Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Hắt xì hơi là hành động cơ thể, tuy nhiên thông qua các bói đơn giản, chúng cũng đem lại ý nghĩa nhất định. Hãy cùng ## dựa theo giờ thần bói hắt
Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hắt xì hơi là hành động cơ thể, tuy nhiên thông qua các bói đơn giản, chúng cũng đem lại ý nghĩa nhất định. Hãy cùng ## dựa theo giờ thần bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực.


Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh
 
Hắt xì hơi là phản ứng tự nhiên của cơ thể con người. Theo dân gian, hành động này chính là dấu hiệu cho sự phát triển của sự vật hay sự việc sắp diễn ra, nhưng cách diễn giải này còn mơ hồ. Bên cạnh đó, nhiều người cho rằng hắt xì hơi 1 lần là nhớ, 2 lần là mắng, 3 là nhắc tới, điều này cũng không chuẩn xác. Khi bói hắt xì hơi, chúng ta cần dựa vào thời điểm diễn ra để đưa ra câu trả lời chính xác nhất:

Các loại bệnh thường gặp khi vào tiết Tiểu Mãn
Khi vào tiết Tiểu Mãn, nhiệt độ và độ ẩm cùng lúc tăng cao, đồng thư mưa cũng nhiều hơn, điều này dẫn đến không ít các bệnh kéo đến.

Giờ Tý (13 giờ - 1 giờ)
Bạn bè mời ăn uống, gặp mặt liền có đại cát đại lợi   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Có người đang bận lòng, việc tốt kéo đến
Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh 2
 
Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Người khác giới mời gia chủ ăn uống, việc tốt chuẩn bị đến   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Sắp nhận được tài vật, vạn sự đại lợi   Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Hôm nay mọi việc bình an may mắn, ăn uống đại cát   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Có quý nhân phù trợ, vạn sự đại cát   Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Có bạn xa sắp đến, cho hay có việc vui   Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Gặp may mắn về  đường ăn uống, được ăn sơn hào hải vị
Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh 3
 
Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Có thể công việc quá bận rộn khiến gia chủ khi ngủ mơ thấy ác mộng, ăn uống không ngon, nên đi du lịch.   Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Sẽ có người đến xin nhờ trợ giúp, không nên từ chối vì điều này sẽ có lợi cho sự phát triển của đôi bên.   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Có người khác giới đang nhớ mong   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Gia chủ sợ hãi những chuyện không đâu, nếu có bạn bè đến giúp chắc chắn đại cát đại lợi
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Dựa theo phong thủy chọn chuẩn thùng rác cho gia đình Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Mơ thấy con ong: Chuỗi ngày tốt đẹp sẽ đến –

Những chú ong nhỏ bé cần mẫn tượng trưng cho tháng ngày nồng ấm ngọt ngào. Mơ thấy chú ong nhỏ đáng yêu, dự báo chuỗi ngày tốt đẹp sẽ đến. Mơ thấy hình ảnh ong đang lấy mật, dự báo bạn sẽ chóng gặp vận may và được khen ngợi. Mơ thấy bầy ong đang vây
Mơ thấy con ong: Chuỗi ngày tốt đẹp sẽ đến –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con ong: Chuỗi ngày tốt đẹp sẽ đến –

Đền Lăng Sương - Phú Thọ

Di tích Đền Lăng Sương đã được lập quy hoạch tổng thể nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị của các di sản văn hóa điểm tham quan du lịch văn hóa tâm linh
Đền Lăng Sương - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỉnh Phú Thọ có ba nơi có di tích lịch sử văn hóa về tâm linh rất nổi tiếng, đó là: Đền Hùng ở thành phố Việt Trì, đền Mẫu Âu Cơ ở huyện Hạ Hòa và Đền Lăng Sương tọa lạc trên địa phận xã Trung Nghĩa, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Đền Lăng Sương nằm trong hệ thống các di tích thờ Tản Viên vùng ven sông Đà và vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ thờ Tản viên Sơn Thánh là một trong bốn vị thần “tứ bất tử” của tín ngưỡng truyền thống Việt Nam.

Với lòng tôn kính, ngưỡng mộ, nhân dân đã suy tôn Tản Viên là vị thần “Thượng đẳng tối linh”, “Đệ nhất phúc thần” đứng đầu “Tứ bất tử” trong tín ngưỡng cổ truyền người Việt.

Đền Lăng Sương tự hào là mảnh đất đã sinh ra Thánh Tản. Đây có thể coi là mảnh đất “chôn nhau, cắt rốn” của vị thần linh tiêu biểu của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Cùng với tín ngưỡng thờ Đức Thánh Tản, đền Lăng Sương còn thờ Thánh Mẫu – người có công sinh ra Thánh Tản. Tín ngưỡng thờ Mẫu ở đây đã hòa cùng với tín ngưỡng thờ Mẫu chung của người Việt như Mẹ Âu Cơ, Đất Mẹ, Mẹ Nước…

Cổng đền có đôi câu đối “Thiên giáng thánh nhân bình bắc địch/ Địa lưu thần tích hiển Nam bang” (tạm dịch: Trời sinh thánh dẹp giặc phương Bắc/ Đất lưu thần tích hiến trời Nam). Và “Lăng Sương cốt cách ngọc tinh thần/ Bả thác long linh giáng hạ trần” (tạm dịch nghĩa: Lăng Sương ngọc sáng, ngọc tinh thần/ Máng dấu rồng thiếng xuống hạ trần).

Đền chính có kiến trúc kiểu chữ công (I) gồm 3 gian đại bái, ống muốn và 3 gian hậu cung. Trong tòa đại bái có xây bệ thờ tượng Cao Sơn và Quý Minh là bộ tướng có công giúp Tản Viên dẹp giặc Thục.

Tòa hậu cung bài trí long ngai thờ Thánh Mẫu Đinh Thị Đen (mẹ của Tản Viên) và thờ đức Thánh Tản. Trong tòa hậu cung còn thờ Thánh phụ Tản Viên là ông Cao Hành, bà dưỡng mẫu (mẹ nuôi) là Ma Thị và công chúa Ngọc Hoa (vợ Tản Viên). Cách khu đến Lăng Sương khoảng 50 mét về phía Đông Bắc, tương truyền có ngôi mộ của Thánh Mẫu nay ở đó đã được xây thành lăng tẩm.

Chính điện của đền
Chính điện của đền

Hàng năm đền Lăng Sương mở lễ hội cổ truyền vào 25 tháng 10 âm lịch (là ngày giỗ Mẫu sinh ra Thánh Tản) và rằm tháng giêng – giỗ chính (là ngày sinh Thánh Tản). Lễ hội đền Lăng Sương là một trong những lễ hội lớn của vùng núi Tản sông Đà và những di tích thờ Tản Viên Sơn Thánh.

Lễ hội là sự kết hợp giữa di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể hiện còn được bảo tồn trên quê hương đất Tổ. Cùng với các di sản văn hóa khác, vùng đất Lăng Sương là mảnh đất chứa đầy huyền thoại, truyền thuyết với các tục hèm như thả diều, tục kiêng gọi tên húy…

Với những giá trị lịch sử và văn hóa tâm linh sâu sắc, đền Lăng Sương đã được Bộ Văn hóa Thông tin xếp hạng là Di tích lịch sử cấp Quốc gia năm 2005.

Di tích đền Lăng Sương đã được lập quy hoạch tổng thể nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị của các di sản văn hóa. Xây dựng Lăng Sương thành một điểm tham quan du lịch văn hóa tâm linh phục vụ du khách thập phương và phát triển kinh tế dịch vụ du lịch là hướng đi đúng của huyện Thanh Thủy và điểm đến của du khách thập phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Lăng Sương - Phú Thọ

Nuôi con bằng đồ chay liệu trẻ có đủ lớn?

Ăn chay không chỉ dành cho người lớn mà còn có thể áp dụng với trẻ nhỏ. Nhiều người cho rằng, như vậy sẽ khiến trẻ thiếu dưỡng chất, đó là vì chưa hiểu đủ về
Nuôi con bằng đồ chay liệu trẻ có đủ lớn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ăn chay không chỉ dành cho người lớn mà còn có thể áp dụng với trẻ nhỏ. Nhiều người cho rằng, như vậy sẽ khiến trẻ thiếu dưỡng chất, đó là vì họ chưa hiểu đúng và đủ về vấn đề này thôi.


Nuoi con bang do chay lieu tre co du lon hinh anh
 
Ăn chay có lợi cho sức khỏe là điều ai cũng biết nên việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ bằng đồ chay cũng không phải ngoại lệ. Hàm lượng chất béo thấp, không chứa cholesterol, giàu dưỡng chất và phong phú những chất thúc đẩy thể trạng là ưu điểm của thực phẩm chay. Vì thế, dù không phải là tín đồ của Phật giáo, không phải vì mục đích tâm linh, thì bạn vẫn nên ăn chay và hướng con cái tới thói quen tốt này.   Lo lắng về việc thực phẩm chay không đủ để cung cấp các chất cần thiết khiến thể trạng của bé thấp còi, yếu ớt hơn những đứa trẻ ăn mặn khác hầu như ai cũng gặp phải. Mọi chuyện sẽ được giải quyết nếu các bà mẹ tuân thủ một số lưu ý cần thiết sau.   1. Bổ sung vitamin D cho trẻ bằng việc thường xuyên hấp thụ ánh sáng mặt trời buổi sáng sớm hoặc chiều muộn để chống còi xương.   2. Từ 4 đến 6 tháng tuổi là thời điểm mà cơ thể trẻ đặc biệt cần bổ sung sắt. Đây cũng là lúc trẻ có thể ăn các loại thực phẩm hơi cứng một chút nên bột yến mạch là lựa chọn phù hợp.     Áp dụng 4 điều hay của nhà Phật để có giấc ngủ vẹn tròn
Giấc ngủ là một trong những cách thức nghỉ ngơi vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của con người. Học nhà Phật 4 lưu ý khi ngủ dưới đây sẽ

3. Vấn đề duy nhất là thực phẩm chay không thể cung cấp đủ cho trẻ là vitamin B12, mà chất này có nhiều trong sữa mẹ nên tăng cường cho trẻ bú đến 12 tháng tuổi. Sau đó cho trẻ ăn dặm bằng các loại ngũ cốc, hoa quả, rau xanh có chứa nhiều abumin và các nguyên tố như đậu xanh, đậu đỏ, đậu hũ,… Khi trẻ cứng cáp hơn có thể nghiền nát quả hạch cho trẻ ăn.
  Càng lớn, nhu cầu vitamin B12 của cơ thể trẻ càng cao, trẻ nhỏ mỗi ngày cần 500g, trẻ tuổi nhi đồng từ 4 đến 8 tuổi mỗi ngày cần 800g. Nên bổ sung bằng cách khuyến khích trẻ uống nước trái cây hoặc ăn trái cây tươi. Ngoài ra, có thể cho trẻ uống viên B12 khi trẻ đủ lớn.  
Nuoi con bang do chay lieu tre co du lon hinh anh
 
4. Nhiều người cho rằng đồ chay không đủ dinh dưỡng, trong khi lại cho trẻ uống sữa thay vì ăn các loại thực phẩm. Đây là sai lầm rất trầm trọng. Vì hàm lượng các chất thiết yếu trong sữa không cao như mọi ngưỡi lầm tưởng. Trong khi đồ chay với sự phong phú về chủng loại, đặc biệt là các loại rau, trái cây lại cung cấp đủ những chất cần thiết trong quá trình trẻ phát triển.
  Vitamin C giúp tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất. Nên nếu nuôi con bằng đồ chay thì cần bổ sung vitamin C để sẽ hấp thụ tối đa dinh dưỡng từ thực phẩm. 5. Các loại thực phẩm có chứa lượng dầu thực vật cao như quả hạch, đậu, hạt cải có thể đáp ứng tốt nhu cầu chất béo của trẻ. Trừ khi đứa trẻ dị ứng, còn không nên duy trì khẩu phần ăn mỗi ngày.   Những thực phẩm chay tinh khiết, không có những chất có hại cho sức khỏe sẽ là lựa chọn thông thái cho những bà mẹ dành cho sự trưởng thành lành mạnh của con mình.
Tâm Lan
Xem Clip Nuôi con bằng khoa học 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi con bằng đồ chay liệu trẻ có đủ lớn?

Tử vi Quý Dậu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

QUÝ DẬU: KIẾM PHONG KIM Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự. Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Tru

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUÝ DẬU: KIẾM PHONG KIM

Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự.

Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Trung Quốc) nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi bò tót, dao sắc vùi trong tuyết sương.

Là Kim cứng rắn, kỵ Đinh Dậu Sơn đầu Hỏa, Dậu Dậu tự hình, Hỏa lại khắc Kim vào chủ một đời vất vả khổ cực, cuối đời chán nản.

tu-vi-2015.info

Trong tử vi Kim này có khí thuần túy, sinh vào mùa xuân hạ, thông minh trời phú; sinh vào mùa thu, đông, phú quý dài lâu. Hợp cách là mệnh tài năng xuất chúng, sự nghiệp rực rỡ. Mang sát chủ tuổi trẻ mạnh mẽ hiên ngang, sau trung niên trở nên hiền hòa trầm tĩnh. Kỵ gặp Hỏa, gặp Hỏa tất bị thương.

Tạo hóa của Kim này không có Thủy thì không thể sinh, nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hoặc Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy là thượng cách. Nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy là Bảo kiếm hóa long cách. Nếu được Quý Sửu Tang đố Mộc là Kiếm khí xung đấu cách. Nếu gặp Thổ chỉ nên gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ vẫn chưa có tác dụng mài giũa tôi luyện. Các Thổ còn lại e rằng vùi lấp Kim này.

Kim này có Thủy, tướng mạo anh tuấn, mệnh nữ vô cùng tốt, xinh đẹp như hoa. Nếu thiếu Thủy tất mang bệnh tật.

Kiếm phong Kim chính là Kim sắc bén, chỉ nên gặp Thủy nhuận, không nên gặp Hỏa hình.

Dậu mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Kỵ đánh bạc, đầu cơ, còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi. Mã lạc Không vong, một đòi bôn ba.

Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý chủ giàu có.

Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ chủ hiển quý.

Nhật chi có Dần, phạm Phá trạch sát.

Thai chi có Hợi hoặc Tuất là ngưòi mê muội, một đời phiêu bạt, làm việc phần nhiều là đổ vỡ thất bại.

Nhật chi có Hợi hoặc Tuất, bạn đời mất sớm.

Thời chi có Hợi hoặc Tuất, cuối đời chán nản, có một con nhưng lại yểu mệnh. Gặp năm Dậu, Mão, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến ngưòi nhà.

Trong tử vi bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dậu, là người nông cạn, vợ chồng duyên mỏng.

Chi khác có Tuất, là người thô bạo, không có lòng bao dung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý Dậu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Ngày Tết, cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.
Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Ngày Tết Nguyên Đán của Việt Nam (Tết âm lịch), cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, thì tục lệ trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra chẳng ai rõ quy định là những loại quả gì mà tùy từng địa phương với đặc trưng về khí hậu, sản vật và quan niệm riêng mà người ta chọn ra các loại quả khác nhau để bày mâm ngũ quả. 

Tuy nhiên, dù là loại quả gì, mâm ngũ quả vẫn mang một ý nghĩa chung: dâng cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành trong gia sự. Mỗi loại quả đều có mùi vị, màu sắc riêng và cũng mang những ý nghĩa nhất định.

Ý nghĩa mâm ngũ quả

Ngũ quả - thể hiện cho 5 vị Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố được cho là đã cấu thành nên vũ trũ trong quan niệm của Khổng giáo.

Ngoài ra số 5 cũng tượng trưng cho ngũ phúc. Đầu năm đón ngũ phúc vào nhà thì cả năm sẽ tốt đẹp. Có một số quan niệm khác nhau về ngũ phúc, chẳng hạn có người cho rằng ngũ phúc bao gồm 5 chữ: Phú (giàu có), Quý (địa vị sang trọng), Thọ (sống lâu), Khang (khỏe mạnh), Ninh (bình an).

Người Hoa thì diễn giải khác hơn khi cho rằng ngũ phúc bao gồm: Trường Thọ (không đoản mệnh), Phú Quý (có địa vị, giàu sang), Khang Ninh (khỏe mạnh, bình an), Hiếu đức (sống lương thiện, nhân hậu), Thiện chung (khi chết nhẹ nhàng, thanh thản, không tật bệnh...).

Cách lý giải ít nhiều khác nhau, song vẫn được nhấn mạnh ở 3 chữ đầu tiên là Phú, Quý, Thọ (cũng được xem là Phúc, Lộc, Thọ) bởi người ta cho rằng chữ “Khang”, “Ninh” cũng nằm trong chữ “Thọ”.Với quan niệm về ngũ phúc như thế, người ta bày mâm ngũ quả cũng với những ước mong ấy.  

Nếu căn cứ theo màu sắc trong triết lý phương Đông thì mâm ngũ quả phải có 5 loại quả với 5 màu khác nhau:

Đầu tiên là chuối xanh - ứng với mùa Xuân (hành mộc). Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy những gì tinh túy nhất của mùa Xuân để đọng thành quả ngọt; nó còn có ý nghĩa che chở, bảo bọc.

Thứ hai là quả Phật thủ màu vàng - tượng trưng hành thổ nên được đặt ở giữa, trong lòng nải chuối. Phật thủ là loại quả có mười cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật. Phật thủ được trưng lên bàn thờ với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Nếu không tìm được Phật thủ, có thể thay bằng quả bưởi chín vàng, cũng mang ý nghĩa tương tự.

Tiếp theo, ba loại quả khác có các màu đỏ (ứng với mùa Hạ - hành hỏa) như ớt sừng, cam-quýt chín, trứng gà, hồng…; màu trắng (ứng với mùa Thu - hành kim) như roi, đào; màu đen (ứng với mùa Đông - hành thủy) như mận, hồng xiêm…

Mâm ngũ quả làm cho quang cảnh Tết và không gian thờ cúng thêm ấm áp, rực rỡ mà hài hòa; thể hiện sinh động ý nghĩa triết học-tín ngưỡng-thẩm mỹ, đồng thời cũng chứa đựng ước vọng của con người. Mâm ngũ quả ngày Tết mang một ý nghĩa chung sâu sắc, thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành cho một năm mới sắp tới. Mỗi loại quả được lựa chọn để sắp xếp trong mâm ngũ quả đều mang những ý nghĩa riêng nhất định, ví dụ:

Lê (hay mật phụ): vị ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.

Lựu: nhiều hạt tượng trưng cho vợ chồng suôn sẻ, con đàn cháu đống.

Đào: thể hiện sự thăng tiến.

Mai: hạnh phúc, không cô đơn.

Quả phật thủ: giống như bàn tay đức Phật, luôn chở che cho các số phận con người.

Táo: có nghĩa là phú quý.

Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.

Thanh long (rồng mây hội tụ) thể hiện sự phát tài phát lộc.

Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.

Nải chuối xanh:  như bàn tay ngửa: hứng lấy may mắn, bao bọc và chở che.

Quả trứng gà (hay Lê-ki-ma) như hình đào tiên: lộc trời.

Sung: gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.

Đu đủ mang đến sự thịnh vượng đủ đầy.

Xoài: có âm na ná như “xài”, để cầu mong cho việc tiêu xài không thiếu thốn.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra, việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để “thiết kế” nên mâm ngũ quả.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Mâm ngũ quả ở các vùng miền khác nhau

Tuy mỗi miền mỗi khác, nhưng tựu trung, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết vẫn là nơi hội tụ của hồn quả, hương cây, của nếp văn hóa dân tộc và của ý nguyện cầu hòa, an, đủ của người dân Việt.

*Mâm ngũ quả miền Bắc

Mâm ngũ quả miền Bắc

Ở miền Bắc, trên mâm ngũ quả thường có 5 loại quả: chuối, bưởi, đào, hồng, quýt. Cách trình bày truyền thống thường gặp là nải chuối được đặt ở dưới cùng, ở giữa để đỡ lấy toàn bộ các cây trái khác. Mâm ngũ quả đẹp là mâm ngũ quả có đủ màu sắc rực rỡ. Chính giữa nải chuối xanh thẫm là quả bưởi căng mọng hoặc quả phật thủ chin vàng nổi bật. 

Những quả chin đỏ đặt xung quanh. Những chỗ khuyết đặt xen kẽ quýt vàng, táo màu xanh hoặc những trái ớt đỏ mọng, hoàn thiện những nét trang trí cuối cùng.

*Mâm ngũ quả miền Trung.

Mâm ngũ quả miền Trung

Nơi khúc ruột miền Trung nghèo khó, đất đai vốn cằn cỗi, ít hoa trái, lại thêm thời gian Tết thường rơi vào mùa đông khắc nghiệt, và cả những hậu quả thiên tai để lại từ trước đó chưa dứt nên cây trái đặc sản địa phương rất hiếm. Người dân quê không quá câu nệ hình thức ý nghĩa của mâm ngũ quả, mà chủ yếu có gì cúng nấy, thành tâm dâng kính tổ tiên.

Mặt khác, người miền Trung do chịu sự giao thoa văn hóa 2 miền Bắc - Nam nên mâm ngũ quả vẫn bày biện đủ: chuối, mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài… Rất phong phú!

*Mâm ngũ quả miền Nam

Mâm ngũ quả miền Nam

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, kể cả quả ớt mang vị cay đắng, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt là được; thì người miền Nam lại có sự kiêng cữ. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu.”

Mâm ngũ quả của người miền Nam thường có các loại trái: mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (theo câu: “Cầu sung vừa đủ xài”), thêm chân đế là 3 trái thơm (dứa), thể hiện sự vững vàng. Đặc biệt, mâm ngũ quả của người miền Nam không thể thiếu cặp dưa hấu ruột đỏ vỏ xanh, tượng trưng cho lòng trung nghĩa và trinh tiết của người phương Nam.

Do trái cây ngày càng nhiều, loại nào cũng ngon, bổ nên để thể hiện cao nhất lòng hiếu thảo đối với tổ tiên, đồng thời cũng nhằm thể hiển tính trình bày mỹ thuật trong con mắt thẩm mỹ độc đáo của nhân dân, nên mâm ngũ quả ngày càng phong phú hơn, và người ta cũng không câu kệ cứng nhắc “ngũ quả” nữa mà có thể là bát, cửu, thập quả. Nhiều hơn, nhưng người ta vẫn gọi là “mâm ngũ quả” và, dù đựng trong đĩa cũng vẫn gọi theo xưa là “mâm." Bởi đó là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo."

Chưng bày mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong những ngày Tết mang ý nghĩa giữ gìn bản sắc văn hóa độc đáo của dân Việt. Chính vì vậy, người dân Việt dù ở phương trời nào, đến ngày Tết cổ truyền vẫn không bỏ qua tục lệ này, như một sự nhắc nhở, cho bản thân và cho con cháu, về cội nguồn của mình.

Những điều lưu ý trước khi bày mâm ngũ quả

Nhiều gia đình khi mua các loại quả về, thường rửa cẩn thận cho quả bóng, đẹp. Tuy nhiên, việc rửa sẽ làm quả sớm bị héo hoặc thối nếu có chỗ đọng nước. Do đó, chỉ cần dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được.

Với những quả bưởi mà vỏ bị ố vàng hay mốc xanh, có thể hòa chút nước vôi sạch, thấm vào khăn lau đều sẽ cho vỏ bưởi vàng mà không lo đọng nước, héo bưởi.

Do bận công việc, nhiều gia đình có thể mua quả từ ngày 27 - 28 Tết, thậm chí sớm hơn. Do đó, nếu không tính đến việc mâm quả sẽ còn để từ 30 Tết đến vài ngày sau mà chọn mua những quả đã chín đẹp, vừa mắt thì khi bày, quả đã có thể bị chín quá, lá héo, mũm vỏ. Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá (tùy theo thời gian mua có sát ngày 30 Tết chưa). Chuối nhất định phải là chuối xanh. Các loại quả xoài, mãng cầu, đu đủ, hồng… nên mua quả ương về bày để không bị hư hỏng.

*Cách chọn các loại quả để bày trong ngày Tết:

Cách chọn chuối:

- Hình dáng: Chuối tiêu cong cong như hình trăng lưỡi liềm, trên vỏ có năm sáu gờ, cuống ngắn; Chuối tây thì hai đầu thon nhỏ, phần giữa to, trên vỏ có 3 gờ, cuống dài.

- Màu sắc: Chuối tiêu chưa chín có màu xanh, khi đã chín trứng cuốc chuyển sang màu vàng có lốm đốm, bóc vỏ thì thấy thịt màu vàng nõn, cắt ngang thấy thiết diện nhát cắt hình tròn. Chuối tây có màu vàng hơi xam xám, khi đã chín trên vỏ không có điểm lốm đốm, bóc vỏ thì thấy phần thịt màu trắng nõn.

- Mùi vị: Chuối tiêu mùi rất thơm, cắn phần thịt có vị rất ngọt. Chuối tây tuy ngọt nhưng có nhiều vị chưa nữa.

Cách chọn cam, quýt:

Không nên chọn trái có màu vàng tươi đã rụng cuống, có thể màu vàng tươi đó là “chín háp” do sâu hại, ong chích, cây bị suy kiệt… khiến trái rụng trong vườn. Nên chọn trái cam, quýt có màu vàng mỡ gà (chiếm ít nhất 1/3 trái), da bóng láng, có đốm thâm lộ ra, vỏ mỏng… Với cam sành không nên chọn trái lớn có da sần sùi hay vàng chóe một bên (do nám nắng), trái cam như vậy vỏ dày, bị sượng khô, ít nước, không ngọt.

Chọn mua dưa hấu:

- Nhìn: Đầu tiên bạn hãy để mắt vào màu sắc và hình dạng quả dưa. Nếu trông hình dáng cân đối, vỏ cứng chắc và nhẵn nhụi, vân hoa sáng rõ, đường vằn sáng, phần dưới ngả màu vàng, phần trên và dưới cân đối với nhau, phần rốn lõm sâu vào trong, núm mọc giữa rốn có màu xám, thịt dưa đầy nở nang, khô mịn và dễ bổ thì đấy là dưa đã chín, ăn sẽ rất thơm ngon. Nhìn chung quả dưa tròn trĩnh, cân đối, có độ lớn vừa phải bao giờ cũng ngon hơn những quả dưa trông méo mó hoặc quá nhỏ. Loại méo mó, trông bề ngoài thô xấu, bì dầy thì mùi vị cũng sẽ nhạt.

- Gõ: Bạn hãy dùng một tay nâng quả dưa lên, tay kia gõ nhẹ. Nếu thấy bình bịch có vẻ nặng và cảm giác thấy bên trong có vẻ như rung rung thì đấy là dưa chín. Ngược lại, nếu nghe thấy tiếng kêu giòn, tay đỡ thấy tương đối nặng thì phần nhiều là dưa chưa chín hoặc chất lượng kém.

- Nắn, bóp: Bạn hãy nâng quả dưa lên để kề sát vào bên tai mình và dùng 2 ngón tay cái ấn vào phần đầu quả dưa, nếu nghe thấy tiếng ràn rạn thì đó là dưa tốt.Vì trong ruột quả dưa đã chín thì kết cấu không còn chặt nữa, cho nên ta sẽ nghe thấy tiến ràn rạn, nếu là dưa cát mỏng vỏ thì tiếng đó càng rõ hơn. Còn khi dưa còn xanh, kết cấu trong ruột còn chắc thì bạn sẽ không nghe thấy tiếng gì hết cả, hơn nữa khi ấy vỏ còn dầy, tiếng kêu nghe càng khó thấy.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Chọn tuổi kết hôn

Người xưa rất coi trọng về tuổi tác khi kết hôn, nếu nhà người con trai muốn kén con dâu thì đầu tiên phải xin quẻ bát tự của người con gái đó, sau đó đưa cho người xem bói xem cho xem có phù hợp với người con trai hay không, nếu mệnh Nữ khắc phu hoặc xung với bát tự của người con trai thì hai nhà đó không thể trở thành thông gia được.
Chọn tuổi kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong phạm vi của một làng xã, việc tìm người xem bói thì tương đói khó, khi đó người ta có thể sử dụng một phương pháp tương đối đơn giản để quyết định có thể lấy một người con gái đó làm vợ cho con trai mình hay không.

1. Đầu tiên, nhà người trai xin bát tự của người con gái từ nhà người con gái.

2. Viết bát tự của người con gái này lên một tờ giấy màu hồng, sau đó đặt ở thần vị hoặc đặt ở bàn thờ tổ tiên hoặc thổ công.

3. Nếu trong thời gian một tuần sau đó cả nhà bình an vô sự thì gười bố có thể quyết định cho con trai lấy người con gái này. Nếu trong thời gian một tuần này, nếu không may trong nhà có người mắc bệnh trọng hoặc bị thương hoặc có vấn đề gì đó xảy ra thì bất luận là quẻ bát tự của người con gái này như thế nào cũng không được cho phép cưới về, phải chọn một người con gái khác thay thế và cách chọn như trên. Do vậy, cái lễ “nạp thái vấn danh” mà trong các sách bói toán thường nói đến chính là việc đến nhà con trai đến xin bát tự của người con gái đó.

Trong xã hội hiện đại ngày nay, có rất nhiều việc hôn nhân đại sự là do tự bản thân đôi nam nữ quyết định. Vì vậy, mấy hôm trước, tôi cũng có nhận được một bức thư hỏi về tuổi của bản thân nên chọn tuổi như thế nào để kết hôn hoặc kị tuổi như thế nào? Ngoài ra, cũng có một số bức thư nói là bản thân muốn làm ăn kinh doanh, muốn tìm người hợp tác hoặc bạn làm ăn, nên chọn người tuổi gì để cùng hợp tác đầu tư làm ăn và nên tránh tuổi nào?

Huyền không học của Trung Quốc đã chia 12 địa chi của mỗi năm cho 12 loại động vật, người ta thường gọi là tuổi (cầm tinh)

Tý – Chuột
Sửu – Trâu
Dần – Hổ
Mão – Mèo
Thìn – Rồng
Tỵ - Rắn
Ngọ - Ngựa
Mùi – Dê
Thân – Khỉ
Dậu – Gà
Tuất – Chó
Hợi – Lợn
Những niên chi (tuổi) tương xung:

Tý Ngọ tương xung, tức là chuột và ngựa xung khắc nhau

Sửu Mùi tương xung, tức là trâu và dê xung khắc nhau

Dần Thân tương xung, tức là hổ và khỉ xung khắc nhau

Mão Dậu tương xung, tức là mèo và gà xung khắc nhau

Thìn Tuất tương xung, tức là rồng và chó xung khắc nhau

Tỵ Hợi tương xung, tức là rắn và lợn xung khắc nhau

Nếu mà tuổi của hai người tương xung nhau như trên, nếu là người yêu hoặc vợ chồng thì dễ xảy ra tranh cãi, dễ tạo nên sự ngăn cách giữa hai người. Nếu người bạn đời của mình hoặc người yêu của mình mà có tuổi tương xung với mình thì phải lượng thứ cho nhau, nếu có chuyện gì xảy ra thì cũng phải nói rõ cho đối tượng không nên che giấu, tránh mắc bệnh tâm bệnh dẫn đến nghi ngờ lẫn nhau. Nếu là bạn làm ăn mà có tuổi tương xung với nhau thì cách tiếp xúc cũng giống nhau trên. Ngoài những tuổi tương xung như trên thì là những tuổi có thể hợp nhau, có thẻ tổ hợp với nhau, có thể dùng tam hợp của địa chi làm chủ, tức là sự tượng trưng cho tình cảm, do vậy những người tuổi tam hợp thì gắn bó hài hòa, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

Trên quẻ bàn Bát quái, các cầm tinh phân bố ở những vị trí khác nhau, tuổi Tý nằm ở phía Bắc, tuổi Mão nằm ở phía Đông, tuổi Mão nằm ở phía Nam, tuổi Dậu nằm ở phía Tây, còn các tuổi còn lại cho các vị trí như hình 1 – hình 6. Trong hình này vẽ ra một hình tam giác, góc của 3 tam giác này chỉ về 3 cầm tinh, đó chính là cầm tinh tam hợp.

Ví dụ, tuổi Tý và Thân vầ Thìn nằm ở trong cung tam hợp, nên các cặp tuổi trong cung này đều là tuổi tam hợp.

Duwosi đây là sự diễn giải hợp bách cầm tinh khi lấy mỗi cầm tinh làm chủ.

Cầm tinh tuổi Tý – Hợp với tuổi Thìn và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Sửu – Hợp với tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cầm tinh tuổi Dần – Hợp với tuổi Ngọ và tuổi Tuất

Cầm tinh tuổi Mão – Hợp với tuổi Mùi và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Thìn – Hợp với tuổi Thân và tuổi Tý

Cầm tinh tuổi Tỵ - Hợp với tuổi Dậu và tuổi Sửu

Cầm tinh tuổi Ngọ - Hợp với tuổi Tuất và tuổi Dần

Cầm tinh tuổi Mùi – Hợp với tuổi Hợi và tuổi Mão

Cầm tinh tuổi Thân – Hợp với tuổi Tý và tuổi Thìn

Cầm tinh tuổi Dậu – Hợp với tuổi Sửu và tuổi Tỵ

Cầm tinh tuổi Tuất – Hợp với tuổi Dần và tuổi Ngọ

Cầm tinh tuổi Hợi – Hợp với tuổi Mão và tuổi Mùi

Nếu có thể chọn được một người hợp tuổi với mình làm người yêu hoặc làm vợ chồng thì tình cảm vợ chồng rất nồng hậu, tương thân tương ái, quan tâm săn sóc lẫn nhau. Nếu người bạn làm ăn hoặc đồng nghiệp của mình có tuổi hợp với tuổi mình thì mọi người có thể phân công công việc nhịp nhàng, hiệu quả làm ăn tốt

Ngoài những tuổi xung là kị nhất và những tuổi tương hợp, thì còn bổ sung thêm như sau:

Người sinh năm Tý hợp với tuổi Sửu, kị tuổi Mão và Mùi

Người sinh năm Sửu hợp tuổi Tý, kị tuổi Ngọ, Tuất

Người sinh năm Dần hợp tuổi Hợi, kị tuổi Tý

Người sinh năm Thìn hợp tuổi Dậu, kị tuổi Thìn

Người sinh năm Tỵ kị tuổi Dần

Người sinh năm Ngọ hợp tuổi Mùi, kị tuổi Sửu

Người sinh năm Mùi hợp tuổi Ngọ, kị tuổi Tuất

Người sinh năm Thân kị tuổi Hợi

Người sinh năm Tuất hợp tuổi Mão, kị tuổi Ngọ

Người sinh năm Hợi hợp tuổi Dần, kị tuổi Thân.

Những nhóm tuổi kể trên tuy không phải có lực ảnh hưởng lớn nhưng vẫn thể hiện sự tốt xấu trong sự kết hợp hai bên. Nếu có cơ hội tìm người thì có thể tham khảo hai cách phối hợp tuổi như trên.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi kết hôn

Doanh nhân tuổi Mão

Doanh nhân tuổi Mão là những người sinh năm 1951, 1963, 1975, 1987... Cũng giống như doanh nhân tuổi Hợi, doanh nhân tuổi Mão có tính ôn hòa, không thích tranh
Doanh nhân tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đấu. Tuy nhiên, họ lại là người có ý chí kiên cường. Họ rất giỏi trong việc nhìn nhận các vấn đề xã hội cũng như đánh giá sự biến động của tình hình chính trị. Doanh nhân tuổi Mão biết cảm thông trước sự thất bại trong kinh doanh của người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

 

Doanh nhân Mão không thích tham gia vào các dự án đầu tư mạo hiểm hay các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Họ ưa lối làm ăn bình ổn, an nhàn. Sự nghiệp kinh doanh của người tuổi Mão thường ít thăng trầm. Nam doanh nhân tuổi Mão rất ân cần, lịch sự, hòa nhã và luôn được người khác khâm phục bởi sự thông minh, mưu trí. Tuy nhiên, do khá tự tin đôi khi dẫn đến chủ quan, họ có thể bỏ lỡ những cơ hội tốt trong kinh doanh.

Doanh nhân Mão không hợp với người tuổi Dần. Họ cũng không hợp với người tuổi Dậu và tuổi Ngọ.

Theo Diễn Đàn Doanh Nghiệp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Mão

Độc chiêu đoán biết người không tốt

Những người hay liếc, lườm xung quanh khi nói chuyện thường có nhiều thủ đoạn, hay tính toán, nhỏ mọn và lòng dạ hẹp hòi.
Độc chiêu đoán biết người không tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi khoằm, nhọn hoắt như mũi chim ưng

Mũi khoằn, nhọn hoắt là người có tính tình hiểm độc, xảo trá. Họ luôn khiến người đối diện phải cảm giác dè dặt ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Đây cũng là những người hay toan tính và sống có dã tâm.

2. Người ác khẩu

Các cụ có câu: "Khẩu xà tâm Phật". Tuy nhiên, ác khẩu cũng cần có chừng mực, bởi lời nói sắc nhọn có thể là vũ khí hủy diệt lớn hơn cả dao kéo. Những người ác khẩu cũng là người "chửi đổng" giỏi chứ chưa chắc bắt tay vào làm việc đã làm tốt.

3. Bàn tay lạnh

Người có bàn tay lạnh bất kể thời tiết nào chăng nữa thường sẵn sàng bất chấp mọi thứ để có được điều mình muốn. Đây là người không thật tâm, miệng nghĩ một đằng nhưng ngoài mặt lại nói một kiểu. Họ cũng sẵn sàng luồn cúi và có thể dùng mọi thủ đoạn để lên chức.

4. Người hay chê bai

Hay chê bai thường được biết đến như những người khó tính, nhưng cũng có thể vì bản thân họ chẳng có gì nên mới chê người khác. Những người này luôn có một chuẩn mực ngầm rất cao mà dường như khó ai có thể đạt tới, nên việc gì với họ cũng là xấu, là không tốt. Người từng trải qua nhiều biến cố lớn trong cuộc sống, không thể vượt qua được rào cản tâm lý thường có tính cách này.

5. Hay lườm

Những người này khi nói chuyện mà ánh mắt vẫn lườm, liếc nhằm đánh giá người đối diện và những người xung quanh. Đây là những người có nhiều thủ đoạn, hay tính toán, nhỏ mọn và lòng dạ lại hẹp hòi. Với những người này, dù miệng lưỡi họ có hay nói những lời ngọt ngào thì cũng khiến mọi người có cảm giác không muốn đến gần. 

Hạnh Yunnie

5-1395135749-362x0-5844-1401876858.jpg

Những chàng trai có tướng mạo không tốt

Con trai có làn da trắng, 'mặt hoa da phấn' thường không đáng tin cậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độc chiêu đoán biết người không tốt

3 cặp đôi con giáp càng cãi càng yêu nhau nhiều hơn

Các trận cãi vã có thể dễ làm tổn thương tình cảm, bất lợi cho hạnh phúc lứa đôi. Tuy nhiên đôi lúc tranh cãi lại có tác dụng như liều thuốc kích thích làm mới mẻ mối quan hệ.
3 cặp đôi con giáp càng cãi càng yêu nhau nhiều hơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những đặc trưng tính cách riêng, 3 cặp đôi con giáp sau đây sẽ càng trở nên yêu thương mặn nồng hơn sau những cuộc tranh cãi.

Nam tuổi Hợi và nữ tuổi Dậu

Hai con người này ở bên nhau thì chủ yếu tính cách của họ sẽ quyết định mức độ lâu bền của mối quan hệ. Hai tính cách có xu hướng bổ sung cho nhau khiến họ dù gặp nhiều khác biệt dẫn đến bất hòa nhưng sau mỗi cuộc chiến tranh, hai người lại cảm thấy thấu hiểu và “bổ khuyết” cho nhau hơn. Chàng trai tuổi Hợi khá yếu thế hơn cô nàng tuổi Dậu, nhưng cũng vì vậy chàng dễ dàng thay đổi bản thân để hòa hợp với đối phương. Trong những cuộc tranh cãi, chàng thường là người lắng nghe, nhún nhường và bao dung. Trong khi nàng tuổi Dậu tuy ngoài mặt hơi “bá đạo” và thẳng thắn nhưng nàng biết đối phương thật sự yêu thương chân thành nên dù có cãi nhau, nàng cũng không bao giờ nói tiếng chia tay.

3-cap-doi-con-giap-cang-cai-cang-yeu-nhau-nhieu-hon

Nam tuổi Thìn và nữ tuổi Mão

Chàng trai tuổi Thìn thông thường có chút chủ nghĩa đại nam nhi, trong khi cô nàng tuổi Mão hơi yếu đuối và sẵn sàng thỏa hiệp, nàng biết vì mối quan hệ mà bao dung đối phương dù bất đồng quan điểm. Cả hai ở bên nhau thường hay xét nét lẫn nhau, có thể vì một chút chuyện vặt mà xảy ra chiến tranh. Tuy nhiên đối với cả hai, những trận cãi vã cũng giống như một cách giao lưu tình cảm để sau đó thấu hiểu và gắn bó hơn.

Nam tuổi Thân và nữ tuổi Tý

Cả hai đều thuộc kiểu người khá hiện thực nên dễ thống nhất trong tư tưởng và quan niệm sống. Nguyên nhân cãi nhau thường chỉ là những chuyện nhỏ nhặt do quá “bới lông tìm vết”. Mặc dù bất hòa nhưng sau khi đã giải quyết ổn thỏa, mỗi người đều đủ bình tĩnh để tự phản tỉnh mình và biết đứng ở lập trường của đối phương để suy nghĩ. Cả hai đều biết chủ động làm hòa và vun đắp tình cảm nhiều hơn sau đó.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cặp đôi con giáp càng cãi càng yêu nhau nhiều hơn

Những điều kiêng kị ở đầu giường ngủ –

Có những người thường hay bị khó hoặc mất ngủ hoặc bị bệnh tật triền miên. Khi đến các bệnh viện để khám, bác sĩ không chỉ ra được nguyên nhân. Trong những trường hợp này bạn nên kiểm tra đầu giường của mình, kê giường cần loại bỏ những điều kiêng kỵ
Những điều kiêng kị ở đầu giường ngủ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong phong thủy nhà ở dưới đây.

giuongngu Những điều kiêng kị ở đầu giường ngủ

Nếu đầu giường của bạn không được kê sát vào tường hoặc tủ quần áo sẽ hình thành thế không điểm tựa được gọi là điềm “hung cô đơn”. Lúc này bạn sẽ không được quý nhân phù trợ, dễ phát sinh những tiêu cực và thường có cảm giác cô đơn, trống trải, uể oải trong mọi công việc.

Nếu giường kê trong phòng ngay phía dưới dầm ngang sẽ hình thành cảm giác như luôn bị đè nén, trong phong thủy nhà ở gọi là “hung hình”. Dầm ngang nằm bất kỳ bên trên vị trí nào của giường đều có ảnh hưởng không ít thì nhiều tới sức khỏe. Nếu dầm ngang vắt ngang qua đầu giường sẽ làm bạn luôn trong trạng thái nhức đầu và đồng thời tính tình của bạn cũng như trở nên khô khan hơn. Bạn cần di dời giường tới một vị trí khác không có dầm chạy qua hoặc sử dụng trần giả che lấp dầm ngang.

vi tri ke giuong hop phong thuy Những điều kiêng kị ở đầu giường ngủ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kị ở đầu giường ngủ –

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Trừ phi chịu được những lời phê phán, hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít chàng trai nào đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này.
3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng tuổi Dần

Cô nàng tuổi Dần có cá tính mạnh mẽ, quật cường khiến con trai vừa kinh ngạc vừa nể phục. Nhưng họ lại khiến cánh XY khó tiếp cận và nói chuyện yêu đương bởi tính khí “bá đạo”, thích xem mình là trung tâm và cho rằng mình luôn đúng. Đứng trước cô nàng này, con trai thường cảm thấy bị tước quyền nam nhi, thậm chí đôi khi còn mất cả thể diện, cho nên họ chỉ dám đứng nhìn từ xa, ít khi tiến tới sâu hơn.

3-con-giap-nu-khien-con-trai-dac-biet-e-ngai

Cô nàng tuổi Tuất

Trừ phi có người chịu đựng được những lời phê phán, quát mắng hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít có ai đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này. Mặc dù cô nàng tuổi Tuất rất chung thủy trong tình cảm, biết cho đi vì đối phương nhưng khuyết điểm lớn của họ là cái miệng không tự chủ được. Nàng thích xét nét, chỉ trích và lời nói vô cùng sắc bén, cho dù là lời quan tâm đôi khi cũng bị nàng “cường điệu” thành ra khó nghe, đặc biệt là tính khí ưa cằn nhằn nữa nên con trai rất ngán.

Cô nàng tuổi Ngọ

Nhiệt tình, sinh động và thích vui chơi, cô nàng tuổi Ngọ dễ hòa đồng với mọi người, cả con gái lẫn con trai. Ở bên cạnh nàng, các chàng trai ít khi phải chịu “áp lực đàn ông” như thường lệ. Vấn đề là chỉ ở mối quan hệ bạn bè mới thế. Một khi tiến triển xa hơn, thái độ quá tự nhiên và bạo dạn của nàng sẽ khiến con trai đi từ bất ngờ đến bất ngờ khác. Con trai sẽ phải đắn đo không biết cô nàng có đáng tin cậy và một lòng trong tình yêu hay không.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Chùa Ba La Mật - Huế

Chùa Ba La Mật là trụ sở của Ban Đại diện Phật giáo huyện Phú Vang. Chùa được Bộ Văn hóa công nhận là di tích lịch sử văn hóa quốc gia năm 1993
Chùa Ba La Mật - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ba La Mật tọa lạc ở đường Thuận An, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chùa do Bố Chánh Nguyễn Khoa Luận lập ra vào năm 1886 ở thôn Nam Phổ, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi đã treo ấn từ quan. Ngài xin xuất gia ở chùa Từ Hiếu, làm đệ tử của ngài Hải Thiệu Cang Kỷ. Sau đó về nhà xây một ngôi chùa trong vườn để tu hành. Những pháp tử thuộc các thế hệ sau tiếp tục trùng tu như ngài Viên Thành, ngài Trí Thủ và chùa trở thành một trong những ngôi chùa trang nghiêm ở Huế.

Chùa có kiến trúc chữ khẩu, khuôn viên rộng thoáng mát chừng 0,80 ha. Sau cổng tam quan kiểu cổ lầu hai tầng hai mái, phía bên phải là một hồ sen nhỏ, giữa hồ có tượng đá tạc hình Nguyễn Khoa Luận cao gần 2,00m đang ngồi đọc sách, phía bên trái là nhà thờ họ Nguyễn Khoa.

Chùa Ba La Mật thuộc phái Liễu Quán tu theo pháp môn Tịnh độ. Cách bố trí tượng thờ ở chánh điện phía tiền đường nhìn một cách khái quát như sau: Nơi cao nhất chính giữa thờ tượng 18 vị AlaHán (Đây là một trong bốn bộ tượng xưa nhất còn lưu giữ tại Huế). Tầng tiếp theo thờ Phật Tam Thế: Phía trong giữa là Phật Thích Ca, bên trái là Phật A-di-Đà, bên phải là Phật A-di-Lặc. Phía ngoài thấp xuống một bậc ở giữa là Phật Thích Ca, bên trái là Ca Diếp, bên phải là AnanĐa. Tầng thấp nhất trên chánh điện phía trước ở giữa là Phật Di Lặc, bên trái là Đức Thế Chí, bên phải là Quan thế Âm.

Hai căn bên chánh điện: Căn bên trái là bàn thờ thần Hộ Pháp (thiện), Căn bên phải là bàn thờ thần Tiêu Điện (ác). Phía hậu đường của chánh điện là Bàn thờ tổ: Nơi cao nhất có ảnh 18 vị A-la-Hán. Trên bàn thờ theo thứ tự là: Thờ Nguyễn Khoa Luận Thờ hương Linh, Địa tạng Thờ dòng họ Nguyễn Khoa Trong điện thờ Quan Âm có Tượng Quan Âm cao 3,50m.

Hiện nay, .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ba La Mật - Huế

Giết người bằng ánh mắt - chuyện thật như đùa (phần 1)

Đôi mắt rất quen thuộc với con người nhưng khả năng kì lạ của mắt thì mới đây các nhà khoa học mới khám phá ra. Việc giết người bằng ánh mắt là có thật
Giết người bằng ánh mắt - chuyện thật như đùa (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi mắt rất quen thuộc với con người nhưng khả năng kì lạ của mắt thì mới đây các nhà khoa học mới khám phá ra.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Giet nguoi bang anh mat - chuyen that nhu dua (phan 1) hinh anh
 
1- Đôi mắt máy ảnh
Một câu chuyện khó tin nhưng có thật đã được nhiều người biết đến từ cuối thế kỷ 19. Chuyện xảy ra với họa sĩ mê chụp ảnh Pie Buse người Pháp. Một buổi chiều, ông uống rượu say và ngủ ngay trong phòng làm ảnh. Ông mơ thấy hàng đoàn súc vật lạ, hình dáng kỳ quái, mắt xanh, đuổi theo ông. Sáng hôm sau, khi tráng các cuộn phim mới chụp, ông vô cùng ngạc nhiên thấy trên một số tấm phim xuất hiện hình ảnh những con vật kỳ lạ mà ông mơ thấy đêm trước.
 
Ông đã kể lại cho người bạn thân của mình là Emilo Sapilo – nhà nghiên cứu tự nhiên học nổi tiếng thời đó nghe. Ông Sapilo liền mang những tấm phim có hình ảnh lạ ấy đến phân tích và nghiên cứu tại Viện Hàn lâm khoa học Pháp. Ít lâu sau, bài báo đầu tiên nói về “những bức ảnh tâm thần” và các tia kỳ lạ phát ra từ đôi mắt của con người được công bố. 
 
Liên tiếp ngay sau đó, hàng loạt câu chuyện ly kỳ khác về sức mạnh của ánh mắt được đăng tải trên báo chí. Hóa ra, không chỉ có họa sĩ Pie Buse mà nhiều thợ ảnh ở Vowrrionhet, Permi, Calinin cũng đã từng “chụp” được những bức ảnh mà trên thực tế hoàn toàn không tồn tại như cảnh tượng về chiến tranh, con tàu của người ngoài hành tinh… theo cách tương tự. Lúc đầu, người ta chỉ coi đó là ảo ảnh. Nhưng về sau, những hiện tượng như vậy được ghi lại ngày càng nhiều, xảy ra với những con người hoàn toàn khỏe mạnh về tâm thần. Do đó, đã khiến cho giới khoa học quan tâm lưu ý. 
 
Nổi tiếng nhất trong loạt hiện tượng này phải kể đến một thủy thủ người Tây Ban Nha tên là Tet Xerios. Năm 1963, trước sự giám sát của một ủy ban đặc biệt với nhiều nhà khoa học danh tiếng, anh ta đã chứng minh cho mọi người thấy là mình không chỉ có khả năng dùng ánh mắt để làm hỏng phim ảnh mà còn có thể ghi lại được các hình ảnh mình tưởng tượng trong đầu lên phim! 
 
2- Đôi mắt sai khiến Các nhà Yoga và pháp sư Tây Tạng sau một quá trình luyện tập lâu dài có thể dùng ánh mắt để thuần hóa thú dữ thậm chí tiêu diệt chúng . Những nhà dạy thú chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm cũng khẳng định rằng họ có thể bắt thú vật dừng lại bằng một cái nhìn và để điều khiển các con vật thì ánh mắt nhiều khi còn hiệu quả hơn khẩu lệnh. 
 
Nhiều nhà sử học từng bình luận, cái nhìn của Lev Tolstoi dường như có thể xuyên thấu người đối thoại như một tia rơn-ghen. Còn cái nhìn của Stalin thường khiến người khác phải cụp mắt xuống và tê liệt ý chí. Ngoài ra, nhà ngoại cảm nổi tiếng Roza Kuleshova có thể nhắm mắt nhìn thấy những đồ vật ở khoảng cách 3m và “đọc thư” trong các phong bì dán kín
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giết người bằng ánh mắt - chuyện thật như đùa (phần 1)

Xem tướng người giàu có và tướng người nghèo khó

Cách xem tướng người giàu chính xác, chi tiết, cơ bản, chỉ cần quan sát tổng quan về khuôn mặt, cử chỉ, cách đi đứng là phát hiện đúng tướng người giàu
Xem tướng người giàu có và tướng người nghèo khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng của con người thể hiện thực trạng hiện tại, ví như xem tướng người giàu có thì ngũ quan sáng láng, bước đi tự tin; còn người đang có cuộc sống khó khăn thì mặt mũi khổ cực, không có sắc khí.

Tướng có thể thay đổi, bởi tướng người phụ thuộc vào tâm tính, cuộc sống, nó chỉ phản ánh bản chất thực tại của con người đó ra bên ngoài mà thôi. Các nhà xem bói tướng thuật xưa nay đều nhờ quan sát cẩn thận kỹ càng mà suy đoán được người nào có tướng giàu có, người nào có tướng nghèo khó là như vậy.

Xem tướng người giàu và tướng người nghèo

Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡng tính, làm nhiều việc thiện, do gặp vận may hay do đức của cha mẹ truyền lại mà có.

1/ Xem tướng người giàu có

Sau đây là 10 cái đẹp làm nên tướng mệnh giàu sang phú quý:

  1. Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần, miệng rộng có hình tròn đẹp.
  2. Thân hình tựa ngọc, tựa châu.
  3. Thân gầy nhưng đầu tròn.
  4. Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng.
  5. Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn.
  6. Thân đen mặt trắng, ương âm có dương. Lưng đen đày đặn.
  7. Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi.
  8. Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng.
  9. Mắt như có ánh sáng, trong bóng tối có thể nhìn thấy vật.
  10. Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc.

Đây là 10 tướng thanh tú là tướng của người thông minh nhanh nhạy:

  1. Tiếng nói hoành tráng, trước nhỏ sau to, không được càng nói càng nhỏ đi.
  2. Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng.
  3. Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc.
  4. Tay dài, vân bàn tay như tơ.
  5. Tai trắng như mặt, sắc hòa tươi tắn.
  6. Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn.
  7. Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn.
  8. Tuy gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng.
  9. Thân tuy gầy nhưng ngực ừòn.
  10. Bụng to, rốn sâu.

Đây là đặc điểm nhận biết chi tiết tướng người giàu sang nhiều tiền của:

– Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng, mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng.

– Da trơn, bụng to, răng trâu, đi như ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt át.

– Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây.

– Người nhỏ nhưng tiêng vang, mặt như mặt con rồng, trán vững như tường, mắt sáng như sao, mũi thẳng, da thịt tỏa hương như hoa.

– Da mịn, mắt đen nhánh, lưỡi dài, tóc mai dài, hổ tụ rồng bay, tay dài quá gối, lưỡng quyền bằng phăng, ngọc chẩm đầy đặn, mặt đẹp như ngọc đều là tướng quý.

– Đầu to mà tròn, mắt to mà không thô, bụng to mà ít sệ, tai to nhưng có vành quách, miệng to nhưng môi không mỏng, ngược lại thì sẽ gặp khó.

– Đầu nhọn, trán vuông mà rộng, mày thưa mà dài, thanh tú, mũi thẳng, lưng thẳng đầy, nhân trung rõ ràng, khí hòa mà thuận, thanh tròn mà vang xa, tiến thoái có lễ, làm việc điều độ, có tiền của nhưng không lãng phí… tất cả đều là tướng quý, giàu sang.

Xem tướng người nghèo khó

Không có địa vị trong xã hội, nghèo khó, túng quẫn, không đủ ăn như thế là nghèo khó. Các nhà xem bói tướng đều thống nhất cho rằng tướng nghèo khó tưong phản với tướng giàu sang là do quá nhiều thiếu hụt hoặc không hài hòa. Năng làm việc thiện có thể khắc phục, tu tâm, tu trí, cố gắng học hỏi và lao động đều có thể cải biến được điều này.

  • Trán nhỏ có góc.
  • Lưng và ngực đều lép.
  • Thanh âm loãng không tụ.
  • Mắt lấm lét.
  • Mũi cong, tẹt.
  • Mắt không có sắc.
  • Mặt mày tăm tối.

Ngoài ra, những tướng sau đây thể hiện hung bạo:

  • Mặt như người uống rượu say.
  • Không có người mà tự nói một mình.
  • Không có đờm mà thường cố ý khạc nhổ.
  • Mắt thường có tia đỏ, lộ ánh hung bạo.
  • Tinh thần hỗn loạn, cả ngày chìm đắm ữong mê muội.
  • Tiếng nói gầm gừ như sài lang.
  • Không có mép.
  • Mũi khoằm, lỗ mũi ữống hoác.

Đây là đặc điểm chi tiết nhận biết những người có tướng nghèo:

+ Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tựa rắn, bước hổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật.

+ Lông mày len mí, tóc thô cứng, mặt bạnh, mũi hỉnh là cô độc, khắc sát nghèo hèn.
Mũi cong khoảng giữa, mũi có ngấn, lỗ mũi ngó trời mũi hỉnh là tướng đa dâm, hạ tiện, khốn khổ.

+ Trán có nhiều lằn, mắt lộ tròng trắng bệch là người gian dâm đại ác khắc chồng sát con, tán tài cơ cực.

+ Bụng teo ngực nẩy cũng là người có tướng nghèo hèn, tham lam, dâm đãng.

+ Tiếng nói như lừa reo hừng hực, mắt lộ gân đỏ lan tới con ngươi là tướng người hung ác thô bạo, hình phu sát tử. Môi ừên như trùm xuống, môi dưới như đầy ra cũng đều là tướng người khắc sát bần bạc, ngu độn.

+ Hay đứng dựa cửa liếc dọc ngang, chưa nói đã cười, chưa đi đã chạy, đang làm công việc, dừng tay châu mày thở ra, hay ca hát nho nhỏ, tự nhún nhẩy một mình, tóc hoe mà thưa nhợt gần như lông măng tay, đều là những hình tướng đê tiện dâm đãng.

+ Miệng chụm như thổi, môi thâm mồm rộng, lông mày dựng ngược, thấy cười mỉm, mắt nhìn như diều hâu, đều là tướng hèn hạ, bạc ác.

+ Đi như chim sẻ, ăn liếm láp như bò dê, nét mặt xanh đen, lông mày có góc xương lộ, hay tự nói lầm thầm, nói chuyện làm việc quên đầu quên đuôi, hơi khao giọng thổ, đều là các hiện trạng hình tướng đàn bà âm trầm bạc ác, sâu độc nghiêng ngả, ghen tuông như điên dại.

+ Đôi gò má ửng hồng, mắt như sao chớp, mắt đóng mắt mở, miệng ngậm không kín răng, ngủ say hay nói một mình hoặc kinh hoảng kêu la. Ngồi tựa như đứng, đứng giống như ngồi, mừng vui giận ghét không chừng đổi, hay lắc mình nghển đầu, liếc dọc nhìn ngang. Ấy là biểu lộ hình trạng tà dâm bạo ác không tốt.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người giàu có và tướng người nghèo khó

Ngũ hành của chín Phi tinh là gì? –

Ngôi sao thứ nhất trong cửu tinh gọi là Nhất Bạch Tham Lang tinh, ngũ hành thuộc Thuỷ, đại diện cho những đồ vật liên quan đến Thuỷ trong căn nhà. Ngôi sao thứ hai trong cửu tinh gọi là Nhị Hắc Cự Môn tinh, ngũ hành thuộc Thổ, đại diện cho những tạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngôi sao thứ nhất trong cửu tinh gọi là Nhất Bạch Tham Lang tinh, ngũ hành thuộc Thuỷ, đại diện cho những đồ vật liên quan đến Thuỷ trong căn nhà.

Ngôi sao thứ hai trong cửu tinh gọi là Nhị Hắc Cự Môn tinh, ngũ hành thuộc Thổ, đại diện cho những tạp vật, bụi bẩn trong nhà.

Ngôi sao thứ ba gọi là Tam Bích Lộc Tồn t  inh, ngũ hành thuộc Mộc, đại diện cho những cây cối hoa cỏ khô héo, sách vở để lâu ngày trở nên ố vàng, những đồ vật làm bằng gỗ bị nứt.

Ngôi sao thứ tư gọi là Tứ Lục Văn Khúc tinh, ngũ hành thuộc Mộc, đại diện cho những cây cối, hoa cỏ tươi tốt, sách vở mới và đồ vật làm bằng gỗ còn tốt.

P2

Ngôi sao thứ năm gọi là Ngũ Hoàng Liêm Trinh tinh, ngũ hành thuộc Thổ, đại diện cho những vị trí ẩm ướt, âm hàn trong nhà.

Ngôi sao thứ sáu gọi là Lục Bạch Vũ Khúc tinh,  ngũ hành thuộc Kim, đại diện cho những đồ vật liên quan đến kim loại và điện khí trong gia đình.

Ngôi sao thứ bảy gọi là Thất Xích Phá Quân tinh, ngũ hành thuộc Kim, đại diện cho những đồ vật sắc nhọn trong nhà như dao, kéo.

Ngôi sao thứ tám gọi là Bát Bạch Tả Phù tinh, ngũ hành thuộc Thổ, đại diện cho những đồ gốm sứ trong gia đình.

Ngôi sao thứ chín gọi là Cửu Tử Hữu Bật tinh, ngũ hành thuộc Hoả, đại diện cho bếp của căn nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành của chín Phi tinh là gì? –

Trang sức cửa hàng có quan hệ như thế nào với phong thủy huyền không? –

Huyền không học là trường phái huyền bí nhất, sâu sắc nhất và linh nghiệm nhất trong dòng tư tưởng phong thủy. Nó không những có thể cải thiện vận mệnh, khiến con người chiêu bần tịch phú (sáng còn khó khăn chiều đã có thể giàu có), phú quý khang nin
Trang sức cửa hàng có quan hệ như thế nào với phong thủy huyền không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

h, còn có thể tác động đến sự hưng thịnh của quốc gia.

trang-suc-cua-hang

Chẳng trách mà Quốc sư đời Đường bên Trung Hoa Dương Quân Tùng có câu tâm huyết là “bí mật tại huyền không” được người đời tôn xưng là “cửu bần tiên sinh”. Tuy nhiên, nghĩa lý đó vô cùng tinh thâm rộng lớn, khái quát muôn vật trong trời đất, người học nếu như không có bí quyết chân truyền hoặc tự thân phải bò rất nhiều công sức thì dù có thông minh giỏi giang cỡ nào cũng khó có thể lĩnh hội được ý nghĩa kì diệu của môn này, còn nếu như có được bí quyết kỳ diệu thì mới có thể đăng nhập được đạo lí sâu xa.

Dưới đây giải thích năm điểm của hai chữ “huyền không”: Từ ý nghĩa của từ huyền không mà giải thích, huyền là thiên thời, “không” là không gian và phương vị. Cách nói cổ: ‘Thiên huyến địa hoàng là dùng huyền đại diện cho thiên, do thời gian tượng trưng hiện tượng thiên văn vận hành là biến hoá: dùng địa đại diện cho không gian, đất đai có thể sinh dưỡng vạn vật, là chỗ dựa cho vạn vật”. Do đó có thể thấy thời gian của hiện tượng thiên văn và không gian của mặt đất có quan hệ mật thiết không thể tách rời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang sức cửa hàng có quan hệ như thế nào với phong thủy huyền không? –

Sao Thiên Mã trong Tử Vi

Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ Tên gọi tắt thường gặp: Mã
Sao Thiên Mã trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị Trí Ở Các Cung
Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi

  • Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.
  • Đắc địa: Thân.
  • Hãm địa: Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.
Công Danh Tài Lộc
Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.
Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
  • Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.
  • Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.
  • Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).
  • Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.
  • Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
  • Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
  • Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
  • Thiên Mã, Tướng: làm nên vinh hiển.
  • Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.
  • Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
  • Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
  • Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có tiếng, có tài.
  • Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch
  • Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc
  • Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc
Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Thiên Di
  • Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.
  • Làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch
  • Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.
  • Có năng lực kiếm tiền.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tử Tức
  • Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.
  • Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.
  • Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em có người đi xa.
  • Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
Thiên Mã Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
  • Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
  • Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Mã trong Tử Vi

Phòng khách

Nói chung cả chủ và khách nên quay ra cửa nhưng không trực diện với nó. Khách nên ngồi ở vị trí “chỉ đạo” ở trên đường chéo góc với cửa ra vào và chủ nhà ở bên cạnh để rộng tầm mắt trong phòng và cửa ra vào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồ đạc sắp xếp cần có tiện nghi và tiếp đãi theo thông lệ. Sự xắp xếp theo hình kỉ hà tạo ra cảm giác trang trọng trong khi đặt cụm lại làm cho thân mật hơn. Các ghế sopha được xếp theo hình bát quái tạo may mắn, Gương chiếu đặt trên khung cửa sổ làm tăng ánh sáng và tầm nhìn ra ngoài.

  Lò sưởi tạo ấm áp và may mắn, nhưng đồ đạc quá gần nó và quay về nó thì cần một tấm gương trên lò hay dựng gương hai bên nó.







Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách

8 món không nên ăn ngày đầu tháng để tránh vận đen đủi

Theo quan niệm dân gian, có nhiều món không nên ăn ngày đầu tháng sẽ tránh được vận đen, xui xẻo. Nếu cố tình ăn những món này sẽ không may mắn suốt cả tháng.
8 món không nên ăn ngày đầu tháng để tránh vận đen đủi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
 

Những món không nên ăn ngày đầu tháng


1. Mực

 
Ông cha ta từ nhiều năm trước quan niệm rằng “đen như mực”, chính vì vậy mực là món thực phẩm mà người dân ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam đều kiêng ăn mực vào ngày mùng 1. Đây là món không nên ăn ngày đầu tháng cần kiêng kỵ hàng đầu.
 
Người ta cho rằng, cả tháng, thậm chí cả năm sẽ đen đủi nếu ngày đầu tháng hoặc ngày đầu năm ăn mực. Một số gia đình có người đi thi hay làm việc hệ trọng thì người thân cũng sẽ không cho phép người đó ăn mực trước khi công việc được hoàn thành.
 
2. Thịt chó
 
Thịt chó là thực phẩm không thể không nhắc tới trong danh sách các món nhậu, đây là một món ăn khoái khẩu của người Việt nam, nó còn được coi là “quốc hồn quốc túy”.
 
Các món ăn được chế biến từ thịt chó rất giàu Protein, thế nhưng món ngon này chỉ được ưa chuộng vào những ngày cuối tháng vì có tác dụng “giải đen”, còn nếu thưởng thức vào đầu tháng thì cả tháng đó người ăn sẽ gặp xui xẻo, không may mắn.
 
3. Thịt vịt

Với người dân miền Bắc và miền Trung thì thịt vịt là món ăn được cho là kém may mắn nếu dùng vào đầu tháng và đặc biệt là khi bắt đầu năm mới. 

8 mon khong nen an ngay dau thang de tranh van den dui hinh anh
Giống như thịt chó, thịt vịt kiêng dùng vào đầu tháng
Thay vì dùng vịt, người ta dùng gà với mong muốn cát tường hơn. Vịt mang ý nghĩa “tan đàn, xẻ nghé” nên cũng giống như thịt chó, chỉ “đắt hàng” vào cuối tháng để giải vận đen.
 
4. Trứng vịt lộn

Bắt nguồn từ chữ “lộn”, người dân 2 miền Bắc và Trung cho rằng nếu ăn trứng vịt lộn vào ngày đầu tháng thì mọi việc xảy ra trong tháng đó sẽ bị lộn ngược, không theo ý mình, vạn sự bất lợi.
 
Hơn nữa, nó lại là trứng vịt, mà theo như trên thì vịt cũng mang tới vận xui nên người dân 2 miền này rất kiêng ăn trứng vịt lộn vào ngày đầu tháng. 
 
5. Tôm

Một trong những món không nên ăn ngày đầu tháng, đầu năm nữa là tôm. Vào ngày Tết, người miền Bắc rất chuộng món ăn được chế biến từ tôm, thế nhưng người miền Nam lại không như vậy.

8 mon khong nen an ngay dau thang de tranh van den dui hinh anh 2
Ăn tôm là sự nghiệp đi giật lùi, không thăng tiến được
Từ thói quen của tôm là đi giật lùi và đầu thường to hơn đuôi nên nếu ăn tôm vào đầu năm thì sẽ khó xuôi được đầu để lọt đuôi, ngoài ra, mọi việc trong năm sẽ không thăng tiến được, mà cứ đi giật lùi (như tôm).
 
6. Cá mè

Thêm một món ăn nữa mà người miền Bắc và người miền Trung cũng kiêng ăn vào đầu tháng đó là món cá mè. Có thể là do chữ “mè” thường đi theo chữ “mè nheo”. Tuy nhiên, cũng có cách hiểu khác là do cá mè tanh và nhiều xương hơn các loại cá khác nên nếu dùng vào ngày đầu tháng thì người ta lo ngại cả tháng vất vả, dễ bị “hóc xương”.
 
Riêng với người dân miền Trung thì họ cho rằng nếu ăn cá mè vào ngày đầu tháng hoặc đầu năm thì sẽ bị hãm tài.
 
7. Chuối

Vào ngày Tết, mâm ngũ quả của người miền Bắc thường không thể thiếu được nải chuối thì người miền Nam lại rất kỵ ăn chuối vào những ngày này thì lo sợ vận trình bị ảnh hưởng. Với họ, chữ “chuối” nói lái theo giọng miền Nam sẽ thành “chúi”, nghĩa là không thể ngẩng đầu lên được, nên vận trình không thăng tiến, phát triển được. 
 
8. Mắm tôm

Không kiêng ăn tôm nhưng người miền Bắc lại rất kiêng dùng món mắm tôm vào ngày đầu tháng. Không chỉ riêng người miền Bắc mà đa phần người Việt Nam đều kiêng dùng món không nên ăn ngày đầu tháng này vì sợ cả tháng gặp điều xui xẻo.
 
Theo Phunutoday  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 món không nên ăn ngày đầu tháng để tránh vận đen đủi

Mơ thấy khăn choàng: Cách biểu hiện tư tưởng, tình cảm trong cuộc sống và khát vọng thể hiện nữ tính –

Khăn choàng là vật phẩm được đa số phái đẹp ưa dùng với tác dụng làm đẹp. Giấc mơ vởi hình ảnh chiếc khăn choàng cho thấy rõ cách biểu hiện tư tưởng, tình cảm trong cuộc sống, cũng như khát vọng thể hiện nữ tính.   Khi kể lại giấc mơ, nếu người
Mơ thấy khăn choàng: Cách biểu hiện tư tưởng, tình cảm trong cuộc sống và khát vọng thể hiện nữ tính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khăn choàng: Cách biểu hiện tư tưởng, tình cảm trong cuộc sống và khát vọng thể hiện nữ...

Luận cát, hung của sao Thất Xích khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Thất Xích là sao Phá Quân, còn gọi là tặc tinh, một trong những hung tinh của Huyền Không Phi tinh, nên cẩn trọng khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà.
Luận cát, hung của sao Thất Xích khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thất Xích là sao Phá Quân, còn gọi là tặc tinh, một trong những hung tinh của Huyền Không Phi tinh, nên cẩn trọng khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà.


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Luan cat, hung cua sao That Xich khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Thất Xích nếu vượng thì phát về võ quyền, đinh tài đều vượng. Nếu suy thì trong nhà xuất hiện trộm cướp hoặc có người chết trận, bị giam cầm. Gia đạo không yên, có thể vì hỏa tai mà tổn đinh hoặc xuất hiện người ham mê tửu sắc.
 
Thất Xích là hung tinh vì vậy nên tĩnh mà không nên động. Động thì điều xấu càng nhiều, nhất là nhà ở đầu phố hay ngã ba thì nguy hại càng lớn. Nếu sao Thất Xích tương ứng với hình thế Loan đầu thì sẽ có các biểu hiện như:
 
- Bên ngoài có sa hình dạng hồ lô thì trong nhà có người hành nghề y.
 
- Bên ngoài có sa hình dạng con dao thì có con làm nghề đồ tể.
 
- Bên ngoài có sa hình dạng cái kìm thì trong nhà có người làm thợ thủ công.
 
- Bên ngoài có sa hình dạng cờ trống thì trong nhà dễ có người phản nghịch.
 
- Bên ngoài có sa thủy hình dạng thập thò hoặc phình ra bên hông thì trong nhà dễ có kẻ làm trộm cướp.
 
- Bên ngoài có sa xung chiếu thẳng tới gặp Nhất Lục bay đến thì trong nhà dễ có người thổ huyết nặng.
 
Thất Xích gặp Nhất Bạch là sinh xuất. Nếu vượng thì võ chức thăng tiến, con cái đào hoa. Nếu suy thì Thủy Kim đều lạnh nên con cháu ham mê tửu sắc, tiêu phá tiền của hoặc vong ơn bội nghĩa. Gặp lúc Thái Tuế bay tới thì có điều nọ tiếng kia, hoặc bị cướp, bị bệnh ở bụng dưới, thổ huyết, thương tật, hay bị tù đày mà phá sản.
 
Sao Thất Xích gặp Nhị Hắc là sinh nhập. Nếu vượng thì tài sản ruộng vườn thêm nhiều, thăng quan tiến chức, phụ nhân sang quý. Nếu gặp được số Nhị Thất bát quái Tiên Thiên thì trong nhà luôn có đèn chiếu sáng, hưng vượng nhộn nhịp. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn, phụ nữ trong nhà bất hòa, người nhà dễ bị ngộ độc thức ăn, có bệnh về răng miệng hay kiết lị.
 
Thất Xích gặp Tam Bích khắc xuất. Nếu vượng thì làm văn thần võ tướng, quyền cao chức trọng, trong nhà xuất hiện người có tài văn thao võ lược, bốn phương kính phục, con cháu giỏi giang hơn người. Nếu suy thì đối xử thô bạo với mọi người, con cái hống hách lộng hành. Gia đạo bị xuyên tâm sát dễ gặp binh đao, trộm cướp. Trong nhà cãi cọ, kiện cáo lẫn nhau; gia đình bất hòa, con cái ly tán. Người nhà dễ mắc bệnh thổ huyết, bị thương tật hoặc quan tai.
 
Thất Xích gặp Tứ Lục khắc xuất. Nếu vượng thì phụ nhân sang cả quyền thế, quan lộc đều có, đồng thời gặp vận đào hoa. Nếu suy thì phụ nữ làm chủ nhân, gặp kiếp đào hoa nên nam nữ ham dâm, trong nhà bất hòa, mẹ chồng nàng dâu không hòa thuận. Dễ bị bệnh thổ huyết hoặc chết yểu.
 
Thất Xích gặp Ngũ Hoàng là sinh nhập. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn của cải đại phát. Nếu suy thì có bệnh ở miệng, ung nhọt. Thường tranh chấp nên dễ bị kiện tụng hoặc gặp rắc rối vì đào hoa.
 
Thất Xích gặp Lục Bạch tỵ hòa. Nếu vượng thì văn võ toàn tài, quan lộc đều có. Nếu suy thì có tranh chấp ở chốn quan trường, gia đạo bất hòa, dễ bị thương tật vì đao kiếm hoặc tai nạn xe cộ. Dễ bị bệnh tật ở miệng, đau đầu, viêm nhọt.
 
Thất Xích gặp Thất Xích tỵ hòa. Nếu vượng thì của cải và quyền bính đều được quý nhân phù trợ nhưng kiếm tiền bất nghĩa. Nếu suy thì dễ gặp trộm cướp hoặc hỏa hoạn; thường hay bị tranh chấp. Trai gái vì ham mê tửu sắc nên dễ bị quan tai.
 
Thất Xích gặp Bát Bạch là sinh nhập. Nếu vượng thì thăng quan tiến chức liên tiếp, tài vận hanh thông, trở nên giàu có, gia đình hòa thuận, con cháu khỏe mạnh và phát triển thuận lợi. Nếu suy thì tiền tài tổn thất, ra đi nhanh chóng. Dễ bị tật ở miệng hoặc con nhỏ lắm bệnh tật.
 
Sao Thất Xích gặp Cửu Tử là khắc nhập. Nếu vượng thì Hỏa chiếu sảnh đường, gia đạo hưng vượng. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn. Phương vị Thất Cửu nếu có Nhất Bạch bay đến thì dể gặp hỏa tai. Nếu phương vị Thất Cửu là ở hướng mà động thì gặp hỏa hoạn. Thất Cửu ở phương vị sơn gặp Nhị Hắc thì hung sát càng nặng, dù không động cũng gây nên hỏa hoạn. Nếu Loan đầu bên ngoài có nhiều màu đỏ thì khó tránh khỏi hỏa tai.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Thất Xích khi kết hợp trong Cửu tinh

Một số kiêng kị đối với cửa chính –

Đối với phong thủy của ngôi nhà thì cửa chính giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, bạn cần chú ý một số kiêng kị dưới đây: - Không được đối diện với cửa phòng vệ sinh hoặc phòng bếp: Phòng vệ sinh luôn bị coi là nơi không sạch sẽ, do đó tránh th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với phong thủy của ngôi nhà thì cửa chính giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, bạn cần chú ý một số kiêng kị dưới đây:

– Không được đối diện với cửa phòng vệ sinh hoặc phòng bếp:

av

Phòng vệ sinh luôn bị coi là nơi không sạch sẽ, do đó tránh thiết kế cửa chính đối diện với cửa phòng vệ sinh. Nếu không chú ý điều này thì việc đầu tư kinh doanh của bạn có thể gặp bất lợi, không tốt đối với đường tài lộc của gia đình.

Trường hợp cửa chính đối diện vói phòng bếp cũng gây ra những ảnh hưởng xấu tương tự.

– Không được thiết kế đối diện với cửa sổ hoặc cửa sau:

Cửa chính và cửa sổ là những nơi dẫn khí vào nhà. Nếu cửa chính nằm trực diện với cửa sổ hoặc cửa sau sẽ tạo thành một đường thông khí, khí vào cửa trước lại ra cửa sau. Khi khí không thể tụ được trong nhà sẽ khiến cho công việc làm ăn kinh doanh của các thành viên trong gia đình kém may mắn.

– Không được treo gương hay dao ở cửa chính:

Nếu như ngôi nhà không đối diện với khu vực sát khí hoặc xung khí thì không nên treo gương hoặc dao trước cửa chính, nếu không sẽ chắn mất đường vào nhà của dương khí hoặc tài khí.

– Không được mở đối diện vói cầu thang:

Theo quan niệm của thuật phong thủy, nếu cửa chính đối diện với cầu thang, ngôi nhà thường bị “suy khí” ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của các thành viên trong gia đình.

Cửa chính trong những nhà tập thể kiểu củ vẫn giữ kiến trúc này, mang lại nhiều bất lọi cho gia chủ.

Đối với những căn nhà tập thể cũ, hay nhà đông người phải chia tầng, chia phòng, thường hay gặp phải tình trạng cửa phòng đối diện với cầu thang.

Nếu cửa chính của nhà bạn đối diện với cầu thang hướng xuống dưới, thì khí tốt sẽ theo đó mà thoát đi không có lợi cho tài vận của chủ nhà, hơn nữa cửa quay theo hướng nào còn ảnh hướng nhất định tới những người trong nhà.

– Cửa chính phía Đông đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Chấn, ảnh hưỏng xấu nhất tới con trai lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Đông Nam đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Tốn, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Nam đối diện cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Ly, ảnh hướng xấu nhất tới con gái thứ hai trong nhà.

– Cửa phía Tây Nam thuộc quẻ Khôn, ảnh hưỏng xấu nhất tói người mẹ.

– Cửa phía Tây thuộc quẻ Đoài, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái thứ ba.

– Cửa chính phía Tây Bắc thuộc quẻ Càn, ảnh hưởng xấu nhất tới chủ nhà.

– Cửa phía Bắc thuộc quẻ Khảm, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ hai.

– Cửa phía Đông Bắc thuộc quẻ Cấn, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ ba.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số kiêng kị đối với cửa chính –

Một, đại hạn ứng kỳ

Năm tháng vi sớm, nhật thời vi vãn, có đại hạnứng kì, đại vận xuất hiện hôn nhân chi ứng kì. Niên trụ:1 - 18 tuổi, nguyệt trụ:18 - 35 tuổi, nhậttrụ:35 - 55 tuổi, thời trụ: sau 55 tuổi.
Một, đại hạn ứng kỳ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đại hạn ứng hung, như đại hạn khắc phụ, đại vận ứng cát, này vận không thể, qua vận thì hung.

Đại hạn ứng cát, đại vận ứng hung, này vận không cát, qua vận thì cát.

Đại hạn ứng hung, như có vận may, đại vận có cát, chưa tới cát vận cũng ứng hung.

Giao thoát quyết: Bát tự chi vận hạn ứng cát, nhưng gặp hung đại vận thì qua vận ứng cát, không xem ứng kì.

Bát tự chi vận hạn ứng hung, nhưng gặp cát đại vận thì qua vận ứng hung, không xem ứng kì.

Bát tự chi vận hạn ứng hung, nhưng sau khi gặp cát đại vận thì chưa tới cát vận nhất định thấy hung.

Nhàn chú: Tòng lấy thượng đại hạn cùng đại vận ứng kì quy luật nhìn ra: Đại hạn cùng đại vận vốn là cùng đích quan hệ, tức vi" Cùng" Đích quan hệ," Đại vận+ đại hạn" Vi cát thì không hung, hai người cũng vi hung thời ứng hung; hai người cũng vi giờ lành ứng cát.

Như:

Khôn: Ất giáp đinh tân  ất bính đinh

    Mão thân hợi hợi  dậu thú hợi

Bính tuất vận không thể kết hôn, nguyên nhân thương quan khứ quan rồi, tuất vận một qua, năm thứ nhất nhân tiện kết hôn. Chưa kịp đinh vận đích giáp thân năm, cứ việc thân hợi hại cũng giống nhau kết.( Tuất vận khắc không được phu, qua tuất vận, đinh vận năm thứ nhất giáp thân năm khắc phu, đại vận tạp rồi. Một qua sẽ chết, không xem lưu niên. Rốt cuộc vốn là khắc hay là kết hôn?)

Nhàn chú: Tòng lấy thượng văn tự ghi chép cùng bát tự xem: Đại hạn xem sớm đáng kết hôn đích, nguyệt đích quan tinh rất vượng, nhưng nguyên nhân thú vi thương quan vận, kết không được! Đinh vận giáp thân năm kết hôn rồi!( Trí vu khi nào khắc đã chết! Không ghi chép! Phu tinh ngồi thẳng vị, thân hại chi!)

Càn: Ất canh tân nhâm

    Tị thìn mão thìn

Đại vận: Kỷ mão mậu dần đinh sửu

 1 tuổi 11 tuổi 21 tuổi

Mới vu:1965 1975 1985

Đoạn thiếu niên khắc phụ, đại hạn trông nom đích,18 tuổi trước kia, nguyên cục mão hại bất tử. Cho nên mão vận không chết được. Tẩu dần vận mặc tị. Ứng kì tới rồi. Không thể lão bà, lão bà thân thể bất hảo.

Nhàn chú: Niên thượng ất mộc thiên tài vi phụ, hợp nhập nguyệt lệnh càng biểu phụ, ất= mão, nguyên cục trung lưỡng thìn kẹp hại, hại bất tử, cho nên tẩu mão vận phụ bất tử! Ất tại niên thượng ấn lý ứng thiếu niên khắc phụ đích, nhưng đại vận không thể, cho nên, thiếu niên bất tử phụ! Như đổi lại cái thời thần như nhâm giờ Thân thì mão vận nhân tiện khắc đã chết! Niên thượng ất tị vi mang tượng, tị dẫn theo ất đích tượng, đi tới dần vận, dần hại tị, phụ vong!( Này tạo phía sau có ghi chép phụ chết ở đinh sửu vận đích giáp thú năm, ứng chính là nhược thần giáp xung vượng thần canh vi vọt lên? Không biết cái kia đối với?!) cùng phương pháp thì định ứng kì!

Khôn: Tân ất tân canh bính đinh mậu kỷ

    Sửu mùi dậu tử thân dậu thú hợi

Khắc phụ,18-35 trong lúc đó, bính thìn năm tử phụ, trước mắt xem dậu lộc. Tử thực thương. Mẫu sinh hạ nàng đệ nhất tuổi sẽ chết, bởi vì năm mộ rồi. Thiên tài ngồi mộ. Nam chính là xã hội đen, nữ đích bán giả khói, phụ nữ lấy đen tài. Tân dậu nhật chủ xứng sửu thổ lấy đen tài, xã hội đen.

Nhàn chú: Này tạo nhìn kỹ có thể biết, nàng vốn là tân dậu nhật đích buổi tối23:00-24:00 sinh đích, chúc vãn tử. Ất mộc tại nguyệt lệnh, vi phụ rồi! Phụ ngồi mộ, thiếu niên khắc phụ, thêm ất canh hợp, tử mặc mùi, cũng là sớm tử chi tượng. Mậu vận năm thứ nhất bính thìn năm tang phụ! Mẫu vi thực thần cũng vi lộc, tân dậu một trụ nhập sửu mộ, tân vi mẫu, mẫu tử đích sớm hơn! Một tuổi tang mẫu. Tân dậu một trụ thấy sửu nhân tiện vào mộ, sửu vi âm u địa phương, lộc thêm vi tài, cho nên, loại này kết cấu vốn là lấy đen tài đích! Nam đích thì dễ vi xã hội đen. Ất mùi vi mùi thuốc lá tượng, làm giả khói đích. Nói chung, bát tự nói quý tiện, đại vận nói cát hung, lưu niên xem ứng kì. Lưu niên ứng kì đích cái nhìn phân dưới vài loại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một, đại hạn ứng kỳ

Các lễ hội ngày 14 tháng 4 Âm Lịch - Hội Làng Thượng Phúc

Vào ngày 14 tháng 4 âm lịch có diễn ra một số lễ hội tiêu biêu như sau: Hội Làng Thượng Phúc, Hội Đền Trèm, Hội Quang Lang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 14 tháng 4 Âm Lịch - Hội Làng Thượng Phúc

Các lễ hội ngày 14 tháng 4 Âm Lịch - Hội Làng Thượng Phúc

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 14 tháng 4 âm lịch:

1.Hội Đền Trèm (Chèm):

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tới ngày 16 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: Đền Trèm nằm ở vị trí bên tả ngạn sông hồng, ngay trên con đê thuộc xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lý Ông Trọng và phu nhân của ông.

Nội dung: ở đầu là lễ rước nước sáng sớm ngày 15. Nước được lấy ở giữa dòng sông để phục vụ cho lễ tắm tượng. Sau đó là lễ rước văn (rước bài văn tế từ nhà người trưởng văn ra đình), cuối cùng là lễ tụng kinh cầu siêu do thầy chùa phụ trách tiến hành trong đêm Rằm.

Khi các nghi lễ tiến hành xong cũng là thời điểm dân làng và khách thập phương chung vui không khí hội hè: thả chim bồ câu, chèo thuyền, đánh cờ, đấu vật... Trong đó hấp dẫn nhất vẫn là hội thi thả chim và chèo thuyền. Với sự tham dự của nhiều chủ chim có khi tới dăm chục thậm chí hàng trăm đàn chim chờ đợi mở lồng tung cánh, đua tài cao thấp trong ngày hội càng làm cho không khí hội đền Trèm thêm náo nhiệt.

Từ những nghi thức và tập tục: rước nước, tắm tượng, chèo thuyền, thả chim... là hình ảnh mờ nhạt của các lễ nghi nông nghiệp xa xưa, qua đắp đổi của thời gian và các dòng văn hoá cho đến nay chỉ còn hiện diện như một thú chơi tao nhã và tinh thần thượng võ. Tất cả tạo nên sự hấp dẫn riêng của một làng quê nông nghiệp ven đô. 

2. Hội Làng Thượng Phúc:

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 4 âm lịch và ngày 27 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: làng Thượng Phúc, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hoàng tử Lý Thầm, thiền sư Hồ Bà Lam.

Nội dung: Thi bơi thuyền trên sông, năm thì bơi thuyền gỗ, năm bơi thuyền thúng. Thổi cơm thi, đôi nam nữ vừa đi vừa thổi cơm, vừa múa. Buổi tối có hát trống quân trên thuyền.

3. Hội Quang Lang:

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 4 âm lịch và ngày 14 tháng 6 âm lịch (chính hội là ngày 14 tháng 4).

Địa điểm: Làng Quang Lang, xã Thụy Hải, Huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ông Đùng - Bà Đà, bà Chúa Mối (Nguyệt Ánh) đễ tam cung phi của vua trần thánh tông.

Nội dung: Lễ hội đặc sắc với điệu múa ông Đùng, bà Đà mang đậm chất folklore - nhằm cầu mong sự sinh sôi, thịnh vượng. Hình ông Đùng, bà Đà được đan bằng tre mỏng, đan theo kiểu mắt cáo. Thân hình cao tới 1,5m - 2m, hình chóp nón, đường kính phía dưới rộng, đủ cho một người chui lọt vào. Sáng sớm ngày 14/4 âm lịch, các thôn trong làng mang các hình nộm ông Đùng, bà Đà vào Đền thờ bà chúa Muối để tiến hành các nghi thức tế lễ một cách nghiêm trang thành kính.

Tục chính của lễ hội là múa Đùng được diễn ra vào lúc nhập nhoạng tối cùng ngày. Trong khi múa người ta xướng vang những câu tụng ca công đức của bà chúa Muối như: "Lạy chúa! Muối của chúa năm nay được mùa lắm! Lạy chúa, lạy chúa…".

Trong lễ hội các hình nộm mang cả dáng dấp ông Đùng và bà Đà. Khi múa lúc nghiêng ngả, quay sang phải, sang trái, cho ông bà có cơ hội "bày tỏ" tình cảm vui mừng với nhau. Các vai ông Đùng, bà Đà phải phối hợp sao cho những lần giáp mặt, thân chập vào nhau. Người Quang Lang giải thích đó là lúc ông bà đang "ăn nằm" với nhau. Sau đó, đoàn múa ra khỏi Đền và đi quanh làng, các Đùng con quấn quýt xung quanh Đùng bố mẹ. Dân làng đi theo nhộn nhịp, vừa đi vừa hát múa. Lúc đám rước quay về tới Đền thì dân làng vội vã xô nhau vào để lấy cho được một nan nứa trên hình nộm hai ông bà về cắm vào ruộng, vào vườn, trên thuyền để lấy may.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 14 tháng 4 Âm Lịch - Hội Làng Thượng Phúc

Những loại cây tốt cho văn phòng để cải thiện phong thuỷ vượng tài

Bật mí những loại cây tốt cho văn phòng giúp cải thiện phong thủy văn phòng dưới đây sẽ giúp bạn ngày một phát đạt, công việc hanh thông. Đâu là những cây
Những loại cây tốt cho văn phòng để cải thiện phong thuỷ vượng tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn phòng là nơi mà chúng ta tiếp xúc thường xuyên mỗi ngày nên càng chăm chút thì càng có lợi. Những loại cây vượng tài giúp cải thiện phong thủy văn phòng dưới đây sẽ giúp bạn ngày một phát đạt, công việc hanh thông.

 
Nhung loai cay tot cho van phong de cai thien phong thuy vuong tai hinh anh
 
Không gian sống nào “xài” cây cảnh ấy để hút tài vượng lộc. Với những văn phòng lớn, không gian thoáng rộng, nên trưng các loại cây vượng tài lớn như cây hạnh phúc, trầu bà, thiết mộc lan, cây phát tài, cây móng rồng, trúc phú quý, cây dừa cảnh, cây hoàng tâm diệp,…   Với những văn phòng hoặc góc làm việc nhỏ nên trưng các loại thực vật nhỏ gọn như vạn niên thanh, lan da hổ, lô hội, cây lưỡi hổ, lan điếu, hoàng kim cát, cây bạch chưởng, văn trúc, vạn tuế…   Cây tốt cho văn phòng có tác dụng chắn sát, hấp thụ năng lượng xấu, điều tiết phong thủy, còn có thể thanh lọc không khí, mang đến bình an, thịnh vượng cho chủ nhân.   Tác dụng cụ thể cho từng trường hợp như sau:  

1. Vượng Văn Xương

  Để cải thiện phong thủy văn phòng của những người làm công việc liên quan tới văn vở, chữ nghĩa, hành chính thì đẹp nhất là thúc đẩy Văn Xương tinh. Nên dưỡng các loại cây như trúc phú quý, tuyết lan, trúc vĩ, sơn trúc – có khả năng khơi thông suy nghĩ, đẩy mạnh năng lực, tập trung trí lực. Đọc thêm: Những lý do theo phong thủy khiến bạn muốn mua trúc phú quý ngay lập tức  
Nhung loai cay tot cho van phong de cai thien phong thuy vuong tai hinh anh
 

2. Cát tinh tụ tài

  Với người kinh doanh, buôn bán hoặc làm việc trong lĩnh vực tài chính, kế toán, liên quan tới tiền bạc thì nên trưng cây phong thủy vượng tài. Tiêu biểu như cây tốt cho văn phòng: Cây phát tài, trúc phú quý, cây móng rồng, tùng Bồng Lai, lan quân tử, hoa anh thảo – có tác dụng tụ tài, thúc đẩy tài lộc.  

3. Bình an, ôn hòa

  Muốn văn phòng khoáng đạt, yên bình, thanh nhã thì chủ nhân nên chọn bách hợp, lan điếu, hoa hồng, tuylip – có tác dụng tâm bình khí hòa, mang đến tốt lành.  
Nhung loai cay tot cho van phong de cai thien phong thuy vuong tai hinh anh
 

4. Khỏe mạnh, khoan khoái

  Để cầu sức khỏe, mang sinh khí đến cho phòng làm việc, hãy bày hoa hồng, hải đường, hoa trà, hoa phăng – có tác dụng nhẹ nhàng, thư giãn, tăng cường vận trình sức khỏe cho chủ nhân.  

5. Hóa sát, trừ hình

  Phòng làm việc phạm sát hoặc có hình thì bày thực vật giải trừ như ngọc kỳ lân, xương rồng, cây dây nhện – có tác dụng khắc chế ngoại sát, bảo hộ bình an.
Muốn cải thiện phong thuỷ, gia tăng tài lộc và thăng tiến, đừng quên những loại cây tốt cho văn phòng trên đây nhé!
Những tác dụng bất ngờ của cây phát tài Nằm lòng kiến thức phong thủy về trồng cây trước nhà
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây tốt cho văn phòng để cải thiện phong thuỷ vượng tài

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd