Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sinh khắc của ngũ hành: Ngũ hành tương khắc

Ngũ hành tương khắc còn gọi là sự tương khắc. Quy luật quan hệ chế ngự lẫn nhau, khắc thắng của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Ngũ hành tương khắc còn gọi là sự tương khắc. Quy luật quan hệ chế ngự lẫn nhau, khắc thắng của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Trong “Bạch hổ thông nghĩa ngũ hành” có giải thích rằng: ngũ hành tương khắc, thể hiện ở chỗ số đông thắng đơn lẻ nên Thủy thắng Hỏa”.

Tinh thắng kiên nên Hỏa thắng Kim

Rắn thắng mềm nên Kim thắng Mộc

Chuyên thắng tản nên Mộc thắng Thổ

Thực thắng hư nên Thổ thắng Thủy

Sinh khắc của ngũ hành: Ngũ hành tương khắc

Xem thêm: Ngũ hành tương sinh là như thế nào?

Trong “Tố vấn. Bảo mệnh toàn hình luận” đã ghi rõ “Mộc bị Kim  mà phạt, Hỏa bị Thủy mà tắt, Thổ bị cây mà thông, Kim bị Hỏa mà khuyết, Thủy bị Thổ mà ngững. Vạn vật như nhau, không phải chỉ có thắng.”

Thường ngày mắt thường người ta có thể thấy: Nước đập tắt được lửa, lửa có thể nung chảy kim loại, kim loại chế thành dụng cụ chặt cây. Nông cụ bằng gỗ có thể đào được đất, đất lại có thể chặn được nước”.

Mộc bị Kim phạt: Kim có tính cứng rắn có thể làm hại cây cỏ, so sánh hai thứ này thì cây cỏ mềm yếu còn kim thạch thì cứng và mạnh.

Kim bị Hỏa làm cho khuyết: Kim bị lửa luyện tất nhiên bị biên đổi hình dạng, người ta lợi dụng lửa để luyện kim làm đồ dùng, so sánh hai thứ đó thì kim yếu mà hỏa thịnh.

Hỏa bị Thủy dập tắt: so sánh nước với lửa thì nước dập tắt được lửa, hàn thắng nhiệt, nếu ta đem so sánh thì thấy Thủy thắng Hỏa, Hỏa bị Thủy chế ngự, Hỏa nhiệt không thắng nổi hàn.

Thủy bị Thổ ngăn chặn:  Thủy và Thổ hợp lại, nước ngập vào đất thì đất hút biến mất, ta so sánh tương quan hai cái thì thấy rõ là Thổ thắng Thủy.

Thổ bị Mộc xuyên thủng: Thổ có tính ái thực, cây cỏ mọc trên đất, rễ cây làm cho đất nứt tơi ra, so sánh tương quan hai cái thì Mộc thắng Thổ.

Ví dụ về Kim khắc Mộc: Đương nhiên chặt cây phải dùng vật bằng sắt hoặc dùng cưa mà cưa, sắt thép đã chặt đẽo thì cây phải chết như vậy không phải là Kim khắc Mộc sao. Từ cỗ xưa, nếu khi người ta thấy trước cửa nhà mình có một cái cây mọc chắn lỗi, theo phong thủy thì đó là một điềm xấu, , mà không muốn chặt phá nó sợ phiền phức thì lấy một cái đinh sắt to đóng vào tận lõi cây, không lâu sau cây đó dần chết khô đi. Đó là hiện tượng Kim khắc Mộc.

Nói về Mộc khắc Thổ: Ta biết rằng nhiều loại cây cỏ mọc trên mặt đất sau khi chặt bỏ phần ngọn cây, chỉ cần lưu lại cái gốc rễ vài năm sau, nó lại mọc mầm lên xanh tốt. Cây phát triển xuyên vào lòng đất, làm rẽ đất, tơi xốp.

Ngũ hành tương khắc còn được gọi là “Ngộ tam chi khắc” tức là chỉ tương sinh trong ngũ hành đến đốt thứ 3 thì nảy sinh tương khắc. Ví du: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa là tới đốt thứ 3 trong vòng tương sinh, tới đây Hỏa liền quay đầu khắc Kim. Những hành khác cũng suy ra tương tự như vậy. Ta thấy Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc có cả 3 đốt, Kim, Thủy, Mộc tuần hoàn trong vòng sinh, nếu bỏ Thủy ở giữa thì Kim không thể bỏ qua Thủy để sinh ra Mộc được, như vậy ở đây đã xuất hiện trạng thái Kim khắc Mộc nên ta gọi tắt là: “Tương khắc cách vị”.

Ngũ hành tương khắc được tóm tắt như sau:

Ngũ hành tường khắc nhớ ghi

Rễ cây xuyên đất đất gì cũng tan

Mộc khắc Thổ

Đất ngăn nước lũ ngập tràn

Thổ khắc Thủy

Nước dập lửa tắt dồn than thành lò

Thủy khắc hỏa

Lửa nung sắt thép trong lò

Hỏa khắc Kim

Sắt rèn dao búa đẽo đồ chặt cây

Kim khắc Mộc

Xem thêm: Những ông tổ của môn địa lí và phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh khắc của ngũ hành: Ngũ hành tương khắc

Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nữ mang chi tiết

Mậu Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mậu Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1948, 2008 và 2068
Cung CÀN
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Mậu Tý mạng Hỏa cung Càn,
Lửa trời chớp nhoáng có làn sáng trưng.
Nếu Cô sanh đặng Hạ Xuân,
Ấy là thuận số nên mừng cho thân.
Thu Đông bị khắc hao mòn,
Mẹ cha chạy thuốc sanh con lỗi mùa.
Số phải tu niệm ăn chay,
Ở ăn thiếu đức vào ngay ngục hình.
Buồn thay cho chuyện duyên tình,
Đầu trên dang dỡ bất bình nhiều phen.
Mậu Tý sung sướng hơn người,
Nếu mà bởi số người thời linh đinh.
Số cứ lận đận lo phiền,
Chờ khi vận giữa tài nguyên tới lần.
Bụng người cũng có tánh linh,
Nghi đâu trúng đó thật tình chẳng sai.
Cho hay Mậu Tý có tài,
Trao rèn âm đức có ngày hiển vinh.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Cuộc sống tuổi nhỏ có nhiều u buồn, đau buồn, đau khổ. Cuộc đời như đi vào một bóng đ êm của tình duyên, nhiều sầu tư và đau đớn, ít khi lòng lặng xuống mà trái lạibao giờ cũng có sự sôi động của tâm tư.

Sóng gió ngoài cuộc đời đã gieo vào lòng nhiều buồn thương, trắc trở phũ phàng. Nhưng đó chỉ là tuổi nhỏ phải bước qua giai đoạn đường chông gai của cuộc sống, tình đời.

Nhưng vào trung vận thì gặp nhiều may mắn hơn. Số không bao giờ gặp nhiều dịp may, nhưng cuộc đời ở vào trung vận và hậu vận thì được có sự bảo trợ của qưới nhơn hay những người có thừa khả năng giúp đỡ.

Tuổi Mậu Tý tuổi nhỏ gặp nhiều cay đắng vì cuộc đời, thì vào trung vận gặp được nhiều dịp may và có sự bảo trợ, giúp đỡ của kẻ có khả năng. Về đường con cái có nhiều tốt đẹp. Số hưởng thọ trung bình từ 55 đến 66 tuổi. Nhưng nếu làm phước, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, làm ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

V ề vấn đề tình duyên càng có những chuyện buồn bực, vì luôn luôn tình duyên là một sự làm cho lòng càng lo nghĩ, tâm tư không đem lại cho một sự mặn nồng khả dĩ giúp cho cuộc đời đi đến sự thành công của hạnh phúc, mà trái lại càng làm cho cuộc đời có lắm thương đau.

Tuy nhiên, cuộc đời không bao giờ thoát qua định mệnh đã dành sẵn cho mình. Bởi thế, tuổi Mậu Tý qua vấn đề tình duyên cũng có lắm u buồn. Bạn nên xem dưới đây để biết rõ cuộc đời qua vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Dưới đây là số mạng và định luật của tạo hóa đã dành sẵn cho bạn vậy.

Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc; đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 8 và 10 âm lịch.

Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 4 và 11 âm lịch.

Và nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn hưởng được hoàn toàn hạnh phúc đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5 và 12 âm lịch.

Trên đây là vấn đề tình duyên và hạnh phúc của tuổi Mậu Tý, qua định luật và số mạng của tạo hóa. Nếu gặp sự đổi thay, đó là số mạng vậy.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo tuy cũng có những sự lo buồn, nhưng không đến đỗi phải làm cho cuộc đời có nhiều sầu khổ hơn. Nhưng việc gì rồi nó cũng sẽ qua đi vào cuộc đời đối với gia đạo vào trung vận và hậu vận êm ái vui vầy.

Phần công danh tuy có khó khăn, ít khi tạo được dịp may để phát triển. Tuy vậy, nếu có phần cố gắng và có năng khiếu thì cũng đoạt thành sở nguyện.

Sự nghiệp được xây dựng trên sự giúp đỡ và phải dựa vào một tuổi khác và có thể thuận lợi vào thời kỳ ở vào tuổi 34 trở đi, và có thể kéo dài một thời gian năm năm sau đó mới hoàn thành một cách vững chắc hơn.

Tiền bạc chỉ ở vào mức trung bình, không đến nỗi phải có những sự thiếu thốn. Nghĩa là về tiền bạc ở vào mức độ bình thường, đủ ăn, đủ mặc.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Tuổi Mậu Tý thuộc Nữ mạng muốn hợp tác làm ăn hay cộng tác hoặc bất kỳ vệc gì trong cuộc đời, mà không sợ bị thất bại hay hao hụt tiền bạc thì nên cần hợp tác với những tuổi này: Kỷ Sửu, Quí Tỵ, Ất Mùi.

Những tuổi này rất hạp cho sự làm ăn hay bất cứ công việc nào khác trong cuộc đời, có thể có nhiều cơ hội thuận lợi, không bao giờ có sự thất bại cho tuổi Mậu Tý, nếu hợp tác hay hùn hạp làm ăn.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc kết hợp hay xây dựng hạnh phúc gia đình, tuổi Mậu Tý cần phải lựa tuổi cho hợp với tuổi mình mới có thể có sự phát triển mạnh về tài lộc, tình cảm hay về mọi vấn đề khác, không sợ nghèo khổ hay đổ vỡ về việc làm ăn, tình chăn gối, tuổi Mậu Tý lựa chọn được những tuổi này rất tốt đó là các tuổi: Kỷ Sửu, Quí Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Dậu.

– Nếu trường hợp bạn kết hôn với những tuổi này, cuộc đời mau phát triển về nghề nghiệp, tiền bạc và sống trong sự sung túc của gia đình, nếu không muốn nói là giàu sang phú quí. Tuổi Mậu Tý rất hạp với những tuổi trên không những về mặt tình cảm, hạnh phúc gia đình, mà hạp cả tiền tài và danh vọng nữa đó là sự định đoạt của định mệnh và căn cứ theo tài liệu của các nhà huyền bí học nổi tiếng ở Ai Cập tìm thấy những sự phù hợp này. Vậy nên tìm những tuổi trên mà kết hôn thì sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc đời.

– Nếu trong cuộc sống bạn gặp những tuổi này, thì cuộc sống của bạn chỉ ở vào mức độ bình thường mà thôi, nghĩa là chỉ có thể tạo được một cuộc sống trung bình, vì tuổi Mậu Tý chỉ hạp với những tuổi này về mặt tình duyên mà không phù hợp về mặt tài lộc đó là các tuổi: Mậu Tý đồng tuổi, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ và Bính Tuất. Những tuổi trên đây chỉ hạp với tuổi bạn vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc.

– Nếu bạn kết duyên với những tuổi này thì cuộc sống của bạn trở nên khó khăn và không bao giờ tạo được một cuộc sống khả dĩ được đầu đủ, nghĩa là cuộc đời cứ mãi ở trong sự túng thiếu triền miên, vì các tuổi này tuy có tuổi không có khắc kỵ, nhưng cũng không hạp về đường tình duyên hay sự phát triển về tài lộc đó là các tuổi: Canh Dần, Bính Thân, Giáp Thân. Nếu kết hôn với những tuổi này thì cuộc sống khó thoát được cảnh bần hàn.

– Tuổi Mậu Tý không nên kết hôn hay tính việc hôn nhân vào những năm này, vì tính việc hôn nhân thì khó thành hay nếu thành thì chịu cảnh xa vắng triền miên đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 19, 24, 25, 31, 36, 37 và 43 tuổi. Nếu sanh vào những tháng này có số đa phu hay thường đa đoan về việc chồng con đó là sanh vào những tháng: 3, 7, 8 và 10 âm lịch. Còn sanh vào tháng 9 và 12 âm lịch, số khắc con, sanh con khó nuôi.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong cuộc đời hay bất cứ việc gì có liên quan đến cá nhân của tuổi Mậu Tý, bạn nên cẩn thận, vì gặp những tuổi này khó thoát được cảnh biệt ly hay tuyệt mạng, vì những tuổi này rất đại kỵ và khe khắc với tuổi Mậu Tý đó là các tuổi: Tân Mão và Quí Mão. Trong cuộc đời hay mọi sự làm ăn nên tránh xa những tuổi này thì tốt hơn. Nhất là việc kết duyên không nên hòa hợp với những tuổi trên.

Gặp tuổi kỵ trong vấn đề hạnh phúc tình duyên thì nên kiêng cử việc làm lễ thành hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc.

Gặp tuổi kỵ về làm ăn thì không nên giao dịch về tiền bạc.

Trong gia đình con cháu thì nên xem sao hạn từng năm mà cầu nguyện và cúng kiến cho cả các tuổi thì sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Mậu Tý (Nữ mạng) sẽ có những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 23, 26, 30 và 33 tuổi.

Nhưng năm này hay gặp cảnh trái ngang hay khó khăn trong việc làm ăn gia đạo. Bạn nên cẩn thận trong những năm này, vì có thể sanh ra nhiều việc chẳng tốt; nên nhịn nhục và cố gắng kiên nhẫn hơn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Mậu Tý có những ngày giờ xuất hành hạp nhất đó là những ngày lẻ, tháng chẵn và giờ chẵn.

Xuất hành theo như vậy trong suốt cuộc đời không bao giờ sợ thất bại mà trái lại còn đem lại những thành công và kết quả về tài lộc.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 19 đến 25 tuổi: Năm 19 tuổi, về tài lộc không phát triển lắm, về tình cảm có việc đau lòng, về gia đạo có nhiều khó khăn, công danh ở vào mức độ thường. Năm 20 tuổi là năm sôi động nhất cho đời bạn, cẩn thận nhất vào tháng 6 và 9, không nên đi xa, làm ăn sẽ bị thất bại. Năm 21 tuổi, năm này lập gia đình khá tốt, có tài lộc vào tháng 9, tình cảm vượng phát. Năm 22 tuổi, tình cảm lên cao, việc công danh có cơ hội phát triển, việc làm ăn chậm chạp, khó tạo được nhiều tài lộc. Năm 23 tuổi, không nên có tự ái, nên nhẫn nhục thì hay, kỵ nhất vào tháng 3 và 4, hai tháng này đề phòng bịnh hoạn và tai nạn. Năm 24 tuổi, có phát đạt đôi chút về tài lộc, mọi vấn đề khác về tài lộc, mọi vấn đề khác bình thường. Năm 25 tuổi, tài lộc điều hòa, công danh có cơ hội phát triển mạnh, cẩn thận bịnh hoạn, xe cộ vào tháng 7.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi phát triển về tài lộc, tình cảm lên cao, công danh hay làm ăn bình thường. Năm 27 tuổi khá tốt, năm này làm việc gì cũng được phát đạt một cách mau chóng. Năm 28 tuổi, khá hay đẹp, gia đìng được nhiều vui vẻ, cuộc sống có nhiều sung túc và đầy đủ. Năm này sanh được quý tử thì tốt và có cơ hội phát đạt ngay. Năm 29 tuổi, toàn năm không được tốt, gặp nhiều xui xẻo, nhất là ở vào những thánh 6, 9 và 12 âm lịch. Năm 30 tuổi, có thành công về sự nghiệp làm ăn, phát triển mạnh mẽ về nghề nghiệp, nhưng vào tháng 7 trở đi thì trở lại bình thường.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, cuộc sống không được êm đẹp và đầy đủ. Năm 32 tuổi, tạm được, việc làm ăn nhỏ nên theo đuổi, đừng nên khuyếch trương những việc lớn không tốt. Năm 33 tuổi, năm này kỵ đi xa hay làm ăn có tánh cách tiền bạc lớn lao sẽ bị thất bại. Năm 34 tuổi, năm phát triển về tài lộc lẫn cả tình cảm. Năm này quá tốt nên tạo cơ hội phát triển sự nghiệp. Năm 35 tuổi, mùa đông hạp, mùa hạ và thu thì hơi kỵ, xuân bị xung khắc, nên cẩn thận.

Từ 36 đến 40 tuổi: Tuổi 36, năm này không được tốt lắm, nên cẩn thận về phần con cái và tiền bạc, năm bình thường, không làm ăn phát đạt, nhưng cũng không có hao tài, tốn của bao nhiêu. Năm 37 và 38, kết quả về hạnh phúc gia đình, có êm đẹp và đầy triển vọng tốt về tài lộc lẫn tình cảm. Năm 39 và 40 tạm khá, không tốt lắm và cũng không xấu lắm, cuộc sống và những hoạt động nghề nghiệp chỉ ở vào mức độ tầm thường mà thôi. Phần tình cảm gia đình bị xứt mẻ đôi chút, không nên làm cho gia đình thêm rối ren.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, có bệnh hoạn hay trong gia đình có người bệnh trầm trọng. Năm này không nên đi sông, rạch, tài lộc và tình cảm được đầy đủ. Năm 42 tuổi, có hoạnh tài vào những tháng 4 hay 8 âm lịch, tình cảm hơi có ngửa nghiêng hay có sự xích mích gia đình: nên cẩn thận và sáng suốt mới thoát qua cơn khủng hoảng trầm trọng của gia đình. Năm 43 tuổi, năm này cũng không nên gieo gió sẽ gặt bão, không nên làm ăn lớn hay đi xa, nhất là những tháng 5, 7 và 9 âm lịch. Năm 44 tuổi, năm này có nhiều sao xấu, nên cẩn thận và không nên phát triển công việc làm ăn có tánh cách lớn lao, hay tiền bạc lớn lao sẽ bị lỗi lã hay hao tài tốn của. Năm 45 tuổi, khá tốt, toàn năm phát đạt và sẽ đoạt được nhiều kết quả mong muốn.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46, vương phát tài lộc vào những tháng đầu năm, những tháng cuối năm hơi xấu. Năm 47, năm này bình thường, gia đình êm ấm không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc sống. Năm 48 và 49, hai năm này tài lộc xấu kém, nhưng tình cảm tốt: hai năm làm ăn không được khá. Năm 50 tuổi, tạm yên. Những tháng cuối năm có đau bịnh, nên đề phòng con cái trong nhà.

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm này tầm thường, việc làm ăn chỉ tiến triển lần lần. Chỉ có việc gia đình thì nên chú ý mà thôi, phần cá nhân được tốt trong những năm này.

Từ 56 đến 60 tuổi: Những năm này có may nhưng cũng có rủi, nên cẩn thận là hơn, nhất là vấn đề tiền bạc nên tránh những việc va chạm, có hoạnh tài ở vào thời gian vào tuổi 58 đến 59.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nữ mang chi tiết

Mơ thấy ếch: Sẽ gặp bạn tốt –

Mơ thấy ếch đang nhảy trên bãi cỏ, dự báo bạn sẽ gặp được người bạn tính tình tất đẹp, lạc quan tiến thủ; nữ giới mơ thấy ếch bị trói cột, dự báo có thể thành chồng vợ với người giàu tiền bạc, nhưng cô ta rất có thể phải chăm sóc con cái của người v
Mơ thấy ếch: Sẽ gặp bạn tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ếch: Sẽ gặp bạn tốt –

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Mơ thấy báo chí: Tượng trưng sự bình phẩm của mọi người về mình –

Báo chí là phương tiện truyền tải tin tức, tin tức đăng tải luôn có nội dung thu hút người đọc, nếu mơ thấy tờ báo thì đó là hình ảnh tượng trưng cho sự đánh giá của mọi người về bạn. Mơ thấy đang xem báo, nghĩa là bạn thường xuyên quan tâm đến những
Mơ thấy báo chí: Tượng trưng sự bình phẩm của mọi người về mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy báo chí: Tượng trưng sự bình phẩm của mọi người về mình –

Chùa Từ Hóa - Huế

Chùa Từ Hóa do Hòa thượng Trừng Diên khai sơn. Hòa thượng tên Võ Văn Phước (1884) tại Quảng Ngãi, pháp danh Trừng Diên
Chùa Từ Hóa - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Từ Hóa tọa lạc ở đường Tam Thai, xã Thủy An, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế do Hòa thượng Thích Thanh Liên trụ trì. Chùa Từ Hóa do Hòa thượng Trừng Diên khai sơn. Hòa thượng tên Võ Văn Phước (1884) tại Quảng Ngãi, pháp danh Trừng Diên, pháp tự Vạn Sanh, pháp hiệu Hưng Phước. Ngài xuất gia học đạo tại chùa Báo Quốc năm 1900, thuộc dòng thiền Lâm Tế đời thứ 42.

Năm 1925, ngài lập thảo am tu hành tại làng An Cựu, thôn Tứ Tây. Năm 1939, ngài về quê bán ba mẫu đất của gia tộc dành riêng cho ngài để tu tạo lại thảo am và đặt hiệu chùa Từ Hóa.

Hòa thượng viên tịch vào năm 1974, tháp mộ tọa hướng đông nam trong khuôn viên chùa. Chùa thuộc hệ phái Bắc Tông.

Thượng tọa Thích Thanh Liên, đệ tử của Hòa thượng, kế vị trụ trì đã tổ chức trùng tu, sửa chữa nhiều lần, tạo cảnh quan thanh tịnh chốn già lam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Từ Hóa - Huế

Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Trong giấc mơ, hình ảnh cây phong thường mang ý nghĩa tượng trưng cho hạnh phúc, tình yêu và những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Mơ thấy cây phong là hạnh phúc
Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong giấc mơ, hình ảnh cây phong thường mang ý nghĩa tượng trưng cho hạnh phúc, tình yêu và những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Giải mã giấc mơ thấy cây phong.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Hanh phuc voi hinh anh cay phong trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu mơ thấy cây phong, dự báo gia đình bạn sẽ luôn được hòa thuận, êm ấm, vợ chồng hòa hợp, yêu thương nhau.

  Mơ thấy lá phong màu xanh, chứng tỏ bạn là người dồi dào sức khỏe và giàu nghị lực. Vì vậy, bạn sẽ dễ dàng đạt được những điều mà mình mong muốn.

Giấc mơ của bạn là hình ảnh lá phong màu đỏ. Đây là tín hiệu của tình yêu, bạn sẽ gặp người bạn đời lý tưởng và 2 người sẽ nên duyên chồng vợ, sống hạnh phúc bên nhau đến suốt cuộc đời.

  Nếu mơ thấy lá phong màu đỏ rực rỡ, ngụ ý bạn sẽ có tình yêu viên mãn, hoặc cuộc sống của bạn luôn được như ý.

  Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Chu dịch và Kinh dịch

Chu dịch và Kinh dịch hay nói đúng hơn là Chu dịch và Bói Dịch không hòan tòan giống nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung :                              Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận.             Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.         Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn          Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên          Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.


Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Cực Nam

 

Cực Bắc

Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ


b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5




Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)



Bốn Mùa

 

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


 

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo

 


Ví dụ : Địa bát quái                                                         Hậu Thiên bát quái

 

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn : Tiết lập xuân,
- Chấn : Tiết xuân phân
- Tốn : Tiết lập hạ
- Ly : tiết hạ chí
- Khôn : tiết lập thu.
- Đòai : tiết thu phân
- Kiền : tiết lập đông
- Khảm : tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.


Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :


Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .

Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Tướng trán đàn ông |

Tham khảo vui về tướng trán được cổ nhân đúc kết qua xem nhiều mẫu trán khác nhau, có thể đoán về trí tuệ, tầm nhìn... Tướng trán trên hình số 1 là tướng trán đạt tiêu chuẩn theo nhân tướng học. Đây là tướng trán của hầu hết các nhà chính trị, nhà kh
Tướng trán đàn ông |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng trán đàn ông |

Các ngày “Ly sào” tránh ăn hỏi, cưới xin –

Đó là các ngày: Tân Mão Mậu Thìn Mậu Ngọ Kỷ Dậu Tân Dậu Mậu Thân Mậu Dần Mậu Tý Nhâm Thân Kỷ Sửu Quý Sửu Bính Tuất Nhâm Ngọ Mậu Tuất Nhâm Tuất Quý Hợi Tân Sửu Kỷ Hợi Quý Tị Tân Hợi   Tân Tị Kỷ Tị   Bài diễn ca ngày “Ly sào” Tân Mão ngày ấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là các ngày:

le_an_hoi_8

Tân Mão

Mậu Thìn

Mậu Ngọ

Kỷ Dậu

Tân Dậu

Mậu Thân

Mậu Dần

Mậu Tý

Nhâm Thân

Kỷ Sửu

Quý Sửu

Bính Tuất

Nhâm Ngọ

Mậu Tuất

Nhâm Tuất

Quý Hợi

Tân Sửu

Kỷ Hợi

Quý Tị

Tân Hợi

 

Tân Tị

Kỷ Tị

 

Bài diễn ca ngày “Ly sào”

Tân Mão ngày ấy dữ sao
Mậu Thìn, Kỷ Tị chớ mà hôn nhân
Mậu Tý với ngày Mậu Dần
Mậu Tuất, Nhâm Tuất lưu tâm chớ dùng
Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ không ưng
Kỷ Dậu, Kỷ Sửu đừng dùng làm chi
Tân Sửu, Quý Sửu nhớ ghi
Quý Tị, Kỷ Hợi, Tân Tị cùng thì Mậu Thân
Ly sào ấy chớ phân vân
Tránh xa, khỏi vạ phải cần nhớ lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Ly sào” tránh ăn hỏi, cưới xin –

Những gợi ý khi muốn đặt tên hay cho con –

Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ vì cái tên sẽ đi với em bé suốt cuộc đời. Để đặt cho con một cái tên ý nghĩa, hãy cùng nghiên cứu một số điểm sau Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ vì cái tên sẽ đi với em bé suốt cuộc đời.

Để đặt cho con một cái tên ý nghĩa, hãy cùng nghiên cứu một số điểm sau
Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ vì cái tên sẽ đi với em bé suốt cuộc đời. Chính bởi thế mà nhiều cha mẹ không tự tin quyết định tên cho bé mà phải nhờ đến ông bà nội ngoại, thậm chí là thầy bói…. Để tìm cho con một cái tên hay và ý nghĩa, hãy cùng trả lời các câu hỏi dưới đây trước khi đưa ra quyết định cuối cùng nhé:

Bạn thích cái tên nào?
Có lẽ điều quan trọng đầu tiên khi đặt tên cho con là cảm xúc “thích” của cha mẹ đối với cái tên đó. Chắc chắn khi nghe câu hỏi này các mẹ cũng đang hình dung ra trong đầu một hay một vài cái tên mà mình dự định sẽ chọn cho con. Hãy chia sẻ với chồng để biết thêm những cái tên mà chồng cũng đang nghĩ đến.

Đặt tên con giống tên của người nổi tiếng?
Đây cũng là một gợi ý để cha mẹ có thể dễ dàng chọn tên cho con. Nếu mẹ muốn con gái cũng xinh đẹp và thành đạt thì có thể đặt tên con là “Thúy Hạnh”. Nếu bố thích con trai giỏi giang và thành tài, bố có thể nghĩ đến cái tên“Bảo Châu”.

tải xuống (2)

Đặt tên phải có ý nghĩa?
Cha mẹ cũng không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của việc tìm một cái tên có ý nghĩa cho con. Nó có thể là mong muốn mãnh liệt nhất của cha mẹ về tính cách hay tương lai của con mai này, ví dụ: tên Nguyệt Cát có nghĩa“Hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy”; tên Yến Oanh – “Hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo suốt ngày”.Tên con cũng có thể gắn với những kỷ niệm đáng nhớ của cha mẹ, ví dụ: tên con là Thu Giang để nhắc về ngày đầu tiên cha mẹ gặp nhau đó là bên dòng sông thơ mộng vào một chiều thu đẹp trời.

Tên có bị trùng?

Người Việt Nam khá coi trọng việc con cháu ở dưới thì không được đặt trùng tên với các bậc bề trên. Nếu gia đình bạn vẫn còn nặng nề chuyện này thì bạn cần kiểm tra lại cái tên mà bạn đang định chọn có trùng với tên của một thành viên trong dòng họ hai bên nội ngoại không. Ngoài ra, nếu bạn không thích đặt tên cho em bé của mình sau một người nào đó, có thể là hàng xóm hoặc người bạn thân thì bạn cũng có thể bỏ qua các cái tên đã được đặt.

Nghe theo ý kiến của ông bà?
Có nhiều trường hợp, ông bà muốn giành phần đặt tên cho cháu. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì ông bà cũng rất yêu cháu và muốn quyết định thay cho con cái mình một việc quan trọng. Việc bạn cần làm đó là lắng nghe và tham khảo ý kiến của ông bà nhưng người đưa ra quyết định cuối cùng vẫn chính là bạn.

Tên có hợp với họ?
Đây cũng là một điểm mà các mẹ không nên bỏ qua khi đặt tên cho con. Bạn nhớ thử ghép tên gọi của con với họ xem có hợp không nhé.

Chọn tên “quen thuộc” hay tên “lạ”?
Dù là tên “quen thuộc” hay tên “lạ” thì đều có cả ưu và nhược điểm. Tên “quen thuộc” thì không bao giờ sợ lỗi mốt và cái tên của trẻ sẽ không trở thành điều gây ngạc nhiên mỗi lần giới thiệu tên. Nhưng tên “quen thuộc” thì dễ bị trùng và đi đâu cũng gặp. Ngược lại với các đặc điểm của tên “quen thuộc” là tên “lạ”. Với các điểm trên thì việc chọn tên như thế nào thì sẽ phụ thuộc vào sự mong muốn của chính bạn.

Liệu mai sau con có thích cái tên của mình không?
Cha mẹ là người chọn tên cho con, nhưng con mới là người sống với nó cả đời. Hãy đặt mình vào vị trí của con để nghĩ xem mai này bé có thích tên của mình không nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những gợi ý khi muốn đặt tên hay cho con –

Phòng ngủ cạnh phòng thờ - Sức khỏe suy yếu, tình cảm lạnh nhạt

Phòng ngủ cạnh phòng thờ, phía ngay sau bàn thờ, trang thờ thần, Phật, Tổ tiên… đều là một trong những điều tối kỵ về mặt phong thủy.
Phòng ngủ cạnh phòng thờ - Sức khỏe suy yếu, tình cảm lạnh nhạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phòng ngủ cạnh phòng thờ, phía ngay sau bàn thờ, trang thờ thần, Phật, Tổ tiên… đều là một trong những điều tối kỵ về mặt phong thủy cũng như phong tục truyền thống dân gian. Nếu đã phạm, cần nhanh chóng hóa giải kẻo không sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, quan hệ gia đình và cả tài lộc của gia chủ.

 
  Trong văn hóa tâm linh của người Việt, bàn thờ, phòng thờ là nơi cung kính, nhạy cảm và mang màu sắc tâm tinh. Bài trí bàn thờ sao cho hợp lý với không gian sống là điều mà người ta quan tâm hàng đầu khi chuyển về một ngôi nhà mới. Dù trong nhà có chật chội đến mấy cũng không nên bố trí phòng ngủ cạnh phòng thờ, phía sau ban thờ, tranh thờ thần phật, tổ tiên. Bởi điều này sẽ gây ra nhiều bất lợi, điềm xui xẻo về cả phương diện khoa học, tâm linh cũng như dân gian.    Trong phong thủy phong ngủ cũng như phong tục truyền thống dân gian, không được cư trú trước mặt các vị thần linh hoặc phía sau miếu tự, nếu phạm phải, đó là điều đại kỵ.   

Phong ngu canh phong tho - Suc khoe suy yeu, tinh cam lanh nhat hinh anh
 

1. Xét theo phương diện khoa học

  Xét theo phương diện khoa học, nếu phòng ngủ đặt ngay sát phía sau bàn thờ thì người ngủ ở đó sẽ thường xuyên phải ngửi mùi nhang khói, nghe tụng niệm, đọc kinh, gõ mõ... từ đó liên tưởng đến thần thánh, tổ tiên và những người đã qua đời, khó mà có thể ngủ ngon giấc, khiến sức khỏe không đảm bảo.   Một đặc điểm chung của con người là hay liên tưởng đến những gì diễn ra quanh mình. Cũng vì thế, trong tiềm thức, họ sẽ nảy sinh tư tưởng hướng về cõi tâm linh, nhạt dần với đời sống trần tục, với quan hệ tình cảm, luyến ái nam nữ, vợ chồng.   Về mặt sinh lý, khoa học chứng minh rằng, từ độ tuổi 12 cho đến 18 là giai đoạn cơ thể con người bước vào tuổi dậy thì và trưởng thành. Do đó, các chất kích thích tiết ra từ hooc-môn sinh lý mà đặc tính cơ bản về giới tính của nam, nữ phát triển rất nhanh và gần như hoàn tất quá trình phát triển về mặt sinh lý và sự phát dục trong giai đoạn này.
 
Cấu tạo cơ quan sinh dục ở nam và nữ dần đi vào hoàn thiện, hình thành sự khác biệt về tính cách và bắt đầu nảy sinh sự tò mò rồi đi đến thèm muốn quan hệ với người khác giới. Cũng trong thời kỳ này, giữa hai giới bắt đầu sự cảm thông, hòa hợp, hay nói cách khác đó chính là những biểu hiện của thời kỳ tiền hôn nhân.
 
Từ độ tuổi 60 trở đi, cơ thể con người dần đi đế giai đoạn hết khả năng sinh sản, rồi già lão, những đòi hỏi và hứng thú về mặt sinh lý dần dần không còn nữa.
 
Do đó, nêu những người chưa lập gia đình, những người ở độ tuổi từ 12 cho đến 60, thường xuyên sinh sống, cư trú ngay phía sau bàn thờ Thần Phật thì cách suy nghĩ, quan niệm của họ (về mặt tình cảm cũng như quan hệ giới tính) đều sẽ khác với những người bình thường khác. Hầu hết đều không thấy hứng thú trong chuyện quan hệ nam nữ mang chí hướng về cõi tâm linh, Thần Phật.
 
Theo đặc điểm sinh lý thì ở vào đọ tuổi dưới 12, thường thì trẻ em chưa hình thành tình cảm với người khác giới cũng như chưa hề có ý niệm gì về quan hệ giới tính. Còn những người ở độ tuổi trên 60 là những người đang đi về già, họ đã trải qua giai đoạn phát triển về mặt tâm sinh lý.
 
Đây là giai đoạn đòi hỏi về qua hệ sinh lý giảm rõ rệt, và trên môt chừng mực nào đó, những nhu cầu âu yếm về mặt tâm linh có nhẹ hơn một chút. Nhưng dù thế nào đi chăng nữa, tư tưởng và tình cảm của những người thường xuyên sống, sinh hoạt ở ngay phia sau bàn thờ Thần Phật gây nên, cách tốt nhất là chọn một vị trí khác thích hợp hơn để làm nơi thờ tự, cúng bái. Xem thêm quy tắc lập bàn thờ thần phật tại gia để cả nhà luôn bình an để xác định vị trí đặt bài thờ phù hợp.


Phong ngu canh phong tho - Suc khoe suy yeu, tinh cam lanh nhat hinh anh
 
 


2. Xét theo góc độ phong thủy và quan niệm dân gian
 

Dân gian không chỉ cấm kỵ việc đặt giường ngủ của vợ chồng ngay sau, bên phải hoặc bên trái bàn thờ, mà còn cho rằng những người trong độ tuổi từ 12 đến 60 cũng không nên ngủ ở ngay phía sau bàn thờ. Điều này nhằm tránh nảy sinh những bất lợi đối với “Đào hoa nhân duyên”, khiến cho tình cảm vợ chồng, đôi lưa trở nên nhạt nhẽo, thậm chí hai bên có thể bất hòa và thất vọng về nhau.
 
Nếu đặt giường ngủ sau bàn thờ, vợ chồng dễ tranh cãi nhau, thậm chí đánh lộn nhau, hoặc một trong hai người dễ gặp tai nạn; những người còn độc thân thì khó lập gia đình. Ngoài ra, bất kể là đã lập gia đình hay chưa thì đều có khả năng bị lạnh nhạt về mặt tình cảm, thậm chí rời bỏ gia đình đi tu. 
 
Phong ngu canh phong tho - Suc khoe suy yeu, tinh cam lanh nhat hinh anh
 

3. Cách hóa giải

  Cách tốt nhất để tránh gặp phải những tai họa về sức khỏe cũng như sát khí ảnh hưởng đến tinh thần là không chọn không gian sau bàn thờ để bố trí phòng ngủ, chọn một vị trí khác thích hợp để làm nơi thờ tự, thường là nơi thiêng liêng nhất, cao nhất trong nhà hoặc di chuyển giường ngủ.
 
Nếu căn nhà quá chật chội hoặc không thể bố trí khác đi, hãy tạo một không gian hẹp ngăn cách giữa phòng ngủ và phòng thờ hoặc bàn thờ, bằng cách sử dụng ván gỗ hoặc bê tông ngăn và tạo thành một lối đi nhỏ hoặc nơi chứa đồ đạc. Xem thêm Cách đặt bàn thờ hợp phong thủy, gặp nhiều may mắn để biết thêm chi tiết về cách bài trí bàn thờ.   T.H   Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên 7 loài hoa tránh dâng lên bàn thờ sẽ mất hết Phúc Lộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng ngủ cạnh phòng thờ - Sức khỏe suy yếu, tình cảm lạnh nhạt

Thần số học - Dự đoán năm 2016 theo ngày tháng năm sinh

Xem Bói Tướng hướng dẫn bạn sử dụng Thần số học bói năm 2016 theo số đường đời bằng cách tính ngày tháng năm sinh để lập ra con số đường đời của bạn
Thần số học - Dự đoán năm 2016 theo ngày tháng năm sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như bạn còn nhớ Xem Bói Tướng có hướng dẫn xem thần số học năm 2015 theo ngày tháng năm sinh thì chắc bạn vẫn còn nhớ công thức tính chứ? Nếu không, đừng lo lắng, công thức số đường đời đơn giản như sau:

Nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 15/03/2001, hãy tách các con số, cộng lại thành tổng, nếu tổng đó vượt quá 9 thì lại tách tổng ra thành các con số mới, cộng chúng với nhau để ra được kết quả cuối là tổng nhỏ hơn 10:

Ví dụ:
Ngày sinh 15/03/2001 = 1 + 5 + 0 + 3 + 2 + 0 + 0 + 1 = 12 (12 > 9, tách tiếp) => 12 = 1 + 2 = 3
Vậy 3 là số Đường đời của ngày sinh 15/03/2001

Ngày sinh 10/02/2000 = 1 + 0 + 0 + 2 + 2 + 0 + 0 + 0 = 5
Vậy 5 là số Đường đời của ngày sinh 10/02/2000

Mỗi con số Đường đời ứng với từng dự đoán trong năm 2016, bạn hãy tính số Đường đời của mình và tra cứu theo thần số học ngay dưới đây nhé:

Số đường đời 1 năm 2016

Mọi thứ sẽ có cục diện mới mẻ, bạn cần có tâm thế tích cực và dám mạo hiểm để sáng tạo, nếu có thể bỏ đi những quá khứ không vui thì nguồn năng lượng năm nay sẽ giúp bạn nâng cao bản thân về mọi mặt. Bất luận là thứ hữu hình hay vô hình, bạn đều sẽ nhìn thấy một sự tốt hơn trước đây. Năm nay có thể gặp phải người không ủng hộ bạn nhưng may là quý nhân cũng không ít. Nắm bắt cơ hội và phát huy sẽ có thành quả. Ngoài ra, bạn sẽ ngộ ra rất nhiều chân lý về mặt tinh thần. Hãy can đảm đối mặt với mọi thử thách.

  • Công việc năm 2016: Tình hình sẽ tốt lên, khi gặp trở ngại hãy kiên trì, sự bỏ ra của bạn nhất định được đền đáp.
  • Tình cảm năm 2016: Bạn có nhiều mơ ước nhưng lại quá bi quan, cần nuôi dưỡng thái độ lạc quan, tích cực mới thu hút được nhân duyên.
  • Sức khỏe năm 2016: Cần thay đổi thói quen sống, chăm sóc tốt bản thân và ít lo nghĩ đi.

Số đường đời 2 năm 2016

Bạn sẽ dễ dao động, thiếu kiềm chế do những ức chế trong quá khứ, hãy học cách bĩnh tâm lại và gần gũi với người khác hơn.
Bạn sẽ dễ dao động, thiếu kiềm chế do những ức chế trong quá khứ, hãy học cách bĩnh tâm lại và gần gũi với người khác hơn.

Năm 2016 cần đi từng bước và phải có lòng nhẫn nại lớn, tránh “đơn đả độc đấu”. Khi hợp tác với người khác thì mọi việc sẽ đơn giản hơn. Đáng mừng là bạn cũng sẽ tìm được cộng sự tốt. Tâm trạng rối bời không ít, cũng có chút áp lực, nên nhớ đôi lúc cần phải biết chờ đợi. Bạn sẽ dễ dao động, thiếu kiềm chế do những ức chế trong quá khứ, hãy học cách tĩnh tâm lại và gần gũi với người khác hơn.

  • Công việc năm 2016: Bề nổi có chút khác xa với thực tế, cần có sự phân tích thấu đáo để tránh phạm sai lầm.
  • Tình cảm năm 2016: Mối quan hệ của bạn thiếu đi sự hài hòa, cần có sự trao đổi và chia sẻ nhiều hơn.
  • Sức khỏe năm 2016: Cơ thể mệt mỏi trong thời gian dài, vì vậy cần có sự điều chỉnh triệt để, dành thời gian nghỉ ngơi để lấy lại tinh thần và năng lượng tích cực.

Số đường đời 3 năm 2016

số đường đời 3 năm 2016: Bạn có nhiều linh cảm tốt và khả năng sang tạo, óc phán đoán chính xác, nên tận dụng cơ hội khám phá them nhiều thứ thú vị xung quanh cuộc sống.
số đường đời 3 năm 2016: Bạn có nhiều linh cảm tốt và khả năng sang tạo, óc phán đoán chính xác, nên tận dụng cơ hội khám phá them nhiều thứ thú vị xung quanh cuộc sống.

Đây là năm hoạt động xã hội rất sôi nổi, bạn tràn trề sinh lực, biết tận hưởng ngay cả khi bận rộn. Năm nay cần nắm bắt cơ hội để tài lộc tăng lên, tuy vậy cũng sẽ có áp lực, cho đến năm 2017 mới hết gánh nặng. Bạn có nhiều linh cảm tốt và khả năng sang tạo, óc phán đoán chính xác, nên tận dụng cơ hội khám phá thêm nhiều thứ thú vị xung quanh cuộc sống.

  • Công việc năm 2016: Nếu biết kiểm điểm bản thân thì nhất định có chuyển biến tích cực hơn. Đừng đem mọi thứ xui xẻo quy cho số phận mà buông xuôi không phấn đấu.
  • Tình cảm năm 2016: Năm nay tình duyên không nhạt cũng không quá nồng nhiệt, nhưng bạn sẽ học được nhiều điều từ cuộc sống tình cảm. Người chưa có đối tượng sẽ có cơ hội quen biết bạn mới trong một khóa học chẳng hạn.
  • Sức khỏe năm 2016: Không nên ăn uống vô độ, hạn chế thức ăn kích thích cao, nên giữ ấm phần cổ trong mùa lạnh.

Số đường đời 4 năm 2016

số đường đời 4 năm 2016
số đường đời 4 năm 2016: Ngoài việc phải nỗ lực hết mình, nếu có cơ hội bạn cũng nên học hỏi nhiều thêm kỹ năng và tri thức để hoàn thiện bản thân.

Năm nay cần bỏ ra nhiều về mặt tinh thần mới có thu hoạch. Với trách nhiệm và nhiệm vụ được giao cần có ý chí kiên định mới đạt mục tiêu. Vì vậy, ngoài việc phải nỗ lực hết mình, nếu có cơ hội bạn cũng nên học hỏi thêm kỹ năng và tri thức để hoàn thiện bản thân. Đây là năm đòi hỏi sự chuyên tâm, không có chuyện “không làm mà hưởng”, nhưng cũng vì thế mà bạn sẽ có cảm giác thành công và thỏa mãn lớn hơn.

  • Công việc năm 2016: Có nhiều sáng tạo và niềm vui, sự thành công sẽ giúp xóa tan những mệt mỏi.
  • Tình cảm năm 2016: Có xu hướng chỉ yêu về mặt tinh thần mà không có nhiều trải nghiệm thực tế. Bạn cũng dễ yêu thầm hoặc tìm thấy sự ấm áp từ tình bạn.
  • Sức khỏe năm 2016: Giữ tâm trạng khỏe mạnh và chú trọng hoạt động dưỡng sinh sẽ có một năm tràn đầy sinh lực.

Số đường đời 5 năm 2016

số đường đời 5 năm 2016
Mấu chốt của sự thay đổi vẫn nằm ở chính bản thân bạn. Đây cũng là năm thử thách ý chí của bạn đấy.

Nếu bạn là người thích thay đổi thì năm nay thật sự gọi là “đúng khẩu vị”, rất nhiều thay đổi sẽ xảy ra trong năm và bạn nên điều chỉnh mọi thứ cho phù hợp. Tuy nhiên, quan trọng hơn cả vẫn là thái độ của bạn. Nếu trước đây bạn là người bi quan thì có thể năm nay sẽ khá vất vả đấy; ngược lại nếu vốn lạc quan thì sẽ có nhiều niềm vui và may mắn mỉm cười hơn. Có thể nói, mấu chốt của sự thay đổi vẫn nằm ở chính bản thân bạn. Tích cực lên và sáng tạo nhiều hơn, cơ hội tốt sẽ tìm đến bạn. Đây cũng là năm thử thách ý chí của bạn đấy.

  • Công việc năm 2016: Chủ động và tích cực sẽ phát huy được khả năng và giành chiến thắng.
  • Tình cảm năm 2016: Mối quan hệ của bạn sẽ phát triển lên một giai đoạn mới, hai bên có sự thấu hiểu và hài hòa.
  • Sức khỏe năm 2016: Không nên quá lao lực, bệnh vặt cũng phải quan tâm để tránh tình hình nghiêm trọng hơn.

Số đường đời 6 năm 2016

số đường đời 6 năm 2016
Bạn không phải là kiểu người của xã hội nhưng cũng phải biết nắm bắt cơ hội trong giao tiếp, xây dựng vòng tròn quan hệ tốt đẹp.

Cơ hội tiếp xúc với người khác sẽ nhiều hơn, đặc biệt nên dành nhiều thời gian cho gia đình, người thân. Không nên có thái độ độc tài, cần học cách trao đổi và chia sẻ với người khác. Năm nay không phải là năm có hành động mạnh mẽ, nhưng lại là thời cơ tốt để điều chỉnh và cải thiện mọi mặt. Bạn không phải là kiểu người của xã hội nhưng cũng phải biết nắm bắt cơ hội trong giao tiếp, xây dựng vòng tròn quan hệ tốt đẹp. Tiết tấu năm 2016 sẽ chậm rãi và ôn hòa nhưng cũng không thiếu sự lãng mạn.

  • Công việc năm 2016: Hãy tin tưởng người khác nhiều hơn, vì bạn không thể làm tốt mọi thứ.
  • Tình cảm năm 2016: Mối quan hệ thiếu những bước đi cụ thể, nên suy nghĩ đến tương lai cho cả hai.
  • Sức khỏe năm 2016: Nếu không có kế hoạch nghỉ ngơi hợp lý sẽ khiến cơ thể bị tổn hại.

Số đường đời 7 năm 2016

số đường đời 7 năm 2016
Nếu có kế hoạch tốt sẽ giúp bạn có một năm đầy tự tin và dễ dàng, bạn cũng sẽ lĩnh ngộ rất nhiều điều trong tâm hồn.

Đây là năm để bạn tự “nạp điện” cho bản thân, cần biết kết hợp kinh nghiệm trong quá khứ với tri thức học được ở hiện tại, bỏ nhiều thời gian hơn để đầu tư cho bản thân, nâng cao năng lực và kỹ năng, đồng thời cũng cải thiện đời sống tinh thần lẫn vật chất. Đáng mừng là thái độ của bạn sẽ khá nhẹ nhàng chứ không áp lực nặng nề như năm qua, rất nhiều cơ hội để bạn có thể làm chuyện mình thích, việc học tập vừa đem đến niềm vui vừa có thể gặt hái thành quả. Nếu có kế hoạch tốt sẽ giúp bạn có một năm đầy tự tin và dễ dàng, bạn cũng sẽ lĩnh ngộ rất nhiều điều trong tâm hồn.

  • Công việc năm 2016: Khó tránh thử thách nhưng bạn sẽ dũng cảm đối mặt, chỉ cần không dễ dàng bỏ cuộc là được.
  • Tình cảm năm 2016: Cho đi và nhận về có vẻ không công bằng, tâm lý bạn sẽ khó cân bằng, cần tìm ra nguồn cơn của vấn đề để giải quyết.
  • Sức khỏe năm 2016: Cần giữ đầu óc tỉnh táo và đừng dễ tin những lời đồn mà rước bệnh vào thân.

Số đường đời 8 năm 2016

số đường đời 8 năm 2016
Bạn cần thể hiện chính mình thì mới phát huy được tiềm lực.

Ngoài việc chuyên tâm đầu tư ra thì đây cũng là năm có thu hoạch. Nếu đã có chuẩn bị và cố gắng từ năm ngoái thì mọi thứ sẽ dễ dàng hơn nhiều. Bạn cần thể hiện chính mình thì mới phát huy được tiềm lực, biểu hiện xuất sắc trong tập thể. Năm nay bạn cũng trở nên tự tin hơn, dám đối mặt với mọi thử thách. Khi cơ hội đến, đừng do dự, nắm bắt quyết đoán và kịp thời bổ sung thêm kỹ năng còn thiếu sót.

  • Công việc năm 2016: Bạn cần tăng thêm tinh thần trách nhiệm mới được đánh giá cao.
  • Sức khỏe năm 2016: Hãy đón nhận tình yêu thương từ mọi người, đây sẽ là nguồn dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Học cách buông xuống và tha thứ sẽ giúp tinh thần thoải mái hơn.

Số đường đời 9 năm 2016

Nhìn lại những điều trong quá khứ, có thể bạn sẽ nhận ra có những thứ trước đây rất quan trọng nhưng bây giờ không còn như vậy nữa. Bạn sẽ có vài điều chỉnh trong suy nghĩ lẫn nguyên tắc sống của mình. Năm nay cơ hội cống hiến khả năng của bạn sẽ nhiều hơn, và đây là nền tảng tốt cho cả năm 2017.

  • Công việc năm 2016: Có nhiều linh cảm và sáng tạo khiến bạn cảm thấy hài lòng, vui vẻ khi làm việc.
  • Tình cảm năm 2016: Lúc có sự thay đổi, đừng kháng cực mà hãy đối mặt.
  • Sức khỏe năm 2016: Cần ngủ đủ giấc, chú ý hơn về dạ dày và lồng ngực.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số học - Dự đoán năm 2016 theo ngày tháng năm sinh

Xem tướng chân –

Cái việc của chân là trên chở một thân, dưới vận trăm thể, làm tượng của đất, thể dẫu rất thấp, mà dụng rất lớn, có thể phân biệt tốt, xấu, mà xét sang, hèn vậy. Muốn được vuông mà rộng, ngay mà dài, tế nhị mà mềm nhũn là tướng phú quý đó, nếu hẹp mà
Xem tướng chân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chân –

Tướng ngực –

Hình dạng ngực và thông tin về nó cũng được tướng pháp quan tâm. Ngực luôn có hình thang, dưới bé trên hơi to. Phần ngực gồm từ cổ đến hết sườn. 1. Ngực đầy lẳn: Khỏe mạnh, tính hoạt bát. 2. Ngực nở nang, vầng vú dầy chắc: Rất khỏe, tính thích vận độ
Tướng ngực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngực –

Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc

Treo đồng hồ đúng phong thủy sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công việc và sự nghiệp của bạn.
Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồng hồ tượng trưng cho dòng chảy thời gian nên có ảnh hưởng lớn tới nguồn lưu thông năng lượng phong thủy trong phòng làm việc.

  Vị trí treo đồng hồ tại phòng làm việc
 
Có thể treo đồng hồ phong thủy theo tứ tượng (4 thánh thú trong các chòm sao Trung Hoa cổ đại). Nên treo ở hướng Chu Tước (hướng Nam) và Thanh Long (hướng Đông) để mang lại sự thuận lợi và may mắn trong công việc. Không nên treo đồng hồ ở hướng Bạch Hổ (hướng Tây) và Huyền Vũ (hướng Bắc) vì đây là 2 hướng cần yên tĩnh chứ không phải cần sự vận động mạnh, trong khi đó đồng hồ là biểu tượng của sự vận động.   Ngoài ra, không nên treo đồng hồ ngay trên ghế sô pha của phòng họp hoặc phòng chờ tiếp khách, nếu không người thường xuyên ngồi ở vị trí đó sẽ gặp trục trặc lớn về sức khỏe. 

Treo dong ho phong thuy trong phong lam viec hinh anh
Ảnh minh họa
  Hình dáng đồng hồ nên treo ở văn phòng
 
Nếu muốn treo đồng hồ ở văn phòng, bạn có thể lựa chọn một trong các hình dáng đồng hồ dưới đây đều mang lại điều cát tường, may mắn:

Đồng hồ hình tròn: Tượng trưng cho sự lương thiện, hòa đồng, ổn định và sự chung thành.
  Đồng hồ hình vuông: Tượng trưng cho thái độ sống nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch rõ ràng và thúc đẩy khả năng làm lãnh đạo tiềm ẩn.   Đồng hồ hình quả lê: Thúc đẩy các mối quan hệ xã giao tốt đẹp.   Đồng hồ hình trái tim: Biểu trưng cho đời sống tình cảm và sức tưởng tượng phong phú.   Đồng hồ hình trái xoan: Tượng trưng cho cá tính mạnh mẽ, có nghị lực kiên cường.   Đồng hồ hình trái ô liu: Tượng trưng tính cách hướng ngoại, năng động, sáng suốt và thích theo đuổi sự hoàn mĩ.   Đồng hồ hình giọt nước: Tượng trưng cho sự nỗ lực và chăm chỉ làm việc, có chí tiến thủ, năng lực thích ứng tốt.   Màu sắc đồng hồ thích hợp treo ở phòng làm việc   Nếu treo đồng hồ ở phướng Đông và Đông Nam, nên chọn loại có màu xanh và hình vuông làm chủ đạo, vì 2 hướng này thuộc hành Mộc.   Nếu treo đồng hồ ở hướng Nam, nên chọn loại màu đỏ, tím, cam, hình bát giác vì hướng này thuộc hành Hỏa.   Hướng Tây Nam và Đông Bắc thuộc hành Thổ, nên có thể treo đồng hồ  màu vàng, cà phê và có hình vuông.    Hướng Tây và Tây Bắc thuộc hành Kim, có thể treo loại đồng hồ màu trắng, vàng kim, hình tròn để mang lại may mắn.   Với hướng Bắc, có thể treo loại đồng hồ màu xanh hoặc đen và hình tròn làm chủ đạo vì hướng này thuộc hành Thủy.   Việt Hoàng (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc

Mơ thấy kẻ tội đồ: Tồn tại tâm gian ác trong mình –

Kẻ tội đồ trong mơ tượng trưng tâm gian ác và thói quen hung hãn tồn tại trong tiềm thức của người nằm mơ. Trong giấc mơ, nếu cảnh sát và kẻ tội đồ xuất hiện cùng lúc, cảnh sát sẽ đại diện cho cái siêu tôi, đạo đức xã hội, lương tâm và lương tri tron
Mơ thấy kẻ tội đồ: Tồn tại tâm gian ác trong mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kẻ tội đồ: Tồn tại tâm gian ác trong mình –

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của lãnh đạo –

Những người làm lãnh đạo hay quản lí đòi hỏi phải có tính quyết đoán tuyệt vời và khả năng phán đoán chính xác. Một môi trường làm việc tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến tinh thần làm việc và hiệu suất làm việc của con người, đồng thòi tạo điều kiện để h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ọ có thể phát huy được hết khả năng của mình. Để có được một môi trường làm việc lí tưởng, khi bố trí phòng làm việc, cần chú ý các vấn đề sau:

bo-tri-phong-lam-viec-cua-lanh-dao-co-quan-va-cong-ty-2

*    Chọn một vị trí thật tốt để làm văn phòng làm việc cho sếp

Vị trí phòng làm việc của ông chủ là quan trọng nhất, là mấu chốt quyết định khả năng thành bại của công ty. Trong quân sự, một vị tướng chỉ huy bao giờ cũng phải ở sau quân của mình để tiện cho việc chỉ huy điều khiển. Tương tự như vậy, để sếp có thể dễ bề quan sát, kiểm soát và điều hành hoạt động của nhân viên cấp dưới, đồng thời làm cho các nhân viên cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn thì về nguyên tắc, phòng làm việc của sếp phải được đặt ở phía sau. Ngược lại, nếu bố trí vị trí của ông chủ ngay gần cửa ra vào thì sếp chẳng khác nào một anh lính tiểu tốt phải đi tiền trạm, từ đó sinh ra tình trạng quân thần đều bị mỏi mệt. sếp thì việc gì cũng phải tự lo, còn nhân viên thì đều rất bị động và không có bất kì sự cảm thông chia sẻ gì với công ty. Vị trí của sếp có thể đặt tại hướng Tây Bắc, vì Tây Bắc là hướng thuộc quẻ Càn, quẻ Càn là tướng của những người cầm đầu.

Thông thường, khi thiết kế phòng làm việc, cần tuân thủ một nguyên tắc: chức vụ càng lớn thì vị trí càng nằm về phía sau. Chẳng hạn, trong một ngân hàng, nhân viên thu ngân bao giờ cũng ở vị trí gần cửa ra vào nhất, tiếp đó là phó giám đốc, và cuối cùng là giám đốc. Vì chức năng chính của ngành ngân hàng là phục vụ đại chúng, gắn bó khá mật thiết với nhân dân, nên phần lớn không có dải ngăn cách, ảnh hưởng không phải là quá lớn. Nhưng trong các công ty hay nhà máy xí nghiệp thì ngược lại. Phòng của ngưòi quản lí luôn có vách ngăn. Như thé để tránh cho văn phòng công ty bị trống và có quá nhiều người qua lại.

Đường dẫn đến phòng làm việc của sếp phải thông suốt. Tuy phòng của các vị lãnh đạo này đều nằm ở sâu phía trong nhưng lối đi dẫn từ cửa ra vào đến phòng làm việc của họ không được quanh co, uốn khúc, hoặc có vật cản ngang đường, hoặc quá tối tăm, tĩnh mịch. Nếu không, tài khí sẽ khó mà đi vào trong phòng, tình hình làm ăn cũng không tiến triển được.

*   Kiểu dáng và diện tích bàn làm việc của sếp

Về phương diện kiểu dáng, phòng làm việc có quá nhiều cột thì sếp khó mà hòa hợp được với nhân viên cũng như khách hàng của công ty. Phòng làm việc hình tròn thì của cải không tụ lại được.

Diện tích phòng của sếp cũng không nên quá to, nếu không sếp sẽ cảm thấy bị cô lập, công việc chung cũng không tiến triển được. Không nhất thiết cứ phòng lớn thì mới có khí phách. Đương nhiên, cũng không nên để phòng quá nhỏ, vì phòng nhỏ đồng nghĩa với công ty sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng nghiệp vụ, quy mô phát triển cũng bị hạn chế.

*   Hướng bàn làm việc của sếp

Trong phòng làm việc của sếp, không nên có quá nhiều cửa kính, cửa kính cũng không nên quá to. Nếu gặp phải các lỗi này thì nên khắc phục bằng cách treo rèm cửa. Bàn làm việc nên hướng ra cửa sổ, sếp có thể ngồi cùng hướng và quan sát được nhân viên của mình, hoặc cũng có thể ngồi cùng hướng với hướng phòng. Bằng cách đó, sếp có thể kiểm soát và điều hành mọi hoạt động diễn ra ở công ty. Nếu hướng ngồi của sếp và nhân viên ngược nhau, tức không nhìn thấy mặt nhau thì sẽ rất khó điều khiển và chỉ huy nhân viên. Vị sếp đáng kính sẽ không thể biết được sau lưng mình, các nhân viên đang nói và làm những gì, như thế ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc nắm bắt tình hình nhân sự cũng như hoạt động của công ty.

*   Ghế ngồi của sếp

Không nên kê bàn ở chính giữa căn phòng, cũng không nên kê ghế ngồi ở cách quá xa tường. Về nguyên tắc, phía sau ghế ngồi phải có chỗ tựa, nhưng chỗ tựa không nên cách ghế ngồi quá gần hoặc quá xa. Nếu tựa quá gần tức là đè lên tưòng, đó là dấu hiệu về sau không có đường lùi. Nếu ghế cách xa tường quá thì không khí phía sau ghế sẽ bị phân tán mà không tụ lại được, đồng thời, người khác có thể đi qua ngay sau lưng, gây cảm giác thiếu an toàn và chắc chắn. Nếu sau chỗ ngồi là cửa sổ, thì vị sếp này phải độc lập tự cưòng, ít có quý nhân phù trợ nên mất rất nhiều công sức và gặp nhiều khó khăn vất vả. Cách khắc phục là sau chỗ ngồi đặt một chậu cây cảnh hoặc dán một bức tranh phong cảnh, hoặc cũng có thể bày vài đồ trang trí, nếu không “sau lưng trống không, chớp mắt đã trắng tay”. Ghế của sếp phải to hơn ghế của nhân viên để phân biệt thứ bậc, nếu không ranh giới sẽ không rõ ràng, sếp sẽ khó mà kiểm soát hành vi của nhân viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của lãnh đạo –

Bài học về thứ không mua được bằng tiền

Thứ gì không mua được bằng tiền thì mua được bằng rất nhiều tiền”. Nhưng một lúc nào đó trong cuộc đời người đó sẽ hiểu ra câu nói trên không còn đúng nữa. Tiền có thể mua được hàng triệu chiếc đồng hồ nhưng không mua được Một giây thời gian.
Bài học về thứ không mua được bằng tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có người nói “Thứ gì không mua được bằng tiền thì mua được bằng rất nhiều tiền”. Nhưng một lúc nào đó trong cuộc đời người đó sẽ hiểu ra câu nói trên không còn đúng nữa. Tiền có thể mua được hàng triệu chiếc đồng hồ nhưng không mua được Một giây thời gian.

Mong rằng mỗi chúng ta luôn trân trọng từng giây phút để làm những điều ý nghĩa mang giá trị cho đời.

Câu chuyện dưới đây sẽ cho bạn biết cái gì là quý giá nhất

"Có một người rất keo kiệt, lúc nào cũng chắt bóp chẳng dám ăn tiêu gì. Tích cóp cả đời, anh ta để dành được cả một gia tài lớn.
Không ngờ một ngày, Thần Chết đột nhiên xuất hiện đòi đưa anh ta đi. Lúc này anh ta mới nhận ra mình chưa kịp hưởng thụ chút gì từ số tiền kia. Anh ta bèn nài nỉ:
- Tôi chia một phần ba tài sản của tôi cho Ngài, chỉ cần cho tôi sống thêm một năm thôi.
- Không được. – Thần Chết lắc đầu.
- Vậy tôi đưa Ngài một nửa. Ngài cho tôi nửa năm nữa, được không? – Anh ta tiếp tục van xin.
- Không được. – Thần Chết vẫn không đồng ý.
Anh ta vội nói:
- Vậy… tôi xin giao hết của cải cho Ngài. Ngài cho tôi một ngày thôi, được không?
- Không được. – Thần Chết vừa nói, vừa giơ cao chiếc lưỡi hái trên tay.
Người đàn ông tuyệt vọng cầu xin Thần Chết lần cuối cùng:
- Thế thì Ngài cho tôi một phút để viết chúc thư vậy.
Lần này, Thần Chết gật đầu. Anh run rẩy viết một dòng:
- Xin hãy ghi nhớ: “Bao nhiều tiền bạc cũng không mua nổi một ngày”.

Bài học cuộc sống: thời gian không mua được bằng tiền

Bạn thấy đấy, giá trị của thời gian không nằm ở đồng tiền, giá trị của thời gian nằm ở những năm tháng chúng ta đang sống hoài hoang phí.

Bạn có biết, tuổi thọ trung bình của người Việt là 70 năm. Nhưng trong 70 năm ấy, có người sống trọn nhưng không để lại thứ gì cho đời. Có người sống 30 năm nhưng lại để lại tất thảy những điều tốt đẹp.

Mục đích của câu chuyện này là nhấn mạnh cách sử dụng cuộc sống. Dù cả đời bạn làm việc cật lực để kiếm tiền, nhưng bạn không biết cách sử dụng chúng cho những điều tốt đẹp, thời gian cũng là vô ích. Bạn sẽ không để lại điều gì đẹp đẽ cho đời. Khối tài sản hiện có cũng vô giá trị về mặt tinh thần, bạn ra đi mà không có kỉ niệm vui, không có những năm tháng hạnh phúc bên người thân, bạn bè, không có những ngày “lăn lộn” cùng chiến hữu… Đó mới chính là giá trị thực mà không thứ gì mua được.

Thứ giá trị nhất mà cuộc sống cho ta là thời gian. Khi còn chưa làm được gì có ích cho đời, thì cũng đừng làm những điều vô vị.
Bởi đồng tiền không mua được thời gian, nên phải sử dụng chúng một cách hợp lý. Đừng vì một người, một vài lời nói, mà làm những điều vô tri, đánh mất thứ quý giá của bản thân.

Theo Bài Học Cuộc Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học về thứ không mua được bằng tiền

Mơ thấy bác sĩ thẩm mỹ: Nỗi khát khao theo đuổi cái đẹp –

Mơ thấy bác sĩ thẩm mỹ, nỗi khát khao và tâm tưởng theo đuổi cái đẹp đang tiềm ẩn trong trái tỉm bạn sẽ bùng cháy. Bác sĩ thẩm mỹ là người tạo ra cái đẹp.   Những ai mơ thấy người này đều khát vọng mãnh liệt được sở hữu vẻ đẹp, hy vọng sẽ rạng n
Mơ thấy bác sĩ thẩm mỹ: Nỗi khát khao theo đuổi cái đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bác sĩ thẩm mỹ: Nỗi khát khao theo đuổi cái đẹp –

Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Bái Phật thành tâm, trăm sự đều lành. Nếu có niềm tin tôn giáo, hãy thực hiện điều này mỗi ngày để thanh lọc tâm hồn, hướng tới những điều tốt đẹp.
Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ba phuong bai Phat, tram su deu lanh hinh anh
 
Hiện nay, nhiều người thờ Phật tại gia và thực hiện những khóa tụng niệm tại nhà. Bái Phật là một trong những nghi lễ quan trọng của thờ Phật và niệm Phật. Hãy thực hiện cho đúng.
 
Bái Phật là thành tâm, thành kính cúi lễ trước Đức Phật, cầu mong cho gia đình, bản thân. Bái Phật đúng cách là bái về ba hướng, trong tâm vo vi, vô ngã, thanh thản, buông bỏ sân hận. 
 
Thứ nhất, hướng về bồ đề, cầu trí tuệ. Học Phật trí tuệ thông tỏ, thấu hiểu nhân sinh. Có hiểu biết thì ắt sẽ thân tâm an lạc, không còn bất ngờ, nghi hoặc trước các sự vật, hiện tượng.
 
Thứ hai, hướng về chúng sinh, không vì mình mà cầu cho muôn loài bình an. Trợ giúp chúng sinh, khai ngộ chúng sinh thoát khỏi ly khổ, trầm luân. Dùng chính bản thân mình để thực hành, cung kính, truyền giảng Phật pháp.
 
Thứ ba, hướng về thực tế. Đây là mục tiêu cao nhất của mỗi người, trở về tự tính, nhìn lại bản thân mình, tu tâm dưỡng tính, sống thật với bản ngã và sửa chữa những sai lầm.
 
Bái đủ ba bái, vừa bái vừa niệm Phật và chân tâm hướng đến ba điều ấy sẽ được sở cầu như sở nguyện.
► Mời các bạn đọc thêm: Thế giới tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Trần Hồng (Theo ebaifo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Giải pháp cho cửa hàng hẹp hoặc bị che chắn –

Những không gian kinh doanh có hạn, không thể dùng để chỉ những lợi ích kinh tế lớn. Nếu phải dựa vào những thủ đoạn kinh doanh để thay đổi tình hình này thì cần một thời gian tương đối dài. Đây chính là “kiêu mã đầu” mà ngành kinh doanh thường nói đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ến. “Kiêu mã đầu” đối với vốn nhỏ lời nhỏ hoặc là cần phải xem người kinh doanh có những lợi ích kinh tế gì, là điều không thể thừa nhận. Cho dù là đã thông qua đầu, khiến cho danh tiếng của sản phẩm được truyền ra ngoài, cũng có lúc thường mất đi một số khách hàng mới. Những khách hàng mới này do cửa hàng hẹp mà họ không tìm được địa chỉ. Trong trường hợp này nên thay đổi hoặc cải tạo lại cửa hàng.

dsc02211
Đối với những cửa hàng họp hoặc trước của hàng bị che chắn, đối sách sửa đổi có bốn điểm sau đây: Một là nỗ lực xóa bỏ những rào chắn trước cửa hàng để cửa hàng có thể được lộ ra rõ ràng hơn; hai là đối với những cửa hàng mà mặt tiến bị hẹp không còn cách nào sửa chữa thì hãy treo biển hiệu cửa hàng cao to hơn, để cho người ở xa một chút cũng có thể nhìn thấy; thứ ba là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, điện đài, báo chí, đài phát thanh… để quảng bá, tiến hành tuyên truyền giới thiệu. Cố gắng làm tốt việc đó để khách hàng biết đến các mặt hàng kinh doanh, địa chỉ cửa hàng và những đặc điểm của dịch vụ sản phẩm; thứ tư là tích cực tham gia hoạt động phúc lợi xã hội để mọi người cùng biết đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp cho cửa hàng hẹp hoặc bị che chắn –

Thực hư về "trùng tang"

Trùng tang liên táng là một hiện tượng huyền bí chưa được giải thích một cách rõ ràng nhưng vẫn có nhiều câu chuyện chứng thực hiện tượng trùng tang này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trùng tang là một hiện tượng mà từ trước tới nay vẫn luôn được thêu dệt một cách huyền bí, mang màu sắc tâm linh rõ rệt và thể hiện “quyền lực” siêu nhiên không giới hạn của con người ngay cả khi đã… chết. Vậy “trùng tang” có thật hay không và nên hiểu nó như thế nào trên cả hai phương diện khoa học duy tâm và duy vật

Những cái chết “liên trận kỳ hồi”

Cách đây hơn một năm, nhiều tờ báo đưa tin về trường hợp trùng tang ở quận Tây Hồ, Hà Nội rất đáng sợ. Đó là một gia đình trong một ngày xảy ra 2 cái chết của bố chồng và nàng dâu cách nhau chưa đến 5 tiếng đồng hồ. Điều đáng nói là người con dâu đang khỏe mạnh bình thường, vẫn còn đang tất bật chuẩn bị “hậu sự” cho bố chồng thì bỗng nhiên đột tử vì cảm. Để tránh không chôn cất cùng một giờ, hơn nữa, chưa được “giờ đẹp” nên người bố “hạ huyệt” trước, sau đó người con dâu mới được khâm liệm và hạ huyệt sau.

Khỏi phải nói gia tộc đó hoảng sợ đến mức nào, nhất là người con trai cả đồng thời cũng là chồng của người vợ quá cố. Anh rất lo lắng cho đứa con trai độc nhất 15 tuổi và cả bản thân mình. Vì người ta bảo nhà anh bị “trùng tang”. Từ trước tới nay anh có biết “trùng tang” là gì đâu, hơn nữa, những chuyện như vậy chẳng khi nào anh quan tâm do không biết thực hư thế nào. Nhưng khi trong gia đình mình cùng lúc 2 cái chết của bố và vợ thì anh hoảng hồn thực sự, đến nỗi ai bảo gì anh làm nấy để gọi là tránh chuyện tương tự xảy ra.

Như gia đình trên đây, thì một gia đình ở ngay phố Ngọc Hà, quận Ba Đình cũng xảy ra những cái chết tương tự. Chỉ khác là gia đình này, trong vòng 3 năm, 2 người con trai duy nhất trong gia đình đều “đi” theo bố và “đi” một cách “bất đắc kỳ tử”. Người bố sau một thời gian bị bệnh nan y thì qua đời khi ở tuổi “thất thập cổ lai hy”. Nỗi đau của những người trong gia đình chưa qua thì chỉ sau cái lễ 100 ngày của ông ít hôm, lại đến con trai trưởng của ông mất. Cái chết của anh ở tuổi “vẫn còn đang xoan” không chỉ khiến cho người ta thương tiếc mà còn làm cho câu chuyện về “trùng tang” được tin nhiều hơn và thêu dệt nhiều hơn.

Đêm hôm trước, anh vẫn còn ngồi quán nước và nói chuyện oang oang về thế sự, không một chút biểu hiện của người đau ốm, bệnh tật. Thế mà sớm hôm sau, khi vợ gọi anh dậy để đỡ chị dọn hàng bán đồ ăn sáng như mọi khi, anh đã mãi ngủ không bao giờ dậy. Liên tiếp 2 cái chết xảy ra trong vòng hơn 3 tháng, tưởng như gia đình anh không thể gắng gượng được.

Vậy mà chưa hết, 2 năm sau, người con trai út đang phơi phới tuổi xuân bỗng dưng một chiều đi làm về kêu mệt, vào giường nằm rồi mất lúc nào cũng không ai biết. Cả gia đình nhộn nhạo, hoảng loạn. Không ai có thể giải thích được nguyên nhân vì sao chỉ trong thời gian ngắn mà cả 3 người đàn ông trong nhà đều ra đi ngoài lý do duy nhất: “Trùng tang”. Và trùng tang như thế được gọi là “trùng tang liên táng”.

Vậy trùng tang là gì?

Thực ra, từ trước tới nay, chưa bao giờ có một định nghĩa chính thống về “trùng tang” mà chỉ dựa trên hiện tượng rồi đúc kết thành quan niệm. Ngay cả, Phật pháp cũng không định nghĩa về hiện tượng này, mặc dù đây là “hồn cốt” của thế giới tâm linh. Theo cách hiểu dân gian “trùng tang” là trường hợp người chết “phạm” phải năm hoặc tháng hoặc giờ xấu do đó linh hồn không siêu thoát nên cứ quanh quẩn trong nhà trở thành “trùng” (có khái niệm cho rằng là “âm binh”) rồi lần lượt “bắt” theo từng người thân trong dòng tộc.

Nhưng phải trong 3 năm liền xảy ra liên tiếp những cái chết của những người trong cùng dòng tộc mới coi là “trùng tang”. Còn nếu không thì không phải. Có rất nhiều người nhầm lẫn điều này nên thấy trong gia tộc có nhiều người mất nhưng không phải trong 3 năm liên tiếp vẫn nhận là bị “trùng tang”.

Cách tính “trùng tang” theo “Phật pháp bách vấn” thì như thế này: Đối với những người tuổi thân, tý, thìn nếu mất vào một trong bất kể ngày hoặc tháng, năm, giờ tỵ thì coi là bị mất vào ngày trùng tang, còn được gọi là ngày “kiếp sát”. Tức là những tuổi đó “kỵ tỵ”. Mà đã ‘kỵ tỵ” thì những người tuổi thân, tý, thìn càng không được an táng vào ngày tỵ. Tương tự cách tính ấy, tuổi dần, tuất, ngọ kỵ hợi; tuổi tỵ, dậu, sửu kỵ dần; Hợi, mão, mùi kỵ thân. Tiện ích tính tự động trùng tang liên táng tại đây

Còn cách tính ngày trùng là chẳng hạn, ngày dần, tháng dần, năm dần, hay ngày thân, tháng thân, năm thân… cũng được gọi là ngày “trùng”. Ngày “trùng” này không tính riêng cho một tuổi nào mà bất kỳ người tuổi nào mất vào ngày “trùng” cũng “kỵ”.

Sách “Tam giáo chính hội” còn nói đến cách tính “trùng tang” cổ xưa là phải tính theo niên, nguyệt, nhật, thời (năm, tháng, ngày, giờ) thì mới biết người quá cố có “trùng tang” hay không. Theo cách tính đó thì những người mất ở tuổi (âm lịch): 10, 13, 16, 19, 22, (cứ cộng thêm 3) thì sẽ bị “trùng tang”. Hoặc những người tuổi tý, ngọ, mão, dậu nếu mất vào một trong các năm tuổi ấy, cũng coi là “trùng tang”…

“Lực siêu nhiên” hay tình cờ?

Tuy nhiên, việc “trùng tang” có thật hay không hay chỉ là sự ngẫu nhiên tình cờ?

Mặc dù là thế giới tâm linh đầy huyền bí và cũng có hẳn cách tính ngày “trùng tang” nhưng Phật giáo lại quan niệm về “trùng tang” như thế này: Sống chết là chuyện thường niên, do nghiệp lực của tự thân mỗi người chi phối. Sống và chết chỉ là hai hiện tượng trong tiến trình luân hồi bất tận. Nghiệp tuy có chung và riêng song nghiệp riêng vẫn giữ vai trò chủ động, quyết định, có tính cách độc lập, không ai có thể thay thế cho ai. Vì thế Phật giáo không có quan niệm về ngày trùng tang, trùng nhật và hoàn toàn phủ nhận việc ngày giờ mất cũng như chôn cất của một người mà có thể ảnh hưởng đến sự sống chết của người khác…”.

Trên cơ sở khoa học, GS.VS Đào Vọng Đức, PGS.TS Hà Vĩnh Tân, những nhà vật lý thuộc Hội Vật lý Việt Nam cũng đã bỏ nhiều thời gian nghiên cứu về vấn đề này đã lý giải theo cách của mình.

Mà cách lý giải ấy rất giống với những kiến giải của cố GS Nguyễn Hoàng Phương - nhà vật lý học nổi tiếng - từng giải thích hiện tượng “trùng tang” theo lý thuyết sóng điện từ và trường năng lượng: “Trong mối quan hệ giữa người chết bị “trùng tang” và người bị “trùng bắt” không có sự tiếp xúc xác thịt trực tiếp nên tất yếu phải có phần sóng vô hình của đôi bên tham gia vào. Đó có thể là một hiện tượng cộng hưởng sóng mang tính chất huyết thống, dòng họ. Do tần số khác nhau nhiều nên theo lý thuyết về nhạc, loại cộng hưởng này mang tên cộng hưởng Harmonic (tần số này là bội số của tần số kia). Đó là cơ chế cộng hưởng Harmonic hình thái huyết thống”. 

Còn TS Đỗ Kiên Cường, một người rất am hiểu về những khả năng tiềm ẩn của con người, về những cái gọi là “thế lực siêu nhiên”… đồng thời là tác giả của rất nhiều bài viết lý giải về vấn đề này dưới góc độ khoa học cho rằng: “Trùng tang” đơn giản chỉ là sự trùng hợp mang tính ngẫu nhiên. Trong đó, bản chất của sự trùng hợp là luật số lớn trong lý thuyết xác suất và thống kê. Định luật này đơn giản có thể hiểu là: “Với một mẫu xét đủ lớn, bất kỳ hiện tượng kỳ lạ nào cũng có thể xảy ra”.

Như vậy, với những cách giải thích trên đây, mặc dù chưa có cách giải thích nào có thể chứng minh theo kiểu “tai nghe mắt thấy” nhưng rõ ràng “trùng tang” chỉ là một quan niệm “siêu thực”, xuất phát và tồn tại trong tín ngưỡng, thế giới tâm linh của con người. Và khi đã tồn tại trong tín ngưỡng dân gian, thế giới tâm linh của con người thì nhận định như nhà văn hóa Trần Lâm Biền “cần gì phải biết đúng - sai; thực - hư mà cứ để nó như vậy. Duy chỉ có điều không được khoác lên nó, thêu dệt xung quanh nó màu sắc mê tín dị đoan”.

Còn cách “hóa giải” trùng tang như Phật giáo khuyên: “Vì là tập tục đã ăn sâu vào tâm thức mọi người nên trong tinh thần phương tiên, nhà chùa vẫn khuyên các Phật tử không an táng thân quyến vào những ngày trùng, nhằm giúp họ an tâm để chu toàn tang lễ đồng thời nỗ lực cầu nguyện, khai thị, làm phúc hồi hướng cho hương linh. Đây mới là những điều cần làm để “âm dương lưỡng lợi” theo quan điểm của Phật giáo”.

Còn để “trấn an” tinh thần của những người còn sống, dân gian có cách “giải” trùng tang là: dùng các vị thần sa, chu sa, sương luật, địa liền… cho vào một cái túi rồi đặt trong quan tài người chết. Hoặc có thể dùng bộ linh phù để gối đầu người đã khuất, dán lên ngực, hoặc lót dưới quan tài… Bộ linh phù này được biết ở chùa Hàm Long, Bắc Ninh có bộ ván in khắc phù giải đã có mấy trăm năm nay. Người dân có thể đến đây nhờ các sư thầy tư vấn mà không nên lập đàn tế lễ tốn kém, gây hoang mang cho người còn sống…

Theo Tùng An


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư về "trùng tang"

Hòn non bộ phong thủy: Bài trí thế nào cho đúng?

Hòn non bộ có ý nghĩa quan trọng trong cách bài trí nhà vườn của người Việt. Dù được sử dụng khá phổ biến nhưng chưa nhiều người biết rõ cách bài trí hòn non bộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của hòn non bộ trong phong thủy

Hòn non bộ có ý nghĩa quan trọng trong cách bài trí sân vườn và kiến trúc Việt Nam. Nhiều gia đình đặt hòn non bộ ở sân trước để làm cảnh đón khách. Các sân chùa, sân đền cũng dùng hòn non bộ như tấm bình phong để yểm tà và tạo cho cảnh quan cảm giác an bình, thoát tục.

 hòn non bộ phong thủy: bài trí thế nào cho đúng? - ảnh 1

Các sân chùa, sân đền cũng dùng hòn non bộ như tấm bình phong để yểm tà và tạo cho cảnh quan cảm giác an bình, thoát tục

“Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài” là 1 trong những quan điểm mấu chốt của phong thủy học. 2 yếu tố này đều nằm trong tiểu cảnh và non bộ.

Vì vậy, các nhà phong thủy thường dùng chúng để tăng cường nơi có trường khí tốt hay trấn sát tại nơi khí trường hung hiểm.

 hòn non bộ phong thủy: bài trí thế nào cho đúng? - ảnh 2

Vì vậy, các nhà phong thủy thường dùng chúng để tăng cường nơi có trường khí tốt hay trấn sát tại nơi khí trường hung hiểm.

Hòn non bộ ngoài yếu tố trang trí có ý nghĩa về phong thủy rất cao, nó còn giúp khắc phục những điểm phong thủy không tốt hoặc tăng thêm sự hài hòa trong tổng thể. Và với mỗi ngôi nhà yếu tố phong thủy thường quyết định nhiều đến hình dáng và vị trí của non bộ.

Sai lầm khi đặt hòn non bộ theo phong thủy

Tuy nhiên, cần có sự am hiểu về lĩnh vực này mới có thể đạt hiệu quả tốt khi dùng non bộ. Nếu muốn chơi non bộ như 1 vật trang trí thì bạn nên dùng những loại có kích thước nhỏ.

Ngược lại, nếu dùng những hòn non bộ có kích thước lớn, hình dáng thô ác mà đặt sai vị trí thì sẽ gây những ảnh hưởng xấu tới gia chủ.

 hòn non bộ phong thủy: bài trí thế nào cho đúng? - ảnh 3

Nếu muốn chơi non bộ như 1 vật trang trí thì bạn nên dùng những loại có kích thước nhỏ.

Theo phong thủy, chỉ những nơi có sơn tinh (núi) hay thủy tinh (nước) đang trong thời kỳ sinh hay vượng thì mới nên dùng non bộ. Ngoài ra, trong các trường hợp khác thì chỉ dùng 1 trong 2 yếu tố sơn hoặc thủy.

Vị trí thường được dùng để đặt tiểu cảnh và non bộ là gầm cầu thang. Đây được xem là nơi lý tưởng để bố trí không gian xanh, hồ cá cảnh, vườn… Nhưng nhìn từ phương diện phong thủy thì đó chưa hẳn là vị trí tốt.

Vì vậy, để tiểu cảnh và non bộ có thể phát huy những giá trị tốt về mặt phong thủy, bạn cần tham khảo thêm hướng dẫn sau:

Bố trí hòn non bộ là bộ phận quan trọng trong tạo cảnh sân vườn hợp phong thủy. Do vậy không thể thiết kế một cách đơn lẻ mà cần có sự phối hợp với nhiều yếu tố khác.

 hòn non bộ phong thủy: bài trí thế nào cho đúng? - ảnh 4

Sự phối hợp giữa hòn non bộ và các loại cây cối to nhỏ ở vị trí đẹp cần có diện tích khá rộng.

Sự phối hợp giữa hòn non bộ và các loại cây cối to nhỏ ở vị trí đẹp cần có diện tích khá rộng. Dưới đây là hướng bố trí hòn non bộ theo phong thủy:

Hướng Tây: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là cát. Nếu có thể phối hợp với các loại cây cối, cỏ hoa để tránh nắng thì sẽ càng tốt hơn.

Hướng Tây Bắc: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là đại cát nhưng cần phải phối hợp trồng thêm các loại cây cối thì gia vận mới hưng thịnh được.

Hướng Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Địa hình có thể cao một chút. Nếu trồng các loại cây phù hợp thì bố cục non bộ sẽ càng trở nên đẹp hơn. Tuy nhiên, tránh sự hiện diện của quá nhiều cây cối.

Hướng Đông Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Hướng này hòn non bộ làm cao 1 chút thì tốt hơn vì nó mang ý nghĩa ổn định về tài sản; sự đoàn kết 1 nhà và có người kế nghiệp tốt.

Hướng Nam: Hòn non bộ thiết kế ở hướng này không tốt vì nó mang ý nghĩa là tài trí và năng lực bị chôn vùi, không thể phát huy được.

Hướng Tây Nam: Đây là hướng bất lợi, không phù hợp cho việc thiết kế hòn non bộ.

Hồng Hạnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hòn non bộ phong thủy: Bài trí thế nào cho đúng?

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng, Tuổi dậu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng, tu vi Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng, tu vi Tuổi dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng nên kê giường theo hướng Tây Bắc hoặc Tây.

Tuổi Ất Dậu nam 1944

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy 

– Ngũ hành: Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

- Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);

Phòng ngủ tuổi Ất Dậu nam:

Xem boi vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ tuổi Ất Dậu mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.

Nếu tuổi Ất Dậu muốn tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Ất Dậu nam mạng - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

Các lễ hội ngày 2 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bình Đà

Lễ hội Bình Đà được tổ chức vào ngày 2 tới ngày mùng 6 tháng 3 âm lịch tạixã Bình Minh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 2 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bình Đà

Các lễ hội ngày 2 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bình Đà

Hội Bình Đà

Thời gian: tổ chức vào ngày 2 tới ngày mùng 6 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị Lạc Long Quân, Âu Cơ, Linh Lang.

Nội dung: Hội Bình Đà diễn ra hàng năm có lễ rước lớn hoàn cung rất trang trọng linh thiêng, lễ rước và thả bánh vía xuống long cung. Các trò chơi dân gian có chọi gà, đánh cờ, rất thu hút được đông đảo người dân tham gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 2 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bình Đà

Chọn hướng tốt xuất hành

Thời trước, khi xuất hành, người ta chọn hướng chỉ thần phương vị gồm có: Hỷ thần (hướng tốt), Tài thần (hướng tốt), Hạc thần (hướng xấu). Ba loại thần sát chỉ
Chọn hướng tốt xuất hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời trước, khi xuất hành, người ta chọn hướng chỉ thần phương vị gồm có: Hỷ thần (hướng tốt), Tài thần (hướng tốt), Hạc thần (hướng xấu). Ba loại thần sát chỉ phương hướng này thay đổi hướng theo hàng can của ngày (theo lịch can chi).

Chon huong tot xuat hanh hinh anh
Chọn hướng tốt xuất hành sẽ mang lại may mắn cho bạn

1. Hỷ thần

1.Ngày Giáp

6.Ngày Kỷ

Hướng Đông Bắc

2.Ngày Ất

7.Ngày Canh

Hướng Tây Bắc

3.Ngày Bính

8.Ngày Tân

Hướng Tây Nam

4.Ngày Đinh

9.Ngày Nhâm

Hướng chính Nam

5.Ngày Mậu

10.Ngày Quý

Hướng Đông Nam

2. Tài thần 

1.Ngày Giáp 2.Ngày Ất Hướng Đông Nam
3.Ngày Bính 4.Ngày Đinh Hướng Đông
5.Ngày Mậu   Hướng Bắc
6.Ngày Kỷ   Hướng Nam
7.Ngày Canh 8.Ngày Tân Hướng Tây Nam
9.Ngày Nhâm   Hướng Tây
10.Ngày Quý   Hướng Tây Bắc

3. Hạc thần

Theo lịch can chi, trong 60 ngày thì có 16 ngày Hạc thần không xuất hiện, 44 ngày còn lại Hạc thần di chuyển khắp 8 hướng, mỗi hướng 5 hoặc 6 ngày liên tục.

Khi chọn hướng xuất hành, chỉ cần tránh hướng Hạc thần xuất hiện và chọn hướng Tài thần hay Hỷ thần xuất hiện là bạn có thể nhận được nhiều may mắn trong chuyến đi đó.

Theo Bàn về lịch vạn niên

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng tốt xuất hành

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd