Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chương II: Lập quẻ Thời Không

Bất kỳ một sự vật nào tồn tại trong thế giới đều không ngừng biến đổi, hoặc phải trải qua một quá trình phát triển gọi là thời gian, đều có giai đoạn khởi điểm và kết thúc gọi là thời không.Sựbiến đổi của thời gian, sự chuyển dịch của thời không đều tuân theo sự vận hành quỹ đạo của tinh cầu.Sự phát sinh của bất kỳ một sự vật nào đó hay là một hoạtđộng của một người nào đó đều không thể tách rời một thời không nhất định.Thời không là vô hình.Đối với sự phát sinh của sự vật hoặc hoạt động của con người đều có sự tác động tương ứng.Từ trường Nhân đạo của con người là cố định, bất biến.Khi từ trường Thiên đạo biến động sẽ làm cho từ trường Địa đạo biến đổi theo, tác động lẫn nhau, nếu tương sinh tất cát, nếu tương khắc tất hung.Cho dù là cát hay hung thì thời gian vẫn là yếu tố chứng thực tốt hơn tất cả, do vậy dựa vào thời gian khởi quẻ là hợp lý nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Phương pháp khởi quẻ Thời không:

-Bày ra các ô vuông tương ứng với tứ trụ:năm, tháng, ngày, giờ.Xem hình:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

 

 

 

 

Hậu thiên

 

 

 

 

 

-Lần lượt điền vào số năm, tháng, ngày, giờ vào hàng tiên thiên, đối xung là hậu thiên.

VD:Năm Bính Tuất, tháng 2, ngày 6, giờ Dần xem quẻ, ta được:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

  11

    2

   6

   3

Hậu thiên

   5

    8

  12

   9

 

-Đối với số ngày lớn hơn 12, ta dùng phép phân tách như sau:VD:23=2-10-3(số 23 phân thành ba số, vậy nên ta có tổng cộng sáu trụ.

-Tám con số trên gọi là số thực, trong đó 11,5,2,8 gọi là số tĩnh và 6,12,3,9 là số động.

-Toàn bộ tứ trụ(tiên thiên và hậu thiên) là bản cung.

-Tiếp theo ta vẽ các ô biến, xem hình: 

-Vùng màu xanh là bản cung, vùng màu đỏ là số biến.

-Theo nguyên tắc “sinh tăng khắc giảm”, nghĩa là hai số tương sinh ta cộng lại với nhau, hai số tương khắc ta trừ cho nhau.

-Lưu ý:Số 1+1->1 và những số cộng quá 12 thì ta trừ.Tương tác giữa ba số 3,8,9 ở phần trước đã trình bày rõ, quan hệ là tương khắc chứ không tị hòa.Những số giống nhau trừ cho nhau sẽ bằng 1(vd:7+7->1).

-Hình trên là một quẻ Thời Không hoàn chỉnh, ngoài ra người đến dự đoán có thể đưa ra hai con số, một con là nội, một con là ngoại, cũng có thể đưa ra hàng loạt các con số liên tiếp.

VD:Báo ra hai số 5 và 9 thì viết ra 5-9.Số viết trước là trong, số viết sau là ngoài.

-Tuy nhiên, lập quẻ Thời không vẫn là phương pháp tối ưu và chính xác nhất.

2.Phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng:

Dựa vào những sự kiện biến đổi xung quanh ta, ta có thể dùng nó để lập quẻ, đó gọi là phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng.

Phương pháp này là phương pháp lập quẻ nâng cao, chuyên dùng để dự đoán thể thao, hoặc đoán nhanh một sự kiện nào đó.

VD:Nhìn thấy việc tặng sách cho người nam ta lập được tượng quẻ:6-3, đương đó ta muốn dự đoán việc gì ta sẽ dựa vào tổ hợp số trên để dự đoán.Việc lựa chọn sự việc cần phải được chọn lọc, không phải cứ nhìn thấy việc gì là lập ngay, nhất thiết phải xem sự việc đó có ngẫu nhiên không hoặc là đường đột xảy đến,....

VD:Có người nói tối nay Việt Nam gặp Hàn Quốc, hỏi xem thắng thua thế nào, nhìn thấy con gà chạyngang qua lập được tượng:10-12, xét qua thấy 10 nội là Việt Nam sinh 12 Hàn Quốc nên quả quyết rằng trận này Việt Nam thua.

 

 

3.Bàn về quẻ Thời không:

A.Nội ngoại:Trên bản cung, khu vực năm, tháng là nội và khu vực ngày, giờ là ngoại.

B.Thập thần:Sau khi khởi lập xong quẻ ta an 10 thần:Tỉ, Kiếp, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Thực, Thương, Chính Tài, Thiên Tài.

Thập thần trong Thần Số Học và trong Tứ trụ có điểm tương đồng và cũng có điểm khác biệt.Những điểm khác biệt ở đây chúng ta không đề cập đến, mà chỉ quan tâm đến thập thần trong Thần Số Học dùng dự đoán như thế nào, hung cát ra sao?

Quan Sát:khắc ta, có tính công ph1.Trong Thần Số Học , Quan Sát có quan hệ tương khắc, nên thông thường sẽ xuất hiện các loại điềm hung như:bệnh tật, thương tích,tai nạn xe cộ, ly hôn, tù ngục,...nhưng xen giữa là số trung gian thì sẽ ứng việc thăng chức, học vụ thuận lợi,...

Cách an 10 thần hoàn toàn giống như trong tứ trụ(lấy trụ thánh làm tôi), ở đây không nói thêm.

C.Quan hệ lục thân và thứ bậc:

Năm:cha mẹ, cấp trên.

Tháng:bản thân.

Ngày:vợ chồng, anh em.

Giờ:con cái, cấp dưới, bạn bè.

 

D.Thiên bàn, Địa bàn: 

Địa bàn:tính cố định, là địa lý, vùng đất,....

Thiên bàn:tính di động, dụng thần đều lấy thiên bàn.

E.Dụng thần:việc cần dự đoán ứng với 10 thần.

VD:Xem mất vật lấy Tài tinh làm dụng thần, xem thi cử lấy Ấn tinh,.....

F.Nhiều dụng thần:

Khi có nhiều dụng thần ta nên ưu tiên chọn lấy dụng thần trong bản cung, thứ đến là động tĩnh, tránh lấy số hư, tương tuyệt, xung, khắc, lấy dụng thần được sinh, tam hợp.Trường hợp chỉ có một dụng thần mà dụng thần này bị khắc, xung, tuyệt, phá ta đều phải lấy.Việc chọn dụng thần nên tính toán thật kĩ, tránh chọn nhầm dụng thần, việc dự đoán sẽ sai.

G.Không có dụng thần:

Xem thi cử mà không thấy Ấn trên thiên bàn, ta lấy Văn Khúc-Xương làm dụng thần hoặc xem mất vật mà không có Tài tinh, ta sẽ lấy dụng thần theo TƯỢNG VẠN VẬT hoặc mượn Thời thần(số giờ).

H.Thể-Dụng tổng quyết:

Lấy nguyệt trụ là THỂ, thời thần là DỤNG, dụng là sự việc cần xem, có thể vận dụng khi người dự đoán không nói rõ việc cần xem, xem địa bàn để tường cát hung, phép vận dụng như Mai Hoa Dịch Số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chương II: Lập quẻ Thời Không

Ăn uống có lợi cho sức khỏe –

Cây cối là một phương thức tuyệt vời mang lại năng lượng khỏe mạnh và sinh lực cho phòng bếp. Bậu cửa sổ có nhiều ánh nắng - đặc biệt là cửa sổ gần chậu rửa - là nơi lý tưởng để đặt một day chậu cây họ thào. Nếu phòng bếp không có đủ chỗ hoặc ánh sán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây cối là một phương thức tuyệt vời mang lại năng lượng khỏe mạnh và sinh lực cho phòng bếp. Bậu cửa sổ có nhiều ánh nắng – đặc biệt là cửa sổ gần chậu rửa – là nơi lý tưởng để đặt một day chậu cây họ thào. Nếu phòng bếp không có đủ chỗ hoặc ánh sáng tự nhiên cho cây, hãy đặt các đồ vật giúp mang lại năng lượng đó ở mức tượng trưng, ví dụ:

1356014155-thuc-pham1

– Giấy dán tường, rèm cừa số, khăn lau bát hay găng tay có họa tiết về cây cối, rau quả.

– Tác phẩm nghệ thuật miêu tả thực vật hoặc trái cây

– Gạch gốm hoặc giá đỡ có họa tiết cây leo hay họa tiết hoa.

– Nam châm tủ lạnh có hình giống rau quả.

– Cây giả đặt bên cạnh chậu rửa hay trên tủ lạnh.

Khi từ cừa hàng về nhà và cất đồ vừa mua, hãy nghĩ đến sức khỏe và sinh lực mà những thức ăn này mang lại cho bạn và gia đình. Khi chuẩn bị bữa ăn, hãy dành một chút thời gian tập trung suy nghĩ về việc bạn thật may mắn có được món ăn này. Hãy hình dung phòng bếp luôn chất đầy quà tặng của thiên nhiên và thầm nói “Cảm ơn Người” vì món ăn giúp bạn và gia đình tồn tại. Giây phút nhận thức và biết ơn này sẽ giúp giữ khí của phòng bếp sung mãn.

Một cách dễ dàng để cải thiện khí của phòng bếp là đảm bảo rằng dụng cụ nấu ăn và bầy thức ăn phải hấp dẫn khiến mọi người thỏa mãn. Nếu nấu ăn bằng những chiếc nồi bạn không thích, ăn thức ăn đựng trong đĩa bạn không thích, hay dùng khăn giấy thay vì khăn ăn được cất tận trong phòng chứa đồ, mỗi việc có vẻ như không quan trọng này lại làm bạn giảm khá năng thườởng thức và thu lợi ích từ bữa ăn.

Hãy vứt bỏ những thứ bạn không bao giờ dùng đến, sừ dụng những thứ bạn thích và chất đầy phòng bếp những đồ trang trí yêu thích. Đây là phong thủy trong hành động, một cách tuyệt vời để biến đổi năng lượng của phòng bếp sao cho bạn có thể tiếp nhận sự hỗ trợ và thoải mái mà “trái tim của ngôi nhà” mang lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn uống có lợi cho sức khỏe –

Nguyệt Đức quý nhân - may mắn, hạnh phúc

Cũng giống như Thiên Đức quý nhân, Nguyệt Đức quý nhân là cát tinh phúc thọ. Người được Nguyệt Đức quý nhân phù trợ thường rất nhân từ, đôn hậu, cuộc đời gặp
Nguyệt Đức quý nhân - may mắn, hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như Thiên Đức quý nhân, Nguyệt Đức quý nhân là cát tinh phúc thọ. Người được Nguyệt Đức quý nhân phù trợ thường rất nhân từ, đôn hậu, cuộc đời gặp nhiều may mắn, hạnh phúc.

Ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ

Cách tra Nguyệt Đức quý nhân là lấy chi tháng làm cơ sở để tra các thiên can trong tứ trụ. Nếu tứ trụ nào ở vào một trong các trường hợp dưới đây là có sao Nguyệt Đức nhập mệnh.

1. Tháng Dần, tháng Ngọ, tháng Tuất thấy can Bính.

2. Tháng Thân, tháng Tý, tháng Thìn thấy can Nhâm.

3. Tháng Hợi, tháng Mão, tháng Mùi thấy can Giáp.

4. Tháng Tỵ, tháng Dậu, tháng Sửu thấy can Canh.

Người sinh vào ngày 6 giờ ngày 21/9/1990 (âm lịch) có tổ hợp tứ trụ là: giờ Tân Mão, ngày Bính Tý, tháng Bính Tuất, năm Canh Ngọ.

Theo trường hợp 1, chi Tuất của tháng (Bính Tuất) gặp can Bính của ngày (Bính Tý), do vậy tổ hợp này xuất hiện Nguyệt Đức quý nhân.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyệt Đức quý nhân - may mắn, hạnh phúc

SAO LONG ĐỨC - NGUYỆT ĐỨC - THIÊN ĐỨC - PHÚC ĐỨC

long đức (Thủy) Nguyệt Đức (Hỏa) Phúc đức (Thổ) thiên đức (Hỏa) *** Bốn sao này gọi là Tứ Đức, vừa có gi...
SAO LONG ĐỨC - NGUYỆT ĐỨC - THIÊN ĐỨC - PHÚC ĐỨC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

long đức (Thủy) Nguyệt Đức (Hỏa) Phúc đức (Thổ) thiên đức (Hỏa) 


***

Bốn sao này gọi là Tứ Đức, vừa có giá trị đức độ, và có giá trị cứu giải.

1. Ý nghĩa tính tình:             - ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết             - từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu.             - đoan chính. Nhờ đặc tính này, Tứ Đức có thể chế được một phần tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng. Đi với Đào Hồng, Tứ Đức chỉ người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang, không lả lơi, trêu cợt.

2. Ý nghĩa phúc thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

3. Ý nghĩa của tứ đức và một số sao khác ở các cung: Nguyệt Đức có thể chế giải được Phá Quân ở Mão Dậu, Kiếp Sát và Đà La, Kiếp Sát hội tụ.
a. ở Thê: Có Thiên, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
b. ở Tử: Thiên Đồng, Nguyệt Đức: vợ chồng có con sớm
c. ở Phúc: Thiên Nguyệt Đức đồng cung: dòng họ phúc hậu, mồ mả thuận vị
d. ở Hạn: Nguyệt Đức, Đào, Hồng: gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO LONG ĐỨC - NGUYỆT ĐỨC - THIÊN ĐỨC - PHÚC ĐỨC

Thời vận tốt nhất trong đời khi nào sẽ đến? –

Đời người thường xảy ra biết bao thăng trầm nhưng cơ hội để bạn có được hạnh phúc lại không nhiều. Vì vậy nếu bạn biết phối hợp thời kỳ tốt đẹp của cuộc đời với những công việc trọng đại như hôn nhân, xin việc, chuyển ngành, mở mang cơ nghiệp mới th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ì cuộc sống của bạn sẽ khá hơn.

Thời vận đỏ chính là thời kỳ khí số của bạn sung mãn nhất. Nếu bạn biết nắm bắt lấy nó, như vậy bạn đã nắm bắt được hạnh phúc của mình ở mức độ cao hơn.

Người ta thường nói đến thời vận lúc trẻ, thời vận lúc thanh niên, thời vận lúc trung niên và thời vận khi về già. Tổng hợp cả bốn loại thời vận trên, chúng ta hãy gọi là “bốn loại thời vận”, trong bốn loại thời vận ấy, thời vận thời nào của bạn rực rỡ nhất?

Mối quan hệ rất mật thiết giữa mùa sinh của một người với bốn loại thời vận:

*     Người sinh vào mùa Xuân (từ tháng Một đến tháng Ba) thuộc loại sơ niên vận (từ khi sinh ra đến năm 20 tuổi) vận số cực thịnh.

*    Người sinh vào mùa Hạ (từ tháng Tư đến tháng Sáu) thuộc loại thanh niên vận (từ 20 đến 35 tuổi) vận số cực thịnh.

*    Người sinh vào mùa Thu (từ tháng Bảy đến tháng Chín) thuộc loại trung niên vận (từ 35 đến 50 tuổi vận số tốt đẹp).

*    Người sinh vào mùa Đông (từ tháng Mười đến cuối tháng Mười hai) thuộc loại vãn niên vận (từ 50 tuổi trở lên vận số tốt đẹp).

Nếu thời gian vận sẽ tốt nhất của cả đời đến với bạn mà bạn biết nắm lấy cơ hội thì bạn sẽ gặt hái thành công.

Ví dụ bạn là người cầm tinh con Ngựa, được sinh vào mùa Hạ. Nhưng người cầm tinh con Ngựa sinh vào mùa Hạ thuộc loại vận số tốt nhất vào độ tuổi thanh xuân. Người sinh năm Ngọ có số vận đỏ vào năm Dần và năm Mùi.

van-mang-va-phong-thuy

1. NGƯỜI SINH VÀO MÙA XUÂN

Một năm được chia ra làm bốn mùa. Mùa Xuân từ đầu tháng. Một đến cuối tháng Ba. Mỗi mùa là ba tháng.

Những người sinh vào mùa Xuân thuộc loại sơ niên vận.

Bởi vì mùa Xuân là mùa mà vạn vật hân hoan tiến vào thời kỳ phồn vinh, hoa lá đua nhau khoe sắc, ong bướm rập rờn, cây cối đâm chồi nảy lộc mọi thứ trên đời đều như trẻ lại. Đồng thời vào xuân, băng tuyết đã bắt đầu tan chảy, khắp nơi hoa nở, chim hót rộn ràng và các loại động vật ngủ đông cũng đã bắt đầu thức giấc. Vạn vật đều tràn trề sức sống. Chính vì vậy ông cha ta đã gọi cuộc sống của mỗi con người thời trai trẻ là “tuổi thanh xuân”. Và vận số loài người cũng bị ảnh hưởng bởi niềm hân hoan bước vào thời kỳ phồn vinh ấy. Những người sinh vào mùa Xuân ngay từ lúc còn nhỏ đã được ông trời ưu đãi, quá trình trưởng thành của họ chẳng khác gì hình vẽ của một ngọn núi lửa.

Bạn trẻ có thể trưởng thành nhanh chóng hay không đều dựa vào trạng thái tinh thần của bậc làm cha, làm mẹ. Tức là tinh thần của họ cũng được thoải mái, thư thái trong không khí của mùa Xuân và sinh ra đứa con với tinh thần thư thái ấy. Những đứa con này lớn mạnh nhanh chóng, đó là lẽ đương nhiên.

Trong không khí hân hoan tiến tới sự phồn vinh ấy, lại được cha mẹ nuôi dạy, chăm sóc, yêu thương khi trong lòng họ tràn đầy sắc xuân, vận số của đứa trẻ ấy từ khi được sinh ra cho tới năm hai mươi tuổi vốn được ông trời đặc biệt ưu đãi. Mà cái gọi là “được ông trời đặc biệt ưu đãi” ấy không phải chỉ thỏa mãn về phương diện vật chất mà còn có cả tình yêu thương của cha mẹ nữa. Nó còn bao hàm tổng hợp tất mọi ưu đãi trong đời sống, môi trường.

Vì vậy đứa bé có được nhân tố tuyệt vời để trưởng thành có thể nói là những đứa bé sinh vào mùa Xuân đều có đầy đủ. Vì vậy, đối với những đứa trẻ được sinh vào mùa Xuân, trong quãng thời gian “Sơ niên vận” của mình vốn là thời kỳ vận số tốt. Nếu chúng biết nắm bắt lấy thời điểm “vận số tốt, ấy thì ngay từ lúc còn trẻ chúng đã có thể xuất đầu lộ diện, tiến lên cao, cả đời thuận buồm xuôi gió.

Những người sinh về mùa Xuân cần phải lưu ý đến vận xấu của mình ở độ tuổi trung niên.

Những người sinh vào mùa Xuân cần phải đặc biệt chú ý đến những năm hạn.

Vì vậy, nếu bạn được sinh vào mùa Xuân, bạn nên cố gắng vươn lên ngay trong thời kỳ rực rỡ nhất “Sơ niên vận” của mình, cố gắng nắm lấy thời vận lúc đang lên, đồng thời cũng phải lưu ý đến độ tuổi trung niên là lúc thời vận của mình đang xuống, phải thật cẩn thận trong lời ăn tiếng nói và công việc.

Bạn nên thận trọng khi làm một việc lớn mới vào năm vận hạn. Những người sinh vào mùa Xuân nếu có sự cạnh tranh, tranh chấp xảy ra vào độ tuổi trung niên tức là lúc vận hạn của mình thì dù bạn không sai nhưng người gánh chịu phần thua thiệt vẫn chính là bạn.

2. NGƯỜI SINH VÀO MÙA HẠ

Mùa Hạ vào khoảng từ đầu tháng Tư đến cuối tháng Sáu. Nếu bạn là người sinh vào mùa Hạ thì vận số cả đời của bạn, thuộc loại “Thanh niên vận”.

Đối với những người sinh vào mùa Hạ thì vận số của họ thịnh nhất vào khoảng lúc tuổi thanh niên. Bất kể họ làm việc gì đều tự do tự tại. Đồng thời, nếu bạn biết vận dụng tốt quãng thời gian có vận số thịnh nhất của mình thì cuộc đời của bạn sẽ phát triển tốt.

Vào mùa Hạ mặt trời rực rỡ, chiếu rọi khắp nơi, mọi vật đều tràn đầy sức sống. Trong thời gian này lúa đang trổ bông, phấn hoa lan tỏa khắp không gian để chuẩn bị kết trái. Mùa Hạ là mùa mà vạn vật vận động mạnh mẽ nhất trong bốn mùa. Mùa Hạ chính là ngưỡng cửa của mùa Thu, là mùa thu hoạch. Nếu dùng bốn mùa để ví với cuộc sống của một đời người thì đó là mùa mà người ta có nhiều biến động lớn nhất. Nếu nói theo màu sắc thì biểu tượng của mùa Xuân là màu xanh lục còn màu đỏ là biểu tượng của mùa Hạ.

Những người sinh vào mùa Hạ cần phải biết nắm lấy vận đó vào độ tuổi thanh niên của mình.

Nếu bạn là người được sinh vào mùa Hạ thì đến khi về già, quay đầu nhìn lại vận mệnh cả đời của mình, nhất định bạn sẽ thấy vận mệnh của mình phát triển rực rỡ nhất vào độ tuổi từ 25 đến 30 của mình.

Nếu bạn là người sinh vào mùa Hạ, dù cho thửa nhỏ của bạn trôi qua không được êm đềm cho lắm nhưng tuyệt đối bạn chớ nên nhụt chí. Những người thành công đều là những người đã vượt qua được thử thách của hoàn cảnh, ngay từ nhỏ đã theo đuổi mục tiêu của cuộc đời, biết dũng cảm tiến lên phía trước, luôn nỗ lực phấn đấu không biết mệt mỏi.

3. NHỮNG NGƯỜI SINH VÀO MÙA THU

Ai cũng biết rằng mùa Thu có ba tháng, kéo dài từ đầu tháng Bảy đến cuối tháng 9. Các bạn thử hình dung lại mùa Thu ở vùng ngoại ô xem sao. Đầu tiên, mùa thu chính là mùa thu hoạch. Lúa hay các loại hoa màu khác đều được thiên nhiên ban thưởng hậu hĩnh, cuối cùng cũng đã tới lúc chín muồi, tạo cho người nông dân cảm giác vui vẻ khi thu hoạch mùa màng về nhà. Vùng ngoại ô miền núi cũng khoác lên mình nét đẹp rực rỡ. Đó chính là một trong những đặc trưng của mùa Thu. Thế nhưng sau khi mùa màng đã được thu hoạch xong, khung cảnh ngoài đồng lại khiến người ta có cảm giác cô tịch, vắng lặng, không thể che giấu nổi nỗi buồn mang mác của mùa Thu trước phong cảnh tiêu điều, cô tịch của vạn vật.

Những người sinh vào mùa Thu – vốn bị ảnh hưởng của mùa thu hoạch. Như biểu đồ đã chỉ, vào độ tuổi trung niên – Độ tuổi chín chắn của cuộc đời, vận số thịnh nhất sẽ đến với họ.

Vận số của bạn có chiều hướng đi xuống vào độ tuổi trước trung niên. Các bạn chớ ngại khi liên tưởng đến cây lúa, trước khi trổ bông kết trái đã phải trải qua sự khảo nghiệm của mưa gió. Tức là vào mùa Hạ, nhưng đợt gió mạnh thổi qua làm thân cây nghiên ngả, rập rờn. Như vậy cây lúa mới có được điều kiện thụ phấn giữa hoa đực và hoa cái, mới có được vụ thu hoạch vào mùa Thu. Cũng giống như đạo lý trên, những người sinh vào mùa Thu trước khi bước vào cuộc tranh thắng phụ đều phải trải qua các cuộc khảo nghiệm kỹ lưỡng.

Có vượt qua được các cuộc khảo nghiệm ấy hay không, điều này phụ thuộc bởi vận mệnh của những người sinh vào mùa Thu.

Những người sinh vào mùa Thu phải biết cần cù, cố gắng ờ độ tuổi thanh niên.

Ngoài ra còn một vấn đề cần phải nói nữa là giống như tranh minh họa ở trang trước đã hiển thị, cuộc sống nửa trước của cuộc đời họ đa số đều trải qua một cách bình lặng. Do đó, thông thường mà nói, họ không đủ lòng kiên nhẫn để đợi cho qua kỳ ngủ đông này, thường có những hành vi khinh xuất manh động, tự đào mồ chôn mình hay oán trời chẳng chiều người, cảm thấy vô cùng thất vọng trong cuộc sống, có rất nhiều người vứt bỏ mọi sự cố gắng của mình đi. Kết quả là dù vận số cực thịnh thời trung niên của họ có tới, không những họ không biết nắm lấy, thậm chí họ để nó trôi đi một cách tự nhiên còn mình thì chết dần trong sự buồn bực.

Ngược lại, những người biết nuôi hy vọng cho tương lai của mình trong thời kỳ ngủ đông này, vẫn liên tục cố gắng một cách không biết mệt mỏi tất đến độ tuổi trung niên họ sẽ thu được thành quả mĩ mãn của mình.

Tôi xin nhấn mạnh một lần nữa. Đối với những người sinh vào mùa Thu, làm việc vất vả thời thanh niên nhất định sẽ được đền bù xứng đáng về sau này. Hơn nữa tôi cũng muốn khuyên những người sinh vào mùa Thu một điều là: Chớ nên theo đuổi cái lợi trước mắt, chớ nên ỷ vào tài năng hơn người của mình. Nếu bạn làm được như vậy, bất luận bạn theo đuổi sự nghiệp gì, qua độ tuổi 35 của mình, nhất định bạn sẽ gặt hái được thành công. Còn đối với công việc chuyên ngành hay đổi sang công việc mang tính tự do thì bạn vẫn cần phải cẩn trọng trong thời thanh niên, tuyệt đối chớ nên manh động.

Ví dụ như những người cầm tinh con Hổ vốn rất hay thay đổi công việc, chính vì vậy mà không ít người đã để thời điểm vận số cực thịnh của mình qua đi một cách phí phạm. Nhưng nếu những người sinh vào mùa Thu có khuynh hướng ấy, thời thanh niên họ liên tục thay đổi công việc, kết quả giành cho họ là trăm điều hại mà chẳng có lấy một chút lợi nào, trở thành kẻ thất bại của cuộc đời.

Nhưng nếu họ thay đổi công việc vào thời kỳ vận số thịnh nhất ở độ tuổi trung niên của mình, rất có thể họ sẽ đạt được những thành tích khiến người khác phải ngưỡng mộ, từ đó tạo ra một cuộc sống phát triển mạnh mẽ, hoàn toàn mới của mình.

Cũng giống như việc thay đổi ngành nghề vậy. Trên phương diện hôn nhân, đa số nhũng người sinh vào mùa Thu nếu kết hôn muộn sẽ có cuộc sống gia đình, hạnh phúc. Nếu họ kết hôn sớm thì không tốt dễ thay đổi.

Bội thu ở độ tuổi từ bốn mươi đến năm mươi

Tóm lại, những người sinh vào mùa Thu sẽ có vận số cực thịnh ở độ tuổi trung niên của mình. Dù nhắc đến những nhân vật thành danh thì họ đều thuộc số nhưng người bắt đầu phát ở độ tuổi từ ba mươi đến bốn mươi, đến độ tuổi trung niên họ bắt đầu gặt hái thành công to lớn.

4. NGƯỜI SINH VÀO MÙA ĐÔNG

Mùa Đông dài ba tháng, vào khoảng từ đầu tháng Mười đến hết tháng Mười hai. Nếu bạn sinh vào mùa Đông, như vậy vạn số của bạn sẽ thuộc loại “Vãn niên vận”.

Bởi bạn được sinh vào mùa Đông, hoa cỏ tàn tạ, phải gánh chịu gió lạnh tuyết rơi và cũng là mùa ngủ đông của các loài động vật. Đó chính là cách tự bảo tồn của các loài động, thực vật để vượt qua mùa Đông lạnh lẽo, chờ đợi mùa Xuân âm áp.

Tức là những người sinh vào mùa Đông như bạn vốn trời ban cho số vừa phải ẩn mình đợi đến mùa Xuân, vừa phải dưỡng thần, tích luỹ nhuệ khí, vốn có sức nhẫn nại lớn vô cùng. Dù bạn gặp phải bất cứ nghịch cảnh gì, bạn đều có thể điềm nhiên chấp nhận. Và bạn cũng có khả năng tự khắc phục cực kỳ siêu việt. Vì vậy, so với những người sinh vào các mùa khác, vào độ tuổi trung niên trở về trước thì bạn không bằng được họ nhưng vì bạn biết dựa vào tính nhẫn nại và khả năng khắc phục chính mình nên lúc về già có thể bạn sẽ thành danh, cuộc sống dễ chịu.

Phải chăng vận số của những người sinh vào mùa Đông không tốt bằng “Sơ niên vận”, “Thanh niên vận”, “Trung niên vận”? Chưa hẳn đã thế. Như trên đã nói, dù quãng thời gian vận số cực thịnh của cuộc đời họ đến muộn nhưng vẫn có những năm vận số tốt đều đặn đến với họ theo một chu kỳ nhất định.

Và nếu can chi của họ có vận số tốt (ví dụ như người cầm tinh con Rồng, Hổ, Rắn, Khỉ, Lợn vốn là những con vật có vận số mạnh hơn những loài khác trong mười hai địa chi) lại kết hợp với thời gian sinh, thậm chí với cha mẹ, bạn học có duyên số tốt thì bạn cũng có thể có vận tốt may mắn đến.

Những người sinh vào mùa Đông đã giành được đại thắng nhờ tính nhẫn nại và công phu chờ đợi của mình

Dù bạn nắm bắt được vận tốt vào độ tuổi thanh niên nhưng vận số lúc ấy của bạn vẫn chưa phải là vận số thực sự. Xét theo một khía cạnh khác thì vận số đó không có một chút tính chắc chắn nào. Tức là dù bạn có thể xuất đầu lộ diện từ lúc bạn còn trẻ nhưng e rằng bạn khó có thể giữ nó lại cho đến lúc bạn già.

Những người sinh vào mùa Đông dường như phải đợi đến lúc về già mới nắm bắt được hạnh phúc thực sự của mình. Vì vậy vào độ tuổi thanh xuân dù luôn gặp phải nghịch cảnh có tài mà không được trọng dụng, không nắm được vận đỏ thì bạn cũng chớ lấy đó làm bi quan. Hãy vui vẻ thoải mái, bình tâm tĩnh trí đợi đến khi thời cơ đã chín muồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời vận tốt nhất trong đời khi nào sẽ đến? –

Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân, tu vi Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân

Trong 12 con giáp có những con giáp rất hợp nhau nếu được kết hợp với nhau, cũng có những con giáp mà kết hợp với nhau lại rất kỵ. Điều nãy sẽ dẫn tới một cuộc hôn nhân trắc trở, không suôn sẻ. Ví như cặp đôi Chuột – Trâu thường vì những cái lợi nhỏ mà tranh giành tới lui, khi tức lên lại hay nói không lựa lời, những bất mãn dần tích tụ làm tổn hại tình cảm đôi bên, khiến cả hai dễ trở thành oan gia đối đầu.

Tuổi Mão – Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu có tính cách khá mạnh mẽ và cương quyết. Vì thế người tuổi Dậu không hề phù hợp với những người luôn dịu dàng và có phần yếu đuối như người tuổi Mão.

mau-thuan-trong-hon-nhan

mau-thuan-trong-hon-nhan

Người tuổi Mão thích yên tĩnh, bình lặng còn người tuổi Dậu lại thích phiêu lưu, mạo hiểm. Vì thế nên tuổi Mão sẽ rất khó để hòa hợp và cân bằng cảm xúc khi ở bên tuổi Dậu.

Tuổi Sửu – Tuổi Dần

Những người tuổi Dần luôn tràn đầy tinh thần tự tin và xông pha. Cho dù ở trong bất kỳ hoàn cảnh nào, con giáp này cũng muốn dẫn đầu và được lãnh đạo người khác. Đặc điểm này hoàn toàn không phù hợp với sự trầm ổn, bình thản và muốn bước đi từng bước vững chãi, chắc chắn như người tuổi Sửu.

Nếu người tuổi Sửu kết đôi với người tuổi Dần, bạn sẽ luôn phải chạy theo người tuổi Dần một cách mệt mỏi và chán nản. Điều này không hề ổn cho tương lại của một mối quan hệ lâu bền.

Tuổi Mùi – Tuổi Thân

Người cầm tinh con Khỉ có tính cách khá hiếu động, thích thu hút sự chú ý của mọi người, trong khi người cầm tinh con Dê khá trầm ổn, không thích vướng vào những chuyện thị phi không cần thiết.

Khi hai tuổi này gặp nhau, Khỉ sẽ chạy vòng vòng quanh Dê gây sự chú ý, dù bị ngó lơ cũng cố sống cố chết xông tới, nhưng cuối cùng vẫn bị Dê quát mắng đuổi đi.

Tuổi Tý – Tuổi Sửu

Người cầm tinh con Chuột rất thông minh nhưng lại hay tính toán chi li. Trong khi đó, người cầm tinh con Trâu có vẻ rộng rãi nhưng thực chất lại rất để ý đến được mất, lợi ích của bản thân. Vì thế, cặp đôi Chuột – Trâu thường vì những cái lợi nhỏ mà tranh giành tới lui, khi tức lên lại hay nói không lựa lời, những bất mãn dần tích tụ làm tổn hại tình cảm đôi bên, khiến cả hai dễ trở thành oan gia đối đầu.

