Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Toát mồ hôi khi chinh phục 3 chòm sao nữ cao thủ

Với 3 chòm sao nữ cao thủ dưới đây, nếu không biết cách thì chẳng những không khiến người đẹp vừa lòng mà còn bị bẽ mặt nữa đấy.
Toát mồ hôi khi chinh phục 3 chòm sao nữ cao thủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con gái ai mà chẳng thích được tán tỉnh, săn đón, nhưng các chàng đừng tưởng giở vài chiêu vặt vãnh ra là nàng nào cũng xiêu nhé. Với 3 chòm sao nữ cao thủ dưới đây, nếu không biết cách thì chẳng những không khiến người đẹp vừa lòng mà còn bị bẽ mặt nữa đấy.


Toat mo hoi khi chinh phuc 3 chom sao nu cao thu hinh anh 2
 

Hạng 3: Thiên Bình

  Chòm sao nữ cao thủ này trời sinh đã là siêu sao về tình trường, mấy trò theo đuổi con gái bình thường trong mắt Thiên Bình chỉ là trò ấu trĩ mà thôi. Rất có khả năng đối phương nhọc nhằn khổ sở chuẩn bị để mong nàng ấy cảm động thì kết quả nhận được chỉ là nụ cười đầy bí hiểm, cao cao tại thượng.   Muốn chiếm được cảm tình của Thiên Bình, cần thay đổi chiến thuật, đừng dùng chứng mẹo tán tỉnh này nọ. Bạn cần thể hiện được sự lãng mạn, chân thành và tạo chút bất ngờ nữa. nên để Thiên Bình biết rằng bạn đang thật lòng theo đuổi cô ấy chứ không chỉ là chơi bời.   

Hạng 2: Xử Nữ

  Bản tính của cô gái Xử Nữ là xoi mói, dù là chuyện nhỏ nàng ấy cũng không bỏ qua đâu, huống chi là chuyện trọng đại như lựa chọn người yêu. Trong mắt không muốn vương dù chỉ một hạt bụi nên bất kì phương diện nào mà bạn có khuyết điểm thì đều coi là chưa hợp lệ.    Vì thế, theo đuổi chòm sao nữ cao thủ này phải tìm hiểu xem cô ấy thích gì, căn cứ vào đó mà sửa mình theo sở thích của nàng ấy, bày ra tối đa ưu điểm, thận trọng từng bước mới thành công công được. Cố gắng chiều Xử Nữ một chút, việc nào không quá đáng thì nhường nhịn, dĩ hòa vi quý. 
Toat mo hoi khi chinh phuc 3 chom sao nu cao thu hinh anh 2
 

Hạng 1: Hổ Cáp

  Sinh ra đã mang cảm giác thần bí, không ai có thể hiểu rõ cô nàng Hổ Cáp đang nghĩ gì nên đại đa số đều mù quáng, không biết nàng ấy thích gì, ghét gì. Rồi vô tình làm sai thì mọi sự coi như đi tong rồi, chẳng những không theo đuổi được còn làm Hổ Cáp ghét.   Người ta nói biết người biết ta trăm trận trăm thắng nên đối với người mà cái gì cũng không biết thì không thể chinh phục Hổ Cáp được đâu. Nhất định phải làm quen, tiếp xúc, tìm hiểu rõ về cô nàng và có sự chuẩn bị chu đáo, toàn diện. Đúng là chòm sao nữ cao thủ, muốn với tới cũng gian nan.  
4 cô nàng hoàng đạo không biết làm nũng người yêu Những sao nữ mang danh “Sở Khanh” 5 chòm sao nữ khiến các chàng trai si mê vọng tưởng

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Toát mồ hôi khi chinh phục 3 chòm sao nữ cao thủ

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thìn

Nếu tên gọi của người tuổi Thìn có chứa chữ Tuất, Khuyển, Mão thì chủ nhân của nó sẽ gặp nhiều khó khăn vì Thìn xung với Tuất, Mão. Vì vậy, tên của người tuổi
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu tên gọi của người tuổi Thìn có chứa chữ Tuất, Khuyển, Mão thì chủ nhân của nó sẽ gặp nhiều khó khăn vì Thìn xung với Tuất, Mão. Vì vậy, tên của người tuổi Thìn nên tránh những chữ như: Thành, Quốc, Mậu, Hiến, Tưởng, Tuất, Hoạch, Uy, Mão, Liễu…

Vì Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tứ hành xung, làm thành “thiên la địa võng” nên những tên chứa bộ dương như: Dương, Tường, Thiện, Nghĩa, Dưỡng, Khương… cũng không hợp với người tuổi Thìn.

Núi là nơi hổ ở, quẻ Cấn cũng có nghĩa là núi; rồng và hổ luôn bị đặt ở thế “long hổ đấu”. Do đó, những chữ thuộc bộ Sơn, Cấn, Dần… nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thìn. Những chữ đó gồm: Sơn, Phát, Cam, Đại, Cương, Ngạn, Động, Phong, Đảo, Tuấn, Luân, Côn, Lĩnh, Nhạc, Lương, Dần, Diễn, Loan, Lam, Ngà, Đồng, Dân, Lang, Hổ, Hiệu…

Rồng là linh vật thanh tao, không ăn thịt

 

Những chữ thuộc bộ Khẩu dễ gây liên tưởng đến sự vây hãm. Do vậy, tên người tuổi Thìn cũng cần tránh bộ này. Đó là những tên như: Khả, Triệu, Sử, Hữu, Danh, Hợp, Hậu, Chu, Trình, Đường, Viên, Thương, Thúc, Hỉ, Gia, Hướng, Hòa…

Tránh dùng những chữ thuộc các bộ Xước, Cung, Xuyên, Ấp, Tỵ, Tiểu, Thiếu vì chúng gợi liên tưởng đến rắn hoặc những vật nhỏ bé. Như vậy rồng sẽ nhỏ bé đi, bị giáng xuống thành rắn.

Theo đó, khi chọn tên cho người tuổi Thìn, những tên bạn cần tránh như: Nguyên, Sung, Quang, Tiên, Khắc, Đệ, Cường, Trang, Cung, Hoằng, Cảng, Tuyển, Châu, Huấn, Tuần, Thông, Liên, Tạo, Tiến, Đạt, Đạo, Vận, Viễn, Bang, Lang, Đô, Hương, Quảng, Trịnh, Đặng, Tiểu, Thượng, Tựu, Thiếu…

Những chữ thuộc bộ Miên cũng không nên dùng cho người tuổi Thìn bởi rồng không thích ở trong nhà. Những chữ đó gồm: Gia, Tự, Thủ, Tông, Định, Nghi, Cung, Dung, Phú, Ninh, Bảo, Khoan…

Rồng không thích bị lạc vào chốn thảo nguyên, đồng ruộng hay đồng cỏ, bởi ở đó rồng không phát huy được uy lực. Vì vậy, những tên thuộc bộ Thảo, bộ Điền như: Thảo, Ngải, Phương, Hoa, Đài, Phạm, Anh, Trà, Thái, Diệp, Lan, Phan, Điền, Thân, Do, Giới, Lưu, Đương, Hoàng, Huệ… cũng cần tránh.

Rồng là linh vật thanh tao, không ăn thịt. Do đó, cần tránh những  chữ thuộc bộ Tâm, Nhục như: Ân, Tình, Khánh, Hoài, Ứng…

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thìn

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Xem cách bài trí bàn thờ Phật

Không gian thờ cúng, không gian mang tính tâm linh trong nhà ở luôn cần đặt yếu tố gần gũi và giáo dục truyền thống lên hàng đầu để kết nối các thế hệ và giữ vững gia phong nề nếp gia đình.Với những ngưòi theo đạo Phật thì tín ngưỡng thờ cúng luôn được coi trọng. Cách bài trí bàn thờ Phật và tượng Phật cũng có những quy tắc phong thủy nhất định.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương hướng và điều kiện để lập bàn thờ Phật

Lập bàn thờ Phật là một công việc rất tốt, tạo nhiều phúc nghiệp, nhưng công việc đó không hề đơn giản chút nào. Theo như tập tục hàng ngàn năm nay, khi bài trí thờ cúng tượng Phật nên lưu ý những điều sau:


-Người thờ Phật phải có thành tâm, nhất thiết phải ăn chay vào ngày mùng 1 và ngày rằm. Vì hiểu theo cách thông thường Phật ăn chay, thấy được ích lợi của việc chay tịnh thì không thể phổ độ cho một chúng sinh thờ mình suốt ngày ăn mặn đựợc, nhất là sát sinh.

-Điều kiện thứ hai là người lập bàn thờ Phật không thể cúng dàng Phật bằng xôi gà, bằng thịt của động vật, vì Phật không hưởng thụ những thứ đó. Về hướng bàn thờ tốt nhất là quay theo cổng chính của căn nhà bạn, có trường hợp cũng có thể quay bàn thờ Phật về hướng xấu so với trạch mệnh của thân chủ, một phần để hóa giải hướng đó.

-Thứ ba là bài vị tổ tiên không được đặt cao hơn bàn thờ Phật sẽ phạm xung, vì hiểu một cách đơn giản theo dân gian Phật đã đạt được sự giải thoát, là bậc Đại giác, không thể ở thấp hơn chúng sinh. Thực ra chúng sinh cũng là Phật nhưng chưa giác ngộ, làm vậy là để trọng Phật. Có rất nhiều nhà thờ ảnh các thần cùng với ngài Quan Âm Bồ Tát, đó là không đúng cách, coi ngài là một vị thần cũng không đúng, nên người thờ Phật nên quy y để hiểu được những điều căn bản nhất về việc thờ cúng cho đúng với đạo, không được tùy tiện hiếu theo suy nghĩ chủ quan của mình mà có tà kiến về việc thờ, việc cúng. Nếu không làm được những điều kiện đó thì chúng ta nên cẩn trọng ở việc lập bàn thờ Phật.

Sắm lễ thờ Phật

Việc sửa soạn lễ cúng Phật những quy định cần tuân thủ là:


Sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cùng lên bàn thờ Phật.

Hoa tươi lễ Phật là: Hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

Trước ngày dâng hương làm lễ Phật cần- chay tịnh trong đời sống sinh hoạt ngày thường: Ăn chay, kiêng giới, làm việc thiện.

Hương cúng dàng Phật

Người Việt Nam đã quen chọn số lẻ m 3, 5, 7, 9) lúc thắp nhang, nhưng cũng có trường hợp người ta đốt cả nắm nhang chứ không chú trọng vào ý nghĩa con số. Còn theo lý giải của nhà Phật cho rằng, số lẻ mang nhiều ý nghĩa linh thiêng hơn.

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau:

-Tam bảo (Phật, Pháp, Tăng)

-Tam giới (Dục giới, sắc giới và Vô sắc giới)

-Tam thời (Quá khứ, Hiện tại, Vị lai)

-Tam vô lậu học (Giới, Định, Tuệ)

Nén hương, cũng có thêm một ý nghĩa đặc biệt khác nữa, đó là thắp hương để nhớ đến sự vô thường. Vô thường là không vĩnh viễn, tất cả đều giả tạm, cho nên lúc nén hương tắt cháy thì cũng tượng trưng cho đời người tắt, ngắn ngủi vô thường... Tàn tro của hương nhắc nhở chúng ta chớ để thời gian trồi qua, uổng phí tháng ngày.

Trong nghi lễ Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có: Hương, hoa, đăng (đèn), trà, quả, thực (thức ăn). Tuy nhiên nhiều người không rõ về ý nghĩa sâu xa của việc cúng Phật nên bày biện đủ thức ăn uống như yến tiệc, không những uổng phí mà lại còn làm sai lạc ý nghĩa.

Theo quan niệm của Phật giáo, lòng thành thể hiện qua làn khói hương nghi ngút, không cần cỗ bàn yến tiếc tiệc thịt cá linh đình vì đúng ý nghĩa sự cúng Phật thì chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, trái ngọt, nưóc trong là đủ. Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của con người. Ngoài những nén hương dùng ngọn lửa nóng để đốt cháy lên, chúng ta còn có thể dùng đức tin của mình thắp lên những nén tâm hương - tức là hương từ trong tâm. Bởi vậy mới có năm thứ hương dùng để cúng dường chư Phật: Giới hương, định hương, tuệ hương, giải thoát hương và giải thoát tri kiến hương.

Cách bài trí tượng Quan Âm Bồ Tát:

Rất nhiều gia đình, cửa hàng hay nhà hàng đặt tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng khác như Quan đế. Như vậy rất không tốt, bởi những lý do sau:

Nếu trong nhà hàng, cửa hàng ăn uống thờ Quan Âm Bồ Tát sẽ không thích hợp bởi Quan Âm Bồ Tát vốn thanh tịnh, tinh khiết và ăn chay. Khi dâng đồ cúng Quan Âm Bồ Tát thường chỉ cần hoa tươi và hoa quả. Bởi vậy nếu đật tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng Thần khác sẽ không tốt khi cúng đồ mặn.

Không nên đặt tượng ngài Quan Âm Bồ Tát theo các hướng:

-Hưóng nhà vệ sinh.

-Hướng cửa phòng ngủ.

-Hướng bàn ăn.

Cách bài trí tượng Phật:

Thờ Phật tại gia bảo hộ bình an và cũng có những quy tắc nhất định:

-Tượng Phật đem về nhà không nên coi là đồ cổ hay vật báu mà cất giữ cẩn thận, như vậy sẽ ảnh hưởng tới mọi thành viên trong gia đình.

-Không nên đặt tượng trong phòng ngủ, bỏi lễ Phật phải uy nghi nghiêm túc. Nơi để bàn thờ Phật cũng vậy, nhà có điều kiện nên để một phòng riêng yên tĩnh, thoáng đãng, trai tịnh.

-Không nên mua quá nhiều tượng về nhà, chỉ cần một pho hoặc ảnh Phật là đủ, thành tâm thành ý niệm cầu hằng ngày.

-Tranh ảnh Phật không nên cuộn tròn lại, không được để xuống dưối ghế, không được ngồi lên trên...

-Tượng cũ bị mò mắt hoặc tay nên tô vẽ, lau chùi lại, vào các ngày rằm và mùng có thể dùng nước thơm tắm tượng. Nếu tượng hỏng thì thỉnh cầu các tăng rước thỉnh thả sông, thay bằng pho khác, nhờ chuyển lên chùa khai quang cẩn thận, không được tùy tiện vứt bỏ.

Nguồn Internet
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cách bài trí bàn thờ Phật

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Hội Đình Trúc Tay đucợ tổ chức vào ngày 22 tháng 2 âm lịch tạihuyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang, nhằm suy tôn công đức của đức thánh Tam Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Hội Đình Trúc Tay

Thời gian: tổ chức vào ngày 22 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công đức của đức thánh Tam Giang.

Nội dung: Mở đầu hội là các hoạt động lễ thánh Tam giang, cầu mong mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an. Tiếp đó là phần hội có tổ chức: bơi trải, chèo thuyền bắt vịt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Bí quyết phong thủy giúp gia đình hòa thuận

Một không gian sống yên bình cùng tổ ấm gia đình hạnh phúc là điều mà bất cứ ai cũng mơ ước. Dưới đây là một số biện pháp phong thủy cơ bản sẽ giúp bạn có thể thay đổi năng lượng trong nhà, đem lại sự hòa thuận và ấm cúng cho gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Bố trí một đài phun nước ở khu vực phía Đông ngôi nhà sẽ thúc đẩy những tình cảm yêu thương, ấm áp của các thành viên trong gia đình. Nhưng bạn phải chú ý giữ đài phun nước luôn sạch sẽ để nguồn năng lượng luôn tinh khiết và trong lành.

- Hãy đặt những bức ảnh hạnh phúc của gia đình ở mọi nơi trong nhà, nhất là trong phòng khách, phòng bếp và khu vực phía Đông.

- Luôn giữ gìn phòng ngủ của các thành viên trong gia đình, nhất là của trẻ em trong điều kiện tốt nhất.

- Cân bằng môi trường trong nhà bạn dựa trên 5 yếu tố phong thủy cơ bản là Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ; đồng thời, cân nhắc đến các yếu tố đại diện tính theo năm sinh của các thành viên trong gia đình.

- Hạn chế đến mức thấp nhất có thể mức độ điện từ trường trong nhà và giới hạn việc sử dụng những hóa chất mạnh, nguy hiểm.

phong thủy gia đình

Luôn giữ gìn phòng ngủ của các thành viên trong gia đình,
nhất là của trẻ em trong điều kiện tốt nhất

- Một yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình chính là phong thủy phòng ăn. Nếu vận dụng tốt phong thủy có thể tạo ra những cuộc trò chuyện vui vẻ cũng như cảm giác ngon miệng trong phòng ăn.

- Nhằm khống chế những ảnh hưởng xấu của sao số 2 đến vấn đề bệnh tật, sức khỏe, thậm chí chết chóc, nên treo chuông gió 6 ống kim loại tại khu vực bị ảnh hưởng bởi sao số 2. Bạn nên treo kết hợp chuông gió với đồng xu bằng đồng có hình bát quái với quẻ Càn ở một mặt và hình 12 con giáp ở mặt còn lại.

- Nhằm chế ngự những xung đột, thù nghịch, giận dữ, hiểu lầm do sao số 3 gây ra, hãy sử dụng năng lượng Hỏa bằng cách sơn đỏ bức tường ở khu vực bị ảnh hưởng, trải thảm màu đỏ, treo tranh màu đỏ hoặc lắp đặt đèn sáng.

- Một ngôi nhà hài hòa là nơi luôn sẵn sàng cho các hoạt động cũng như phục vụ sinh hoạt của nhiều người mà không mất đi tính gắn kết của nó. Muốn có được một ngôi nhà lý tưởng như vậy, đương nhiên bạn cần đầu tư nhiều thời gian.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết phong thủy giúp gia đình hòa thuận

Sao Kim nghịch hành, 4 chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ

Dù sao Kim nghịch hành làm ảnh hưởng tới phương diện tình cảm nhưng vẫn có 4 chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ.
Sao Kim nghịch hành, 4 chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tiết Đoan Ngọ sao Kim đi ngược chiều khiến không ít chòm sao phải kêu trời vì phương diện tình cảm gặp trục trặc. Nhưng điều đó không hề đúng với những chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ dưới đây. Chắc hẳn nhiều người phải thầm ghen tị với họ lắm đấy.

Sao Kim nghich hanh, 4 chom sao vuong dao hoa trong tet Doan Ngo hinh anh
 

Hạng 1: Song Tử

  Chỉ số đào hoa: ★★★★   Đối với Song Tử thì phương diện tình cảm trong tháng 6 cực kì sáng sủa, xuất hiện tình yêu chân thành, có cơ hội gặp gỡ với nhân duyên, là một trong những chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ. Sao Kim sẽ đi ngược chiều trong khoảng thoài gian này nên chỉ cần bạn kiên trì, tin tưởng, nhất định tình yêu sẽ tới, thậm chí còn là chuyện vui đáng kinh ngạc.   Coi như đây là vận may mà ông trời tưởng thưởng cho bạn, Tử nhi hãy nắm vững lấy hạnh phúc này, tận hưởng cảm giác ngọt ngào, cùng người yêu quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Với người còn độc thân thì thời điểm tết Đoan Ngọ bất ngờ có ý trung nhân thông qua giới thiệu, phải tận dụng nhé, không được để lỡ người đó đâu.   Nhiệt tình mà không vồ vập, phóng khoáng nhưng không quá ngông cuồng, Song Tử hãy thể hiện thật nhiều ưu điểm của mình ra, đối phương không đổ mới là lạ. Nụ cười của bạn chính là vũ khí hữu hiệu nhất.
Xem thêm bài viết Khi nói dối, 12 chòm sao sẽ có biểu cảm như thế nào?
 

Hạng 2: Xử Nữ

  Chỉ số đào hoa: ★★★★   Trong khi rất nhiều chòm sao bị ảnh hưởng bới sự nghịch hành của sao Kim khiến cho tình cảm chẳng đâu vào đâu thì Xử Nữ lại hoàn toàn khác biết, đào hoa vượng vận, đuổi đi còn không hết. Tháng 6 này chòm sao đáng yêu của chúng ta sẽ được sao Hỏa trợ lực, di chuyển với tốc độ cao, bất kể ở phương diện nào cũng đi trước đón đầu, duy trì tư thế hiên ngang.   Bạn hấp dẫn, thu hút ánh nhìn của người khác phái, chiếm ưu thế trong mối quan hệ tình ái. Chỉ cần nơi đâu có sự xuất hiện của Xử Nữ là nơi ấy xôn xao, bạn nên năng tới những cuộc gặp gỡ, tụ tập hoặc dạo phố, tới nơi đông người để thể hiện được hết vận may về tình cảm của mình nhé.   Điểm bạn cần bổ sung cho mình chính là chú trọng tới vẻ bề ngoài, thay đổi chút ít về phong cách trang phục, nhấn nhá phụ kiện, thêm hương nước hoa bí ẩn, tuyệt đối không ai thoát khỏi tay Xử Nữ.
Xem thêm bài viết Top 5 chòm sao chuẩn soái ca, thục nữ
 

Hạng 3: Kim Ngưu


Sao Kim nghich hanh, 4 chom sao vuong dao hoa trong tet Doan Ngo hinh anh
 
Chỉ số đào hoa: ★★★★   Tuy sao Kim nghịch hành nhưng sao Mộc vẫn dừng ở chòm Kim Ngưu cho đến tận ngày 12/6 nên trong dịp Đoan Ngọ này, vấn đề tình cảm của bạn sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi. Ngưu chan là một trong những chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ, khiến bao nhiêu người phải thầm ước ao thòm thèm đấy.   Co hội dành cho bạn chính là tình yêu chân thành, cơ hội để tỏ tình và bày tỏ tấm lòng với người ấy rõ như ban ngày rồi. Lúc này còn không tiến tới thì đợi lúc nào nữa, bao nhiêu chiêu bỏ hết ra xài đi, đảm bảo hốt ngay được một bảo bối xinh yêu hoặc một chàng trai ấm áp vững vàng về làm của riêng.   Nhớ là trổ tài nấu nướng thần sau hoặc tài chọn quán ăn thần thánh của bạn ra để dụ dỗ người ta nhé, đảm bảo trăm phát trăm trúng, tình yêu đi từ đường dạ dày là nhanh nhất, thích nhất đấy.
X
em thêm bài viết Bật cười với câu nói cửa miệng của 12 chòm sao
 

Hạng 4: Song Ngư

  Chỉ số đào hoa: ★★★★
 
Ổn định là yếu tố quan trọng nhất trong một mối quan hệ đối với Song Ngư, Bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, bất cứ phát sinh chuyện gì bạn đều rất tự nhiên biến nó thành ngọt ngào, hạnh phúc nên dù sao Kim nghịch hành vẫn không thể làm ảnh hưởng gì tới tình yêu của bạn được.   Có một số chuyện rắc rối nho nhỏ sẽ nảy sinh nhưng không quá đáng ngại, ngay khi bạn nhận thấy tình yêu không thể phát triển được thì lại có cơ hội để hai người thấu hiểu nhau nhiều hơn. Đặc biệt, nếu có sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè thì chắc chắn đại công cáo thành, tình yêu nằm trong tầm tay.   Chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ này cũng có thể tính tới chuyện đưa đối phương về giới thiệu với gia đình, tăng cường quan hệ chặt chẽ, gắn bó để cả hai thêm tin tưởng vào tình cảm của nhau.
Bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ Ghen tị với 5 chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ Tử vi tháng 6/2017 của 12 cung hoàng đạo

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kim nghịch hành, 4 chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ

Tử vi Tân Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ   Tử vi Tân Sửu là con trâu rừng, tính cách đôn hậu, đại lượng vô tư, bậc quân tử kính trọng mà kẻ tiểu nhân thì đố kỵ. Bích thượng Thổ là chỗ nương tựa của nóc nhà, xà nhà, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ

 

Tử vi Tân Sửu là con trâu rừng, tính cách đôn hậu, đại lượng vô tư, bậc quân tử kính trọng mà kẻ tiểu nhân thì đố kỵ.

Bích thượng Thổ là chỗ nương tựa của nóc nhà, xà nhà, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạnh, có công che sương che tuyết.

Đây là tường đất trong nhân gian, không có Bình địa Mộc không có chỗ dựa. Tý Ngọ là trụ chính trong thiên địa, gặp nó rất cát khánh.

Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc cũng là nóc nhà, xà nhà. Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Môc, có gió, nếu như không có Thổ chịu lực lại thêm Thủy tất làm việc khó thành, nghèo khó, yểu thọ.

Gặp Kim hoàn toàn không tạo ra sự thay đổi, phạm chủ về nguy nan. Nếu như mệnh trưóc tiện gặp Mộc, lại gặp Hỏa trợ chủ về họa hoạn, yểu thọ. Các trụ khác có Thủy bổ cứu còn có thể giảm bớt điềm hung.

suu-1

Thủy gặp Giáp Thân Tịnh tuyền Thủy là cát lợi nhất, tiếp đến là Ất Dậu. Thiên thượng Thủy cũng tốt. Duy kỵ Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ về trôi dạt, Thổ này sao có thể yên định được?

Trong các Kim duy ưa Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim.

Trong mệnh trước tiên gặp Mộc chủ về quý, có thành tựu.

Không ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, phạm chủ về thương hại, các Kim khác vô dụng.

Tân lộc tại Dậu, các Địa chi của trụ khác ưa Dậu.

Tân “quý tại Dần, các Địa chi của trụ khác ưa Dần, gặp đại, tiểu hạn hoặc lưu niên Thái tuế Dần chủ cát tường như ý.

Người sinh năm Tân, Văn xương tại Tuất, các Địa chi của trụ khác có Tuất, là người thông minh, có tài ăn nói, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học đoán mệnh, giáo viên.

Tân Sửu Không vong ở Thìn, Tỵ. Các Địa chi của trụ khác có Thìn, Tỵ là mệnh không tốt.

Tân Đương nhẫn tại Tuất, các Địa chi của trụ khác có Tuất, không tốt.

Tử vi Tân Sửu gặp năm Ngọ, năm Mùi, trong nhà không yên ổn. Nếu không thương hại đến bản thân cũng tổn thương người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Giáp, Ất. Không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh.

Các trụ khác gặp Giáp, Dần, lộc quý thích đạp.

Nhật chi gặp Sửu, vợ chồng duyên bạc, khắc bạn đời.

Trước khi kết hôn nếu như thấy ngũ trụ của đối phương có 2 Sửu, nên cự hôn, tránh hối hận.

Thời chi gặp Sửu, nên hiến thân cho tôn giáo.

Các trụ khác lại có Đại dịch Thể, Thành đầu Thổ, chủ trưóc nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khổ nhưng sau làm quan lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Nốt ruồi mỹ nhân: hồng nhan thì bạc phận

Nốt ruồi mỹ nhân thường xuất hiện tại 2 vị trí là ấn đường và sơn căn. Nốt ruồi ở 2 vị trí này có ảnh hưởng lớn tới vận trình của người sở hữu nó.
Nốt ruồi mỹ nhân: hồng nhan thì bạc phận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Nốt ruồi mỹ nhân thường xuất hiện tại 2 vị trí là ấn đường và sơn căn. Nốt ruồi ở 2 vị trí này có ảnh hưởng lớn tới vận trình của người sở hữu nó.  

Theo nhân tướng học thì phần giữa hai mắt được gọi là Sơn căn và khoảng cách giữa hai đầu lông mày được gọi là Ấn đường. 

Tuy nhiên, không phải nốt ruồi nào ở 2 vị trí này cũng đều là nốt ruồi mỹ nhân mà phải căn cứ vào độ lớn của nốt ruồi để phân loại. Nếu nốt ruồi nhỏ và mờ thì không được xem là nốt ruồi mỹ nhân, chỉ có nốt ruồi to, rõ ràng thì mới được công nhận.   Loại nốt ruồi này biểu thị tình yêu, cuộc sống của người con gái. Nốt ruồi càng lớn thì đường tình duyên càng gặp nhiều trắc trở, ngược lại, nếu nốt ruồi càng nhỏ thì chuyện tình cảm hôn nhân, đời sống vợ chồng càng tốt đẹp.

Not ruoi my nhan hong nhan thi bac phan hinh anh
Ảnh minh họa
  Nốt ruồi mỹ nhân tại ấn đường
 
Những người đẹp sở hữu nốt ruồi này thuộc tuýp người quyết đoán, can đảm, suy nghĩ tinh tế, tuy nhiên lại rất kỹ tính và không có lòng bao dung.

Những mỹ nhân này không sợ trời, không sợ đất, chỉ bị lòng tham làm mờ mắt.  Nói chung, hồng nhan thì bạc phận, những người có nốt ruồi tại vị trí này thì cuộc sống hôn nhân không được viên mãn, vợ chồng không hòa thuận tới trọn đời.
 
Nốt ruồi mỹ nhân tại sơn căn   Nốt ruồi tại vị trí này biểu thị về cuộc sống vợ chồng. Người phụ nữ nào mà có nốt ruồi tại vị trí này thì quan hệ hôn nhân không được thuận lợi, vợ chồng không thể sống cùng nhau tới đầu bạc răng long. Có thể là người chồng có nhiều tật xấu hoặc có người thứ ba ở bên ngoài.    Ngoài ra, người phụ nữ có nốt ruồi mỹ nhân tại vị trí sơn căn còn hay gặp vấn đề về sức khỏe, có thể là bệnh tim hoặc bệnh về dạ dày. 
 
 
► Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác

Theo Xingyunba
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi mỹ nhân: hồng nhan thì bạc phận

Thăng quan tiến chức nhờ chuẩn phong thủy bàn làm việc

Bài trí phong thủy bàn làm việc là một trong những yếu tố giúp bạn thăng tiến nhanh chóng trong sự nghiệp.
Thăng quan tiến chức nhờ chuẩn phong thủy bàn làm việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ mất một chút thời gian và công sức, nhưng đổi lại, bạn lại "gặt hái" được nhiều thành công trong sự nghiệp.

1. Chọn nội thất góc tròn, tránh hướng ‘mũi tên độc’ vào mình

Mục đích của bài trí phong thủy bàn làm việc là giảm thiểu căng thẳng, tránh các vấn đề gây tổn thương đến tinh thần và cơ thể của bạn. Việc sử dụng nội thất góc nhọn hoặc sắc lẹm dễ hướng “mũi tên độc” vào chính bạn nếu bị va đập phải.

Thang quan tien chuc nho chuan phong thuy ban lam viec hinh anh
Các "mũi tên độc" nơi làm việc ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn


2. Chiếc ghế tốt giúp bạn tận hưởng quyền lực như Hoàng đế


Một chiếc ghế ngồi sang trọng, với chất liệu êm ái, có thể tùy chỉnh độ cao và độ ngả sẽ giúp bạn hoàn toàn thư thái khi làm việc. Cảm nhận về quyền lực và sự thoải mái sẽ khơi nguồn cảm hứng vô tận và tinh thần làm việc hăng say của chủ nhân chiếc ghế.

3. Vị trí ngồi đắc địa, thâu tóm mọi quyền lực

 

Phân tích văn phòng của những CEO thành công, chúng ta thấy vị trí ngồi của họ đều vô cùng đắc địa và có thể “thâu tóm” mọi quyền lực. Thông thường, họ sẽ chọn nơi nhìn rõ cửa ra vào, nhận được ánh sáng vừa đủ từ cửa sổ và sau lưng là một bức tường vững chắc. Điều đó giúp bạn nhận được sự hậu thuẫn vững vàng từ phía sau và có tầm nhìn xa cho tương lai phía trước. Từ đó không ngừng thăng tiến trong sự nghiệp.  
Thang quan tien chuc nho chuan phong thuy ban lam viec hinh anh 2
Vị trí đắc địa nhất là nhìn bao quát và có tường tựa phía sau

4. Không ngừng ‘thanh lọc’ chỗ làm việc

 
Hóa đơn cũ, danh sách công việc đã làm, đồ ăn vương vãi, sơn móng tay và bất cứ thứ gì không thuộc về bàn làm việc của bạn đều nên bỏ đi. Đồng thời, dọn dẹp thường xuyên chỗ làm việc của mình sẽ tạo cảm giác mát mắt, thông thoáng, tạo hứng thú trong công việc.
 
5. Một chút tâm linh
 
Nhằm mục đích thanh tẩy và thu hút nhiều năng lượng tốt đến với không gian làm việc, bạn có thể thắp một ngọn  nến, đốt tinh dầu hoặc bật một bản nhạc không lời nhẹ nhàng khi làm việc. Khi đó, nơi làm việc của bạn tràn đầy năng lượng tích cực, xua đi cảm giác mệt mỏi và gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
 
Thang quan tien chuc nho chuan phong thuy ban lam viec hinh anh 3
Thắp nến trên bàn làm việc để thu hút năng lượng tích cực

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thăng quan tiến chức nhờ chuẩn phong thủy bàn làm việc

Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc

Sống trên đời, quan trọng nhất không phải giàu sang mà là hạnh phúc, đẹp đẽ nhất không phải là dung mạo hơn người mà là thiện hơn người. Phật khuyên nên hướng
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tới điều lành, trở thành thiện nam tín nữ.


Tro thanh thien nam tin nu de huong an lac hinh anh 2
 
Thiện nam tín nữ không chỉ là người theo Phật, tin Phật mà còn là người tin tưởng vào cái đẹp của tâm hồn, cái đẹp của sự hiền lương, sống theo chuẩn mực nhà Phật. Hiện nay, khi những ranh giới giữa tốt và xấu ngày càng mờ mịt, khi các giá trị đạo đức ngày một suy thoái, hãy nghe lời Phật khuyên, hướng mình tới sự trong sạch.   Một người trong sạch làm nên một xã hội trong sạch, một người là thiện nam tín nữ làm nên một cộng đồng thiện nam tín nữ. Dẫu không theo Phật giáo, thì cũng có thể theo những giá trị chân, thiện, mĩ tốt đẹp dưới đây để hoàn thiện bản thân, sống tốt hơn, bình an hơn.   Thiện nam tín nữ là những người không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không vọng ngữ (nói dối), không hai lời, không ác khẩu, không xu nịnh, không tham dục, không oán giận, không thất đức.   Thái độ của Phật tử đối với tà ác nên thế nào?
Ý nghĩa của câu chuyện về 5 vị đạo nhân ở trong một miếu am vào lúc đêm khuya cho chúng ta biết cách mà người tu hành nên đối phó với tà ác

Không sát sinh thì không gây ra nghiệp báo, không trộm cắp thì không mất mát, không tà dâm thì không chuốc oán thù, không nói dối thì không chịu lừa gạt, không hai lời thì không hại người, không ác khẩu thì không chịu khẩu nghiệp, không xu nịnh thì không mắc nạn tiểu nhân, không tham dục thì giữ mình tự tại, không oán giẫn thì tĩnh tâm, không thất đức thì được nghiệp lành.
 
Tro thanh thien nam tin nu de huong an lac hinh anh 2
 
Nhà Phật có nhân quả, con người sống có trả có vay. Làm thiện nam tín nữ không phải để mang tiếng là đệ tử nhà Phật mà là để bản thân được thanh thản, sống vui vẻ, hạnh phúc, bình an. Bản thân mình sống đức hạnh thì tự mình sẽ cảm nhận được và cuộc đời cũng cảm nhận được. Vì thế, từ hôm nay, nếu chưa thiện thì hãy thiện, nếu đã thiện thì thiện hơn và giúp người khác cùng thiện.
  Đừng cho rằng vì khù khờ nên mới thiện lương, người thông minh nhất chính là người sống thiện, người hiểu sự đời nhất là người biết tích phúc đức, người khôn ngoan nhất là người biết hướng mình tới những giá trị tốt đẹp để thanh thản và an lạc. 
 
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
  Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc

Giải mã giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến

Bạn có biết qua giải mã giấc mơ có thể dự đoán vận đào hoa sắp tới không? Nếu bạn nằm mơ thấy những điều dưới đây thì có lẽ tình yêu đang mỉm cười với bạn đó.
Giải mã giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Những người còn đang cô đơn chắc hẳn luôn mong muốn cuộc sống của mình có thêm những điều thú vị. Những lúc chỉ có một mình, bạn sẽ mong có một người ở bên lắng nghe, chia sẻ tâm tình. Nhưng đâu phải muốn có tình yêu là tình yêu sẽ tới.   Đôi khi trong những giấc mơ sẽ có những điềm báo tin vui, báo hiệu tình yêu sắp đến. Ngày nghĩ đêm mơ, dạo này bạn hay mơ thấy gì? Hãy cùng Lịch ngày tốt giải mã giấc mơ như thế nào sẽ thể hiện vận đào hoa của bạn sắp tới ngày nở rộ nhé.  

1. Con gái mơ thấy rắn lên giường

  Nghe thì có vẻ kinh khủng nhưng theo tâm lý học, giấc mơ thấy rắn thường gặp ở những cô gái đã có trải nghiệm về tình dục, nếu bạn mơ thấy rắn bò lên giường thì rất có thể sắp tới bạn sẽ gặp được một người đàn ông hợp ý và bắt đầu nói chuyện yêu đương.


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
  Nhưng dù sao thì rắn cũng đại diện cho cực âm, mang những điều không mấy tốt đẹp nên giải mã giấc mơ thấy rắn thì đào hoa ở đây chính là đào hoa dữ. Có người chắc sẽ nghĩ rằng, nếu tốt thì không nói làm gì, chứ đào hoa dữ thì thà không có còn hơn. Bạn có thể tham khảo Phong thủy hóa giải đào hoa dữ năm 2017 để thuận duyên lợi tình nhé.   Nhưng tình yêu là cảm xúc, đâu ai nói trước được điều gì, người ngoài tỉnh táo mà người trong cuộc thì u mê. Đàn ông không hư, phụ nữ không yêu, bao đời nay có biết bao nhiêu cô gái đem lòng si mê những chàng lãng tử như gió, chẳng nghiêm túc với ai. Biết sao được, số mệnh đã thế rồi, chỉ biết nhắc bạn nên cẩn trọng với trái tim mình mà thôi.

Mời bạn đọc thêm Bí ẩn giấc mơ về con rắn để biết thêm những điều ẩn giấu phía sau giấc mơ này nhé.
 

2. Người độc thân mơ thấy phượng hoàng, hoa đào, chữ hỷ, trong nhà bày kẹo hỷ hay những cảnh tượng liên quan đến đám cưới

  Nếu mơ thấy những dấu hiệu trên mà trong nhà không còn nam thanh nữ tú nào đang trong độ tuổi kết hôn, vậy thì chúc mừng bạn, hoa đào sắp tới chính là của bạn đó. Giải mã giấc mơ này, các chuyên gia cho biết đó là điềm báo trong thời gian tới, bạn sẽ có nhiều cơ hội gặp gỡ những người khác phái, thường là được người khác mai mối giới thiệu làm quen.


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
  Có thể lúc này bạn chưa muốn bắt đầu nhưng tình yêu tới sao có thể ngăn cản được. Người mà bạn trước đây phải lòng nhưng chẳng dám ngỏ lời nay bỗng bật đèn xanh mời bạn tiến tới đó.  

3. Mơ thấy mình lõa lồ hoặc để lộ ra phần cơ thể rất gợi cảm

  Bất kể hoàn cảnh diễn ra giấc mơ này là trên đường, trong phòng hay trong nhà tắm thì nó đều có ý nghĩa rằng bạn đang trong khoảng thời gian tiết ra rất nhiều hormone tình yêu. Da dẻ tươi thắm, mặt mũi rạng ngời, vận tình duyên lên tơi tới, có rất nhiều người sẽ bị ngả nghiêng trước vẻ đẹp và sự quyến rũ của bạn.


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
 

4. Mơ thấy rất nhiều người khác phái có tình ý với mình

  Người này thường rất xuất sắc ở một phương diện nào đó, ví dụ như thân phận, nghề nghiệp, ngoại hình… đều nổi bật xuất chúng. Mơ thấy mình hẹn hò là điềm báo tình yêu tốt đẹp. Nếu bạn rất hay mơ thấy giấc mơ này thì bạn là người khá đào hoa, thời gian này đào hoa cực vượng, ngoài đời cũng có nhiều người ngỏ ý muốn chung đôi. 

Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
Tuy nhiên, đừng để “lắm mối tối nằm không” nhé. Nhiều lựa chọn quá cũng có thể khiến cho mình hoa mắt mà chọn nhầm người đó. Tỉnh táo và nắm tay người phù hợp nhất với mình nhé.
 

5. Mơ thấy tay không bắt cá

  Giải mã giấc mơ này, bạn là người tính cách không được cởi mở hòa đồng cho lắm, hoặc là người khá bốc đồng, không điềm tĩnh. Thời gian này bạn sẽ may mắn gặp khá nhiều đóa hoa đào, có nhiều người để ý đến bạn. Hãy nắm bắt cơ hội để có cho mình một nửa như ý cùng bầu bạn vui buồn nhé.


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
 

6. Phụ nữ hay mơ thấy những giấc mộng tình ướt át

  Tại sao ở đây chỉ xét giấc mơ này từ góc độ của phụ nữ, bởi lẽ đàn ông rất dễ bị kích thích sau khi xem các văn hóa phẩm liên quan đến tình dục, hay mơ thấy mộng tình. Nhưng phụ nữ thì không giống như vậy. 


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
  Phụ nữ đề cao tình yêu, dễ dàng lấy tình yêu thay thế cho nhu cầu của cơ thể. Vì thế mà nếu bạn là phụ nữ, thời gian gần đây lại hay nằm mơ những điều khiến người ta dễ đỏ mặt thì kì thực đây chính là thời gian mà đào hoa vượng phát, tình duyên nở rộ, nhiều cơ hội gặp được lang quân như ý.

Mai Hiên


Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng Mơ thấy răng, nên mừng hay lo? 5 giấc mơ cảnh báo bạn cần chuyển nhà ngay lập tức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến

Trẻ sinh phạm giờ “Quan Quả” sẽ khó nuôi –

Sinh Tháng Giêng - Hai - Ba giờ Tị Sinh Tháng Tư - Năm - Sáu Thân - Thìn Sinh Tháng Bảy - Tám - Chín Mùi - Hợi Sinh Tháng Mười - Mười một - Chạp Dậu - Mão Trẻ sinh phạm các giờ trên thì 10 trẻ chết 9 “Phạm Quan Quả, Thập hà nhi cửu thất vong”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tre-sinh-non

  1. Sinh Tháng Giêng – Hai – Ba giờ Tị
  2. Sinh Tháng Tư – Năm – Sáu Thân – Thìn
  3. Sinh Tháng Bảy – Tám – Chín Mùi – Hợi
  4. Sinh Tháng Mười – Mười một – Chạp Dậu – Mão

Trẻ sinh phạm các giờ trên thì 10 trẻ chết 9 “Phạm Quan Quả, Thập hà nhi cửu thất vong”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trẻ sinh phạm giờ “Quan Quả” sẽ khó nuôi –

Giới thiệu về các sao tốt

Sao đại cát (rất tốt): 1. Thiên Đức; 2. Nguyệt Đức; 3. Thiên Quý; 4. Ngũ Phú; 5. Tam Hợp; 6. Hoàng Ân.
Giới thiệu về các sao tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sao đại cát (rất tốt)

1. Thiên Đức
2. Nguyệt Đức
3. Thiên Quý
4. Ngũ Phú 
5. Tam Hợp 
6. Hoàng Ân
7. Giải Thần
8. Thiên Đức Hợp
9. Nguyệt Đức Hợp
10. Yếu Yên 
11. Dịch Mã 
12. Lục Hợp 
13. Thiên Ân
14. Thiên Xá (chỉ khi gặp trực Khai)
15. Nguyệt Ân
16. Thiên Thụy

Gioi thieu ve cac sao tot hinh anh
Tranh Phú Quý

Các sao bị giảm mức độ tốt

1. Thiên Xá kỵ động thổ, xấu với xấy dựng và an táng
2. Thiên Mã tốt với xuất hành giao dịch, cầu tài lộc nhưng xấu với động thổ, an táng vì trùng ngày với Bạch Hổ hắc đạo
3. Minh Tinh giảm mức tốt vì trùng ngày với Thiên Lao hắc đạo
4. Hoạt Diệu nếu gặp Thụ Tử thì trở nên xấu
5. Thiên Giải chỉ tốt với tế tự, cầu phúc, giải hạn

Theo Bàn về lịch vạn niên

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về các sao tốt

4 chòm sao lười biếng nhất quả đất

Cuộc sống hiện đại, mọi việc đều được tự động hóa nên 4 chòm sao lười biếng dưới đây càng có cơ hội không động tay động chân vào việc gì, cả ngày ì ạch.
4 chòm sao lười biếng nhất quả đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống hiện đại, mọi việc đều được tự động hóa nên 4 chòm sao lười biếng dưới đây càng có cơ hội không động tay động chân vào việc gì, cả ngày ì ạch, đến việc cá nhân còn ngại làm.


4 chom sao luoi bieng nhat qua dat hinh anh 2
 

Thủy Bình (Bảo Bình)

  Thủy Bình là chòm sao lười biếng vì họ còn bận mải mê với những suy nghĩ trên mây trên gió. Phương châm sống của Bình nhi là “có thể ngồi thì không đứng, có thể nằm thì không ngồi”. Chòm sao này hạn chế tối đa những chuyện không nhất thiết phải làm, không quá quan trọng thì lười được bao nhiêu là lười bấy nhiêu. Người ngơ ngơ ngác ngác thế này, muốn họ chăm chỉ cũng khó. 

Có thể Bình nhi quan tâm: Bắt đâu hoàn hảo dành riêng cho Thủy Bình 

Nhân Mã

  Nhân Mã chính xác là chòm sao vô tâm, không để ý tới chuyện gì khác, lười để ý đến mọi sự vụ. Siêu cấp lười biếng, siêu cấp vô tâm, nếu không phải chuyện trực tiếp liên quan tới họ thì đừng mong Mã Mã để vào đầu. Hơn nữa, chòm sao này còn hoàn toàn miễn dịch với mọi lời nhắc nhở hay ý kiến từ bên ngoài, họ không quan tâm đâu. Sự thú vị ở một nàng Nhân Mã liệu bạn có tìm thấy?
4 chom sao luoi bieng nhat qua dat hinh anh 2
 

Sư Tử

Trời sinh Sư Tử đã là chòm sao đại lười, nhân sinh quan rất biếng nhác, không bao giờ đển bản thân phải vất vả. Có thể ngủ là ngủ, có thể ăn là ăn, có thể đi chơi liền đi ngay, không do dự. Làm việc thì chú trọng sự đơn giản, ít phiền toái, đến cả chuyện tình cảm cũng như vậy, một chút suy nghĩ cũng lười. 
 
Mách nước cho Sư Tử phát triển sự nghiệp

Song Tử

  Thích nhàn hạ là đặc điểm nổi trội nhất trong tính cách của Song Tử, ham hưởng lạc, không thích chuyện bao đồng, cũng không bôn ba vì cái này cái kia bao giờ. Họ lúc nào cũng như hoa hoa công tử, phong lưu, phóng khoáng, lượn lờ khắp nơi tìm thú vui chứ ít khi muốn đầu tắt mặt tối.

Nữ Bảo Bình nam Song Tử - ai bảo không thể có bạn thân khác giới
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao lười biếng nhất quả đất

Mách các mẹ đặt tên con tuổi Thìn –

Rồng là hiện thân của "Long Vương quản thủy". Vì vậy, nếu đứa trẻ sinh năm Nhâm Thìn được đặt tên có chữ Thủy sẽ hưởng hồng vận, hưng vượng về sau. Theo quan niệm phương Đông, con rồng tượng trưng cho vận hạnh, sức mạnh và thần thánh. Vì vậy, những c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng là hiện thân của “Long Vương quản thủy”. Vì vậy, nếu đứa trẻ sinh năm Nhâm Thìn được đặt tên có chữ Thủy sẽ hưởng hồng vận, hưng vượng về sau.

Theo quan niệm phương Đông, con rồng tượng trưng cho vận hạnh, sức mạnh và thần thánh. Vì vậy, những cậu bé, cô bé sinh tuổi này được xem là có tài năng thiên bẩm, vận thế thuận lợi.

Để các “tiểu long tử”, “tiểu long nữ” tận hưởng cuộc sống hạnh phúc viên mãn, người Trung Quốc rất chú trọng trong việc đặt tên dựa vào những đặc trưng cơ bản của tuổi.

15_7_1327279026_32_vnm_2012_419112

1. Tên có chữ “Nhật”, “Nguyệt”
Hình tượng rồng có mối tương liên với nhật nguyệt, bởi con vật này thường bay lượn giữa không trung. Do vậy có thể chọn tên Nhật, Nguyệt hoặc tên có chứa hai bộ này, đều thể hiện được khí phách phi phàm, tăng thêm hồng phúc cho con.

Với bé gái, có thể đặt tên là Triều Húc, Triều Vũ, Xuân Phương, Xuân Hoa, Xuân Lan, Xuân Hiểu, Xuân Tuyết, Xuân Hảo, Minh Khiết, Nguyệt Minh, Chi Mỹ, Chi Mẫn, Hiểu Lan…

Với bé trai, có thể chọn những tên sau: Đức Minh, Phạm Minh, Cảnh Bình, Văn Cảnh, Trí Cương, Trí Dương, Trí Kiệt, Trí Vĩ…

2. Tên có chữ “Vân”, “Tinh”, “Thìn”
Trong thần thoại, rồng là loại vật sống trên trời, bầu bạn với nhật nguyệt, mây gió và những vì tinh tú. Do vậy, ngoài những tên như trên, bạn có thể đặt cho con là Vân, Tinh, Thìn hoặc tên có chứa các chữ này với ngụ ý cuộc đời đứa trẻ sẽ “vạn sự như ý”, “phúc lộc song thụ”.
Một số tên phù hợp với bé gái: Vân Nhi, Vân Tĩnh, Vân Hinh, Vân Hân, Vân Vân, Trí Thìn, Hiểu Tinh, Nhã Thìn, Vũ Thìn, Tinh Thanh…
Các tên hợp với bé trai: Đức Vận, Thìn Vũ, Chấn Cường, Thìn Long, Vận Phong, Vận Thịnh, Duy Vận, Vân Thiên…

3. Tên có chữ “Thủy”
Rồng trong quan niệm tryền thống là “Long Vương quản thủy”, là thần mưa, vì vậy, sẽ rất thích hợp nếu bạn chọn cho con tên Thủy, hoặc những chữ có bộ Thủy, giúp trẻ có sự nghiệp thành công và thịnh vượng về sau.

Bé gái có thể đặt tên là: Hải Ninh, Hải Bảo, Hải Dung, Hà Linh, Thanh Hoa, Thanh Thu, Thanh Tâm, Thanh Hàm, Thanh Uyển, Thanh Ninh, Thanh Diệu…

Bé trai có thể đặt tên là: Hải Vinh, Hải Dương, Hồng Đức, Hồng Phong, Hồng Phi, Hồng Phúc, Hồng Quang, Hồng Huy, Hồng Văn, Hồng Tín, Hồng Đạt…

4. Tên có chữ “Vương”, “Đại”, “Quân”, “Chủ”, “Đế”, “Trưởng”, “Lệnh”
Theo truyền thống của văn hóa phương Đông, rồng là loài vật tối linh tối thượng, do vậy, những chữ như: Vương, Đại, Quân, Chủ, Đế, Trưởng, Lệnh, Thiên, Ngọc, Trân, Châu… rất thích hợp để đặt tên cho con tuổi Thìn, với ngụ ý tăng phúc, tăng quý cho trẻ.
Tên phù hợp với bé gái: Lệ Quân, Hiểu Quân, Uyển Quân, Thục Quân…
Tên phù hợp với bé trai: Quân Hào, Mạnh Quân, Thư Quân, Trác Quân, Lệnh Phong, Quân Chi…

5. Tên có chữ “Mã”
Xét theo địa chi, Thìn tương hợp với Mã. Người Trung Quốc còn có câu “tinh thần Long Mã”. Nếu tên gọi có chứa bộ chữ này thì vận đồ của trẻ sẽ thuận buồm xuôi gió, thăng tiến thuận lợi.

Một số tên phù hợp với bé gái: Trì Lệ, Trì Tuyết, Trì Văn, Trì Nguyệt, Trì Dĩnh, Ly Anh, Ly Văn, Ly Mỹ, Ly Quyên, Ly Hồng, Ly Tuyết, Ly Dung…

Một số tên phù hợp với bé trai: Thìn Tuấn, Trì Kỳ, Trì Hồng, Trì Hải, Gia Tuấn, Tuấn Vĩ, Lương Tuấn, Tuấn Tuấn, Tuấn Tường, Tuấn Niên…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách các mẹ đặt tên con tuổi Thìn –

Thói quen giết chết vận khí?

Rung đùi, chóp chép miệng, cắn môi dưới… là những thói quen tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến vận khí của chủ nhân. Nếu nam giới có thói quen rung đùi, anh ta khó có thể trở nên giàu có, thành đạt. Phái nữ hay rung đùi thường gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm.
Thói quen giết chết vận khí?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rung đùi, chóp chép miệng, cắn môi dưới… là những thói quen tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến vận khí của chủ nhân.

1/. Rung đùi : Thói quen xấu này xuất hiện ở cả nữ giới và nam giới – nó mang ý nghĩa không tốt. Thậm chí thói quen rung đùi còn gây cảm giác khó chịu cho người đối diện. Nếu nam giới có thói quen rung đùi, anh ta khó có thể trở nên giàu có, thành đạt. Phái nữ hay rung đùi thường gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm.

2/. Khạc nhổ bừa bãi : Người xưa quan niệm rằng, miệng có nhiều nước bọt là vận khí tốt. Nhổ nước bọt tức là nhổ đi “tài chính”, tiền bạc và may mắn. Vì thế chúng ta đừng nên khạc nhổ bừa bãi nhé, không chỉ mất đi tài vận mà còn gây mất thiện cảm nữa.

3/. Thường xuyên chớp mắt ; Cuộc sống của người này không khá giả. Người xưa quan niệm rằng, những người hay chớp mắt gặp gỡ và làm thân với người khác đa phần vì vật chất hơn tình cảm.

4/. Thói quen cắn môi dưới : Điều này đại diện cho sự thiếu chân thành. Đôi khi, người hay cắn môi thường bị quy chụp là kẻ nói dối, không thật lòng. Người ta thường cắn môi dưới khi cảm thấy không tự tin hay dấu diếm 1 điều gì đó.

5/. Không ngừng khụt khịt mũi : Người này không tự tin. Họ khó có thể diễn đạt hết những gì bản thân muốn nói hoặc là cảm thấy ngượng ngùng khi không biết phải làm gì khi đối diên với người khác.  Vì vậy, họ hay bị nghi là không trung thực mặc dù thực tế, có thể họ không phải người như vậy.

6/. Thường nhón chân khi đi bộ : Khi đi bộ, bạn nên để cả bàn chân chạm đất. Theo nghiên cứu, người thích nhón chân khi đi bộ thường khó tính và sức khỏe không được tốt. Hay cáu gắt và để ý những chuyện nhỏ nhặt chính vì thế họ khó thành công và gặp nhiều rắc rối trong công việc. Tuổi thọ của những người này thường không cao.

7/. Chóp chép miệng : Khá nhiều người có thói quen chóp chép như đang nhai gì đó trong miệng. Họ làm điều này khi cảm thấy lo lắng, bất an hoặc nghi ngờ về suy nghĩ của người khác. Đây cũng là một thói quen gây ảnh hưởng đến may mắn của bạn, vì thế nếu có thói quen này bạn cần nên nhanh chóng sửa đổi nhé.

8/. Hay vuốt tóc : Những người có thói quen này thường rất là đào hoa, họ có khả năng cuốn hút người khác phái rất tốt. Nhưng thường thì chuyện tình cảm của họ không được tốt lắm.

9/ Ngoáy mũi : “Rõ ràng, đó là dấu hiệu của sự mất vệ sinh và thiếu nghi thức xã hội”.  Một người vô tư ngoáy mũi trước mặt người khác sẽ không suy nghĩ đến tác động của hành vi này với những người xung quanh. Điều này có nghĩa đây là người rất nông cạn và ích kỉ. Đây là thói quen cực kì xấu, hãy bỏ ngay nhé! 

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thói quen giết chết vận khí?

Đặt tên cho con sinh năm Tỵ –

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi. Cái Tên sẽ đi theo suốt cuộc đời của người mang nó, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai về

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi.

Cái Tên sẽ đi theo suốt cuộc đời của người mang nó, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai về sau… Vì vậy các bậc làm cha làm mẹ với bao hoài bão ước mơ chứa đựng trong cái Tên, khi đặt tên cho con: Đó là cầu mong cho con mình có một cuộc sống an lành tốt đẹp…

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi. Cụ thể như sau:

be_giap_ngo

Tên kiêng kỵ:
Theo can chi thì Tỵ và Hợi là đối xung, Tỵ và Dần là tương khắc nên cần kỵ những chữ có liên quan tới những chữ Hợi và Dần trong tên gọi của người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên, Xứ, Hiệu, Lương, Sơn, Cương…

Rắn thường sống ở các hang động âm u và hoạt động về đêm nên rất sợ ánh sáng mặt trời. Do vậy, cần tránh những chữ thuộc bộ Nhật khi đặt tên cho người tuổi Tỵ. Những tên cần tránh gồm: Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật…
Theo thành ngữ “Đánh rắn động cỏ”, nếu dùng những chữ thuộc bộ Thảo để đặt tên cho người tuổi Tỵ thì vận mệnh của người đó không suôn sẻ. Vì vậy, bạn cần tránh những tên như: Ngải, Chi, Giới, Hoa, Linh, Phương, Anh, Nha, Thảo, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Hà, Cúc, Hóa, Dung, Lệ, Vi, Huân…

Theo địa chi thì Tỵ thuộc Hỏa, Tý thuộc Thủy, Thủy – Hỏa tương khắc. Vì thế, tên của người tuổi Tỵ cần tránh những chữ thuộc bộ Thủy như: Thủy, Cầu, Trị, Giang, Quyết, Pháp, Tuyền, Thái, Tường, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Tôn, Quý, Mạnh, Tồn…

Rắn bị xem là biểu tượng của sự tà ác và thường bị đuổi đánh nên rắn không thích gặp người. Do đó, bạn không nên dùng chữ thuộc bộ Nhân như: Nhân, Lệnh, Đại, Nhậm, Trọng, Thân, Hậu, Tự, Tín, Nghi, Luận, Truyền…để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Ngoài ra, bạn cần biết rắn là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc như Mễ, Đậu, Hòa. Vì vậy, bạn nên tránh những tên thuộc các bộ này, như: Tú, Thu, Bỉnh, Khoa, Trình, Tích, Mục, Lê, Thụ, Đậu, Phấn, Mạch, Lương…

Tên đem lại may mắn:
Người tuổi Tỵ là người cầm tinh con rắn, sinh vào các năm 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025…
Dựa theo tập tính của loài rắn, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và nghĩa của chữ trong các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Tỵ.

Rắn thích ẩn náu trong hang, trên đồng ruộng hoặc ở trên cây và thường hoạt động về đêm. Vì vậy, có thể dùng các chữ thuộc các bộ Khẩu, Miên, Mịch, Mộc, Điền để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Những chữ đó gồm: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghĩa, Bảo, Phú, Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Vinh, Túc, Phong, Kiều, Bản, Hạnh, Thân, Điện, Giới, Lưu, Phan, Đương, Đơn, Huệ…

Rắn được tô điểm thì có thể chuyển hóa và được thăng cách thành rồng. Nếu tên của người tuổi Tỵ có chứa những chữ thuộc bộ Sam, Thị, Y, Thái, Cân – chỉ sự tô điểm – thì vận thế của người đó sẽ thăng tiến một cách thuận lợi và cao hơn.

Bạn có thể chọn các tên như: Hình, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Ước, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Sơ, Sam, Thường, Thị, Phúc, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích, Chúc, Duy…

Tỵ, Dậu, Sửu là tam hợp. Vì vậy, những tên chứa các chữ Dậu, Sửu rất hợp cho người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Kim, Phượng, Dậu, Bằng, Phi, Ngọ, Sinh, Mục, Tường, Hàn, Đoài, Quyên, Oanh, Loan…

Tỵ, Ngọ, Mùi là tam hội. Nếu tên của người tuổi Tỵ có các chữ thuộc bộ Mã, Dương thì thời vận của người đó sẽ được trợ giúp đắc lực từ 2 con giáp đó. Theo đó, các tên có thể dùng như: Mã, Đằng, Khiên, Ly, Nghĩa, Khương, Lệ, Nam, Hứa…

Rắn là loài động vật thích ăn thịt. Vì vậy, bạn cũng có thể chọn những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục – có liên quan đến thịt – để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Các tên đó gồm: Tất, Chí, Cung, Hằng, Tình, Hoài, Tuệ, Dục, Hồ, Cao, Hào, Duyệt, Ân, Tính, Niệm…

Rắn còn được gọi là “tiểu long” (rồng nhỏ). Do vậy, những chữ thuộc bộ Tiểu, Thiểu, Thần, Sĩ, Tịch… cũng phù hợp với người tuổi Tỵ. Những tên bạn nên dùng gồm: Tiểu, Thiếu, Thượng, Sĩ, Tráng, Thọ, Hiền, Đa, Dạ…

Để đặt tên cho con tuổi Tỵ, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.

Tam Hợp
Tam Hợp được tính theo tuổi, do tuổi Tỵ nằm trong Tam hợp Tỵ – Dậu – Sửu nên những cái tên nằm trong bộ này đều phù hợp và có thể coi là tốt đẹp.

Bản Mệnh
Bản Mệnh thể hiện tuổi của con thuộc Mệnh nào và dựa vào Ngũ Hành tương sinh tương khắc để đặt tên phù hợp. Tốt nhất là nên chọn hành tương sinh hoặc tương vượng với Bản mệnh.

Tứ Trụ
Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con sinh năm Tỵ –

Tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám rước xui vào người

Đến những vùng đất xa lạ, bạn muốn mang một món quà về làm kỉ niệm, điều đó thật tuyệt, nhưng hãy tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám dưới đây ra nhé.
Tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám rước xui vào người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Lan, Nhật Bản, Tây Tạng, Đông Âu,.. là những điểm đến thật hấp dẫn và nhiều trải nghiệm cho chuyến hành trình của bạn.


► Cùng tìm hiểu: Những yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn

Tranh xa 5 mon qua luu niem ma am ruoc xui vao nguoi hinh anh 2
 
Trên phương diện tâm linh, những món quà lưu niệm ma ám được coi là những vật kỉ niệm không nên mang theo về nhà, vì chúng ẩn chứa trong đó tà khí, ma quỷ hay những điềm xui xẻo.   1. Phật bài Thái Lan
 
Thái Lan là đất nước xinh đẹp, địa điểm du lịch hấp dẫn và không ít người cảm thấy thích thú trước những tấm Phật bài may mắn được bày bán ở khắp nơi. Nhưng thứ bùa hộ mệnh này không lành tính như bạn tưởng đâu, chúng chứa khá nhiều âm khí, và không tốt đối với vận may của chủ nhân nếu sử dụng tùy tiện.
 
2. Quà lưu niệm làm từ xương ở Tây Tạng
 
Du lịch đến Tây Tạng hoặc Nepal, du khách sẽ ngỡ ngàng trước những món quà lưu niệm làm từ xương động vật. Nhưng hãy chỉ ngắm nhìn thôi nhé, vì theo tâm linh, mỗi mảnh xương ấy đều đã bị tà thuật ám lên.
 
3. Cát từ Hawaii

Những khuyến cáo về việc không nên lấy đi bất kì hạt cát nào từ Hawaii là hoàn toàn hợp lý. Bởi nơi đây từng có lời nguyền của hoàng gia Hawaii: bất kỳ một ai cướp đi lãnh thổ Hawaii sẽ không có kết thúc tốt đẹp! bao gồm cả việc lấy đi đá và cát. Bạn không muốn đi du lịch về sẽ bị nguyền rủa chứ?
 
4. Búp bê trong đền thờ truyền thống Nhật Bản

Tranh xa 5 mon qua luu niem ma am ruoc xui vao nguoi hinh anh 2
 
Những con búp bê trong đền thờ Nhật Bản được cho là có linh hồn nên đừng dại dột mà mang theo cả những bóng ma vất vưởng về nhà sau khi du lịch xứ sở Phù Tang nhé.
 
5. Gỗ từ Đông Âu, Romania,và các vùng lân cận
 
Ở Đông Âu, Romania và một số vùng lân cận, cây gỗ thường được dùng để làm vũ khí chống lại người sói và ma cà rồng nên oán khí nhiều, mang về nhà sẽ là mang vận xui chứ không phải là quà kỉ niệm vui vẻ gì đâu.   
10 mẹo tâm linh dân gian ứng dụng trong cuộc sống Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian Bí ẩn bóng ma tóc dài chuyên rượt ô tô đi đêm ở Hà Nội Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám rước xui vào người

Giải mã giấc mơ cao chạy xa bay

Đôi khi trong giấc mơ, chúng ta mơ thấy mình phải trốn chạy một điều gì đó, một ai đó, hoặc cũng có thể mơ thấy người mình yêu thương đang
Giải mã giấc mơ cao chạy xa bay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phải trốn chạy, điều này dự báo thế nào trong cuộc sống hiện thực. Hãy cùng ## giải mã giấc mơ nhé.


Giai ma giac mo cao chay xa bay hinh anh
Ảnh minh họa 
  Mơ thấy mình cao chạy xa bay là điềm báo sự bất lợi, đối với người đã thành gia thất thì nó ngụ ý cho năng lực của bạn không tương xứng với vị trí hiện tại. Nếu bạn không thay đổi suy nghĩ này thì danh tiếng của bạn sẽ bị đe doạ.

 
Người chưa kết hôn mơ thấy mình cao chạy xa bay là ngụ ý sẽ gặp thất bại trong tình yêu hoặc người kia không chung thuỷ.

 
Mơ thấy người yêu của mình cao chạy xa bay cùng người khác phản ánh tình cảm của nửa kia, người đó đang bắt cá 2 tay, không chung thuỷ với bạn.


Giải mã giấc mơ chứa đầy sự rủi ro
Giấc mơ nào cũng mang dự báo điềm lành và điềm dữ, tùy thuộc vào người nằm mơ mơ thấy gì, tuy nhiên, mơ thấy mình đi dã ngoại là giấc mơ lành ít dữ nhiều.
Mơ thấy mình cao chạy xa bay cùng người khác là ngụ ý chuyện tình cảm gặp trắc trở hoặc bị người yêu cự tuyệt quan hệ tình cảm.

 
Mơ thấy người khác cao chạy xa bay là điềm báo tình yêu hiện tại khiến bạn trở nên chán ghét và tuyệt vọng.

 
Mơ thấy bạn bè mình cùng người bạn không thích cao chạy xa bay là điềm báo bạn sắp nghe tin đính hôn của họ, giấc mơ này cũng dự báo cuộc hôn nhân này không hạnh phúc.
 
Lichngaytot.com
Giải mã giấc mơ ngủ kép
Đôi khi trong giấc mơ, chúng ta mơ thấy mình đang ngủ, có thể gọi là ngủ trong ngủ hay ngủ kép, giấc mơ này có thể là cát mộng nhưng cũng có thể là ác mộng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ cao chạy xa bay

Phong thủy cho người mệnh Mộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy cho người mệnh Mộc, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy cho người mệnh Mộc, tu vi Phong thủy cho người mệnh Mộc, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mệnh Mộc

Mộc biểu trưng cho sự nối kết sự sống, như rễ, thân, nhánh và lá tương hợp với nhau vì sự sống của cả cây,. Mộc tượng trương cho cây lá . có thể là cây đại thụ hoặc chỉ là những ngọn cỏ bên đường .

Hành Mộc sinh Hỏa (gỗ cháy sinh ra lửa) và được Thủy tương sinh (nước cho cây cốt tốt tươi).  Hành mộc khắc kỵ với Kim (mộc hao kim lợi) và Thổ (Mộc lợi Thổ hao, vì cây hút chất từ đất).

1. Về màu sắc :

Về màu sắc thì màu chủ đạo của mộc là Xanh Lá , Xanh Lá Đậm, Màu thân cây gỗ...

tương sinh với Hỏa và Thủy nên màu đỏ và xanh nước biển , đen là màu lợi đối với người mệnh Mộc. Không hợp với màu trắng và vàng cũng như ánh kim.

2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Mộc

Ngành nghề thuộc hành Mộc gồm có lâm nghiệp, nông nghiệp, sản xuất giấy, làm vườn, trang trí thiết kế nội thất… Hành Mộc thuộc hướng Đông và Đông Nam vì vậy nên để chậu cây thật hoặc cây giả ở những góc này.

3. Tình Duyên cho người mệnh Mộc

  Bình Đia Mộc trung chỉ nhất sinh

  Bất phùng Kim giả bất năng thành

  Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại

  Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh

 

Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).Những loại Mộc còn lại như Tùng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Mộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Dùng phong thủy để lựa chọn nội thất trong nhà

Lựa chọn vật liệu cho những đồ trang trí trong nhà cũng là một điều quan trọng trong phong thủy. Tác dụng của từng loại vật liệu ấy như thế nào? Những thông tin dưới đây sẽ cho bạn biết cụ thể về điều đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồ trang trí bằng vải

Đồ vải trang trí trong nhà bao gồm rèm, đệm ghế, đệm dựa, khăn, gối chăn, gối sofa… Trang trí ngôi nhà bằng vải mất ít tiền lại tiện lợi.

Tùy từng người mà việc trang trí bằng với chất liệu này có thể tạo ra phong cách riêng, tạo cho ngôi nhà có một cảm giác ấm áp hoặc tươi mát hoặc trang nhã… vừa mang tính thẩm mỹ vừa mang tính thực dụng cao.

Đồ mây



 

Đồ mây được làm một cách tinh tế, kiểu dáng đa dạng với phong cách độc đáo, được nhiều người ưa thích. Đồ mây gia dụng bao gồm ghế mây, bàn mây, giường mây, sô pha, bình phong mây… Đồ mây trang trí bao gồm lẵng mây, lẵng hoa, giá hoa mây và đèn lồng.

Nguyên liệu của đồ mây gia dụng và đồ mây trang trí đến từ tự nhiên nên luôn tạo cho con người cảm giác thư thái, yên bình.

Đồ sắt

Đồ sắt trang trí giản dị, chú trọng sự kết hợp của hiện đại và cổ điển. Đồ sắt trang trí trong nhà gồm có ghế, giá hoa, tủ giày, tủ để đồ, cửa phòng chống trộm, lan can cầu thang và móc treo...

Những đồ sắt trang trí mang tính thực dụng và cả tính nghệ thuật. Trong nhà nếu có nhiều góc khuyết, góc chết đều có thể trang trí bằng đồ sắt, tạo ra một không gian phong phú.

Đá




 

Hiện nay, có nhiều loại đá được bài trí trong nhà, đá trở thành đồ trang trí tinh tế và cao quý. Đá thiên nhiên thường gặp nhiều nhất là pha lê, mã não. Pha lê có nhiều màu sắc khác nhau như tím, hồng, trắng… vừa có thể làm đồ trang sức vừa có thể gia công thành đồ dùng như cốc chén, đĩa bát, cầu pha lê hoặc các đồ vật khác.

Hoa khô


Hoa khô ngày càng được nhiều người ưa thích. Các loại lá, cành, hoa, quả, cỏ… thông qua xử lý công nghiệp như tẩy nước, sấy khô, nhuộm màu và phun thơm… không những vừa giữ được hình thái tự nhiên của hoa tươi vừa mang dáng vẻ, màu sắc, hương thơm đặc biệt. Nếu dùng trang trí trong nhà sẽ mang lại phong cách mới mẻ, hiện đại.

Cây màu xanh





 

So với các đồ trang trí khác thì cây xanh mang lại nhiều sinh khí hơn cho ngôi nhà của bạn. Tuy nhiên, khi trang trí không gian bằng cây cảnh phải chú ý đến màu của các loại cây, hoa và nhiều yếu tố khác.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng phong thủy để lựa chọn nội thất trong nhà

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý: Tương ứng với mỗi ngày sinh khác nhau, vận mệnh sướng khổ của người tuổi Tý cũng có sự khác biệt rõ ràng.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý: Tương ứng với mỗi ngày sinh khác nhau, vận mệnh sướng khổ của người tuổi Tý cũng có sự khác biệt rõ ràng.


 

Người tuổi Tý sinh mùng 1


Người tuổi Tý sinh ngày mùng 1 âm lịch có tiền vận trung bình, trung vận gặp quý nhân phù trợ nên hứa hẹn cuộc sống vinh hoa phú quý. 
 

Người tuổi Tý sinh mùng 2


Nam mệnh thông minh, nữ mệnh xinh đẹp. Người tuổi Tý sinh ngày mùng 2 có tâm địa lương thiện, tính cách hài hòa, tiền vận vất vả, tự mình lập nghiệp nhưng trung vận chuyển biến tốt, hậu vận hưởng phú quý, giàu sang.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 3


Hôn nhân hạnh phúc, gia đình yên ấm, trung vận chuyển biến tốt đẹp, nguồn tài chính dồi dào, hưởng vinh hoa phú quý.

 

Người tuổi Tý sinh mùng 4


Thông minh, ham học hỏi, tài năng xuất chúng, nữ mệnh lấy được chồng tốt, nam mệnh có được vợ hiền, tiền vận bình ổn, trung vận có tiền, hậu vận cát tường, cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Ty P1 hinh anh
Ảnh minh họa
 

Người tuổi Tý sinh mùng 5 âm lịch


Thông minh lanh lợi, làm việc thấu tình đạt lí nhưng thiếu duyên với gia đình nên không đựa nương tựa người nhà. Tiền vận vất vả, trung vận chuyển tốt, hậu vận yên ổn.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 6


Vận khí khá tốt, cuộc sống sung túc, đầy đủ, số không được gia đình hậu thuẫn mà phải tay trắng lập nghiệp.

Người tuổi Tý sinh mùng 7


Tính tình phứ tạp, cổ quái khác người, tay chân khéo léo, vận thế khá tốt nhưng nữ mệnh thắng nam mệnh và sống thọ hơn.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 8


Tính tình lanh lợi hoạt bát, cuộc sống vui vẻ, nhiều phúc lộc nhưng kém duyên gia đình, số phải xa cha mẹ từ nhỏ để lập đại nghiệp, trung và hậu vận cát tường.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 9


Ngoại hình đoan trang, tiền vận bình thuận, hậu vận rất tốt, danh lợi song hành, phúc lộc vẹn toàn. Người này tính tình lương thiện, nhân từ, hay làm việc thiện nên số sống thọ.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 10


Theo luận giải tử vi trọn đời, người tuổi Tý sinh ngày mùng 10 âm lịch có thời niên thiếu vất vả, không được cha mẹ hậu thuẫn nhưng trung vận khởi sắc, được hưởng phúc lộc khi về già.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 11


Trí tuệ, mưu lược cao siêu, hành sự quyết đoán, trung vận khá vất vả nhưng hậu vận được hưởng phúc lộc con cháu.

 

Người tuổi Tý sinh ngày 12


Tính cách dịu dàng, có thể chịu khó chịu khổ, chăm chỉ làm việc, tiền vận vất vả nhưng trung vận chuyển biến tích cực, hậu vận có nhiều thành công và danh lợi.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 13


Người này có ba ngôi sao may mắn chiếu mệnh nên số gặp may, phúc lộc dư giả, phú quý song hành, suốt đời không phải lo lắng, bon chen về vật chất.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 14


Người tuổi Tý sinh ngày 14 có tính cách điềm tĩnh, ổn định, tiền vận trung bình, hậu vận chuyển thuận, mọi sự như ý, được hưởng phúc đức từ con cháu hiếu thảo.

 

Người tuổi Tý sinh ngày 15


Vợ chồng tôn trọng lẫn nhau nhưng con cái lại xung hình, tranh cãi triền miên nên cuộc sống của người này khá phức tạp và nặng nề về tinh thần.

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2)
Đa phần người tuổi Tý sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh, hiếu học, có khả năng nghệ thuật thiên bẩm.

Việt Hoàng (Theo XZ360)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

Thiên thể học vũ trụ có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Trái đất chính là một phần tử trong dãi ngân hà của vũ trụ, mỗi giờ mỗi khắc nó đều chịu ảnh hưởng của lực hấp dẫn, lực bài xích, lực tác dụng của các thiên thể xung quanh. Các loại tin tức quang điện, từ lực, nhiệt năng, vũ trụ năng trong vũ trụ khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng lúc nào không sản sinh các hiệu ứng chính phụ đối với trái đất. Mà con người, là sinh vật cao cấp có năng lực cảm ứng sinh tồn mạnh nhất trên trái đất, tự nhiên cũng tùy lúc chịu ảnh hưởng các hiệu ứng của thiên thể vũ trụ đối với trái đất.

12995610-Neil

Ví dụ: Mặt trời sản sinh quang năng, nhiệt năng đối với trái đất, khiến cho vạn vật có thể sinh trưởng vì phát triển, nhưng tia tử ngoại của mặt trời cũng ảnnh hưởng nghiêm trọng đến nhân loại và động thực vật trên trái đất. Sự tròn khuyết và vận động theo chu kỳ của mặt trăng cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự lên xuống của mực nước biển, đồng thời cũng ảnh hưởng nhất định đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.

Những thay đổi khác lạ thiên thể đặc thù như nhật thực, nguyệt thực và tuệ tinh… đều sản sinh tác dụng lực đặc thù đổi với từ trường, khí hậu, địa trấn, nạn hạn hán, lũ lụt của trái đất. Đồng thời cũng ảnh hưởng rất lớn đối với sinh lý, tâm lí, tư duy, hứng thú của con người và dẫn đến bệnh tật, tai hoạ… từ đó cũng có thể sản sinh sự xao động, rối ren và biến thiên của xã hội. Hoặc tia tử ngoại của mặt trời sản sinh các ảnh hường đối với sức khỏe con người, nhật thực, nguyệt thực có tác dụng khá lớn đối với trái đất và nhân loại, không có gì có thể kiểm chứng được quan hộ cảm ứng của thiên thể vũ trụ và trái đất, nhân loại.

Trên đây đã đưa ra các hiện tượng và quy luật, hoàn toàn phù hợp với nhu cầu tìm hiểu ý niệm thống nhất hài hòa “thiên, địa, nhân” của phong thủy học truyền thống. Phong thủy học kinh điển  tương truyền hàng ngàn năm: “Hoàng đế trạch kinh” đã sớm chia ra việc quan sát phong thủy đạt đến ranh giới: “Nhân trạch tương phũ, cảm thông thiên địa”.

Nội hàm của phong thủy học và một trong các sử mệnh chính là: Phải tiếp duyên học thuyết thống nhất hài hoà “thiên, địa, nhân” trong phong thủy học truyền thống với thiên thể học vũ trụ hiện đại. Nghiên cứu và dự kiến thiên thể và quy luật hiệu ứng chính phụ của nó đối với trái đất và con người, nắm bắt, điều chỉnh và giảm hớt biến động của năng lượng tự nhiên, vũ trụ ảnh hưởng không tốt đối với trái đất và con người, đồng bộ tam vị nhất thể vũ trụ, trái đất, con người đối ứng và hài hoà với ranh giới lý tưởng cùng sinh tồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên thể học vũ trụ có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Cây cảnh nên và không nên bày trong phòng khách

Các loại hoa, cây cảnh nào được cho là có thể sinh tài lộc, hóa giải sát khí? Loại cây nào chỉ hợp trồng ở mộ phần, đền chùa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhà ở, việc bài trí phòng khách đóng vai trò rất quan trọng. Đây là không gian chính và không thể thiếu trong mỗi gia đình. Do vậy, bố trí phòng khách không chỉ cần đẹp mà còn phải hợp phong thủy để kích hoạt tài lộc, may mắn cho chủ nhà. 

Việc trang trí cây xanh cho phòng khách không chỉ mang ý  nghĩa phong thủy, tăng cao thẩm mỹ mà đa phần các loại cây, hoa đều có công dụng thanh lọc không khí, điều hòa khí hậu cho ngôi nhà. Nhiều loại còn có tác dụng chữa một số bệnh thông thường và xua đuổi được côn trùng có hại cho sức khỏe.

Đôi khi, chỉ là lựa chon và kết hợp hoa cây cảnh với các vật dụng trang trí không hợp lý sẽ tạo nên tác dụng ngược cho bản thân gia chủ và những người chung sống trong không gian ngôi nhà. Không phải tự xưng người xưa có câu: "Bắc trồng ngân hạnh, Nam trồng mai táo, Đông trồng đào liễu, Tây trồng cây du". Mỗi loại cây khác nhau đặt trong phòng khác sẽ kích hoạt may mắn, tài vận, công danh,...ở vị trí tương ứng.

 cay canh nen va khong nen bay trong phong khach - 1

- Phía Bắc: ngọc lan, táo, lê, mẫu đơn, ngân hạnh.

- Phía Nam: đào, mận, hoa hồng, hoa mai.

- Phía Đông: đào, liễu, ngọc lan, anh đào, đinh hương, hoa trà.

- Phía Tây: thiét mộc lan, sung.

Nhìn từ góc độ phong thủy, trồng loại cây như thế nào và trồng ở đâu là một điều vô cùng quan trọng, cần phải có hiểu biết về vấn đề này. Có những loại cây gia đình tuyệt đối nên tránh không trồng trong nhà.

- Cây bách bonsai: Cây bách bốn mùa xanh tốt vốn dĩ phải là loài cây rất may mắn. Thế nhưng loài cây này thường được trồng ở mộ, và vì thế chúng còn có tên gọi là cây nấm mộ. Chính vì lẽ đó nên người ta cho rằng đây là loại cây không tốt lành và cần kiêng trồng trong nhà.  

 cay canh nen va khong nen bay trong phong khach - 2

- Cây đa bonsai: Gốc rễ cây đa thường to và thô nên trong phong thủy bị coi là mất cân bằng cho ngôi nhà. Đặc biệt, phòng khách thuộc thổ nên cần tránh loại cây này ảnh hưởng. Hơn thế nữa, cây đa cũng thường được trồng ở đền thờ miếu mạo nên không thích hợp trồng trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây cảnh nên và không nên bày trong phòng khách

Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Bài văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên sang vị trí mới hay chuyển ban thờ khi về nhà mới dưới đây là điều đầu tiên gia chủ nên nghĩ tới trước khi bắt tay vào chuy
Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài văn khấn chuyển ban thờ gia tiên sang vị trí mới hay chuyển ban thờ khi về nhà mới dưới đây là điều đầu tiên gia chủ nên nghĩ tới trước khi bắt tay vào chuyển. Chuyển ban giờ gia tiên cần phải hết sức thận trọng. Vì lý do phong thủy hay vấn đề nào đó mà gia chủ cần phải chuyển ban thờ gia tiên sang một vị trí khác. Mời các bạn tham khảo bài văn khấn chuyển ban thờ gia tiên dưới đây và sử dụng khi cần.


► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành năm 2017 theo tuổi để phát đạt, may mắn
 
Huong dan quy trinh va van khan chuyen ban tho gia tien hinh anh
 
Khi muốn di chuyển vị trí bàn thờ gia tiên thì bạn nhất định phải làm theo quy củ, không được phép tự ý di dời bàn thờ gia tiên. Dưới đây là bài văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên và cách sắm lễ chuyển bàn thờ gia tiên để các bạn biết các thủ tục chuyển ban thờ đúng cách.
  Sắm lễ chuyển bàn thờ gia tiên 

Để chuẩn bị cho lễ chuyển bàn thờ gia tiên, bạn cần chuẩn bị lễ vật để cúng khấn tại gia như sau:
 
Chuẩn bị lễ : 1) Một con gà để lễ. 2) Một đĩa xôi đỗ. 3) Một chai rượu trắng, và rót đầy 3 chén. 4) Một đĩa hoa quả. 5) Một lọ hoa: 5 bông hoa hồng. 6) Một đĩa: một quả cau + ba lá trầu. 7) Tiền vàng: 3 lễ tiền vàng + 15 lễ tiền vàng. 8) Một cầu vàng màu vàng: 1000 vàng. 9) Một cầu vàng màu đỏ: 1000 vàng. 10) Một bát nước lã sạch. 11) Một con ngựa màu đỏ, một con ngựa màu vàng đầy đủ hia hài kiếm mũ. 12) Một bộ quần áo màu vàng, một bộ quần áo màu đỏ theo màu của ngựa (dâng cúng quan Thổ công, thổ địa). 13) Sớ thiên di linh vị thần Tài.

Văn khấn thần tài
 
Nam mô A Di Đà Phật Nam mô A Di Đà Phật Nam mô A Di Đà Phật Con lạy chín phương Trời, mười phương Phật Hôm nay là ngày: /tháng/năm /20.../ Tín chủ con là:...................tuổi...................... Hiện đang trú tại:...........................................
 
Kính cáo chư vị Tôn - thần, nay vì cơ quan có thay đổi vị trí mặt bằng cho các phòng ban, chúng con xin làm lễ Thiên Linh vị Tài thần Thổ địa, để đặt bàn thờ Thổ Địa Tài Thần vào nơi mới.
 
Hôm nay nhân cát nhật lương thần, con xin làm lễ " Thiên di linh vị Thần đài", Chuyển ban thờ Thổ địa mạch long thần từ vị trí .........sang phòng ..........Tuy vị trí có thay đổi nhưng hướng bàn thờ vẫn giữ nguyên như trước.
 
Con kính xin chư vị Tôn thần bản gia, bản địa chấp lễ chấp cầu cho được phép di chuyển ban thờ sang nơi mới.
 
Tín chủ :................con xin rập đầu kính bái.
 
Chờ đến khi trên bàn thờ còn khoảng ¼ tuần hương thì lễ tạ:
 
Hôm nay là ngày..............tháng năm
 
Tín chủ con là:..............., xin tâm thành tiến lễ bái Thánh thần lai lâm trước linh đài, thụ hưởng lễ vật và chứng giám lòng thành của chúng con. Cho phép chúng di chuyển ban thờ của chư vị Tôn thần bản gia. Chúng con thiết nghĩ, xưa nay âm có thuận dương mới hòa. Chúng con xin phép các vị Tôn thần chuyển ban thờ đắc đáo linh địa, cư trung chính gia trung, tăng thêm mãnh lực. Từ nay trở đi, tuần rằm mồng một, lễ tết, chúng con xin tôn nhang, sửa lễ dâng cúng chư vị Tôn thần để tạ ơn và xin cầu Phúc Lộc.
 
Kính xin chư vị phù độ cho toàn gia chủ chúng con được nhân khang vật thịnh, khỏe mạnh, bình an, mọi sự vạn cầu sở nguyện, vạn ước khả thành, mọi công việc làm ăn hanh thông thuận toại, tài lộc dồi dào tốt tươi, bát tiết tứ thời hưởng vinh hoa phú quí.
 
Tín chủ: ......................... cùng toàn gia chúng con xin rập đầu bái tạ!
 
Sau đó, hóa vàng mã và kết thúc buổi lễ. (Rắc vài giọt rượu vào hóa tiền vàng).
 
Văn khấn cúng Bàn thờ mới
 
Chú ý: Thắp hương liên tục trong 7 ngày, (Nên thắp hương vòng, hoặc để liên tục 1 đèn đỏ), hằng ngày (trong 7 ngày đầu tiên) buổi sáng để 1 chén nước, một lọ hoa và khấn: Tín chủ con:.........đã chuyển ban thờ tới nơi.........từ ngày..........tháng/ năm. Kính cáo chư vị Thổ địa - Tài thần, Thượng trung hạ đẳng thần an tọa vào bát hương trên ban thờ ở đây, phù hộ độ trì cho con sức khỏe, khang ninh, bách sự toại tâm, vạn sự như ý.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Cách chọn ngọc phong thủy theo từng tháng sinh

Mang ngọc phong thủy bên người sẽ đem lại may mắn cho chúng ta nhất là khi chúng ta đeo ngọc phù hợp với từng tháng sinh thuận theo ngũ hành tương sinh.
Cách chọn ngọc phong thủy theo từng tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngọc phong thủy mang lại may mắn, sức khỏe 


Từ xa xưa, con người đã sớm dùng ngọc làm đồ trang sức và những khối ngọc đẹp đã là đồ gia bảo trong các danh gia vọng tộc, được lưu truyền cất giữ như báu vật… Suốt chiều dài lịch sử từ 5000 năm qua vua chúa Trung Hoa không ngừng say mê ngọc vì họ tin rằng thứ đá quý này giúp họ luôn cường tráng và trường thọ.   Ngọc ở trong đất sâu thẳm, từ vài nghìn năm đến vài triệu năm, là những khoáng vật kết tinh từ lòng đất, nó kết tụ tinh khí của Thổ. Ngọc luôn hàm chứa những năng lượng rất mạnh, có dương khí tốt tùy theo từng chủng loại. 
 
Theo phong tục và truyền thống thì người xưa tin rằng người đeo ngọc có vận may tránh được rủi ro, ma quỷ và nguy hiểm. Trang sức bằng ngọc cũng là biểu tượng của sức khỏe. Trong phong thủy, ngọc có một vai trò quan trọng đặc biệt trong việc trấn yểm và gia tăng cát khí cho mỗi con người cũng như cho một căn phòng, một ngôi nhà nào đó.  Vì thế, ngọc được làm quà cho thân nhân, cho người mình yêu, càng chứng tỏ sự trân trọng và là cây cầu nối gắn kết thắt chặt thêm tình cảm.    Khi người ta đeo ngọc, do tác động của các khoáng chất vi lượng, tác động đặc biệt vào da vào các khí mạch, giúp cho cải tạo sức khỏe tốt lên, vận khí cũng tốt lên. Người đeo ngọc lâu ngày, khí trường được ngọc thâm nhiễm, trở nên sáng lạn, vận tốt tự nhiên đến thân… Ngọc được người đeo lâu ngày, cũng cảm nhiễm nhân khí, lên nước nổi vân, đã đẹp càng thêm đẹp. Vì vậy, đeo ngọc phong thủy không chỉ để ngắm mà còn chiêu nạp phúc khí.   Theo các phân tích của khoa học hiện đại, ngọc hàm chứa rất nhiều các nguyên tố vi lượng, căn cứ theo màu sắc chúng ta có thể thấy được. Như ô xít sắt tạo ra màu đỏ, magie tạo ra màu xám, xanh là ô xít đồng… khi đeo ngọc các nguyên tố vi lượng thẩm thấu qua da, hoạt hóa các tổ chức tế bào, tăng cao sức đề kháng, bảo vệ con người trước bệnh tật.   Ngọc là từ các khoáng chất thiên nhiên cấu thành, bởi vậy nó luôn có các đường vân, hoa văn và ẩn chứa nhiều nét đẹp bất ngờ. Đặc biệt như Ngọc Bích, Ngọc Phỉ Thúy, Mã Não… đường vân càng nhỏ, càng kỳ thú, càng trong sáng thì tức là ngọc càng quý.

Tham khảo thêm bài viết sau: Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà
 
Cach chon ngoc phong thuy theo tung thang sinh2
 

Cách chọn ngọc phong thủy hợp tháng sinh
 

Dùng trang sức bừa bãi, không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với mệnh người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Nếu đeo ngọc phong thủy có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.     Theo phong thủy người ta cho rằng mỗi tháng sinh của mỗi người trong năm đều được một viên đá quý làm biểu tượng riêng cho tháng sinh đó. Nếu người mang đúng viên đá đó, bạn sẽ luôn gặp được may mắn, vui vẻ, hạnh phúc và sẽ vượt qua mọi khó khăn.  

Người sinh tháng 1

  Đá Garnet – Ngọc hồng lựu: là một trong những loại đá quý có giá trị lịch sử lâu đời nhất. Tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy. Là món quà trang sức hoàn hảo cho quà cưới hoặc đính hôn.
 
Theo người Ai Cập, ngọc phong thủy hồng lựu còn là thuốc giải vết rắn cắn và ngộ độc thức ăn. Giúp làm tăng sinh lực, tính nhẫn nại, giúp điều hoà nhịp tim và sự tuần hoàn máu.   
Cach chon ngoc phong thuy theo tung thang sinh - ngoc ruby
 
 

Người sinh tháng 2

  Đá Amethyst – Thạch anh tím: Trong phong thủy thì áp dụng năng lượng kỳ diệu của thạch anh tím để làm giảm bớt nỗi đau và vận rủi của con người, đem lại kết quả phi thường.  

Người sinh tháng 3

  Đá Aquamarine – Ngọc phong thủy xanh biển: làm lợi cho hệ miễn dịch, làm dịu những cơn giận dữ và giảm sốt khi được đeo trên người hoặc đặt lên chỗ đau nhức, sưng tấy.
 
Aquamarine còn giúp chữa được chứng mất ngủ, nấc cục và hắt hơi. Nhiều người còn tin rằng đá Aquamarine sẽ là món quà tuyệt vời dành cho các thủy thủ hoặc những người hay đi biển bởi cho rằng màu xanh của viên đá tuyệt vời này sẽ đem lại bình an, may mắn những cuộc hành trình dài trên biển.
 

Người sinh tháng 4

  Diamond – Kim cương: Kim cương được xem như là vật huyền bí tượng trưng cho sức mạnh, quyền lực, sự giàu sang và lòng quả cảm. Qua nhiều thế kỷ, nó trở thành món quà tối thượng của tình yêu.  

Người sinh tháng 5
 

Đá Emerald – Ngọc lục bảo: có màu xanh lục rất đậm tượng trưng cho sức sống sanh sôi nảy nở được xem như biểu tượng của mùa xuân, tình yêu và sự sinh trưởng nảy nở. 
 
Ngọc lục bảo giúp mài sắc trí tuệ và thị lực. Đi đường dài, chúng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi hiểm hoạ. Người mang viên ngọc xanh còn có thể dự đoán được tương lai.  
Cach chon ngoc phong thuy theo tung thang sinh - ngoc luc bao
 
 

Người sinh tháng 6

  Pearl – Ngọc trai: ngọc trai là vật quý của nhân gian bởi nó hội tụ đủ 5 đức tính đẹp của con người gồm: nhân ái, khiêm tốn, dũng khí, công bằng và thông thái.  

Người sinh tháng 7
 

Đá Ruby – Hồng ngọc: Hồng ngọc là loại đá rất bền. Độ cứng của nó chỉ đứng sau kim cương.
 
Lấp lánh thứ ánh sáng từ sao Hoả, Hồng ngọc có thể chữa lành bệnh tật và giảng hoà cho các cặp đang có “chiến tranh”. Tăng khả năng lãnh đạo, đem lại sự phấn khởi, làm con người tự tin hơn.  

Người sinh tháng 8

  Đá Reridot – Ngọc cản lãm: Dưới ánh đèn, viên đá lấp lánh sắc xanh ngọc lục bảo, vì thế mà được ví là “Ngọc lục bảo của chiều tà“. Trong suốt, có nhiều màu từ xanh vàng đến xanh sáng.
 
Đá Peridot tượng trưng cho tài hùng biện, thuyết phục. Nó được coi là bùa hộ mệnh và là thần dược chữa viêm xoang. Nếu được cẩn trong vàng, nó còn xua tan nỗi sợ bóng đêm. Peridot mang lại thành công,hoà bình và may mắn cho người sử dụng.  

Người sinh tháng 9
 

Đá Sapphire: Có đủ các màu, tuy nhiên không có màu đỏ. Loại đá này cũng rất cứng.
 
Sapphire được cho là làm tăng lòng chung thủy, sự chân thật và chống lại sự gian trá. Sapphire còn chữa bệnh chảy máu cam, giúp giảm sốt và còn chữa được đau lưng, đau thấp khớp. 
 

Người sinh tháng 10 

  Đá Opal – Đá mắt mèo: Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ. Thời trung cổ, các cô gái tóc vàng cài đá Opal để giữ màu tóc.  

Người sinh tháng 11

  Đá Citrire: Tên gọi Citrine bắt nguồn từ một loại trái cây giống chanh. Đây là một tập hợp thạch anh có màu từ vàng nhạt đến nân vàng. Người xưa từng mang đá Citrine để đề phòng dịch bệnh, xấu xa, cả những ý nghĩ tội lỗi. Nó còn được dùng để chữa những vết rắn cắn và các nọc độc của các loài bò sát khác.  

Người sinh tháng 12

  Đá Topaz xanh dương: Theo tiếng Hy Lạp, Topaz có nghĩa là “toả sáng”. Topaz có nhiều màu sắc nhưng chỉ có Topaz xanh dương là viên đá của người sinh tháng 12.
 
Topaza tượng trưng cho thông minh, sắc đẹp, lòng chung thủy và tình bạn c hân chính. Topaz đem lại sức mạnh, hạ hoả người nộ khí, khôi phục sự khôn ngoan, chữa lành suyễn, giảm mất ngủ.

Tham khảo thêm bài viết sau: Hầu hết mọi người chưa biết đeo vòng tay đúng phong thủy
 
Cach chon ngoc phong thuy theo tung thang sinh - ngoc phat
 

Phân biệt ngọc phong thủy thật hay giả 
 

- Kiểm tra bề mặt của ngọc xem có các vết trầy xước hay các hố lỗ chỗ hay không Sử dụng móng tay thử làm xước bề mặt của ngọc. Ngọc thật sẽ rất cứng và không bị xước khi có lực nhẹ tác động.
 
- Màu sắc của ngọc thật cũng sẽ không đều và có thể nhìn thấy những vân ngọc bên trong vỏ ngoài trong suốt. Nên chọn loại ngọc có màu sắc tươi sáng, trong trẻo, bề mặt mịn và bóng láng.
 
- Áp viên ngọc lên trên má. Một viên ngọc thật sẽ cho cảm giác lành lạnh khi sờ vào.
 
- Làm ấm 1 chiếc ghim bằng nước nóng rồi đặt chiếc ghim lên bề mặt của ngọc. Ngọc giả sẽ bị lõm trên bề mặt nơi ghim đặt vào.   - Cuối cùng, nếu vẫn còn phân vân, bạn có thể mang miếng ngọc đến 1 thợ kim hoàn để có được những ý kiến chuyên môn về tính xác thực của đá. Họ sẽ thực hiện việc kiểm tra bằng các thiết bị kỹ thuật cao. 

Bạn có thể tải nội dung bài viết tại liên kết sau: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/cch-chn-ngc-phong-thy-theo-thng-sinh-lun-vng-ti-vng-lc 

MiMo

Những mẹo để dùng đá phong thủy hiệu quả Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc Chọn đá phong thủy theo tháng sinh rước tài lộc cho gia chủ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn ngọc phong thủy theo từng tháng sinh
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd