Trong ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ thì còn được phân ra các nhánh như trong thổ thì có ốc thượng thổ, thành đầu thổ, bích tượng thổ,.... Trong hỏa thì có sơn đầu hỏa, phú đặng hỏa,... Cùng tìm hiểu xem năm sinh của bạn thì mang ngũ hành gì? ý nghĩa như thế nào?
Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo
Vì Thiên can Địa chi nguyên lấy ý nghĩa từ cây cối, cho nên ý nghĩa nguyên thủy của nó còn có cách nói rất thú vị. Trong văn hóa Ngũ hành cổ đại đã từng dùng vòng Giáp Tý để biểu thị quy luật sinh trưởng của muôn loài.
Phương pháp xác định loại Ngũ hành dựa vào năm sinh là nội dung trọng yếu của thuật bói toán cổ đại. Nhưng khi sử dụng nó, cũng không phải cô độc một mình nó mà phải xem xét tới quy luật của 12 Chu kì của Ngũ hành và tổng thể Ngũ hành can chi của năm. Theo can chi năm sinh khác nhau thì có diễn giải khác nhau:
Với ngũ hành thuộc Kim
Hải Trung Kim: Vàng che đây khí ấp ủ ở trong nước, ở kho báu long quan, bảo vật trong bụng của con giao long. Giáp Tý thuộc Hải trung Kim: Kim sinh Thủy, Thủy sinh mộc, khi gặp việc có thể rất thô lỗ; Ất Sửu cũng là mệnh Hải trung Kim nhưng đây lại là vàng ở trong kho, có tính nết rất đặc thù.
Kim Bạc Kim: là vàng mềm yếu, chén bát sáng sủa, tăng sang trọng trong cung vua. Nhâm Dần là Kim bạc Kim: Thủy sinh Mộc, Kim khắc Mộc, Quý Mão Kim bạc kim: tương tự như Nhâm Dần.
Bạch lạp Kim: vàng nằm trong mỏ, vàng vừa mới thu chính khí, ngọc miếng ở Côn Sơn, vàng ở Lạc Phố lưu lại. Canh Thìn thuộc Bạch lạp Kim: vàng tụ lại từ khí, thân thể có vượng tướng, chú ý làm việc có chừng mực; Tân Tị Bạch Lap Kim: Vàng tự sinh, Kim trường sinh tại Tị, có sức sáng tạo.
Sa Trung Kim:Vàng ở trong cát nhưng khác xa với cát, mới hình thành trên đất, chất quý hiếm ẩn trong cát. Giáp Ngọ thuộc sat rung kim là vàng cứng rắn, sự nghiệp có tiền đồ. Kỷ Mùi sa trung kim: thuận lợi trong thăng quan tiến chức.
Kiếm phong Kim: Vàng ở mũi kiếm đã tuốt khỏi vỏ, bạch để ty quyền, vừa ra lò qua tôi luyện. Nhâm Thân thuộc Kiếm phong Kim: là vàng trước của quan cực vượng, có tiền dồ phát triển, chú ý khi còn nhỏ thương tật ốm đau. Quý Dâu Kiếm phong kim: Có cơ hội làm nghề thương mại.
Thoa xuyến Kim: Vàng để luyện trang sức, làm cho bộ mặt thêm đẹp, tăng hào quang. Canh tuất thuộc Thoa xuyến Kim: vàng tự trưởng thành, hành sự cần chú ý lòng tin. Tân Hợi thuộc thoai xuyến Kim: trung niên cần đề phòng bệnh tật.
Ngũ hành thuộc Mộc.
Tang thác Mộc: Hình dáng của công còn cong chưa vươn ra, âm thinh, gốc rễ đẹp đẽ. Nhâm Tý thuộc Tang thác mộc: Cha mẹ đối với mình thật là quan trọng. Quý Sửu thuộc tang thác mộc: Dễ công tác trong nhành thương nghiệp.
Tùng Bá Lộc: Cây thu ánh mặt trời mà lớn, gom tuyết nhặt sương, giúp trời che đất. Canh Dần thuộc Tùng bá Lộc: là cây trong gió rét, có phát triển những phải gánh vác nhiều việc nặng nề. Tân Mão thuộc Tùng bá Lộc: tương tự như Canh Dần.
Đại Lâm Mộc: Cành lá rậm rạp, tất nhiên sẽ thành rừng, cành cây với tới trăng, chắn mây che mặt trời. Những mệnh thuộc Đại Lâm Mộc: Mậu Thìn ( có tài thương nghiệp), Kỷ Tị (Vì là cây củi nên luôn đề phòng tai biến bởi bệnh tật).
Dương Liễu Mộc: Cây thịnh về mùa hạ tính hơi mềm yếu, lòng thong uyển chuyển, tơ bò nhằng nhịt. Nhâm ngọ thuộc Dương liễu mộc: Con cái rất tốt, bản thân tính tình thẳng thắn. Quý Mùi: Có năng lực kinh doanh thương mại.
Thạch Lựu Mộc: Cây mọc ở đất vàng vị, có tính cay, cay như gừng, hoa đỏ như lửa vì là Kim nên mài làm thành khí cụ.Canh Thân thuộc Thạch lựu mộc: Mộc tuyệt ư thân, lúc còn nhỏ phải giữ gìn đề phòng tai nạn. Tân Dậu: Dễ bị dày vò, nên tìm việc thiện mà làm được thì vui vẻ.
Bình Địa Mộc: Cây ẩn trong đất, bắt đầu ra cành lá, cần có sương mưa. Mậu tuất thuộc Bình Địa Mộc: cây lúc mới mọc không cần có sức mạnh, phải đối mới. Kỷ Hợi: Có người giúp đỡ, hào nhà với người nên thành thân.
Ngũ hành thuộc Thủy
Giản hạ Thủy: Đất ẩm ướt, nước chảy trong đất, quanh núi có sóng nước nhỏ, tuyết sương mờ ảo. Bính tý thuộc Giản hạ Thủy: bạn bè tương đối nhiều. Đinh Sửu: Nước được tích tụ lại cho phúc, cần cận trọng trong khi hành sự.
Đại khuê thủy: Nước có thế mạnh cuồn cuộn chảy về đông, sóng to đập vào bờ kinh khủng, sóng nổi dữ dội. Giáp Dần, Ất Mão thuộc Đại khuê thủy.
Trường Lưu Thủy: Thế nước từ hướng đông nam đổ về kho đầy ăm ắp, cuồn cuộn vô biên, dạt dào bất tận, dạt dào bất tận. Nhâm Thìn thuộc trường lưu thủy: là nước không bao giờ cạn, Thìn là cái kho, dễ lên nhanh xuống nhanh. Quý Tị: Thích hợp nhiều nơi, yêu mến sự nghiệp.
Thiên Hà Thủy: Khí đang thăng giáng, mưa nước nóng, loại nước chỉ có độc nhất ở trên trời, tung tóe mọi nơi, tràn đầy khắp chốn. Bính Ngọ thuộc thiên hà thủy: nữ đa tình. Đinh Mùi: Chịu khó làm việc nên thường có thành quả lao động xứng đáng.
Tuyền trung Thủy: Nước yên tĩnh chảy ra không hết, hút cũng không tận, nguồn lạnh sạch sẽ, lấy để nuôi sự sống mãi mãi không cạn. Giáp Thân thuộc Tuyền trung thủy: Có thành tựu. Kỷ Dậu: Công việc có thể thay đổi.
Đại hải Thủy: nước biển lớn, nước nạp vào không đầy, lấy đi không cạn, chứa đựng nước của mọi sông đổ dồn về, mênh mông vô bờ. Nhâm Tuất, Quý Hợi thuộc Đại hải Thủy.
Ngũ hành thuộc Hỏa:
Tích lịch Hỏa: Hình ở Thủy vị, lửa rồng thần, một tia hào quang, chớp đả kim xà. Mậu Tý thuộc Tịch lịch hỏa: lửa ở trong nước, nhờ nước mà thành lửa, sự nghiệp thành đạt. Kỷ Sửu thuộc Tích nịch Hỏa: chú ý phòng tai nạn.
Lưu trung Hỏa: Lửa trong lò, lửa gặp củi thì bốc, thiên hạ làm lò, rực sáng vũ trụ, tôi luyện càn khôn. Các năm thuộc lưu trung hỏa: làm văn thư tương đối khá, nghiên cứu cũng có kết quả. Đinh Mão: nội tâm phức tạp, tổng thể như ý.
Phúc Đăng Hỏa: lửa chiếu sáng tránh sự tối tăm, ngọc đài sán lạn, không có mắt trời mà bẫn sáng sủa. Các năm thuộc phúc đăng hỏa: Giáp Thìn có thành đạt được người khác tôn trọng, Ất Tị : thời trung niên phát đạt.
Thiên thượng Hỏa: Lửa ở trên trời, lửa thông minh ở trên trời, làm ấm áp sông biển, rực rỡ vũ trụ. Mậu Ngọ và Kỷ Mùi thuộc thiên thượng hỏa.
Sơn hạ Hỏa: lửa ở trên núi, lửa nhỏ chiếu sáng gần, cây cỏ gặp được thì tốt tươi, hoa quả rực rỡ.Bính Thân thuộc sơn hạ hỏa: thời niên thiếu có hung, cuộc sống có thể theo ngành thương mại, Đinh Dậu: Có thể thay đổi ngành nghề.
Sơn Đầu hỏa: lửa trong sáng ngoài tối, cháy xém, thiêu mãi hoa mắt. Giáp Tuất Sơn Đầu hỏa: Thời trung niên phát đạt. Kỷ Hợi Làm nhiều việc thiện.
Ngũ hành thuộc thổ:
Bích tượng Thổ: Đất dấu hình che thể, ở trong phòng không ưa đối ngoại, dựa dẫm vào rường cột, vui nhà cửa riêng. Canh Tý thuộc Bích tượng Thổ: Sự nghiệp phát triển, Tân Sửu: Tích đất cho phúc, làm thiện cho người.
Thành đầu Thổ: Đất có thể thành vật, vì dân lập quốc, xây dựng đê điều, lũy ngọc nhà trời, thành vàng nhà vua. Mậu Dần: có tai ương phải giải trừ. Kỷ Mão: Theo nghề hành chính hoặc kinh doanh thương mại cũng tốt.
Sa trung Thổ: Đất pha cát đến cùng dương khí, sóng nhỏ tích lũy dần lại, sóng lớn dồn bồi lên mà thành. Bính Thìn: bạn bè nhiều, trung niên phát đạt. Đinh Tị: Tổ tiên có đức để lại.
Lộ bàng Thổ: Đất có hình có chất, trồng cấy mọi thứ cây, đất rộng liên tiếp nhau, đồng bằng rộng lớn. Canh Ngọ: Đa mưu túc trí, Tân Mùi: Có nhiều thành đạt.
Đại Dịch Thổ: Đất thông đi mọi hướng, vật lớn đã thành, đường cái thênh thang, bao la bằng phẳng. Mậu Thân: Thời thanh niên khấm khá, Kỷ Dậu: Sự nghiệp phát đạt.
Ốc thượng Thổ: Đất được thế thành công, sự nghiệp mỹ mãn. Bính Tuất: Đất vì phúc hậu, người vì chính trực, Đinh Hợi: Hưng vượng phát đạt.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Khánh Linh (##)