 

Tuổi Thìn – Tuổi Dần

Người cầm tinh con Rồng và con Hổ đều khá coi trọng sĩ diện và có tính tình khá độc đoán, mạnh mẽ. Rồng đã quen với việc mình nói một là một, hai là hai, không thích bị người khác phản bác. Trong khi đó, Hổ lại thích phát biểu ý kiến của mình và thuyết phục mọi người tán thành ý kiến đó. Vì thế, bộ đôi mâu thuẫn này thường xảy ra tranh cãi, rất đúng với câu “Long tranh Hổ đấu”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Tử vi là gì - Tử vi là tên một loài hoa màu tím

Tử vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi là gì - Tử vi là tên một loài hoa màu tím

Tử vi là gì - Tử vi là tên một loài hoa màu tím

Tử vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

 

Tử vi là tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa Khoa Chiêm tinh Tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc. Ngoài ra Tử là Tím, còn Vi là Huyền Diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi được lấy từ sao Tử Vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn bói toán này.

 

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế nhằm mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tướng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.

Nguồn gốc khoa Tử Vi:

Khoa Tử vi bắt nguồn từ thời nào? Cho đến nay sách sử không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các Tử vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử vi với những chuyện truyền kỳ hoang đường.

Đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử vi Đẩu số Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.

Bài tựa viết như sau: “Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.

Tôi vì muốn biết nên đă tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.

Các sách về Tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần Đoàn tức Hi Di Lão Tổ, sống vào đời Bắc Tống, Trung Quốc.

Trần Đoàn, tự Hi Di, người đất Hoa Sơn ngày nay về phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây. Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.

Thân phụ Trần Đoàn là một nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh không một thư tịch nào chép. Nhưng căn cứ vào bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh, khi Trần Đoàn yết kiến Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (năm 963 Dương lịch) có nói: "Ngô kim nhật thất thập hữu dư" nghĩa là “tôi năm nay trên bảy mươi tuổI”. Vậy có thể Trần Đoàn ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn Đức nguyên niên đời Đường Hy Tông đến niên hiệu Cảnh Phúc nguyên niên đời Đường Chiêu Tông. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi.

Bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng:

"Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo:

- Con có thấy sao Tử Vi kia không?

Đáp:

- Thấy.

Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi:

- Con có thấy sao Thiên Phủ kia không?

Đáp:

- Thấy

- Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu?

Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nữa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy vào thưa:

- Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy chòm Thiên phủ có 8 sao.

Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số."

Du nhập vào Việt Nam

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu

Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định.

(Trích Cốt tủy Khoa Tử Vi của Yên Tử Cư Sĩ Trần Đại-Sỹ - Đại Nam ấn hành 1994)

Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.

Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.

Các sao trong Tử Vi

Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.

Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:

14 chính tinh 

Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.

Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.

Các phụ tinh

Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:

Vòng Thái tuế - 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.

Vòng Lộc tồn - 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.

Vòng Trường sinh - 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các sao an theo tháng - 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.

Các sao an theo giờ - 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.

Tứ trợ tinh - 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.

Các sao an theo Chi - 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.

Các sao an theo Can - 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.

Các sao cố định - 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.

Lá số tử vi

Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.

Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là "an sao".

12 cung của Tử Vi như sau:

Cung Mệnh và Thân 

Cung Phụ Mẫu

Cung Phúc Đức

Cung Điền Trạch

Cung Quan Lộc

Cung Nô Bộc

Cung Thiên Di

Cung Tật Ách

Cung Tài Bạch

Cung Tử Tức

Cung Phu Thê

Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)          

Cách lập lá số tử vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.

Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.

Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.

Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

Sau cùng ghi tiểu vận.

Cách đoán giải

Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.

Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.

Giới hạn

Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi là gì - Tử vi là tên một loài hoa màu tím

Tứ Lục lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Trong Cửu tinh, Tứ Lục là sao Văn Khúc; Tứ Lục lưu niên bay tới 8 hướng thì phong thủy nhà ở cũng khá tốt đẹp.
Tứ Lục lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Cửu tinh, Tứ Lục là sao Văn Khúc; Tứ Lục lưu niên bay tới 8 hướng thì phong thủy nhà ở cũng khá tốt đẹp.


Tu Luc luu nien anh huong toi phong thuy nha o hinh anh
 
Cửu vận là Tứ Lục, Ngũ hành thuộc Mộc, màu sắc là màu xanh lá cây, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc cung Tốn.

Tứ Lục phi tinh là sao Văn Xương, khi đắc vận chủ về thi cử đỗ đạt, văn chương lừng lẫy, khoa bảng đứng đầu. Khi thất vận chủ về số đào hoa, vì đam mê tửu sắc mà gặp tai họa, bị hen suyễn, trúng gió, tự tử, bệnh ở đùi, bệnh gan hoặc bệnh từ thắt lưng trở xuống.
 
Tứ Lục lưu niên bay tới 8 hướng trong nhà chủ về những vận hội khác nhau, chủ yếu liên quan tới đường quan vận, sự nghiệp, học hành
 
Khi Tứ Lục đến phương Bắc: Chủ về học hành, thi cử thuận lợi, đỗ đạt khoa bảng, lợi cho quan văn, làm quan mau thăng tiến.
 
Tứ Lục đến phương Tây Nam: Bệnh đường ruột, tai tiếng bủa vây, họa vạ miệng, nên cẩn thận lời ăn tiếng nói.
 
Tứ Lục đến phương Tây Bắc: Bất lợi cho phụ nữ, cha và trưởng nữ mâu thuẫn, trong nhà dễ có người đi xa hoặc di chuyển.
 
Tứ Lục đến phương Nam: Học hành tiến bộ, có lợi cho quan văn, có hỷ sự, tin mừng, không phải vận dễ bị hao tài.
 
Tứ Lục đến phướng Đông: Vận khí thất thường, lúc lên lúc xuống.
 
Tứ Lục đến phương Đông Bắc: Tổn thương trẻ nhỏ, đề phòng bệnh tật, thành tích đi xuống, sự nghiệp thụt lùi, bị giáng chức hoặc mất chức.
 
Tứ Lục đến phương Đông Nam: Chủ về người nhà thông minh, khéo léo, học hành có nhiều tiến bộ, sự nghiệp có nhiều bước thăng tiến đáng kể, người làm ăn đắc vận, thu được khoản lợi lớn từ đầu tư.
 
Tứ Lục nhập trung cung: Đề phòng bệnh phong thấp, bệnh ngoài da.
 
Tứ Lục đến phương Tây: Dễ bị thương, đề phòng gặp Đào Hoa sát khiến gia đình lục đục, gặp nạn trai gái mà tiền của tiêu tán.

Theo Phong thủy Huyền không
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Lục lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Ngày Tết, cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.
Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Ngày Tết Nguyên Đán của Việt Nam (Tết âm lịch), cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, thì tục lệ trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra chẳng ai rõ quy định là những loại quả gì mà tùy từng địa phương với đặc trưng về khí hậu, sản vật và quan niệm riêng mà người ta chọn ra các loại quả khác nhau để bày mâm ngũ quả. 

Tuy nhiên, dù là loại quả gì, mâm ngũ quả vẫn mang một ý nghĩa chung: dâng cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành trong gia sự. Mỗi loại quả đều có mùi vị, màu sắc riêng và cũng mang những ý nghĩa nhất định.

Ý nghĩa mâm ngũ quả

Ngũ quả - thể hiện cho 5 vị Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố được cho là đã cấu thành nên vũ trũ trong quan niệm của Khổng giáo.

Ngoài ra số 5 cũng tượng trưng cho ngũ phúc. Đầu năm đón ngũ phúc vào nhà thì cả năm sẽ tốt đẹp. Có một số quan niệm khác nhau về ngũ phúc, chẳng hạn có người cho rằng ngũ phúc bao gồm 5 chữ: Phú (giàu có), Quý (địa vị sang trọng), Thọ (sống lâu), Khang (khỏe mạnh), Ninh (bình an).

Người Hoa thì diễn giải khác hơn khi cho rằng ngũ phúc bao gồm: Trường Thọ (không đoản mệnh), Phú Quý (có địa vị, giàu sang), Khang Ninh (khỏe mạnh, bình an), Hiếu đức (sống lương thiện, nhân hậu), Thiện chung (khi chết nhẹ nhàng, thanh thản, không tật bệnh...).

Cách lý giải ít nhiều khác nhau, song vẫn được nhấn mạnh ở 3 chữ đầu tiên là Phú, Quý, Thọ (cũng được xem là Phúc, Lộc, Thọ) bởi người ta cho rằng chữ “Khang”, “Ninh” cũng nằm trong chữ “Thọ”.Với quan niệm về ngũ phúc như thế, người ta bày mâm ngũ quả cũng với những ước mong ấy.  

Nếu căn cứ theo màu sắc trong triết lý phương Đông thì mâm ngũ quả phải có 5 loại quả với 5 màu khác nhau:

Đầu tiên là chuối xanh - ứng với mùa Xuân (hành mộc). Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy những gì tinh túy nhất của mùa Xuân để đọng thành quả ngọt; nó còn có ý nghĩa che chở, bảo bọc.

Thứ hai là quả Phật thủ màu vàng - tượng trưng hành thổ nên được đặt ở giữa, trong lòng nải chuối. Phật thủ là loại quả có mười cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật. Phật thủ được trưng lên bàn thờ với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Nếu không tìm được Phật thủ, có thể thay bằng quả bưởi chín vàng, cũng mang ý nghĩa tương tự.

Tiếp theo, ba loại quả khác có các màu đỏ (ứng với mùa Hạ - hành hỏa) như ớt sừng, cam-quýt chín, trứng gà, hồng…; màu trắng (ứng với mùa Thu - hành kim) như roi, đào; màu đen (ứng với mùa Đông - hành thủy) như mận, hồng xiêm…

Mâm ngũ quả làm cho quang cảnh Tết và không gian thờ cúng thêm ấm áp, rực rỡ mà hài hòa; thể hiện sinh động ý nghĩa triết học-tín ngưỡng-thẩm mỹ, đồng thời cũng chứa đựng ước vọng của con người. Mâm ngũ quả ngày Tết mang một ý nghĩa chung sâu sắc, thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành cho một năm mới sắp tới. Mỗi loại quả được lựa chọn để sắp xếp trong mâm ngũ quả đều mang những ý nghĩa riêng nhất định, ví dụ:

Lê (hay mật phụ): vị ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.

Lựu: nhiều hạt tượng trưng cho vợ chồng suôn sẻ, con đàn cháu đống.

Đào: thể hiện sự thăng tiến.

Mai: hạnh phúc, không cô đơn.

Quả phật thủ: giống như bàn tay đức Phật, luôn chở che cho các số phận con người.

Táo: có nghĩa là phú quý.

Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.

Thanh long (rồng mây hội tụ) thể hiện sự phát tài phát lộc.

Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.

Nải chuối xanh:  như bàn tay ngửa: hứng lấy may mắn, bao bọc và chở che.

Quả trứng gà (hay Lê-ki-ma) như hình đào tiên: lộc trời.

Sung: gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.

Đu đủ mang đến sự thịnh vượng đủ đầy.

Xoài: có âm na ná như “xài”, để cầu mong cho việc tiêu xài không thiếu thốn.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra, việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để “thiết kế” nên mâm ngũ quả.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Mâm ngũ quả ở các vùng miền khác nhau

Tuy mỗi miền mỗi khác, nhưng tựu trung, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết vẫn là nơi hội tụ của hồn quả, hương cây, của nếp văn hóa dân tộc và của ý nguyện cầu hòa, an, đủ của người dân Việt.

*Mâm ngũ quả miền Bắc

Mâm ngũ quả miền Bắc

Ở miền Bắc, trên mâm ngũ quả thường có 5 loại quả: chuối, bưởi, đào, hồng, quýt. Cách trình bày truyền thống thường gặp là nải chuối được đặt ở dưới cùng, ở giữa để đỡ lấy toàn bộ các cây trái khác. Mâm ngũ quả đẹp là mâm ngũ quả có đủ màu sắc rực rỡ. Chính giữa nải chuối xanh thẫm là quả bưởi căng mọng hoặc quả phật thủ chin vàng nổi bật. 

Những quả chin đỏ đặt xung quanh. Những chỗ khuyết đặt xen kẽ quýt vàng, táo màu xanh hoặc những trái ớt đỏ mọng, hoàn thiện những nét trang trí cuối cùng.

*Mâm ngũ quả miền Trung.

Mâm ngũ quả miền Trung

Nơi khúc ruột miền Trung nghèo khó, đất đai vốn cằn cỗi, ít hoa trái, lại thêm thời gian Tết thường rơi vào mùa đông khắc nghiệt, và cả những hậu quả thiên tai để lại từ trước đó chưa dứt nên cây trái đặc sản địa phương rất hiếm. Người dân quê không quá câu nệ hình thức ý nghĩa của mâm ngũ quả, mà chủ yếu có gì cúng nấy, thành tâm dâng kính tổ tiên.

Mặt khác, người miền Trung do chịu sự giao thoa văn hóa 2 miền Bắc - Nam nên mâm ngũ quả vẫn bày biện đủ: chuối, mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài… Rất phong phú!

*Mâm ngũ quả miền Nam

Mâm ngũ quả miền Nam

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, kể cả quả ớt mang vị cay đắng, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt là được; thì người miền Nam lại có sự kiêng cữ. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu.”

Mâm ngũ quả của người miền Nam thường có các loại trái: mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (theo câu: “Cầu sung vừa đủ xài”), thêm chân đế là 3 trái thơm (dứa), thể hiện sự vững vàng. Đặc biệt, mâm ngũ quả của người miền Nam không thể thiếu cặp dưa hấu ruột đỏ vỏ xanh, tượng trưng cho lòng trung nghĩa và trinh tiết của người phương Nam.

Do trái cây ngày càng nhiều, loại nào cũng ngon, bổ nên để thể hiện cao nhất lòng hiếu thảo đối với tổ tiên, đồng thời cũng nhằm thể hiển tính trình bày mỹ thuật trong con mắt thẩm mỹ độc đáo của nhân dân, nên mâm ngũ quả ngày càng phong phú hơn, và người ta cũng không câu kệ cứng nhắc “ngũ quả” nữa mà có thể là bát, cửu, thập quả. Nhiều hơn, nhưng người ta vẫn gọi là “mâm ngũ quả” và, dù đựng trong đĩa cũng vẫn gọi theo xưa là “mâm." Bởi đó là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo."

Chưng bày mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong những ngày Tết mang ý nghĩa giữ gìn bản sắc văn hóa độc đáo của dân Việt. Chính vì vậy, người dân Việt dù ở phương trời nào, đến ngày Tết cổ truyền vẫn không bỏ qua tục lệ này, như một sự nhắc nhở, cho bản thân và cho con cháu, về cội nguồn của mình.

Những điều lưu ý trước khi bày mâm ngũ quả

Nhiều gia đình khi mua các loại quả về, thường rửa cẩn thận cho quả bóng, đẹp. Tuy nhiên, việc rửa sẽ làm quả sớm bị héo hoặc thối nếu có chỗ đọng nước. Do đó, chỉ cần dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được.

Với những quả bưởi mà vỏ bị ố vàng hay mốc xanh, có thể hòa chút nước vôi sạch, thấm vào khăn lau đều sẽ cho vỏ bưởi vàng mà không lo đọng nước, héo bưởi.

Do bận công việc, nhiều gia đình có thể mua quả từ ngày 27 - 28 Tết, thậm chí sớm hơn. Do đó, nếu không tính đến việc mâm quả sẽ còn để từ 30 Tết đến vài ngày sau mà chọn mua những quả đã chín đẹp, vừa mắt thì khi bày, quả đã có thể bị chín quá, lá héo, mũm vỏ. Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá (tùy theo thời gian mua có sát ngày 30 Tết chưa). Chuối nhất định phải là chuối xanh. Các loại quả xoài, mãng cầu, đu đủ, hồng… nên mua quả ương về bày để không bị hư hỏng.

*Cách chọn các loại quả để bày trong ngày Tết:

Cách chọn chuối:

- Hình dáng: Chuối tiêu cong cong như hình trăng lưỡi liềm, trên vỏ có năm sáu gờ, cuống ngắn; Chuối tây thì hai đầu thon nhỏ, phần giữa to, trên vỏ có 3 gờ, cuống dài.

- Màu sắc: Chuối tiêu chưa chín có màu xanh, khi đã chín trứng cuốc chuyển sang màu vàng có lốm đốm, bóc vỏ thì thấy thịt màu vàng nõn, cắt ngang thấy thiết diện nhát cắt hình tròn. Chuối tây có màu vàng hơi xam xám, khi đã chín trên vỏ không có điểm lốm đốm, bóc vỏ thì thấy phần thịt màu trắng nõn.

- Mùi vị: Chuối tiêu mùi rất thơm, cắn phần thịt có vị rất ngọt. Chuối tây tuy ngọt nhưng có nhiều vị chưa nữa.

Cách chọn cam, quýt:

Không nên chọn trái có màu vàng tươi đã rụng cuống, có thể màu vàng tươi đó là “chín háp” do sâu hại, ong chích, cây bị suy kiệt… khiến trái rụng trong vườn. Nên chọn trái cam, quýt có màu vàng mỡ gà (chiếm ít nhất 1/3 trái), da bóng láng, có đốm thâm lộ ra, vỏ mỏng… Với cam sành không nên chọn trái lớn có da sần sùi hay vàng chóe một bên (do nám nắng), trái cam như vậy vỏ dày, bị sượng khô, ít nước, không ngọt.

Chọn mua dưa hấu:

- Nhìn: Đầu tiên bạn hãy để mắt vào màu sắc và hình dạng quả dưa. Nếu trông hình dáng cân đối, vỏ cứng chắc và nhẵn nhụi, vân hoa sáng rõ, đường vằn sáng, phần dưới ngả màu vàng, phần trên và dưới cân đối với nhau, phần rốn lõm sâu vào trong, núm mọc giữa rốn có màu xám, thịt dưa đầy nở nang, khô mịn và dễ bổ thì đấy là dưa đã chín, ăn sẽ rất thơm ngon. Nhìn chung quả dưa tròn trĩnh, cân đối, có độ lớn vừa phải bao giờ cũng ngon hơn những quả dưa trông méo mó hoặc quá nhỏ. Loại méo mó, trông bề ngoài thô xấu, bì dầy thì mùi vị cũng sẽ nhạt.

- Gõ: Bạn hãy dùng một tay nâng quả dưa lên, tay kia gõ nhẹ. Nếu thấy bình bịch có vẻ nặng và cảm giác thấy bên trong có vẻ như rung rung thì đấy là dưa chín. Ngược lại, nếu nghe thấy tiếng kêu giòn, tay đỡ thấy tương đối nặng thì phần nhiều là dưa chưa chín hoặc chất lượng kém.

- Nắn, bóp: Bạn hãy nâng quả dưa lên để kề sát vào bên tai mình và dùng 2 ngón tay cái ấn vào phần đầu quả dưa, nếu nghe thấy tiếng ràn rạn thì đó là dưa tốt.Vì trong ruột quả dưa đã chín thì kết cấu không còn chặt nữa, cho nên ta sẽ nghe thấy tiến ràn rạn, nếu là dưa cát mỏng vỏ thì tiếng đó càng rõ hơn. Còn khi dưa còn xanh, kết cấu trong ruột còn chắc thì bạn sẽ không nghe thấy tiếng gì hết cả, hơn nữa khi ấy vỏ còn dầy, tiếng kêu nghe càng khó thấy.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh xem có hợp nhau không. Webtuvi hướng dẫn bạn xem tuổi vợ tuổi chồng theo ngày tháng năm sinh.

1. Xem tuổi vợ chồng theo thiên can và địa chi
Xem tuổi vợ chồng: xem tuổi vợ chồng chọn vợ, chọn chồng hợp tuổi xem tuổi hợp khắc. Tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh có hợp không? Coi tuổi vợ chồng có hợp nhau không – tử vi xem tuổi vợ chồng. Xem bói tuổi lấy vợ gả chồng theo năm sinh.

TUỔI TÝ
Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI SỬU
Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẦN
Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÃO
Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÌN
Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TỴ

Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI NGỌ
Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÙI
Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÂN

Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẬU

Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TUẤT
Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI HỢI
Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

2. Về Mệnh (Ngũ Hành)

Tương sinh : Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)
Tương khắc : Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)
Các trường hợp khác có thể gọi là bình hoà

3. Về Bát trạch nhân duyên (Cung số)

3.1. CÀN

Càn + Càn – Phục Vị (tốt vừa)

Càn + Cấn – Phước Đức (thật tốt)

Càn + Khôn – Sanh Khí (thật tốt)

Càn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)

Càn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)

Càn + Tốn – Họa Hại (thật xấu)

Càn + Khảm – Tuyệt Mạng (thật xấu)

Càn + Ly – Tuyệt Mạng (thật xấu)

3.2. CẤN

Cấn + Cấn – Phục Vị (tốt vừa)

Cấn + Càn – Thiên Y (thật tốt)

Cấn + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)

Cấn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)

Cấn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)

Cấn + Khảm – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Cấn + Tốn – Tuyệt Mạng (tốt vừa)

Cấn + Ly – Họa Hại (thật xấu)

3.3. ĐOÀI

Đoài + Đoài – Phục Vị (tốt vừa)

Đoài + Càn – Phước Đức (thật tốt)

Đoài + Cấn – Diên Niên (thật tốt)

Đoài + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)

Đoài + Khảm – Họa Hại (thật xấu)

Đoài + Chấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Đoài + Tốn – Lục Sát (thật xấu)

Đoài + Ly – Ngũ Quỷ (thật xấu)

3.4. KHÔN

Khôn + Khôn – Phục Vị (tốt vừa)

Khôn + Càn – Thiên Y (thất tốt)

Khôn + Cấn – Sinh Khí (thật tốt)

Khôn + Đoài – Phước Đức (thật tốt)

Khôn + Khảm – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Khôn + Chấn – Họa Hại (thật xấu)

Khôn + Tốn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Khôn + Ly -Lục Sát (thật xấu)

3.5. KHẢM

Khảm + Khảm – Phục Vị (tốt vừa)

Khảm + Chấn – Thiên Y (thật tốt)

Khảm + Tốn – Sinh Khí (thật tốt)

Khảm + Ly – Phước Đức (thật tốt)

Khảm + Càn – Lục Sát (thật xấu)

Khảm + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Khảm + Khôn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Khảm + Đoài – Họa Hại (thật xấu)

3.6. CHẤN

Chấn + Chấn – Phục Vị (tốt vừa)

Chấn + Khảm – Thiên Y (thật tốt)

Chấn + Tốn – Diên Niên (thật tốt)

Chấn + Ly – Sinh Khí (thật tốt)

Chấn + Càn – Lục Sát (thật xấu)

Chấn + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Chấn + Khôn – Họa Hại (thật xấu)

Chấn + Đoài – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

3.7. TỐN

Tốn + Tốn – Phục Vị (tốt vừa)

Tốn + Khảm – Sinh Khí (thật tốt)

Tốn + Chấn – Phước Đức (thật tốt)

Tốn + Ly – Thiên Y (thật tốt)

Tốn + Càn – Họa Hại (thật xấu)

Tốn + Cấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Tốn + Khôn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Tốn + Đoài – Lục Sát (thật xấu)

3.8. LY

Ly + Ly – Phục Vị (tốt vừa)

Ly + Khảm – Phước Đức (thật tốt)

Ly + Chấn – Sinh Khí (thật tốt)

Ly + Tốn – Thiên Y (thật tốt)

Ly + Càn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Ly + Cấn – Họa Hại (thật xấu)

Ly + Khôn – Lục Sát (thật xấu)

Ly + Đoài – Ngũ Quỷ (thật xấu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Những điều cần thực hiện trước Giao Thừa

Trước thời điểm tiễn năm cũ, đón chào năm mới, theo phong tục của người Việt, có một số việc mọi người cần hoàn thành.
Những điều cần thực hiện trước Giao Thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước thời điểm tiễn năm cũ, đón chào năm mới, theo phong tục của người Việt, có một số việc mọi người cần hoàn thành trước Giao thừa. 

Đưa ông Táo về trời 
Nhung dieu can thuc hien truoc Giao Thua hinh anh
 

Tục đưa ông Táo về trời diễn ra vào ngày 23 tháng chạp. Ông Táo sẽ về trời trình báo với Ngọc Hoàng các hoạt động trong suốt một năm qua của gia chủ đồng thời thỉnh cầu may mắn cho chủ nhà. Theo quan niệm dân gian, ông Táo sẽ trở về nhà vào ngày 30 Tết.
Dọn dẹp nhà cửa
Nhung dieu can thuc hien truoc Giao Thua hinh anh 2
 
Dọn dẹp nhà cửa có nghĩa là tẩy rửa, xóa sạch đi những tồn đọng của năm cũ để nghênh đón những điều may mắn trong năm mới. Vào đêm Giao Thừa và mùng 1 thì chổi quét nhà phải được giấu kỹ. Người ta cũng kiêng quét nhà vào ngày đầu năm để tránh việc may mắn vào nhà lại bị quét trôi đi.
Trong những ngày Tết, tất cả các cửa đều phải được mở để ánh sáng tràn ngập vào nhà với ý nghĩa là dương khí sẽ luôn ở trong nhà suốt cả năm.
Thanh toán nợ nần của năm cũ
Mọi người quan niệm, mọi nợ nần của năm cũ đều phải được giải quyết trước thềm năm mới. Như vậy, khi bước sang năm mới họ sẽ không phải gánh trên vai gánh nặng nợ nần, công việc làm ăn sẽ suôn sẻ hơn.
Tổ chức bữa cơm tất niên
Nhung dieu can thuc hien truoc Giao Thua hinh anh 3
 
Đây là bữa cơm có sự tham dự của tất cả các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, trước khi ăn, mọi nhà còn thực hiện một nghi lễ quan trọng: dâng cúng mâm cơm, mời ông bà, tổ tiên về sum họp với gia đình trong 3 ngày Tết.
Lichngaytot.com
Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?
Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa đầu xuân mà lại
Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm
– Sau khi lễ chùa, đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp.
Infographic: Cấm kị không thể bỏ qua trong bữa cơm Giao Thừa
Cứ mỗi độ cuối năm, chúng ta lại cùng bạn bè, người thân gia đình tụ hội cùng ăn một bữa cơm sum họp đầm ấm. Tua vậy, còn khá nhiều điều chưa
Cúng tất niên thế nào cho đúng thuần phong mĩ tục?
– Cúng tất niên, nghi lễ truyền thống của mỗi gia đình người Việt. Nhưng chưa hẳn mọi người đều hiểu và biết cách cúng sao cho đúng thuần
Giao thừa: Cúng trong nhà hay ngoài trời trước?
– Nếu còn băn khoăn giữa việc cúng Giao thừa ở trong nhà hay ngoài trời trước, bạn nên tham khảo ý kiến các chuyên gia phong thủy dưới đây.
Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai
Lễ chùa đầu xuân là nét đẹp văn hóa truyền thống từ lâu đời của người Việt, không chỉ mang tính chất tâm linh mà còn chứa đựng những giá trị
Vì sao lại phải cúng giao thừa cả ở ngoài trời?
Giao thừa là giây phút thiêng liêng, là thời khắc chuyển giao giữa năm mới và năm cũ, đây là thời khắc trời đất, vũ trụ, không gian, thời
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần thực hiện trước Giao Thừa

SÁT TINH TRẠCH VẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP HÓA GIẢI SÁT TINH TRẠCH VẬN

Sát tinh trạch vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh những sát khí về hình thể loan đầu tồn tại những dạng sát tinh thuộc dạng lý khí. Những sát tinh này chúng ta không thể nhìn thấy được, cầm nắm được, hay cảm nhận được. Như những luồng sóng điện từ, sóng truyền thanh, truyền hình, sóng viễn thông hay từ phổ của Trái đất, trường khí mà sát tinh lý khí này tạo ra gây những ảnh hưởng vô cùng bất lợi đối với cư nhân trong dương trạch.

Mặc dù không cầm nắm, đo đếm, nhìn thấy được nhưng trên cơ sở tính toán nghiên cứu về phong thủy và thực nghiệm nhiều lần trong thực tiễn cuộc sống, con người ta đã rút ra những quy luật về nó.

So với sát khí về hình thể thì sát tinh lý khí đơn giản hơn, chủ yếu có mấy dạng, nhưng uy lực gây họa của nó không hề nhẹ, nhất là khi nó cộng hưởng với sát khí hình thể càng tạo nên nhiều nguy cơ cho người ở trong căn nhà.

Thái tuế

Trong Thái dương hệ của chúng ta có một hành tinh là Mộc tinh. Mộc tinh là hành tinh thứ năm trong hệ Mặt trời tính từ Mặt trời trở ra, theo thuyết Nhật tâm của Bruno, cũng là một quan điểm khoa học hoàn toàn đúng đắn về vũ trụ, thiên văn.

Người xưa, đã quan sát kỹ lưỡng chu kỳ chuyển động của Mộc tinh, và ghi chép lại thành hệ thống những kiến thức khoa học thiên văn. Ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin về hành tinh này trong Sử ký của Tư Mã Thiên thời Tây Hán hoặc trước đó nữa. Mộc tinh chuyển động quanh Trái đất theo một quỹ đạo có chu kỹ là 12 năm, hệ quả của nó tạo ra từ quá trình này là trường khí của nó tạo ra lực hút, sự tương tác mạnh yếu khác nhau tại các phương vị trên Trái đất, và quá trình tương tác này sẽ có những yếu tố may rủi họa phúc khác nhau. Người ta đã biểu diễn chu kỳ này bằng hệ thống 12 địa chi, 12 trực…Mộc tinh còn được gọi một cái tên rất quen thuộc đó là Thái tuế.

Các môn khoa học dự đoán như Tử vi đẩu số, Tứ trụ Tử bình đều đặt vấn đề nhập hạn Thái tuế rất quan trọng. Nhà đẩu số Thiệu Vĩ Hoa có nói: “Hợp Thái tuế thì may mắn cát lợi, xung Thái tuế tất có điều hung họa”. Trong Tử vi người ta hay có câu: “Gặp Thái tuế không có hỷ cũng có họa”.

Đối với Phong thủy, gặp Thái tuế thường mang lại những điều bất lợi, có thể gặp những điều xấu bất ngời, họa vô đơn chí, hao tiền tốn của, gia đạo lục đục, tai nạn bệnh tật… Người ta có câu: “Động thổ trên đầu Thái tuế”. Nghĩa là tại các phương vị khác nhau, mỗi khi Thái tuế nắm lệnh tại phương vị đó sẽ gặp nhiều bất lợi, ai làm nhà, xây dựng…cũng đều hết sức kiêng dè. Câu nói trên còn dùng để chỉ những người thiếu hiểu biết, vô minh, liều lĩnh, hồ đồ. Thái tuế được tính như sau.

Năm Tý – Thái tuế ở Chính Bắc

Năm Sửu, Dần – Thái tuế ở Đông Bắc

Năm Mão – Thái tuế ở Chính Đông

Năm Thìn, Tị - Thái tuế ở Đông Nam

Năm Ngọ - Thái tuế ở Chính Nam

Năm Mùi, Thân – Thái tuế ở Tây Nam

Năm Dậu – Thái tuế ở Chính Tây

Năm Tuất, Hợi – Thái tuế ở Tây Bắc.

Tại các phương vị Thái tuế, người ta kiêng kỵ động thổ, xây dựng. Nếu như căn nhà mà đã xây dựng trước đó, người ta cũng hạn chế hoạt động, để máy móc rung chuyển tại các phương vị đó. Thái tuế được coi là một là một một sát tinh có uy lực mạnh nhất, đứng đầu sát tinh về lý khí.

Đối với Thái tuế không có cách chế giải, người ta chỉ thường né tránh nó, tránh động thổ, khởi công, xây dựng, đào bới, san lấp, tu sửa ở các phương vị này.

                                    va phương pháp hóa giải tại phongthuyso.vn

Ngũ hoàng

Chòm sao Đại Hùng trong vũ trụ còn gọi là chòm sao Bắc Đẩu, chòm sao này có dạng hình cái gáo, được hợp thành bởi 9 vì sao trong đó có các sao Thiên Toàn, Thiên Khu, Thiên Lộc, Thiên Quyền, Ngọc Hành, Khai Dương, Dao Quang, Tả phù, Hữu Bật. Đó chính là hệ thống Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không…Chòm sao này có chu kỳ chuyển động và tạo ra những trường khí và lực hấp dẫn khác nhau, con người sống trên Trái đất và đương nhiên cũng chịu những lực tác động vô hình đó

Sao Ngọc Hành còn gọi là sao Ngũ Hoàng, Liêm Trinh, là một trong những đại sát tinh của trạch vận, sao này mang hành Thổ, khi thất lệnh sẽ gây ra nhiều tai họa bệnh tật, người ta gọi là Ngũ hoàng sát, Liêm trinh sát, Mậu kỷ sát, Chính quan sát. Nếu Ngũ hoàng trùng lặp với Thái tuế thì sát khí lại càng mạnh

Khi Ngũ hoàng nhập trung cung là Hoàng cực đóng tại chính vị, ngôi vị tôn quý. Khi bay ra 8 cung còn lại thì sẽ tạo ra những ảnh hưởng hung họa. Cụ thể:

Phương Khảm: Phương vị chính Bắc, chủ về bệnh tiết niệu, tai, thận, bệnh đường huyết, phụ nữ gặp tai nạn thai sản

Phương Cấn: Phương vị Đông Bắc, chủ về bệnh đường ruột, dạ dày, chân trái bị thương, bệnh khớp, trẻ nhỏ suy nhược, đau đầu, chóng mặt

Phương Chấn: Phương vị chính Đông, đau đầu, đau lưng, tai nạn xe cộ, vì tiền mang họa

Phương Tốn: Phương vị Đông Nam, chủ về đốt sống cổ, bệnh thần kinh, bệnh ngoài da, con cái học kém

Phương Ly: Phương vị chính Nam, chủ về bệnh mắt, tim, não, huyết áp không ổn, chóng mặt, tai nạn đổ máu, cãi cọ, kiện tụng

Phương Khôn: Phương vị Tây Nam, chủ về người mẹ mắc bệnh tỳ vị, đau vai phải, tranh chấp ruộng đất, tai nạn đổ máu

Phương Đoài: Phương vị chính Tây, chủ về chịu hình phạt, mang tiếng xấu, đau thắt lưng trái, bị kim loại tổn thương, ngộ độc thực phẩm

Phương Càn: Phương vị Tây Bắc chủ về người cha mắc bệnh, đau đầu, kiện cáo, đau chân phải, đau tim, bệnh não

Trung cung: chủ bệnh tim, gia đình bất hòa, lở loét, gặp tai nạn bỏ mạng

Ngũ hoàng sát có một đặc tính là thích tĩnh, nên tại những phương vị này nên hạn chế các hoạt động, tránh đặt các máy móc rung động lớn. Nếu như căn nhà đã xây mà Ngũ hoàng tới hướng, có thể đặt các vật khí phong thủy bằng kim loại để hóa giải sát khí này vì Thổ sinh Kim, nên sát khí của hung tinh này bị chiết giảm và hóa giải.

Ngoài ra, nếu động thổ, khởi công tại phương vị có Ngũ hoàng lưu niên, Ngũ hoàng tháng, ngày có thể dùng những ngày Giáp, Ất thuộc Mộc, hoặc Canh, Tân thuộc Kim để hóa giải, đó là về thiên can, ngoài ra có thể sử dụng các ngày có địa chi Dần – Mão – Thìn (Tam hội Mộc cục), Hợi – Mão – Mùi (Tam hợp Mộc cục), Thân – Dậu – Tuất (Tam hội Kim cục), Tỵ - Dậu – Sửu (Tam hợp Kim cục) để hóa giải sát khí

                                  va phương pháp hóa giải tại phongthuyso.vn

Như hình vẽ trên năm 2006 Bính Tuất thì Ngũ hoàng lưu niên bay đến phương vị chính Tây, nếu khởi công tại đó thì sẽ phạm Ngũ hoàng

Tam sát

Tam sát chia ra làm hai loại bao gồm

  • Tam sát về thời gian: Tam hợp địa chi Thân – Tý – Thìn (Thủy cục)

Dần – Ngọ - Tuất  (Hỏa cục)

Tị - Dậu – Sửu (Kim cục)

Hợi – Mão – Mùi (Mộc cục)

Nếu chọn ngày xây dựng hay khởi công động thổ và những năm, tháng, ngày, giờ tam hội cục đối nghịch là sẽ phạm tam sát về thời gian.

Ví dụ cụ thể: Năm Thân thuộc tam hợp Thân – Tý – Thìn (Thủy cục) mà lại tiến hành khởi công vào các tháng, hoặc ngày, hoặc giờ Tị - Ngọ - Mùi (Tam hội cục Hỏa), Thủy, Hỏa đối khắc nên phạm tam sát về thời gian. Các trường hợp khác cũng tương tự như vậy.

  • Tam sát về phương vị: Dựa vào bốn tam hợp cục trên, nếu động thổ, khởi công tại các phương vị tạo ra tam hội cục đối nghịch, như vậy là phạm tam sát về phương vị.

Ví dụ: Năm Mũi, thuộc tam hợp Hợi – Mão – Mùi (Mộc cục) mà động thổ tại phương vị chính Tây có các tam hội cục Thân – Dậu – Tuất (Kim cục) nên trường hợp này gọi là phạm tam sát về phương vị.

Để tránh tam sát về phương vị, kinh nghiệm dân gian ta thường nói rằng, năm dương bào gồm có các địa chi dương Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thì đại lợi theo hai hướng Tây – Đông

Các năm âm, gồm các địa chi âm Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thì đại lợi ở các phương vị Nam – Bắc.

Tam sát thường gây ra bốn hậu quả có thể xảy ra

+ Tai nạn bất ngờ, như tai nạn lao động, hoặc tai nạn giao thông

+ Kiện tụng

+ Hao tài

+ Sức khỏe bị ảnh hưởng: Bắc (Xương cốt, sức khỏe giới tính, đường tiết niệu, thận, tử cung, bàng quang), Nam (Tim, huyết quản, huyết áp, trúng gió), Đông (Kinh lạc, gan, mật), Tây (Đường hô hấp, miệng, mũi, da).

Hóa giải tam sát bằng những biện pháp sau:

  • Dùng một lượng nước tại phương vị khắc sát để kiềm chế hung tính
  • Dùng một cây gỗ lớn để hút hao sát khí tại phương vị khắc sát để hóa giải sát khí
  • Chọn ngày giờ tốt đẹp cát lợi để khắc chế tai họa, tránh họa tìm phúc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SÁT TINH TRẠCH VẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP HÓA GIẢI SÁT TINH TRẠCH VẬN

Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay?

Hiện nay, nhiều người chọn cách sinh mổ vì muốn chọn thời điểm sinh con đẹp. Tuy nhiên, xét về tử vi, liệu đây có phải là phương pháp cải thiện số mệnh tốt hay
Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, nhiều người chọn cách sinh mổ vì muốn chọn thời điểm sinh con đẹp. Tuy nhiên, xét về tử vi, liệu đây có phải là phương pháp cải thiện số mệnh tốt hay không?


Sinh mo de chon ngay lanh thang tot cho con lieu co phai cach hay hinh anh
 
Ngoài nguyên nhân y tế liên quan tới sức khỏe của mẹ và bé thì nhiều người chọn sinh mổ để có thể quyết định được ngày sinh tháng đẻ, bát tự của con với mong muốn cuộc đời đứa trẻ sẽ hanh thông, may mắn. Trên phương diện tử vi, việc này có ảnh hưởng tới vận thế của đứa trẻ như thế nào, hãy cùng tìm hiểu.
1. Vận thế muốn tốt phải xem mệnh lý   Giống như thân thể, muốn biết khỏe mạnh hay không thì cần kiểm tra sức khỏe, vận thế của một người muốn biết là tốt hay xấu cần xem thời gian sinh ra, cũng chính là xem bát tự.   2. Phân tích mệnh lý chính là xem bát tự   Xem bát tự là đem thiên can và địa chi của giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh của một người sắp hàng, hai chữ một trụ, cộng thành bát tự tứ trụ.Thông qua tổ hợp bát tự này phân tích tình hình xem phạm phải các trường hợp hình, hại, sinh, hợp như thế nào rồi từ đó suy ra vận thế, tương lai.
Những người chắc chắn sinh quý tử trong năm 2016 Sinh con tháng nào tốt nhất năm Bính Thân 2016? Những phương pháp sinh con trai con gái theo ý muốn

3. Sinh mổ có thể cải biến được số mệnh? 
  Nếu trường hợp khó sinh hoặc do tình hình sức khỏe mà khi bắt đầu quá trình sinh nở mới quyết định sinh mổ thì không gọi là thay đổi bát tự. Nhưng nếu vì ngày lành tháng tốt, tiến hành phẫu thuật sinh mổ trước ngày tự nhiên thì tức là đã thay đổi bát tự của đứa trẻ. 
Sinh mo de chon ngay lanh thang tot cho con lieu co phai cach hay hinh anh
 
4. Thay đổi bát tự nhờ sinh mổ không có hiệu quả
  Nếu sinh mổ do khách quan thì bát tự vẫn có công dụng như thường, giống như đứa trẻ được sinh ra tự nhiên. Nhưng nếu sinh mổ vì ý muốn chủ quan, trái lại quy luật tự nhiên thì bát tự của đứa trẻ không phải tiên thiên bát tự, không thể dựa vào đó để đoán định tương lai.    5 Sinh mổ ảnh hưởng tới vận thế của mẹ   Trừ khi bất đắc dĩ còn không sinh mổ sẽ ảnh hưởng tới vận thế của người mẹ vì đã tự mình tạo ra một biến đổi không tự nhiên trong cuộc đời. Có thể vì bước ngoạt này mà tương lai của người mẹ sẽ rẽ sang hướng khác. 
► Tham khảo thêm: Cách đặt tên cho con theo phong thủy
2016 sinh con tháng nào cho trẻ mạnh khỏe? Sinh con trai con gái như ý muốn theo phương pháp Thanh Cung Thời điểm sinh con đẹp nhất năm 2016
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay?

Đền Và - Hà Nội

Đền Và cùng với Thành cổ Sơn Tây, quần thể di tích Làng cổ ở Đường Lâm đã trở thành điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi về thăm quan
Đền Và - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Đền Và tọa lạc tại thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.

Ngày Lễ Chính:

  • Hội mùa xuân: từ ngày 14 đến ngày 17 tháng Giêng âm lịch.
  • Hội mùa thu tổ chức vào rằm tháng Chín, từ 14 đến 15 âm lịch.

Vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu (3 năm 1 lần) thì hội rằm tháng Giêng được tổ chức lớn hơn gọi là hội chính.

Đền Và còn gọi là Đông Cung trong hệ thống tứ cung của xứ Đoài (Bắc Cung thuộc xã Tam Hồng, huyện Vĩnh Lạc, Vĩnh Phúc; Nam Cung thuộc xã Tản Lĩnh, Tây Cung thuộc xã Minh Quang, huyện Ba Vì, Hà Nội) thờ thần núi Tản Viên, vị thần đứng đầu trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Đền được Nhà nước Việt Nam xếp hạng là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia năm 1964.

Lịch Sử: Theo sử sách ghi chép, đền Và đã có từ thời Việt Nam đang thuộc ách đô hộ của nhà Đường, lúc ấy đền là khu thờ nhỏ nhưng rất linh ứng. Ngôi đền đã trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, trong đó có lần trùng tu lớn vào năm 1884. Sự mở rộng quy mô của đền gắn với sự thành lập và phát triển của tỉnh Sơn Tây thời Pháp thuộc.

Sau khi tỉnh này được lập ra năm 1831 (Minh Mạng thứ 12), tỉnh lỵ là nơi tập trung nhiều quan chức, thương gia chỉ cách đền Và khoảng 2 km nên để đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, những người này cùng với dân quanh vùng đã hưng công để xây dựng thêm nhà tiền tế 5 gian. Trước đó, nhà tiền tế đã có nhưng quy mô nhỏ. Đền Và qua nhiều lân tu tạo: năm 1829 (Minh Mạng thứ 10), năm 1902 (Thành Thái thứ 14) và năm 1932 (Bảo Đại thứ 7). Dựa theo văn tự chữ Hán khắc ở cột thì hậu cung như hiện nay được làm vào các năm 1915-1919. Năm 2008 tỉnh Hà Tây cũ cho tu bổ lại đền như hiện nay.

Kiến Trúc: Đền Và nằm giữa đồi Và, một đồi cây có diện tích khoảng 17.500 m² trồng nhiều cây lim cổ thụ, ngoài ra còn có mít, thông, đại,muỗm… Trong đền trồng cây vóc vàng và hai bên nhà tiền tế có hai cây lan cao to, đây đều là những loài nở hoa về mùa hè. Theo thuyết phong thuỷ, khu đồi có hình dáng con rùa (Kim Quy) đang bơi về phía mặt trời mọc. Khu vực kiến trúc rộng khoảng 2.000 m² được bao ở hai bên và phía sau bởi tường thành bằng đá ong cao 2m15.

Đền được xây dựng theo kiểu nội công ngoại quốc, mang đậm bản sắc kiến trúc phương đông. Quần thể đền Và gồm các công trình như: Nghi Môn, lầu Cô Chín, sân Long hoá, Gác Chuông, Gác Trống, Tả – Hữu mạc, Tiền Tế, Thượng Điện, Hậu Cung, Nhà kho, Nhà kiệu. Các hạng mục công trình được sử dụng các loại vật liệu quý như gỗ lim, gạch đá ong, gạch Bát Tràng, ngói mũi ri. Nhiều linh vật quý được trang trí như: bộ tứ linh (long – ly – quy – phượng), tứ quý (tùng – cúc – trúc – mai), hoa sen, hoa lan; các bức trạm bong, trạm nổi cách điệu, thể hiện bàn tay khéo léo, sức sáng tạo của những người thợ, lòng thành kính của muôn triệu người Việt với các bậc Thánh nhân tiên tổ.

Đền Và đang lưu giữ 5 bản thần tích “Tản Viên Sơn Thánh”; 18 đạo sắc phong của các đời vua, trong đó có 17 bản chính có dấu ấn; 47 đôi câu đối được chạm khắc, viết trên vách cột, trên gỗ và 18 bức hoành phi viết trên gỗ hoặc đá. Nơi đây còn có 2 bia đá, 3 chuông đồng, 4 tấm biển gỗ. Trên những hiện vật đó khắc ghi thời gian xây dựng, tu sửa, ca ngợi cảnh quan, uy linh của Thánh Tản Viên với nhiều nét trang trí có giá trị mỹ thuật cao vừa thể hiện nét văn hóa tâm linh. Các bản thần tích, sắc phong, văn bia đền Và rất giàu giá trị Hán-Nôm, trong đó có văn thơ của Nguyễn Khản, Nguyễn Thiện Kế, Trần Lê Nhân…

đền và
Góc rừng trong đền

Lễ hội đền Và diễn ra “xuân thu nhị kỳ”. Hội mùa xuân vào dịp rằm tháng Giêng kéo dài từ khoảng 13 đến 15 (âm lịch) với nghi lễ trung tâm là rước long ngai bài vị “Tam vị Đức Thánh Tản” từ đền Và qua sông Hồng sang tả ngạn ở đền Dội (xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc) là nơi theo truyền thuyết Thánh Tản Viên đã tắm để tế lễ diễn lại sự tích này rồi quay trở lại đền Và. Cứ vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì hội rằm tháng Giêng được tổ chức lớn hơn gọi là hội chính. Hội mùa thu tổ chức vào rằm tháng Chín, từ 14 đến 15 (âm lịch) với nghi thức chính là đánh bắt cá ở sông Tích để chọn ra 99 con cá trắng to chế biến thành các món tế Thánh.

Đền Và cùng với Thành cổ Sơn Tây, quần thể di tích Làng cổ ở Đường Lâm đã trở thành điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi về thăm vùng đất Sơn Tây – trung tâm của xứ Đoài xưa nói riêng và một nét văn hóa đặc sắc của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Và - Hà Nội

Sự tích Vu Lan báo hiếu vào ngày Rằm tháng 7

Sự tích Vu Lan báo hiếu của nhà Phật bắt đầu từ lòng hiếu thảo của ông Mục Kiền Liên. Một người hiếu đạo, trăm người học theo, thành một ngày lễ đầy nhân văn.
Sự tích Vu Lan báo hiếu vào ngày Rằm tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự tích Vu Lan báo hiếu của nhà Phật bắt đầu từ câu chuyện về lòng hiếu thảo của ông Mục Kiền Liên. Một người hiếu đạo, trăm người học theo, thành ra một ngày lễ mang đầy tinh thần nhân văn và tôn vinh vẻ đẹp đạo đức.


Su tich Vu Lan bao hieu vao ngay Ram thang 7 hinh anh 2
 
Rằm tháng 7 âm lịch thường được nhiều người nhắc tới với lễ cúng cô hồn, tháng quỷ lễ, tháng của những vong linh vất vưởng tìm về nơi trần thế. Nhưng cũng trong tháng 7 mưa ngâu, Phật giáo hướng tới ngày lễ Vu Lan – lễ của đạo hiếu.
 
Sự tích Vu Lan báo hiếu được ghi chép lại trong kinh sách nhà Phật, liên quan tới đệ tử Phật học Mục Kiền Liên. Ông là một người có kiến thức Phật học uyên thâm, được liệt vào hàng đệ tử đệ nhất của Phật. Trong những năm tháng tu tập, dồn hết tâm sức cho việc chuyên tu Phật giáo, Mục Kiền Liên không nghĩ tới việc gì khác.
 
Đến khi tu thành chính quả, được chứng A La Hán, ông nhớ tới mẹ già nơi quê nhà, bèn dùng huệ nhãn nhìn xuống trần gian và thấy mẹ mình đã khuất núi, nhưng không được siêu thoát mà bị đầy xuống ngục A Tì thành quỷ đói (ngạ quỷ).
 
Trông bóng hình mẹ đói khát, tiều tụy, phải chịu khổ sở, đọa đầy, Mục Kiền Liên bèn dùng phép thần đưa cơm dâng nước tới cho mẹ. Nhưng ngạ quỷ là kiếp bị đày, cơm nước dâng lên chưa qua miệng đều hóa thành lửa nóng, càng thêm đau đớn. 
 
Sự tích Vu Lan báo hiếu kể lại, vì thương mẹ, Mục Kiền Liên đành quay về cầu xin Đức Phật chỉ cách cho mẹ siêu thoát. Phật chỉ ra, lúc còn sống, mẹ của Mục Kiền Liên đã gây nhiều nghiệp ác nên giờ gặp quả báo, phải chịu kiếp ngạ quỷ. Mình Mục Kiền Liên muốn cứu mẹ thì chưa đủ, cần phải có uy đức của chúng tăng muôn phương hợp lại mới cứu rỗi được.
 
Để giải thoát cho mẹ, Mục Kiền Liên đã đi khắp nơi mời chư tăng có phép thần thông về cầu nguyện công đức. Rằm tháng 7 lập đàn cầu khấn, nguyện vọng giải thoát vong linh, cùng nhau thành tâm cầu khấn, hóa độ. Nhờ vậy mà mẹ Mục Kiền Liên mới thoát khỏi kiếp ngạ quỷ.

Su tich Vu Lan bao hieu vao ngay Ram thang 7 hinh anh 2
 
Từ đó, nhà Phật lấy Rằm tháng 7 âm lịch là lễ Vu Lan báo hiếu, tưởng nhớ công đức của cha mẹ, nguyện lòng thành cầu nguyện cho cha mẹ bớt gánh nghiệp ác, tăng thêm nghiệp lành. Sau này, Hòa thượng Thích Nhất Hạnh đã khởi xướng lễ “bông hồng cài áo” trong ngày Vu Lan. Những ai còn mẹ xin cài bông hồng đỏ và hoa hồng trắng dành cho những người đã không còn mẹ trên đời. Lễ này được lan truyền rộng rãi và trở thành truyền thống tốt đẹp, mang tính nhân văn cao cả.
 
Sự tích Vu Lan báo hiếu xuất phát từ Phật giáo nhưng ngày nay, cả người theo Phật lẫn người không theo Phật đều hướng đến bởi ý nghĩa và giá trị mà nó mang lại. Chữ hiếu ở đời, chữ đạo ở người, mỗi năm một lần, cũng nhau nhắc nhở.
 
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Lễ Vu Lan: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng? Vu Lan báo hiếu, ngẫm về đạo làm con Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích Vu Lan báo hiếu vào ngày Rằm tháng 7

Đạo lý nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời

12 loại nhân quả báo ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời của mỗi người. Đó là gì, hãy cùng ## xem nhé!
Đạo lý nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tâm linh, 12 loại nhân quả báo ứng sau đây có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời của mỗi người. Đó là gì, hãy cùng ## xem nhé!

Infographic: 7 ác nghiệp đời người nhận quả báo nhãn tiền
Dao ly nhan qua bao ung anh huong truc tiep den cuoc doi con nguoi hinh anh
 

1. Người sẵn lòng cho đi sẽ khiến phúc báo càng ngày càng đến nhiều. Lòng thiện cao quý nhất của con người đó là sự cho đi mà không đón chờ sự nhận lại.
  2. Người biết cảm ơn, sẽ khiến thuận lợi càng ngày càng nhiều hơn.   3. Hay giúp đỡ người khác thì quý nhân sẽ càng ngày càng nhiều.   4. Người hay phàn nàn sẽ càng ngày càng có nhiều phiền não.   5. Người biết đủ, biết thỏa mãn sẽ càng ngày càng có nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc.   6. Người chỉ biết trốn tránh thất bại, thử thách, thì thường thất bại càng đến nhiều hơn.   7. Người biết chia sẻ với người khác, sẽ càng ngày càng có nhiều bạn.   8. Người hay giận giữ, bực bội, bệnh tật sẽ sinh ra càng ngày càng nhiều. Tức giận là cuộc kinh doanh lỗ nhất trên đời.   9. Ưa thích chiếm tiện nghi sẽ khiến cuộc đời càng ngày càng nghèo khó.   (Diễn giải chiếm tiện nghi: ý nói đến việc chỉ muốn hưởng lợi trong khi chi phí thì người khác phải chịu)   10. Người hay dùng tiền tài giúp người khác, phú quý sẽ đến nhiều hơn.   11. Người chỉ ưa thích được hưởng phúc, thường sẽ bị nhiều khổ đau.   12. Người chăm chỉ học tập sẽ khiến trí tuệ ngày càng phong phú.
Dao ly nhan qua bao ung anh huong truc tiep den cuoc doi con nguoi hinh anh 2
 
Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả. Trong cuộc sống đừng để mình “đắm chìm” vào những điều dưới đây. Bởi nó sẽ khiến bạn khó có đường quay đầu trở lại!   Mê: Đừng mê quá sâu! Nếu mê quá sâu sẽ khó thức tỉnh.   Lời nói: Đừng nói quá tận, nói đến cùng! Nói tận rồi sẽ không thể linh hoạt khéo léo.   Việc: Đừng làm quá tuyệt, quá tận! Nếu làm quá tuyệt, quá tận rồi sẽ khó có đường tiến lui.   Tình: Đừng đắm chìm quá sâu! Đắm chìm sâu rồi sẽ khó kiềm chế, khó thoát ra.   Lợi: Đừng coi quá nặng! Đặt nặng rồi sẽ khó sáng suốt.   Người: Đừng quá giả! Quá giả rồi sẽ khó thổ lộ tâm tình.   Đạo lý đơn giản là vậy nhưng người làm được cũng không phải là nhiều. Ai có thể làm được, người ấy có thể sống một cuộc đời thong dong, tự tại, nhẹ nhàng và thoát tục!
8 nguyên nhân dẫn tới ác nghiệp phải chịu quả báo lớn nhất
Bất hiếu với cha mẹ là tội nghiệp lớn nhất trên đời. Vì đâu mà phạm phải loại ác nghiệp bị quả báo đời đời này, hãy cùng ## tìm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đạo lý nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời

5 chòm sao nam hay ghen không kém gì phụ nữ

5 chòm sao nam hay ghen dưới đây trời sinh đã có tính đa nghi, luôn quản chặt người yêu, bà xã của mình không rời nửa bước đâu. Khi cung hoàng đạo nam ghen sẽ
5 chòm sao nam hay ghen không kém gì phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường hay nghe nói phụ nữ có máu Hoạn Thư, ai ai cũng sợ nhưng đừng quên cánh đàn ông cũng biết ghen đấy nhé. 5 chòm sao nam hay ghen dưới đây trời sinh đã có tính đa nghi, luôn quản chặt người yêu, bà xã của mình không rời nửa bước đâu.


5 chom sao nam hay ghen khong kem gi phu nu hinh anh
 

Hạng 1: Kim Ngưu

  Là chòm sao coi trọng tình cảm, bề ngoài Kim Ngưu rất chân thành cẩn trọng, điềm đạm, hầu như không bộc lộ sự hấp tấp của mình nhưng thực chất máu ghen của họ thuộc hàng đệ nhất đấy. Vì quan tâm tới đối phương nên tính tình táo bạo hơn hẳn, người ta đi đâu làm gì cũng muốn quản chặt chẽ, kè kè ở bên cạnh.  

Hạng 2: Song Ngư

 

Một trong những chòm sao nam hay ghen kì cựu nhất của vòng tròn hoàng đạo là Song Ngư. Họ đối với chuyện tình cảm vô cùng cố chấp nên đương nhiên quan tâm đối phương từng giây từng phút, càng yêu lại càng để ý tới hành vi với người khác phái của người yêu, bạn đời. Nhiều khi không kiềm chế được còn dùng dằng chất vấn ngay đấy.  

Hạng 3: Cự Giải

  Cự Giải trời sinh có tính ghen bóng ghen gió đấy nhé, họ nhạy cảm vô cùng, chỉ một hành động nhỏ của người mình yêu với bạn khác giới thôi cũng đủ tâm tình bứt rứt khó chịu. Nhưng bạn che đậy rất khéo, nếu không bộc phát thì hầu như không ai biết bạn đang có sóng trong lòng, cứ ôm tâm tư buồn khổ một mình như vậy đấy.
5 chom sao nam hay ghen khong kem gi phu nu hinh anh
 

Hạng 4: Xử Nữ

  Chòm sao nam hay ghen như Xử Nữ thường giấu cảm xúc thực sự bên trong bề ngoài bình tĩnh, bộ dáng lúc nào cũng như không có chuyện gì xảy ra, thật là có phong độ. Nhưng đằng sau, lúc chỉ có hai người, họ ghen tuông cuồng nộ chẳng chút che giấu, sẵn sàng truy hỏi đến cùng cho tới khi ra vấn đề mới thôi.  

Hạng 5: Bảo Bình

  Đừng thấy Bảo Bình phóng khoáng vô tư mà nghĩ chòm sao này không biết ghen nhé. Dù trên mặt chẳng thấy họ có thay đổi gì như kiểu không quan tâm, không để ý nhưng nội tâm xao động lắm đấy, chẳng yên tĩnh chút nào đâu. Bản thân thì không giỏi thể hiện tình cảm, mắt lại thấy đối phương bên người khác phái, làm sao có thể không vội được.
Phản ứng của 12 sao nam khi nhận được lời tỏ tình từ người mình không yêu? Top 3 chòm sao nam không ai yêu dù rất đẹp trai Sao nam nào dễ say nắng nhất?

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nam hay ghen không kém gì phụ nữ

Lễ Thánh Sư

Lễ Thánh Sư. Thánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó và truyền lại cho các thế hệ sau. Tham khảo bài viết văn khấn lễ Thánh Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa

Thánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó và truyền lại cho các thế hệ sau.

Mỗi nghề ở làng quê Việt nam đều có một vị Thánh Sư. Họ chỉ là con người bình thường nhưng được nhân dân tôn thờ vì họ đã tao ra nghề và truyền dạy cho dân chúng. Những người cùng một n ghê hay cùng buôn bán một thứ hợp nhau lại thành một phường hội, lập miếu thờ Thánh Sư.

Người Việt rất quý trọng Thánh Sư nên ngòai việc thờ Thánh Sư tại miếu chung của phường, các gia đình trong phường cũng lập bàn thờ Thánh Sư tại gia đình mình.

2. Sắm lễ:

Trong những ngày Sóc Vọng, lễ, Tết, khi cúng Gia tiên, gia chủ cũng đồng thời cúng Thánh Sư, với đồ lễ tương tự như cúng Thổ Công.

Nhưng ngày cúng Thánh Sư quan trọng nhất trong năm là ngày Kỵ Nhật của Thánh Sư. Ngày đó được cúng giỗ chung lại miếu phường và các gia đìnhphường viên cũng tổ chức cúng riêng tại nhà để tỏ lòng tưởng nhớ ông tổ nghề của mình.

Những người hành nghề, mỗi khi gặp khó khăn đều làm lễ cúng Thánh Sư để được phù hộ gặp may mắn.

3. Văn khấn:

- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quan trong xứ này.

Tín chủ con là …………………………………………………………………………………………..
Ngụ tại…………………………………………………………………………………
Hôm nay là ngày… tháng…..năm………………………………………………

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương dâng lên trước án, thành tâm kính mời: Đức Hoàng thiên hậu Thổ Chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng Chư vị Tôn thần.

Con kính mời ngài Thánh sư nghề……………………………………………..

Cúi xin Chư vị Tôn thần Thánh sư nghề……………………………………… thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù Trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thánh Sư

Hướng nhà và bếp kỵ nhau gây bất hòa

Bố trí hướng nhà và bếp không hợp nhau có thể dẫn đến sự bất hòa, tranh cãi trong quan hệ gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhà hướng Đông Tây, phòng bếp ở góc Tây Bắc

Gia đình nào sở hữu ngôi nhà hướng Đông Tây với phòng bếp đặt ở góc Tây Bắc thường xảy ra những cuộc tranh cãi trong cuộc sống hàng ngày. Và người lớn tuổi sẽ tranh cãi một cách quyết liệt. Bởi vì, theo phong thủy, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, huynh trưởng trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến mọi người dễ mất bình tĩnh, cãi vã với nhau.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 1

2. Nhà hướng Đông Tây, phòng bếp ở góc Tây Nam

Gia đình nào sở hữu ngôi nhà hướng Đông Tây với phòng bếp đặt ở góc Tây Nam sẽ luôn bận rộng trong việc phân định phải trái, đúng sai. Và phụ nữ lớn tuổi thường có liên quan trực tiếp đến mọi chuyện. Đàn ông và phụ nữ lớn tuổi, mẹ chồng và nàng dâu hoặc các cặp vợ chồng sống trong cùng một nhà có nhiều khả năng nổ ra các cuộc tranh luận, cãi vã với nhau.

3. Cửa ra vào hướng Đông Nam, phòng bếp hướng Tây Nam

Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Đông Nam và phòng bếp hướng Tây Nam thì trong gia đình sẽ phát sinh bất đồng, cãi cọ về các vấn đề xoay quanh phụ nữ, hoặc giữa mẹ chồng và nàng dâu, hoặc giữa mẹ và con gái.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 2

4. Cửa ra vào hướng Tây Nam, phòng bếp hướng Đông Nam

Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Nam và phòng bếp hướng Đông Nam chắc chắn sẽ gây ra mối bất hòa, tranh luận gay gắt giữa phụ nữ trong gia đình về rất nhiều vấn đề lớn nhỏ khác nhau.

5. Cửa ra vào hướng Tây Bắc, phòng bếp ở hướng Tây

Trường hợp cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Bắc và phòng bếp hướng Tây thì các cặp vợ chồng, người lớn tuổi trong nhà sẽ khó tránh khỏi sự bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thậm chí xảy ra tranh cãi về mọi vấn đề, mọi lĩnh vực.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 3

Thực tế, hành động cãi nhau, tranh luận là cách để giải tỏa căng thẳng, trút bỏ cảm xúc ức chế. Điều này hoàn toàn ổn nếu bạn không thể hiện quá tiêu cực. Sau cùng, mọi người cần tìm giải pháp tháo gỡ mọi khúc mắc cũng như áp lực. Nhiều cặp vợ chồng vẫn có thể chung sống đến đầu bạc răng long dù không hòa hợp trong quan điểm, cách trò chuyện. Yếu tố quan trọng là giao tiếp với nhau đúng cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng nhà và bếp kỵ nhau gây bất hòa

Chữ “sĩ” trong ngành y ngày nay

Sự đòi hỏi về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp với ngành y là rất cao, tuy vẫn còn những cá nhân lấy lợi ích của mình làm suy giảm chất lượng nghề nghiệp
Chữ “sĩ” trong ngành y ngày nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với bác sĩ, y sĩ thì chữ “sĩ” là điều rất quan trọng. Thế nhưng xã hội lại đang phải chứng kiến sự xuống cấp của cái “sĩ” trong ngành y. Nguyên nhân vì sao?

“Xưa nay chưa có thuốc trị lòng tham”

Bác sĩ thành danh thật lắm gian nan, cả về thời gian và sự trưởng thành trong nghề nghiệp. Trước năm 75 ở miền Nam, để đậu được vào Y khoa Huế, Sài Gòn khó đã đành, đến khi tốt nghiệp cũng “trầy vi tróc vẩy”. Nhiều người không theo nổi phải “nửa đường đứt gánh”, đành chuyển nghề hoặc có khi ra trường vẫn còn nợ luận án…

Sau năm 1975, có thời kỳ không ai thèm thi vào y khoa nên điểm chuẩn đầu vào rất thấp. Đơn cử như điểm chuẩn vào Đại học Y khoa Huế năm 1998 chỉ 14 điểm. Tuy nhiên những năm gần đây, xã hội lại trở lại chuộng “nhất Y, nhì Dược”… Điều đó nói lên, qua bao thăng trầm lịch sử, y khoa luôn là một ngành được nhiều chiếu cố. Đó là điều đáng mừng cho xã hội trọng học vấn.

Sinh viên thích vào ngành y (dù gần đây điểm chuẩn cao ngất trời) có nhiều lý do. Ngoài nỗi đam mê nghề nghiệp, mong được góp phần cứu chữa cho người bệnh thì còn có những lý do khác. Trong đó có sự nể trọng, mối quan hệ xã hội, một nghề nghiệp đặc biệt liên quan đến sinh mệnh con người (mà chuyện tử sinh rất là nhạy cảm với một người bình thường) và thu nhập có vẻ “kha khá” so với nhiều nghề…

Trước năm 75, bác sĩ là những người được chọn lọc từ thành phần ưu tú của sinh viên, được xã hội kính trọng nên đa số họ có sự hiểu biết, tự trọng, kiến văn rộng rãi. Biết “đạo người quân tử sống như tùng bách”. Nên chẳng lạ gì khi nhiều bác sĩ cũng đồng thời là văn sĩ, họa sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ…

Y đức không phải là điều cần rao giảng nhiều trong nhà trường nhưng họ cũng tự hiểu phải “đối nhân xử thế” ra sao cho đúng chữ “sĩ”. (BBT: Trong tiếng Hán, chữ sĩ “士 ” gồm chữ Nhất “ 一” và chữ Thập “十” ghép lại, có nghĩa là nguời biết hết tần tật chuyện thiên hạ… Còn chữ “sĩ” ghép với chữ Khẩu “口” là chữ Cát “吉”, có nghĩa những gì “sĩ” nói ra phải là điều cát tường tốt đẹp….)

Bởi vậy mà đã có rất nhiều tấm gương trong sáng của các bác sĩ như Đặng Văn Ngữ, Phạm Ngọc Thạch, Phạm Biểu Tâm, Lê Khắc Quyến… khám bệnh không lấy tiền. Tuy nhiên, cũng cần nói thêm là thu nhập (lương) của họ so với mặt bằng xã hội lúc đó khá cao, các bác sĩ không cần mở phòng mạch khám tư cũng dư sống, nuôi vợ con (nhất thế y tam đại công khanh).

Sau 75, thời thế đổi thay, xã hội xem bác sĩ như mọi ngành khác, thậm chí thu nhập chẳng khác chi công nhân lao động, thua cả “bác” tài chạy xe đường Lào hay các tài công tàu viễn dương… Do vậy mà sự chọn lọc đối với các thành phần tham gia ngành y tại Việt Nam bị giảm sút, hầu như ai cũng có thể vào, chưa kể chế độ chuyển cấp từ y tá lên y sĩ, bác sĩ…

Từ đó dẫn tới suy nghĩ, ứng xử của từng bác sĩ, y sĩ đối với chữ “sĩ”, cái “sĩ” rất khác nhau, nhất là trong lúc kinh tế khó khăn, thu nhập ít ỏi. Điều này không lạ, bởi ngày xưa cha ông ta đã biết: “Nhược hữu lương y viên tuyệt mệnh. Tùng lai vô dược trị tham tâm” (Dẫu có thầy thuốc hay chữa bệnh khó, nhưng xưa nay chưa có thuốc trị lòng tham).

Lương y

Liệu “Lương y như từ mẫu” có còn đúng trong xã hội hiện nay?

Cũng từ đó dẫn tới y đức bị báo động đỏ. Ngành y tế phải ra các điều y đức, mở rộng học tập “Lương y như Từ mẫu” dù thừa biết gốc gác căn bệnh từ đâu…. Do vậy mà hiệu quả của bao nhiêu lời kêu gọi về “y đức” xem ra không được như mong muốn. Nên không có gì lạ khi xã hội phản ứng với “triệu đóa huê hồng” của các hãng duợc trao vào tay các bác sĩ, thậm chí xã hội còn bị “choáng” với thu nhập của bác sĩ, “lương” không đủ sống mà “bổng” thì ngất trời…

Các bài viết gần đây trên Internet và báo chí đã phân tích khá đầy đủ, tôi chỉ xin tóm tắt: Thu nhập của nhiều bác sĩ hiện nay rất cao nhờ làm tư: mở phòng mạch, mổ ngoài bệnh viện tư, mổ ngoài giờ…. (đó là lao động chân chính có thể chấp nhận!), hoặc nhờ phong bao, phong bì (có thể do tự nguyện của bệnh nhân hay bắt chẹt người bệnh, hoặc hành nghề không theo chính đạo, trục lợi trên sức khỏe người bệnh thiếu hiểu biết… là hậu quả của nhất thế y tam thế suy…)…

Tuy nhiên, hiện dư luận xã hội chỉ mới nhìn thấy “điểm” mà chưa thấy ”diện”. Số bác sĩ ở các thành phố lớn có thu nhập cao, “nhà lầu, xe hơi” chỉ là thiểu số trong cả nước so với các bác sĩ ở tuyến quận, huyện, xã, phường hay các y tá, điều duỡng, y công….

Ở đây tôi chỉ muốn nhắc hai điều mong mọi người bình tâm suy xét:

Y khoa là môn khoa học và nghệ thuật (science and art – Từ điển Bách khoa). Cho nên cách đây hơn trăm năm, William Osler (1849 – 1919), thầy thuốc tim mạch người Anh đã nói: Y khoa là một khoa học của sự bất định, và một nghệ thuật của xác suất (Medicine is a science of uncertainly, and an art of probability). Từ đó để thấy rằng, bệnh tật con người và sự điều trị thành công không có mẫu số chung. Nên chuyện “thầy thuốc mát tay, tài giỏi” là có thật,. Bởi thế, cùng mở phòng mạch nhưng có nơi thì khách rất đông, thu nhập cao, có nơi lại chẳng ai tìm đến.

William Osler
William Osler (1849-1919)

Nhưng như người xưa đã nói: “Đại phú do thiên, tiểu phú do cần” (Giàu to do trời, giàu nhỏ do cần cù siêng năng)… Nói bác sĩ có thu nhập cao, thật ra cao nhất cũng chỉ mới đến mức trung lưu trong xã hội, chứ những “đại gia” có máy bay riêng thì có ai theo nghề y, làm thầy thuốc đâu?

Y khoa không có thần đồng mà phải khổ luyện, nhất là với các bác sĩ ngoại khoa, thường xuyên phải mổ xẻ. Sau khi tốt nghiệp, ít nhất họ phải trải 10 năm trong nghề mới có kinh nghiệm. Chứ vừa ra trường, chưa thực sự hành nghề mà đã có nhà lầu xe hơi thì hoặc là do cha mẹ để lại, hai là… từ các nước giàu có trở về, chỉ cần dựa vào “lương y như tháng trước” là có đủ tất cả, khỏi mở phòng mạch, khỏi mổ chạy “sô”, nhận phong bì… chi cho mệt!

Nói cách khác, sự đòi hỏi về chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp đối với ngành y là rất cao, nhưng đồng lương mà những người theo ngành này đang được hưởng thì lại thực sự là không đủ sống. Chính sự bất hợp lý đó đã dẫn tới sự xuống cấp về y đức, y đạo khiến xã hội lên án và rất nhiều người trong ngành y cũng cảm thấy đau lòng.

Nhưng nếu chỉ phê phán những bác sĩ “sống không nhờ lương” mà không mổ xẻ và cải tổ đến cùng cái cơ chế tồn tại lâu nay đã dẫn tới hoặc là phải chụp giựt để sống, để nuôi vợ con, hoặc là lợi dụng để trục lợi ở một số người trong ngành y, thiết nghĩ cũng chỉ mới là phiến diện!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữ “sĩ” trong ngành y ngày nay

Cuộc đời và tình duyên của nữ mệnh tuổi Mậu Dần (1998)

Nữ mệnh sinh năm 1998, năm Mậu Dần, tuổi con Cọp, cung Khảm, mạng Thành đầu Thổ (Đất trên tường). Cuộc đời của nữ mệnh Mậu Dần có gì đặc biệt, tình duyên của họ như thế nào, vào năm này thì phát tài, năm nào thì gặp hạn, năm 2017 nên cúng sao chiếu mệnh là sao gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ mệnh sinh năm 1998, năm Mậu Dần, tuổi con Cọp, cung Khảm, mạng Thành đầu Thổ (Đất trên tường).

Cuộc đời và tình duyên của nữ mệnh tuổi Mậu Dần (1998)

CUỘC ĐỜI NỮ MỆNH MẬU DẦU:

Cuộc đời có phần sung túc về vấn đề tình cảm, hoàn cảnh của cuộc đời tuổi nhỏ không đem lại nhiều niềm vui. Muốn tròn vẹn và có hạnh phúc, tiền bạc đầy đủ và dồi dào thì phải qua tuổi 30 trở đi mới có thể làm ăn được. Tiền vận còn nhiều vất vả gian nan vì cuộc sống hoặc nghề nghiệp. Trung vận mới có cơ hội tạo lấy sự nghiệp và hậu vận mới có thể sống an nhàn.

Xem tử vi của nữ mệnh Mậu Dần vào năm 2016

TÌNH DUYÊN CỦA NỮ MỆNH 1998

Vấn đề tình duyên của tuổi Mậu Dần có nhiều khe khắt, số sống về tình duyên như sóng gió ba đào, như ngọn thủy triều lên, xuống vô chừng không nắm được phần thắng lợi. Về vấn đề tình yêu được chia làm 3 giai đoạn:

Nếu bạn sinh vào những tháng 4, tháng 9 âm lịch thì cuộc đời có 3 lần thay đổi về tình duyên. Nếu bạn sinh vào những tháng 1, 2, 5, 8, 10 và 12 âm lịch thì bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Còn nếu bạn sinh vào những tháng 3, 6, 7, 11 âm lịch thì cuộc đời của bạn được hoàn toàn hạnh phúc.

Trên đây là những diễn biến về tình duyên của tuổi bạn,tùy theo tháng sinh mà quyết định cuộc đời.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH CỦA NỮ SINH NĂM 1998

Phần gia đaoh có nhiều thắc mắc, không sống êm đềm mà trái lại thường nghi kỵ và có nhiều buồn tẻ. Vào hậu vận mới được yên vui, công danh nếu có cũng chỉ ở mức độ trung bình không phát triển được. Nếu không theo đuổi công danh thì việc làm ăn, buôn bán có cơ hội phát đạt, thuận lợi về giao thương, buôn bán.

SỰ NGHIỆP TIỀN TÀI CỦA NỮ MỆNH MẬU DẦN

Tiền bạc dễ dàng có được, nhất là từ năm 30 tuổi trở lên cuộc sống có phần vững chắc. Sự nghiệp tầm thường, không hoàn toàn giữ được sự nghiệp bền lâu. Thường hay gặp trở ngại trong sự nghiệp, mãi đến năm 40 tuổi mới vững chắc được.

LỰA CHỌN VỢ CHỒNG ĐỂ CUỘC SỐNG ĐƯỢC GIÀU SANG, HẠNH PHÚC.

Trong việc kết hôn hay lựa chọn người để được trao thân, gửi phận, muốn sống một cuộc sống đầy đủ, có thể tạo nên sự nghiệp và được hưởng sự sung sướng trên đời, bạn cần kết hôn với những tuổi sau đây, rất hợp về vấn đề tình duyên và còn hợp cả đường tài lộc nữa. Đó là các tuổi: Kỷ Mão (1998), Quý Mùi (), Ất Dậu (2005), Đinh Hợi (2007), Đinh Sửu (1997), Ất Hợi (1995).

Nếu bạn kết hôn với tuổi Kỷ Mão, Quý Mùi thì cuộc sống được thêm phần sung túc, về phần tài lộc được đầy đủ, cuộc đời được sung sướng hoàn toàn.

Nếu bạn kết hôn với tuổi Ất Dậu, Đinh Hợi: hai tuổi này có cơ hội phát triển cả về công danh lẫn sự nghiệp, cuộc sống hoàn toàn được hạnh phúc và êm đẹp.

Nếu nữ Mậu Dần hết hôn với nam tuổi Đinh Sửu, Ất Hợi thì cuộc sống được phát triển tới mức giàu sang phú quý, con cái được sum vầy hạnh phúc.

Những năm mà tuổi Mậu Dần không nên kết hôn là khi bạn ở các độ tuổi: 20, 26, 32, 38, 44, 50, 59 tuổi. Vào những năm này thì rất xung kỵ với tuổi của bạn, không nên kết hôn vì nếu kết hôn thì có thể gặp phải cảnh xa vắng, chia lìa trong cuộc đời.

Với những bạn sinh vào tháng 1, 2, 4, 5 âm lịch thì có số đa phu ( nhiều chồng), hoặc có phần đa đoan về chồng con.

DIỄN BIẾN CUỘC ĐỜI CỦA TUỔI MẬU DẦN

Từ năm 19 đến năm 25 tuổi:

Năm 19 tuổi có nhiều điều tốt đẹp về việc làm ăn, vào những tháng 6 và 9 âm lịch thì có nhiều tài lộc, nên cẩn thận vào tháng 4 âm lịch. Năm 20 tuổi thì năm này cũng tương đối tốt, làm việc gì cũng thu được nhiều thắng lợi, toàn năm nắm chắc được phần thắng lợi trong tay. Vào năm 21 tuổi, năm này có 3 tháng tốt đẹp là tháng 3, 7 và 11 âm lịch, ba tháng này nên khuếch trương việc làm ăn, giao dịch tiền bạc thu được nhiều kết quả, với những tháng khác thì bình thường. Vào năm 22, 23 tuổi thì hai nă này trung bình, làm ăn phát triển dần, thu được ít thắng lợi và không có hao tài. Vào năm 24 và 25 tuổi, năm 24 tuổi thì có nhiều chuyện may mắn về đường tình cảm, về đường tài lộc thì kém may mắn hơn, năm này không nên đi xa có hại; năm 25 tuổi kỵ và xung khắc vào những tháng 4, 6 và 8 âm lịch. Ba tháng này có hao tài, những tháng khác bình thường.

Từ năm 26 đến năm 30 tuổi:

Năm 26 tuổi gặp nhiều may mắn trong việc phát triển sự nghiệp, công danh hay việc làm ăn có cơ hội tốt đẹp cho cuộc đời bạn. Năm 27 tuổi, năm này giao thương vào những tháng 3 và 7 âm lịch là tốt nhất, tháng 9 và tháng 11 âm lịch không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc. Năm 28 tuổi có đau bệnh làm hao tài tốn của vào những tháng 4 và tháng 6 âm lịch. Năm 29 tuổi tròn vẹn, mọi công việc đều có thể làm được những không thu được nhiều kết quả lắm. Năm 30 tuổi, năm này có hoạnh tài, hay có nhiều việc tạo nên sự nghiệp, tiền bạc bất ngờ.

Từ năm 31 tuổi đến năm 35 tuổi:

Năm 31 tuổi toàn vẹn, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, những tháng 8 và tháng 12 âm lịch thì kỵ đi xa. Vào năm 32 tuổi thì năm này hoàn toàn yên tĩnh không có sự thay đổi hay biến động về nghề nghiệp cũng như về cuộc đời. Năm 33 tuổi, việc làm ăn có nhiều sự vững chắc và quyết định. Năm này tao lộc khá dồi dào. Vào năm 34 và 35 tuổi, hai năm có thể hoàn thành sự nghiệp vĩ đại một cách dễ dàng không có một sự thất bại hay hao hụt về tiền bạc.

Từ năm 36 đến năm 40 tuổi:

Năm 36 tuổi trung bình, không có sự việc gì ảnh hưởng quan trọng đến cuộc đời. Vào năm 37 tuổi thì năm khá tốt đẹp cho tuổi đi xa, giao dịch về tiền bạc, nhất là tháng 9 và tháng 10, kết quả tốt đẹp về tiền bạc. Vào năm 38 tuổi thì được bền vững về tình cảm hạnh phúc hôn nhân gia đình. Năm 39 tuổi có hy vọng thành công về đường con cái và tài lộc lẫn tình cảm. Năm 40 tuổi là một năm toàn vẹn, năm này có sự vui mừng trong gia đạo, tài lộc bình thường.

Từ năm 41 đến năm 45 tuổi:

Khoảng thời gian này việc tài lộc được trung bình, việc làm ăn khá tốt, tuy nhiên việc bổn mạng hơi suy kém vào số tuổi 42. Năm 43 tuổi kỵ tháng 10. Năm 44 tuổi năm này vững về bổn mạng, nhưng hao kém về tài lộc, năm 45 tuổi thì kỵ 3 tháng đầu năm.

Từ năm 46 tuổi đến năm 50 tuổi:

Những năm này có số tốt, không có những thu hoàng nhiều về tình cảm, tài lộc mà gia đình có nhiều vui vẻ. Năm 46 tuổi, bổn mạng vững chỉ kỵ tháng 10. Năm 47 tuổi có phần tốt đẹp, những lại có bệnh tật hay hao hụt tiền bạc, tình cảm không được dồi dào. Năm 48 tuổi, năm này hơi xấu, nên cẩn thận về sực khỏe, tiền bạc trung bình. Năm 49 tuổi thì những tháng 2, 7 âm lịch là tháng tốt, riêng tháng 11 có xung kỵ. Năm 50 tuổi bổn mạng không được toàn vẹn, nên cẩn thận về con cái và tiền bạc.

Sinh năm 1998 vào năm 2016 gặp sao chiếu mệnh là sao Kế Đô. Vào năm 2017 thì gặp sao chiếu mệnh là sao Vân Hán cần phải cúng giải hạn sao Vân Hán vào ngày 29 hàng tháng âm lịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời và tình duyên của nữ mệnh tuổi Mậu Dần (1998)

Bài trí cửa ra vào và cửa sổ theo phong thủy

Cửa ra vào tượng trưng cho sự tự do và sự tiếp cận của chúng ta với thế giới bên ngoài; chúng cũng là hàng rào bảo vệ, mang lại sự nâng đỡ và thoải mái. Cửa sổ như thể con mắt nhìn ra thế giới. Cả hai có vai trò quan trọng trong thuật phong thủy; nếu, sự tiếp cận hay tầm nhìn của chúng ta thông qua chúng vì lý do nào đó bị ngăn trở thì chúng ta có thể hứng chịu những hậu quả không hay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa ra vào

Cửa chính mở ra cho phép chúng ta bước vào một căn phòng hay vào thế giới bên ngoài. Cửa đóng kín là muốn tách căn phòng hay toàn bộ ngôi nhà của chúng ta ra khỏi môi trường xung quanh. Nếu một trong hai chức năng này bị cản trở, lúc ấy luồng khí quanh nhà sẽ chịu thiệt hại.

Cửa mở không trơn tru, kêu cọt kẹt, có bản lề hư hay tay nắm gắn quá gần với cạnh cửa khiến các khớp ngón tay bị trầy khi mở cửa, tất cả điều này phải được sửa chữa. Hãy đặt một cái chêm gần những cửa thường bị gió đóng sầm gây bực mình, khó chịu.


Loại cửa panô lắp kính màu vừa cho phép tiếp nhận ánh sáng vằ giúp vực dậy năng lượng trong những khu vực tối trong phòng

Tốt nhất, cửa không nên mở theo hướng làm cho tầm quan sát toàn bộ căn phòng bị hạn chế, nhưng cửa chính của những căn nhà xưa thường mở ra theo cách này một phần là để tránh gió lùa, và phần khác có thể là để tỏ lòng khiêm tốn của gia chủ theo cách hiểu của những người thời đó.

Cửa sổ


Từ khuôn cửa sổ này, quang cảnh trên cao sẽ không bị che khuất

Loại cửa sổ trượt chỉ mở được một nửa làm hạn chế lượng khí có thể vào phòng. Loại cửa hai lớp cũng chỉ mở được một nửa và cũng có tác dụng tương tự. Tốt nhất là các cửa sổ đều có thể mở hết cả hai cánh và hướng ra ngoài.

Hãy cẩn thận với loại cửa sổ panô hai lớp cố định chỉ mở đuợc một ô bé xíu phía trên. Loại cửa sổ này có thể gây ra nguy cơ chết người khi hỏa hoạn xảy ra; chúng thường được gắn kiếng dày, chịu được lực mạnh, vì vậy hầu như không thể đập bể kiếng.

Nếu nhà của bạn lắp loại kiếng này thì bạn nên gỡ bỏ càng sớm càng tốt, nhất là ở phòng trẻ em. Dĩ nhiên sự an toàn ở các phòng của trẻ em là điều phải nghĩ đến đầu tiên và cần phải có những biện pháp để bảo đảm rằng trẻ không thể bị ngã nhào ra ngoài cửa sổ.

Điểm cao nhất của cửa sổ phải cao ngang tầm với người cao nhất trong nhà. Phải để mọi người trong nhà quanh năm nhìn thấy được bầu trời nếu không họ sẽ bị mất liên lạc với thế giới tự nhiên.

Màn cửa sổ buông rũ không chỉ cản tầm nhìn mà còn làm giảm đáng kể lượng khí trong phòng, còn loại mành mành sẽ chẻ nhỏ luồng khí đi vào phòng.
Nếu ban ngày màn cửa luôn được kéo che kín, bạn có nguy cơ bị trầm uất và dễ bị tổn thương. Màn cửa bằng lưới, mặc dù cần thiết ở một vài nơi, có thể làm nhòa hình ảnh ngoài cửa sổ.


Màn cửa cột gọn sẽ không hạn chế cảnh trí đẹp bên ngòai

Hãy thử nghiệm với một số giải pháp khác như đặt những chậu cây lớn, dùng kiếng màu hay dán đề-can trong để ngăn người bên ngoài nhìn vào. Mục tiêu là làm sao có thể nhìn ra ngoài càng nhiều càng tốt.

Tuy nhiên, với cửa sổ mở về hướng tây nam, vào mùa hè cần dùng loại màn cửa dày hơn, nhất là đối với phòng học hoặc nhà bếp.

Nhà quá nhiều cửa sổ có thể làm dương tính trong nhà trở nên thái quá vì chúng đầy ắp khí, ngược lại nhà quá ít cửa sổ làm hụt khí và mang tính âm. Cửa sổ quá gần sàn ở tầng sát mái sẽ tạo cảm giác bất ổn; nên đặt phía trước cửa một vật vững chắc hay một cái bàn thấp.


Phòng tắm phải có cửa sổ và thông khí, nếu không được, nên đặt trong phòng một vật trang trí có nước chứa dầu thơm và một quạt hút.

Không nên trổ quá nhiều cửa sổ trong phòng ăn vì cần phải để khí tụ quanh bàn ăn và thức ăn mà chúng ta đã chuẩn bị cho gia đình và bạn bè.

(Theo Blog Phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cửa ra vào và cửa sổ theo phong thủy

Luận về Thiên Đức-Nguyệt Đức

Thiên Đức Nguyệt Đức và Long Đức với Phúc Đức gọi bằng bốn sao đức của Tử Vi khoa. Thiên Đức rất tốt khi đóng vào cung Phụ Mẫu lại gặp được Thái Dương, Thiên Lương miếu địa thì con dòng cháu dõi hoặc được sự chăm lo chu đáo nâng đỡ từ tổ phụ.
Luận về Thiên Đức-Nguyệt Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Đức gặp Khôi Việt là dấu hiệu báo có những cơ hội thuận lợi. Thiên Đức không có khả năng làm giảm bệnh tật hoặc những khó khăn về mặt pháp luật, vậy thì đừng coi Thiên Đức như một sao tiêu tai giảm nạn.

Thiên Đức Nguyệt Đức có tác dụng chế giảm tính trăng hoa của Đào Hoa. Nguyệt Đức cũng như Thiên Đức, nhưng Nguyệt Đức biểu tượng nữ tính, vào cung Phụ Mẫu ắt có mẹ hiền đức. Cung Phu Thê có Nguyệt Đức đứng cùng Xương Khúc nhờ bên nhạc gia mà thành danh phận.

Nguyệt Đức đứng với Xương Khúc ở Mệnh thì dễ được nữ phái mến chuộng, mến chuộng đây không nhất định là tình ái, có thể làm nghề nữ trang quần áo hoặc viết văn mà phái nữ ưa thích


Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh

Trai lấy vợ đẹp gái lành chồng sang

Khi Mệnh có đủ bộ tứ đức thì giảm được nhiều tai ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Đức-Nguyệt Đức

Cư tang là gì ?

Thời xưa, dẫu làm quan đến chức gì, theo phép nước, hễ cha mẹ mất đều phải về cư tang 3 năm trừ trường hợp đang bận việc quân nơi biên ải hay đi sứ nước ngoài. Lệ này không quy định đối với binh lính và nha lại. Nếu ai vì tham quyền cố vị, giấu diếm không tâu báo để về cư tang, bị đàn hặc vì tội bất hiếu, sẽ bị triều đình sử phạt biếm truất. Trong thời gian cư tang, lệnh vua không đến cửa.
Cư tang là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ba năm cư tang là ba năm chịu đựng gian khổ, nhẫn nhục, không dự mọi cuộc vui, không dự lễ cưới, lễ mừng, không uống rượu (ngoài chén rượu cúng cha mẹ), không nghe nhạc vui, không ngủ với vợ hoặc nàng hầu, trừ trường hợp chưa có con trai để nối dõi tông đường, ngoài ra ai sinh con trong thời kỳ này cũng bị coi là bất hiếu. Không được mặc gấm vóc, nhung lụa, không đội mũ đi hia, thường đi chân không, cùng lắm chỉ đi guốc mộc hoặc giày cỏ.

Dầu làm đến tể tướng trong triều, khi khách đến viếng cha mẹ mình, bất kể sang hay hèn cũng phải cung kính chào mời và lạy tạ (hai lạy hay ba vái dài). Khi ra đường, không sinh sự với bắt cứ người nào, ở trong nhà, đối với kẻ ăn người ở cũng không được to tiếng.

Ba năm sầu muộn, tự nghiêm khắc với chính mình, rộng lượng với kẻ dưới, cung kính với khách bạn, để tỏ lòng thành kính với cha mẹ.

Thời nay không còn lệ cư tang, nhất là các cán bộ chủ chốt càng không có điều kiện nghỉ việc thời gian dài, nhưng biết qua lệ cư tang của ông cha ta ngày xưa, hậu sinh có thể học được điều gì trong thái độ ứng xử ? 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cư tang là gì ?

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1988 Mậu Thìn –

Hướng kê giường Tuổi Mậu Thìn 1988 - Năm sinh dương lịch: 1988 - Năm sinh âm lịch: Mậu Thìn - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Mậu Thìn 1988

– Năm sinh dương lịch: 1988

– Năm sinh âm lịch: Mậu Thìn

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

ke-giuong-1-669109-1388745306

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1988 Mậu Thìn –

Ông Công ông Táo: Kiêng kỵ bếp núc để cả năm không "lê lết"

Vào ngày ông Công ông Táo hàng năm, ông bà ta thường có tục lệ tiễn những vị thần cai quản nhà cửa, bếp núc lên chầu Trời. Vì sao cần kiêng kỵ bếp núc?
Ông Công ông Táo: Kiêng kỵ bếp núc để cả năm không "lê lết"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày ông Công ông Táo hàng năm, ông bà ta thường có tục lệ tiễn những vị thần cai quản nhà cửa, bếp núc lên chầu Trời. Có những kiêng kỵ bếp núc mà chúng ta nên biết để tránh cả năm xui xẻo.


Ong Cong ong Tao Kieng ky bep nuc de ca nam khong le let hinh anh 2
Ảnh minh họa
Tết là một trong những ngày quan trọng trong truyền thống văn hóa của nước ta, do đó vào những ngày này có rất nhiều điều ông bà ta kiêng kỵ nhất là khu vực phòng khách và nhà bếp.   Ông bà ta ngày xưa cho rằng, những vị thần bếp là những người theo dõi toàn bộ việc tốt xấu của gia đình trong một năm. Nên vào những ngày cuối năm nhất là ngày 23 tháng Chạp trong nhà bếp có nhiều điều quan trọng mà chúng ta cần biết.  

Đặt bếp ở giữa nhà để cúng đưa ông Táo về trời

  Ngày 23 tháng Chạp âm lịch trong dân gian được gọi là ngày ông Công ông Táo về trời để báo cáo cho Ngọc Hoàng. Vào ngày này, chúng ta tuyệt đối không được để bếp ở khu vực giữa nhà mà xung quanh không có bất kỳ điểm tựa nào, điều này khiến cho những nguồn năng lượng tốt không được giữ lại trong nhà, từ đó sẽ khiến cho vận may của gia chủ bị mất đi.   Vào ngày này, sau khi nấu thức ăn xong nên hạn chế đặt những thứ như ấm nước ở gần khu vực nhà bếp. Vì theo quan niệm của ông bà ta ngày xưa, khu vực nhà bếp tượng trưng cho lửa nên khi đặt những thứ chứa nước ở gần sẽ khiến các vị thần bếp không thể thực hiện nhiệm vụ của mình, gia chủ cũng sẽ gặp nhiều khó khăn vào năm mới. Vì vậy sau khi nấu nước, nên để ấm nước ở xa bếp nấu.  

Không thường xuyên dùng nhà bếp để nấu nướng

  Nhiều người quan niệm rằng sau khi đưa ông Táo về trời, họ sẽ không được nấu nướng. Nhưng hoàn toàn ngược lại, chúng ta phải luôn giữ cho nhà bếp đỏ lửa, thường xuyên nấu nướng sẽ giúp vận may về tài lộc và sức khỏe của cả gia đình. Việc thường xuyên nấu ăn trong gia đình còn giúp các thành viên trở nên gắn bó với nhau hơn.  

Đặt thùng rác gần bếp nấu


Ong Cong ong Tao Kieng ky bep nuc de ca nam khong le let hinh anh 2
Ảnh minh họa
Bếp là nơi cần được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, do đó chúng ta cần phải đặt thùng rác và những thực phẩm hư thối ra xa khu vực nhà bếp để các loại vi khuẩn có hại cho sức khỏe của ác thành viên trong gia đình. Ngoài ra, trong phong thủy thì thùng rác thường chứa nhiều nguồn năng lượng xấu nên khi đặt ở phòng bếp nó sẽ ngăn cản con đường thăng quan tiến chức của gia chủ.  

Sử dụng những loại xoong, nồi bị móp méo, gãy quai

  Việc sử dụng các loại xoong nồi bị móp méo hay gãy quai trong nhữg gày tết là một việc không nên. Trước hết, nó có thể gây nguy hiểm cho gia chủ khi dùng nó để nấu nướng vì rất dễ gây thương tích. Còn trong phong thủy, việc sử dụng những thứ như vậy sẽ làm cho công việc làm ăn của gia đình trong năm mới không gặp nhiều suôn sẻ, dễ gây xung đột với những người xung quanh.   *Bài viết mang tính tham khảo, chiêm nghiệm. Nhưng những gì ông bà dặn dò, kiêng kị thì nên làm theo. Có thờ có thiêng, có kiêng có lành mà.

ST.

Hướng dẫn cách tỉa chân hương trước lễ cúng Táo quân đúng chuẩn, không lo bị phạm Hướng dẫn sắm lễ và văn khấn cúng Ông Công Ông Táo đúng cách nhất Bếp và bàn thờ gia tiên: Cúng Táo quân ở đâu mới là chuẩn?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Công ông Táo: Kiêng kỵ bếp núc để cả năm không "lê lết"

Đặt tên hay cho người tuổi Tuất

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài chó và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người
Đặt tên hay cho người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuổi Tuất.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Tuat hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống

 
Chó là loại động vật trung thành nhất của con người, do đó người tuổi Tuất thích hợp với những tên có chữ Nhân như: Kim, Nhiệm, Lệnh, Trọng, Bá, Thân, Dư, Tuấn, Kiện, Nghi, Vĩ…
 
Bên cạnh đó, chó là loài ăn thịt, thích sống trong nhà, nên có thể đặt tên cho người tuổi Tuất bằng những chữ Tâm, Nhục, Mịch, Miên, Nhân.
 
Những tên hay cho người tuổi Tuất: Tất, Chí, Trung, Tư, Hằng, Ân, Cung, Từ, Huệ, Tuệ, Hữu, Thắng, Hồ, Năng, Thanh, Thủ, Gia, Nghi, Vũ, Hựu, Phú, Quan, Hoành, Ninh, An, Toàn, Công, Du, Trọng…
 
Ngoài ra, người tuổi Tuất cũng thích hợp với những từ mang ý nghĩa tô điểm bởi khi đó nó uy phong hơn, được vị được tôn cao hơn như: Mịch, Sam, Cân, Y.
 
Những tên thích hợp: Ước, Thân, Tố, Duyên, Duy, Hình, Ngạn, Đồng, Chương, Bành, Trang, Biểu, Sam, Hi, Tịch, Thị…
 
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Dần – Tuất – Ngọ thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sự tương trợ lẫn nhau về cả sự nghiệp và nhân duyên. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Tuất bằng các chữ Dần, Ngọ như: Hổ, Hiến, Trúc, Tuấn, Lạc, Kì, Khiên, Đằng, Tương, Đốc, Hoa…
 
3. Những tên cần tránh
 
Chó trung thành với chủ, nhưng nếu đồng thời phải thờ phụng nhiều người thì sẽ thành bất trung. Do đó, trong tên của người tuổi Tuất nên tránh có hai chữ Nhân (nhân kép) như: Nhân, Từ, Đồ, Đức, Đắc…
 
Người xưa có câu “ cẩu phệ nhật” (chó cắn mặt trời), nghĩa là khi nhìn thấy mặt trời mọc chó sủa lên hai tiếng. Điều này ý chỉ thích can thiệp vào việc của người khác. Vì vậy, không nên đặt tên cho người tuổi Tuất bằng những chữ có bộ Nhật như: Húc, Côn, Xương, Tinh, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…
 
Người tuổi Tuất cũng không thích hợp với những tên mang tính chất đối xung, khắc quy luật ngũ hành như Dậu, Thìn, Mộc. Những tên đó bao gồm: Dậu, Điểu, Đoài, Tây, Kim, Vũ, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Lâm, Tài, Sâm, Lý, Đỗ, Đông, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thần, Thìn…
 
Ngoài ra, chữ Bối tượng trưng cho hình ảnh của rồng, cho nên cần tránh chữ này khi chọn tên cho người tuổi Tuất: Bối, Tài, Quý, Phú, Chất, Tán…
 
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tuất
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd