Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Trong 12 con giáp thì người tuổi Hợi có tính cách khó đoán nhất, lúc thì mạnh mẽ, khi lại mềm yếu, người tuổi Hợi là thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm.
Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem tử vi hàng tuần và tử vi ngày mai của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất
  Người tuổi Hợi không dễ yêu người khác, nhưng một khi đã yêu thì rất khó từ bỏ. Khi họ đã yêu, thì luôn yêu rất đậm sâu, chỉ có một vài người bạn tri kỷ.
Nguoi tuoi Hoi Thien ha de nhat da sau da cam hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Người tuổi Hợi được trời ban cho sự nhạy cảm, giống như có giác quan thứ 6, có khả năng nhìn thấu nội tâm người khác.   Người tuổi Hợi tính cách rất kỳ quặc, có lúc nói rất nhiều, có lúc cả ngày không nói, lúc vui thì liều mình nói, không vui thì một lời cũng không nói.   Người tuổi Hợi không thích mang thù, nhưng ai tốt, ai xấu với họ thì họ nhớ rất kỹ.   Người tuổi Hợi chôn giấu con người thực của mình trong tiếng cười lúc nửa đêm.   Người tuổi Hợi chú trọng nhất chính là cảm giác an toàn. Hy vọng được bảo vệ, nhưng lại thường chỉ có một mình.
Người tuổi Hợi "khổ" lắm ai ơi, có sung sướng vui vẻ gì cho cam - nhưng cũng may...
  Người tuổi Hợi là một đứa trẻ thích làm nũng.   Người tuổi Hợi thích biển, thích than thân trách phận, thích tự xoa lên vết thương của mình.   Người tuổi Hợi trong tâm muốn gì không bao giờ nói ra, người khác cũng đoán không được.   Người tuổi Hợi khi không thèm để ý, là lúc đã tổn thương, ngọn lửa trong tim từ lâu đã dập tắt.   Người tuổi Hợi luôn rất thích hồi tưởng, hồi tưởng lại quá khứ, từng chút từng chút, nghĩ về những chuyện lớn nhỏ đã qua.   Người tuổi Hợi không biết dỗ ngon dỗ ngọt, khinh thường nịnh bợ a dua.   Người tuổi Hợi bài xích dối trá là bản năng.   Người tuổi Hợi sẽ không nổi giận thực sự, cho dù tức giận, cũng quên rất nhanh.
Nguoi tuoi Hoi Thien ha de nhat da sau da cam hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Người tuổi Hợi chỉ thể hiện ra tính sáng tạo của mình với những người thật sự hiểu họ.   Người tuổi Hợi nhìn bề ngoài có thể trông rất hung dữ, nhưng nội tâm luôn mềm mại nhu hòa.   Người tuổi Hợi nhìn có vẻ rất lạnh nhạt, nhưng đó chỉ là cách họ bảo vệ mình.   Người tuổi Hợi rất coi trọng tình bạn, nhưng một khi đã bị tổn thương thì tuyệt đối sẽ không thể thân mật lại nữa.   Người tuổi Hợi rất dễ bị cảm động, nhưng luôn lý trí.   Người tuổi Hợi thường tươi cười, bất luận vui vẻ hay đau khổ, thì đều tươi cười; tươi cười là vũ khí lợi hại nhất mà họ ngụy trang cho mình.   Người tuổi Hợi ngốc nghếch, đối với người mình yêu sâu đậm không biết cách biểu lộ tình cảm, sự quan tâm; mà chỉ biết lặng thầm chúc phúc ở trong tâm.   Người tuổi Hợi hay khóc, người khác không dễ gì nhìn thấy nước mắt của họ, họ giấu riêng cho bản thân mình. Ai biết được đằng sau dáng vẻ tươi cười ẩn dấu là nỗi đau hằn sâu, càng tươi cười vui vẻ thì nỗi đau càng đậm sâu.   Người tuổi Hợi sống “dối trá”, rõ ràng đau lòng đến mức không thể hít thở, nhưng trước mặt người mình yêu nhất vẫn giả bộ kiên cường; không dễ dàng để người khác đi vào thế giới nội tâm của mình.   Người tuổi Hợi không dễ dàng nói lời yêu hoặc thích, trừ phi họ thực sự thích đến cực điểm, còn nếu không muốn họ thổ lộ là chuyện không thể; nhưng một khi quyết tâm thổ lộ thì họ sẽ vận dụng hết trí não để thể hiện tình cảm cho dù họ biết có khi kết quả thu được chỉ là một sự tổn thương sâu đậm.   Người tuổi Hợi khi bị thương sẽ chỉ đứng tại góc đường một mình chịu đựng.   Đối với người tuổi Hợi:   – Yêu thương và chăm sóc gia đình là số 1.   – Hiếu thuận với gia đình là số 1.   – Đa sầu, đa cảm cũng đứng số 1 luôn!

ST.

Tử vi tháng 12 âm lịch của người tuổi Hợi Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Hợi Tử vi sức khỏe năm 2017 của người tuổi Hợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm

Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.

 

Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.

Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.

Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.

Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.

Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.

Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.

Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.

Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.

Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.

Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.

Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.

Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.

Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.

Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.

Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

Gốc rễ của ngày nguyệt kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của phương tây. Ngày nguyệt kỵ của phương tây cũng trùng với ngày tam nương trong lịch vạn niên của ta, vì thế ngày này càng được coi là xấu, là xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn tất cả mọi  người đều đã từng được nghe câu “mồng 5, 14, 23, đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”. Các ngày này chính là các ngày nguyệt kỵ. Theo lời khuyên của các cụ ta trong ngày này mọi người không nên làm bất cứ việc gì quan trọng. Để tìm hiểu rõ hơn về ngày nguyệt kỵ, những điều cần chú ý trong ngày này, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tham khảo ngay sau đây.

Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

1. Ngày nguyệt kỵ là gì?

Theo phong tục từ trước tới nay, khi làm bất cứ làm các công việc quan trọng nào đặc biệt như cưới hỏi, ma chay, nhập trạch, động thổ, cất nóc...tất cả đều cần xem ngày giờ, nếu vào ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo thì là tốt. Còn rơi vào ngày hắc đạo, giờ hắc đạo thì cần tuyệt đối tránh xa.

Các ngày kiêng kỵ mà mọi người cần tránh bao gồm ngày nguyệt kỵ, ngày hoang vu, ngày sát chủ...

Việc xem ngày trước là trọn vẹn về mặt tâm linh, sau là để gia chủ yên tâm thực hiện cong việc. Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày nguyệt kỵ rơi vào ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 đó là ngày 14 (1+4), ngày 23 (2+3). Các cụ ta gọi đây là ngày nửa đời nửa đoạn, xuất hành, đi đâu, làm gì cũng sẽ gặp khó khăn, vất vả, mất việc, mất tiền, mất công, mất sức...

Xem thêm: Ngày sát chủ là gì?

2. Nguồn gốc ngày nguyệt kỵ

Gốc rễ của ngày nguyệt kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của phương tây. Ngày nguyệt kỵ của phương tây cũng trùng với ngày tam nương trong lịch vạn niên của ta, vì thế ngày này càng được coi là xấu, là xui xẻo.

3. Các ngày nguyệt kỵ trong năm 2017

Hãy cùng liệt kê các ngày nguyệt kỵ mỗi tháng trong năm 2017 theo dương lịch sau đây để mọi người tiện theo dõi, ghi chép lại để từ đó tránh làm việc quan trọng.

Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20

Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19

Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20

Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30

Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30

Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28

Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27

Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26

Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24

Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24

Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22

Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31

4. Cần tránh làm gì trong ngày nguyệt kỵ

Trong ngày nguyệt kỵ, tất cả các công việc quan trọng như xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, nhập trạch, cất nóc, khai trương, ký kết hợp đồng, ăn hỏi, rước dâu, hộ niệm, di quan, hạ huyệt...đều cần tránh.

Bên trên là một vài điều cần biết về ngày nguyệt kỵ, mọi người hãy tham khảo và ghi nhớ nhé bởi những thông tin này chẳng bao giờ là thừa.

Xem thêm những ngày tốt khác tại: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

Giải mã vận mệnh người tuổi Quý Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mão là con mèo nơi ruộng mạ, có lòng thương người, cá tính nhanh nhẹn, ưa sạch sẽ, thích tiêu dao tự tại, thích cuộc sống thanh nhàn.
Giải mã vận mệnh người tuổi Quý Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mão là con mèo nơi ruộng mạ, có lòng thương người, cá tính nhanh nhẹn, ưa sạch sẽ, thích tiêu dao tự tại, quan tâm người trên kẻ dưới, thích cuộc sống thanh nhàn. 


► ## cung cấp công cụ xem tử vi theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác nhất

Giai ma van menh nguoi tuoi Quy Mao theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mão là Kim khí tán, nếu như gặp Hỏa chủ về tán khí, gặp Thủy, Thổ chủ vể cát lợi.
 
Kim bạc Kim là Kim hư bạc, có đức nhân nghĩa, cương nhu hài hòa. Sinh mùa thu, đông cương kiện không hung, cho dù có hung cũng ẩn tàng điềm cát. Sinh mùa xuân, hạ chủ về ngoài cát trong hung, trong cát ẩn chứa hung.
 
Nhập quý cách là ngưòi có chí khí, có danh tiết, anh minh, có thành tựu; mang sát là người hung bạo, khó có được cách cục bình yên.
 
Kim này rất nhỏ, không có Mộc thì không có chỗ để nương tựa, không có Thủy thì không đắc lực. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cách. Có Mộc này không nên gặp Hỏa, chủ về yểu thọ. 
 
Kim này mỏng như tơ, cho nên phải có Kim khác đến trợ giúp mới là người cương nghị quả cảm. Mộc nhiều chủ về cơ thể yếu ớt, tinh thần mệt mỏi, chí khí không vững vàng.
 
Gặp Hỏa, nếu như là Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa phải có Thủy mới tốt.
 
Vận mệnh người tuổi Quý Mão: Nhật trụ, thời trụ ưa gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nạp âm của nguyệt trụ gặp Mộc mới luận là cát lợi.
 
Nếu như gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy chủ về cả đời phiêu dạt. Gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy chủ về người có những việc làm không theo luân thường đạo lý, làm bại hoại thanh danh gia đình. Riêng gặp Đại hải Thủy, tránh được điềm hung cũng gặp họa tàn tật.
 
Kim ưa Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, chủ trước nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khó nhưng sau làm quan lớn. Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim; Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Kim, không có ích. Duy nạp âm có Hỏa còn được, nếu không cả đời khó tránh điềm hung. 
 
Thổ gặp Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, chủ ăn nhờ ở đậu; duy ưa Kỷ Mão Thành đầu Thổ, là Ngọc thô đông thăng cách. Gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân. 
 
Nếu nạp âm có Mộc lại có Giáp Thìn, Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, chiếu sáng rực rỡ, cả đời quyền quý.
 
Quý lộc tại Tý, Tý Mão phạm hình, chủ về bần cùng, nên cần cù, tiết kiệm.
 
Quý Dương nhẫn tại Sửu, các Địa chi của trụ khác không nên có Sửụ, phạm chủ về mệnh yểu vong.
 
Mão mã tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác gặp Tỵ, chủ về kết cục phá bại. Các Địa chi của trụ khác gặp Thân, Dần, mã bị hình, không thể kinh doanh.
 
Mão, Hợi Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không nên gặp Thìn, Tỵ.
 
Các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ e sẽ làm ra việc không có danh dự. Không thấy Tỵ mà thấy Sửu, Ngọ, Mùi cũng nên cẩn thận. Nên giữ mình trong sạch, chớ cầu xa xỉ, vọng tưởng mà làm điều phạm pháp.
 
Quý quý tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ, chủ cát lợi, phú quý.
 
Nhật trụ gặp Mùi, khắc bạn đời. Thời trụ gặp Mùi, nên hiến thân cho tôn giáo.

Người sinh năm Quý Mão gặp năm Mão, Dậu, trong nhà không yên ổn. Bản thân không bị thương hại thì người nhà cũng muôn sự khó được như ý.
 
Quý Mão chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Quý Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Xem địa khí, địa hình để đoán tương lai

Muốn biết tương lai… xem địa khí Nói đến “khí” nó bao gồm tất cả các khí trong vũ trụ. Hay nói cách khác, “khí” chính là “lực khởi nguồn của vạn vật và mọi hiện tượng”. Từ tâm tính, khí chất của con người cho đến các hiện tượng do khí trời tạo nên đều do nguồn lực này sinh ra. Thậm chí, sức mạnh của “khí” còn có thể lan toả thành động lực sinh thành của vạn vật.
Xem địa khí, địa hình để đoán tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta gọi “khí trời” là muốn chỉ “khí của trời”. Nó là năng lượng từ trên trời toả xuống, ảnh hưởng đến mọi sự biến hoá của không khí. Còn “khí của người” là khí phát tán từ cơ thể con người.

Người nào mà khí vượng thì sức mạnh từ người đó phát ra sẽ chủ đạo được những người và sự vật xung quanh mà người ta gọi là “công”. Còn khí thuộc về quả đất được gọi là “địa khí”, nó là tinh khí của quả đất, chỉ năng lượng của quả đất và điểm ngưng tụ năng lượng của quả đất chính là huyệt (long huyệt).

Phong thuỷ địa lý rất coi trọng “địa khí”. Vì quả đất có một từ trường hình thành từ Bắc đến Nam, do đó có thể dùng những thiết bị vật lý để đo năng lượng “khí địa từ” và “dòng địa điện” của quả đất.

Trong địa lý phong thuỷ, người ta quan niệm “khí tạo ra hình thế, hình thế lại dẫn khí chảy theo”. Tức là địa hình được hình thành do khí tự nhiên, đến lượt khí tự nhiên lại theo địa hình đó mà lưu động. Do đó, ngoài biết “xem khí” ra còn cần phải biết “xem địa hình”

Vấn đề là ở chỗ, mỗi người sinh ra đã có một năng lượng riêng, nếu biết vận dụng tốt sức mạnh trong thiên nhiên thì có thể sẽ phát huy sức mạnh vốn có của mình.

Điều này trong “địa lý phong thuỷ” thường nhấn mạnh “âm dương nếu giữ được điều hoà thì có thể hợp làm một”. Và thuật phong thuỷ chỉ có một mục đích là làm sao vận dụng được sức mạnh của địa khí để tăng thêm sức mạnh của con người. Có thể hiểu như sau:

Một chỗ đất có địa khí cao, nếu xây nhà ở đó thì địa khí có thể bổ sung cho những chỗ còn khiếm khuyết của nhân khí, làm sao cho người sống ở đó ít bệnh tật, ít tai nạn, đầu óc tỉnh táo. Khi trong cuộc sống, phải đứng trước một sự phán đoán hay lựa chọn thì người đó sẽ lựa chọn được những biện pháp chính xác, còn gọi là “vận tốt”.

Ngược lại, nếu không biết được hướng dòng chảy của địa khí mà hành động ngược với quy luật của nó, hoặc xây nhà vào chỗ địa khí lưu tán, thì người đó trở thành yếu đuối, sức sống và năng lực phán đoán cũng vì thế mà kém cỏi, thân thể yếu, nhiều bệnh tật. Đó là điều mà người ta gọi là “vận ác”.

Do đó, trong quy luật tự nhiên không có sự phân chia gọi là cát hung, mà chỉ có sự phân biệt nơi nào năng lượng cao hay năng lượng thấp và phân chia thành âm dương. Cái gọi là cát hay hung chỉ là muốn nói khi người ta gặp khó khăn thì đã biết dùng biện pháp gì để đối phó.

Hay nói cách khác, địa khí đối với mọi người đều bình đẳng, điều chủ yếu là người đó có biết vận dụng nó hay không. Nói cát, tức là chỉ về người hiểu và vận dụng được địa khí, còn hung là nói người không hiểu và không vận dụng được địa khí mà còn để địa khí dần lưu tán mất.

Vậy có thể căn cứ vào địa hình để phán đoán cát hung. Trước hết, một địa hình tụ khí dễ dàng, tán khí khó gọi tượng cát. Ai cũng muốn sống ở những nơi cảm giác thoải mái và sinh hoạt thuận tiện. Song nếu thế thì những vùng rừng núi không có điện, không có nước, giao thông khó khăn sẽ không có người ở.

Hay có người muốn ở bên cạnh chỗ có nước thì cũng không dễ dàng xây nhà bên bờ sông hay bãi biển. Mọi người đều biết, có những vùng đất thích hợp với người ở và cũng có những vùng đất không thích hợp. Nếu một chỗ ở nào đó khi ở luôn gặp điều không may, hoặc muốn ở lâu cũng không được thì gọi đó là thuộc đất hung tướng.

Hoặc có chỗ nào đó, mọi người đều thích ở, không những vì giao thông thuận lợi mà còn sáng sủa, quang đãng, không khí sạch sẽ và yên tĩnh, phong cảnh dễ chịu, gần đó lại có chợ búa, cửa hàng, khu sinh hoạt văn hoá. Chỗ như vậy, ai cũng biết là vùng cát tướng. Vậy, việc quan sát cát, hung của đất ở nói chung mọi người đều có một khả năng nhất định.

Thuật quan sát của địa lý phong thuỷ cơ bản nhất là phải phán đoán được chỗ có địa khí hay không, nếu có thì hướng dòng chảy ra sao và địa hình mặt đất như thế nào.

Hãy quan sát, hình dạng mảnh đất xây dựng hình vuông vức là tốt, nhưng nếu là hình tròn, hình tam giác thì không thích hợp cho việc xây nhà ở.

Một mảnh đất hình thang nếu mặt giáp đường hẹp, còn mặt sau rộng dần thì ở đó địa khí dễ ngưng tụ cho nên đất ấy cát tướng, ngược lại nếu phía giáp đường rộng mặt sau hẹp dần, địa hình như thế địa khí dễ bị lưu tán, thậm chí sống ở những chỗ như thế, năng lượng và sinh mệnh của người chủ kém dần, người sống trên mảnh đất này gặp nhiều điều không may, chỗ như vậy gọi là đất hung tướng.

Vùng đất cát tướng ở đây là chỗ đó địa khí có ngưng tụ hay không, ngược lại vùng đất hung tướng là chỉ địa khí ở đó không ngưng tụ mà dễ lưu tán, xây nhà ở đó dễ gặp điều trắc trở, không may.

Như vậy, địa khí có ảnh hưởng rất lớn đến vận mệnh của con người. Cách nói đó tuy khoa học chưa có cách gì giải thích được, nhưng đã được thực tế chứng minh, nếu xây nhà hoặc cất mộ ở những địa huyệt thích hợp thì sẽ gặp được những vận khí rất tốt và ngược lại, những điều không may mắn sẽ xảy ra. Vậy có thể nói, sức mạnh phong thủy thật khôn lường.

Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem địa khí, địa hình để đoán tương lai

Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và vòng 3 săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được 'của trời cho' ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng ?
Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình độ lượng và hào phóng. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hy sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé và không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính.


Nguồn "Sưu tầm"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình

Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình. Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca Việt Nam
Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình. Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca. Những câu thuộc chủ đề tình cảm gia đình thường là lời ru của mẹ, lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu, lời của con cháu nói về cha mẹ, ông bà để bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt.

Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình

Ai về tôi gửi buồng cau
Buồng trước kính mẹ, buồng sau kính thầy.

——-

Ai về tôi gửi đôi giày,
Phòng khi mưa gió để thầy mẹ đi.

———

Anh em cốt nhục đồng bào
Kẻ sau người trước phải hầu cho vui.
Lo là ăn thịt ăn xôi
Quý hồ ở nết tới lui bằng lòng.

——–

Anh em ăn ở thuận hòa
Chớ điều chếch lệch người ta chê cười.

———

Anh em hiền thậm là hiền
Đừng một đồng tiền mà đấm đá nhau.

Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hòa thuận , hai thân vui vầy

Anh em trai ở với nhau mãn đại
Chị em gái ở với nhau một thời
Dù ai nói ngược nói xuôi
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

Ân cha lành cao như núi Thái,
Đức mẹ hiền sâu tựa biển khơi,
Dù cho dâng trọn một đời,
Cũng không trả hết ân người sinh ta.

Anh đi vắng cửa vắng nhà
Giường loan gối quế mẹ già ai nuôi?
Cá rô anh chặt bỏ đuôi
Tôm càng bóc vỏ, anh nuôi mẹ già.

Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc,dở hay đỡ đần.

Ân cha nặng lắm ai ơi!
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang.

Áo vá vai, vợ ai không biết
Áo vá quàng, chỉ quyết vợ anh.

Ba đồng một khía cá buôi
Cũng mua cho được để nuôi mẹ già.

Bao giờ cá lý hóa long
Đền ơn cha mẹ bỏ công sinh thành.

Bồng bồng con nín con ơi
Dưới sông cá lội, trên trời chim bay.
Ước gì mẹ có mười tay
Tay kia bắt cá, tay này bắn chim.
Một tay tuốt chỉ luồn kim
Một tay làm ruộng, một tìm hái rau.
Một tay ôm ấp con đau
Một tay vay gạo, một cầu cúng ma.
Một tay khung cửi, guồng xa
Một tay lo bếp, lo nhà nắng mưa.
Một tay đi củi, muối dưa
Còn tay van lạy, bẩm thưa, đỡ đòn.

Bướm vàng đậu đọt mù u
Lấy chồng càng sớm tiếng ru càng buồn.

Cầm cần câu cá ngược cá xuôi
Nấu canh rau bợ mà nuôi mẹ già

Cây khô chưa dễ mọc chồi
Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta
Non xanh bao tuổi mà già,
Bởi vì sương tuyết hóa ra bạc đầu

Cây xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ hiền lành để đức cho con.

Cha mẹ bú mớm nâng niu
Tội trời đành chịu, không yêu bằng chồng
Ai kêu ai hú bên sông,
Mẹ gọi con dạ có chồng phải theo.

Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ ngùi ngùi nhớ thương.

Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Bao nhiêu nuộc lạt, nhớ ông bà bấy nhiêu.

Chiều chiều xách giỏ hái rau
Ngó lên mộ mẹ ruột đau như dần.

Chim trời ai dễ đếm lông
Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.

Cò bay xuống vũng trâu đằm,
Lấy rơm làm tổ cho con cò nằm.

Có vàng vàng chẳng hay phô
Có con con nói trầm trồ mẹ nghe

Có cha có mẹ thì hơn
Không cha không mẹ như đàn đứt dây

Còn cha gót đỏ như son,
Đến khi cha mất gót con đen sì.

Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

Con ho lòng mẹ tan tành,
Con sốt lòng mẹ như bình nước sôi.

Công cha nghĩa mẹ cao dày
Cưu mang trứng nước những ngày còn thơ
Nuôi con khó nhọc đến giờ
Trưởng thành con phải biết thờ hai thân
Thức khuya dậy sớm chuyên cần
Quạt nồng ấp lạnh giữ phần đạo con.

Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

Con người có tổ, có tông
Như cây có cội, như sông có nguồn.
Chiều chiều ra đứng ngõ trông
Ngõ thì thấy ngõ, người không thấy người.

Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người

Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ, trăm đường con hư.

Chàng ơi phụ thiếp làm chi
Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng.

Chim quyên ăn trái nhãn lồng
Lia thia quen chậu, vợ chồng quen hơi.

Chồng giận thì vợ làm lành
Miệng cười hớn hở rằng anh giận gì

Chồng giận thì vợ làm lành
Cơm sôi nhỏ lửa một đời không khê.

Đắng cay cũng thể ruột rà,
Ngọt ngào cho lắm cũng là người dưng.

Đi đâu mà bỏ mẹ già
Gối nghiêng ai sửa,chén trà ai dâng ?

Đố ai đếm được lá rừng
Đố ai đếm được mấy tầng trời cao
Đố ai đếm được vì sao
Đố ai đếm được công lao mẹ già.

Đói lòng ăn hột chà là
Để cơm cho mẹ mẹ già yếu răng.
Đói lòng ăn trái ổi non
Nhịn cơm nuôi mẹ cho tròn nghĩa xưa

Đi khắp thế gian, không ai tốt bằng mẹ
Gánh nặng cuộc đời, không ai khổ bằng cha.
Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ
Mây trời lồng lộng không phủ kín lòng cha
Tần tảo sớm hôm mẹ nuôi con khôn lớn
Mang cả tấm thân gầy cha che chở đời con
Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc
Đừng để buồn lên mắt mẹ nghe con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Dẫu rằng da trắng tóc mây
Đẹp thì đẹp vậy, dạ này không ưa
Vợ ta dù có quê mùa
Thì ta vẫn cứ sớm trưa vui cùng.

Đã rằng là nghĩa vợ chồng
Dầu cho nghiêng núi, cạn sông chẳng rời.

Đói no một vợ một chồng
Một miếng cơm tấm, giàu lòng ăn chơi.

Đôi ta là nghĩa tào khang
Xuống khe bắt ốc, lên ngàn hái rau.

Đốn cây ai nỡ dứt chồi
Đạo chồng nghĩa vợ, giận rồi lại thương.

Em ơi nhớ về một đời người như nhớ về cả rẵng cây
Dì ruột thương cháu như con
Rủi mà không mẹ cháu còn cậy trông

Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
Năm canh chày mẹ thức đủ năm canh.

Gió thúc cội thung nhánh tùng khua rúc rắc
Nhớ cha mẹ già ruột thắt gan teo.

Ngó lên nước xoáy ngùi ngùi
Nhớ ông Cao Tổ vua tôi một lòng.

Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy

Lên chùa thấy Phật muốn tu
Về nhà thấy mẹ công phu chưa đền.

Lời kinh vang dậy ngân nga
Chạnh lòng nhớ nghĩ mẹ cha sinh thành.

Lênh đênh chiếc bách giữa dòng
Thương thân goá bụa, phòng không lỡ thì
Gió đưa cây trúc ngã quỳ
Ba năm trực tiết còn gì là xuân

Mẹ già đầu tóc bạc phơ
Lưng đau con đỡ,mắt mờ con nuôi

Mẹ già như chuối ba hương,
Như xôi nếp mật, như đường mía lau.
Đường mía lau càng lâu càng ngát,
Cơm nếp mật ngào ngạt hương say.
Ba hương lây lất tháng ngày,
Gió đưa mẹ rụng, con rày mồ côi.

Một mẹ nuôi được mười con
Nhưng mười con không nuôi được một mẹ.

Mẹ ơi! Đừng đánh con hoài,
Để con bắt ốc, hái rau mẹ nhờ.
Mẹ ơi! đừng đánh con hoài,
Để con bắt cá, hái xoài mẹ ăn.

Mẹ ơi! Đừng gả con xa,
Chim kêu vượn hú biết nhà mẹ đâu.
Chim đa đa đậu nhánh đa
Chồng gần không lấy, lại lấy chồng xa.
Một mai cha yếu mẹ già,
Chén cơm ai xới, kỷ trà ai dâng

Mẹ nuôi con biển hồ lai láng
Con nuôi mẹ kể tháng kể ngày.

Mỗi đêm con thắp đèn trời
Cầu cho cha mẹ ở đời với con

Mẹ già ở tấm lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con.

Một ngày ba bữa cơm đèn
Còn gì má phấn răng đen hỡi chàng?

Mười làm chi, một làm chi
Sinh ra có nghĩa có nghì thời hơn
Sinh con ai nỡ sinh lòng
Sinh con ai chẳng vun trồng cho con.

Nghĩa mẹ đậm đà chín tháng cưu mang,
Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn,
Biết lấy chi đền đáp khó khăn,
Hai đứa mình lên non lấy đá xây lăng phụng thờ.

Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu

Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
Miệng nhai cơm búng, lưỡi lừa cá xương.

Những khi trái nắng trở trời,
Con đau là mẹ đứng ngồi không yên.
Trọn đời vất vả triền miên,
Chăm lo bát gạo đồng tiền nuôi con.

Nuôi con mới biết sự tình
Thầm thương cha mẹ nuôi mình khi xưa.

Nuôi con cho được vuông tròn
Mẹ thầy dầu dãi xương mòn gối cong.

Ngày nào em bé cỏn con
Bây giờ em đã lớn khôn thế này
Cơm cha, áo mẹ, công thầy
Nghĩ sao cho bỏ những ngày ước ao.

Ơn cha nặng lắm ai ơi!
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang

Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu.

Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.

Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.

Rương xe, chìa khóa em cầm
Giang sơn em gánh, nợ nần em lo.

Sống thì con chẳng cho ăn
Chết thì xôi thịt, làm văn tế ruồi.

Thà ăn bắp hột chà vô
Còn hơn giàu có mồ côi mẹ già.

Tôm càng lột vỏ bỏ đuôi,
Giã gạo cho trắng mà nuôi mẹ già,
Thương con tần tảo sớm hôm,
Cơm đùm chéo áo, cháo đùm lá môn.

Thương mẹ nhớ cha như kim châm vào dạ,
Nghĩ đến chừng nào, lụy hạ tuôn rơi

Thuyền không bánh lái thuyền quầy
Con không cha mẹ ai bày con nên.

Tay nâng khăn gói sang sông
Mồ hôi ướt đẫm, thương chồng phải theo.

Thật thà cũng thể lái trâu
Yêu nhau cũng thể nàng dâu mẹ chồng.

Thương chồng phải lụy cùng chồng
Đắng cay phải chịu, mặn nồng phải cam.

Tu đâu cho bằng tu nhà
Thờ cha kính mẹ, ấy là chân tu.

Từ ngày em về làm dâu
Thì anh dặn trước bảo sau mọi lời
Mẹ già dữ lắm em ơi!
Nhịn ăn, bớt ngủ mà nuôi mẹ già
Nhịn cho nên cửa nên nhà
Nên kèo, nên cột, nên xà tầm vông
Nhịn cho nên vợ nên chồng
Thì em coi sóc lấy trong cửa nhà.

Tưởng rằng chị ngã em nâng
Ai ngờ chị ngã, em bưng miệng cười.

Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.

Trăm năm giữ vẹn chữ tòng
Sông sao thác vậy một chồng mà thôi.

Vẳng nghe con chim vịt kêu quạc quạc
Bâng khuâng nhớ mẹ ruột đau chín chiều
Thương thay cù lao chín chữ
Tam niên nhũ bộ biết bao nhiêu tình.

Ví dầu con phụng bay qua
Mẹ nói con gà con cũng nói theo

Vì chồng nên phải gắng công
Nào ai da sắt xương đồng chi đây.

Ví dầu cầu ván đóng đanh
Cầu tre lắc lẻo gập ghềnh khó đi.

Ví dầu mẹ chẳng có chi
Chỉ con với mẹ chẳng khi nào rời.

Vợ chồng là nghĩa già đời
Ai ơi nhớ nghĩ những lời thiệt hơn.

Xin người hiếu tử lắng khuyên
Kịp thì nuôi nấng cho toàn đạo con
Kẻo khi sông cạn, đá mòn
Phú nga phú ủy có còn ra chi.

Xấu xa cũng thể chồng ta
Dù cho tốt đẹp cũng ra chồng người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối có nguồn gốc từ vở Kinh kịch "Tiết Cương phản Đường"
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai mốt  trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Lý Đán Long Phượng Phối (còn gọi là Lý Đán Kết Duyên Long Phượng). 

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối  có nguồn gốc từ vở Kinh kịch “Tiết Cương phản Đường” (Tiết Cương trở về triều Đường), trong đó, “Lý Đán thăm Phượng Kiều” đã trở thành một trích đoạn vô cùng nối tiếng. Nội dung của điển tích này như sau:

Sau khi Đường Cao Tông qua đời, hoàng hậu Võ Tắc Thiên thừa cơ lạm quyền tiếm vị, khiến cho trong triều đình nội chiến hỗn loạn, tập đoàn họ Võ ra sức sát hại tập đoàn họ Lý, chiến hỏa bùng phát, binh đao xảy ra không ngừng.

Đại thần Mã Chu chuẩn bị cho công cuộc phò tá thái tử Lý Đán, gây dựng lại vương triều nhà Đường, đã khiến Võ Tắc Thiên nối giận. Võ Tắc Thiên sai Võ Tam Tư tiêu diệt Lý Đán. Võ Tam Tư đang đêm đánh vào sơn trại, Lý Đán và Mã Tư bị loạn binh tấn công. Lý Đán đã đối y phục cho một người thân tín rồi trốn thoát, sau đó đi ăn xin khắp các ngõ phố để sống qua ngày.

Lý Đán xin ăn từ Dương Châu đến Thông Châu, được thương nhân giàu có ở Thông Châu là Hồ Phát nhận vào làm người ở, đặt tên là Tiến Hưng. Hồ Phát là người gian xảo xu nịnh, có người cháu gái đến ở nhờ tên là Hồ Phượng Kiều, tư chất thông minh, sắc đẹp như tiên. Sau khi cha là Hồ Đăng qua đời, Phượng Kiều cùng người mẹ góa là Văn thị đến nương tựa vào Hồ Phát. Lý Đán và Phượng Kiều cùng cảnh ngộ nên rất thương cảm đối phương, và hai bên đã nảy sinh tình cảm. Có một điều rất kỳ diệu, đó là bên tay phải của Lý Đán có một nửa nốt ruồi màu đỏ, tay phải của Phượng Kiều cũng có một nửa nốt ruồi màu đỏ, hai nốt ruồi đó có thể hợp lại với nhau, tạo thành một hình vuông vức giống như ngọc tỷ (ấn ngọc của vua). Vì thế, nhờ người mẹ là Văn thị làm chủ, Lý Đán và Phượng Kiều đã định hôn ước.

Lúc này, tướng nhà Đường ở núỉ Thúy Vân là Tào Bưu vâng lệnh chủ soái, mang theo Vương Khâm cải trang, đi khắp nơi tìm thái tử Lý Đán. Họ tìm được đến nhà họ Hồ, vui mừng khôn xiết, muốn đưa Lý Đán trở về cùng bàn bạc việc khôi phục lại đại nghiệp nhà Đường. Lý Đán vẫn chưa nguôi hoài bão, bèn từ biệt Phượng Kiều, cùng Tào Bưu về núi Thúy Vân.

Hồ Phát có người con rể tên là Mã Địch, là một công tử phóng đãng, rất si mê nhan sắc của Phượng Kiều, nhưng cầu hôn nhiều lần đều bị cự tuyệt, đã không đạt mục đích lại còn bị mất mặt. Vì thế, Mã Địch mượn cơ hội Phượng Kiều đi vào miếu xin thẻ cho Lý Đán, cùng bàn mưu với ni cô, nhốt Phượng Kiều ờ trong miếu đế ép kết hôn. Phượng Kiều giả vờ đòng ý, rồi tắm gội, chuẩn bị treo cố tự tử, may sao được người hầu già ngày trước là Hồ Ngoan cứu thoát, chạy đến Lăng Châu, ở nhờ nhà của viên ngoại họ Thôi.

Con trai Thôi Văn Đức của Thôi viên ngoại là Tiến sĩ hai khoa thi Giáp, Ất trong kỳ thỉ Hội, chưa lấy vợ, rất thích Phượng Kiều. Phượng Kiều không biết làm sao, liền nhảy xuống sông đế tỏ rõ khí tiết, may được chiếc thuyền lớn của Đào Nhân đi qua cứu sống, nên theo chiếc thuyền đến Tương Châu, làm a hoàn trong nhà họ Đào.

Lý Đán được sự phò tá của các bề tôi tài giỏi như Mã Chu, đã dựng cờ chống lại nhà Chu của Võ Tắc Thiên tại Hán Dương, nghênh chiến với Võ Tam Tư. Trong cuộc chiến, Mã Chu đã trúng tên độc. Để phá được “phi luân bài của Lý Thành Nghiệp, Lý Đán bèn cải trang thành Lý Quốc Tộ đi đón dâu là con gái của Đào Nhân, đến Đào phủ lấy trộm “Tử dương thần phương”, không ngờ lại gặp Phượng Kiều, người con gái mà mình ngày đêm mong nhớ. Phượng Kiều ngỡ rằng Lý Đán muốn lấy tiếu thư nhà họ Đào, nên rất đau buồn, rắp tâm tìm đến cái chết. Lý Đán chỉ còn cách nói rõ thân phân, kể rõ đầu đuôi câu chuyện lấy trộm “Thần phương”.

Do Lý Đán bị lộ thân phận, nên bị Đào Nhân bắt đưa đi Trường An, Mã Chu sai nữ tướng là Thân Uyển Lan giải cứu Lý Đán ở dọc đường. Sau đó, Lý Đán chỉ huy quân đội tấn công Tương Châu, cứu Phượng Kiều ra, trải qua nhiều gian nan, cuối cùng vợ chồng cũng được đoàn viên. Ngày 24 tháng 6 năm 710, Lý Đán lại một lần nữa đăng cơ, phong Hồ Phượng Kiều làm hoàng hậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Giải thích danh ngữ phong thủy (phần 3) –

Phản bối thủy: Có nghĩa là nước chảy ngược. Khi nước chảy đến trước huyệt nhất thiết phải chạy bao bên trái rồi mới chảy đi là nước có tình, nếu mới đến trước huyệt, đột nhiên một vòng gấp khúc đi ra, tức là "phản điệu thủy". Nhưng dòng chảy như ngượ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phản bối thủy: Có nghĩa là nước chảy ngược. Khi nước chảy đến trước huyệt nhất thiết phải chạy bao bên trái rồi mới chảy đi là nước có tình, nếu mới đến trước huyệt, đột nhiên một vòng gấp khúc đi ra, tức là “phản điệu thủy”. Nhưng dòng chảy như ngược nhưng sau khi chảy ra lại quay trở lại thì không phải là Phản bối thủy. Trang cuốn Thủy long ngữ loại có viết: “Nước chảy quay lưng lại hình như cánh cung quay ngược lại chù, loại nước này khiến cho khi ở minh dường bị thoát tán, thuộc lại nước vô tình”. Trong Tuyết tâm phú có viết: “Nước chảy lượn qua huyệt, rồi quay lưng lại chảy đi là không tốt, chớ có táng mộ vào đó”’.

dieu-phap-xem-canh-mo-ung-biet-gia-dao-thinh-suy0

Ngũ bất tường: Các nhà phong thủy âm trạch cho rằng nếu phản mộ tổ tiên hoặc tình trạng gia đình phát sinh ra hiện tượng “Ngũ bất tường”, tức là cần nhanh chóng tìm người thay đổi lại phong thủy âm trạch. Trong cuốn Nhập địa nhẫn toàn thư có chép: “Hữu ngũ bất tường nên tốc cải chi: (1) Mộ kẹt bị hãm: (2) Trên mộ cây cỏ chết khô; (3) Âm thanh hỗn tạp, lục súc tử tuyệt; (4) Nam nữ bướng bỉnh, chộm cướp dâm loạn; (5) Người nhà thương tổn, phụ nữ không đậu được thai, gia đình phá tài, quan chức kiện tụng, gia đình bị trộm cướp, phải chóng tìm thầy để dời mộ”.

Vầng Thái cực: Các nhà phong thủy cho rằng chân long huyệt, trên địa biểu của huyệt này, có xuất hiện nhiều màu sắc đẹp, đậm nhạt khác nhau, giống nhưng vầng ánh sáng xung quanh mặt trời lúc ban mai. Thái cực là chỉ trung tâm huyệt bao gồm lưỡng nghi, tứ tượng, bát quái, tất cả các phường xung quanh đều xanh tươi, như nước chảy vào huyệt là nước trong sạch, nên nói vầng huyệt có mù Thái cực vậy.

Phu phụ hợp thập: Tam nguyên phải lý luận rằng : Đầu tiên phải theo số cửu tinh nguyên vận của chủ nhà, nhập vào Trung cung, phi thuận theo số của Lạc thư, tìm ra nguyên vận bàn; sau đó căn cứ vào Sơn và Hướng của mộ hoặc của nhà ở, kiểm tra âm dương, tiếp đó là lấy số cửu tinh của nguyên vận nhập vào Trung cung, nếu dương thì thuận, nếu âm thì nghịch để an tiếp cốc sao còn lại. Cần lưu tâm phân biệt giữa sơn bàn và hướng bàn, nếu như các số cùng một cung hoặc sơn hàn và hướng bàn hợp thành chữ Thập. Cung tàng 7, 8, 9, cung không tàng 1, 2, 3, Cung Thân là 1, Dần là 9, Mùi là 2, Sửu là 8, hợp tổng là 10…… Trên đây chính là phương pháp ba sơn của một quái phối phu thê vậy.

Đáo sơn đáo hướng: Tam nguyên Huyền không lý luận, đầu tiên phải theo số của Cửu tinh (1. 2. 3……. 9) của nguyên vận vào Trung cung, sau đó, thuận theo số của “lạc thư” cửu cung, cầu tìm ra nguyên vốn bàn: tiếp đó là mộ huyệt hoặc toạ sơn hoặc toạ hướng của địa trạch được coi đó thuộc âm dương, hơn nữa cũng từ trong nguyên vận bàn, mỗi loại lấy ra những chữ số chú cửu tinh dể nhập vào cung, nghịch thuận bài cục, lần lượt xẽp dặt sơn bàn và hướng bàn. So sánh chữ số chủ cửu tinh của nguyên vận và chữ số vượng tinh của nó, như chữ số này, sơn bàn ở cung vị sơn tọa, hướng bàn ở cung vị thuộc phương hướng, tức gọi là “đáo sơn đáo hướng”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích danh ngữ phong thủy (phần 3) –

Hướng dẫn cách xem phong thuỷ văn phòng dễ ứng dụng

Để đảm bảo vận trình suôn sẻ hanh thông, gặp nhiều may mắn, hãy nắm vững những kiến thức cần thiết về cách xem phong thủy văn phòng.
Hướng dẫn cách xem phong thuỷ văn phòng dễ ứng dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn phòng là nơi làm việc hàng ngày nên có quan hệ mật thiết với tài vận và sự nghiệp. Để đảm bảo vận trình suôn sẻ hanh thông, gặp nhiều may mắn, hãy nắm vững những kiến thức cần thiết về cách xem phong thủy văn phòng.

Huong dan cach xem phong thuy van phong de ung dung
 

1. Những lưu ý khi bố trí bàn làm việc

  Trong văn phòng, thứ đáng lưu tâm nhất là bàn làm việc, một số điểm cần chú ý khi bày trí như sau:   Một, không bày bàn làm việc dưới xà ngang.   Hai, bàn làm việc không thể đối diện cửa chính, không hướng về phía cửa chính.   Ba, bàn làm việc không nên ở vị trí thụt lùi so với cửa chính.   Bốn, không đặt bàn làm việc ở phương vị tam sát lưu niên. Mỗi năm phương vị tam sát đều có thay đổi. Năm 2017 phương vị tam sát lần lượt như sau: Kiếp Sát ở phương Dần, Tai Sát ở phương Mão, Tuế Sát ở phương Thìn. Xem thêm bài viết Vị trí Tam Sát năm 2017 và cách hóa giải theo phong thủy   Năm, theo phong thủy bát quái, quẻ Càn là quẻ đại diện cho trời, tượng trưng cho quyền lợi và vị thế lãnh đạo. Nếu Càn vị và cầm tinh của người lãnh đạo xung khắc, bất hòa với nhau thì rất bất lợi, càng bất lợi hơn nếu đặt bàn làm việc ở Càn vị.   Sáu, nên đặt văn phòng của quản lý, lãnh đạo ở khu vực riêng biệt, độc lập. Hiện nay nhiều công ty chỉ dùng vách ngăn để phân chia mỗi khu vực, bộ ngành làm việc nhưng riêng đối với lãnh đạo cao cấp của công ty thì nên thiết lập văn phòng ở vị trí riêng tư, tốt nhất là ở tầng đơn lập.   Phân tích ở góc độ phong thủy, diện tích tầng đơn lập không quá lớn, nếu thiết kế thành văn phòng độc lập thì càng có lợi trong việc tàng phong tụ khí. Sinh khí chảy vào văn phòng, tích tụ lại thành nguồn năng lượng ổn định, khiến chủ nhân hấp thụ được khí tốt, duy trì đầu óc thanh tỉnh cùng tư duy nhanh nhẹn, có lợi cho việc quản lý. 
phong thuy van phong
 
Hãy bố trí sao cho văn phòng lãnh đạo ở nơi riêng, độc lập nhưng vẫn kết nối với khu vực làm việc công cộng để vừa đảm bảo tính bảo mật, an toàn lại khiến khí lưu thông, nắm vững các nghiệp vụ, các hoạt động trong công ty tiến hành có tính nhất quán, từ trên xuống dưới.   Bảy, vị trí văn phòng làm việc không nên trùng với phương vị cầm tinh của chủ nhân. Ví dụ người tuổi Tý không nên làm trong văn phòng hướng Tý, người tuổi Sửu không nên làm trong văn phòng hướng Sửu,…  

2. Cách xem phong thủy văn phòng cát tường

  Phong thủy chủ yếu quản lý tài vận, đối với việc điều chỉnh tài vận rất linh nghiệm. Nếu bố trí đúng cát phương, hoàn cảnh tốt lành thì nhất định trợ giúp khai thông trí tuệ, ảnh hưởng tới sự hưng suy của công việc, sự thành bại trong sự nghiệp. Bất kể là lãnh đạo cơ sở hay đi theo đường quan lộc, dù là ông chủ nhỏ hay giám đốc công ty lớn thì bàn làm việc và phòng làm việc đều cực kì trọng yếu. 
 
Những nhà lãnh đạo cấp cao, ông chủ, quản lý cao cấp thường quyết định đặt nơi làm việc ở hướng tốt ứng với quẻ mệnh. Nếu hướng cát là Nam thì ngồi chỗ hướng về Nam; hướng cát là Đông thì ngồi chỗ hướng về Đông,...   Những nhà lãnh đạo tầm trung, giám đốc, phó giám đốc, quản lý bộ phận nên đặt nơi làm việc ở vị trí ứng với tứ trụ trong mệnh. Tức là, người mệnh khuyết Mộc thì nên ngồi hướng Đông, người mệnh khuyết Hoả thì nên ngồi hướng Nam,…
Xem thêm bài viết Bài trí phong thủy văn phòng theo mệnh để hút tài lộc
 
Ngoài ra, khi chọn vị trí văn phòng, bàn làm việc còn phải cân nhắc tới vị trí phong thủy của toàn bộ toà nhà, hoàn cảnh quang cảnh, khí hậu khí tượng, tình huống kết cấu, bố trí bố cục cùng các nhân tố liên quan. Vì thế người kinh doanh, quản lý xí nghiệp nhất định phải coi trọng phong thủy, không thể bình thường không quan tâm, có chuyện mới xem xét bày bố lại thì đã không thể cứu vãn được.
cach xem phong thuy van phong
 
Cách xem phong thủy văn phòng phù hợp với bối cảnh chung, phù hợp với quy luật vận chuyển tài vận có một số điểm đặc biệt, mọi người nên tham khảo:   Một, sau lưng có chỗ dựa, thăng quan có quý nhân   Khi thu xếp bàn làm việc thì tốt nhất là có chỗ dựa đằng sau, ví dụ như tường, tủ sách, tủ kệ lớn. Nếu phía sau là cửa, lối đi thì không những làm việc không yên ổn, tinh thần không yên tĩnh mà bản thân sự nghiệp cũng không có hỗ trợ, đường thăng tiến chậm chạp, không có quý nhân.   Nếu nơi làm việc không có tường hay không có điều kiện để kê tủ lớn thì bày vách ngăn, bố trí bàn hay tủ thấp cũng được. Thậm chí, không kê được bất cứ thứ gì thì hãy chọn một chiếc ghế có chỗ dựa cao lớn, vững chãi cũng có lợi cho phong thuỷ.
 
Hai, phía trước trống trải, tiền đồ vô lượng   Phía chính diện trước bàn làm việc cần trống trải, thoáng đãng, không nên hẹp hòi bức bách. Bàn làm việc đối diện vách tường thì tiền đồ cũng giống như bị ngăn trở, vận may không tới, không có cơ hội để thể hiện năng lực, không triển khai được những dự định đã đặt ra.   Ba, chếch hướng không có cửa, lên chức không trở ngại Đối diện bàn làm việc chếc về bên hướng trái hay phải đều không nên có cửa ra vào, cửa sổ giống như đường thẳng lao tới. Nếu phạm phải lỗi phong thủy văn phòng này thì rất không có lợi đối với sự nghiệp và tài vận.   Bốn, chính diện không có trụ, làm việc không phạm sai lầm   Chỗ ngồi làm việc nhìn thẳng ra cột trụ giống như vấp phải khó khăn trở ngại, u mê thiếu tỉnh táo. Khi làm việc sẽ mắc sai lầm lớn, bình thường cũng dễ dàng tật này bệnh kia, có hiện tượng đau đầu, sức khỏe kém.
phong thuy van phong
 
Năm, cửa lớn quá gần, làm việc kém hiệu quả   Sắp xếp chỗ ngồi làm việc gần cửa chính sẽ dẫn tới hiệu quả công việc thấp xuống. Chức vị càng cao thì bàn làm việc càng phải cách xa cửa chính. Viên chức cũng nên lưu ý điểm này, chiếu theo chức vị cao thấp mà bố trí cho hợp lý.   Sáu, trùng cửa trùng đường nên dùng bình phong chắn giữ   Bàn làm việc đối diện cửa chính hoặc có đường đi xông thẳng vào sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe, có tai họa ngoài ý muốn và gây bất lợi cho quá trình thăng tiến, lên chức cũng như cơ hội phát triển công việc. Vì vậy hãy sử dụng bình phong hoặc tủ thấp chặn lại để giảm bớt hung hiểm.   Bảy, xà ngang áp đỉnh dịch chuyển ra xa   Trường hợp bàn làm việc ở dưới xà ngang khiến tinh thần bất ổn, choáng váng dễ sai lầm, không có lợi cho công việc, Nên dịch bàn tiến tới phía trước, cách xa xà ngang, né tránh vị trí này càng nhiều càng tốt.   Tám, chỗ ngồi gặp hình tam giác, góc cắt   Nơi làm việc tuyệt đối không thể đối xứng với góc tường, góc nhọn, hình tam giác. Ngồi làm việc ở đây không thuận lợi, quan hệ đồng nghiệp phát sinh nhiều mâu thuẫn, hiểu lầm, dễ cãi vã, ảnh hưởng tới hợp tác.
Xem thêm bài viết Biết cách chọn địa thế tốt để việc làm ăn phất như vũ bão
 
Chín, thủ quỹ kế toán nên ngồi nơi cẩn mật   Mỗi ngày tiền mặt thu thập khắp nơi hoặc có nhiều lần xuất tiền ra vào thì nên thu xếp két sắt, thủ quỹ, kế toán ngồi ở nơi kín đáo cẩn mật, tránh rủi ro. Hơn nữa, nếu có thể ngồi ở góc khuất, tàng phong tụ khí, phía sau có chỗ dựa thì lại càng tốt đối với tài vận của công ty.   Mười, bàn làm việc của ông chủ lớn hơn bàn làm việc của nhân viên   Bàn làm việc của lãnh đạo nhất định phải to lớn, hoành tráng hơn bàn làm việc của nhân viên. Nếu kích thước bàn như nhau thì hãy xếp tủ kệ lớn xung quanh để tăng cường khí thế, xứng đáng với vị trí của người chỉ huy, tạo ra uy quyền dẫn dắt những người khác.   Cách xem phong thủy văn phòng có những điểm mấu chốt, không quá khó để thực hiện. Quan trọng nhất khi tiến hành bố trí sắp xếp là dụng tâm, dụng công, chú ý tới từng chi tiết nhỏ, lưu tâm tới sự hài hòa của tất cả các phương diện. Công ty càng lớn càng phải chú trọng tới phong thủy để việc làm ăn thuận buồm xuôi gió, tiến lên gặt hái thành công.
21 lưu ý phong thủy văn phòng đơn giản mà cực cần thiết Bí kíp phong thủy văn phòng 12 con giáp không thể không biết Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách xem phong thuỷ văn phòng dễ ứng dụng

Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Trên ban thờ của bất cứ người Việt nào cũng có bát hương. Nhưng việc sử dụng bát hương đúng cách, để lời khấn cầu đến được với chân linh thờ thì không phải ai
Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, tâm linh, trên ban thờ của bất cứ người Việt nào cũng có bát hương. Nhưng việc sử dụng bát hương đúng cách, để lời khấn cầu đến được với chân linh thờ thì không phải ai cũng biết.


Su dung bat huong dung cach  hinh anh
 
Bát hương đã bốc xong, khi sử dụng bát hương, gia chủ phải đặt nơi sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch. 
 
Khi vệ sinh bát hương, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch. Đồng thời, chân nhang quá nhiều thì cần rút bớt, phải để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ đốt. thả tro xuống sông suối.
 
Bát hương bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. 
 
Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. 
 
Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới), phòng bốc hoả.
 
Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:
 
- Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ,...
 
- Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình.
 
- Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát,...

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

3 hướng dẫn quan trọng về phong thủy để hút tiền tài

Bài trí bằng các vật phẩm phong thủy và đồ trang trí thể hiện yếu tố Thủy sẽ giúp thu hút tài lộc cho nhà cửa và văn phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng hướng dẫn về phong thủy một cách thông minh để thu hút năng lượng của sự giàu có và sung túc.

Phong thủy giúp bạn tạo ra một môi trường, cả trong nhà và trong văn phòng, nơi sẽ tăng cường khả năng và giúp bạn thu hút năng lượng của sự sung túc, giàu có.

Nền tảng tạo ra năng lượng về tiền tài bao gồm việc dọn dẹp nhà cửa gọn gàng, bài trí bằng những đồ vật biểu tượng của sự giàu có, sử dụng những vật phẩm mang tính phong thủy như đá phong thủy, tranh ảnh và thậm chí là tinh dầu để tăng năng lượng phong thủy trong ngôi nhà của bạn.

Năng lượng tốt về tiền tài cũng có nghĩa là duy trì cho căn nhà luôn thoáng đãng và trang trí bằng những loại cây cối có khả năng thanh lọc không khí. Đây là một trong những cách có thể khiến cho năng lượng trong không gian của bạn thêm sống động và thu hút tài lộc.

Ánh sáng tự nhiên cũng rất quan trọng đối với năng lượng phong thủy. Trong trường hợp không gian thiếu hoặc nhận được quá ít ánh sáng tự nhiên, một hệ thống chiếu sáng thông minh sẽ tạo nên sự khác biệt.

3 hướng dẫn về phong thủy để thu hút tài lộc

1. Sử dụng yếu tố Thủy tượng trưng cho sự dồi dào

Thủy (nước) là một biểu tượng cổ đại diện cho sự sung túc trong văn hóa, không chỉ có trong phong thủy. Sử dụng vòi phun nước phong thủy – một vật phẩm phong thủy giúp thu hút tiền tài và năng lượng tươi mới.

 3 huong dan quan trong ve phong thuy de hut tien tai - 1

Nếu vòi phun nước không có hiệu quả trong không gian của bạn hoặc ý tưởng này khiến bạn cảm thấy không thoải mái thì có thể sử dụng tranh ảnh liên quan đến nước như thác nước, sống suối, v.v...

 3 huong dan quan trong ve phong thuy de hut tien tai - 2

Bất cứ bức tranh có liên quan đến nước đều có thể trở thành vật phẩm phong thủy hoàn hảo. Ngoài ra, bạn có thế sử dụng yếu tố Thủy trong phong thủy thông qua màu sắc tượng trưng cho yếu tố này – màu xanh và đen – hoặc trang trí bằng gương. Gương chính là một đại diện của yếu tố Thủy trong phong thủy.

2. Chăm chút cho vị trí tiền tài

Một khi đã xác định được vị trí tiền tài, việc trang trí phải sử dụng màu sắc, vật phẩm và tranh ảnh phong thủy thể hiện yếu tố Mộc và Thủy trong phong thủy để thu hút năng lượng tốt về tài lộc (Do Mộc có khả năng hút Nước và phát triển)

3. Sử dụng các vật phẩm điều chỉnh phong thủy

Trang trí ngôi nhà và văn phòng của bạn bằng những vật phẩm phong thủy cụ thể, vừa giúp thu hút năng lượng tốt, vừa phù hợp với phong cách của bạn. Có rất nhiều loại vật phẩm phong thủy – từ truyền thống tới hiện đại – có thể bài trí trong trong phòng và làm biểu tượng của sự sung túc và giàu có.

 3 huong dan quan trong ve phong thuy de hut tien tai - 3

Dù vật phẩm phong thủy bạn chọn là gì – bể cá hay tượng Phật Di Lặc thì hãy lựa chọn một cách khôn ngoan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 hướng dẫn quan trọng về phong thủy để hút tiền tài

Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Nhà đã lâu không có người ở hay nhà mới thường mang lại cảm giác lạnh lẽo, âm u cho người ghé thăm.
Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà đã lâu không có người ở hay nhà mới thường mang lại cảm giác lạnh lẽo, âm u cho người ghé thăm, người ở cho dù đó là nhà mặt phố, căn hộ chung cư hay cả biệt thự rộng rãi với khuôn viên cây cảnh xung quanh. Do vậy, bạn cần phải biết phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở, để tránh những điều không hay. 

Sau đây là những biện pháp phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở:

1. Các cách xua đuổi khí xấu

Trong phong thủy, có nhiều cách để gia chủ xua đuổi khí xấu cho căn nhà. Dưới đây là một số cách cơ bản và hiệu quá:

Trấn nhà

Trong thuật phong thủy, trấn trạch là đê đảm bảo cho căn nhà, cơ quan, cong sở được vững vàng và những người sổng trong môi trường đó được an lành, thịnh vượng. Trước đây, khi nhà còn xây trên nen đất, lúc dọn vào nhà mới người ta thường lấy các mẩu vàng găm (đá khoa học phong thủy) nhỏ, hoặc 8 đồng xu chon ở 4 goc nhà, với ngụ ý tiền tài vào tứ phương, đồng thời xua đi tà khí trấn nhà đê được cát tường. Ngày nay, việc đó được gia chủ làm trước khi lát gạch cho sàn nhà. Nếu căn nhà bạn dọn đến không cần phải sửa lại sàn nhà hãy bỏ vàng găm và tiền xu vào một cái lọ nhỏ đê’ trong góc nha hay góc cửa cũng mang ý nghĩa tài lọc tương tự. Ngoài ra, cũng có thể để vài mẩu vàng găm vào trong bát nhang địa tài, vì Thổ sinh Kim, sẽ mang lại tài lộc. Nếu có điều kiện, hãy thay vàng găm bằng thạch anh trắng, cũng có ý nghĩa như vậy, nhưng công năng của thạch anh cao hơn, vì từ tính cua nó thuộc loại mạnh nhất và ổn định nhất. Dùng thạch anh trong nhà sẽ giúp ổn định từ trường, tiêu diệt chướng khí, mang lại sự ổn định và tài lộc cho gia chủ.

Đốt nến

Để xua đuổi khí xấu, bạn cũng có thê đốt một cây nến, đặt ở góc Đông Nam trong nhà và theo dõi ánh lửa. Đương nhiên khi ấy, người dùng phải khép kín cửa, tránh gió lùa để dễ dàng theo dõi hướng cháy của lửa. Nếu nhà để quá lâu, độ ẩm cao và nhiều nấm mốc, khí xấu, độc hại thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không cháy đứng ngọn. Đốt nến sẽ giúp xác định tình trạng của ngôi nhà cũng như kiểm soát được khí lưu trong nhà.

Xông nhà

Xông nhà sẽ giúp xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà và đuổi các loại côn trùng có hại. Thuốc xông là hỗn hợp các loại rễ cây, hương liệu, bột trầm hương và nhang thơm. Sau khi mua về, bạn đốt vào cái siêu hoặc nồi đất để khói bay ra khắp nhà. Xông theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài: Chú ý xông kỹ những góc tường hứng nước mưa nhiều, ẩm mốc cao. Khi xông, hãy bật hết đèn lên, vừa để thấy rõ hiện trạng hư hại (nếu có), vừa tăng nhiệt khí, dương khí. Nếu nhà chưa có điện, hay bị cắt điện thì hãy nhóm bếp than rồi đem một chậu cây xanh đặt vào hướng Nam hay hướng Đông trong nhà để tăng cường dương khí.

Treo chuông gió

Khi dương khí đã vượng, hãy treo phong linh (chuông gió) ở một số nơi. Phong linh là công cụ dẫn dắt khí luân chuyên trong nhà, thường được treo ở các cửa ra vào hoặc cửa sổ. Bạn hãy chọn chuông gió bằng kim loại, phát ra âm thanh lớn, ứng với cung Thương của ngũ âm cổ. Theo phong thủy, loại chuông gió này thuộc hành Kim, mang ý nghĩa tiền tài theo gió vào nhà. Đồng thời người xưa cũng quan niệm rằng, âm thanh của kim khí có khả năng xua tà ma dịch bệnh, mang lại may mắn, báo hiệu đã có người cư ngụ, dương khí đã đến vùng đất này,

2. "Người âm" hãy tránh xa.

Dùng đèn ngũ hành

Đại diện cho đèn ngũ hành là Kim. Trông hình dáng, đèn ngũ hành giống với chiếc tháp gồm đủ 5 yếu tổ ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, được thể hiện qua 5 phần của đèn: vuông, tròn, tháp nhọn, ong dài. Chiếc đèn ngũ hành phổ biến nhất có chiều cao khoảng 13cm, làm bằng đồng rỗng, gồm 3 phần: phần đầu (có tác dụng như chiếc lư hương), phần giữa và chân đèn. Hoặc cũng có đèn ngũ hành gồm 4 phần: phần nắp, vặn hình chóp, phần miệng hình bình bát, phần như chiếc đèn ngủ và phần chân đế vuông. Bên trong miệng bình và chân đế rỗng, một ít trà được cho vào miệng bình, gạo và muối, phần chân thân đế sẽ chứa một ít đất lấy trong sân nhà. Trên thân đèn có thể sẽ có một câu thần chú được khắc vào đồng. Đồng thời, nó chứa đựng những mảnh đá dạng hình cầu, thường Ịà tinh thể như hematite, sắt, pyrite (một loại khoáng chất) và đồng. Những tinh thể đi kèm này sẽ có tác dụng đẩy lùi năng lượng xấu. Có thể gắn thêm một dây ruy băng màu đỏ hoặc quả tua lên đèn để tăng cường sức mạnh bảo vệ.

Chọn ngày chuyển nhà

Sau khi đã xua đuổi khí xấu, bạn có thê chuyển đến ở, nghiên cứu để sắp xếp đồ đạc, bố trí để dẫn các nguồn năng lượng tốt theo đường mình muốn. Tuy nhiên, cung cần phải chú ý một số vấn đề sau. 

Điều đầu tiên, quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất. Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia. Về thời điểm chuyển nhà cũng cần lưu ý những điều sau:

Đối kỵ tháng 3 và tháng 7. Tháng 3 và 7 âm lịch theo quan niệm truyền thống là rất kiêng kỵ việc chuyển nhà. Bởi vì tháng 3 có tiết Thanh minh, tháng 7 có tiết Vu lan, là hai tiết có quan hệ đến người chết. Nếu chuyển nhà vào những thời điểm đó dễ kinh động đến người chết nên không tốt. Nếu bắt buộc phải chuyển nhà do thiên tai, hỏa hoạn giải tỏa... thì có thể tùy nghi nhưng không tùy tiện.

Đại kỵ ngày Tam nương, Sát chủ

Theo phong thủy, nơi ở có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tâm sinh lý của con người. Mặt khác đối với người Việt, trước một việc làm gì quan trọng, người ta cũng rất lưu ý chọn giờ tốt để làm. Việc chuyển nhà được xem là có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, sức khỏe và tài vận của gia chủ cho nên phải chọn những ngày tốt. 

Thông thường ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo là tốt. Tuy nhiên phải lưu ý thêm một đặc điểm là loại trừ các ngày hoàng đạo trùng với ngày có sao xấu chiếu. Nếu ngày hoàng đạo lại trùng với các ngày Tam Nương (gồm: 3, 7,13,18, 22, 27) hoặc 5, 14 23 (Dương công kỵ nhật) hay ngày sát chủ, Thiên tai, Đại họa thì không nên chọn vì những ngày đó kỵ việc xuất hành.

Chọn ngày chuyển theo hướng nhà. Nhà quay hướng nào thì thuộc hành đó nên cần tránh những ngày thuộc hành khắc với hành của hướng nhà. Ví dụ nhà hướng Nam thuộc hành Hỏa nên kỵ ngày thủy vượng. Những ngày thủy là các ngày Thân, Tí, Thìn.

Tránh ngày xung với bản mệnh. Những ngày mà thiên can hoặc địa chi xung với tuổi gia chủ thì không nên chuyển nhà. Ví dụ người tuổi Quý Tị thì tránh chuyển nhà ngày Quý Tị, Quý Hợi, Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Đinh Tị, Đinh Hợi. Vì đó là 6 ngày trực xung với mình. Nói cho rõ hơn thì can Quý thuộc hành Thủy, còn can Đinh hành Hỏa khắc nhau, can Kỷ hành Thổ khắc hành Thủy cho nên tránh. Còn tránh ngày Quý Tị vì ngày đó có thiên can địa chi trùng với can chi của tuổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Giới tính thứ 3 là một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính sẽ cho thấy một góc nhìn rất nhân văn về vấn đề này.
Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Loi khuyen cua Phat giao voi nguoi dong tinh hinh anh
 
Đồng tính luyến ái là một hiện tượng tâm sinh lý phát sinh từ cách đây rất lâu, song trong khoảng 10 năm trở lại đây mới thực sự được xã hội quan tâm nhiều hơn. Dẫu dư luận đã có phần cởi mở hơn, nhưng không thể phủ nhận, người đồng tính luyến ái vẫn phải chịu rất nhiều điều tiếng, sự kì thị và áp lực nặng nề. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính biết đâu sẽ giúp họ tìm thấy lối đi cho cuộc sống của mình.   Phật giáo cho rằng, chúng sinh bình đẳng nên người đồng tính cũng giống tất cả những người dị tính khác, trước Phật là như nhau. Thêm nữa, đối với bản thân, Phật luôn nhắc nhở, phải tự trân quý yêu thương nên dù có sự khác biệt với những người khác, thì cũng không nên xem đó là lý do để oán trách, phủ nhận bản thân.   Bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người - chỉ lối đường yêu
Phật viết, kiếp trước 500 lần ngoái đầu nhìn lại mới đổi được kiếp này 1 lần gặp thoáng qua. Nghe bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người để hiểu rõ chữ duyên

Đối với xã hội, Phật dạy từ bi hỉ xả, khẩu nghiệp là nghiệp ác nặng nhất, nên lấy lòng thiện mà đối với người đồng tính. Không lấy gièm pha, khinh khi, hay những hành động ác nghiệt để đối xử.
  Nếu người đồng tính cảm thấy cuộc sống quá bế tắc, hãy tìm tới cửa Phật, học Phật pháp, quy y Tam Bảo, chịu Ngũ giới để tránh xa nhân thế. Như vậy thì việc mang giới tính nào đã không còn quan trọng nữa, cũng không còn phải phiền toái vì yêu, vì hận, vì đạo đức xã hội hay lời gièm pha của người khác.    Hướng tới Tây phương, chăm chỉ tu hành, giải tỏa phiền não, trở thành người đắc đạo cũng là một lựa chọn. Cánh cửa nhà Phật luôn rộng mở chào đón cho tất thảy chúng sinh.  
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng Luận những tướng người có cơ duyên chốn cửa chùa Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Các khoa học huyền bí của Trung Hoa

Bài viết trích ra từ cuốn Hồi Ký của học giả Nguyễn Hiến Lê. Trong bài viết này học giả có đưa ra nhận xét của ản thân về Tử Vi, Tử Bình, Bát Tự Hà Lạc, Bốc Phệ, ...
Các khoa học huyền bí của Trung Hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết chép lại một đoạn nhận xét về các môn khoa học huyền bí Trung Hoa trong Hồi Ký của học giả Nguyễn Hiến Lê

Trong những năm 1939-1940 tôi đã đọc một hai cuốn Tử vi viết bằng tiếng Việt. Năm 1945 về Tân Thạnh tôi đọc thêm sách Tử bình bằng chữ Hán. Năm 1974 tôi lại được đọc cuốn Bát tự Hà Lạc của Học Năng, một bạn già của tôi quê ở Thanh Trì (Hà Nội) có cả Hán học lẫn Tây học, đã lần hiệu trưởng nhiều trường tiểu học.

Tôi đọc chỉ do tò mò muốn biết mấy môn học huyền bí đó của Trung Hoa. Hơn hai chục năm trước, một anh bạn “làm cách mạng” thấy tôi đọc sách tử vi, hỏi tôi:

- Tại sao anh lại tin những sách vô lí như vậy?

Tôi đáp:

- Anh thiếu tính thần khoa học rồi. Phải tìm hiểu một môn học rồi mới phê bình nó được chứ. Ở đời thiếu gì cái vô lí mà có thực. Một người thân ở xa bị tai nạn, đúng lúc đó mình ở nhà bồn chồn, lo lắng cho người đó; hiện tượng cách cảm (télépalhic) đó, lấy logique mà xét thì thấy vô lí, nhưng vẫn có thực. Anh vẫn thường bắt tin tức thế giới trong máy thâu thanh; nửa thế kỉ trước, ai mà không cho như vậy là vô lí, không thể có được.

Anh bạn đó làm thinh.

Trong cuốn Luyện lí trí (1965) chương VII tôi đã đưa ra vài nhận xét về khoa Tử Vi và Tử bình rồi kết như sau:

“Tôi không quả quyết rằng những khoa Tử vi, Tử bình hoàn toàn vô giá trị. Vì tôi đã thấy những trường hợp nó đúng một cách không phải là ngẫu nhiên. Tôi lấy thí dụ một gia đình nọ gồm bốn anh em mà tôi được biết. Khi mới sanh, mỗi người đều có một lá số tử vi. Số đoán rằng một người con trai sẽ khá nhất, càng đi xa càng khá, một người con trai nữa sẽ chết yểu, một người con gái được nhờ chồng, một người nữa không được nhờ chồng mà được nhờ con. Hiện nay, sau nửa thế kỉ, tôi thấy những điều đó đều đúng mà đúng tới vậy thì không thể cho là ngẫu nhiên được.

(...) Tôi lại nghiệm thấy rằng coi qua những số của các bà con, bạn bè cũng có thể đoán ngay được mỗi người vào hạng nào trong xã hội, nghĩa là số tốt hay xấu. Mà những lời đoán đó phần nhiều đúng, đúng về đại cương, đúng một cách tương đối. Và vấn đề nhân sự, hoàn cảnh vấn là quan trọng”.

Ngày nay (1980) tôi có thể nói thêm: lấy theo Tử vi thì 10 lá số chỉ đúng độ 6, 7 lá; những lá đúng đó, thì mười điều cũng chỉ đúng được 6, 7, càng đoán về tiểu tiết thì càng sai.

So sánh ba khoa Tử vi, Tử bình, Hà lạc, tôi thấy:

- Tử vi cho con người chịu ảnh hưởng kết tụ của các vì sao (tinh đẩu), mà như vậy mọi việc đã an bài sẵn. Không thể cải được mệnh.

Tử vi dùng trên trăm sao và có tới 12 cung: mạng, thiên di, tài bạch, quan lộc. phúc đức, phụ mẫu, phu thê, tử tức, huynh đệ... cho nên đoán được nhiều chi tiết: tính tình mỗi người, sang hèn, giàu nghèo ra sao, cha mẹ, vợ con, anh em, cả bạn bè, bệnh tật, mồ mả tổ tiên, nhà của, ruộng nương..., nhiều chi tiết hơn Tử bình và Hà lạc; có lẽ chính vì vậy mà nhiều người thích khoa đó; nhưng đi vào chi tiết thì dễ đúng mà cũng dễ sai; mà tâm lí chung của mọi người là để ý đến những điều đúng hơn là những điều sai, cho nên khoa đó được nhiều người tin là đúng.

Sự thực, theo tôi thì khoa đó không hợp lí vì dùng âm lịch, mà âm lịch có tháng nhuận; gặp người sinh tháng nhuận thì đành phải coi thuộc về tháng trước hay tháng sau, như vậy hai người sinh cách nhau một tháng, người sinh trong tháng 6 chính chẳng hạn, người sinh tháng 6 nhuận, ngày giờ giống nhau thì số y hệt nhau: điều đó không chấp nhận được.

Ngoài ra, Tử vi còn nhiều điểm mâu thuẫn, chẳng hạn sao phá quân thuộc thủy, ở cung tí cũng là thủy thì tốt; nhưng tại sao ở cung ngọ là hỏa (thủy khắc hỏa) cũng là tốt? Nhất là ở 4 cung thìn tuất sửu mùi (thổ), thủy bị thổ khắc mà sao cũng vẫn tốt? Lại thêm ở cung hợi (thủy), thủy với thủy mà lại cho là xấu, hãm địa?

Không thể nào kể hết những điểm khó hiểu đó được.

Lại thêm các sách không nhất trí về cách tính sao hỏa, và 12 sao vòng trường sinh, không biết nên theo cách nào.

- Tử bình gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi hết; có 4 can, 4 chi, do đó gọi là bát tự (8 chữ). Không có tháng nhuận, vì dùng dương lịch (tính năm, tháng theo thời tiết) cho nên hợp lí hơn nhiều. Nó dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo qui tắc cứ quân bình là tốt: hễ “hành” nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu hỏa, di vận có hỏa hoặc có mộc sinh hỏa) mới tốt. Điều đó cũng hợp lí. Lại thêm nó dùng ít sao, ít có trường hợp sao này tương phản với sao khác, nên đoán ít sai. Nhưng chính vì ít sao, đoán được ít chi tiết, nên nhiều người không thích khoa đó.

- Hà lạc gọi là bát tự vì cũng gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi; nhưng khác hẳn tử bình ở chỗ đổi những can chi đó ra số Hà lạc, để lập thành một quẻ kép trong kinh Dịch, quẻ này biến thành một quẻ kép khác nữa, sau cùng cứ theo ý nghĩa của mỗi quẻ, mỗi hào trong kinh Dịch mà đoán vận mạng (mỗi hào âm là 6 năm, mỗi hào dương là 9 năm; còn Tử vi và Tử bình thì mỗi vận là 10 năm).

Như vậy Hà lạc chỉ cho ta biết sơ về số mạng (giàu sang hay nghèo hèn, thọ hay yểu) và mỗi hạn 6 hay 9 năm tốt xấu ra sao, chứ không cho ta biết gì về gia cảnh, cha mẹ, vợ con... Sau mỗi hào có lời khuyên nên cư xử ra sao, tiến thoái, hành xử ra sao cho hợp với nghĩa tùy thời trong kinh Dịch.

So sánh ba khoa đó, tôi thấy Tử vi thích hợp với đàn bà, họ muốn biết nhiều chi tiết; Tử bình hợp lí, thích hợp với giới trí thức; Hà lạc thích hợp với người học đạo cư xử ở đời.

Ba khoa đó phương pháp đều huyền bí, rất khác nhau mà lạ lùng thay, kết quả nhiều khi giống nhau tới 7 phần 10.

Thí dụ trường hợp của tôi. Tôi sinh năm Tân Hợi, tháng 11, ngày 20, giờ Dậu (Tây lịch: 8-1-1912), bát tự là năm Tân Hợi, tháng Tân Sửu, ngày Quí Mùi, giờ Tân Dậu.

Số Tử vi đoán tính tình, khả năng của tôi đúng, về phúc, thọ của tôi cũng đúng, về vợ con cũng đúng nữa; nhưng về cung quan lộc thì đúng một phần thôi, về đại hạn 43-52 tuổi thì sai nhiều.

Số Tử bình đoán đại khái cũng đúng gần như Tử vi, tuy ít chi tiết hơn, và riêng đại hạn 41-50 tuổi thì đúng hơn Tử vi.

Số Hà lạc cũng đoán rất đúng về đại hạn đó, còn về phúc, thọ, tư cách thì cũng giống Tử vi và Tử bình. Về gia đình tôi, Hà lạc không đoán, như tôi đã nói.

Ba khoa nguyên tắc khác hẳn nhau mà kết quả hợp với nhau như vậy thì đáng gọi là kì dị. Nhưng tôi cũng thấy mấy người trong họ hàng tôi số Tử vi, Tử bình khác nhau xa; và có khi gần hoàn toàn sai cả nữa.

Vậy ba khoa đó bảo là vô căn cứ thì sai mà bảo là đáng tin hẳn thì cũng không được. Tò mò đọc cho biết thì nên, bỏ trọn đời để nghiên cứu thì tôi e mất thì giờ mà chưa chắc đã phát kiến được gì. Cho nên tôi không muốn lấy số cho trẻ trong nhà. Và tôi cho cứ tận lực của mình là hơn cả. Nếu có số thì con người có khi cũng thắng được số. Tất cả các sách số đều khuyên vậy: “Tín mệnh bất tín lực, thất chi viễn hĩ” (Tin số mà không tin sức mình thì lầm lớn). Vả lại người ta có thể sửa được số. Cổ nhân tin rằng số giàu mà mình không ham giàu, tránh giàu thì sẽ tăng tuổi thọ; số sang mà mình tránh sang thì được hưởng phúc nhiều hơn. Cổ nhân còn nói: “vận nước thắng vận người” (Quốc mạng thắng nhân mạng). Những lời đó đều đúng cả.

Đó là bài học tôi rút được khi rảnh, đọc chơi môn lí số của Trung Hoa.

***

Tôi lại đọc môn bói nữa trong bộ Bốc phệ chính tônDã hạc.

Môn bói trong hai cuốn đó đều dùng quẻ Dịch một cách tài tình. Khi ta đã chấp nhận một số định đề, nguyên tắc rồi thì cứ áp dụng luật ngũ hành tương sinh tương khắc mà suy đoán mọi việc sẽ xảy ra. Bói và Tử bình có lẽ là hai khoa hợp logique nhất trong các khoa học huyền bí của Trung Hoa, khiến tôi mê mải đọc. Đem ra thực hành thì tôi thấy có một số quẻ đúng một cách kì dị như hai quẻ tôi đã dẫn trong cuốn Luyện lí trí (tr. 177), một quẻ về bệnh của mẹ tôi, một quẻ về việc buôn bán của một bà chị tôi; đúng về tốt xấu là chuyện thường (vì chỉ có tốt với xấu, như vậy dù có đúng cũng chỉ được 50%), nhưng còn đúng cả về ngày và tháng nữa thì thật lạ lùng.

Nhưng sau tôi thấy nhiều quẻ sai be bét: người chết rồi thì bảo là chưa chết; miếng đất đoán là sẽ mua được mà rốt cuộc không mua được. Đoán rất đúng sách, chỉ tại quẻ không nghiệm thôi. Chính một bạn tôi có mấy chục năm kinh nghiệm về khoa đó cũng nhận rằng có người xin quẻ thường nghiệm, có người trái lại; lại có người lúc thì nghiệm lúc thì không. Hình như quẻ nghiệm hay không còn tùy nhân điện của người xin quẻ, của người gieo tiền, hoặc tùy tâm trạng người đó, tùy lúc, tùy giờ hay tùy cái gì đó nữa.

Riêng tôi chỉ thấy sai nhiều nên không tin khoa đó nữa, cứ xét nhân sự mà quyết định mọi việc; nhưng vẫn nhận là kì dị, huyền bí chứ không phải là chuyện nói láo mà chơi.

Trong tủ sách bác tôi còn có một bộ Địa lí hám giá, tôi cũng lấy ra coi, chỉ xin bác tôi giảng cho ít thuật ngữ, một vài qui tắc rồi đọc lấy được.

Khoa này còn huyền bí hơn các khoa trên nữa. Cổ nhân đã nói muốn làm thầy địa lí (tức khoa phong thủy, để mả chỗ nào cho kết (phát) thì phải có “lòng thần, mắt thánh, cẳng tiều phu”. Tôi không có lòng thần, cũng không có mắt thánh, cho nên dù được các bác tôi dắt đi coi vài kiểu đất kết, chỉ cho “mạch” phát từ đâu, đi theo hướng nào, tụ ở đâu, đâu là tay long, đâu là tay hổ v.v... tôi cũng chẳng thấy gì cả. Tôi nghĩ, ở một miền hoang vu, nhận những chỗ cao thấp trên mặt đất thì còn có thể thấy được long mạch; chứ trên một cánh đồng đã khai phá cả mấy trăm năm, cả ngàn năm rồi, gò đồi đã san phẳng, hồ ao đã lấp hoặc đào thêm, đường đi đã chằng chịt như bàn cờ, thì căn cứ vào đâu để bảo đó là long mạch. Cho nên khoa địa lí tôi chỉ đọc qua thôi và tin rằng sẽ không còn ai học nó nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các khoa học huyền bí của Trung Hoa

Phong thủy cổng nhà –

Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp. Hướng cổng kỵ theo Ngũ hành Người mệnh Hỏa không nên mở cổng hướng Bắc. Theo phong thủy, hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.

Hướng cổng kỵ theo Ngũ hành

Người mệnh Hỏa không nên mở cổng hướng Bắc. Theo phong thủy, hướng Bắc thuộc hành Thủy, Thủy khắc Hỏa, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.

Người mệnh Kim không nên mở cổng hướng Nam. Vì phong thủy quan niệm hướng Nam thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.

Người mệnh Thủy không nên mở cổng hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này thuộc Thổ. Thổ khắc Thủy cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.

Người mệnh Mộc không nên mở cổng về phía Tây Bắc, Tây. Hai hướng này thuộc Kim, Kim khắc Mộc cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.

Người mệnh Thổ không nên mở cổng hướng Đông Nam, Đông. Hai hướng này thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cũng không nên.

12_03

 

Mở cổng hợp phong thủy

Theo quan niệm của bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.

Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đường xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thì mở cổng bên phải, “Bạch Hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.

Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh Long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.

Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cổng nhà –

Tướng đàn ông sát vợ –

Nếu lấy phải người chồng khắc vợ thì dẫn đến vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc. Nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho công việc, sức khỏe hoặc sinh mạng của người vợ, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn. Bất kỳ phụ nữ nào cũng
Tướng đàn ông sát vợ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông sát vợ –

Ý nghĩa những con số trong phong thủy

Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao – độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.
Ý nghĩa những con số trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số Một (1)

Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao – độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.

Số hai (2)

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số ba (3)

Được xem là con số vững chắc, như kiếng ba chân là một hình thức vững chắc nhất. Người Hồng Kông có câu “ba với ba là mãi mãi” (bất tận) và biểu tượng hy vọng trường thọ. Phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật và con số ba là con số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc khi đập mắt vào và sự hài hòa của một môi trường.

Số bốn (4)

Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Hồng Kông nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.

Số năm (5)

Tượng trưng cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Số năm còn có nghĩa là năm hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và Trung tâm) là năm ngọn núi thiêng liêng của Hồng Kông. Số năm tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Con số năm cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ sự thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.

Số sáu (6)

Là gấp đôi của số ba và như thế là điềm lành, thuận lợi. Ba cộng thêm sáu là chín và cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn. Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 6, 9, 3 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.

Số bẩy (7)

Là con số có sức mạnh kỳ diệu với những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc. Đó là 7 sao và cây gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy, một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho một sức mạnh kỳ bí và một cảm giác của sự bất khả xâm phạm.

Số tám (8)

Cũng là con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là tám điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo. Một cửa sổ hình bát giác hoặc bình cắm hoa tám mặt và một bát quái (thường được treo trước ngưỡng cửa) cũng tốt, có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi chúng muốn xâm nhập vào nhà.

Số chín (9)

Và cuối cùng là con số chính, là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Tiếng Hồng Kông, số chín đồng âm với từ “trường thọ và may mắn”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa những con số trong phong thủy

Bố trí phong thủy nhà ống tốt để rước tài lộc vào nhà

Hiện nay, do đất chật người đông, đa số nhà ở trong đô thị đều theo dạng hình ống. Phong thủy nhà ống thường có nhiều điểm hạn chế, cần khắc phục.
Bố trí phong thủy nhà ống tốt để rước tài lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, do đất chật người đông, đa số nhà ở trong đô thị đều theo dạng hình ống. Phong thủy nhà ống thường có nhiều điểm hạn chế, cần khắc phục. 

Bo tri nha ong khong lo phong thuy hinh anh
 
Nhà ống càng dài, càng hẹp thì càng khó xoay xở. Đặc trưng của nhà ống là luôn bị kẹp giữa hai bức tường. Đặc biệt những ngôi nhà có nhà bên cạnh cao hơn sẽ hình thành loại trường khí mà phong thủy gọi là “vùng sơn xuyên”, từ đó dẫn đến nhiều luồng gió mạnh (gió hút, gió lùa), tạo thành vùng xoáy ảnh hưởng đến sức khỏe của người cư ngụ.
 
Để cải thiện phong thủy nhà ống, cần bố trí giếng trời hoặc sân trong để cân bằng âm dương, hút gió và lấy sáng.
 
Số lượng và kích thước giếng trời phụ thuộc vào chiều dài và chiều cao của nhà, nhưng tối thiểu cũng phải có một giếng trời giữa và một giếng trời sau. Bên cạnh đó, nhà ống nên được gia chủ bố trí thêm gương phản chiếu để giúp “ăn gian” diện tích và phản hồi lại các xung sát khi lên xuống cầu thang.
 
Cần tạo lối đi và dẫn gió theo kiểu uốn lượn, tránh tầm nhìn xuyên thấu từ ngoài vào nhà bằng cách dùng các bình phong hay chậu cây để che chắn. Có thể bố trí không gian sinh hoạt chung xen giữa các không gian riêng để tạo luồng di chuyển có hẹp có rộng, có mở có đóng về không gian.
 
Trong trường hợp nhà ống có hai mặt tiền, có thể thiết kế ban công trên lầu sao cho vừa có thể làm khoảng đệm, vừa ngăn nắng tốt nhưng cũng lấy được gió. Trường hợp này không cần làm giếng trời mà chỉ cần mở cửa sổ bên hông để tăng sự đối lưu với môi trường bên ngoài.
 
Phong thủy nhà ống kị nhất cửa hai nhà ống đối diện nhau. Trường hợp không thể đảo cửa thì nên dùng bình phong, tủ, chậu cây để che chắn. Nếu ngay từ ban đầu không bố trí hệ thống cửa cho hợp lý cho nhà ống thì sẽ ảnh hưởng đến các luồng phân bố khí trong nhà, ánh sáng và thông gió bị kém.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phong thủy nhà ống tốt để rước tài lộc vào nhà

Đá phong thủy theo tuổi –

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng. Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng.

Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vật phẩm phong thủy có màu sắc phù hợp với cung mệnh của người sử dụng, thì kết quả sẽ đem lại sức khỏe, hưng vượng, may mắn cho người đeo.

Nội dung

  • 1 Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành
  • 2 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim
  • 3 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc
  • 4 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy
  • 5 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa
  • 6 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành

Từ xưa đến nay, thuyết Ngũ hành được xem là một trong những nền tảng chính yếu nhất để hình thành nên các quy tắc trong khoa học phong thủy. Muốn vận dụng những phương pháp phân tích trong phong thủy vào việc cải biến vận mệnh của con người, nhất thiết phải nắm được quy luật Ngũ hành. Hiểu đơn giản, theo thuyết Ngũ hành thì vạn vật trong trời đất nếu ứng với một trong năm hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Con người cũng vậy, mỗi người sinh ra vào một năm cụ thể đều sẽ ứng với một hành tương ứng (ở người gọi là mạng hoặc mệnh).

Học thuyết Ngũ hành vận động dựa trên hai quy luật chính là Tương sinh và Tương khắc. Đây cũng chính là cơ sở để các chuyên gia phong thủy tìm ra cách thức cải biến vận mệnh cho con người: bên cạnh việc cải tạo chỗ ở, nơi làm việc theo đúng các quy tắc về phong thủy ứng với mỗi người, thì việc sử dụng các vật phẩm phong thủy có sắc màu phù hợp với mệnh của gia chủ cũng rất quan trọng. Dựa theo quy luật Tương sinh Tương khắc, các màu sắc phù hợp được tính là nhóm màu Tương sinh và Tương hợp, đây là hai nhóm màu sắc sẽ mang lại nhiều may mắn cho người sử dụng.

Mệnh Kim Mệnh Mộc Mệnh Thủy Mệnh Hỏa Mệnh Thổ
1932, 1992 tuổi Nhâm Thân

1955, 2015 tuổi Ất Mùi

1984, 1924 tuổi Giáp Tý

1933, 1993 tuổi Quý Dậu

1962, 2022 tuổi Nhâm Dần

1985, 1925 tuổi Ất Sửu

1940, 2000 tuổi Canh Thìn

1963, 2023 tuổi Quý Mão

1941, 2001 tuổi Tân Tỵ

1970, 2030 tuổi Canh Tuất

1954, 2014 tuổi Giáp Ngọ

1971, 2031 tuổi Tân Hợi

1942, 2002 tuổi Nhâm Ngọ

1959, 2019 tuổi Kỷ Hợi

1988, 1928 tuổi Mậu Thìn

1943, 2003 tuổi Quý Mùi

1972, 2032 tuổi Nhâm Tý

1989, 1929 tuổi Kỷ Tỵ

1950, 2010 tuổi Canh Dần

1973, 2033 tuổi Quý Sửu

1951, 2011 tuổi Tân Mão

1980, 2040 tuổi Canh Thân

1958, 2018 tuổi Mậu Tuất

1981, 2041 tuổi Tân Dậu

1936, 1996 tuổi Bính Tý

1953, 2013 tuổi Quý Tỵ

1982, 1922 tuổi Nhâm Tuất

1937, 1997 tuổi Đinh Sửu

1966, 2026 tuổi Bính Ngọ

1983, 1923 tuổi Quý Hợi

1944, 2004 tuổi Giáp Thân

1967, 2027 tuổi Đinh Mùi

1945, 2005 tuổi Ất Dậu

1974, 2034 tuổi Giáp Dần

1952, 2012 tuổi Nhâm Thìn

1975, 2035 tuổi Ất Mão

1934, 1994 tuổi Giáp Tuất

1957, 2017 tuổi Đinh Dậu

1986, 1926 tuổi Bính Dần

1935, 1995 tuổi Ất Hợi

1964, 2024 tuổi Giáp Thìn

1987, 1927 tuổi Đinh Mão

1948, 2008 tuổi Mậu Tý

1965, 2025 tuổi Ất Tỵ

1949, 2009 tuổi Kỷ Sửu

1978, 2038 tuổi Mậu Ngọ

1956, 2016 tuổi Bính Thân

1979, 2039 tuổi Kỷ Mùi

1938, 1998 tuổi Mậu Dần

1961, 2021 tuổi Tân Sửu

1990, 1930 tuổi Canh Ngọ

1939, 1999 tuổi Kỷ Mão

1968, 2028 tuổi Mậu Thân

1991, 1931 tuổi Tân Mùi

1946, 2006 tuổi Bính Tuất

1969, 2029 tuổi Kỷ Dậu

1947, 2007 tuổi Đinh Hợi

1976, 2036 tuổi Bính Thìn

1960, 2020 tuổi Canh Tý

1977, 2037 tuổi Đinh Tỵ

Trong các hình thức vận dụng phong thủy theo tuổi, việc sử dụng trang sức phong thủy phù hợp với tuổi/ mệnh của mình là cách dễ áp dụng nhất mà hiệu quả vẫn rất cao. Cụ thể, bạn sẽ tránh được những tai ương bất ngờ, gặp nhiều may mắn hơn, công việc thuận lợi hơn, tiền tài đến nhiều hơn, sức khỏe ổn định, tình duyên khởi sắc. Đi ra ngoài giao thiệp được mọi người quan tâm quý mến hơn, tâm trí cũng bình tĩnh, tự tin hơn trước…Công dụng của việc vận dụng phong thủy theo tuổi

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất là được tương sinh: Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ.

Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc.

Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây, xanh da trời.

Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, cam, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc

Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá phong thủy theo tuổi hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng.

Người mệnh mộc nên đeo đá quý như sau:

Để được tương sinh trong tu vi: Thủy dưỡng mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh mộc là màu nước, bao gồm: đen, màu xám, màu xanh nước biển, xanh lam.

Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: tất cả màu xanh, như xanh lá cây, xanh da trời…

Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc. Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất cho người mệnh Thủy là bạc và màu đá trắng. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo bạc và đá màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được tương sinh.

Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Họ nên dùng các màu đen, màu xám, màu xanh nước biển như saphiare, aquamarin, tactit…

Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa (Nước dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như đỏ, hồng, cam, tím.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá phong thủy theo tuổi có màu đá vàng sậm, nâu đất, vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá, cát. Thổ sẽ chế ngự Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

 

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa

Đá phong thủy theo tuổi loại nào cũng tỏa ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây, xanh da trời. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là đỏ, hồng, cam, tím.

Còn nếu thích dùng đá màu trắng cũng được, vì mệnh Hỏa chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước – điều đó chỉ có lửa mới làm được.

Không nên dùng đá phong thủy theo tuổi có màu đen, màu xám, màu xanh nước biển. Vì đó là màu của nước (Thủy). Nếu dùng sẽ gặp xui, vì Thủy – Hỏa giao đấu, phần thua sẽ thuộc về Hỏa, bởi nước sẽ dập tắt lửa.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên da phong thuy theo tuoi có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: đỏ, hồng, cam, tím.

Có câu “lưỡng Thổ thành sơn”. Nếu họ dùng đá có màu vàng sậm, nâu đất, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau.

Đất đá chế ngự được nước. Người mệnh Thổ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là đen, xám, xanh nước biển.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá phong thủy theo tuổi –

Giải mã giấc mơ về bùa chú

Mơ thấy bùa mang ý nghĩa dự báo cả điều lành lẫn những lời cảnh báo để bạn chủ động tìm cách hóa giải và phòng tránh.
Giải mã giấc mơ về bùa chú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Giai ma giac mo ve bua chu hinh anh
Ảnh minh họa
 
Nếu mơ thấy thầy bùa vào nhà nhưng bạn không tiếp là điềm báo sắp có chuyện vui từ phương xa đưa về; hoặc sắp nhận được tin tức của người thân mà bấy lâu bạn mong ngóng.   Bạn sắp thoát được một tai nạn nào đó nếu trong giấc mơ gần đây bạn thấy mình vẽ bùa cho người khác.    Sự may mắn sẽ run rủi cho bạn gặp được người tri kỷ như mong đợi nếu trong giấc mơ bạn thấy mình xé bùa vứt đi.   Tuy vậy, một số giấc mơ liên quan đến bùa lại là lời cảnh báo hữu ích cho chủ nhân của nó. Nếu bạn chiêm bao thấy mình nhờ thầy vẽ bùa là điềm báo sắp có chuyện không hay khiến bạn buồn bực.   Tương tự, nếu bạn thấy cảnh đưa thầy bùa vào nhà và tiếp đãi nồng hậu trong giấc mơ thì bạn cần đề phòng những bất trắc có thể ập đến.    Nếu phải dán bùa trước cửa trong một giấc mơ gần đây thì bạn cần tránh những xích mích nhỏ với người thân. Đây là điều cần thiết để đảm bảo cho mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình được êm ấm.

Nếu mơ thấy mình mang một lá bùa thì điều này có nghĩa là bạn cần phải được bảo vệ hơn, bạn cần biết cách phát huy sức mạnh của mình.

Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về bùa chú

Chùa Thiên Niên - Hà Nội

Chùa Thiên Niên tọa lạc sát bờ hồ Tây, thuộc làng Trích Sài, phường Bưởi, giáp ranh với phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Chùa Thiên Niên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Niên tọa lạc sát bờ hồ Tây, thuộc làng Trích Sài, phường Bưởi, giáp ranh với phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Chùa Thiên Niên có tên gọi khác là Thiên Niên Cổ Tự hay còn được gọi chùa Trích Sài. Chùa cách Hồ Gươm chừng 9 km về hướng Tây – Bắc; các tuyến xe bus 25, 33, 55 dừng ngay trước cổng tam quan. Chùa có ít nhất từ đầu thế kỷ 18; mới đây đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia.

Lịch Sử: Chùa Trích Sải toạ lạc ven bờ tây Hồ Tây, nơi làng Trích Sài giáp làng Xuân La, cả hai đều là những làng cổ của Kẻ Bưởi, ngày nay thuộc phường Bưởi, quận Tây Hồ, Hà Nội. Đời Hồng Đức (1470–1497) một cung nữ do vua Lê Thánh Tông mang về từ phương nam là Phạm Thị Ngọc Đô đã cùng 24 thị tỳ ra ở ven Hồ Tây. Vua ban cho họ 80 mẫu đất thôn Trích Sài để lập trang Thiên Niên, ý muốn được bền vững lâu dài. Tương truyền các bà đã dựng chùa và miếu ở đây, lại truyền nghề dệt lĩnh và dạy cách trồng dâu, nuôi tằm cho dân.

Đến đời Minh Mạng (1820–1841) ngôi chùa tại trang Thiên Niên được xây lại và mang tên Thiên Niên cổ tự. Từ năm 1893 trở đi chính thức có sư trụ trì. Trong chùa hiện còn một tấm bia đá ghi niên hiệu Vĩnh Thịnh thứ năm (1709) là minh chứng xưa nhất cho thấy chùa đã tồn tại qua hơn ba thế kỷ từ thời Lê trung hưng đến bây giờ.

Kiến Trúc: Quang cảnh chùa rộng rãi và đẹp đẽ vì chỉ cách mặt nước mênh mông hơn chục bước chân. Cổng tam quan xây khá đồ sộ và mở về hướng tây ra vỉa hè của đường Lạc Long Quân thoáng đãng, thuận tiện cho du khách tới thăm. Qua cổng ta bước vào một sân dài chạy thẳng về hướng đông, bên trái là khu vườn thứ hai. Bên phải cổng có phủ thờ Mẫu mới xây, gồm hai toà nhà 5 gian 2 dĩ nằm song song với nhau thành hình chữ “Nhị”. Trước mặt phủ là một sân rộng áp vào hậu cung sâu 3 gian của toà Tam Bảo.

Chùa chính cũng rộng 5 gian 2 dĩ, kết cấu theo hình chuôi vồ như cũ nhưng đã xây lại và xoay sang hướng đông. Mặt trước toà Tam Bảo nhìn qua một sân nhỏ và vườn cây thẳng ra Hồ Tây. Bên trái tiền đường là một sân nhỏ khác và nhà Tổ 5 gian, vẫn quay mặt về hướng nam như cũ. Sau lưng nhà Tổ có một vườn với 8 tháp mộ của các sư Tổ (trùng hợp với tên Bát Tháp). Các tháp trước kia lô nhô khác nhau và quét vôi trắng, nay dịch chuyển về phía hồ và xây lại to cao hơn nhưng giống nhau, để gạch trần màu đỏ.

Chùa hiện lưu giữ 34 pho tượng tròn, ghi niên đại từ thế kỷ 18 đến TK 20. Lại có một nguồn tư liệu quý bao gồm 7 bia đá, tấm cổ nhất được dựng vào năm 1709. Một tấm bia do nhà sư Phan Văn Tựu soạn khắc vào năm 1901 cho biết vào cuối đời Lê, có quan Thái bảo Đà Quốc công Mạc Ngọc Liễn đã giúp tu sửa lại chùa và cúng ruộng hậu; trong nhà Tổ, ở ban thờ bên trái có tượng của ông.

Tiền đường chùa Trích Sải
Tiền đường chùa Trích Sải

Cứ tới ngày mùng 5 tháng Giêng hàng năm dân làng Trích Sài lại tổ chức tế lễ tưởng niệm bà Tổ nghề dệt lĩnh Phạm Thị Ngọc Đô, dù như không còn ai nối nghề dệt tay. Trang ấp nay đã thành phố xá nhưng bóng chùa Thiên Niên vẫn nhắc nhở chúng ta nhớ về truyền thống văn hoá phong phú xưa kia của một vùng ven Hồ Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Niên - Hà Nội

Động phòng tiết Vũ Thủy giúp sinh quý tử

Vũ Thủy là tiết vị thứ hai trong 24 tiết khí của năm. Năm nay, Vũ Thủy kéo dài từ 19/2 đến 4/3 dương lịch, là thời gian tốt để động phòng sinh quý tử.
Động phòng tiết Vũ Thủy giúp sinh quý tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dong phong tiet Vu Thuy giup sinh quy tu hinh anh
 
Năm nay, tiết Vũ Thủy thứ hai bắt đầu từ ngày 19/2 dương lịch (Tức 12/1 âm lịch), thứ sáu, kị Sửu. Trong tiết Vũ Thủy nếu động phòng thì đối với việc sinh con theo ý muốn rất có ảnh hưởng.
  Vũ Thủy là một trong 24 tiết khí, có hai tầng ý nghĩa, một là đánh dấu thời điểm thời tiết ấm lại, lượng mưa bắt đầu tăng lên; hai là mưa dưới hình thức tuyết ít dần (ấm hơn), mưa nước nhiều hơn.    Việc động phòng cùng sinh con là tổng hòa của nhân và thiên, của người và trời, hai yếu tố này hài hòa thì sẽ đơm hoa kết trái, thụ thai dễ dàng. Nhiều cặp vợ chồng mong con đã lâu nhưng vẫn chưa thành công, có thể là do chưa chú trọng tới hoàn cảnh, thời điểm. 

Nhận dạng nhanh những mẫu phụ nữ thích phi công trẻ
Đàn ông luôn thích những cô gái trẻ đẹp, và có những mẫu phụ nữ cũng rất thích những người đàn ông trẻ đẹp hơn mình. Theo nhân tướng học thì

Y học truyền thống đã chỉ rõ, muốn thụ thai thì phải chú ý âm dương cân bằng, thiên nhân cảm ứng, đôi bên hòa hợp làm một. “Bản thảo cương mục” ghi lại: các cặp vợ chồng muốn có con thì nên động phòng trong tiết Lập Xuân, Vũ Thủy, tất được như ý vì đây là thời điểm vạn vật hồi sinh, thiên nhiên khởi đầu.
  Lý Thời Trân còn từng lấy Lập Xuân, Vũ Thủy đặt làm tên một loại xuân dược. Lập Xuân Vũ Thủy có đặc tính hồi xuân. Có thể hâm nóng âm khí còn thiếu, là một loại thần dược cho thanh xuân. Phụ nữ cổ đại không có con thường cho chồng mỗi ngày uống một cốc.   
Dong phong tiet Vu Thuy giup sinh quy tu hinh anh
 
Bởi vậy nên trong tiết Vũ Thủy, các cặp vợ chồng muốn có con cần chọn ngày có mưa động phòng sẽ được như ý nguyện. Những người chưa muốn có em bé thì nên làm tốt biện pháp tránh thai trong thời gian này.
=> Mời các bạn tham khảo cách Đặt tên cho con hợp phong thủy

Trình Trình

Xem Clip Ranh giới Hạnh húc - Oan trái trong tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Động phòng tiết Vũ Thủy giúp sinh quý tử

Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Tướng đi của mỗi người phản ánh phần nào tâm tính và tình trạng sức khỏe. Từ đó có thể đoán biết về sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người.
Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đi của mỗi người phản ánh phần nào tâm tính và tình trạng sức khỏe. Theo đó, chúng ta có thể đoán biết sơ lược về sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người.
 

1. Đi thẳng người, không khòm lưng, mắt nhìn thẳng về phía trước
 
Người có tướng đi thẳng, eo và lưng không uốn éo, mắt luôn chăm chú nhìn thẳng về phía trước thì tâm tính ổn định, ý chí mạnh mẽ. Đây cũng là biểu hiện của sức khỏe tốt, chắc chắn sẽ sống trường thọ hơn so với người khác.
 
2. Đi thẳng người, đầu ngẩng cao, phong thái hiên ngang
 
Người có dáng đi thẳng, đầu luôn ngẩng cao, bước chân thong thả, phong thái hiên ngang thường phóng khoáng trong tâm hồn và tình cảm. Hơn thế, người này còn sở hữu khối kiến thức rộng, ham học hỏi và nỗ lực không ngừng.

Xem tam tinh va suc khoe cua con nguoi qua tuong di (P1) hinh anh
Ảnh minh họa

3. Đi thẳng người, bước đi dứt khoát, nhanh nhẹn

 
Đây là biểu hiện của người có sức sống mãnh liệt, ý chí tự chủ, tính tình phóng khoáng, xử lí mọi tình huống quyết đoán và nhanh gọn. Nếu ngũ quan (5 cơ quan chính trên cơ thể) có dị tật bẩm sinh thì biến thành người hay phô trương, thích sự nổi trội. Trường hợp ngũ quan có dị tật nhưng giọng nói trầm ấm, ánh mắt dịu dàng thì vẫn có nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
 
4. Bước đi chậm vừa phải, tư thế ung dung
 
Đa số người có bước đi chậm vừa phải, chuyển động tự nhiên nhàn nhã, tư thế ung dung thường có tâm trí cao sâu, tư tưởng ổn định. Ở người này, Thần, Khí và Lực đều cân đối nên làm gì cũng suôn sẻ, được hưởng vinh hoa phú quý.
 
5. Đi chậm, bước chân vững chắc
 
Đây là tướng đi của người có thần thái nghiêm trang, thần trí ổn định, vận mệnh giàu sang phú quý. Nếu các cơ quan trên cơ thể không bị khuyết tật bẩm sinh thì là người có tài năng xuất chúng, ghét sự gò bó và thường có xu hướng kiêu ngạo.
 
6. Đi không nhanh nhưng bước chân cao, dài và nhẹ nhàng


Trong Nhân tướng học, dáng đi này gọi là Hạc tướng. Đây là người có trí tuệ thông đạt, hiểu biết rộng rãi, được hưởng thanh cao, quý hiển suốt đời. Nếu trên cơ thể có khuyết tật nào thì người này chỉ gỏi về một ngành nghề nào đó nhất định, tuy nhiên vẫn được giàu sang nhưng lại có xu hướng thích sống một mình trong yên tĩnh.
 
7. Dáng đi thẳng, bước đi quá nhanh


Đặc điểm này thường thấy ở những người có tính khí nóng nảy, thiên về hoạt động có lợi cho cá nhân, ham thích vật chất hơn tình cảm. Tuy tâm tính có phần tham lam nhưng lại rất thẳng thắn và cạnh tranh một cách công bằng.
 
8. Bước đi quá nhanh, đầu và cổ hướng hẳn về phía trước


Tướng đi này thể hiện tính khí nôn nóng, làm việc hấp tấp, tư tưởng không ổn định, thường gặp nhiều thất bại trong cuộc sống dẫn đến cuộc sống khó khăn vất vả. Người này thường đưa ra quyết định nhanh chóng nhưng thiếu suy xét nên thường nhầm lẫn. Nếu kết hợp với ngũ quan tốt đẹp thì càng về sau tài lộc càng hanh thông, tuy vất vả nhưng đủ ăn đủ mặc. 

Theo Bí ẩn tướng thuật  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính

Phong thủy học cho rằng, đường cái đâm vào cửa chính là một điều tối kỵ. Tuy nhiên, chủ nhà cũng không phải lo lắng về điều này bởi vẫn có các biện pháp hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường cái đâm vào cửa chính sẽ ảnh hưởng rất lớn tới ngôi nhà. Đường cái chạy thẳng vào cửa nhà thường gọi là: “Ám tên tường hung” (nghĩa là mũi tên vô hình đâm thẳng vào ngực). Theo phong thủy, điều này không có lợi cho chủ nhà.

Trong thiết kế kiến trúc, thẩm mỹ, cửa chính là một thành phần rất quan trọng của căn nhà và chịu ảnh hưởng bởi yếu tố phong thủy (trong dương trạch, cửa chính là yếu tố quan trọng nhất). Theo đó, cửa sẽ là nơi truyền dẫn luồng khí tới ngôi nhà, sau đó luồng khí được phân tán tới từng ngóc ngách của ngôi nhà và thoát ra ngoài bằng những ô thoáng đã được nghiên cứu một cách khoa học và chặt chẽ. Cửa chính còn là sự kết hợp giữa kiến trúc (hình dáng xấu, đẹp) và phong thủy (vị trí xấu, tốt).

Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính
Khi ngôi nhà bị đường cái đâm thẳng vào cửa chính, bạn nên trồng hoa, cây có màu sắc hợp với bản mệnh phía trước cửa với hình dạng uốn lượn sẽ rất tốt (ảnh minh họa)

Một hiện tượng kiêng kỵ trong thuật phong thủy là đường cái đâm vào cửa chính. Đối với trường hợp gia đình bạn, con đường thẳng khi đâm vào chính hướng cửa thì vô tình đã mang theo luồng ác khí (sinh khí đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng). Tuy nhiên, cũng không vì thế mà nhà bạn phải lo lắng. Phong thủy học cho rằng, vấn đề này bạn có thể hóa giải được. Nhưng để có thể áp dụng đúng nguyên tắc của khoa học phong thủy, cách tốt nhất là bạn cần có sự giúp đỡ của những người am hiểu về lĩnh vực này:

- Các cuốn sách cổ và người xưa cho rằng, gia đình bạn có thể dùng tấm bia đá (bùa) chôn sâu dưới lòng đất ngay trước cửa chính hay cũng có thể dùng lá bùa của người học phong thủy treo phía trên cửa. Bùa đá hay bia đá sẽ hóa giải được các điều xấu. Tuy nhiên, đây là việc không thể ứng dụng nhiều và không dễ thực hiện trong cuộc sống hiện đại.

- Trồng cây, hoa có màu sắc hợp với bản mệnh phía trước cửa theo hình dạng uốn lượn có thể rất tốt, có khi “biến hung thành cát” với điều kiện phải có khoảng không phía trước rộng tương đối để có thể tạo được một số hình theo quan niệm phong thủy.

- Để tạo tấm bình phong phía trước (gia chủ nên xây cao tương đối và cần có khoảng cách tới cửa chính một cách thích hợp) nhằm ngăn cản hoặc làm lệch hướng lưu chuyển của dòng khí đó.

- Gia chủ có thể chuyển đổi vị trí cửa chính sang cung vị khác để tránh hoàn toàn hướng con đường đâm tới.

- Ngoài ra, có thể biến cửa hiện tại (bị con đường chiếu tới) thành cửa giả, qua một khoảng rộng và có thể thiết kếí cửa trong khoảng chính vào nhà trong khoảng đó cũng có thể tránh được sự đâm thẳng của con đường.

- Chủ nhà có thể treo sáo trúc, chuông gió ở vị trí cửa ra vào có con đường đâm tới. Sáo trúc hay chuông gió được sử dụng và áp dụng rất rộng rãi. Chúng có công dụng báo động, đón lành tránh dữ và xua đi những luồng khí không tốt và chào mời những luồng khí trong lành dẫn đến ngôi nhà.

- Treo gương bát quái, gương cầu lồi phía trên cửa chính quay về hướng con đường đâm tới, gương bát quái, gương cầu lồi có tác dụng phản hồi những tà khí có chiều chiếu vào nó một cách mạnh mẽ.

- Chủ nhà có thể sử dụng tấm thảm hợp với cung bản mệnh để phía trong của cửa chính, tấm thảm có công dụng chọn lọc khí tốt trong thiên nhiên và tiếp thêm luồng khí lành này cho ngôi nhà của bạn.

Từ một số phương pháp mà thuật phong thủy thường sử dụng, chủ nhà có thể khéo léo kết hợp nhiều phương pháp. Đơn cử như chuyển dịch cửa, đồng thời treo chuông gió kết hợp trải tấm thảm... Với sự chỉ dẫn đúng cách của những người hiểu biết về phong thủy, gia chủ sẽ hóa giải được sự bất lợi mà con đường đem đến.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính

Phong thủy bàn làm việc tuổi Kỷ Mùi –

Hướng bàn làm việc tuổi kỷ mùi 1979, phong thủy phòng làm việc và hướng bàn làm việc hợp tuổi kỷ mùi được tư vấn bởi các chuyên gia phong thủy có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. A. Giới tính thân chủ: Nam - Năm sinh thân chủ: 1979 - Năm sinh âm lị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bàn làm việc tuổi kỷ mùi 1979, phong thủy phòng làm việc và hướng bàn làm việc  hợp tuổi kỷ mùi được tư vấn bởi các chuyên gia phong thủy có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.

BA3-ban-lam-viec-theo-phong-thuy

A. Giới tính thân chủ: Nam – Năm sinh thân chủ: 1979 – Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

Theo phong thuỷ học, việc bày đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp người sử dụng thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp.

1. Vị trí và hướng bàn làm việc

– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tiêu Kỷ Mùi là ở góc hướng Bắc của văn phòng.

– Bạn sinh năm 1979, thuộc Đông Tứ Mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí); .

– Ngoài ra cần ghi nhớ các quy tắc:

+ Bàn phải hướng ra cửa, nhưng không đối diện thẳng với cửa phòng.

+ Sau lưng người ngồi phải có một điểm tựa (có thể là tường, tủ, …)

+ Không nên quay mặt vào tường hoặc quay lưng ra cửa phòng.

+ Không nên đặt bàn ở trung cung, tức chính giữa phòng.

+ Không đặt bàn nơi góc nhọn, góc khuất, cuối hành lang, lối đi.

+ Không đặt bàn ngay trước cột vuông hay dưới xà ngang.

+ Không đặt bàn hướng ra toilet hoặc cầu thang – Kết luận: Bạn nên đặt bàn làm việc ở góc hướng Bắc của văn phòng, và quay bàn làm việc nhìn về một trong các hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí).

2. Hình dáng và màu sắc bàn làm việc:

– Bạn sinh năm 1979, có niên mệnh thuộc Hỏa, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình thuôn, dài, với màu xanh lục, vì đây là kiểu bàn tượng trưng cho hành Mộc, theo quy luật tương sinh thì Mộc sinh Hỏa, rất tốt.

– Nên lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.

3. Bày biện đồ đạc trên bàn làm việc:

– Nên đặt trên bàn làm việc một cột thuỷ tinh, có tác dụng ngưng tụ năng lượng trong không gian về một điểm, tăng khả năng tư duy.

– Chồng hồ sơ bên trái nên cao hơn bên phải.

– Nên đặt điện thoại ở các hướng tốt, là hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Đặt một bình hoa tươi ở phía Đông bàn làm việc, giúp tạo năng lượng dương rất tốt, khuyến khích bạn hăng say làm việc.

– Đặt một cây nhỏ tươi tốt ở góc Đông Nam của bàn làm việc để thu hút tài lộc và sự thăng tiến. Tuy nhiên cần tránh cây xương rồng hoặc các cây có lá sắc nhọn. Để đem lại những điều tốt đẹp, hoa và cây cảnh cần tươi và sum suê. Nếu cây chết, hãy bỏ ngay và thay bằng một cây khác.

– Đặt một miếng pha lê tròn ở góc Tây Nam của bàn làm việc để tạo sự hoà đồng giữa bạn với các đồng nghiệp

– Các loại đèn nên đặt ở hướng Nam của bàn làm việc, nhằm cung cấp năng lượng chủ về tên tuổi và danh tiếng cho bạn

– Tất cả các thiết bị văn phòng bằng kim loại (như máy tính) nên đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc của bàn làm việc, nhớ rằng phải đặt vật thấp ở bên phải và vật cao ở bên trái.

– Đặt các tượng giả cổ màu đỏ hoặc màu tía ở góc Đông Nam của bàn tượng trưng cho sự giàu có.Cuối cùng, cần nhớ rằng, quan trọng hơn hết là bàn làm việc phải thật sự sạch sẽ, gọn gàng, thông thoáng, để sinh khí luân chuyển, tránh các dòng khí bị ngưng trệ. Bản thân điều đó thôi, đã tạo cho người sử dụng một cảm giác thật dễ chịu, một tinh thần thật sảng khoái. Và tinh thần phải sảng khoái thì mới làm việc tốt được. Âu đó cũng là ý nghĩa cao nhất của Phong Thuỷ

B. Giới tính thân chủ: Nữ – Năm sinh thân chủ: 1979 – Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

Theo phong thuỷ học, việc bày đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp người sử dụng thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp

1. Vị trí và hướng bàn làm việc:

– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tiêu Kỷ Mùi là ở góc hướng Bắc của văn phòng.

– Bạn sinh năm 1979, thuộc Đông Tứ Mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí); .

– Ngoài ra cần ghi nhớ các quy tắc:

+ Bàn phải hướng ra cửa, nhưng không đối diện thẳng với cửa phòng.

+ Sau lưng người ngồi phải có một điểm tựa (có thể là tường, tủ, …)

+ Không nên quay mặt vào tường hoặc quay lưng ra cửa phòng

+ Không nên đặt bàn ở trung cung, tức chính giữa phòng

+ Không đặt bàn nơi góc nhọn, góc khuất, cuối hành lang, lối đi

+ Không đặt bàn ngay trước cột vuông hay dưới xà ngang

+ Không đặt bàn hướng ra toilet hoặc cầu thang

– Kết luận: Bạn nên đặt bàn làm việc ở góc hướng Bắc của văn phòng, và quay bàn làm việc nhìn về một trong các hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí).

2. Hình dáng và màu sắc bàn làm việc:

– Bạn sinh năm 1979, có niên mệnh thuộc Hỏa, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình thuôn, dài, với màu xanh lục, vì đây là kiểu bàn tượng trưng cho hành Mộc, theo quy luật tương sinh thì Mộc sinh Hỏa, rất tốt.

– Nên lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.

3. Bày biện đồ đạc trên bàn làm việc:

– Nên đặt trên bàn làm việc một cột thuỷ tinh, có tác dụng ngưng tụ năng lượng trong không gian về một điểm, tăng khả năng tư duy.

– Chồng hồ sơ bên trái nên cao hơn bên phải.

– Nên đặt điện thoại ở các hướng tốt, là hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Đặt một bình hoa tươi ở phía Đông bàn làm việc, giúp tạo năng lượng dương rất tốt, khuyến khích bạn hăng say làm việc.

– Đặt một cây nhỏ tươi tốt ở góc Đông Nam của bàn làm việc để thu hút tài lộc và sự thăng tiến. Tuy nhiên cần tránh cây xương rồng hoặc các cây có lá sắc nhọn. Để đem lại những điều tốt đẹp, hoa và cây cảnh cần tươi và sum suê. Nếu cây chết, hãy bỏ ngay và thay bằng một cây khác.

– Đặt một miếng pha lê tròn ở góc Tây Nam của bàn làm việc để tạo sự hoà đồng giữa bạn với các đồng nghiệp

– Các loại đèn nên đặt ở hướng Nam của bàn làm việc, nhằm cung cấp năng lượng chủ về tên tuổi và danh tiếng cho bạn

– Tất cả các thiết bị văn phòng bằng kim loại (như máy tính) nên đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc của bàn làm việc, nhớ rằng phải đặt vật thấp ở bên phải và vật cao ở bên trái.

– Đặt các tượng giả cổ màu đỏ hoặc màu tía ở góc Đông Nam của bàn tượng trưng cho sự giàu có.Cuối cùng, cần nhớ rằng, quan trọng hơn hết là bàn làm việc phải thật sự sạch sẽ, gọn gàng, thông thoáng, để sinh khí luân chuyển, tránh các dòng khí bị ngưng trệ. Bản thân điều đó thôi, đã tạo cho người sử dụng một cảm giác thật dễ chịu, một tinh thần thật sảng khoái. Và tinh thần phải sảng khoái thì mới làm việc tốt được. Âu đó cũng là ý nghĩa cao nhất của Phong Thuỷ !

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc tuổi Kỷ Mùi –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd