Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuổi kết hôn cho 12 con giáp để hạnh phúc viên mãn

Theo tuổi kết hôn cho 12 con giáp để hạnh phúc viên mãn thì người tuổi Sửu thì nên kết hôn sớm, người tuổi Dậu thì không nên kết hôn trước tuổi 30.
Tuổi kết hôn cho 12 con giáp để hạnh phúc viên mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tuổi kết hôn cho 12 con giáp để hạnh phúc viên mãn thì người tuổi Sửu thì nên kết hôn sớm, người tuổi Dậu thì không nên kết hôn trước tuổi 30.

  Kết hôn là việc trọng đại, hạnh phúc cả một đời người. Bên cạnh tình cảm đôi bên mặn nồng, khắng thít, tuổi kết hôn phải rơi vào thời điểm chín muồi cũng là một điều cực kì quan trọng. Khoa học tử vi đã chứng minh, những con giáp nào kết hôn đúng với số tuổi kết hôn cho 12 con giáp dưới đây sẽ có được cuộc sống hạnh phúc, viên mãn cả đời.

 

1. Tuổi Tý: 25


Tuoi ket hon cho 12 con giap de hanh phuc vien man hinh anh
 
Đa số những cô gái tuổi Tý thường chín chắn, điềm đạm và có xu hướng lớn trước tuổi. Do đó, 25 là tuổi đẹp nhất cho khoảnh khắc nói lời thề trăm năm. Nếu kết hôn ở tuổi này, người tuổi Tí sẽ có một cuộc hôn nhân thuận lợi, sự nghiệp vợ chồng ổn định, phát triển và con cái lớn lên đều công thành danh toại. Ngoài ra, cuộc sống gia đình hiếm khi cãi vã hay gặp sóng gió bất ngờ.  

2. Tuổi Sửu: 23

  Nếu không kết hôn từ sớm, con gái tuổi Sửu phải đợi rất lâu sau đó mới có thể về chung một nhà với nửa kia của mình. Chính vì vậy, ở tuổi 23 là thời điểm đẹp và thích hợp nhất cho người tuổi Sửu kết hôn. Kết hôn ở tuổi này sẽ giúp con gái tuổi Sửu trưởng thành, chín chắn hơn và trở thành người vợ mẫu mực. Thêm vào đó, gia đình luôn “đồng vợ đồng chồng”, con cái hòa thuận cũng là động lực cho sự phát triển sự nghiệp của người chồng.

 

3. Tuổi Dần: 28

  Người tuổi Dần thường rất mạnh mẽ, có khát vọng và muốn dấn thân vào những trải nghiệm mới mẻ. Họ trân trọng và tận hưởng tuổi trẻ của mình nên đa số thường có xu hướng kết hôn muộn. Do đó, 28 là tuổi thích hợp nhất cho “tuổi Dần rong chơi” quay về xây tổ ấm. Ở độ tuổi này, họ đã vững vàng về tài chính lẫn tâm lí nên có thể toàn tâm toàn ý hỗ trợ chồng. Sự nghiệp thành công của hai vợ chồng là tiền đề cho hạnh phúc gia đình và sự phát triển của con cái.  

4. Tuổi Mẹo: 26

  Trong 12 con giáp, tuổi Mẹo thường được lòng người khác bởi nét đáng yêu, dịu dàng trong cử chỉ và óc hài hước, dí dỏm bẩm sinh của họ. Họ tận tâm, chung thủy và hết lòng trong tình cảm nhưng cũng không quên lo cho đường danh của mình. Con gái tuổi Mẹo nên kết hôn ở tuổi 26, khi đã có sự nghiệp vững chắc trong tay và tình yêu cũng vừa đủ chín muồi. Có thế, đời sống gia đình sau này mới hạnh phúc, đầm ấm và con cái biết bao bọc, yêu thương nhau.  

5. Tuổi Thìn: 24

  Nửa đời còn lại của người tuổi Thìn sẽ thuận buồm xuôi gió hơn nếu kết hôn vào năm tuổi của mình, khi vừa tròn 24 tuổi. Thời điểm này không chỉ mang lại hạnh phúc gia đình mà còn giúp đường công danh của hai vợ chồng rạng rỡ, thăng tiến hơn. Ngoài ra, phụ nữ tuổi Thìn sinh con khi còn trẻ sẽ tốt và an toàn hơn nhiều.  

6. Tuổi Tị: 22

  Người tuổi Tị hay suy nghĩ nhiều, lo xa và dành hầu hết thời gian của mình để suy tính, chuẩn bị. Chính vì thế, họ nên kết hôn sớm càng sớm càng tốt nếu không lại “kén cá chọn canh”, kéo dài tuổi thanh xuân một cách đáng tiếc. Tuổi 22 là thích hợp nhất cho cô gái tuổi Tị dắt tay người thương về chung một nhà. Họ sẽ trưởng thành và chín chắn hơn từ cuộc sống của người phụ nữ gia đình, từ đó đời sống vợ chồng cũng chan chứa tình cảm hơn.  

7. Tuổi Ngọ: 25


Tuoi ket hon cho 12 con giap de hanh phuc vien man hinh anh
 
Tuổi Ngọ chỉ quyết định kết hôn khi đã có những thành công trong sự nghiệp. Con gái tuổi Ngọ nên kết hôn ở tuổi 25 vì khi đó họ đã có những thành công nhất định trong sự nghiệp của mình đồng thời cũng đã đủ chín chắn, trưởng thành để chịu sự ràng buộc của hôn nhân. Đã chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt nên họ luôn làm tốt vai trò làm vợ, làm mẹ. Đời sống hôn nhân vì thế vẫn luôn bền chặt, gắn kết dù có trải qua phong ba bão táp.  

8. Tuổi Mùi: 24

  Cuộc sống vợ chồng sẽ hòa hợp hơn nếu người tuổi Mùi kết hôn ở tuổi 24.
 
Người tuổi Mùi mang mệnh Thổ nên tính cách khá điềm đạm, trầm lặng và sẵn sàng dọn đường cho người khác cốt đổi lấy bình yên. Họ không chú trọng về phát triển sự nghiệp mà hơn việc xây dựng tổ ấm cho riêng mình. Do đó, cuộc sống vợ chồng sẽ rất hợp với họ khi còn rất trẻ. 24 là tuổi thích hợp nhất cho người tuổi Mùi tiến đến hôn nhân. Khi đó, họ sẽ toàn tâm toàn ý chăm lo cho gia đình, là chỗ dựa tinh thần đáng tin cậy để chồng con san sẻ những khó khăn, hạnh phúc.  

9. Tuổi Thân: 29

  Con gái tuổi Thân kết hôn ở tuổi mặn mà, quyến rũ nhất: 29 tuổi.   Khác với người tuổi Tí lớn trước tuổi, con gái tuổi Thân thường suy nghĩ trẻ con và không mấy quan tâm đến đời sống hôn nhân khi còn trẻ. Mãi đến khi 29 tuổi, khi đã trưởng thành và mặn mà quyến rũ hơn, họ mới thực sự sẵn sàng cho việc xây dựng gia đình. Họ sẽ là một một cộng sự đắc lực cho người bạn đời của mình và luôn làm tốt vai trò người mẹ hiền, con dâu thảo.  

10. Tuổi Dậu: 31
 

Dù hơi lớn nhưng 31 là độ tuổi đẹp nhất để kết hôn với người tuổi Dậu.   Con gái tuổi Dậu chỉ sẵn sàng cho hôn nhân khi đã chuẩn bị tư tưởng lẫn tài chính đâu vào đó. Quả thật, dù hơi lớn nhưng 31 là độ tuổi đẹp nhất để kết hôn với những người này. Cuộc sống hôn nhân sẽ không có những cãi vã vô lí, ích kỉ mà thay vào đó là sự ấm êm, hạnh phúc bởi người vợ biết quán xuyến gia đình. Vợ chồng luôn gắn bó, sẻ chia và con cái cũng được nuôi dạy nên người.  

11. Tuổi Tuất: 27

  Khi đã trải qua nhiều trải nghiệm, tuổi Tuất mới đủ tự tin quán xuyến việc gia đình.   Tương tự tuổi Ngọ và Thân, con gái tuổi Tuất chỉ nên tiến đến hôn nhân khi đã có nhiều trải nghiệm đối với cuộc sống. Bởi khi chín chắn, trưởng thành trong suy nghĩ, họ mới đủ tự tin chăm sóc và đảm đương trách nhiệm làm vợ, làm mẹ. Do vậy, 27 là thời điểm đẹp nhất cho những người này bước vào cuộc sống hôn nhân.  

12. Tuổi Hợi: 22


Tuoi ket hon cho 12 con giap de hanh phuc vien man hinh anh
 
22 là tuổi kết hôn cho 12 con giáp thích hợp nhất cho những cô nàng tuổi Hợi chính thức có bạn đời.   Người tuổi Hợi thường thực sự phát huy hết khả năng của mình khi có một cộng sự ưng ý bên cạnh. Chính vì thế, kết hôn càng sớm sẽ giúp họ dễ dàng thăng tiến trong sự nghiệp đồng thời ổn định cuộc sống gia đình. 22 là độ tuổi tốt nhất cho những cô nàng tuổi Hợi chính thức có bạn đời. Ngoài ra, người tuổi Hợi một khi đã có gia đình thì tuyệt đối sẽ đặt gia đình lên trên tất cả.   Những tham khảo về độ tuổi kết hôn thích hợp nhất cho 12 con giáp này chỉ mang tính ước lệ. Do vậy, bạn nên kết hôn khi đã suy nghĩ chín chắn và thực sự sẵn sàng cho cuộc sống gia đình.

► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi theo ngày sinh, xem ngày tốt xấu để thuận lợi công việc

ST.
Top 5 con giáp đại phú đại quý trong năm 2017 Mùa sinh phú quý cho 12 con giáp Dù phạm thái tuế nhưng những con giáp này vẫn phát tài trong năm 2017

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi kết hôn cho 12 con giáp để hạnh phúc viên mãn

5 thành phố huyền diệu của cái nôi phong thủy

Trung Quốc được coi là cái nôi của phong thủy. Các thành phố phong thủy dưới đây chứa đựng những huyền diệu, bí ẩn của nền văn hóa sâu sắc này.
5 thành phố huyền diệu của cái nôi phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung Quốc được coi là cái nôi của phong thủy, với nhiều trường phái cổ truyền tinh hoa. Các thành phố phong thủy dưới đây chứa đựng những huyền diệu, bí ẩn của nền văn hóa sâu sắc này.


► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

5 thanh pho huyen dieu cua cai noi phong thuy hinh anh
 
1. Teks, thành phố Yili, khu tự trị Tân Cương
Nằm ở miền Bắc Trung Quốc, thành phố phong thủy này được xây dựng theo hình Bát quái trận đồ - trận pháp cổ truyền của phong thủy Bát trạch. Tất cả các con đường đều dẫn tới quảng trường thành phố, mọi công trình đều có ẩn chứa bí mật Kinh dịch cổ. Ai đến nơi đây lần đầu tiên sẽ lạc trong những kiến trúc phong thủy huyền diệu này.
 
2. Thành phố Bắc Kinh Thủ đô Bắc Kinh luôn được coi là thành phố phong thủy đẹp bậc nhất. Bắc Kinh  bao quanh là núi, nằm kẹp giữa hai cánh tay của núi Côn Lôn về hai phía trái và phải. Theo lý thuyết phong thủy, điều đó biểu trưng cho mọi người trên khắp đất nước ủng hộ thành phố này.
 
3. Thành phố Hành Dương, tỉnh Hồ Nam Hành Dương nằm ở phía Nam dãy núi Hengshan thuộc tỉnh Hồ Nam,Trung Quốc. Nó được cho là tĩnh mạch rồng – thành phố phong thủy linh thiêng bậc nhất. Nơi đây xây dựng ba ngôi chùa Laiyan, Zhuhui và Jielong đều được như những con mắt của các dòng sông. 
 
4. Thành phố Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang Thành phố Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang (nơi có những ngọn núi nhìn trông như chòm sao Gấu và một chiếc khóa) do Guopu thiết kế. Ông là nhà văn nổi tiếng ở triều đại Đông Tấn (317- 420). Theo triết lý và cấu trúc địa hình, ông đã thiết kế thành phố phong thủy này nằm trong khuôn viên của 64 con suối và 5 ao nước. Ôn Châu được cho là nơi có phong thủy tốt và có thể tránh được chiến tranh.
 
5. Thành phố Côn Minh Bao quanh bởi những hồ nước xung quanh ba bề và sự ôm ấp, bao bọc của những ngọn núi ở bốn bên, Côn Minh được coi là vùng đất địa linh nhân kiệt ở Trung Quốc. Nhìn từ phía Đông thành phố như một con ngựa đang phi nước đại; nhìn từ phía Tây lại giống con chim đang bay và khi nhìn từ phía Bắc thì nơi đây có tạo hình như một con rắn đang luồn lách.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 thành phố huyền diệu của cái nôi phong thủy

Top con giáp đảm đang nhất khi quán xuyến việc nhà

Cùng xem nữ chủ nhân nào đảm đang, lo liệu việc nhà chu tất và đáng để các anh chàng lấy làm vợ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại đa số chúng ta chỉ sau khi mọi việc xảy ra rồi ta mới hiểu, mới biết sống sao cho đúng. Hiểu cuộc sống rất khó, biết cách sống lại càng khó. Không ít người cảm thấy ngày tháng trôi qua vô cùng mệt mỏi. Bất kể là mọi người xung quanh làm gì cũng đều khiến họ cảm thấy lao tâm, lao lực. Thực tế thì cuộc đời này đâu có nhiều bất công đến thế đâu, chỉ là do suy nghĩ của bản thân ta mà thôi. Hãy biết trân trọng những người bên cạnh mình trước khi quá muộn. 

Nữ giới cầm tinh con Mèo:

 top con giap dam dang nhat khi quan xuyen viec nha - 1

Biết lo toan cuộc sống không phải là họ ăn tiêu tiết kiệm mà là một trạng thái tự do tự tại với tuổi Mão. Chính xác là họ biết cách biến những ngày tháng nghèo khó trôi qua trong sự sung túc, biến những ngày tháng đủ đầy trôi qua một cách “hoành tráng”.

Nữ giới tuổi Mão khi lo liệu công việc gia đình thì đủ đầy về vật chất, phong phú về tinh thần. Nhà cửa vào tay họ thì luôn sạch sẽ, ngăn nắp, xử lý thỏa đáng mọi mối quan hệ trong gia đình, hàng xóm. Họ cũng luôn sắp xếp thời gian hợp lý để mọi người trong nhà có nhiều thời gian quây quần bên nhau nhiều hơn. 

Nữ giới cầm tinh con Hổ:

Phụ nữ tuổi Dần cũng không sống bằng việc quanh đi lo tiết kiệm tiền bởi với họ thì như thế là “lỗ” với gia đình. Phụ nữ tuổi Dần rất biết kiếm tiền và cũng biết tiêu tiền hợp lý. Họ phát huy tối đa tác dụng với mỗi đồng tiền kiếm được để biến 365 ngày thành những tháng ngày hạnh phúc nhất. Để mọi người trong gia đình giàu có về tinh thần, không băn khoăn về kinh tế đó mới là người phụ nữ biết cách sống.

Nữ giới cầm tinh con Gà:

 top con giap dam dang nhat khi quan xuyen viec nha - 2

Nữ giới tuổi Dậu rất nỗ lực trong mọi công việc và hiểu được giá trị cuộc sống. Họ biểu hiện cực kỳ xuất sắc trong công việc. Cả ngày đều khá bận rộn mà tiền lương kiếm được cũng không chịu thua kém đức lang quân. Ngoài công việc, trong cuộc sống hằng ngày họ luôn sắp xếp mọi việc hợp lý, thi thoảng lại tạo bất ngờ nho nhở cho chồng mình, và thêm chút gia vị hài hước cho cuộc sống khô cứng hiện tại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp đảm đang nhất khi quán xuyến việc nhà

Về nhân tướng học, liệu có thể thay đổi vận mệnh nhờ phẫu thuật thẩm mỹ?

Nhiều người nghĩ rằng nhân tướng có thể nói lên được phúc vận của một con người, vậy muốn thay vận chỉ cần đổi nhân tướng. Điều này là đúng hay chăng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân tướng học hay còn gọi là tướng học là môn khoa học sử dụng phép xem tướng dự đoán về vận mệnh của con người thông qua các bộ vị thân thể của con người, từ hình thể bề ngoài đến khí chất tinh thần bên trong. Theo các nhà tướng học, tướng cách là một trong những hình thức thể hiện vận mệnh, nên nhân tướng cho biết vận mệnh là điều tất nhiên. 
Dựa vào điều này, một số người suy đoán rằng, nếu muốn cải thiện vận mệnh chỉ cần thay đổi nhân tướng trở nên chuẩn tốt là có thể xoay chuyển vận may cuộc đời. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không chính xác. 
Nói về việc chỉnh tướng để đổi số thì không hoàn toàn vô lí, nhưng chỉ một số ít người, đa phần là may mắn mới có thể cải thiện được vận mệnh mình nhờ can thiệp chỉnh sửa dung mạo. Vì sao lại như thế? Câu trả lời chính là vì người thay đổi, chỉnh sửa nhân dạng khuôn mặt là bác sĩ thẩm mỹ, chứ không phải chuyên gia tướng số. Chính vì thế, quan niệm đẹp trong phẫu thuật thẩm mỹ chưa hẳn là tốt trong nhân tướng học. 
nhan-tuong-hoc
Đổi tướng liệu có đổi đời? (ảnh: Internet)
Nói một cách đơn giản hơn là người thực hiện thẩm mỹ nhận thức được cái “đẹp” nhưng không nhận thức được sự “cát” của diện mạo. Mỗi người lại có đặc điểm nhân dạng khác nhau, từ đó phúc lành, cát tường trên khuôn mặt cũng khác nhau. Thẩm mỹ có thể giúp họ đẹp hơn nhưng vô tình lại làm mất đí cái “Cát” của họ. Vì thế, phẫu thuật thẩm mỹ chưa chắc cải thiện được số mệnh mà có khi còn làm tệ hơn. 

Con người vốn dĩ luôn yêu thích cái đẹp, theo đuổi cái đẹp là việc làm không xấu nhưng có nhiều người theo đuổi việc thẩm mỹ một cách mù quáng mà không biết rằng đang tự đánh mất đi lộc của mình. Tướng mạo của mỗi người, xương cốt của mỗi người là không giống nhau, nếu cứ cố gắng biến đổi thành người khác thì sẽ không còn tương đồng với vận mệnh mình nữa, từ đó khí vận càng đảo lộn hơn. 
Bộ phận thường được chị em quan tâm thẩm mỹ gần đây nhất chính là “chiếc mũi”, tuy nhiên không nhiều người hiểu rằng vị trí chiếc mũi trên khuôn mặt thuộc cung vợ chồng và cung bệnh tật. Thay đổi hình dạng mũi sẽ dẫn đến hôn nhân trục trặc, sức khỏe giảm sút một cách khó hiểu. 
Cấu trúc xương mặt người Á Đông, phụ nữ thường sở hữu dáng mũi thấp, to bè, có thể trong vẻ đẹp thẩm mỹ đó là nét thô xấu nhưng theo nhân tướng thì phụ nữ có dáng mũi thấp chính là người vợ vượng phu. Vì thế, đi làm mũi cao lên đôi khi là cách cắt bớt phúc khí, giảm vận của chồng, hoàn toàn không hề tốt. Nhân thập vô toàn, cho bạn “đẹp”chỗ này, tất nhiên cho vận khí của bạn “thấp đi” chút xíu, đó chính là được mất cân bằng, được “đẹp” mất “vận”.
Cũng như dạo gần đây lộ lên mốt gọt cằm V-line, nhưng họ không biết rằng chiếc cằm nhọn nhỏ trong nhân tướng biểu trưng một vận đời cơ cực. Trên khuôn mặt bạn, thì vầng trán chính là thiên đình, còn cằm là địa cát. Cằm càng dày, càng đầy đặn thì báo hiệu một tuổi già càng tốt vận, phúc lộc tràn đầy, không phải lo âu. 
Nhưng theo trào lưu và các lời quảng cáo có cánh, người người thay nhau đi gọt cằm, đó chẳng phải là tự mình cắt xén bớt “lộc” của mình hay sao? 
Trong nhân tướng học, mặt mũi khoan, cằm nhọn, là tướng đào hoa, hôn nhân không tốt; là tướng khắc chồng vô phúc, là một trong những tướng mạo kém nhất! Chị em khi làm đẹp hãy nhớ kĩ, đừng đem “phúc tướng” tốt đẹp cải thành “hung tướng”. Bạn bây giờ cho rằng cái cằm nhọn là đẹp, khi bạn đến một độ tuổi khác, thẩm mỹ quan thay đổi, lúc đó bạn sẽ nhìn cái đẹp khác trước kia, và một khi đã thực hiện gọt bỏ đi rồi thì khó lòng hồi phục lại như lúc ban đầu. Chính vì thế, hãy thận trọng trước khi quyết định can thiệp thẩm mỹ không sẽ hối hận cả đời.  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Về nhân tướng học, liệu có thể thay đổi vận mệnh nhờ phẫu thuật thẩm mỹ?

Quẻ Quan Âm: Gia Cát Lượng Lục Xuất Kỳ Sơn

Quẻ Quan Âm thứ 97 Quẻ Quan Âm: Lục Xuất Kỳ Sơn đoán rằng phú quý do trời, nên khống cần phải quá lao tâm phí sức mưu tính.
Quẻ Quan Âm: Gia Cát Lượng Lục Xuất Kỳ Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 97 được xây dựng trên điển cố: Lục xuất Kỳ Sơn hay sáu lần ra Kỳ Sơn.

Quẻ trung bình thuộc cung Hợi. Mọi việc do sự an bình số phận, không cần quá hao tâm tổn sức mưu tính được hơn.

Thử quái đương phong điềm chúc chi tượng. Phàm sự hư danh bắt lợi dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Lục Xuất Kỳ Sơn

Kỳ Sơn, nằm ở phía đông huyện Lễ của tỉnh Cam Túc ngày nay. Thời Hán xây thành trên bờ phía bắc của sông Tây Hán Thủy, rất kiên cố, tức là thôn Kỳ Sơn ngày nay, đây chính là vị trí chắc chắn sẽ dẫn đến tranh chấp trong quân sự. “Kỳ Sơn” trong điển cố Gia Cát Lượng sáu lần ra Kỳ Sơn, chính là địa điểm này.

Lần thứ nhất ra Kỳ Sơn: Mùa xuân năm Kiến Hưng thứ 6 (tức năm 228), quân Thục chuẩn bị tiến đánh phía bắc, tướng tĩnh là Ngụy Diên đề xuất kế tập kích chiếm Đồng Quan, nhưng Gia Cát Lượng không theo. Gia Cát Lượng cử Triệu Vân, Đặng Ngải dẫn quân làm nghi binh, từ Cơ Cốc dàn trận như muốn tấn công về hướng bắc bắt đầu từ đạo Tà Cốc, để thu hút quân Ngụy. Hành động của quân Thục rất hiệu quả, Ngụy Minh Đế Tào Duệ ờ Lạc Dương đã phái cánh quân ờ Quan Hữu của Đô đốc Tào Chân đến huyện Mi chặn quân Triệu Vân, vì thế Gia Cát Lượng đích thân dẫn quân chủ lực tiến về Kỳ Sơn. Khắp nước Ngụy đều sợ hãi, các Thái thú ba quận Thiên Thủy, Nam An và An Định lần lượt bỏ quận chạy về hướng đông. Gia Cát Lượng thừa thế bao vây Kỳ Sơn. Tào Chân dẫn quân đến nghênh chiến. Gia Cát Lượng sai Tham quân Mã Tắc dẫn quân đến Nhai Đình chặn Trương Hợp. Sau khi Mã Tắc đến Nhai Đình, lại không tuân theo sự bố trí của Gia Cát Lượng, cũng không tiếp nhận lời khuyên của Vương Bình, không hạ trại ở nơi đường lớn, mà lại lên núi đóng quân. Đến khi Trương Hợp đến, trước tiên là bao vây quân Thục ở trên núi, cắt hết nguồn nước, lại thúc quân ò ạt tấn công, quân Thục đại bại, Mã Tắc bỏ chạy, Nhai Đình thất thủ. Lần ra Kỳ Sơn thứ nhất của Gia Cát Lượng đã thất bại.

Lần thứ hai ra Kỳ Sơn: Mùa đông năm Kiến Hưng thứ 6, Gia Cát Lượng lợi dụng cơ hội Lục Tốn bên Đông Ngô đánh bại Đại tư mã Tào Hưu nước Ngụy, lại xuất quân đánh nước Ngụy. Tháng mười hai, Gia Cát Lượng dẫn quân ra Tán Quan, bao vây Trần Thương. Nhưng quân Ngụy sớm đã đắp thành Trần Thương phòng bị, Gia Cát Lượng sai người đi thuyết phục tướng giữ thành là Hách Chiêu đầu hàng, nhưng không thành công. Gia Cát Lượng dẫn quân tấn công thành Trần Thương, hai bên đánh nhau kịch liệt hơn hai mươi ngày, không phân thắng bại. Sau đó Gia Cát Lượng thấy Phí Diệu, Trương Hợp của quân Ngụy đem quân tiếp viện đến, đành phải lui quân.

Lần thứ ba ra Kỳ Sơn: Mùa xuân năm Kiến Hưng thứ 7, Gia Cát Lượng cử Trần Thức đánh Vũ Đô và Âm Bình, cuối cùng đã chiếm được hai quận này một cách thuận lợi. Sau đó, Gia Cát Lưựng vỗ yên người dân tộc Đê và dân tộc Khương ở vùng đất này, để lại quân trấn giữ, còn mình dẫn quân trở về Hán Trung. Do chiếm được hai quận thành công, nên Gia Cát Lượng được thăng chức làm Thừa tướng.

Lần thứ tư ra Kỳ Sơn. Tháng bảy năm Kiến Hưng thứ 8, Tào Ngụy từ khách trở thành chủ, xuất quân đánh Thục. Tư Mã Ý, Trương Hợp, Tào Chân đều thống lĩnh đại quân của lộ mình, cùng nhau đánh Hán Trung. Gia Cát Lượng tăng cường phòng thủ, điều Lý Nghiêm dẫn hai vạn quân tiếp viện cho Hán Trung, còn mình dẫn đại quân nghênh chiến ở Thành Cố và Xích Bản. Lại lệnh cho Ngụy Diên dẫn quân theo hướng tây vào đất Khương, tấn công quân Ngụy của nhóm Quách Hoài. Đến tháng chín năm đó, quân Thục đã đánh bại sự tấn công của quân Ngụy.

Lần thứ năm ra Kỳ Sơn: Tháng hai năm Kiến Hưng thứ 9, Gia Cát Lượng lại dẫn quân tấn công Kỳ Sơn một lần nữa. Lúc này, Đại tư mẫ Tào Chân của Ngụy bị bệnh, Ngụy Minh Đế lệnh cho Tư Mã Ý dẫn quân giao chiến với Gia Cát Lượng. Vừa mới xuất trận, Gia Cát Lượng đã đánh bại tướng Ngụy là Quách Hoài và Phí Dao, lại thừa thắng thu hoạch lúa mạch cùa vùng Thượng Khuê làm quân lương. Tư Mã Ý cố thủ nơi hiểm trở không chịu ra, Gia Cát Lượng đành phải dẫn quân quay về.

Lần thứ sáu ra Kỳ Sơn: Gia Cát Lượng xét thấy mỗi lần ra Kỳ Sơn, đều vì lương thực cạn mà phải lui quân, cho nên sau năm Kiến Hưng thứ 9, đã khuyến khích quân sĩ chú trọng luyện tập võ nghệ, cho quân đội nghỉ ngơi ba năm, để chuẩn bị lương thảo cần dùng khi chiến đấu. Đến tháng hai năm Kiến Hưng thứ 12, Gia Cát Lượng điều động quân đội ra khỏi Tà Cốc, lại sai sứ giả giao ước với Đông Ngô cùng xuất binh đánh Tào Ngụy. Hai quân Thục – Ngụy giằng co nhau ờ sông Vị Thủy. Đến tháng tám năm đó, Gia Cát Lượng do lao lực nhiều mà sinh bệnh, qua đời trong doanh trại, hưởng thọ năm mươi tư tuổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Gia Cát Lượng Lục Xuất Kỳ Sơn

Thành phố vàng và hành trình của giấc mơ triệu đô

Theo truyền thuyết, El Dorado là một thành phố ở Nam Mỹ được làm hoàn toàn bằng vàng, gắn liền với những chuyến thám hiểm truy tìm kho báu bí ẩn nhất hành tinh.
Thành phố vàng và hành trình của giấc mơ triệu đô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết, El Dorado là một thành phố ở Nam Mỹ được làm hoàn toàn bằng vàng. Có rất nhiều đoàn thám hiểm và cá nhân không màng hiểm nguy quyết truy tìm kho báu vô giá nhưng mất tích bí ẩn này.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Thanh pho vang va hanh trinh cua giac mo trieu do hinh anh
 
Truyền thuyết xuất hiện vào thế kỷ 16 và 17 cùng với sự phát triển của thế giới mới và không có nguồn gốc rõ ràng. Khi những nhà thám hiểm Tây Ban Nha lần đầu tiên đặt chân lên thế giới mới, họ được người dân trong các bộ tộc khác kể về một vị vua ném thần dân của mình cùng đồ trang sức quý giá xuống hồ Guatavita để xoa dịu vị thần sống trong hồ. 
 
Đây là một truyền thuyết lâu đời và có nhiều dị bản được truyền miệng xung quanh thành phố huyền thoại được làm bằng vàng này. Dù những câu chuyện không hề logic nhưng nhiều người vẫn muốn tin rằng thành phố vàng thực sự tồn tại.
 
Người Tây Ban Nha cố gắng tát nước từ chính chiếc hồ đó và tìm thấy một ít vàng nhưng không thể tát cạn nước hồ để lấy được số vàng lớn được cho là nằm sâu dưới đáy nước.
 
Nhiều người mạo hiểm đi vào vùng hoang dã của Nam Mỹ để tìm kiếm thành phố này nhưng hầu hết các cuộc thám hiểm đều kết thúc trong bi kịch. Một nhà thám hiểm mất con trai của mình trong khi tìm kiếm thành phố El Dorado huyền thoại. Sau đó, do mặc cảm tội lỗi về cái chết của con trai, ông cũng tự sát.
 
Nhưng những bài học nhãn tiền đó không làm lung lay ý chí của những người muốn sở hữu kho báu khổng lồ này. Họ tin rằng, sẽ có cơ hội sống sót để tìm được sự giàu có vượt ra ngoài những giấc mơ ngông cuồng nhất, dựa vào một thành phố mất tích từ lâu.
 
Tuy nhiên, gần đây, những dấu vết khảo cổ mới được phát hiện, cho thấy giấc mơ El Dorado chưa chắc đã là viển vông. 3 nhà khoa học đã tiến gần tới việc chứng minh sự tồn tại của El Dorado. Tạp chí Antiquity vừa đăng bài viết của họ về việc phát hiện hơn 200 vết tích lớn của El Dorado tại khu vực lòng chảo Amazon, gần biên giới Brazil và Bolivia. 
 
Từ trên cao, trông các vết tích này như những đường kẻ địa lý được khắc vào mặt đất. Nhưng các nhà khoa học nói rằng những đường nét này là phần còn lại của các con đường, cây cầu, hào sâu, các đại lộ và quảng trường từng là nền tảng của một thành phố văn minh nằm trên một khu vực dài hơn 200km. Thành phố này có thể đã là nơi sinh sống của một cộng đồng dân cư khoảng 60.000 người và những tàn tích mới được phát hiện có niên đại từ năm 200 - 1283 sau Công nguyên. 
 
Đó là một phát hiện đáng kinh ngạc do lâu nay không ít người vẫn nghi ngờ sự tồn tại của El Dorado. Và biết đâu, đây là bước ngoặt lớn, đánh dấu sự trở lại của những hành trình đi tìm giấc mơ vàng.
Theo Thế giới văn hóa tâm linh
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thành phố vàng và hành trình của giấc mơ triệu đô

Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Tìm hiểu sự tích ông Công ông Táo theo truyền thống. Hàng năm, vào ngày 23 tháng Chạp (Âm lịch) các gia đình thường làm cơm cúng Táo quân về trời.
Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tìm hiểu sự tích ông Công ông Táo theo tuyền thống: Ông Công, ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam được xem là vị Thần cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà.


Hàng năm, vào ngày 23 tháng Chạp (Âm lịch) các gia đình thường làm cơm cúng, tiễn đưa Táo quân về trời. Tục lệ này đã có từ xa xưa dựa theo những truyền thuyết được dân gian lưu truyền. Táo Quân có nguồn gốc từ 3 vị thần: Thần Đất, thần Nhà và thần Bếp. Vì sao ngày 23 tháng Chạp lại cúng Táo quân, cùng tìm hiểu nhé!

  Sự tích ông Công ông Táo kể rằng ngày xưa có hai vợ chồng rất nghèo khổ, người chồng tên là Trọng Cao, người vợ tên là Thị Nhi. Hai người lấy nhau đã lâu mà không có con, chính vì vậy cuộc sống hai vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi. 
 
Một ngày nọ, vì quá tức giận mà Trọng Cao đánh vợ mình. Giận chồng, Thị Nhi bỏ nhà ra đi và bị một người đàn ông có tên Phạm Lang dùng lời ngon ngọt để quyến rũ, hai người sống như vợ chồng. Một thời gian sau, Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mãi không về, liền nóng ruột đi tìm khắp nơi nhưng không có tung tích gì. Ông quyết định bỏ nhà, bỏ công ăn việc làm để đi hành khất tìm vợ. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh
Trọng Cao hành khất tới xin nhà giàu - gặp lại Thị Nhi
  Một hôm vì quá đói và mệt, Trọng Cao gõ cửa một nhà giàu để xin ăn thì được bà chủ - chính là Thị Nhi mang cơm ra cho. Hai người bàng hoàng khi nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ lại ùa về. Thế nhưng, Phạm Lang lại sắp đi làm đồng về, Thị Nhi bèn bảo Trọng Cao trốn vào trong đống rơm ở góc vườn. Vì quá mệt mỏi nên Trọng Cao ngủ thiếp đi không biết gì. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh 2
Phạm Lang đốt rơm vô tình thiêu cháy Trọng Cao
  Thật không may, Phạm Lang về nhà mục đích là để lấy tro mang ra bón ruộng, nên ông bèn châm lửa đốt đống rơm mà Trọng Cao đang say ngủ trong đó. Nhìn thấy người chồng cũ của mình bị chết cháy, Thị Nhi bèn lao vào lửa để chết theo. Phạm Lang vì thương vợ nên cũng lao mình vào đám cháy để cùng chết. 

Cách rút bớt chân bát hương và vệ sinh ban thờ ngày Tết
Vệ sinh bát hương ngày tết là điều nên làm khi tết đến xuân về, chúng ta nên vệ sinh ban thờ vào ngày 23 tháng Chạp.
Cũng có truyền thuyết ông Công ông Táo kể rằng: Một hôm vào ngày lễ, Thị Nhi đang đốt mã hóa vàng ngoài sân thì thấy có người hành khất tới xin ăn. Thị Nhi nhận ra đó chính là Trọng Cao – người chồng cũ của mình, liền động lòng thương và mang gạo ra cho. Phạm Lang có chút nghi ngờ qua cử chỉ  thân mật khác thường của vợ mình và người hành khất. Thị Nhi thấy chồng mình như vậy thì xấu hổ, nói đoạn nhảy luôn vào đống lửa đang đốt mã để tự tử. Trọng Cao và Phạm Lang thấy vậy cũng nhảy vào cùng chết, một người thì cảm tình ân nghĩa, một người vì lòng yêu thương vợ. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh 3
3 người được phong làm Táo Quân
Thượng đế (ông Trời) thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc: -Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp. -Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà. -Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc chợ búa.
 
► Mời các bạn: Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tổng hợp
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Top 5 con giáp sức khỏe dồi dào năm 2016 - Tuổi mùi - Xem Tử Vi

Top 5 con giáp sức khỏe dồi dào năm 2016, Tuổi mùi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 5 con giáp sức khỏe dồi dào năm 2016, tu vi Top 5 con giáp sức khỏe dồi dào năm 2016, tu vi Tuổi mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 5 con giáp sức khỏe dồi dào năm 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh top 5 con giáp có sức khỏe dồi dào nhất trong năm 2016. Bạn có nằm trong số những con giáp đó?

1. Con giáp tuổi Mùi
Với những người tuổi Mùi, trong năm 2016 những vận xui xẻo của năm 2015 đã qua đi và trong năm mới Bính Thân này hàng loạt vận may mới về cả sự nghiệp tình duyên và sức khỏe đang đón bạn ở phía trước.
Trong năm con Khỉ này, sức khỏe người tuổi Mùi rất dồi dào, năng lượng ngập tràn, chiến thắng mọi dấu hiệu mệt mỏi, bệnh tật (nếu có). Nhìn vẻ bề ngoài có thể trông bạn cả vẻ “mong manh dễ vỡ” vậy thôi, nhưng bản chất bên trong lại vô cùng khỏe mạnh, cứng rắn. Đây chính là một trong những con giáp khỏe nhất năm 2016.

top-5-con-giap-suc-khoe-doi-dao-nam-2016-1

2. Con giáp tuổi Dậu
Những người cầm tinh con gà vốn vô tâm chỉ biết cắm đầu vào công việc, và đôi khi là chuyện tìm cảm riêng tư riêng mình chứ ít khi để ý tới tình trạng sức khỏe của bản thân. Tuy nhiên, sang năm Bính Thân, người tuổi Dậu đã biết tự chăm sóc bản thân chu đáo hơn, ý thức được tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể thao hợp lí.
Nhờ thế, sức khỏe của người tuổi Dậu trong năm 2016 bình ổn, không có vấn đề gì đáng lo ngại, thậm chí đạt tới mức dẻo dai, đủ sức để chinh phục mọi khó khăn, thử thách trong các phương diện của cuộc sống.

3. Con giáp tuổi Tỵ
Nếu như ở năm trước, chuyện tình cảm của những người tuổi Tỵ không mấy thuận lợi. Và đó chính là lí do chính khiến bạn phiền não, buồn bực rồi tự rước khổ vào thân, cảm thấy lực bất tòng tâm.
Nhưng không sao, sang năm mới, mọi sự đổi thay, bạn hoàn toàn yên tâm phấn đấu trong sự nghiệp, theo đuổi tình yêu lãng mạn bởi sức khỏe dồi dào, luôn ủng hộ bạn trong mọi bước đi. Con giáp này sẽ có cảm giác như được “thay da đổi thịt”, làm việc gì cũng xuôi chèo mát mái, tràn đầy niềm hứng khởi. 

4. Con giáp tuổi Sửu
Những chú Trâu sở hữu thể lực khỏe mạnh trời ban, tính cách lại kiên trì, bền bỉ, sức cam chịu có thể coi là “vô địch thiên hạ”. Với họ, không gì là không thể. Họ thích trải nghiệm những điều mới lạ, không ngừng tìm kiếm và chinh phục thử thách. Chính cá tính này đã tạo nên cuộc sống đa sắc màu, thành công, vinh quang đấy nhưng cũng không ít thăng trầm.
Trong năm Bính Thân, dù thời tiết có biến đổi khắc nghiệt đến đâu cũng chẳng thể “hạ gục” được sức khỏe vô địch của người tuổi Sửu. Nhờ vào chế độ dinh dưỡng hợp lí, biết cân bằng thời gian làm việc, nghỉ ngơi, đặc biệt là bạn đã ý thức được tầm quan trọng của việc tập luyện thể thao nên tình hình sức khỏe ngày càng được cải thiện rõ ràng.
Chắc chắn, bạn sẽ không phải nói lời hối tiếc khi dành chút thời gian quý báu trong công việc để theo học lớp yoga, khiêu vũ, bơi lội… bởi những lợi ích bất ngờ mà nó đem lại.

5. Con giáp tuổi Ngọ
Thường ngày trông những chú Ngựa lúc nào cũng căng tràn sức sống, sôi nổi, cởi mở và có lối sống đầy nhiệt huyết. Trong năm Bính Thân, hàng loạt dự định lớn lao về sự nghiệp hay tình duyên sẽ được con giáp này tiến hành triệt để. Sức khỏe dồi dào chính là nền tảng vững chắc giúp bạn thực hiện những dự định ấy thành công tốt đẹp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp sức khỏe dồi dào năm 2016 - Tuổi mùi - Xem Tử Vi

Xem tướng chân phụ nữ –

Những người phụ nữ chân dài thường tự hào vì điều này nhưng đối với những người chân ngắn sao phải e ngại, có khi chân ngắn lại mang lại may mắn cho họ trong cuộc sống hơn. 1. Bắp chân khá to, chân khá dài Thường có thân hình đẹp, tính cách dịu dàng
Xem tướng chân phụ nữ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chân phụ nữ –

Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn trình bày kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về bộ Kình Đà trong bộ Lục Sát Tinh.
Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn thuật theo cụ Thiên Lương

Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Đà chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy. Như Phá Quân cùng với Không Kiếp đắc địa thì ăn lớn, Kình phải có Thất Sát mới ăn to. Kình, Đà đứng hai bên Lộc Tồn, cho nên không có trường hợp đồng cung. Chiếu thì lại không ăn to. Phải đóng ngay tại Mạng hoặc tại cung mà thôi. Cho nên cần phần biệt các trường hợp riêng rẽ.

TRƯỜNG HỢP KÌNH DƯƠNG

Ai cũng biết rằng có cách Hình, Sát thì oai hùng. Hình là Thiên Hình. Sát là Thất Sát. Được cách Hình Sát tại Mạng thì phát công danh lớn, thường về võ nghiệp.

Kình, Sát (Kình Dương, Thất Sát) cũng được hưởng như Hình, Sát (vì Kình đóng vai hình)

Về cách này, xin chú ý:

– Kình phải đóng tại Mạng cùng với Sát mới được.

– Hoặc là Mạng có Thất Sát, thì đến Đại Vận có Kình là ăn. Nếu chỉ gặp Đại Vận có Kình chiếu thì cũng hưởng, nhưng kém hơn

– Phải là Thất Sát mới chỉ huy được Kình, tức là mới vận dụng được Kình. Trong bộ Sát, Phá, Tham chỉ có Sát mới chỉ huy được Kình, còn các sao khác kém hơn, không đủ sức chỉ huy.

– Kình phải đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì mới có ảnh hưởng tốt.

Kỳ trước, chúng tôi đã ghi rằng bộ Phá Quân, Không Kiếp đắc địa rất mạnh. Bộ Thất Sát, Kình cũng mạnh, nhưng kém hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp. Nhưng kinh nghiệm lại cho biết rằng bộ Sát, Kình tuy ảnh hưởng kém mạnh, nhưng lại hay hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp, là vì nó “phù hẳn”, chứ không “tráo trở” không phù mạnh rồi hạ xuống.

Nếu không có Thất Sát

Mệnh phải có Thất Sát, mới vận dụng được Kình.

Nhưng nếu không có Thất Sát, thì có Phá Quân cũng tạm được, nhưng ảnh hưởng tốt kém Thất Sát.

Họa hại vì Kình

Kình Dương kị các tuổi: Dậu, Tuất, Hợi.

Ba tuổi đó đến Đại vận có Kình Dương là gặp họa hại, phải coi chừng.

Ba tuổi đó, Mạng có Kình Dương, cũng phải coi chừng những họa hại.

TRƯỜNG HỢP ĐÀ LA

Đà La đắc địa tại: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở cung Mạng vô chính diệu, không có Tuần Triệt là Đà La độc thủ, rất anh hùng. Tức là cho đương số phát mạnh, phát lớn, phần nhiều về võ nghiệp. Nhưng phải là người Kim Mệnh hay Thủy Mệnh thì mới ăn; chứ người Hỏa thì lại không được.

Trong trường hợp trên, Đà La độc thủ đã trở thành chính tinh, rực rỡ, cho nên phải không có Tuần Triệt tại đó mới được, có Tuần Triệt lại hỏng mất cách hay.

TRƯỜNG HỢP XẤU CỦA ĐÀ LA

Đà La ở hai cung Thìn, Tuất đóng vai trò La Võng chi địa.

Không phải cứ hai cung Thìn, Tuất là Thiên La, Địa Võng, tức là lưỡi trời ràng buộc các đương số, phải có Đà La đóng đó mà Đà La là lưới trời, thì hai cung đó mới là hai cung lưới trời trói buộc. Do đấy đừng thấy Mạng đóng tại Thìn Tuất mà bảo rằng Mạng bị ràng buộc. Mạng tại Thìn Tuất, mà có Đà La thì mới bị ràng buộc (phải Đà La ngay cung Mạng, chứ Đà La chiếu sang Mạng cũng không sao)

Đà La là lưới tại Thìn, Tuất thì các sao khỏe ở đấy như như Tử-Tướng, Phá Quân bị trói lại, không thi thố được nữa. Những sao yếu, hiền lại không bị Đà La trói buộc.

Cũng như Kình đóng vai trò của Thiên Hình, Đà đóng vai trò của Hóa Kị.

CÁCH AN KÌNH, ĐÀ

Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, cách an Kình Đà có hơi khác các sách, nhưng hợp lý ở chỗ phân biệt Âm, Dương.

Kình, Đà ở hai bên có Lộc Tồn, và theo nguyên tắc “Tiền Kình, hậu Đà”. Nhưng hướng trước sau phải tuỳ theo người tuổi Âm hay tuổi Dương. Như tuổi Âm thì an theo chiều ngược lấy chiều đó rồi, thì Kình đi trước cung có Lộc Tồn, và Đà La đi sau cung có Lộc Tồn. Vì dụ tuổi Ất Mùi, Lộc Tồn ở Mão thì Kình ở Dần, Đà La ở Thìn.. Tuổi Dương thì theo chiều Dương, và theo chiều đó, như tuổi Giáp Dần, Lộc Tồn ở Dần, thì Kình ở Mão, Đà La ở Sửu.

Theo cách an đó, nhớ là Kình Lực luôn luôn đi với nhau. Chỗ nào có Lực Sĩ là có Kình Dương.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ăn –

Phong cách thiết kế phòng ở ngày nay dường như không chuyên về thiết kế phòng ăn. Trong một bản thiết kế thông thường, phòng ăn đơn thuần chỉ được tính như một phần nới rộng thêm từ phòng bếp, hoặc khu vực phía ngoài bên cạnh phòng khách, nó hoàn to

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiet-ke-nha-hop-phong-thuy-voi-den-6

àn ở dạng mở. Có gia đình cũng bày thêm chiếc tủ rượu hoặc chiếc tủ bên trong để tạo không gian cho phòng ăn. Có lẽ cũng không nhất thiết phải thiết kế một phòng ăn khép kín, mà sẽ tiện lợi hơn nhiều nếu phòng ăn được đặt trong khu vực sinh hoạt chung.

Khi thiết kế và tiến hành bài trí phòng ăn, cần cân nhắc đến kích thước của khoảng không gian dành cho các hoạt động của con người cũng như khoảng cách giữa các vật dụng bày trong đó như chạn bát, tủ lạnh, bàn ăn… Tất cả phải được sắp đặt thật phù hợp và thuận tiện nhất cho việc sử dụng. Ngoài ra cũng nên chú ý đến khoảng không gian dẫn từ phòng ăn đến các phòng xung quanh, khoảng không đó phải thật thông thoáng và không làm ảnh hưởng đến việc đi lại cũng như các hoạt động diễn ra trong các khu vực đó.

Ngày nay, trong rất nhiều gia đình không có sự phân chia rõ rệt giữa phòng ăn và phòng khách. Nếu hai căn phòng này được nổi liền với nhau thì vị trí của chúng chắc chắc có sự phân biệt lành dữ. Nếu nhìn nhận theo quan điểm phong thủy thì huớng Đông Nam được mệnh danh là “thìn tị hoàng kim thủy”, nếu phòng khách của gia đình nào được xây theo đúng hướng ấy thì chắc chắn gia đình đó sẽ gặp may mắn. Trong khi đó, hướng Tây Nam được cho là không may mắn, vì vậy tốt nhất nên tránh đặt vị trí phòng ăn theo hướng này.

Khi dùng bữa, tâm trạng phải thật thoải mái, không bị ai quấy rầy. Không khí trong phòng ăn có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người. Vì thế, trong bố cục và cách bài trí phòng ăn cũng có một số điều cần tránh:

  • Bàn ăn không đối diện với cửa ra vào. Nếu không thể khác được thì có thể khắc phục bằng cách chắn bằng một bức bình phong.
  • Phòng ăn không nên nằm trong phòng bếp mà nên tách ròi.
  • Không xây phòng ăn ngay lối cửa ra vào.
  • Ánh sáng trong phòng ăn phải dịu nhẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ăn –

Báo đáp ơn cha, nghĩa mẹ

Người con Phật hiếu đạo luôn phụng dưỡng và kính thuận cha mẹ trong hiện đời nhưng cũng không quên tạo dựng hành trang an lành cho cha mẹ
Báo đáp ơn cha, nghĩa mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người con Phật hiếu đạo luôn phụng dưỡng và kính thuận cha mẹ trong hiện đời nhưng cũng không quên tạo dựng hành trang an lành cho cha mẹ khi giả từ cuộc thế, để tái sinh vào cõi lành. Hành trang đó chính là tín, giới, thí và tuệ.

Một thời, Thế Tôn ở Sàvatthi, tại vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:

1. Này các Tỷ-kheo, ta sẽ giảng cho các Thầy về địa vị bậc không phải Chân nhân và địa vị bậc Chân nhân. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ giảng.

Thưa vâng, bạch Thế Tôn.

Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:

Này các Tỷ-kheo, thế nào là địa vị bậc không phải Chân nhân? Người không phải Chân nhân, này các Tỷ-kheo, không biết ơn, không nhớ ơn. Ðối với những người độc ác, đây là đặc tánh của họ được biết đến, này các Tỷ-kheo, tức là không biết ơn, không nhớ ơn. Ðây hoàn toàn là địa vị kẻ không Chân nhân, này các Tỷ-kheo, tức là không biết ơn, không nhớ ơn. Còn bậc Chân nhân, này các Tỷ-kheo, là biết ơn, là nhớ ơn. Ðối với những thiện nhân, đây là đặc tánh của họ được biết đến, này các Tỷ-kheo, tức là biết ơn, nhớ ơn. Ðây hoàn toàn là địa vị bậc Chân nhân, này các Tỷ-kheo, tức là biết ơn, nhớ ơn.

2. Có hai hạng người, này các Tỷ-kheo, ta nói không thể trả ơn được. Thế nào là hai? Mẹ và Cha. Nếu một bên vai cõng mẹ, này các Tỷ-kheo, nếu một bên vai cõng cha, làm vậy suốt trăm năm, cho đến trăm tuổi; nếu đấm bóp, thoa xức, tắm rửa, xoa gội, và dầu tại đấy, mẹ cha có vãi tiểu tiện đại tiện, như vậy, này các Tỷ-kheo, cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha. Hơn nữa, này các Tỷ-kheo, nếu có an trí cha mẹ vào quốc độ với tối thượng uy lực, trên quả đất lớn với bảy báu này, như vậy, này các Tỷ-kheo, cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha. Vì cớ sao? Vì rằng, này các Tỷ-kheo, cha mẹ đã làm nhiều cho con cái, nuôi nấng, nuôi dưỡng chúng lớn, giới thiệu chúng vào đời này. Nhưng này các Tỷ-kheo, ai đối với cha mẹ không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn an trú các vị ấy vào lòng tin; đối với mẹ cha theo ác giới, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào thiện giới; đối với mẹ cha xan tham, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào bố thí; đối với mẹ cha theo ác trí tuệ, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào trí tuệ. Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là làm đủ và trả ơn đủ mẹ và cha.

(Kinh Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Tâm thăng bằng, phần Đất)

SUY NGHIỆM:

Sống ở đời, biết ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ để hiếu kính đã là điều khó. Nhưng để trở thành người con có hiếu đúng nghĩa, tâm hiếu và hạnh hiếu vẹn toàn lại càng khó khăn hơn. Trong nhiều kinh điển, Thế Tôn thường nói đến công ơn cha mẹ bao la như trời biển, dù chúng ta có hiếu thảo đến mấy vẫn khó có thể đáp đền. Tuy vậy, pháp thoại này Thế Tôn đã chỉ bày một phương thức báo hiếu khác với lệ thường, đó là hướng dẫn cha mẹ tu học, chuyển hóa ba ác nghiệp, mà theo Ngài là “trả ơn đủ cho mẹ và cha”.

Trước hết, Thế Tôn xác quyết rằng, biết ơn và nhớ ơn là đặc tính của bậc chân nhân, của bậc thiện nhân. Khi một người không có hay đã đánh mất đặc tính biết ơn và nhớ ơn thì chắc chắn đó là người độc ác, là kẻ bất nhân, bất chính.

Ngay cả những bậc giàu sang, uy quyền tột bậc trên thế gian, một lòng cung phụng song thân thì vẫn không đủ, vì ân đức cha mẹ sinh dưỡng, tác thành cho con cái nên người quá lớn, đến độ không thể nghĩ bàn.

  • Theo Thế Tôn, hiếu dưỡng trong ý nghĩa thông thường thì dù chu toàn, tận hiếu cũng vẫn chưa đủ.
  • Nên song hành với phụng dưỡng vật chất, kính thuận, người con Phật chí hiếu phải biết khuyến hóa cha mẹ tin tưởng Tam bảo sâu sắc, an trú vào thiện giới, biết bố thí cúng dường, luôn sống với sự soi sáng của tuệ giác.
  • Làm được như thế tức là đã làm đủ, trả ơn đủ cho mẹ và cha.

Rõ ràng, Thế Tôn rất chú trọng đến sự chuyển hóa nghiệp lực cho cha mẹ để mong đời sau cha mẹ tái sanh vào cảnh giới tốt đẹp hơn. Vì đời sống hiện tại vốn hữu hạn và vô thường. Sau đời sống này còn vô số kiếp sống khác nữa. Nếu thương cha mẹ mà thiếu trí tuệ, có thể tạo thêm nghiệp cho cha mẹ mà không tích lũy được phước báo nào cả thì chưa thể gọi đó là thương, là hiếu đúng nghĩa và trọn vẹn nhất.

Vì thế, người con Phật hiếu đạo luôn phụng dưỡng và kính thuận cha mẹ trong hiện đời nhưng cũng không quên tạo dựng hành trang an lành cho cha mẹ khi giả từ cuộc thế, để tái sinh vào cõi lành. Hành trang đó chính là tín, giới, thí và tuệ. Điều này có nghĩa là đời này và đời sau cha mẹ đều hạnh phúc. Vì thế mà Thế Tôn khẳng định là đã làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cha.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Báo đáp ơn cha, nghĩa mẹ

Luận về Nhật Nguyệt đồng lâm

Nhật là Thái Dương, là mặt trời. Nguyệt là Thái Âm, là mặt trăng. Hai vầng Nhật Nguyệt là 2 trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Những đặc tính của Nhật Nguyệt rất thực tế. Mặt trời là nguồn năng lượng lớn nhất đối với qủa đất của chúng ta cho nên người có Thái Dương thủ Mệnh là người rất năng động. Dù nam hay nữ tính tình cũng có phần nóng nảy.
Luận về Nhật Nguyệt đồng lâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ cổ chí kim mặt trăng luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân cho nên người có Thái Âm thủ Mệnh thường mang tính đa sầu, đa cảm. Chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn bản chất của mỗi sao trước khi có cái nhìn khái quát về mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

Thái Dương thuộc nam đẩu tinh, hành Hỏa, miếu địa ở Tỵ, Ngọ tức là mặt trời vào lúc giữa trưa, và vượng địa ở Dần, Mão, tức là mặt trời lúc bình minh. Ở 4 vị trí trên, Thái Dương chủ về sự thông minh, lòng nhân đức, tài lộc và uy quyền. Thái Dương rất hợp với người Dương  Nam , Dương Nữ, và những người sinh vào ban ngày.

Thái Âm thuộc bắc đẩu tinh, hành Thủy, miếu địa ở Dậu, Tuất, Hợi, là lúc mặt trăng tỏa sáng nửa đêm, vượng địa ở hai cung Thân (lúc trăng mới mọc), và Tí (lúc trăng sắp tàn)

Ở những vị trí miếu vượng, Thái Âm là sự nhân từ, tánh đa sầu, đa cảm và lãng mạn, có khiếu về văn chương, nghệ thuật. Đồng thời Thái âm cũng chủ sự giàu có về điền sản như nhà cửa, đất đai…Thái Âm đặc biệt phò trì cho người Âm Nam, Âm Nữ, những người mạng Mộc, Thủy, và người sinh vào ban đêm, nhất là sinh vào những đêm trăng tròn 15, 16 thì càng tuyệt hảo.

Trong cơ thể, Nhật Nguyệt tượng trưng cho đôi mắt. Trong gia đình, Thái Dương là ông, là cha, là chồng, Thái Âm là bà, là Mẹ, là vợ…Điều này rất rõ khi cung hạn có Nhật hay Nguyệt tọa thủ thì những gì xảy ra trong hạn đó không những là cho chính bản thân của mình mà còn nói lên những sự việc xảy ra cho chồng, cho vợ, cha mẹ, ông bà của đương số nữa. Sự biểu tượng này cũng nói lên tình cảm hay sự gần gũi mật thiết trong cuộc sống giữa người con đối với cha hay mẹ. Chẳng hạn, khi chúng ta thấy lá số của một người có Thái Dương thủ Mệnh thì người này chịu ảnh hưởng tánh tình của cha nhiều hơn, có thể sẽ nối nghiệp cha, hoặc có thể vì hoàn cảnh, đương số sẽ sống gần gũi và hợp với cha nhiều hơn là với mẹ.

Khi nói đến hai sao Nhật Nguyệt, khoa Tử Vi có một nguyên tắc mà chúng ta thường nghe là: “Chính bất như chiếu” nghĩa là: Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh. Điều này nghĩ cũng hợp lý, rất thực tế. Chẳng hạn như chúng ta đặt một ngọn đèn ngay trước mặt mà đọc sách thì ánh sáng chiếu trực tiếp vào mắt sẽ làm cho mắt bị chói và mau mỏi mệt hơn là để ngọn đèn chiếu lên chụp đèn, hay chiếu vào tường rồi phản chiếu vào trang sách.

Chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn khi đi sâu vào trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung. Trong 12 cung của lá số, bộ Nhật Nguyệt chỉ đồng cung ở hai vị trí Sửu, Mùi tạo nên một mẫu người khá đặc biệt gọi là mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

Nhật Nguyệt Đồng Lâm cũng giống như hiện tượng Nhật Thực, Nguyệt Thực. Nghĩa là trong một khoảng thời gian nào đó, mặt trời, mặt trăng, và trái đất cùng ở một đường thẳng. Như chúng ta đã thấy, khi Nhật Thực hay Nguyệt Thực thì mặt trăng che mặt trời hoặc mặt trời che mặt trăng, cho nên ánh sáng mờ mờ ảo ảo, ngày chẳng ra ngày, đêm cũng không giống đêm. Đó chính là nét đặc thù đầu tiên của mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

“Những người bất hiễn công danh Cũng bởi Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.”

Ý nghĩa thật qúa rõ ràng: Những người có Mệnh an tại Sửu/Mùi, có Nhật Nguyệt tọa thủ thì một đời công danh cũng như sự nghiệp khó lòng được như ý. Ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt mà chúng ta sẽ bàn đến sau.

Mệnh an tại Sửu/Mùi có Nhật-Nguyệt đồng thủ, mặc dù không phải là những vị trí miếu vượng của Nhật-Nguyệt nhưng cũng là người khá thông minh vì đó là bản chất thuần túy của vầng Nhật-Nguyệt. Tuy nhiên vì hai nguồn ánh sáng nằm cùng với nhau cho nên Nhật-Nguyệt tự che lấy ánh sáng của nhau như đã nói ở trên. Vì vậy người Nhật Nguyệt Đồng Lâm có trí nhớ kém và thường hay có những quyết định lầm lẫn, mãi cho đến khi việc đã xong, quay mình nhìn lại thì mới thấy ân hận tại sao lúc đó mình làm như vậy. Nhật-Nguyệt là biểu tượng của ngày và đêm, và cũng là biểu tượng của Âm và Dương trong vũ trụ cho nên người có NN thủ hay chiếu Mệnh thường có năng khiếu về ngành điện tử, điện toán, vi tính v.v…

Nhật - Nguyệt đồng cung cũng như Nhật Thực, Nguyệt Thực là khoảng thời gian mà ánh sáng và bóng tối hòa lẫn với nhau, trắng đen lẫn lộn, và như chúng ta thường gọi là lúc tranh tối tranh sáng. Bởi thế, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị những chứng nhức đầu kinh niên, căng thẳng thần kinh, dễ bị xúc động, và chắc chắn một điều là hai mắt kém, có nhiều bệnh tật khi còn bé.

Riêng đối với phái nữ, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm mỗi lần có kinh nguyệt thường bị đau bụng dữ dội hơn những người khác. Và họ thường hay bị những chứng bệnh mà đông y gọi là bệnh khí huyết.  
 
Nếu nói như vậy, Mệnh có Nhật-Nguyệt đồng thủ tại Sửu/Mùi thì đây không phải là một cách tốt, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt như sau:

1.Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ tại Sửu/Mùi mà có Tuần án ngữ, và được các văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quí, Thai Tọa, Đào Hồng Hỷ hội hợp thì trở nên tốt. Đây là số của những nhà văn, nhà thơ, nhà báo, những người làm ngành truyền thông, hay là giới văn nghệ sĩ danh tiếng và có địa vị trong giới văn chương, nghệ thuật.

2.Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi, có Hóa Khoa, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu, hay hợp chiếu thì lại trở nên tốt đẹp. Công danh sự nghiệp vững vàng, có quyền cao chức trọng trong xã hội.

Tóm lại, ngoài hai trường hợp vừa nêu trên, Nhật Nguyệt Đồng Lâm ở Sửu/Mùi thì cuộc đời cũng được cơm no áo ấm nhưng đây là mẫu người bất đắc chí, có khả năng mà không gặp được thời vận điển hình như nhà thơ Tú Xương ngày trước.

Cũng là Nhật-Nguyệt đồng cung, nhưng đúng với nguyên tắc căn bản mà chúng ta đề cập ở trên “Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh” Như vậy nếu Mệnh an ở Sửu được NN đồng cung ở Mùi xung chiếu thì chắc chắn tốt hơn Nhật-Nguyệt tọa thủ tại Mệnh. Và phú Tử Vi cũng khẳng định điều này: “Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài.” Trong trường hợp này nếu Mệnh có Tuần án ngữ để giữ ánh sáng của Nhật-Nguyệt, và có Hóa Kỵ thủ Mệnh như vầng mây ngũ sắc làm tăng thêm độ sáng cho Nhật-Nguyệt. Được cách này, công danh phú quý càng rực rỡ và bền vững hơn.

Như vậy, khi nói đến mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm, chúng ta phải phân biệt 2 trường hợp. Nếu Nhật-Nguyệt đồng thủ Mệnh thì cuộc đời được mô tả khái quát như câu: “Những người bất hiển công danh, cũng vì Nhật-Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi” Nếu Nhật-Nguyệt đồng cung xung chiếu Mệnh thì công danh sự nghiệp chắc chắn sẽ trong tầm tay.  
 
Nhưng cho dù ở trường hợp nào thì mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm giống nhau ở chổ mắt yếu, nhức đầu kinh niên, thần kinh dễ rối loạn, trí nhớ kém, phái nữ thường bị đau bụng dữ dội khi hành kinh. Năng khiếu nổi bật nhất của họ là văn chương và nghệ thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Nhật Nguyệt đồng lâm

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Một kinh nghiệm về giải đoán tiểu hạn trên lá số của tác giả Phong Nguyên. Bài viết rất đáng tham khảo!
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.

Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

- Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).

Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

- Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

- Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

- Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

- Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

- Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.

KHHB số 74E2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ.
Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ; tháng 4: ngày Mùi; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dậu; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Sửu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Mão.

Sao xau Qua Tu, Sat Chu, Nguyet Hinh, Toi Chi hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Sát Chủ: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Sửu; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thìn.

3. Sao Nguyệt Hình: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Ngọ; tháng 6: ngày Sửu; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Dậu; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Tuất.

4. Sao Tội Chỉ: xấu với việc tế tự, kiện tụng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Sửu; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Tuất; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày Hợi; tháng 12: ngày Tỵ.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

12 chòm sao đánh nhau vì ai?

Nếu có người sẵn sàng vì mình mà dùng nắm đấm, ra tay che chở, bảo vệ, tương trợ thì vẫn vui lắm chứ nhỉ. Cùng xem 12 chòm sao đánh nhau vì ai nhé.
12 chòm sao đánh nhau vì ai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ đã là thời đại động khẩu không động thủ, thương lượng đàm phán lên ngôi, dùng chân tay giải quyết vế đề là hạ sách. Nhưng nếu có người sẵn sàng vì mình mà dùng nắm đấm, ra tay che chở, bảo vệ, tương trợ thì vẫn vui lắm chứ nhỉ. Cùng xem 12 chòm sao đánh nhau vì ai nhé.

12 chom sao danh nhau vi ai
 

Bạch Dương: Nhân Mã

  Với chòm sao nghĩa khí như Bạch Dương, để họ động chân động tay chỉ có thể là bạn bè, trong bạn bè người đáng để cừu trắng ra tay tương trợ chỉ có Nhân Mã. Vì sao ư? Vì Nhân Mã thực sự là người bạn hết lòng hết dạ, có bao nhiêu mang cả ra bấy nhiêu để đối đãi với Bạch Dương nên có xả thân cũng đáng.   Chỉ cần Mã Mã lên tiếng, Dương Dương luôn có mặt giải nguy. Kiểu bạn bè thân thiết tới mức này nếu là người ngoài sẽ không thể hiểu được đâu, biết rõ bạn mình sai cũng không nói hai lời mà xông vào, chung chịu hoạn nạn, thật hiếm có khó tìm đấy.  

Kim Ngưu: Sư Tử

  Chòm sao Kim Ngưu rất ít khi vì người khác mà đánh nhau vì họ cho rằng việc đó thật ngốc nghếch, hơn nữa với tính cách hiền lành Ngưu chan cũng không muốn làm tổn thương bất kì ai cả. Song nếu đối phương là Sư Tử, gần như chắc chắn mọi nguyên tắc đều sẽ bị phá vỡ.   Sử Tử là người mà Kim Ngưu nể phục, có sự nhiệt tình và năng lực vượt trội, xứng đáng học tập. Vì người mình ngưỡng mộ có phải ra tay cũng hoàn toàn xứng đáng, Ngưu chan tin rằng mọi điều Sư Tử làm đều đúng, nếu phải đánh nhau thì cũng là có lý do cả thôi. 12 chòm sao đánh nhau vì ai thì niềm tin ngô nghê của Ngưu chan là dễ bị cười nhất đó.
Xem thêm bài viết Bí mật 12 chòm sao: Ai nói dối thành thần - Ai thật như đếm
 

Song Tử:  Xử Nữ

  Là hai người bạn tri kỉ, Song Tử thường xuyên cùng Xử Nữ thổ lộ tâm tình, chia sẻ niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống. Những đề tài tán gẫu của hai người không bao giờ chấm dứt, họ thực sự là tâm giao trong đời nhau nên sẵn sàng vì nhau làm bất cứ chuyện gì.   Song Tử tính cách vui vẻ, hoạt ngôn, thích khẩu chiến nhưng nếu Xử Nữ cần, sẵn sàng đánh nhau vì bạn. Không cần phân biệt lợi hại, ai làm tổn thương tới Xử Nữ thì chính là kẻ thù của Song Tử, xông vào giết chúng!!!!  

Cự Giải: Song Ngư

  Chòm sao Cự Giải tính tình nhu nhược, bình thường rất ít sẽ theo người khác gây chuyện, trừ phi là xúc phạm nghiêm trọng, vượt quá mức độ nhẫn nại của họ. Thực tế trường hợp này vô cùng hiếm hoi, hầu như lúc nào Giải Giải cũng chủ động bỏ qua, không để tình hình tới mức nghiêm trọng.   Nhưng nếu vì Song Ngư thì mọi chuyện hoàn toàn khác rồi nhé. Ngư nhi có thể dễ dàng dụ dỗ chòm sao ngoan ngoãn này đi quậy phá, gây sự đánh nhau hoặc bênh vực bạn bè. Cự Giải rất tình cảm, Song Ngư lại thân thiện, một khi đã có giao tình thì chuyện gì cũng dễ thương lượng cả mà.  

Sư Tử: Thiên Bình

  Sư Tử tuy bình thường tự cao tự đại, giống như chẳng để ai trong mắt nhưng với họ thì Thiên Bình có sức hấp dẫn rất đặc biệt. Ai bảo người ta là đại mĩ nữ, đại soái ca cơ, Bình nhi mà cười một cái ai chẳng đỏ xiêu đổ vẹo, Sư Tử có cứng rắn đến mấy cũng không chống lại được.   Sư Tử muốn bảo vệ Thiên Bình, sẵn sàng đánh nhau nếu cần thiết. Ở đây không phân biệt giới tính nhé, cô nàng Sư Tử sẵn sàng thi triển công phu để tranh giành, che chở cho chàng trai trong mộng Thiên Bình yếu đuối đó, sức mạnh của cái đẹp thật ghê gớm.  

Xử Nữ: Hổ Cáp


xu nu danh nhau vi ai
 
Xử Nữ đánh nhau á? Chuyện lạ có thật, 12 chòm sao đánh nhau vì ai cũng thấy bình thường nhưng chòm sao nghiêm túc này cũng có lúc giở võ thì đúng là rất khác thường. Chỉ có Hổ Cáp hữu dũng hữu mưu, thông minh tính toán mới có thể trở thành thần tượng khiến Xử Nữ dốc lòng như vậy thôi.    Một khi đã sùng bái thì bảo nhảy vào nước sôi lửa bỏng cũng không từ nan huống hồ là mấy chuyện đánh nhau cỏn con. Tuy có hơi sợ nhưng để thể hiện tấm lòng chòm sao này xung phong đi ngay không chút chần chừ.
Xem thêm bài viết Thời thanh xuân vườn trường ai là bạn thân khác phái của 12 chòm sao nữ?
 

Thiên Bình: Ma Kết

 

Nếu Thiên Bình có thể từ bỏ thái độ nho nhã thanh lịch của mình vì người khác thì người ấy chỉ có thể là Ma Kết. Người này đối với họ cực kì quan trọng, cực kì đáng quý, phải là chòm sao có phẩm chất tốt, năng lực cao cường cùng thái độ cầu tiến như Kết Kết mới xứng.   Bình nhi tin tưởng rằng, mọi việc mình làm bất kể là gì cũng đều hoàn toàn đáng nếu vì Ma Kết. Có thể là sùng bái mù quáng, là thần tượng hết lòng, song trong đời dám vì một người quên bản thân mình như vậy cũng đâu dễ dàng gì đúng không nào.  

Hổ Cáp: Bạch Dương

 

Hổ Cáp vốn là chòm sao ích kỉ, ít khi vì người khác làm chuyện này chuyện kia chứ đừng nói tới đánh nhau, thật mất mặt. Gặp Bạch Dương thì tắt điện hoàn toàn vì quá yêu thích dáng vẻ trượng nghĩa, nhiệt tình, không câu nệ của cừu trắng mà bảo gì cũng nghe, rủ đi đánh nhau là đi liền.   Người khác làm tổn thương Dương Dương, Cáp Cáp sẵn sàng xông pha trả thù hộ, liên hợp lại đánh cho kẻ đó bò lê bò càng, không còn chốn dung thân luôn. Đúng là chỉ có ánh mặt trời rạng rỡ của Bạch Dương mới kéo được Hổ Cáp thâm trầm ra khỏi vỏ bọc.  

Nhân Mã: Song Ngư

  Nhân Mã tiêu sái, đánh nhau với người khác là chuyện bình thường  như cơm bữa. Chuyện lớn chuyện nhỏ đều có thể giải quyết bằng nắm đấm. Gặp người yếu đuối như Song Ngư lại càng muốn ra tay tương trợ, che chở trong lòng, người khác mà ức hiếp thì không nói hai lời xông tới luôn.   Có thể chẳng quen biết gì đâu nhưng vì chính nghĩa, thấy ác không chịu được, thầy người yếu nảy sinh thương cảm nên giữa Nhân Mã và Song Ngư mới nảy sinh mối nhân duyên kì lạ này. Biết đâu thông qua sự cố lại có thêm bạn bè, thậm chí là thành đôi thành cặp cũng nên.  

Ma Kết: Song Tử


ma ket danh nhau vi ai
 
Chòm sao Ma Kết thích nhất dáng vẻ linh hoạt năng động, vui nhộn hài hước của Song Tử. Nhìn mãi càng nhìn càng yêu, thưởng thức dáng vẻ phóng khoáng, nhiệt tình, dễ thương khiến Kết Kết phải tình nguyện vì Tử nhi mà làm bất cứ việc gì, đánh nhau cũng chẳng nề hà luôn.   Cứ bảo Ma Kết lý trí, trầm ổn, không bao giờ động chân động tay với người khác nhưng nếu thấy họ trước mặt Song Tử thì sẽ thấy một mặt hoàn toàn khác nhé. Nếu thấy Kết Kết trong đám đông xô đẩy, bạo lực thì đảm bảo xa xa kia sẽ có bóng dáng Tử nhi đang ngóng chờ kết quả đó.  

Bảo Bình: Kim Ngưu

  12 chòm sao đánh nhau vì ai? Bảo Bình vốn rất nhiệt tình và thành thật, ai đối tốt với họ thì họ đối tốt lại. Trong mắt chòm sao này Kim Ngưu là người lương thiện nhất, quan tâm nhất, tốt đẹp nhất, yêu thương nhất nên đánh nhau vì Ngưu chan là chuyện hoàn toàn có thể xảy ra, thậm chí còn xảy ra nhiều lần ấy chứ.   Mà Bảo Bình hồ hởi phấn khởi với chuyện này lắm nhé, đánh nhau chẳng phải chuyện gì to tát,c hỉ cần làm Kim Ngưu vui là được rồi. Nếu có bạn thân hay người yêu là Bảo Bảo thì chẳng bao giờ lo bị bắt nạt rồi đúng không Ngưu chan.
Xem thêm bài viết Khi 12 chòm sao gặp ma, bản chất hiện nguyên hình

Song Ngư: Bảo Bình

  Song Ngư thưởng thức vẻ đẹp và tài trí của Bảo Bình, thích sự thông minh, mơ mộng cùng cuộc sống lãng mạn, không gian như cổ tích khi ở bên chòm sao này. Để giữ gìn sự tốt đẹp giữa hai người, Ngư nhi sẵn sàng làm trái với bản tính, đánh nhau là chuyện nhỏ thôi.    Song Ngư quý trọng mối quan hệ này đến mức nâng như nâng trứng húng như hứng hoa, ai dám làm tổn thương tới người họ yêu mến thì tuyệt đối không thể tha thứ. Bình thường hiền lành nhưng động chuyện sẵn sàng xù lông lên ngay lập tức đấy, đừng có đùa.
12 chòm sao nữ với những tính cách không lạc đi đâu được Nụ hôn của 12 chòm sao, ai là cao thủ? Bạn thuộc nhóm chòm sao Thống Lĩnh, Kiên Định hay Biến Đổi?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao đánh nhau vì ai?

Điểm danh 3 con giáp nữ dễ làm hư đàn ông

Đàn ông là phái mạnh, là người che chở cho phái yếu. Song đôi khi phụ nữ quá nuông chiều sẽ làm hư đàn ông, khiến họ quên mất trách nhiệm của mình với gia đình.
Điểm danh 3 con giáp nữ dễ làm hư đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tình cảm là mối quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ. Tuy nhiên, không phải cứ hy sinh, dâng hiến càng nhiều thì sẽ nhận được sự hồi đáp tương tự từ phía đối phương. Ngược lại, có những lúc bạn quá mềm lòng, hy sinh tất cả những gì mình có để người kia được vui vẻ thoải mái nhưng chính sự dễ dàng đó lại khiến cho đối phương nhầm tưởng những thứ đó là điều tất nhiên, không mảy may thấy cảm kích hay muốn đáp lại tình cảm của người kia.
 
Đàn ông tồi là do phụ nữ chiều chuộng mà ra. Vậy theo tử vi thì trong số 12 con giáp, những con giáp nữ nào thuộc mẫu dễ làm hư đàn ông nhất?
 

Nữ tuổi Sửu
 

Trong cuộc sống hàng ngày, phụ nữ tuổi Sửu rất dễ làm hư đàn ông. Họ có tính cách dịu dàng, thùy mị, rất biết chăm sóc người khác, là mẫu phụ nữ Á Đông điển hình. Những người này coi việc chiều chuộng người mình yêu là niềm vui, họ hoàn toàn thoải mái khi phải hy sinh lợi ích của bản thân vì đối phương.
 
Sau khi kết hôn, gia đình thường trở thành trung tâm cuộc sống của con giáp này. Họ quen với việc luôn luôn suy nghĩ, lo lắng cho gia đình, cho chồng con. Đối với họ, niềm vui của chồng con cũng là niềm vui của bản thân, họ hoàn toàn không có ý thức gì trong việc chăm sóc mình, cũng không có kế hoạch gì đối với bản thân.


Diem danh 3 con giap nu de lam hu dan ong hinh anh
 
Dần dần, tình cảm hy sinh vô bờ bến, không cần báo đáp của nữ tuổi Sửu khiến cho đối phương bị chiều chuộng thành quen, coi tất cả những điều con giáp này dành cho họ là 1 lẽ dĩ nhiên. Sự đảm đang của bạn nếu tiết chế vừa phải sẽ là hạnh phúc của chồng con, nhưng khi quá đi thì lại là bất hạnh của chính bạn.

Bạn đã biết về Tình duyên năm 2017 của người tuổi Sửu hay chưa?
 
Những bữa cơm đầy đủ, nhà cửa gọn gàng sạch sẽ, con cái khỏe mạnh thông minh… bạn làm hết trách nhiệm của mình, thậm chí làm cả phần của người chồng, người cha trong gia đình. Một hậu phương quá vững chắc, 1 gia đình vẫn vận hành suôn sẻ mà không cần sự chung tay giúp đỡ của người đàn ông chỉ khiến người bạn đời của bạn hoặc chán nản, hoặc mải mê với công việc, hoặc thậm chí sa đà vào những thói xấu bên ngoài khiến bạn không vui chút nào.
 
Chiều chồng chăm con, các cụ xưa nói đó là thiên chức của người phụ nữ. Nhưng ở thời buổi hiện đại ngày nay, cả vợ và chồng đều có trách nhiệm như nhau trong đối nội đối ngoại. Hãy chia sẻ trách nhiệm gia đình với người đàn ông của bạn. Quan tâm vừa đủ sẽ khiến người ấy thấy khao khát bạn hơn là mặc định rằng, dù thế nào bạn cũng sẽ không giận dỗi mà hết lòng phục vụ quên mình.
 

Nữ tuổi Mùi
 

Những cô gái tuổi Mùi tính cách có phần yếu đuối, nhu nhược, lại hay cả nể nên không biết cách từ chối người khác. Không chỉ đàn ông mà mọi người xung quanh đều có thể sai phái nữ tuổi Mùi. Họ ngần ngại, sợ mất lòng người khác nên dù những yêu cầu đó có vô lý đến đâu thì vẫn chấp nhận và cam tâm tình nguyện làm vừa lòng đối phương.
 
Đối với con giáp này, kết hôn là mục tiêu lớn trong cuộc đời họ. Sau khi kết hôn, người tuổi Mùi sẵn sàng hy sinh mọi thứ vì hạnh phúc gia đình, thế nên để cuộc sống của cả 2 ngày càng tốt đẹp, 1 chút ấm ức với họ cũng chẳng là gì.
 
Phụ nữ sinh năm Mùi trong cuộc sống hàng ngày cũng đã quen với sự nhẫn nhịn, dần dà, sự nhẫn nhịn này làm hư đàn ông bên cạnh họ. Người ta nói không sai chút nào, “theo tình tình phớt, phớt tình tình theo”. Một người quá quỵ lụy người khác thì đối phương sẽ coi thường hoặc không đánh giá cao giá trị của người đó.
 
Nếu bạn dám làm và muốn thay đổi, hãy có chính kiến của mình, dám nói “không” trước những yêu cầu vô lý, dù những yêu cầu đó đến từ người đàn ông bạn yêu thương nhất. Hãy dành thời gian cho bản thân mình nhiều hơn, tham gia những hoạt động xã hội, có những sở thích của riêng mình, ắt hẳn khi đó đối phương sẽ thấy cần bạn hơn. 

Mời bạn xem thêm: Tuổi Mùi hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?


Diem danh 3 con giap nu de lam hu dan ong hinh anh
 

Nữ tuổi Hợi
 

Những cô nàng tuổi Hợi có tiếng hiền lành, vừa khéo chiều chồng lại khéo chăm con. Song đây lại cũng là mẫu phụ nữ không có chính kiến của riêng mình, họ phục tùng chồng vô điều kiện, khiến cho chồng dễ có những suy nghĩ không tốt.
 
Nhu nhược quá mức cũng sẽ làm hư đàn ông. Nếu bạn không biết điều người kia muốn là tốt hay xấu, hoặc thậm chí bạn biết nó là điều xấu mà vẫn bao che và làm theo thì đơn giản thôi, bạn sẽ trở thành tòng phạm.
 
Đứng trước người mình yêu, phụ nữ tuổi Hợi dường như không còn là chính mình. Họ quên đi những thú vui cá nhân, quên đi tự do của bản thân. Mọi điều trong cuộc sống mà họ làm đều là vì chồng vì con.

Bạn có biết con người và vận mệnh phái đẹp có thể tiết lộ qua dáng ngồi không?
 
Chuyện đàn ông ngoại tình giờ không còn là hiếm. Đó có lẽ cũng 1 phần do phụ nữ chiều hư. Nếu phụ nữ kiên quyết hơn, ích kỉ hơn, yêu bản thân mình hơn mà đừng tự gồng gánh lo cho gia đình, đừng vì hạnh phúc con cái hay người thân mà tha thứ khi phát hiện đối phương ngoại tình, thì có lẽ đàn ông chẳng dám hư đâu.
 
Vì thế, dù bạn là ai, dù bạn làm gì, bạn có yêu đối phương đến đâu đi chăng nữa, cũng hãy nhớ tỉnh táo và yêu bản thân mình. Bởi đến chính mình mà bạn còn không trân trọng thì sẽ rất khó để người khác trân trọng bạn.   Hy Vũ

*Bài viết chỉ mang tính tham khảo.

Nhân tướng học: Đàn ông vũ phu, ai yêu thì dại Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay là họa? Top 4 nàng giáp có phúc khí tốt sẽ làm rạng danh 3 đời nhà chồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 con giáp nữ dễ làm hư đàn ông

Mỹ nhân Trung Hoa

Câu Dặc Phu Nhân Ở giai đoạn tuổi già, Hán Vũ Đế đã sủng ái một mỹ nữ khác là Triệu Tiệp Dư. Một lần nọ, Vũ Đế đi thị sát vùng Hà Giang, có một ông thầy bói tâu với nhà vua:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nơi đây có một vị kỳ nữ. Từ ngày cô ấy hạ sinh đến nay, hai bàn tay luôn luôn nắm chặt, không bao giờ xòe ra.

Vũ Đế cảm thấy lạ, vội vàng phái người đi triệu cô gái ấy tới. Khi nhà vua cầm bàn tay của cô gái ấy lên, thì bàn tay liền xòe ra, bên trong nắm chặt một chiếc móc bằng ngọc, cho nên về sau được mọi người gọi là “Câu Dặc Phu Nhân”. Vũ Đế rất mê tín, cho rằng cô gái này không phải tầm thường, nên đem về cung và sủng ái nàng. Đến niên hiệu Thái Thủy năm thứ ba, khi Vũ Đế đã được sáu mươi ba tuổi thì Câu Dặc Phu Nhân hạ sinh cho nhà vua một hoàng tử. Đó là hoàng tử Lưu Phất Lăng, vị hoàng tử nhỏ nhất, mà sau này đã trở thành Chiêu Đế.

Sau khi sự kiện trù ếm xảy ra, Vũ Đế định lập người con nhỏ nhất là Lưu Phất Lăng làm thái tử, nhưng vì sợ sau này lại xuất hiện tình hình mẫu hậu can thiệp vào triều chính, nên Vũ Đế bèn quyết định giết Triệu Tiệp Dư.

Ít lâu sau đó, nhà vua cố ý tìm một khuyết điểm của Triệu Tiệp Dư và gay gắt quở trách. Triệu Tiệp Dư gỡ bỏ tất cả những đồ trang sức đeo trên người, rồi dập đầu tạ tội. Vũ Đế dù cảm thấy rất đáng thương, nhưng vẫn hạ lệnh cho thần hạ của mình:

– Hãy dẫn bà ấy tống vào nhà giam.

Câu Dặc Phu Nhân cứ bước đi một bước lại quay đầu nhìn, đôi mắt như van xin, nhưng Vũ Đế khoát tay nói:

– Hãy đi cho mau, nhà người đừng mong chi được sống sót!

Ngày xử tử Câu Dặc Phu Nhân, mây mù ảm đạm, gió to thét gào. Bá tánh hay tin, không ai là không cảm thấy thương tiếc, một giai nhân trẻ tuổi và ngây thơ như thế, mà lại chấm dứt cuộc đời quá ư bi thảm.

1 thuyết khác về cái chết của Câu Dặc phu nhân.

Câu Dặc còn quá trẻ, còn mình đã 66 tuổi, Vũ Đế sợ sau khi mình chết, Phất Lăng kế vị còn trẻ thơ thì Câu Dặc sẽ được nhiếp chính, thao túng triều cương. Cho nên Vũ Đế bắt Câu Dặc phải chọn: hoặc là hai mẹ con ra khỏi cung, hoặc tự sát để Phất Lăng lên làm Thái tử. Vì tương lai của con, Câu Dặc chịu chết

Chung Vô Diệm

Tóm tắt sơ lược:

Chung Vô Diệm (Hán tự: 鐘無艷, không rõ năm sinh năm mất) tên là Xuân, họ Chung Ly, người đất Vô Diệm (nay thuộc nay thuộc phía đông huyện Đông Bình tỉnh Sơn Đông). Thường gọi là Chung Ly Vô Diệm, bà là Vương hậu của Tuyên Vương Điền Tịch Cương nước Tề.

Chung Vô Diệm là người đàn bà nổi tiếng trong lịch sử, được mệnh danh là một trong Ngũ xú Trung Hoa. Sinh ra trán cao, mắt sâu, bụng dài, chân thô, mũi hếch, xương cổ lòi ra, cổ to, tóc thưa, bụng phệ, lưng gù, da đen đúa… (無艷, Vô Diệm trong tên bà có nghĩa là Không đẹp) Do dung mạo xấu xí, đến 40 tuổi vẫn chưa chọn được người chồng vừa ý. Bà ta tuy xấu nhưng thông minh tài trí hơn người, là nữ chính trị gia tài giỏi.

Giai thoại về Chung Vô Diệm

Một hôm Tuyên Vương đang uống rượu giữa bầy cung nga xinh đẹp, vui chơi ở Tiệm Đài. Chung vô Diệm xin vào yết kiến, tự xưng là người con gái không lấy được chồng của nước Tề, nghe nói Tề Vương là người hiền minh, xin vào hậu cung lo việc quét tước cho vua. Các cung nữ nghe xong bụm miệng cười, Tuyên Vương nghe tâu cũng tức cười nhưng vì lòng hiếu kỳ, ra lệnh cho vào yết kiến. Tuyên Vương hỏi: “Xú phụ! ngưoi sao không chịu ở yên nơi quê hương mà tự tiến tới vua phải chăng ngươi có tài nghệ cao kỳ?”. Vô Diệm đáp: “Không dám nói kỳ tài cao nghệ, chỉ học được thuật ẩn hình, xin vì đại vương hiến chút nghề mọn để giúp vui”. Nói xong liền ẩn mình, không ai thấy nữa. Hôm sau Triệu Vương lại triệu đến làm trò. Vô Diệm không nói, chỉ trừng mắt, cắn răng, giơ tay, vỗ gối… làm 4 động tác và kêu liên tiếp 4 tiếng “hiểm”. Tuyên Vương hỏi ý nghĩa ra sao? Vô Diệm nói rằng: “Nay nước Tề có sự uy hiếp của Tần ở phía Tây, Sở phía Nam, đó là nguy hiểm thứ nhất. Đại vương làm nhọc sức dân, hao tốn tiền của, lập Tiệm đài hoa lệ, đó là điều nguy hiểm thứ hai. Trong triều thì biếm ngưòi hiền, dùng kẻ nịnh, đó là điều nguy hiểm thứ ba. Đấng quân vương đam mê tửu sắc, không sửa sang chính trị trong nước, đó là điều nguy hiểm thứ tư. Thiếp trừng mắt vì đại vưong xét cái biến phong hoả, cắn răng là thay đại vương trừng trị cái miệng chống can gián, giơ tay là vì đại vưong đuổi kẻ bề tôi xàm nịnh, vỗ gối là xin đại vương dẹp bỏ cái đài ăn chơi.”

Tề Tuyên Vương nhận lời can gián, từ đó bỏ yến nhạc, phá Tiệm đài, trừ tôi nịnh, làm cho binh mã mạnh, kho lẫm đầy… lập Chung vô Diệm làm Vương hậu, và với sự phụ tá của bà, nước Tề trở nên cường thịnh. Trong thời Tề Tuyên vương tại vị, không có nước nào đến xâm phạm. Người sau viết rất nhiều truyện về nàng Chung Vô Diệm để ca ngợi tài năng, đức độ và sự dũng cảm của nàng. Tuy nhiên phần cuối truyện có thay đổi, thêm vào nội dung sau khi Chung Vô Diệm giúp vua trị vì thiên hạ thành công, cuối cùng đã hóa thành người đàn bà đẹp như tiên và coi Chung Vô Diệm là tiên nữ bị đày xuống trần giúp vua.

Đậu Hoàng hậu (Hiếu Văn thái hậu)

Đậu Hoàng hậu (trước 205 – 135 trước công nguyên) – Hoàng hậu của Hán Văn Đế

Đậu Hoàng hậu, người Quan Tân Thanh Hà (nay là đông bắc huyện Táo Cường tỉnh Hà Bắc) là hoàng hậu Hán Văn đế Lưu Hằng.

Đậu thị xuất thân hàn vi, cha bà chạy loạn đời Tần đến Quan Tân ở ẩn, câu cá để sống, không may ngã xuống sông mà chết, để lại ba con nhỏ. Thời Hán Sơ, triều đình đến Thanh Hà mộ cung nữ, Đậu thị tuổi nhỏ, ứng tuyển vào cung. Khi đó Lữ hậu nắm quyền, đưa Đậu thị đ ến nước Đại, làm cung nữ cho đ ại vương Lưu Hằng, sau được tiến làm vương phi. Đậu thị sinh được 2 trai là Lưu Khải và Lưu Vũ và một gái là Lưu Phiêu.

Phu nhân của đại vương mất sớm, 4 người con của bà cũng lần lượt chết theo. Đại vương xem Đậu thị là phu nhân.

Năm 180 trước công nguyên, đại vương Lưu Hằng lên ngôi là Hán Văn Đế, lập Đậu thị làm hoàng hậu, trưởng tử Lưu Khải làm thái tử, thứ tử Lưu Vũ làm Hòai Dương Vương.

Do Đậu thị xuất thân nghèo khổ, nên thông cảm với những cảnh khổ của nhân dân, thường khuyên Văn đế tiết kiệm, giảm nhẹ sự đóng góp của nhân dân. Trong Hán thư phần của “Hán Văn Đế” có viết “tức nhị thập tam niên, cung thất, uyển hựu, xa kị phục ngự vô sở tăng ích” ( ở ngôi 23 năm, cung thất, vườn hoa, xe ngựa, đồ ngự dụng không tăng thêm). Sau anh em của Đậu thị là Đậu Trưởng Quân và Đậu Quảng Quốc đến Trường An nhìn bà con, Hán Văn Đế gặp hai vị quốc cữu rất mừng, phân cho hai người nhà ở và ruộng đất không ít, lưu ở lại Trường An. Tể tướng Quán Anh và Chu Bột cho là hai vị quốc cữu xuất thân hàn vi, không có học hành tốt, nên chọn vị thầy có phẩm chất đạo đức dạy dỗ, để không rơi vào bánh xe cũ ngọai thích họ Lữ làm lọan. Trong Hán thư, phần “ Ngọai thích truyện” có viết: “Do thủ thối nhược quân tử, bất cảm dĩ phú quý kiêu nhân” ( do đó biết khiêm nhường bậc quân tử, không dám lấy sự giàu sang mà khinh người)

Năm 157 trước công nguyên ( năm thứ bảy Hán Văn Đế hậu nguyên), Lưu Khải được kế lập là Cảnh đế, tôn Đậu thị làm hòang thái hậu. Lúc đó, Đậu thái hậu hai mắt đã mờ, bà ham thích thuật Hòang Lão. Cảnh đế và anh em Đậu thị không thể không đọc” Lão thị” đề cao thuật Hòang Lão. Hòang Lão là chỉ Hòang đế và Lão Tử, đạo gia tôn Hòang Lão làm tổ, chủ trương “vô tri nhi trị” nên dùng chính sách rộng rãi (khoan chính) đối với dân chúng. Đậu thị trải qua hai triều đại Văn đế và Cảnh đê, sử gọi là “Văn Cảnh chỉ trị”, sự thịnh trị của đời Văn Cảnh và chính sách khoan dân theo thuật Hòang Lão có quan hệ rất lớn.

Đậu thái hậu chết năm 135 trước công nguyên ( năm thứ sáu Kiến nguyên Hán Vũ Đế) thọ khỏang 71 tuổi

Hoàng Phủ Phi Giao

Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Mạnh Lệ Quân có bốn người con : Triệu Câu, Triệu Lân, Triệu Phượng và Mạnh Phi Giao, từ khi còn ở phủ Hoàng Phủ Phi Giao đã bộc lộ bản tính muốn cai trị cả thiên hạ, nàng thường mơ ước mình có thể giống như Võ Tắc Thiên nên thạo bức chân dung của Võ Mỹ Nương mà ngắm nhìn và tôn vinh. Thái Thượng Hoàng của Minh triều muốn ẩn dật tu hành nên truyền ngôi lại cho con trai của ông là Anh Tôn lập hữu hậu là Hùng Ngọc Dung con gái của Hùng Hữu Hạo cũng là chỗ thâm tình của Hoàng Phủ Thiếu Hoa, Thái Thượng Hoàng còn truyền thánh chỉ lập Phi Giao làm hữu hậu điều này càng làm cho Hoàng Phủ Thiếu Hoa lo sợ vì bản tính của Phi Giao nhưng cũng đành chấp nhận vì ko thể nào kháng chỉ.

Từ khi Phi Giao nhập cung, Anh Tôn đã mê mẩn tâm hồn trước sắc đẹp của Phi Giao, Phi Giao vì muốn loại bỏ Hùng Ngọc Dung nên đã lập mưu sai Đồ Mang Hưng Phục và Thái giám Mã Thuận vu khống cho Hùng Hữu Hạo tội mưu phản. Anh Tôn nghe theo lời Phi Giao xử tội chết cả nhà Hùng Hữu Hạo, còn phần Ngọc Dung vì đang mang thai nên bị xử giam vào lãnh cung chờ ngày sanh nở và truyền lệnh cho Bình Bộ Thượng Thơ hạ sắc chỉ phong cho Phi Giao làm Chiêu Vương Hoàng Hậu được quyền nhiếp chính giữa triều đình.

Ngay lúc đem Hùng Hữu Hạo ra pháp trường thì cả nhà Hoàng Phủ đến giải cứu, Hoàng Phủ Thiếu Hoa quyết định lên thâm sơn tìm Thái Thượng Hoàng mời Ngài về trừng trị Phi Giao, Hùng Hữu Hạo cùng lên đường với Thiếu Hoa. Về phần Ngọc Dung sinh được Hoàng tử, Triệu Lân không ngại khó khăn đến lãnh cung mang Hoàng tử về gởi cho chị dâu của mình nuôi dưỡng, Phi Giao thấy mẹ cứ chống lại ý nàng nên dựa vào chức quyền đã truyền thánh chỉ phong toả cung Nam Thanh giam Mẹ và Hoàng Thái Hậu. Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Hùng Hữu Hạo sau 1 thời gian dài đã tìm được Thái Thượng Hoàng, ngài đồng ý trở về triều để xử tội. Triệu Lân sau 1 đêm trằn trọc tìm mưu kế truất phế Phi Giao thì từ tóc xanh trở nên đầu bạc, và đã tìm được kế vẹn toàn đưa Đồ Mang Hưng Phục lên làm vua nhằm tạo sự bất hòa sau đó thỉnh Thái Thượng Hoàng đăng điện để xử án. Hùng Ngọc Dung gặp lại Hoàng Tử sau nhiều năm xa cách mẫu tử tương phùng, Đồ Mang Hưng Phục và Mã Thuận bị xử tội chết, Anh Tôn đau khổ khi Thái Thượng Hoàng bắt buộc chính Anh Tôn phải hạ chỉ xử Phi Giao tội chết, Phi Giao bị xử bá đao trảm quyết nhưng vì bá quan văn võ quỳ xin tội nên Thái Thượng Hoàng giảm án xử Phi Giao tam ban triều điển, nhà Hoàng Phủ khóc tiễn con nhưng cũng đành phải chịu vì luật nước không thể nào chống lại.

Khách Thị

Vua Minh Hi Tông hiệu Thiên Khải với nhũ mẫu Khách thị được coi là mối tình điên loạn trong lịch sử Trung Quốc. Lịch sử chép lại: Khách thị và Thiên Khải Đế Châu Do Hiệu đã có quan hệ tình dục với nhau. khi Hy Tông lên ngôi năm 15 tuổi, phong Khách thị làm Phụng thánh phu nhân Trong cung triều Minh, Khách thị là người dâm loạn nổi tiếng, làm sao có thể bỏ qua vị hoàng đế trẻ trung? Quan hệ giữa Khách thị và Thiên Khải Đế khác hẳn mối quan hệ giữa nhũ mẫu và con nuôi.

Thường thì khi thái tử đã trưởng thành, chức trách của nhũ mẫu cũng hết, không nhất thiết phải sớm tối gặp gỡ tiếp xúc. Nhưng đối với Khách thị, mọi chuyện lại không diễn ra như thế. Lịch sử ghi chép rằng: Sáng sớm mỗi ngày Khách thị bước vào gian lò sưởi cung Càn Thanh, nơi tẩm cung của Thiên Khải Đế, hầu hạ Thiên Khải Đế cho tới nửa đêm mới về cung. Nếu giải thích chuyện này vì Khách thị xuất phát tình yêu thương với Thiên Khải Đế như mẹ yêu con, thì trong mối tình bất chính sau này của Khách thị với Ngụy Trung Hiền, vì cớ gì mà Khách thị đã không còn quan tâm tới Thiên Khải Đế. Thậm chí, trong lần ăn uống vui vẻ ở hồ Thái Dịch, Khách thị và Ngụy Trung Hiền quyến luyến không rời, Thiên Khải Đế trèo cây bắt chim ngã lộn cổ, quần áo rách toạc, máu chảy đầy mặt, Khách thị không hề xót thương, vẫn cười đùa vui vẻ với tình lang, Khách thị còn cấu kết với Ngụy Trung Hiền khống chế các thế lực trong triều

Khách thị xinh đẹp lẳng lơ, đứng trước mặt Thiên Khải Đế chưa bao giờ tự coi mình là nhũ mẫu, mà chỉ là người đàn bà và giống hệt như kẻ cầu xin sủng ái. Lịch sử ghi chép: Khách thị khi đã trên 40 tuổi, sắc mặt vẫn đẹp như mỹ nhân 28. Sắc đẹp và vẻ lẳng lơ của Khách thị đã làm cho mọi người sửng sốt, ngay đến các cung tần, tần phi trẻ cũng không thể sánh kịp. Để bảo vệ vẻ đẹp, đương thời Khách thị luôn dùng nước bọt các cung nữ trẻ để chải tóc, đảm bảo sự đen bóng của mái tóc. Mái tóc đẹp như mây đã tôn thêm vẻ xinh đẹp tha thướt của thiếu nữ.

Làm nhũ mẫu của Thiên Khải Đế, Khách thị tranh giành ghen tuông bóng gió, hại chết mấy tần phi từng được Thiên Khải Đế gần gũi.Minh Quang Tôn tuyển được một người phi là Triệu Thị. Người này có chút xích mích với Khách Thị, bà ta bèn giả thánh chỉ buộc Triệu Thị phải thắt cổ tự vẫn. Nhưng,đáng thương nhất là Trương Dụ phi. Trương Dụ phi có thai với Thiên Khải Đế, khi sắp đẻ, Khách thị hạ lệnh không cấp thức ăn đồ uống cho Trương Dụ phi, không cho người đến đỡ đẻ. Trong đêm mưa bão điên cuồng, Trương Dụ phi đói khát không chịu nổi, lê thân thể nặng nề khó nhọc trèo lên mái nhà hứng nước mưa uống cho đỡ khát, tủi thân gào khóc và qua đời trong cơn đói hành hạ. Ngoài Trương Dụ, còn có ba hoàng tử, hai hoàng nữ vì sự bức hại của Khách thị mà chết yểu vô tội. Tổng số cung nữ được hoàng đế sủng hạnh hoặc mang thai bị Khách thị giết hại không thể đếm được chính xác.

Trương Hoàng hậu rất ghét Khách Thị nên lựa lời khuyên Hy Tôn đừng nghe lời bà ta trừng phạt người ngay, nhưng ông ta không nghe. Khách Thị mua chuộc được một cung nữ trong cung Càn Ninh để ra tay hại Hoàng hậu. Khi đó Trương Hoàng hậu đang có mang, thường mỏi lưng nên sai cung nữ bóp lưng. Cung nữ đã ra tay khiến bà bị sảy thai. Chỉ vì dung túng cho Khách Thị làm hại những phụ nữ trong cung mà Minh Hy Tôn đã chịu họa tuyệt tự.

Vương Kiều Loan

Kiều Loan là một người rất thông minh, lại được cha mẹ nuông chiều cho nên từ nhỏ đã thông kinh bác sử, văn hay chữ tốt. Nếu là con trai thì đã chiếm được bảng vàng, phò vua giúp nước, danh tiếng lưu truyền thiên thu.

Chỉ trách chuyện tìn duyên của nàng lại lắm bi ai. Lúc đầu, từ việc viết thư cho nhau, nàng và Chu Đình Chương ngày càng hiểu thêm về nhau rồi tình càm đôi bên bắt đầu nảy sinh. Trong phủ họ Vương, lại có thêm Tào Di như người “bắc cầu” cho cả hai nên tình duyên ngày càng sâu đậm. Chu Đình Chương lúc đầu là một người phong lưu nho nhã, có tài thi phú, ĐC và KL quả là một đôi trai tài gái sắc. Nhưng từ sau khi về quê, được Chu tư giáo sắp đặt hôn lể với Ngụy Đồng tiểu thư thì ĐC đã quên hẳn lời thề xưa với KL. KL vẫn đêm ngày mong mỏi, viết thư cho ĐC nhưng không bao giờ được hồi âm. Khi biết được sự thực ĐC phụ bạc mình, KL vô cùng thất vọng và không còn thiết sống nữa. Trước khi tự tử, nàng gom tất cả các thư từ xướng họa với Đình Chương. thêm vào đó những dòng chữ thề nguyền và thiên Trường hận đóng vào một tập, cho vào bao công văn gửi đến vệ quân Ngô Giang nhờ bắt một tên quân tại đào. Trên phong thư đề “Nam Dương vệ chưởng ấn Vương Thiên hộ kính gửi chức lệ Tô Châu phủ, Ngô Giang huyện, huyện lệnh đại nhân”.

Phàm Công đọc tất cả thơ từ và thiên Trường hận, lòng tấm tắc ngợi khen tài năng của Kiều Loan và trách Đình Chương là một tên bạc tình, bèn cho người đi bắt Đình Chương đến. Lúc đầu ĐC chối cãi nhưng lúc sau khi thấy những tập thơ ấy thì bèn nhận tội. Phàm Công sa lính đánh ĐC đến tan xương nát thịt

Từ Hi thái hậu (Lan Nhi)

Thái hậu Từ Hi (1835 – 1908) là người nắm quyền lực thực tế của triều đình Thanh mạt trong hơn 40 năm. Bà cùng với Võ Tắc Thiên được xem như là hai người phụ nữ nắm quyền lực cao nhất của đế quốc Trung Hoa, vốn có tư tưởng kỳ thị phụ nữ nặng nề (trọng nam khinh nữ), trong một thời gian dài.

*Xuất thân

Bà xuất thân từ bộ tộc Mãn Châu Yenonala (Diệc Hách Na Lạp thị), mới đầu chỉ là một cung tần, nhờ hát hay, khéo nịnh được Hàm Phong yêu, được phong đến chức Lan Quý nhân. Năm 1856, bà sinh một trai, về sau là Hoàng đế Đồng Trị (trị vì 1861 – 1875), từ đó càng được sủng ái.

Nhờ trí thông minh, lại có tính cách mạnh mẽ, bà dần can thiệp vào chuyện triều chính, từ đó sinh ra hách dịch, độc tài. Tương truyền vua Hàm Phong biết trước rằng sau này bà sẽ là một tai họa cho nhà Thanh nên trước khi chết đã để lại di chúc bảo phải giết đi, nhưng viên thái giám Lý Liên Anh cho bà hay rồi hủy di chúc này, giúp đỡ bà đưa Đồng Trị lên ngôi. Lý Liên Anh từ đó thành sủng thần của Từ Hi, tham ô, làm loạn trong cung.

*Làm Phụ chính lần thứ nhất

Sau khi Hoàng đế Hàm Phong qua đời, Hoàng hậu Từ An và Lan Quý nhân được triều đình tôn xưng là Từ An Thái hậu và Từ Hi Thái hậu, và quyết định để cho hai bà làm “thùy liêm thính chính” (rủ mành mành mà nghe việc nước), nghĩa là cùng Phụ chính cho Hoàng đế Đồng Trị còn nhỏ tuổi. Hai đại thần Cung Thân Vương và Văn Tường đều là người có năng lực, giúp ý kiến hai bà.

Thái hậu Từ An ít học nhưng đôn hậu, có phẩm cách. Từ Hi học khá hơn, đọc viết được chữ Hán, thông minh, lanh lợi, rất có bản lĩnh, nhưng cũng có nhiều tật: ham quyền thế, dâm dật, xa xỉ, muốn đạt mục đích đến cùng. Bà cũng có tính tình bất thường, lúc thì hiền, rộng lượng, lúc thì tàn nhẫn vô cùng. Do đó dần dần Từ Hi lấn Từ An, quyết định mọi việc. Từ An hiền hậu, nhượng bộ nhiều lần. Năm 1872, Đồng Trị 18 tuổi, hai Thái hậu dự định cưới vợ cho Đồng Trị rồi sẽ thôi thính chính nữa.

Từ An là vợ chính thức của Hàm Phong, vốn không có con, nhưng theo phong tục Trung Hoa, Đồng Trị vẫn đối đãi với bà như là mẹ cả. Đồng Trị lại không ưa mẹ đẻ mà quý Thái hậu Từ An. Do đó mà Từ Hi ghét cả Đồng Trị lẫn Từ An. Tính cách bà lại ham quyền lực, vì vậy tự ý quyết định mọi việc, lũng đoạn cả triều đình. Đồng Trị sinh chán nản, bỏ bê triều chính, thường cùng với một vài hoạn quan ban đêm trốn ra khỏi cấm thành, đi chơi phố phường, có lần về trễ, không kịp buổi triều. Hai năm sau ông chết, sử chép là do bệnh đậu, nhưng dân gian đều cho là do bệnh hoa liễu.

Do Đồng Trị không có con, Từ Hi tìm một đứa cháu trong hoàng tộc, mới bốn tuổi, em con chú của Đồng Trị, đưa lên ngôi, lấy hiệu là Quang Tự. Cũng trong thời gian này, Thái hậu Từ An đã chết một cách bí ẩn, không một người nào hay. Tương truyền bà đã bị Từ Hi đầu độc chỉ vì bắt gặp một nhà sư trong phòng ngủ của Từ Hi. Có thuyết cho rằng, vì Từ Hy biết rằng Thái Hậu Từ An có trong tay một Di Chiếu của Hàm Phong Hoàng Đế là có thể trút phế Từ Hy bất cứ lúc nào nên Từ Hy đã ra lệnh giết Từ An. Từ Hy đã bỏ thuốc độc vào thức ăn của Từ An để bà trúng độc mà chết. Cái Di Chiếu đó chỉ có Từ An và Cung Thân Vương biết.

Quang Tự còn nhỏ tuổi bị Từ Hi quản thúc chặt chẽ quá, hóa ra khiếp nhược. Kể từ khi lên ngôi vua lúc 5 tuổi, không một người nào – ngay cả mẹ nữa – được phép lại gần, trừ mỗi một người là Từ Hi. Từ Hi “luyện vua” cho tới mức sợ bà như sợ cọp, bảo gì cũng phải nghe. Lớn lên vua Quang Tự mỗi ngày phải vào vấn an bà một lần, mà vấn an thì phải quỳ, cho phép đứng dậy mới đứng.

Thái giám Lý Liên Anh, sủng thần của Từ Hi, cũng ăn hiếp Quang Tự, đối xử vô cùng tàn nhẫn. Xuất thân là kép hát, rất đẹp trai, hát rất hay, được Từ Hi sủng ái, tới mức ông nói gì, bà ta cũng nghe, ông ta tự phụ, tự coi là ngang với bà. Đình thần sợ ông như sợ bà vậy. Hoàng đế Quang Tự cũng phải nhẫn nhịn Lý nhiều lần. Sau vụ Mậu Tuất chính biến, Quang Tự bị giam trong một phòng bẩn thỉu, ăn không được no, mặc không đủ ấm, chịu nhục nhã tới khi chết, một phần cũng là do ý của Lý.

*Cuộc vận động tự cường (1862 – 1882)

Trước chiến tranh nha phiến, Mãn Thanh tự hào là Thiên triều, xem thường các nước Tây phương là ngoại di. Sau khi liên quân Anh–Pháp tới Bắc Kinh, buộc phải ký điều ước nhục nhã với họ, nhà Thanh mới chịu nhận rằng bọn ngoại di đó mạnh hơn mình nhiều, và muốn chống cự với họ thì phải có tàu bè như họ, súng ống như họ, quân đội phải luyện tập theo lối của họ. Vài người Mãn như Cung Thân Vương, Quế Lương nghĩ đến việc tự cường, bàn với Tăng Quốc Phiên, Lý Hồng Chương, Tả Tôn Đường. Họ đồng ý với nhau rằng “muốn tự cường thì việc luyện binh là quan trọng nhất, mà muốn luyện binh thì trước hết phải chế tạo vũ khí giới”. Năm 1862, họ giao cho Lý Hồng Chương thi hành.

Tăng Quốc Phiên và Lý Hồng Chương tiếp xúc với Ung Wing, một sinh viên nghèo ở Ma Cao và là du học sinh đầu tiên ở Mỹ, do một hội truyền giáo trợ cấp, năm 1854 đậu bằng cấp Đại học Yale. Tăng Quốc Phiên phái Ung Wing qua Mỹ mua máy. Ông này thuyết phục Tăng Quốc Phiên gởi 120 thanh niên đi du học. Một số lớn qua Mỹ, ba chục người sang Anh, ba chục qua Pháp, một số nhỏ qua Đức.

Phong trào tự cường tiến chậm, chủ yếu là nhắm vào quốc phòng mà thôi, chưa phải là một cuộc cải cách lớn. Nhưng nhóm thủ cựu nổi lên phản đối, cho Lý Hồng Chương là Hán gian, theo Tây phương, làm cho Trung Quốc hóa ra di địch. Họ họp thành một phe không bao giờ bàn tới học thuật Tây phương, tự cho mình là thanh cao. Dân chúng thì đại đa số vẫn cày cấy để kiếm cơm ăn, việc nước không hề biết tới. Có một người sáng suốt là Wong Tao học giỏi chữ Hán, ngoài hai chục tuổi, trong khoảng từ 1840 đến 1860 giúp việc cho nhà in của một hội truyền giáo Anh ở Thượng Hải. Bị nghi ngờ là tiếp xúc với Thái Bình Thiên quốc, ông phải trốn qua cử nhân, giúp dịch Tứ Thư và Ngũ Kinh rồi qua ở Scotland hai năm.

Khi trở về Hồng Kông, Wong Tao xuât bản một nhật báo riêng, sau hợp tác với một tờ báo của người Anh ở Thượng Hải nữa (1872). Ông cảnh cáo nhà cầm quyền rằng công cuộc tự cường không có kết quả được vì chỉ trị ngọn chứ không trị gốc. Phải thay đổi cả chế độ mới được. Nhưng triều đình Thanh thì vẫn không chấp nhận.

*Chính biến Mậu Tuất (1898)

Sau vụ Trung Nhật chiến tranh, thấy một nước lớn như Trung Quốc mà bị một nước nhỏ xưa nay mình vẫn khinh khi là Nhật Bản đánh thua, người Trung Hoa nhận ra rằng công cuộc tự cường hơn hai chục năm không có kết quả gì cả, vũ khí không đủ để cứu nước, phải cải cách từ gốc, thay đổi chế độ, như Wang Tao đã cảnh cáo thì mới được. Họ cổ vũ canh tân chính trị, tổ chức lại điều đình, giảm phung phí trong xã hội, bỏ hệ thống khoa cử cũ, tuyển nhân tài theo cách mới… Do đó mà có cuộc vận động duy tân (đổi mới) khắp trong nước.

Hai người đề xướng là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu, đưa ra khẩu hiệu là “toàn biến, tốc biến” (thay đổi triệt để và mau). Lương Khải Siêu làm đại biểu cho một nhóm 190 cử nhân Quảng Đông lên kinh thi, dâng thư lên triều đình bàn về thời cuộc. Khang Hữu Vi cùng nhóm 3.000 cử nhân khác dâng thư xin biến pháp. Rồi hai nhóm họp làm một. Kể từ thế kỷ 12 đời Nam Tống (trên bảy thế kỷ), bây giờ mới lại thấy một phong trào học sinh dâng thỉnh nguyện lên vua. Lần này, thỉnh nguyện của nhóm Khang, Lương không được chấp nhận.

Năm 1896, Khang Hữu Vi lần nữa dâng thư xin biến pháp. Lần này ông đạt được đến Quang Tự nhờ một vị đại thần, thầy học cũ của Quang Tự.

Quang Tự lúc này đã thực sự cầm quyền (từ năm 1889); Thái hậu Từ Hi lui về nghỉ ở Di Hòa viên, dĩ nhiên vẫn theo dõi hành động của ông. Ông tuy e sợ “Phật bà” – Từ Hi – nhưng sáng suốt, nhiệt tâm muốn cứu Trung Quốc, cho mời Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lên kinh bàn việc nước. Ông tiếp Khang, Lương suốt một buổi, phong cho họ chức tước để cùng mưu việc biến pháp.

Đề nghị nào họ đưa ra Quang Tự cũng chấp nhận hết: cải cách việc triều đình cho mới mẻ, bỏ lối văn bát cổ trong các khoa thi mà lấy môn luận về thời vụ thay vào, lập học hiệu, khuyến khích kẻ viết sách mới và kẻ chế khí cụ mới, bỏ những nha thự ít việc, luyện tập quân đội theo lối mới, trù lập ngân hàng, làm đường xe lửa, khai mỏ, mở nông và công nghiệp, lập hội buôn, mỏ rộng đường ngôn luận, cầu nhân tài… Trong khoảng chưa đầy ba tháng, hơn một trăm đạo chiếu được ban ra, làm cho cả trong triều lẫn ngoài tỉnh xôn xao. Đúng là “toàn biến” và “tốc biến”.

Khang Hữu Vi biết rằng nhóm cựu thần tất phản đối, nên khuyên vua đừng vội bỏ hết các nha môn, mà giữ họ lại, phong đất cho họ để không mất lộc. Nhưng vị “Phật bà” ở Di Hòa Viên hay biết, có ác cảm với biến pháp. Bà bổ nhiệm một người cùng phe bà là Vinh Lộc, tổng đốc Trực Lệ, chỉ huy quân đội ở thủ đô để củng cố thế lực của bà. Vua Quang Tự cương quyết, bảo: “Không cho ra biến pháp thì giết ta còn hơn”.

Đàm Tự Đồng thấy Từ Hi cản trở công cuộc đổi mới, khuyên Quang Tự đoạt lại chính quyền. Quang Tự nghe lời, triệu Viên Thế Khải, (học trò của Lý Hồng Chương trong việc đào tạo quân đội) lúc đó đang thống lĩnh 7.000 quân tâm phúc, về Bắc Kinh bàn việc, có ý dùng quân của Viên để bao vây Di Hòa Viên.

Chẳng may việc đó bị tiết lộ (chính Viên phản vua, vì thấy Từ Hi còn mạnh). Từ Hi hay được, vội vàng từ Di Hòa Viên trở về Bắc Kinh, họp Quang Tự và các đại thần lại, bắt Quang Tự quỳ một bên, các đại thần quỳ một bên, trừng mắt, lớn tiếng mắng Quang Tự một cách tàn nhẫn: “Thiên hạ này là thiên hạ của tổ tiên, mày sao dám tự ý làm bậy? Các quan đây đều do tao tuyển dụng trong nhiều năm để họ giúp mày, mày sao dám tự ý không dùng người ta?…” Rồi bà quay sang phía các đại thần mắng là bất lực, không tận tâm với quốc sự…

*Làm Phụ chính lần thứ hai

Sau cùng, năm 1889, Từ Hi tuyên bố rằng Quang Tự đau, bà phải thính chính trở lại, và đem giam Quang Tự ở Doanh Đài, trong hồ Tây Uyển. Vậy là cuộc biến pháp thành cuộc chính biến.

Bà ban lệnh cấm dân dâng thư, phế bỏ cục Quan Báo, đình chỉ việc lập học hiệu trung, tiểu ở các tỉnh, các huyện; dùng lại lối văn tám vế để lựa kẻ sĩ, bỏ khoa thi đặc biệt về kinh tế; bỏ các tổng cục nông công, thương, cấm báo quản, truy nã chủ bút, cấm hội họp, dùng lại các vũ khí cung đao…; tóm lại là chỉ trong một hai tuần toàn hủy, tốc hủy các canh tân của Quang Tự. Sử gọi vụ đó là “Chính biến Mậu Tuất” (1898); cũng gọi là vụ “Duy tân 100 ngày”.

Khang Hữu Vi hay tin trước, bỏ trốn. Lương Khải Siêu, sau khi việc xảy ra, mới trốn qua Nhật. Đàm Tự Đồng không chịu trốn, muốn lấy máu mình nuôi cách mạng, nên bị giết với năm người nữa: Khang Quảng Nhân, (em Khang Hữu Vi) Lưu Quang Đệ, Lâm Húc, Dương Nhuệ, Dương Thâm Tú.

Khang Hữu Vi ở Nhật lập đảng Bảo hoàng mong lật đổ Từ Hi, phò trợ Quang Tự lên cầm quyền; Lương Khai Siêu xuất bản tờ báo Thanh Nghị mạt sát Từ Hi.

Từ Hi xin Anh, Nhật giao Khang Hữu Vi và Lương Khai Siêu cho bà, nhưng họ không nghe, còn bảo vệ cho hai người mà họ coi là phạm nhân chính trị. Từ Hi còn muốn bắt Quang Tự thoái vị để đưa một người khác lên, sai người cho dò ý công sứ các nước, họ đều phản đối. Hoa kiều ở hải ngoại đánh điện về ủng hộ Quang Tự, Từ Hi càng ghét ngoại nhân đã mớm cho Trung Hoa những ý tưởng phản động: hiến pháp, dân chủ…

Thái giám Liên Anh rất ghét nhóm Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu mà Quang Tự trông cậy để đổi mới Trung Quốc. Cũng chính Lý Liên Anh khuyên Từ Hi dùng quyền phỉ để diệt người da trắng, do đó mà liên quân tám nước (Bát Quốc Liên Quân) vào phá Bắc Kinh. Chính vì sự tấn công này mà triều đình nhà Thanh phải ký hòa ước Tân Sửu nhục nhã với liệt cường năm 1901.

*Dự bị lập hiến (1902 – 1908)

Sau hòa ước nhục nhã Tân Sửu (1901), Từ Hi bị dân chúng vạch tội, muốn mua chuộc lại lòng dân, mới chỉnh sửa đổi chính sách, bao nhiêu sắc lệnh biến pháp của Quang Tự mà năm 1898, bà hủy bỏ thì bây giờ thực hiện hết, lại lập nhiều cơ quan mới như hội nghị chính vụ xứ, thượng bộ, học bộ, luyện tân quân, chấn hưng công, thương.

Khanh Hữu Vi ghét Từ Hi nhưng vẫn chưa oán người Thanh, lập Đảng Bảo hoàng, hy vọng nơi Quang Tự, nhưng tư tưởng ông hơi thay đổi, đòi quân chủ lập hiến; Lương Khải Siêu cũng hậu thuẫn ông.

Năm 1905, dân Trung Hoa thấy Nhật theo chế độ quân chủ lập hiến mà mạnh, thắng được Nga theo chế độ quân chủ chuyên chế, nên càng tin ở chế độ lập hiến, và đòi Thanh đình phải lập hiến, chứ chỉ sửa đổi chính sách (Thanh đình gọi là Tân Chính: Chính sách mới) chỉ duy tân thì không đủ. Ngay một số đại thần Hán trung với Thanh như Trương Chi Động, Viên Thế Khải cũng chủ trương lập hiến. Phong trào lập hiến sôi nổi trong nước.

Từ Hi bất đắc dĩ phải phái năm đại thần đi Nhật, Anh, Đức để khảo sát chế độ lập hiến của ba quốc gia đó.

Năm sau, họ trở về đều chủ trương lập hiến. Từ Hi xuống dụ: “Trước hết cải cách quan chế rồi đến chính trị, khiến sĩ dân hiểu rõ quốc chính để dự bị cơ sở cho việc lập hiến, vài năm sau, xét lại tình hình, xem tiến bộ mau chóng mà định kỳ hạn xa gần.”

Rồi triều đình sửa đổi quan chế: đặt ra Tư chính viện ở kinh sư, Tư nghị cuộc ở các tỉnh để làm cơ sở cho Quốc hội và Tỉnh nghị hội, lập thẩm kê viện, thẩm phán sảnh, ban bố Hình luật mới…, nhưng một số biện pháp không thực hành được, có danh mà không thực.

Triều đình lại hạ chiếu lập một nội các mới bề ngoài có vẻ tiến bộ mà sự thực chỉ là để phá nguyên tắc Mãn và Hán ngang nhau, vì trong số 12 thượng thư chỉ có 4 người Hán, 1 người Mãn, 2 thị lang Mãn, 2 thị lang Hán), còn 8 người kia là Mãn, mà 5 người là hoàng tộc; vì vậy người Trung Hoa gọi nội các đó là nội các hoàng tộc.

Sau cùng, năm 1908, triều đình ban bố Hiến pháp đại cương gồm 15 điều mà điều số 1 là: Hoàng đế Đại Thanh thống trị Đế quốc Đại Thanh, nối tiếp nhau tới vạn đời, và điều số 2 là: Hoàng đế tôn nghiêm như thần, thánh, bất khả xâm phạm. Nội dung là quyền vua rất lớn, quyền dân rất ít, nghị viện chỉ là một cơ quan tư vấn. Họ dự bị 9 năm sau mới hoàn thành hiến pháp. Có ý kiến nghi ngờ thực tâm muốn lập hiến theo đường lối dân chủ.

Trong năm đó, sau khi ban bố Hiến pháp đại cương thì Quang Tự chết trước rồi Từ Hi chết sau, chỉ cách nhau có mấy giờ. Dân chúng ngờ rằng Từ Hi biết mình sắp chết, không muốn cho Quang Tự sống nên đầu độc Quang Tự.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mỹ nhân Trung Hoa

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Sao Thiên tài đi theo mệnh, Thiên thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Sao thiên tài thuộc hành: thổ

Trong lá số tử vi của mối người, Sao Thiên Tài được khởi từ cung mệnh là cung tý tính theo chiều thuận đến năm sinh . 

Sao THIÊN THỌ được khởi từ cung an thân là cung tý cung tính theo chiều thuận đến năm sinh. 

Thiên tài đi theo mệnh, Thiên thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm : 

Tý THIÊN TÀI Mệnh 

Sửu Phụ Mẫu 

Dần Điền 

Thìn Quan 

Tỵ Nô 

Ngọ Di 

Mùi ách 

Thân Tài 

Dậu Tử 

Tuất Phối 

Hợi Bào 

Dần Phúc 

Sao Thiên Thọ nằm ở đâu thì những kết quả gặt hái được sẽ do từ cung ấy.

Thí dụ : Tuổi Canh Dần ngày 3 tháng 9 giờ Thân. Thân cư quan Lộc, Thiên tài Phúc Đức, Thiên thọ cư tài bạch, ở ngừơi này nếu muốn được sự thoải mái may mắn về tiền bạc, phải đối xử với họ hàng bà con thật rộng lượng, cho phải đạo, gạt bỏ mọi tị hiềm. 

Người tuổi Tý THIÊN TÀI ở Phụ Mẫu nghĩa là phải đối xử với cha mẹ cho ra người hiếu tử. 

Người tuổi Dần THIÊN TÀI ở phúc: phải đối xử với họ hàng cho phải đạo. 

Người tuổi MÃO, THIÊN TÀI ở Điền: lo nhà cửa, nơi che mưa trú nắng là quan trọng. 

Người tuổi THÌN , THIÊN TÀI cư quan : phải chăm lo bồi đắp cho công danh của mình. 

Người tuổi TỴ, THIÊN TÀI cư nô: phải đối xử rộng rãi và cho có nhân tình với bạn bè, với người giúp việc. 

Người tuổi Ngọ, THIÊN TÀI ở Di: phải có những hoạt động xã hội giúp đỡ tha nhân. 

Người tuổi Mùi, THIÊN TÀI ở ách: phải chăm lo đến sức khỏe của mình. 

Người tuổi Thân, THIÊN TÀI ở Tài: phải biết chi tiêu rộng rãi nhưng lo xa. 

Người tuổi Dậu, THIÊN TÀI ở Tử Tức: nếu chăm lo cho con cháu sẽ được hưởng phúc. 

Người tuổi Tuất, THIÊN TÀI ở cung phối ngẫu: nên cư xử cho đúng đạo vợ chồng. 

Người tuổi Hợi , THIÊN TÀI ở Bào: nếu biết lo toan bao bọc xây dựng cho anh em, sẽ được đền bù xứng đáng. 

Tử Vi là 1 khoa học nhân văn nghiên cứu về con người hiện thực, cho nên Tài, Thọ ở đây là cái Nhân quả nhãn tiền có ngay từ cuộc sống này. Những thoải mái, may mắn mà ta đạt được , (thiên thọ), sẽ xảy ra ngay sau cái nhân là thiên tài mình gieo được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Tài

Bảng tính giờ Hoàng Đạo đơn giản –

GiờNgày Tý Sửu Dẩn Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Dần-Thân * *     * *   *     *   Mão-Dậu *   * *     * *   *     Thìn-Tuất     *   * *     * *   * Tị-

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngayhoangdao

Giờ\Ngày

Sửu

Dẩn

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Dần-Thân

*

*

   

*

*

 

*

   

*

 

Mão-Dậu

*

 

*

*

   

*

*

 

*

   

Thìn-Tuất

   

*

 

*

*

   

*

*

 

*

Tị-Hợi

 

*

   

*

 

*

*

   

*

*

Tý-Ngọ

*

*

 

*

   

*

 

*

*

   

Sửu-Mùi

   

*

*

 

*

   

*

 

*

*

* Lưu ý:
Các ô có sao là giờ Hoàng Đạo. Mỗi ngày có 6 giờ Hoàng Đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tính giờ Hoàng Đạo đơn giản –

Hóa giải hung sát phong thủy cho cổng –

Phong thủy đã đưa ra rất nhiều lời khuyên thiết thực và cụ thể cho từng trường hợp nhà ở nên hầu hết những điều bất lợi đều được hóa giải một cách tốt nhất. Cảnh quan xung quanh ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến sinh khí của ngôi nhà và cuộc sống của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy đã đưa ra rất nhiều lời khuyên thiết thực và cụ thể cho từng trường hợp nhà ở nên hầu hết những điều bất lợi đều được hóa giải một cách tốt nhất.

Cảnh quan xung quanh ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến sinh khí của ngôi nhà và cuộc sống của những người cư ngụ trong đó. Tuy nhiên, chúng ta không thể lựa chọn một vị trí xây hoàn hảo phù hợp với tất cả các nguyên tắc phong thủy được đưa ra, sẽ có một vài yếu tố phạm phải phong thủy cho nên việc nghiên cứu kỹ địa thế và tìm cách hóa giải phù hợp là bước đầu giúp các gia chủ chủ động hơn trong quá trình xây dựng. Trong trường hợp nhà mua thì nên có phương án khắc phục những nhược điểm đó.

av

Theo phong thủy thì phía Đông nhà có đại lộ thì nghèo, phía Bắc có đại lộ thì hung, phía Nam có đại lộ thì phú quý. Cùng với đó là những kiêng kị như ở nơi xung yếu, gần đền chùa miếu mạo, nơi có giao thông bất tiện, có dòng chảy xộc thẳng tới cổng, hoặc đúng hướng của 1 trong 4 loại phi tinh chiếu. Loại hung sát này nguy hiểm, cần phải được hóa giải.

Nếu ngôi nhà mắc vào một số điều gây sát khí như đã nêu trên thì sẽ gây cảm giác bất an, căng thẳng, đau yếu. Các gia chủ có thể tự xử lý bằng cách sử dụng vật liệu theo Ngũ hành sát khí, vì vậy việc nắm rõ quy luật Ngũ hành tương khắc sẽ giúp các gia chủ có ngăn chặn sát khí không tốt chiếu vào nhà đơn giản mà hiệu quả. Cụ thể như sau:

Mỗi hướng đều tương ứng với một hành, khi xác định được hướng mà hung sát đang chiếu vào cổng, sẽ đưa ra giải pháp tốt nhất. Chu kỳ Ngũ hành tương khắc là Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim. Để xác định gia chủ phải cần tới la bàn.

Nếu sát khí ở hướng Nam, thuộc hành Hỏa, thì dùng đài phun nước hay một chiếc hồ nhỏ để làm lệch hướng của năng lượng Hỏa. Nếu sát khí ở hướng Bắc, thuộc hành Thủy, thì xây một bức tường bê tông tượng trưng cho Thổ hút hết Thủy.

Sát khí ở hướng Đông hoặc Đông Nam, thuộc hành Mộc, thì dùng hàng rào sắt để làm lệch hướng năng lượng Mộc. Sát khí ở hướng Tây hoặc Tây Bắc, thuộc hành Kim, thì dùng đèn chiếu sáng làm tan chảy năng lượng Kim.

Khi sát khí ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, thuộc hành Thổ, thì dùng hàng rào cây tượng trưng cho năng lượng Mộc bao phủ Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải hung sát phong thủy cho cổng –

Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Trong đời sống hằng ngày ngôi mộ là nơi an nghỉ của ta ở thế giới cực lạc, nơi truốt bỏ hết mọi thứ về không còn ưa phiền của cuộc sống. Mơ thấy sự chết chóc cảm giác mang lại cho ta nỗi lo, nỗi sợ ẩn chứa nhiều điều tâm linh. Bạn có bao giờ hoang ma
Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Hướng dẫn cách sắp lễ động thổ và văn khấn lễ động thổ

Theo phong tục của dân tộc mình thì việc làm nhà rất quan trọng từ bước khai móng, đổ trần, cất nóc tới điền hoàn long mạch đều được chọn lựa làm vào ngày tốt, giờ tốt hợp với tuổi và mệnh của gia chủ. Dưới đây là cách chuẩn bị lễ cho lễ động thổ và văn khấn động thổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến này, ông cha ta coi trọng ba việc lớn của đời người là “làm nhà, cưới vợ, tậu trâu”. Ngôi nhà không chỉ là nơi che mưa nắng cho cả gia đình mà đây là căn nguyên gốc rễ, là nơi đoàn tụ, là tổ ấm, chốn quay về cho mọi người trong nhà. Vì vậy, việc làm nhà rất quan trọng từ bước khai móng, đổ trần, cất nóc tới điền hoàn long mạch đều được chọn lựa làm vào ngày tốt, giờ tốt hợp với tuổi và mệnh của gia chủ. Vậy nghi thức làm lễ cho việc động thổ là như thế nào? Phải làm những việc gì, chuẩn bị sắm lễ ra sao, khấn vái như thế nào?

Hướng dẫn cách sắp lễ động thổ và văn khấn lễ động thổ

Sắm lễ khai móng:

Lễ gồm: Xôi, gà, rượu, hoa quả, đèn, nến, bánh kẹo, giấy tiền vàng mã, một bó nhanh (hương), một chén gạo, một chén muối, 3 ly nước trà.

Nghi thức tiến hành: Gia chủ thực hiện cuốc 5 nhát giữa nhà để thông thủy. 4 góc nhà mỗi góc cuốc 3 nhát. Móng được đào từ đằng sau hất lên đằng trước thì công việc làm ăn của gia chủ mới tiến tới.

Sắm lễ đổ trần:

Lễ gồm: giống với sắm lễ khi khai móng

Nghi thức tiến hành: Gia chủ tiến hành đổ 5 xô vữa chính giữa nhà, với 4 góc nhà, tiến hành đổ 4 xô vữa cho mỗi góc.

Sắm lễ điền hoàn long mạch:

Lễ được sắm như lễ khai móng, ngoài ra gia chủ chuẩn bị thêm 5 con chỉ ngũ sắc, 13 cái kim, 1 góc ngũ vị hương. Ngũ vị hương được đun nóng( nhớ cho thật nhiều nước) cho thêm nắm gạo nếp vào, đun xong chắt lấy nước, thắp 7 nén hương trên xoong đặt cạnh mâm lễ. Chờ đến hết tuần hương thì mang tới lễ điền hoàn.

Nghi thức tiến hành điền hoàn long mạch:  Đào 4 hố ở 4 góc nhà và 1 hố chính giữa nhà. Với mỗi hố ởi các góc nhà thì gia chủ thực hiện đổ 7 gáo nước ngũ vị hương, số còn lại đổ tất cả vào hố giữa nhà. Bỏ tất cả kim chỉ ngũ sắc vào hố giữa nhà.

Sau khi chuẩn bị xong lễ cho khai móng, đổ trần, cất nóc hay điền hoàn long mạch thì gia chủ hay thần cúng đứng ra và thực hiện bài khấn như sau:

Văn khấn động thổ

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lễ Hoàng thiên Hậu thổ chư vị quan thổ công, thổ địa, thần linh cháu đất, chủ vị ngũ phương thần long mạch, chư vị Đẳng thần Tôn thần bản xứ.

Hôm nay, ngày… tháng … năm…. Trạch chủ con là… tuổi… Có thửa đất (Ngôi nhà cũ đã xuống cấp) tại địa điểm …. Số nhà…ngõ… xóm…phố…phường…quận…tỉnh….

Hôm nay, ngày lành tháng tốt. Thành tâm tu thiết hương hoa, đăng,trà, quả thực, phù tửu, lễ mặn, lòng thành kính dâng bày ra trước án.

Kính xin chư vị thần linh, gian ân soi xét cho phép được động thổ khai móng (hoặc đổ trần, cất nóc, sửa chữa nhà làm gì thì khấn đó).

Tín chủ: Cung thỉnh Kim niên đương cái Thái tuế chí đức tôn thần.

Ngài Bản cảnh thành hoàng chư vị đại vương.

Ngài định phúc Táo quân, chư vị Thần linh địa chúa long mạch, các vị Thần linh cai quản ở trong khu vực này.

Cúi xin: Giáng lâm trước án hiến hưởng, phẩm vật lễ nghi bất túc, ngài chứng giám lòng thành, đại xá cho gia đình chúng con được phép khai móng làm nhà. Âm phù dương trợ, sợ nguyện tòng tâm, độ cho chúng con được may mắn thuận lợi, vô hạn, vô ách thủ, thợ được bình an vô sự, cửa nhà được thành công tốt đẹp gia đình an lạc, hạnh phúc, con cháu hiền hòa, hiếu thảo, lộc tài vượng tiến, công danh thành đạt.

Dãi tâm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo

Những tuổi làm nhà nên tránh – Tam tại, Hoang ốc, Kim lâu

Theo phong tục dân gian, thì khi xem tuổi làm nhà thì gia chủ cần phải tránh phạm vào các hạn Tam Tai, Kim Lâu, Hoang Ốc. 

Tam Tai chính là tai họa trong 3 năm liên tiếp, năm Tam tai của các tuổi như sau:

+ Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Gặp Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn

+ Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai là các năm Thân, Dậu, Tuất.

+ Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi.

+ Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai các năm Hơi, Tý, Sửu.

Những tuổi phạm vào Hoang Ốc: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 52, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.

Những tuổi phạm vào năm Kim lâu: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

Cách tính tuổi để xây nhà được tính như sau: Năm xây nhà – năm sinh + 1

Ngoài tránh các tuổi của gia chủ phạm vào các năm Kim Lâu, Tam Tai hay Hoang Ốc, nếu gia đình có tang thì phải chờ hết tang mới được động thổ.

Ngoài các văn khấn động thổ bạn có thể tham khảo thêm các bài văn khấn cô hồn, chúng sinh, văn khấn gia tiên vào ngày rằm tháng 7.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách sắp lễ động thổ và văn khấn lễ động thổ

Top 4 con giáp cần đề phòng “tai họa” trong năm 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh 4 con giáp trong năm 2016 cần đề phòng cẩn trọng hết sức, bởi "vô phúc liền có họa, vô hỉ liền có tai". Và theo tử vi 2016 thì đó là những con giáp phạm sao Thái Tuế
Top 4 con giáp cần đề phòng “tai họa” trong năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Cùng 12 con giáp điểm danh 4 con giáp trong năm 2016 cần đề phòng cẩn trọng hết sức, bởi "vô phúc liền có họa, vô hỉ liền có tai". Và theo tử vi 2016 thì đó là những con giáp phạm sao Thái Tuế
 
1. Cầm tinh Dần - Hướng Thái Tuế

Dần Thân cùng hướng, Dần là con giáp phạm Thái Tuế trong năm 2016, sẽ cùng hướng Thái Tuế với năm Bính Thân. Đây là loại phạm Thái Tuế có hại nhất, phàm bị vây hại chi năm thì sẽ phát sinh những thay đổi trọng đại trong vận trình, khiến vận trình cực đoan.
Xem tử vi 2016 thấy rằng sự nghiệp, tài vận, tình cảm, sức khỏe đều gặp cản trở hoặc có tai ách xảy ra, nảy sinh việc ngoài ý muốn, và nhiều khẳ năng gặp phải thị phi, rủi ro. Những người tuổi này cần đặc biệt chú ý.

2. Cầm tinh Thân- Lâm Thái Tuế

Theo tử vi thì năm 2016 là năm mạng của người tuổi Thân, cũng là năm lâm Thái Tuế của tuổi này. Chính vì vậy phải giữ gìn cẩn thận. Bản mệnh cùng Thái Tuế ngồi chung, gần vua như gần cọp

Với người tuổi Thân tình trạng sự nghiệp, tài vận bị gặp hao tổn, tình cảm biến hóa, nhân tình thế thái nặng nề, mọi việc phiền não bất an ập tới. Bởi vậy mà sinh ra tranh chấp, mâu thuẫn, ảnh hưởng tới quan hệ xã giao, sức khỏe.
Quan trọng nhất là người tuổi Thân phải giữ vững lập tường, bình tĩnh, cân bằng tâm trạng.    

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

3. Cầm tinh Hợi - Hại Thái Tuế

Thân Hợi cùng hại nên Hợi là con giáp phải thận trọng trong năm 2016. Chủ yếu đề phòng về tiểu nhân, người đố kỵ, ghen ghét, hãm hại mình. Cũng bởi bản tính nôn nóng, chưa tìm hiểu kĩ sự việc nên người tuổi Hợi bực bội, gây mâu thuẫn, làm suy giảm tình cảm, ảnh hưởng tới vận thế.

Người tuổi Hợi nhất định phải hòa nhã, bình tĩnh, thuận theo tự nhiên, áp dụng những biện pháp hóa giải thích hợp.
 
4. Cầm tinh Tỵ - Hình, phá Thái Tuế

Tỵ là con giáp thứ 4 phạm Thái Tuế trong năm 2016 . Năm tới, Tỵ cùng Thân hình, phá dẫn tới cảm xúc vội vàng xao động, tự tin thái quá, quá mức cấp tiến, dễ bị suy sụp, vướng phải thị phi võ mồm, kiện tụng pháp luật.

Người tuổi Tỵ chú ý tránh xa những quan hệ làm ăn, tình cảm rắc rối, phức tạp để tránh lâm vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, gây phiền hà cho bản thân. Tốt nhất là an phận thủ thường, cẩn trọng trong mọi mối quan hệ.

Trên đây là 4 con giáp nên đề phòng cẩn thận trong năm 2016, trước mọi sự vật sự việc hãy chậm lại một chút suy xét và đưa ra quyết định, tránh để lại hậu quả khôn lường.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp cần đề phòng “tai họa” trong năm 2016

Trả lời câu hỏi không rõ câu hỏi

Tại sao kỳ quặc thế? Vì các bạn trẻ muốn hỏi nhưng ngại không đặt thành câu hỏi, hoặc không biết để mà hỏi vì những vấn đề này thời trước chỉ do người mẹ thầm với con gái, người đàn ông chỉ thầm hiểu mà không bao giờ nói tới. Đó là những bí mật trong phòng giữa đôi trai gái. Chúng tôi cũng chỉ xin nói thầm với các bạn trẻ, xin chớ hiểu lầm là chuyện khiêu dâm, thiết nghĩ vì hạnh phúc đôi lứa, vì tương lai nòi giống, trước khi thành hôn cần có những kiến thức sơ đẳng:
Trả lời câu hỏi không rõ câu hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi dậy thì từ lứa tuổi nào ? Có những biểu hiện gì về tâm sinh lý ? "Nữ thập tam nam thập lục". Theo đánh giá của các cụ ngày xưa, gái mười ba trai mười sáu đúng tuổi dậy thì. Trong tuổi phát dục đó, cơ thể lớn nhanh như thổi, chỉ đầu năm đến cuối năm đã biến đổi rất nhiều: má hồng, ngực nở, mông phát triển, nhú âm mao, nam mọc ria mép, một số thì mặt nổi trứng cá, nữ đã hành kinh, có tâm lý e thẹn khi tiếp xúc với người khác giới, ánh mắt tế nhị kín đáo, kể cả tiếp xúc với người thân trong gia đình nhưng khác giới đã bắt đầu có sự ngăn cách. Cả nam và nữ ở tuổi này đã ham làm dáng. Có trường hợp tuổi dậy thì đến sớm hơn hoặc muộn hơn vài năm.

Thời xưa, tảo hôn, có cô gái mười ba tuổi đã bắt đầu sinh nở. Nên chú ý, mặc dù con gái đã có dục tính nhưng giao hợp sớm cơ thể sẽ suy nhược nhanh chóng dẫn tới hậu quả làm cho nòi giống bị suy thoái.

Trai gái giao hợp là thuận theo quy luật điều hoà âm dương nhưng chỉ nên khi nào cả hai bên đều có khoái cảm mạnh. Người đàn bà thường khoái cảm chậm hơn đàn ông, các bạn trai nên chú ý kiên trì chờ đợi, kích dục nhẹ nhàng, đừng để xảy ra tâm lý lo sợ. Một đặc điểm nữa là khoái cảm đàn bà đến chậm hơn nhưng lâu hơn vậy nên có trường hợp người đàn bà chán nản vì người đàn ông không đáp ứng được yêu cầu sinh lý, có khi dẫn tới ngoại tình hoặc ly hôn.

Vì hạnh phúc lâu dài, nhiều khi người đàn ông biết tự kiềm chế. Ví dụ trường hợp vợ chồng xa vắng lâu ngày gặp nhau, gặp phải thời kỳ hành kinh của vợ, có khi người vợ nể chồng phải chiều theo ý chồng nhưng rất có hại đến vệ sinh phụ nữ. Trong trường hợp mới sinh nở cũng vậy.

Người đàn bà có thai gần tới kỳ sinh nở thì chẳng những đàn ông mà đàn bà cũng vậy, phải tự kiềm chế dục cảm, tốt nhất là nên tạm thời dừng lại để bảo vệ cho sản phụ và thai nhi:

Nam nữ thanh niên chưa lấy vợ lấy chồng, hoặc tình duyên không mãn nguyện thường có thói thủ dâm để đạt khoái cảm nhất thời nhưng rất hại cho sức khoẻ lâu dài về sau. Nến biết trước để tránh hậu quả không hay, nhất là đối với nam giới.

Trước lúc động phòng, cả nam và nữ đều phải sạch sẽ, tâm hồn thư thái, kiêng kỵ lúc mới lao động nặng nhọc hoặc mới đi xa về chưa kịp nghỉ ngơi.

Coi việc hiểu biết về những kiến thức vệ sinh giao hợp là cần thiết, vợ, chồng nên nhỏ nhẹ tâm tình, chớ coi đó là chuyện dâm ô.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trả lời câu hỏi không rõ câu hỏi

Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Trong thuyết ngũ hành bao gồm Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, người thuộc mệnh Kim sẽ tượng trưng cho loại kim khí và kim loại trong đất trời,
Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Trong thuyết ngũ hành bao gồm Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, người thuộc mệnh Kim sẽ tượng trưng cho loại kim khí và kim loại trong đất trời, "Kim" được nuôi dưỡng bởi đất trời, được thiên nhiên, được khoáng vật đất đá nuôi dưỡng, tôi luyện và kết tinh. Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng Kim được sinh ra từ Thổ. Như vậy người thuộc mệnh Kim sẽ có những đặc điểm, đặc trưng, những nét tính cách nào nổi bật. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu nhé.

1. Đặc điểm của hành kim

    Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm. Màu sắc đặc trưng của Kim là vàng đồng hoặc trắng bạc. Kim còn là biểu tượng chân khí, hư âm, chi môn, và sắc thái. Thuộc tính Kim thường mang giá trị tìm ẩn, nội lực vững chắc, gia cố bền bỉ

2. Tính cách của người mệnh Kim

   Người mệnh Kim có những nét tính cách đặc trưng sau: Mệnh Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ tăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.

Tích cực – mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.

Tiêu cực – cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

3. Người mệnh kim sinh năm nào?

Mệnh Kim gồm các tuổi:

Nhâm Thân – 1932, 1992

Ất Mùi – 1955, 2015

Giáp Tý – 1984, 1924

Quý Dậu – 1933, 1993

Nhâm Dần – 1962, 2022

Ất Sửu – 1985, 1925

Canh Thìn – 1940, 2000

Quý Mão – 1963, 2023

Tân Tỵ – 1941, 2001

Canh Tuất – 1970, 2030

Giáp Ngọ – 1954, 2014

Tân Hợi – 1971, 2031

hanh-kim.jpg

4. Vạn vật thuộc hành này

Tất cả các kim loại.

Hình dáng tròn bầu.

Mái vòm

Vật dụng kim khí

Cửa và bậc cửa

Đồ dùng nhà bếp

Màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.

Tiền đồng

Đồng hồ

Đồ điện tử

hanh-kim-1.png

5. Mệnh Kim hợp với mệnh nào và xung khắc với mệnh nào?

5.1. Mệnh hợp với Mệnh Kim:

– Tương sinh thì hợp:  Mệnh Kim sinh ra bởi Thổ vậy mệnh Kim hợp Mệnh Thổ.

– Cùng mệnh thì hợp:  Lưỡng thổ thành sơn, Lưỡng mộc thành lâm

– Cũng có trường hợp tương khắc cũng tốt cũng hợp (nhưng ít) ví dụ : Mệnh Đại Hải Thủy mà gặp mệnh Thổ là rất tốt, vì nước lớn và nhiều thì có bờ sẽ không bị tràn lan thất thoát. Nhưng gặp Thổ yếu thì không đủ lực mà Thổ lại bị khắc ngược lại.

5.2. Mệnh xung khắc với mệnh Kim:

– Tương khắc với mệnh Kim là mệnh Hỏa. (Hỏa thiêu đốt nung chảy Kim).

– Xung mệnh với mệnh: Lưỡng Kim ( Kiếm Phong Kim ) gặp nhau thì khắc nhau.

Mệnh Kim nên mang đồ vật gì?

Kim được bao bọc bởi đất đá , người mệnh Kim nên đeo trang sức làm từ đá, nhất là đá quý. Các loại đá có màu nâu đất, vàng sẫm …

hanh-kim.png

6. Người mệnh kim hợp màu gì nhất?

- Màu tương sinh: Bạn là người mệnh kim điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và sinh ra, và nuôi dưỡng tất cả các kim loại. Do vậy, người mệnh Kim nên sử dụng các màu của đất mẹ, là màu nâu đất, màu vàng hoàng thổ.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Kim sẽ tốt nếu dùng  màu tương hợp. Hợp với mệnh Kim chính là Kim. Màu của kim là màu trắng, màu ghi.

- Màu tương khắc: Nếu bạn thuộc mạng Kim, thì tốt nhất là nên tránh những màu như màu hồng, màu đỏ, vì những màu này ứng với hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim.

Màu hợp với mệnh Kim hợp nhất là màu vàng, trắng

Người mệnh kim nên lựa chọn những gam màu sáng và những sắc màu ánh kim vì màu trắng là Màu sắc của người mệnh Kim. Ngoài ra nên kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng trong việc lựa chọn xe, màu sơn nhà, nội thất, hay trang phục hằng ngày. Vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn đến cho gia chủ.

7. Người mệnh Kim hợp số sau:  7, 8, 2, 5, 6 . Không hợp số 9.

7. Mệnh Kim hợp với hướng nào? Trong phong thủy, Mệnh Kim hợp hướng Tây hoặc Tây Bắc

Những người thuộc mệnh Kim có những đặc điểm tính cách khá rõ nét như sự sắc sảo, thông minh, khả năng truyền đạt ý tưởng tốt. Nhưng cũng có những lúc kim trở nên khá khó hiểu và nhiều phiền muộn. Bài viết trên đã cho chúng ta thấy được những  đặc trưng cơ bản, cũng như sự kết hợp của Kim với các mệnh khác, các màu sắc, số, hướng phù hợp nhất. Hy vọng sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng quát về Kim.

Những thông tin hấp dẫn về tử vi 2017 người mệnh Kim:

Nữ Nhâm Thân hợp với tuổi nào?

Xem tử vi tuổi Nhâm Thân nam mạng 1992

Xem tử vi 2017 tuổi Ất mùi nam mạng 1955


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd