Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận về Tuần Triệt

Tuần với Triệt đều có chung một tác động gọi bằng không vong, gọi tắt là Triệt Không và Tuần Không, mà nguyên tên là Triệt lộ không vong và Tuần trung không vong.
Luận về Tuần Triệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuần và Triệt khi chấn đóng đều đứng liền hai cung.

Với Triệt không thì cung dương là chính và cung âm là phụ với người tuổi dương can. Với người tuổi âm can thì cung âm là chính và cung dương là phụ. Chính thì tác động mạnh hơn, phụ tác động yếu hơn.

Bản chất Triệt không gồm có không hư và ảo tưởng giống như Thiên Địa Không. Nhưng nó còn mang đến những chướng ngại đột nhiên, điểm này mới là chủ yếu; gọi bằng Triệt lộ ví như người đang đi đường mà đường bị sụt xuống hoặc có núi lở ngăn chặn Triệt mất đường đi lối về.

Triệt gây hại nhất đối với Lộc Mã, mệnh có Lộc Mã hoặc vận có Lộc Mã mà gặp Triệt thì kể như không Lộc Mã. Triệt có thêm lưu niên Triệt nữa chứ không chỉ có Triệt đóng chết trên lá số.

Thường thấy phổ biến lý luận rằng sau ba mươi tuổi thì ảnh hưởng Triệt không còn. Chẳng có gì để chứng minh điều này là đúng. Qua kinh nghiệm thì bất cứ lúc nào Triệt cũng gây hại hoặc làm cho đỡ hại trước hay sau ba mươi gì cũng như nhau. Có thể suy ra rằng sau ba mươi tuổi tác đã chín chắn, có phần nào kinh lịch thì sự tai hại bớt đi chăng?


Luận cứ Triệt đáo kim cung sẽ giúp cho những sao ở hai cung này tốt đẹp hơn không đúng. Cung Thân (Kim) mà có Lộc Mã bị Triệt vẫn bị hỏng như thường.


Triệt kị nhất đối với sao Thiên Tướng rồi mới đến Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, nói chung thì Triệt hãm hại cát tinh nhiều hơn hung tinh. Mệnh Thiên Tướng gặp Triệt dễ bị tai nạn lớn nguy hại cho tính mạng, càng đắc địa càng nặng. Có câu ca rằng:


Thiên Tướng miếu địa gặp ngay

Triệt Không án ngữ thân nay khó toàn

Hoặc vì súng đạn đao gươm

Tứ chi đầu mặt tật thương đó mà

Triệt chỉ đem lại lợi ích khi nó gặp Thái Âm, Thái Dương hãm, như Âm ở Dần Mão Thìn Tỵ, Dương ở Dậu Tuất Hợi Tí; hoặc nó gặp các hung sát tinh bất lợi cho Mệnh cho vận.

Sách Tử Vi Đẩu Số tinh diệu tổng đàm viết: Mệnh Thiên Đồng Thiên Lương đứng cùng Hóa Kị mà gặp Triệt Không án ngữ thành ra người tuyệt đối chủ quan.

Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư không nói gì đến cách Mệnh Vô Chính Diệu gặp Triệt Tuần Thiên Địa Không tức tam Không hoặc tứ Không, nhưng tập Thần Kế Định Số của Lê Quí Đôn thì có đề cập đến ảnh hưởng tốt của

Triệt khi vào cung Mệnh VCD qua các câu phú:

- Mệnh vô chính diệu hoan ngộ tam Không hữu song Lộc phú quí khả kì
(Mệnh không có chính tinh rất mừng có tam Không giàu sang khi có cả song Lộc)
- Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi
(Mệnh bị Tuần, Thân gặp Triệt được Mệnh không chính tinh lúc vào luống tuổi đời mới tốt đẹp)

Trở lại với sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư ta thấy lời chú ghi bên dưới câu phú về Thiên Không như sau: “Mệnh cung Kim Không tắc phát nhị hạn nên gặp phúc, nếu Thủy Không sẽ lan tràn ngập lụt, Mộc Không ắt là gẫy đổ, Thổ Không thì đất sụt”
Phải chăng Triệt đáo kim cung và Tuần cư hỏa địa căn cứ vào câu phú trên đây? Nó đòi hỏi phải Mệnh vô chính diệu mới thật toàn bích? Nếu vậy thì Mệnh VCD chỉ ở cung Kim cung Hỏa mới hay?
Nói sang Tuần Không toàn danh của nó là Tuần trung không vong. Tuần cũng phân ra chính với phụ như Triệt. Tuần sức công phá của tính chất “triệt lộ” không bằng Triệt, bởi vậy Thiên Tướng sợ Triệt gây nguy hại hơn Tuần. 

Triệt phá hoại đột nhiên từ hoàn cảnh. Tuần lại trễ nải tự nơi mình. Cho nên mới có cái cách Thìn Tuất Phá ngộ Tuần Khoa lại nên hay. Nhờ Tuần khiến tự mình sửa lại cho ngay ngắn bản chất xông xáo bừa bãi của Phá Quân. Sự khác biệt căn bản giữa Tuần với Triệt là thế. 

Nói tóm lại Tuần côngphá nhẹ hơn Triệt chứ không phải Tuần kéo dài sự phá hoại còn Triệt thì sau ba chục tuổi thì hả hơi đi.
Về tính không tưởng, ảo tưởng, Tuần Triệt kém Thiên Không ở điểm: Thiên Không khi thành tư tưởng triết lý có thế hệ tổ chức hơn Tuần Triệt. Tuần Triệt tư tưởng triết chỉ đột nhiên thôi. Bởi vậy Thiên Không gặp Xương Khúc hay hơn Xương Khúc bị Tuần Triệt. 

Sao rất kị với Triệt khác là Thiên Mã. Thiên Mã ngộ Triệt gọi bằng Triệt túc Mã, ngựa gẫy chân. Mã đứng với Lộc bị Triệt làm ăn thất bại. Mã đứng một mình không cần Lộc dễ bị té ngã thương tích (đã bàn đến luận ở Lộc Mã)

Tìm hiểu thêm về Tuần Triệt qua các câu phú:

- Tam Không độc thủ phú quí nan toàn
(Mệnh vô chính diệu chỉ có tam Không mà thiếu Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn thì giàu sang không lâu bền)

- Tuần Triệt ngộ Thiên Hình tha hương cách lý
(Mệnh có Tuần Triệt gặp sao Thiên Hình thường xa quê hương bản quán)

- Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn tư cơ phá hoại
(Tuần Triệt không nên gặp Lộc Tồn cơ nghiệp không giữ được)

- Tuần Triệt án ngữ trạch điền
Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho
- Tam không hội Văn Xương ư thê cung thiềm cung triết quế
(cung thê không chính tinh có Văn Xương với tam Không thì lấy vợ con nhà danh giá)

- Triệt Tuần ngộ Mã hành thê vị
Vợ bỏ chồng đào tị tha hương

- Cung huynh đệ Triệt Tuần xung củng
Chim đầu đàn bay bổng xa khơi

- Tam Không chiếu hội tao cát diệu
Lại dưỡng tinh có đạo con nuôi
(cung tử tức không chính tinh gặp tam Không và sao Dưỡng)

- Không phùng Phá Tử phối vào
Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành
(Cung Phu Thê có Tử Phá bị Tuần Triệt)

- Triệt Tuần xung khắc chẳng sai
Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng

- Phúc hữu chính tinh kị ngộ Triệt Tuần hoặc gia sát diệu lai ngộ Kiếp Cự thủy nịch tử
(Cung Phúc sao chính sợ gặp Triệt Tuần lại thêm Kiếp Cự dễ chết đuối)

- Tam Không xung sát hạnh Triệt khả bằng
Tứ chính giao phùng kị Tuần trực đối
(Vận hạn bị các hung sát chiếu mà cung vận hạn có Triệt sẽ đỡ, vận hạn có nhiều sao tốt chiếu mà cung vận hạn có Tuần trở thành vô ích)

- Thân cư Thê vị, Triệt Tuần lai xâm thiếu niên ai lệ nãi thất tình
Gia lâm cát tú lương duyên mãn kiếp
(Thân đóng Thê bị Tuần Triệt tuổi trẻ thất tình, có cát tinh phò trợ thì luống tuổi được duyên lành)

- Thân cư Quan Lộc nhược kiến Triệt Tuần Kiếp Kị nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu vũ lộ thừa ân khả dãi quá trung tuần dĩ hậu
(Thân đóng cung Quan Lộc bị Triệt Tuần Kiếp Kị tuổi trẻ danh phận bôn ba, có cát tinh hội tụ ngoài tuổi năm mươi mới được hưởng ơn mưa móc)

- Thân tại Quan cung gia sát diệu Triệt Tuần, nữ mệnh nan bảo thân danh
Gia kiến Bạch Tang thân cô trích ảnh, nghi gia vãn tuế tất thành
(Thân đóng Quan Lộc gặp sát tinh và Triệt Tuần, số gái khó bảo toàn danh tiết lại thêm Bạch Hổ Tang Môn thì cô đơn phải muộn tuổi mới lấy chồng)

- Triết túc Đà Mã sum vầy
Tử Mã Tuần Triệt đêm ngày khảm kha
(Mã bị Tuần Triệt là ngựa chết cuộc đời khảm kha)

- Mệnh vô chính diệu tam Không
Nhật Nguyệt giao chiếu dự phần công khanh

- Cái ngộ Mộc gái nào đoan chính
Mã gặp Không thì tính tang bồng
(Triệt Không và Địa Kiếp)

- Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui

- Dưỡng Thai Triệt Vượng thấu vào
Trong anh em có dị bào chẳng không

- Tang Môn Hư Khốc chẳng hay
Tuần Triệt viễn phối họa may mới thành
(Đây là những sao đóng ở cung Phu Thê)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tuần Triệt

Bói vui: Đoán biết tính cách bạn qua độ dài móng tay

Bạn thường để móng tay của mình như thế nào? Bấm vào hình ảnh có độ dài móng tay tương đồng với trường hợp của bạn nhé!
Bói vui: Đoán biết tính cách bạn qua độ dài móng tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-doan-biet-tinh-cach-ban-qua-do-dai-mong-tay
A - TRUNG BÌNH
B - DÀI
C - NGẮN

Alexandra V (theo VV)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Đoán biết tính cách bạn qua độ dài móng tay

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Bày mèo Thần Tài ở đâu trong cửa hàng để phát tài phát lộc

Mèo Thần Tài là vật phẩm phong thủy được khá nhiều người ưa chuộng. Vậy với cửa hàng cửa hiệu thì nên bày mèo Thần Tài ở đâu để tài lộc vượng phát.
Bày mèo Thần Tài ở đâu trong cửa hàng để phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng theo dõi Lịch ngày tốt để biết câu trả lời nhé.   Mèo Thần Tài hay Mèo chiêu tài được coi là linh thú mang lại cát khí trong phong thủy, có thể hóa giải sát khí nhờ linh lực của nó. Rất nhiều cửa hàng cửa hiệu đều ưa chuộng và trưng bày để mong may mắn và tài lộc sẽ đến với mình. Vậy bạn đã biết nên bày mèo Thần Tài ở đâu để  hợp với phong thủy cửa hàng chưa? Mèo Thần Tài đặt ở đâu trong cửa hàng thì sẽ phát huy linh lực hiệu quả nhất? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những vấn đề này nhé.  

1. Nguồn gốc và ý nghĩa của mèo Thần Tài


bay meo than tai o dau trong cua hang de phat tai phat loc
 
Mèo Thần Tài tuy có nguồn gốc từ Nhật Bản nhưng được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trong khu vực. Ví dụ, ở Trung Quốc, người ta có câu nói “Mèo rửa mặt qua tai là khách tới”, ý chỉ những chú mèo đem lại vận may tài lộc cho người buôn bán. Những chú mèo trở thành biểu tượng của hạnh phúc và hy vọng, khiến trào lưu sử dụng vật phẩm phong thủy này trở nên phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng biết được ý nghĩa văn hóa độc đáo phía sau màu sắc và tư thế để tay của những chú mèo Thần Tài.   Chú mèo giơ tay trái lên vẫy là mèo đực, có nghĩa chiêu tài, cầu chúc sự nghiệp hanh thông, kinh doanh phát đạt, biểu tượng của chiêu tài nạp khí, thích hợp bày ở cửa hàng cửa hiệu hay văn phòng làm việc.   Còn mèo Thần Tài vẫy chào bằng tay phải là mèo cái, mang nghĩa nạp phúc. Bày chú mèo này ở nhà thì có thể giúp cho gia đạo an hòa, hạnh phúc an khang, cũng mang ý chiêu mời khách đến nhà nên cũng có thể bày ở cửa hàng cửa hiệu.    Trước ngực chú mèo Thần Tài này còn đeo lục lạc vàng, chuông vàng, cũng mang ý nghĩa khai vận, chiêu tài, chiêu phúc.   Nếu cả hai tay của mèo Thần Tài đều giơ lên thì đó có nghĩa là cầu chúc may mắn, chiêu phúc nạp tài.   Cái chuông hay thỏi vàng chú mèo ôm trước ngực có ý nghĩa khai vận, chiêu tài, chiêu phúc, mời gọi nhân duyên.

Mời bạn đọc thêm: Đừng bày 3 thứ này ở cửa hàng cửa hiệu kẻo kinh doanh lụn bại.
  Mèo Thần Tài có rất nhiều màu sắc, bạn có thể chọn chú mèo mình cần theo ý nghĩa tương đương với màu sắc của nó. Màu sắc của mèo Thần Tài mang ý nghĩa phong thủy, mỗi một màu lại mang những ngụ ý khác nhau. 


meo chieu tai co nhieu mau sac
 
  Mèo chiêu tài màu trắng mang lại may mắn cho gia chủ. Còn những chú mèo chiêu tài màu hồng tượng trưng cho thần Tình yêu, mang lại đào hoa và tình duyên vượng phát. Mèo chiêu tài màu vàng kim, không cần nói mọi người cũng đều biết là chú mèo chuyên mời gọi tài lộc đến. Riêng những chú mèo màu đỏ thì mang ý nghĩa cầu phúc, cầu cho sức khỏe an khang. Mèo chiêu tài màu xanh da trời ngụ ý sự nghiệp hanh thông, thăng tiến không ngừng. Một màu sắc hơi khác lạ của mèo chiêu tài, đó là màu đen thì dùng để cầu chúc bình an.  

2. Vị trí tốt nhất để mèo Thần Tài trong cửa hàng

  Nhiều cửa hàng cửa hiệu rất thích đặt một chú mèo Thần Tài trong cửa hàng của mình để mời gọi khách hàng, thu hút tài lộc, song lại chưa biết nên chọn vị trí như thế nào để đặt chú mèo cho thích hợp, làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tài lộc.


bay meo than tai o cua hang
 
  Thông thường, ở cửa hàng cửa hiệu, người ta sẽ bày chú mèo Thần Tài đang giơ tay trái vẫy gọi, mặt chú mèo hướng về phía cửa, nơi nhiều khách ra vào, nhờ thế giúp cho chuyện kinh doanh càng thêm phát đạt, khách đến nhiều cũng đồng nghĩa với nhiều tài lộc.   Bạn cũng có thể chọn chú mèo Thần Tài đang giơ cả hai tay lên vẫy gọi hoặc hai tay ôm cục vàng, khối vàng, mặt tươi cười rạng rỡ, có ý nghĩa cầu phúc cầu tài.   Ngoài ra, ở Nhật Bản những chú mèo chiêu tài có linh lực thực sự đều được làm bằng gốm sứ, có loại làm bằng xương, hoàn toàn không có loại làm bằng cao su. Với mèo chiêu tài chất liệu cao su, nhựa dẻo thì đó chỉ đơn thuần là một sản phẩm nghệ thuật, để bày chơi chứ hoàn toàn không có tác dụng phong thủy. Tốt nhất bạn nên lựa chọn mèo chiêu tài bằng gốm sứ để đạt được mục đích chiêu gọi tài lộc của mình.   Thiên Thiên

Buôn may bán đắt nhờ bài trí cây cảnh hợp phong thủy cửa hàng Bố trí phong thủy cửa hàng thế nào để làm ăn càng ngày càng náo nhiệt? Muốn buôn may bán đắt, đừng phạm đại kỵ trong phong thủy cửa hàng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mèo Thần Tài ở đâu trong cửa hàng để phát tài phát lộc

Sơ lược Tử vi trọn đời cho Nam mạng- Bính Tý 1936

Cung Khảm. Trực Mãn Cung CẤN. Trực THÀNH Mạng GIÁNG HẠ THỦY (nước mù sương) Khắc THIÊN THƯỢNG HỎA Con nhà HẮC ĐẾ (cô quạnh) Xương CON CHUỘT. Tướng tinh CON RẮN Cậu Tài, Cậu Quý độ mạng.
Sơ lược Tử vi trọn đời cho Nam mạng- Bính Tý 1936

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tổng quan
Luận xem số mạng tuổi này,
Bính Tí mạng Thủy nước đầy tràn sông.
Trai mà sinh đặng Thu Đông,
Như cây gặp nước, như rồng gặp mây.
Bính Tí tánh ở hiền lành,
Có tiền ai hỏi cũng trao đưa liền.
Ăn rồi phản phúc tự nhiên,
Đổi thời không khả nghịch liền tự nhiên.
Một thân thất ý đủ điều,
Nửa lành nửa dữ bao nhiêu chưa đành.
Tới hồi vận giữa hiển vinh,
Căn nguyên tất phát môn đình đổi thay.
Tuổi già vận đến càng hay,
Vinh hoa phú quý vàng son cửa nhà.

Tổng quan

Tuổi Bính Tí là người hiền lành, ít nói, có nội tâm phong phú nhưng không phô trương, bản tính cần cù ham học hỏi. Gặp khá nhiều khó khăn trắc trở trong cuộc sống. Vào trung vận và hậu vận được hưởng cuộc sống sung túc đầy đủ.

Cuộc sống

Tuổi Bính Tí cuộc đời trải qua khá nhiều sóng gió, thăng trầm vào thuở nhỏ, đến trung vận thì cuộc sống được sung túc đầy đủ hơn người khác. Số không được ở với gia đình, luôn muốn sống tự lập và tự làm lấy nuôi thân.

Tuổi Bính Tí số hưởng thọ trung bình từ 65 đến 70 tuổi. Nhưng nếu biết tu nhân tích đức, ăn ở thiện lương thì được gia tăng tuổi thọ, còn sống gian ác, làm những điều xấu thì bị giảm thọ.

Tình duyên

Tình duyên của tuổi Bính Tí cũng khá lận đận, trắc trở lúc tuổi còn nhỏ, qua 30 tuổi thì mới có thể tạo dựng được hạnh phúc. Nếu bạn sinh vào các tháng:  1, 2, 3, 4, 8 và 9 thì cuộc đời bạn thường phải thay đổi về chuyện tình duyên, hoặc đau khổ vì đàn bà.

Gia đạo, công danh

Công danh: bạn có đường công danh khá sáng tỏ, có thể tạo dựng được một cách dễ dàng mà ít khi gặp khó khăn. Thuở nhỏ thường hay có sự thay đổi về công danh, nhưng khi lớn lên thì tạo được nhiều tên tuổi.
Gia đạo: về vấn đề này thì không được hay đẹp cho lắm, số không nương nhờ vào gia đình thân tộc để tạo dựng lấy công danh mà chủ yếu nhờ vào sự giúp đỡ của bạn bè.

Tuổi Bính Tí có một sự nghiệp khá vững chắc, tiền bạc đầy đủ, có thể hoàn thành vào năm 33 tuổi.

Những tuổi hợp làm ăn

Tuổi Bính Tí hợp với các tuổi sau: 

  • Bính Tí
  • Tân Tỵ
  • Nhâm Ngọ
  • Ất Dậu.

Lựa chọn vợ, chồng

  • Nếu bạn muốn có một cuộc sống được sung túc, đủ đầy, tiền bạc dư dả, đời sống hạnh phúc thì nên chọn các tuổi này để kết hôn, đó là các tuổi: Bính Tí, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Ất Dậu.
  • Cuộc sống của bạn chỉ ở mức vừa đủ ăn đủ mặc, không được dư dả tiền bạc nếu bạn kết hôn với các tuổi: Giáp Thìn và Mậu Dần.
  • Còn nếu bạn kết hôn với các tuổi: Mậu Thìn, Giáp Tuất, Canh Thìn. thì cuộc sống của bạn thường gặp khó khăn, nghèo khổ, túng thiếu triền miên.
  • Những năm này bạn không nên kết hôn, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 21, 23, 29, 33, 35 và 41 tuổi. 

Những tuổi đại kỵ

Những tuổi đại kỵ với tuổi Bính Tí: 

  • Đinh Sửu
  • Kỷ Mão
  • Tân Mùi
  • Quý Mùi. 

Ngày giờ xuất hành hợp nhất

Tuổi Bính Tí xuất hành vào những ngày chẵn, giờ lẻ và tháng chẵn là tốt đẹp nhất.

Những diễn biến từng năm

Từ 31 đến 33 tuổi: Những năm này bạn gặp sao hạn, có thể làm cho bạn có nhiều thiệt hại về tiền của, hay có đau bệnh hoặc gặp tai nạn bất ngờ. Tuy nhiên, đường tài lộc và tình cảm lại khá tốt đẹp, công việc làm ăn thuận, tiền bạc ra vào bất thường.

Từ 34 đến 37 tuổi: Thời gian này công danh có thể lên đến đỉnh cao, tiền bạc dồi dào. Tuy nhiên những năm này cũng gặp những tai nạn và những trắc trở trong cuộc sống.

Từ 38 đến 41 tuổi: Những năm này khá tốt đẹp trong cuộc đời. Duy chỉ có năm 41 tuổi bạn nên đề phòng có thể bị sụp đổ về công danh hay có những rủi ro.

Từ 42 đến 47 tuổi: Khoảng thời gian này gia đạo được an vui, công việc làm ăn gặp nhiều thuận lợi. Ngoài ra vào tuổi 45 trong gia tộc có thể có tang.

Từ 48 đến 52 tuổi: Những năm này rất xấu cho bổn mạng của bạn, có nhiều đau buồn trong cuộc đời. Đề phòng những năm này có đau bệnh nặng, hoặc tai nạn xảy ra.

Ghi chú: Nội dung này chỉ là xem hình thức tổng quát, không hoàn toàn chính xác cho từng đương số. Muốn xem chính xác cho chính bản thân của từng đương số, xin vui lòng nhấn vào đây để biết thêm chi tiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược Tử vi trọn đời cho Nam mạng- Bính Tý 1936

4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Nội tâm cô đơn nhưng che giấu bằng vẻ ngoài bất cần, tự tin hưởng thụ cuộc sống độc thân chính là cách mà 4 chòm sao nhạy cảm dưới đây dùng để bảo vệ bản thân
4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội tâm cô đơn nhưng che giấu bằng vẻ ngoài bất cần, tự tin hưởng thụ cuộc sống độc thân chính là cách mà 4 chòm sao nhạy cảm dưới đây dùng để bảo vệ bản thân mình, từ chối nói tới chuyện yêu đương.

 
4 chom sao che giau co don bang su bat can hinh anh 2
 
Song Tử    Song Tử bề ngoài rất phong lưu, ở giữa các cô gái có vẻ rất thu hút nhưng nội tâm lại cô độc. Người ngoài đều nói họ đào hoa, chắc chắn dễ dàng tìm thấy tình yêu nhưng thực ra, đó chỉ là cách mà chòm sao nhạy cảm này dùng để che giấu nội tâm cô độc. Cố gắng bận rộn, cố gắng tỏ ra thoải mái, trêu hoa ghẹo nguyệt nhưng một người tri kỉ cũng không có.   Kim Ngưu   Kim Ngưu tính cách chân thật nên trong chuyện tình cảm cũng đối đãi bằng tâm thế như vậy. Họ cho rằng, hai người nam nữ phải có tình cảm bồi đắp, yêu thương và thấu hiểu nhau rồi mới tiến tới hôn nhân. Nếu vì bị thúc giục mà kết hôn thì thật sai lầm. Vì thế, nếu chưa gặp đúng người thì chưa mở lòng, dù cảm thấy cô đơn đến đâu cũng tỏ vẻ lạnh lùng, xa lánh các cô gái, coi như không có hứng thú với việc yêu đương. 
Avatar cực chất, cực lạ dành riêng cho 12 sao nữ Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi 4 cô nàng hoàng đạo hiền nhưng không dễ bắt nạt
Nhân Mã   Nhân Mã là chòm sao đào hoa, thường nói nói cười cười nhưng nội tâm lại rất cô đơn. Nếu cuộc sống gặp nhiều áp lực, tình cảm có khúc mắc, công việc không thuận lợi thì khẳng định là Mã Mã sẽ không tự nguyện chia sẻ, giãi bày cùng người khác mà cứ cố tỏ ra thoải mái, tán tỉnh để cho vơi đi nỗi lòng. Trêu chọc người khác là để người ta quan tâm, để ý tới mình, Mã Mã thật là ngốc.  
4 chom sao che giau co don bang su bat can hinh anh 2
 
Thủy Bình
  Khi cô đơn Thủy Bình nhớ tới ai? Người cũ. Mỗi khi trong lòng không thoải mái, Thủy Bình thường nhớ tới mối tình đầu, hoài niệm lại những quá khứ ngọt ngào, đẹp đẽ. Nhưng chòm sao tự tin này tuyệt đối không dám để lộ lòng mình, lấy vẻ ngoài hưởng thụ độc thân để che giấu, buộc bản thân và những người xung quanh tin rằng mình đang rất ổn, cố gắng vượt qua nỗi buồn.
► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất

Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Xếp hạng quan niệm về thời gian của 12 chòm sao

Thời gian là vàng là bạc, thời gian là thứ trôi qua rồi không thể lấy lại, cùng xếp hạng quan niệm về thời gian của 12 chòm sao ở mức độ nào nhé.
Xếp hạng quan niệm về thời gian của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời gian là vàng là bạc, thời gian là thứ trôi qua rồi không thể lấy lại, cũng là thứ lưu giữ cả những điều tốt đẹp nhất, hạnh phúc nhất, ngọt ngào nhất lẫn những đắng cay, mệt mỏi, khổ sở của cuộc đời. Cùng xếp hạng quan niệm về thời gian của 12 chòm sao ở mức độ nào nhé.

Xep hang quan niem ve thoi gian cua 12 chom sao hinh anh 2
 

Hạng 1: Kim Ngưu

  Đối với chòm sao chăm chỉ, cần mẫn và có chí tiến thủ như Kim Ngưu thì thời gian quả thật rất đáng quý. Bạn lúc nào cũng coi trọng từng giây từng phút, mong muốn trong thời gian ngắn nhất đưa ra ý tưởng, phương án tốt nhất, kiếm được nhiều lợi nhuận nhất.    Xếp hạng quan niệm về thời gian của 12 chòm sao thì chắc chắn Kim Ngưu đứng hàng đầu, tuyệt đối không bao giờ lãng phí bất cứ giây phút nào vào những chuyện vô nghĩa. Mỗi phút giây quý giá trôi qua đều phải có thành tựu, tiết kiệm được bao nhiêu tốt bấy nhiêu nên không có chuyện ai đó thấy Ngưu chan ngồi chơi bời chém gió vớ vẩn đâu.
Xem thêm bài viết 12 chòm sao giả vờ ngây thơ trước mặt ai?
 

Hạng 2: Hổ Cáp

  Là chòm sao nổi tiếng bởi thái độ nghiêm túc, cuồng công việc và có sự tính toán tỉ mỉ nên mỗi ngày Hổ Cáp đều rất bận rộn, có nhiều trải nghiệm, kinh nghiệm phong phú. Đối với họ lãng phí thời gian là sự việc rất nghiêm trọng, lúc nào cũng phải cố gắng làm tốt nhất chuyện cần làm.   Bất cứ ai tỏ thái độ lơ là, không tôn trọng quy định về thời gian đều bị Hổ Cáp coi là kẻ tầm thường, thiếu chuyên nghiệp và không xứng đáng để kết giao, sẽ không làm nên trò trống gì.  

Hạng 3: Cự Giải

  Đây là chòm sao có sự cố chấp trong cách làm việc, nguyên tắc và cẩn trọng. Nếu trong thời gian quy định và vẫn chưa hoàn thành trách nhiệm được giao thì sẽ hết sức bất an, đứng ngồi không yên, không thể làm việc gì khác được. Vì thế họ trân trọng từng phút, cố gắng kiên trì để đẩy nhanh tiến độ.   Cự Giải không bao giờ sai hẹn và luôn giữ chữ tín. Họ cảm thấy đó là bổn phận nên có và cũng lo lắng người khác sẽ phải chờ đợi mình nên quyết không đến trễ, không chậm muộn.  

Hạng 4: Xử Nữ

  Là chòm sao theo đuổi sự hoàn mỹ nên làm gì có chuyện Xử Nữ để cho mình trở thành một người lãng phí thời gian, không giữ chữ tín. Họ không thích nhàn rỗi,càng không để tốn thời gian vào những việc vô bổ hay để thời gian trôi đi vô nghĩa, mọi thứ đều được sắp xếp hoàn hảo, kế hoạch chỉn chu.   Kể cả khi đã hoàn thành công việc, Xử Nữ cũng sẽ tự tạo việc cho mình như giao lưu bạn bè, mở rộng quan hệ hoặc thư giãn theo sở thích, thúc vui, nhàn rỗi nhưng không nhàm chán, tự tạo sự phong phú cho cuộc sống của mình.  

Hạng 5: Sư Tử

  Nhiệt tình, chấp nhất, hào phóng, sĩ diện Sư Tử vẫn có khái niệm về lời gian, không thích người khác nói mình cả ngày nhàn rỗi không có việc gì làm. Chòm sao này quan tâm tới cái nhìn của mọi người như vậy nên cũng không thể quá xuề xòa mà muộn giờ hay chậm hạn được, sẽ bị cười chê.   Sư Tử sẽ học hỏi người khác cách sử dụng thời gian để mình cũng làm theo, tận dụng tài nguyên, để mọi người phải thán phục hoặc khen ngợi mình.  

Hạng 6: Ma Kết

  Khi xét quan niệm về thời gian của 12 chòm sao, Ma Kết xếp thứ hạng trung bình. Họ là người có kiên trì, thích lợi dụng thời gian tự do để hoàn thành công việc tới nơi tới chốn. Tính chấp nhất mạnh, trong thời gian ngắn sẵn sàng lao tâm khổ tứ, chăm chỉ làm việc, quên cả nghỉ ngơi.   Ý thức trách nhiệm khiến Kết Kết luôn phụ trách tới cùng việc mình làm nên đương nhiên thời gian là rất quý. Nhưng xong việc họ cũng khá lười, muốn nằm dài một chỗ nghỉ ngơi, lấy lại sức lực.
Xem thêm bài viết Thời khắc sự quyến rũ của 12 chòm sao nam lên tới đỉnh điểm
 

Hạng 7: Song Tử


Xep hang quan niem ve thoi gian cua 12 chom sao hinh anh 2
 
Song Tử thích sự mới mẻ, không quá chuyên nhất nên khái niệm thời gian cũng rất tự do, thoải mái. Họ dành nhiều thời gian cho việc đuổi hoa bắt bướm, làm những điều mình yêu, khám phá thế giới, không cần biết việc đó có cần thiết hay có ích lợi gì hay không.   Đối với Tử nhi, không lãng phí thời gian chính là dùng thời gian theo đuổi thứ mình yêu, không có ngoại lệ. Đôi khi người khác cho là không đáng nhưng họ chẳng bận tâm, bản thân vui vẻ mới là quan trọng nhất.  

Hạng 8: Bạch Dương

  Chòm sao Bạch Dương là người nhiệt tình, kích động, làm việc chú ý nhanh chóng, không thích chậm chạp, luôn muốn hoàn thành công việc một cách nhanh nhất. Vì thế họ không phải người lãng phí thời gian nhưng do tính nóng vội lại thiếu kiên nhẫn nên hay bỏ cuộc giữa chừng.   Họ cũng mất khá thời gian cho việc khắc phục hậu quả hoặc vui chơi la ca,f làm những việc vô bổ nên quan niệm cũng không quá tốt, chỉ tạm đủ dùng.  

Hạng 9: Nhân Mã

  Nhân Mã chủ động xuất kích, không coi thời gian là thứ đáng lưu tâm, chủ yếu coi trọng mục đích của bản thân, thích mạo hiểm, thích nhất là lao mình theo những thứ hấp dẫn, kích thích. Họ bình thản, từ từ, thích lang thang, đi du lịch, nhìn ngắm thế giới và tận hưởng cuộc sống chậm rãi, thấy chỗ nào vui là sà vào.   Nhân Mã là chúa ham vui, khái niệm thời gian của họ không mạnh, có thể chơi quên ngày tháng.  Công việc lúc thì hoàn thành nhanh, lúc thì hoàn thành chậm, bất định theo hứng.

Hạng 10: Thiên Bình

  Thiên Bình là người theo đuổi cảm giác hài hòa, không thích khống chế thời gian, thường do dự không quyết định dẫn đến, bọn họ lãng phí rất nhiều thời gian lựa chọn, giỏi về trò chuyện tìm hiểu nhưng lại không biết chớp thời cơ. Họ hay cà kê, nhiều khi nói chuyện một lúc mà thành ra cả ngày, quên mất tiêu những việc mình cần làm.   Bình nhi là thế, mong muốn cân bằng rồi mất thăng bằng. Chỉ khi nào bạn tiết chế được sự do dự thì khái niệm thời gian mới mạnh lên được.  

Hạng 11: Song Ngư


Xep hang quan niem ve thoi gian cua 12 chom sao hinh anh 2
 
Xét về quan niệm về thời gian của 12 chòm sao, Song Ngư là chòm sao dễ tính, tâm tình thường xuyên thay đổi lại hiền lành, thích giúp đỡ người khác, thậm chí không tiếc hi sinh thời gian của chính mình đi làm việc tốt nên quan niệm thời gian rất yếu. Họ sẽ không tính toán tỉ mỉ thời gian, thường đem thời gian tiêu vào người khác mà chậm trễ chuyện bản thân.   Ngư nhi có hơi ngốc nhưng xuất phát điểm là lòng tốt, người ta lợi dụng họ cũng không tính toán. Một người làm việc thiện không phải mong người khác ghi nhận mà bản thân thấy vui và thoải mái là đủ rồi phải không nào.
Xem thêm bài viết Lộ tính gia trưởng của 12 chòm sao nam và cách trừng trị thích đáng

Hạng 12: Bảo Bình

  Bảo Bình là chòm sao có quan niệm thời gian kém nhất, thích sinh hoạt một mình một kiểu, có sắc thái cá nhân mạnh nên chẳng quan tâm tới việc tốn bao nhiêu thời gian theo đuổi những thú vui ấy. Bảo Bảo không quan tâm thời gian, họ chú trọng đổi mới, cứ thích là làm, càng làm càng mê.   Bảo Bình không coi việc ngăn nắp, gọn gàng là thành tựu, họ chỉ nhìn tới thành quả. Đường xa, đường dài nhưng đạt được điều mình muốn, đạt được mục đích là tốt rồi, chẳng phải đắn đo. Nhiều người cho vậy là ngốc, là lãng phí nhưng với Bảo Bảo đó là tận hưởng, là cuộc sống tốt nhất.
Phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền So sánh vui: 12 chòm sao giống loài động vật nào? Khắc khoải thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng quan niệm về thời gian của 12 chòm sao

Trang trí phòng ăn như thế nào? –

Để bữa ăn thêm ngon miệng, ngoài việc tạo ra cho mọi người một không khí vui vẻ thì khung cảnh trong phòng cũng góp một phần không nhỏ. Do đó, khi tiến hành trang trí phòng ăn không những tuân theo các quy tắc thiết kế mà còn phải tạo ra được một khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng khí vui vẻ và một không gian ấm áp.

Màu sắc phòng ăn có ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý con người. Do đó trang trí tường phòng ăn không được coi nhẹ tác dụng của màu sắc với tình cảm. Nên lấy tông sáng, nhẹ nhàng làm chủ như màu trắng, màu vàng chanh nhạt, vàng nhạt, da cam và các màu tương đồng Những màu sắc này đều có tác dụng kích thích sự thèm ăn, làm tăng sự hứng thú với người ăn, thúc đẩy sự giao lưu giữa những người cùng ăn. Ngoài ra có thể sử dụng hiệu quả màu sắc của ánh đèn để điều tiết màu sắc trong phòng. Khi lăn sơn không nên chọn các màu óng ánh phản quang.

trang-tri-phong-an

Những bức tranh phong cảnh hài hòa và những bức tranh hoa quả trông ngon mắt sẽ giúp bạn ăn ngon miệng.

Nếu phòng ăn có diện tích nhỏ thì có thể treo trên tường một tấm gương lớn để đánh lừa thị giác, tạo một không gian lớn hơn.

Ánh sáng trong phòng ăn cũng góp phần làm cho bữa ăn của bạn thêm ngon miệng. Ánh sáng phải êm dịu, trải đều mới tăng thêm sự hài hòa, ấm cúng, tăng thêm mối giao lưu thân thiện giữa mọi thành viên trong gia đình, bạn nên lấy ánh sáng trắng làm chính, tcít nhất là dùng thiết bị có thể điều chỉnh được độ sáng mạnh yếu, khi ăn uống điều chỉnh ánh sáng yếu vừa phải sẽ tăng thêm tính lãng mạn, vui vẻ dễ chịu, còn trong thời gian khác có thể điều chỉnh ánh sáng cường độ lớn hơn. Lắp đèn treo là tốt nhất, cũng có thể treo đèn chùm trên trần hoặc đèn gắn trên tường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng ăn như thế nào? –

Chùa Thiền Quang - Hà Nội

Chùa Thiền Quang nằm tại phố Trần Bình Trọng, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, chùa được Sư cụ Thích Đàm Tường trụ trì.
Chùa Thiền Quang - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiền Quang nằm tại phố Trần Bình Trọng, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, chùa được Sư cụ Thích Đàm Tường trụ trì. Đây được xem như một trong những nét văn hóa của người dân Hà Nội.

Thiền Quang là tên một ngôi chùa ở thôn Thiền Quang do dân làng Pháp Hoa góp tiền dựng năm 1860.

Chùa hiện còn giữ được nhiều di vật, tượng cổ mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 19 có giá trị. Trong chùa hiện có một tấm bia khắc năm 1882 kể về lai lịch chùa. Năm 1989, chùa được bộ Văn Hóa và Thông tin xếp hạng di tích thắng cảnh. Cụm ba ngôi chùa là Thiền Quang, Quang Hoa và Pháp Hoa nằm cạnh nhau, ở số nhà 31-33.

Đây cũng là một trong số những địa danh tâm linh tại Hà Nội dành cho các phật tử thập phương đến cúng bái đặc biệt vào dịp lễ đầu xuân năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiền Quang - Hà Nội

Kiêng kỵ vào cửa không thấy phòng khách –

Hiện tượng: Có một số ngôi nhà do mối quan hệ của bố cục bên trong nên sau khi vào cửa phải di qua phòng ngủ hoặc phòng bếp mới có thể đến được phòng khách, kiểu bố cục này trong phong thủy học gọi là "thoái tài óc” (ngôi nhà mất của cải), chưa nói đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Có một số ngôi nhà do mối quan hệ của bố cục bên trong nên sau khi vào cửa phải di qua phòng ngủ hoặc phòng bếp mới có thể đến được phòng khách, kiểu bố cục này trong phong thủy học gọi là “thoái tài óc” (ngôi nhà mất của cải), chưa nói đến không hợp với lý thuyết phong thủy, mà nói đơn giản về sinh hoạt cũng gây ra nhiều bất tiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc nghỉ ngơi và sinh hoạt bình thường của người trong nhà.

20121009-081052-1-phong-khach-2

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất chính là lập tức sửa đổi bố cục và động tuyến, không còn cách nào khác, sống lâu trong căn nhà như vậy, sức khỏe con người chắc chắn bị ánh hưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa không thấy phòng khách –

Ngũ hành Hỏa - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Nạp âm của ngũ hành Hỏa gồm 6 đại điện là Lư Trung Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Thiên Thượng Hỏa, Sơn Đầu Hỏa.
Ngũ hành Hỏa - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm của ngũ hành Hỏa gồm 6 đại điện là Lư Trung Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Thiên Thượng Hỏa, Sơn Đầu Hỏa.


Ngu hanh Hoa - Tong hop y nghia cac nap am  hinh anh
 
Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa Thủy trung nhất ngô cân vương hầu

Ngũ hành Hỏa vượng thì được Thủy nên danh lợi lưỡng toàn. 

Hỏa sinh Thổ, Thổ nhiều thì Hỏa mờ mịt, Hỏa mạnh thì sinh Thổ như vậy mới hạn chế được ngọn lửa.

 Hỏa khắc Kim, Kim nhiều thì Hỏa lụi, Kim yếu thì gặp Hỏa, đều có thể tiêu tan.

 Hỏa sinh nhờ Mộc, Mộc nhiều thì Hỏa thêm vượng, Mộc có thể sinh ra Hỏa nên Hỏa nhiều thì Mộc diệt.
 

1. Tích Lịch Hỏa - Lửa sấm sét


Đào Tông Ngại viết: "Mậu Tý, Kỷ Sửu là Tích Lịch Hỏa, Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy, Thủy cứ chính vị mà nạp âm vẫn thuộc Hỏa, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long Thần nên gọi thành Lửa sấm sét". 
Hỏa cứ trên Thủy thì chỉ có sấm sét mới xuất hiện hiện tượng này, xưng là Tích Lịch tức là đột nhiên phát ra âm thanh vang động.
 Tích Lịch Hỏa vừa phát ra ánh chớp trên trời cao hiệu lệnh cửu thiên khắp trời toàn rắn trắng, mây vần vũ như thiết mã. Nhưng Hỏa này phải có nước, gió, lửa, lôi tương trợ thì mới có thể biến hóa. Chỉ cần nghe thấy Tích Lịch Hỏa là có thể liên tưởng tới tốc độ nhanh như gió, sức mạnh thần thánh, tuy nhiên đến nhanh mà đi cũng rất nhanh giống như một kẻ khẩu xà tâm phật vậy, phát tiết nhanh rồi trôi qua như mây gió.
 

2. Lư Trung Hỏa - Lửa trong lò


Đào Tông Ngại viết về phần này trong ngũ hành Hoả: "Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung Hỏa, Dần là Tam dương, Mão là Tứ dương nên Hỏa này được đất tương sinh, lại được Mộc của Dần và Mão nuôi dưỡng, lúc này thiên địa khai lửa, vạn vận sinh sôi nên gọi thành Lửa trong lò". 
Dần là trường sinh Hỏa, Dần Mão đều có phương vị phía Đông Hỏa khí phát tán dần dần nên lửa trong lò càng đốt càng cháy mãnh liệt, lấy thiên địa làm lò, lấy âm dương lưỡng khí làm  than thì mới huy hoàng cháy sáng khắp vũ trụ càn khôn.
Lửa trong lò thì không thể một khắc  bùng cháy mà phải nuôi dưỡng từ mồi lửa nhỏ rồi thêm củi Mộc khiến nó trở ấm nóng rồi thế lửa mới phát huy hết được công dụng . Cũng giống như một người trầm tĩnh, tự tin làm việc có kế hoạch biết tích luỹ kinh nghiệm vậy.
 

3. Phúc Đăng Hỏa - Lửa đèn chụp


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Thìn, Ất Tỵ là Phúc Đăng Hỏa, Thìn là thực thời, Tỵ là ấu, tướng của nhật ánh sáng âm tuyệt chiếu rọi thiên hạ nên gọi thành Lửa đèn chụp". 
Phúc Đăng Hỏa lấy nhật nguyệt làm đèn, ánh sáng phủ khắp nơi thì đèn này lớn nếu là loại đèn đế thường thì ánh sáng bị hạn chế nên đèn này, lửa này nhỏ.
 Sử chép: “Giáp thiên, Ất Tỵ khí hình thượng đất thế nhất định cao, chế độ cha truyền con nối nên là Phúc Đăng Hỏa". Lại có nghe "Phúc Đăng Hỏa kim đài ngự sáng, ngọc đài thổ tuyệt, chỉ chiếu nhật nguyệt không chiếu tứ phương, vào lúc trời chưa sáng tỏ lúc này Hỏa là Hỏa giữa nhân gian u tối”
. Loại lửa bị chia cách bởi chụp đèn nên chỉ có thể nhìn thấy ánh sáng mà không nhìn được ngọn lửa nhiệt huyết, ngọn lửa bi thương bên trong giống như sự hi sinh âm thầm của một người vậy.
 

4. Thiên thượng Hỏa - Lửa trên trời


Đào Tông Ngại viết: "Mậu Ngọ, Kỷ Mùi là Thiên Thượng Hỏa, Ngọ là đất vượng của Hỏa, trong Mùi có Mộc có thể phục sinh Hỏa, Hỏa tính nhạt dần lại gặp sinh địa nên gọi là Lửa trên trời".
 Lửa trên trời có hai loại: 
1. Mậu Ngọ đại diện cho Nguyệt Đức của Thái Dương, dương đức cao quý, chiếu rọi thiên không nên còn gọi là dương cương Hỏa.
 2. Kỷ Mùi đại diện cho Nguyệt Đức của Thái Âm, âm đức hiền hoà, ánh sáng trắng lan toả dân gian nên gọi âm nhu hòa (bản tính của Mùi là Thổ nhưng lại tàng Ất Mộc).
 Thiên Thượng Hỏa chỉ thái dương, ánh sáng chiếu rọi dương gian chí công vô tư, ban phát ân huệ, chiếu sáng tâm can con người, ai cũng bình đẳng cùng nhau chung sống chan hòa giống như luồng chính nghĩa quang minh chính đại, hào sảng yêu thích giúp đỡ mọi người vậy. 
 

5. Sơn Hạ Hỏa - Lửa dưới núi


Đào Tông Ngại viết: "Bính Thân, Đinh Dậu là Sơn Hạ Hỏa; Thân là nhà là đất, Dậu là ngày vào cửa, lúc đó ánh sáng le lói che giấu nên gọi là Lửa dưới núi". 
Sơn Hạ Hỏa có thể lí giải đơn giản như ánh mặt trời sắp rơi xuống chân núi phía Tây, khí của nó sắp tàn, hình của nó sắp lụi, sức mạnh thế lực cùng vì thế mà yếu dần, đối vị với Quy Túc(tức Dậu Cung) sức nhỏ thể yếu, ánh sáng le lói. Chiều Hán phía Đông được dựng lên như ánh sáng ảo ảnh của con thiêu thân, huy hoàng như đám cỏ lau chân núi. Nói như vậy không có nghĩa Sơn Hạ Hỏa không có tính chất đặc biệt của lửa mặt trời, mà ngược lại Sơn Hạ Hỏa rất mạnh mẽ, tính chủ quan cao, có thể bảo vệ bản thân và người khác chỉ là có tìm được người hiểu và thưởng thức nó hay không thôi.
 

6. Sơn Đầu Hỏa - Lửa đầu núi


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Tuất, Ất Hợi là Sơn Đầu Hỏa, Tuất Hợi là thiên môn, lửa chiếu thiên môn phát ra thứ ánh sáng cao quý chói lòa nên gọi thành Lửa đầu núi". 
Sơn Đầu Hỏa dùng núi để ẩn náu, bên trong sáng lạn, rõ ràng bên ngoài ẩn giấu bí hiểm khó lường. Ẩn mà không lộ, ánh sáng bay cao đầu vào càn (Càn chính là cung Tuất Hợi) rồi nghỉ ngơi. 
Sơn Đầu Hỏa là ngọn lửa hoang dã, sinh giữa chốn thiên nhiên nên kéo rất dài chiếu rất xa, khi tàn thì như ánh hoàng hôn đang lặn, như ngày rơi xuống ánh sáng phía Tây kia vậy. Lửa trong ngũ hành Hỏa từ trên núi nhìn vừa xa vừa cao, mặc dù khi bốc lên vô cùng mãnh liệt và hung dữ thì khi mất đi lại vô cùng dễ dàng biến mất không chút tàn tích. 
► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Màu sắc phù hợp với người mệnh Hỏa
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành Hỏa - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Xem tướng nốt ruồi không tốt cho sức khỏe –

Ở những bài trước chúng tôi có cập cho các bạn cách xem tướng nốt ruồi, xem tướng khuôn mặt ... Còn hôm nay cũng hướng dẫn các bạn xem tướng nốt ruồi nhưng khác với các bài trước đó chính là xem tướng nốt rồi không tốt cho sức khỏe. Những nốt ruồi nà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở những bài trước chúng tôi có cập cho các bạn cách xem tướng nốt ruồi, xem tướng khuôn mặt … Còn hôm nay cũng hướng dẫn các bạn xem tướng nốt ruồi nhưng khác với các bài trước đó chính là xem tướng nốt rồi không tốt cho sức khỏe. Những nốt ruồi này ẩn trong lông mày có nghĩa bạn dễ bị tổn thương ở tay; nốt ruồi ở đầu mũi có nghĩa bạn hay gặp vấn đề về tiêu hóa. Còn nhiều nốt ruồi xấu ở chỗ khác nữa ma chúng ta cần lưu tâm để chú ý tới sức khỏe của mình hơn.

Nội dung

  • 1 Tướng nốt ruồi không tốt cho sức khỏe
    • 1.1 Giữa trán
    • 1.2 Mắt
      • 1.2.1 Ở trong mắt
      • 1.2.2 Lông mi
      • 1.2.3 Đuôi mắt
    • 1.3 Mũi
      • 1.3.1 Sơn căn: (gốc mũi nằm giữa hai mắt)
      • 1.3.2 Sống mũi
      • 1.3.3 Đầu mũi
      • 1.3.4 Cánh mũi
    • 1.4 Môi
    • 1.5 Cằm

Tướng nốt ruồi không tốt cho sức khỏe

Giữa trán

1-5040-1407745116

Nốt ruồi ở trên trán tuy rất tốt với sự nghiệp, vận mệnh, nhưng lại gây hại cho sức khỏe. Ngoài ra nếu ấn đường (phần nằm giữa hai đầu lông mày) có nốt ruồi thì dễ mắc bệnh đường hô hấp; nốt ruồi ẩn trong lông mày thì dễ bị tổn thương ở tay.

Mắt

2-3072-1407745117

Ở trong mắt

Ai có nốt ruồi ở trong mắt thì thận dễ có vấn đề, chuyện chăn gối cũng không hòa hợp. Người như vậy rất xui xẻo, vận khí không tốt, dễ gặp hỏa hoạn, thiên tai, cần phải cẩn thận.

Lông mi

Nếu có nốt ruồi ở ngay sát hoặc giữa hàng lông mi thì rất có hại cho sức khỏe, đặc biệt đối với các bạn nữ, dễ mắc bệnh phụ khoa, gặp nhiều phiền não; là nam thì dễ gặp các vấn đề về thận, đặc biệt là ở tuổi trung niên.

Đuôi mắt

Khu vực ở đuôi mắt còn được gọi là cung Phu Thê. Nếu khu vực này có nốt ruồi, đặc biệt là nốt ruồi thịt, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình cảm vợ chồng, chuyện chăn gối hạn chế; là nữ thì dễ lãnh cảm. Ngoài ra, nếu đuôi lông mày có nốt ruồi thì khi đi chơi xa, đi du lịch phải hết sức cẩn thận, vì nốt ruồi ở vị trí này có nghĩa bạn dễ bị tai nạn khi đi du lịch.

Mũi

04-5460-1407745118

Sơn căn: (gốc mũi nằm giữa hai mắt)

Nếu xuất hiện nốt ruồi ở đây, là nữ thì mệnh chồng không tốt, dễ tái hôn, phổi dễ gặp vấn đề, chức năng tiêu hóa kém; chồng của họ cũng dễ mắc bệnh gan.

Sống mũi

Sống mũi đại diện cho sự nghiệp, nếu vị trí này có nốt ruồi thì trong sự nghiệp có thể gặp trở ngại, khó phát triển. Về sức khỏe thì gan mật không tốt, dễ ảnh hưởng đến thanh quản, cổ họng. Nếu là XX, họ có thể cản trợ cho sự nghiệp của chồng.

Đầu mũi

Có nốt ruồi ở đầu mũi thì sẽ gặp vấn đề về đường tiêu hóa.

Cánh mũi

Nếu là nam thì phải để ý đến vùng thắt lưng, gan dễ gặp bệnh.

Môi

4-7296-1407745119

Là nam có nốt ruồi ở trên môi, bất kể là môi dưới hay môi trên nhưng nếu không phải ở viền môi thì là người háo sắc, dễ gặp các bệnh liên quan tim mạch.

Dưới môi dưới có nốt ruồi, thì dễ gặp bệnh liên quan đến ăn uống như ngộ độc. Nếu nốt ruồi đậm và đen thì càng phải để ý đường tiêu hóa, chế độ ăn uống.

Cằm

5-3075-1407745120

Những người có nốt ruồi mọc ở ngay giữa cằm, thì hay phải thay đổi nơi làm việc, thường phải di chuyển nhiều nơi, hay phải chuyển nhà, cần phải nhanh chóng thích ứng với môi trường. Họ cũng thường gặp bệnh về tim mạch.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi không tốt cho sức khỏe –

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Hội Đền Lừ được tổ chức vào ngày 19 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch tại Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Hội Đền Lừ

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tới ngày 22 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Trần Hưng Đạo, Phạm Ngưu Tất, Phạm Tố Thu, Mậu Thoải.

Nội dung lễ: Lễ hội đền Lừ được diễn ra trong 3 ngày từ ngày 18 đến 20 tháng 8 âm lịch.

Ngày 18/8: Sáng các cụ bô lão trong làng làm lễ tế yết trong đền cùng với làm thủ tục bao sái tượng và đồ lễ.  Buổi chiều làm lễ mở cửa đền và biễu diễn văn nghệ dân gian và các trò chơi trong ngày hội.

Ngày 19/8: Là ngày chính hội, được bắt đầu từ 6h sáng do đội tế nam trong trang phục truyền thống tiến hành tế lễ. Sau đó, là đoàn rước kiệu từ đền Lừ tới đình Hoàng Mai và ngược lại. Đi đầu là đội múa sư tử, múa rồng do các thanh niên trong làng đảm nhiệm. Tiếp theo là đội  bát âm, võ sinh, bát bửu, lộ bộ, sênh tiền, tế nam, dâng hương nữ, thanh đồng. Phần rước kiệu long đình được các nam thanh, nữ tú phụ trách (có ngai Trần Hưng Đạo), kiệu phò giá (có ngai Mẫu Thuỷ Tinh) và kiệu võng (có đồ thờ tượng trưng Liễu Hạnh). Buổi chiều được diễn ra với lễ dâng hương lễ Thánh của nhân dân và khách thập phương xa gần và các trò chơi cùng các tiết mục biểu diễn văn nghệ của làng.

Ngày 20/8: Buổi sáng, đây là ngày cuối cùng của lễ hội bắt đầu với màn tế giã hội do các cụ bô lão trong làng trong đội tế nam thực hiện, cùng sự tham gia của dân làng, kết thúc những ngày lễ hội của làng.

Trong những ngày lễ hội, tại đền có tổ chức các trò chơi và biểu diễn văn nghệ như: đọc và bình thơ, đánh cờ, chọi gà,  hát chèo…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Căn cứ vào đặc điểm vốn có của loài chuột, mối quan hệ với những con giáp khác mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc.
Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm vốn có của loài chuột cũng như mối quan hệ với những con giáp khác mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc.

 

Dat ten hay cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Đặt tên hay cho người tuổi Tý


1. Dựa vào thói quen ăn uống

  Chuột là loài ăn tạp, chúng thích các loại ngũ cốc. Do đó, nên đặt tên hay cho người tuổi Tý có chứa các bộ thủ mang ý nghĩa về ngũ cốc, cây cỏ như bộ Thảo, bộ Hòa, bộ Mễ…
 
Những tên phù hợp: Bỉnh, Trình, Tô, Tích, Phương, Đài, Linh, Miêu, Bình, Minh, Hoa, Huệ, Nghệ, Tần, Chí, Hằng, Tính, Tình, Khánh, Hoài…
 

2. Dựa vào đặc tính sinh sống

  Chuột sống ẩn náu, thích đào hang do đó nên sử dụng những tên có bộ Khẩu hoặc Miên, ý chỉ hang động, nơi chốn nghỉ ngơi.
 
Những tên phù hợp: Định, Quyết, Tự, Cung, An, Gia, Dung, Hựu, Nghi, Phú, Bảo, Danh, Đồng, Cát, Hợp, Hướng, Đơn, Hòa, Hỉ, Phẩm, Như, Gia, Nghiêm, Viên, Đồ, Đường…

 

3. Dựa vào vị trí trong 12 con giáp

  Chuột là con giáp đứng đầu, được đặt tên trước nhất nên có thể xưng vương. Trong tên nên chọn chữ có bộ Vương, Quân, Lệnh.
 
Những tên phù hợp: Linh, Cầm, Quân, Quan, Vương…
 

4. Dựa vào tính cách

  Chuột rất thích tô điểm và khá trau chuốt vẻ bề ngoài để làm đẹp cho bản thân mình. Do đó, thích hợp với những chữ có bộ Sam, Mịch, Cân, Thị, Y.
 
Những tên phù hợp: Ngạn, Đồng, Hình, Thái, Bành, Bố, Phàm, Tịch, Thường, Tránh, Hồng, Thuần, Ước, Tố, Thân, Kết, Duyên, Cương, Kế, Phúc, Kì, Trinh, Viên…
 
Chuột thích hoạt động về ban đêm nên đặt tên có bộ Tịch như Danh, Dạ, Minh, Đa, Mộng…

5. Dựa vào mối quan hệ tam hợp với những con giáp khác

  Theo tử vi, Hợi – Tý – Sửu là tam hợp với Thủy ở phương Bắc. Sức mạnh của tam hợp có vận quý nhân, có sự trợ giúp rất lớn đối với bản thân từng con giáp. Do đó, nên đặt tên người tuổi Tý có bộ Hợi, Sửu hoặc Ngọ.
 
Những tên phù hợp: Tượng, Gia, Hào, Dự, Nghị, Sinh, Long, Sản, Mâu…
 

6. Những tên cần tránh

  Dựa vào mối quan hệ tương khắc với những con giáp còn lại, nên tránh đặt những tên sau cho người tuổi Tý.
 
Tên cần tránh: Mã, Tuấn, Đằng, Liệt, Nam, Huyền, Bào, Yên, Nhiên, Hoán, Hùng, Yến, Dịch, Thiệu, Tinh, Xuân, Thời, Ánh, Trí, Cảnh, Huy, Hiểu, Hội, Ý, Thiện, Nghĩa, Mĩ, Đạt, Viễn, Tuyển, Đô, Trịnh, Giới, Kim, Nhân, Đài, Tiên, Nhiệm, Trọng, Bá, Thân, Hà, Bảo, Truyền, Đắc, Tùng, Đức…

Mời các bạn xem thêm bài viết: Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc để có cân nhắc lựa chọn hợp lý nhé! 
  ST  
Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Ngũ hành nghề nghiệp và ngũ hành bản mệnh –

Người xưa đã phát minh ra ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đồng thời cho rằng bất kỳ loài nào trong vũ trụ đều có thể dựa vào thuộc tính của nó mà quy vào một trong năm vật chất ngũ hành. Tất nhiên cũng bao gồm con người và các ngành nghề. Người ta

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa đã phát minh ra ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đồng thời cho rằng bất kỳ loài nào trong vũ trụ đều có thể dựa vào thuộc tính của nó mà quy vào một trong năm vật chất ngũ hành. Tất nhiên cũng bao gồm con người và các ngành nghề.

Người ta phân các nghề theo ngũ hành như sau:

Nghề có liên quan đến Kim

nghe-ngan-hang

Nghề có liên quan đến tiền tệ: Tiền tệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, ủy thác, tín dụng, trái phiếu, cổ phiếu, cầm đồ…

Nghề có liên quan đến sắt thép, công cụ, đá quý, đồng hồ, vàng bạc, gia công kim loại, máy móc, xe cộ, giao thông, vận chuyển, đồ trang sức, điện tử, máy tính, khoa học kỹ thuật, võ thuật có dùng đao kiếm…

Nghề có liên quan đến Mộc

Các nghề dùng thực vật làm nguyên liệu hoặc có tính phát triển: đồ gỗ gia đình, đồ gỗ, kiến trúc bằng gỗ, làm ván gỗ, làm vườn, trồng hoa cỏ cây cối, các chế phẩm từ tre trúc, cửa hàng sách, nhà xuất bản, ngành văn hóa, dệt may, sách vở, nhà văn, giáo viên, thủ công mỹ nghệ, thiết kế, lương thực, nhân viên công giáo, quân cảnh, chính trị, bác sĩ đông y…

giao-vien

Hướng tốt: Hướng Đông.
Hướng xấu: Hướng Tây.

Nghề có liên quan đến Thủy

Là nghề có tính dịch chuyển, thay đổi, vận chuyển đi lại hoặc nghề thuộc âm thanh, hình ảnh, phát thanh, đánh cá, hải sản, đông lạnh, giải khát, âm nhạc, điện ảnh, đồ chơi, truyển hình, tin tức, bán hàng lưu động, phóng viên, bưu điện, giải trí, ngoại giao, lái xe, vận động viên, giao thông vận tải, công ty vận chuyển.

ca-si

Huớng tốt: Hướng Bắc
Hướng xấu: Hướng Nam

Nghề có liên quan đến Hỏa

Các nghề hoặc sản phẩm quá nóng: Thuốc lá, phát điện, năng lượng hạt nhân, máy phát điện, khai thác dầu khí, sản xuất dầu, thực phẩm nóng, rượu, ga, gia công nhiệt năng, tái chế, in ấn, năng lượng Mặt Trời, ắc quy, đốt đồ phế thải, xử lý nhiệt, năng lượng….

Hướng tốt: Hướng Nam
Hướng xấu: Hướng Tây, Bắc

Nghề liên quan đến Thổ

Buôn bán nhà đất, bất động sản, khai thác khoáng sản, bao thầu công trình, đồ sứ, nông nghiệp, thức ăn gia súc, quản lý, cố vấn doanh nghiệp, đại lý tiêu thụ, công trình cơ bản, làm da nhân tạo, giầy da, ô, áo mưa, quần áo may sẵn, xi măng, lăn bột, làm đường, mì chính, đồ béo, đào bới đất, khai thác đất đai, môi giới địa Ốc, quản lý, cố vấn doanh nghiệp.

Năm loại ngũ hành ngành nghề trên đây kết hợp với ngũ hành bản mệnh của mình. Nếu tương sinh là tốt, tương khắc là xấu. Tương sinh là Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tương khắc là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

Vậy ngũ hành bản mệnh của con người quy vào loại nào? Vấn để này cần căn cứ vào năm sinh của người đó, mời chuyên gia xác định. Dưới đây, chúng tôi đưa ra một phương pháp đơn giản. Đó là lấy năm sinh của mình phối hợp với “Bài ca ngũ hành nạp âm sáu mươi hoa giáp” để biết được ngũ hành bản mệnh.

Huớng tốt: Tây Nam
Huớng xấu: Đông

Bài ca ngũ hành nạp âm sáu muơi hoa giáp

Giáp Tý, Ất Sửu – Hải Trung Kim
Bính Thân, Đinh Dậu – Sơn Hạ Hỏa
Bính Dần, Đinh Mão – Lô Trung Hỏa
Mậu Tuất, Kỷ Hợi  – Bình Địa Mộc
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc
Canh Tý, Tân Sửu – Bích Thượng Thổ
Canh Ngọ, Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ
Nhâm Dần, Quý Mão – Kim Bạc Kim
Nhâm Thân, Quý Dậu – Kiếm Phong Kim
Giáp Thìn, Kỷ Tỵ – Đăng Đầu Hỏa
Giáp Tuất, Ất Hợi – Sơn Đầu Hỏa
Bính Ngọ, Đinh Mùi – Thiên Hà Thủy
Bính Tý, Đinh Sửu – Gian Hạ Thủy
Mậu Thân, Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ
Mậu Dần, Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ
Canh Tuất, Tân Hợi – Thoa Xuyến Kim
Canh Thìn, Tân Tỵ – Bạch Lạp Kim
Nhâm Tý, Quý Sửu – Tang Thạch Mộc
Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương Liễu Mộc
Giáp Dần, Ất Mão – Đại Khê Thủy
Giáp Thân, Ất Dậu – Tinh Tuyền Thủy
Bính Thìn, Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ
Bính Tuất, Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi – Thiên Thượng Hỏa
Mậu Tý, Kỷ Sửu – Bích Lịch Hỏa
Canh Thân, Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc
Canh Dần, Tân Mão – Tùng Bách Mộc
Nhâm Tuất, Canh Hợi – Đại Hải Thủy
Nhâm Thìn, Quý Tỵ – Trường Lưu Thủy
Giáp Ngọ, Ất Mùi – Sa Thạch Kim.

Ví dụ:  Một người sinh năm Giáp Tý, ngũ hành sẽ là “Hải Trung Kim”, nghề nghiệp phù hợp sẽ là nghề liên quan đến Kim như điện khí, đồng hồ. Tiếp đó mới chọn nghề thuộc mệnh Mộc như ngành giày da.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành nghề nghiệp và ngũ hành bản mệnh –

Tổng hợp 18 vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát tốt nhất

Dưới đây là 18 vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát tốt nhất, dễ sử dụng nhất mà mọi người có thể tìm hiểu và bày trí ở nhà, nơi làm việc của mình.
Tổng hợp 18 vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ứng dụng phong thủy vào cuộc sống có nhiều phương diện, trong đó có lĩnh vực khai vận hóa sát, không chỉ đẩy lùi xui xẻo mà còn mang tới cho bản thân nhiều điều cát tường.

 

Nhiều người sùng bái phong thủy nhưng giữa biển kiến thức mệnh mông không biết bày đồ gì cho đúng, cho tốt, chỉ sợ làm sai thì “chữa lợn lành thành lợn què”. Vì thế Lịch Ngày Tốt xin tổng hợp 18 vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát phổ biến nhất để bạn đọc tham khảo.

 

Mục Lục

  1. Tiền đồng Ngũ Đế
  2. Tiền đồng cổ
  3. Thỏi vàng ròng
  4. Gà đồng
  5. Sư tử đá
  6. Long quy
  7. Chuông gió
  8. Sư tử đồng
  9. Dê đồng
  10. Chuông bát quái
  11. Gương bát quái phẳng
  12. Tháp Văn Xương
  13. Tỳ Hưu
  14. Hồ lô đồng
  15. Hồ lô gỗ
  16. Kỳ lân
  17. Minh chú Quan Âm
  18. Minh chú hồ lô

 

1. Tiền đồng Ngũ Đế

 

Tiền đồng Ngũ Đế thuộc ngũ hành Kim, có thể tiết chế sát khí của sao Ngũ Hoàng và sao Nhị Hắc trong Cửu Cung Phi Tinh – hai sao thuộc ngũ hành Thổ.  Ngoài ra tiền đồng Ngũ Đế còn dùng để hóa giải một số lỗi phong thủy nhà ở về cửa chính như cửa chính đối diện thang máy, cửa chính đối diện nhà vệ sinh, cửa chính đối diện bếp,….

 

2. Tiền đồng cổ

 

vat pham phong thuy
 

Tính chất của vật phẩm phong thủy hóa sát này đúng như tên gọi, hóa giải sát khí, tiêu trừ tai ương. Có 3 cách sử dụng:

 

  • Đặt ở dưới thảm chùi chân trước cửa chính dùng để đối phó với trường hợp cửa chính đối diện thang máy.

 

  • Treo ở phía bên phải cửa chính bằng dây đỏ để phòng ngừa thị phi, tránh miệng lưỡi thế gian, giảm thiểu sinh sự cãi cọ trong nhà.

 

  • Đặt hai đồng tiền cổ dưới gối sẽ đảm bảo phu thê quan hệ hài hòa, hóa giải nguy cơ người thứ ba.

 

Xem thêm bài viết Muốn hóa sát, trừ tà, vượng tài - tìm đến tiền Ngũ Đế

 

3. Thỏi vàng ròng

 

Thỏi vàng lấy phát tài làm chủ, nếu sử dụng một đôi thì càng thêm tốt lành. Có hai cách sử dụng như sau:

 

  • Đặt một đôi thỏi vàng ở bệ cửa sổ lớn nhất trong nhà, một ở bên trái, một ở bên phải. Mục đích là thu nạp tài lộc từ bên ngoài vào nhà.

 

  • Đặt một đôi thỏi vàng ở chéo góc nhà so với cửa chính – nơi tàng phong tụ khí, cũng là tài vị của ngôi nha, có tác dụng chiêu tài, tiến bảo khí, vô cùng tốt cho tài lộc.

 

4. Gà đồng

 

Vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát này có tác dụng phòng tránh đào hoa dữ, dùng trong trường hợp có người thứ ba quấy nhiễu. Ở khu vực huyền quan hoặc gần cửa chính bày gà đồng phong thủy có thể ngăn chặn nạn ngoại tình. Nếu đối phương có dấu hiệu xao nhãng, tình cảm ngoài luồng thì một đôi treo gà đồng trong tủ quần áo, trái phải mỗi bên một con, ở góc tối.

 

5. Sư tử đá

 

Sư tử là thần thú có thể giải trừ nhiều loại hình sát, tăng cường sức mạnh và uy quyền, bổ sung dương khí nên không ít gia đình giàu có thường bày một đôi sư tử đá ở cổng. Nếu ở cửa số có hình sát thì nên bày đôi sư tử bằng đá trắng, mặt hướng vế hình sát thì sát khí sẽ không thể xâm nhập. Những người làm nghề luật sư, diễn viên, MC, hướng dẫn viên,… cũng nên bày sư tử đá ở bàn làm việc để gây thanh thế, trợ uy danh.

 

6.  Long quy

 

vat pham phong thuy 2
 

Cũng giống như sư tử, long quy là thần thú, chủ về cát tường, có thể dùng để hóa sát. Cách sử dụng vật phẩm phong thủy cát tường này hơi phức tạp, muốn bày cho thỏa đáng thì phải đặt ở tam sát vị hoặc nơi có thủy khí vượng. Bày ở tam sát vị thì tài lộc phất nhanh. Bày ở nơi thủy khí vượng thì xua tan thị phi, tăng cường nhân duyên.

 

7. Chuông gió

 

Chuông gió là một trong những pháp khí phong thủy chuyên dùng trong những không gian hẹp như nhà ở, cửa hàng. Nên treo ở cửa chính hoặc treo ở cửa sổ để miễn trừ sát khí. Trường hợp cửa đối cửa, cửa đối diện với kiến trúc xấu cũng nên treo chuông gió.

 

Xem thêm bài viết Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

 

8. Sư tử đồng

 

Sư tử đồng có tính chất hóa sát chặn tai, nên bày ở phòng khách, hướng mặt ra cửa chính. Dùng trong các trường hợp cửa chính đối diện đường lớn, trước nhà có cột điện. Đồng thuộc ngũ hành Kim, có thể khắc chế Mộc nên cửa sổ đối diện cây cổ thụ cũng cần đặt sư tử đồng ở bậc cửa sổ.

 

Các vị trí Họa Hại, Tuyệt mệnh trong nhà cũng là nơi thích hợp bày vật phẩm phong thủy chế sát này. Nhà có người mệnh Thủy thì càng nên bày vì Kim sinh Thủy, có thể vượng tài.

 

9. Dê đồng

 

Dê đồng là vật phẩm phong thủy giảm tai và tăng cường vận Thiên Tài vì dê lợi âm, chủ về vận may. Ngoài ra trong nhà có người bệnh lâu ngày, bệnh mãn tính cũng nên bày dê đồng ở đầu giường, trái phải mỗi bên một con để trợ giúp sức khỏe. Công việc không như ý, bày dê đồng ở bàn làm việc sẽ giảm tiểu nhân, thị phi.

 

10. Chuông bát quái

 

Chuông bát quái bao quát âm dương ngũ hành, hung cát nên so với bất cứ loại pháp khí, thần thú nào đều có tác dụng hóa sát tốt hơn. Đặt chuông bát quái ở cửa lớn vừa tiêu trừ sát khí lại khai tài hưởng phúc, thúc đẩy nhân duyên, vượng đào hoa, trăm lợi mà không có một hại.

 

11. Gương bát quái 

 

vat pham phong thuy 1
 

Gương bát quái có tính chất che chắn những kiến trúc xấu, các thế hình sát chiếu vào trong nhà như góc tường, nhà cao tầng, vật nhọn,…. Nên treo ở trước cửa chính hoặc bên ngoài cửa sổ nhưng không nên treo quá nhiều (không quá 3 cái), không treo trong nhà, không treo đối diện cửa nhà khác kẻo lại hung.

 

12. Tháp Văn Xương

 

Vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát, tốt cho vận trình sự nghiệp, rất có lợi cho người đọc sách, công việc quan lộc. Đặt tháp Văn Xương trong phòng trẻ nhỏ, giá sách, bàn làm việc đều ổn, trẻ con học hành tiến bộ, người làm việc nhanh nhẹn, dễ thăng tiến.

 

Xem thêm bài viết Tháp Văn Xương bao nhiêu tầng là tốt nhất?

 

13. Tỳ Hưu

 

Thụy thú này nổi tiếng là vật phẩm phong thủy chiêu tài hóa sát tốt, thường dùng trong bài trí gia cư, tốt cho tài lộc, nhất là những người làm ngân hàng, bán hàng, tuyển dụng, người làm việc thu nhập di động,… Khi bày chú ý tỳ hưu đầu hướng ra cửa hoặc cửa sổ.

 

14. Hồ lô đồng

 

Hồ lô đồng tăng cường tình cảm vợ chồng, bày ở đầu giường càng ngày càng quấn quýt. Nhà có người bệnh cũng nên bày pháp khí này, có lợi cho sức khỏe, nhà có người gia, trẻ nhỏ nhớ đừng quên. Công dụng hóa sát, chặn sát khí của hồ lô đồng cũng rất tốt.

 

15. Hồ lô gỗ

 

Người nhà có bệnh lâu năm nên bày 3 chiếc hồ lỗ gỗ, sẽ có chuyển biến rất tốt. Hoặc treo hồ lô gỗ ở 3 vị trí Diên Niên, Sinh Khí, Thiên Y trong nhà, nhất là vị trí Thiên Y, sẽ giúp thân thể cường tráng, tinh thần vui vẻ.

 

16. Kỳ lân

 

Kỳ Lân cùng Long thần, Phượng thần, Quy thần tạo thành tứ linh thú. Kỳ Lân có thể chiêu tài hóa sát, vượng con cái, công dụng phi thường rộng khắp. Đầu hướng ra phía ngoài, khí thế rất mạnh mẽ, vận trạch cát tường. Khi chọn kỳ lân không cần to mà nên chọn vật phẩm tinh xảo, chạm trổ cầu kì tỉ mỉ.

 

17. Minh chú Quan Âm

 

Quan Âm lòng dạ từ bi, minh chú có thể giảm bớt tai họa, thích hợp với người làm công việc nhân sự hoặc có nhiều mối quan hệ phức tạp. Ngoài ra cũng dùng để hộ bình an, thích hợp với nữ giới.

 

Xem thêm bài viết Tại sao nói Nam đeo Quan Âm, nữ đeo Di Lặc?

 

18. Minh chú hồ lô

 

vat pham phong thuy 3
 

Hồ lô đại biểu cho thuốc và kim châm cứu, dùng để chăm sóc sức khỏe, bảo đảm bình an. Trong nhà có người gia, trẻ nhỏ, người ốm bệnh lâu ngày dùng minh chú hồ lô bằng bạch ngọc có thể tiễu trừ bệnh tai, an lành gia trạch. Vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát này nên bày ở đầu giường ngủ hoặc phương vị Thiên Y trong nhà.
 

Hướng dẫn đặt Thiềm Thừ đúng vị trí, thu tài lộc Sai lầm khi dùng những vật phẩm phong thủy quen thuộc


Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp 18 vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát tốt nhất

Những loại cây, hoa có tác dụng trừ tà và đem lại sinh khí cho nhà ở

Việc bày trí cây cảnh, hoa lá đúng cách sẽ giúp ngôi nhà thu hút được nhiều luồng khí có lợi. Dưới đây là một vài loài cây vừa giúp làm đẹp nhà, vừa có tác dụng phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cây ngọc bích

Ngọc bích là loại cây có lá tròn và rất mọng nước, thuộc giống xương rồng cỡ nhỏ. Theo phong thủy thì những loại cây có phiến lá tròn mọng nước (Thủy) như ngọc bích sẽ giúp thu hút những nguồn năng lượng liên quan đến tiền tài cho văn phòng hoặc nhà ở. Nên đặt ngọc bích ở vị trí gần cửa ra vào hoặc cửa sổ của văn phòng hoặc nhà ở.

cây ngọc bích 
Cây ngọc bích có lá tròn, dày dặn và mọng nước được cho là rất tốt về phong thủy

2. Cây kim ngân

Cây kim ngân còn có tên gọi khác là cây tiền, đây là một trong những loại cây phong thủy giúp hút tiền tài và rất được ưa chuộng hiện nay. Kim ngân đại diện cho sự giàu có, sung túc và đem lại may mắn. Loài cây này sinh trưởng khá tốt, có thể sống trong phòng, hãy đặt nó trong nhà giúp đem lại tài lộc cho bạn và gia đình.

cây kim ngân 
Cây kim ngân đem lại may mắn và tài lộc

3. Cây hoa đào

Đào là một loại cây có sức sống rất mãnh liệt với vẻ đẹp vừa thanh tú vừa khỏe khoắn, do đó nó có ý nghĩa rất cao đẹp trong nền văn hóa Á đông đồng thời là đại diện của sức sống mùa xuân. Hoa đào 5 cánh tượng trưng cho ngũ hành, cũng là hạnh phúc, sự nghiệp, tuổi thọ, sức khỏe và tiền bạc. Vào ngày Tết của nhiều dân tộc, mọi người thường đặt cành đào ở phía Bắc hoặc Đông Bắc - góc tốt lành nhất của ngôi nhà để được may mắn. Hoa đào tương truyền còn có tác dụng trừ tà do đó, trong vườn, cây đào thường được trồng phía sân vườn trước nhà với ý nghĩa "nghinh xuân".

hoa đào phong thủy 

4. Cây hoa mẫu đơn

Mẫu đơn là một loài hoa đẹp và được xem là quốc hoa của Trung Quốc. Hoa mẫu đơn đại diện cho sự giàu sang, thanh quý, đặc biệt là loại mẫu đơn đỏ được cho là có ý nghĩa rất tốt lành. Người Trung Quốc thường trồng mẫu đơn trong vườn vừa làm đẹp, vừa mang lại may mắn.

5. Cây hoa ly

Hoa ly với vẻ đẹp rực rỡ, hương thơm đậm đà tượng trưng cho sự cao sang và rất hay được dùng trong các đám cưới của người Trung Quốc. Chúng cũng có ý nghĩa là lời cầu chúc hôn nhân đến bách niên giai lão. Các gia đình có thể bày hoa ly trong phòng khách với ý nghĩa vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc lâu dài. Đặc biệt, mùi hương của loài hoa này còn có tác dụng xua đuổi các loại côn trùng cũng như những điều xấu.

hoa ly 

Ngoài ra, còn nhiều loài cây khác thuộc họ xương rồng, dương xỉ...có tác dụng bảo vệ ngôi nhà tránh được những luồng tà khí. Nếu trồng những loại cây này trong nhà, nên đặt chúng gần hoặc đối diện với các khu vực mang năng lượng tiêu cực trong nhà. Ví dụ, nếu góc tủ chiếu thẳng vào giường ngủ thì hãy đặt một chậu cây nhỏ phía trên nóc hoặc trên bàn cạnh tủ.

(Theo Khám Phá/Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây, hoa có tác dụng trừ tà và đem lại sinh khí cho nhà ở

Bất ngờ với giấc mơ về chén bát: Mơ thấy chén bát có ý nghĩa gì?

Bạn cần phải buông bỏ những cảm xúc đau khổ và vết thương trong quá khứ và bắt đầu một tâm trạng thoải mái và tươi mới hơn nếu mơ thấy mình rửa chén.
Bất ngờ với giấc mơ về chén bát: Mơ thấy chén bát có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tra cứu: Tử vi 2017 theo cung, mệnh bản thân, xem bói ngày sinh chuẩn xác

Bat ngo voi giac mo ve chen bat hinh anh
Ảnh minh họa



Mơ thấy có người đang xếp chén bát là điềm báo gia đình bạn sẽ được yên ổn, may mắn.    Mơ thấy nhận được chén bát bằng vàng, bạc là điềm tốt, gia đình bạn sắp được phát tài.    Mơ thấy nhận được chén bát bằng ngọc là bạn sẽ có tài lộc bất ngờ.    Mơ thấy chén bát bằng sứ, bạn nhận được lời mời ăn uống.    Mơ thấy chén bát đổ tung hay bị đập vỡ là điềm cãi vã trong gia đình, có thể bị đổ vỡ.    Mơ thấy người khua chén bát, bạn nên đề phòng chuyện tai tiếng, thị phi.    Mơ thấy chén bát rơi xuống giếng hay xuống sông, bạn cần đề phòng có nguy hiểm.

Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy mình đang rửa chén, giấc mơ này thể hiện tinh thần và khả năng kiểm soát cảm xúc của bạn. Giấc mơ này cũng cảnh báo một điềm báo bạn hãy cẩn thận kẻo bị chết đuối.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bất ngờ với giấc mơ về chén bát: Mơ thấy chén bát có ý nghĩa gì?

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Mộng du là hiện tượng khá kì bí và khi mộng du con người có thể làm những việc mà bình thường không làm được. Phá án giết người và phát hiện ra mình là hung thủ. Giết bạn gái khi mộng du...
Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Xem TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Sự thật 1/3 dân số sẽ gặp mộng du ít nhất 1 lần trong đời.

Mộng du là hiện tượng khá kì bí và khi mộng du con người có thể làm những việc mà bình thường không làm được.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Trong trạng thái không có ý thức, người bị mộng du vẫn có thể nói chuyện, điều khiển tay chân của mình để thực hiện một số hành động kỳ quặc hoặc thậm chí phức tạp mà trong lúc tỉnh táo chưa chắc họ có thể làm được. Một cô gái không biết trèo tường có thể vắt vẻo trên bức tường mà không ngã, hay anh chàng có thể lái xe trong lúc nửa tình nửa mê mà không hề hấn gì…

Phá án giết người và phát hiện ra mình là hung thủ.

Một thám tử người pháp thế kỉ XIX Robert Ledru được mời điều tra vụ giết người ở bãi biển vì cảnh sát đã bó tay. Bằng chứng còn sót lại chỉ là dấu chân hung thủ và vỏ đạn. Hung thủ dùng loại vỏ đạn y như vị thám tử và thiếu con chân cái ở bàn chân phải y như Ledru.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Ông cũng nhớ lại chuyện hôm trước ngủ dậy và đôi tất bị ướt. Khám phá ra mình chính là hung thủ, Ledru đến trình bày giả thuyết với cảnh sát, cảnh sát đã bắt giam ông vào ngục để theo dõi và Ledru đã bắn viên cai ngục khi mộng du.

Ông được xử vô tội nhưng do thấy quá nguy hiểm nên cảnh sát đã đẩy ông đến một hoàng đảo hoang vu để ông sống nốt quãng đời còn lại.

Suýt bị cá sấu ăn thịt vì mộng du.

James Currens (Florida, Mỹ) “sống chung” với chứng mộng du trong một thời gian dài. Cuộc phiêu lưu kinh dị nhất của ông xảy ra ở tuổi 77.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Năm 1998, Currens ra khỏi nhà trong cơn mộng du. Vẫn cầm theo chiếc ba toong, ông bước thẳng xuống cái hồ ở gần đó. Ông tỉnh dậy thì bùn đã ngập tới ngực. Song đó chưa phải là điều đáng sợ nhất. Currens thấy một bầy cá sấu đang vây quanh. Ông dùng cây gậy để xua chúng ra xa, đồng thời gào lên cầu cứu.

Một người hàng xóm nghe thấy và gọi cảnh sát ngay lập tức. Cảnh sát phải sử dụng đèn chiếu để đuổi bầy cá sấu, giải cứu Currens. May mắn thay, ông chỉ hứng chịu vài vết trầy nhỏ khi rơi xuống hồ.

Thoát tội cưỡng hiếp vì mộng du.

Janluedecke tham dự bữa tiệc vào năm 2005 và ngủ quên sau khi tiệc tàn. Anh ta tỉnh dậy khi có 1 phụ nữ la hét và xô anh ta ra. Jan bị buộc tội cưỡng hiếp cô gái, anh khẳng định mình làm chuyện đó khi đang mộng du.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Các bác sĩ từng chữa bệnh cho anh đã xác nhận anh mắc chứng sexsomnia. Thẩm phán nghi ngờ điều này dù các bác sĩ ủng hộ Jan. Đến khi 4 người bạn gái cũ của Jan đến xác nhận anh từng làm chuyện tương tự như vậy anh mới được xử vô tội.

Jan mắc hộ chứng sexsomnia có thể có ở cả nam lẫn nữ, người mắc hộ chứng này có thói quen quan hệ tình dục trong khi ngủ mà không hề hay biết.

Giết bạn gái khi mộng du

Stephen Reitz bị buộc tội giết cô bạn gái anh yêu 10 tháng, Eva Marie Weinfurtner trong kỳ nghỉ ở Catalina. Người ta thấy xác của Eva với tình trạng sọ nứt, khuỷu tay vỡ, cổ tay và vai, quai hàm vỡ ba chỗ, cùng với một vết đâm ở cổ.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Reitz khai với cảnh sát rằng, anh nằm mơ anh đang đánh nhau với kẻ trộm khi giết bạn gái. Nghi phạm cũng thú nhận anh ta uống rượu, sử dụng cocaine vào đêm đó. Reitz nhận mức án chung thân và có cơ hội tại ngoại sau 25 năm.

>> Xem thêm TUỔI XÔNG ĐẤT 2016!

>> Xem thêm NGÀY TỐT XẤU 2016!

Theo chuyện lạ thế giới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ

Đối với phụ nữ, may mắn có lẽ là điều còn tốt đẹp hơn cả sự giàu sang hay xinh đẹp. Bạn đã biết những nốt ruồi may mắn của nữ giới chưa? Cùng xem bạn có 1 trong 20 nốt ruồi may mắn này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với phụ nữ, may mắn có lẽ là điều còn tốt đẹp hơn cả sự giàu sang hay xinh đẹp. Bởi nếu may mắn họ sẽ có cuộc sống viên mãn, đặc biệt là hôn nhân hạnh phúc bên chồng con. Bạn đã biết những nốt ruồi may mắn của nữ giới chưa? Cùng xem bạn có 1 trong 20 nốt ruồi may mắn này không nhé.

20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ

1.      Nốt ruồi ở trên đỉnh đầu:

Đây là một trong Những nốt ruồi may mắn đáng kể đến trên cơ thể phụ nữ. Nó nói lên rằng từ khi lọt lòng người phụ nữ này đã có vận khí tốt đẹp, nhiều phú nhân phù trợ vượt qua những gian nan, thử thách. Họ không phải lo toan cuộc sống vật chất, ngay từ khi sinh ra họ đã có điều kiện sống lý tưởng, nhiều người mơ ước.

2.      Nốt ruồi ở lông mày:

Lông mày là vị trí nốt ruồi may mắn dễ nhận thấy của phụ nữ. Nó cho thấy chủ nhân là người may mắn, ích phu vượng tử.

3.      Nốt ruồi ở giữa trán:

Có nốt ruồi ở giữa trán thì đa phần là người đại quý đại phú, tài vận tốt. Nhiều người lo sợ và đi tẩy, xóa nốt ruồi nhưng ít ai biết rằng đây là vị trí nốt ruồi may mắn bậc nhất của phụ nữ đấy.

4.      Nốt ruồi ở Thái Dương:

Thể hiện chủ nhân là người có nhiều phú nhân phù trợ, đi làm ăn xa hay đi nước ngoài thì càng nhiều may mắn và tài lợi

5.      Nốt ruồi ở tai hoặc thùy tai:

Đây là một trong Những nốt ruồi may mắn của phụ nữ mà nhiều người biết đến. Nó cho thấy bạn là người may mắn, trường thọ, tài vận tốt. Ngoài ra còn là người thông minh, hiếu thảo, tiềm lực tài chính lớn.

6.      Nốt ruồi ở gò má:

Thể hiện là người có địa vị, có quyền lực, đặc biệt là gặp may mắn trong làm ăn kinh doanh. Là người lãnh đạo tài ba và thành công

7.      Nốt ruồi ở trên môi:

Phụ nữ có nốt ruồi này thì cuộc sống không phải lo nghèo túng, không lo ăn mặc và gặp nhiều may mắn.

8.      Nốt ruồi ở môi dưới:

Đây cũng có thể coi là vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ. Nó thể hiện là người tỉ mỉ, cẩn thận, được sự tín nhiệm của người khác, từ đó mà có thêm nhiều cơ hội tiến thân và thành công.

9.      Nốt ruồi ở gần cằm:

Nếu phụ nữ có nốt ruồi ở gần cằm thì chứng tỏ là họ người giàu có về điền trạch, nhiều ruộng đất, nhà cửa, bất động sản. Hơn nữa sẽ có thêm nhiều trợ thủ đặc lực trong kinh doanh cũng như cuộc sống.

10.  Nốt ruồi ở sau gáy:

Nhắc đến  Những nốt ruồi may mắn của phụ nữ không thể không nhắc đến nốt ruồi ở sau gáy. Nó cho thấy họ là người có quyền lực, có chỗ dựa vững chắc.

11.  Nốt ruồi ở trước vai:

Vai là khu vực rộng, và nốt ruồi mọc ở đây thì sự may mắn cũng sẽ khác nhau. Nhưng nhìn chung là may mắn, có nhiều bất động sản, giàu có và may mắn.

12.  Nốt ruồi ở sau lưng:

Phụ nữ có nốt ruồi ở sau lưng thì đa phần là người có tiền, có nhà, có quyền. Do đó cũng được xem là một trong Những nốt ruồi may mắn của phụ nữ.

13.  Nốt ruồi ở ngực:

Phụ nữ có nốt ruồi ở ngực là người giàu có, có tiền bạc, không phải lo lắng về vật chất. Ngoài ra, họ còn là người đào hoa, nhiều cảm xúc phong phú, nhiều người yêu thích và theo đuổi.

14.  Nốt ruồi ở dưới ngực:

Đây là vị trí nốt ruồi may mắn bậc nhất của phụ nữ. Nếu ở bên trái thì có tiền tài, bên phải thì có đất đai nhà cửa. Nó còn được gọi là nốt ruồi Kho đựng của. Nghĩa là giàu có và may mắn, nhìn chung rất tốt.

15.  Nốt ruồi ở cánh tay:

Phụ nữ có nốt ruồi ở cánh tay chứng tỏ tài vận tốt và có năng lực kiếm ra được nhiều của cải.

16.  Nốt ruồi ở lòng bàn tay:

Thể hiện là người có năng lực quản lý tốt, có tướng giàu sang phú quý và may mắn trong cuộc sống.

17.  Nốt ruồi ở nách:

Ít ai biết rằng, nách là vị trí nốt ruồi may mắn hiếm có của phụ nữ. Nó như kho của, như ví tiền của con người vậy. Ngoài ra, phụ nữ có nốt ruồi ở nách đa phần là có mối đào hoa tốt.

18.  Nốt ruồi ở rốn:

Có nốt ruồi ở rốn, rất dễ được gả vào những nhà đại gia, giàu có, có tướng vượng phu ích tử.

19.  Nốt ruồi ở mông:

Có vẻ khó tin nhưng nốt ruồi ở mông là một trong những nốt ruồi may mắn của phụ nữ. Nó cho thấy bạn là người có năng lực, khả năng độc lập cao và rất có phúc khí.

20.  Nốt ruồi ở bàn chân:

Đây là vị trí nốt ruồi may mắn đáng nói của phụ nữ. Nó cho thấy bạn là người có sự nghiệp vững chắc, địa vị cao trong xã hội.

Bạn có nốt ruồi nào trong 20 nốt ruồi may mắn kể trên không? Cùng tìm hiểu và đối chiếu với kết quả nhé!

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

Nhận biết các Nốt ruồi phú quý của phụ nữ

“Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông

Nốt ruồi ở tay ăn vay cả đời nghĩa là gì?

+ Đoán tài vận thông qua nốt ruồi ở nách

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ

SAO THIÊN THỌ TRONG TỬ VI

thiên thọ (Thổ) *** Thiên Thọ là cát tinh, có nghĩa: - điềm đạm, hòa nhã - nhân hậu, tư...
SAO THIÊN THỌ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiên thọ (Thổ) 



***
Thiên Thọ là cát tinh, có nghĩa:             - điềm đạm, hòa nhã             - nhân hậu, từ thiện             - làm gia tăng phúc thọ
Đóng ở bất cứ cung nào cũng hay, nhất là ở Phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN THỌ TRONG TỬ VI

Những lý do khiến bạn muốn mua trúc phú quý theo phong thủy

Trồng trúc phú quý theo phong thủy sẽ bạn có thể hỗ trợ bạn theo mục đích của mình như: thu hút tài lộc, vận may về chuyện tình duyên, con cái...
Những lý do khiến bạn muốn mua trúc phú quý theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Bạn đã từng thấy cây phất dụ trúc (trúc phú quý) ở nhiều nơi từ nhà hàng, cửa hàng, khách sạn… và bị thu hút bởi vẻ ngoài nhỏ nhắn, dễ thương của loại cây này khi nó được trồng trong chiếc bình thủy tinh hoặc kim loại.   Trúc phú quý theo phong thủy được xem như là phương thức mạnh mẽ để thu hút sự sức khỏe, sự thịnh vượng cho gia chủ nhưng bạn đã thực sự hiểu lý do vì sao phất dụ trúc được coi là biểu tượng may mắn trong phong thủy.  

Tại sao cây phất dụ trúc được xem là may mắn?
 

Trong tiếng Anh, phất dụ trúc được gọi với cái tên "Lucky Bamboo" hay còn gọi là trúc phú quý - cây cũng như tên, trăm đường phú quý tức là theo phong thủy đó là loại cây mang lại may mắn với lý do:
 
- Đó là do cấu trúc rỗng của cây giúp thúc đẩy năng lượng lưu thông. Như vậy, phất dụ trúc giúp năng lượng trong nhà chuyển thông, luôn mới mẻ và hút thêm nhiều năng lượng dương mang lại cuộc sống thịnh vượng.
 
- Cũng chính cấu trúc rỗng (như chiếc ống) giúp cho dòng chảy năng lượng tích cực từ bên trong ra bên ngoài và làm dịu tâm trí, giúp bạn dễ tập trung hơn.
 
Ngoài ra, cây trúc phú quý có đầy đủ 5 yếu tố ngũ hành: 
 
Mộc: Cây phất dụ trúc tượng trưng cho yếu tố Mộc.
 
Thủy: Chúng ta cần phải thường xuyên thay nước cho bình trồng cây và đây là yếu tố Thủy.
 
Thổ: Đá, sỏi, đá sét để trong bình đại diện cho yếu tố Thổ.
 
Hỏa: Khi trồng loại cây này trong nhà nên treo dải ruy băng màu đỏ (tượng trưng cho Hỏa) để buộc thân bình hoặc thân cây.
 
Kim: Thông thường nên đặt một đồng xu bằng kim loại được cột ruy băng đỏ hoặc đặt đồng xu trong bình và đó là yếu tố thuộc hành Kim.
 
Với những đặc điểm trên của trúc phú quý không có nghĩa là bạn để cây ở đâu cũng mang lại may mắn. Có một số quy tắc trúc phú quý theo phong thủy về vị trí trồng cây bạn nên cân nhắc.

Bạn có thể tham khảo: Làm thế nào để cải thiện phong thủy tài lộc năm 2017?

 
 
Nhung ly do khien ban muon mua truc phu quy theo phong thuy hinh anh
 

Vị trí may mắn cho cây phất dụ trúc
 

Giống như bất cứ yếu tố phong thủy khác, vị trí của cây trúc phú quý rất quan trọng bởi vì nếu đặt đúng có thể  thu hút năng lượng tích cực vào trong nhà.   Hai khu vực quan trọng mà bạn có thể xác định vị trí hoặc đặt trúc phú quý theo phong thủy:
 
Hướng Đông: Khi đặt cây ở hướng Đông, cây phất dụ trúc hỗ trợ việc thu hút năng lượng đảm bảo cho các thành viên trong gia đình luôn được mạnh khỏe.
 
Hướng Đông Nam: Đông Nam là hướng tượng trưng cho tiền bạc và sự giàu có. Do đó, trồng cây phất dụ trúc ở đây sẽ giúp tăng cường tài chính, thu hút của cải về cho gia chủ.

Bạn có thể tham khảo: Mẹo phong thủy nhà cửa để tiền bạc ào ạt chạy vào túi.
 

Cách chăm sóc cây  

  Việc chăm sóc phất dụ trúc không phải là một công việc khó khăn nhưng bạn phải để ý chúng thường xuyên để tránh làm ảnh hưởng tới tài vận của gia đình.
 
Sau đây là danh sách những điều mà bạn nên làm và không nên làm khi chăm sóc phất dụ trúc tại nhà hoặc nơi làm việc.    
Nhung ly do khien ban muon mua truc phu quy theo phong thuy hinh anh 2
 

Chăm sóc phất dụ trúc - Nên làm  

  - Chọn một chiếc bình rộng hơn 5 cm so với vị trí của cây.
 
- Tô điểm cho chiếc bình bằng những viên đá sáng bóng hoặc sỏi. Việc này không khiến cho bình cây trở nên hấp dẫn hơn mà những viên đá này sẽ giúp giữ thẳng thân cây phất dụ trúc.
 
- Nên trồng cây ở trong nhà.
 
- Phất dụ trúc rất thích trồng bằng nước lọc hoặc nước cất. Hoặc nếu không có đủ điều kiện, bạn nên trồng bằng nước càng sạch càng tốt. Cắt lá vàng ngay lập tức.
 
- Thay nước ít nhất 15 ngày/1 lần.
 
- Nếu bạn chú ý chăm sóc chúng bạn sẽ có những kết quả xứng đáng. Bạn nên đặt trúc phú quý vào vị trí tài vận của mình để vận thế bản thân thịnh vượng. Ví dụ: Người mệnh âm tướng Thổ, ngũ hành hỉ Hỏa, Thổ mà Hỏa lại thuộc hướng chính Nam, Thổ thuộc hướng Tây Nam và Đông Bắc. Do vậy có thể đặt những cây phát tài vào các vị trí trên để mang đến tài lộc và may mắn cho ngôi nhà.
 

Chăm sóc phất dụ trúc – Không nên 

  - Không được tưới nước lên cả cây. Khi tưới nước không nên tưới quá nhiều nếu không cũng sẽ làm cho lá trúc sớm biến thành màu vàng. Không nên đổ nước quá nhiều vào trong bình (nước khoảng 1/3 bình là đủ).
 
- Phất dụ trúc không thể chịu được ánh nắng trực tiếp vì chúng quá mạnh, dưới ánh nắng mặt trời vì như vậy dễ khiến lá trúc mất đi màu xanh tươi mới vốn có của nó. Vì vậy nên tránh để cây ở nơi có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Đây là cây chịu râm tốt, cũng sống và phát triển được ở những nơi bán râm, có nắng một phần, cây thường phát triển thẳng đứng lá xanh quanh năm. 
- Tại vị trí trồng cây nên tránh sự lộn xộn, bụi bẩn và bất cứ điều gì tiêu cực xung quanh.
 

Con số may mắn với số cành trúc phú quý theo phong thủy:


Cây mang nhiều ý nghĩa to lớn, lọc không khí, lọc bụi bẩn trong môi trường nước. Mang lại tài lộc vận may cho người trồng. Ngoài ra có thể dùng cây này để làm quà tặng cho bạn bè đồng nghiệp. Muốn tặng trúc phú quý theo phong thủy bạn phải hiểu ý nghĩa số cành trồng trong bình. Theo phong thủy, từng con số khác nhau tượng trưng cho những ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
   Một cành: Bình trồng một cành thường được chọn làm quà tặng của các doanh nhân. Cành có hoa trắng thơm và đẹp khiến người được tặng rất thích và trân trọng. Trồng trúc phú quý trong nước giống như là trời với nước hợp làm một, mọi sự đều thuận lợi, tốt lành. Nếu trồng trúc trong nước thì một cành là tốt nhất vì như vậy không chỉ có thể phát tài mà còn bảo đảm cành trúc này không bị các cành khác hấp thụ hết nước. 
 
Hai cành: Hai cành phất dụ trúc ghép vào trong bình được cho là sẽ tăng gấp đôi sự may mắn và đây là hình ảnh cặp đôi gắn liền với tình yêu. Vì thế, bình có hai cành trúc phú quý được xem là một món quà phong thủy cho tình yêu - hôn nhân lý tưởng cho những người đang tìm kiếm tình yêu hoặc những đôi mới cưới.
 
Ba cành: Nếu bạn đang tìm kiếm hạnh phúc, cuộc sống lâu dài và thịnh vượng thì nên chọn bình trồng ba cành trúc phú quý.
 
Bốn cành: Tránh trồng bốn cành vì điều này được xem là xui xẻo.
 
Năm cành: Thông thường trồng trúc phú quý với ý nghĩa để công việc học tập hoặc sự nghiệp tài vận trở nên thuận lợi hơn. Nên trồng 5 cành (4 cành dài và 1 cành ngắn) ở vị trí thịnh vượng trong phòng.

Năm cành phất dụ trúc làm phong phú thêm năm khu vực chính của cuộc sống của bạn bao gồm: cảm xúc, trực giác, tinh thần, thể chất và thần kinh. Đây là một trong những yếu tố cần thiết cho gia đình của bạn với mục đích cơ thể khỏe mạnh, tâm trí sáng suốt, sự nghiệp hành thông và tài chính dồi dào.

 
Sáu cành: con số này được xem là thu hút sự may mắn, thịnh vượng và cơ hội vàng để đạt được sự giàu có và tiền bạc như mong đợi.
 
Bảy cành: Nếu sức khỏe là những gì bạn mong đợi thì nên trồng bảy cành phất dụ trúc chụm lại trong một chiếc bình.
 
Tám cành: Tám được xem là sức tăng trưởng và do đó tám cành trúc phú quý được coi là mang lại tốt lành cho sự phát triển, thăng tiến. Con số này còn mang lại may mắn cho ai muốn trở thành cha mẹ và muốn cải thiện về vấn đề sinh nở.
 
Chín cành: Nó tượng trưng cho may mắn và phước lành mang đến người nhận.
 
Mười cành: Như là món quà với mong muốn một người nào đó là rất hạnh phúc và hài lòng trong cuộc sống.
 
Hai mốt cành: Đây là số cành ý nghĩa nhất với mong muốn những điều tuyệt vời nhất sẽ ghé thăm người được nhận quà. Chúng sẽ mang lại sự thịnh vượng cũng như sức khỏe cho các thành viên gia đình của người trồng cây này trong nhà.

HaTra

Phong thủy nhà ở hạn chế tình trạng ngoại tình, vợ chồng nên biết Trúc phú quý - bày đúng vị trí rước quý khí vào nhà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lý do khiến bạn muốn mua trúc phú quý theo phong thủy

Người tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào

Tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào? Tuổi Thân và tuổi Tý có thể cùng làm ăn. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên tìm hiểu kỹ về đối tác.
Người tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thân và tuổi Tý có thể hợp tác làm ăn. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên tìm hiểu kỹ về đối tác, tránh đánh giá quá cao về người tuổi Thân.

Tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào? Người tuổi Thân và tuổi Sửu chỉ có thể hợp tác ở một mức độ nhất định. Trâu thích khỉ nhưng khỉ lại hay lợi dụng lòng tốt của trâu. Chính vì vậy mà trâu sẽ phải chịu thiệt thòi.

Người tuổi Thân và tuổi Dần có thể hợp tác với nhau. Tuy nhiên, hổ nên kiềm chế bản tính nóng nảy của mình. Khỉ thì không nên quá bận tâm vào tính toán thiệt hơn để bảo vệ mối quan hệ hợp tác.

Người tuổi Thân và tuổi Mão hợp tác không mang lại lợi ích. Cả hai đều thông minh nhưng lại không có tiếng nói chung, nhất quyết bảo vệ quan điểm của riêng mình. Họ chỉ làm rối tung mọi dự định của nhau.

Người tuổi Thân và tuổi Thìn hợp tác là lý tưởng nhất. Họ có thể hợp tác lâu dài mà không gặp phải trở ngại nào.

tuoi Than nen hop tac kinh doanh voi tuoi nao
 

Người tuổi Thân và tuổi Tỵ có thể hợp tác. Tuy nhiên, sự thông minh vượt trội của khỉ sẽ tạo nhiều áp lực cho rắn khiến rắn luôn căng thẳng.

Người tuổi Thân và tuổi Ngọ hợp tác ít thành công. Ngựa đủ thông minh để biết mình sẽ chịu thiệt thòi khi hợp tác với khỉ.

Người tuổi Thân và tuổi Mùi hợp tác thành công. Sự nghiệp kinh doanh của đôi bên phát triển thịnh vượng.

Người tuổi Thân và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, hai bên không nên đấu trí nhau để tránh mâu thuẫn, gây rạn nứt cho hợp tác làm ăn.

Người tuổi Thân và tuổi Dậu hợp tác được với nhau. Song, gà lại chịu nhiều thiệt thòi bởi khỉ quá thông minh, còn gà lại hiền lành.

Người tuổi Thân và tuổi Tuất hợp tác không mang lại lợi ích. Khỉ thông minh nhưng lại sợ chó. Chó sẽ giữ toàn quyền quyết định nguồn thu kinh doanh.

Người tuổi Thân và tuổi Hợi hợp tác rất tốt, công việc làm ăn thuận lợi. Do vậy, đôi bên đều thu được lợi lộc trong kinh doanh.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào

Nằm mơ thấy mèo có điềm báo gì? –

Rất nhiều người lo lắng khi không biết nằm mơ thấy mèo có điềm báo gì? Nhiều người còn nghĩ theo quan niệm của dân gian " mèo vào nhà thì khó, chó vào nhà thì sang" nên họ lo sợ giấc mơ thấy mèo sẽ mang lại điều không tốt lành. Tuy nhiên bạn đã giải
Nằm mơ thấy mèo có điềm báo gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy mèo có điềm báo gì? –

Xem mệnh hợp với màu gì –

Theo quan điểm của thuật phong thủy, màu sắc trang phục quần áo, giày dép, trang sức có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ, cân bằng, điều hòa yếu tố âm dương – ngũ hành của bản mệnh từng người. Quy luật âm dương – ngũ hành Âm dương – Ngũ hành chính là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm của thuật phong thủy, màu sắc trang phục quần áo, giày dép, trang sức có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ, cân bằng, điều hòa yếu tố âm dương – ngũ hành của bản mệnh từng người.

Quy luật âm dương – ngũ hành

Âm dương – Ngũ hành chính là nhận thức của người xưa về bản chất và quy luật vận động của thế giới. Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi hành vừa thể hiện về tính chất, sự vận động biến đổi, vừa thể hiện vị trí trong không gian. Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào đó trong tự nhiên hay trong xã hội đều có thể quy về một hành nhất định và cũng đều chứa đựng yếu tố âm dương.

Ví dụ: Về người, căn cứ vào tuổi mà người ta xác định một người nào đó ứng với hành nào và gọi là mạng. Chẳng hạn, người tuổi Tân Mão ứng với hành Mộc (mạng Mộc). Về phương, phương Bắc ứng với hành Thủy, phương Nam ứng với hành Hỏa, phương Đông ứng với hành Mộc, Phương Tây ứng với hành Kim, trung ương (trung tâm) ứng với hành Thổ. Về màu, màu Đen ứng với hành Thủy, màu Đỏ ứng với hành Hỏa, màu Xanh ứng với hành Mộc, màu Trắng ứng với hành Kim, màu Vàng ứng với hành Thổ…

Giữa các hành luôn có sự tương hỗ, hoặc kìm hãm lẫn nhau tạo thành mối quan hệ tương sinh, tương khắc. Quan hệ tương sinh là hành này làm cơ sở cho hành kia hình thành, phát triển như Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc (cây cháy sinh lửa; lửa đốt mọi vật thành tro, thành đất; kim loại hình thành trong đất; kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng; nước nuôi cây).

Quan hệ tương khắc là hành này hạn chế, gây trở ngại cho hành kia. Đó là Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy (nước dập tắt lửa; lửa làm chảy kim loại; kim loại cắt được cây; cây hút chất màu của đất; đất ngăn nước).

1296127392-IMG_9085-copy

Tương sinh, tương khắc trong màu sắc trang phục

Trên cơ sở nhận thức về mối quan hệ tương sinh, tương khắc như trên, người xưa xử lý các mối quan hệ giữa mình với thế giới xung quanh sao cho có lợi nhất , tức là hướng tới mối quan hệ tương sinh, sự hài hòa và tránh mối quan hệ tương khắc. Việc lựa chọn màu sắc trang phục cho hợp với tuổi cũng chính là như vây. Cụ thể, màu sắc của vật cần ứng với hành có mối quan hệ tương sinh với hành theo đuổi của người dùng.

Mạng Kim

– Màu tương sinh: Hãy chọn cho mình những bộ cánh hoặc phụ kiện có màu vàng rực rỡ hoặc màu trắng tinh khiết. Vì Thổ (màu vàng) sinh Kim và chủ nhân mệnh Kim nên màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh.

– Màu tương khắc: Nếu bạn thuộc mạng Kim, thì tốt nhất là nên tránh những màu như màu hồng, màu đỏ, vì những màu này ứng với hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim.

– Gồm các tuổi:

Nhâm Thân – 1932 Ất Mùi – 1955 Giáp Tý – 1984
Quý Dậu – 1933 Nhâm Dần – 1962 Ất Sửu – 1985
Canh Thìn – 1940 Quý Mão – 1963
Tân Tỵ – 1941 Canh Tuất – 1970
Giáp Ngọ – 1954 Tân Hợi – 1971

1296127018-25558_392093880619_503000619_5044998_3737567_n

Mạng Mộc

– Màu tương sinh: Thực tế, có khá nhiều người thuộc mạng Mộc yêu thích màu xanh. Và đó cũng chính là màu bản mệnh của họ và những bộ trang phục hoặc phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mạng Mộc cảm thấy thoải mái, tươi vui hơn. Ngoài ra, người mạng Mộc cũng rất hợp với màu đen hoặc xanh đen – tượng trưng cho hành Thủy – vì Thủy sinh Mộc.

– Màu tương khắc: Người mạng Mộc nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc. Nếu lỡ yêu thích màu trắng, Mộc hãy phối thêm với các phụ kiện có màu sắc khác để giảm bớt sự tương khắc.

– Gồm các tuổi:

Nhâm Ngọ – 1942 Kỷ Hợi – 1959 Mậu Thìn – 1988
Quý Mùi – 1943 Nhâm Tý – 1972 Kỷ Tỵ – 1989
Canh Dần – 1950 Quý Sửu – 1973
Tân Mão – 1951 Canh Thân – 1980
Mậu Tuất – 1958 Tân Dậu – 1981

1296127018-Giay_va_tui_xach_2

Mạng Thủy

– Màu tương sinh: Màu đen tượng trưng cho hành Thủy và chắc bạn cũng dễ dàng đoán ra người mạng Thủy hợp nhất với đen. Ngoài ra, những bộ trang phục, phụ kiện màu trắng cũng sẽ rất hợp với bản mệnh của bạn đấy vì Kim sẽ sinh Thủy.

– Màu tương khắc: Theo quan hệ tương khắc thì Thổ là hành khắc hành Thủy, vì thế, bạn hãy tránh dùng trang phục hoặc phụ kiện có màu vàng và vàng đất.

– Gồm các tuổi:

Bính Tý – 1936 Quý Tỵ – 1953 Nhâm Tuất – 1982
Đinh Sửu – 1937 Bính Ngọ – 1966 Quý Hợi – 1983
Giáp thân – 1944 Đinh Mùi – 1967
Ất Dậu – 1945 Giáp Dần – 1974
Nhân Thìn – 1952 Ất Mão – 1975

1296127018-IMG_9060-copy

Mạng Hỏa

– Màu tương sinh: Một chiếc váy có màu xanh nhẹ nhàng sẽ khiến ngày đầu xuân của bạn thêm tươi mới. Vì bản mệnh của bạn rất hợp với màu xanh (Mộc sinh Hỏa). Đặc biệt, nếu có làn da trắng, tươi tắn bạn có thể chọn màu đỏ hoặc hồng (màu bản mệnh của Hỏa) để luôn nổi bật giữa mùa xuân mới.

– Màu tương khắc: Ngày đầu xuân, chắc hẳn bạn cũng chẳng muốn “đen cả năm” nên ắt sẽ tránh trang phục đen. Tuy nhiên, điều này nên được lưu ý thường xuyên vì mạng Hỏa cũng tương khắc với màu đen tượng trưng cho hành Thủy (Thủy khắc Hỏa).

– Gồm các tuổi:

Giáp Tuất – 1934 Đinh Dậu – 1957 Bính Dần – 1986
Ất Hợi – 1935 Giáp Thìn – 1964 Đinh Mão – 1987
Mậu Tý – 1948 Ất Tỵ – 1965
Kỷ Sửu – 1949 Mậu Ngọ – 1978
Bính Thân – 1956 Kỷ Mùi – 1979

Mạng Thổ

– Màu tương sinh: Người mạng Thổ có khá nhiều sự lựa chọn màu cho trang phục trong ngày đầu năm mới. Bởi họ rất hợp với màu đỏ, màu hồng (Hỏa sinh Thổ), còn màu vàng và vàng đất lại chính là màu bản mệnh của Thổ nên càng tốt hơn.

– Màu tương khắc: Người mạng Thổ nên tránh dùng màu xanh trong trang phục vì Mộc khắc Thổ.

– Gồm có các tuổi:

Mậu Dần – 1938 Tân Sửu – 1961 Canh Ngọ – 1990
Kỷ Mão – 1939 Mậu Thân – 1968 Tân Mùi – 1991
Bính Tuất – 1946 Kỷ Dậu – 1969
Đinh Hợi – 1947 Bính Thìn – 1976
Canh Tý – 1960 Đinh Tỵ – 1977


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh hợp với màu gì –

Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Căn cứ vào bản tính của loài dê và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Mùi
Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài dê và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Mùi.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống

 
Loài dê thích ăn cỏ, nên tên của người có chữ Thảo thường sẽ có sự trợ giúp. Ngoài ra, dê cũng thích hợp với các loại ngũ cốc, nên có thể dùng các chữ chứa bộ Mễ, Mạch, Hòa, Đậu, Tắc, Thúc để đặt tên cho người tuổi Mùi.   Những tên hay cho người tuổi Mùi: Chi, Phương, Hoa, Đài, Thảo, Nhược, Lan, Hà, Diệp, Nghệ, Liên, Sinh, Túy, Tú, Thu, Khoa, Đạo, Tích, Tô, Bỉnh, Phong, Diễm, Thụ, Khải…   Ngoài ra, tuổi Mùi cũng thích hợp với những tên có bộ Mộc như: Bản, Tài, Đóa, Đông, Kiệt, Tùng, Vinh, Quyền, Lâm, Liễu…   Dê thường nghỉ ngơi trong hang động, do đó có thể dùng các chữ Khẩu, Miên, Môn đặt cho người tuổi Mùi. Bên cạnh đó, dê thích chạy nhảy, lại có thói quen hay quỳ xuống, nên thích hợp với các tên có chứa chữ Túc, Kỷ.
 
Những tên thích hợp: Đồng, Chu, Hòa, Đường, Á, Hồi, Viên, Đồ, Dung, Tống, Gia, Phú, Khoan, An, Hoành, Nghi, Định, Khai, Quan, Mẫn, Bạt, Khiêu, Lộ, Dũng, Dược, Nguyên, Tiên, Khắc, Lượng…
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Hợi – Mão – Mùi thuộc mối quan hệ tam hợp, Tỵ, Ngọ và Mùi lại là tam hội. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Mùi bằng những chữ như: Gia, Hào, Giá, Khanh, Ấn, Nguyệt, Bằng, Thanh, Đông, Mã, Tuấn, Nam, Hứa, Đinh, Tiến, Đạo, Đạt, Tuần, Vận, Tuyển, Đô, Bang, Kiến…
3. Những tên cần tránh
Người tuổi Mùi không thích hợp với những chữ như Tâm, Nhục vì nó là loài động vật ăn cỏ, khi nhìn thấy các loại thức ăn thịt sẽ không cảm thấy thích thú mà thất vọng. 
 
Những tên cần tránh chứa các chữ trên: Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Khẳng, Hào, Cổ, Tư, Hồ…
 
Theo quan niệm xưa, dê là một trong ba con vật tế, nếu dê trưởng thành dễ bị người ta làm đồ tế, đồ cúng để hiến lên thần linh, cả đời sẽ khổ sở. Do đó, không nên dùng các chữ Đại, Vương, Đế, Quân, Trưởng để đặt tên cho người tuổi Mùi. Những tên đó là: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Dịch, Mai, Châu, Cầu, San, Sâm, Linh, Cầm, Lâm…
 
Ngoài ra, không nên dùng các tên có chữ Thủy, Bắc, Tý, Sửu, Ngọ cho người tuổi Mùi vì thuộc đối xung, có hình khắc nặng. Những tên đó bao gồm: Đông, Băng, Chuẩn, Cầu, Tân, Giang, Hải, Hán, Hàm, Nguyên, Mâu, Mục, Lao, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Học, Tôn, Hài, Du, Hưởng…
 
Người tuổi Mùi cũng không thích hợp với những chữ có màu sắc trang phục như Y, Cân, Sam, Thái, Mịch…Bởi dê tô điểm cho màu áo của mình, làm đẹp cho bản thân sẽ thành vật tế nộp cho thần linh. Các tên nên tránh bao gồm: Thị, Bố, Hi, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Thái, Bành, Chương, Sam, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Thống, Tông…
 
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Mơ thấy mình đi xem xiếc có ý nghĩa gì? Xiếc là một môn nghệ thuật khó, đòi hỏi người diễn viên xiếc phải khéo léo và có sự tập trung cao độ. Ngoài ra, người
Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xiếc là một môn nghệ thuật khó, đòi hỏi người diễn viên xiếc phải khéo léo và có sự tập trung cao độ. Ngoài ra, người diễn viên phải đối mặt với những rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, kể cả nguy hiểm về tính mạng. Vậy mơ thấy mình đi xem xiếc có ý nghĩa gì?


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Giai ma giac mo thay minh di xem xiec hinh anh
Ảnh minh họa
 
Chính vì vậy, nếu trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình đi xem xiếc và người diễn viên đang biểu diễn ở trên cao thì chúc mừng bạn, điều này tượng trưng cho tinh thần gan dạ, dám nghĩ dám làm và quan trọng là bạn có óc sáng tạo cao hơn người khác. Mọi ý tưởng của bạn trong các lĩnh vực khác nhau đều vượt trội hơn so với người khác.    Mặc dù vậy, bạn cũng không nên ngủ quên trên thành công nhé, khi bạn làm tốt thì đồng nghĩa với việc sẽ có người đem lòng đố kỵ với bạn đấy. Bạn nên thận trọng trong mỗi suy nghĩ trước khi hành động để tránh những điều không mong muốn nhé.   Nếu chiêm bao thấy một buổi biểu diễn xiếc sôi động, có nhiều tiết mục đặc sắc là điềm báo bạn sắp nhận được lời mời tham gia những sự kiện quan trọng, có ý nghĩa. Trong các buổi tiệc quan trọng đó, bạn sẽ cảm nhận được không khí nào nhiệt, tất nhiên, bạn cũng sẽ có cơ hội thể hiện tốt năng lực của mình với mọi người.   Tuy nhiên, nếu mơ thấy mình đi xem xiếc mà bạn lại không thấy diễn viên xiếc lớn tuổi biểu diễn, thay vào đó lại là một đứa trẻ thì điều này có ý nghĩa là bạn đang phải chịu áp lực từ bố mẹ, từ gia đình. Bạn sẽ thấy bất mãn và hay ảo tưởng về những điều phi thực tế. Bạn nên suy xét kỹ hơn mọi vấn đề để tránh những hiểu lầm không đáng có với cha mẹ mình nhé. 

Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd