy, công danh sự nghiệp vất vả vô cùng.
Lông mày mọc lộn xộn
Lông mày đẹp hay xấu cũng là một trong những nhân tố đặc trưng biểu hiện đường sự nghiệp công danh của con người. Đặc biệt những người có đường lông mày chia cắt lộn xộn thì vô cùng bất lợi. Người như vậy tính cách thường nóng vội, không biết cư xử khéo léo trong giao tiếp với đồng nghiệp nên dễ gặp trở ngại trong công việc.
Những người này không hẳn là xấu, đôi khi chỉ đơn giản vì khả năng biểu đạt của họ kém, lại cộng với tính khí nóng vội nên thường bị thua thiệt. Do vậy, đường công danh sự nghiệp của họ thường không mấy khả quan.
Sống mũi gãy gập và lồi lõm
Sống mũi có mối liên quan khá mật thiết tới công danh của con người. Người có sống mũi cao không chỉ khiến khuôn mặt thêm thanh tú mà còn “tiết lộ” sự tự tin trong cuộc sống. Dù công việc có vất vả khó khăn bao nhiêu thì họ cũng sẽ nỗ lực hết mình để hoàn thành, đó thường là những người có uy tín cao.
Ngược lại, những người có sống mũi gãy gập và lồi lõm thường hay bị kẻ xấu hãm hại trong công việc. Người như vậy dễ nản chí, khi gặp trở ngại trong công việc họ thường nghiêng theo xu hướng rút lui chùn bước, không dám đối mặt với chính mình và không có quan điểm sống rõ ràng.
Nếp nhăn ngang ở đuôi mắt nhiều
Đuôi mắt được coi là vị trí của cung phu thê, đó cũng là bộ phận biểu hiện sự tốt xấu về mặt tình cảm của con người. Đuôi mắt trơn láng không nếp nhăn thường là những người hiền hậu dễ hòa đồng, có cuộc sống hạnh phúc.
Còn với những người có đuôi mắt nhiều nếp nhăn thì hay gặp trắc trở trong chuyện tình cảm, gặp nhiều biến cố lớn trong hôn nhân, tỉ lệ li hôn cao. Không chỉ về mặt tình cảm, những người này cũng thường có công danh sự nghiệp vất vả không thuận lợi. Đặc biệt, nếu là phụ nữ thì dễ bất hòa với đồng nghiệp. Bạn hay bị họ gièm pha nên dễ vướng vào những rắc rối ngoài ý muốn trong công việc.
Theo Lệ Hằng
Kiến thức
Bước đầu dấy nghiệp của nhà Tây Sơn gắn liền với nhiều câu chuyện phong thủy rất sống động về địa thế của vùng đất có núi non trùng điệp ở hai bờ sông Côn và luôn tồn tại song song với câu sấm truyền lịch sử vào thuở ấy: “Tây khởi nghĩa – Bắc thu công”…
Có một “Hoành Sơn” ở phương Nam
Thường mỗi khi nhắc hai tiếng “Hoành Sơn” ở phía Bắc (tỉnh Quảng Bình) người ta liên tưởng đến cơ nghiệp nhà Nguyễn. Song cũng có một “Hoành Sơn” khác nữa nằm sâu về phía Nam (tỉnh Bình Định) vốn là nơi huyệt kết phát vương của anh em nhà Tây Sơn.

Núi Hoành Sơn chạy dài và tỏa rộng về phía đường quốc lộ với hai dòng suối (Đồng Tre và Chi Lưu) đưa nước uốn quanh dưới chân (thủy tụ). Mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc - song thân của Tây Sơn tam kiệt, tức ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ - nằm trên đó. Song không ai biết chính xác mộ ở vị trí nào trong núi.
Đến nay, nơi huyệt táng ông bà Nguyễn Phi Phúc vẫn là điều bí ẩn thu hút các nhà nghiên cứu phong thủy. Tuy nhiên, căn cứ theo các tài liệu lịch sử cũng như dò tìm manh mối qua các nội dung truyền khẩu tại địa phương, người ta được biết ít nhất hai câu chuyện liên quan đến đại địa của nhà Tây Sơn ở đó như sau:
Chuyện thứ nhất kể rằng, vào khoảng giữa thế kỷ 18, có một thầy địa lý từ Trung Quốc không biết cách nào đã lặn lội vào tận đất Bình Định để tìm long mạch và huyệt kết vùng núi Hoành Sơn. Thầy đã dùng hai cây trúc lén cắm ở hai nơi trên triền núi Hoành Sơn để dò huyệt địa, rồi bỏ đi mất một thời gian. Những gì thầy địa lý làm đều không qua được mắt của Nguyễn Nhạc.
Nguyễn Nhạc theo dõi và thấy một trong hai cây trúc bị chết, tàn lụi, còn cây trúc kia vẫn sống tươi xanh. Ông nhổ cây trúc chết đem trồng vào chỗ cây trúc sống. Lại nhổ cây trúc sống đến trồng vào chỗ cây trúc đã chết. Chẳng bao lâu sau, thầy địa lý người Trung Hoa đến để xem kết quả thử địa ở Hoành Sơn thì thấy cả hai cây trúc đều khô chết nên thầy thất vọng thầm nghĩ đây không phải là đất phát vương nên bỏ đi biệt hẳn. Bấy giờ, Nguyễn Nhạc mới bốc mộ của cha mình là cụ Nguyễn Phi Phúc đem táng vào chỗ có cây trúc tươi mà chỉ Nguyễn Nhạc biết thôi.
Chuyện thứ hai cho rằng, thầy địa lý người Trung Hoa khi đến vùng Tây Sơn để dò tìm long mạch và chỗ huyệt kết đã ở tại nhà của Nguyễn Nhạc. Hằng ngày, thầy đi lùng kiếm khắp vùng, đem theo chiếc la bàn, tấm vải điều màu đỏ và một chiếc gậy đẽo từ gỗ của một cây đại thọ trăm năm. Hết chỗ này đến chỗ khác thầy vẫn không vừa ý, cuối cùng thầy địa lý để tâm đến hòn Hoành Sơn.
Nguyễn Nhạc dò biết nên âm thầm kín đáo theo sau thầy địa lý và phát hiện được nơi huyệt kết. Khi thầy địa lý về lại Trung Hoa để hốt cốt thân sinh của mình đem đến chỗ huyệt kết để chôn, bấy giờ Nguyễn Nhạc tìm cách đánh đổi: "Đến ngày đã chọn, thầy Tàu lén đem chiếc tráp (có hài cốt) cùng địa bàn đi lên Hoành Sơn, vừa đến chân núi thì một con cọp Tàu cau to lớn ở trong bụi, gầm một tiếng, nhảy ra vồ".
"Thầy Tàu hết hồn, quăng tráp và địa bàn (dùng dò hướng đất theo thuật phong thủy) mà chạy. Hồi lâu không thấy cọp đuổi theo, liền quay lại chỗ cũ. Thấy chiếc tráp và địa bàn còn nằm lăn lóc đó, thầy mừng như chết đi sống lại, vội trực chỉ lên nơi long huyệt đã tìm ra. Chôn cất xong xuôi, thầy hớn hở trở về Trung Quốc, không ngờ rằng chiếc tráp thầy chôn vốn đựng di hài Nguyễn Phi Phúc và con cọp kia chỉ có lớp ngoài mà thôi”.
Đó là đoạn văn kể về sự tích phong thủy Hoành Sơn của nhà thơ Quách Tấn (1910-1992), trong một tài liệu viết về di tích và truyền thuyết nhà Tây Sơn với kết luận rằng hai câu chuyện trên tuy có vài chi tiết không giống nhau, song đều đồng một điểm chính là cho biết mộ Nguyễn Phi Phúc chôn ở Hoành Sơn.
Hoành Sơn còn gọi là núi Ngang, cao hơn 360 thước, có núi Ông Bình làm hậu tẩm, núi Ông Đốc với hình dạng “giống như một con hổ phục, đầu ngó lên Hoành Sơn. Núi Ông Đốc không cao và tuy giống hình cọp, song ngó bộ hiền lành như con cọp tu hành lâu đời.
Nơi triền phía Bắc hiện có một ngôi chùa thờ Phật. Đó là điềm “hổ cứ”. Còn “long bàn” là hai nhánh của con sông Côn, một từ phía Tây chảy xuống, một từ phía Tây Nam chảy ra, hợp nhau tại địa đầu thôn Phú Phong, trông như hai cánh tay ôm choàng lấy cuộc đất của Hoành Sơn vậy”.
Một vùng núi bút non nghiên…
Hoành Sơn là nơi được các thầy địa lý của Trung Hoa cũng như của Việt Nam công nhận là đại địa “vì có, nào bút nào nghiên, nào ấn nào kiếm, nào cổ (trống) nào chung (chuông), ở bên tả bên hữu… trước mặt trên ba nổng gò, đã mọc giăng hàng giống như những toán quân đứng chầu về. Và xa xa có hổ phục long bàn”. Bằng những phân tích địa thế phong thủy, Quách Tấn chứng minh những điều nêu trên là xác thực, vì:
- Bút đó là hòn Trung Sơn ở bên Phú Lạc, xa trông phảng phất như ngòi bút chép mây.
- Nghiên đó là hòn Hội Sơn tục gọi là hòn Dũng, trong địa phận Trinh Tường về phía Nam, đứng đối trí cùng hòn Trung Sơn ở phía Bắc.
Hòn Hội Sơn cao hơn 490m nhưng trông đầy vẻ uy nghiêm “trên núi có một vũng nước vừa rộng vừa sâu, quanh năm không bao giờ cạn. Người địa phương lên đó vỡ đất làm ruộng, đất tốt không kém dưới đồng bằng (nhờ nước đầy đủ).
Vì núi có vũng nước nên đám bình dân gọi núi là hòn Vũng (thay vì hòn Dũng). Còn đám hàn mặc (nho sinh) thì coi vũng nước là nghiên mực của trời nên đặt cho núi một tên nữa là Nghiên Sơn tức hòn Nghiên vậy, hòn Nghiên và hòn Bút nằm bên hữu bên tả hòn Hoành Sơn trông cân đối”, phù hợp với câu ca:
Một vùng núi Bút non Nghiên
Trời giao ấn kiếm cho miền Tây Sơn.
Cuộc đất tốt như vậy kết hợp lời sấm truyền do thầy dạy học của ba anh em nhà Tây Sơn là cụ giáo Hiến thông báo, rằng: “Tây khởi nghĩa – Bắc thu công”, đã tạo sức mạnh tâm linh thúc giục Tây Sơn tam kiệt khởi binh. Tây khởi nghĩa tức là dựng cờ nổi dậy ở vùng núi hướng Tây - vùng Tây Sơn. Bắc thu công là thành công lớn ở hướng Bắc, lên ngôi hoàng đế ở Phú Xuân (Huế bây giờ) năm 1788 và tiến ra Bắc đánh thắng quân Thanh xâm lược năm 1789…
Trong bài này chúng tôi chọn trích dẫn phong thủy nhà Tây Sơn chủ yếu theo tài liệu của Quách Tấn là vì trước hết gia đình ông đã trải qua chín đời ở ấp Tây Sơn hạ, ông viết: “Tây Sơn là dãy núi phía Tây tỉnh Bình Định thuộc hệ thống Trường Sơn (…) vì núi mệnh danh là Tây Sơn nên các vùng sơn cước bình nguyên ở chung quanh cũng gọi là vùng Tây Sơn.
Trước kia gọi là ấp Tây Sơn với ba phần: Tây Sơn thượng, Tây Sơn trung và Tây Sơn hạ”. Những gì ông viết ra về địa lý, phong thủy của vùng đất Tây Sơn cũng như những câu chuyện truyền khẩu liên quan đều do chính ông nghe nội tổ và song thân cùng các vị phụ lão ở quê ông kể lại, giới thiệu qua cuốn tài liệu “Quang Trung – Nguyễn Huệ” của nhiều tác giả, do NXB Văn hóa Sài Gòn kết hợp tạp chí Xưa và Nay ấn hành 2008, nêu rõ trong khu vực Hoành Sơn“sát chân núi ngay phía Đông, khoảng giữa nổi lên một trảng đất.
Trong khoảng này, dáng núi lại hơi cong cong. Đứng phía trước trông vào thì giống một chiếc ghế bành vĩ đại, mà lưng và tay dựa vào núi, mặt ghế là trảng đất. Trên trảng nằm song song hai nấm mộ bằng đá, hình chữ nhật. Vua Gia Long ngờ rằng đó là phần mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc, song thân của Vua Tây Sơn, nên truyền quan địa phương khai quật. Nhưng khi đào lên hài cốt không thấy đâu cả, mà chỉ thấy bốn chum dầu phụng đã lưng, trong mỗi chum có một ngọn đèn chong chóng đang cháy”.
Như vậy, đến nay dấu tích về mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc vẫn còn mờ mịt. Những ngọn đèn dầu phụng đã bị nhà Nguyễn (Gia Long) thổi tắt, nhưng sự nghiệp của nhà Tây Sơn vẫn cháy đỏ trong lịch sử Việt Nam.
Nếu tính từ lúc dấy nghiệp vào năm Mậu Tuất 1778 là năm Nguyễn Nhạc xưng đế hiệu (niên hiệu Thái Đức), gọi thành Đồ Bàn là Hoàng đế thành, đến lúc suy vong vào năm Nhâm Tuất 1802, thì nhà Tây Sơn tồn tại 24 năm.
Nếu tính từ năm Vua Quang Trung lên ngôi thì chỉ kéo dài có 14 năm (1788-1802). Dẫu ngắn ngủi nhưng nhà Tây Sơn đã để lại một dấu ấn sâu đậm qua chiến công của thiên tài quân sự Nguyễn Huệ dẫn đại quân tiến vào Thăng Long, đánh thắng hai mươi vạn quân Thanh xâm lược vang dội đến nay – ứng đúng câu sấm truyền Tây khởi nghĩa – Bắc thu công…
Gia chủ nào muốn tài vận đến nhanh thì đừng quên trưng bày những vật phẩm phong thủy được cho là mang may mắn, tiền bạc nhiều nhất mà chúng tôi đưa ra dưới đây nhé.
1. Thần Tài Tsai Shen Yeh

Thần Tài Tsai Shen Yeh luôn là vua của tài vận và là một trong những vị thần của cải phổ biến nhất. Ông thường được mô tả trong tư thế ngồi trên lưng hổ, thể hiện quyền uy với con vật này. Tay của ông cầm nhiều đồng vàng, mình mặc áo rồng. Dù được mô tả với hình hài nào thì Thần Tài cũng được coi là vị thần bảo vệ tài chính của bạn.
Nơi đặt Thần Tài tốt nhất là trước cửa ra vào, hướng thẳng ra cửa trước.
Lưu ý: Không đặt Thần Tài ở phòng ngủ vì như thế sẽ không nhận được may mắn.
2. Thiềm Thừ (Cóc ba chân ngậm tiền)

Thiềm Thừ – Cóc ba chân gần như là biểu tượng kiếm tiền may mắn nhất. Linh vật này có ba chân, chân cóc đạp lên nhiều đồng tiền cổ, miệng ngậm 3 đồng tiền.
Thiềm Thừ hút vàng vào nhà của bạn khi nó được đặt ở vị trí thấp, theo đường chéo đối diện cửa trước. Nên đặt hướng về phía cửa trước giống như đang chào đón năng lượng của sự giàu có. Theo Phong Thủy, nếu đặt 9 Thiềm Thừ sẽ hút tiền vào nhà.
Lưu ý: Không đặt cóc đối diện trực tiếp với cửa chính, cửa sổ vì nếu đặt như vậy cóc sẽ nhả tiền ra ngoài hết.
3. Tỳ Hưu
Tỳ hưu còn được gọi là Thiên Lộc, Tịch Tà, Bách giải là thần thú nổi tiếng nhất được quan niệm mang lại sự giàu có và bảo vệ tài sản. Tỳ Hưu giúp mang lại may mắn với những tài sản nổi như xổ số, chứng khoán, đầu tư kinh doanh.
Người xưa tin rằng, sau khi mua xổ số, đặt vé số bên dưới Tỳ Hưu sẽ thu hút may mắn về tiền bạc.
4. Tiền xu Phong Thủy

Tiền xu Phong Thủy, tiền xu cổ của Trung Quốc là công cụ mạnh để kích hoạt sự giàu có. Hình tròn và hình vuông của đồng tiền tượng trưng cho trời và đất. Buộc 3 đồng tiền vào một chuỗi dây màu đỏ và treo chúng lên cửa ra vào ngụ ý tiền hoàn toàn ở bên trong nhà bạn.
5. Những thỏi vàng Phong Thủy

Vàng tượng trưng cho sự giàu có, của cải và thành công. Thỏi vàng thu hút tài lộc liên tục vào nhà. Có thể trưng bày thỏi vàng bằng cách cho nhiều thỏi vào bình tài lộc rồi để trong nhà hoặc văn phòng.
6. Long Quy

Long Quy là biểu tượng huyền thoại kết hợp quyền lực tuyệt đỉnh của cả rồng lẫn rùa. Người ta tin rằng nó có thể hút tài vận giàu có, tăng thu nhập, thúc đẩy thăng tiến, sức khỏe, tuổi thọ, bền vững và thịnh vượng lâu dài trong kinh doanh. Linh vật này mang lại may mắn sung túc ổn định (thay vì những yếu tố bất ngờ xảy ra, Long Quy sẽ giúp từng bước tiết kiệm, tăng tiền bạc một cách chắc chắn).
7. Tượng Cá

Theo Phong Thủy, Cá đại diện cho sự giàu sang, phú quý. Nhiều doanh nghiệp Trung Quốc thích đặt bể cá cảnh sống như cá vàng, cá chép, cá bảy màu gần lối vào văn phòng hoặc cửa hàng, nhà ở để thu hút sự giàu có và may mắn.
Tuy nhiên, đặt tượng cá thì đơn giản hơn và không phải chăm sóc như bể cá sống. Vì thế nhiều người trưng bày tượng cá trong nhà.
8. Ba vị thần Phúc – Lộc Thọ

Ba vị thần Phúc – Lộc Thọ là những vị thần phổ biến nhất và được trưng bày trong nhiều gia đình trên toàn thế giới.
Tượng Phúc, Lộc, Thọ thường được trưng bày theo phong thủy để cầu mong sức khỏe, sự giàu có và hạnh phúc.
Tượng ba ông cực kỳ phổ biến vì tượng trưng cho tất cả mọi thứ khiến cho con người hạnh phúc, mãn nguyện. Bày ít nhất 1 trong 3 ông sẽ thu hút may mắn đến với cuộc sống.
Nhà phong thủy nổi tiếng thế giới, Lilian Too, người đã viết hơn 80 cuốn sách về đề tài này, trưng bày ít nhất 3 bộ ba ông Phúc Lộc Thọ trong nhà riêng của bà.
9. Thuyền buồm đầu rồng

Người ta quan niệm rằng thuyền rồng mang lại sự giàu có từ gió và nước, được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh. Để tăng thu nhập, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc bày thuyền đầu rồng trước cửa hàng, văn phòng.
Nên đặt thuyền buồm hướng vào bên trong văn phòng, cửa hàng, nhà ở. Hoặc có thể treo một bức tranh có hình chiếc thuyền buồm đang căng gió tiến về phía bạn để tăng thêm vận may và tài lộc.
Lưu ý: Không nên để thuyền buồm hướng ra ngoài cửa, vì như thế nó mang ý nghĩa chạy mất, đồng nghĩa với vận may và tài lộc cũng theo đó ra đi.
Hỏa chủ về lễ , tính nóng nhưng tình cảm lễ độ. Người mà hỏa thịnh thì đầu nhỏ chân dài, vóc người trên nhọn dưới nở, mày rậm, tai nhỏ, tinh thần hoạt bát , cung kính lễ độ với mọi người, tính nóng gấp. Người mà hỏa suy thì dáng người góc nhọn gầy vàng, nói năng ề à, dối trá, cay độc, làm việc có đầu, không có đuôi..
Thổ chủ về tín, tính tình đôn hậu. Người thổ thịnh thì thắt lưng tròng, mũi nở, lông mày thanh tú, mắt đẹp, tiếng nói vang và lưu loát, trung hiếu, chân thành, độ lượng, giữ lời hứa, hành động chắc chắn, kết quả. Người mà thổ mạnh quá thì đầu óc cứng nhắc, hiểu biết chậm, tính tình hướng nội, thích trầm tĩnh. Người mà thổ khí không đủ thì sắc mặt ủ rũ, mặt mỏng, mũi ngắn , lòng dạ ác độc, bất tín, vô tình.
Kim chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Người mà kim thịnh là người không béo không gầy, mặt trắng trẻo, lông mày cao, mắt sâu, sức khỏe tốt, tinh thần minh mẫn, tác phong quyết đoán, trọng nghĩa khinh tài, tự trọng. Người mà kim mạnh quá thì hữu dũng vô mưu, tham muốn , bất nhân. Người mà kim không đủ thì vóc người gầy nhỏ, tư cách vô tình, có khi nham hiểm, ham dâm, háo sát, biển lận, tham lam.
Thủy chủ về trí, thông minh hiền lành. Người mà thuỷ vượng sắc mặt hơi đen, nói năng nhẹ nhàng, rành rọt,hay lo cho người khác, túc trí đa mưu, học nhanh hơn người. Người mà thủy mạnh qua thì hay cãi cọ,tính tình linh tinh. Người mà thuỷ không đủ thì vóc người thấp bé , tính tình bất thường, nhát gan, vô mưu hành động không có thứ tự.
Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
![]() |
![]() |
Các tướng gia CHÂU Âu cũng đề xuất những kiểu mặt theo tinh tú (Les étoiles et planètes) áp dụng cho người Âu Châu (Eropienes) như các ngài: Joself Renald, Kur Levin, Somon. Các ông gọi các kiểu mặt như:

1. Mặt của thần Le Génie Soleil (kiểu mặt của thần Mặt trời).
2. Mặt của thần La Lune (kiểu mặt của thần Mặt trăng).
3. Mặt của thần Le Génie Venus (kiểu mặt của sao Kim).
4. Mặt của thần Le Génie Saturne (kiểu mặt của sao Thổ).
5. Mặt của thần Le Génie Mars (kiểu mặt của sao Hỏa).
6. Mặt của thần Le Génie Mercure (kiểu mặt của sao Thủy).
7. Mặt của thần Le Génie Jupiter (kiểu mặt của sao Mộc).
Các ông quan niệm bản chất và tính cách theo quan niệm Âu Châu (Europa) cho người Châu Âu (Europienes). Do đó không mấy áp dụng ở Việt Nam.
Đây là điển cố thứ Bốn tư trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Duy Ngãi Đấu Trận (còn gọi là Khương Duy Và Đặng Ngãi Đấu Trận). Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận có bắt nguồn như sau:
Khương Duy là đại tướng nhà Thục Hán, Đặng Ngải là tướng quân của nước Tào Ngụy. Câu chuyện hai người đấu trận xuất hiện trong Tam Quốc diễn nghĩa. Khương Duy và Đặng Ngải gặp nhau ở núi Kỳ Sơn, hai quân đội dàn trận ở trước núi Kỳ Sơn. Khương Duy theo phương pháp “bát trận” của Vũ Hầu, dựa vào hình thái của trời, đất, gió, mây, chim, rắn, rồng, hổ đế sắp xếp trận thế. Đặng Ngải thấy Khương Duy dàn thành trận đồ Bát quái, cũng bố trí quân đội của mình thành trận đồ Bát quái. Khương Duy cầm cây thương từ trên lưng ngựa nói lớn: “Ngươi bắt chước ta, bày thành trận đồ Bát quái, vậy ngươi có thể biến trận được chăng?”
Đặng Ngải cười nói: “Ngươi cho rằng thế trận này chỉ có ngươi biết bày hay sao? Ta đã bày trận được, lẽ nào lại không biết biến trận?” Rồi thúc ngựa đi vào trận đồ, lệnh cho quan chấp pháp phất cờ ra hiệu, biến thành tám tám sáu mươi tư cửa, rồi Đặng Ngải lại đi ra phía trước trận đồ, hỏi: “Biến pháp của ta thế nào?” Khương Duy nói: “Tuy là không tồi, nhưng ngươi có dám đấu vây cùng trận đồ Bát quái của ta không?” Đặng Ngải đáp: “Có gì mà không dám!”
Thế là hai đội quân đều tiến lên theo đội ngũ của mình. Đặng Ngải ở giữa đội quân điều khiển đội ngũ. Hai đội quân đối đầu nhau, trận pháp không sai lệch chút nào. Khương Duy đi đến giữa đội quân của mình, cầm cờ lệnh phất lên, đột nhiên biến thành trận đồ “trường xà quyển địa” (rắn dài cuốn đất), vây hãm Đặng Ngải vào giữa, bốn bề tiếng hò reo vang dậy. Đặng Ngải không hiểu được phép biến hóa của trận pháp này, trong lỏng rất sợ hãi. Quân Thục dần dần vây đến gần, Đặng Ngải dẫn các tướng muốn phá vây xông ra nhưng không thành, chỉ nghe thấy tiếng quân Thục đồng thanh hô lớn: “Đặng Ngải mau ra hàng!” Đặng Ngải ngẩng lên nhìn trời thở dài: “Ta nhất thời cậy tài, đã trúng kế của Khương Duy rồi!”
Bỗng nhiên, ở góc phía tây bắc có một toán quân đánh vào, Đặng Ngải thấy là quân Ngụy, bèn thừa thế đánh ra. Người cứu Đặng Ngải là Tư Mã Vọng. Sau khi Tư Mã Vọng cứu Đặng Ngải ra, thì chín doanh trại của quân Ngụy đóng ở núi Kỳ Sơn đều bị quân Thục cướp mất cả. Đặng Ngải mang theo bại quân, đóng quân ở phía nam sông Vị Thủy. Đặng Ngải hỏi Tư Mã Vọng: “ông làm thế nào mà hóa giải được trận pháp đó của Khương Duy?”
Tư Mã Vọng trả lời: “Ta lúc nhỏ đi học ở Kinh Nam, từng kết bạn với Thôi Châu Bình và Thạch Quảng Nguyên, đã từng luận bàn về trận đồ này. Trận đồ mà Khương Duy biến hóa ra hôm nay, chính là trận “trường xà quyển địa”. Nếu như tấn công từ những vị trí khác, chắc chắn sẽ không thể phá được. Tôi thấy phần đầu của trận thế ở phía tây bắc, cho nên tấn công từ phía tây bắc, tự nhiên sẽ phá được thôi.”
Đặng Ngải nói: “Ta tuy có học được trận pháp, nhưng thực không hiếu về biến pháp, ông đã biết được phép ấy, ngày mai hãy sử dụng phép ấy chiếm lại các doanh trại cũ ở Kỳ Sơn, ông thấy thế nào?”
Tư Mã Vọng nói: “Những gì mà ta học được, e rằng không qua mặt được Khương Duy!”
Đặng Ngải nói: “Ngày mai ông đấu trận pháp với hắn, còn tôi sẽ dẫn một đội quân, đánh úp quân đội ở sau núi Kỳ Sơn của hắn. Hai bên cùng đấu, có thể lấy lại được doanh trại!” Vì thế lệnh cho Trịnh Luân làm tiên phong, Đặng Ngải tự mình dẫn quân tập kích ở sau núi, mặt khác lại sai người soạn thư khiêu chiến, hẹn Khương Duy ngày hôm sau đấu trận pháp.
Khương Duy đã biết được mưu kế của Đặng Ngải, nhưng vẫn nhận lời đấu trận, lại sai Liêu Hóa mai phục ở sau núi, đợi quân của Trịnh Luân vừa vòng qua sườn núi, Liêu Hóa lập tức dẫn quân đánh ra, một đao chém Trịnh Luân rơi xuống ngựa. Đặng Ngải rất kinh hãi, vội vàng lui quân, nhưng lại bị tướng của quân Thục là Trương Dực tấn công, quân Ngụy đại bại.
Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 44 !
Quẻ này là tượng gặp phải kỳ phùng địch thủ.
Những việc mong cầu phài bỏ công suy tính mới được tốt đẹp thuận lợi.
Đi vào hầu như bất kỳ căn biệt thự nào bạn cũng sẽ thấy những chiếc đèn chùm to đẹp. Bên cạnh chức năng chiếu sáng và làm đẹp, chúng còn có ý nghĩa phong thủy không nhỏ. Đèn chùm được cho là mang đến nguồn năng lượng dương mạnh mẽ giúp kích thích vượng tài. Dưới đây là tám lời khuyên về phong thủy và đèn chùm, và lý do tại sao bạn cần nó trong nhà.
1. Mối quan hệ và tiền tài
Trong nhà hàng bao giờ bạn cũng thấy thực khách ưa tụ tập xung quanh các bàn sáng nhất. Đèn chùm mang lại vận may tài lộc cho nhà hàng cũng như kích thích mối quan hệ của thực khách. Như bạn thấy, đi ăn và xã giao luôn đi đôi với nhau ở các thương vụ kinh doanh, đặc biệt là các nước châu Á. Năng lượng thổ của các tinh thể pha lê và năng lượng hỏa của ánh sáng kích thích hỗ trợ xuất sắc cho cả hai khía cạnh này.
2. Gia tăng vận khí
Ánh sáng là một trong những chất kích hoạt phong thủy tốt lành nhất. Nó tăng gấp đôi và gấp ba khi ánh sáng được khúc xa bằng đèn chùm pha lê lấp lánh. Lăng kính của các tinh thể đèn chùm tạo nên những tia nhiều màu đặc biệt tốt cho chi năng lượng. Tinh thể còn là đại diện cho dạng tinh khiết nhất và cao nhất của năng lượng thổ.

3. Hóa giải vận hạn
Các tinh thể giúp hóa giải nhiều vấn đề trong phong thủy như bếp và bồn rửa cạnh nhau. Khi điều này xảy ra sẽ có một cuộc xung đột giữa người đàn ông và người phụ nữ của gia đình, tương ứng với cuộc đụng độ giữa nước và lửa. Tuy nhiên, năng lượng của đèn chùm có thể hoạt động trung gian, đánh tan các cuộc va chạm giữa hai nguồn năng lượng.
4. Năng lượng tích cực
Một cách tuyệt vời để thu hút chi năng lượng vào nhà là lắp đèn chùm ở tiền sảnh hoặc gần cửa trước. Năng lượng thanh khiết của tinh thể sáng gia tăng chi năng lượng nhập vào nhà của bạn.

5. Phụ nữ của gia đình
Phụ nữ tượng trưng cho đất và đèn chùm giúp "thắp sáng trái đất", mang lại may mắn cho người phụ nữ trong gia đình và mối quan hệ hôn nhân. Nó cũng củng cố các mối quan hệ và tình yêu của tất cả các thành viên trong gia đình.
6. Phòng ngủ
Nếu căn phòng tối tăm, đèn chùm sẽ dễ dàng làm sáng phòng lên. Tuy vậy khi treo đèn chùm cần tránh để thẳng giường. Treo đèn ngay phía trên giường ngủ sẽ tạo nên cảm giác không an toàn, ảnh hưởng đến chất lượng.

7. Tránh đi bộ dưới đèn chùm lớn
Bởi vì năng lượng của đèn chùm rất mạnh nên cũng tạo ra áp lực không nhỏ. Sử dụng đèn chùm cỡ nhỏ và vừa ở vị trí bạn hay đi qua.
8. Kích hoạt các góc quan trọng
Đèn chùm ở bất cứ nơi nào trong ngôi nhà cũng kích thích vận khí nhưng chúng đặc biệt hữu ích trong từng góc cụ thể. Sử dụng đèn chùm ở phía Tây và Tây Bắc góc, nơi ánh sáng và năng lượng thổ sẽ có lợi cho trẻ em và người đàn ông của ngôi nhà. Phía Đông Bắc và Tây Nam sẽ giúp gia tăng mối quan hệ và tạo ra sự hài hòa trong gia đìn. Góc phía Nam mang lại sự tài lộc và thành công.
Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám phá)
![]() |
Nhìn tướng tay biết ngay khả năng kiếm tiền của bạn![]() |
![]() |
Con gái tuổi nào càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà?