Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tại sao cửa địa ngục mở trong “tháng cô hồn“?

Người Việt Nam và vài nước có sự tương đồng về văn hóa quan niệm rằng, trong tháng 7 âm lịch, cửa địa ngục mở ra, giải phóng cho ma quỷ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyện quỷ đói được siêu thăng Ở Việt Nam, rằm tháng bảy với người miền Bắc chủ yếu được coi là ngày xá tội vong nhân, còn với người miền Nam lại có ý nghĩa chính là Vu lan báo hiếu. Tuy cùng một ngày nhưng hai lễ này mang ý nghĩa khác nhau.

Truyền thuyết về Vu lan liên quan đến tôn giả Mục Kiền Liên, một trong các đại đệ tử của đức Phật Thích Ca, một người sớm đắc quả A La hán thoát khỏi vòng luân hồi. Không còn bị vô minh che mắt, ngài có thể nhìn thấu hàng vạn tiền kiếp của mình cũng như mọi điều trong các cõi. Là một người con chí hiếu, đức Mục Kiền Liên muốn nhìn xem người vợ đã khuất của mình bây giờ đang ở cảnh giới nào. Sinh thời, bà Thanh Đề mẹ ngài là kẻ sống bạc ác, cay nghiệt, vì vậy ngài biết mẹ mình sẽ bị đọa xuống địa ngục. Thế nhưng tuy đã tìm ở nhiều tầng địa ngục, Mục Kiền Liên vẫn chưa thấy mẹ. Chỉ đến khi soi thiên nhãn đến tầng ngục sâu nhất, dành cho những người sinh thời phạm những tội ác ghê gớm nhất, ngài mới thấy mẹ mình đang bị đày đọa ở đó trong hình hài của ngạ quỷ (quỷ đói) và phải treo ngược người. Đau lòng xót ruột, Mục Kiền Liên hóa phép ra mâm cỗ thật ngon dâng mẹ. Bà mẹ đói khát vội vàng vồ lấy thức ăn, nhưng hễ đưa đến gần miệng là lập tức biến thành lửa đỏ. Mục Kiền Liên dù tu hành đắc đạo, nhiều phép thần thông nhưng chẳng thể làm gì giúp người mẹ đang phải trả giá cho tội lỗi của mình. Ngài bèn trở về cầu cứu Phật Thích Ca.

 Ngạ quỷ đói khát, miệng đầy lửa do những tội nghiệt lúc sinh thời.

Đức Phật nói, một mình Mục Kiền Liên không thể giúp giảm nhẹ nghiệp quả cho bà Thanh Đề mà phải nhờ đến uy lực của nhiều tăng sĩ tu hành tinh tiến cùng cầu độ cho bà từ ngày mùng 4 đến 15 tháng 7, đồng thời phải làm cơm chay cúng dường tăng chúng, bố thí, làm việc thiện giúp đỡ chúng sinh. Làm vậy, theo đức Phật, không những có thể cứu bà Thanh Đề thoát kiếp ngạ quỷ mà còn giúp bà hưởng phúc. Mục Kiền Liên làm theo, quả nhiên bà mẹ được siêu thăng. Phật dạy, những người khác muốn báo hiếu cho cha mẹ đã khuất cũng có thể làm theo cách này. Từ đó, ngày rằm tháng 7 trở thành ngày lễ Vu lan (từ gốc tiếng Phạn là Ullambana, nghĩa là giải thoát khỏi sự khốn khổ vì bị treo ngược, ý nói cảnh đọa đày của mẹ Mục Kiền Liên).

Để người thân đã khuất giảm tội nghiệt và hưởng phúc lành, nhiều gia đình mời tăng sĩ về nhà lập đàn cầu siêu rất linh đình. Tuy nhiên theo kinh Địa Tạng, lợi ích của việc này có 7 phần thì 6 phần là cho người sống, chỉ 1 phần cho người chết. Việc người chết hưởng phúc hay chịu khổ vẫn tùy thuộc chủ yếu vào việc họ làm lúc sinh thời. Ngoài ra, nếu chỉ ỷ lại cho tăng ni đọc kinh hộ thì cũng ít tác dụng nếu như người nhà không làm các việc thiện, kiểu như làm công đức hộ cho người chết, thì việc đọc kinh cũng đem lại ít kết quả. Nếu họ làm được nhiều việc thiện thì cũng không nhất thiết mời tăng ni về tụng kinh, bởi bản thân những việc thiện đó sẽ được hồi hướng cho người chết, hóa giải một phần nghiệp chướng của họ.

Ngày mở cửa địa ngục Về sự tích ngày xá tội vong nhân, ngay trong quan niệm của Phật giáo cũng có 2 truyền thuyết. Có chuyện kể rằng ngày trước, quỷ thường hay quấy phá làm hại người, khiến họ không thể yên ổn làm ăn, con người khổ quá bèn kêu lên Phật. Đức Phật giúp con người trục quỷ, đày chúng xuống địa ngục. Thế nhưng vì lượng cả từ bi, ngài cho phép chúng trở lại dương gian mỗi năm một lần vào dịp rằm tháng 7. Do vậy cứ vào ngày đó, con người thường tránh cho trẻ nhỏ hay người yếu bóng vía ra đường, sợ quỷ bắt mất, đồng thời làm các phép trừ quỷ như rắc vôi bột, treo vài nhánh tỏi trước nhà…Việc cúng thực phẩm, tiền vàng, quần áo cũng là để cho quỷ khỏi quấy phá.

Một chuyện khác kể rằng, một đại đệ tử của Phật là đức A Nan Đà một buổi tối đang ngồi trong tịnh thì thấy một con ngạ quỷ người gầy quắt, cổ dài, miệng nhả ra lửa bước vào, nói rằng 3 ngày nữa A Nan Đà sẽ chết và cũng trở thành quỷ miệng lửa (diệm khẩu) như nó. Quỷ nói: “Nếu muốn tránh thì ông phải bố thí cho lũ ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc đồ ăn, và cúng dường Tam bảo giúp chúng tôi, để chúng tôi được tái sinh vào cõi trên thì ông cũng được tăng thọ”.

 
Tôn giả A Nan Đà đem chuyện này nói với đức Phật. Phật bèn làm một bài chú tên là “Cứu bạt diệm khẩu ngạ quỷ đà la ni”, đem tụng trong lễ cúng tam bảo để cầu siêu thoát cho quỷ đói miệng lửa. Về sau, dân gian hiểu rộng ra thành lệ cúng và cầu phúc cho vong nhân nói chung, nhất là những cô hồn không có thân nhân cúng tế, phải vật vờ không nơi nương tựa. Lễ cúng vốn mang tên “phóng diệm khẩu”, tức thả quỷ miệng lửa, dần dần thành xá tội vong nhân – tha tội cho mọi người đã chết. Xá tội vong nhân trong quan niệm của Đạo giáo dựa trên truyền thuyết cho rằng, Diêm Vương ra lệnh bắt đầu mở cửa địa ngục – Quỷ môn quan - từ ngày 2/7 để ma quỷ được trở lại cõi trần, và đến rằm tháng 7 thì tất cả ma quỷ đều phải trở về, cửa địa ngục đóng lại.

Trong dân gian Việt Nam, các quan niệm, truyền thuyết của Phật giáo và Đạo giáo hòa lẫn với nhau. Vì vậy, người ta không chỉ đề phòng ma quỷ trong ngày rằm tháng 7 mà gần như suốt nửa đầu tháng, nên tháng 7 được gọi là tháng cô hồn. Họ cho rằng đây là tháng quỷ ma đầy đường nên con người hay gặp chuyện đen đủi. Cũng vì cho rằng quỷ ma được thả ra suốt nửa đầu tháng 7 nên nhiều gia đình Việt Nam không đợi đến rằm mới cúng, mà cúng trước khá lâu. Có nhà cúng các cô hồn trước, sau vài ngày mới cúng tổ tiên nhà mình là để cho quỷ đói khỏi xông vào cướp đồ ăn mà mình dâng bố mẹ, ông bà.

Tuy nhiên với nhiều gia đình Việt, việc cúng các cô hồn vất vưởng đói khát, không nơi nương tựa không phải chỉ để khỏi bị quấy phá mà vì muốn làm phúc, giúp những cô hồn ít ra cũng có một ngày được no nê, đỡ tủi phận khi những vong hồn khác được con cháu mời về dâng tiến đồ ăn, còn mình không ai đoái tưởng. Đó là ý nghĩa mang tính nhân văn rất cao trong văn hóa Việt, cũng như quan niệm về ngày xá tội: con người dù đã gây ra những tội ác gì thì trong quá trình chịu trừng phạt, quả báo, cũng có được một ngày xá tội để đỡ khổ cực, đau đớn…

Theo Xzone
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cửa địa ngục mở trong “tháng cô hồn“?

8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ

Để phòng tránh những điều xấu, tà khí mang lại sức khỏe cho gia đình, bạn nên tham khảo những mẹo phong thủy xua tan tà khí Tết Đoan Ngọ dưới đây.
8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ ngày 5 tháng 5 âm lịch là một trong 9 ngày Độc của tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng. Đây là giai đoạn chuyển mùa, thời tiết thay đổi nên sức khỏe dễ ảnh hưởng, hao tổn nguyên khí. Để phòng tránh những điều xấu, tà khí mang lại sức khỏe cho gia đình, bạn nên tham khảo những bí quyết phong thủy dưới đây.

1.Treo thần phù

  Treo Thần Chung Quỳ Phù trên cửa để xua tan sát khí trong nhà, bất kể là nhà ở của bạn hoặc nhà cho thuê, bạn sẽ cảm thấy thư thái và thoải mái hơn.  

2.Treo lá ngải hoặc xương rồng

  Ở phía trên cửa ra vào treo một nắm lá ngải cứu hoặc nhánh xương rồng, ngăn chặn tà khí đi vào nhà. Chú ý là treo trước giờ Ngọ ba khắc để đạt hiệu quả cao nhất. Để hiểu rõ hơn tác dụng của cây xương rồng, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Hóa giải sát khí nhờ cây xương rồng

3. Ăn rượu nếp và hoa quả đương mùa


8 meo phong thuy xua tan ta khi trong ngay Tet Doan Ngo hinh anh 2

Nên ăn nhiều hoa quả đương mùa


 
Người ta cho rằng sáng ngày 5 tháng 5 Âm lịch thì sâu bọ ở bụng dưới sẽ ngoi lên bụng trên để lấy thức ăn, ăn rượu nếp vào cho chúng say, sau đó những trái cây làm cho chúng chết. Mỗi trái cây đều là một vị thuốc giết sâu bọ. Trong đông y, Thuốc Nam cũng như thuốc Bắc, các vị thuốc phần lớn đều lấy ở loài thảo mộc, các trái là kết tinh của loài thảo mộc cho nên có tính chất giết được sâu bọ.  

4. Đặt ngải trong nhà

  Trong nhà ở cũng như trong văn phòng công ty, bạn có thể đặt một vài lá ngải, chúng sẽ có tác dụng xua tan tà khí. Ngoài ra, bạn cũng có thể mang theo một chút lá ngải bên mình cũng rất có hiệu quả.  

5. Đeo dây cát tường

  Bạn có thể dùng sợi chỉ nhiều màu sắc và kết thành một sợi dây dài để treo trên cửa chính, đeo trên cánh tay hoặc trên cổ, cũng có thể treo ở cạnh nôi nếu trong nhà có trẻ con, điều này sẽ phòng tránh được tai ương, phù hộ an khang, gia tăng tuổi thọ. Để hiểu rõ hơn tác dụng của dây cát tường, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Treo dây cát tường thu hút vận may  

6. Mang túi hương (nhang) theo người

  Để phòng bệnh và để trừ tà thì không chỉ trong tết Đoan Ngọ mà trong cả ngày thường bạn cũng nên mang theo một chút hương bên người. Nguyên liệu làm hương có chứa phấn hùng hoàng, có tác dụng xua tan âm khí. Không chỉ mùi hương dễ chịu cũng sẽ làm cho tinh thần trở nên thư thái hơn, góp phần gia tăng vận thế.

8 meo phong thuy xua tan ta khi trong ngay Tet Doan Ngo hinh anh 2

Có thể đốt một chút lá ngải

7. Tẩy trừ tà khí

  Bồ kết, ngải cứu, bạch ngọc lan, hương nhu, lá bưởi, sả, gừng, vông mã đề… có tác dụng rất tốt trong việc phòng bệnh. Bạn nên đun một nồi nước bao gồm các loại thảo mộc trên để cả nhà cùng tắm rửa, vừa phòng được bệnh ngoài da, vừa xua tan được tà khí, cơ thể cũng cảm thấy sảng khoái hơn.  

8. Đốt ngải 

Vào ngày Tết Đoan Ngọ, bạn nên sử dụng một chút lá ngải đã được phơi khô từ trước đó và đốt lên. Bất kể là phòng khách hay phòng ngủ, lá ngải bị đốt cháy vừa tạo ra mùi hương dễ chịu, lại vừa có tác dụng “xua ma đuổi quỷ”. Tuy nhiên, khi thực hiện cần chú ý vấn đề an toàn cháy nổ.

Các bài viết cùng chủ để Tết Đoan Ngọ, có thể bạn quan tâm:
Tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa Tết Đoan Ngọ Cúng Tết Đoan Ngọ vào giờ nào, buổi nào là đúng và tốt nhất? Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? 6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ
  Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 21 tháng 4 âm lịch - Hội Yên lập

Vào ngày 21 tháng 4 âm lịch hàng năm có diễn ra lễ hội Yên Lập được tổ chức tại xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 21 tháng 4 âm lịch - Hội Yên lập

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 21 tháng 4 âm lịch - Hội Yên lập

Hội Yên lập

Thời gian: tổ chức vào ngày 21 tháng 4 âm lịch

Địa điểm: xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thần Bản Thổ.

Nội dung: Người dân Yên Lập mở tiệc bánh giầy để dâng cúng lên vị thần bản thổ; tiếp đó là tiết mục múa gươm, và cuộc thi chọi trâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 21 tháng 4 âm lịch - Hội Yên lập

Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

Mơ thấy ngón tay cái, chứng tỏ người nằm mơ nếu yêu thích con đường nghệ thuật mới có thể nổi danh, nhưng vận mệnh khi tốt khi xấu; mơ thấy ngón tay cái đau nhức, đó là điềm báo sự nghiệp thất bại, bạn bè phản bội; mơ thấy ngón tay cái bị gãy, nghĩa
Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn

Thời gian bạn chia sẻ cùng người bạn đời trước khi đi ngủ được cho là sự tương tác quan trọng nhất trong ngày mà cả hai có thể dành cho nhau.
7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì vậy, nếu bạn phạm phải 7 sai lầm dưới đây, theo The Huffington Post, thì hôn nhân của bạn có thể sẽ bị đe dọa.

Đi ngủ vào những khoảng thời gian khác nhau

Marcia Berger, nhà tâm lý học và là tác giả cuốn 30 phút để có mối quan hệ mà bạn luôn mong muốn giải thích, một trong những yếu tố để duy trì tình cảm trong mối quan hệ là khoảng thời gian hai người gần gũi, chia sẻ, nói chuyện với nhau trước khi đi ngủ, sau một ngày dài mệt mỏi ở bên ngoài.   Nếu tình trạng mỗi người đi ngủ vào một giờ khác nhau kéo dài thì vấn đề lúc này không chỉ nằm ở phạm vi thói quen sinh học mà cả hai đang tự tạo ra rào cản, khoảng cách về mặt tình cảm, nhu cầu sinh lý cho nhau.   Thiếu quan tâm đến thời gian, thói quen sinh hoạt trước khi đi ngủ của nhau

Nếu bạn thường xuyên xem truyền hình, lên internet hay làm việc riêng khi đã đến giờ chồng hoặc vợ của bạn chuẩn bị đi ngủ, thì bạn nên thay đổi.

Có thể bạn nên di chuyển ra khỏi phòng ngủ chung để tránh gây tiếng ồn, ảnh hưởng đến người bạn đời, hoặc tốt hơn là hai người cần thống nhất để thay đổi và sắp xếp lại thói quen sinh hoạt trước khi đi ngủ để không xảy ra những xung đột không đáng có.

Không nói gì, hoặc nói rất ít với nhau

Sẽ không ai có thể đổ lỗi nếu bạn chỉ muốn lên giường đi ngủ sau một ngày dài làm việc, chăm sóc con cái. Tuy nhiên, việc này không nên diễn ra thường xuyên vì nó sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kết nối giữa bạn và người bạn đời.

Mọi hoạt động trong hôn nhân đều là sự xây dựng, bạn không cần phải đợi có những điều hay mới nói chuyện, thay vào đó bạn hoàn toàn có thể trò chuyện về những điều đang khiến bạn mệt mỏi, chán nản để tìm được sự đồng cảm.

Ưu tiên thời gian dành cho “màn hình” hơn là bạn đời

Facebook, Instagram, email đang dần làm nhiều người xao lãng trước khi đi ngủ. Điều này sẽ làm tổn hại mối quan hệ của bạn theo hai cách. Thứ nhất, nó cô lập hai người với nhau. Thứ hai, kích thích từ màn hình và các thiết bị điện tử sẽ giữ cho bạn tỉnh táo, khiến bạn khó ngủ vì cơ thể đã qua giai đoạn cảm thấy buồn ngủ.

Khi không ngủ đủ giấc, chất lượng của giấc ngủ không cao sẽ dẫn đến tâm lý cáu gắt, ít khoan dung với nhau trong đời sống.

Chải chuốt, làm vệ sinh cơ thể trên giường

Điều này có vẻ khó hiểu, nhưng theo Becky Whetstone, bác sĩ trị liệu các vấn đề về hôn nhân, gia đình tại Arkansas (Mỹ), không gì có thể giết chết sự lãng mạn bằng việc chồng bấm móng chân hay vợ ngồi chải chuốt móng tay ở trên giường.

Ngay cả khi hai người đã có thể cư xử tự nhiên, thoải mái với nhau thì việc vệ sinh cơ thể, chăm sóc bản thân cũng vẫn nên được làm tại phòng tắm vào một lúc nào đó trong ngày, thay vì trước khi đi ngủ.

Ngày càng ít những cử chỉ thân mật

Nếu bạn cảm thấy bạn và chồng hoặc vợ giống như bạn cùng phòng hơn là người bạn đời của mình, hay bạn cố tình không đi ngủ cùng lúc, chuyển qua phòng khác ngủ để tránh quan hệ tình dục, thì hôn nhân của bạn đang thật sự có vấn đề.

Giải pháp trong trường hợp này là hãy cùng ngồi nói chuyện thẳng thắn với nhau để hiểu ra lý do thật sự.

Đi ngủ trong sự giận dữ

Bạn không nên dùng giấc ngủ như một cách để giải quyết tranh cãi, xung đột hết lần này đến lần khác. Vì điều này không giải quyết được vấn đề giữa hai người mà còn làm giảm chất lượng giấc ngủ cũng như sức khỏe và đời sống tình cảm, tinh thần.

Hãy cố gắng đừng nói về vấn đề có khả năng gây tranh cãi trước khi chuẩn bị ngủ. Hãy nói và giải quyết những vấn đề này vào khoảng thời gian khác trong ngày, khi cả hai còn nhiều năng lượng và tỉnh táo.

Một thế giới

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn

Cây nhang trong tâm thức người Việt

Tục đốt nhang (hay còn gọi là thắp hương, dâng hương) đã có ở nước ta từ lâu đời. Điều này đã trở thành một trong những nét văn hóa đặc sắc trong đời sống tâm
Cây nhang trong tâm thức người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục đốt nhang (hay còn gọi là thắp hương, dâng hương) đã có ở nước ta từ lâu đời. Điều này đã trở thành một trong những nét văn hóa đặc sắc trong đời sống tâm linh của người Việt Nam. Dù là ngày Tết, ngày giỗ chạp hay ngày thường, người ta đều đốt nhang.

 

Đặc biệt trong những ngày Tết, nhang càng được đốt nhiều hơn. Vì ngày Tết có nhiều nghi thức cúng lễ hơn: nào cúng đất trời, cúng tổ tiên ông bà, cúng ông Táo… Và nén nhang trở thành vật không thể thiếu trong mỗi gia đình.

Những sợi khói nhang cuộn tròn phảng phất bay đi để lại mùi hương thoang thoảng, dịu dàng như một sợi dây thiêng liêng gắn kết cuộc sống con người với đất trời, là cầu nối giữa con người ở trần gian với thần thánh, ông bà, tổ tiên ở cõi vĩnh hằng.

Theo các nguồn tài liệu, cây nhang có nguồn gốc từ bán đảo Ả Rập, được các lái buôn người Hy Lạp chuyên chở sang bán tại các nước châu Á, khoảng từ thế kỷ thứ XI. Thứ nhang này có mùi thơm dịu, được chiết xuất từ một giống cây mọc ở miền Nam bán đảo Ả Rập.

Còn theo Phan Kế Bính trong Việt Nam phong tục, cây nhang có nguồn gốc từ Tây vực, đốt hương nghĩa là cầu cho quỷ thần giáng cách.

Khi xưa, tục Tàu tế tôn miếu chỉ dùng cỏ tiêu (cỏ thơm) trộn với mỡ mà đốt cho thơm, chưa có đốt hương. Đến đời Vũ đế nhà Hán, vua sai tướng sang đánh nước Hồn Gia (xứ Tây vực, thuộc Ấn Độ). Vua nước ấy đầu hàng, dâng một tượng thần bằng vàng cho vua Vũ đế đem về đặt trong cung Cam Toàn. Người nước Hồn Gia cũng tế thần không phải dùng đến trâu, bò mà chỉ đốt hương lễ bái. Từ đó, Trung Quốc mới có tục đốt hương.

Sách xưa còn chép rằng: Thứ sử Giao Châu - Trương Tân thường đốt hương ở Cát Lập tịnh xá để đọc đạo thư. Tục đốt nhang ở ta có lẽ bắt đầu từ đó. Rồi cùng với quá trình phát triển của đạo Phật, tập tục đốt nhang du nhập vào nước ta và ngày càng phổ biến.

Nhang có nhiều loại, nhiều kiểu: nhang thường, nhang ướp hương, nhang tròn, nhang khoanh… tất cả đều có chung một công dụng: đốt lên cho ấm cửa ấm nhà, đốt lên bàn thờ tổ tiên ông bà, bàn thờ Phật vào 2 buổi sáng - chiều như gửi một lời chào đến các vị bề trên, nhằm báo cho các vị biết lúc nào chúng tôi cũng nhớ đến các vị.

(Theo Thanhnien)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây nhang trong tâm thức người Việt

Xem tướng số phụ nữ qua miệng –

Xem tướng Miệng phụ nữ 1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt) 2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý) 3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân (Miệng như chữ Tứ,
Xem tướng số phụ nữ qua miệng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TUONG MIENG Xem tướng số phụ nữ qua miệng
Xem tướng Miệng phụ nữ

1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt)
2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý)
3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân (Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu)
4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu (Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi, miệng dẩu ra, nghiêng lệch, chủ bần tiện)
5. Tung lý nhập khẩu ngã tử (Nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn, hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ, chết vì đói)
6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ (Miệng như thổi lửa chủ cơ hàn và cô độc)
7. Khẩu ư lộ sĩ (Miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện)
8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn (Trên dày, dưới mỏng chủ bần hàn); Hạ thần qua thượng, (Dưới dày trên mỏng, dối trá, gian)
9. Vi tiếu khẩu (Miệng lúc nào cũng như có vẻ cười, chủ ôn hậu)
10. Chấn tĩnh chi khẩu (Miệng lúc nào cũng như mím chặt) chủ cương quyết
11. Lãnh tiếu chi khẩu (Cười lạnh nhạt, nhếch mép, thâm độc, ác tâm.)

XEM TƯỚNG MÔI PHỤ NỮ

Theo khoa tướng diện khi giải đoán tướng môi ngoài ý nghĩa riêng của môi thì phải giải đoán chung tổng hợp với tướng miệng, răng, lưỡi và cả với nhân trung nữa mới chính xác.

Theo tướng học, phần môi được giới hạn bởi hai đường Lăng và Giác. Lăng là đường ranh giới giữa môi nổi cao lên với miệng. Trái lại giác là đường thẳng nằm ngang giữa hai môi khi mím lại tự nhiên chay thẳng ra khóe miệng. Khi quan sát về tướng môi phải chú đến bốn điểm như sau : độ dày, trạng thái, văn môi và màu sắc.

1- Độ dày:

– Trường hợp hai môi có độ dày bằng nhau, đều đặn và cân xứng thì tốt.
– Hai môi đều mỏng là người thiếu điềm tỉnh, phản ứng nhanh lẹ với ngoại cảnh, về tình cảm thiếu thủy chung, chân thật.
– Môi dày là người phản ứng chậm chạp chân chất, nhưng dễ thuyết phục người nghe, trung tín, ít đổi thay.
– Môi trên dày hơn môi dưới, tài sản khó vững bền.
– Môi trên mỏng hơn môi dưới khó tạo niềm tin, do lời nói không thật thà.
– Môi dưới trùm lên môi trên là số khắc chồng. Trái lại môi trên trùm lên môi dưới là số khó thành đạt.

2- Trạng thái:

– Môi cong lên là tướng cô khắc chồng con.
– Môi trề khó cầm giữ được tài sản làm ra.
– Môi dúm nhiều vân là tướng phá bại, nghèo khó.
– Môi ngậm lại mà không che hết răng là lộ sỉ dễ gặp nạn tai bệnh tật.
– Môi khuyết hãm khó thành đạt.
– Chưa nói mà môi đã vọng động là tướng tà dâm
– Môi tự nhiên thường mím chặc là người hung dữ, khó tính.

3- Văn môi:

– Môi không có văn, trơn lán mọng lên là người kiêu kăng tự mãn, sự nghiệp không bền.
– Môi có văn đều đẹp là số giàu phú quí.
– Hai môi khép lại có khóe miệng hướng lên là người thánh đạt yêu đời, an nhàn vào cuối đời. – Hai môi khép lại, khóe miệng hướng xuống, khó cầm giữ sự nghiệp sau 55 tuổi nếu vẫn cằn tiếp tục đầu tư phát triển.

4- Màu sắc:

– Môi có màu hồng nhuận yêu đời sức khỏe tốt dễ thành đạt nhất là tình yêu.
– Màu xám, xanh đen, vàng là dấu hiệu của bệnh tật. Màu đỏ quá thì bạc mệnh, màu trắng bệch nhát gan và yểu số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số phụ nữ qua miệng –

Phát tài với giấc mơ đi cấy

Người nông dân Việt Nam gắn liền với cánh đồng, với con trâu, với việc đi cấy. Trong giấc mơ, nếu bạn chiêm bao thấy mình là một người nông dân thì đây là điềm
Phát tài với giấc mơ đi cấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

báo bạn sắp phát tài đấy.

Phat tai voi giac mo di cay hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình đi cấy lúa dưới ruộng nước mênh mông thì đây là cát mộng, công việc làm ăn của bạn rất phát đạt, mọi việc sẽ rất suôn sẻ.
  Mơ thấy mình cấy lúa dưới đầm lầy, điềm báo kế hoạch sẽ gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, bạn sẽ vượt qua thôi, đừng quá lo lắng.   Chiêm bao thấy mình đang vui vẻ cấy lúa với một nhóm phụ nữ là điềm báo gia đình bạn sắp có hỷ sự. Nhưng mơ thấy mình cùng cấy lúa với toàn đàn ông thì nên thận trọng, đây là điềm báo có người muốn hãm hại bạn.   Chiêm bao thấy mình cấy mạ rồi lại nhổ lên là điềm báo bạn thân của bạn gặp trở ngại trong tình duyên.    Mơ thấy mình cưỡi trâu giẫm lên ruộng đang cấy, bạn sẽ gặp chuyện làm ơn mắc oán.    Chiêm bao thấy mình cấy lúa trên mặt nước mà không thấy ruộng là điềm xấu, bạn cần đề phòng mất của.   Nằm mơ thấy mình cấy vòng quanh theo nhà của người khác là được người tận tình giúp đỡ, bao bọc cho mình làm ăn đến thành đạt.   Nằm mơ thấy mình cấy bắp dưới ruộng nước là hao tài, nhưng không tránh được.   Nằm mơ thấy mình cấy bắp trên ruộng khô là điềm tốt, tài lộc vào nhà dễ dàng.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài với giấc mơ đi cấy

Tường và màu đồ đạc

Tường và màu đồ đạc tùy theo ánh sáng cỡ nhà và nơi văn phòng. Theo nguyên tắc nhà ở hay cửa hàng nên rộng và thật sáng sủa, màu của tường và đồ đạc có thể đậm hay lợt. Tuy nhiên nếu ánh sáng không sáng lắm hay nhà nhỏ thì màu lợt sẽ khiến không gian thêm sống động.
Tường và màu đồ đạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại nhà thì phòng ngủ và phòng tắm nên dùng màu lợt nhưxanh da trời, hồng hay xanh lá cây. Một căn lều ở bãi biển, cửa hàng bán cá hay nhà hàng ăn hải sản dùng màu xanh lá cây thì nên – như màu của tôm hùm sống, cua, trái cây. Màu đỏ gạch, màu của đồ biển đa nấu chín thì không khuyên dùng trong trường hợp này. Nói chung đỏ là màu tạo may mắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tường và màu đồ đạc

Mơ thấy quan hệ –

Giấc mơ về tình dục ám chỉ những bí mật và ý nghĩa của cuộc sống. Bạn có thể đang đối mặt với các vấn đề của sinh đẻ, hôn nhân, và/hoặc cái chết. Ngoài ra, nó cho thấy rằng bạn đang quan tâm về sự mất đi sự quyến rũ tình dục của mình Giấc mơ về tình
Mơ thấy quan hệ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quan hệ –

Top những con giáp rất khó để mượn tiền –

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm. Những con giáp khác thì sao, con giáp nào khó để mượn tiền? Để khám phá điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé! Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm. Những con giáp khác thì sao, con giáp nào khó để mượn tiền? Để khám phá điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp rất khó để mượn tiền
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tỵ
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Dậu

Những con giáp rất khó để mượn tiền

Thứ 1: Tuổi Tỵ

Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.

con-giap-6072-1409967341

Thứ 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì… đừng mơ.

Thứ 3: Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó – đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp rất khó để mượn tiền –

Nhân vật đứng sau chiến lược thông minh nhất của Tào Tháo là ai?

Chiến lược "phò tá Thiên tử hiệu lệnh chư hầu" giúp Tào Tháo giành được vị thế chính thống để hoàn thành bá nghiệp, song ít người biết đến tác giả thực của sách lược này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Phò tá Thiên tử hiệu lệnh chư hầu" là chiến lược mấu chốt đưa Tào Tháo tới thành công. Ý nghĩa của sách lược này được đánh giá là không hề thua kém "Long Trung đối sách" mà Gia Cát Lượng vạch ra cho Lưu Bị.

Tuy nhiên, ít người biết tới cao nhân thực sự đứng sau sách lược tuyệt đỉnh này.

Xét theo trí tuệ cũng như danh tiếng của đội ngũ quân sư đông đảo dưới trướng của Tào Tháo, đa phần độc giả "Tam Quốc diễn nghĩa" sẽ đoán rằng các nhân vật kỳ cựu như Tuân Úc, Quách GIa, Trình Dục hay Tuân Du là người hoạch định chiến lược thông minh này cho Tào Tháo.

Tác giả chiến lược "thành đại nghiệp" của Tào Tháo

Trên thực tế, người khởi xướng chủ ý này là Mao Giới - đại thần Tào Ngụy, người ở Trần Lưu (tỉnh Hà Nam, Trung Quốc).

Mao Giới chủ trương "phụng Thiên tử dĩ lệnh bất thần". Ở đây, "phụng" có nghĩa và vâng lệnh Hoàng đế Hán triều chứ không phải "phò tá", còn đối tượng "bất thần" phiếm chỉ những người không tôn trọng Hán thất.

Thông tin về việc Mao Giới là tác giả sách lược chính trị của Tào Tháo chỉ được ghi chép trong bộ sử "Tam Quốc Chí" của Trần Thọ.

Theo "Tam Quốc Chí", cống hiến lớn nhất của Mao Giới cũng chính là việc đề xướng sách lược "phụng Thiên tử dĩ lệnh bất thần".

Trong "Tam Quốc diễn nghĩa", Mao Giới chỉ để lại ấn tượng khi xuất hiện bên cạnh đại tướng Vu Cấm, đảm nhiệm chức Thủy sư Đô đốc của thủy quân Tào Tháo trong đại chiến Xích Bích sau khi Thái Mạo, Trương Doãn bị giết oan.

Mao Giới vốn định tới Kinh Châu gia nhập lực lượng của Lưu Biểu, tuy nhiên khi nghe nói Lưu Biểu công tư bất minh, ông phán đoán người này khó thành đại sự, bèn chuyển hướng sang Duyện Châu đầu quân cho Tào Mạnh Đức.

Dưới trướng Tào Ngụy, Mao giới được Tào Tháo cho làm Trị trung tòng sự - tương đương với chức thư ký trưởng hay chủ nhiệm văn phòng.

Cũng nhờ vị trí công tác mang tính chất khá riêng tư này, ông có nhiều cơ hội thể hiện quan điểm thời cuộc của mình trước Ngụy Vương.

dù mao giới không được xếp vào hàng mưu sĩ, nhưng tào tháo vô hình trung tiếp thu rất nhiều kiến giải từ ông.

Dù Mao Giới không được xếp vào hàng mưu sĩ, nhưng Tào Tháo vô hình trung tiếp thu rất nhiều kiến giải từ ông.

Mao Giới chỉ ra - "Muốn thành đại sự, đầu tiên phải có lý tưởng và tầm nhìn xa.

Viên Thiệu, Lưu Biểu tuy có đông mưu sĩ, binh hùng tướng mạnh, dân số đông đúc, nhưng bọn họ không có hoài bão xa xôi, không phải là mẫu người biết dựng đại nghiệp

Để hoàn thành đại nghiệp, khi xuất sư dứt khoát phải danh chính ngôn thuận, chiếm được ưu thế 'chính nghĩa' tuyệt đối. Vì vậy, chủ công (Tào Tháo) nên tôn phụng Thiên tử để hiệu lệnh những kẻ không giữ đạo quân thần.

Ngoài ra, muốn giữ vững địa vị thì buộc phải dựa vào tài lực, chỉnh đốn canh tác nông nghiệp, tích trữ quân trang vật tư. Có vậy bá nghiệp mới thành!"

Tào Tháo nghe kiến nghị của Mao Giới thì vô cùng hài lòng, lập tức phong ông làm Mạc Phủ công tào - đứng đầu Mạc Phủ (nội các) của Tào Tháo.

Ưu điểm lớn nhất của Mao Giới là ông chấp pháp nghiêm minh, thiết diện vô tư. Sau khi Tào Tháo lên làm Thừa tướng đã để ông nhậm chức Đông Tào Duyện, cùng Thôi Diễm phụ trách việc tuyển lựa quan lại.

Ở bất kỳ thời đại nào, công tác nhân sự luôn là "miếng bánh béo bở". Thế nhưng Mao Giới chọn người không nhìn danh tiếng, không hỏi quan hệ xã hội.

Những người được ông tiến cử đều thanh liêm chính trực, trong khi những người có danh vọng mà hành vi bất chính cũng không được Mao Giới trọng dụng.

Tào Phi từng yêu cầu Mao "chăm sóc" thân tín của mình, song ông thẳng thừng cự tuyệt - "Người công tử tiến cử không đủ tư cách, hạ quan không thể tuân mệnh".

Tác phong hành sự của Mao Giới khiến ông đắc tội với không ít nhân vật. Khi Tào Tháo muốn "tinh giản biên chế", nhiều người đã đề nghị giải thể Đông Tào - cơ quan do Mao Giới chưởng quản.

May mắn cho Mao Giới là Tào Tháo vẫn còn anh minh, ông nói - "Mặt trời mọc từ đằng Đông, mặt trăng khi tròn nhất cũng ở phía Đông. Mọi người khi nói phương hướng cũng nhắc đến phía Đông trước, vậy tại sao phải giải thể Đông Tào?"

Kết quả không phải Đông Tào mà là Tây Tào bị giải thể.

Tào Tháo từng khen Mao Giới - "Biết lấy thân làm gương, dùng tiêu chuẩn liêm khiết chọn người, khiến ta rất yên long!".

Sau khi Tào Tháo công hạ Liễu Thành và chia chiến lợi phẩm, ông tặng cho Mao Giới một bộ bình phong và bình kỷ.

Tào Mạnh Đức vốn yêu chuộng nghệ thuật và cuộc sống, những bức họa trứ danh như Xuân Cung Đồ đều được ông giữ lại cho bản thân.

Song Tào cũng hiểu phong cách của Mao Giới - "Lão Mao có tác phong của cổ nhân, nên ta mới tặng ông những món đồ này".

Tính cách công tâm của Mao Giới đôi khi khiến ông không giữ được giới hạn quân thần. Khi nhận ra Tào Tháo có ý lập Tào Thực làm người thừa kế, Mao đã lập tức can ngăn, thậm chí chỉ trích việc phế trưởng lập ấu sẽ gây ra hỗn loạn.

Trên thực tế, hành động của Mao Giới không khác nào đứng ra nói tốt cho Tào Phi, mặc dù ông không có ý định đó, cũng giống như ông không ngại đắc tội với Phi.

Chính Tào Tháo phải cảm thán trước thái độ của ông mà nói - "Mao Giới chính là Chu Xương (Hán triều khai quốc công thần) của ta đó".

Ít người biết chiến lược mà Tào Tháo áp dụng cả đời xuất phát từ sự khởi xướng của Mao Giới.

Ít người biết chiến lược mà Tào Tháo áp dụng cả đời xuất phát từ sự khởi xướng của Mao Giới.

Kết cục của Mao Giới

Mặc dù được Tào Tháo tín nhiệm, song cuối cùng Mao Giới lại có kết cục thê thảm bởi tay của bè lũ gièm pha.

Sự việc được cho là xuất phát từ mối quan hệ giữa Mao và Thôi Diễm. Hai ông chính là 2 người phụ trách việc tuyển chọn nhân tài cho Tào Ngụy.

Trong công việc, Mao Giới và Thôi Diễm thường có những bất đồng quan điểm. Nhưng điều này đã bị kẻ xấu lợi dụng tố với Tào Tháo. Tào vốn đa nghi, lại thêm uy tín Mao Giới rất cao nên ông lập tức khép Thôi Diễm tội bất trung và cho xử tử.

Thực ra, Thôi Diễm và Mao Giới có quan hệ tốt. Cái chết của Diễm khiến Mao có phần bất mãn. Điều này lại bị những kẻ ghen ghét thừa cơ tố cáo.

"Mao Giới ra đường thấy những kẻ phản loạn bị thích chữ lên mặt, vợ con bị đưa vào nhà quan làm nô tì, bèn nói - 'Trời không làm mưa chính vì cách làm này của triều đình đó'."

Sự việc khiến Tào Tháo nổi giận, lập tức ra lệnh bắt giam thẩm vấn Mao Giới.

Các nhà nghiên cứu hiện đại cho rằng, hành động của Ngụy Vương có phần khó hiểu, nhất là đối với một nhân vật đang nắm quyền cao và có danh tiếng tốt như Mao Giới.

Có ý kiến nói rằng việc Mao bất mãn với cái chết của Thôi Diễm cộng thêm tính cách cương trực của ông khiến Tào Tháo nhận định rằng "những lời gièm pha là có căn cứ".

Bản thân Mao Giới cũng không chấp nhận hàm oan,mà ông quyết liệt yêu cầu những kẻ tố cáo mình ra đối chất. Hành động này của ông có lẽ đã khiến Tào Tháo phải xét lại.

Tuy nhiên, địa vị Thừa tướng khó cho phép Ngụy Vương thừa nhận sai lầm trong việc thanh trừng một quan chức cấp cao như Mao Giới, cho nên cuối cùng Tào vẫn buộc Mao phải chết và bãi miễn chức quan của ông.

Sau khi Mao Giới chết đi, Tào Tháo mới "bù đắp lại" bằng cách đề bạt con trai ông là Mao Cơ làm quan.

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân vật đứng sau chiến lược thông minh nhất của Tào Tháo là ai?

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Hành: Thổ

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngại

Tên gọi tắt thường gặp: Võng

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.

Đây là một ám tinh, có nghĩa: - hiểm ác ngầm - gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc - chủ sự bắt bớ, giam cầm Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.

Ý Nghĩa sao Địa Võng Ở Cung Mệnh:

Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.

Ý Nghĩa sao Địa Võng Với Các Sao Khác:

Sao Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.

Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.

Sao Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.

 Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt giữ, xử tử

Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Mẹo phong thủy để giảm cân

Béo phì là 1 lo ngại lớn của mọi người trong thời đại hiện nay. Một số liệu pháp phong thủy sau đây có thể giúp bạn giảm cân hiệu quả.
Mẹo phong thủy để giảm cân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Hãy ăn tối trong những chiếc đĩa đen hoặc tối màu. Màu sắc của đĩa làm giảm sự thèm ăn của bạn từ trong tiềm thức. Hãy ăn tối bằng đĩa tối màu và ăn trưa, ăn sáng bằng đĩa sáng màu.

- Dùng khăn trải bàn tối màu vào buổi tối. Đặt nó lên bàn sau bữa trưa nhằm kiềm chế sự thèm ăn của bạn trong khoảng thời gian còn lại trong ngày. Thông thường, các quán ăn hay sử dụng khăn trải bàn đỏ để kích thích cảm giác ngon miệng.

- Tạo cho việc ăn uống thành 1 nghi lễ thiêng liêng. Trang trí bàn với hoa tươi và sử dụng những bát đĩa bằng sứ tốt nhất. Hãy cầu nguyện và nói lời cảm ơn vì bạn luôn có sẵn thức ăn ngon lành nhất.

- Tập thể dục với bộ đồ sáng sủa. Màu sắc tươi sáng kích thích hoạt động trong khi màu tối làm cơ thể mệt mỏi.

- Tại phía Nam, đặt 1 bức tranh trong đó khuôn mặt bạn được gắn với 1 thân hình bạn hằng ao ước. Ghi ngày bạn đạt được điều đó. Tuy nhiên, hãy thực tế và an toàn. Chỉ nên giảm khoảng 0,5kg/tuần để còn duy trì trọng lượng.

- Thức ăn nên đa dạng, màu sắc tươi sáng nên chiếm ưu thế, màu sắc trung tính không nên quá 1/3.

- Đặt 1 chiếc gương trên tủ lạnh để ngăn cản bạn mở tủ quá nhiều. Không nên ăn trước khi đi ngủ  4 tiếng.

- Loại bỏ những thực phẩm không mang năng lượng tốt.

- Giữ cho nhà cửa không bừa bộn. Hãy vứt những thứ khiến bạn liên tưởng đến tăng cân. Hoặc những bộ đồ quá bó sát khiến bạn mệt mỏi và mất phương hướng. Hãy đảm bảo khu trung tâm của căn nhà không bừa bộn.

- Dọn dẹp sạch sẽ nhà bếp. Tủ bếp không nên để tràn ngập đồ ăn và các đồ làm bếp. Đặt 1 bát hoa quả tươi lên bàn đại diện cho sức sống và sự khỏe mạnh.

- Hãy thêm 1 chút năng lượng dương vào trong nhà bằng cách bật nhạc Latin hoặc dùng hương cam quýt. Vảy vài giọt tinh dầu chanh vào bộ khuếch tán bằng nước suối.

Tóm lại, chương trình giảm cân của bạn cần có sự phối hợp của cả tinh thần, thể chất và cảm xúc. Hãy sử dụng các biện pháp phong thủy để hỗ trợ cuộc chiến giảm cân này. Hãy giành chiến thắng bằng sức mạnh của năng lượng vô hình.

(Theo Suite101)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy để giảm cân

Phong thủy nhà ở có ảnh hưởng như thế nào đến vận khí cá nhân –

Trong "Hoàng đế trạch kinh" có viết: "Địa thiện, miêu mậu thịnh; trạch cát, nhân hưng long". Trong "Bí lục phong thuỷ" cũng có ghi chép về phương diện này, ý nghĩa ở đây là tuy xét đến tướng người là nhìn vào người, xét tướng trạch là nhìn vào trạch,
Phong thủy nhà ở có ảnh hưởng như thế nào đến vận khí cá nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong “Hoàng đế trạch kinh” có viết: “Địa thiện, miêu mậu thịnh; trạch cát, nhân hưng long”. Trong “Bí lục phong thuỷ” cũng có ghi chép về phương diện này, ý nghĩa ở đây là tuy xét đến tướng người là nhìn vào người, xét tướng trạch là nhìn vào trạch, nhưng vận cát hung, hoạ phúc của mỗi người đều phải chịu ảnh hưởng của phong thuỷ nhà ở. Nói cách khác, phong thuỷ nhà ở cát lợi thì người ở trong đó mới hưng long. Cho nên, nếu ở trong nhà có tướng cát thì sẽ nhận được vận cát, mọi sự luôn bình an. Người xưa đã xác nhận điều này qua cuộc sống, nhưng đây mới chỉ là một cách nói trên cơ sở nguyên tắc cơ bản.

1-78994

Cũng là nhà ở, trong nhà có người là công chức, có người làm nghề tự do, cũng có người trực tiếp sử dụng nhà ở để kinh doanh buôn bán. Cho nên, không phải bất kỳ ai ở trong nhà cát tưởng đều có thể gặp đại cát đại lợi. vấn đề là phải phối hợp với các nhân tố môi trường địa lý có liên quan để chọn được một căn nhà thích hợp, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho cuộc sống, như vậy mới thực sự là nhà có tướng cát.

Học giả phong thuỷ cho rằng, sự hung cát của mệnh số một người phải nhờ vào trời đất và sự phối hợp tự thân của người đó. Trời đất là tất cả những gì thuộc về môi trường tự nhiên, ngoại trừ bản thân con người đó. Sự hài hoà hai phương diện nhà ở và người ở trong nhà đó chính là ngôi nhà có cát tướng.

Nếu một ngôi nhà có những đặc điểm về phong thuỷ rất tốt, một người nào đó sau khi vào ở luôn thấy đầu óc quay cuồng, hoặc cảm thấy không thuận tiện, Tất khó quen v.v… vậy thì ngôi nhà này không phải là nhà cát tường đối với người đó.

Cho nên, phong thuỷ học cho rằng, gọi là nhà cát tường nó có hai hàm ý: một là nhà đó phải phù hợp những nguyên tắc lớn và lý tưởng hoá cơ sở; hai là vừa phù hợp lý luận cơ bản, vừa hợp với người ở. Cho nên, khi phán đoán phong thuỷ nhà thường có hai tình huống xảy ra: một loại là: “ngôi nhà này tuy phong thuỷ rất tốt nhưng không hợp với bạn”; hai là: “đây là ngôi nhà cát tường rất tốt, và rất hợp với vận khí của bạn”.

Thuật phong thuỷ nhà là sự phán đoán hung cát đối với một ngôi nhà hoặc một mảnh đất trống nào đó, chứ không phải là sự phán đoán về cá nhân con người. Cho nên, phàm là nhà đất ở có cát tướng nhưng không nhất thiết đều thích hợp với tất cả mọi người. Vì vậy, chúng ta cần dựa vào lập trường bản thân để xem xét sự hung cát của phong thuý nhà để tìm được nơi ở phù hợp cho mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở có ảnh hưởng như thế nào đến vận khí cá nhân –

Tướng phụ nữ chỉ sinh con gái |

Trong đời sống hiện đại, việc xác định giới tính thai nhi qua siêu âm rất dễ dàng. Tuy nhiên, theo nhân tướng học, muốn biết sinh trai hay gái thì mọi người có thể dựa vào khí sắc, tướng mặt, dáng đi để nhận biết. Nữ mặt quá nhọn, cộng thêm tai nhỏ k
Tướng phụ nữ chỉ sinh con gái |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ chỉ sinh con gái |

Đừng để thất thoát tiền bạc chỉ sai phong thủy trong phòng tắm

Phong thủy trong phòng tắm rất quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng tình hình tài chính và sự nghiệp của các thành viên trong nhà.
Đừng để thất thoát tiền bạc chỉ sai phong thủy trong phòng tắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy trong nhà tắm rất quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng tình hình tài chính và sự nghiệp của các thành viên trong nhà.
Dù biết phòng tắm rất quan trọng trong phong thủy nhà ở nhưng chúng ta vẫn thường xuyên không xem trọng hay để ý tới căn phòng này như các phòng khác như phòng ngủ hay phòng khách. Tuy nhiên, chỉ cần tác động nhỏ của phòng tắm không đúng phong thủy sẽ ảnh hưởng toàn bộ phong thủy của toàn bộ căn nhà.  
 

1. Chức năng của phòng tắm 
 

Trước khi xem xét các hoạt động diễn ra hãy xem xét các chức năng của phòng tắm:
 
Các thiết bị vệ sinh: Bồn rửa, bồn tắm, vòi hoa sen và bồn cầu hoạt động vừa để cung cấp nước và sau đó lại loại bỏ nước ra khỏi nhà tắm. 
Nhà vệ sinh là nơi được sử dụng hoàn toàn cho việc loại bỏ chất thải và nước bẩn ra khỏi nhà của bạn. Công năng chính của chúng là được sử dụng để làm sạch và loại bỏ bụi bẩn.
 

2. Xác định vấn đề phong thủy trong tắm

  Nếu không xây mới, bạn vẫn có thể áp dụng nguyên tắc phong thủy trong phòng tắm của mình. Áp dụng phong thủy đối với phòng tắm rất quan trọng vì nơi đây chứa nước, trong phong thủy, nước là biểu tượng cho tiền bạc do đó nó ảnh hưởng tới sự ổn định tài chính của bạn.     
Dung de that thoat tien bac chi vi luoi don dep nha tam hinh anh
 

2.1. Biểu hiện cho thấy phòng tắm không đúng phong thủy

  Chỉ cần phòng tắm không đúng phong thủy cũng có thể phá hỏng phong thủy của các phòng khác trong nhà. Nếu bạn chịu tác động của những việc sau thì nên ngay lập tức tìm các biện pháp để cải thiện, hạn chế năng lượng tiêu cực do phòng tắm gây ra. Một số vấn đề có thể do ảnh hưởng của việc phòng tắm không đúng phong thủy:   - Lãng phí tiền bạc hoặc tiền cứ mất dần đi theo những khoản chi nhỏ nhưng nhiều
 
- Dòng tiền không được lưu thông 
- Mất nhiều cơ hội

- Chi phí tăng lên đều đặn
 
- Xuất hiện các khoản chi đột xuất
- Bị thiệt hại tài chính đột ngột

- Ốm đau và bệnh tật

- Sẩy thai
 

2.2 Biểu hiện cho thấy phòng tắm đúng phong thủy

  Bạn sẽ thấy một sự khác biệt trong tài chính và sức khỏe khi bạn áp dụng các nguyên tắc phong thủy phòng tắm.   - Thoát khỏi tình trạng thất thoát tiền bạc
- Dòng tiền ổn định

- Nhiều cơ hội đến với bạn

- Sức khỏe phục hồi

- Sự đảo lộn - tổn thất tài chính kết thúc 
  Hãy xem xét các nguyên tắc phong thủy đối với nhà tắm cho dù bạn đang xây nhà mới hoặc cải tạo nhà cũ. Bạn có thể sửa nhà cũ để cho đúng phong thủy, nhưng xây mới sẽ dễ để áp dụng nguyên tắc phong thủy hơn.  
Có thể bạn quan tâm: Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp
 
Dung de that thoat tien bac chi vi luoi don dep nha tam hinh anh 2
 

3. Vị trí nhà tắm


Nếu bạn có thể chọn vị trí nhà tắm thì nên tối ưu hóa các nguyên tắc phong thủy. Điều quan trọng là phải biết các khu vực của ngôi nhà phù hợp nhất và những nơi không được xây phòng tắm.
 

3.1. Vị trí phòng tắm cần tránh

  Một vài khu vực trong nhà của bạn không phù hợp cho các vị trí phòng tắm:   - Gần hoặc bên cạnh cửa chính vì đó là nơi năng lượng đi vào nhà

- Phòng tắm ở tầng hai mà ngay phía dưới đó là bếp hoặc cửa chính. Vì yếu tố lửa bị nước dập tắt nên có thể gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và sự thịnh vượng gia đình
 
- Phòng tắm ở giữa nhà sẽ làm mất ổn định năng lượng của cả nhà
- Phòng tắm dưới cầu thang

- Phòng tắm ở khu vực ảnh hưởng tới thịnh vượng và danh tiếng của gia đình 
 

3.2 Những biện pháp cải thiện cho phòng tắm cũ: 

 

Nếu không thể xây mới hay chọn được vị trí thích hợp cho phòng tắm, bạn vẫn có thể đối phó với các ảnh hưởng tiêu cực do sai phong thủy mang lại bằng cách áp dụng một số cách sau.   - Đối với phòng tắm gần cửa chính: Treo một chiếc gương có kích thước bằng cửa phòng tắm và gắn vào mặt trong cửa.
- Treo gương đối diện trực tiếp nhà vệ sinh.

- Giảm thiểu các tác động tiêu cực mạnh mẽ của một nhà vệ sinh bằng cách đặt hoa tươi hay một bát sỏi trên nắp bể toilet. Thêm những yếu tố thiết kế đại diện mang yếu tố hành Thổ.
 
Bạn có thể tham khảo thêm: Treo gương đúng phong thủy: Nên và không nên

3.3 Phong thủy màu sắc trong phòng tắm

  Màu sắc có thể hỗ trợ cho việc làm chệch hướng và giảm thiểu tiêu cực cho những phòng tắm không đúng phong thủy.    Bạn có thể ngăn chặn nguy cơ mất mát của cải bằng cách thêm một tấm thảm tắm màu đen hoặc màu đỏ xung quanh nhà vệ sinh. Những màu sắc này đại diện cho yếu tổ Hỏa làm giảm ảnh hưởng của yếu tố Thủy không tốt gây ra do phòng tắm. Màu sắc để sơn có thể là be, kem, màu xanh nhạt, màu xám
Nếu phòng tắm của bạn nằm ở giữa nhà nên sơn nhà vệ sinh màu đỏ để chống lại năng lượng xấu, tiêu cực.
 
Đặt trong mỗi góc của phòng tắm một hòn đá lớn, pha lê, gốm, bình hoa, bức tượng, hoặc các đồ vật mang hành Thổ. Điều này giúp ổn định các yếu tố nước mạnh mẽ của phòng tắm.
 
Nếu phòng tắm của bạn có để tủ quần áo, nên treo một chiếc gương có độ dài bằng cửa tủ.   
Tham khảo thêm: Cẩn thận kẻo nghèo và bệnh tật vì phòng tắm không đúng phong thủy

4. Danh sách những việc cần làm thường xuyên 
 

Phòng tắm luôn phải được giữ vệ sinh và khi không đầy đủ các yếu tố này có thể khiến sức khỏe đi xuống và tình hình tài chính xuống dốc.   - Phòng tắm sạch sẽ, thường xuyên dọn vệ sinh   - Sắp đặt đồ đạc ngăn nắp
- Luôn đóng cửa nhà vệ sinh

- Sửa chữa vòi nước bị rò rỉ

- Thay ngay rèm cửa nếu bị rách

- Thay bàn chải đánh răng mòn, cũ
 
- Tay nắm cửa lỏng phải được thay ngay 
- Gương và cửa sổ thường xuyên lau sạch
 

MiMo

Phong thủy phòng cưới - bố trí thế nào để vừa đẹp vừa lành? 4 nguyên tắc phong thủy hôn nhân cần biết để trọn vẹn hạnh phúc gia đình Những bí quyết phong thủy hóa giải tình địch, bảo vệ hạnh phúc gia đình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng để thất thoát tiền bạc chỉ sai phong thủy trong phòng tắm

Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài rắn và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người
Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuổi Tỵ.

 

Dat ten hay cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa


1. Dựa vào đặc tính sinh sống
Rắn thích được ở trong hang ẩn náu, nghỉ ngơi ngủ đông và được đi lại tự do. Theo đó, nên đặt tên cho người ruổi Tỵ bằng các chữ có bộ Khẩu, Miên, Mịch.   Những tên hay cho người tuổi Tỵ: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Phẩm, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghi, Bảo, Phú…   Loài rắn thích ở trên cây và thích tô điểm để có sự thăng cách trở thành rồng. Do vậy, có thể dùng những chữ có bộ Mộc, Sam, Mịch, Thị, Y, Thái, Cân.    Những tên phù hợp: Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Thường, Tịch, Đế, Phàm, Tường, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích…   Rắn cũng thích ở đồng ruộng nên có thể đặt tên chứa chữ Điền. Ngoài ra, rắn là loài ăn thịt, nên có thể sử dụng chữ Tâm, Nhục để đặt tên. Những tên phù hợp bao gồm: Nam, Điện, Giới, Lưu, Phan, Họa, Đương, Phúc, Đơn, Huệ, Tất, Chí, Cung, Hằng, Hoài, Tình, Tuệ, Hồ, Cao…   2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Tỵ - Ngọ - Mùi là tam hợp, do đó có thể hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau. Vì vậy, nên đặt tên cho người tuổi Tỵ bằng các chữ như: Đằng, Dịch, Ly, Quần, Nghĩa, Khương…   Theo Địa chi, Tỵ - Dậu –Sửu tam hợp nên có thể dùng các chữ Dậu, Sửu để đặt tên cho người tuổi Tỵ: Kim, Phượng, Dậu, Y, Bằng, Phi, Sinh, Địch, Hàn…   Những chữ có hình dạng tương tự như con rắn như Xước, Cung, Kỉ, Tị, Trùng, Ấp cũng phù hợp để đặt tên cho người tuổi Tỵ: Nguyên, Sung, Tiên, Khắc, Căng, Kiến, Tuần, Thông, Đạo, Đạt, Tuyển, Bang, Đô, Đặng, Na, Thiệu…   3. Những tên cần tránh   Tỵ - Hợi đối xung, do đó không nên dùng chữ Hợi để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Những tên nên tránh: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên…   Rắn và Hổ thuộc hình hại, người xưa có câu “Rắn mà gặp hổ như bị dao đâm”, do đó nên tránh dùng tên có chứa chữ Hổ như: Hiệu, Hổ, Xứ…   Rắn sợ sức nóng thiêu đốt của mặt trời và phần lớn cuộc đời nó sống trong hang động, dưới bóng cây. Do đó, tránh đặt tên cho người tuổi Tỵ bằng các chữ có bộ Nhật như: Tình, Huy, Trí, Hiểu, Thần, Diệu…   Ngoài ra những chữ chứa bộ Thảo, Thủy, Nhân, Mễ, Đậu, Hòa cũng không thích hợp để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Vì rắn sợ bị loài người phát hiện, không thích ăn ngũ cốc…   Những tên nên tránh: Giới, Hoa, Linh, Anh, Nha, Thảo, Minh, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Thủy, Cầu, Giang, Hà, Quyết, Tuyền, Thái, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Quý, Mạnh, Nhân, Lệnh, Trọng, Đại, Tín, Luận, Thu, Khoa, Tích, Mục, Lê, Phong, Đậu, Phấn, Tinh…
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Chu Dịch với Ngôn ngữ và Chữ viết

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Ngôn ngữ và Chữ viết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thuyết Nhất Nguyên, năng lượng khi phát sinh tạo ra đồng thời 2 dạng vật chất: Vật chất Dương & vật chất Âm. Căn cứ vào thuyết này, luồng suy nghĩ của con người khi phát sinh, luôn tạo ra đồng thời 2 dạng thức tồn tại chứ không phải là 1. Ta tạm gọi chúng là : Luồng Suy Nghĩ Dương & Luồng Suy Nghĩ Âm. Chúng là 1 cặp.
Phân Tâm Học đã làm rõ sự hiện diện đồng thời của cả hai luồng nhận thức trong hoạt động của bộ não của con người: Ý Thức & Vô Thức (Có khi còn gọi là Tiềm thức) Chúng là 1 cặp.
Theo nguyên lý Âm Dương, Dương thể hiện tính Hữu Hình, Âm thể hiện tính Vô Hình. Vậy ta có : Luồng Suy Nghĩ Dương là Luồng Suy Nghĩ Hữu Hình & Luồng Suy Nghĩ Âm là Luồng Suy Nghĩ Vô Hình. Ta thấy, chúng chỉ khác Ý Thức & Vô Thức ở cái tên.
Con người suy nghĩ, trình bày ra thành lời. Lời nói được thể hiện bằng chữ viết. Như vậy, chữ viết là một dạng ký tự dùng để mã hoá suy nghĩ của con người. Tức là chữ viết chứa đựng thông tin suy nghĩ của con người. Thông tin này chứa đựng Luồng Suy Nghĩ Hữu Hình (Ý Thức _ Suy nghĩ của con người được thể hiện trực tiếp trên văn bản) Còn Luồng Suy Nghĩ Vô Hình (Tiềm thức) nó có hiện diện trong chữ viết ?

Đã có một cách tính toán rất ư lạ lùng ở môn Chu Dịch Dự Đoán Học ! Bằng việc phân số lượng chữ & số lượng ký tự có trong văn bản (text), phương pháp này đã tìm ra được một dạng thông tin khác nằm ẩn trong các văn bản (text) Tôi lấy một số ví dụ :

1. Người Việt chúng ta khi tỏ tình thường nói :
a. “Anh yêu em” có phân lượng ký tự là 3/ 5, tương ứng với hình thái Hoả Phong Đỉnh. Hình thái này mô tả sự Kết hợp.

b. “Anh thương em” có phân lượng ký tự 3/8, tương ứng với hình thái Hoả Địa Tấn. Hình thái này mô tả sự Dấn bước, Bước tới, Tiến tới (Không có lùi) Câu tỏ tình này thường thấy ở miền trung & miền Nam. Rõ ràng cá tính của con người sống trong khu vực này ảnh hưởng rõ nét lên câu tỏ tình.

Ngược lại, nếu :
a. “Em yêu anh” mang hình thái Trạch Thuỷ Khốn. Quả là Khốn thật cho cô gái nào mở lời trước chàng trai với câu tỏ tình này! Có vẻ như người Việt chúng ta không có thói quen dành cho các cô gái mở lời trước với câu tỏ tình này.

b. “Em thương anh” mang hình thái Trạch Thiên Quải. Hình thái này mô tả sự Quyết liệt. Kể cũng lạ ! Trong thực tế, ở miền Nam (hay miền Trung) câu này lại dễ chấp nhận hơn “Em yêu anh” Nhưng hãy để ý : Cô gái khi mở lời câu này thì tình yêu của họ với người con trai là quyết liệt lắm. Để họ quên là điều rất khó. Và có muốn trốn họ đi tu cũng không dễ.

2. “Wò ai Nìa”, “Anh yêu em” Wò & Nìa là từ trung tính. Trong tiếng Hoa phổ thông, câu này được dùng chung cho cả 2 phái (như tiếng Anh) Đứng về phương diện ngôn ngữ học điều này là đúng, nhưng khi phát âm “ Wò ai Nìa” có vẻ như âm “ Wò” ở đàn ông dễ phát âm hơn so với phái nữ _ Chữ “Tôi” phát âm theo tiếng Hoa phổ thông mang đậm nét cái uy lực của người phát âm. Trong thực tế, câu tỏ tình này phù hợp cho cánh đàn ông Trung Quốc hơn so với phái nữ.
Tính số nét, ta có phân lượng ký tự 7/20, tương ứng với hình thái Sơn Lôi Di. Hình thái này mô tả sự Nâng đỡ, chở che. Thông tin nằm ẩn trong câu tỏ tình này phản ánh thật đúng với phong tục, tập quán văn hoá của đất nước mang nguồn gốc Nho Giáo (Trọng nam khinh nữ)

3. “I love you” mang hình thái Thiên Sơn Độn. Thật lý thú khi kiến giải hình thái này! Về phương diện ngôn ngữ học, nền văn hoá con người phương Tây sử dụng ngôn ngữ mang tính “Tĩnh” khác với người phương Đông dùng ngôn ngữ “Động”. “Vắt giò lên cổ mà chạy”, người Anh-Mỹ chỉ có thể hiểu đây là một động tác làm xiếc chứ không thể hiểu như chúng ta, có nghĩa là chạy rất nhanh. Trong ngôn ngữ giao tiếp, người Anh-Mỹ cũng bộc lộ sự rõ ràng & chính xác trong câu nói, khác với ngôn từ nhiều ẩn ý của người Phương Đông. Hình thái Thiên Sơn Độn mô tả rất rõ cử chỉ mời gọi dứt khoát :” Em (anh) hãy từ bỏ tất cả để đi theo anh (em) !” Độn có nghĩa là Lánh đi. Ở các nước có nền văn hoá gốc Anglo-saxon, cô gái lập gia đình phải đổi họ theo họ của chồng. Và họ cũng không có tập quán làm dâu hay giúp đỡ cha mẹ, anh em bên chồng như chúng ta. Vì thế, khi chàng trai “Yes” cho câu “I love you” của cô gái thì điều đó có nghĩa là dù sống trong ngôi nhà của gia đình anh, tôi sẽ là một thành viên thể hiện trách nhiệm chung trong ngôi nhà đó, chứ không hề có chuyện tôi phải thực hiện vai trò làm việc giúp đỡ “Không công” cho gia đình bên chồng. Ở họ rất rõ ràng !

Ta thấy rằng cùng một cách biểu lộ tình cảm, nhưng khác nhau ký hiệu (ngôn ngữ) là ẩn chứa dưới lời nói ấy là những thông tin khác nhau (tôi tạm gọi là thông tin chìm). Phải chăng thông tin chìm là ngôn ngữ vô thức? Ở trên ta xét câu tỏ tình theo nghĩa người bày tỏ nói trọn câu. Trên thực tế, cách biểu lộ câu tỏ tình cũng khác nhau, có khi nói trọn câu “Anh yêu em” có khi câu tỏ tình bị ngắt từ hoặc không trọn câu, ví dụ: “Anh thương....”, “Em thương...” Trong các trường hợp này các thông tin chìm ấy cũng khác nhau. Chu Dịch Dự Đoán Học còn đi xa hơn khi cho rằng cùng câu nói ấy nhưng ở những thời điểm khác nhau sẽ cho kết quả thông tin chìm khác nhau. Vấn đề này tôi sẽ bàn sâu hơn vào dịp khác.

Để kết luận, tôi ghi nhận rằng: Lời nói, ngoài ý nghĩ được trình bày trực tiếp trên nó, còn tồn tại một thông tin chìm nằm trong nó. Để xác định thông tin chìm đó có phải là Luồng Suy Nghĩ Vô Hình (Vô Thức hay tiềm thức) tôi nghĩ rằng cần phải có cách lý giải khác hợp lý hơn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Ngôn ngữ và Chữ viết

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thân

ử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thân thấy thích hợp làm trong ngành dịch vụ, đòi hỏi di chuyển nhiều. Đường tình duyên của mủ chủ thuận lợi, gặp nhiều may
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thân thấy thích hợp làm trong ngành dịch vụ, đòi hỏi di chuyển nhiều. Đường tình duyên của mệnh chủ thuận lợi, gặp nhiều may mắn.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Than hinh anh
 
Ngày Nhâm Thân có Canh Kim tại bản khí, chịu ảnh hưởng của Kiêu Ấn. Đường đời mệnh chủ tất gặp Mùi Thổ, nên kết hợp với Đinh Tỵ.
  Người sinh ngày Nhâm Thân thật thà, nghiêm túc và khá thận trọng, vậy nên khi gặp nhiều việc khó khăn họ sẽ tìm ý kiến của người khác trước. Thông thường họ không hay thể hiện tình cảm của bản thân, không giỏi biếu đạt, hay bao dung cho người khác, không nóng không vội.
Tiết Lập Hạ là gì?
Lập Hạ là một trong 24 tiết khí, là thời điểm đánh dấu sự chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hạ. Theo tín ngưỡng dân gian, rất nhiều các vấn đề liên quan đến

Trụ ngày Nhâm Thân có khả năng phán đoán, giỏi giang trong công việc. Họ có khả năng phát triển mạnh mẽ trong các công việc liên quan đến ngành dịch vụ phải di chuyển nhiều như du lịch, nếu công việc cố định khó thành công.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thân thấy đường tình duyên thuận lợi. Nam mệnh nhận được nhiều sự trợ giúp của vợ, nữ mệnh chắc chắn nhận được hạnh phúc cát tường, lấy được chồng chăm chỉ cần cù.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Than hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Nhâm Thân thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Dần, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Tân Mão, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi
► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thân

Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Nếu như một người có thể bình an, vui vẻ và khoan khoái mà vượt qua cuộc đời này, thì người đó quả thực là một người vô cùng may mắn. Nhưng nếu muốn tận lực để nghĩ cách thoát khỏi những thống khổ và phiền não này chỉ cần bạn tin tưởng vào “nhân quả”, nhớ kỹ câu “thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo”
Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Lời răn dạy của phật

Khẩu: Miệng, lời nói. Nghiệp: Cái hậu quả của việc làm thiện hay ác trong kiếp trước thể hiện ra trong kiếp hiện tại bằng sự hạnh phúc hay đau khổ. Khẩu nghiệp là cái nghiệp do lời nói từ miệng mình gây ra, nên Khẩu nghiệp cũng được gọi là Ngữ nghiệp.

Khi nói Khẩu nghiệp là có ý nói: Khẩu ác nghiệp. Khẩu ác nghiệp có 4 tội:

– Vọng ngữ (nói láo)

– Ỷ ngữ (nói thêu dệt)

– Lưỡng thiệt (đâm thọc)

– Ác khẩu (chửi rủa).

“Lời nói không thể thấy, không thể cầm nắm được, hình như không có tướng, thế mà tự xưa nay đã gây nên biết bao nụ cười và nước mắt. Có phản ứng tức có tác nhân. Nói đến nhân là nói tướng. Vậy tướng của lời nói là gì? Người nóng nảy thì hay nói lời xúc xiểm, người dối trá thì lời nói trơn tuột, chẳng thể bắt bẻ họ, nhưng cũng không thể hiểu tâm họ ra sao? Người thâm hiểm thì nói xúc phạm đến kẻ khác bằng giọng nói như hiền từ… tất cả ngôn ngữ này đều phát sinh từ một gốc, đó là Tâm; Và do đó tướng của ngôn ngữ là Tâm. Tâm Phật thì lời nói là pháp thiện, Tâm chúng sanh thì lời nói thành ác nghiệp. Tâm chúng sanh có muôn ngàn tướng thì lời nói cũng gây muôn ngàn nghiệp báo.

Nên quan sát ngôn ngữ của một người là quan sát tâm người ấy. Cách biểu lộ Tâm ở mỗi người mỗi khác, cho nên gọi mỗi người có một ngôn ngữ riêng cũng đúng. Con hãy hiểu họ theo Tâm, đừng chỉ nghe hời hợt bằng tai. Ðó là quan sát âm thanh.
Khi con “không thích lắm” một điều gì, con thường nói “rất ghét” điều ấy. Ở một người chín chắn hơn, họ sẽ nói “không chú ý lắm”. Nếu chỉ hiểu theo cái nghe của tai thì hai lời nói này là 2 sở thích khác nhau. Từ đó gây biết bao điều ngộ nhận.

Ðể quan sát được âm thanh như thật, con không thể dùng cái nghe của tai. Con hãy nghe bằng Tâm. Dùng Tâm mà hiểu tâm, mà tâm nào có thể hiểu tất cả các thứ tâm của chúng sanh? Ðó là tâm Phật. Con không thể thấy tất cả các tâm của người đối thoại, chắc chắn con không thể hiểu hết lời nói của họ. Cho nên chớ vội phản ứng theo cái nghe của riêng mình. Lời nói là Tâm, cho nên Tâm ác sinh lời nói ác. Dù được ẩn giấu, dù người không phát hiện, hay không phản ứng thì điều ác đã sinh, vẫn đem lại quả báo Ác cho con.

Câu nói dân gian “Khẩu xà tâm Phật” là sai hoàn toàn, Phật chẳng bao giờ nói lời độc ác, hại người, là tính cách các con dùng để tả Rắn. Ở mỗi người có cách nói thương khác nhau, có cách biểu hiện Từ Bi khác nhau. Như hạnh sai biệt của các Bồ Tát, thị hiện là Phán quan cũng xét xử công minh, khó có thể gọi là Ác tướng.

Chư Tổ mắng chửi đệ tử từ tâm không, để giáo hóa nhẫn hạnh hay khai ngộ Chân tánh, chẳng thể gọi là Ác khẩu. Nhưng người tự cho mình có Tâm lành, nên buông lời không kềm chế, mỗi lời nói gây hại cho kẻ khác không kể xiết, lại ngụy biện bằng câu “Khẩu xà Tâm Phật” thì khẩu nghiệp ấy thật khôn lường. Từ Tâm Phật thì lời ấy dù thế nào cũng mang lợi cho người nghe. Ngược lại, chỉ gây hại đó gọi là Ác khẩu. Và Tâm Ác sinh tướng Ác, sinh khẩu Ác, sinh nghiệp Ác, sinh Ác báo.

Con hãy cẩn thận lời nói. Lời nói là hơi thở từ miệng. Mà sống chết theo từng hơi thở ra vào, cho nên sống chết cũng theo từng lời nói mà đến đi.

Tôn giả Ma Ha Mục Kiền Liên là vị có thần thông đệ nhất. Nhưng Đức Thế Tôn đã nhiều lần cảnh cáo ông không được tùy tiện hiển hiện thần thông. Tại sao? Bởi vì không phải ai ai cũng có thần thông. Nếu quý vị hiện thần thông một cách bừa bãi, sẽ làm người thế tục kinh sợ, rồi khiến họ mê thích thần thông, sùng bái thần thông. Thế thì người có thần thông sẽ được cúng dường lớn, còn người không có thần thông chắc là chẳng ai muốn cúng dường. Bởi vậy Đức Phật mới không cho đệ tử tùy tiện hiện thần thông, với dụng ý là bảo hộ người tu hành đời sau này.

Người tu hành không nên tự khoe khoang về đức hạnh, như nói là mình đã khai ngộ, mình là Tổ Sư hay là Bồ Tát. Đó là đại vọng ngữ, tương lai chết đi sẽ đọa địa ngục bạt thiệt cắt lưỡi. Đây tuyệt hẳn không phải là những lời hí luận giỡn chơi. Chỉ những hạng người vô tri, vô thức mới có thứ hành vi tự mãn như thế. Ví như người nào đó thật sự giàu có, họ tuyệt đối sẽ không nói với người khác rằng: “Các anh có biết không? Tôi có bấy nhiêu hột xoàn, bấy nhiêu ngọc quý. Tất cả tài sản bảo vật của toàn thế giới, nếu so ra cũng không nhiều bằng của tôi đâu”. Nếu quý vị tuyên truyền như thế, tức làm mục tiêu cho bọn trộm cướp, chúng nhất định sẽ chú ý đến quý vị và tìm cách cướp đoạt châu báu đó.

Tu đạo cũng tương tự như thế, không nên nói với người khác rằng: “Tôi có thần thông. Tôi có thể nghe Phật và Bồ Tát nói chuyện. Tôi có thể thấy Phật, Bồ Tát hiện ra trước mặt”. Hoặc giả có như thế, tức là tạo cơ hội cho Ma Vương thừa dịp nhập vào hợp tác với quý vị, chỉ huy quý vị để làm quyến thuộc của nó. Bất luận gặp cảnh giới nào, người tu hành cũng nên nhận rõ cảnh giới, chớ để cảnh giới xoay chuyển và nên dùng định lực để chuyển cảnh giới. Không nên hồ đồ, nói năng bừa bãi là mình chứng được thần thông gì, thấy được cảnh giới gì. Quý vị nên hiểu đó là do ma tác quái, nó khiến quý vị mất đạo tâm mà phát cuồng. Đó chính là hiện tượng bị “tẩu hỏa nhập ma”, chứ không phải là cảnh giới thật. Trong kinh Lăng Nghiêm có nói rất rõ về năm mươi loại ấm ma.

Tôi hy vọng mọi người nên triệt để nghiên cứu thấu đáo để khỏi bị nhầm lẫn. Nếu không thì sau này có hối hận cũng không kịp. Người tham thiền không nên chấp vào cảnh giới, gọi là: “Phật đến thì chém Phật, ma đến thì chém ma”. Bất luận ai đến, mình cũng chém hết. Đó là không chấp tất cả các pháp hữu vi, không chấp tất cả các hình tướng. Người tu hành nên chuyên cần nhất tâm dụng công, nếu được vậy thì còn thời gian đâu để lo những chuyện tào lao. Hơn nữa cũng không nên cống cao ngã mạn, mà cũng đừng tham danh, tham lợi. Nếu như quý vị có thứ tư tưởng và hành vi như thế, tức quý vị bị rơi vào cảnh giới của ma rồi. Người tu hành dù ở trong hoàn cảnh nào cũng không nên tự mãn, không được kiêu ngạo, hoặc nghĩ mình là nổi bật, phi thường. Hãy cẩn thận, không nên sai lầm về nhân quả. Nếu không, chúng ta không tưởng tượng nổi hậu quả sẽ như thế nào.

Người tu hành chủ yếu là tu giới thanh tịnh, tức là ba nghiệp thân, khẩu, ý đều nên thanh tịnh. Người có thần thông, tuyệt đối không được nói là mình có thần thông; Hà huống mình vốn không có thần thông mà nói bừa nói láo, há đó không phải là tạo nhân để đọa địa ngục sao? Điều đó quả thật là đáng sợ! 

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Những ác nghiệp tuyệt đối không được phạm phải

Nếu như một người có thể bình an, vui vẻ và khoan khoái mà vượt qua cuộc đời này, thì người đó quả thực là một người vô cùng may mắn. Nhưng nếu muốn tận lực để nghĩ cách thoát khỏi những thống khổ và phiền não này, để chúng ta mỗi ngày đều được sống một cách vui vẻ tự tại, không nuối tiếc, thì cũng không phải là điều quá khó – chỉ cần bạn tin tưởng vào “nhân quả”, nhớ kỹ câu “thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo” (làm điều thiện được thiện báo, làm điều ác bị báo ứng), đồng thời ghi nhớ một số việc nhất định không được làm sau đây, vì những việc này ảnh hưởng cực kỳ lớn tới cả cuộc đời của bạn

1. Bất hiếu với cha mẹ

Cha mẹ sinh ra ta và nuôi dưỡng ta, ân đức sâu đậm, trong chú đại bi có nói rằng, con người báo đáp vài tỷ kiếp cũng chưa hết được ân đức của cha mẹ. Người bất hiếu với cha mẹ, trời đất đều không dung. Hơn nữa, ngay cả cha mẹ mình còn không hiếu lễ kính trọng, làm sao có thể lãnh đạo người khác? Làm sao có thể thuyết phục công chúng?

2. Tham dâm háo sắc

Người tham dâm háo sắc, trong tâm có tà, thiếu ngay thẳng chính khí, sự nghiệp sẽ rất không thuận lợi, là việc làm vi phạm đạo đức, không thể viên mãn. Hơn nữa, người tham dâm háo sắc, sức khỏe khẳng định là bị hao tổn, làm sao có thể không mắc bệnh?

3. Yêu chuộng tiện nghi, cực kỳ keo kiệt, rất ít khi làm việc thiện

Người trong tâm tham lam và keo kiệt, nghèo khó thường sẽ không rời xa, không làm việc thiện, không có phúc đức, miệng ăn núi lở. Xem tử vi 2016 thấy rằng kiểu người này không có lòng thương người, không có nhân duyên, cũng nhất định khuyết thiếu tâm giúp đỡ người khác, vậy có thể nào thành công trong sự nghiệp được? Mặc dù có thể nhất thời vui vẻ, sung sướng, nhưng cuối cùng thì tiền tài cũng ra đi.

 4. Thường xuyên sát sinh

Mỗi một sinh mệnh tồn tại, đều có nhân duyên đặc biệt của nó; các sinh mệnh được sinh ra không phải là để tạo điều kiện cho con người sát sinh. Người thường xuyên sát sinh, trong tâm khuyết thiếu thiện niệm, làm sao có thể đạt được thành công trong sự nghiệp và gặp hoàn cảnh tốt trong cuộc đời?

5. Không tôn kính bậc thầy, kiêu căng ngạo mạn

Đã là thầy giáo của mình, dẫn dắt mình, khẳng định là có chỗ ưu tú hơn mình. Nếu như mình không có chút khiêm tốn nhã nhặn nào, luôn cho rằng họ giảng chỗ này không tốt, làm không tốt hay là dẫn dắt không đúng, vậy thì làm sao có thành tựu gì đây? Bởi vì trong tâm lúc nào cũng phập phồng không yên, không có “vương giả phong phạm”. Khổng Tử viết: “Tam nhân hành, tất hữu ngã sư” (mấy người đồng hành, trong đó nhất định có thể lấy một người làm thầy của mình), người không khiêm tốn, lẽ nào có thể là người rộng lượng?

6. Trộm cắp

Khái niệm trộm cắp vô cùng rộng, chỉ cần đó không phải là đồ của mình mà chiếm dụng nó thành của mình, cho dù là cầm một tờ giấy hay một cây bút của công ty thì đều được coi là trộm cắp. Mặc dù chúng ta có lúc làm như thế mà trong tâm thấy rất quang minh chính đại, cũng rất thản nhiên, nhưng đó vẫn là một hành vi loại này. Nó làm tiêu hao rất nhiều phúc đức của bản thân mình, hơn nữa, bạn sẽ một lúc nào đó phát hiện ra mình cũng sẽ bị tổn thất một cái gì đó tương đương. Còn có một nhóm những người chuyên môn đi trộm cắp, nhưng cho dù “trở lên giàu có” rồi, thì cuối cùng vẫn rơi vào kết cục nghèo khổ bi thảm.

7. Thường hay nói láo hại người

Sự hòa thuận giữa người với người, ăn ở phải đạo, coi trọng sự chân thành lẫn nhau, kiêng kỵ “hư tình giả ý” (đạo đức giả). Bất luận là người nhà ruột thịt thân thích hay mối quan hệ bạn bè với cấp trên, chỉ cần bạn thường ngày dùng ngôn ngữ chân thật, thành tâm đối xử tử tế, nhất định sẽ đạt được tín nhiệm của người khác. Ngược lại, thường xuyên bịa đặt những chuyện giả tạo dù chỉ một chút, hoặc là đã dưỡng thành “thuyết hoang tâm bất hoảng” (nói dối mà trong tâm không chút sợ hãi), dần dần thành “phản xạ có điều kiện” mà thuận miệng nói láo với bất kỳ ai, có khi chỉ vì một câu nói dối tùy tiện mà phải trả giá vô cùng thê thảm.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tại sao không nên đặt giường ngủ giữa phòng?

Theo chuyên gia phong thủy Băng Sơn, để thắt chặt tình cảm, mối lương duyên vợ chồng, các cặp đôi nên trang trí phòng ngủ bằng những màu sắc hợp quái mệnh của mình và một điều cũng rất quan trọng là không nên đặt giường ngủ ở giữa phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn màu trang trí phòng ngủ phù hợp mệnh quái

Chuyên gia phong thủy Băng Sơn cho rằng, một căn nhà mới được hoàn thiện, người ta không chỉ quan tâm đến phong thủy chung của cả căn nhà mà còn quan tâm đến phong thủy của từng phòng, tương ứng với từng người sẽ dùng. Đối với phòng ngủ dành cho người con trai lớn, dự kiến sau này cũng sẽ là phòng sinh hoạt của vợ chồng con trai, phong thủy của phòng này cần được xem xét kỹ lưỡng trước và sau khi hoàn thiện. Phong thủy của căn phòng đó càng phải được coi trọng khi trở thành phòng của hai vợ chồng.

Khi đó, phòng này không chỉ có 1 người ở mà là 2, 3, có khi là 4 người nên phong thủy càng phải xem trọng hơn. Đầu tiên, cửa phòng cần phải phù hợp với quái mệnh của chủ nhân là người chồng. Để tránh cảm giác thênh thang, không ấm cúng, phòng của hai vợ chồng không nên để quá rộng. Đặc biệt, không nên để quá nhiều đồ đạc, nhất là đồ điện tử trong phòng ngủ của hai vợ chồng. Phòng ngủ cần phải tĩnh mịch nhưng không có nghĩa là vắng lặng, tối tăm mà cần đầy đủ ánh sáng, nhiều dương khí.

Đối với màu sắc trang trí phòng, vợ chồng nên trang trí màu rèm, màu tường, thảm... màu các màu hợp mệnh quái của mình để thắt chặt tình cảm vợ chồng, mối lương duyên. Đơn cử, người quái Tốn, Chấn, thuộc hành Mộc sẽ hợp với các màu như vàng, sữa, xanh. Người thuộc quái Càn, Đoài thuộc hành Kim sẽ hợp với các màu be, vàng, nâu, cà phê, trắng sữa. Người quái Ly, thuộc hành Hỏa sẽ hợp với các màu hồng, xanh. Người quái Khảm, thuộc hành Thủy sẽ hợp với các như xanh, xanh đen. Người quái Khôn, Cấn,thuộc hành Thổ sẽ phù hợp với các màu như cà phê, nâu, vàng nhạt, vàng.

phong thủy phòng ngủ
Theo phong thủy, giường ngủ không nên đặt ở giữa phòng

Chuyên gia phong thủy Băng Sơn phân tích, nhiều người hay thích màu đỏ. Đó là màu phúc, màu nóng. Nhiều đôi vợ chồng cũng chọn màu đỏ làm màu chủ đạo để trang trí cho phòng ngủ của mình, tương tự như phòng vợ chồng người Trung Quốc. Tuy nhiên, theo lời khuyên của chuyên gia phong thủy Băng Sơn, không nên dùng màu này trang trí phòng ngủ vì màu này nhìn rất nóng, dễ gây cảm giác khó chịu, nóng mắt dẫn tới tranh cãi. Đặc biệt là mùa hè oi bức, bước vào phòng nhìn thấy toàn màu đỏ thì càng cảm thấy nóng nực hơn.

Kê giường ngủ giữa phòng là đại kỵ

Theo chuyên gia Băng Sơn, giường ngủ chính là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phòng ngủ. Giường ngủ nên đặt vào đúng hướng tốt của người chồng, đó là một trong những hướng như Sinh Khí, Phục Vị, Diên Niên, Thiên Y. Còn điều đại kỵ là kê giường ngủ vào giữa phòng. Bởi vì, kê giường giữa phòng sẽ tạo cảm giác thênh thang, chới với, không có chỗ dựa và bao bọc.

Phong thủy quan niệm, hướng giường ngủ là hướng của đầu giường. Đầu giường thường kỵ quay đầu vào nhà vệ sinh vì nhà vệ sinh có sạch sẽ tới mấy cũng vẫn sẽ có uế khí. Trong khi, theo trào lưu hiện đại, các phòng hiện nay được xây khép kín, nhà tắm, nhà vệ sinh cùng đặt trong phòng ngủ nên điều đó khó tránh khỏi.

Trong phòng ngủ của cặp vợ chồng cũng không nên bố trí gương để tránh việc có gương chiếu trực tiếp vào giường ngủ. Nhiều đôi vợ chồng dùng tủ quần áo có gắn gương để tiện hai trong một nhưng điều đó là không nên. Nếu vợ chồng nếu trót sử dụng tủ kiểu này thì những khi không soi gương nên có rèm để che lại. Ban đêm, ánh sáng từ gương chiếu vào giường tạo ra ảo ảnh, tạo cảm giác bất an và còn rất nhiều hệ lụy khác nữa.

Phòng ngủ cũng không treo tranh ảnh thú dữ, tôn giáo, ảnh không liên quan tới hai vợ chồng mà nên treo ảnh con cái, ảnh cưới, tranh ảnh vui tươi để tạo cảm giác đầm ấm, tình cảm.

Chuyên gia Băng Sơn cho biết, anh đã đi nhiều nơi và thấy tâm lý chung của nhiều đôi vợ chồng là trong phòng ngủ bố trí rất nhiều đồ đạc, quần áo, trong đó còn có cả quần áo không mặc hoặc ít mặc. Họ chất đầy quần áo trong tủ bởi tâm lý bỏ đi thì tiếc. Đó cũng là điều không hay. Phong thủy ưa sự gọn gàng, thoáng đãng bởi sự hỗn độn, chật chội cũng tạo rạ các nguồn năng lượng không tốt cho chủ nhân. Do đó, cũng giống như phòng vệ sinh, tủ nên kê vào hướng xấu so với bản mệnh, tuổi của chủ nhà để trấn át bớt điều không tốt đến với gia đình.

Theo chia sẻ của chuyên gia Băng Sơn, trong các chuyến đi hóa giải phong thủy, nhiều đôi vợ chồng hỏi anh nên kê giường như thế nào để cầu con cái. Lúc đó, anh trả lời rằng việc có hay chưa có con phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có sức khỏe của cả hai vợ chồng, duyên phận, phúc đức của dòng họ, gia đình, còn thực chất phong thủy chỉ là yếu tố phụ giúp. Tuy nhiên, nếu biết tận dụng các yếu tố phong thủy thì hiệu quả mà nó mang đến là không nhỏ. Chuyên gia phong thủy Băng Sơn khuyên, để có con, các cặp vợ chồng nên đặt giường vào hướng Thiên Y. Hướng này cũng sẽ khác nhau với từng người.

Bàn về việc phong thủy giúp thắt chặt mối lương duyên, tình cảm vợ chồng, chuyên gia phong thủy Băng Sơn đã không bỏ qua yếu tố chuyện quan hệ giữa hai vợ chồng. Chuyên gia cho rằng, vào các ngày thời tiết bất thường như quá lạnh, quá nóng, sấm chớp đùng đùng hay mùng một, ngày rằm, vợ chồng không nên "gặp nhau" vì những ngày này vũ trụ, thời tiết có các yếu tố bất thường sẽ không tốt cho sức khỏe cả hai vợ chồng khi "gặp nhau".

Chuyên gia Băng Sơn nói thêm, vợ chồng nên tránh “gặp nhau” vào những khi mệt mỏi, khi người chồng say xỉn. Hai vợ chồng nên “gặp nhau” vào buổi sáng sớm, đặc biệt là giờ Dần, khoảng 4 giờ sáng để con cái thông minh, khỏe mạnh.

(Theo Một thế giới)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao không nên đặt giường ngủ giữa phòng?

Giải mã việc ngủ mơ thấy các địa điểm

Đôi khi bạn mơ thấy mình ở công viên, nhưng cũng có khi ở trong nhà tù. Địa điểm khác nhau thì ý nghĩa mỗi giấc mơ cũng khác nhau.
Giải mã việc ngủ mơ thấy các địa điểm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

Mơ thấy mình ở trong bưu điện ám chỉ một thông điệp quan trọng sẽ xuất hiện trong vô thức hoặc từ sự sáng tạo đầy trí tuệ của bạn. Giấc mơ này cũng nói lên rằng, bạn cần có sự tiếp cận hoặc liên hệ thường xuyên hơn nữa với mọi người. Hãy giữ vững niềm tin hoặc cố gắng tìm cách liên hệ với những người nào đó trong quá khứ.

Giai ma mot vai dia diem thay trong giac mo hinh anh
Mơ thấy bảo tàng nhắc bạn nhớ về quá khứ

Giấc mơ về viện bảo tàng chỉ ra rằng con đường thành công của bạn sẽ không đi theo lối mòn truyền thống. Nó được tạo dựng từ sự sáng tạo độc đáo của cá nhân bạn. Chính vì thế, đôi khi bạn muốn được thử sức mình, thích được đối mặt với thử thách. Hình ảnh bảo tàng cũng ngầm nói đến những năm tháng đã qua của bạn. Nó cũng hàm ý bạn hãy nhớ về quá khứ, về người thân và gia đình. Quá khứ có thể đem lại cho bạn nhiều bài học, nhiều kinh nghiệm quý báu cho cuộc sống hiện tại và tương lai.
 
Mơ thấy mình ở trong công viên ám chỉ sự trốn chạy thực tại. Nó cũng gợi mở về những điều thiêng liêng như sự tái sinh, sự suy tư và những điều mang tính tâm linh. Ngoài ra, giấc mơ này cũng có thể xuất hiện sau khi bạn trải qua một thời kỳ khủng hoảng, xung đột nội tâm sâu sắc hoặc sau khi hoàn thành công việc nào đó với tất cả lòng nhiệt huyết của mình. 
 
Mơ thấy khách sạn ám chỉ việc bạn sắp có những thay đổi về mặt tâm lý hoặc tính cách. Điều này sẽ khiến bạn dần có những khác biệt từ thói quen trong sinh hoạt và cả cách tư duy. Ngoài ra, giấc mơ này còn biểu thị cái tôi của bạn đang dần phai nhạt đi.

Mơ thấy phòng thí nghiệm ám chỉ những cảm xúc đang trỗi dậy trong bạn: nỗi sợ hãi, niềm tin... Cũng có thể bạn sẽ được trải nghiệm cuộc sống từ những mối quan hệ mới hoặc có một số thay đổi trong cuộc sống.
  Trong giấc mơ, ta thấy bản thân đang ở trong văn phòng của mình thì có thể có một sự thay đổi trong tình yêu. Nhưng nếu đó là giấc mơ về một văn phòng mới lạ, nhiều khả năng ta sẽ thiết lập được mối quan hệ mới. Bạn mơ về văn phòng cùng với tâm trạng lo lắng, đây là điềm báo rằng, bạn có thể xích mích với gia đình. Giấc mơ này ám chỉ bạn đang mất dần sự tự do. Đáng tiếc hơn, có thể trong giai đoạn này, năng lực, tài năng của bạn không được mọi người chú ý, trân trọng. Giấc mơ này cũng nói lên rằng, bạn thường rơi vào cảm giác ngột ngạt, tù túng.   Ngoài ra, cũng giống như địa danh "sở thú", giấc mơ này tượng trưng cho trạng thái hỗn loạn. Vì vậy, bạn nên xem xét lại cuộc sống hiện tại của mình để có sự điều chỉnh cân bằng, hợp lý hơn.
 
Mơ thấy mình đang tìm kiếm một ốc đảo tượng trưng cho sự xung đột nội tâm, cảm giác bất an và những tình huống bất khả kháng. Mơ thấy mình đang nghỉ ngơi trên một ốc đảo ám chỉ những thành công trong lĩnh vực kinh doanh hoặc chính trị. Nó cũng nói rằng rất có thể bạn cần được hưởng một kỳ nghỉ vui vẻ.

Giai ma mot vai dia diem thay trong giac mo hinh anh 2
Mơ thấy nhà tù - cuộc sống của bạn đang bị tù túng
  Mơ thấy mình ở trong nhà tù ám chỉ việc bạn đang phải sống trong cảnh mất tự do hoặc không được thể hiện mình hoặc đang phải phải chịu sự bủa vây của những điều bất hạnh. Mơ thấy người nào đó ở trong nhà tù ám chỉ một phần cuộc sống của bạn đang bị tù túng.
 
Giấc mơ về nhà xe ám chỉ quãng thời gian mà bạn đã để nó trôi qua một cách vô ích. Bạn thấy mình đang cần có sự định hướng đúng đắn hơn trên con đường đi tới mục tiêu. Bạn mơ thấy mình kéo ô tô ra khỏi nhà xe. Nó chỉ ra rằng, những thành công bạn đạt được sẽ đem đến một cuộc sống ổn định, an toàn và vững chắc. Mơ thấy mình đang mở cửa nhà xe biểu thị việc bạn phải đưa ra quyết định quan trọng. Nói cách khác, bạn phải quyết định tới cách thức nắm bắt thời cơ để đạt tới mục tiêu. Ngược lại, giấc mơ thấy mình đóng cửa nhà xe ám chỉ việc bạn đã để cơ hội tốt tuột khỏi tầm tay.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã việc ngủ mơ thấy các địa điểm

Quẻ Quan Âm: Phụng Bích Quy Triệu

Quẻ Quan Âm thứ 77 Quẻ Quan Âm: Phụng Bích Quy Triệu đoán rằng nếu muốn có kết quả tốt, cầh phải nhờ quý nhân chỉ bảo và giúp đỡ.
Quẻ Quan Âm: Phụng Bích Quy Triệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 77 được xây dựng trên điển cố: Phụng bích quy Triệu hay đưa ngọc bích về Triệu.

Quẻ trung bình thuộc cung Ngọ. Hiện giờ chẳng khác gì nói mơ trong mộng, đừng nên chờ đợi hư ảo. Nếu muốn kết quả tốt đẹp, cần phải nhờ quý nhân chỉ bảo và tương trợ.

Thử quái mộng trung đắc bảo chi tượng. Phàm sự hư đa thiểu thực dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Phụng Bích Quy Triệu

Thời Chiến Quốc, vua nước Triệu có được một viên ngọc bích, gọi là Hòa thị bích. Vua nước Tần biết được, cậy nước mình có thế lực lớn mạnh, liền viết một bức thư, sai người gửi cho vua Triệu, nói rằng vua Tần muốn dùng mười lăm tòa thành trì để đổi lấy viên ngọc Hòa thị bích.

Vua Triệu đọc thư xong, liền cùng các đại thần bàn bạc. Các đại thần cũng không nghĩ ra biện pháp gì hay. Đang trong lúc khẩn trương, bỗng một người tiến lên nói rằng, có người giỏi mưu tính tên là Lạn Tương Như (329 tr. CN – 259 tr. CN), rất thông minh dũng cảm. Vua Triệu sai người truyền gọi Lạn Tương Như vào gặp, hỏi anh ta nên xử lý sự việc này như thế nào. Lạn Tương Như nói: “Thưa đại vương, xin hãy cho tôi mang viên ngọc Hòa thị bích đi gặp vua Tần. Đến đó tôi sẽ tùy cơ hành sự, nếu như không chắc chắn vua Tần sẽ dùng mười lăm tòa thành trì để hoán đổi, tôi nhất định sẽ mang viên ngọc Hòa thị bích trở về một cách vẹn toàn”. Vua Triệu thấy Lạn Tương Như là người dũng cảm lại thông minh, liền đồng ý.

Lạn Tương Như đến nước Tần, vua Tần tiếp đón Tương Như ờ trong cung. Lạn Tương Như hai tay nâng viên ngọc Hòa thị bích dâng lên vua Tần. Vua Tần xem đi xem lại, vô cùng thích thú. Vua Tần xem xong, lại truyền cho các đại thần từng người một xem, sau đó lại truyền cho các phi tần ở hậu cung xem.

Lạn Tương Như đứng ở bên cạnh chờ đợi rất lâu, cũng không thấy vua Tần đề cập đến chuyện cắt mười lăm tòa thành trì để trao đối, biết rằng vua Tần vốn không có thành ý dùng thành trì để đổi lấy viên ngọc quý. Nhưng ngọc quý đã vào tay vua Tần rồi, làm thế nào để lấy lại được đây? Tương Như tiến lên, nói với vua Tần rằng: “Viên ngọc Hòa thị bích này thoạt nhìn tuy rất đẹp, nhưng vẫn có một khiếm khuyết nhỏ, xin để tôi chỉ cho đại vương xem!” Vua Tần vừa nghe thấy có khiếm khuyết, vội sai người đem viên ngọc từ hậu cung đến giao cho Lạn Tương Như.

Lạn Tương Như cầm viên ngọc Hòa thị bích, lùi lại mấy bước, tựa người vào cây cột, giận dữ nói với vua Tần rằng: “Khi trước đại vương sai người gửi thư cho vua Triệu, nói rằng sẽ đem mười lăm tòa thành trì để đổi lấy viêh ngọc Hòa thị bích. Các đại thần nước Triệu đều nói rằng, không nên tin lời dối trá của người nước Tần. Tôi đã phản bác rằng, đến thường dân còn coi trọng tín nghĩa, huống chi lại là đại vương của nước Tần! Vua Triệu nghe lời của tôi, mới sai tôi đem viên ngọc Hòa thị bích đến đây. Thế mà đại vương nhận lấy ngọc quý, tùy tiện giao cho kẻ dưới xem, lại không hề đề cập đến chuyện trao đổi mười lăm tòa thành trì. Có thể thấy rằng đại vương quả không có thực tâm muốn dùng thành trì để đối lấy ngọc quý. Nay ngọc đã ở trong tay tôi, nếu như đại vương nhất định muốn ép buộc, tôi sẽ đập viên ngọc lên cây cột này cho vỡ tan!” Nói xong, Lạn Tương Như nâng cao viên ngọc Hòa thị bích, ra vẻ như định đập vào cây cột.

Vua Tần thấy vậy, vội nói: “Đại phu chớ có nóng vội, lời ta đã nói sao có thế không giữ được!” Nói rồi sai người mang bức địa đò đến, giả bộ chỉ vào bức địa đò nói: “Từ đây đến đây, tống cộng mười lăm tòa thành, đều cắt cho nước Triệu!” Lạn Tương Như nghĩ thầm: “Vua Tần thường hay giở trò lừa bịp, chớ có mắc lừa ông ta lần nữa!” Bèn nói với vua Tần rằng: “Viên ngọc Hòa thị bích này là vật báu nổi tiếng trong thiên hạ, khi tôi mang nó đến nước Tần, vua Triệu đã phải trai giới năm ngày, lại tổ chức nghi thức tiễn đưa báu vật rất long trọng ờ triều đình. Nay đại vương muốn nhận viên ngọc quý này, cũng nên trai giới năm ngày, và tổ chức nghi thức nhận báu vật ở triều đình, tôi mới có thể dâng ngọc quý lên được! “Vua Tần nói: “Được! Ta sẽ làm theo như vậy!”

Lạn Tương Như mang viên ngọc đó đến công quán, cho một thuộc hạ cải trang thành người buôn bán, giấu viên ngọc ở trong người, lặng lẽ theo con đường nhỏ trở về nước Triệu. Cuối cùng ngọc bích đã trở về nước Triệu, vua Tần đành phải thả Lạn Tương Như về.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Phụng Bích Quy Triệu

Nốt ruồi trên vai đàn ông và phụ nữ có ý nghĩa gì?

Bạn muốn biết nốt ruồi trên vai mình có ý nghĩa gì? Nốt ruồi trên vai đàn ông và nốt ruồi trên vai phụ nữ có ý nghĩa khác nhau hay không? Đây là những nốt ruồi xấu hay tốt, cùng Phong thủy số khám phá bí ẩn của những nốt ruồi này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết nốt ruồi trên vai mình có ý nghĩa gì? Nốt ruồi trên vai đàn ông và nốt ruồi trên vai phụ nữ có ý nghĩa khác nhau hay không? Đây là những nốt ruồi xấu hay tốt, cùng Phong thủy số khám phá bí ẩn của những nốt ruồi này nhé.

Nốt ruồi trên vai đàn ông và phụ nữ có ý nghĩa gì?

Nốt ruồi trên vai đàn ông.

Nối ruồi trên vai đàn ông, dù là nốt ruồi trên vai phải hoặc nốt ruồi trên vai trái đàn ông thì đều là người thường phải gánh vác trọng trách của gia đình, đảm đương những vị trí quan trọng trong sự nghiệp, nốt ruồi này còn biểu thị họ là người có tư tưởng không kiên định.

Nốt ruồi trên vai phụ nữ:

Phụ nữ có nốt ruồi trên vai trái thường là người coi trọng gia đình, chồng con, là một người phụ nữ đảm đang, biết vun vén cũng như tài năng nội trợ tốt, là người mẹ đảm người vợ hiền của gia đình.

Phụ nữ có nốt ruồi trên vai, mà có lưng dày, eo tròn nhưng vai hẹp thì thường là người làm lụng vất vả, không được nhờ vả từ phúc đức của chồng.

Phụ nữ có nốt ruồi trên vai, cộng thêm đặc điểm đầu vai dày, trong, trơn láng, mặc dù sẽ phải cố gắng hơn người nhưng thành quả bạn gặt hái được cũng sẽ xứng đáng với công sức bỏ ra, cuộc sống khá yên vui và ổn định.

Phụ nữ có nốt ruồi trên vai, mà vai gần lộ xương, lưng mỏng thì phải chịu nhiều vất vả trong cuộc sống, mệnh số khổ.

Phụ nữ hay đàn ông có nốt ruồi trên vai, bất kể vai phải hay vai trái màu sắc hồng nhuận thì là người có trách nhiệm, dễ đạt được sự tín nhiệm của người khác, có số mệnh đào hoa, có quý nhân phù trợ nên dễ dàng thành công.  Nếu là nốt ruồi màu đen thì thể hiện khả năng giao tiếp của bạn kém, khó thuyết phục người khác.

Nốt ruồi ở bả vai trái có ý nghĩa cho sự gánh vác trách nhiệm, thường là người lãnh đạo của gia đình hoặc tập thể.

Trên đây là toàn bộ những ý nghĩa về nốt ruồi ở các vị trí trên cơ thể. Để tìm hiểu thêm những thông tin hữu ích khác, bạn có thể xem các bài viết sau của chúng tôi:

+ Xem bói nốt ruồi ở đùi, ở rốn có ý nghĩa gì?

Nốt ruồi trên thái dương có nên xóa hay không?

+ Nốt ruồi trên trán báo hiệu mệnh sướng khổ

+ Xem bói nốt ruồi trên cơ thể

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

Các tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở vai, nốt ruồi trên vai, nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì, nốt ruồi trên vai phải, nốt ruồi ở bả vai trái, nốt ruồi trên vai trái, nốt ruồi ở vai trái, nốt ruồi ở vai phải, nốt ruồi trên vai phải phụ nữ, nốt ruồi vai trái, nốt ruồi trên vai trái phụ nữ, not ruoi tren vai, not ruoi o vai, nốt ruồi trên vai đàn ông, nốt ruồi trên vai trái đàn ông, nốt ruồi trên vai phải đàn ông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên vai đàn ông và phụ nữ có ý nghĩa gì?

Sao Hóa Quyền

Hành: Mộc Loại: Phúc tinh Đặc Tính: Tiền bạc, phú quý, vui mừng Tên gọi tắt thường gặp: Lộc
Sao Hóa Quyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vị Trí Của Sao Hóa Lộc

  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão.
  • Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu.
Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính.
  • Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón.
  • Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp.
Tính Tình
Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:
  • Nam tính, thẳng thắn, lương thiện.
  • Năng khiếu sành về ăn uống.
Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon.
Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu...
Công Danh Tài Lộc
Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).
Về điểm này, Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn.
Chính vì các nghĩa đó cho nên Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác.
Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.
  • Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu.
Những Bộ Sao Tốt
  • Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
  • Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
  • Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt.
  • Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội.
  • Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy.
  • Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang.
  • Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
Những Bộ Sao Xấu
Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
  • Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
  • Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời.
  • Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc.
  • Hay có quý nhân giúp đỡ.
  • Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch
  • Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ.

  • Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực.
  • Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp.
  • Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa.
  • Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống.

  • Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản.
  • Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài.
  • Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh.
  • Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.
  • Hóa Lộc, Mộ, may mắn bất ngờ về tiền bạc.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức
  • Làm gia tăng số lượng con cái.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em đông người, khá giả.
  • Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.
  • Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hóa Quyền
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd