Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Đàn ông lấy vợ gọi là thú, đàn bà lấy chồng gọi là giá. Có nhiều trường hợp đàn bà phái tái giá: Một là duyên không ưa, phận không đẹp phái ly hôn; hai là nửa đường đứt gánh, goá bụa khi tuổi còn xoan...
Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở đây chúng tôi không nói đến sự khác biệt giữa luật hôn nhân thời xưa và thời nay, và những quy định bất công về phụ nữ thời phong kiến mà chỉ nói về phong tục, trong đó một số phong tục còn duy trì tới nay:

-Cha mẹ chỉ gả bán một lần, lần sau không tham gia cưới hỏi.

-Đàn bà goá, tục gọi là "Nạ dòng" ít có trường hợp lấy được trai tân, phần lớn làm vợ kế hay vợ lẽ, nói chung là chắp nối tơ duyên, "Rổ rá cạp lại", nên lễ cưới hỏi chỉ bó hẹp trong phạm vi thân nhân gia đình và vài bà con xóm giềng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Hóa giải cửa chính chung cư không hợp phong thủy

Khi lựa chọn mua một căn hộ chung cư, bên cạnh việc quan tâm đến các yếu tố như giá cả, hướng, số tầng, hình dáng căn hộ, thiết kế căn hộ... thì bạn cũng cần lưu ý đến cửa chính của căn hộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa hai căn hộ chung cư không được đối diện nhau

Tại nhiều tòa nhà chung cư, việc hai căn hộ ở hai bên hành lang có cửa đối diện nhau xảy ra khá phổ. Theo quan niệm của phong thủy, hai cửa chính đối diện nhau sẽ dẫn đến việc khí trường của hai căn nhà pha tạp lẫn lộn, khiến cho khí trường trong mỗi căn nhà không thể trong sạch, dễ dẫn đến những điều phiền phức, tranh chấp.

Để hóa giải việc này, có thể bài trí thêm hình đầu sư tử (hoặc đầu hổ) trên lớp cửa chống trộm ở cửa chính của mỗi căn hộ. Đây cũng là lí do tại sao bên ngoài cửa chính của các công trình kiến trúc cổ của Trung Quốc chúng ta thường thấy có hai bức tượng sư tử đặt ở hai bên.

Cửa chính căn hộ ở vị trí đối diện với cầu thang bộ

Nếu cửa chính của căn hộ nằm đối diện với cầu thang bộ đi lên là phạm vào thế “Phá diện sát”, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của những người sống trong căn hộ. Để hóa giải điều này, nên nâng bậc cửa cao thêm 3cm, lưu ý là bo tròn hai mép của bậc cửa, không nên tạo góc vuông, nhọn.

Nếu cửa chính căn hộ đối diện với cầu thang bộ đi xuống thì sẽ không tụ tài. Để hóa giải điều này, bạn có thể gắn một chiếc gương cầu lõm bên ngoài cửa, giúp hấp thụ tài khí.


Cửa chính căn hộ chung cư đối diện với góc tường

Nếu căn hộ của bạn nằm ở vị trí lối rẽ của hành lang, khi mở cửa căn hộ ra sẽ nhìn thấy ngay góc tường thì sẽ không tốt. Cửa trực xung với góc tường là phạm vào thế “Hỏa hình sát”, dễ gây tai họa cho người sinh sống trong căn hộ. Để hóa giải vấn đề này, bạn có thể bài trí hình tượng Tì hưu bên trong cửa.

Bên ngoài cửa chính căn hộ là cầu thang bộ hoặc cầu thang máy

Nếu căn hộ của bạn ở thế mở cửa ra là nhìn thấy ngay cầu thang bộ hoặc cầu thang máy nghĩa là phạm vào thế “Khai khẩu sát”. Trên thực tế, cửa chính căn hộ quá gần với cầu thang là điều không lý tưởng. Bởi căn hộ là nơi để ở chứ không phải nơi kinh doanh nên tốt nhất cần có một khoảng cách nhất định giữa với cầu thang, đồng thời tránh được những tiếng ồn do người đi lại ở cầu thang truyền vào nhà. Tuy nhiên, không phải cứ mở cửa ra nhìn thấy cầu thang ở bất kỳ hướng nào cũng đều không tốt, có một số hướng nếu có cầu thang cũng không ảnh hưởng gì.

Để hóa giải thế “Khai khẩu sát”, bạn có thể dán lên cửa một bức tranh về con kì lân hoặc chôn xuống bên trong bậc cửa xâu tiền đồng lục đế (sáu đồng tiền đồng).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải cửa chính chung cư không hợp phong thủy

Những kiêng kị khi khâm liệm xin nhớ đừng quên!

Những điều cấm kị khi liệm sau hãy nhớ thật kĩ để tránh, kẻo gặp điều không hay.
Những kiêng kị khi khâm liệm xin nhớ đừng quên!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tang gia đôi khi vì bối rối mà có những nghi thức tâm linh quên hoặc sơ sót, có thể ảnh hưởng tới gia đình.

Nhung kieng ki khi kham liem xin nho dung quen! hinh anh
Ảnh chỉ mang tính chất minh họa
 
Nhập liệm mà một nghi thức tâm linh quan trọng trong đám tang, với ý nghĩa đặt người mất vào tấm vải liệm để đưa vào quan tài sang thế giới bên kia. Dẫu đau lòng đến đâu thì người nhà tuyệt đối không được khóc khi tiến hành nghi thức này. 
 
Nước mắt rơi vào thi thể người chết là điều cấm kị khi liệm, vì đây là giây phút, người khuất thực sự chuẩn bị hành trình đi tới thế giới khác. Nước mắt của người sống là sự níu kéo khiến người chết ra đi không yên ổn. Chết rồi mà còn vấn vương trần thế thì không siêu thoát, thường xuyên về, có khi còn càn quấy bởi quá quyến luyến người sống, muốn đưa theo.
 
Vì thế mà ở nhiều nơi có tục không để vợ, chồng, con cái của người đã khuất nhập liệm vì sợ sơ suất.
 
Trước khi nhập liệm kỵ mèo, chó đến gần thi thể, bởi dân gian cho rằng chúng sẽ kkiến cho người chết đột nhiên bật dậy hoặc biến thành cương thi. Điều này đã được khoa học chứng minh là không chính xác. Việc chó mèo nhảy qua khiến thi thể bật dậy là do tĩnh điện vật lý. Nhưng cũng nên tránh để không xảy ra sự cố này trong đám tang.
 
Một điều kiêng kị mà không phải ai cũng biết là sau khi liệm, đưa thi thể người chết vào quan tài thì tuyệt đối không dùng quan tài gỗ liễu. Gỗ cây liễu tuy cũng khá chắc chắn nhưng cây liễu lại không ra hoa kết trái nên hàm ý đời sau không có người nối dõi. Dùng quan tài gỗ tùng, gỗ bách thì tốt hơn về mặt tâm linh.
 
Ông bà vẫn có câu “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, dẫu những kiêng kị dân gian truyền lại đều chỉ dựa vào quan niệm nhưng vẫn nên nghe theo nếu nó không có hại để người chết an nghỉ, người sống an lòng.  
Xem ngày chôn cất để mồ yên mả đẹp theo Lịch vạn sự

Theo Lịch vạn niên 365

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kị khi khâm liệm xin nhớ đừng quên!

Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ

Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘đạo đức’. Thế nên, đức chính là tiêu chí nhân cách để chọn đồ đệ của lão thợ khóa trong câu chuyện này.
Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘ĐỨC’ hay nhân cách, phúc tài bổng lộc đều từ đức mà sinh thành, sự nghiệp có trường tồn hay không cũng từ đức mà ra. Thế nên, đức chính là tiêu chí chọn đồ đệ của lão thợ khóa trong câu chuyện này.

Lão thợ khóa cả đời làm ra không biết bao nhiêu khóa, kỹ thuật cao siêu, giá cả cũng hợp lý, được mọi người vô cùng kính trọng; điều quan trọng hơn nữa là, lão là người chính trực, mỗi lần sửa khóa, lão đều cho người ta biết họ tên và địa chỉ của mình, bảo rằng: “Nếu như nhà anh có trộm, chỉ cần dùng chìa khóa mở cửa nhà anh mà đến tìm tôi, tôi sẽ thay anh tìm ra tên trộm, không thu phí của anh một đồng”.

Chọn đồ đệ

Thời gian dần trôi, lão thợ khóa càng già đi, nhưng tay nghề càng lúc càng tinh xảo, vì muốn kỹ nghệ của ông không bị thất truyền, mọi người thay ông xem xét tìm kiếm đồ đệ. Cuối cùng, lão thợ khóa chọn được hai người trẻ tuổi, cả hai đều rất có năng lực, lão vô cùng quý mến họ, định rằng sẽ đem hết kỹ nghệ tinh xảo của mình truyền thụ cho họ.

Sau một thời gian ngắn, cả hai người đều học được không ít kỹ thuật, thế nhưng, chỉ có một người có thể được chân truyền, vì vậy lão thợ khóa quyết định thử thách 2 người họ một chút.

Ngày hôm đó, lão thợ khóa chuẩn bị hai cái két sắt, đặt ở hai phòng khác nhau, rồi sai hai đồ đệ mở ra, người nào nhanh sẽ thắng. Khảo nghiệm này đối với họ mà nói rất đơn giản, vì cả hai đều có kỹ năng thành thục, chính yếu chỉ là so thời gian dài ngắn.

Kết quả là, người thứ nhất không đến 10 phút đã mở được két, còn người thứ hai lại mất đến nữa tiếng đồng hồ. Ai cũng cho rằng người thứ nhất thắng cuộc là điều không có gì bàn cãi vì cách biệt giữa hai người quá lớn, chỉ cần đợi lão thợ khóa tuyên bố ai là người chiến thắng thôi. Mọi người chờ thật lâu nhưng lão thợ khóa vẫn không có động tĩnh gì.

Trong lúc mọi người đang thắc mắc, lão thợ khóa bèn hỏi đồ đệ thứ nhất:

“Con là người mở ra trước hết, vậy con thấy trong két có cái gì?”.

Người này ánh mắt sáng rỡ, phấn khích trả lời thầy:

“Thưa thầy, bên trong có rất nhiều tiền, số tiền này có thể đủ dùng cho cả nữa đời người! Con chưa bao giờ nhìn thấy nhiều tiền như vậy!”

Lão thợ khóa quay đầu lại hỏi đồ đệ thứ hai câu hỏi giống như vậy, người này ấp úng cả buổi mới nói:

“Thưa thầy, con không thấy bên trong có cái gì cả, thầy chỉ bảo con mở khóa, thì con mở khóa, chứ con không có xem trong két có cái gì hết”.

Lão thợ khóa nghe xong, hết sức vui mừng, trịnh trọng tuyên bố đồ đệ thứ hai là người ông chọn nối nghiệp mình. Thấy vậy, đồ đệ thứ nhất không phục, mọi người cũng rất khó hiểu.

Đức tính cao quý

Lão thợ khóa mỉm cười, nói:

“Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘ĐỨC’, nhất là nghề của chúng ta, đạo đức hành nghề còn phải cao hơn nữa. Một người có được một tâm hồn tốt đẹp, thế giới trong mắt anh ta, sẽ trở nên trong sáng thanh tịnh, và anh ta sẽ là một người có đạo đức cao quý; đồng thời, phẩm chất của một người sẽ nhào nặn nên tâm hồn của mình, hình thành nên một nhân cách cao thượng.

Tôi chọn đồ đệ là muốn bồi dưỡng cho người đó trở thành một người thợ khóa tuyệt vời, người đó nhất định phải được điều ‘trong lòng chỉ có làm khóa’, chứ không có thứ gì khác, đối với tiền tài nhìn mà như không thấy; nếu không, trong lòng có tư niệm, chỉ cần hơi có chút tham lam, trèo cửa vào nhà, mở két sắt trộm tiền, vậy sẽ dễ như trở bàn tay, cuối cùng chỉ có thể hại người hại mình mà thôi.

Những người làm khóa chúng ta, trong lòng mỗi người đều phải có một cái khóa không thể mở, đó chính là ‘không vì lợi mình, chỉ vì lợi người’, chỉ giúp đỡ người khác mở khóa của họ mà thôi!”

Không gì có thể quan trọng hơn thành thật, đây là cột trụ tinh thần. Danh dự và phẩm hạnh một cá nhân không ai có thể bỏ qua được, chính là: tự tôn, tự tin và chính trực. Như thế, bạn sẽ có được sự tôn kính chân thành nhất của người khác dành cho mình, và bạn mới làm được việc tuân thủ phẩm cách trân quý nhất của thế giới này – ĐẠO ĐỨC.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ

Người tuổi nào dễ giàu có nhất trong 12 con giáp? –

Dù số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, nhưng vì dựa vào thực lực và sự cố gắng không ngừng nghỉ, họ dễ dàng trở thành tỷ phú. Những con giáp dễ giàu có trong 12 con giáp Ngôi vương: Tuổi Hợi Sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan và biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, nhưng vì dựa vào thực lực và sự cố gắng không ngừng nghỉ, họ dễ dàng trở thành tỷ phú.

Nội dung

  • 1 Những con giáp dễ giàu có trong 12 con giáp
    • 1.1 Ngôi vương: Tuổi Hợi
    • 1.2 Á quân: Tuổi Thân
    • 1.3 Hạng 3: Tuổi Thìn
    • 1.4 Hạng 4: Tuổi Mùi
    • 1.5 Hạng 5: Tuổi Dần

Những con giáp dễ giàu có trong 12 con giáp

Ngôi vương: Tuổi Hợi

Sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan và biết dựa vào thực lực để chinh phục mọi thử thách, người tuổi Hợi có khát vọng lớn về sự giàu sang, phú quý. Hơn ai hết, họ biết tích lũy và chế ngự cảm xúc của mình, nỗ lực không ngừng nghỉ để có được thành công như mong đợi. Thành công đến với họ không quá khó khăn nhưng cũng không quá nhanh mà từ từ từng bước vững chắc.

hoi-1269-1402975698

Có thể nói, số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, 8 phần còn lại đều dựa vào chính sức lực và sự cố gắng của họ mà có được. Với họ, trở thành tỷ phú hoặc đơn giản là có nhiều tiền chỉ là vấn đề thời gian.

Á quân: Tuổi Thân

than-7618-1402975698

Người tuổi Thân rất nhạy bén về vấn đề tài chính, họ luôn nắm bắt và làm chủ mọi cơ hội để có được tiền tài địa vị lớn trong xã hội. Mặc dù xét về số mệnh, con giáp này không hề có số giàu sang, nhưng họ “gieo” thói quen tốt như tiết kiệm, chăm chỉ và khả năng nắm bắt cơ hội một cách khéo léo, có phần khá tinh ranh và sắc sảo nên họ “gặt” được những thành công còn hơn cả mong đợi.

Hạng 3: Tuổi Thìn

thin-4890-1402975698

Trong mắt mọi người, dường như người tuổi Thìn gặt hái được thành công một cách quá dễ dàng, bởi họ không giỏi trong việc quản lý tài chính, cũng không quá nỗ lực để thực hiện một điều gì đó. Điều này cũng không có gì sai, bởi số mệnh giàu sang của con giáp này có tới 8 phần. Khi sinh ra họ đã có số mệnh may mắn như vậy rồi, nên sự cố gắng của họ chỉ cần bằng hoặc chưa bằng người khác thì cũng đã chạm tới thành công.

Hạng 4: Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể.

mui-6709-1402975698

Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.

Hạng 5: Tuổi Dần

Con giáp này luôn ôm giữ mộng tưởng về một thời đại hoàng kim với sự giàu có bậc nhất bản thân. Cộng thêm số vận phú quý chỉ có 3 phần, nên người tuổi Dần thường khá chật vật trên con đường chinh phục sự giàu sang thời trẻ. Họ có thể trở thành tỷ phú nhưng chỉ khi đã ở độ tuổi trung niên.

dan-2520-1402975698

Bởi thế nên người tuổi này thường có tâm lý than thân trách phận, trách ông trời không công bằng vì bắt họ phải mất quá nhiều thời gian trong cuộc đời mới có được cuộc sống giàu sang mà họ khát khao bấy lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào dễ giàu có nhất trong 12 con giáp? –

Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng

Hiện nay, nữ giới có cơ hội thể hiện bản thân nên nhiều cô gái mải mê phấn đấu sự nghiệp mà lỡ dở tình duyên. Đôi lời Phật dạy về nhân duyên, hi vọng có thể
Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, xã hội phát triển, nữ giới có cơ hội được thể hiện bản thân nên nhiều cô gái mải mê phấn đấu sự nghiệp mà lỡ dở tình duyên. Đến khi ngoảnh lại tuổi đã lớn mà vẫn chưa lập gia đình, bản thân và cha mẹ đều lo lắng. Đôi lời Phật dạy về nhân duyên, hi vọng có thể cho họ điểm sáng để tìm ra con đường cho mình.


Loi Phat khuyen nhung co gai cham duyen, muon chong hinh anh 2
 
Kinh Phật có ghi, muốn cầu duyên thì dâng muối lên Phật đàn và cung cấp muối cho người xuất gia để tăng cường thiện tâm, có thể mang tới nhân duyên tốt đẹp, thỏa lòng mong ước. Nhiều người cũng tìm tới Phật Bà Quan Âm từ bi vô lượng cầu xin để mau gặp được ý trung nhân, thành tâm xin tất ứng nghiệm.   Nhưng, Phật dạy, vạn sự tùy duyên, dù cầu xin cũng chỉ là xin duyên xin phận chứ không thể xin người. Mà duyên ấy là do người tự cầu phúc, tự tạo ra, Phật chỉ kết nối chứ không thể ban cho. Thế gian biển người mênh mông, người với người gặp nhau là duyên tiền định, yêu nhau là phận kiếp trước, bên nhau là trả nợ đời đời.   Thế gian trăm ngàn mối duyên, chỉ có một mối duyên thực sự dành cho mình. Phật giáo tin rằng, tu trăm năm mới cùng chung thuyền, tu ngàn năm mới chung chăn gối, mối duyên vợ chồng là mối duyên phải vun đắp, cố gắng thật nhiều mới có được.   Làm thế nào để lấy được vợ xinh, chồng giỏi? 3 điểm vàng Phật chỉ để hàn gắn hôn nhân Hướng nhà lợi duyên
Vì thế, cầu trời khấn Phật không bằng tự cầu mình. Chưa gặp người ưng ý là do bản thân tu chưa đủ phúc, duyên chưa đủ sâu. Tuổi tác lớn không phải vấn đề, chưa gặp đúng người thì chưa thể gọi là muộn. Chỉ có bỏ lỡ mối duyên đích thực mới thật sự là muộn màng. Người sống trên đời, ấm lạnh chỉ có bản thân hiểu rõ nhất, đừng vì áp lực bên ngoài mà sống trái với lòng, yêu lầm cưới sai. Như vậy không chỉ kiếp này khổ mà còn kết nghiệt duyên, liên lụy tới kiếp sau, nhất định phải trả giá. Lãng phí duyên kiếp này, tạo nghiệp báo kiếp sau, đừng vì một chốc lát cô đơn mà đánh đổi. 

Loi Phat khuyen nhung co gai cham duyen, muon chong hinh anh 2
 
Làm điều thiện ắt gặp điều thiện nên dù nhân duyên chưa tới, cứ bình tĩnh, sống tốt, hướng Phật, tích phúc. Vì ngoài tình cảm nam nữ, trên đời này còn bao mối tình cảm tốt đẹp khác. Ít nhất, khi chưa tìm được người cùng chung chăn gối thì cũng có thể để bản thân sống vui vẻ hơn, thoải mái hơn, thiện hơn. Đó cũng là tiền đề để mở lòng, để gặp gỡ những điều tốt đẹp, những người tốt đẹp.    4 điều Phật chỉ lối để xóa bỏ phiền muộn Nỗi khổ lớn nhất và niềm vui lớn nhất của đời người Phật chỉ ra 7 việc không đáng để làm trong đời người
► Bói tình yêu để biết đường tình duyên của bạn

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng

Trong thực địa có đất tốt đất xấu theo lý thuyết phong thủy –

1. Một vùng đất, một khu đất, một thửa đất bao giờ cũng có nơi đất tốt và nơi đất xấu, theo lý thuyết phong thuỷ cổ điển và hiện đại. Nghĩa là trong một vùng đất thuộc cùng một Hành đặc trưng nhất, theo cách nhận định của thuật phong thủy Ngũ hành, v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Một vùng đất, một khu đất, một thửa đất bao giờ cũng có nơi đất tốt và nơi đất xấu, theo lý thuyết phong thuỷ cổ điển và hiện đại.

so_huu_ngay_nhung_lo_dat_biet_thu_cuoi_cung_tai_vinh_ha_long_0

Nghĩa là trong một vùng đất thuộc cùng một Hành đặc trưng nhất, theo cách nhận định của thuật phong thủy Ngũ hành, vẫn còn những khu đất có Hành đặc trưng riêng khác với Hành của vùng.

Khu đất cùng phân ra các điểm đất tốt và điểm đất xấu. Và cũng có điểm đất cùng Hành và điểm đất khác với Hành của khu đất.

2. Trong một thửa đất có nơi tốt và nơi xấu, nơi đất bình thường.

Căn cứ vào lý thuvết phong thủy để xác định trong thửa đất, nơi nào là nơi đất tốt, nơi nào là nơi đất xấu.

3. Nơi đất tốt là nơi có bóng của “trường khí tuế vận” đang hiện hữu.

Là nơi kết cấu địa chất, thuần chất nhất, ổn định nhất theo lý thuyết của Khoa địa lý phong thuỷ.

4. Nơi đất xấu là nơi có kết cấu địa chất không đồng nhất.

Là nơi có đất bẩn (nơi lấp vũng, ao, giếng, nơi có nhiều tạp chất hữu cơ).

5. Nơi đất bình thường là nơi đất pha tạp gồm cát, đất, đá đã ổn định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong thực địa có đất tốt đất xấu theo lý thuyết phong thủy –

Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu O

Đối với những người tuổi Hợi thuộc nhóm máu O, tình yêu là điều hạnh phúc nhất trong cuộc đời họ.
Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Không giống những người tuổi Hợi thuộc các nhóm máu A, B hay AB, người tuổi Hợi thuộc nhóm máu O khá bạo dạn trong cách bày tỏ tình cảm của mình với đối phương. Họ không ngần ngại với mọi người xung quanh mà cứ thẳng thắn thể hiện tình cảm của mình.

Họ sẵn sàng dẹp bỏ mọi chuyện sang một bên chỉ để dồn tâm sức chăm sóc cho tình yêu của mình. Cũng chính vì quá chú tâm vào chuyện tình cảm nên nếu gặp thất bại, họ sẽ phải mất một thời gian khá dài để cân bằng trở lại và tìm kiếm một tình yêu mới.

Khi đã lập gia đình, những người này thường chăm lo chu tất cho mọi thành viên đặc biệt là con cái. Nữ giới thuộc nhóm máu này thường là người đảm đang và tháo vát. Họ sẽ là hậu phương vững chắc để chồng yên tâm gây dựng sự nghiệp. Nam giới là những người chồng cư xử rất đúng mực và luôn chung thủy với vợ.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu O

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói về cách sợ vợ, nể vợ của người đàn ông trong lá số tử vi. Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ:

Thất Sát hay Hóa Quyền ở cung Thê: Sát là sao nóng tính, uy dũng, oai phong, cương nghị, hiếu thắng, tự ái đối với cả hai phái. Dù đắc địa hay hãm địa, bản chất cương cường không biến thể bao nhiêu nên nữ mệnh có sao này tọa thủ càng có khuynh hướng đóng vai chủ động trong việc liệu công việc trong gia đình và giao tế ngoài xã hội. Hóa Quyền chỉ sự hiếu thắng, háo quyền, thích chỉ huy, hay dựa vào quyền thế kẻ khác, đặc biệt là của chống. Từ đó, hậu quả khả hữu là hay hiếp chồng, lấn lướt người chồng, lợi dụng quyền lực của chồng. Cả hai sao đi chung là hai yếu tố căn bản của một phụ nữ hiên ngang đối với chồng. Sát hay Quyền càng đắc địa, tính tình càng cương ngạnh.

Tướng Quân hay Thiên Tướng ở cung Thê: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên đàn bà có sao này nóng nảy và bất nhẫn như Thất Sát, mặt khác lại có tính ghen tuông mãnh liệt. Nếu đắc địa, Thiên Tướng còn có ý nghĩa tư chế ít nhiều, thường có xu hướng cao thượng hơn, cụ thể là dùng nghị lực của mình để thuyết phục chồng, áp lực chồng làm việc hay. Nếu hãm địa, tính tình trở nên bộc trực, nóng nảy, liều lĩnh, miễn đạt ý muốn, bất chấp hay dở. Tướng Quân, tuy là phụ tinh, nhưng đồng nghĩa với Thiên Tướng, duy có nóng tính, táo bạo, liều lĩnh nhiều hơn. Ngoài ra, còn có tính kiêu căng, có óc lãnh tụ, có tinh thần sứ quân, háo quyền, nặng tính chất vũ phu và độc lập hơn Thiên Tướng rất nhiều, nết ghen cũng không thiếu. Cả hai sao nếu đồng cung được gọi là "lưỡng tướng". Cung Thê của đàn ông gặp bộ sao này thì rất sợ vợ còn cung Mệnh của phụ nữ có hai sao này thì hay lấn hiếp chồng. Nếu được cát tinh phù trợ thì áp lực của vọ có chiều hướng tốt, có lợi cho chồng, kiểu như vượng phu. Kỳ dư thì thường bất lợi và hay trái đạo phu thê.

Thân cư Thê: có thể là (i) phải nhờ vả nhiều nơi người vợ vì chính hoạt động của vợ có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến hậu vận của chồng; (ii) sợ vợ, nể vợ hoặc do bản tính cố hữu hoặc do nguyên nhân kể trên.

Hóa Quyền ở cung Nô: đây là cách sợ vợ bé hay sợ nhân tình của người chồng đã đa mang. Người đa thê mà gặp sao này ở Nô thường lục đục với gia đình chính thức. Nếu có Thiên Tướng hay Tướng Quân ở Nô nữa thì mức độ chi phối của nhân tình và vợ lẽ rất quyết định. Nếu có thêm các sao thủ đoạn, chua ngoa nữa (như Phục Binh, Thái Tuế, Hóa Kỵ) thì vợ lẽ, nhân tình đó tác oai, tác quái vô cùng. Nếu Hóa Quyền chỉ hội chiếu vào Nô thì ảnh hưởng đó gián tiếp, giai đoạn và cơ hội mà thôi.

Những bộ sao nóilên tư thế trội yếu của người vợ:

Thông thường có những tài tinh ở Thê trội yếu như: Hóa Lộc hay Lộc Tồn ở Thê - Vũ Khúc, Thiên Phủ ở Thê - Hóa Lộc hay Lộc Tồn, Ân Quang, Thiên Quý ở Thê - Tử Vi, Thiên Tướng ở Thê - Long, Phượng, Lộc, Mã ở Thê và nhiều bộ sao giàu có chỉ di sản, tư sản, tạo sản của người vợ.

Nếu các bộ sao giàu ngụ ở Thê thì tất sẽ vắng bóng ở cung Mệnh, Thân, Tài, Quan của nam số. Nếu những cung này xấu thì chồng nghèo hơn vợ và phải "thực lộc chi thê".

Nếu Thái Âm sáng sủa ở Thê thì tư thế của vợ mạnh và nếu sao tọa thủ Mệnh của người chồng lại lép vế thì nam số thường nương thế vợ để tiến thân.

Thân cư Thê có Thái Âm sáng sủa: sợ và nể vợ khá rõ ràng. Thái Âm càng sáng, sự nghiệp vợ càng hiển. Nếu đồng cung với Thiên Cơ ở Thân (Thiên Cơ chỉ sự khó tính, ghen tuông) thì ý nghĩa trên càng được xác nhận. Trong mọi vị trí mà Thái Âm sáng sủa (Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý) đóng ở Thê thì trai lấy vợ vừa đẹp, vừa giàu, thường nể vợ và phải nhờ vợ mới có danh. Nếu có thêm cả Lộc, Quyền thì tính sợ vợ càng chắc chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Top con giáp đảm đang nhất khi quán xuyến việc nhà

Cùng xem nữ chủ nhân nào đảm đang, lo liệu việc nhà chu tất và đáng để các anh chàng lấy làm vợ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại đa số chúng ta chỉ sau khi mọi việc xảy ra rồi ta mới hiểu, mới biết sống sao cho đúng. Hiểu cuộc sống rất khó, biết cách sống lại càng khó. Không ít người cảm thấy ngày tháng trôi qua vô cùng mệt mỏi. Bất kể là mọi người xung quanh làm gì cũng đều khiến họ cảm thấy lao tâm, lao lực. Thực tế thì cuộc đời này đâu có nhiều bất công đến thế đâu, chỉ là do suy nghĩ của bản thân ta mà thôi. Hãy biết trân trọng những người bên cạnh mình trước khi quá muộn. 

Nữ giới cầm tinh con Mèo:

 top con giap dam dang nhat khi quan xuyen viec nha - 1

Biết lo toan cuộc sống không phải là họ ăn tiêu tiết kiệm mà là một trạng thái tự do tự tại với tuổi Mão. Chính xác là họ biết cách biến những ngày tháng nghèo khó trôi qua trong sự sung túc, biến những ngày tháng đủ đầy trôi qua một cách “hoành tráng”.

Nữ giới tuổi Mão khi lo liệu công việc gia đình thì đủ đầy về vật chất, phong phú về tinh thần. Nhà cửa vào tay họ thì luôn sạch sẽ, ngăn nắp, xử lý thỏa đáng mọi mối quan hệ trong gia đình, hàng xóm. Họ cũng luôn sắp xếp thời gian hợp lý để mọi người trong nhà có nhiều thời gian quây quần bên nhau nhiều hơn. 

Nữ giới cầm tinh con Hổ:

Phụ nữ tuổi Dần cũng không sống bằng việc quanh đi lo tiết kiệm tiền bởi với họ thì như thế là “lỗ” với gia đình. Phụ nữ tuổi Dần rất biết kiếm tiền và cũng biết tiêu tiền hợp lý. Họ phát huy tối đa tác dụng với mỗi đồng tiền kiếm được để biến 365 ngày thành những tháng ngày hạnh phúc nhất. Để mọi người trong gia đình giàu có về tinh thần, không băn khoăn về kinh tế đó mới là người phụ nữ biết cách sống.

Nữ giới cầm tinh con Gà:

 top con giap dam dang nhat khi quan xuyen viec nha - 2

Nữ giới tuổi Dậu rất nỗ lực trong mọi công việc và hiểu được giá trị cuộc sống. Họ biểu hiện cực kỳ xuất sắc trong công việc. Cả ngày đều khá bận rộn mà tiền lương kiếm được cũng không chịu thua kém đức lang quân. Ngoài công việc, trong cuộc sống hằng ngày họ luôn sắp xếp mọi việc hợp lý, thi thoảng lại tạo bất ngờ nho nhở cho chồng mình, và thêm chút gia vị hài hước cho cuộc sống khô cứng hiện tại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp đảm đang nhất khi quán xuyến việc nhà

Cách hóa giải gương bát quái chiếu vào nhà –

Câu hỏi: Gần đây, người hàng xóm đối diện nhà tôi treo một cái gương hình chữ nhật có viết những chữ tiếng Hoa màu đỏ trước cửa chính của nhà họ. Trong phong thủy, điều này có ý nghĩa gì và có ảnh hưởng đến nhà chúng tôi không? Tôi cảm thấy khó chịu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi: Gần đây, người hàng xóm đối diện nhà tôi treo một cái gương hình chữ nhật có viết những chữ tiếng Hoa màu đỏ trước cửa chính của nhà họ. Trong phong thủy, điều này có ý nghĩa gì và có ảnh hưởng đến nhà chúng tôi không? Tôi cảm thấy khó chịu mỗi khi bước ra khỏi nhà và có cảm giác như tấm gương đó đang chiếu vào mất mình. Tôi phải gì để cải thiện tình hình này?

20131209095848-image005

Trả lời: Người hàng xóm bạn không được thân thiện, hòa nhã cho lắm! Bạn hãy kiểm tra xem, nhà bạn có tạo nên những điều bất lợi cho người hàng xóm đó không? Nếu có, bạn nên thương lượng với họ gỡ bỏ cái gương sau khi đã hóa giải hết những điều bất lợi đó. Nếu họ từ chối, bạn có thể treo gương Bát Quái phía trước cửa nhà bạn, đối diện với cái gương đó. Tuy nhiên, cách này không mang lại ý nghĩa tích cực và đoàn kết trong phong thủy. Vì như thế, bạn đã vô tình tạo nên một cuộc chiến phong thủy với nhà hàng xóm và cả hai bên đều nhận hậu quả của nó. Tốt nhất, nếu có thể bạn nên trồng một bụi cây ngăn cách nhà bạn với nhà hàng xóm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải gương bát quái chiếu vào nhà –

Đặt gương lung tung, gia chủ gánh hạn đủ đường

Nếu như không hiểu rõ mà treo gương sai phong thủy, có thể bạn sẽ vô tình đem đến vận xui cho cả gia đình.
Đặt gương lung tung, gia chủ gánh hạn đủ đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, ngoài tác dụng trang trí, đôi khi nó cũng khiến không gian trong nhà trở nên rộng rãi và sáng sủa hơn. Tuy nhiên, trong phong thủy, vị trí treo của gương rất quan trọng.

1. Gương kỵ đối diện với thần linh

Treo gương ở đối diện thần linh là một việc làm không tôn trọng thần linh. Lâu dài, thần linh không những không thể hiển linh mà ngược lại còn gây ra nhiều tác dụng tiêu cực.

2. Gương kỵ đối diện với cửa chính của nhà

Thông thường, không nên treo gương ở đối diện cửa chính. Gương có tác dụng phản chiếu, nên sẽ ngăn cản tài vận, phản chiếu tài vận đi mất. Sự nghiệp của mọi người trong gia đình vì thế sẽ gặp nhiều  sóng gió, hoặc về mặt tài vận sẽ chịu nhiều tổn thất.

3. Gương kỵ đối diện với cửa của phòng ngủ chính

Cửa phòng ngủ chính và cửa chính của cả ngôi nhà đều quan trọng như nhau. Phòng ngủ chính là nơi mà chủ nhân của ngôi nhà nghỉ ngơi, nơi mà người đó sẽ giành nửa thời gian cuộc đời ở đó, cho nên không nên treo gương ở đối diện cửa.

4. Gương kỵ treo ở trên trần nhà

Gương khảm vào trên trần nhà, những người ở dưới sẽ hao tài hao lực, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Đặc biệt bạn chú ý là không được khảm lên trần nhà phòng khách.

5. Gương kỵ treo đối diện cửa phòng vệ sinh

Phòng vệ sinh là một nơi rất riêng tư, nếu như gương đối diện cửa nhà vệ sinh sẽ khiến người khác dễ nhìn thấy đồ vật trong nhà vệ sinh cùng nhất cử nhất động trong đó. Chưa tính đến yếu tố phong thủy thì trong thiết kế nhà ở cũng không hay.

6. Gương kỵ đối diện giường ngủ

Gương nếu như treo đối diện giường ngủ, chủ nhân sẽ dễ gặp ác mộng mà tỉnh dậy. Ý thức khi ngủ nằm trong trạng thái mơ hồ, do đó cũng dễ bị bóng của mình trong gương làm hoảng sợ. Đồng thời, gương có tác dụng phản chiếu, do đó sẽ phản chiếu ngược vận may của chủ nhân.

7. Gương kỵ treo ở phòng bếp

Phòng bếp là nơi hỏa vượng, nếu như gương treo trong phòng bếp, trong gương ngoài gương đều là lửa, sẽ khiến cho hỏa càng vượng hơn. Theo quan niệm xưa, bố trí như vậy rất dễ xảy ra hỏa hoạn hoặc các chuyện ngoài ý muốn khác.

8. Gương kỵ treo ở vị trí tài

Vị trí tài trong gia đình và tài vận của mọi người có quan hệ mật thiết với nhau. Gương treo ở vị trí tài sẽ phản tác dụng, ở vị trí này chỉ nên treo các linh vật may mắn.

9. Gương kỵ treo đối diện bàn học

Đối với một số học sinh mà nói, đối diện bàn học treo một chiếc gương sẽ khiến họ phân tâm. Học ít, soi gương nhiều, lâu dần sẽ ảnh hưởng tới kết quả học tập.

10. Kỵ gương ở cửa nhà hàng xóm đối diện cửa nhà mình

Rất nhiều người treo gương ở trước cửa nhà mình, như vậy sẽ ảnh hưởng tới vận thế nhà hàng xóm. Ngược lại cửa nhà hàng xóm treo gương đối diện cửa nhà mình, sẽ đem lại điều không may.

Theo Leo St (to8to) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt gương lung tung, gia chủ gánh hạn đủ đường

Phong thủy văn phòng tổng giám đốc mang tài lộc cho công ty

Là vị trí lãnh đạo cao nhất công ty nên phong thủy văn phòng tổng giám đốc đặc biệt quan trọng, cần bố trí hợp lý để cả công ty ăn nên làm gia
Phong thủy văn phòng tổng giám đốc mang tài lộc cho công ty

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là vị trí lãnh đạo cao nhất công ty nên phong thủy văn phòng tổng giám đốc đặc biệt quan trọng, cần bố trí hợp lý để cả công ty ăn nên làm ra, nhanh chóng tăng tài tiến lộc.

 
Muon cong ty phat tai, nhanh tay bo tri van phong tong giam doc du 6 tieu chuan hinh anh
 
Phong thủy văn phòng tổng giám đốc đẹp hay xấu sẽ ảnh hưởng tới vận khí của công ty. Dưới đây là 6 lưu ý khi bài trí phòng tổng giám đốc, hãy ghi nhớ.   1. Vị trí văn phòng   Vị trí văn phòng tổng giám đốc nên đặt ở quý nhân vị thì sẽ có quý nhân tương trợ, quản lý cấp dưới uy tín, rất tốt trong quá trình vận hành công ty. Gợi ý nên đặt ở phương Tây Bắc, ứng với quẻ Càn, tượng trưng cho người lãnh đạo.   Không may mà đặt nhầm ở hung vị thì tổng giám đốc sẽ mất uy quyền, không những không có quý nhân bên cạnh mà còn gặp tiểu nhân gây họa, cấp dưới lấn quyền, công ty trì trệ.   2. Không gian văn phòng   Có người vì tiết kiệm diện tích nên bố trí không gian văn phòng tổng giám đốc nhỏ hẹp, hay có người vì phô trương mà dành hẳn gian phòng thênh thang làm văn phòng, cả hai trường hợp này đều không tốt. Văn phòng tổng giám đốc như vòi nước, quá lớn hoặc quá nhỏ đều khiến vận thế của công ty sa sút, khi gặp cạnh tranh không thể tùy cơ ứng biến, trở ngại sự phát triển.   Phòng lớn quá thì khí không tụ, công ty như mẹ góa con côi, nghiệp vụ suy yếu. Phòng nhỏ quá thì tù túng, nghiệp vụ không rộng mở, vận mệnh phát triển hữu hạn. Hợp lý nhất là văn phòng có diện tích khoảng từ 15 tới 30m2 tùy thuộc vào quy mô công ty và đặt ở tầng cao.
 
  Chọn cây phong thủy để bàn trợ lực nghề nào phát nghề đó
– Ngoài yếu tố con người, phong thủy văn phòng cũng tác động không nhỏ tới thành công trong công việc của mỗi người. Căn cứ vào mỗi ngành

3. Vị trí bàn làm việc
  Vị trí đặt bàn làm việc của tổng giám đốc nhất định phải tuân thủ nguyên tắc: lưng dựa tường thì phong thủy mới tốt, có người nâng đỡ, có chỗ dựa vững chãi. Nhưng nếu tựa quá sát vào tường thì theo phong thủy là tự mình chặn mất đường lui. Vì thế, nên đặt cách tường trái, phải, sau khoảng 1m, tiến lui linh hoạt.   4. Hướng cửa văn phòng   Lưu ý phong thủy khi chọn hướng cửa văn phòng tổng giám đốc là: không đối diện với tường, cấp dưới phá rối, bất phục và không thẳng hướng tới bàn làm việc, dễ vướng thị phi. Tiêu chuẩn nhất là mở cửa ở hướng bên phải bàn làm việc  
Muon cong ty phat tai, nhanh tay bo tri van phong tong giam doc du 6 tieu chuan hinh anh
 
5. Hình dạng văn phòng
  Tuyệt đối tránh thiết kế văn phòng tổng giám đốc hình chữ L, hình tròn, phòng có nhiều cột, sẽ tạo thành sự bất hòa giữa giám đốc với nhân viên, giám đốc với khách hàng.   6. Trang trí văn phòng   Văn phòng tổng giám đốc phong thủy đẹp thì không nên trang trí nhiều bằng thủy tinh, làm giảm độ oai phong. Có thể bài trí cây xanh hay những vật phẩm phong thủy hợp mệnh.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng tổng giám đốc mang tài lộc cho công ty

5 dấu hiệu nhà hợp phong thủy

Một ngôi nhà hợp phong thủy phải tạo được không gian chào đón nồng nhiệt ngay tại cửa chính.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lối vào

Lối vào nhà được xem là nơi các nguồn khí tốt và xấu di chuyển qua lại. Không để cây lớn, bức tường hay vật chắn trước cửa vì chúng có khả năng hạn chế nguồn khí tự nhiên chảy vào nhà. Bạn nên thường xuyên chăm sóc cửa lớn sao cho không bị gãy mục, gỉ sét, loang lổ, nứt vỡ; luôn tạo một lối đi dẫn vào nhà thoáng khí, xanh mát, đầy đủ ánh sáng.

aq1-4026-1401932835.jpg

Bạn nên chăm sóc cho lối vào đẹp mắt, thoáng đãng. Ảnh: Dotawci.

2. Ngoại thất

Nếu ngôi nhà bạn gần đường sắt, có sân sau dốc, nằm ngay ngã ba đường… thì hãy nhờ chuyên gia phong thủy hóa giải các nguồn năng lượng xung khắc vào nhà. Bạn có thể tham khảo ý kiến của họ để bày trí ngoại thất nhà nhằm phát huy tối đa năng lượng tốt. Việc lựa chọn màu sắc ngôi nhà, số lượng cửa sổ, thiết kế chiều cao của cửa chính sao cho thật phù hợp… cũng góp phần tạo ra các nguồn vượng khí cho nhà.

3. Cửa chính

Chủ nhà cần tạo ra một không gian vui vẻ tại cửa ra vào. Phía trước cửa nên có hàng hiên thoáng mát, ánh sáng đầy đủ và có một tấm thảm màu sắc hài hòa, tạo cảm giác chào đón. Đối với phía trong ngôi nhà (sau khi bước qua ngưỡng cửa), không nên xây nhà vệ sinh đối diện, không lắp gương thẳng hàng với cửa chính và cũng không nên có chân cầu thang đối diện với cửa.

Bạn cũng không nên xây cửa sổ đối diện với cửa ra vào vì điều này sẽ khiến các nguồn vượng khí dễ thoát ra ngoài. Nên tạo một không gian mở để chào đón mọi người bằng một bình hoa đặt trên kệ cao ngay cửa ra vào, một bức tranh phong cảnh tạo không gian rộng thoáng.

4. Nguồn khí

Nguồn khí vào nhà phải đảm bảo các yếu tố như lưu chuyển liên tục, không bị đồ đạc lộn xộn gây ứ đọng. Để đảm bảo được chất lượng nguồn vượng khí, chủ nhà nên chú ý lắp đặt gương, bày trí nội ngoại thất, cách sắp xếp đồ đạc, xây dựng cầu thang và các công trình phụ, tạo ánh sáng vào nhà. Hơn nữa, bạn có thể tăng thêm các dòng vượng khí bằng cách tạo một không gian thoáng và thơm mát cho các căn phòng thông qua bình hoa, hòn non bộ, bể cá cảnh, tinh dầu tự nhiên…

5. Tam hợp

Sức mạnh của một ngôi nhà hợp phong thủy phụ thuộc rất nhiều vào nguồn năng lượng tam hợp của các căn phòng: Phòng ngủ - nhà bếp - phòng tắm. Nên chú ý phong thủy tại các căn phòng này để mang lại nguồn vượng khí tổng hòa cho cả ngôi nhà. Hãy chắc chắn việc bố trí phong thủy phải được thực hiện đồng thời tại ba căn phòng này. Nếu chỉ bày trí hợp phong thủy được hai căn phòng thì phòng còn lại sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn ngôi nhà.

Đăng Linh (Theo About)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 dấu hiệu nhà hợp phong thủy

Phật dạy cách làm người con có hiếu

Phận làm con lấy chữ hiếu làm đầu, vậy thế nào là hiếu thảo? Theo Phật giáo, làm đủ 4 bổn phận của con cái là hiếu với mẹ cha.
Phật dạy cách làm người con có hiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

me  
1. Nuôi dưỡng cha mẹ 
Cha mẹ sinh thành, nuôi dưỡng con cái trưởng thành, khi tuổi xế chiều, bổn phận của con cái là chăm lo, đền đáp cho cha mẹ. Trách nhiệm đạo đức trước tiên của một người con đối với cha mẹ, là phải biết làm tăng thêm tài sản của cải, vật chất để nuôi dưỡng cha mẹ. Hay nói cách khác người con phải lấy sự biết ơn và đền ơn, bằng cách chăm sóc cha mẹ đầy đủ về đời sống vật chất lẫn tinh thần.

2. Gánh vác công việc nặng nhọc  Con cái chính là sự tiếp nối quan trọng, để duy trì nghề nghiệp, công việc của cha mẹ. Nếu trong gia đình mà không có người kế nghiệp được xem như là một bất hạnh lớn. Trong bổn phận làm con, ngoài mục đích mưu sinh để đảm bảo đời sống vật chất đủ đầy cho bản thân, ta còn phải gánh vác, đỡ đần công việc cho cha mẹ.

3. Giữ gìn truyền thống gia phong  Truyền thống gia phong là truyền thống đạo đức gia đình, của dòng tộc được giữ gìn và truyền thừa qua nhiều thế hệ tiếp nối. Chất liệu tốt đẹp đó được chắt lọc, tích lũy qua nhiều thế hệ, cuối cùng kết thành truyền thống gia phong của từng gia đình người thân và quyến thuộc. Giữ gìn truyền thống gia phong tốt đẹp còn được hiểu là mọi người chúng ta phải tự hoàn thiện tư cách đạo đức cá nhân. Phận làm con, việc giữ vững gia phong bằng cách chuyển hóa những thói xấu của bản thân, sống đúng, sống tốt theo lời Phật dạy cũng là một trong những phương cách giữ gìn truyền thống gia phong, được bền vững và lâu dài.

4. Bảo vệ tài sản được kế thừa từ cha mẹ Tài sản mà cha mẹ để lại bao gồm tất cả những giá trị vật chất lẫn tinh thần. Việc giữ gìn truyền thống gia phong chính là chúng ta biết sống tốt, không làm tổn thương đến người khác và còn hay giúp đỡ sẻ chia khi có nhân duyên. Ngoài ra, việc quản lý, giữ gìn và phát triển tài sản vật chất mà cha mẹ đã để lại cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với con cái.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy cách làm người con có hiếu

Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Mơ thấy mình đi xem xiếc có ý nghĩa gì? Xiếc là một môn nghệ thuật khó, đòi hỏi người diễn viên xiếc phải khéo léo và có sự tập trung cao độ. Ngoài ra, người
Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xiếc là một môn nghệ thuật khó, đòi hỏi người diễn viên xiếc phải khéo léo và có sự tập trung cao độ. Ngoài ra, người diễn viên phải đối mặt với những rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, kể cả nguy hiểm về tính mạng. Vậy mơ thấy mình đi xem xiếc có ý nghĩa gì?


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Giai ma giac mo thay minh di xem xiec hinh anh
Ảnh minh họa
 
Chính vì vậy, nếu trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình đi xem xiếc và người diễn viên đang biểu diễn ở trên cao thì chúc mừng bạn, điều này tượng trưng cho tinh thần gan dạ, dám nghĩ dám làm và quan trọng là bạn có óc sáng tạo cao hơn người khác. Mọi ý tưởng của bạn trong các lĩnh vực khác nhau đều vượt trội hơn so với người khác.    Mặc dù vậy, bạn cũng không nên ngủ quên trên thành công nhé, khi bạn làm tốt thì đồng nghĩa với việc sẽ có người đem lòng đố kỵ với bạn đấy. Bạn nên thận trọng trong mỗi suy nghĩ trước khi hành động để tránh những điều không mong muốn nhé.   Nếu chiêm bao thấy một buổi biểu diễn xiếc sôi động, có nhiều tiết mục đặc sắc là điềm báo bạn sắp nhận được lời mời tham gia những sự kiện quan trọng, có ý nghĩa. Trong các buổi tiệc quan trọng đó, bạn sẽ cảm nhận được không khí nào nhiệt, tất nhiên, bạn cũng sẽ có cơ hội thể hiện tốt năng lực của mình với mọi người.   Tuy nhiên, nếu mơ thấy mình đi xem xiếc mà bạn lại không thấy diễn viên xiếc lớn tuổi biểu diễn, thay vào đó lại là một đứa trẻ thì điều này có ý nghĩa là bạn đang phải chịu áp lực từ bố mẹ, từ gia đình. Bạn sẽ thấy bất mãn và hay ảo tưởng về những điều phi thực tế. Bạn nên suy xét kỹ hơn mọi vấn đề để tránh những hiểu lầm không đáng có với cha mẹ mình nhé. 

Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Tình yêu tuổi nào không đáng tin nhất?

Khi kết đôi với người tuổi Ngọ, Thân... bạn sẽ cảm giác mình không có vị trí nào trong trái tim họ và không bao giờ đoán được tâm tư, tình cảm của họ.
Tình yêu tuổi nào không đáng tin nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ: Theo đuổi cuộc sống của mình

1-4397-1415175691.jpg

Người tuổi Ngọ, bẩm sinh đã lạc quan, nhiệt tình, yêu tự do, thích hưởng thụ. Dường như chẳng có cách nào để có thể trói buộc họ. Họ cũng chẳng muốn thoả hiệp. Không những thế, họ còn được biết đến với lối sống tự nhiên, tràn đầy năng lượng và rất mạnh mẽ. 

Trong chuyện tình cảm, người tuổi Ngọ lại có chút kích động và liều lĩnh, thiếu kiên trì, dễ thay đổi. Cho nên, bạn sẽ luôn có cảm giác không an toàn khi ở bên họ, thậm chí còn bị rước hoạ vào thân.

Tuổi Thân: Theo đuổi tự do, không thích bị trói buộc

3-3099-1415175691.jpg

Người tuổi Thân theo chủ nghĩa lý tưởng. Họ theo đuổi tự do, không những rất khó bị trói buộc, mà còn thường thờ ơ với đối phương. Sau khi xây dựng quan hệ tình cảm với người tuổi Thân, bạn sẽ cảm mình dường như chẳng có bất kỳ quan hệ gì với đối phương, cũng không có cách nào để bước vào thế giới nội tâm của họ bởi họ không hề mở lòng với bạn.

Có thể nói, người tuổi Thân không thích gắn bó thân mật, nếu bạn thường gây phiền phức, họ chỉ biết rời xa bạn càng xa càng tốt chứ đừng nghĩ khi bạn rơi vào tình thế nguy cấp sẽ được họ bảo vệ. Bạn sẽ không bao giờ đoán được tâm tư tình cảm của họ, vì thế, bạn thường cảm thấy tình yêu của mình bấp bênh, thiếu cảm giác an toàn.

Tuổi Tý: Không muốn gánh vác trách nhiệm

2-1323-1415175692.jpg

Người tuổi Tý tính tình hay thay đổi, thường làm cho người khác thấy khó nắm bắt. Họ hy vọng một cuộc sống vô lo vô nghĩ, không thích thời gian làm việc bị ràng buộc, tình yêu thì tốt nhất không cần phải gánh vác tránh nhiệm. Trong chuyện tình cảm, tâm trạng của họ không ổn định, khi yêu quý ai họ rất trân trọng, chu đáo và che chở cho người đấy, nhưng khi cảm thấy chẳng còn hứng thú, họ sẽ lạnh nhạt đến khó hiểu.

Quan hệ với người tuổi Tý, bạn sẽ thấy họ hời hợt và rất dễ thay đổi, không biết tiếp theo sẽ đối xử với bạn như thế nào. Cho nên bạn cũng đừng hy vọng họ giống như một “dũng sĩ”, bất cứ lúc nào cũng có mặt khi cần, có thể vì bạn mà vượt qua những khó khăn, gian khổ. Quan hệ qua lại với người tuổi này, bạn sẽ không biết đến hai chữ tin cậy, rất dễ bị suy sụp tinh thần.   

Nhật Băng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu tuổi nào không đáng tin nhất?

Vị trí đặt bếp cấm kỵ trong phong thủy –

Nếu bạn đã biết những điều nên làm khi đặt bếp thì bạn càng nên nắm rõ những cấm kỵ của nó, bởi vì nếu đặt bếp ở vị trí cấm kỵ, sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc của bạn. Vị trí đặt bếp trong phong thủy ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đã biết những điều nên làm khi đặt bếp thì bạn càng nên nắm rõ những cấm kỵ của nó, bởi vì nếu đặt bếp ở vị trí cấm kỵ, sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc của bạn.

Vị trí đặt bếp trong phong thủy ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc của gia chủ.

– Bếp không nên đối diện thẳng cửa ra vào hoặc ngoài đường.

– Bếp không nên nằm ngày phía dưới xa nhà, nếu không cả nhà sẽ bất an ( hay bị sốt nóng ở đầu).

– Bếp không đối diện với tủ lạnh, bởi vì sinh nóng lạnh không đều, dễ bị sảy thai hoặc đẻ non.

– Bếp không đối diện với cửa phòng vệ sinh, bởi sẽ gây bệnh tật, thuốc thang liên miên.

– Mặt sau của bếp không đối diện với góc tường của một nhà khác, bởi sẽ gây chảy máu cam liên tục, dễ mắc bệnh tim.

cam-ky-bep

– Hai bên bếp không đối diện với cửa, phía dưới bếp không có chất bẩn.

– Bếp không để trên ban công.

– Không đặt bệ bếp gần bồn nước. Bếp không thể tiếp xúc trực tiếp với nước. Bếp dùng để nhóm lửa, nấu ăn, còn bồn nước dùng để chứa nước và rửa. Hai thứ này không thích hợp ở cạnh nhau, ở giữa nên có bệ bếp để phân tách, như thế nước và lửa mới không xung khắc nhau.

– Bệ bếp không thể đặt trên bể phân hóa học, trên rãnh nước, hoặc trên đường ống nước ở phòng vệ sinh.

– Bệ bếp cũng không được dựa vào phòng vệ sinh, vì người nấu sẽ phải quay mặt vào phòng vệ sinh.

– Bệ bếp không được đối diện với bồn cầu trong nhà vệ sinh.

– Bệ bếp không được đối diện với cửa các phòng, đặc biệt là phòng người già.

– Bệ bếp không được đối diện với vị trí của thần ( mà bạn thờ trong nhà).

– Bệ bếp nên đặt ở chỗ kín gió và nhiều khí.

– Không để bệ bếp ở vị trí trung tâm bếp.

– Nếu bếp đã hỏng hoặc không sử dụng được nữa, nên vứt đi, như thế gia đình sẽ bình an, thuận hòa.

– Sau bệ bếp không được để trống, vì chỗ trống sẽ có nhiều gió, làm ngọn lửa bếp chập chờn, không ổn đỉnh. Từ đó, ảnh hưởng đến tài vận. Đặc biệt kiêng kị sau bếp có cửa sổ.

– Ngoài ra, nếu cửa sổ trong phòng bếp hướng về phía Tây thì khi mặt trời lặn, sẽ có hiện tượng ánh mặt trời ngả về phía Tây. Nếu ánh nắng này đi vào phòng bếp qua cửa sổ và chiếu thẳng vào bếp thì phải lập tức đóng cửa sổ lại, đợi đến khi mặt trời tắt hẳn mới mở ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt bếp cấm kỵ trong phong thủy –

Một số gợi ý khi bạn chọn địa điểm để mở cửa hàng

Nếu bạn đang tìm một địa điểm để mở cửa hàng kinh doanh thì nên tham khảo một số gợi ý theo thuật phong thủy dưới đây.
Một số gợi ý khi bạn chọn địa điểm để mở cửa hàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số gợi ý về phong thủy khi chọn địa điểm mở cửa hàng.

1. Trước khi bạn xem ngày tốt để xây dựng cửa hàng thì bạn phải chọn địa điểm tốt, nơi có nhân khí vượng nhất, điều đầu tiên là phải xem “tam lưu”, tức xa lưu (luồng xe), nhân lưu (luồng người) và thủy lưu (luồng tài lộc). Những chỗ nhân khí vượng, nhiều người, xa lưu nhiều mà tốc độ không cao, nhân lưu nhiều mà không đến nỗi tắc nghẽn thì chỗ đó chính là nơi phát tài.

2. Hình dáng cửa hàng phải phù hợp với phong thủy. Hình dáng vuông vắn là tốt nhất, kị hình dáng có hình tam giác và không đều.

3. Cửa của cửa hàng phải mở ra hướng cát khí. Cửa là nơi nạp sinh khí và cát khí, mặt tiền và cửa mà mở to được thì mới thu hút được nhiều khách hàng. Phải xem xét độ dài ngắn của con đường trước cửa và hướng đi lại của mọi người.

Lộ (đường) là thủy, thủy là tài (lộc). Cửa hàng nhìn chung phải mở thành thế “nghịch thủy”, tức mở cửa đón “thủy” vào. Nếu dòng người đến từ bên trái thì mở cửa bên phải, người đến từ bên phải thì mở cửa bên trái.

Trước cửa của cửa hàng tối kị có đường hình cắt kéo, đường vòng cung ngược, vì không những không tụ khí mà còn phá tài hữu tai (phá tài lộc có tai ương). Cửa của cửa hàng kị các kiểu xung xạ, khiến cho tài khí bị tổn thương.

4. Cửa hàng kị đối diện hoặc sát cạnh ngân hàng. Theo quan niệm phong thủy thì những địa điểm như vậy đã bị tài khí của ngân hàng chiếm hết, người khác không thể phát được đại tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số gợi ý khi bạn chọn địa điểm để mở cửa hàng

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Đàn ông lấy vợ tuổi nào thì được hưởng phú quý suốt đời? Xem tuổi vợ nên lấy để tình duyên và tài lộc đều thuận lợi.
Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người phụ nữ, người vợ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình. Ngoài quán xuyến việc nhà, họ còn là trợ thủ đắc lực, là chuyên gia tư vấn và là bạn đồng hành giúp chồng thành đạt, hưởng vinh hoa phú quý trọn đời.

  Cùng ## tìm hiểu đáp án thú vị cho câu hỏi: "Đàn ông lấy vợ tuổi nào thì được hưởng phú quý suốt đời?" dưới đây nhé!

12 con giáp đón tin vui gì trong nửa cuối năm 2016? (P2) 12 con giáp đón tin vui gì trong 6 tháng cuối năm 2016? (P1) 3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người
1. Lấy vợ tuổi Hợi
   Được trời phú cho những vận may về tài chính, người tuổi Hợi kiếm tiền không mấy khó khăn. Khi còn một thân một mình, con giáp này tiêu xài phóng khoáng tới mức làm bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, tận hưởng tối đa thành quả đạt được.   Nhưng một khi đã yên bề gia thất, họ biết cách vun vén khéo léo, thậm chí chăm chỉ làm việc hơn nữa, xông pha thương trường để làm giàu cùng ông xã.   Thêm nữa, sở hữu trí tuệ thông minh, cô nàng tuổi Hợi học một biết mười, nhanh chóng nắm bắt được kĩ năng kinh doanh, giúp cả sự nghiệp của bản thân và người chồng phát đạt, thu về thành quả đáng nể.   Cái duyên với tài chính của người tuổi Hợi “lây” cả sang cho chồng. Chính vì thế, kinh tế gia đình ngày càng khởi sắc, tăng trưởng theo cấp số nhân. 
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
2. Lấy vợ tuổi Tuất   Thời “trẻ trâu”, cô nàng tuổi Tuất cũng thích ngao du đó đây, tự lực cánh sinh đi tìm “vùng đất hứa” để phát triển sự nghiệp. Bất chất mọi gian khó, trở ngại, họ vẫn bình thản đối đầu, thật ngạc nhiên, thành quả mà con giáp này gặt hái được rất bất ngờ.   Khi bước vào cuộc sống hôn nhân, nhất là khi đã có con, cô vợ tuổi Tuất càng làm việc chăm chỉ và hết lòng hết dạ vun vén cho gia đình. Thay vì đao to búa lớn, họ chỉ âm thầm lặng lẽ phấn đấu. Chính nhờ “nhân tố bí ẩn” này, các ông chồng mới vững gan bền chí lăn lộn trên thương trường vì đại nghiệp.   Sở hữu tài năng kinh doanh nhạy bén, lại có thêm cái đầu lạnh, không bao giờ đầu tư mù quáng hay nhẹ dạ vì tình yêu mà chi tiền vô cớ, cô vợ tuổi Tuất liên tục kiếm được những “đồng tiền khôn”, một vốn bốn lời, đầu tư bao giờ cũng có lãi lâu dài. Bởi thế cho nên, tài chính sẽ đi lên theo chiều hướng tốt, phát triển nhịp nhàng và ổn định, rất bền vững.  
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
3. Lấy vợ tuổi Dần   Trong 12 con giáp, tính khí của cô nàng tuổi Dần có vẻ mạnh mẽ và kiên cường nhất. Bản thân họ cũng có niềm đam mê bất tận với tài chính nên không ngừng phấn đấu và theo đuổi những mục tiêu mang tính thực tế cao như mua nhà, mua xe, sắm đồ hiệu…   Trong tình cảm, các quý cô tuổi Dần thẳng thắn, yêu ghét rõ ràng. Họ không ngại ngần bộc bạch và chia sẻ tham vọng chính đáng của mình trước mặt đối phương. Với họ, sống trong giàu có và danh vọng để cách tốt nhất để được người khác ngưỡng mộ.   Ngoài việc đầu tư có chọn lọc, tính toán kĩ càng, con giáp này cũng khá “mát tay” trong kinh doanh. Số tiền họ kiếm được không phải là ít. Cộng thêm với thói quen tích lũy tiền bạc, giảm chi phí thừa thãi của bản thân để lo cho gia đình, nguồn tài chính của gia đình họ ổn định và phát triển bền vững, đời con cháu sau này cũng được thơm lây.   Lấy được người vợ đảm, khả năng làm việc cũng ngang ngửa như chồng, càng khiến ông xã của các cô nàng tuổi Dần phấn đấu kiếm tiền chăm chỉ, miệt mài hơn. Vợ chồng “song kiếm hợp bích”, kiềm tiền làm giàu chỉ là chuyện nhỏ.
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
4. Lấy vợ tuổi Mão   Tính tình điềm tĩnh, ôn hòa, phong thái cư xử khéo léo, đĩnh đạc, cô nàng tuổi Mão luôn tạo cảm giác an toàn, từ nhỏ đã chẳng bao giờ khiến bố mẹ phải lo lắng, phiền lòng. Tuy nhiên, sức khỏe của con giáp này không lý tưởng cho lắm, hay mắc bệnh vặt nên cũng tốn kém đôi chút trong việc lo thuốc thang.   Thiên sinh cho con gái tuổi Mão đôi chút sự lười nhác và khá tùy tiện. Đây là nhược điểm nhưng đồng thời cũng có mặt tốt. Như vậy, họ rất dễ sống, dễ thích nghi và chịu khó thay đổi cho phù hợp với yêu cầu công việc mà chẳng mấy khi phàn nàn, đòi hỏi.
 
Khi còn trẻ, con giáp này cũng không tích lũy được nhiều, bởi bản thân họ không quá mưu cầu tài chính. Với họ, cuộc sống là do mình làm chủ, sống sao cho thoải mái, vui vẻ là được, mải mê kiếm tiền sẽ khó mà cảm nhận được những hạnh phúc bình dị quanh ta.   Nhưng khi đã kết hôn, tài chính chi phối rất nhiều tới hạnh phúc gia đình, người tuổi Mão sẽ nỗ lực giúp chồng “gọi” tiền về. Họ chủ động vun vén, cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết. Bên cạnh đó không ngừng nghĩ ra những cách thức làm ăn mới của bản thân cũng như trở thành quân sư thông thái, vạch đường chỉ nước cho chồng làm giàu.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Hoàng Lam

5 con giáp có sự nghiệp thành công rực rỡ nửa cuối năm 2016
Trong nửa cuối năm Bính Thân, cung Lộc tự của người tuổi Sửu xuất hiện Chính ấn trợ lực để sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công rực rỡ, giúp bạn nắm thực

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Quy tắc phân tích họ và tên để số hóa –

Cho dù họ và tên của chúng ta có dài dòng thế nào đi nữa thì cũng tuân thủ quy tắc phân tách thống nhất sau để dễ dàng trong quy định số hóa, giúp cho việc dự đoán thông tin được thuận lợi nhanh chóng. Việc tách bạch trong số hóa họ và tên rất quan t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rọng. Nếu chúng ta không thực hiện đúng quy tắc sẽ dẫn đến sai lệch trong số hóa và đương nhiên sẽ sai lầm trong dự báo.

44570857

Quy tắc phân tách họ và lập Họ vận

a. Họ đơn

Họ đơn tức chỉ có một họ (họ cha hay họ mẹ trong họ và tên) vì không ảnh hưởng gì

–   Ta có họ đơn không có đệm họ mà đến tên liền kề.

Ví dụ: Trần Căn, Nguyễn Kiên, Pào Sùng v.v…

Đối với trường hợp này khi thực hiện số hóa ta phải cộng 1. Số “một” ở đây thay cho đệm của họ.

–   Họ đơn có đệm là cách truyền thống hay có thể nói là chuẩn mực. Tức tên họ đến đệm gốc của họ (hoặc một từ đệm nào đó theo ý nguyện của người đặt tên hay người được đặt tên thay đổi theo ý thích).

Ví dụ: Trần Văn Ba, Nguyễn Thế Bảo, Thái Bá Văn. Những chữ Văn, Thế, Bá ở trên được coi là đệm của họ. Đối với trường hợp này, khi thực hiện số hóa họ ta không phải thêm 1 (một)

Với họ tên của nữ giới, theo truyền thống của người Việt Nam chỉ dùng chữ “Thị” sau họ để biểu thị giống. Theo quy tắc số hóa chữ “Thị” ở đây được coi là chữ đệm của họ để tính số biểu lý Họ vận.

Như vậy ta có:

Họ đơn                      Không đệm

Họ đơn                      Có đệm

Ví dụ: Nguyễn Bá + Tên; Cao Thị + Tên

b. Họ kép

Họ kép là dùng cả hai tên họ khi viết họ tên (như đã giải thích). Trong trường hợp họ kép cũng chia ra họ kép không có đệm và họ kép có chữ đệm của họ

Ta có:

Họ kép                                   Không đệm

Ví dụ: Trần Lê + (tên)

Họ kép có đệm

Ví dụ: Trần Lê Bá + tên; Thái Nguyễn Thị + Tên

*     Quy định họ đơn hay họ kép mà không có chữ đệm của họ thì khi số hóa ta phải cộng thêm “một” vào số biểu lý của Họ vận, nghĩa là:

Số lý của

Họ đơn

Họ kép

Không có chữ đệm thì cộng thêm số 1 vào tổng số nét chữ tên họ mà có chữ đệm thì không cộng 1.

Quy tắc phân tách tên

Ngày nay người ta đặt tên cho hậu duệ của mình còn cầu kỳ thêm một chữ phụ trước tên chính. Phần lớn tên có thêm chữ phụ, chỉ thường thấy trong giới nữ. Song, ngày nay cả nam giới cũng thích đặt thêm chữ phụ nữa sau chữ đệm họ.

Ví dụ: Quỳnh Anh (Lê Thị Quỳnh Anh) (Hoàng Bá Đức Minh). Đức Minh; (Phạm Thị Ngọc Lan) Ngọc Lan v.v…

–  Trong thực tế có tên có thêm chữ phụ tên mà không có chữ đệm của họ:

Ví dụ: (Nguyễn Tuấn Anh): Tuấn Anh; (Phạm Bảo Chi): Bảo Chi, hay (Lê Ngọc Lan): Ngọc Lan

Với trường hợp tên còn có chữ phụ ta sẽ phân tách khi số hóa cho số lý tên và sẽ thực hiện thế nào?

Ta phân làm hai loại:

–   Tên có phụ mà họ không có đệm họ thì chữ phụ của tên được coi là chữ đệm của họ.

Ví dụ: Hoàng Tuấn Anh Lê Ngọc Quyết Vũ Hoàng Lan Trần Thương Huyền

Trong thực tế những ví dụ trên được coi là phụ tên, vì khi gọi tên người ta thường gọi “Tuấn Anh”, “Ngọc Quyết” hay “Thương Huyền”… mà ít khi gọi đơn thuần một chữ “Tuấn”, “Quyết”, “Huyền” nhất là khi ở cùng nơi đó có hai người trở lên có cùng tên “Quyết”, “Huyền” v.v…

–   Mặc dù là chữ phụ tên, song khi thực hiện số hóa, ta mặc định chữ phụ tên này là chữ đệm họ và nó được tính vào số lý của “Họ vận” chứ không tính vào số lý của “Tên vận”.

–   Trường hợp mà họ đã có chữ đệm họ rồi thì chữ phụ tên được coi là phần đầu của tên và được tính vào số lý của Tên vận.

Điều này cần được lưu ý để sau này khi tính số lý của “Mệnh vận” (sẽ nói sau ở phần số hóa từng số lý) khỏi sai sót.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy tắc phân tích họ và tên để số hóa –

Ý nghĩa sao Liêm Trinh

1. VỊ TRÍ CỦA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG - Miếu địa : Thìn Tuất. - Vượng địa : TýNgọ, Dần, Thân. - Đắc địa : Sửu Mùi. - Hãm địa : Tỵ Hợi, Mão Dậu.
Ý nghĩa sao Liêm Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Sách vở không phân biệt tướng mạo của Liêm Trinh đắc địa hay hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng người có Liêm Trinh tọa thủ có “thân hình cao lớn, xương to và mắt lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu”.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Liêm Trinh không chỉ danh bộ phận cơ thể nào nên ý nghĩa bệnh lý của sao này không rõ ràng lắm.

Sách vở cho rằng Liêm Trinh đóng ở Tật thì bị tỳ vết ở chân tay hay ở lưng.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Về mặt tính tình, Liêm Trinh có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo những đặc tính trội yếu: Chính trực quan, Đào hoa tinh, Tù tinh. Do đó, những nét nổi bật là:

-    Sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao.

-    Sự liêm khiết.

-    Sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi.

-    Can đảm, cương quyết, dũng mãnh.

-    Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là một trong bốn sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhất mạnh võ tính và võ nghiệp của đương số.

-    Có số đào hoa. Liêm Trinh được gọi là sao Đào hoa thứ hai. Tuy nhiên, vì sự chính trực cố hữu của Liêm Trinh, nên sao này ít có ý nghĩa sa đọa hơn sao Đào Hoa: Liêm Trinh chỉ có ý nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham Lang chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

-    Khắc nghiệt, nóng nảy.

-    Ngoan cố, ương ngạnh.

-    Thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú.

-    Có óc kinh doanh.

-    Khéo tay, giỏi về thủ công nghệ.

-    Thích đua chen, ganh tị.

(Không thấy nói đến đào hoa tính hay dâm tính của Liêm Trinh hãm địa).

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Đương sự được phú quí và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

Những bất lợi rất nhiều

-    Suốt đời lận đận.

-    Bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém.

-    Hay bị tai nạn.

-    Phải ly tổ lập nghiệp.

-    Giảm thọ.

Đặc biệt vì Liêm Trinh là Tù tinh cho nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đôi với sao dữ, có thể chết the thảm. Các sao này là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình. Không cần phải hội đủ các sát tinh mà thường chỉ cần một hay hai sao nói trên cũng bị ngục hình. Phái nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.

6. Ý NGHĨA CỦA LIÊM TRINH VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

-    Liêm, Tướng: dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm.

-    Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng.

-    Liêm Xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.

-    Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều chủ về tù tội.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

-    Liêm Phá Hỏa hãm địa: tự tử (thắt cổ, tự trầm, uống độc dược, thuốc ngủ), trong đời chắc chắn có lần tự tử.

-    Liêm Phá Kỵ Tham: chết cháy.

-    Liêm Kiếp Kình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm Kình Đà Hỏa Linh).

-    Liêm Kiếp ở Tỵ Hợ: tự ải trong tù.

Những bộ sao nói trên đều có ý nghĩa tương tợ nhau. Tất cả đều báo hiểu sự tự tử, tai nạn đao thương, và ngục tù: không bị tai nạn này tất phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi với sát tinh mà thiếu sao giải.

7. Ý NGHĨA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG

a) Ở PHU THÊ

Hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo. Sự bất lợi này thể hiện qua:

-    Việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc, nhưng, cũng phải muộn gia đạo mới tốt.

-    Lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung).

-    Lấy vợ, chồng nghèo.

-    Bị hình khác gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng.

Tại cung Phu Thê, Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang. Cả bốn sao võ cách đều không thích hợp với cung Phu Thê. Đặc biệt là đối với phái nữ (cung Phu).

b) Ở TỬ

Đặc tính chung của Liêm Trinh tại cung Tử là:

-    Sự chậm con.

-    Sự ít con (trừ phi đồng cung với Phủ).

-    Sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá).

-    Sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung).

-    Con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham), trừ lệ đối với Phủ và Tướng đồng cung.

c) Ở TÀI

Rất tốt khi gặp Phủ hay Tướng đồng cung (giàu có lớn, giữ được của).

Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm mà chắc chắn.

Với các sao khác, đặc biệt là Sát, Phá, Tham đồng cung thì:

-    Hoặc thất thường (Sát đồng cung).

-    Hoặc tiền bạc đi liền với tai ương (Phá đồng cung).

-    Hoặc túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền (Tham đồng cung).

d) Ở TẬT

Xem mục 5b và 6b.

Đại cương có nhiều hiểm nguy vì hình ngục, tai nạn hay tự tử, ám sát, yểu chết.

e) Ở DI

Rất tối nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quí nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung).

Kỳ dư, rất bất lợi vì:

-    May rủi đi liền với nhau (Phá đồng cung).

-    Gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung).

-    Bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)

f) Ở NÔ

Thường hay bị nói xấu, làm ơn nên oán.

g) Ở QUAN

Rất tốt vì Liêm Trinh rất hợp với Quan Lộc tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể.

Với các sao khác thì:

-    Thăng giáng thất thường và chậm thăng, chậm công danh (Sát đồng cung), may rủi liền nhau. Nếu bỏ quan trường thiên về kinh doanh, kỹ nghệ thì tốt hơn.

-    Bất toại chí trong quan trường (Phá đồng cung).

-    Công dân thấp, bị hình ngục (Tham đồng cung)

h) Ở ĐIỀN

Có hai trường hợp bất lợi.

-    Ở Dần Thân.

-    Tham đồng cung.

Tổ nghiệp di sản bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cố định.

Đối với các trường hợp khác thì:

-    Hoặc được hưởng của di sảm mà không giữ được (trường hợp Phủ đồng cung).

-    Hoặc tự lập, vất vả ban đầu, sau mới khá giả (Sát hay Phá đồng cung).

-    Hoặc nhà đất trước ít, sau nhiều (Tướng đồng cung).

Nói chung, Liêm Trinh nói lên sự khó khăn buổi đầu, có lẽ vì đây là Bắc đẩu tinh, ảnh hưởng xấu trong buổi ban đầu, ôn hòa hơn về sau.

i) Ở PHỤ

Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả.

Kỳ dư, có những khía cạnh bất lợi sau:

-    Cha mẹ nghèo (ở Dần Thân, Tham đồng cung).

-    Mồ côi sớm (Sát, Tham đồng cung).

-    Khắc cha mẹ (ở Dần Thân, Phá đồng cung).

-    Cha mẹ tị tai nạn (Phá, Tham đồng cung).

j) Ở HẠN

-    Liêm Tham Tỵ Hợi: bị tù hình. Gặp Hóa kỵ hay Tuần Triệt thì giải được.

-    Liêm Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách.

-    Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát.

-    Liêm Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm.

-    Liêm Hinh, Kỵ, Kình hay Đà: bị ám sát, lưu huyết thanh toán.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Liêm Trinh

Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Không gian văn phòng sẽ sáng bừng lên nếu bạn đặt một chậu cây hợp phong thủy. Hãy nhanh tay chọn cho mình một chậu cây đúng màu để cải thiện vận khí nhé!
Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gian văn phòng sẽ sáng bừng lên nếu bạn đặt một chậu cây hợp phong thủy. Hãy nhanh tay chọn cho mình một chậu cây đúng màu để cải thiện vận khí nhé!


Van phong nhu y nho trang tri cay hoa dung mau hinh anh
 
Chậu cây hợp phong thủy là phải ứng với ngũ hành. Ở vị trí nào đặt cây màu nào cho hợp, đều có nguyên tắc cả. Khi trang trí văn phòng bằng cây hoa, hãy lưu ý.
 
Phương Đông ngũ hành thuộc Mộc, quẻ Chấn, thích hợp đặt chậu hoa màu đỏ, có tác dụng kích thích sáng tạo.
 
Phương Đông Nam ngũ hành thuộc Mộc, quẻ Tốn, ảnh hưởng nhiều tới quan hệ xã giao, đặt chậu cây màu hồng để cải thiện việc ngoại giao của bạn, tạo cảm tình với đối tác.
 
Phương Tây ngũ hành thuộc kim, quẻ Đoài, là phương đại diện cho “khẩu”, chủ làm những việc liên quan tới lời nói như luật sư, bán hàng, nghệ thuật,… đặt hoa màu tím là hợp phong thủy.
 
Phương Tây Bắc ngũ hành thuộc Kim, quẻ Càn, phương tượng trưng cho tài lãnh đạo, uy tín bản thân, nên đặt cây hoa màu trắng thanh thuần, đại diện của sự cao quý, khí tiết, nâng cao khả năng dẫn dắt nhân viên. 
 
Phương Tây Nam ngũ hành thuộc Thổ, quẻ Khôn, chủ văn phòng của nữ lãnh đạo là hợp nhất, bày chậu hoa vàng, hoa đỏ sẽ khuyến khích cảm giác tự tin, nâng cao tinh thần lãnh đạo.
 
Phương Nam ngũ hành thuộc Hỏa, quẻ Ly, chủ màu xanh là hợp nhất nên bày chậu cây có lá xanh tốt để tăng mĩ quan, thanh lọc không khí; nếu đang muốn vượng tài, thu hút đầu tư thì bày chậu cây màu hồng.
 
Phương Đông Bắc ngũ hành thuộc Thổ, quẻ Cấn, một chậu hoa vàng sẽ ngăn cản thị phi bay tới chủ nhân.
 
Phương Bắc ngũ hành thuộc Thủy, quẻ Khảm, bày chậu hoa màu trắng sẽ đốc thúc các mối quan hệ, tăng hảo cảm.
 
Ngoài các tác dụng trên, thì đặt chậu hoa trong văn phòng còn hóa giải sát khí, tái tạo năng lượng, thực sự mang lại nhiều phong thủy tốt lành cho chủ nhân.

► Bạn đã biết: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Hỏa hợp màu gì?

Trần Hồng (Theo d1xz)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Thi hài người nổi tiếng được chôn cất thế nào?

Sau khi qua đời, thi hài những người nổi tiếng sau đây được chôn cất ra sao, bí mật ấy chưa hẳn ai cũng biết. Nhân vật đầu tiên phải kể đến là Oliver Cromwell, một chính trị gia và sĩ quan nổi tiếng người Anh mất năm 1658. Ông được tổ chức tang lễ trang trọng theo nghi thức tang lễ cấp quốc gia và được an táng tại Westmister Abbey. Thi thể ông được ướp để chống phân hủy. Sau khi hoàng triều phục hồi, thi thể của ông đã bị đào lên và chặt đầu, phần thân bị ném tại địa điểm thi hành án tử hình đương thời. Thế kỷ 18, sọ của ông thậm chí còn trở thành vật sưu tầm, năm 1815 đã tiến hàng giám định đối với sọ của ông để xác định danh tính.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Charlie Chaplin diễn viên hài nổi tiếng thế giới, mất vào Giáng sinh năm 1977 tại Vevey hưởng thọ 88 tuổi. Ông được an táng tại nghĩa trang Vaud Kexi Ai-sur-Vevey. Ba tháng sau, thi hài của ông đã bị hai người nhập cư bất hợp phát từ Ba Lan và Bulgaria đánh cắp và cố gắng tống tiền luật sư của ông. Những kẻ đào mộ này đã bị bắt và 11 tuần sau, thi thể của Charlie Chaplin mới được tìm thấy ở gần hồ Geneva.

 


Evita là vợ của cựu tổng thống Argentina Juan Sebastian Veron. Tang lễ của bà được tổ chức vô cùng long trọng. Khi cuộc đảo chính quân sự ở Argentina nổi lên, các nhà cầm quyền mới đã bí mật di chuyển hài cốt của bà mà không ai biết nơi cất giấu. Năm 1957 dưới sự giúp đỡ của tòa thánh Vatican thi hài của bà mới âm thầm được chuyển đến Milan, Ý và chôn cất vô danh để tránh bị làm phiền.

Marie Curie sinh ra tại Ba Lan, là nhà khoa học đầu tiên được nhận hai giải Nobel nhưng lại là giải thưởng ở hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau đó là vật lý và hóa học. Bà đã cống hiến cả sinh mạng cho khoa học. Bà qua đời năm 1934 vì bệnh bạch cầu. Các bác sĩ cho biết, bà bị trúng độc Radi. Do bị bức xạ lâu dài, nội tạng của bà bị tổn thương nghiêm trọng.Thi hài của bà được mai táng tại ngoại ô Paris, bên cạnh tro cốt của chồng bà là Pie Curie.

Che Guevara nhà cách mạng nổi tiếng Cu Ba sinh tại Argentina. Năm 1967 ông bị tình báo Mỹ bắt và ra lệnh hành quyết tại Bolivia. Thi hài của ông được chôn cất tại một nơi bí mật trong suốt một thời gian dài. Năm 1955 một vị tướng Bolivia từng tham gia hành quyết đã tiết lộ Che Guevara được chôn tại gần một đường băng của sân bay. Hai năm sau, hài cốt của ông được khai quật và trang trọng đưa về Cu Ba chôn cất trong lễ kỉ niệm 30 năm ngày giỗ của ông.

Christopher Columbus là nhà hàng hải người Ý nổi tiếng đã chết trong một nhà trọ bình dân ở miền Bắc Tây Ban Nha. Trước khi mất, ông có nguyện vọng được an táng tại Châu Mỹ - vùng đất ông đã khám phá. Vào thời điểm đó tại Châu Mỹ không tìm được nhà thờ nào thích hợp nên ông đã được an táng tại Valladolid, Tây Ban Nha. Sau đó thi hài lại được chuyển đến Seville khi Tây Ban Nha cho tu tạo lại nghĩa trang.

Haile Selassie là vị hoàng đế cuối cùng của Ethiopia. Sau khi chết, thi thể của ông được chôn cất bên dưới một nhà vệ sinh trong cung điện, cho đến mãi năm 1992 mới được phát hiện.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thi hài người nổi tiếng được chôn cất thế nào?

Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật

Số lượng hạt châu trong tràng hạt niệm Phật là những con số có ý nghĩa nhất định, biểu đạt những mục đích và điển tích khác nhau.
Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày càng nhiều người tin rằng, tràng hạt niệm Phật mang tới may mắn, bình an và nếu mang theo người thì mọi chuyện sẽ thuận buồm xuôi gió. Số lượng hạt châu trong tràng hạt là những con số có ý nghĩa nhất định, biểu đạt những mục đích và điển tích khác nhau.


Y nghia cua so hat chau tren trang hat niem Phat hinh anh
 
Tràng hạt niệm Phật có 108 hạt châu là phổ biến nhất, đại biểu cho 183 mê muội, đoạn trừ 108 loại phiền não, cả thể xác và tinh thần đạt tới trạng thái tĩnh tại.   Tràng hạt niệm Phật có 1080 hạt châu dựa theo lý luận Ấn Thiên Thai Tông, mười giới đều có đủ thiện ác, 108 phiền não ở mười giới, hợp thành 1080 loại phiền não. Mười giới tức 1. Địa Ngục giới, 2. Ngạ Quỷ giới, 3. Súc Sinh giới, 4. Tu La giới, 5. Nhân Gian giới, 6.Thiên Thượng giới, 7. Thanh Văn giới, 8. Duyến Giác giới, 9. Bồ Tát giới, 10. Phật giới.   Cũng có những tràng hạt chỉ có 54 hạt châu, đại diện cho quá trình tu hành 54 cấp bậc của Bồ Tát: thập tín, thập trụ, thập hành, thập hồi hướng, thập địa và 4 thiện căn.   7 nguyên tắc phong thủy tối cần thiết khi đặt cây hoa trong nhà
Sử dụng thực vật trong phong thủy nhà ở không chỉ giúp vận khí của ngôi nhà tốt lên mà còn tạo môi trường sống đẹp, trong lành. Nhưng việc

Tràng hạt 42 hạt châu đại diện cho quá trình tu hành 42 cấp bậc của Bồ Tát: thập trụ, thập hành, thập hồi hướng, thập địa, đẳng giác và diệu giác.
  Tràng hạt 36 hạt châu có ý nghĩa giống như tràng hạt 108 hạt châu, vì 1/3 của 108 là 36, ẩn chứa hàm nghĩa lấy tiểu gặp đại. Loại này nhỏ gọn nên dễ mang theo người. Tràng hạt 27 hạt châu hàm ý tu hành tứ hướng, tứ quả là 27 vị hiền thánh, tức thập bát La Hán cùng 9 vị đệ tử của La Hán.  
Y nghia cua so hat chau tren trang hat niem Phat hinh anh
 
Tràng hạt 18 hạt châu đại diện cho 18 giới, tức lục căn, lục trần, lục thức.  Lục căn: 1. nhãn giới, 2, nhĩ giới, 3. tị giới (mũi); 4, thiệt giới (lưỡi), 5. thân giới, 6. ý giới. Lục trần: 1.sắc trần, 2. thanh trần, 3. hương trần, 4. vị trần, 5. xúc trần, 6. pháp trần. Lục thức: 1. nhãn thức, 2. nhĩ thức, 3. tị thức, 4. thiệt thức, 5. thân thức, 6. ý thức.
Tràng hạt 14 hạt châu đại diện cho 14 vô úy của Bồ Tát, được thập phương, tam thế, lục đạo đều ngưỡng mộ.
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Tâm Lan  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật

Thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa

Có câu “thứ nhất tu tại gia, thứ hai tụ chợ, thứ ba tu chùa”, hiểu Phật pháp, hướng Phật, tôn trọng Phật giáo thì phải cặn kẽ tìm hiểu về các cấp bậc tu này.
Thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Thu nhat tu tai gia, thu hai tu cho, thu ba tu chua hinh anh
 
Thực chất, Phật giáo là một tôn giáo có lý luận và hệ thống tu tập khá bài bản, quy củ nhưng bên cạnh đó, với nguyên lý mở thì Phật giáo khuyến khích mọi hình thức tu tập, miễn sao là hướng tới Phật và dựa vào những nguyên tắc cơ bản, không xa rời đạo lý cơ bản.
  Giải thích câu nói “thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa” có nhiều người cho rằng đó là sự đề cao tu tại gia, tu tại gia là quan trọng nhất, vượt trên hai loại còn lại. Cách hiểu này chỉ đúng một phần nhưng còn chưa toàn diện, đầy đủ.   Cách sắp xếp này là thứ tự, cấp bậc tu hành tăng dần theo thời gian mới chính xác. Trước tiên tu tại gia, tự tu để hướng lòng tới Phật, tự nghiệm ra những điều thiếu sót ở bản thân và ngộ đạo, thấu hiểu Phật giáo theo cách của mình, thấm nhuần tư tưởng Phật.   Tiếp đến là “tu tại chợ”, tức là giao lưu, học hỏi, tiếp xúc xã hội để mở mang tầm hiểu biết, trao đổi đạo với những người khác và cọ sát thực tiễn. Đạo phải gắn với đời, vì đời mà hành thiện, vì nhân sinh mà tu tập, vì giải thoát chúng sinh mà cố gắng. Đó mới là cái đạo đích thực mà Phật giáo hướng tới. Ứng dụng những lý thuyết Phật dạy vào đời sống, tự đúc rút kinh nghiệm cho bản thân.
Thu nhat tu tai gia, thu hai tu cho, thu ba tu chua hinh anh
 
Cuối cùng là tu chùa, tìm đến nơi thanh tịnh, đến những vị chân tu học thuyết uyên bác để học hỏi. Bể học vô bờ, kinh sách nhà Phật như biển lớn, chỉ tự ngộ chắc chắn không thể hiểu hết, suy nghĩ nông cạn, cần có người chỉ điểm, hướng dẫn để ngày càng phát triển hơn.
  Cũng có ý kiến cho rằng “Phật tại tâm, tu đâu cũng được”. Điều này hoàn toàn đúng, vì Phật ở trong lòng, ngoài chính tâm mình thì tìm đâu cũng không thấy Phật. Tượng Phật, chùa miếu chỉ là nơi để đại diện cho Phật mà thôi chứ không phải Phật. Nhưng nói thì dễ, làm mới khó, tu tại gia đâu có đơn giản. Tư liệu đồ sộ, Phật pháp vô biên, tự mình mênh mông bể sở cần biết bao công dày, thế mới cần phải tu tại chợ, tại chùa mà học hỏi, trao đổi, nâng cấp hiểu biết.   Câu nói trên thực chất chính là kết quả của những kinh nghiệm, của sự tiếp biến văn hóa của người Việt. Nó cũng phản ánh quá trình khổ luyện, trải qua nhiều giai đoạn và cần có sự phát triển khi tiến hành tu tập.
Tu nghìn kiếp mới kết duyên phu thê Mở rộng tâm hồn, điều hạnh phúc sẽ ghé thăm Mách bạn 4 tuyệt chiêu thoát khỏi khổ đau của nhà Phật
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd