Kỷ Hợi mệnh gì –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
trong nhà xảy ra nhiều chuyện quái dị,.. Dưới đây là tử vi những điều cần biết khi cải tán.Tuvikhoahoc.com

I. Kiểm tra ngày bốc và di dời mộ
A/ Trước hết cần lưu ý trong việc chọn ngày :
Theo lịch Âm , tháng đủ có 30 ngày , tháng thiếu có 29 ngày . Tuy lịch xếp là vậy , xong , trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng . Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực ( Tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau ) , lúc đó mới sang tháng khác . Bởi vậy , nhiều khi đã leo qua tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ . Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau , một trực là ngày cuối tháng , một trực là ngày đầu tháng . 12 trực KIẾN – TRỪ – MÃN – BÌNH – ĐỊNH – CHẤP – PHÁ – NGUY – THÀNH – THÂU – KHAI – BẾ , mỗi ngày là một trực . Các trực tốt (màu xanh biển) nên sử dụng như sau :
KIẾN, PHÁ, gia trưởng bệnh
TRỪ, NGUY, phụ mẫu vong
MÃN, THÀNH đa phú quý
CHẤP, BẾ, tổn ngưu dương
BÌNH, ĐỊNH, hưng nhân khẩu
THU, KHAI, vô họa ương
B/ Một lưu ý nữa là khi coi ngày: Coi ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết. Cũng nên chọn ngày giờ đẹp để bốc mộ, chọn ngày giờ tại Xem ngày tốt xấu!
C/ Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp , Lục hợp , Chi đức hợp , Tứ kiểm hợp . Tránh các ngày Lục xung , Lục Hình , Lục hại . Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa , tránh chọn ngày tương khắc .


D/ Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ , cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang , trùng phục , Tam tang , Thọ tử Sát chủ , Nguyệt phá , Thiên tặc Hà khôi …
Thông thường, khi bốc hay di dời mộ , người ta tránh làm vào các tháng hè nóng nực mà thường chọn vào các tiết từ cuối thu (Thu phân khoảng 23/09 dương lịch hàng năm) cho tới trước tiết Đông Chí (khoảng 22/12 dương lịch hàng năm). Sau đó qua năm thường chọn từ Kinh chập (khoảng 5/03 dương lịch hàng năm) tới tiết Thanh Minh (khoảng 05/04 dương lịch hàng năm).
E/ MỘT SỐ NGÀY CẦN QUAN TÂM :
1/ NGÀY ÁC SÁT : Các ngày Giáp , Canh Tý – Giáp Tuất – Quý Mùi – Mậu Thìn – Ất Hợi – Mậu Dần . Không kể tháng nếu gặp các ngày này là Ác Sát .
2/ NGÀY THẬP ÁC ĐẠI BẠI : Giáp , Canh Thìn – Ất , Tân Tỵ – Bính , Nhâm Thân – Đinh Dậu – Mậu Tuất – Kỷ Sửu , Hợi .
3/ NGÀY BẠCH HỔ ĐẠI SÁT :
Tuần Giáp Tý : Ngày Thìn , Tuất . Tuần Giáp Tuất : Ngày Đinh Sửu . Tuần Giáp Thân : Ngày Bính Tuất . Tuần Giáp Ngọ : Ngày Ất Mùi . Tuần Giáp Thìn : Ngày Quý Sửu . Tuần Giáp Dần : Ngày Nhâm Tuất .
4/GIỜ THIÊN LÔI :Ngày Giáp , Ất giờ Ngọ . Ngày Bính , Đinh giờ Tuất . Ngày Canh , Tân giờ Sửu . Ngày Nhâm , Quý giờ Mão .
5/ THIÊN SƯ SÁT THEO GIỜ :
Ngày Dần , Thân , Tỵ , Hợi giờ Thìn , giờ Hợi .
Ngày Tý , Ngọ , Mão , Dậu giờ Thìn , Dậu .
Ngày Thìn , Tuất , Sửu , Mùi giờ Thìn , Mùi .
6/ GIỜ KHÔNG VONG :
Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu .
Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ .
Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ .
Ngày Đinh Mão giờ Nhâm dần .
Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu .
7/ GIỜ NHẬP QUAN KIÊNG HỒN NGƯỜI SỐNG :
Ngày Giáp , Ất giờ Mão .
Ngày Bính , Đinh kiêng giờ Sửu .
Ngày Mậu , Kỷ kiêng giờ Hợi .
Ngày Canh , Tân kiêng giờ Sửu .
Ngày Nhâm , Quý kiêng giờ Thìn .
8/ NGÀY SÁT SƯ :
Ngày Giáp Tý , Canh Ngọ : xấu với người nhà .
Ngày Bính Tý , Ất Mùi : Sát người Thày .
Ngày Nhâm Tý : Không lợi cho tất cả .
9/ NGÀY THẬP ÁC ĐẠI BẠI KIÊNG VIỆC HUNG :
– Năm Giáp Kỷ – Tháng 3 – Ngày mậu Tuất .Tháng 7 – Ngày Quý Hợi . Tháng 10 ngày Bính Thân . Tháng 11 ngày Đinh Hợi .
Năm Ất , Canh – Tháng 4 ngày Nhâm Thân . Tháng 9 ngày Ất Tỵ .
Năm Mậu , Quý : Tháng 6 ngày Kỷ Sửu .
Năm Bính , Tân : Tháng 3 ngày Tân Tỵ . Tháng 9 ngày Canh Thìn . Tháng 10 ngày Giáp Thìn .
Năm Đinh , Nhâm không phải kiêng .
10/ GIỜ LIỆM KIÊNG MỘC VÂY QUANH QUAN TÀI :
Ngày Tý giờ Dậu .
Ngày Sửu giờ Ngọ .
Ngày Dần giờ Dần .
Ngày Mão giờ Sửu .
Ngày Thìn giờ Tuất .
Ngày Tỵ giờ Tỵ.
Ngày Ngọ giờ Thìn .
Ngày Mùi giờ Hợi .
Ngày Thân giờ Thân .
Ngày Dậu giờ Mùi .
Ngày Tuất giờ Mão .
II/ CÔNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ TRONG NGÀY BỐC HAY DI DỜI MỘ.
Thông thường sau khi chọn được ngày bốc mộ , người Thày cũng cần phải xem giờ bốc mộ cho thân chủ . Tùy theo giờ tốt mà bốc , nhưng tất cả cùng phải chung một điều là bốc mộ phải làm vào ban đêm . Việc này nhằm tránh cho xương cốt gặp ánh sáng sẽ bị đen đi . Khi bốc mộ , người ta thường đào trước phần lớp đất ở phía trên trước , sau đó đúng giờ tốt mới bắt đầu mở tấm ván Thiên lên ( Tấm ván Thiên là tấm ván trên nóc quan tài ) .
Trước khi tiến hành bốc mộ , người nhà phải có làm một cái lễ tại Gia tiên để trình báo Tổ tiên . Tại nơi bốc hài cốt ngoài nghĩa trang cũng phải có một cái lễ trình Quan Thần Linh sở tại . Thông thường là một bộ đồ Quan Thần Linh ( Áo , mũ , ủng ) , ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ , giấy tiền vàng bạc , trầu cau , rượu , thuốc , đèn nến , gạo muối . Nhiều nhà còn cúng thên Tam sên ( trứng vịt luộc + Thịt lơn luộc và một nhúm tôm khô bóc vỏ ) , xôi , gà trống luộc nguyên con ….
Vật dụng cần thiết cho quá trình bốc mộ là một cái tiểu sành , một cái quách đặt làm sẵn , một miếng vải đỏ , một tấm ni lông , vài chai rượu nặng và nước Vang ( Còn gọi là nước ngũ vị hương – Đừng nhầm với gói ngũ vị hương để nấu Ca ri – Gói Vang có bán sẵn ở tiệm thuốc Bắc ) . Một vài cái xô , chậu nhựa để rửa xương .
Phần lớn việc bốc mộ diễn ra vào lúc nửa đêm, tuy nhiên tốp thợ thường phải thức trọn đêm cùng gia chủ làm công việc chuẩn bị như cúng bái và chuyển hài cốt sang mộ mới. Trung bình để bốc xong một ngôi mộ, mỗi tốp thợ phải làm việc quần quật suốt hơn một tiếng đồng hồ. Trước khi đào, họ phải xác định vị trí huyệt thật chính xác, nhiều ngôi mộ do chôn thời gian lâu, quá trình tu sửa bị sai lệch vị trí so với ban đầu, nếu không biết cách sẽ phải đào rất vất vả, có khi đào nhầm sang mộ bên cạnh.
Công việc bốc mộ thường là do những người chuyên môn bốc mộ đảm nhiệm . Khi ván Thiên được cậy ra , người ta phải đổ vài chai rượu có nồng độ cao vào quan tài để tảy rửa âm Khí . Sau đó mới tiến hành lấy cốt . Nhiều khi gặp trường hợp hài cốt chưa phân hủy hết , người ta phải dùng xăng đổ vào mộ và đốt cháy thịt còn sót , sau đó phải dùng dao dóc những mảnh thịt còn lại và đem rửa bằng nước vang . Sau khi nhặt hết cốt , rửa sạch , người ta trải tấm ni lông ở dưới , tấm vải đỏ ở trên và lần lượt xếp xương theo thứ tự của người . Riêng cái sọ phải dùng trà hoặc vải kê để cho mặt hướng lên trên . Mọi thứ xương phải kiểm tra cho đủ , không được phép thiếu .Có một cách mà dân gian thường sử dụng để kiểm tra đó là: sau khi “đãi cốt” xong, người ta thường cắm một bó hương to giữa lòng đáy huyệt, nếu làn khói quyện lại, bay thẳng lên có nghĩa đã hết cốt, nếu làn khói tỏa xuống, lởn vởn trong lòng huyệt có nghĩa là xương cốt của người chết chưa hết, cần phải kiểm tra lại.
– Năm sinh dương lịch: 1972, 2032, 2092
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tý
ban-tho-than-tai-tuoi-nham-ty
– Theo phong thủy, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi Nhâm tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.
– Theo nguyên tắc chung nhất, thì gia chủ tuổi Nhâm tý nên đặt bàn thờ thần tài tại góc nhà, sát mặt đất, nhưng phải giữ vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Tốt nhất là tại góc chéo bên trái hoặc bên phải đối diện với cửa chính, mặt bàn thờ hướng ra cửa để đón tài lộc (trong phong thủy đây là vị trí tụ khí vì thế sẽ thu hút được vận may, tài lộc vào nhà).
– Gia chủ tuổi Nhâm tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Ngoài ra, bàn thờ thần tài phải có chỗ tọa vững chắc vì vậy lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định.
– Gia chủ tuổi Nhâm tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng tốt là: Nam (Diên Niên); Đông Nam (Sinh Khí); Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y). Đối với tuổi Nhâm tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng tốt là: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y).
– Gia chủ tuổi Nhâm tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng xấu là: Tây (Họa Hại);Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Tuyệt Mệnh).Đối với tuổi Nhâm tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng xấu là:Nam (Họa Hại);Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh).
*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.
– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.
– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.
– Bên cạnh đó, gia chủ tuổi Nhâm tý cũng cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối ưu.
– Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng ban thờ.
Đối với góc học tập của trẻ, ngoài việc đặt đúng hướng tốt, bạn cần chú ý một số điều dưới đây để giúp trẻ đạt thành quả học tập cao hơn.
1. Không bố trí ghế ngồi học quay lưng về phía cửa ra vào hoặc cửa sổ vì sẽ gây tâm lý bất an ở trẻ. Phía sau ghế ngồi cần có điểm tựa.
2. Không bố trí bàn học giữa cửa ra vào và cửa sổ.
3. Không đặt tấm gương lớn phía sau ghế ngồi.
4. Không lắp kệ sách, giá sách có góc cạnh sắc nhọn gần góc học tập.
5. Không để tranh ảnh có hình mũi tên hay các vật thể dài, nhọn hướng vào góc học tập.
6. Nếu góc học tập chỉ có thể bố trí ở góc căn phòng thì khắc phục bằng cách treo 1 chiếc chuông gió để hấp thụ sinh khí trời đất, xua đi sự tích tụ của âm khí.

7. Tránh xà nhà hay đèn chùm chiếu thẳng xuống bàn học hoặc chỗ trẻ ngồi học.
8. Không lắp máy điều hòa thổi hơi thẳng xuống bàn học vì hơi lạnh sẽ khiến trẻ bị đau đầu và không tập trung tinh thần khi học bài.
9. Thiết kế bàn học cho trẻ ngồi học thoải mái và có độ cao vừa phải nhằm tránh cho trẻ bị cận thị.
10. Nên trưng bày một số vật khí phong thủy trên bàn học để thúc đẩy ý chí và tinh thần học hỏi của trẻ.
11. Nhân tố phong thủy ở phía Tây là Kim, bạn nên tránh nhân tố Hỏa (màu sắc, hình dáng hay hình ảnh lửa) bởi trong vòng quay của năm, theo phong thủy, yếu tố mang tính Hỏa sẽ tan chảy với yếu tố mang tính Kim. Xét về thực tiễn, bạn nên tránh màu đỏ trên tường, các tác phẩm nghệ thuật có liên quan đến lửa, chiếc ghế sofa màu đỏ đậm hay chiếc thảm nhỏ màu đỏ tía… trong khu vực không gian phía Tây.

12. Để không gian phong thủy mạnh hơn, nên sử dụng nhân tố Kim (màu trắng và xám) hay nhân tố Thổ (vàng nhạt và màu cát). Ví dụ, có thể sử dụng thảm với màu đất chiếm ưu thế, đồ đạc trong nhà màu trắng hay màu kem…
13. Những bức hình nghệ thuật, bức ảnh ngộ nghĩnh là yếu tố đem lại vui cho trẻ. Vì vậy, bạn hãy đặt những bức hình này trong khung ảnh bằng kim loại màu bạc, trắng hoặc xám rồi treo trong phòng. Sự kết hợp của những vật dụng này sẽ tạo nên dòng chảy năng lượng rất có lợi.
14. Bày những cuốn sách ở nơi dễ nhìn và dễ lấy góp phần kích thích tinh thần ham học hỏi cho trẻ. Thật lý tưởng với một giá sách đầy, đó sẽ là cái nhìn đầu tiên khi trẻ bước vào phòng. Những quyển sách phải được đặt ở độ cao phù hợp, ở khu vực đủ sáng và thoải mái.
15. Nên đặt tấm bản đồ thế giới hay quả địa cầu ở khu vực phía Bắc, Đông Bắc hoặc phía Tây căn phòng. Điều này sẽ kích thích tư duy, giúp trẻ có tầm nhìn rộng mở về cuộc sống và con người. Tuy nhiên, dù lựa chọn như thế nào, bạn cũng phải đảm bảo cho trẻ một phòng ngủ sinh động, thoải mái, thoáng mát để chúng có những giấc ngủ ngon, mang đến năng lượng tốt nhất để trẻ trưởng thành, sống chan hòa, vui vẻ, hạnh phúc hơn.
(Durobi trích dịch từ quyển [Đẩu Số luận Điền Trạch], từ trang 22~36)
Năm Nhâm Thân 1992, nhân có dịp đi Cao Hùng công tác tôi tiện thể tới ghé thăm nhà Liễu Vô Cư Sĩ, trong lúc trò chuyện thì ông ấy có nhắc đến lá số của ông chủ họ Trần mà tôi có đề cập trong cuốn [Đẩu Số luận Sự nghiệp] (quyển 2), nhất là đoạn luận về đầu tư nhà đất, sau khi tìm hiểu kỹ tình hình đầu tư của ông Trần thì thấy có nhiều vấn đề khó mà lý giải.
Sau một đêm trò chuyện thì ông Liễu Vô có đề nghị tôi đem cuộc đối thoại này viết lại và đăng lên cho những người mê Tử Vi có thêm tham khảo có liên quan đến luận bất động sản.
(Nam mệnh, ngày XX tháng 10 năm Quí Dậu (AL), giờ Tuất.)

Liễu Vô (LV): Cả cuộc đời ông này đương nhiên là lấy việc buôn bán dược thảo Đông y làm chính, nhưng ông đường lối phát tài của ông lại là ở chỗ rất ham thích mua và xây bất động sản, trên lá số có thể giải thích được không?
Đáp: Tất cả các hiện tượng mệnh lý đều phải lấy tác dụng cách cục của Mệnh-Thân làm cơ sở. Bởi vì tính chất của cung Mệnh-Thân đại biểu cho điều kiện năng lực và tính cách của người đó; hai nhân tố này chẳng những chủ tể sang hèn họa phúc cả cuộc đời, mà còn ảnh hưởng đến tác dụng mệnh lý của mười một cung vị kia của người đó.
Còn về vấn đề ông ta ham thích mua và xây bất động sản, đương nhiên còn phải lấy cung Điền trạch tiên thiên và hậu thiên làm căn cứ.
LV: Có thể nói cụ thể hơn nữa không?
Đáp: Từ cách cục của Mệnh-Thân mà nói, ông ta thuộc cách cục mệnh có song tinh chủ khai sáng [Sát Phá Tham] gia Tả Phụ Hữu Bật, đặc biệt là Hóa Lộc và Hóa Kị tại Thân-Mệnh cùng với Địa Kiếp Địa Không. Kết cấu Thân-Mệnh như thế này, đặc biệt là ở cung Mệnh lại có Xương Khúc giáp, cho nên về hành sự và cầu tài có mấy điểm nổi bật sau:
a- Xử sự linh hoạt biến thông, có tính cố gắng hết sức mình để đạt được mục tiêu.
b- Thấy lợi trước mắt thì nhất định dốc toàn lực tiến tới, có tác phong vì mưu cầu tài lớn mà có thể bỏ lợi nhỏ.
c- Tử Vi Thất Sát có uy quyền, cho nên xử sự đầy niềm tin, năng lượng xung kích mạnh mẽ.
d- Không làm những ngành nghề đầu tư linh tinh mang lại lợi ích kinh tế thấp.
Những tính chất như trên không chỉ xuất hiện ở business kinh doanh dược thảo Đông y của ông mà cũng có biểu hiện ở mảng kinh doanh mua bán bất động sản.
Về cung Điền Trạch của ông này: Cung Điền tiên thiên tại Thìn, Cơ Lương tọa thủ, hội với Lộc Tồn, Đồng Âm cách cục "Thủy trừng quế ngạc" ở cung Tý, tổ hợp sao rất đẹp, Linh Tinh ở cung Thân gia hội như thêu hoa lên gấp, tăng tác dụng cát tường cho cung Điền. (Tử Vân chú: Linh Tinh tuy là một trong lục sát tinh, nhưng sao này hội hợp với sát tinh thì thành hung tượng, hội hợp với cát tinh thì có tác dụng bổ trợ cát tường.)
Cung Điền tiên thiên tốt đẹp, về sau mỗi đại vận mạnh mẽ và thêm cung Điền của đại vận tốt đẹp thì ông ấy hễ vừa có vốn thì đương nhiên sẽ nảy sinh ý niệm và hành vi đầu tư vô lĩnh vực bất động sản.
LV: Ông chủ Trần ra kinh doanh rất sớm thế nhưng mà ông ở nhà thuê mãi đến năm 38 tuổi (Canh Tuất 1970) mới mua miếng đất xây nhà để ở.
Khi ấy ông ta vô hạn Nhâm Tuất, đại vận Điền Trạch tại Sửu, Vũ Tham đều hóa Kị, Không Kiếp Hỏa Dương hội chiếu rất hung, thế sao có thể mua nổi đất xây nhà?
Đáp: Tuy đại vận Điền tại Sửu không hay nhưng đại vận Nhâm Tuất, thiên can Nhâm hóa Lộc, làm cung Điền tiên thiên tại Thìn hội với Lộc Tồn ở Tý xuất hiện thế song Lộc hội chiếu. Đến năm 38 tuổi Canh Tuất, vừa vặn lúc đại hạn và lưu niên trùng điệp, can Canh không chỉ làm cho Thái Dương ở Dần hóa Lộc cùng với Lộc Tồn ở Tý giáp phụ cho cung Sửu, năm Canh lưu Lộc ở Thân cũng hội chiếu cung Điền tiên thiên tại Thìn, làm cho cung này tập hợp 3 lần Lộc tinh xuất hiện, đó là điềm lành.
Cung Điền tiên thiên cát, đại vận và lưu niên cung Điền song Lộc giáp, chỉ cần ông ta có vốn thì sẽ tự nhiên nghĩ đến chuyện giải quyết vấn đề nhà ở.
LV: Nhưng năm đó lưu Điền ở Sửu ngoài vấn đề bản cung hung ra thì lưu Dương Đà từ Dậu Mùi xung hội chiếu Sửu, chẳng lẽ không có tăng tính hung lên chút nào hay sao?
Đáp: Đương nhiên hung tượng của cung Sửu cộng với Dương Đà sẽ càng hung, tôi cho rằng ngoài chuyện mua đất xây nhà ra thì trong lúc mua đất và xây nhà lên thì vấn đề tiền vốn sẽ rất cấp bách, thiếu hụt, đại khái là phải vay tiền nhiều nơi, hoặc vay vốn ngân hàng để giải quyết, nhất định không phải đủ tiền vừa mua đất và mua nhà cùng một lúc.
LV: Tôi xác nhận, ông ta thật sự lúc đó đã vay vốn để mua đất và xây nhà.
LV: Theo dấu hiệu mệnh lý mà luận thì anh xem coi trong vận Nhâm Tuất có còn mua bất động sản nữa không?
Đáp: Mua bất động sản không giống mua cái xe hơi chỉ cần mấy vạn là mua được, ông này vận Nhâm Tuất khá yếu, đại hạn tuy cát hóa cung Điền tiên thiên hóa Lộc, nhưng cung lưu Điền tại Sửu xấu, huống chi cung Sửu lại là cung Mệnh tiên thiên của ông này, cho nên trong vận trình đại hạn yếu, tuy sự nghiệp có đi lên và có kiếm lời thì lưu Điền ở Sửu cũng phá, sẽ làm ông này khó mà tích lũy món tiền lớn, tôi cho rằng giải quyết được vấn đề chỗ ở là đã khó lắm rồi, e rằng không còn dư bao nhiêu để mà đầu tư bất động sản tiếp nữa đâu.
LV: Trong vận Nhâm Tuất quả thực chỉ trong năm Canh Tuất là mua đất xây nhà thôi, ngoài ra không có mua thêm bất động sản nào.
LV: Nhưng mà đại vận vừa vô Tân Dậu thì ông ấy đầu tư rất lớn vào bất động sản, gần như là điên cuồng vậy! Trong vận hạn này đương nhiên ngành kinh doanh chính là dược thảo Đông y ở vào giai đoạn hưng vượng nhất, để cho ông ấy có dư dả tiền vốn để đầu tư cái khác. Theo tôi biết thì tài lực lúc đó hãy còn chưa đủ để ông ấy đầu tư nhiều vào bất động sản. Trên lá số, đại hạn lưu Điền tại Tý, Văn Xương do can Tân mà hóa Kị, làm cho cung vị này cũng biến thành cách hung Dương Đà giáp Kị, không hiểu tại sao ông ấy đầu tư bất động sản ào ạt mà phần lớn lại còn có lợi nữa chứ?
Đáp: Hạn Tân Dậu, sự nghiệp ông ấy phát đạt, trong cuốn [Đẩu Số luận Sự nghiệp] đã luận khá kỹ, so với hạn Nhâm Tuất trước đó thì đương nhiên tài lực tốt hơn rất nhiều. Còn về chuyện ông ấy tích cực đầu tư mảng bất động sản và hoạch lợi, về mệnh lý mà xét thì tôi cho rằng có ba đặc điểm sau:
a- Cung Điền tiên thiên tốt, lưu Điền tại Tý chẳng những là cách đẹp "Thủy trừng quế ngạc" mà hơn nữa Thái Âm là Điền Trạch chủ cho nên tăng tính tốt đẹp.
b- Cung gốc đại hạn có Phá hóa Lộc, lưu Điền cung Tý có Lộc Tồn, hai sao Lộc này có tác dụng dẫn động cát hóa lẫn nhau.
c- Hai cung Điền tiên thiên hậu thiên Thìn và Tý tam hợp chiếu hội, có tính chất tăng cường tác dụng lẫn nhau.
LV: Văn Xương hóa Kị làm cung Tý thành hung cục Dương Đà giáp Kị thì sao?
Đáp: Ở đây có sự nhầm lẫn trong lối coi truyền thống. Văn Xương hóa Kị chỗ này tôi cho là cát chớ không phải hung, có tác dụng do xung mà làm động cát hóa:
a- Cung Lộc Tồn nhất định có Dương Đà giáp, cho nên cung vị này bị nguy khốn. Cung vị này mà là cung Điền tức là lợi về thủ mà nếu khai phát cái mới thì bất lợi.
b- Hóa Kị ở đây là tinh diệu loại B (Văn Xương hóa), vừa vặn có tác dụng làm cho cung Tý xung động mà thoát khỏi nguy khốn. Giả dụ như Hóa Kị do tinh diệu loại A như Thái Âm hoặc Thiên Đồng hóa ra thì mới thật sự có tác dụng tạo thành hung cách "Dương Đà giáp Kị".
LV: Văn Xương hóa Kị hội Linh Tinh chiếu về thì thành tác dụng Kị sát xung hại hay không?
Đáp: Đương nhiên ít nhiều cũng có tác dụng xấu, nhưng tinh diệu ở Thân Tý Thìn cát nhiều hơn hung. Ngoài ra cung gốc đại hạn Tân Dậu tam phương tứ chính hình thành vận trình cát tượng rất mạnh, vận trình như thế tự nhiên sẽ có thể kháng lại tác dụng không hay của lưu Điền. Điểm này tôi hay nhấn mạnh, tất cả luận đoán đều phải qui về cung Mệnh gốc hoặc cung Mệnh của đại hạn mà làm cơ sở sau đó đoán tiếp nguyên nhân.
Giả định cung Tý có Kị sát giao xung tất nhiên có tác dụng bất lợi, có thể ông Trần trong giai đoạn này đầu tư bất động sản sẽ có xảy ra mấy tình huống sau:
a- Tiền vốn không đủ, có thể vẫn phải kêu gọi vốn vay.
b- Có thể mua phải bất động sản có khuyết hãm hoặc mua vào bất động sản ở thế bị ép mua.
c- Bất động sản mua vào trong vận trình này thì cũng sẽ bán luôn trong vận trình này.
LV: Ông Trần trong vận Tân Dậu này, sau khi tôi điều tra chứng thực thì số lượng bất động sản mua được không ít hơn hai mươi (hạng mục). Tôi vẫn còn không rõ là từ dấu hiệu nào trên lá số cho thấy ông ấy đầu tư bất động sản điên cuồng thế?
Đáp: Trừ những nhân tố mệnh lý đã nói ở trên ra, trong vận Tân Dậu này tôi cho rằng còn mấy tình huống có thể giải thích:
a- Vận Tân Dậu là ngay cung Thân cư của ông, mà cũng là vận trình rất mạnh, đặc biệt là can Tân thì Cự hóa Lộc, làm cho cung Mệnh tiên thiên của ông thành song Lộc giáp, cho nên tăng cường ý muốn về đầu tư bất động sản và biến nó thành hiện thực.
b- Cách cục Mệnh-Thân nằm trong tam hợp Sát Phá Tham, hai lần Tả Hữu trùng điệp, Tử Vi chế Sát thành quyền trùng điệp, làm cho ý muốn sở hữu đã mạnh nay càng mạnh thêm. Đại vận Tân Dậu trong tam hợp này trên vấn đề xử lý sự nghiệp đầu tư như là uống phải mật gấu, chả biết sợ là gì, cứ thế mà xốc tới.
c- Cung Điền tiên thiên và hậu thiên đều tốt thì tự nhiên trong vận này ông ấy hễ có vốn và có cơ hội và môi trường đầu tư bất động sản thuận lợi thì không dễ gì vuột mất.
d- Đại vận Tân Dậu (1976-1985) chính là lúc thị trường bất động sản ở Đài Loan đang tạm thời từ vượng chuyển suy, giá nhà đất rẻ đi, và lúc này việc kinh doanh thuốc dược thảo Đông y của ông có lãi lớn, tiền vốn dư ra đổ vào bất động sản giá đang rẻ là hợp lý.
LV: Thời gian này ông ấy đầu tư bất dộng sản chủng loại rất đa dạng, có cao ốc, có nhà chung cư, có mặt tiền kinh doanh, quán ăn, ao nuôi cá, hai mảnh đất dùng cho công nghiệp rất lớn, mua đất xây cao ốc để ở, cao ốc văn phòng. Ngoài ra còn mua vô hai ba nhà xưởng sản xuất thuốc Đông y do kinh doanh lỗ mà phải thế chấp, đó là chưa tính đất nông nghiệp đã qui hoạch, thậm chí còn mua quán bar, danh mục rất nhiều, quá nể. Vậy thì có thể coi ra điều này trên cung Điền được không?
Đáp: Ông ấy đấu tư bất động sản đa dạng như thế đương nhiên không phải vấn đề ở cung Điền tiên thiên và hậu thiên. Tôi cho rằng có liên quan đến tiên thiên mệnh cách của ông ấy cao:
Nhật Nguyệt sáng sủa giáp cung Mệnh, về tác dụng của tinh diệu thì thuộc loại có lợi cho Điền trạch: "Nhật Nguyệt chiếu bích". Cho nên vận Tân Dậu làm Cự Môn hóa Lộc, tạo thành tiên thiên mệnh cách thành Nhật Nguyệt song Lộc giáp, khiến cho ông Trần rất hứng thú với việc đầu tư bất động sản.
Cung Mệnh tại Sửu Tham Lang hóa Kị giáp Xương Khúc là cách cục "Ly chính vị nhi điên đảo", tức là trong mệnh cách và vận thế mạnh như vậy sẽ có tác dụng đi những nước cờ đột xuất, không theo qui trình thường thấy, chỉ cần ông ấy cho là có thu lợi thì bất kể dạng bất động sản nào hễ có cơ hội mua được thì mua trước hẵng nói.
Ngoài ra còn cách cục Mệnh Không Thân Kiếp, tạo nên tác dụng "Dị lộ công danh" cho đương số, tác dụng này thường có tính chất "bắn đại mà trúng".
Đương nhiên hai cách cục như trên đều do sát tinh thành cách do đó cũng khó tránh khỏi những lúc sai lầm.
Ông chủ Trần có thuật lại rằng ông mở quán ăn và quán bar, lại đào ao nuôi cá, những thứ ấy không đẻ ra tiền, đến lúc không kinh doanh được nữa là phải bán thôi, lỗ hơn giá mua vô là cái chắc.
LV: Tôi thắc mắc rằng trong giai đoạn ấy thì ông Tần lấy đâu ra nhiều tiền để đầu tư bất động sản thế? Tuy việc kinh doanh thảo dược Đông y cũng kiếm tiền nhưng nhất định không thể chỉ dựa vào đó để đầu tư bất động sản. Trên lá số có thấy việc này không?
Đáp: Đầu tư bất động sản không như mấy việc kinh doanh nhỏ lẻ, không có tiền nhiều thì đừng hòng rớ vào. Trên lá số ông này, ngoài việc ông ấy có vốn từ kinh doanh thảo dược ra thì tôi thấy có thể có hai phương thức tập trung vốn đầu tư như sau:
a- Ngân hàng cho vay vốn, ông ấy dùng cách mua trước rồi thế chấp cho lần tiền vốn lần mua sau.
LV: Chỗ nào trên lá số chỉ việc ấy?
Đáp: Phá Quân cư Tài Bạch hóa Lộc, gọi là kiểu "Điển đang chi tài" (tiền từ thế chấp). Mệnh bàn Phá hóa Lộc tại Thân cư Tài Bạch, những người như vậy rất giỏi trong việc gọi vốn và vay vốn, dùng tài sản thế chấp để vay vốn. Vận Tân Dậu lại đúng ngay cung vị này, cho nên tôi cho rằng ông ấy thông qua các cơ cấu tài chính ngân hàng để vay kiểu tiền "Điển đang chi tài" này.
LV: Đúng thế đấy! Ông ấy thường hay nói: "Mượn không được tiền thì còn làm ăn gì nữa? Muốn làm kinh doanh ngon thì phải học cách mượn tiền trước đã." Tiền vốn của mấy vụ đầu tư làm ăn lớn trong đời ông ấy đều do từ vay vốn mà ra cả.
b- Cung gốc đại vận tọa hội Không Kiếp và Kị sát giao xung, dù cho là người minh mẫn đến mấy mà vô vận này thì cũng có lúc tính toán sai lầm như thường. Tôi cho rằng ông ấy sẽ kịp thời đem những đầu tư không thỏa đáng bán đi rồi dùng số tiền dư ra làm vốn tái đầu tư.
LV: Làm cách nào đoán ra?
Đáp: Người có kiểu mệnh cách thế này, tính cách quả đoán, bảo đảm không đầu tư vô những khoản lâu dài hao lợi tức và phải ôm giữ hạng mục quá lâu.
LV: Ừ, ông ấy quả như thế thật.
Đáp: Lưu Điền tại Tý, bản cung có Kị Lộc tự xung, dấu hiệu này cho thấy có tác dụng bán ra bất động sản. Ch nên tôi cho rằng ông ấy chỉ cần có người mua là sẽ bán ngay không chần chừ.
LV: Trong vận Tân Dậu, tuy có mua vô rất nhiều nhưng bán ra cũng không ít, và cũng không để cho tiền vốn nhàn rỗi, luôn dùng nó đầu tư vô những hạng mục khác.
LV: Chỉ riêng việc đầu tư bất động sản thì vận Canh Thân sẽ như thế nào?
Đáp: Vấn đề này cũng phải trên hai phương diện mà nói tới:
Cung gốc đại hạn là cung vị vô chính diệu, yếu, so với vận Tân Dậu thì rõ là có yếu hơn. Tuy có can Canh Thái Dương hóa Lộc làm cho cung Mệnh tiên thiên tại Sửu thành cách song Lộc giáp Mệnh, nhưng dù gì thì vận Canh Thân vẫn kém vận Tân Dậu, cho nên về khí phách và đà tiến tới đã không bằng vận trước.
Thứ nữa là can Canh Thái Dương hóa Lộc từ cung Dần hội chiếu đại vận, có sự khác biệt so với Phá Quân hóa Lộc tự tọa đại vận, tác dụng cát hóa kém đi nhiều. Vận Tân Dậu và lưu Điền ở cung Tý mỗi cung đều có Lộc tinh cát hóa hỗ trợ cho nhau, cho nên có tác dụng dẫn động cát hóa rất mạnh với cung Điền. Mà đại vận Canh Thân có lưu Điền tại Hợi, tuy có Thiên Phủ hội Tử Vi là cách cục lớn nhưng không có Lộc tinh cát hóa, cho nên lưu Điền tại Hợi kém hơn lưu Điền tại Tý.
LV: Thiên Phủ có tính chất "Tại số chưởng (nắm)Tài Trạch" mà?
Đáp: Tôi chỉ nói tương đối kém hơn thôi, không nói là rất kém. Cho nên tôi cho rằng ông ấy vào vận Canh Thân sẽ còn tiếp tục mua bất động sản, chỉ có điều là số lượng không có nhiều như xưa.
LV: Từ năm 54 tuổi (1986) đến giờ thì ông ấy chỉ đầu tư ba hạng mục bất động sản. Tuy mấy năm nay liên tục đàm phán đầu tư hạng mục bất động sản nhưng không có đi đến ký kết hợp đồng nhanh như trước.
LV: Theo lý luận của anh thì đại vận Tân Dậu đầu tư nhiếu bất động sản như thế là do có liên quan đến lưu Điền tại Tý. Khi vào vận Canh Thân thì can Canh Thiên Đồng hóa Kị, làm cho cung Tý tiếp theo hạn trước lại hóa Kị lần nữa, cung Tý vì thế sẽ hiển hiện tác dụng xấu, vậy thì có thể coi xấu ở điểm nào chăng?
Đáp: Kị Lộc tự xung, có thể coi là "bán đi", tôi cho rằng vẫn y như vận trước, ông ấy vẫn sẽ giữ lại nhưng hạng mục bất động sản đã mua ở vận Tân Dậu cho tới vận Canh Thân này, và nếu thấy giữ lâu không sinh lời sẽ lựa thời cơ lần lượt bán đi.
LV: Có lỗ vốn không?
Đáp: Chắc là không. Cung Điền tiên thiên không thành hung cách, lưu Điền ở Hợi cũng không phải là hung. Bán đi những bất động sản lúc trước đầu tư còn lại chỉ có thể lời nhiều ít chứ không đến nỗi bán lỗ.
(Hết)
Với vận số tốt, những người phụ nữ thuộc 4 con giáp này khi làm vợ sẽ mang đến phúc lộc cho chồng, giúp chồng cực kì thành công, phát đạt. Không chỉ vậy, đến khi có con, họ còn có khả năng chăm con cực kì khéo léo khiến ai cũng ngưỡng mộ. 4 con giáp này có thể nói là sinh ra để làm vợ, làm mẹ, chẳng chê vào đâu được.
Tuổi Sửu
Phụ nữ tuổi Sửu mang đầy đủ tố chất của một người phụ nữ của gia đình: đảm đang, chăm chỉ, tháo vát, việc gì vào tay phụ nữ tuổi Sửu rồi thì sẽ được hoàn thành một cách tốt nhất. Chính vì vậy, cưới được phụ nữ tuổi Sửu rồi thì đàn ông sẽ yên tâm gia đình đã có nội tướng đảm trách, việc của họ là sẽ xông pha ngoài đời.
Hơn nữa, phụ nữ tuổi Sửu luôn tin tưởng chồng tuyệt đối, lúc nào cũng bên cạnh hỗ trợ, giúp đỡ chồng vượt qua những giai đoạn khó khăn. Đây chính là một động lực tuyệt vời giúp chồng của phụ nữ tuổi Sửu có ý chí phấn đấu hơn để có điều kiện chăm lo cho vợ con một cách tốt nhất.

Phụ nữ tuổi Sửu cực kì đảm đang (Ảnh: Internet)
Tuổi Ngọ
Phụ nữ tuổi Ngọ hoạt bát, lạc quan, yêu đời, năng động, giỏi giao tiếp. Không chỉ vậy, phụ nữ tuổi Ngọ luôn biết cách chăm sóc bản thân, để chính mình luôn tươi mới và xinh đẹp. Đó là những đặc điểm khiến phụ nữ tuổi Ngọ luôn được người đàn ông của mình tự hào, yêu chiều từ khi làm người yêu đến khi đã thành vợ thành chồng.
Hơn thế, vì tính hoạt bát, lạc quan và giỏi giao tiếp vốn có, phụ nữ tuổi Ngọ luôn biết cách xoay chuyển tình hình, sự cố khó khăn nào xảy ra, họ không tỏ ra bi quan mà có thể giải quyết một cách tốt nhất. Có một người vợ như thế, chồng của người tuổi Ngọ có thể yên tâm giao “công tác đối nội - đối ngoại” cho vợ. Cùng với vượng khí tốt, sự giỏi giang của bản thân đã giúp phụ nữ tuổi Ngọc giúp ích cho chồng rất nhiều trong sự nghiệp.
Tuổi Thân
Phụ nữ tuổi Thân nhạy bén, dự cảm tốt và rất sâu sắc, thông minh, đảm đang, uyển chuyển trong các mối quan hệ. Kết hôn với phụ nữ tuổi Thân, các anh chồng luôn cảm thấy dễ thở bởi có cô vợ biết đúng sai, không quá quắt, mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu hục hặc cũng chẳng có.
Không chỉ vậy, phụ nữ tuổi Thân rất chiều chồng mà lại có khả năng đưa ra những lời khuyên hợp tình, hợp lý, từ đó giúp chồng thành công hơn. Có thể nói, cả tính cách lẫn tài năng và vượng khí của người vợ tuổi Thân đã giúp cho chồng thành đạt.
Tuổi Hợi
Phụ nữ tuổi Hợi nổi tiếng là có vượng khí tốt. Ở phụ nữ tuổi Hợi, tính cách đặc biệt nhất khiến họ mang đến phúc lộc cho chồng chính là sự nhạy bén, tinh tế. Họ có thể nhận ra được ai tốt, ai xấu, từ đó khuyên can chồng, đưa cho chồng những lời góp ý hợp tình, hợp lý.

Trong gia đình, phụ nữ tuổi Hợi vén khéo, đảm đang, chăm con cực giỏi. Không chỉ vậy, họ biết chi tiêu hợp lý, không vung tay quá trán, cũng chẳng ki bo nên chồng yên tâm giao hòm tiền cho vợ trông giữ. Họ cũng rất biết cách để mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt đẹp hơn. Từ đó, chồng của phụ nữ tuổi Hợi cứ thế yên tâm tập trung phát triển công việc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1)
Bể cá không chỉ có tác dụng làm cảnh mà còn cải thiện sinh khí, vận khí, mang lại tài lộc trong phong thủy. Mỗi con giáp khác nhau có phương vị nuôi cá tương Trong phong thủy, số lượng cá nuôi khác nhau tương ứng với ngũ hành và mang ý nghĩa không giống nhau. Nhưng nhìn chung, người ta thích nuôi cá theo số 1, 4, 6 và 9 vì ý nghĩa cát tường.
1 con cá: thuộc hành Thủy, làm tăng sức mạnh của Thủy. Thủy lại thúc vượng tài khí, được coi là cát tường.
4 con cá: thuộc hành Kim, có thể vượng Thủy, Thủy khí gia tăng thì tài khí ắt vượng.
6 con cá: thuộc hành Thủy, có thể tăng Thủy khí, sinh vượng tài nên tốt.
9 con cá: thuộc hành Kim, có thể sinh Thủy khí, thúc vượng tài khí nên rất tốt.
Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp cụ thể như sau:
![]() |
![]() |
Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến không ngừng| ► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc |
![]() |
Nam con giáp dễ sinh hư khi có nhiều tiền![]() |
Tuổi Tuất: Gồm có các tuổi sinh năm: 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006. Những người tuổi tuất đang thắc mắc nên treo tranh gì cho hợp phong thủy? Hãy đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về phong thủy nhé!

Nội dung
Tuổi Tuất khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
Mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông là cực phẩm tranh của người tuổi Tuất; hoặc treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có giá trị trấn trạch an gia.
Ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi. Tặng người trung tuổi, thanh niên tặng nhau dịp cưới hỏi thể hiện lời chúc mẹ tròn con vuông, hoa khai phú quý, rất lợi cho hôn nhân…
Phòng khách, phòng làm việc, phòng ngủ hay thư phòng đều hợp; nên treo hướng đông, đông nam hoặc theo mệnh cung phong thuỷ của chủ nhân. Tốt nhất nên theo hướng dẫn của chuyên gia phong thuỷ.
Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. 20 nguyên tắc phong thủy văn phòng sau sẽ giúp bạn tạo một cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty.

1. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thuỷ cho văn phòng.
2. Cổng văn phòng nên to hơn bất kỳ chiếc cổng đối diện nào.
3. Nền nhà hay tường trong công sở bị thấm nước, dột, rạn nứt là tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài” bởi vậy cần sửa chữa ngay nếu có những hiện tượng trên.
4. Nền nhà văn phòng nên cao, tránh trường hợp nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió cho văn phòng.
5. Cổng văn phòng tối kị đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to.
6. Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển.
7. Cầu thang trong văn phòng cũng nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
8. Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
9. Cổng văn phòng tối kị có nhà vệ sinh ngay bên cạnh. Do nhà vệ sinh sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.
10. Văn phòng không có cửa sổ đặc biệt tối kị vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.
11. Bàn làm việc trong văn phòng đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng không khí xú uế, công việc sớm muộn cũng thất bại.
12. Bàn làm việc trong văn phòng không nên nứt vỡ, tổn hại đường công danh.
13. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.
14. Phía trên bàn làm việc không được có xà ngang hay đèn treo, nếu không sẽ ảnh hưởng đến việc thăng quan tiến chức.
15. Phía sau bàn làm việc tối kị cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc.
16. Nhà vệ sinh nếu đối diện với bàn làm việc của sếp có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.
17. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kị đặt chéo.
18. Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, tối kị là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào.
19. Phía sau văn phòng nên tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.
20. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, tốt nhất là lấy ánh sáng tự nhiên hơn là ánh sáng của đèn điện.
1. Tuổi Dần
Đa phần những người cầm tinh con Hổ đều mắc tật hiếu thắng, vô cùng coi trọng sự nghiệp đồng thời luôn khát khao thành công mãnh liệt. Ngoài ra, con giáp này có sức hút lớn, năng lực lại xuất chúng nên dễ được mọi người giao phó trọng trách.
Tuy nhiên thói ham chơi lại là lực cản lớn với thành công của người tuổi Dần. Một khi có tiền và quyền lực trong tay, họ dễ đánh mất bản thân, tiêu xài hoang phí và rất dễ trắng tay. Cộng thêm tính tình bướng bỉnh, ngoan cố nên khó có thể gắn bó với ai lâu dài, thậm chí mọi người còn cảm thấy không thể chịu nổi tính cách đó của họ. Thế mới nói, dù người tuổi Dần gặt hái được không ít thành công nhưng số lại lận đận, vất vả, xây rồi phá, phá rồi lại bắt đầu xây lại.
![]() |
2. Tuổi Ngọ
Có câu “Mã đáo thành công”, nếu quan sát xung quanh một cách kỹ càng, bạn có thể nhận thấy những người tuổi Ngọ thành công trong sự nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Con giáp này nói được sẽ làm được, xử lý các mối quan hệ xã giao có phần quá thẳng thắn, không chút kiêng nể, năng lực làm việc rất tốt.
Tuy nhiên, đa số người cầm tinh con Ngựa lại đưa ra những yêu cầu quá cao về chuyện tình cảm, thậm chí cho rằng không có ai xứng đáng với mình. Dù họ thành đạt trong sự nghiệp nhưng lại khó thỏa mãn nhu cầu về tình cảm, luôn cảm thấy đơn độc và phải di chuyển liên tục để tìm kiếm sự yên lành, thanh thản nơi sâu thẳm tâm hồn. Như vậy nói người tuổi Ngọ số khổ cũng không ngoa bạn nhỉ!
![]() |
3. Tuổi Sửu
Người tuổi Sửu có cách nghĩ truyền thống và thiết thực. Họ có khát khao lớn về thành công trong sự nghiệp, luôn phấn đấu bất kể thời gian, sức khỏe để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên, sau mỗi thành công ấy, họ lại tự đánh mất cơ hội có được hạnh phúc trong tình yêu. Đôi khi họ cảm thấy mất phương hướng trong cuộc sống, không biết mình đang theo đuổi điều gì, tự dây buộc mình vào những lo toan tình cảm. Ngoài ra, yêu cầu “chọn gấu” của người cầm tinh con Trâu cũng cao ngất ngưởng, khổ não trong chuyện yêu đương là điều tất nhiên rồi.
![]() |
4. Tuổi Thân
Trong suy nghĩ thường trực của người tuổi Thân, cuộc sống tự do, không hôn nhân gò bó luôn là mục tiêu theo đuổi hàng đầu. Dù học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt và thăng quan tiến chức trong sự nghiệp vù vù nhưng chuyện tình cảm, hôn nhân của họ lại không đi tới đâu. Đúng là ông trời không cho ai tất cả, người tuổi Thân cũng chỉ có thể thỏa mãn về công danh sự nghiệp thôi, chứ trong chuyện tình duyên cũng nhiều trắc trở và khổ não lắm.
![]() |
Mr.Bull (Theo DYXZ)
![]() |
![]() |
| Để tóc rơi sang 2 bên | Để tóc đuôi ngựa hoặc búi |
![]() |
![]() |
![]() |
| Để tóc hất lên trên gối | Để tóc tết khi ngủ | Để tóc xõa tự nhiên |
Mộc Trà (theo Buzz)
Theo phong tục xưa của Trung Quốc: vào tiết Hàn Thực 3/3 mọi người không nổi lửa mà chỉ ăn đồ nguội đã chuẩn bị sẵn từ hôm trước. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.
Ngày nay, người Việt Nam vào tiết Hàn Thực vẫn nổi lửa nấu nướng bình thường và thường làm bánh trôi – bánh chay để tượng trưng cho tết Hàn Thực. Chính vì vậy tết này còn được gọi là Tết Bánh Trôi – Bánh Chay.
Mâm lễ cúng ngày Tết Hàn Thực gồm: Hương, hoa, trầu cau và 5 (hoặc 3 bát) bánh trôi, 5 (3 bát) bánh chay dâng lên bàn thờ.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.
Tín chủ (chúng) con là:............... Ngụ tại:…………
Hôm nay là ngày……………gặp tiết Hàn Thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị Tôn thần, nhớ đức cù lao Tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ..................... cúi xin thương xót con cháu giáng về linh chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên bảo dưới nghe.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Những phong tục kì lạ trên thế giới |
Xem bói đường chỉ tay con cái để biết đường bạn sinh bao nhiêu con, có sinh được con trai hay không, bao nhiêu trai và bao nhiêu gái. Hay bạn muốn biết đường chỉ tay con cái là đường nào, có ý nghĩa gì? Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các xem bói đường chỉ tay con cái:

+Đường chỉ tay con cái là những đường nhỏ nằm trên đường chỉ tay hôn nhân ở dưới ngón tay út.
Những đường vân dài, sâu mà thô đều là dấu hiện của việc sinh con trai.
Những đường vận ngắn, nhỏ, hẹp là dấu hiện của việc sinh con gái.
Bạn muốn biết được mình có bao nhiêu em bé thì có thể xem đường chỉ tay con cái. Nếu có 3 đường vân thì sẽ thụ được 3 thai nhi, số được vân thể hiện số lượng thai nhi mà bạn sẽ thụ được. Trong trường hợp số đường chỉ tay con cái ở tay phải và tay trái không bằng nhau thì sẽ lấy ở tay có số lượng ít hơn. Ví dụ tay phải có 5 đường vân mà tay trái chỉ có 2 đường cân thì bạn sẽ thụ được 2 con, còn 3 thai nhi còn lại có thể vì một lí do khách quan nào đó mà không thể chào đời.
Nếu đường con cái quá ngắn và nông thì cho thấy người này dễ sẩy thai hoặc đẻ non.
Trên đường chỉ tay con cái mà có những dấu hiệu đặc biệt như chữ y, hình tròn, chữ thập thì cho thấy sức khỏe con cái bạn có vấn đề.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác: + Xem bói đường chỉ tay đoán vận mệnh của bạn + Xem ngấn cổ tay tiên đoán vận mệnh giàu sang của bạn + Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
hể dựa vào phong cách trang trí của cả căn phòng, điều kiện của các thành viên trong phòng… Bạn có thể tham khảo những cách chọn thảm dưới đây:

– Nếu nhà bạn có người già yếu, phải ngồi xe lăn thì nên chọn những loại thảm sợi tổng hợp, ít ma sát, để cho xe lăn dễ di chuyển và bạn cũng dễ dàng thay giặt thảm.
– Nếu gia đình bạn có nhiều người và thường xuyên tiếp khách thì nên chọn loại thảm nhung có chất lượng cao, dày và khả năng chông mài mòn.
– Nếu nhà bạn có trẻ nhỏ thì nên chọn loại thảm làm bằng sợi tổng hợp có màu sẫm, chịu mài mòn, chịu được bẩn, dễ tẩy rửa những loại đồ ăn trẻ làm vương ra.
– Để tạo không gian xúc tích, thư thái cho phòng khách, bạn nên chọn loại thảm màu đơn nhất, hợp với màu sắc chủ đạo trong phòng, không có trang trí viền.
– Với những căn nhà thiết kế theo phong cách hiện đại hoặc những kiểu nhà cổ cách tân, bạn có thể chọn loại thảm lấy hình trang trí làm chủ, sắp xếp bố cục theo dạng lưới nhất định, màu sắc đậm nhạt phù hợp.
– Muốn trang trí phòng khách đẹp rực rỡ hơn bạn có thể chọn các loại thảm có hoa văn với màu sắc phong phú và trang trí theo nguyên tắc đi từ trọng tâm ra xung quanh, sau đó tiến hành trang trí ở các phần viền ngoài.Đèn trong phòng khách ngoài chức năng chiếu sáng còn có chức năng trang trí. Do vậy, khi chọn đèn trong phòng khách, bạn nên chú ý đến công dụng của một số loại đèn để có thể đạt được mục đích thiết thực nhất. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào màu tường và màu trần nhà để chọn đèn chiếu sáng cho phù hợp. Khi chọn dáng đèn cụ thể nên chú ý tới chao đèn và ánh đèn để tránh sự tương phản.
– Để có thể đọc sách, xem tivi, sử dụng vi tính ngay trong phòng khách thì bạn nên dùng các loại đèn chiếu sáng thông thường, ví dụ như loại đèn voníram, huỳnh quang… Những loại đèn này phát ánh sáng mạnh có thể để trong hộp đèn song có nhược điểm là không thể điều chỉnh được cường độ ánh sáng.
– Với một phòng khách đầy yên tĩnh và được trang trí nhiều tác phẩm nghệ thuật, bạn nên bố trí hai loại đèn. Một loại đèn được gọi là đèn bốì cảnh để cho nguồn sáng nhất định trong phòng, bố trí nơi bạn tiếp khách. Loại đèn thứ hai là đèn triển thị, để chiếu sáng cho các bức tranh hoặc tấm phù điêu trên tường. Ngồi nói chuyện trong không gian nghệ thuật như vậy, câu chuyện của bạn sẽ thêm hấp dẫn và lãng mạn hơn.
– Khi thiết kế đèn áp tường, bạn nên chọn bóng đèn voníram áp thấp. Loại đèn này có ánh sáng trắng, đẹp, tinh khiết, đặc biệt là khi nhiệt lượng toả ra từ đèn sẽ được chụp đèn phản quang hấp thụ ngay lập tức, do đó ánh sáng của đèn không bị nóng, rất thích hợp dùng làm đèn áp tường.
Ngày nay, có nhiều loại bóng đèn với đủ kích cỡ to nhỏ và màu sắc đa dạng, bạn có thể trang hoàng thêm cho phòng khách của mình với ý nghĩa của màu sắc như: Đèn màu hồng và màu vàng tạo cảm giác ấm áp. Đèn màu xanh lam, xanh lục tạo cảm giác lạnh, hoặc tường màu đậm sẽ hấp thụ ánh sáng nhiều hơn, do vậy nên chọn đèn có ánh sáng mạnh.
Khi thiết kế lắp đặt đèn trong phòng khách bạn cần đặc biệt chú ý đến đường dây đi chìm dưới sàn nhà hoặc đi trong tường, kể cả ổ cắm trong tường đều phải bố trí cẩn thận, tránh ảnh hưởng đến mỹ quan, đồng thời cũng không bảo đảm an toàn.
Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 - 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý Quang - Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 - 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai - Cốc - Thành, Hà - Quốc I Tông... biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám.
Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 - 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu - Thừa - Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.
Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).
Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo - Quang, Quang - Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc - Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển:
-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ.
-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.
Sưu tầm
gia. Mỗi con giáp đều có một thủ hộ thần riêng, có tác dụng che chở, trừ tà và gia trì phúc đức, hỗ trợ vận trình. Tuổi Tị thờ Phật nào là tốt nhất? bản mệnh Phật của người tuổi Tị là Phổ Hiền Bồ Tát.
![]() |
![]() |
Chúng ta đều biết, mỗi cái tên đều gắn liền với vận mệnh của mỗi con người. Chính vì vậy, nhiều bố mẹ rất coi trọng việc đặt tên cho trẻ và nên coi trọng việc này. Thậm chí một số nước phương Đông có hẳn một ngày lễ trọng đại cho việc đặt tên con. Có rất nhiều cách đặt tên cho trẻ. Trong đó, đặt tên theo tứ trụ là phức tạp hơn cả. Nó bao gồm những tính toán kỹ lưỡng về số nét bộ thủ của tên gọi; tính toán năm, tháng, ngày, giờ sinh; ngũ hành của tên gọi…
Bảng tính tứ trụ được tính dựa trên ngày sinh, giờ sinh, tháng sinh và năm sinh dựa trên “bát tự a lạt” nghĩa là dựa trên 8 chữ để định nên vận mệnh của một đứa trẻ ( Thừa hay thiếu yếu tố nào trong ngũ hành), ví dụ, một đứa trẻ sinh ra mà trong ngũ hành của nó toàn thuỷ, thì lớn lên em bé sẽ dễ mắc phải bệnh trầm cảm, hay gặp những năm vận khí, ví dụ như Nhâm Quý hoá Thuỷ thì những đứa trẻ này sẽ dễ gặp phải té nước hoặc những tai nạn liên quan tới THUỶ.
Khi chọn năm sinh và đặt tên cho con theo phong thuỷ dựa trên bảng tính tứ trụ thì có 2 trụ chính & căn bản nhất, đó là trụ KIM và trụ HOẢ, Trong ngũ hành thì trụ Kim sẽ tạo bên bản chất, tố chất và tính cách của một cá nhân. Trụ Hoả sẽ hình thành nên tính cách, tâm hồn và cảm xúc của con người.
Bằng cách nghiên cứu trụ Hoả, bạn có thể được chỉ ra rất nhiều yếu tố giúp hoá giải những điều xấu trong phong thuỷ con cái về sau. Trước hết, bạn cần phải tra tính chất tốt xấu theo các nét của bộ thủ đã tìm theo 5 Thế cách: Tổng cách, Ngoại cách, Thiên cách, Nhân cách, Địa cách.
Tính Tổng cách:
Theo Tổng cách, bạn tính theo các trường hợp sau:
Tổng toàn bộ số nét của: họ + đệm họ + đệm tên + tên.
Nếu không có đệm họ sẽ tính toàn bộ số nét của: họ + đệm tên + tên.
Nếu không có đệm sẽ tính toàn bộ số nét của: họ + tên.
Ví dụ 1: Trần Kim: 16 nét 8 nét, Tổng cách = 16 + 8 = 24;
Ví dụ 2: Trần Vinh Ba ( Tên này không có đệm họ) 16 nét 14 nét 9 nét;
Tổng cách: 16 + 14 + 9 = 39
Tính Ngoại cách:
Ví dụ 1: Trần Vinh Ba: 16 nét 14 nét 9 nét, Ngoại cách = 1 +9 = 10 ( 10 là Ngoại cách)
Ví dụ 2: Trần Kim: 16 nét 8 nét, Ngoại Cách = 1 + 1 = 2 (Lấy số đầu của tổng nét họ (ở đây là 1) cộng với 1).
Ví dụ 3: Tên có 4 chữ, Ngô Lưu Xuân Ngân ( Trường hợp này không phải cộng thêm 1 ), Ngoại Cách = 7 + 14 = 21
Tính Thiên cách: Khi tính Thiên cách, bao giờ cũng cộng thêm 1 vào số nét của họ (Áp dụng đối với trường hợp (2) và (3))
Ví dụ 1: Trần Vinh Ba: 16 nét 14 nét 9 nét, Thiên cách = 1+ 16 = 17
Ví dụ 2: Trần Kim: 16 nét 8 nét, Thiên cách = 1+ 16 = 17
Tính Nhân cách:
Ví dụ 1: Trần Vinh Ba: 16 nét 14 nét 9 nét, Nhân cách = 16 + 14 = 30
Ví dụ 2: Trần Kim: 16 nét 8 nét, Nhân cách = 16+ 8 = 24. Ngô Lưu Xuân Ngân: Nhân cách = 15 + 9 = 24
Cách tính Địa cách:
Ví dụ 1: Trần Vinh Ba: 16 nét 14 nét 9 nétĐịa cách = 14 + 9 = 23
Ví dụ 2: Trần Kim : 16 nét 8 nét, Địa cách = 8 + 1 = 9 (Trường hợp này phải cộng thêm 1)
Ví dụ 3: Ngô Lưu Xuân Ngân: Địa cách = 9 + 24 = 33 Tóm lại, trong cách tính Thể cách, bạn cần nhớ cụ thể với từng trường hợp sau:
a/ Trường hợp tên 2 chữ: Trần Kim ( họ Trần 16 nét, tên Kim 8 nét)
Muốn tìm Địa cách, lấy số nét của tên + 1 = 8 + 1= 9
Muốn tìm Ngoại cách, lấy số nét của số 1 đầu + số 1 cuối =2
Muốn tìm Nhân cách, lấy số nét của họ + số nét của tên = 16 + 8 = 24
Muốn tìm Thiên cách, phải lấy số nét của họ + 1= 16 + 1 = 17.
Muốn tìm Tổng cách, lấy số nét của họ+ số nét của tên= 16+ 8= 24.
b/ Trường hợp tên 3 chữ: Trần Vinh Ba ( Trần= 16 nét, Vinh= 14 nét, Ba= 9 nét)
Muốn tìm Địa cách, lấy số nét của tên đệm + số nét của tên = 14 + 9 = 23
Muốn tìm Ngoại cách, cộng số 1 ( 1 thêm trước họ + số nét của tên): 1+ 9= 10
Muốn tìm Nhân cách, lấy số nét của họ + số nét của tên đêm = 16 + 14 = 30
Muốn tìm Thiên cách, lấy số nét của họ + thêm 1- 16 + 1 = 17
Muốn tìm Tổng cách, cộng số nét của họ + số nét tên đệm + số nét của tên = 16 + 14 + 9 = 39
c/ Trường hợp tên 4 chữ: Ngô Lưu Xuân Ngân ( Ngô = 7 nét, Lưu = 15 nét, Xuân = 9 nét, Ngân = 14 nét)
Muốn tìm Địa cách, cộng số nét của tên đệm + số nét của tên = 9 + 14 = 23
Muốn tìm Ngoại cách, ta cộng số nét của Họ+ số nét của Tên= 7+ 14 = 21
Muốn tìm Nhân cách, ta cộng số nét của Đệm họ+ Đệm tên= 15 + 9= 24
Muốn tìm Thiên cách, ta cộng số nét của Họ+ số nét của Đệm họ = 7 + 15 = 22
Sau khi tính được Thế cách, bạn đối chiếu với vận tốt – xấu của 81 số theo ngũ hành để biết được cách đó là tên tốt hay xấu.
Trong 5 Thế Cách trên, Thiên Địa Nhân là Tam tài. Người ta có thể nhìn vào Tam tài của một cái tên để biết được vận hạn, may rủi của người mang tên đó.
Nếu Tam tài đắc cách là Tam tài sinh trợ được cho nhau. Riêng Thiên cách và Địa cách là kỵ nhất. Chúng tương xung với Nhân cách theo 2 ngũ hành Thủy và Hỏa. Tên người nào rơi vào Thiên cách và Địa cách có thể gặp tai nạn, đoản thọ v…v…
Thập thần và Lục thân có mối quan hệ với nhau, là mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành:
- Lấy bản thân ta là gốc, Ngũ hành sinh trợ cho bản thân mình là Chính ấn, Thiên ấn trong thập thần, cũng là đại diện cho cha mẹ mình. Ví dụ như bản thân mình là Giáp Mộc thì Thiên ấn của Giáp Mộc là Nhâm; Chính ấn của Giáp Mộc là Quý. Nếu như Nhật trụ của bạn là Mộc, nhưng thân nhược, cần có Thủy để sinh vượng cho bạn, Thủy được gọi là "Ấn tinh". Ấn tinh này không chỉ tượng trưng cho mẹ, mà còn tượng trưng cho việc ngủ, ăn động vật, học hành, tu dưỡng, vì vậy bạn nên ngủ nhiều, tốt nhất mỗi ngày không được ngủ ít hơn mười tiếng đồng hồ. Đồng thời cũng phải ăn nhiều để béo lên, và cố gắng phấn đấu học tập.
Cha mẹ đại diện cho chính ấn và thiên ấn
Người xưa cho rằng Ấn chính chỉ thứ nuôi dưỡng chúng ta. Cho dù Nhật trụ của bạn là gì, ngũ hành sinh ra bạn cần phải có đủ. Ví dụ bạn thuộc Hỏa, trong Tứ trụ phải có đủ Mộc; nếu như bạn thuộc Mộc, phải có đủ Thủy; nếu bạn thuộc Thổ, phải có đủ Hỏa; nếu thuộc Kim phải có đủ Thổ. Nếu như không có, bạn sẽ thiếu ngủ, hoặc không có học thức, hoặc mẹ không mạnh khỏe.
Nếu như bạn thuộc Kim, sinh tại mùa xuân Mộc vượng, Kim tự nhiên sẽ rất nhược, cần phải có Thổ để sinh Kim, tức cần có mẹ. Nhưng nếu như trong Tứ trụ không có Thổ, hoặc mẹ đã xa bạn từ nhỏ, điều này sẽ dẫn đến một hiện tượng rất kỳ lạ - bạn sẽ thích những người con gái trông giống như mẹ, hoặc phụ nữ nhiều tuổi.
Nếu như thân nhược, sẽ có rất nhiều việc bạn không làm được. Bạn khắc vợ và tài, thân nhược thì gánh không nổi tài, hoặc là chồng mà không thể quản lý vợ. Tứ trụ cần nhất là ngũ hành phải đầy đủ. Biết được ngũ hành của mình có đầy đủ hay không, sẽ có thể biết được mình thân cường hay thân nhược, sau đó mới có thể tìm ra dụng thần cần thiết.
Ấn phân thành Chính Ấn và Thiên Ấn. Nguyên lý ngũ hành sinh khắc là: âm sinh dương, dương sinh âm là ngũ hành tương phối, gọi là Chính Ấn. Nếu một người nào đó là dương Mộc, cần âm Thủy để sinh ra, tức Quý Thủy sinh Giáp Mộc. Nếu một người là âm Mộc, cần dương Thủy để sinh ra, tức Nhâm Thủy sinh Ất Mộc.
Ngược lại, nếu như là dương sinh dương, âm sinh âm, gọi là Thiên Ấn, Kiêu Ấn hoặc Kiêu Thần. Trong Tứ trụ học có thuyết "Thiên Ấn đoạt Thực", có nghĩa là Thiên Ấn sẽ đoạt mất Thực Thần, vì Thiên Ấn khắc Thực Thần.
- Ngũ hành tiết khí của bản thân mình là Thương quan, Thực thần trong Thập thần, cũng đại diện cho con cháu của mình. Ví dụ như, bản thân mình là Giáp Mộc, Bính là Thực thần, Đinh là Thương quan. Đối với nam giới, thứ do mình sinh ra không chỉ tượng trưng cho con cái, mà còn tượng trưng cho tác phẩm nghệ thuật hoặc sáng tác, hoặc là học sinh. Thứ do mình sinh ra gọi là Thực Thần hoặc Thương Quan. Ví dụ một người đàn ông nào đó Nhật trụ là dương Mộc, dương Hỏa sẽ là Thực Thần của họ, tượng trưng cho sáng tác của họ, cũng tượng trưng cho học trò hoặc cấp dưới nam giới. Âm Hỏa là Thương Quan của bạn, tượng trưng cho thế lực phản đối hình thành trong công việc, cũng tượng trưng cho học trò và cấp dưới nữ.
Thương Quan là gì? Chính Quan của dương Mộc là Tân Kim, học trò nữ là Đinh Hỏa, Đinh Hỏa khác chế Tân Kim, tức tổn thương Chính Quan, vì vậy gọi là Thương Quan. Đinh Hỏa thường thiêu đốt Tân Kim Chính Quan, tượng trưng nam giới có học trò nữ gây ảnh hưởng bất lợi tới công việc và thanh danh.
Nếu như Mộc là chồng, Mậu Thổ là vợ, Kim do Thổ sinh ra sẽ là con cái. Tương tự như vậy, nếu như vợ là Âm Thổ, sinh ra âm Kim là con gái, dương Kim là con trai. Do Kim khắc Mộc, Thất Sát của nam giới thuộc Mộc là con trai của anh ta, Chính Quan là con gái của anh ta.
Trong quan hệ ngũ hành tương khắc, điểm khác biệt lớn nhất giữa nam và nữ là: ngũ hành khắc chế Nhật trụ của nữ giới tượng trưng cho chồng, tức Chính Quan; còn Thất Sát tượng trưng cho tình nhân, cũng tượng trưng cho anh em của chồng. Ví dụ nữ giới có Nhật trụ là Giáp Mộc, Kim khắc Mộc,Tân Kim là chồng, Canh Kim là tình nhân. Mộc khắc Thổ là tài, điểm này cũng giống như nam giới. Âm dương tương khắc là Chính Tài, âm khắc âm, dương khắc dương là Thiên Tài.
Một điểm khác nữa là cách phán đoán về con cái không giống nhau. Đối với nữ giới, thứ được sinh ra sẽ là con cái. Nhìn vào Thực Thần Thương Quan có thể biết được tình hình của con cái. Giả dụ nữ giới là Giáp Mộc, sinh ra Hỏa sẽ là con cái. Đinh Hỏa tượng trưng cho con trai, Bính Hỏa tượng trưng cho con gái. Năm 1996 là năm Bính Tý, do Bính tượng trưng cho con gái, nữ giới Giáp Mộc nếu muốn sinh con gái thì năm đó sẽ là cơ hội rất tốt. Nếu muốn sinh con trai, năm 1997 là năm Đinh Sửu, Đinh tượng trưng cho con trai, năm đó sẽ có nhiều cơ hội sinh được con trai.
- Ngũ hành khắc bản thân mình là Chính quan, Thiên quan trong thập thần, cũng đại diện cho chồng của mình. Ví dụ như mình là Giáp Mộc, Canh là Thiên quan, Tân là Chính quan. Trong Tứ trụ, dù là tương sinh hay tương khắc, đểu coi âm dương gặp nhau là cát, dương gặp dương hoặc âm gặp âm là hung. Điều này giống như quy luật "cùng cực đẩy nhau, khác cực hút nhau" trong vật lý học. Nếu ngũ hành khắc chế nhật trụkhác tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Chính Quan hoặc Quan; nếu có cùng tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Thiên Quan, Thất Sát. Ví dụ Kim khắc Mộc, nếu là Canh Kim khắc Giáp Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Thất Sát của Giáp Mộc; Canh Kim khắc Ất Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Chính Quan của Ất Mộc.
Dù là nam hay nữ, nếu gặp Thất Sát sẽ dễ đi theo con đường sai trái, nếu gặp Chính Quan sẽ dễ làm quan.
Thất Sát tượng trưng cho thị phi, tiểu nhân... Có Thất Sát tốt hay không? Có, nhưng chỉ trong một tình huống, tức là trong Tứ trụ toàn bộ là Thất Sát, hoặc toàn bộ Chính Quan. Đây là kiểu Tứ trụ cực đoan, thường là của kỳ nhân tuấn kiệt. Giả dụ trong Tứ trụ đã có Quan lại có Sát, gọi là "tạp sát", là không cát. Nữ giới có tạp sát, thì Quan tượng trưng chổng, Sát tượng trưng cho tình nhân, tức là đã có chồng lại có tình nhân, là bắt cá hai tay. Nam giới có tạp sát, tượng trưng cho việc không phân biệt trắng đen, hoặc là "gỗ mục không thể chạm khắc".
Chính Quan tượng trưng cho công việc, người Giáp Mộc gặp được Tân Kim mới gặp quan vận. Chính Quan cũng tượng trưng danh tiếng, được người khác khen ngợi. Nếu một người có Chính Quan, lại có cả Thất Sát, cho thấy người này có cả tiếng tốt và tiếng xấu. Vì vậy tạp sát không phải hiện tượng tốt, cho thấy người này đi trên cả hai con đường đen và trắng, cuối cùng sẽ phải thất bại bởi một trong hai phía. Cũng giống như làm quan phải xác định ranh giới rõ ràng với giới xã hội đen; đầu gấu xã hội đen cũng không nên qua lại với quan. Nếu vừa trắng vừa đen, cuối cùng hai bên không vừa lòng, dẫn đến cả hai bên đều thương tổn.
- Ngũ hành bị bản thân khắc là Chính tại, Thiên tài trong Thập thần, cũng đại diện cho người vợ. ví dụ như là Giáp Mộc, tỵ là Chính tài, Mậu là Thiên tài. Đối với nam giới, ngũ hành mà mình khắc tượng trưng cho vợ và tiền tài. Ví dụ Mộc gặp Thổ, Mộc khắc Thổ,Thổ sẽ là vợ và tiền tài của Mộc. Người Giáp Mộc sẽ kết hôn vào năm nào? Đối với người Giáp Mộc, Kỷ Thổ là chính thê (vợ chính) và Chính Tài. Khi đại vận hành đến Kỷ Thổ, năm năm này sẽ hành thê vận. Năm Kỷ là các năm 1989,1999,2009. Người Giáp Mộc hành đến những lưu niên này sẽ có thê vận. Người chưa kết hôn có cơ hội kết hôn, người đã kết hôn thì sẽ có thêm con cái.
Chính thê (vợ chính) cũng tượng trưng cho Chính Tài. Chính Tài là tiền bạc có được bằng sức lao động cần cù, thông thường chỉ tài phú có được nhờ công việc. Nếu là tiền bạc có được thông qua đầu cơ hoặc thừa kế, thì đó là Thiên Tài. Thiên Tài cũng tượng trưng cho thiên thê, tức tình nhân. Ví dụ Giáp gặp Mậu, Mậu Thổ sẽ là tình nhân của Giáp Mộc. Nam giới Giáp Mộc hành tới năm Mậu Thổ, sẽ có sao tình nhân.
Năm 2008 là năm Mậu Tý, giả dụ sao Hàm Trì của người Giáp Mộc là con, Mậu Thổ lại tượng trưng cho tình nhân, trong năm đó sẽ có hai sao tình nhân, Hàm Trì đáo vị, nếu như người này chưa kết hôn, năm nay chắc chắn sẽ kết hôn hoặc sống chung. Nếu như đã kết hôn, năm nay sẽ rất dễ dẫn tới ngoại tình.
Vào năm nam giới gặp phải sao thiên thê, người vợ sẽ nhận được những tin dữ bất ngờ. Nhưng trong một tình huống, chuyện đó sẽ không xảy ra, đó là khi ngày sinh của vợ là Mậu Thổ, cho thấy người phụ nữ này sẽ vừa là vợ lại vừa là tình nhân, cho dù chồng có gặp sao tình nhân cũng sẽ không xảy ra vấn đề gì. Nhưng nếu chẳng may nhật trụcủa vợ lại là Kỷ Thổ, cho thấy cô ta chỉ có thể đóng vai trò là vợ. Khi Tứ trụ xuất hiện Mậu Thổ, ngoài cô ta ra, sẽ còn có một người phụ nữ khác xuất hiện trong cuộc sống của chồng.
Khi tìm ra được mật mã tượng trưng cho vợ và tình nhân, tiếp tục tìm ra sao Hàm Trì của bản thân, sẽ có thể biết được năm nào mình sẽ xuất hiện đào hoa.
- Ngũ hành tương hòa với bản thân mình là Tỷ kiên, Kiếp tài trong Thập thần, cũng đại diện cho anh em mình. Xem Tứ trụ, trước tiên phải xem ngũ hành của nhật trụ xem có sức mạnh hay không. Ví dụ một người nhật trụ là Bính Hỏa, sinh tại tháng Ngọ, do nhận được sự trợ giúp của lượng lớn ngũ hành Hỏa, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân cường" (thân mạnh). Lúc này, Bính Hỏa cần phải yếu hết mức mới có thể cân bằng thế của Tứ trụ. Giả dụ người này nhật trụ thuộc Bính Hỏa, nhưng lại sinh vào mùa đông, trong Tứ trụ lại thiếu yếu tố sinh vượng Hỏa, nhật trụ Hỏa rất yếu, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân nhược".
Nếu như một người đàn ông có nhật trụ là Giáp Mộc, nhưng trong Tứ trụ hoặc đại vận lại xuất hiện một Giáp Mộc khác; nếu Giáp Mộc tượng trưng cho bản thân, Giáp còn lại hoàn toàn giống với mình, sẽ tượng trưng cho anh em của mình, cũng tượng trưng cho người yêu, hoặc bạn bè, hoặc vợ của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ Tứ trụ nào, nếu như thiên can tượng trưng cho mình xuất hiện lại, thì sẽ cho thấy một bí mật rằng: trong đời thực đang xuất hiện một người có bối cảnh giống với bạn.
Vì vậy, nếu một người nhật trụ là Giáp Mộc, đại vận cũng xuất hiện Giáp Mộc, sẽ ứng với một khả năng: bên cạnh anh ta sẽ xuất hiện một người có thân phận giống anh ta, rất có thể là người tình của vợ. Loại thiên can có ngũ hành giống với nhật trụ được gọi là "Tỷ Kiên" hoặc "Kiếp Tài". Người thân cường nếu gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, cho thấy có người đang chia sẻ bớt những thứ thuộc về mình. Người này có thể là kẻ thứ ba trong tình yêu, đối thủ cạnh tranh trong công việc, cũng có thể là anh chị em của bạn.
Trong Tứ trụ, nếu là bản thân gặp bản thân, tức người Giáp Mộc gặp Giáp Mộc, người Ất Mộc gặp Ất Mộc, gọi là "phục ngâm". Có câu "phục ngâm phục ngâm, thế lệ ngâm ngâm", có nghĩa là nếu xuất hiện tình huống này sẽ khiến bạn phải đau buồn rơi lệ. Người Giáp Mộc sẽ phạm phục ngâm trong năm có thiên can là Giáp, cho thấy năm nay sẽ phải gặp nhiều đau khổ. Nếu như gặp phải một vận vốn dĩ có thể giúp bạn kiếm được bạc tỉ, nhưng đúng lúc đại vận của bạn đi tới phục ngâm, tức là bỗng nhiên có thêm một người chia sẻ tài phú với bạn, thế là năm đó bạn đầu tư thất bát, tiền tích trữ ít dần, suốt ngày phải đau đầu nhức óc.
Vậy trong tình huống nào bạn mới không phải đau khổ? Giả dụ Tứ trụ bản thân cần Mộc, thiên can của lưu niên là Giáp; bản thân cần Mộc mà lưu niên có nhiều Mộc thì sẽ không xảy ra vấn đề gì. Vì vậy, gặp phải phục ngâm sẽ có hai loại kết quả: Người "thân nhược" gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, tượng trưng cho việc đột ngột có được nguồn sức mạnh lớn gấp đôi đến trợ đỡ, không sợ bị tổn hại nữa, có đủ khả năng gánh vác công việc và tài phú. Nhưng nếu như là người "thân cường", lại gặp phải thiên can có ngũ hành tương đồng, một người làm sao có thể chịu nổi sức mạnh lớn gấp đôi, điều này sẽ gây bất lợi cho bản thân và anh em.
Tỷ Kiên và Kiếp Tài phân chia tiền tài chỉ ứng nghiệm đối với người thân cường. Nếu nhật trụ là Mộc, thân nhược, Mộc khắc Thổ là tài, mà trong Tứ trụ có rất nhiều Thổ, tức có rất nhiều tài, nhưng do thân yếu ớt nên không thể gánh được lượng tài phú dồi dào đó. Nếu như lúc này lại hành vận Mộc, như vậy, sức mạnh của mình sẽ tăng lên gấp đôi, và sẽ giúp mình có khả năng gánh vác tài phú. Vì vậy, thân nhược mà có Tỷ Kiên Kiếp Tài là chuyện tốt. Người thân nhược gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài, có thể kiếm được rất nhiều tiền. Nhưng người thân cường không nên gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài. Mộc nhiều lại gặp phải Mộc, tức sẽ tổn hại đến anh chị em, hoặc phải chia sẻ tài phú của mình cho người khác.
Hiểu được nguyên lý sinh khắc của ngũ hành, nhưng với Tỷ Kiên, Kiếp Tài không nên quá cứng nhắc. Trong Tứ trụ học có rất nhiều danh từ kiểu Tỷ Kiên, Kiếp Tài, quan trọng nhất là phải nhớ được mối quan hệ. Nếu như bạn là nam, nhật trụ là Giáp Mộc, vậy thì Giáp Mộc là anh em trai của bạn, Ất Mộc là chị em gái của bạn. Nói cách khác, từ Tứ trụ có thể thấy được bạn có bao nhiêu anh chị em. Lấy nhật trụ Giáp Mộc làm ví dụ, trong Tứ trụ có bao nhiêu Giáp Mộc và Ất Mộc, cho thấy bạn có bấy nhiêu anh chị em. Đây là một phương pháp, tất nhiên vẫn còn phương pháp tính toán sâu hơn.
Từ mối quan hệ qua lại khăng khít giữa ngũ hành, chúng ta có thể phán đoán được về bí mật cuộc đời của rất nhiều người. Từ Tứ trụ của một người có thể biết được tình hình của một người khác. Lấy đàn ông Giáp Mộc làm ví dụ, âm Thủy sinh dương Mộc, Quý Thủy là Chính Ấn, tượng trưng cho mẹ của Giáp Mộc. Giả dụ đại vận mà người này đang hành bất lợi cho Quý Thủy, vậy thì khoảng thời gian đó sẽ không có lợi cho người mẹ. Đại vận tiếp theo rất nhiều Kim, Kim sinh Thủy, Tứ trụ của người này cũng cần Thủy, trong giai đoạn này người mẹ sẽ rất mạnh khỏe. Khi đại vận hành đến Thủy, Thủy khắc Hỏa là tài, cho thấy mẹ có thể kiếm được nhiều tiền.
Nhìn vào Tứ trụ của mình, còn có thể thấy được vận của vợ chổng, anh em; chi cần tìm theo quan hệ ngũ hành sinh khắc, tình hình của những người thân trực hệ đều có thể thấy được từ trong Tứ trụ. Đây là Tứ trụ học thượng thừa nhất, cũng rất khó học.
Nếu như nhật trụ là Giáp Mộc, Quý Thủy sẽ là mẹ, âm Thủy sinh dương Mộc, đây là tổ hợp lý tưởng nhất, đương nhiên sinh ra Mộc lý tưởng nhất. Nhưng giả dụ Thủy tính âm sinh Mộc tính dương, Mộc sinh ra sẽ có vấn đế. Giả dụ Quý Thủy là mẹ, dương Thủy tức Nhâm Thủy sẽ tượng trưng cho tình hình của mẹ, hoặc là chị em gái của mẹ. Giả dụ mẹ không có chị em gái, Tứ trụ đại vận hành đến Nhâm Thủy, cho thấy người cha có bồ. Nói cách khác, khi trong đại vận đột nhiên nhiều thêm một Nhâm Thủy, cho thấy sẽ có một người mẹ khác.
Quý Thủy (âm Thủy) sinh Giáp Mộc (dương Mộc), là Chính Ấn của Giáp Mộc. Nhưng rất nhiều khi, trong Tứ trụ không có Chính Ấn, mà người nào cũng phải do mẹ sinh ra, vậy thì chữ nào sẽ tượng trưng cho mẹ? Thực ra, Nhâm Thủy cũng tượng trưng người mẹ. Nếu trong Tứ trụ không có Quý Thủy, Nhâm Thủy sẽ là mẹ. Vậy có nghĩa là gì? Bạn sẽ phát hiện ra một bí mật: mẹ của bạn không phải vợ chính, cha bạn vẫn còn có một người tình khác hoặc trước đây đã từng có.
Đối với Giáp Mộc, Quý Thủy tượng trưng cho mẹ, Nhâm Thủy tưởng trưng cho một người mẹ khác. Giả dụ trong Tứ trụ chỉ có Nhâm Thủy, cho thấy mẹ người này không phải là vợ chính.
Vì vậy có thể thấy, mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành cũng ứng theo mối quan hệ sinh khắc giữa Lục thân. Đó cũng chính là thể hiện mối quan hệ giữa con người và Ngũ hành.
Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa, Lý Cư Minh, Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nhân bánh tét được làm nhiều loại như chuồi, dừa, mỡ, đậu xanh. Vì vậy, nguyên liệu gói bánh gồm dừa khô, nếp dẻo thơm, chuối, đậu xanh cà, mỡ, lá chuối phơi khô, dây từ cọng lá chuối để cột bánh...
Dừa được nạo để lấy thịt vắt nước cốt nấu với nếp và làm nhân bánh. 
Vo nếp thật sạch rồi mang nấu với nước cốt dừa để có độ béo thơm. 
Đậu cà ngâm cho mềm, đãi vỏ lại cho thật sạch, xong nấu cho thật chín, đem xào với hành, chút dầu hay mỡ, nếm gia vị muối, tiêu, bột ngọt cho vừa ăn. 
Đậu xanh mặn và ngọt được vo thành nắm to để làm nhân bánh. 
Mọi thứ đã chuẩn bị sẵn sàng chờ gói bánh. 
Mỗi người chia nhau từng công đoạn để cho ra những đòn bánh tét thơm ngon. 
Xếp lá ngang và dọc nằm xen vào nhau, xếp cho lớp lá lớn nằm giữa. Xúc nếp đổ vào giữa lá, dàn đều nếp ra theo chiều dài. 
Cho nhân đậu xanh vào giữa nếp. 
Phần nếp có màu xanh vì được nấu với lá dứa xoay nhuyễn, để tạo thêm sự phong phú và đẹp mắt cho món bánh tét ngày Tết. Nhân loại này có thể gồm đậu cà và mỡ.
Sao Hóa Quyền thuộc Mộc, ưa thích Cự môn, Vũ khúc, chủ hiển đạt về nghiệp võ, nắm giữ binh quyền. Sao Hóa Quyền trấn tại cung Mệnh, cung Thân cũng tương tự như khi gặp sao Hóa Lộc sẽ làm quan to. Nếu gặp sao Hóa Khoa sẽ có tài văn chương xuất chúng, nếu lại gặp các sao Văn xương, Văn khúc thì thi cử sẽ đỗ đạt cao.
Trong ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chỉ có sao Hóa Quyền là không sợ bị sao Hóa Kị xung phạm, gặp Hóa Kị chỉ làm tăng thêm phần cản trở và vất vả, nhưng sau vẫn có khả năng khắc phục được, đặc biệt là khi chủ tinh miếu vượng hóa Quyền lại càng không dễ bị sao Hóa Kị gây ảnh hưởng.
Mệnh nam mà vận hạn gặp ba sao Lộc Quyền Khoa sẽ có phát triển và tiến bộ. Mệnh nữ do giỏi giang tháo vát quá mức, lấn lướt cả đàn ông, nên sẽ ảnh hưởng đến đường tình duyên và đời sống hôn nhân.
Sao Hóa Quyền nhập miếu tại Sửu địa (thuần hậu không sợ sát tinh), đắc tại Mão Thìn (là phúc, kị gặp sát tinh), được lợi tại Dần Mùi (phúc đến chậm, kị sát tinh), bình thường tại Thìn, Ngọ, Tị, Hợi, không đắc địa tại Thân, Dậu, Tý.
Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng “cây to thì hứng gió”. Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa “Lộc trùng điệp” mà không ưa “Quyền trùng điệp”, lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.
Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.
Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ “lộc” mà đắc “quyền”, nhưng đừng vì thấy “Lộc Quyền gặp nhau” mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.
Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.
Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là “cây lớn thì hứng gió”, “địa vị cao thì thế nguy”, nhất là lúc “Quyền trùng điệp”, bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.
Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.
Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt, làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy.
Cái dâm trong tướng mệnh học là một đề tài trong lúc trà dư tửu hậu: “Không dâm sao nẩy ra hiền”, đó là một câu người ta thường hay nói, có lẽ nó bắt nguồn từ sách Tố Nữ Kinh, trong đó có đoạn viết “Phu phụ cấu dĩ vi quân luân chi khải, diệc tạo hóa chi đoan. Nam nữ giao tiếp nhi âm dương thuận như cố Trọng Ni xung hôn nhân chi đại” (Việc vợ chồng ăn ở là việc mở đầu cho quần luân cũng là điều trước nhất của tạo hóa. Nam nữ giao tiếp để cho âm dương được thuận, vậy nên Trọng Ni (Khổng Tử) ca tụng việc hôn nhân là trọng đại).
Vậy dâm là xấu hay tốt? Dâm theo nhận định trên đây không phải là điều xấu, xấu hay không là ở chỗ cái ý nó thể hiện dâm tính.
Thường thường người đời hay nói đến cái dâm ở phụ nữ, đem chuyện ấy ra bàn luận, nói kháo với nhau chứ ít khi nói đến cái dâm của một gã đàn ông.
Trong tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng mệnh học pha lẫn giữa hai loại khoa học tự nhiên và văn chương.
Tướng mệnh của một người là định mệnh của người đó được thể hiện ra ngoài dưới những nét riêng về tướng cách, diện sắc, tâm tướng và tình tướng của cá nhân đó.
Trong sách Tướng mệnh học có một số vấn đề liên quan đến tính dục và giới tính của phụ nữ được phân tích khá sâu sắc với những dẫn chứng rất cụ thể bằng các mẩu chuyện, nhất là trong lịch sử Trung Quốc.
Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy những tướng như: Hung cao điến kiệu, yêu tế kiên hàn, thân như phong liễu, hạc thoái phong yêu (ngực ưỡn đít cong, eo nhỏ vai so, người ngả nghiêng như cây liễu, lưng như lưng ong, gầy như chân hạc…) đều thuộc tướng dâm.
Dâm sẽ là một điều xấu, thô bỉ và trơ trẽn nếu nó không được con người kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi, cẩu thả.
Nói chung mỗi con người đều có sẵn trong mình cái dâm, tuy nhiên cách tiết chế và giữ vững lập trường để cái dâm đó không “phá thân” thì phải tùy thuộc vào tu dưỡng của mỗi người.
| ► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
![]() |
Thảm trải nhà giúp tăng cường vận khí phong thủy
Nhiều gia đình khi tiến hành thiết kế nhà đều dùng thảm trải như một yếu tố cần thiết để trang trí tăng vẻ sang trọng cho ngôi nhà. Bên cạnh yếu tố đấy, thảm trải nhà khi chọn lựa hợp lý sẽ còn tác dụng tăng cường vận khí phong thủy trong nhà ,mang lại điều tốt đẹp cho gia chủ.Xem Tướng chấm net xin giới thiệu cùng mọi người vài cách lựa chọn.

-Nói chung, chỉ nên coi thảm trải nhà là vật dụng có tác dụng trang trí. Do đó, diện tích thảm không nên quá lớn để tránh khách lấn át chủ. Khi chọn thảm trải nhà nên chọn loại thảm có họa tiết thể hiện sự cát tường, vui vẻ hợp theo nguyên lý phong thủy. Ngoài ra, màu sắc thảm trải nhà và phương vị phòng khách cũng có mối liên quan nhất định,nên các bạn cần nắm vững để có lựa chọn đúng đắn
-Phòng khách theo hướng Chính Nam, vì hướng Chính Nam thuộc hành Hỏa, cho nên chọn thảm trải nhà màu đỏ, màu hồng có đường nét hoa văn thẳng hoặc hình sao sẽ giúp gia chủ đạt được danh lợi song toàn.
-Phòng khách theo hướng Chính Đông hoặc Đông Nam, 2 hướng này thuộc hành Mộc, cho nên chọn thảm trải nhà có hoa văn lượn sóng hoặc hoa văn thẳng sẽ tăng cưòng vận thế cho toàn gia.
-Phòng khách theo hướng Tây Nam, Đông Bắc, 2 hướng này thuộc hành Thổ, cho nên chọn thảm trải nhà có hình ngôi sao sẽ giúp cho tình cảm vợ chồng gắn kết sâu sắc, đồng thời tài vận cũng sẽ được hưng vượng.
-Phòng khách theo hướng Chính Tây và Tây Bắc, vì 2 hướng này thuộc hành Kim, cho nên lựa chọn thảm trải nhà màu ánh kim hoặc 3 màu trắng có kẻ caro sẽ giúp hưng vượng tài vận và vận quý nhân.
-Phòng khách theo hướng Chính Bắc, vì hướng Bắc thuộc hành Thủy, cho nên chọn thảm trải nhà có họa tiết hình tròn hoặc lượn 5 sóng sẽ giúp gia chủ hưng vượng sự nghiệp.