Đoán tính cách qua đôi mắt (2) –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nhà anh Đặng Bá Phong (Thanh Xuân, Hà Nội) đang trong giai đoạn hoàn thiện. Vì diện tích chật nên anh dự định bố trí bếp ăn bên dưới nhà vệ sinh. Tuy nhiên, nhiều người quen lại khuyên anh không nên bố trí vị trí bếp ăn như vậy để tránh xui xẻo.
Không nên cho bếp cạnh vòi nước. |
cảm giác khó chịu, mà còn tạo nên áp lực đối với thị giác và tâm lý. Vì vậy, phải thiết kế phòng khách một cách hài hoà, thông nhất.
Trong điều kiện hiện nay, rất khó có được một căn hộ chung cư ưng ý, nếu phòng khách của bạn rơi vào những trường hợp kể trên, có thể hoá giải bằng những cách sau:
– Dùng tủ gỗ hình khôi chữ nhật, tam giác có mặt phẳng hay mặt lồi với kích cỡ phù hợp để che phần góc nhọn trong phòng khách.
– Để tăng cường không gian thiên nhiên trong chính phòng khách của mình, bạn có thể đặt một chậu cảnh hoặc xây bệ trồng cây cảnh lượn theo góc nhọn trong phòng khách.
– Đặt một bể cá vàng vừa với góc nhọn trong phòng khách sẽ mang lại sự may mắn và phú quý tới cho chủ nhàẳ
– Xây kín góc nhọn rồi treo tranh chữ hay tranh sơn thủy để làm đẹp gian phòng.
– Tận dụng không gian góc nhọn, bạn có thể xây một giá kệ nhiều tầng với đèn trang trí xung quanh rồi bày những chai rượu quý, đồ gốm hoặc những đồ vật độc đáo do mình SƯU tập được, không những che khuất được góc nhọn mà còn gây được sự thích thú cho khách khi đến thăm nhà bạn.
Thai Tọa cần Xương Khúc,Quang Quí, Long Phượng, Thai Phụ, Phong Cáo và tựa vào Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương (cho người sinh ban ngày), Thái Âm (cho người sinh ban đêm). Thai Tọa gặp lưu niên Thái Tuế tạo ra thanh thế cho năm ấy.
Tam Thai hội hợp cùng cát diệu
Thời một phen dưỡng dục nên người
Giáp Thai giáp Tọa thanh phận tảo vinh
(Mệnh giáp Thai Tọa thành công sớm, câu này không lấy gì làm chính xác)
- Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang
(Mệnh có Thai Tọa Phong Cáo thì được hưởng phúc lộc của tổ phụ)
Ngoài ra còn hai câu phú:
a. Mộ trung Thai Tọa văn mưu vũ lược kiêm ưu (Thai Tọa đứng thủ Mệnh ở các mộ cung thì văn võ song toàn)
b. Bát Tọa hướng Dương, thị tụng ư cung cấm (Bát Tọa gặp Thái Dương ở Mệnh là người phục dịch nơi cung cấm)
Hai câu này không mang một luận cứ nào vững chắc, qua kinh nghiệm thấy không đúng.
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Tham khảo thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì theo ngũ hành tương sinh |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Với bản tính nhanh nhẹn, hoạt bát, thông minh và thân thiện, người tuổi Tý đứng top đầu trong 12 con giáp. Tuy nhiên, khi sinh vào ngày, giờ, tháng khác nhau thì vận số của người tuổi Tý cũng khác nhau. Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá vận số người tuổi Tý theo ngày sinh nhé!
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Trong 12 con giáp này đã trải qua tháng 11 có thể nói là lận đận trong tiền tài, nhưng tháng cuối của năm cũ này sẽ mang lại cho họ 1 sự may mắn về tiền bạc, có thể họ sẽ tích lũy được kha khá vào năm sau. Cùng điểm qua những con giáp được thần tài gõ cửa vào tháng cuối năm này nhé.
1./ Tuổi Tí
Có thể nói 2015 là một năm không mấy thuận lợi đối với những người tuổi Tí. Suốt cả năm dài bạn đã đối đầu với không ít rắc rối về tình cảm và cả sức khỏe. Đây cũng là năm trầy trật nhất của bạn trong việc kiếm tiền và ổn định sự nghiệp suốt hơn 3 năm qua.
Những nỗ lực về tài chính của tuổi Tí sẽ được đền đáp vào khoảng thời gian cuối năm này. Các khoản đầu tư thua lỗ sẽ không còn nữa mà thay vào là những mối hời bất ngờ sẽ đến với bạn. Bạn sẽ được nhiều người mời hợp tác và giúp đỡ trong công việc và hứa hẹn có cái Tết hoành tráng vào cuối năm nay.
Những hiềm khích của người tuổi Tí với đồng nghiệp cũng được xóa tan trong khoảng thời gian này, cải thiện hiệu suất làm việc của bạn một cách đáng kể. Có lẽ cũng chính vì nguyên nhân này mà những người tuổi Tí làm việc trong môi trường công sở có thể sẽ được tăng lương vào cuối năm nay. Đây là cơ hội tuyệt vời cho những người tuổi thăng tiến vào năm sau.
2./ Tuổi Thìn
2015 là một năm khá hao tài tốn của đối với người tuổi Thìn. Bạn đã mất tiền vì những lí do bất ngờ như bị trộm cắp, đánh rơi ví... Tháng 12 này chính là thời điểm những người tuổi Thìn phấn chấn tinh thần trở lại bởi bạn sẽ được đồng nghiệp tín nhiệm và giúp đỡ để bù lại khoản tiền đã mất.
Đặc biệt đối với người tuổi Thìn làm việc trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, những mối quan hệ tưởng chừng như vô thưởng, vô phạt sẽ giúp bạn kiếm được số tiền lớn trong tháng này.
Những người tuổi thìn làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, giải trí và truyền thông sẽ có thể thắng lớn với các tác phẩm, dự án đã ấp ủ bấy lâu nay. Tháng 12 là thời điểm mà bạn chỉ cần ngồi hưởng thụ những thành quả của sự cố gắng không mệt mỏi trước đó.
Điểm cần lưu ý đối với những người tuổi Thìn trong khoảng thời gian này là phải biết đền đáp xứng đáng những người đã và đang giúp đỡ mình. "Có qua có lại" thì mối quan hệ giữa bạn và các quý nhân sẽ bền vững hơn.
3./ Tuổi Tị
Tuy không đầy sóng gió nhưng người tuổi Tị cũng không có một năm 2015 thành công về tài chính. Tuy nhiên, tháng 12 này, thần tài sẽ gõ cửa nhà bạn.
Rất có thể những người tuổi Tị tính tình khéo léo sẽ thắng được một vài mối làm ăn lớn vào cuối năm nay. Nếu không phải là một người kinh doanh, bạn cũng có thể may mắn trúng số, chương trình bốc thăm trúng thưởng hoặc được tặng quà.
Điểm cần lưu ý đối với những người tuổi Tị là hãy biết tích lũy vốn, không được tiêu xài hoang phí. Khoản tiền bạn may mắn có được trong thời gian này sẽ là nền tảng để bạn phát triển sự nghiệp trong tương lai.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
Tuổi Mèo
Tháng 11, tài vận của người tuổi Mão tăng rõ rệt. Với tầm nhìn thực tế, thông suốt, họ sẽ vượt qua mọi khó khăn, thách thức. Sự nghiệp của người tuổi Mão trong tháng này cũng nhiều thăng tiến, tài chính rủng rỉnh. Về cuộc sống tình cảm, chuyện tình cảm của Mèo khá êm đềm, hòa thuận, đặc biệt là nửa cuối tháng 11.
Tuổi Thân
Mỗi ngày trong tháng 11 qua đi, người tuổi Thân đều thấy mọi thứ của mình đều thuận lợi hơn ngày hôm qua. Tháng này, sự nghiệp của bạn có được sự giúp đỡ, hậu thuẫn đắc lực của bạn bè và đồng nghiệp. Cộng với nỗ lực không ngừng của bản thân, tình hình tải chính của bạn sẽ ổn định và không ngừng được cải thiện. Về tình cảm, bạn tỏa ra sức hấp dẫn khó cưỡng, khiến bất cứ đối tượng khác giới nào cũng phải ngước nhìn, muốn làm quen. Cuộc sống tình cảm của bạn nhìn chung ung dung tự tại, thuận theo tự nhiên, không bị gò bó áp đặt.
Tuổi Dần
Về sự nghiệp, năng lực của những người tuổi Dần cuối cùng cũng có đất dụng võ với nhiều cơ hội thể hiện giá trị bản thân. Vì tài lộc, bạn có nhiều nguồn thu ngoài mong đợi. Về tình cảm, vận đào hoa của người tuổi Dần nở rộ, có lợi trong việc xác định các mối quan hệ một cách dứt khoát, rõ ràng. Tổng thể, bạn có một tháng mới tốt lành.
Maruko (theo Meiguoshenpo)
Răng có sắc đen vàng và khấp khểnh không đều thường là người có tướng bần hàn, khắc hại người khác và sức khỏe có vấn đề.
Răng cửa to chứng tỏ bạn rất dồi dào sinh lực, tính cách thật thà, chất phác, lòng dạ ngay thẳng.
Răng cửa có khe hở là dấu hiệu cho thấy tài vận của bạn không vượng, dễ hao tiền tốn của và phải chịu cảnh sống đơn thân hoặc cách xa cha mẹ.
Những người có hàm răng vẩu thường suy nghĩ nông cạn. Bạn dễ đắc tội với người khác vì lời ăn tiếng nói và hay chia rẽ tập thể, gây mất đoàn kết.
Răng hàm trên, hàm dưới đều nhỏ là người có suy nghĩ sâu sắc, hay ghen tỵ và thích bàn luận, đơm đặt chuyện về người khác.
Người có răng nanh nhọn thường có tính khí nóng nảy, ngổ ngháo, thích châm chọc tạo thị phị nên dễ đắc tội với người khác. Dù tiền bạc dư dả nhưng vì tiêu xài quá độ nên bạn khó có của để dành.
Bỗng nhiên bị rụng răng ở tuổi thanh niên hoặc trung niên là dấu hiệu xấu cảnh báo cuộc sống của bạn sẽ nhiều cực nhọc, tới tuổi trung niên dễ sa sút.
Răng cửa bị lệch và mẻ chứng tỏ cuộc sống của bạn gặp nhiều trục trặc. Trong công việc lẫn tiền tài, bạn không thể nắm bắt được những cơ hội trời cho.
1. Hội Đền Kim Liên
Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: phường Phương Liên, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cao Sơn (Nguyễn Hiền) Thần trấn Phương Nam và Qúy Minh (Nguyễn Sùng) là em ruột (tướng của Tản Viên đánh thắng Thủy Tinh, bảo về Vua Hùng).
Nội dung: Đình và đền Kim Liên (hay còn gọi là đền Cao Sơn) là trấn phía Nam trong tứ trấn của kinh thành Thăng Long. Đền vốn được lập nên để thờ Cao Sơn Đại Vương (theo tín ngưỡng dân gian, thì đây là một người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ). Theo tài liệu lưu giữ tại đền, đền này được xây dựng dưới thời vua Lý Thái Tổ ngay khi Hoàng đế rời đô tới Thăng Long với mục đích để bảo vệ kinh thành mới ở hướng Nam.
Đình mang uy danh của thần Cao Sơn nên lễ hội rất náo nhiệt. Trước đây, lễ hội đình Kim Liên thường diễn ra từ ngày 11/3 đến 16/3 âm lịch nhưng nay chỉ gói gọn trong hai ngày 15 - 16/3 và lễ hội chính là ngày 16 tháng 3 âm lịch hàng năm (ngày sinh của Thần), sau giỗ tổ Hùng Vương. Ngoài lễ chính còn các lễ Sóc Vọng hàng tháng, lễ Kỳ An và lễ hoá vào ngày 12 tháng 8.
Những ngày này rất tưng bừng. Sáng ngày 15 diễn ra hội cắt tóc với các tay thợ trẻ vào cuộc đua tài trước sự "giám sát" kỹ lưỡng và công bằng của một ban giám khảo toàn các bậc cao niên có uy tín và tay nghề trong làng. Trống điểm ba hồi, các anh thợ trẻ dong gương ghế "vào xới" khoe tài. Từ cách choàng khăn đến cách cầm kéo, khua kéo, những đường cắt tỉa... và sau cùng là thời gian để hoàn thành một kiểu đầu đều được chấm điểm một cách tỉ mỉ. Bởi làng Kim Liên này xưa nay vẫn nổi tiếng với những "tay thợ" vừa cắt tóc, vừa múa kéo như một thứ nghệ thuật với những tiếng lách cách đều đặn và vui tai, cả cách quàng khăn đúng theo chiều gió vừa để giữ gìn sức khoẻ cho người cắt tóc, vừa thể hiện phong cách diệu nghệ và cũng để quảng bá và phát triển một làng nghề truyền thống của người Hà Nội. Sau cuộc thi là các trò chơi đẩy gậy, đập niêu… buổi tối là liên hoan ca múa nhạc.
Trong ngày chính hội (16/3), 6 giờ sáng người làng đã làm lễ Tế ở chính điện. Các bậc "bô lão" trong đội tế nam của làng thành kính đứng trước sân đình Tế Cáo với Thượng Đẳng thần Cao Sơn Đại Vương, "mở lối đi linh thiêng" để người dân bước vào ngày chính hội 16/3 âm lịch cùng những đại lễ bái rất bài bản của đội tế lễ mũ mão cân đai chỉnh tề. Vang vọng và linh thiêng còn ở tiếng thỉnh chiêng trống dứt khoát và "nặng cái tâm"... Sau đó lễ dâng hương kính cẩn diễn ra trước sân đình, rồi các dòng họ dâng những mâm cỗ cầu kỳ tái hiện ẩm thực của người Hà Nội. Đã từng có những mâm cỗ 7 tầng chất ngất, đẹp như một tác phẩm nghệ thuật nhưng mang đầy đủ ý nghĩa của mối giao hoà giữa con người và trời đất, có những mâm cỗ "khắc" ông Lã Vọng áo tơi nón lá ngồi câu cá bên bờ ao mà tất cả chỉ bằng xôi và gà...
Để làm được mâm cỗ ấy, người ta phải cầu kỳ chuẩn bị cả tháng trời. Tiếp sau đó là lễ rước với 4 kiệu: kiệu Long đình, kiệu ông, kiệu bà và kiệu võng, người dân theo địa phận của làng đi từ phố Kim Hoa đến Đào Duy Anh rồi trở về đình Kim Liên tạo nên một hình ảnh rất đẹp.
Trong lễ hội đình và đền Kim Liên còn có nhiều trò chơi truyền thống như: chọi chim, cờ người, bóng bàn, thi đấu võ thuật thu hút đông đảo nhân dân trong và ngoài vùng tham gia.
2. Hội Yên Thế
Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tháng 3 dương lịch:
Địa điểm: thị trấn Gầu Gồ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Hoàng Hoa Thám (lãnh tụ nhân dân đã lãnh đạo nghĩa quân chống Pháp suốt 30 năm trời).
Nội dung: Vào ngày 16 tháng 3 dương lịch. Từ tờ mờ sáng, khắp các ngả đường trong vùng Yên Thế, Tân Yên, người người kéo nhau đi hội. Từng đoàn, từng tốp... tưng bừng phấn khởi, chật cả đường đi. Tại khu tập kết, các đoàn tham gia lễ hội quần áo chỉnh tề, hoá trang... sẵn sàng chờ giờ xuất phát hành lễ.
Lễ diễu hành qua kỳ đài được cử hành để bắt đầu cho Lễ hội Yên Thế. Đây là cuộc biểu dương sức mạnh, biểu dương sự uy nghi, đẹp đẽ và cũng là lúc làm cho không khí ngày hội trở lên sôi động nhất. Các đoàn quân lần lượt tiến qua lễ đài với biểu tượng và trang phục riêng của mình trong tiếng trống, tiếng chiêng ngân vàng trong núi rừng Yên Thế.
Sau lễ diễu hành, các trò vui được tổ chức ở nhiều địa điểm. Học sinh các trường thi cắm trại ở sườn đồi đối diện khu đồn Phồn Xương. Sới vật được mở ra và bắt đầu trong khu vực đền Thề. Các đô vật lên làm lễ xe đài và vào trận thi đấu. Các đội văn nghệ, văn công chuyên nghiệp cũng mở màn biểu diễn ban ngày cho bà con xem. Các môn thi đấu thể thao như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, đu quay, mô tô bay... Cứ như thế, chỗ nào trong khu vực Phồn Xương cũng thu hút rất đông người xem và tham dự. Trong khu đền Thề, chùa Lèo, đền thờ Bà Ba Đề Thám, các cụ, các già, các vãi dâng hương lễ Phật, lễ đền. Người ra người vào không lúc nào ngơi. Khu nhà trưng bày về cuộc khởi nghĩa Yên Thế cũng đã mở cửa phục vụ nhân dân các nơi đến hội.
Ngoài các nội dung trên, lễ hội còn có những hình khác mới được bổ như: tổ chức diễu ngựa từ đình Hả - Tân Trung (Tân Yên) lên Phồn Xương, rước từ Nhã Nam vào tham dự. Tổ chức tiết mục "Trai Cầu Vồng Yên Thế gặp gái Nội Duệ, Cầu Lim", tiết mục lễ tế cờ của Hoàng Hoa Thám... các tiết mục này đã làm cho nội dung của lễ hội mỗi ngày một phong phú và có bản sắc văn hóa riêng.
3. Hội Đền Tiên La
Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tới ngày 18 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Đoan Hùng, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bát Nàn Vũ Thị Thục - một nữ tướng tài ba của vua hai Bà Trưng.
Nội dung: Lễ hội đền Tiên La được tổ chức công phu, bao gồm các nghi thức tế lễ, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao hấp dẫn như: rước kiệu, rước nước, đánh đáo, thổi sáo trúc, chọi gà, đấu vật, múa rồng, múa sư tử... Ngoài ra, nhiều đoàn nghệ thuật của tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận cũng đến biểu diễn các tiết mục đặc sắc như các vở chèo: Quan âm Thị Kính, Lưu Bình - Dương Lễ, Phạm Tải - Ngọc Hoa...
4. Hội Gò Tháp
Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tháng 3 và ngày 16 tháng 11 âm lịch.
Địa điểm: xã Tân Kiều, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
Đối tượng suy tôn: thờ cụ Đốc Binh Kiều và miếu chùa Bà Xứ.
Nội dung: Hàng năm tại khu di tích Gò Tháp thường tổ chức lễ hội lớn với lễ vía bà Chúa Xứ (16 tháng 3 âm lịch) và ngày giỗ cụ Đốc Binh Kiều (16 tháng 11 âm lịch) thu hút rất đông người đến tham dự. Phần lễ gồm có lễ cầu an, tế Thần Nông, lễ cúng Ông (Đốc Binh Kiều), hoặc cúng Bà Chúa Xứ. Bên cạnh phần lễ là phần hội: tổ chức múa lân, hát bội, đấu võ, trận lửa.
Từ quan niệm của người xưa thì dân gian có nhiều cách hóa giải dù chưa hiểu rõ bản chất của hiện tượng này là gì. Thông thường khi nhà có người mất vào giờ phạm phải trùng tang thì việc ưu tiên là gửi vong lên chua để “nhốt trùng”. Họ thường lựa chọn những ngôi chùa có uy tín và được trấn yểm. Vậy thực chất "Trùng tang" là gì?
Trùng tang là dấu hiệu của người mất ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới những người thân thuộc họ hàng anh em.
Theo quan niệm xưa thì nếu gia đình có người mất gặp phải Trùng tang mà không có “Nhập mộ” thì cần phải mời thầy hoặc một người nào đó có kinh nghiệp để làm lễ “trấn trùng tang”. Tuy không có nhiều tư liệu viết về hiện tượng trùng tang nhưng trong dân gian vẫn truyền miệng về những gia đình có trường hợp người chết phạm trùng tang hết sức đau thương, thậm chí với những gia đình có nhân đinh (con trai) đông đúc mà cũng chỉ sau 2 đến 3 năm phải chịu cảnh tuyệt tự.
Để biết được người thân của bạn đã mất có phạm vào trùng tang hay không thì bạn có thể tham khảo bài viết: Cách tính trùng tang thiên di.
Trùng tang 3 ngày: Tức là kể từ khi trong họ hàng có một người chết, thì trong vòng 3 ngày tiếp theo sẽ có thêm một người nữa cũng chết theo. Nhiều trường hợp người này chưa kịp chôn thì trong họ hàng đã có người chết, đây là trường hợp trùng tang nặng nhất, làm cho những người trong gia đình vừa buồn bã lại hoang mang lo lắng vì chưa biết nhà mình phạm phải trùng tang.
Trung tang theo tuần: Tính từ lúc lúc người đó chết cho đến hết tuần đầu tiên, ở một số nơi có tính trong khoảng 49 ngày đầu tiên của người mất tức là kể cả ngày cúng 49 ngày cũng được tính. Đây cũng là một trường hợp trùng tang khá nặng.
Trùng tang theo năm: Trong khoảng thời gian 3 năm chịu tang, nếu có người mất cũng có thể là trung tang nhưng hiện tượng này nhẹ hơn.
Việc trùng tang nặng hay nhẹ là do giờ mất của người chết quyết định, nên thông thường khi nhà có người chết thì người ta thường xem đó có phải là giờ tốt hay không để những người trong gia đình còn có thể xoay xở.
Từ quan niệm của người xưa thì dân gian có nhiều cách hóa giải dù chưa hiểu rõ bản chất của hiện tượng này là gì. Thông thường khi nhà có người mất vào giờ phạm phải trùng tang thì việc ưu tiên là gửi vong lên chua để “nhốt trùng”. Họ thường lựa chọn những ngôi chùa có uy tín và được trấn yểm.
Phương pháp tốt nhất là sử dụng các bài thuốc trấn trùng với các vị như thần sa, chu sa, sương luật, địa liền,… cho vào túi rồi yểm trong quan tài. Hoặc sử dụng các bộ linh phù để trấn bằng cách dùng linh phù để gối đầu cho người đã khuất, hoặc dán lên trên ngực, giữa rốn hay lót dưới quan tài. Nhiều nơi còn dùng một bài thuốc là kết hợp giữa Sớ, Phù Bắc Tống và Kỳ Nam để xông vào mộ và người sống, nhằm cầu siêu, giải thoát cho trùng biến từ âm binh thành siêu binh.
Nhiều người còn dùng cả phương pháp làm huyệt giả, đổ tỏi vào huyệt khi lấp đất hay dùng thần chú, bát quái trận đồ trấn âm trạch để hóa giải.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu hiện tượng, vấn đề này, thêm vào đó nhiều người còn bị các “thầy” lợi dụng “trùng tang để kiếm chác bằng cách vẽ bùa, hay bày nhiều phương pháp để hóa giải. Thực chất đó là những phương pháp không có cơ sở và thiếu tính thuyết phục, nhưng lại lợi dụng lòng tin của những người trong gia đình để kiếm tiền.
Theo các nhà nghiên cứu thì hiện tượng trùng tang thực ra là sự cộng hưởng sóng, hiện tượng trùng tang cũng giống như một loài vật, kí sinh trên xác người chết phạm vào những giờ trùng, đó chính là mỗi trường xấu tồn tại cùng với trường năng lượng của người chết. Vì vậy thường những người có cùng huyết thống với người chết mới bị ảnh hưởng bởi trùng tang còn những người như con dâu, con rể cùng sống trong gia đình không ảnh hưởng. Nguyên nhân là do có sự tiếp xúc giữa xác thịt người sống và người chết và tần số của trùng tạo nên hiện tượng công hưởng sóng mang tính chất huyết thống cùng dòng họ.
Thông thường, những người chết phạm vào trùng tang, để không ảnh hưởng tới những người trong gia đình thì sẽ mang vong vào chùa gửi. Tuy nhiên không phải chùa nào cũng nhận giữ những vong chết trùng phải là chùa uy tín, và phụ thuộc phần nhiều vào sự linh thiêng của ngôi chùa. Nếu chỉ phạm trùng nhẹ thì bạn có thể gửi ở các chùa gần nhà, các nhà sư sẽ hàng ngày tụng kinh niệm phật cho vong hồn được siêu thoát (hay nói đúng hơn là nhốt họ vào ngục, không cho đi lại có thể bị quỷ sứ bắt sẽ tra tấn khai tên họ người trong nhà.
Thông thường khi đưa vong lên chùa gửi thì người nhà không thực hiện mà phải nhờ bạn bè người bên họ ngoại vì những vong này thường rất khôn ngoan, nếu biết bị đưa lên chùa có thể nó không theo. Sau khi gửi vong lên chùa thì ở nhà không được thực hiện cúng và lập bàn thờ. Nếu thắp hương và đọc tên người đó thì xem như là mở cửa cho vong thoát ra ngoài.
Tại xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh có một ngôi chùa nhốt trùng lớn nhất nước ta là chùa Hàm Long. Chùa này được xây dựng vào thời nhà Lý, tương truyền đây là nơi tu hành của Thiền Sư Dương Không Lộ. Đây là ngôi chùa cổ có tuổi đời mấy trăm năm, nằm trên thế núi có phong thủy và địa thế rất đẹp, trong chùa có những cây cổ thụ rất to và những là nơi được nhiều gia đình từ Nam chí Bắc mang vong bị trùng tang vào gửi. Hàng ngày vào các buổi sáng các nhà sư đều tụng kinh niệm phật cúng vong rất cẩn thận.
Ngoài những hiện tượng tâm linh thần bí như trùng tang, thì những hiện tượng trên cơ thể như hiện tượng giật mắt phải giật liên tục? Hiện tượng mắt trái giật liên tục báo hiệu điều gì?
Trong ngày Tết đầu năm người ta thường có xu hướng chọn ngày tốt giờ tốt để làm những việc thuận lợi như mở hàng, đi lễ, hay chỉ đơn giản là xuất hành trong ngày, với mong muốn đầu năm thuận lợi để cả năm làm việc, học tập... được dễ dàng hơn, tránh gặp phải những việc xấu có thể đem lại sự không may cho mình, khiến mình bị xui cả năm.
Có nhiều cách chọn ngày giờ. Dưới đây là phương pháp chung, được nhiều người áp dụng:
- Mùng 1 Tết (8/2, Thứ 2): Có thể xuất hành. Không lợi mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây Nam.
- Mùng 2 Tết (9/2, Thứ 3): Có thể đi lễ. Không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam.
- Mùng 3 Tết (10/2, Thứ 4): Có thể mở hàng, đi lễ. Không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Tây.
- Mùng 4 Tết (11/2, Thứ 5): Có thể mở hàng, đi lễ. Không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Tây.
- Mùng 5 Tết (12/2, Thứ 6). Có thể mở hàng, đi lễ. Không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Đông Nam.
- Mùng 6 Tết (13/2, Thứ 7): Có thể mở hàng. Không lợi xuất hành, đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Đông Nam.
- Mùng 7 Tết (14/2, Chủ nhật): Có thể mở hàng. Không lợi xuất hành, đi lễ. Nếu cần xuất hành hành chọn hướng Đông.
- Mùng 8 Tết (15/2, Thứ 2): Có thể mở hàng, xuất hành, đi lễ. Xuất hành nên chọn hướng Đông.
- Mùng 9 Tết (16/2, Thứ 3): Có thể đi lễ. Không lợi mở hàng, xuất hành. Nếu cần xuất hành chọn hướng Bắc.
- Mùng 10 Tết (17/2, Thứ 4): Có thể đi lễ. Không lợi mở hàng, xuất hành. Nếu cần xuất hành chọn hướng Nam.
Chú ý: hướng tốt cho xuất hành là hướng Tài thần, nhiều người không hiểu lấy hướng Hỷ thần (lợi cho cưới gả), là nhầm lẫn cơ bản trong chọn ngày giờ.
Qua liệt kê trên có thể thấy:
- Ngày tốt cho xuất hành, gặp mặt đầu năm: Mùng 1 (8/2), mùng 8 (15/2).
- Ngày tốt cho mở hàng, giao dịch ký kết đầu năm: từ mùng 3 (10/2) đến mùng 8 (15/2).
- Ngày tốt cho cúng tế, đi lễ đầu năm: từ mùng 2 (10/2) đến mùng 5 (12/2), rồi từ mùng 8 (15/2) đến mùng 10 (17/2).
Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng phòng Phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - ĐHXD
Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.
Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!
Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.
Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.
Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.
- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.
- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.
- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.
Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.
Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.
Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.
Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.
Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”
“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.
Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.
Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.
Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.
Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.
Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:
- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.
- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.
- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.
- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.
- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:
- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.
Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.
- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.
Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.
- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.
Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.
- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.
Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.
- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai
Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....
- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ
Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.
- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.
Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.
- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền
Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.
- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.
Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.
- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng
Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ
- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.
Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.
- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.
Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.
- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.
Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.
- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.
Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.
- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.
Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.
- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.
Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.
- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.
Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.
- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.
Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.
- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.
Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.
- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.
Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).
- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.
Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.
Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.
- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.
Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.
- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.
Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.
- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.
Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.
- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.
Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.
- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.
Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.
- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.
Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.
- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.
Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.
- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.
Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.
- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.
Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).
- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.
Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.
- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.
Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.
- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.
Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.
- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.
Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.
- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.
- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.
Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.
Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:
- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.
- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.
- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!
- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.
- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.
- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.
Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.
Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.
Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
1. Ảnh hưởng truyền thống
Nước Nhật có tốc độ phát triển kinh tế, hiện đại hóa rất nhanh nhưng người dân vẫn giữ nhiều nét truyền thống. Một trong số đó chính là việc tách biệt khu vệ sinh.
Cũng giống như ở Việt Nam, trước đây, người Nhật thường bố trí nhà vệ sinh xa khu nhà chính, thường là ở giữa vườn tĩnh mịch hay cuối hành lang. Nhờ đó, khu vực này luôn có cửa sổ, ánh sáng tự nhiên, thông gió giúp nhà vệ sinh thoáng đãng. Không gian này cũng yên tĩnh, kín đáo, không ảnh hưởng tới sinh hoạt của các thành viên khác.
2. Giữ gìn vệ sinh
Việc bố trí WC ngoài vườn đảm bảo sự sạch sẽ, thông thoáng nhưng gây khó khăn vào mùa đông và buổi tối. Thêm vào đó, khi diện tích nhà bị thu hẹp, người Nhật buộc phải bố trí nhà vệ sinh gần chỗ ở hơn nhưng họ vẫn cố tách biệt WC với nhà tắm.
Họ quan niệm, khu vệ sinh trong nhà tích tụ nhiều cái bẩn còn nhà tắm là nơi làm sạch cơ thể. Bởi vậy, người Nhật thấy lạ khi người Mỹ và các nước khác lại ghép chung 2 khu vực này dù nhà rộng.
Theo Life Buzz, không chỉ thế, họ luôn phân biệt dép đi trong nhà và dép đi trong khu vệ sinh. Bạn nên tránh việc đi lẫn lộn hai loại dép này khi tới chơi nhà người Nhật.
Khu vệ sinh có dép riêng với ký hiệu rõ ràng để tránh nhầm lẫn. Ảnh: Japan Talk. |
3. Tiện lợi trong sinh hoạt
Nếu như người phương Tây tránh nhắc tới nhà vệ sinh thì người Nhật không thấy ngại ngần bởi họ muốn tìm mọi cách để cải tiến chúng. Nhịp sống hàng ngày của người Nhật rất gấp gáp nhưng họ có nhiều cách tận hưởng cuộc sống.
Việc tách biệt 2 loại phòng này giúp cho người trong nhà có nhiều thời gian sử dụng không gian hơn. Dù diện tích nhà tắm nhỏ nhưng người Nhật vẫn cố bố trí bồn tắm. Bởi vậy, cách bố trí riêng 2 không gian giúp những người ngâm bồn thư thái, không ảnh hưởng tới các thành viên khác trong nhà.
Lam Huyền
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
Tâm Lan
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
=> Xem ngày tốt mua nhà chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
Thắp hương vào mỗi ngày tuần, ngày lễ, ngày Tết là nét văn hoá truyền thống lâu đời của người Á Đông. Nhưng thắp hương thế nào để thể hiện lòng thành cũng như mong cầu tài lộc thì không phải ai cũng biết.
Trong các buổi lễ của Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có: Hương, hoa, đèn, trà, quả, thức ăn. Tuy nhiên quan điểm của nhà Phật, việc cúng Phật chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, quả tốt, nước trong là đủ chứ không phải cần mâm cao cỗ đầy.
Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của tất cả con người. Đạo Phật cũng cho rằng việc đốt hương chỉ mang tính biểu tượng là chính chứ không có kinh sách nào nói về việc phải làm điều này trong các buổi lễ. Trên thực tế, người dân thường thắp ba nén hương trong mỗi buổi lễ có thể xuất phát từ con số 3 trong Phật giáo:
Theo quan điểm của ông Nguyễn Mạnh Cường (nhà nghiên cứu Phật học, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Tiềm năng con người), có nhiều quan niệm về số nén hương cần dâng, nhưng thường dâng theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9. Tuỳ từng lễ mà số lượng hương nên thắp khác nhau.
Để duy trì bàn thờ hàng ngày, nên thắp 1 nén. Số 1 tượng trưng cho lòng thành.
Trong lễ gia tiên, giỗ, Tết, nên thắp 3 nén tượng trưng cho Thiên – Địa – Nhân.
Trong các đàn cầu cúng tiền tài, thắp 5 nén.
Trên thực tế, 3, 5, 7, 9,… hay 1 nén hương là đều giống nhau, không khác nhau về ý nghĩa. Hiện nay, các chùa thường khuyến khích phật tử chỉ nên thắp 1 nén hương là nhằm tránh hỏa hoạn và ô nhiễm môi trường. Vì thế, khi cúng lễ thông thường, chỉ cần thắp 1 nén hương là đủ.
Khi hương đang thắp bị tắt, nên để nguyên vị trí và đốt tiếp để hương cháy hết.
Nên cắm thẳng hương khi thắp, thắp hương ở nơi kín gió để tránh bị tắt giữa chừng.
Để tránh động bát hương, không nên tuỳ tiện cắm thêm trụ sắt vào trong bát hương để thắp hương vòng. Nếu dùng, nên thắp hương vòng trong đĩa.
Việc cắm que hương vào đồ ăn để dâng cúng cũng có thể gây ngộ độc cho người ăn, bởi chân hương thường có lẫn hoá chất.
Nhà có trẻ nhỏ không nên lạm dụng đốt hương nhiều, ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ.
Không bao giờ được dùng hương giả (hương điện) cắm vào lư hương.
=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh |
Ảnh minh họa |
► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp |
Nhất Bạch 11 : Đào hoa, vượng ứng với quan tinh, chủ văn xương, độc thư, thông minh, văn tài xuất chúng. Suy ứng với tai máu thận suy, di tinh tiết huyết, dâm đãng, x ảy thai, bất đắc chí.
12 : Dễ mắc bệnh dạ dày, ruột, bệnh thận, tai máu, nữ mắc phụ khoa, đẻ non, sảy thai. Trung nam không thuận phải ly tổ bôn ba, quan lộc bị x âm hại.
13 : Tranh chấp, quan phi, đạo tặc, phá tài
14 : Ra ngoài có lợi, dễ thăng chức, văn chương phát quý nổi danh, tài vượng, phụ nữ sang quý. Nếu suy sinh dâm đãng.
15 : Tổn hại nhân đinh, dễ mắc bệnh thận, tai máu, trung nam bị tổn hại.
16 : Phú quý cát lợi, văn tài thông minh, hãm thì dâm loạn
17 : Đào hoa, ra ngoài cát lợi. Nếu hãm thì thương tích, thị phi, tham luyến tửu sắc.
18 : Phạm bệnh tật tai máu, trung nam bất lợi tha hương lưu lạc.
19 : Thuỷ hoả không dung, phạm bệnh tật mắt, tinh thần, trước tốt sau xấu. Nhị Hắc 21 : Nữ bệnh phụ khoa, tràng vị, nam mắc bệnh tai máu thận, trung nam tổn hại.
22 : Bệnh tật, nữ bệnh phụ khoa, nam mắc bệnh đường ruột. Đắc v ận thì giàu có.
23 : Cách Đấu Ngưu sát chủ quan phi, kiện tụng, khẩu thiệt. Mẹ già tổn hại.
24 : Bất hoà, bệnh phong hàn, khẩu thiệt, kiện tụng, sinh nở khó, hại mẹ già.
25 : Tổn thất nhân đinh, cô quả, mẹ nhiều bệnh.
26 : Đất đai vượng phát, tăng tài, buôn bán phát đạt.
27 : Tiến tài, nhiều hỷ sự, nếu hãm phạm đào hoa, khẩu thiệt, tán tài.
28 : Cách hợp thập chủ cát lợi, dễ đi xa
29 : Sinh đẻ nhiều, nếu v ượng chủ văn tài, thất v ận phòng bệnh tật, sinh người ngu đần.
Tam Bích 31 : Thị phi khẩu thiệt tranh đấu phá tài. Nếu đắc lệnh thì phát quý.
32 : Cách Đấu Ngưu sát chủ thị phi tranh đấu đạo tặc, hại mẹ già, bệnh đường ruột.
33 : Quan phi, thị phi, đạo tặc, đắc lệnh thì phú quý.
34 : Đào hoa, kiếp tặc hại cho nữ. Đắc lệnh văn tài phú quý nổi danh.
35 : Hại tì vị, chủ nhân bất an, hại cho trưởng nam.
36 : Trưởng nam bất lợi, quan phi, thương tích chân tay, đắc lệnh thì quyền uy, phát văn tài.
37 : Phá tài, kiếp đạo, dâm đãng, hại trưởng nam
38 : Bất lợi nhiều bệnh tật, phá tài, tuyệt hậu
39 : Thông minh tiến tài, sinh quý tử
Tứ Lục 41 : Đào hoa dâm đãng, nếu sinh vượng thì xuất ngoại thành danh, v ăn tài xuất chúng
42 : Bệnh tật tỳ vị, hại mẹ già.
43: Dâm loạn, đạo tặc, hại thiếu nữ
44 : Đào hoa, ly tổ, sinh v ượng thì có quý nhân phù trợ, văn tài thành danh.
45 : Nhiều bệnh tốn tài. Sinh vượng thì nhà cửa hưng v ượng
46 : Trước lành sau x ấu, khó sinh, bất lợi trưởng nữ
47 : Cô qủa bất hoà, nạn đao thương thổ huyết, hại trưởng nữ. Sinh vượng thì xuất hiện giai nhân tài sắc
48 : Tổn tài, hại thiếu nam, bệnh phong tật thấp khớp, đào hoa. Tốt lành tiến tài, lợi điền sản.
49 : Sinh quả phụ, đào hoa. Sinh vượng thì Mộc Hoả thông minh, xuất hiện danh sĩ.
Ngũ Hoàng 51 : Tổn nhân đinh, hại trung nam nhiều bệnh tật, bệnh tai máu thận.
52 : Sinh cô quả phụ, nhiều bệnh, bệnh tỳ vị.
53 : Hại trưởng nam, phá tài, nhiều bệnh tật
54 : Phá tài, hại nhân khẩu, bệnh tật
55 : Rất x ấu chủ bệnh tật, hao người tốn của
56 : Nếu sinh vượng thì rất tốt
57 : Bệnh tật, kiếp đạo, đắc thì tiến tài nhiều hỷ sự
58 : Bất lợi thiếu nam, đắc thì cát chủ hoạnh phát tài
59: Sinh nở khó, bệnh tật, thương vong, ăn chơi phá tài
Lục Bạch 61 : Đào hoa dâm loạn, sinh nở khó. Đắc thì quan lộc hanh thông
62 : Bệnh tật, phụ khoa, tổn tài
63 : Tai nạn, bất an, hại trưởng nam
64 : Ly tán, tai nạn, bất an, hại trưởng nữ
65 : Bệnh tinh thần, đắc thì phát tài
66 : Hại trưởng nam, người già, đắc thì quan vận tốt, quyền hành, văn tài xuất hiện.
67 : Đao kiếm sát phạm đao thương, tổn tài, thị phi quan tụng
68 : Đại cát nhiều hỷ sự, lợi quan lộc
69 : Bệnh phế huyết hoả tai, hại cho cha già
Thất Xích 71 : Kim thuỷ đa tình đào hoa, ly hương xuất ngoại, tổn hại lục súc
72 : Khẩu thiệt thị phi hoả tai. đắc vận thì hợp thành Hoả tiên thiên lợi nhị hắc nên phát tài.
73 : Thương trưởng nam, bội nghĩa, thị phi, bệnh tật, quan phi
74 : Hại trưởng nữ, đao thương, bệnh thần kinh
75 : Nhiều bệnh bất an, tửu sắc phá tài
76 : Đao kiếm sát, tổn tài, sinh nhiều nữ
77 : Tổn tài, thị phi. Sinh vượng thì hỷ sự phát tài, sinh nhiều nữ
78 : Cầu tài danh đều lợi, nam nữ đa tình
79 : Tai nạn bệnh tâm khí, hại cho nữ nhỏ
Bát Bạch 81 : Hại trung nam, bệnh tai máu thận
82 : Bệnh tật, hại mẹ già, thiếu niên lao khổ, sinh vượng thì phát tài chủ tốt
83 : Bất lợi, ly hôn, hại thiếu nam
84 : Cô quả, khó sinh nở, hại thiếu nam
85 : Bệnh tật, tai nạn, hại thiếu nam
86 : Văn tài, thông minh cát lợi, sinh quý tử
87 : Sinh v ượng thì tốt cho thiếu nam, thiếu nữ, tài lộc vượng
88 : Đại cát, sinh nhiều con trai
89 : Đinh tài đều vượng nhiều hỷ sự
Cửu Tử 91 : Cách Thuỷ Hoả Ký Tế lợi văn chương, có nhiều danh vọng, công danh tốt.
92 : Phạm bệnh tật, bệnh mắt, phụ khoa
93 : Quan phi khẩu thiệt. Nếu sinh vượng sinh văn sĩ
94 : Đào hoa, hao tài
95 : Nhiều bệnh tật, hoả tai
96 : Sinh bệnh tật, bệnh não, thổ huyết, quan hình
97 : Phá tại, hại thiếu nữ, quan phi khẩu thiệt
98 : Cát lành hỷ sự
99 : Bệnh mắt bệnh thần kinh, sinh vượng thì tốt
Nguồn Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
"Dù ai buôn đâu bán đâu,
Mồng chín tháng tám chọi trâu thì về,
Dù ai buôn bán trăm nghề,
Mồng chín tháng tám thì về chọi trâu"
Lễ hội chọi trâu |
"chôn rau cắt rốn". Nơi có lễ hội truyền thống "độc nhất vô nhị" tại Việt Nam. Đó là lễ hội chọi trâu được tổ chức hàng năm tại quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
Lễ hội chọi trâu có từ bao giờ và bắt đầu từ đâu thì không ai biết, nhưng những truyền thuyết về lễ hội này thì có rất nhiều, mỗi truyền thuyết đều gắn với một sự tích kỳ bí khác nhau nhưng tất cả đều khẳng định: Hội chọi trâu là mỹ tục hào hùng mang đậm tính thượng võ, tính táo bạo và lòng quả cảm rất độc đáo của người Đồ Sơn.
Để có những ngày hội náo nức, người dân Đồ Sơn phải chuẩn bị rất công phu trong khoảng 8 tháng trời. Theo họ thì điều quan trọng nhất là việc tìm và nuôi dưỡng trâu. Thông thường, sau Tết Nguyên Đán, các sới chọi đều cử người có nhiều kinh nghiệm đi khắp nơi để mua trâu, có khi họ phải lặn lội hàng tháng trời vào các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Nam Định, Thái Bình, thậm chí lên tận Tuyên Quang, Bắc Cạn... mới tìm được con trâu vừa ý.
Qua nhiều năm lặn lội tìm mua trâu, người Đồ Sơn nhận thấy rằng, những con trâu mua được ở chợ Gồi (Nam Định), Thủy Nguyên (Hải Phòng), Thanh Hà (Hải Dương) thường "giật" giải nhiều hơn. Bởi thế, cứ sau Tết âm lịch hằng năm, người Đồ Sơn lại đổ xô đến những địa phương trên lùng mua trâu.
Chọn trâu là một công việc cầu kỳ và tỷ mỉ. Trâu đủ tiêu chuẩn phải là những con trâu đực khỏe mạnh, có khả năng chống chịu được đòn của đối phương. Thông thường, những chú trâu da đồng, lông móc, một khoang 4 khoáy, hàm đen là trâu gan. Trâu phải có ức rộng, cổ tròn dài và hơi thu nhỏ về phía đầu, lưng càng dày, càng phẳng càng tốt. Háng trâu phải rộng nhưng thu nhỏ về phía hậu càng nhọn càng quý. Sừng trâu phải đen như mun, đầu sừng vênh lên như 2 cánh cung, giữa 2 sừng có túm lông hình chóp trên đỉnh đầu là khoáy tròn. Mắt trâu phải đen, tròng đỏ. Mặt trâu giống mặt ngựa là trâu chọi hay.
Việc chọn mua trâu đã khó khăn, việc chăm sóc, huấn luyện trâu càng khó khăn gấp bội. Những người được giao nhiệm vụ chăm sóc huấn luyện trâu thường là những người có nhiều kinh nghiệm. Trâu chọi được nuôi ở chuồng riêng, tách biệt và kín đáo. Điều đặc biệt là không được để cho trâu chọi trông thấy trâu nhà, cốt để trâu chọi khôi phục bản năng hoang dã, đơn độc của nó.
Trường huấn luyện trâu thường là những bãi đất rộng, có nhiều người đứng xung quanh gõ chiêng trống và hò hét. Khi huấn luyện, người ta còn phủ cờ đỏ lên đầu trâu, mình trâu để cho trâu quen dần với không khí của ngày hội. Người huấn luyện còn dạy cho trâu có những miếng đánh hay, đòn hiểm và độc đáo. Sau khi huấn luyện, trâu nào được chọn làm trâu chọi sẽ được gọi một cách tôn kính là "ông trâu". Trâu nào đoạt giải nhất, được tôn lên thành "cụ trâu".
Ở Đồ Sơn, phường nào cũng có người mê trâu chọi, có kinh nghiệm tìm mua trâu, chăm sóc, huấn luyện trâu chọi. Những người này được coi là nghệ nhân. Trong ngày lễ hội, tên của họ được nhắc đến với tư cách là chủ của "ông trâu"…
Mở đầu hội chọi trâu là lễ tế thần Điểm Tước (vị thủy thần, và cũng là Thành hoàng làng của cả vùng Đồ Sơn). Lễ tế thần ngày hội chọi trâu là lễ lớn nhất trong năm của người Đồ Sơn. Thời gian gần đây, những thủ tục của phần lễ ngày càng bị xem nhẹ, đơn giản hóa. Tuy nhiên, phần hội chọi trâu luôn có sức hấp dẫn lạ kỳ thu hút đông đảo du khách bốn phương đến cổ vũ.
Vào hội, ai cũng náo nức, hồi hộp, chờ đợi… Từ 2 phía của sới chọi, "ông trâu" được dẫn ra có người che lọng và múa cờ 2 bên. Khi 2 "ông trâu" cách nhau 20m, người dắt nhanh chóng rút "sẹo" cho trâu rồi khẩn trương thoát ra ngoài sới chọi. Đôi trâu lao vào nhau với tốc độ khủng khiếp, đôi sừng đập vào nhau kêu chan chát... Cứ thế, đôi trâu chọi nhau quyết liệt giữa tiếng hò reo vang dậy của hàng ngàn khán giả.
Kết thúc hội chọi trâu là một cuộc rước giải trâu nhất về đình làm lễ tế thần. Cuộc rước này phải có tất cả mọi người dân Đồ Sơn (cả chủ trâu thua cuộc) biểu thị sự đoàn kết, vô tư, cùng đồng lòng mừng ngày vui chung. Trâu nhất hàng tổng được phần thưởng là lá cờ vóc hồng thêu 2 chữ "Thượng Đẳng" bằng kim tuyến và bát hương bằng đá xanh đem theo đám rước trở về.
Theo tập tục của địa phương, các trâu tham gia chọi, dù thắng, dù thua, đều phải giết thịt, dân Đồ Sơn lấy một bát tiết cùng một ít lông của trâu (mao huyết) để cúng thần, sau đó đổ xuống ao để tiễn thần... Du khách đến dự lễ hội có thể mua thịt trâu về ăn để cầu may và chúc phúc…
Với những nét văn hóa truyền thống độc đáo vốn có, lễ hội chọi trâu Đồ Sơn đã trở thành một điểm du lịch độc đáo thu hút du khách bốn phương đến với Hải Phòng. Chính vì vậy lễ hội chọi trâu đã được nhà nước công nhận là một trong 15 lễ hội lớn nhất cả nước.
(Theo Baomoi)
– Tháng cô hồn là tháng mấy? Cần làm gì để bình an vượt qua tháng cô hồn? Hãy cùng ## giải đáp những thắc mắc này nhé.
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác |
Tháng 7 âm lịch chính là tháng cô hồn |
Có thể cúng các cô hồn vào bất kỳ ngày nào trong tháng 7 âm lịch |
Ảnh minh họa |