Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bói vui: Nhận diện tính cách qua hình dáng lông mày

Lông mày của bạn trông như hình nào dưới đây?
Bói vui: Nhận diện tính cách qua hình dáng lông mày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-1
Thanh thiên mi (Lông mày thẳng tắp như chân trời) Nguyệt ấu mi (Lông mày trăng non)
boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-2 boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-3
Khinh thanh mi (Lông mày nhỏ và thanh) Tiếu diện mi (Lông mày hơi xếch)
boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-4 boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-5
Tam giác mi (Lông mày hình tam giác) Sư tử mi (Lông mày đậm, rõ nét, hơi thô và đuôi cong)
boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-6  
Đoản súc tu mi (Lông mày ngắn, thanh mảnh, nét đẹp)  

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Nhận diện tính cách qua hình dáng lông mày

Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem màu sắc theo phương hướng mang đến may mắn cho gia đình như thế nào nhé! 1. Hướng
Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

jy6Z7ygyaNhYb Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem màu sắc theo phương hướng mang đến may mắn cho gia đình như thế nào nhé!

1. Hướng Đông – màu đỏ

## thấy theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng cho niềm hân hoan, nhiệt tình, táo bạo và dám làm. Theo phong thủy, hướng Đông tượng trưng cho tuổi trẻ và tinh thần mạo hiểm, dũng cảm. Vì vậy, hướng Đông nên bài trí vật dụng gia đình với sắc đỏ là màu chủ đạo, như vật trang trí bằng gỗ lim, tấm thảm màu đỏ… Điều này sẽ thúc đẩy nguồn năng lượng dồi dào, có lợi cho sự nghiệp và học hành của các thành viên trong gia đình.

2. Hướng Nam – màu xanh lá cây

Trong phong thủy, hướng Nam chi phối năng lượng linh cảm và giao tiếp xã hội. Màu xanh lá cây có nghĩa là tràn đầy sinh khí và sự tươi mới. Ở hướng Nam, nên bố trí các loài thực vật có màu xanh lá cây, ngoài việc tăng thêm tính thẩm mỹ khi phối hợp với cây cỏ còn có sự tác động tích cực đến các mối quan hệ giữa các cá nhân.

3. Hướng Tây – màu vàng

Màu vàng được dùng để tượng trưng cho sự giàu có. Hướng Tây được coi là phương vị chi phối sự nghiệp và tài vận. Nếu bài trí phụ kiện nội thất trong gia đình như đá thạch anh màu vàng thì có thể khiến cho tài vận thịnh vượng, đường sự nghiệp rộng mở.

4. Hướng Bắc – màu cam

Theo ## thì hướng Bắc phụ trách các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân. Màu cam có nghĩa là nhiệt huyết dâng trào. Muốn thúc đẩy tình cảm của các cặp tình nhân, vợ chồng thì phòng ngủ ở phía Bắc nên để một chiếc đèn ngủ màu cam, tấm thảm nhỏ hoặc gối ôm đều sẽ có lợi cho tình cảm của các cặp tình nhân và vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Thiết kế phòng ngủ khoa học có lợi cho sức khỏe và vận thế

Kiến thức phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ nên thiết kế vuông vức

Phòng ngủ bị xéo góc (có thể là do thiết kế xây dựng tiết kiệm đất hoặc vì nguyên nhân nào đó) sẽ khiến người ở bị đánh lừa về thị giác. Phòng ngủ hình đa giác tạo nên cảm giác bị áp lực về tâm lý. Theo điều tra, thống kê và nghiệm lý, người ở những căn phòng như thế này sẽ có nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính.

Khi ngủ con người ta ở trạng thái tĩnh. Hình vuông, hay hình hộp chữ nhật thuộc hành Thổ, vì tính chất của Thổ là tĩnh tại nên khi ở những căn phòng này sẽ tạo giấc ngủ sâu và sảng khoái, và từ đó tạo tiền đề vững chắc cho sức khỏe và vận thế công danh cát lợi hanh thông.

phong thủy phòng ngủ

Phòng ngủ chéo góc - bất lợi cho sức khỏe và vận thế

Cần chú ý đến phương vị của phòng ngủ

Phương vị của phòng ngủ cũng là một vấn đề cần quan tâm. Nếu như lấy trung tâm căn nhà làm tâm điểm thì phòng ngủ nên thiết kế phòng ngủ ở các phương vị Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc, Đông Bắc. Vì sao lại chọn những phương vị này:

  • Phương vị Đông Nam và Nam là phương vị dương khí mạnh. Hai phương vị này thuộc cung Chấn, Tốn thuộc hành Mộc. Sức mạnh của Mộc là tinh thần vươn lên, biến động. Thứ nữa, Chấn tượng của sấm sét biến động, Tốn là tượng của những làn gió. Trong thực tế hai phương vị này một phương đón ánh bình minh, một phương là nơi đón gió. Bởi tính chất biến động như vậy, nên dương khí tại những phương vị này cường thịnh, có tac dụng bồi dưỡng cho sức khỏe, thể chất và tinh thần. Và nhờ đó công danh, sự nghiệp cũng theo đà phát triển không ngừng.
  • Phương vị Tây Bắc và Đông Bắc một thuộc cung Càn, một thuộc cung Cấn, Càn thuộc Kim có sức mạnh là ngưng tụ, Cấn thuộc Thổ có tính chất tĩnh tại. Hai phương vị này cũng khá yên tĩnh, không phải mặt đón gió, và ít ánh sáng mặt trời nên xây dựng phòng ngủ ở phương vị này sẽ tốt cho việc nuôi dưỡng tinh thần.

Những phương vị không phù hợp để thiết kế phòng ngủ là hướng Nam, hướng Tây Nam, hướng Tây và hướng Bắc. Vì những lý do sau:

  • Hướng Nam: Giấc ngủ không sâu, ngủ không đủ giấc và đương nhiên sức khỏe, vận thế không thịnh vượng.
  • Hướng Tây Nam: Thuộc cung Khôn hành Thổ có sức tĩnh tại, ổn định và bền vững, ngủ có thể đủ giấc, nhưng cung Khôn là tượng của người mẹ, âm khí nhiều nên tinh thần dễ giảm sút.
  • Nếu phòng ngủ tại các hướng Tây, Bắc: Thuộc cung Đoài (tượng của ao hồ), cung Khảm (tượng của nước) vì vậy nên có tính chất âm u, lạnh lẽo dễ gây ra các bệnh về dạ dày, tiêu hóa.

Trên cơ sở phân tích một số phương vị về thiết kế phòng ngủ như trên, nhưng trong quá trình ứng dụng chúng ta có thể vận dụng khoa dương cơ, dương trạch tam yếu, bát trạch để lựa chọn phương vị phù hợp với đặc điểm quái mệnh của từng thành viên trong gia đình. Và chăng, khi áp dụng nếu không đắc cách về phương vị phòng ở, có thể kê phương hướng giường ngủ thích hợp và bài trí khoa học. Đó là những nội dung mà thuộc hồi sau phân giải.

Chọn lựa màu sắc cho phòng ngủ

Mỗi loại màu sắc mang một ý nghĩa khác nhau, đối với phong thủy lựa chọn màu sắc phòng ngủ không phải là yếu tố quan trọng bậc nhất, nhưng nó góp phần nhỏ bé tạo nên một không gian hoàn hảo.

Màu đỏ thuộc hành Hỏa tượng trưng cho sự nhiệt tình, ấm áp, nồng nàn. Tuy nhiên, nếu sử dụng màu đỏ trong phòng ngủ gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ vợ chồng và không lợi cho giấc ngủ.

Màu xanh lam không tốt cho sức khỏe, màu xanh lam nhạt trang trí phòng ngủ vào thời điểm mùa hạ khá hay, vì nó tạo nên một không gian dịu mát vào thời điểm nóng nực, oi bức.

Màu đen gây nên cảm giác u ám, thiếu ánh sáng, gây ảnh hưởng tới thị lực và tâm lý. Màu hồng gây nên tâm lý lãng mạn, ủy mị, yếu ớt và suy nghĩ tiêu cực.

Màu trắng sữa, màu vàng nhạt là những màu sắc rất lợi cho giấc ngủ, tạo nên bầu không khí ấm cúng, sạch sẽ, vì vậy hai màu này thường là ưu tiên lựa chọn hàng đầu.

Về cơ bản thì dựa vào phân tích trên là hoàn toàn hợp lý. Nhưng để triệt để thì nên áp dụng môn tứ trụ để nắm tình trạng ngũ hành thiên lệch và hỷ, kỵ của từng cá nhân rồi quyết định lựa chọn màu sắc cho phù hợp với nhân mệnh.

Cách bài trí đồ đạc phù hợp

Không nên bày trí những đồ đạc hình tròn, hoặc kim loại có tính chất sắc lạnh. Ở mục trước tôi đã phân tích kỹ. Nên bài trí những đồ khối vuông vì hình khối vuông thuộc Thổ, có tính chất ổn định, tĩnh tại hợp với tính chất âm khi ngủ.

Không nên bài trí những vật cao hơn hay to nặng, cồng kềnh ở phía đầu giường sẽ tạo nên thế Thái sơn áp đỉnh không lợi cho sức khỏe và tinh thần người ở.

Giường ngủ nên bàn trí bàn và kệ ở hai bên. Vì cấu trúc chẻ nhỏ của một không gian thì tạo ta thế sơn hoàn thủy bão. Đằng sau giường ngủ là tường có kháo sơn, đằng trước là minh đường có một khoảng trống, bên trái có Thanh long, bên phải có Bạch hổ, long phục, hổ chầu đó là tượng đại cát, có thể tụ khí chiêu tài mạnh mẽ.

Bố trí một cửa số có lợi cho sức khỏe.

Khổng Tử có nói: “Cứng rắn mà không sỗ sàng, mềm mỏng mà không nhu nhược”. Tức là đạt đến trạng thái trung dung, cân bằng và hài hòa. Đối với cửa sổ cũng vậy. Trong phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa sổ, nhưng không thể thiếu được, vì nó có thể thông khí, nạp khí, giúp cân bằng môi trường trong phòng và môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, khi thiết kế cửa sổ chúng ta nên lưu ý như sau:

Giường ngủ không được kê sát của sổ vì bên ngoài môi trường ồn ào, biến động không lợi cho giấc ngủ. Cũng là đề phòng kẻ gian làm bậy.

Cửa sổ không được đối diện với cửa chính, vì tạo nên thế xung đối, vừa dễ xảy ra mâu thuẫn xung đột, vừa không có tác dụng chiêu tài tụ khí, có thể rất khó tụ tài, tiền kiếm được nhiều cũng sẽ lãng phí, không tích lũy được.

Nên mở cửa sổ theo hai hướng Đông, Đông Nam, và Nam vì hướng Đông là phương hướng mặt trời mọc. Ánh sáng bình minh tốt cho sức khỏe vì nó chứa nhiều Vitamin D hòa tan rất lợi cho xương, đặc biệt là trẻ nhỏ còi xương, rất cần tắm nắng. Thứ nữa, ánh sáng bình minh giúp con người hưng phấn bắt tay vào một ngày mới hứa hẹn nhiều thành công. Về mặt y học sức khỏe, tia sáng mặt trời có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, vi rút, đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh về đường hô hấp như bệnh cúm, cúm gia cầm H5N1, Các chuyên gia y tế, vệ sinh, dịch tễ khuyến khích nên mở cửa sổ khi có ánh nắng, đặc biệt là vào mùa đông.

Hướng Nam và hướng Đông Nam là nơi xuất phát của các khối khí hải dương, có mang theo hơi nước rất mát mẻ, vì thế cửa sổ hướng này đón gió, có lợi cho sức khỏe và tâm trạng, nhất là mùa hè oi bức.

Không nên mở cửa số vào các hướng Bắc và Tây vì hai phương vị này một đón các luồng không khí lục địa, khô và lạnh vào mùa đông, có hại cho hô hấp và da. Thứ hai, đối với hướng Tây mặt trời khi chiều tà, ánh sáng và nhiệt độ rất gay gắt, ảnh hưởng tới thị lực và tâm lý.

Những lưu ý khi treo gương trong phòng ngủ

Gương là là một vật dụng đa năng trong cuộc sống. Nó có thể dùng để trang điểm, cũng có thể làm tăng diện tích của căn phòng (khi có gương phòng hẹp cũng được cảm nhận như rộng hơn), về phong thủy gương có tác dụng phản xạ ánh sáng và sát khí từ bên ngoài xâm hại tới con người. Vì vậy treo gương cần lưu ý một số các đặc điểm sau:

Không được treo gương đối diện với cửa phòng ngủ, sẽ khiến cát khí từ bên ngoài bị phản xạ và tiêu tán đi hết. Ngược lại có thể chiêu dụ các loại sát khí tràn vào.

Không nên treo gương trên đầu giường vì gương có thuộc tính là Kim, sắc và lạnh khiến quan hệ gia đạo mờ nhạt, lạnh lùng, hời hợt và có thể dẫn đến tình trạng người thứ ba xen vào quan hệ tình cảm.

Nên để gương ở phòng trang điểm, giúp không gian căn phòng có thể rộng ra, và tiện lợi cho việc trang điểm trước khi đi làm. Có thể dùng một tấm vải trùm lên để tránh bụi bặm, nếu như  không trang điểm, vì nó có thể làm tán nguồn cát khí. Và ứng với câu ca dao:

“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước thì thương nhau cùng…”

Như vậy, vừa có thể giáo dục truyền thống đạo đức đoàn kết. Và tăng cường sự nồng thắm trong quan hệ vợ chồng, gia đạo ngày càng hạnh phúc. Vì yêu thương người trong nước, yêu thương đồng bào thì những người thân yêu ruột thịt của mình lẽ nào lại không yêu thương, không quan tâm?

Cây cảnh, ánh sáng trong phòng ngủ nên bài trí như thế nào?

  • Cây cảnh: Cây xanh là một bộ máy sinh học có chu trình sinh học quang hợp hút Carbonnic  và nhả khí oxy vào ban ngày. Ngược lại, về ban đêm cây hút oxy. Như vậy đặt nhiều cây xanh trong phòng ngủ không có lợi cho sức khỏe, nếu như đóng kín cửa phòng có thể sẽ bị thiếu dưỡng khí, và lại gây nên cảm giác rất u ám.

Thứ hai, không đặt trong phòng ngủ những loại cây có hoa nồng nàn, vì như vậy nếu đóng kín cửa sẽ thiếu dưỡng khí để hô hấp, ngoài ra, phấn của các loại hoa đó có thể gây dị ứng cho da.

Thứ ba, không nên đặt cây thủy sinh trong phòng ngủ, ảnh huwowngrcuar chúng cũng như bể cá cảnh, không lợi cho sức khỏe.

Thứ tư, nên đặt những loại cây có hương thơm dịu nhẹ và có chức năng sinh học như hút mùi hôi, khử độc…ví dụ như địa lan, ngũ gia bì… nghiên cứu của các chuyên gia, và quá trình kiểm nghiệm trong thực tế thấy rằng những loại cây trên khử mùi hôi, mùi thuốc lá, giải độc trong không khí rất tốt.

 Cây xanh tốt cho phong thủy phòng ngủ

Cây ngũ gia bì, có tác dụng khử mùi hôi của thuốc, các loại khí độc và chống muỗi, côn trùng

  • Đối với ánh sáng: Phòng ngủ cần ánh sáng dịu nhẹ, vừa phải, cả về ánh sáng tự nhiên, lẫn ánh sáng từ các thiết bị chiếu sáng. Tốt nhất là làm sao không quá u ám, hoặc không quá gay gắt.

Tuy nhiên, ánh sáng mặt trời, hay ánh sáng từ các thiết bị chiếu sáng phù hợp với từng người. Nếu như dụng thần tứ trụ của họ là Hỏa, thì nên tăng cường ánh sáng trong phòng ngủ, tăng cường thiết bị chiếu sáng. Đó cũng là một thao tác nhỏ trong các phương pháp cải thiện vận mệnh.

  phong thủy phòng ngủ vượng cát

Phòng ngủ vuông vức, có gam màu vàng, cây cảnh, tranh ảnh đều phù hợp và cát lợi

Tranh ảnh trong phòng ngủ ra sao?

Nên treo những bức tranh về phong cảnh, núi non, cảnh sinh hoạt đầm ấm, hay thư pháp. Vì những lý do sau:

  • Phong cảnh núi non thuộc Thổ có tính chất tĩnh tại, ổn định và bao dung, hợp tình hợp cảnh với trạng thái ngủ thuộc thể tĩnh, âm.
  • Cảnh sinh hoạt đầm ấm gợi nên những khát vọng, ước mơ, giúp tăng cường quan hệ trong gia đình, gắn bó, yêu thương, đùm bọc, khăng khít với nhau, thúc đẩy quá trình vươn lên xây dựng cuộc sống hạnh phúc và thịnh vượng.
  • Tranh thư pháp thường là những chữ, hoặc những bài thơ, bài kệ, bài từ có tác dụng giáo dục về truyền thống đạo đức, tu dưỡng bản thân rất lớn, nêu cao đạo đức, nhân nghĩa, hướng tới những hành động cao đẹp và thực hành noi theo.

Không được treo một số loại tranh ảnh như sau:

  • Tranh các vị thần, phật. Vì phòng ngủ diễn ra các hoạt động sinh hoạt vợ chồng, về tín ngưỡng tâm linh, treo những bức tranh đó phạm tội bất bính với thần linh thánh phật và ơn trên.
  • Không treo tranh thác nước trong phòng ngủ, đặc biệt là trên đầu giường, vì bức tranh này có tính chất dương động rất mạnh, bất lợi cho giấc ngủ, sức khỏe, tâm lý và vận thế.
  • Không treo các bức tranh về những cảnh rùng rợn như chiến tranh, tội phạm, giết người, đánh nhau, hay thú dữ, gây cảm giác bất an về tâm lý, ngủ không say giấc, thường phải lo âu, cảnh giác, thậm chí người nào thần kinh không tốt có thể hoảng sợ, giật mình, ác mộng…
  • Không treo những bức tranh mỹ nữ, hay khỏa thân, lộ liễu cơ thể, da thịt, vì có thể gây ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng và gia đạo​.

    ​Kiêng kị trong phong thủy phòng ngủ

Tranh sóng nước trên đầu giường và bể cá cảnh trong phòng ngủ rất bất lợi cho giấc ngủ và sức khỏe

Những điều cần chú ý trên hướng dẫn các bạn thiết kế, xây dựng bài trí phòng ngủ khoa học, có lợi cho sức khỏe, gia đạo và vận thế. Tuy nhiên người xưa có câu: Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt. Then chốt của phòng ngủ vẫn nằm ở chỗ giường ngủ. Đó là những vấn đề quan trong sẽ được trình bày, phân tích, giải thích làm rõ ở mục sau.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế phòng ngủ khoa học có lợi cho sức khỏe và vận thế

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

Nam tuổi Tỵ và nữ tuổi Tỵ nếu có đủ tôn trọng, yêu thương nhau thì có thể sống bên nhau dài lâu.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-ty
Tỵ - Tý Tỵ - Sửu Tỵ - Dần Tỵ - Mão
Tỵ - Thìn Tỵ - Tỵ Tỵ - Ngọ Tỵ - Mùi
Tỵ - Thân Tỵ - Dậu Tỵ - Tuất Tỵ - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

Luận về Cô Thần-Quả Tú

Cô Thần với Quả Tú là hai sao đi cặp (đối tinh). Hai sao trên không bao giờ xuất hiện ở Mão Dậu và Tí Ngọ, doanh trại cố định của Đào Hoa. Nhưng theo thế tam hợp nó vẫn gây ảnh hưởng cho các sao ở Tí Ngọ Mão Dậu.
Luận về Cô Thần-Quả Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô Thần Quả Tú đều chủ về hình khắc cô đơn, phân ly. Nó tác động mạnh đối với các cung Phụ Mẫu, Phu Thê, Tử tức. Nhưng khi Cô Thần vào cung Phúc Đức thì cá tính mạnh mẽ thích tự lập, không dựa dẫm, tùy thuộc.

Cô Thần vào Điền Trạch được kể là tốt đẹp, dễ gầy dựng cửa nhà. Nhưng Quả Tú có ảnh hưởng vào cung phối ngẫu hơn Cô Thần vì có những cung vị chỉ chịu ảnh hưởng xung chiếu của một trong hai sao này. Phu Thê mà có những sao này mang tính phù động như Thiên Cơ, Cự Môn gặp Quả Tú vợ chồng khó ở, khó gần nhau.

Quả Tú vào Phụ Mẫu, mà Mệnh Thân lại thấy Thái Âm, Hóa Kị ắt xảy đến tình trạng “tùy nương cải giá” nghĩa là có bố dượng. Quả Tú đứng với Vũ Khúc ở cung phối ngẫu vợ chồng càng dễ hình khắc phân ly vì lý do chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng muốn lấn quyền.

Hồng Loan đứng với Cô Quả chuyện hình khắc phân ly nặng hơn có thể sát hại.

Hồng Loan Cô Quả chẳng hay
Quả phu có kẻ tháng ngày cô đơn


Hóa Lộc, Lộc Tồn có thể làm giảm ảnh hưởng của Quả Tú được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Cô Thần-Quả Tú

4 cách khắc phục phòng khách quá dài

Tạo tâm điểm cho căn phòng sắp xếp nội thất vuông góc với căn phòng chính là những cách hiệu quả để khắc phục nhược điểm của phòng khách có chiều dài lớn.
4 cách khắc phục phòng khách quá dài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng biết việc trang trí nội thất và bài trí phòng khách dài chẳng hề dễ dàng. Nếu phòng khách của bạn cũng rơi vào tình trạng này, hãy tham khảo một số gợi ý trang trí sau đây để có một không gian tiếp khách đẹp mắt và khoa học.

1. Tạo tâm điểm của căn phòng

Tâm điểm chính là nơi tập trung sự chú ý của mọi người khi bước vào căn phòng. Nó có thể là tivi, bức tranh nghệ thuật hay chỉ là cánh cửa sổ. Tùy từng trường hợp mà bạn có lựa chọn thích hợp. Tâm điểm nên được đặt ở trung tâm của bức tường dài nhất căn phòng. Bạn không nên lấy tâm điểm ở bức tường hẹp bởi nó sẽ càng khiến căn phòng như dài hơn.

2. Phân chia phòng thành nhiều khu vực khác nhau

Đối với phòng khách dài, thay vì bố trí bàn ghế tập trung tại một nơi, bạn có thê phân tách chúng thành những không gian riêng biệt hơn như khu vực tiếp khách chung, góc đọc sách hay nơi diễn ra các hoạt động vui chơi của các thành viên. Căn phòng được lấp đầy bằng nội thất sẽ làm mất đi cảm giác về chiều dài của căn phòng. Bạn có thể sử dụng nội thất khác màu hoặc nên những tấm thảm để phân tách những không gian này

3. Bài trí khu vực tiếp khách ở trung tâm

Nếu không muốn phân chia phòng thành nhiều khu vực khác nhau, bạn có thể sử dụng cách đặt bàn ghế ở trung tâm của phòng khách, biến nơi đó thành tâm điểm của căn phòng. Đối với căn phòng hẹp, bạn nên kê đồ nội thất áp sát tường để đảm bảo cho việc đi lại trong phòng được thông suốt. Phòng khách dưới đây với chiếc sofa trắng đặt ở vị trí trung tâm vừa ấn tượng, vừa giúp co bớt chiều dài của phòng.

4. Đặt nội thất vuông góc

Một cách khác giúp bạn đối phó với một căn phòng dài là đặt đồ nội thất vuông góc với chiều dài của phòng. Một chiếc bàn nước hoặc chiếc sofa đơn được vuông góc với chiều dài sẽ giúp cắt tầm nhìn thẳng và giúp căn phòng như bị co bớt độ đài. Ví dụ, tại phòng khách dưới đây, chiếc sofa lớn chữ L cũng góp phần không nhỏ trong việc khiến căn phòng bớt dài và trở nên ấm cúng hơn. Tuy nhiên với cách làm này bạn cũng cần lưu ý đến kích cỡ của nội thất sao cho vấn đề đi lại thuận tiện nhất.

(Theo Dothi.net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 cách khắc phục phòng khách quá dài

Mơ thấy bò sữa: Lành nhiều dữ ít –

Bò sữa trông nhàn nhã thoải mái, tượng trưng cho cuộc sống yên ổn an bình. Mơ thấy bò sữa đang ăn cỏ ở trang trại, đó là điềm lành của sự yên bình giàu sang. Mơ thấy cảnh vắt giò đuổi theo đàn bò sữa, tức bạn sẽ phát tài to. Ngược lại, nếu mơ thấy c
Mơ thấy bò sữa: Lành nhiều dữ ít –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bò sữa: Lành nhiều dữ ít –

Chùa Đồng Ngọ - Hải Dương

Chùa Đồng Ngọ có tên gọi khác là chùa Cập Nhất hay chùa Cửu Phẩm. Chùa Đồng Ngọ thuộc thôn Cập Nhất, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
Chùa Đồng Ngọ - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Đồng Ngọ có tên gọi khác là chùa Cập Nhất hay chùa Cửu Phẩm. Chùa Đồng Ngọ thuộc thôn Cập Nhất, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, được trụ trì bời Thượng tọa Thích Thanh Đạt. Nơi đây cũng từng là trung tâm Phật giáo lớn của dòng Thiền Trúc lâm Yên Tử và là một trong hai ngôi chùa cổ nhất của Hải Dương. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Sử sách ghi chép, chùa có 2 tấm bia cổ (đã mất) có hai niên đại sớm: Lý Thái Bình (Lý Thánh Tông: 1054 – 1072, niên hiệu Long Thụy Thái Bình) và Đại chính nguyên niên (1530) cùng bát hương năm Hoàng Định 19 (1619).

Ngôi chùa hiện nay mang dấu ấn kiến trúc cuối thế kỷ XVII. Tấm bia “Kiến khai Cửu phẩm Liên Hoa bi ký” (1692) đã nói đến việc Thiền sư Chân Nguyên thuộc Thiền phái Trúc Lâm đã tổ chức dựng cây Cửu phẩm Liên Hoa vào mùa xuân năm Nhâm Thân (1692) thời vua Lê Hy Tông. Cây Cửu phẩm cao 5,30m, mặt cắt 6 cạnh đều, 9 tầng (mỗi mặt gắn 3 pho tượng Phật, tổng số tượng là 162 pho), được đặt trong tòa Cửu phẩm vuông, 2 tầng 8 mái.

Thượng tọa trụ trì Thích Thanh Đạt đã tổ chức đại trùng tu ngôi chùa vào năm 1993 – 1994, bài trí điện Phật trang nghiêm. Tam quan được tôn tạo năm 1995. Cửa chính của tam quan xây gác chuông hai tầng, bốn mái chồng diêm, trên có treo một đại hồng chung cao 1,5m, đúc năm 1813.

Hằng năm trong các ngày từ mồng 1 đến mồng 3 tết nguyên đán, Chùa Đồng Ngọ mở cửa đón nhân dân và du khách thập phương đến chùa kính lễ và vãn cảnh. Với quan niệm, cửa chùa luôn là chốn thanh tịnh, bình an nên rất đông người dân đã đến chùa để gạt bỏ đi những lo toan của cuộc sống thường nhật và cầu phúc, cầu tài nhân dịp tết đến xuân về. Ngoài việc đi lễ, người dân có thể tìm cho mình những không gian để đọc sách, để chọn giờ tốt xuất hành, chọn ngày đẹp để thực hiện những công việc lớn trong năm mới.

Với bề dày lịch sử hơn 1000 năm, chùa Cửu Phẩm đã vinh dự được xếp hạng di tích văn hóa – lịch sử cấp quốc gia tháng 3-1974. Hiện tại, chùa Cửu phẩm không chỉ là trung tâm Phật giáo của địa phương mà còn là địa chỉ tham quan, du lịch của đông đảo khách thập phương, trong đó có không ít du khách đến từ Trung Quốc, Ấn Độ…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Đồng Ngọ - Hải Dương

Tướng chỉ tay đường đáng kể khác –

Vòng Kim tinh ở giữa hai ngón trỏ và ngón giữa, đôi khi nó chạy sang cả ngón nhẫn. + Vòng Kim tinh - Sao Kim chỉ ra rằng con người giàu cảm xúc và dục tính cao nên nó tràn dài như một đường tâm tính phụ đó là dâu hiệu cuồng dâm ở cả hai phái. + Nếu c
Tướng chỉ tay đường đáng kể khác  –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng chỉ tay đường đáng kể khác –

Bói tình yêu qua tướng mặt

Bói tình yêu thông qua tướng mặt của một người đã được Nhân tướng học tổng luận cho kết quả khá chính xác, ai chung thủy, ai lụy tình, trọng tình cảm
Bói tình yêu qua tướng mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những nhà Nhân tướng học đều biết rằng, tướng mặt có chứa rất nhiều thông tin về một con người, mà qua đó, chúng ta có thể bói tình yêu của những người này một cách khá chuẩn xác. Qua tướng mặt, ta có thể biết được ai là người lụy tình, ai chung thủy với tình yêu, ai là người trọng tình cảm, ai một lòng chung tình. Những nhân tố khác mà Nhân tướng học quan tâm như: lạc quan, tích cực, giữ chữ tín, độ lượng, yêu gét rõ ràng cũng là những thước đo quan trọng khi xem bói tình yêu cho một người nào đó.

Đối với tình yêu, điều đáng ngại nhất là bản thân toàn tâm toàn ý nhưng đối phương lại hững hờ, thờ ơ. Khi mới quen nhau, hai bên rất tâm đầu ý hợp, khi chính thức hẹn hò yêu nhau thì hai người lúc nào cũng gắn với nhau như keo. Nhưng thời gian yêu nhau càng dài thì tình cảm càng ngày càng phai nhạt, không còn mặn nồng như lúc mới yêu, thậm chí thái độ của đối phương dần hờ hững, tìm cách lảng dần. Nếu tỉnh táo thì có thể nhận ra những rạn nứt đó, biết được rằng quan hệ của hai người đã có sự biến chất. Nhưng nếu là người quá lụy tình sẽ không thể nhận ra sự thật, vẫn tiếp tục yêu hết mình. Cho đến khi đối phương đề nghị chia tay thì mới tỉnh mộng, có hối hận thì cũng đã muộn, đành phải nén lòng quên đi mối tình đẹp, để thời gian hàn gắn vết thương lòng. Dù bản thân rất nặng tình nhưng đối phương vấn không hề hay biết.

Xem Bói tình yêu theo diện mạo tướng mặt có thể giúp bạn nhận ra những người chung thủy, trọng tình cảm hoặc lời nói trong tình yêu của họ là chân thật. Ngoài ra khi xem tướng mặt mà cho thấy người này khiêm tốn và hiền hòa có đa phần thường chung tình. Xem tướng thấy người này chữ tín thì tình cảm họ nói ra thường là điều thổ lộ thật sự. Với tướng người khoan dung độ lượng, lạc quan yêu đời thì yêu ghét họ rành mạch, rõ ràng, sẽ không lừa dối bạn. Căn cứ vào những đặc điểm trên, bạn có thể coi bói tình yêu của người yêu đối với bản thân một cách khá chính xác.

1. Tướng mặt người chung thủy và người không chung thủy trong tình yêu

– Kích thước hai mắt bằng nhau, nhìn khá cân đối, vị trí của hai con mắt tốt nhất là nằm trên cùng một đường thẳng. Đây là con người chung thủy với người yêu của họ.

– Nếu một mắt thấp, một mắt cao hẳn cho thấy người này ý chí không kiên định, rất dễ bị quyến rũ, mê hoặc bởi người khác.

– Tướng tai có vị trí cân đối, không lệch lạc: tình cảm ổn định, khó thay lòng đổi dạ dù có sự quyến rũ từ bên ngoài.

– Tai nên có vị trí cao thấp vừa phải là tốt. Nếu vị trí của tai quá cao hoặc quá thấp thì người này thường không ổn định về tình cảm, rất dễ bị kích động thậm chí thay lòng đổi dạ.

– Ngưòi có mắt to nhỏ không thường không chung thuỷ. Hai mắt to nhỏ không đều nhau, thường là tình cảm bất ổn, tâm lý không vững vàng. Người có đôi mắt như vậy rất hay thay lòng đổi dạ, tình cảm không ổn đinh, thậm chí không chung thuỷ. Tình duyên theo đó thường trắc trở, ghệp ghềnh hơn người khác.

2. Bói tình yêu người trọng tình cảm yêu đương đắm đuối

– Tướng mũi thẳng: thận trọng trong giao tiếp. Mũi thẳng là tướng tốt. Những người có mũi cong, vẹo thường hay lừa dối trong tình cảm.

– Hai cánh mũi cũng nên có đường nét rõ ràng, kích thước đồng đều. Những người có tướng mặt như vậy thường thận trọng trong tình cảm, sẽ lựa chọn người yêu một cách cẩn thận, kỹ càng.

– Nhân trung sâu và dài: trọng tình cảm. Nhân trung ngay ngắn, sâu và dài, hoặc nở rộng dần xuống phía dưới là người thường rất rộng rãi, trọng tình cảm, nhu cầu sinh lý bình thường.

– Tướng miệng ngay ngắn: lời nói thành thật. Miệng ngay ngắn là tướng tốt. Những lời họ nói ra có thể tin cậy được, không sợ bị lừa dối trong tình cảm.

– Người có miệng méo, lệch thường nói những lời không thành thực, và cũng không nghiêm túc trong tình cảm.

3. Bói tình yêu người khiêm tốn, hiền hòa, chung tình

Sống trong xã hội, dù là trong tập thể lớn hay là tập thể nhỏ thì ai cũng muốn được người khác tôn trọng và khẳng định. Được tập thể chấp nhận là một việc rất đáng tự hào. Nhưng nếu sống trong tập thể lại làm việc một mình một kiểu, tự phụ kiêu căng, coi thường người khác, hống hách ngang ngược, chắc chắn sẽ bị mọi người ghét bỏ, thậm chí còn bị trừng phạt. Đây là trường hợp không được tập thể chấp nhận. Nhưng nếu một người khiêm tốn, cư xử khéo léo, có thể nhìn thấy những điểm tốt của mọi người xung quanh, sống hoà thuận với họ, biết cách khen ngợi động viên người khác thì chắc chắn sẽ được tập thể tin tưởng, có mối quan hệ tốt với tập thể, luôn luôn có người tình nguyện giúp đỡ thậm chí dù có lâm nguy cũng được cứu giúp. Ngoài ra trong phép bói tình duyên, thống kê cho thấy những người này trong tình yêu họ sẽ thật lòng, chung tình mà không bội bạc lại người yêu.

Tổ hợp tướng mặt tốt – khiêm tốn, khéo léo, không chê bai người khác, thật lòng trong tình yêu:

  • Ngũ quan đoan chính, kích thước trung bình, dễ chiêm được thiện cảm của người khác.
  • Miệng khép chặt, không có khe hở, môi đầy đặn, khoé miệng không bị trề Mắt không lồi không trũng mắt nhìn thẳng, có thần thái.
  • Mũi thẳng, ngay ngắn, trán cao, rộng
  • Lông mày dài quá mắt, mắt và lông mày cách nhau một khoảng thích hợp lông mày có đường nét rõ ràng.
  • Cánh mũi dày, nhìn chính diện không thấy lỗ mũi. Nhân trung sâu và dài không có nếp nhăn.
  • Tổ hợp tướng mặt xấu – kiêu cẳng tự phụ, không biết khen ngợi người khác, tình yêu đem cân đong đo đếm
  • Khuôn mặt to, ngũ quan nhỏ, thậm chí dường như ngũ quan tập trung một chỗ.
  • Khuôn mặt xương xẩu, ngũ quan nổi bật, lông mày vừa đen vừa rậm.
  • Khuôn mặt góc cạnh, vuông vức hoặc mặt tròn xoe không có góc cạnh nào
  • Tai thấp, cằm nhỏ, người có tướng mặt này thường ngoan cố, không chịu sửa đổi, mà đi theo con đường sai trái.
  • Người mắt nhỏ bụng dạ hẹp hòi, nhỏ mọn, cố chấp bảo thủ. Người miệng nhỏ môi mỏng thì tính cách rất ngoan cường háo thắng, đã nói là làm.

4. Bói tướng mặt người tự tin, lạc quan, lịch thiệp, yêu ghét rõ ràng

Khi gặp phải khó khăn, thất bại, mọi người thường hay nản chí, chán chường. Nhưng vẫn có những người trong khó khăn mà có thể xoay chuyển tình thế, tổng kết kinh nghiệm của sự thành công và bài học của sự thất bại và cuối cùng có được sự nghiệp thành công. Đương nhiên cũng có những người khi gặp khó khăn thì buông xuôi bỏ cuộc, không dám đối mặt với thực tế nghiệt ngã và cũng không nghĩ ra cách gì để thay đổi cục diện đó. Căn cứ theo lý luận của Nhân tướng học, sự lạc quan luôn đi cùng với sự tự tin và khiêm tốn, yêu ghét thì rành mạch; Bi quan tiêu cực thường đi với sự tự ti, hèn nhát, không biết rõ thực sự bản thân yêu ai, có tình cảm với ai.

– Khoảng cách giữa ấn đường vừa phải: người lạc quan – là tướng mặt tốt. Không vì một chút chuyện nhỏ mà thù ghét. Không vì xích mích đơn thuần mà bỏ rơi người yêu.

– Những người có ấn đường nhỏ, hẹp thường là người hẹp hòi, nhỏ mọn, tiêu cực, hiểu biết nông cạn, không thể nhận biết sự việc một cách đúng đắn, làm việc không đầu không cuối, lỗ mãng xốc nổi. Coi tình yêu là trò đùa. Không tôn trọng tình cảm của bản thân và của người yêu.

– Người có ấn đường quá rộng thường là người hèn yếu, không có chính kiến, bắt chước theo người khác.

Do đó thì khoảng cách giữa ấn đường vừa phải, không rộng không hẹp thì tốt nhất. Quá rộng hay quá hẹp đều không phải là tướng mặt tốt.

– Mũi cao: lạc quan tích cực. Mũi đại diện cho cá tính, chủ kiến của một người. Nếu mũi cân đối thể hiện được là người lạc quan, tích cực và rất có tinh thần trách nhiệm, không sợ khó khăn, quyết tâm kiên trì đến cùng. Trong tình yêu thì rất chừng mực, biết quan tâm, chia sẻ và lo lắng cho người yêu.

– Miệng có kích thước vừa phải: cư xử khoan dung, độ lượng. Miệng có kích thước vừa phải chứng tỏ đó là người rất lạc quan, rộng lượng, cư xử với người khác khoan dung, độ lượng, không những có thể bỏ qua lỗi lầm mà còn không tùy tiện chỉ ra điểm yếu của người khác; nếu không cũng rất sòng phẳng ý chí kiên định, làm việc luôn kiên trì tuân theo quy tắc của bản thân, không hề thay đổi, có đầu có cuối. Trong tình yêu thì kiên trì theo đuổi đến cùng; biết tha thứ lỗi lầm của người yêu; biết nói lời yêu thương, quan tâm tới người yêu.

– Cằm đầy đặn: người giữ chữ tín. Người có cằm đầy đặn thì thường lạc quan chủ động, hành động mạnh mẽ, nói là làm ngay đồng thời rất giữ chữ tín. Những việc đã hứa thì dù có khó khăn, trở ngại mấy cũng làm bằng được. Người như vậy rất dễ thành công. Trong tình yêu, đã nghĩ là nói ra; đã nói ra sẽ giữ lời và thực hiện đúng như vậy. Nếu ai đó bói tình yêu mà tìm được những người thương như vậy quả thật là an tâm.

– Người có cằm ngắn thường tính toán hơn thiệt, làm việc tiêu cực bị động không toàn tâm cho công việc. Tâm trạng rất dễ thay đổi, thường hoang mang; làm việc gặp một chút khó khăn liền bỏ cuộc giữa chừng. Không đeo đuổi tình yêu, an phận và chấp nhận thua thiệt mà không biết giành lấy hạnh phúc cho bản thân. Thường tự trách mình và chím đắm trong nỗi buồn khổ nếu thất bại trong tình yêu và hôn nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình yêu qua tướng mặt

Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Thái Âm chỉ có thể đồng cung Thái Dương (tại Sửu Mùi), Thiên Đồng ( tại Tý Ngọ), Thiên Cơ (tại Dần Thân). Ngoài ra là độc thủ. Thái Âm miếu vượng ở cung Âm luôn tốt hơn ở cung Dương. Thái Âm hãm địa ở cung Âm nguy hại hơn khi hãm ở cung Dương. Thái Âm đi với các sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương tạo thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương là một trong 5 thượng cách của Tử Vi.
Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thái Âm, Thiên Đồng ở Tý Ngọ:

Thái Âm ở Tý là nơi vượng địa, rất đẹp được gọi là "Trăng sáng trên sông". Đi cùng sao Thiên Đồng cũng vượng địa, cung Mệnh an tại đây là người nhân hậu từ thiện. Con trai là bậc quân sư có tài can gián các bậc vua chúa, ăn nói nhẹ nhàng nhưng đanh thép. Nếu là con gái sẽ rất đẹp, hội thêm Tang Hổ Khốc Hư Riêu thì lận đận về chuyện tình duyên, chuyện gia đình thường không êm đẹp.

Đi cùng Văn Khúc càng tốt, con trai cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm thêm Văn Khúc gọi là cách "Thiềm cung triết quế" lấy được vợ rất đẹp dịu dàng có học thức, nếu thêm Hóa Khoa nữa thỉ người hôn phối giỏi giang. Trường hợp cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm ngộ Văn Khúc chắc chắn cung Mệnh ở Dần có Cự Nhật ngộ Văn Xương. Cho nên con trai có cách này gọi là Thiềm cung triết quế cũng đúng thôi. Mệnh có Cự Nhật ở Dần lại có Văn Xương rất quý, như vậy lấy vợ cũng phải là người tài năng xinh đẹp. Ở đây các cụ nói Thái Âm Văn Khúc cư Phu Thê là Thiềm cung triết quế nhưng chính thực ra là để chỉ Cự Nhật ở Dần có Văn Xương. Trai tài gái sắc kết hợp thật là đẹp lắm. Lưu ý chỉ đúng cho con trai, con gái có cách này không được đẹp như trên nhưng cũng lấy được chồng giàu có tình nghĩa.

Nếu có thêm Kình Dương, rất cần thêm Phượng Các Giải Thần. Phương Giải sẽ làm cho Kình Dương trở nên bớt hung hiểm. Vợ chồng chỉ khắc khẩu mà thôi, chứ vẫn đầu bạc răng long. Không có Phượng Giải thì hôn nhân trắc trở, người hôn phối sau này kiêu căng lắm.

Nếu gặp thêm Đà La là phá cách, dẫu có Phượng Giải cũng chịu chết không làm gì được. Lúc này rất cần Quang Quý chiếu về hoặc Hóa Khoa đồng cung để giải bớt Đà La. Tuy nhiên vẫn không thể tốt đẹp hoàn mỹ được.

Thái Âm ở Tý cùng với Thiên Đồng nếu ngộ thêm Tuần Triệt rất cần Văn Khúc Tả Phù Quang Quý hội hợp chiếu về, chỉ trắc trở ban đầu, về sau vẫn tốt như thường. Đặc biệt sao Tuần, Triệt trong trường hợp này nếu có đủ Quang Quý Khúc Tả hội hợp về sẽ như cái phanh làm cho sao Thiên Đồng trở nên vững chãi hơn, không hay thay đổi.

Thái Âm Thiên Đồng cư Ngọ. Ngọ là nơi Thái Âm tối hãm nhất, Thiên Đồng cũng hãm địa. Lúc này lại phải suy ngẫm đến câu "Cùng tắc biến", Đồng Âm trong trường hợp này phải HÓA được ( thành Quyền ,Lộc, Khoa) sẽ là phản vi kỳ cách. Nếu có thêm Kình Dương, Kình thuộc Kim, cung Ngọ lại là nơi Dương Hỏa cực vượng, cho nên Kình bị hãm rất xấu. Kình cư Ngọ gọi là cách "Mã đầu đới kiếm", sao Thiên Đồng lại chủ sự di chuyển không ổn định cho nên sẽ là hình ảnh tướng cưỡi ngựa đi ra biên cương. Tướng này chỉ phát huy được tài năng nếu anh Thiên Đồng Thái Âm Hóa Khí được, Tướng sẽ thành có Tướng trí thức ( do Hóa Khoa), có Quyền ( do Hóa Quyền) và có Lộc ( do Hóa Lộc). Tướng giỏi có quyền có tiền thì quân sỹ mới theo để phò trợ mà làm nên công danh. Ngay trong trường hợp này sự nguy hại của Kình hãm vẫn còn rất lớn, cho nên rất cần thêm Phượng Giải để hóa giải đi. Chính từ hình ảnh đó mà sách Tử Vi xưa mới chép lại: Đồng Âm hãm cư Ngọ ngộ Kình, Phượng uy trấn bốn phương. Tuy nhiên bắt buộc phải có Tam Hóa mới thành được Kỳ Cách, nếu không có Tam Hóa vẫn là tối hãm và nguy hại như thường.

Lưu ý Đồng Âm ở Ngọ gặp Đà La dù có Tam Hóa hay Phượng Giải tụ hợp cũng là phá cách, buồn nhiều hơn vui. Gặp Linh Hỏa Không Kiếp cũng xấu không nhu Đà La nhưng không thể gọi là Kỳ Cách như trên được.

2. Thái Âm Thiên Cơ ở Dần Thân:

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân tốt hơn ở Dần rất nhiều. Ở Dần Thái Âm tối hãm rât nguy hại cho người nữ lúc này rât cần Tam Minh, Long Phượng và Tam Hóa để phù trì, nếu không đời nhiếu vất vả gian truân.

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân là người thông minh, xinh xắn. Nếu là con gái có Thái Âm ngộ Văn Khúc, cung Phu Thê ở Ngọ có Thái Dương ngộ Văn Xương rất đẹp như trường hợp con trai có cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm đi cùng Văn Khúc. Con gái lấy chồng làm đến bậc nguyên thủ nếu có nhiều cát tinh khác hội họp như Tam Hóa, Long Phượng, Tam Minh,... nếu có thêm Linh Hỏa hay Kình bớt tốt, vợ chồng khắc khẩu. Gặp Đà La sẽ là phá cách, Không Kiếp cũng chẳng tốt lành gì.

Âm Cơ ở Dần dù tốt đến đâu chăng nữa cũng là người hay nghi ngờ suy nghĩ, và hay ghen. Rất cần Quang Quý chiếu về để giải bớt tính hay suy nghĩ đa nghi của Thiên Cơ. Lúc này mới có thể gọi là hoàn toàn tốt đẹp.

3. Thái Âm độc thủ ở Hợi:

Thái Âm ở Hợi gợi là cách Nguyệt lãng Thiên Môn, rất đẹp cung Mệnh đóng ở đây rất đẹp. Đặc biệt cần lưu ý nếu có Hóa Kỵ sẽ là kỳ cách. Chỉ những người tuổi Ất mới có cách này. Thái Âm ở Hợi ngộ Hóa Kỵ sẽ giàu có rất lớn, sự nghiệp rạng rỡ lắm. Cung Mệnh cư ở đây dù là con trai hay gái miễn là mệnh Thủy, Kim tối quý.

Thái Âm ở Hợi, chắc chắn Thái Dương ở Mão. Mệnh cư Mùi sẽ là cách Nhật Nguyệt tịnh minh, người có cách nay rất thông minh phò tá cho bậc nguyên thủ quốc gia. Mệnh cư Mão cũng cung Quan Lộc sẽ được Nhật Nguyệt Tịnh minh chiếu cũng rất đẹp.

Các trường hợp Thái Âm độc thủ ở các cung khác xin xem ở phần sao Thái Dương.

4. Thái Âm và các trung tinh, lục sát tinh:

Như đã nói Thái Âm + Tả Phù + Văn Khúc chẳng khác gì Tử Phủ được cặp Tả Hữu, Thái Dương có Hữu Bật và Văn Xương.

Thái Âm đi với Văn Khúc đối với con gái là người rất đẹp lại có học thức, ăn nói nhẹ nhàng, dịu dàng. Nếu là con trai cũng là người tuấn tú, trắng trẻo, tính tình nhân ái, từ thiện. Cả con trai va con gái nếu có Thái Âm miếu vượng nhập mệnh đều là người hiền hòa, hơi kiêu ngạo ( cái kiêu của Thái Âm là cái kiêu ngầm, không lộ hẳn ra nhu Thái Dương), sống hơi khép kín, tính toán hơn người có Thái Dương thủ Mệnh.

Thái Âm dù bất cứ vị trí nào cũng không nên có thêm Lục Sát Tinh. Nhất là Đà La thành phá cách, gặp Kình Dương , Không Kiếp , Linh Hỏa cuộc đời di hay di chuyển bôn ba, vất vả. Trường hợp gặp Kình Dương tốt nhất nên có thêm Phương Giải, gặp Không Kiếp nên có thêm Quang Quý, sẽ bớt cực nhọc hơn.

Thái Âm hãm rất cần tam minh, tứ linh, tuần triệt. Khi đã miếu vượng lại ngại Tuần Triệt, nếu đã vướng Tuần Triệt rất cần Quang Quý Tả Hữu Xương Khúc để phù trì. Thái Âm hãm ngộ Đà La dù đóng bất cứ chỗ nào trên lá số đối với người con gái cuộc đời buồn nhiều hơn vui.

Thái Âm miếu vượng điều khiển được Hóa Kỵ, đây là một điểm ưu việt của Thái Âm hơn Thái Dương. Thái Âm miếu vượng từ Thân đến Tý gặp Hóa Kỵ không sợ, đặc biệt tại Hợi gặp Hóa Kỵ là kỳ cách. Hãm từ Dần đến Ngọ rất sợ gặp Hóa Kỵ.

Thái Âm đi với Hóa Khoa càng làm tôn lên vẻ tôn quý. Đi với Hóa Lộc giàu có, đi với Hóa Quyền là người hơi nóng nảy, nhưng ngoài mặt bao giờ cũng ôn hòa.

Ai cũng biết Thái Dương Thái Âm hợp nhất khi đi với Tam Minh. Đà La xin có ý kiến như sau: Khi đắc Tam Minh ( Đào Hồng Hỷ ) sẽ không bao giờ có Tứ Linh bởi vì không bao giờ đứng trong tam Hợp Thái Tuế lại có Tam Minh cả, theo Đà La Tứ Linh tốt hơn nhiều so với Tam Minh, nó cũng làm cho Nhật Nguyệt sáng ra không kém gì Tam Minh, hơn thế Tứ Linh còn làm cho Nhật Nguyệt càng thêm cao quý, thanh cao. Cái Sáng của Tứ Linh là cái sáng của sự ngay thắng, thanh cao, không có dâm tính như Đào Hồng. Hơn nữa khi đã có Tứ Linh phù trợ Nhật Nguyệt có gặp Sát Tinh cũang bớt xấu đi, ngay cả khi gặp Đà La là khắc tinh của Nhật Nguyệt , Tứ Linh cũng làm cho bớt xấu nếu có thêm Hóa Khoa nữa thì Đà La chỉ còn gây họa vừa vừa thôi, không còn là phá cách nữa. Đắc Tam Minh mà gặp Đà La vẫn chết như thường. Cho nên theo tôi: Tứ Linh hay hơn Tam Minh ( nhất là Long đi với Nhật, Phượng đi với Nguyệt, không thua gì Nhật Nguyệt có Tam Minh đâu.


Nguồn: phuclaithanh.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

3 chòm sao tự kỉ dưới đây thường có suy nghĩ trái với đám đông hoặc không thích hòa lẫn với đám đông, một mình một thế giới.
3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 chòm sao tự kỉ dưới đây thường có suy nghĩ trái với đám đông hoặc không thích hòa lẫn với đám đông, một mình một thế giới.


3 chom sao roi tu hanh tinh khac xuong Trai Dat hinh anh
 
Hạng 1: Sư Tử

Sư Tử rất yêu bản thân mình và thường cho rằng thà tự kỉ còn hơn tự ti. Nguyên nhân sâu xa khiến Sư Tử tự kỉ là vì họ rất tự tin, họ có đầy đủ cơ sở lý do để tự kỉ, khi nhìn vào khuôn mặt xinh đẹp và thu hút của Sư Tử, nhẹ thì khiến người ta có động lực tiến về phía trước, nặng thì sẽ khiến bạn bè xung quanh cảm thấy tức giận và căm ghét, những thứ này Sư Tử sẽ cho qua và lờ đi không để ý, vì họ cho rằng người xuất sắc có bị ghen tỵ cũng là chuyện đương nhiên.
 
Hạng 2: Song Tử

Song Tử không thích theo đuổi hư vinh trong cuộc sống, nhưng tự kỉ không phải là “hàng độc quyền”, Song Tử cũng có sở thích tự yêu thích bản thân mình, họ sẽ không quan tâm đến cách nhìn nhận của mọi người, cũng không sợ bị ảnh hưởng bởi ý kiến số đông, vì thế tự kỉ chưa bao giờ trở thành gông xiềng đối với họ. 
 
Họ có cách ăn mặc rất tươm tất, và yêu thích cảm giác trở thành tiêu điểm chú ý của người khác, Song Tử thông minh, linh hoạt ứng biến nhanh nhạy chính là những ưu điểm khiến họ dễ dàng chiếm được tình yêu của mọi người và tiền tài, danh vọng,vô tình những thứ này cũng mang lại cảm giác thành đạt cho Song Tử, tựa như họ là những kẻ giỏi nhất toàn vũ trụ, vì thế họ không thể không tự kỉ được.
 
Hạng 3: Thủy Bình

Chòm sao Thủy Bình cho rằng nhân tài phải tự kỉ thì mới có thể hiểu rõ nội tâm của mình, tình cảm của mình, không làm tổn thương mình, khám phá được những ưu điểm hoàn mỹ nhất của bản thân và bộc lộ nó ra bên ngoài. Tự kỉ chính là tự yêu bản thân, tự xem chính mình là một đối tượng khách quan. Thủy Bình yêu bản thân rất sâu đậm, họ yêu chính mình đến mức yêu cả mục đích của bản thân, yêu cơ thể, yêu suy nghĩ của mình, yêu cuộc sống, yêu nhà, yêu người yêu mình… 
 
Cho nên chỉ cần dựa vào những điều này, sợ rằng không chỉ độ tự kỉ của họ đạt đến cảnh giới tối cao, mà họ cũng được xem như là một trong những người có trình độ tự kỉ cao nhất thế giới!
Theo 12 cung sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Hỏa

Người tuổi Thìn mệnh Hỏa là những người sinh năm Giáp Thìn (1904 hoặc 1964). Cũng giống như người tuổi Thìn mệnh Mộc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa có chí tiến thủ
Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn mệnh Hỏa là những người sinh năm Giáp Thìn (1904 hoặc 1964). Cũng giống như người tuổi Thìn mệnh Mộc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa có chí tiến thủ mạnh mẽ, có lý tưởng cao xa. Đây cũng là người rất quyết đoán, kiên định. Tuy mang mệnh Hỏa nhưng họ khá cẩn trọng trong công việc. Họ không ngại khó khăn gian khổ và luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3 con giap doi van thanh cong trong nhung thang cuoi nam 2016
 

Khi giải quyết công việc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa tự tin nhưng không chủ quan, luôn cân nhắc đến từng chi tiết cũng như toàn cục để tìm ra phương án tốt nhất. Mọi kế hoạch của họ đều được xây dựng trên nền tảng thực tế. Thành công đến với họ từng bước và chắc chắn.

Nếu được sao tốt tương trợ, với năng lực và ý chí phấn đấu của bản thân, người tuổi Thìn mệnh Hỏa sẽ đạt được nhiều thành công. Nếu không được sao tốt tương trợ, con đường công danh của họ sẽ phải trải qua nhiều thử thách.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Hỏa

Bắt thóp bản tính đàn ông qua tướng râu

Không phải tất cả tướng râu đàn ông đều giống nhau. Sự khác biệt thể hiện độ nam giới cũng như tính cách, năng lực khác biệt ở mỗi người.
Bắt thóp bản tính đàn ông qua tướng râu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Không phải tất cả râu đàn ông đều giống nhau. Sự khác biệt thể hiện độ nam giới cũng như tính cách, năng lực khác biệt ở mỗi người. Thông qua tướng râu đàn ông, chị em sẽ hiểu thêm phần nào về bản chất con người họ.

  Hãy xem bạn hoặc nửa kia của bạn thuộc tướng râu nào dưới đây và cùng đoán biết tâm ý của họ.  
Bat thop ban tinh dan ong qua tuong rau hinh anh goc
 
Kiểu 1: Râu lộn xộn, không cạo   Đây là tướng râu của người đàn ông mạnh mẽ, kiên trì và vô cùng nhẫn nại. Đôi khi người này làm việc theo sở thích cá nhân, không quá để ý tới những chuyện nhỏ nhặt. Họ cũng dễ “có mới nới cũ”, đồng nghĩa với việc tình cảm thay đổi nhanh chóng.   Kiểu 2: Đàn ông có ria mép   Tuýp người này nhìn trông lúc nào cũng lịch lãm từ ngoài vào trong. Cách cư xử của họ như một quý ông đích thực. Họ lịch thiệp với phụ nữ, dù vẻ bề ngoài có đôi chút lạnh lùng. Người này có niềm kiêu hãnh riêng, nhưng một khi đã yêu thì bằng cả trái tim.   Kiểu 3: Râu dê có ria mép   Nhìn bề ngoài, đây là anh chàng mang tới sự mê hoặc, cuồng nhiệt, đắm say nhưng thực tế bên trong họ lại sở hữu một trái tim vô cùng nhẹ nhàng, ấm áp, dịu dàng với phụ nữ.

Kiểu 4: Râu dê   Đây là tuýp người điềm tĩnh, dễ bị dao động. Người khác nói hay nghĩ gì đều khiến họ để tâm. Nhưng họ lại giữ kín tâm sự trong lòng, hiếm khi tâm sự cùng ai. Đa phần những người này đều có số làm người đứng đầu hoặc chính trị gia.   
Bat thop ban tinh dan ong qua tuong rau hinh anh
 
Kiểu 5: Râu quai nón   Đàn ông có kiểu râu quai nón rất yêu bản thân, xem mình là giỏi giang trên hết. Những người này có xu hướng không thủy chung trong tình yêu, trừ khi họ xác định mối quan hệ đó là sâu đậm, lâu dài.   Kiểu 6: Râu dài quanh cằm và mép   Kiểu người này rất dễ tin người, kể cả với những người lạ, mới gặp lần đầu. Vậy nên, họ dễ biến tình bạn thành tình yêu, yêu dễ và quên đi một mối tình cũng dễ.   Kiểu 7: Râu thưa thớt   Đàn ông sở hữu bộ râu này thông minh, nhanh trí và vô cùng nhạy cảm. Họ đủ thông minh để biết những nguy cơ có thể đến với mình. Từ đó có cách cư xử khéo léo để không làm mất lòng người khác, đồng thời bản thân cũng không bị vạ lây.   Kiểu 8: Không có râu hoặc râu luôn được cạo sạch sẽ   Đa phần đàn ông có kiểu râu này đều đặt ra yêu cầu cao với bản thân và mọi người xung quanh về uy tín và tinh thần trách nhiệm. Họ luôn tìm kiếm những mối quan hệ nghiêm túc, nhanh chóng ổn định tình cảm và cuộc sống. Thêm nữa, người này không sợ thất bại, sẵn sàng tay trắng làm lại từ đầu vì ý chí mạnh mẽ.  
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngọc Diệp
 
“Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa
Nếu đàn ông có mũi quá nhỏ và gãy là biểu hiện của người nóng vội, thiếu kiên nhẫn và khó chung thủy trong tình yêu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt thóp bản tính đàn ông qua tướng râu

Bí ẩn trong phong thủy từ đá –

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé! Ý nghĩa của đá trong phong thủy Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của đá trong phong thủy
  • 2 Khám phá bí mật của các loại đá quý
    • 2.1 Có khả năng chuyển giao kích thích năng lượng
    • 2.2 Là loại thuốc giúp hòa hợp tinh thần
    • 2.3 Làm giảm những cơn đau đầu khó chịu
    • 2.4 Ngoài ra, còn mang lại nhiều điều kì diệu trong cuộc sống của bạn
  • 3 Kết hợp đá với đồ nội thất theo quan niệm phong thủy
    • 3.1 Có năng lượng khuấy động, bảo vệ và mang lại hạnh phúc
    • 3.2 Biểu tượng cho sự thông thái, lòng chung thủy
    • 3.3 Ngăn hỏa hoạn, mang sức khỏe và tiền tài

Ý nghĩa của đá trong phong thủy

Không chỉ ẩn chứa những sắc màu lung linh, huyền ảo, mỗi viên đá còn mang một sức mạnh kỳ diệu về thế giới tâm linh. Thế giới của đá quý thật đa dạng và phong phú. Trong mỗi loại đá lại ẩn chứa những năng lực diệu kỳ.Hàng ngày, bạn vẫn thường bắt gặp đá thấp thoáng đâu đó trong những món đồ trang sức xinh xắn như dây chuyền, nhẫn, đồng hồ… Ngày nay, nhiều người còn sử dụng đá như một thiên thần hộ mệnh, giúp phòng tránh những tai ương.

Từ thời Hy Lạp cổ đại, đá đã được xem là bảo vật vì họ cho rằng chúng có những năng lực kỳ diệu.

47760041

Khám phá bí mật của các loại đá quý

Có khả năng chuyển giao kích thích năng lượng

Đầu tiên phải kể đến thạch anh (quartz, amethyst). Đây là một loại đá khá phổ biến trong thiên nhiên. Màu sắc thường gặp là trắng, tím hoặc hồng. Chúng có khả năng nhận, kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não. Nhờ vậy, những ai mang nó sẽ minh mẫn hơn trong việc học tập, nghiên cứu.

Là loại thuốc giúp hòa hợp tinh thần

Bên cạnh đó, ngọc lam (turquoise) với sắc xanh da trời hoặc xanh lá cũng được sử dụng như một liều thuốc, giúp hòa hợp tinh thần, mang lại niềm vui và may mắn. Đồng thời, chúng còn có khả năng cải thiện các mối quan hệ, giúp tăng cường kỹ năng truyền đạt.

Làm giảm những cơn đau đầu khó chịu

Để có được giấc ngủ ngon, người xưa thường khuyên chọn mang peridot. Loại đá này có màu xanh hơi ngả sang vàng. Chúng giúp bạn cân bằng cảm xúc, làm giảm những cơn đau đầu khó chịu.

Ngoài ra, còn mang lại nhiều điều kì diệu trong cuộc sống của bạn

Ngoài ra, còn phải kể đến các loại đá quý khác như topaz, ngọc lục bảo (emerald) hoặc ngọc bích (jade)… Chúng cũng có khả năng mang lại điều kỳ diệu cho người sử dụng bởi trong từng viên đá chứa đựng từ tính, tác động đến cuộc sống của bạn.

Kết hợp đá với đồ nội thất theo quan niệm phong thủy

Có năng lượng khuấy động, bảo vệ và mang lại hạnh phúc

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Thông thường, những góc nhà tối hay góc chết trên cầu thang là nơi chứa khí tù đọng gây hại cho sức khỏe. Để cải thiện điều này, hãy đặt vào nơi ấy một viên đá thạch anh. Nhờ đó, năng lượng sẽ được khuấy động.

Biểu tượng cho sự thông thái, lòng chung thủy

Theo truyền thuyết, topaz là loại đá có sức mạnh bảo vệ, giúp chống lại bệnh tật, sự đố kỵ và những ý nghĩ đen tối. Topaz là biểu tượng của sự thông thái, lòng chung thủy và tình bạn chân thật.

Ngăn hỏa hoạn, mang sức khỏe và tiền tài

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, đặt topaz trong nhà sẽ giúp ngăn chặn hỏa hoạn, những tai nạn bất ngờ. Đặc biệt hơn, topaz còn giúp mang lại sức khỏe và tiền tài cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn trong phong thủy từ đá –

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

11 lý do để nên có thạch anh, đá quý phong thủy –

Thạch Anh ẩn chứa trong nó những sức mạnh bí ẩn gì khi đặt ở các vị trí khác nhau trong nhà? Theo Phong thủy, đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch Anh ẩn chứa trong nó những sức mạnh bí ẩn gì khi đặt ở các vị trí khác nhau trong nhà?
Theo Phong thủy, đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.

88-thach-anh-tim

1. Gia đình bình an – tài vận thông thuận

Sử dụng quả cầu Thạch Anh, động Thạch Anh, Thạch Anh lục trụ hoặc Thạch Anh đen đặt ở các góc nhà.
Tác dụng: Truyền khí từ tường, không những bảo hộ gia trung bình an, tránh tà mà còn giúp lưu thông không khí trong nhà đem lại nhiều may mắn.

2. Cải thiện phong thủy và tích tài khí

Đặt động Thạch Anh trong nhà có tác dụng hóa xung giải sát, ngoài ra còn có thể tích phú, tích lộc.

3. Trấn thạch, tránh tà, vừa vượng vừa phát

Đặt động Thạch Anh hoặc Thạch Anh hình trụ ở góc tài lộc ở trong phòng làm việc, công ty hoặc trong nhà có tác dụng trấn an – tránh tà – chặn sát khí, giúp bạn làm ăn thịnh vượng, phát đạt.

4. Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần

Đặt Thạch Anh tím trên bàn học hoặc đầu giường giúp bạn phát huy trí tuệ và cải thiện thị lực.

5. Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng

Bên cạnh tivi, máy tính, lò vi sóng đặt một sản phẩm thuộc gia tộc họ Thạch Anh trắng, có tác dụng giảm bớt bức xạ phát ra.

6. Nhà không được hướng

Đối diện chính cửa ra vào là đường cái hoặc vị trí nhà ở góc đường hình chữ L, cửa nhà có cây to hoặc cột điện nên treo trước cửa ra vào một quả chuông gió bằng đá thuộc họ Thạch Anh hoặc góc nhà hướng cửa ra vào đặt động Thạch Anh tím có thể tránh tà.

7. Khử mùi

Cửa nhà vệ sinh treo Thạch Anh hoặc đặt Thạch Anh có thể giải uế khí.

8. Hiện tượng bóng đè

Đầu giường hoặc dưới chân giường nên để một tảng Thạch Anh hình trụ hoặc một sản phẩm bất kỳ thuộc họ Thạch Anh có thể hóa giải hiện tượng bị bóng đè.

9. Nơi buôn bán

Tại quầy bán hàng đặt thạch anh tím hoặc màu phấn hồng giúp tăng cường nhân duyên và duyên bán hàng.

10. Cách cầu tài

Dùng Trận thất tinh hoặc Thạch Anh vàng cầu tài, gây dựng sự nghiệp – tài phúc.

11. Cải thiện tình cảm, thắt chặt nhân duyên

Đầu giường đặt Thạch Anh hồng có tác dụng dung hòa tình cảm giữa bạn bè, người thân, cải thiện mối quan hệ chăn gối hai vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 11 lý do để nên có thạch anh, đá quý phong thủy –

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống. Cuộc sống của chúng ta rất phức tạp, nhiều khi nó không đơn giản như mình nghĩ
30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống. Cuộc sống của chúng ta rất phức tạp, nhiều khi nó không đơn giản như mình nghĩ, nó có bao phong ba bão tố mà dường như con người không thể biết trước được.

Cuộc sống nhiều lúc làm chúng ta muốn buông xuôi tất cả, không còn động lực để vượt lên chính mình và đưa đẩy mình vào cuộc sống bế tắc. Nhưng đôi khi, chỉ cần một câu nói, một câu châm ngôn hay là bạn đọc được ở đâu đó những câu triết lí về cuộc sống thì bạn sẽ cảm thấy mình có động lực để làm việc và học tập tiếp.

Qua bài viết này, bạn sẽ cảm nhận được những câu nói hay nhất về cuộc sống. Hãy đọc và suy ngẫm nhé.

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

1. Nếu tỏ ra khoan dung sẽ có người cho bạn là dễ dãi. Dẫu thế, bạn hãy cứ bỏ qua cho họ.

——-

2. Thành công không tự tại, tự tại không thành người.

———

3. Người chưa từng có nỗi hoảng sợ tuyệt đối không có hy vọng.

——–

4. Những ký ức và kỉ niệm đẹp đẽ sẽ giúp con người vượt qua thách thức của cuộc sống.

——–

5. Thật dễ té ngã khi vấp phải một hòn đá nhưng sẽ rất khó đứng dậy và mạnh dạn bước đi tiếp.

6. Cuộc sống không cho bạn tất cả những gì bạn mơ ước, nhưng cuộc sống cho bạn quyền được lựa chọn ước mơ và quyền được thực hiện nó

7. Thật dễ thốt ra 1 lời hứa với ai đó nhưng sẽ rất khó giữ được lời hứa của chính mình

8. Niềm tin vào chính mình có sức mạnh xua tan bất kỳ hoài nghi nào của người khác

9. Hãy luôn đặt mình vào vị trí của người khác, nếu điều đó làm tổn thương bạn thì nó cũng sẽ làm tổn thương người khác

10. Nếu thật sự muốn yêu thương ta phải học cách tha thứ

11. Thật dễ nói lời yêu thương 1 ai đó nhưng sẽ rất khó làm cho người đó cảm nhận được tấm chân tình của bạn

12. Không có đức tính nào vĩ đại hơn tình yêu không kỳ thị

13. Đừng bao giờ quá bận rộn để quên nói lời “làm ơn” hay “cảm ơn”

14. Tình yêu là sự trao tặng và đón nhận với lòng tự nguyện chân thành nhất

15. Thật dễ làm tổn thương 1 người mà chúng ta hết mực yêu thương nhưng sẽ rất khó hàn gắn lại vết thương đó

16. Bạn trao tặng cho cuộc đời tất cả những gì tốt nhất của bạn, nhưng thường thì người đời vẫn chưa cảm thấy hài lòng. Dẫu thế, bạn hãy cứ trao tặng những gì tốt đẹp nhất

17. Thật dễ đặt ra những nguyên tắc nhưng sẽ rất khó tuân theo những nguyên tắc do chính mình đặt ra

18. Có những lần tình cờ gặp nhau đơn giản chỉ để biết mặt rồi nhanh chóng lãng quên, nhưng sẽ có lúc bạn nhận ra rằng những người bạn gặp trong đời không phải là sự ngẫu nhiên mà là có duyên sắp đặt

19. Có những cuộc tìm kiếm gần như vô vọng, nhưng nhờ có nó, bạn biết được sức mạnh và điều kì diêu của tình yêu

20. Thật dễ bộc lộ những cảm xúc khi chiến thắng nhưng sẽ rất khó nhìn nhận những thất bại của bản thân

21. Có những sai lầm không bao giờ sữa chữa được, nhưng chúng sẽ làm bạn biết suy nghĩ cẩn trọng hơn trước khi đưa ra những quyết định sau này

22. Chính trong lao động và chỉ có lao động, con người mới trở nên vĩ đại và có niềm tin trọn vẹn

23. Thật dễ nuối tiếc về 1 điều gì đó đã mất đi nhưng sẽ rất khó nhận ra và trân trọng những gì ta đang có

24. Đừng bao giờ cau mày hay nhăn mặt thậm chí khi bạn đang buồn, chắc chắn sẽ có ai đó yêu bạn chỉ vì nụ cười của bạn thôi. Với thế giới bạn chỉ là một cá nhân nhưng đối với một ai đó, bạn là cả thế giới

25. Có những ước hẹn mãi chỉ là hẹn ước với 1 người đã ra đi, nhưng nhờ có nó, bạn mới thấy được giá trị của hạnh phúc khi có người trở về

26. Đừng để cuộc sống đi qua mắt bạn chỉ vì bạn đang sống trong quá khứ hay tương lai. Bằng cách sống của mình ngày hôm nay, vào lúc này, bạn đang sống tất cả mọi ngày trong cuộc đời. Hãy sống bằng tất cả tâm hồn, tình cảm của bạn.

27. Nếu tim bạn bị vỡ vụn, hãy can đảm cầm mảnh còn lại đi tiếp con đường của mình.

28. Khi tự nhìn nhận cuộc sống mình đã là hoàn hảo, không còn mục đích lớn lao gì nữa thì có nghĩa là cuộc sống của bạn đang mất đi rất nhiều ý nghĩa

29. Nếu chỉ nhìn vào vẻ bề ngoài của một người thì có lẽ bạn sẽ thất vọng, nhưng nếu nhìn theo cánh mà bạn mong muốn thì nhất định họ sẽ trở thành người bạn mong đợi

30. Thật dễ phê bình những lỗi lầm của người khác nhưng sẽ rất khó tự hòan thiện nhưng khuyết điểm của chính mình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, tu vi 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời

Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

1. Đầu mũi tròn trịa, đầy đặn

Theo quan điểm nhân tướng học, mũi tròn đầy, nhiều thịt là tướng phú quý. Chủ nhân của tướng mũinày sở hữu trái tim lương thiện, được phúc đức bao bọc suốt đời.

Nếu có thêm đặc điểm hai gò má đầy đặn, người này còn giàu lòng trắc ẩn, giúp đỡ người khác vô điều kiện, không có ý đồ hay mục đích trục lợi cá nhân nào. Họ yêu hòa bình, luôn là người “điều hòa không khí” ở mọi lúc mọi nơi.

tuong mat phuc duc 3
 

2. Mắt to, lông mày cong

Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

Bên cạnh đó, đặc điểm đôi mày cong uyển chuyển cho biết tâm địa thiện lương, tấm lòng thơm dạ thảo của người này. Bạn dễ đồng cảm, hay giúp đỡ mọi người xung quanh một cách vô tư. Tuy nhiên, bạn dễ bị người khác lợi dụng.

tuong mat phuc duc 1
 

3. Xương sọ khá nhọn và nổi rõ

Người có tướng mạo này làm việc quang minh chính đại, không có bất cứ ý đồ đen tối nào. Hơn thế, họ hay làm việc thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nên phúc khí lớn, cuộc sống luôn thuận lợi, gặp nhiều may mắn.

tuong mat phuc duc 2
 

4. Dái tai dày, lỗ tai rộng

Tai là cơ quan thính giác trên cơ thể. Trong nhân tướng học, tai có mối quan hệ mật thiết với trí tuệ và vận thế ở giai đoạn tiền vận của mỗi người. Nếu bạn sở hữu đôi tai có dái tai dày, lỗ tai rộng chứng tỏ đây là tướng mặt người phúc đức, cuộc sống luôn thuận buồm xuôi gió, được nhiều quý nhân phù trợ, che chở.

Người này có tính cách phóng khoáng, chi tiêu hào phóng, sẵn sàng “viện trợ không hoàn lại” về cả tinh thần và vật chất cho những người thân, bạn bè xung quanh.

Ngoài ra, nếu có tướng tai như cánh hoa sen, sắc hồng hào, tai đầy đặn chứng tỏ bạn rất thông minh, lương thiện, coi trọng tình nghĩa hơn tiền bạc vật chất. Chính vì thế cuộc sống của bạn lúc nào cũng yên ả, được phúc đức bao bả cả đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Sao Thiên Đồng trong tử vi - Chu Văn Vương Cơ Xương

Sao Thiên Đồng được lấy từ hình tượng Chu Văn Vương Cơ Xương - người sáng tạo ra Chu Dịch với 64 quẻ Văn Vương. Thiên Đồng chủ ổn hòa, phúc đức, tuổi thọ dài và giải trừ tai ách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên Đồng được hình tượng hóa từ nhân vật Tây bá hầu Cơ Xương (1090 TCN - 1050 TCN - sau được con trai ông là vua Chu Vũ Vương truy phong là Chu Văn Vương). Ông là người đã xây dựng nền móng cho triều đại nhà Chu sau này, tồn tại tới 867 năm - triều đại lâu đời nhất trong lịch sử Trung Hoa.

Sau khi Đát Kỷ nhập cung làm phi, các đại thần trong triều thường xuyên khuyên can Trụ vương nên lấy việc nước làm trọng, nhưng sự thực mất lòng, Trụ Vương đều bỏ ngoài tai những lời trung nghĩa, thậm chí còn xuống tay sát hại trung lương. Khương Hoàng hậu là nạn nhân đau tiên, sau đó, đại thần Triệu Khải bị khép hình thiêu cột đồng, tức bị trói vào cột đồng rỗng, đốt lửa bên dưới cho đến khi chết bỏng.

sao Thiên Đồng - Chu Văn Vương Cơ Xương

Sao Thiên Đồng - Chu Văn Vương Cơ Xương

Nguyên lão tam triều kiêm Tể tướng Thương Dung cũng thẳng thắn can gián, khiến Trụ Vương nổi giận, định trị tội ông ta. Thương Dung bèn tự đập đầu vào cột rồng trong đại điện tự tận. Từ đo về sau, bá quan trong triều đình không còn dám mở lời can gián, sống trong nơm nớp đề phòng nghi kỵ lẫn nhau.

Gian than Phí Trọng lo rằng Đông Bá hầu Khương Hoàn Sở, cha của Khương Hoàng hậu, một trong tứ đại chư hầu thời bấy giờ, cùng các chư hầu lớn nhỏ khác tạo phản, bèn dâng lên Trụ Vương một quỷ kế như sau: "Bệ hạ hãy ngầm ra chỉ dụ triệu tứ đại chư hầu về kinh, gán tội cho họ mà giết đi, chém đầu thị chúng, các chư hầu nhỏ mất đi chủ tướng, sẽ không cồn dám làm phản nữa!" Trụ Vương liền phê chuẩn, và như vậy, Phí Trọng đã bắt đầu thực hiện hàng loạt âm mưu hãm hại trung thần.

Khi đó, trong lãnh thổ của Tây Bá hầu Cơ Xương, tức khu vực Tây Kỳ, dân giàu thế mạnh, phong tục thuần hậu, đời sống thanh bình, dân trong nước đều cung kính nhường nhịn nhau, nên khách qua đường hay quan khâm sứ qua đó đều cảm thấy rõ sự chênh lệch giữa nền chính trị tàn bạo dâm loạn của Trụ Vương với cảnh tượng thanh bình no ấm nơi đây.

Sau khi nhận được thánh chi, Tây Bá hầu Cơ Xương bèn triệu tập tả hữu đại thần là Tán Nghi Sinh và Nam Cung Quát đến bàn rằng: "Thiên tử triệu ta nhập triều, nên chuyện trong ngoài phải nhờ hai vị giúp sức". Sau đó gọi con trưởng là Bá Âp Khảo căn dặn: "Thiên tử triệu ta vào chầu, ta tự gieo một quẻ, thấy lành ít dữ nhiều, đi chuyến này ắt sẽ có tai hoạ bảy năm. Con thay ta quản lý chính sự, không được tự ý thay đổi chính lệnh, cần phải yêu thương trăm họ, anh em thuận hoà. Đợi khi kiếp nạn của ta chấm dứt, tự nhiên sẽ quay trở về. Nhớ là tuyệt đối không được tự ý rời bỏ chức phận đi đón ta!". Dặn dò xong, Tây Bá hầu bèn đi bái biệt mẹ già Thái nương và Nguyên phi Thái Tự (chị gái của Trụ Vương).

Sáng sớm hôm sau, ông dẫn theo mấy người tuỳ tùng, bắt đầu khởi hành đến Triều Ca. Phí Trọng được tin tứ đại chư hầu đã tập trung đầy đủ, bèn hiến kế với Trụ Vương rằng: "Bôn Bá hầu ngày mai có lẽ sẽ có tấu chương dâng lên, Đại vương cứ bỏ qua một bên, lập tức sai võ sĩ trong điện trói họ lai mang ra Ngọ Môn chém đầu thị chúng." Trụ Vương liền nghe theo. 

Hôm sau, Đông Bá hầu Khương Hoàn Sở và Nam Bá hầu Ngạc Sùng Vũ đều bị khép cho những tội vu vơ rồi đem chém; Bắc Bá hầu do giám sat việc xây dựng lầu Trích Tinh có công, nên được tạm tha. Tây Bá hầu Cơ Xương do được chúng đại thần khẩn thiết cầu xin, nên Trụ Vương tạm giữ lại quan sát. Phí Trụng thấy tình thế không ổn, nghĩ rằng: "Không trừ được Cơ Xương, giữ lại ắt có hậu hoạ". 

Sáng hôm sau, Cơ Xương được xá miễn, liền dẫn các tuỳ tùng đi ra cửa Tây đến đình Thập Lý, từ biệt các đại thần theo tiễn như Tỷ Can, Vi Tử, Hoàng Phi Hổ chuẩn bị lên đường về Tây Kỳ. Nào ngờ Phí Trọng cũng đến từ biệt, Cơ Xương không biết hắn có mưu gian, nên đã trúng kế của gian thần. Phí Trọng sau khi chúc rượu Cơ Xương bèn hỏi rằng: "Nghe nói Tây Bá hầu giỏi đoán thần số tiên thiên, vậy trước khi ngài lên đường, hãy bói một quẻ xem vận nước của triều Ân Trụ ra sao?" Cơ Xương không tiện từ chối, đành phải bói một quẻ. Quẻ hiện ra tượng vận nước suy thoái, bèn y theo tượng quẻ mà giải thích cho Phí Trọng.

Sau đó, chưa khởi hành được bao lâu, thì vua Trụ đã phái người ngựa đến chặn đường, bắt Cơ Xương giải về triều. Phí Trọng bèn tâu với Trụ Vương rằng: "Thần nghe Cơ Xương giỏi thuật đoán thần số tiên thiên, quẻ chưa hiện đã biết kết quả. Bệ hạ hãy bảo ông ta bói một quẻ xem có ứng nghiệm hay không. Nếu ứng nghiệm sẽ tha cho tội chết. Nếu không ứng nghiệm, bấy giờ chém đầu cũng chưa muộn".

Cơ Xương liền lấy tiền đồng gieo một quẻ, rồi giật mình mà tâu với Trụ Vương rằng: "Bệ hạ, giờ Ngọ ngày mai Thái miếu sẽ có hoả hoạn!". Mọi người nghe vậy đều giật mình kinh sợ, phấp phồng chờ đến hôm sau xem kết quả.

Hôm sau, giờ Ngọ đã qua, Thái miếu vẫn bình yên vô sự, các đại thần bện chuẩn bị hồi cung bẩm báo. Đột nhiên một tia sét loé sáng phóng từ trên trời xuống, đánh trúng Thái miếu, khiến cả Thái miếu bừng cháy. Trụ Vương và Phí Trọng thấy Cơ Xương đoán việc như thần, trong lòng không khỏi chấn động, nhưng lời đã nói ra, cũng không còn cách nào để xử lý Cư Xương, đành giam ông vào trong ngục Dữu Lý. Từ lúc đó đến khi Cơ Xương được tha về, vừa đúng bảy năm.

Cư Xương nghĩ rằng: "Trụ Vương vô đạo dâm loạn, không quan tâm đến sự an nguy của trăm họ, khiến nhân dân lầm than cùng khổ. Nếu như có thể khiến cho dân giàu nước mạnh chỉnh đốn quân đội, thì có thể vì dân mà hỏi tội tên hôn quân, cứu giúp muôn dân trong cơn nước lửa", từ đó bắt đầu nghiên cứu việc chấn hưng Tây Kỳ.

Tuy đến cuối đời, Cơ xương vẫn được an hưởng phúc phận, nhưng vì thời cơ chưa chín muồi, nên vẫn chưa thực hiện được tâm nguyện này. (Cho đến khi Chu Vũ Vương diệt An Trụ kiên lập nên vương triều Chu, mới truy phong cho cha là Chu Văn Vương).

Khi Tây Bá hầu Cơ Xương qua đời, hồn phách của ông bay đến trước đài Phong Thần, được phong làm sao Thiên Đồng, trở thành vị thần ôn hoà, hoá khí là phúc đức, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải trừ tai ách, chế hoá.

Sử ký Tư Mã Thiên viết: Chu Văn Vương bị giam ở Dũ Lý mà diễn thành Chu dịch. Khi ở chốn lao ngục, Văn Vương đã suy diễn Bát quái thành 64 quẻ (gọi là 64 quẻ Văn Vương), đem ứng dụng vào việc dự trắc mọi việc. Sau này Khổng Tử đem 64 quẻ đó cùng phần quái từ của Văn Vương san định sách, hình thành Chu dịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng trong tử vi - Chu Văn Vương Cơ Xương

Xem bói bàn chân - bóc mẽ con người thật của bạn

Chân là cột trụ chống đỡ thân mình. Chân cần thon, có dáng vóc vuông dài, thanh lịch mềm mại là người phú quí, nếu chân nhỏ cụt, mỏng và dáng thô và cứng ngắc, đó là người bần tiện.
Xem bói bàn chân - bóc mẽ con người thật của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng bàn chân cũng là một phần trong nhân tướng học. Chúng ta hãy cũng xem bói bàn chân nhé

Dưới đây là một số cách cục quen thuộc của bàn chân

Chân là cột trụ chống đỡ thân mình. Chân cần thon, có dáng vóc vuông dài, thanh lịch mềm mại là người phú quí, nếu chân nhỏ cụt, mỏng và dáng thô và cứng ngắc, đó là người bần tiện.

Xem bói bàn chân nứt nẻ

Gót chân nức nẻ là hạ tiện, dày mà rộng lớn bề ngang quá cũng nghèo khổ chớ không sang. Dưới gót có lằng như cái xoáy là có danh vọng lớn. Lòng bàn chân bằng như miếng gỗ là nghèo hèn cực khổ tới già.

Xem bói bàn chân

Lòng bàn chân khuyết như chiếc thuyền úp, hay mặt trăng lưỡi liềm nằm giữa là người phú quí.

Ngón chơn dài, hơi thon nhọn là người trung nghĩa thuần hậu. Dưới bàn chân có nút ruồi là có uy quyền. Chân mà dẹp mỏng là hèn, chân thon nhỏ mà dầy cao là sang quí.

Xem bói bàn chân to và loe


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn chân - bóc mẽ con người thật của bạn

Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Với người đẹp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều đại gia thì tình yêu không tồn tại khoảng cách, càng nhiều cách trở thì càng khiến người ta bất chấp mọi thứ.
Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người đẹp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều đại gia thì tình yêu không tồn tại khoảng cách, càng nhiều cách trở thì càng khiến người ta bất chấp mọi thứ để vượt qua, để được gần nhau hơn.


Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Sinh ra dưới chòm sao Thiên Bình, Ngọc Trinh (27/09/1989), vốn dĩ Mặt Trời trên bản đồ sao của Ngọc Trinh nằm ở vị trí góc cản trở với Mặt Trời  Cự Giải của Hoàng Kiều (03/07/1944). Thiên Bình là chòm sao quảng giao và luôn có nhiều mối quan hệ xung quanh.
 
Các cô gái Thiên Bình luôn được xã hội đặc biệt lưu tâm và tán dương bởi ngoại hình và tài năng của mình. Có thể nói, cuộc sống xã hội của các cô nàng Thiên Bình là điều đáng để ngưỡng mộ và ghen tị. Hơn thế nữa, các Thiên Bình còn nổi tiếng với biệt tài là làm hài lòng và quan tâm tới tất cả mọi người như nhau ở mọi lúc mọi nơi. Đây có lẽ cũng sẽ là điểm khiến Ngọc Trinh và Hoàng Kiều dễ gặp nhiều mâu thuẫn nhất trong câu chuyện tình cảm của mình.   Bởi với Mặt trời Cự Giải, vị đại gia tài ba này lại mang nét tính cách hoàn toàn khác. Tất cả những gì Cự Giải quan tâm là gia đình và những người trong gia đình đó. Một khi đã yêu, mong muốn duy nhất của Cự Giải là xây một tòa lâu đài thật lớn để tất cả những người mình yêu thương mãi mãi sống trong khuôn viên đó.

Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Đây có thể sẽ là thế giới lí tưởng cho mọi cô gái lúc đầu, nhưng liệu, có chòm sao nào sẽ chịu được cảnh chỉ sống sung túc trong 4 bức tường thành, dù khu đất đó có rộng rãi đến bao nhiêu?
 
Vậy nên, dĩ nhiên, Thiên Bình Ngọc Trinh cũng sẽ có lúc cảm thấy khá ngộp thở với sự bảo bọc của người mình thương. Dù chênh lệch tuổi tác có thể sẽ khiến cô gái Thiên Bình này ‘ngoan' hơn đôi chút, nhưng một khi hai cung hoàng đạo cùng mang yếu tố ‘Cardinal' yêu nhau, thì, bạn biết rồi đấy, ai cũng đều muốn làm chủ trong mối quan hệ của chính mình. Việc cố gắng cân đối nhu cầu này sẽ ít nhiều gây ra cản trở cho cặp đôi này.   Không chỉ ở tính cách, cảm xúc của cặp đôi Thiên Bình - Cự Giải có vẻ cũng là thử thách cho mối quan hệ giữa Ngọc Trinh, Hoàng Kiều. Sở hữu Mặt Trăng ở cung Xử Nữ, với mọi chuyện thường ngày, từ nhỏ đến lớn, Ngọc Trinh đều sẽ khá kĩ tính và đôi lúc cầu toàn hơi thái quá.
 
Điều này có lẽ sẽ không mấy dễ chịu với vị đại gia mang Mặt Trăng Nhân Mã cùng nét tính cách phóng khoáng, không để ý tiểu tiết. Cảm xúc của Mặt Trăng Xử Nữ thường khá lí trí và hay quan tâm, góp ý cho ‘việc của người khác', trong khi người có Mặt Trăng Nhân Mã lại thường có cảm xúc khá độc lập, tự do, không thích bị người khác quản vào việc của mình. Thách thức với mối quan hệ Ngọc Trinh, Hoàng Kiều cũng sẽ có thể bắt nguồn từ đây.
Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Tuy nhiên, điểm lưu giữ cặp đôi này có thể đồng hành cùng nhau chính là sự hòa hợp giữa sao Kim của hai người. Mối tình giữa sao Kim Bọ Cạp và sao Kim Cự Giải giống như mối liên kết hòa quyện khi đổ hai ly nước vào nhau vậy. Mọi thứ sẽ quyện rất chặt và khó có thể tách rời.
 
Cả hai đều có nét tính cách khi yêu khá lãng mạn và có mong muốn được ở gần người mình yêu mọi lúc mọi nơi. Đặc tính nước giúp hai người dễ dàng hiểu được con tim đối phương đang muốn nói điều gì, từ đó gìn giữ được mối quan hệ thuận lợi và bền lâu.
 
Dù vậy, liệu sự hòa hợp của sao Kim có đủ sức để vượt lên những cản trở mà Mặt Trời và Mặt Trăng đem lại? Hi vọng, sự chín chắn của cả hai trong tính cách có thể giúp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều tiếp nối được mối duyên của mình trong một thời gian dài hơn nữa.

ST.

Hari Won - Cô nàng Cự Giải đa tài nhưng kém may mắn La Tấn - Đường Yên: Cặp đôi Nhân Mã phim giả tình thật Selena Gomez - Cô nàng Cự Giải đa sầu đa cảm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 2)

Đường đời không bằng phẳng, có lòng sân hận thì gặp đâu cũng thấy khó chịu. Thế nên, hãy sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật dưới đây
Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

10 nghiệp lành của đạo Phật bên cạnh ý nghĩa tôn giáo còn mang ý nghĩa đạo đức rất sâu sắc và thực tế. Làm được 10 điều này thì tự nhiên cuộc sống sẽ nhẹ nhàng, tự tại hơn.

5. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói vu oan, vu cáo

Lời nói dối đã độc hại, nguy hiểm mà lời nói vu oan, vu cáo kẻ khác còn thâm hiểm, độc ác hơn nhiều. Lời nói dối, ban đầu, có thể do tham sân điều động nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. Lên đến cấp độ vu oan, vu cáo thì tham sân ấy đã mạnh mẽ hơn nhiều.

Lý trí mù quáng, đẩy người khác vào tội đáng ra không phải gánh là tạo nghiệt, con người tự đầy đọa nhau.Nghiệp lành của đạo Phật khuyên con người từ bỏ những lời có hại ấy mà sống khona hòa với nhau.

6. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói cộc cằn, thô lỗ, chửi rủa, mắng nhiếc, ác ngữ

Tuy những lời nói thuộc loại này không ác độc bằng cách nói trên nhưng cũng không tốt đẹp gì, đều đem đến nguy hại. Lời ấy biểu hiện cái tâm còn hoang dã, bản năng, thô xấu, thiếu văn hoá, thiếu giáo dục, thiếu gia phong. Không chỉ làm người khác đau lòng, dẫn tới sự xô xát mà còn tự hủy hoại đạo đức bản thân.

7. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói nhảm nhí, vô ích, rỗng không, phù phiếm

Thời gian là bạc là vàng, nói lời vô ích, phù phiếm chỉ tốn thời gian, lãng phí công sức mà lại gây hậu quả khôn lường. Nói nhiều thành quen, lời bỡn cợt trở thành hiềm khích, lời nhảm nhí trở thành tai họa. Vừa làm lây nhiễm thói hư tật xấu, gây phiền phức người xung quanh lại tha hóa bản thân, không làm được gì cho đời.

8. Ý vĩnh viễn từ bỏ sự tham lam

Tham lam là không bằng lòng, không vừa ý, không thỏa mãn những sở hữu mà mình đang có; không bao giờ biết sống đời tri túc, mà luôn cảm thấy thiếu thốn, muốn có thêm vật này, vật kia; luôn luôn dòm ngó của cải, tài sản của kẻ khác; muốn vơ vét, chiếm đoạt, cướp giật của cải tài sản của người. Có lòng tham nên con người làm đủ mọi cách, không từ thủ đoạn để đạt được, mới nảy sinh ra tội ác. Không có lòng tham thì không có tội ác.

9. Ý vĩnh viễn từ bỏ sự sân hận (thù oán, oán hận, ác ý)

Thù oán, ác ý là hình thái cảm xúc cực đoan khi con người gặp phải điều không vừa ý. Đường đời không bằng phẳng, có lòng sân hận thì gặp đâu cũng thấy khó chịu, nảy sinh tư thù, làm ra chuyện đại nghịch, tội ác tày trời để thỏa mãn lòng hận của mình. Điều chỉ vậy còn khiến con người luẩn quẩn trong những ssuy nghĩ tăm tối, nóng giận, không khi nào bình yên, thanh thản.

10. Ý vĩnh viễn từ bỏ tà kiến (chuyển tà kiến thành chánh kiến)

Tà kiến là thấy sai, thấy lệch, thấy nghiêng, thấy một bên, thấy một phía, không thấy được cái chân, cái thực, cái toàn diện. Tuy nhiên, mới thấy tà như vậy cũng chưa phải tà kiến. Người thấy tất cả cái tà ấy, còn chấp cái tà ấy là chánh, là sự thật; ra sức bảo vệ, phát triển quan điểm lệch lạc ấy nữa, mới chính thật là tà kiến. cái nhìn sai lệch ấy khiến con người sống sai lệch, làm sai lệch và truyền sự sai lệch ấy tới mọi người xung quanh. Nghiệp lành thứ 10 khuyên con người phải sửa mình cho cái tà thành chánh, cái sai thành đúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 2)

Xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

Tướng phụ nữ gặp vạ từ miệng, tướng phụ nữ thích buôn chuyện, tướng phụ nữ cứng rắn, tướng phụ nữ dễ bị trầm cảm, tướng phụ nữ tài giỏi
Xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu: “Họa từ miệng mà ra” quả không sai. Có những người thông minh, nhanh trí nhưng do không điều khiển được lời nói hoặc do bản tính quá bộc trực, nghĩ gì nói nấy mà thường gặp trở ngại, thậm chí là nguy hiểm bởi những lời nói của chính mình. Văn hóa của người Việt cho rằng phải “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói” ý chỉ lời ăn tiếng nói như bát nước, khi hắt đi rồi không thể lấy lại được. Phải suy nghĩ cẩn thận, trau truốt trong lời ăn tiếng nói. Thuật xem tướng đã tổng kết được một vài đặc điểm của những người như vậy:

1. Môi bên trái và phải không đều nhau: dễ gây vạ miệng

Người có môi bên trái và phải không đều nhau, đặc biệt là phụ nữ rất dễ gây vạ rniệng, tư duy nhanh, thích trêu chọc người khác, thích bông đùa, cạnh khoé, việc gì cũng nhúng tay vào, thể hiện bản thân rất tài giỏi. Thực ra, những người này thường nói mà không suy nghĩ kỹ càng, hay nói lan man thiếu trọng tâm nên mất lòng mọi người. Ngoài ra, bản thân vốn không phải là người giỏi ăn nói, chỉ nghĩ gì nói nấy, nhiều khi không thể diễn đạt được ý thực sự của mình cho người khác hiểu. Hoặc cách nói bộc trực, dù có ý tốt nhưng trong những hoàn cảnh nhất định dễ làm tổn thương đối phương.

2. Tướng tai “đón gió”: thích loan tin vỉa hè

Những người có tai “đón gió” rất thích thú với những thông tin vỉa hè, có biệt tài rình rập và phát tán những thông tin về đời tư của người khác. Tai “đón gió” nhin thẳng cũng có thể thấy rõ đường nét của vành tài, vành tai loe ra hướng về phía trước, nhô cao khỏi đầu. Nếu có đôi tai “đón gió” lại thêm đường nét vành tai không rõ ràng, là người dễ xiêu lòng, dễ bị kích động, xúi bẩy.

3. Tướng mũi ba khúc: vui giận thất thường

Mũi ba khúc tức sống mũi nghiêng về bên phải rồi lại vẹo sang bên trái hoặc phải, tạo nên ba khúc rõ ràng.

Xem tướng phụ nữ có hình dạng mũi như vậy thì tính cách hay thay đổi, bất thường, lúc khóc lúc cười, dáng vẻ bất ổn. Người này làm việc không quyết đoán, thường là do dự không dứt khoát, không có chủ kiến, hay chơi xỏ người khác. Nghiêm trọng nhất là gặp khó khăn thì đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, không bao giờ tự nhìn lại bản thân. Đồng thời không chịu nghe người khác góp ý, rất cố chấp, thậm còn nghi ngờ người khác ám hại mình.

4. Thái dương có nốt ruồi: có nhiều dục vọng

Các nhà Nhân tướng học cho rằng, những người phụ nữ có nốt ruồi trên thái dương thì có ham muốn tình dục cao, nếu nốt ruồi nằm tại thái dương bên trái thì nhu cầu tình dục càng cao hơn nữa, về cơ bản là rất khó tiết chế dục vọng của bản thân. Trong chuyện yêu đương sẽ chủ động với người đàn ông hơn.

Tướng mặt phụ nữ cứng rắn

Những phụ nữ cứng rắn rất ngoan cường, có chí khí mạnh mẽ, ở một mức độ nhất định nào đó thì những điểm này là tốt nhưng nếu quá cố chấp, cực đoan, có thể nổi nóng bất cứ lúc nào, gây ra tai hoạ lớn. Khi tuyển dụng nhân viên, vẫn có thể tuyển chọn những người như vậy, nhưng cần bố trí cho họ một vị trí thích hợp và sửa chữa dần thói cố chấp, cứng nhắc thì họ cũng có thể phát huy được sở trường của mình.

tướng phụ nữ cứng rắn

5. Tướng lông mày đè lên mắt: có khuynh hướng ngược đãi

Tướng lông mày đè lên mắt tức là khoảng cách giữa lông mày và mắt rất gần hoặc lông mày mọc rậm, trông giống như che khuất cả mắt.

Xem tướng người phụ nữ có lông mày như trên rất ghê gớm, có khuynh hướng tự hành hạ bản thân hoặc ngược đãi người khác, là một người nguy hiểm. Nguyên nhân là người này rất ngang ngược, luôn muốn tranh vị trí hàng đầu, nhưng bản thân lại không có năng lực nên không hề có khả năng thành công. Họ không có chủ kiến, là người nhu nhược ;khả năng chịu đựng kém, không dám đối diện với thất bại nên dễ có xu hướng tự hành hạ bản thân hoặc ngược đãi người khác để trút giận.

6. Gò má cao và nhọn: tướng phụ nữ cố chấp bảo thủ

Gò má cao và nhọn tức là nhìn từ chính diện, hai bên gò má nổi hẳn lên, tại Tầm giác da mặt như bị kéo căng.

Nếu người phụ nữ có tướng này thì không tốt, họ thiếu nét dịu dàng, nữ tính không đem lại cảm giác muốn được che chở bảo vệ, mà rât cứng đầu, cô chấp, không biết cách cư xử khéo léo, rất thô lỗ. Bản thân họ luôn cảm thấy bi quan, thường tạo nên những kết cục xấu khiến tâm trạng luôn buồn phiền, làm ảnh hưởng đến người khác. Khi xảy ra vấn đề gì thì thường đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, sợ liên lụy đến bản thân nên vội vàng cắt đứt mọi quan hệ .

7. Giọng nói chua ngoa chói tai: đanh đá ghê gớm

Giọng nói chói tai, chua ngoa biểu hiện ở chỗ nói rất nhanh, không có sự ngừng ngắt, giống như chim hót, khiến người nghe cảm thấy khó chịu. Đây rõ ràng không phải giọng nói hay. ở đây chúng tôi chỉ bàn về giọng nói của phụ nữ. Người phụ nữ giọng nói như vậy thường ngốc nghếch, kém hiểu biết, cố chấp, không có bản lĩnh. Khi gặp khó khăn thì không tìm cách giải quyết mà lại chỉ khóc lóc ầm ĩ, gây náo loạn, thậm chí còn chửi bới lung tung, khiến cho người khác rất khó chịu.

8. Tướng mắt hình tam giác: cá tính cực đoan

Người có tướng mắt hình tam giác là người rất có nhiều mưu tính trong đầu, bản thân khá cực đoan. Những sự việc nhỏ có thể bị họ xé ra to tát, lắm lục sẽ suy nghĩ tiêu cực thái quá mà dẫn đến những hành động làm người khác bị tổn thương.

9 Tướng lông mày đè lên mắt: dễ bi quan

Phụ nữ có tướng lông mày như vậy rất không tốt, về căn bản là người thích tranh giành không bao giờ chịu khuất phục, chuyện gì cũng có xu hướng cực đoan, dùng mọi cách để được phần hơn, luôn có cách nghĩ “được ăn cả ngã về không”, khiến người khác rất khó chịu. Những người phụ nữ như vậy nếu số mệnh không tốt, bị ngược đãi lâu dài thì trong lòng sẽ nảy sinh ý nghĩ phản kháng, bất chấp tất cả để phá quấy thậm chí có thể dẫn đến những hành động cực đoan. Do vậy, khi tiếp xúc với những người này phải cẩn thận, nhất thiết không nên gây khó dễ cho cô ta bởi những người này không từ bất kỳ mưu tính nào. Không nên coi thường cô ta là phụ nữ mà không phòng bị.

Xem tướng phụ nữ dễ bị trầm cảm

Áp lực của cuộc sống, cộng thêm những vấn đề của cá nhân khiến cho ngày càng có nhiều người mắc chứng trầm cảm. Nguyên nhân thì có nhiều, hoặc là do gia đình nghèo khó mà phải mang gánh nặng mưu sinh, hoặc là gặp trắc trở trong chuyện tình cảm phải chịu cảnh cô đơn lẻ bóng; hoặc cũng có người chưa gặp thời vận, bi quan chán chường mà mắc bệnh trầm cảm. Họ thường làm ra vẻ cười nói vui tươi nhưng thật ra trong lòng chất chứa rất nhiều tâm sự. Những tâm sự ấy thể hiện ra thành những nếp nhăn trên mũi, khóe miệng.

tướng phụ nữ dễ trầm cảm

10. Khóe miệng có nếp nhăn: ưa sĩ diện

Người phụ nữ có nếp nhăn ở khóe miệng là người thường xuyên dùng lý trí đi chê trách bản thân mà lâu ngày hình thành nên tướng diện này; Bởi người phụ nữ như vậy vốn rất kiên cường, rất sĩ diện, không muốn người khác thấy mình yếu đuối, trong lòng rất mềm yếu nhưng luôn tỏ ra là không có chuyện gì, dù có thất bại cũng vẫn như vậy, không hề để ý đến thái độ của người khác.

11. Cơ nhíu lông mày phát triển: vất vả, buôn phiên

Cơ nhíu lông mày ở trên trán, vốn không phải sinh ra đã có mà là do làm việc cường độ cao, làm công việc căng thẳng đầu óc, làm công việc bàn giấy trong thời gian dài, cơ phần vai bị mệt mỏi quá độ gây ra.

Cơ nhíu lông mày của phụ nữ quá phát triển thể hiện phần cơ vai của người này thường xuyên bị đau nhức, tê cứng, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.

12. Đường chân tóc thấp, lẹm: tâm trạng hỗn loạn, buồn phiền

Đường chân tóc thấp, lẹm, tức khoảng cách giữa tóc và khuôn mặt rất gần, tóc che kín cả thái dương, đồng thời đôi chỗ mọc lẹm xuống trông không gọn gàng. Loại

Xem tướng số người phụ nữ hay vất vả buồn phiền
Tướng phụ nữ vất vả buồn phiền không phải sinh ra đã có mà do thường xuyên lo nghĩ, tính toán mà vẫn ế tắc, không có cách giải quyết tạo thành.

13. Nguời mắt có nếp nhăn nằm ngang: chưa gặp thời vận

Phụ nữ có nếp nhăn ở đuôi mắt thì tính cách phần lớn là không lạc quan, có nhiều chuyện phải lo toan; Để thoát khỏi số mệnh bất công của tạo hoá, có một cuộc íng tốt đẹp hơn đã phải lao động rất vất vả nên tạo thành tướng diện này.

Những người phụ nữ này thường buồn phiền về số mệnh vất vả nên không chỉ đuôi mắt mà cả khu vực xung quanh mắt, đặc biệt là ở giữa mũi và mắt đều xuất hiện nếp nhăn ngang. Cho nên, những người này nên suy nghĩ thoáng hơn, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sắc đẹp thì số mệnh càng xấu hơn nữa.

14. Sống mũi có nếp nhăn: tài giỏi, mạnh mẽ

Chúng ta thường gọi nếp nhăn ở sống mũi là nếp nhăn “can trường thốn đoạn” dứt gan đứt ruột). Những nếp nhăn này thông thường không nhìn thấy rõ, chỉ có lúc cười mới thấy trên sống mũi xuất hiện các nếp nhăn nhỏ có hình chữ V hoặc nằm ngang.

Nếu những nếp nhăn này lộ rõ thì chứng tỏ người phụ nữ này rất thông minh tài giỏi, hành động nhanh nhẹn, làm việc rất xuất sắc, là tuýp phụ nữ mạnh mẽ.

Nếu những nếp nhăn mờ nhạt cho thấy người phụ nữ này rất dịu dàng. Đây một dạng phúc tướng, đem lại một vẻ dịu dàng hiền hậu, rất dễ thu hút nam giới. Nhưng do kiểu phụ nữ này quá mềm yếu, không biết bản thân muốn gì nên rất động, mù quáng, rất dễ xảy ra chuyện tình tay ba, tay tư. Do vậy, mẫu hình phụ nữ này trông có vẻ rất thông minh, sáng suốt nhưng thực ra lại thường khổ sở vì chuyện tình cảm, phải ở trong tâm trạng bế tắc, cô đơn nên trên mặt mới có nhiều nếp nhăn

(theo Tử Vi Số Mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Tướng răng cửa tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết với
Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Hình dáng nó tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết với vận thế của đời người.


1. Răng cửa và sức khỏe

Theo nhân tướng học, răng cửa là bộ phận đại diện cho tuyến yên (tuyến này quản lí hệ thống nội tiết). Do đó, răng cửa cũng có sự ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc bài tiết hormon giới tính của cơ thể.  Răng cửa đều, sạch và sáng phản ánh sức khỏe tốt, khí huyết lưu thông. Ngược lại sẽ cho biết khí huyết suy yếu, khả năng phòng the của đàn ông giảm.

Nhin tuong rang cua doan van khi tot xau doi nguoi hinh anh
 
Ngoài ra, một vài ý kiến khác cho rằng kích thước răng cửa lớn chứng tỏ tinh lực dồi dào, nhu cầu tình dục cũng nhiều hơn. Nếu răng cửa to và đều đặn là người trung thực. Đàn ông có răng cửa to thì ham muốn “chuyện ấy” càng lớn, cách nói chuyện thẳng thắng. Dù là nam hay nữ có răng cửa to và ngay ngắn đều hấp dẫn phái khác.

2. Nhìn tướng răng đoán vận khí tốt xấu của đời người


- Chủ nhân của hàm răng không đều thường có tính tình nóng nảy, bốc đồng, dễ bị kích động. Vì vậy cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, thường xảy ra xung đột.

- Răng cửa khuyết hãm, thò thụt không bằng phẳng cho thấy nhân duyên với cha mẹ của người này không tốt.

- Người có tướng răng cửa lớn chứng tỏ tinh lực dồi dào.

Nhin tuong rang cua doan van khi tot xau doi nguoi hinh anh
 
- Đàn ông răng khểnh không những nhân duyên với cha mẹ không tốt mà duyên vợ chồng cũng mờ nhạt. Ngược lại, phụ nữ có răng khểnh thì cho dù hôn nhân hay tài vận đều hanh thông, mĩ mãn.

- Người có khuôn mặt nhỏ nhưng răng lại to thì cho dù về đường tiền tài hay tuổi thọ đều không tốt.

- Người có răng khấp khểnh thì tính cách thô lỗ, dễ vướng vào phiền phức, tai họa, thậm chí phá sản.

- Răng cửa có khe hở cho thấy nhân duyên  của chủ nhân với cha mẹ không tốt, đồng thời khó tích lũy tiền của.

- Hàm răng đều, trắng, chắc chắn và cân xứng với khuôn mặt cho thấy người này có tính cách cởi mở, lạc quan, nhiệt tình và rất năng động.

-  Người có răng vẩu khá năng động nhưng bẻm mép, tính cách cố chấp, không biết tiếp thu ý kiến của  người khác nên dễ khiến mọi người khó chịu. Ngoài ra, cuộc sống gia đình của người này cũng không thuận lợi.

- Nữ giới có hai răng cửa rất to, dân gian gọi là “răng bàn cuốc” có vận khí tốt, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc đời và có thể sinh quý tử.

- Trường hợp răng cửa có xu hướng quặp vào trong cho thấy người này có thể mắc bệnh di truyền.

- Người có hàm răng mà cả răng trên và dưới đều nhỏ thường rất đa nghi và hay ghen ăn tức ở.

► Lịch ngày tốt gửi đến các độc giả thông tin bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Ngô Yến (Theo 12ky)



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Tạo góc làm việc sinh Tài lộc

Sắp xếp góc làm việc đúng phong thủy sẽ có lợi cho môi trường lao động, tác động tích cực đến lương bổng, giúp sự nghiệp của bạn phát triển thuận lợi.
Tạo góc làm việc sinh Tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lưu ý khi bố trí bàn làm việc theo phong thủy

Theo quan điểm phong thủy văn phòng, vị trí bàn làm việc rất quan trọng, có thể nói, mọi công việc đều được triển khai xung quanh nó. Vì vậy, một số công việc đặc biệt nên được bày trí khác nhau:

- Bàn làm việc của nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh, nhân viên kế hoạch nên đặt phía bên trái bởi bên trái tượng trưng cho thanh long, rất có ý nghĩa trong việc giúp gia tăng tài lộc; đồng thời phía sau bàn không được có người thường xuyên qua lại.

- Bàn làm việc của nhân viên văn phòng, nhân viên thiết kế có thể tùy nhu cầu mà điều chỉnh. Nếu muốn phát triển tài năng thì nên đặt bàn làm việc chếch về hướng của văn xương tinh (phía Đông); nếu muốn sinh tài lộc thì đặt bàn làm việc ở vị trí tài tinh (góc chéo so với cửa chính); còn nếu muốn phát triển sự nghiệp thì đặt ở vị trí của vũ khúc tinh (phía Bắc).

Nhìn chung, vị trí lý tưởng để bố trí bàn làm việc là: phía sau bàn nên có bức tường dày, bên trái là cửa sổ, nhìn ra cửa sổ là phong cảnh tươi tắn, ánh sáng tốt, thông gió. Với môi trường làm việc đáp ứng nhu cầu này, người làm việc sẽ cảm thấy sáng suốt, nhanh nhẹn, đầy nhiệt tình và đạt hiệu suất cao.

Điều cần ghi nhớ:

- Theo phong thủy, bàn làm việc không được đặt phía dưới xà nhà (nếu văn phòng có xà nhà nâng trần) vì sẽ gây cho người làm việc cảm giác áp lực; mặt bàn không được hướng cùng chiều với hướng nước chảy của rãnh nước, sông rạch mà nên bố trí ngược với hướng nước chảy.

- Các mặt bên của bàn làm việc không đối diện thẳng hay tựa vào cửa nhà vệ sinh.

- Bàn làm việc không được hướng thẳng ra cửa chính, bên phải bàn không tựa vào tường; ghế ngồi không quá lớn cũng không quá nhỏ, trên mặt bàn không để giấy trắng.

- Bàn làm việc không đặt cạnh cửa sổ phía hành lang. Cửa sổ là nơi nhận luồng khí của phòng, có thể dung nạp khí tốt hoặc xấu. Tuy nhiên, cửa sổ có hành lang bên ngoài sẽ nạp vào những tạp khí không tốt do có nhiều người qua lại.

Ngoài ra, người làm việc còn dễ bị quấy nhiễu bởi tiếng bước chân, âm thanh lộn xộn cùng những tạp âm khác. Nếu bạn là người nắm giữ những bí mật của cơ quan thì sẽ lo lắng có người dòm ngó, gây tâm lý bất an khi làm việc. Nếu không thể thay đổi vị trí bàn làm việc thì nên tận dụng rèm cửa để hóa giải và ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.

2. Bố trí vật dụng hợp lý theo phong thủy

Những vật dụng được bày trí trên bàn làm việc cũng sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng nhân viên. Mặt bàn giản dị, sạch sẽ giúp ta có tinh thần thoải mái; mặt bàn lộn xộn, cáu bẩn sẽ khiến tinh thần phiền não, u buồn.

Nhiều người thích đặt chậu hoa, búp bê, vật may mắn trên bàn làm việc. Nếu muốn trang trí, bạn nên đặc biệt chú ý làm theo bố cục trái cao phải thấp. Bên trái thuộc vị trí của thanh long, sắp xếp vậy sẽ nhận được sự tín nhiệm của cấp trên; ngoài ra, rồng sợ tĩnh, nên để những đồ vật có thể phát ra âm thanh như điện thoại di động ở phía tay trái để trấn nhằm mang đến lợi ích cho bản thân. Nếu thích đặt chậu hoa thì nên chọn chậu tròn nhẵn và cây lá rộng, sẽ giúp ích cho sự hòa hợp, duy trì các mối quan hệ.

Khi đứng trước bàn làm việc, máy vi tính nên đặt ở trước mặt nhưng chếch về phía bên trái. Vị trí này đối với người thường xuyên dùng máy vi tính là lý tưởng, dễ sử dụng; còn theo lý luận của phong thủy thì đây là vị trí áp chế thanh long, người ngồi tại đây làm chủ được đại diện sinh tài lộc nên rất tốt.

Theo phong thủy, máy vi tính là loại máy dễ giúp người sử dụng sinh lộc về tiền tài, tuy nhiên ngồi trước máy vi tính về lâu dài sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe như: đau lưng, mỏi mắt… Để hóa giải bức xạ, bạn có thể đặt một cây thủy sinh hoặc đá thái cực trước máy vi tính.

 Nguồn: Thế giới Gia đình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo góc làm việc sinh Tài lộc

Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Chiếc nấm thân hình vốn nhỏ bé lại đội cái mũ to tướng, nên rất mong manh, chỉ cần chạm mạnh là đổ ngay, nó tượng trưng cho sự mong manh trong hạnh phúc gia đình, cần trân trọng mới có thể giữ vững dài lâu. Mơ thấy nấm, nghĩa là cuộc sống ngày một t
Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd