Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P2)

So với tháng trước, tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng 9 (tháng Tuất) lại có chiều hướng đi xuống.
Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 (Âm lịch)

Tài lộc trong tháng Thân của người tuổi Hợi có xu hướng tốt hơn so với tháng trước. Những khó khăn, trở ngại dần được giải quyết ổn thỏa. Tuy nhiên, họ vẫn còn một số áp lực trong công việc. Người này nên cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, đồng thời tự tin vào khả năng của bản thân để đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.

Tháng 8 (Âm lịch)

Tháng Dậu, người tuổi Hợi có nhiều tài lộc may mắn. Thu nhập từ bên trong và bên ngoài khá dồi dào, những khó khăn trong công việc không còn, họ nhận được nhiều sự trợ giúp từ người khác. Tháng này, người tuổi Hợi nên nỗ lực phấn đấu để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Mặt khác, người này cũng nên linh hoạt, khôn khéo trong giao tiếp và cách cư xử để thu hút được nhiều đối tác hơn.

Tháng 9 (Âm lịch)

Họ gặp phải những rắc rối khó giải quyết, công việc tiến triển chậm. Tháng này, người tuổi Hợi nên “biết mình biết ta”, phát huy hết những sở trường của mình cũng như khắc phục điểm yếu để xử lý mọi việc tốt hơn. Bên cạnh đó, người này cũng cần cân bằng lại tài chính để giảm thiểu tối đa những thất thoát không đáng có. Cuối tháng, tài lộc may mắn sẽ đến với họ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 10 (Âm lịch)

Vận thế trong tháng 10 (tháng Hợi) của người tuổi Hợi có chiếu hướng tốt lên nhanh chóng. Người này được quý nhân phù trợ nên làm việc gì cũng suôn sẻ. Kế hoạch thường được hoàn thành trước thời hạn, thu nhập tăng cao. Họ được cấp trên tín nhiệm và có nhiều ưu thế hơn so với những đồng nghiệp khác. Thời gian này, người tuổi Hợi nên cố gắng nỗ lực hơn nữa để thu lại nhiều kết quả tốt hơn trong mọi lĩnh vực.

Tháng 11 (Âm lịch)

Theo xu hướng của tháng 10, vận thế và tài lộc của người tuổi Hợi phát triển tốt trong tháng Tý. Họ có thể vượt qua được những thử thách “cam go” nhất. Mọi tồn đọng đều được giải quyết triệt để. Tháng này, người tuổi Hợi còn thu được lợi nhuận lớn từ các hợp đồng kinh doanh bên ngoài. Họ nên chọn những đối tác đáng tin cậy để hợp tác lâu dài hơn.

Tháng 12 (Âm lịch)

Đầu tháng 12 (tháng Sửu), người tuổi Hợi có nhiều tài lộc may mắn. Họ tiếp tục ký kết được những hợp đồng kinh doanh có giá trị, nguồn thu nhập ổn định, tài chính được cân bằng. Tuy nhiên, cuối tháng 12, người tuổi Hợi gặp phải một số rắc rối nhỏ trong công việc. Họ nên bình tĩnh suy xét mọi việc để giải quyết thấu đáo, tránh làm việc theo cảm tính kẻo chịu nhiều thiệt hại hơn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P2)

Mơ về đàn ông là gặp may

Giấc mơ về người đàn ông ẩn chứa rất nhiều điều, có thể là điềm lành nhưng cũng có thể là điềm dữ.
Mơ về đàn ông là gặp may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc mơ về người đàn ông ẩn chứa rất nhiều điều, có thể là điềm lành nhưng cũng có thể là điềm dữ. 

Bạn mơ thấy người đàn ông lội qua mương rạch. Đây là điềm báo tốt lành rằng bạn sắp nhận được tin vui có thể là về tình cảm hoặc công việc...    Nếu một người đàn ông bé nhỏ xuất hiện trong giấc mơ của bạn, đây không phải là điều mà bạn phải băn khoăn, lo lắng. Giấc mơ này chuyển tới bạn một thông điệp rằng, trong tương lai bạn sẽ trở nên giàu có, sung túc.
Mo ve dan ong la gap may hinh anh
Bạn mơ thấy đàn ông có mái tóc vàng hoe là điềm may mắn đấy nhé
  Bạn mơ thấy một người đàn ông đang làm lụng vất vả, có lẽ hình ảnh của cuộc sống khổ cực và nghèo khó này sẽ luôn ẩn hiện trong tâm trí bạn. Nhưng bạn hãy vui lên vì đó là một điềm báo tốt đẹp rằng bạn sắp có cuộc sống  giàu có, phát đạt trong nay mai.   Mơ thấy người đàn ông có mái tóc vàng hoe là điềm may mắn: Bạn sẽ được quý nhân phù trợ.   Tuy nhiên, nếu mơ thấy người đàn ông đang ngủ thì lúc này bạn nên lưu ý tới các mối quan hệ với những người xung quanh. Giấc mơ báo rằng có thể bạn sẽ xảy ra xích mích với hàng xóm.   Nếu mơ thấy người đàn ông giàu sang thì bạn hãy chú ý hơn tới của cải của mình. Giấc mơ này là điềm báo bạn có thể sẽ bị hao hụt tài sản. Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy người đàn ông, giấc mơ này ám chỉ đến một nhân vật có quyền lực với bạn hoặc đó là người cha của bạn. Giấc mơ này cũng nhắc nhở bạn cần phải kết hợp các phẩm chất quyết đoán, hợp lý, tích cực và cầu tiến vào bản thân mình. Nếu người đàn ông trong giấc mơ này là người quen thì điều này đang thể hiện cảm xúc của bạn và mối quan tâm của bạn về họ.    Nếu bạn là một người đàn ông và bạn nằm mơ thấy chỉ có những người đàn ông trong một bữa tiệc, giấc mơ này cho thấy rằng bạn đang đặt câu hỏi về khả năng của bạn. Bạn lo sợ rằng mình đang bị bỏ qua và bị trở thành người ngoài cuộc, hoặc bạn có cảm giác mình không bằng người khác.    Nếu bạn là một người phụ nữ và bạn nằm mơ thấy mình đang ở trong một căn phòng với nhiều người đàn ông, giấc mơ này ám chỉ đến cá tính nam tính của bạn. Bạn cần phải khẳng định quyền lực của mình hơn. Nếu bạn nằm mơ thấy mình đang nằm trong vòng tay của một người đàn ông nào đó trong giấc mơ, giấc mơ này cho thấy bạn đang chấp nhận và càng ngày càng thể hiện cá tính quyết đoán và mạnh mẽ của bạn. Nó cũng thể hiện những ham muốn của bạn trong một mối quan hệ với những người đàn ông lý tưởng theo kiểu mẫu của bạn.   Nếu bạn là phụ nữ và bạn nằm mơ thấy một cậu bé hay một chàng thanh niên, giấc mơ này thể hiện cảm xúc của bạn về một người con trai thực tế cuộc sống của bạn, họ là người quan trọng và có ý nghĩa đối với bạn. Cũng có thể trong thực tại bạn đã phải lòng một chàng trai và bạn đang suy nghĩ về người ấy cả trong lúc ngủ.   Nếu bạn là một người đàn ông trưởng thành và bạn nằm mơ thấy mình là một cậu bé, giấc mơ này thể hiện cho con người hồn nhiên và tính cách vui tươi như con trẻ của bạn. Ngoài ra, nó cũng nhắc nhở bạn cần phải phát triển một số khía cạnh cá tính vẫn chưa trưởng thành của mình.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ về đàn ông là gặp may

Giải mã giấc mơ thấy mất xe đạp –

Chiếc xe đạp là vật rất bình thường đối với nhiều người nhưng với những người người sở hữu chính thì việc mất đi chiếc xe đạp yêu quý của mình là điều nằm ngoài sức tưởng tượng. Một vật bất ly thân mà bỗng dưng biến mất ngay cả trong mơ cũng thật khó
Giải mã giấc mơ thấy mất xe đạp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy mất xe đạp –

Các loại hình ngôi nhà cấm kỵ trong phong thủy

Các nhà phong thủy phái Loan Đầu rất xem trọng hình thế của căn nhà, họ cho rằng hình thế ngôi nhà phải đầy đặn, không được khuyết hãm, vì nếu khuyết sẽ làm ảnh hưởng hung hại đến người trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



CÁC LOẠI HÌNH NGÔI NHÀ CẤM KỴ TRONG PHONG THỦY   Các nhà phong thủy phái Loan Đầu rất xem trọng hình thế của căn nhà, họ cho rằng hình thế ngôi nhà phải đầy đặn, không được khuyết hãm, vì nếu khuyết sẽ làm ảnh hưởng hung hại đến người trong nhà.   1.     Nhà bị khuyết cạnh Nam Bắc -         Nhà cửa ở các thành phố hiện nay lâm vào tình trạng bị khuyết cạnh nhiều hơn thời xưa. Khuyết hai cạnh Nam, Bắc là khuyết hai phương thuộc hành thủy và hành hỏa. Cả thủy và hỏa đều thiếu thì đây là vấn đề nghiêm trọng. Khi mà hung tinh của Lưu niên bay đến khu vực phía bắc và phía nam thì nhà chủ về việc hao tài, mất của, bệnh tật, kiện tụng, thị phi, bất lợi…                       
                   
                  

2.     Nhà bị khuyết cạnh Đông, Tây -         Chính tây là hành Kim, chính Đông là hành Mộc. Hai phương này bị khuyết hãm lại có ảnh hưởng yếu hơn khuyết hãm Nam, Bắc. Nhà khuyết Đông, Tây thì chủ về nhà làm việc vất vả, gian nan, khó tụ tài, chí lớn khó thành và không thành công.                      
                    
                       
3.     Nhà bị khuyết góc Đông Bắc -         Góc đông bắc thuộc thổ, chủ về bất lợi sức khỏe, nhất là bệnh về đường tiêu hóa. Bất lợi cho thiếu nam.                   
4.     Nhà bị khuyết góc Đông Nam -         Góc Đông Nam thuộc Mộc. chủ về bất lợi đối với con gái đầu; về sức khỏe thì chủ về bệnh gan mật, hệ thống thần kinh.                
5.     Nhà bị khuyết góc Tây Nam -         Góc Tây nam thuộc thổ, chủ bất lợi về sức khỏe, nhất là bệnh về đường tiêu hóa, ngoài ra còn bị các chứng hư nhược. Người mẹ và nữ chủ nhân là hai người phải chịu nhiều bất lợi nhất.                        
6.     Nhà bị khuyết 4 góc -         Nhà bị khuyết cạnh 4 góc là phạm kỵ rất nghiêm trọng, không nên ở nhà này. -         Nhà phạm khuyết góc sẽ chủ về việc tai họa ngoài ý muốn, tài khí không tụ, tù tội, kiện tụng.                                 
7.     Quy đầu ngọ -         Quy đầu ngọ là nhà bị khuyết hai góc tây nam và đông nam. -         Loại nhà này sẽ xảy ra nhiều biến cố, ngoài ý muốn, cho nên thường xuyên phải di chuyển chỗ ở.                          
  Lưu ý: Cách hóa giải cho các loại hình nhà bị khuyết góc -         Dùng gương kính để cân bằng lại năng lượng, khí trường tại vùng bị khuyết -         Đặt một chậu hay bể nước có nuôi cá (số lượng cá tùy thuộc vào từng cung vị) tại vị trí bị khuyết. -         Đặt một khối đá phong thủy hay đá thạch anh để cân băng lại năng lượng. ( Đá cần phải được tẩy rửa năng lượng trước khi đặt) -         Treo hồ lô bằng đồng tại cung khuyết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các loại hình ngôi nhà cấm kỵ trong phong thủy

Tâm lý người Việt qua 12 con giáp

Tại Việt Nam, lịch được lập theo các chu kỳ thay đổi đều đặn của mặt trăng. Vì sử dụng theo lịch âm nên các ngày chính xác của một năm mới luôn thay đổi theo từng năm. Mỗi năm đều được "hộ trì" bởi một trong số mười hai con vật.
Tâm lý người Việt qua 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo cung Hoàng đạo của người Việt, con đầu tiên là chuột (Tý), sau đó là trâu (Sửu) và tiếp đến theo thứ tự là hổ (Dần), mèo (Mão), rồng (Thìn), rắn (Tỵ), ngựa (Ngọ), dê (Mùi), khỉ (Thân), gà (Dậu), chó (Tuất) và cuối cùng là lợn (Hợi). Trong số các con giáp này thì Thìn (con rồng) là con vật thần thoại và Tý, Dần, Tỵ, và Thân là những con vật sống hoang dã và thường tránh gặp con người. Bảy con còn lại là những vật nuôi trong nhà. Cứ mỗi chu kỳ 12 năm thì lại mang tên con vật cũ.

Ngoài ra, người Việt còn tính theo chu kỳ 60 năm. Chu kỳ này được lập theo sự kết hợp của mười hai con vật là các biểu tượng cụ thể theo cung hoàng đạo của người Việt và 10 dấu hiệu của bầu trời. Lịch của người châu Á được lập theo chu kỳ 60 năm tương đương với chu kỳ một thế kỷ 100 năm của người châu Âu. Mỗi năm ảnh hưởng đối với con người tùy theo những biểu tượng của họ là hội tụ hay phân kỳ. Sau đây là 12 con vật đại diện 2 giờ đồng hồ trong một ngày 24 tiếng.

Năm Tý được cho là năm có nhiều hỗn loạn. Người mang tuổi này rất duyên dáng và hấp dẫn người khác phái. Tuy nhiên, họ rất sợ ánh sáng và tiếng động. Người mang tuổi này rất tích cực và năng động nhưng họ cũng thường gặp lắm chuyện vặt vãnh. Người mang tuổi Tý cũng có mặt mạnh vì nếu chuột xuất hiện có nghĩa là phải có lúa trong bồ. Vì chuột là con vật sống về đêm nên giờ Tý bắt đầu từ 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng

Trâu tượng trưng cho sự siêng năng và lòng kiên nhẫn. Năm này có tiến triển vững vàng nhưng chậm và một sức mạnh bền bỉ; Người mang tuổi Sửu thường có tính cách thích hợp để trở thành một nhà khoa học. Trâu biểu tượng cho mùa xuân và nông nghiệp vì gắn liền với cái cày và thích đầm mình trong bùn. Người mang tuổi này thường điềm tĩnh và rất kiên định nhưng rất bướng bỉnh. Giờ Sửu bắt đầu từ 1 giờ đến 3 giờ sáng.

Những người mang tuổi cọp thường rất dễ nổi giận, thiếu lập trường nhưng họ có thể rất mềm mỏng và xoay chuyển cá tính cho thích nghi với hoàn cảnh. Cọp là chúa tể rừng xanh, thường sống về đêm và gợi lên những hình ảnh về bóng đen và giông tố. Giờ Dần bắt đầu từ 3 giờ đến 5 giờ sáng khi cọp trở về hang sau khi đi rình mò trong đêm.
Mèo tượng trưng cho những người ăn nói nhẹ nhàng, nhiều tài năng, nhiều tham vọng và sẽ thành công trên con đường học vấn. Họ rất xung khắc với người tuổi Tý. Người tuổi Mão có tinh thần mềm dẻo, tính kiên nhẫn và biết chờ thời cơ trước khi hành động. Giờ Mão bắt đầu từ 5 giờ đến 7 giờ sáng khi mèo bắt đầu đi kiếm ăn.

Con rồng trong huyền thoại của người phương Đông là tính Dương của vũ trụ, biểu tượng uy quyền hoàng gia. Theo đó, rồng hiện diện ở khắp mọi nơi, dưới nước, trên mặt đất và không trung. Rồng là biểu tượng của nước và là dấu hiệu thuận lợi cho nông nghiệp. Người tuổi Rồng rất trung thực, năng nổ nhưng rất nóng tính và bướng bỉnh. Họ là biểu tượng của quyền lực, sự giàu có, thịnh vượng và của hoàng tộc. Có một câu tục ngữ nói rằng "vào năm Thìn, mọi người phải dự trữ lương thực cho mình". Vì vào những năm Thìn nạn đói kém thường xảy ra. Giờ Thìn bắt đầu từ 7 giờ đến 9 giờ sáng.

Người tuổi rắn nói ít nhưng rất thông thái. Họ thích hợp với vùng đất ẩm ướt. Rắn tượng trưng cho sự tiến hóa vĩnh cửu của tuổi tác và sự kế vị, sự phân hủy và sự nối tiếp các thế hệ của nhân loại. Người tuổi rắn rất điềm tĩnh, hiền lành, sâu sắc và cảm thông nhưng thỉnh thoảng cũng hay nổi giận điên cuồng. Họ rất kiên quyết và cố chấp. Giờ Tỵ bắt đầu từ 9 giờ đến 11 giờ sáng.

Người tuổi Ngọ thường ăn nói dịu dàng và rất nóng nảy: thoải mái và rộng lượng. Do đó, họ dễ được nhiều người mến chuộng nhưng họ ít khi nghe lời khuyên can. Người tuổi này thường có tính khí rất nóng nảy. Tốc độ chạy của ngựa làm người ta liên tưởng đến mặt trời rọi đến trái đất hàng ngày. Trong thần thoại, mặt trời được cho là liên quan đến những con ngựa đang nổi cơn cuồng nộ. Tuổi này thường được cho là có tính thanh sạch, cao quý và thông thái. Người tuổi này thường được quý trọng do thông minh, mạnh mẽ và đầy thân ái tình người. Giờ Ngọ bắt đầu lúc giữa trưa khi mặt trời lên cao nhất (từ 11 giờ trưa đến 1 giờ chiều).

Người mang tuổi Mùi thường rất điềm tĩnh nhưng nhút nhát, rất khiêm tốn nhưng không có lập trường. Họ ăn nói rất vụng về, vì thế họ không thể là người bán hàng giỏi nhưng họ rất cảm thương người hoạn nạn và thường hay giúp đỡ mọi người. Họ thường có lợi thế vì tính tốt bụng và nhút nhát tự nhiên của họ. Giờ Mùi là từ 1 giờ đến 3 giờ chiều.

Người tuổi Thân thường là một nhân tài có tính cách thất thường. Họ rất tài ba và khéo léo trong các vụ giao dịch tiền bạc. Người tuổi này thường rất vui vẻ, khéo tay, tò mò và nhiều sáng kiến, nhưng họ lại nói quá nhiều nên dễ bị người khác xem thường và khinh ghét. Khuyết điểm của họ nằm trong tính khí thất thường và không nhất quán. Giờ Thân bắt đầu từ 3 giờ đến 5 giờ chiều.
Năm Dậu tượng trưng cho một giai đoạn hoạt động lao động cần cù siêng năng vì gà phải bận rộn từ sáng đến tối. Cái mào của nó là một dấu hiệu của sự cực kỳ thông minh và một trí tuệ bác học. Người sinh vào năm Dậu được xem là người có tư duy sâu sắc. Đồng thời, Gà được coi là sự bảo vệ chống lại lửa. Người sinh vào năm Dậu thường kiếm sống nhờ kinh doanh nhỏ, làm ăn cần cù như "một chú gà bươi đất tìm sâu". Giờ Dậu bắt đầu từ 5 giờ đến 7 giờ tối.

Năm Tuất cho biết một tương lai thịnh vượng. Trên khắp thế giới, chó được dùng để giữ nhà chống lại những kẻ xâm nhập. Những cặp chó đá thường được đặt hai bên cổng làng để bảo vệ. Năm Tuất được tin là năm rất an toàn. Giờ Tuất bắt đầu từ 7 giờ đến 9 giờ đêm, lúc này những người dân ở vùng nông thôn Việt Nam thường đi ngủ và giao nhà cửa lại cho những chú chó trông coi.

Lợn tượng trưng cho sự giàu có vì loài lợn rừng thường làm hang trong những khu rừng. Người tuổi Hợi rất hào hiệp, ga-lăng, tốt bụng và dũng cảm nhưng thường rất bướng bỉnh, nóng tính nhưng siêng năng và chịu lắng nghe. Giờ Hợi bắt đầu từ 9h đến 11h đêm.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tâm lý người Việt qua 12 con giáp

Lý giải phong thủy trong vụ án Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ

Từ lâu nay, trong dân gian vẫn lưu truyền nhiều giai thoại kỳ bí để lý giải vụ án oan Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ. Và các nhà phong thủy cũng có cách lý giải bí ẩn này dưới góc nhìn nghề nghiệp của mình.
Lý giải phong thủy trong vụ án Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1./ Vụ án Lệ Chi Viên nổi tiếng trong lịch sử

Nguyễn Trãi (1380-1442) là một nhà chính trị, một nhà quân sự, một nhà ngoại giao, một nhà văn hóa, một nhà văn, một nhà thơ mang tầm cỡ kiệt xuất, vĩ đại.

Năm 1980, Nguyễn Trãi được tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Danh nhân văn hoá thế giới và tổ chức kỷ niệm 600 năm năm sinh của ông.

Lý giải phong thủy trong vụ án Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ

Chân dung Nguyễn Trãi

Nguyễn Trãi là một trong những người tham gia khởi nghĩa Lam Sơn ngay từ đầu và có công lớn trong việc phò tá Lê Lợi đánh đuổi giặc ngoại xâm và lập lên triều Hậu Lê.

Năm 1428, kháng chiến thành công, đất nước thái bình, Nguyễn Trãi được tước hầu, làm Thượng thư bộ Lại. Nhưng chỉ một năm sau bị vua ngờ liên can đến nghi án Trần Nguyên Hãn. Sau đó, nhờ các đại thần can thiệp, ông được miễn truy cứu. Chán cảnh quan trường đầy âm mưu thủ đoạn, ông làm quan một thời gian rồi xin cáo quan về Côn Sơn ở ẩn

Ngày 27-7-1442, vua Lê Thái Tông tuần du về phía Đông, đến thành Chí Linh, Hải Dương để thân duyệt quân đội. Đến ngày 1-9-1442, trên đườngvề kinh Thăng Long, nhà vua có ghé thăm cố nhân Nguyễn Trãi đã nghỉ hưu ở Côn Sơn, Hải Dương.

Đêm 7-9, khi Thái Tông mang theo người thiếp Thị Lộ của Nguyễn Trãi về đến Lệ Chi Viên ngủ lại làng Đại Lại, Gia Bình, Bắc Ninh, thì đột nhiên đêm đó ông bị cảm và đột ngột qua đời.

Ngay lập tức, Nguyễn Thi Lộ(vợ lẽ của Nguyễn Trãi), người hầu đêm đó nhà vua trở thành nghi phạm số một. Chỉ vài ngày sau Nguyễn Trãi lập tức bị bắt và bị triều đình cáo buộc tội đồng mưu với vợ sát hại vua.

Không cần xét xử kĩ càng, ngày 19-9-1442, Thị Lộ và Nguyễn Trãi cùng bị triều đình xử tội tru di tam tộc (giết ba họ: họ cha, họ mẹ và họ vợ). Đây là vụ án nghiêm trọng nhất gây nhiều dư luận bất bình nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam

Lý giải phong thủy trong vụ án Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ

Mặc dù đến năm 1464, đời Lê Thánh Tông (1460-1497), vua xuống chiếu tẩy oan cho Nguyễn Trãi, truy phong chức Đặc tiến kim tử Vinh Lộc đại phu, tước Tán trù bá, nhưng vụ án oan của Nguyễn Trãi là vụ án oan lớn nhất trong lịch sử nước ta. Từ đó đến nay, dân gian lưu truyền nhiều truyền thuyết, thần thoại để thần bí hóa câu chuyện này.

2./ Lý giải phong thủy về vụ án Lệ Chi Viên.

Từ lâu nay, giới địa lý vẫn lưu truyền một giai thoại để lý giải bí ẩn phong thủy vụ Nguyễn Trãi bị tru di ba họ. Chẳng hạn đổ cho người thiếp Nguyễn Thị Lộ là rắn hóa người để hãm hại Nguyễn Trãi...

Lý giải phong thủy trong vụ án Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ

Các nhà phong thủy lại cũng có cách lý giải bí ẩn phong thủy vụ Nguyễn Trãi bị tru di ba họ dưới góc nhìn nghề nghiệp của mình.

Theo họ, nguồn cơn của sự việc là do huyệt đất kết phát của nhà Nguyễn Trãi gặp hung họa  mà không tìm cách hóa giải vận hạn.

Theo sách "Phong thủy địa lý Tả Ao", tập 3 dẫn rằng, vi sư pháp, khi quân khởi nghĩa Lam Sơn đánh ra thành Đông Quan năm 1427, quân Minh cử viện binh sang cứu nguy. Trong đoàn quân binh của Liễu Thăng có thượng thư Bộ Công nhà Minh là Hoàng Phúc. Sau khi Liễu Thăng bị giết trong trận quân ta phục kích ở Chi Lăng, Hoàng Phúc cùng tướng Thôi Tụ kéo quân cố chạy về thành Xương Giang nhưng thành đã bị quân ta chiếm. Quân của Phúc phải đóng ở đồng trống, nhưng sau đó cũng bị quân ta tập kích tiêu diệt nốt và Phúc bị bắt làm tù binh.

Lý giải phong thủy trong vụ án Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ

Tương truyền rằng khi gặp Nguyễn Trãi, Hoàng Phúc đã nói với Nguyễn Trãi rằng đất kết nhà y có cái sá văn tinh nên sẽ sớm được tha. Điều này cũng được sách "Phong thủy địa lý Tả Ao" chép cụ thể: "Trận chiến năm Ngọ, Lê Lợi, Nguyễn Trãi ra đánh Đông Quan có bắt được Hoàng Phúc là Thượng thư Bộ Công của nhà Minh cùng tài liệu địa lý của Cao Biền. Hoàng Phúc cho Nguyễn Trãi biết là đất kết nhà Hoàng Phúc có cái sá văn tinh, bây giờ bị bắt nhưng sẽ được tha trước 100 ngày. Còn đất nhà Nguyễn Trãi tuy kết khai quốc công thần nhưng sau sẽ bị tru di tam tộc nếu không chữa ngay. Quả nhiên chưa đến 100 ngày Hoàng Phúc được tha và được cấp cho người ngựa để trở về Trung Quốc, còn Nguyễn Trãi thì bị tru di trong vụ án Lệ Chi Viên".

Vì sao Hoàng Phúc biết tin tức về đất kết nhà Nguyễn Trãi ở Nhị Khê. Đó là vì y có cầm theo hai tài liệu về phong thủy nước ta do Cao Biền soạn từ thời nhà Đường. Lai lịch của hai tài liệu này như sau:

Vào thời nhà Đường đô hộ nước ta, dân ta nhiều phen nổi lên chống lại để giành độc lập. Đến đời Đường Trung Tông, ông vua này cử Cao Biền sang làm An Nam đô hộ sứ và dặn rằng: "Khanh học địa lý tối vi tinh diệu, trẫm nghe An Nam có nhiều quý địa kết phát tới thiên tử, sản xuất ra nhiều nhân tài, anh kiệt nên luôn luôn nổi lên chống đối. Qua đó khanh hãy tường suy phong thủy, kiến lãm sơn xuyên và làm tờ biểu tấu kèm theo lời diễn ca các kiểu đất bên An Nam, gửi ngay về cho trẫm xem trước. Rồi ở bên đó khanh đem tài kinh luân, đoạt thần công, cải thiên mệnh, trấn áp các kiểu đất lớn đi, đó là cách nhổ cỏ thì nhổ cả gốc, tránh hậu họa sau này".

Nội dung sự việc được tập Phong thủy địa lý Tả Ao – Địa lý vi sư pháp của Vương Thị Nhị Mười nói chi tiết: “Thời vua Đường Trung Tông đổi tên nước ta là An Nam đô hộ phủ và phong Cao Biền làm An Nam đô hộ sứ sang cai trị”.

Tương truyền, Cao Biền nhận lệnh sang nước ta liền tập trung đi xem xét các cuộc đất lớn nhỏ khắp lãnh thổ nước ta thời đó để xem xét phong thủy. Dân gian nói rằng Cao Biền ngày ngày cưỡi chim thần đi xem xét phong thủy, tài liệu nói trên của Vương Thị Nhị Mười thì nói Cao Biền dùng gỗ chế một cái diều rồi ngồi lên. Nhìn chung đó chỉ là những chi tiết làm tăng thêm sự thần bí cho Cao Biền mà thôi.

Sau đó y gửi về cho vua Đường 2 bản tấu có tên là "Cao Biền địa lý tấu thư kiểu tự""Cao Biền tấu thư cửu long kinh".

Bản tấu thứ nhất mô tả 632 kiểu đất kết chính và 1517 kiểu đất kết bàng từ Ninh Bình trở ra (thời Đường, lãnh thổ nước ta chỉ mới vào đến khu vực này). Những kiểu đất này đều là đất phát nhân tài anh kiệt, văn thì đến Tam khôi Trạng Nguyên, võ thì đến Quận công danh tướng… Tổng cộng là hơn 2000 ngôi đất quý.

Lý giải phong thủy trong vụ án Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ

Bản tấu thứ hai mô tả 27 huyệt đất có thể kết phát đến đế vương ở nước ta. Trong 27 ngôi đất này có những ngôi đã kết phát rực rỡ như ngôi đất ở Tức Mặc – Nam Định đã tạo nên một Trần triều hiển hách võ công hay ngôi đất ở Cổ Pháp kết phát ra triều Lý.

Sau khi gửi đi bản tấu, Cao Biền bắt đầu trấn yểm một số mạch đất. Các câu chuyện Cao Biền trấn yểm phong thủy ở nước ta ngày nay còn lưu truyền nhiều trong dân gian. Chẳng hạn vụ trấn yểm thần núi Tản Viên, trấn yểm thành Thăng Long hoặc trấn yểm núi Hàm Rồng... Tuy nhiên, thủ đoạn ác độc của vua tôi nhà Đường vẫn không thể đảo ngược bánh xe lịch sử và ý chí độc lập của của một dân tộc nên vào thế kỷ 10, nước ta giành lại được độc lập.

Đến thời nhà Minh, sau khi tiêu diệt nhà Hồ, vua Minh lại bắt chước vua Đường, muốn trấn yểm phong thủy nước ta để triệt tận gốc mầm phản kháng nên mới sai viên thượng thư Bộ Công là Hoàng Phúc mang hai tài liệu của Cao Biền sang để tìm kiếm và trấn yểm nốt những chỗ còn sót. Đến khi Hoàng Phúc bị bắt, quân Lam Sơn thu được 2 tài liệu này.

Theo tác giả Cao Trung trong sách "Phong thủy địa lý Tả Ao" thì sau khi tài liệu này bị quân Lam Sơn thu giữ, nó đã rò rỉ ra dân gian. Giới địa lý đã sao chép truyền tay cho nhau để căn cứ vào đó tìm đất kết. Tài liệu của ông Cao Trung là căn cứ vào bản chép tay của cụ Đặng Mỹ Sâm.

Trở lại câu chuyện Nguyễn Trãi. Như vậy, từ một khai quốc công thần, trung quân, ái quốc hết lòng phụ tá Lê Lợi (tức vua Lê Thái Tổ) lập quốc đến cuối đời ông lại bị chết trong oan ức như vậy.

Sang đời Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi đã được minh oan, nhưng câu chuyện oan khuất đó vẫn là một chủ đề khiến dân gian bàn tán và từ đó mới xuất hiện nhiều giai thoại có tính thần bí hóa. Và lý giải vụ án Lệ Chi Viên này theo góc nhìn của các nhà địa lý, phong thủy cũng là một trong số đó./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải phong thủy trong vụ án Lệ Chi Viên - Nguyễn Trãi bị tru di ba họ

Cách sắm lễ, bài văn khấn tảo mộ tiết Thanh Minh

Đi tảo mộ đầu năm là một nét đẹp trong văn hóa của người Việt. Infonet xin giới thiệu tới bạn đọc tham khảo cách sắm lễ, bài văn khấn tảo mộ tiết Thanh minh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa việc tảo mộ tiết Thanh minh:

Ông bà ta xưa chọn Tiết Thanh Minh là ngày cắt cỏ trên mộ và đắp đất lên mộ (tảo mộ). Vì ngày này thời tiết chuyển sang ấm dần, mưa nhiều hơn, cây cỏ tốt hơn trùm lên mộ, có thể làm mộ sụt lở nên cần phải cắt cỏ, đắp thêm đất lên mộ. Nhân lúc đi Thanh Minh tảo mộ, để tưởng nhớ tổ tiên, người thân đã khuất, mọi người có thể dạo chơi ngắm cảnh cỏ cây tươi tốt, nên còn gọi là Đạp Thanh. Nguyễn Du có câu:

Thanh Minh trong tiết tháng ba

Lễ là tảo mộ, hội là Đạp Thanh

Công việc chính của lễ tảo mộ là sửa sang các ngôi mộ của tổ tiên cho được sạch sẽ. Người ta mang theo xẻng, cuốc để đắp lại nấm mồ cho đầy đặn, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trùm lên mộ cũng như tránh không để cho các loài động vật hoang dã như rắn, chuột đào hang, làm tổ mà theo suy nghĩ của họ là có thể phạm tới linh hồn người đã khuất.


Sau đó, người tảo mộ thắp vài nén hương, đốt vàng mã hoặc đặt thêm bó hoa cho linh hồn người đã khuất.

Trong những ngày này, khu nghĩa địa trở nên đông đúc và nhộn nhịp. Các cụ già thì lo khấn vái tổ tiên nơi phần mộ. Trẻ em cũng được theo cha mẹ hay ông bà đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là để tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này (có thể sớm hơn một, hai ngày vì nhiều lý do khác nhau) để tảo mộ gia tiên và sum họp với gia đình.

Bên cạnh những ngôi mộ được trông nom, chăm sóc cẩn thận, còn có những ngôi mộ vô chủ, không người thăm viếng. Những người đi viếng mộ thường cũng cắm cho các ngôi mộ này một nén hương.

Cách sắm lễ tảo mộ tiết Thanh minh:

Lễ trong tiết Thanh Minh gồm có: hương đèn, trầu cau, tiền vàng, rượu thịt (chân giò, gà luộc hoặc một khoanh giò nạc độ vài lạng), hoa quả.

Khi đến nghĩa trang hay khu vực có để mộ phần của gia đình mình thì gia chủ đặt lễ vào chỗ thờ chung. Sau đó thắp đèn, nhang, vái ba vái vị Linh thần Thổ địa rồi khấn.

Bài văn khấn Lễ âm phần long mạch, sơn thần thổ phủ

Văn khấn lễ âm phần Long Mạch, Sơn thần thổ phủ nơi mộ

Nam mô a di Đà Phật

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần:

– Con kính lạy các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.

Hôm nay là ngày: …………………………………………………

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Nhân tiết Thanh minh (hoặc là nhân tiết thu, tiết đông, hoặc nhân ngày lành tháng tốt.. .) tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương kính dâng trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm chiếu giám.

Gia đình chúng con có ngôi mộ của…………………..

Táng tại xứ này, nay muốn sửa sang xây đắp (hoặc tảo mộ, bốc mộ…) vì vậy chúng con xin kính cáo các đấng Thần linh, Thổ công, Thổ phủ Long Mạch, Tiền Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ và Chư vị Tôn thần cai quản trong khu vực này, chúng con kính mời các vị chư Thần về đây chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho vong linh được an nhàn yên ổn, siêu thoát. Cúi xin các vị phù hộ độ trì cho tín chủ chúng con toàn gia mạnh khỏe an bình, bốn mùa không tật ách, tám tiết hưởng thái bình.

Nam mô a di Đà Phật

Bài văn khấn Lễ vong linh ngoài mộ

Nếu viết văn khấn ra giấy thì đọc, xong hoá ngay cùng tiền vàng. Trong khi đợi tuần nhang thổ địa thì mọi người trong gia đình đi viếng thăm các ngôi mộ của gia đình mình, thắp lên mộ mấy nén. Đứng trước ngôi mộ và khấn:

Văn khấn lễ vong linh ngoài mộ

-Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

-Con Kính lạy Hương linh………………(Hiển khảo, Hiển tỷ hoặc Tổ Khảo………….

Hôm nay là ngày. . ………….

Nhân tiết:………………………….

Tín chủ (chúng) con ……………………………

Ngụ tại:…………………….

Chúng con và tòan thể gia đình con cháu, nhờ công ơn võng cực, nền đức cao dầy, gây dựng cơ nghiệp của………….. chạnh lòng nghĩ đến âm phần ở nơi hoang vắng, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương kính dâng trước mộ, kính mời chân linh……. . .. …….. . …. . . .lai lâm hiến hưởng. Chúng con xin phép được sửa sang phần mộ, bồi xa, bồi thổ, cho được dầy bền, tu sửa minh đường hậu quỷ cho thêm vững chắc. Nhờ ơn Phật Thánh phù trì, đội đức trời che đất chở, cảm niệm Thần linh phù độ, khiến cho được chữ bình an, âm siêu dương thái. Con cháu chúng con xin vì chân linh . . ……..Phát nguyện tích đức tu nhân, làm duyên, làm phúc cúng dâng Tin Bảo, giúp đỡ cô nhi quả phụ, tế bần cứu nạn, hiếu thuận tông nhân để lấy phúc này hướng về Tiên Tổ.

Cúi xin linh thiêng chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì con cháu, qua lại soi xét cửa nhà. Che tai cứu nạn, ban tài tiếp lộc, điều lành mang đến, điều dữ xua đi. Độ cho gia đạo hưng long, quế hờ tươi tốt, cháu con vinh hưởng lộc trời, già trẻ nhuần ơn Phật Thánh.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám.

Sau khi khấn xong, đợi hết 2/3 tuần hương thì đi lễ tạ các nơi, hóa vàng, xin lộc và mọi người trở về nhà làm lễ gia thần và gia tiên ở nhà.

BTV (sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắm lễ, bài văn khấn tảo mộ tiết Thanh Minh

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Từ xa xưa con người chúng ta luôn tin tưởng răng linh vật phong thủy sẽ mang lại may mắn cho gia chủ đường công danh lẫn sự nghiệp. Và một trong nhưng linh vật phong thủy được con người tin dụng đó chính là Tỳ Hưu phong thủy. Đây là một linh vật rất
Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa con người chúng ta luôn tin tưởng răng linh vật phong thủy sẽ mang lại may mắn cho gia chủ đường công danh lẫn sự nghiệp. Và một trong nhưng linh vật phong thủy được con người tin dụng đó chính là Tỳ Hưu phong thủy. Đây là một linh vật rất linh thiêng tuy nhiên khi chúng ta sử dụng chúng ta không được phạm vào những điều cấm kị. Vậy những điều cấm lỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy là gì? Hãy đọc bài viết sau đây để hiểu thêm những điều cần biết khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Tỳ Hưu là gì?
  • 2 Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy
    • 2.1 Những điều kiêng kỵ khi bài trí Tỳ hưu trong nhà
    • 2.2 Những kiêng kỵ khi đeo trang sức Tỳ hưu
  • 3 Một số điểm lưu ý khác khi sử dụng Tỳ hưu phong thủy

Tỳ Hưu là gì?

Tỳ Hưu cũng như Kì lân là một trong 9 con của Rồng được phân ra đực cái. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu. Sách Thanh bại loại sao của Từ Kha đời Thanh miêu tả: “Tỳ Hưu, hình tự hổ, hoặc viết tự hùng, mao sắc hôi bạch, Liêu Đông nhân vị chi bạch hùng. Hùng giả viết Tỳ, thư giả viết hưu” (Tỳ hưu có hình dáng như con hổ, có người bảo như con gấu, lông màu tro, người Liêu Đông gọi nó là gấu trắng. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu).

Tỳ hưu trong văn hóa Trung Hoa có hai loại. Loại thứ nhất có hai sừng, là loài mãnh thú, có tác dụng xua đuổi tà ma, từng nằm trong số sáu loài mãnh thú (Tỳ, Hưu, Hổ, Bưu, Bi, Hùng) theo Hoàng Đế đánh nhau trong cuộc chiên thần thoại với Xuy Vưu trên cánh đồng Trác Lộc. Loại thứ hai chỉ có một sừng, bẩm sinh không có hậu môn, lại thích ăn vàng bạc mà không tiêu hóa, giống như “thần giữ của”, “thần tài” nên được mọi người trang trí trong nhà biểu thị ý nghĩa cầu tài lộc.

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy

Những điều kiêng kỵ khi bài trí Tỳ hưu trong nhà

Tỳ hưu bài trí đúng cách trong nhà mang lại may mắn và tài lộc cho chủ nhân, ngược lại nếu phạm vào những điều kiêng kỵ, công năng của Tỳ hưu sẽ bị mất tác dụng, vì vậy chúng ta cần lưu ý những điều sau:

Không đặt Tỳ hưu quay đầu vào trong nhà. Phải đặt Tỳ hưu quay đầu ra ngoài, quan niệm này tượng trưng cho việc Tỳ hưu ra ngoài kiếm tài lộc cho chủ nhân.

Không đặt Tỳ hưu quay đầu vào gương sẽ phạm quang sát.

Không đặt Tỳ hưu trong phòng ngủ, quay đầu vào giường ngủ vì như thế sẽ tạo ra sát khí.

Khộng sờ chạm hoặc để ai khác sờ, chạm vào các bộ phận tài lộc của Tỳ hưu là mắt, mũi, miệng, răng, sừng.

Không đem cho, bán Tỳ hưu của mình cho người khác.

Những kiêng kỵ khi đeo trang sức Tỳ hưu

Trang sức Tỳ hưu có rất nhiều loại như vòng tay Tỳ hưu, dây chuyền Tỳ hưu, các phụ kiện mang hình Tỳ hưu cũng rất đa dạng như móc khóa Tỳ hưu, dây treo xe hơi Tỳ hưu… Đây là những món trang sức, phụ kiện mà chúng ta luôn mang theo bên mình. Vì vậy, chúng ta cần lưu ý để tránh một vài điều kiêng kỵ sau đây:

Tránh việc sờ, chạm hoặc để người khác sờ, chạm vào các bộ phận tài lộc của Tỳ hưu là mắt, mũi, răng, miệng, sừng Tỳ hưu. Điều này làm tổn hại đến Tỳ hưu vì chúng được ví như linh vật có hồn.
Không mang theo Tỳ hưu khi quan hệ vợ chồng, khi tắm rửa vệ sinh cá nhân (điều này không tốt với Tỳ hưu cũng như các chất hóa học trong dầu tắm, xà phòng cũng ảnh hưởng đến bề mặt vật liệu làm Tỳ hưu)

Không dùng Tỳ hưu làm trang sức cổ chân.

Tránh làm rơi rớt xuống những nơi ô uế, dơ bẩn.

Tránh đem cho, tặng hoặc bán Tỳ hưu đã sử dụng cho người khác.

Nếu không sử dụng Tỳ hưu, cách tốt nhất là bảo quản sạch sẽ trong hộp hoặc túi đựng, hoặc đặt trên bàn làm việc cũng rất tốt.

Một số điểm lưu ý khác khi sử dụng Tỳ hưu phong thủy

Tỳ hưu linh vật phong thủy được cho là có hồn nên cũng cần được vệ sinh sạch sẽ định kỳ. Theo truyền thuyết, mỗi năm nên vệ sinh Tỳ hưu 4 lần vào các ngày 6 tháng 2, 2 tháng 6, 14 tháng 7 và 12 tháng 9 (Lịch Âm).

Ngoài ra, đối với phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt và phụ nữ có thai không được sờ chạm vào Tỳ hưu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Đền Dầm - Hà Nội

Đền Dầm tọa lạc trên địa phận thôn Xâm Dương, xã Ninh Sở, huyện Thường Tín, Hà Nội. Đền Dầm thuộc cụm di tích có ba ngôi đền nằm kề nhau là: Đền Lộ , Đền Sở
Đền Dầm - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Dầm tọa lạc trên địa phận thôn Xâm Dương, xã Ninh Sở, huyện Thường Tín, Hà Nội. Đền Dầm thuộc cụm di tích có ba ngôi đền nằm kề nhau là: Đền Lộ, Đền SởĐền Dầm, nằm ngoài đê sông Hồng và đều thờ nữ thần, thần Mẫu. Đền Dầm thờ Mẫu Thoải, một trong Tam Tòa Thánh Mẫu theo tâm thức của người Việt Cổ, bên cạnh Mẫu Đệ thiên và Mẫu núi rừng. Đây là một trong những địa danh tâm linh thu hút phật tử thập phương

Tương truyền, Trước đây Hoàng Long công chúa bị đày vì làm vỡ chén ngọc được chàng Liễu Nghị giải oan. Để trả ơn, nàng đã hiện lên báo mộng giúp Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn đánh thắng giặc ngoại xâm..

Khi thắng trận trở về, ông dâng biểu lên vua báo công và nêu rõ việc Ngọc Dung báo mộng. Vua sai sứ giả về Xâm Miện vào miếu (nay là đền Dầm) bái tạ, và ban tặng sắc phong. Rồi lệnh nhân dân Xâm Miện đến kinh thành rước sắc về để dân làng thờ phụng.

Các triều vua kế tiếp đều có sắc phong cho đền. Nhân dân cũng không quên xây một đền để thờ Hưng Đạo Vương. Vì thế mà bên cạnh chùa, không chỉ có miếu cô, miếu cậu còn có đền thờ Trần Hưng Đạo.

Đền khá rộng, kiến trúc cổ, cột gỗ mái ngói xưa cũ màu thời gian. Khuôn viên đền thoáng đãng, cây đa trên trăm tuổi. Bên cạnh chính điện chùa là miếu cô, miếu cậu. Miếu cô được dựng trên một khuôn viên rộng, nằm giữa hồ. Miếu cậu được đặt ngay sân chùa. Cổng Đền cao rộng, có ba cửa vào, sáu trụ xây, trên đắp nghê chầu, hoa văn, câu đối tỉ mỉ, tường đắp long mã, nhưng vắng nét cổ xưa. Vôi quét màu vàng, nâu theo lối bây giờ. Sân Đền khá rộng lát gạch. Bên trái chánh điện có gốc đa cổ thụ, theo tài liệu đã 800 năm. Gốc đa có nhiều rễ phụ biến thành gốc như cây đa Tây Thiên.

Chánh điện là một nếp nhà dài, mái ngói vảy cá thô dày (vảy cá xưa mỏng thanh hơn), cột gỗ sơn nâu, năm bậc cấp lên chánh điện láng xi măng. Trong Đền các hương án, bàn thờ đều chạm trổ rất công phu và đều sơn son thếp vàng.

Lễ hội đền Dầm được tổ chức vào dịp tháng 2 mỗi năm từ ngày mồng 1 đã mở hội và kết thúc vào ngày mồng 10. Ngày chính là mồng 5 là ngày rước nước. Vào những ngày hội, sân đền đều chật kín du khách.

Với vị trí địa lý thuận lợi, Đền nằm ngay ven sông Hồng, chính vì thế mà ngày nay, thường có tour du lịch bằng thuyền qua các Đền dọc theo sông Hồng như: Chữ Đồng Tử (Hưng yên), đền Dầm, đền Đại Lộ (gần đền Dầm), làng gốm Bát Tràng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Dầm - Hà Nội

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Những điều cần chú ý của phong thủy văn phòng là gì? –

1. Đằng sau chỗ ngồi phải có dựa, thẳng quan có chỗ dựa Đặt bàn làm việc của công ty thứ nhất phải có chỗ dựa phía sau. Nếu đằng sau là lối đi, văn phòng của công ty sẽ không ổn định, tâm thần bất an. Đằng sau có thể là bức tường, hoặc đặt một cái b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đằng sau chỗ ngồi phải có dựa, thẳng quan có chỗ dựa

Đặt bàn làm việc của công ty thứ nhất phải có chỗ dựa phía sau. Nếu đằng sau là lối đi, văn phòng của công ty sẽ không ổn định, tâm thần bất an. Đằng sau có thể là bức tường, hoặc đặt một cái bàn hoặc tủ thấp đều có thể được.

P67E87218170DFJ280ZJK2QEP5716NDY

2. Phía trước mặt phải mở rộng, tiến đồ vô lượng

Phía chính diện của văn phòng phải là không gian mở, không thể quá hẹp. Nếu đối diện là bức tường, tiền đồ cũng sẽ giống như bị bức tường chắn vậy, vận khí không có cách nào phát triển.

3. Phía trước và bên mé không có lối đi, thẳng thiên không có trở ngại

Mặt chính và mé cạnh của bàn làm việc không thể là đường đi. Cũng giống như lộ xung của ngoại thất, những lộ xung nội thất cũng sẽ có ảnh hưởng không tốt.

4. Mặt chính không đối thẳng với trụ tường, làm việc mới không xây ra sai sót

Phía trước mặt của chỗ ngồi có trụ tường, thì giống như trên đầu có cây gậy treo lơ lửng, tất nhiên khi làm việc sẽ dễ bị sai sót, bình thường cũng dẽ có những sai sót lặt vặt phiền phức.

 5. Ngồi quá gần cửa

Vị trí ngồi đặt ở bên cửa văn phòng hiệu suất tương đối thấp, trong văn phòng, chức vị càng cao thì cửa chính phải càng xa.

Các nhân viên cũng vậy, theo chức vị cao thấp mà bố trí những vị trí tương ứng.

6. Xung môn, xung đường, nên đặt ở đó binh phong, tủ thấp

Bàn văn phòng mà xung với cửa hoặc đường, ảnh hưởng đến sức khỏe của cơ thể, dễ xảy ra những tai hại ngoài ý muốn. Công việc cũng như thăng tiến đều có những trở ngại lớn.

7. Trên đỉnh trần nhà có xà ngang

Bàn văn phòng nếu ở ngay dưới xà ngang thì cần đặc biệt chú ý. Dễ khiến cho tâm thần không yên, đầu óc luôn xảy ra sai sót. Nếu ngay đỉnh đầu có xà ngang như vậy thì cần phải dịch bàn lên phía trước, tránh được là tốt nhất.

8. Chỗ ngồi gặp đúng vào góc cắt

Chỗ ngồi không thể bị lôi đi hoặc vị trí cát đến. Nếu ngồi ở chỗ đó trong văn phòng, sẽ không được thuận lợi. Quan hệ giữa các đồng nghiệp sẽ xảy ra những va chạm và hiểu lầm.

9. Két bạc, chỗ ngồi của ông chủ nên kín đáo

Những nơi mà mỗi ngày đều có tiến tài đi vào, tốt nhất là đặt két bạc ở nơi kín đáo thì không dễ bị phá sản, hơn nữa tốt nhất đặt ở phía sau chỗ ngồi của bản thân mình.

10. Bàn làm việc của ông chủ phải to hơn nhân viên

Thường thì bàn làm việc của ông chủ to hơn bàn làm việc của nhân viên, như vậy mới là chính xác.

Nếu không đủ lớn, thì bên cạnh bàn phải đặt một cái tủ,để tăng thêm khí thế. Nếu như vậy mới có thể chỉ huy nhân viên một cách thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần chú ý của phong thủy văn phòng là gì? –

Nhà thóp hậu nội khí thoát ra ngoài, không tụ lại được –

Không biết từ bao giờ khái niệm nở hậu - thóp hậu đã trở thành một trong những "tiêu chuẩn" để giới kinh doanh nhà đất đánh giá ưu - nhược điểm của một căn nhà, miếng đất. Thực hư vấn đề này về phong thủy thế nào và giải quyết cụ thể ra sao? Theo các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không biết từ bao giờ khái niệm nở hậu – thóp hậu đã trở thành một trong những “tiêu chuẩn” để giới kinh doanh nhà đất đánh giá ưu – nhược điểm của một căn nhà, miếng đất. Thực hư vấn đề này về phong thủy thế nào và giải quyết cụ thể ra sao?

av

Theo các nghiên cứu về Trường Khí thì ở nhà sau rộng – trước hẹp (nở hậu), khí sẽ tích tụ lại ở sau nhiều hon. Còn nhà phía trước rộng – sau hẹp thì nội khí bên trong dễ phát tán ra ngoài, không tụ hội được, nếu càng đi vào càng bị thu hẹp sẽ thấy tù túng, sắp đặt nội thất trở nên khó khăn, chỉ có phô trương hình thức mà không tập trung được cho thực chất sử dụng. Như hình khối của nhà thờ Đức Bà nhìn từ trên cao xuống, không thể nói là thóp hậu được, vì phần phía sau ít dùng đến thì nhỏ cũng không sao, phần gian chính để hành lễ phía trước là khu vực rộng rãi nhất.

Việc phải xử lý nhà “thóp hậu” thực ra không khó khăn, chỉ cần lấy một bên tường ổn định làm chuẩn để xác lập các không gian chính, phần xéo sẽ đặt các không gian phụ nhằm giảm khiếm khuyết. Điều cốt lõi là phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ hay bếp đều được vuông vức, đồn ngóc ngách về phía kho, vệ sinh, cầu thang, thì sẽ không còn cảm giác thóp hậu nữa.

Có người còn không muốn trổ giếng trời phía sau vì cho rằng như thế cũng là thóp hậu, là mất đất. Điều này thiếu cơ sở khoa học vì thứ nhất là đất của họ khổng hề mất, chỉ không lấn chiếm xây dựng hết mà thôi. Thứ nhì là khoảng giếng trời đó tạo nên một miệng hút khí, cân bằng với phần trước và giữa nhà, làm nên dòng đối lưu tạo sự thông thoáng hơn.

Thứ ba là lưu ý quan niệm “không gian đi đến được và không gian nhìn thấy – hít thở được” trong phong thủy. Ví dụ ta mua ngôi nhà nhỏ nhìn ra dòng sông hay hồ nước dù chưa chắc ta đã bơi ra giữa hồ nhưng ta được nhìn ngắm, hưởng thụ cảnh quan hồ nước đó, giá trị lớn hơn nhiều so với ngôi nhà rộng mà nhìn vào vách núi trơ trọi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà thóp hậu nội khí thoát ra ngoài, không tụ lại được –

Bính Ngọ mệnh gì –

Người sinh 1966, Bính Ngọ, có Ngũ hành năm sinh là Thiên Hà Thuỷ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung ĐOÀI, hành KIM, hướng Tây, quái số 7, sao Thất Xích, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Tây Bắc, Đông bắc, Tây Nam, Tây). Đeo đá màu Vàng,
Bính Ngọ mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bính Ngọ mệnh gì –

Cửa văn phòng tại gia nên thiết kế như thế nào? –

Cửa vào văn phòng tại gia sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ bộ cục của văn phòng, cần thiết phải đưa ra những nghiên cứu tỉ mỉ. Cửa vào của văn phòng giống như một thể quan; vị trí, cách sắp xếp và thiết kế của cửa vào đều sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ tư trưởng c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ủa phòng làm việc, tiếp đó sẽ ảnh hưởng đến tài vận.

Cửa là vị trí tiếp nhận lấy vượng khí, nên nhớ rằng không nên đặt bình phong, để tránh sự ngăn cản đi vào của vượng khí, cũng như không chắn tài vận. Trừ khi cần thiết, có thể ở vị trí cửa vào. Đặt một cửa phòng kiểu tuần hoàn, để làm thành khu vực giảm xung khí. Cửa nên được thiết kế thành bức bình phong hoa lá thấp, bên trên có thể đặt những bồn hoa cây cảnh. Như vậy cửa phòng vừa mỹ quan vừa đem lại gió tốt, giúp cho trường vượng khí đến. Có điều phải cẩn thận chăm sóc cây cối của bạn, không nên để cho cây khô héo.

cach-lua-chon-tang-theo-ngu-hanh-cho-van-phong

Yêu cầu cơ bản của văn phòng tại gia 

Bất kể bạn kiêm chức hay là kinh doanh cá thể, đều nên đặt trong nhà mình một gian phòng chuyên dụng, còn có một số người vì sự nghiệp của mình, không thể tránh khỏi việc kiêm nhiệm một số việc mà về đến nhà còn phải chong đèn hay cuối tuần cũng phải làm để hoàn thành. Ví dụ như: giáo viên, kế toán, biên tập tự do về biên soạn. Cho nên văn phòng tại gia vừa cần hiệu quả cao cũng vừa cần thoải mái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa văn phòng tại gia nên thiết kế như thế nào? –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Ngọ

Tử vi người sinh ngày Giáp Ngọ cả cuộc đời sở hữu Phúc - Lộc - Thọ, có cơ hội phát triển, tuy nhiên hôn nhân dễ gặp sinh ly tử biệt khi đến trung vận.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Giáp Ngọ cả cuộc đời sở hữu Phúc - Lộc - Thọ, có cơ hội phát triển trong sự nghiệp, tuy nhiên đường tình duyên lận đận, hôn nhân dễ gặp sinh ly tử biệt khi đến trung vận.

 
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Ngo hinh anh
 
Sinh ngày Giáp Ngọ có Thiên nguyên tọa Tàng thương Tàng tài, mệnh Mộc Hỏa Thổ, Hỏa mạnh mẽ gặp Thổ âm tào, hóa giải Nạp âm, tạo nên tính cách nhân hậu và trọng chữ tín. Mệnh chủ nên hợp tác với trụ ngày Kỷ Mùi, đường đời tất gặp Dậu Kim.   Trụ ngày Giáp Ngọ là người tài của đất nước, có tài nghệ, tài năng, quả cảm, cần mẫn, vậy nên cả cuộc đời sở hữu Phúc - Lộc - Thọ. Hơn nữa, họ thích sự độc lập, thuộc phái hành động, nên nếu kiên trì vượt qua khó khăn sẽ có cơ hội phát triển mạnh.  Mệnh chủ ngày Giáp Ngọ có  khả năng tiếp thụ kiến thức mới nhanhphát triển về đường học vấn. 
 
Infographic: Nắm rõ cát hung, tránh họa cầu phúc cho 12 con giáp năm 2016
Cuộc đời con người nhất định có lúc lên lúc xuống, vì thế mỗi năm chúng ta lại có con đường đi khác nhau. Nhưng chúng ta có chung một quy luật đó là việc tuân

Do thương cung thuộc thần Tranh kỵ,  người sinh ngày Giáp Ngọ thích hư vinh, hay khoe khoang, vui vẻ khi nhận sự khen thưởng và không chấp nhận sự phê bình. Đặc điểm nổi bật của họ là thích nịnh hót, không đủ chân thành khi đối nhân xử thế. Tuy nhiên, họ đặc biệt ghét chiếm lợi từ người khác, biết tự mình phấn đấu trong sự nghiệp. Nếu bản mệnh mang quan sát sẽ có tác dụng kiềm chế cung thần, tạo vẻ bề ngoài điềm tĩnh ôn nhã. Tuy nhiên trụ ngày không có quan sát, luôn coi mình là trung tâm của thế giới, xa cách người xung quanh.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Ngọ cho thấy sự đau khổ về tình duyên. Họ dễ phạm vận đào hoa, khi đó xuất hiện sự tiêu tán, tổn hại tài vận. Khi đến trung vận, người sinh ngày Giáp Ngọ không tránh khỏi số kiếp sinh ly tử biệt giữa vợ chồng.  
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Ngo hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Giáp Ngọ thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Tý, Giáp Thân, Ất Sửu, Ất Hợi, Ất Dậu, Bính Tý, Bính Dần, Bính Thân, Đinh Hợi, Đinh Mão, Đinh Dậu, Mậu Dần, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Ngọ, Kỷ Mão,Kỷ Hợi, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Tuất, Canh Dần, Tân Tỵ, Tân Sửu, Tân Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Thìn, Quý Mùi, Quý Sửu, Quý Tỵ, Quý Dậu.
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn

Xem Clip để tìm câu trả lời: Khấn vái và cầu xin nhiều khi đi chùa, đúng hay sai?



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Ngọ

Mơ thấy mã não phát sáng: Không nên gây bất hòa giữa bạn bè –

Mã não là đá quý có vân màu khác nhau, màu sắc xinh đẹp, rất cứng, có thể làm cối giã trong phòng thí nghiệm, hoặc dùng làm đồ trang sức v.v. Mơ thấy mã não phát sáng, hay có hình dạng của trang sức quý, ngầm nhắc nhở người nằm mơ không nên gây bất h
Mơ thấy mã não phát sáng: Không nên gây bất hòa giữa bạn bè –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mã não phát sáng: Không nên gây bất hòa giữa bạn bè –

Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Tử-vi không phải là một khoa học độc lập, nó là kết tinh trong nhiều khoa học khác trong học thuật tư tưởng Á-châu. Người sáng lập ra không phải là Hy-Di tiên sinh. Ông chỉ là người kết hợp các khoa lại. Chính ông, ông cũng công nhận khoa này có trước ông. Ông chỉ là người bổ túc và đưa nó trở thành một khoa nổi tiếng.
Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BẠN CÓ TIN LÁ SỐ TỬ VI KHÔNG ?


Lịch Sử Khoa Tử Vi

Tử-vi không phải là một khoa học độc lập, nó là kết tinh trong nhiều khoa học khác trong học thuật tư tưởng Á-châu. Người sáng lập ra không phải là Hy-Di tiên sinh. Ông chỉ là người kết hợp các khoa lại. Chính ông, ông cũng công nhận khoa này có trước ông. Ông chỉ là người bổ túc và đưa nó trở thành một khoa nổi tiếng.

Trong thập niên 1960 trở lại đây, VN ở hoàn cảnh chiến tranh, biến cố diễn ra liên miên. Hôm nay thế này, ngày mai bừng mắt dậy đã khác, nên khiến con người muốn tìm hiểu số mệnh mình bằng các khoa học huyền bí. Trong các khoa học huyền bí, thì khoa Tử-vi được coi là có nhiều tính chất khoa học, giải đoán được mọi sự kiện của cuộc đời và mở rộng. Bởi vậy khoa Tử-vi được nghiên cứu rất nhiều. Từ những người cao niên, học thức uyên thâm, tới những sinh viên học sinh, thi nhau tìm hiểu khoa này. Cho đến năm 1973-1975, một bán nguyệt san được xuất bản với tên Khoa Học Huyền Bí do ông Nguyễn Thanh Hoàng sáng lập và làm chủ nhiệm. Tạp chí này mang tên Khoa học huyền bí nhưng gần như là nơi quy tụ những kết quả của các nhà nghiên cứu Tử vi. Người yêu khoa Tử vi thì nhiều, mà sách vở ấn hành không được là bao. Tựu trung có các bộ sau đây :

- Tử-vi đẩu số tân biên của Vân Điền Thái Thứ Lang.

- Tử-vi áo bí của Hà Lạc Dã Phu.

- Tử-vi Hàm-số của Nguyễn Phát Lộc.

- Tử-vi đẩu số toàn thư của La Hồng Tiên do Vũ Tài Lục dịch nhưng chỉ có một phần ngắn.

Trong bốn bộ sách Tử-vi trên thì từ tính chất các sao, đến cách an sao, giải đoán hầu như quá khác biệt nhau, khiến cho người nghiên cứu không biết đâu là phải, đâu là trái, đâu là sự thật mà đi theo. Thậm chí có sách đi vào những chi tiết thần kỳ chí quái, hoang đường trái hẳn với khoa Tử-vi nguyên thủy, đó là bộ Tử vi Áo bí của Hà lạc Dã Phu.

Hiện (1977) khoa Tử-vi ở VN, bị coi là một khoa nhảm nhí bị cấm tuyệt. Tuy nhiên trong dân chúng, vẫn nghiên cứu, và các thầy Tử-vi vẫn đông khách. Tại hải ngoại, người Việt lại tiếp tục nghiên cứu khoa này, số người nghiên cứu hầu như đông đảo hơn hồi 1975 về trước nữa.

Lý do, khi tiếp xúc với văn minh cơ giới Âu-Mỹ không giải quyết được lẽ huyền bí của con người với vũ trụ. Hơn nữa khoa Tử-vi nhiều tính chất khoa học hơn các khoa chiêm tinh khác. Lý do thứ ba khiến khoa Tử-vi được nhiều người nghiên cứu là, khi ra ngoại quốc, người Việt không ít thì nhiều đều tìm cách học thêm. Học nhiều thì kiến thức rộng. Kiến thức càng rộng thì việc nghiên cứu càng sâu rộng hơn. Một vài nơi như Pháp, Canada, Úc, Hoa-kỳ, họ đã thành lập những hội nghiên cứu Tử-vi, hơn nữa có nhiều bạn trẻ dùng vi tính lập lá số, giải đoán lá số; thực là một điều đáng khuyến khích.

Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn hiện tại, lấy đâu ra sách vở tài liệu để họ nghiên cứu ? Sách vở căn bản không có, rất dễ dàng đi đến sai lạc, khiến cho khoa Tử-vi bị mất giá trị, mà mất luôn sự tin tưởng và mất luôn ngày giờ của người nghiên cứu.

Bởi vậy chúng tôi mạo muội mở đầu cho phong trào, bằng một bài nghiên cứu về lịch sử khoa Tử-vi, để độc giả có một cái nhìn tổng quát, khiến nó không bị ngộ nhận là nhảm nhí và đồng hóa với những khoa huyền bí thiếu biện chứng khác.

Nhận xét của Nguyễn Hiến Lê

về khoa Tử vi - Tử bình – Hà lạc

Trong cuốn Luyện lí trí (1965) chương VII tôi đã đưa ra vài nhận xét về khoa Tử Vi và Tử bình rồi kết như sau : “Tôi không quả quyết rằng những khoa Tử vi, Tử bình hoàn toàn vô giá trị. Vì tôi đã thấy những trường hợp nó đúng một cách không phải là ngẫu nhiên.

Tôi lấy thí dụ một gia đình nọ gồm bốn anh em mà tôi được biết. (Chính là tôi và ba em tôi). Khi mới sanh, mỗi người đều có một lá số tử vi. Số đoán rằng một người con trai sẽ khá nhất, càng đi xa càng khá, một người con trai nữa sẽ chết yểu, một người con gái được nhờ chồng, một người nữa không được nhờ chồng mà được nhờ con. Hiện nay, sau nửa thế kỷ, tôi thấy những điều đó đều đúng mà đúng tới vậy thì không thể cho là ngẫu nhiên được. (…)

Tôi lại nghiệm thấy rằng coi qua những số của các bà con, bạn bè cũng có thể đoán ngay được mỗi người vào hạng nào trong xã hội, nghĩa là số tốt hay xấu. Mà những lời đoán đó phần nhiều đúng, đúng về đại cương, đúng một cách tương đối. Và vấn đề nhân sự, hoàn cảnh vẫn là quan trọng”. (trang 174-175).

Ngày nay (1980) tôi có thể nói thêm : lấy theo Tử vi thì 10 lá số chỉ đúng độ 6, 7 lá; những lá đúng đó, thì mười điều cũng chỉ đúng được 6, 7, càng đoán về tiểu tiết thì càng sai. So sánh ba khoa Tử vi, Tử bình, Hà lạc, tôi thấy :

– Tử vi cho con người chịu ảnh hưởng kết tụ của các vì sao (tinh đẩu), mà như vậy mọi việc đã an bài sẵn. Không thể cải được mệnh. Tử vi dùng trên trăm sao và có tới 12 cung : Mệnh (Thân), Thiên Di, Tài Bạch, Quan Lộc. Phúc Đức, Phụ Mẫu, Phu Thê, Tử Tức, Huynh Đệ… cho nên đoán được nhiều chi tiết : tính tình mỗi người, sang hèn, giàu nghèo ra sao, cha mẹ, vợ con, anh em, cả bạn bè, bệnh tật, mồ mả tổ tiên, nhà của, ruộng nương…, nhiều chi tiết hơn Tử bình và Hà lạc; có lẽ chính vì vậy mà nhiều người thích khoa đó; nhưng đi vào chi tiết thì dễ đúng mà cũng dễ sai; mà tâm lí chung của mọi người là để ý đến những điều đúng hơn là những điều sai, cho nên khoa đó được nhiều người tin là đúng.

Sự thực, theo tôi thì khoa Tử vi không hợp lý vì dùng âm lịch, mà âm lịch có tháng nhuận; gặp người sinh tháng nhuận thì đành phải coi thuộc về tháng trước hay tháng sau, như vậy hai người sinh cách nhau một tháng, người sinh trong tháng 6 chính chẳng hạn, người sinh tháng 6 nhuận, ngày giờ giống nhau thì số y hệt nhau : điều đó không chấp nhận được.

Khoa Tử Bình gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi hết; có 4 can, 4 chi, do đó gọi là bát tự (8 chữ). Không có tháng nhuận, vì dùng dương lịch (tính năm, tháng theo thời tiết) cho nên hợp lí hơn nhiều. Nó dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo qui tắc cứ quân bình là tốt: hễ “hành” nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu hỏa, di vận có hỏa hoặc có mộc sinh hỏa) mới tốt. Điều đó cũng hợp lý. Lại thêm nó dùng ít sao, ít có trường hợp sao này tương phản với sao khác, nên đoán ít sai. Nhưng chính vì ít sao, đoán được ít chi tiết, nên nhiều người không thích khoa đó.

Hà Lạc gọi là bát tự vì cũng gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi; nhưng khác hẳn Tử Bình ở chỗ đổi những can chi đó ra số Hà lạc, để lập thành một quẻ kép trong kinh Dịch, quẻ này biến thành một quẻ kép khác nữa, sau cùng cứ theo ý nghĩa của mỗi quẻ, mỗi hào trong kinh Dịch mà đoán vận mạng (mỗi hào âm là 6 năm, mỗi hào dương là 9 năm; còn Tử vi và Tử bình thì mỗi vận là 10 năm). Như vậy Hà lạc chỉ cho ta biết sơ về số mạng (giàu sang hay nghèo hèn, thọ hay yểu) và mỗi hạn 6 hay 9 năm tốt xấu ra sao, chứ không cho ta biết gì về gia cảnh, cha mẹ, vợ con… Sau mỗi hào có lời khuyên nên cư xử ra sao, tiến thoái, hành xử ra sao cho hợp với nghĩa tùy thời trong kinh Dịch.

So sánh ba khoa đó, tôi thấy Tử Vi thích hợp với đàn bà (?), họ muốn biết nhiều chi tiết; Tử Bình hợp lý, thích hợp với giới trí thức; Hà Lạc thích hợp với người học đạo cư xử ở đời. Ba khoa đó phương pháp đều huyền bí, rất khác nhau mà lạ lùng thay, kết quả nhiều khi giống nhau tới 7 phần 10.

Thí dụ trường hợp của tôi. Tôi sinh năm Tân Hợi, tháng 11, ngày 20, giờ Dậu (Tây lịch: 8-1-1912), bát tự là năm Tân Hợi, tháng Tân Sửu, ngày Quí Mùi, giờ Tân Dậu. Số Tử vi đoán tính tình, khả năng của tôi đúng, về phúc, thọ của tôi cũng đúng, về vợ con cũng đúng nữa; nhưng về cung quan lộc thì đúng một phần thôi, về đại hạn 43-52 tuổi thì sai nhiều.

Số Tử bình đoán đại khái cũng đúng gần như Tử vi, tuy ít chi tiết hơn, và riêng đại hạn 41-50 tuổi thì đúng hơn Tử vi.

Số Hà lạc cũng đoán rất đúng về đại hạn đó, còn về phúc, thọ, tư cách thì cũng giống Tử vi và Tử bình. Về gia đình tôi, Hà lạc không đoán, như tôi đã nói.

Ba khoa nguyên tắc khác hẳn nhau mà kết quả hợp với nhau như vậy thì đáng gọi là kỳ dị. Nhưng tôi cũng thấy mấy người trong họ hàng tôi số Tử vi, Tử bình khác nhau xa; và có khi gần hoàn toàn sai cả nữa. Vậy ba khoa đó bảo là vô căn cứ thì sai mà bảo là đáng tin hẳn thì cũng không được.

Tò mò đọc cho biết thì nên, bỏ trọn đời để nghiên cứu thì tôi e mất thì giờ mà chưa chắc đã phát kiến được gì. Cho nên tôi không muốn lấy số cho trẻ trong nhà. Và tôi cho cứ tận lực của mình là hơn cả. Nếu có số thì con người có khi cũng thắng được số. Tất cả các sách số đều khuyên vậy : “Tín mệnh bất tín lực, thất chi viễn hĩ” (Tin số mà không tin sức mình thì lầm lớn).

Vả lại người ta có thể sửa được số. Cổ nhân tin rằng số giàu mà mình không ham giàu, tránh giàu thì sẽ tăng tuổi thọ; số sang mà mình tránh sang thì được hưởng phúc nhiều hơn. Cổ nhân còn nói: “vận nước thắng vận người” (Quốc mạng thắng nhân mạng). Những lời đó đều đúng cả.

Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ (Pháp quốc)

Khoa lý Tử vi

có làm mất niềm tin không ?

Người sành tử vi, đều biết rõ mỗi lục thập hoa giáp có 518,000 dạng lá số (tạm gọi 518,000 lá số), nhân loại ngày nay khoảng 6 tỉ người (tức là cứ 12,000 người có chung một lá số, thế nhưng trong 12,000 cùng một lá số ấy có ai giống ai đâu ? Vẫn là 12,000 sứ mệnh khác nhau ! Điều này đã làm cho giới trí thức đâm ra bi quan và nghi ngờ giá trị xác thực của khoa nghiệm lý Tử vi. Thật ra, cổ nhân khi lập thành khoa lý học này, không phải để người ta dựa vào đó mà luận sự sang giàu, nghèo hèn mà muốn hệ thống hóa cái đặc loại (type) của con người, rồi do theo đó mà dạy dỗ, giáo dục từng đặc loại (theo các phương pháp riêng biệt, tỷ dụ dạy trẻ thông minh thần đồng thì dạy khác, dạy trẻ câm điếc lại cách khác nữa) sao cho tất cả mọi người cùng xứng đáng với nghĩa làm người !

Trải qua thời gian, khoa tử vi dần dần bị biến chất, hạ thấp thành phú đoán dị đoan (cốt xem vận mệnh, công danh, phú quí ra sao để trục lợi). Thuật đối nhân xử thế tiềm tàng trong mỗi lá số Tử vi, chính là cái tự do của con người (để sống hòa hợp với bao nhiêu phiền toái và ràng buộc của con người với tạo vật, tạm gọi là môi sinh). Vậy thì tử vi không là một kiểu định mệnh độc ác và bất khả chối từ đâu ! Người hiện đại, nhất là giới trí thức đều nghĩ không có định mệnh nào làm sẵn theo kiểu “nhất ẩm nhất trác giai do tiền định” cả, không thể có một tha lực nào bắt con người phải nô lệ cho một định mệnh !

Mỗi lá số tử vi có một cung cách chung cho 12,000 người, nhưng đồng thời lại có đủ 12,000 trình độ xử thế khác nhau (do con người chủ động cách suy nghĩ và cách hành động của bản thân), và từ đó phát sinh ra 12,000 cái sứ mệnh khác nhau, không ai giống ai (ví như một lớp học, tuy cùng một trình độ, có người hạng nhất, có người hạng trung bình và có người xếp hàng chót). Người khoa học là người chịu khó quan sát nhiều lần cái ngẫu nhiên giống nhau, mà qui nạp thành cái tất nhiên (gọi là qui luật). Cổ nhân (gồm nhiều thế kỷ xa xưa kinh nghiệm, tích lũy được) cũng làm theo hệ thống này mà tạo thành khoa nghiệm lý tử vi để hậu thế hiểu thêm giá trị sống ở đời (mà vừa thích nghi vừa chế ngự thiên nhiên, hoàn cảnh).

Mỗi lá số tử vi có một cấu trúc thật diệu kỳ (thật huyền ảo) của 14 chính tinh (chưa nói các phụ tinh khác), ta tạm chia làm ba cách phân bổ :

- Nhân cách là tính nhị hạp của Liêm với Lương, của Phá với Cơ, của Vũ với Nguyệt, của Nhật với Phủ, của Đồng với Tham

- Địa cách là tính xung đối của Phá với Tướng, của Sát với Phủ

- Thiên cách là cái tính hại của Tử với Cự, của Tướng với Cơ, của Nhật với Sát

Sự hình thành chặt chẽ các thế đứng của tinh đẩu vừa nêu ở trên (dù đóng ở bất cứ cung nào), chính là một cách ẩn tàng khuyên bảo người ta nên đối nhân xử kỷ sao cho xứng danh “Nhân linh ủ vạn vật”, từ đó nâng cao cuộc sống vật chất và nhân cách của bản thân (Nguyễn Du: Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều)…

…. một vị thứ xếp hạng riêng biệt trong 12,000 người cùng một lá số tử vi người này vẫn khác người kia. Mỗi lá số tử vi có cái thuận lợi riêng và cái bất lợi riêng của nó. Người sành tử vi biết số của mình, không phải là biết khi nào vào vòng thái tuế, lúc nào đáo vận thiên không, cái biết này chỉ là cái “dụng” tầm thường, quan trọng hơn là ta phải biết cái “thể” rõ rệt mà xử lý với đời như thế nào cho phải đạo. Nhân sinh quan của người thích tử vi có phần tích cực và lạc quan (chứ không chịu dị đoan, yếm thế đâu). Nhìn vào lá số của mình trong thiên bàn tử vi, suy gẫm về nhân cách (là các sao nhị hạp), ta thấy bàng bạc các lời khuyên bảo chí tình :

- Sống thanh bạch phải giữ cho được phẩm cách thanh cao, đấy mới là khó ở đời (Liêm trinh với Thiên lương)

- Muốn đổi cũ thay mới, phải biết cân nhắc, tính toán cẩn thận và khôn ngoan, không thể phủ định tất cả (Thiên cơ với Phá quân)

- Phải sống có tình cảm nhân hòa nhân ái, chứ không vì đồng tiền mà cô đơn, lẻ loi, ti tiện (Thái âm với Vũ khúc)

- Phú quí song toàn, có nghĩa khi sống ở địa vị sang cả phải có lòng nhân hậu trong sáng (Thái dương với Thiên phủ)

- Phải thành khẩn tu tâm, hối cải các lầm lỗi, để diệt bớt dục vọng, đừng tham lam mà chỉ trích chuyện canh cải sửa đổi hời hợt (Tham lang với Thiên đồng)

Suy gẫm về địa cách (các sao xung đối), rõ ràng là thuật xử thế :

- Lấy độc trị độc, cao nhân tất hữu cao nhân trị (Phá quân với Thiên tướng)

- Lấy đạo cương nhu mà dung nạp nhau, đạo đức kiềm chế bớt hung bạo (Thất sát với Thiên phủ)

- Suy gẫm về thiên cách (là tính hình hại của các tinh đẩu. Tỵ hại Dần, Ngọ hình hại Sửu) cho thấy lối chỉ dạy kinh nghiệm sống ở đời phải biết:

- Khi có địa vị cao sang, phải biết nghe lời phê phán. Sự bình phẩm của xã hội là cách tu sửa bản thân thêm chính đáng (Tử vi với Cự môn)

- Trí và Dũng không cân xứng là đau khổ, thiếu cái này là mất ngay cái kia (Thiên tướng với Thiên cơ)

- Quân tử khó chung đụng với tiểu nhân, dự trong sáng nghiêm túc không dung chứa tà mị vũ phu (Thái dương và Thất sát).

Nếu mỗi người chịu sống là làm theo “ẩn ngộ” trong cấu trúc của các chính diệu nêu trên thì rõ ràng là đã giúp mình tìm một vị thế riêng trong 12,000 người cùng một lá số tử vi.

Cụ Thiên Lương nêu cao hai chữ Tài, Thọ, để thế nhân hoán cải phần số của mình, thiết tưởng không bỏ qua cả những cơ cấu chặt chẽ của tinh đẩu hình hại, tinh đẩu đối cung và tinh đẩu nhị hạp (mà cụ Thiên Lương là người đầu tiên phát hiện rõ sự trạng này) để ta thấy rõ cái bản thể của ta hơn.

Đời người theo tình lý của khoa tử vi chỉ là một “project schematique”, không một tha lực nào độ mạng cho ta được, đời ta là do ta gây dựng mà thôi. Cái thú chơi tử vi là vậy đấy. Khoa nghiệm lý tử vi không có tà thuật gì cả. Nó chỉ là một khoa chứa đựng nhiều tinh túy nhân bản của người xưa, nói về đạo sống ở đời. Ta thuộc về một lá số nào, thì ta phải cố mà bảo trì phát huy cái thuận lợi chứa trong lá số của mình từ đó các tật xấu (hoa hại) sẽ bớt đi. Chẳng khác nào ta biết được cái ưu, cái nhược của cái xe ta đi, nương theo đó mà bảo trì, sửa chửa thì xe lâu hư lâu cũ! Vậy thì, không nên chê trách các lá số kiểu Thiên không, mà cũng không nên tôn sùng quá đáng các lá số Thái tuế ! Xe honda có mau hơn tốc độ, nhưng xe đạp vẫn giúp ích cho đời nghèo chứ ? Vấn đề là dựa vào cấu trúc nhân cách (tính nhị hạp) địa cách (tính xung đối) thiên cách (tính hình hại) trong tử vi mà xử thế với đời, hai chữ thiên tài, thiên thọ nghiêm túc duy trì chính là học làm người tốt lành trong xã hội tiến bộ.

Nhìn chung mọi lá số tuy chứa 12,000 người kỳ thật lại xếp hạng từ thứ nhất, thứ nhì tới thứ 12,000 cả thẩy 512,000 lá số cho ta đủ 6 tỉ người có vị thứ khác nhau (mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười), đấy là sự thật rõ ràng nhất !

Hoàn cảnh sống, dòng dõi, nền giáo dục được hấp thụ, tất cả đúc kết lại thành “môi sinh” để mỗi người tự vươn lên, do đó việc có cùng một lá số tử vi, mà không ai giống ai (kể cả việc anh em song sinh) là tất nhiên vậy thôi. Lại nữa, con người cũng là một thứ sinh vật (như bao sinh vật và vật chất khác) luôn biến dịch theo luật tuần hoàn của vật chất, nghĩa là cùng chịu những chi phối của môi sinh (đồng thời cũng tác động lại để cải biến môi sinh), nên dù ở loại lá số nào (và xếp hạng cao thấp trong mỗi lá số) vẫn phải theo qui luật của môi sinh để trường tồn (thuận thiên giả tồn, nghịch thiên giả vong, thiên ở đây là cái lý tất nhiên tối cao, chứ không phải là mô thức Thượng đế nào). Tỉ dụ như muôn loài động vật đêm tối thì đi ngủ, trời mưa gió thì tìm chỗ ẩn náu.

Cái vi diệu của cuộc sống xã hội là có rất nhiều cái lý tối cao chi phối con người, nên dù ở lá số nào, người ta vẫn làm theo cái lý tối cao ấy (hoặc bằng vật chất, hoặc bằng tư duy) rồi trong khi thi hành theo lý tối cao của môi sinh, ta lại thấy có các trật tự khác nhau (vẫn là khác nhau!) giữa người này với người kia. Chẳng khác nào việc ta cùng nắm trong tay nhiều hòn bi màu (là các lá số khác nhau) rồi cùng một động tác duy nhất là ném ra xa (do một lý tối cao chi phối), thử xem kết quả ra sao? Không hòn bi nào nằm ngang cùng một khoảng cách đến bàn tay ném ra cả !

Cái trật tự, do lý tối cao chi phối các hòn bi ấy vẫn có mức độ khác nhau. Vậy thì cùng một môi sinh hun đúc các lá số tử vi vẫn phát triển một cách khác nhau. Đời người có may mắn có họa hại, chẳng qua là do cung cách đối nhân xử thế của mỗi cá nhân không có tha lực (thần quyền) nào dẫn dắt chúng sanh đâu !

Tác động qua lại giữa bản thể của ta với môi sinh, chính là nguồn gốc của họa phúc. Khoa tử vi giúp ta thấy được bản thể (cái thể xác thực là lá số tử vi của ta đang thuộc về) rồi tùy ta (tự do tính) định liệu xử lý với ngoại cảnh (cái dụng chân thành). Thể và dụng là chuỗi dài quá trình sinh hóa của con người khác nhau giữa người với người là chính ở ta “sống với môi sinh” của ta như thế nào thôi.

Cái thú của khách mộ điệu tử vi không phải là làm việc “bất xuất hô tri thiên hạ”, không phải làm “thầy” để “bói” đời hẳn nhiên chỉ ở chỗ: “Bất khuy dữ kiến thiên đạo” (không sống thừa không sống thiếu là thấy cái lý cùng thông của tạo vật, trong đó có ta).

Toán học thuần lý cho rằng “Les elements des nombres sont les des choses”, thì khoa tử vi cũng vẫn nghiệm cái lý: làm chủ bản thân hòa hợp với xã hội khi nào ta biết rõ cái số của ta vậy.

GS Lê Trung Hưng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

Phạm Hương hiện đang là một cái tên rất hot của làng showbiz Việt, là một cô nàng Xử Nữ có tính cách vô cùng độc đáo và thú vị.
Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Sự kết hợp của Mặt Trời Xử Nữ, Mặt Trăng Cự Giải, Sao Thủy Sư Tử và Sao Hỏa Thiên Bình khiến Phạm Hương trở thành một cô gái có tính cách độc đáo và thú vị.

Pham Huong Co nang Xu Nu dien nhung thu vi hinh anh 2
 
Sau khi đạt ngôi vị Hoa hậu Hoàn Vũ Việt Nam 2015, Phạm Hương là một trong những cái tên hot, nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo bạn trẻ. Từ một giảng viên cao đẳng, bằng tài năng và sắc đẹp của mình cô nàng đã trở thành một trong những cái tên hot của showbiz Việt.
 
Đặc biệt, khi trở thành một trong 3 giám khảo quyền lực tại The Face, Phạm Hương đã nhận được rất nhiều ý kiến trái chiều từ cộng đồng mạng.
 
Là một người thích nghiên cứu và tìm hiểu về bản đồ sao, độc giả Bảo Nhung đã nghiên cứu một vài nét về Phạm Hương và có một bài viết ngắn thú vị. Hãy cùng nghiệm lại một vài đặc điểm tính cách của cô nàng này ở bài viết này nhé!
 
Thân thiện là ấn tượng đầu tiên của mọi người khi nhìn thấy nụ cười tươi sáng của Phạm Hương - Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015. Tuy nhiên cũng có không ít người cho rằng ở cô nàng có một sự kiêu ngạo và xa cách. Fan của cô lại cho rằng cô nàng có tính cách kỳ quái vì những biểu hiện khá dễ thương. Vậy đâu là tính cách thật sự của Phạm Hương?
 
Về cách thể hiện ra bên ngoài, Phạm Hương (4/9/1991) cho thấy mình là một Xử Nữ khá điển hình: Khéo léo, thông minh, có tư duy logic và hệ thống, siêng năng và chăm chỉ nhưng cũng có phần kỹ tính và cầu toàn.
 
Nhớ lại trong cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ thế giới 2015, cô nàng đã nhận được rất nhiều lời ngợi khen từ khán giả thế giới, trước hết là việc tách hàng, tiến lên phía trước để chọn cho mình một vị trí đẹp, tiếp cận gần với đương kim Hoa hậu hoàn vũ thế giới.
 
Phần trình diễn kiểu lượn sóng của cô nàng với phần thi áo tắm trong đêm chung kết cũng được đánh giá là một sự lựa chọn hay và đặc sắc. Rõ ràng, cô nàng Xử Nữ này rất thông minh và tự tin.
 
Nhiều người cho rằng nhận lời làm giám khảo The Face là một bước đi sai lầm của cô, nhưng đừng vội lo lắng, với sự thông minh của Xử Nữ, HHHV sẽ biết cách mình phải làm gì.

Pham Huong Co nang Xu Nu dien nhung thu vi hinh anh 2
 
Cũng vì là Xử Nữ, có thể Phạm Hương sẽ không được nhiều người yêu thích bởi cô luôn đòi hỏi cao trong công việc, khó tính và khá bảo thủ, tin vào những điều mình làm, mình cho là đúng và sẽ tỏ ra khó chịu nếu có ai đó phản ứng và công kích. Cô nàng thường xuyên suy nghĩ và lo lắng, gây áp lực cho bất kỳ người nào làm việc chung với mình. Khả năng gây tổn thương bằng lời nói, nhận xét ở cô nàng lá khá cao.
 
Với Mặt Trăng thuộc cung Cự Giải, Phạm Hương có thể dễ dàng nhận biết được cảm xúc của bản thân mình. Đôi khi vì để đáp ứng nhu cầu cảm xúc của bản thân, cô nàng này có thể khiến người khác có chút khó chịu.
 
Ví dụ, khi mong muốn có được một thí sinh nào đó về đội của mình, Phạm Hương sẽ không ngần ngại động chạm tới "đối thủ" để đạt được mong muốn của mình. Trong The Face, cô nàng cũng từng "mắc lỗi" với 2 HLV khác khi nói với thí sinh: "Về đội Hà Hồ chỉ đi hát" mà thôi, còn "Đội Lan Khuê quá yếu".
 
Điều này cũng nói nên điểm yếu thường thấy ở những người có Mặt Trăng Cự Giải, đó là đôi chút vụng về trong giao tiếp xã hội đặc biệt là khi bị đặt trong những tình huống bất ngờ, không có sự chuẩn bị kỹ (như tham gia một cuộc thi, tranh cãi về một vấn đề nào đó...). Tuy nhiên, họ luôn có mục tiêu cho mình và quyết tâm đi theo con đường đó.
 
Cũng đừng hỏi vì sao Phạm Hương lại có những nhận xét và phát ngôn như vậy, bởi cô là một Xử Nữ, cô ghi nhớ hầu như tất cả những sai lầm, những điểm xấu của người khác và có thể mạnh dạn nói ra những điểm ấy nếu cần thiết.
 
Mặt Trăng Cự Giải cũng là một người rất tích cực trong việc làm tình nguyện, quan tâm và chăm sóc người khác. Nên đừng cảm thấy lạ hay đặt câu hỏi nghi vấn cho Phạm Hương khi cô nàng này tham gia nhiều hoạt động xã hội.   Cách ứng xử và giao tiếp đang là một trong những vấn đề khiến Phạm Hương gặp phải rắc rối. Khi có nhiều ý kiến cho rằng cô nàng đang tỏ ra tự tin thái quá khi liên tiếp thể hiện cái tôi của mình với một loạt những phát ngôn gây sốc như: "Bản thân tôi chưa bao giờ thấy thất vọng hay mất niềm tin vào bản thân", "Với kinh nghiệm của tôi so với Hồ Ngọc Hà, tôi chắc chắn sẽ khiến em giống như tôi lúc này và có được những gì mà tôi có ngày hôm nay", "Bên trong em có một sức sống mạnh mẽ, giống như tôi"...
 
Điều này chính là một trong những biểu hiện rõ nét nhất của người có Sao Thủy (hành tinh chủ trì về giao tiếp) nằm ở cung Sư Tử.
 
Những người có Sao Thủy ở cung Sư Tử như Phạm Hương là những người có tài hùng biện và lãnh đạo, có chút khoe khoang, kiêu căng và hơi khoa trương. Họ cũng có thể dễ "phát điên" nếu mọi việc diễn ra không như ý mình muốn.
 
Kết hợp với Mặt Trời Xử Nữ, Phạm Hương khó có thể kiểm soát được hành vi cũng như lời nói của mình, đặc biệt trong những tình huống có sự cạnh tranh như cuộc thi The Face.
 
Tuy nhiên, đó chỉ là những gì Phạm Hương thể hiện ra trong một game show có tính cạnh tranh. Sau cánh gà, sự vui vẻ nhiệt tình và ấm áp của cô nàng sẽ khiến mọi người xung quanh cô dễ dàng quên đi hành động và lời nói được cho là "thái quá" của cô.   Với sao Hỏa nằm ở cung Thiên Bình, đằng sau vẻ dịu dàng mềm yếu, Phạm Hương là một người khá cứng rắn, có ý chí sắt đá ẩn sau nụ cười lúc nào cũng thường trực trên môi. Điều này cũng chính là điểm khiến mọi cô nàng phải học tập ở Phạm Hương để có một sự bản lĩnh và cá tính. Thỉnh thoảng họ sẽ có một vài biểu cảm "khó đỡ" chẳng giống với những gì họ thể hiện thường ngày, cũng có khi còn bị cho là "tăng động".
 
Tóm lại, Phạm Hương là một cô nàng xinh đẹp, thông minh, bản lĩnh và cá tính. Những gì các bạn nhìn thấy trên truyền hình không phải là tất cả tính cách của cô. Hãy tin tưởng vào cảm nhận của bạn và chờ đợi những bất ngờ mà cô nàng này sẽ đem lại trong thời gian tới.

ST.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

Cách yểu mệnh ở trẻ con - Giờ kim xà thiết tỏa

Cách yểu thọ ở trẻ con, cách tính các giờ kim xà thiết tỏa, giờ tướng quân, bàng giờ, giờ quan sát, giờ diêm vương, giờ dạ đề trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách yểu mệnh ở trẻ con - Giờ kim xà thiết tỏa

Cách yểu mệnh ở trẻ con - Giờ kim xà thiết tỏa

Cách yểu mệnh ở trẻ con (kim xà thiết tỏa, bàng giờ, giờ quan sát, giờ tướng quân, giờ diêm vương, giờ dạ đề):

Giờ kim xà: Phạm giờ kim xà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tạp:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim xà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

 Tháng Sinh  Giờ Quan Sát
 1  tỵ
 2 ngọ 
 3 mùi 
 4 thân 
 5 dậu 
 6 tuất 
hợi 
tí 
sửu 
10  dần 
11  mão 
12  thìn 

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.

Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây: 

 Mùa sinh  Giờ Tướng Quân
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3  Thìn - Tuất - Dậu
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6  Tý - Mão - Mùi
 Thu: 1-7 tơi tháng 9  Dần - Ngọ - Sửu 
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2  Thân - Tỵ - Hợi 

Giờ Diêm vương: Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau: 

 Mùa sinh  Giờ Diêm Vương
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3  Sửu - Mùi
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6  Thìn - Tuất
 Thu: 1-7 tơi tháng 9  Tý - Ngọ
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2  Mão - Dậu

Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

 Mùa sinh  Giờ Dạ Đề
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3  Ngọ
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6  Dậu
 Thu: 1-7 tơi tháng 9  Tý
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2  Mão

Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không: Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ: Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

Những xung kỵ khác:

Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.

Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.

Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.

Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách yểu mệnh ở trẻ con - Giờ kim xà thiết tỏa

Tướng phụ nữ dễ thất vọng trong chuyện tình cảm |

Con gái mắt ướt, lông mày mỏng thường dễ thất vọng chuyện tình cảm. Củ thể như thế nào chúng ta đọc bài viết để xem tướng phụ nữ dễ thất vọng về tỉnh cảm nhé! Tướng phụ nữ dễ thất vọng về tình cảm Đầu to và cổ mảnh mai Phái nữ có tướng này thường trô
Tướng phụ nữ dễ thất vọng trong chuyện tình cảm |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ dễ thất vọng trong chuyện tình cảm |

Điểm danh 3 chòm sao chung tình nhất càng yêu càng sâu đậm

Khi yêu, mỗi người có cách thể hiện khác nhau. 3 chòm sao chung tình dưới đây chính là kiểu người yêu như ủ rượu.
Điểm danh 3 chòm sao chung tình nhất càng yêu càng sâu đậm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi yêu, mỗi người có cách thể hiện khác nhau. Người thì nhanh gọn, vừa gặp đã yêu rồi cùng nhau ngọt ngào. Lại có người chậm rãi, từ từ tích lũy tình cảm, giống như rượu càng ủ càng ngon, năm tháng càng dài càng yêu đậm sâu. 3 chòm sao chung tình dưới đây chính là kiểu người yêu như ủ rượu.


Diem danh 3 chom sao chung tinh nhat cang yeu cang sau dam hinh anh
 
Ma Kết   Ma Kết làm việc thường dựa vào lý trí, tình yêu cũng như vậy, nhất định phải thận trọng, từ từ tìm hiểu rồi mới thổ lộ với đối phương. Ma Kết là chòm sao chung tình, biết bản thân cần gì, muốn gì, vì tương lai mà cố gắng nên một khi đã yêu thương, sẽ tràn ngập ý chí chiến đấu, nguyện ý vì người thương mà trả giá.    Họ yêu chậm rãi, từ tốn, không phô trương nhưng nhất mực bền vững, chín chắn và càng ở bên nhau càng cảm thấy cần nhau, không thể thiếu được nhau trong cuộc đời. Điều gì ở sao nữ hấp dẫn cánh đàn ông??? 12 chòm sao ghét nhất bị nói gì? 5 ông chồng hoàng đạo mang tới cuộc sống an nhàn cho vợ
Sư Tử
  Chòm sao Sư Tử trời sinh rất dũng cảm, nhiệt tình, trong tình yêu luôn muốn làm chủ, cũng có đôi khi hết sức nhõng nhẽo. Sư Tử có tinh thần trọng nghĩa, nguyện ý bao dung mọi điều của đối phương nhưng cũng đôi khi vì thói cố chấp, ngạo mạn mà khiến đôi bên trục trặc.   Vì thế, tình yêu của Sư Tử càng lâu thì càng thấu hiểu, càng lâu thì càng hòa hợp, hiểu tính tình của nhau mà vị tha cho nhau. Càng ở bên nhau, họ sẽ càng nhìn ra điểm tốt, điểm xấu của nhau mà bổ sung, sửa đổi.
Song Ngư

Diem danh 3 chom sao chung tinh nhat cang yeu cang sau dam hinh anh
 
Dù được nhiều người theo đuổi nhưng chòm sao chung thủy Song Ngư lại chỉ hướng lòng mình tới một người. Họ cảm thấy, tình yêu phải cần thật lâu, thật lâu mới bồi dưỡng được, mới có cảm giác chân thực. Nếu cảm giác không ổn, hoặc nhận định là không thích hợp thì dù cố gắng bao nhiêu cũng như không.   Vì thế, Song Ngư yêu chậm chạp, khó mở lòng, khó đậm sâu nhưng thời gian đủ lâu thì nhất định sẽ ngọt ngào, dù gặp khó khăn cũng kiên trì, nhẫn nại vì người mà mình đã xác định.   4 chòm sao keo kiệt cả khi yêu 3 chòm sao có gương mặt trẻ thơ mà tính cách thì lão luyện 3 chòm sao vô duyên với tình yêu
► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao chung tình nhất càng yêu càng sâu đậm

Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Xem tướng môi, cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực.
Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực và có ý chí kiên định vô cùng. Nhu cầu “chuyện ấy” của họ cũng ở mức bình thường, vừa phải, có thể tần suất hơi nhiều một chút nhưng không đòi hỏi chất lượng phải quá cao. 


► Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ để biết tính cách, vận mệnh chuẩn xác

Xem thêm Clip Tướng môi tố cáo khả năng "giường chiếu" của bạn

  1. Đôi môi căng mọng, hồng hào   Xem tướng môi phụ nữ, cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực và có ý chí kiên định vô cùng. Nhờ lối sống cởi mở và phóng khoáng như vậy mà đi tới đâu, cô nàng này cũng được chào đón.    Trong tình yêu, cô nàng này khá thủy chung, không có kiểu đứng núi này trông núi nọ mà bỏ lỡ mất hạnh phúc thực sự của đời mình. Yêu họ, bạn không bao giờ phải lo lắng về vấn đề phản bội.   Nhu cầu “chuyện ấy” của họ cũng ở mức bình thường, vừa phải, có thể tần suất hơi nhiều một chút nhưng không đòi hỏi chất lượng phải quá cao.   
Tuong moi phu nu cho biet nhu cau chuyen ay hinh anh 2
 
2. Độ dày của môi vừa phải   Tướng môi phụ nữ mà môi trên môi dưới cân đối, có độ dày vừa phải, không quá dày mà cũng không quá mỏng thường rất hoạt ngôn, có tài ăn nói khéo léo. Vận mệnh của người này khá tốt, thường sống trong nhung lụa, nhưng bản chân cũng rất biết cách tiết chế, tiết kiệm.   Nhưng nhược điểm của cô nàng này là thiếu ý chí mạnh mẽ, không nhiệt tình và cũng chẳng quyết đoán. Vì thế, làm việc dễ bỏ dở giữa chừng nếu như cảm thấy mất hứng hoặc quá lo lắng.   Tuýp phụ nữ này là mẹ hiền, vợ đảm chứ “khoản kia” không mấy thành thạo, thậm chí có lúc còn khá cứng nhắc, bảo thủ.   Tránh xa tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó Nhìn tướng miệng đoán sức khỏe Tướng miệng phụ nữ có số mệnh giàu sang
3. Đôi môi mỏng, sắc trắng nhợt nhạt
  Những cô nàng sở hữu nét tướng cách này khá lạnh nhạt trong chuyện phòng the. Họ sống nội tâm nhưng lại hay bị lừa gạt trong tình yêu, không giỏi nói chuyện, kém xã giao và luôn có tâm lý đề phòng. 
 
Với họ, nhu cầu “mây mưa” rất thấp, thậm chí cả quãng thời gian dài không tình dục cũng vẫn thoải mái, không hề hấn gì.    Còn nếu có kiểu môi mỏng, sắc môi tươi nhuận thì chủ nhân thuộc tuýp thông minh, tháo vát, giỏi giao tiếp và nhanh chóng nắm bắt tâm lý người khác. Tật xấu của cô nàng này là nói nhiều, dễ bị vướng khẩu thiệt thị phi.   “Chuyện ấy” của cô nàng này thất thường, hứng lên thì sẵn sàng “vào cuộc”, nhưng khi đã không thích thì lại “cấm vận” đối phương. Kiểu tâm lý sáng nắng chiều mưa này khiến đời sống vợ chồng của người này ngày càng lạnh nhạt.   
Tuong moi phu nu cho biet nhu cau chuyen ay hinh anh 2
 
4. Kích thước môi quá nhỏ so với tổng thể khuôn mặt   Không khó để nhận ra rằng, đây chính là cô gái có tính tình chua ngoa, hay đố kị vì rất sợ người khác hơn mình. Trong công việc, người này mạnh miệng, vụng chèo khéo chống chứ không có gan làm lớn.    Nhưng trong chốn the phòng, cô ta lại ngần ngại, sợ hãi và chúa ghét phải thay đổi, chỉ thích kiểu truyền thống. Họ rất ít khi bộc lộ nhu cầu bản thân trước đối phương, lúc nào cũng để nửa kia chủ động.   5. Tướng miệng rộng   Ngược với người miệng nhỏ, cô nàng sở hữu chiếc miệng rộng tính tình phóng khoáng hơn hẳn, không quá chú trọng tới chuyện tiền bạc, thói quen chi tiêu khá thoáng, thậm chí là hoang phí.   Nhu cầu làm “chuyện ấy” của người này khá cao, nhưng cũng ít khi thể hiện điều đó ra bên ngoài vì vẫn phải giữ ý giữ tứ.    6. Kiểu môi vừa dày vừa rộng   Tướng môi này cho thấy bản năng tình dục của cô nàng này vô cùng mạnh mẽ. Bề ngoài của họ cũng khá bốc lửa, nóng bỏng, nhìn là biết ngay có “nhu cầu” cao. Họ chỉ hợp với những chàng trai yêu hết mình và có đòi hỏi kĩ năng “giường chiếu” tương đương. Vì nếu bị lệch pha, chàng ít nàng nhiều, họ sẽ cáu bẳn, khó chịu và dễ tìm của lạ bên ngoài.    Việt Hoàng

Khám phá những thú vị bất ngờ qua chiếc miệng đàn ông
Đàn ông có tướng miệng nhỏ thì hay mềm lòng, dễ đồng cảm với mọi người, tính tình ôn hòa, điềm đạm. Người này cũng thông minh, lanh lợi, hành sự nhẫn nại, có

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Cách hóa giải tà ma trong nhà –

Trước khi làm pháp này, người thực hành nên tắm gội cho sạch sẽ, nếu trai giới một này trước đó thì tốt hơn. Sau đó đứng trước tượng Chuẩn Đề, nếu không có tượng hay tranh thì đối trước ban thờ Phật hay kính đàn và bắt đầu hành pháp NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi làm pháp này, người thực hành nên tắm gội cho sạch sẽ, nếu trai giới một này trước đó thì tốt hơn. Sau đó đứng trước tượng Chuẩn Đề, nếu không có tượng hay tranh thì đối trước ban thờ Phật hay kính đàn và bắt đầu hành pháp

15695b27-3ea2-4227-af7b-1b9130d1ae5a

NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:

Án lam xóa ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)

(Chủ lễ thắp ba cây hương quỳ ngay thẳng cầm hương ngang trán niệm bài cúng hương).

BÀI KỆ CÚNG HƯƠNG

Nguyện thử hương yên vân

Biến mãn thập phương giới

Cúng dường nhứt thế Phật

Tôn pháp chư Bồ tát

Vô biên Thanh Văn chúng

Cập nhứt thế Thánh Hiền

Duyên khởi quang minh đài

Xứng tánh tác Phật sự

Phổ huân chư chúng sanh

Giai phát Bồ đề tâm

Viễn-ly chư vọng nghiệp

Viên-thành vô thượng đạo.

KỲ NGUYỆN

Kim đệ-tử… Phát nguyện phụng Phật, thỉnh Tăng chú nguyện, mong chư Phật oai lực phò trì, hiện kim chư Phật tử đẳng thân tâm thanh tịnh, tinh tấn tu hành, tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn, dữ pháp giới chúng sanh, nhứt thời đồng đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề.

(Xá 3 xá rồi đọc bài tán Phật).

TÁN DƯƠNG PHẬT BẢO

Pháp vương vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo sư

Tứ sanh chi từ phụ

Ư nhứt niệm quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

QUÁN TƯỞNG

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch

Cảm ứng đạo giao nan tư nghì

Ngã thử đạo tràng như Ðế châu

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, Thường trú Tam Bảo. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)

CHÚ ĐẠI BI

Nam mô Đại bi hội thượng Phật, Bồ tát (3 lần)

Nam mô Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đoá y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.

Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt sà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra, Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ.

Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ.

Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà dũ nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha.

Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ ta bà ha.

Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ta bà ha. Ma bà rị thắng kiết ra dạ ta bà ha.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bàn ra dạ ta bà ha. Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha.

Chí tâm đảnh lễ Thất Cu Chi Phật Mẫu Sở Thuyết Chuẩn Đề Đà La Ni (7 lần)

Tác bạch: đệ tử … (tên họ)

Pháp danh: (nếu có)

Hôm nay là ngày … tháng … năm …(âm lịch)

Đã từ lâu, gia đình đệ tử bị tà ma quấy rối, không ai được yên ổn, hôm nay, được nghe danh hiệu của đức Chuẩn Đề Phật Mẫu, gia đình chúng con thành tâm đảnh lễ Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni (1 lạy).

Hôm nay con xin thực hành một pháp nhỏ của Chuẩn Đề, nguyện cầu ngài gia hộ chúng con được tai qua nạn khỏi, và chúng con xin ngài hãy phóng từ bi quang tiếp dẫn những vong linh đang hiện diện trong gia đình con, ra khỏi gia trung này ,để chúng con có thể có một cuộc sống vui vẻ, chúng con thành tâm, cung kính đảnh lễ ngài, Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni (3 lạy).

(Sau đó bạn hãy cầm 4 viên sỏi đó trong tay, rồi nhìn thẳng vào kim diện của đức Chuẩn Đề và đọc chú đây 108 biến.

Nam mô tát đa nẫm, tam miệu tam bồ đề câu chi nẫm, đát điệt tha:

Úm – Chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề Ta bà ha.

(có thể đọc từ chữ Úm trở về sau)

Sau đó nhìn vào 4 viên sỏi trắng kia đọc chú trên 7 lần.

Sau đó đem 4 viên sỏi đó đặt ở 4 góc nhà bạn.

tiếp đó đứng giữa nhà (nơi nào có tà ma), đọc bài chú sau:

ÁN CHIẾT LỆ CHỦ LỆ CHUẨN ĐỀ TA BÀ HA, BỘ LÂM (7 lần)

(chữ Bộ Lâm đọc nhấn mạnh) và đọc tiếp chữ HỒNG HỒNG (7 lần)

Và đọc lời nguyện sau:

– Xin Phật Mẫu Chuẫn Đề phóng từ bi quang, tiếp dẫn những âm hồn kia rời khỏi nhà con.

Tiếp đó lạy tượng Chuẩn Đề 3 lần. Làm được vậy là coi như xong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải tà ma trong nhà –

Tướng mí mắt hé lộ điều bất ngờ về tình duyên

Nếu có tướng mí mắt này, nhìn bề ngoài bạn điềm tĩnh, nhu mì, nhưng thực chất bên trong lại khá sôi nổi, hào phóng.
Tướng mí mắt hé lộ điều bất ngờ về tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy chung trong tình yêu và hôn nhân.


1. Người có mắt hai mí

Thông thường, những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy chung trong tình yêu và hôn nhân.

Nếu là nam giới, họ tự tin, chủ động trong mọi tình huống, biết phát huy sở trường cũng như làm chủ bầu không khí ở khắp mọi nơi mỗi khi họ xuất hiện. Tài ăn nói của người này cũng tốt, nên “cưa đổ” phái yếu một cách dễ dàng.

Tuong mi mat he lo dieu bat ngo ve tinh duyen hinh anh
 
2. Người có mắt một mí


Sở hữu mắt một mí (cả hai bên mắt), chứng tỏ bạn thuộc tuýp người thận trọng, làm việc gì cũng suy tính kỹ càng, đôi khi thiếu quyết đoán, do dự vì lo lắng thái quá.

Đàn ông mắt một mí khá tỉ mỉ trong công việc cũng như lựa chọn bạn đời. Họ có tinh thần trách nhiệm cao với gia đình, luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho vợ và con cái.

Tuong mi mat he lo dieu bat ngo ve tinh duyen hinh anh 2
 
3. Mắt trái một mí, mắt phải hai mí


Nếu có tướng mí mắt này, nhìn bề ngoài bạn điềm tĩnh, nhu mì, nhưng thực chất bên trong lại khá sôi nổi, hào phóng.

Nam giới có kiểu mắt này thường cư xử nhẹ nhàng với phái nữ. Hiếm khi thấy họ to tiếng với nữ giới chứ đừng nói tới chuyện “thượng cẳng chân, hạ cẳng tay”. Chính vì sự ấm áp, dịu dàng ấy mà hàng loạt quý cô “đổ gục” lúc nào không hay.

Tuong mi mat he lo dieu bat ngo ve tinh duyen hinh anh 3
 
4. Mắt trái hai mí, mắt phải một mí


Nhìn bề ngoài, bạn có vẻ lạnh lùng, thờ ơ với thời cuộc, tạo cảm giác khó gần. Nhưng khi mọi người thực sự hiểu bạn, sẽ thấy một con người hoàn toàn thân thiện, lạc quan, thậm chí dám hy sinh bản thân vì người khác.

Đàn ông có tướng mắt này được ví như một chiếc phích đựng nước, bề ngoài thì lạnh lùng, bên trong lại ấm áp, nhẹ nhàng. Tiếp xúc với họ lâu, bạn cảm thấy mình thật may mắn, thậm chí đôi chút tự hào vì có được người bạn, người chồng hoàn hảo như họ.

=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Việt Hoàng

 
Chỉ đích danh những con giáp dễ “vượt rào” trong tháng 3
– Sang tháng 3 vận đào hoa nở rộ, nếu không tiết chế cảm xúc bản thân, e rằng những con giáp dưới đây sẽ “vượt rào” hoặc vướng vào chuyện

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mí mắt hé lộ điều bất ngờ về tình duyên

4 vị trí kỵ để bàn học làm hiệu quả học tập giảm sút

Chỉ cần để ý, thay đổi một chút thôi, biết đâu kết quả học tập của bạn sẽ sáng sủa và gặp nhiều may mắn hơn hẳn đấy.
4 vị trí kỵ để bàn học làm hiệu quả học tập giảm sút

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bàn học không nên đặt đối diện với cửa sổ

Bàn học đối diện với cửa sổ sẽ khiến tinh thần không tập trung, dễ bị phân tâm bởi những hình ảnh bạn nhìn thấy bên ngoài.

2. Bàn học không nên kê sát với bếp hoặc tường nhà vệ sinh

Việc đặt bàn học ngay sát với bếp hoặc tường nhà vệ sinh vô tình làm cho vận khí giảm sút, dễ gặp phải các áp lực trong thi cử.

4-vi-tri-ky-de-ban-hoc-lam-hieu-qua-hoc-tap-giam-sut

3. Bàn học không nên để trước gương

Nhiều bạn nữ thích để gương trước bàn học mà không biết rằng nó sẽ làm cho khả năng ghi nhớ của bạn giảm sút, hiệu quả học tập cũng vì thế mà bị giảm theo.

4. Bàn học không nên đặt ở cửa ra vào

Bạn biết đấy, mọi sự chuyển động ở bên ngoài đều khiến bạn bị phân tâm, không tập trung nếu bạn đặt bàn học ở ngay cửa ra vào.

Gợi ý phong thủy cho bàn học:

1. Trên bàn học nên để một chậu hoa sáng màu hoặc cây trúc phát lộc. Nó là những loại thực vật dễ kiếm, dễ trồng và cũng dễ nuôi dưỡng. Bạn hãy bỏ nó vào bình nước, sự sinh sôi phát triển của nó sẽ mang tới vận khí tốt cho việc học hành, thi cử của chủ nhân.

2. Trải thảm đỏ dưới bạn học, sẽ giúp cho sự nghiệp học hành ngày càng may mắn, thăng tiến.

Anh Anh (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vị trí kỵ để bàn học làm hiệu quả học tập giảm sút

Mơ thấy ông bà nội: Đang gặp phải khó khăn khó khắc phục –

Nếu ông bà nội hiện vẫn sống thọ khỏe mạnh, giấc mơ này cho thấy người nằm mơ đang phải đối diện một vài khó khăn và hoàn cảnh khó khắc phục trong cuộc sống của mình; nhưng nếu bạn có thể chọn lựa thái độ tích cực và tìm được người ủng hộ tích cực (c
Mơ thấy ông bà nội: Đang gặp phải khó khăn khó khắc phục –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông bà nội: Đang gặp phải khó khăn khó khắc phục –

Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài

Thần Tài không chỉ có một vị, thờ thần nào nên hiểu rõ về thần đó. ## xin giới thiệu khái quát về các vị Thần Tài để bạn đọc tham khảo.
Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài thường được thờ tại nhà, cửa hàng, là vật phong thủy mang tới may mắn, cát tường, có tác dụng chiêu tài. Nhưng

  Phong thủy truyền thống và ngay trong quan niệm dân gian cũng tin rằng, Thần Tài là vị thần chủ quản của cải trong thiên hạ, nếu được thần quan tâm, phù hộ thì sẽ thu về tài lộc dồi dào, tiền bạc sung túc. Vì thế, người ta cung phụng Thần Tài trong nhà để thường xuyên cầu khấn, hi vọng thành hiện thực.   Thần Tài có nhiều vị, gồm Văn Thần Tài và Võ Thần Tài. Cũng có thể chia thành hai loại là Thần Tài do Đạo giáo tứ phong và Thần Tài từ tín ngưỡng dân gian.   

1. Văn Thần Tài: Tài Bạch Tinh Quan và Phúc Lộc Thọ tam đa


Gioi thieu va phan biet cac vi Than Tai hinh anh
 
Tài Bạch Tinh Quân ngoại hình phúc hậu, là ông lão mặt trắng, râu dài trên người mặc áo gấm thắt lưng ngọc, tự như phú gia. Tương truyền, ngài là sao Thái Bạch trên trời, thuộc Kim thần, chủ quản kim ngân tiền bạc nên người cầu tài đều tôn kính, đêm ngày cung phụng.   Phúc Lộc Thọ tam đa gồm Phúc tinh tay ôm đứa bé, tượng trưng cho vạn sự đủ phúc khí; Lộc tinh trên người mặc triều phục hào hoa phú quý, tay ôm ngọc như ý, tượng trưng cho thăng quan tiến chức, tăng tài thêm lộc; Thọ tinh tay nâng cây đào mừng thọ, vẻ mặt hạnh phúc an lành, cười tươi, tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong Phúc Lộc Thọ tam đa vốn chỉ có Lộc tinh là Thần Tài nhưng vì tam vị nhất thể, ba vị thống nhất nên người ta cung phụng cả ba.  

2. Võ Thần Tài: Quan Công và Triệu Công Minh


Gioi thieu va phan biet cac vi Than Tai hinh anh
 
Quan Công tên thật là Quan Vũ, hiệu Vân Trường, danh tướng thời Tam Quốc Hình tượng uy vũ, trung dũng hơn người, có thể chiêu tài, khai tài, hộ tài, trấn trạch an gia, tránh ma quỷ.    Triệu Công Minh tên Triệu Huyền, dũng tướng uy phong lẫm liệt. Dân gian truyền rằng Thần Tài Triệu Công Minh có thể phục yêu hàng ma, chiêu tài khai lợi nên nhiều gia đình rước về thờ phụng trong nhà.
► Mời các bạn: Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Thói quen xấu khiến Thần Tài tránh xa 7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd