Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mâm cơm ngày Tết năm nay có gì đặc biệt

Cùng phong thủy số khám phá ẩm thực ngày Tết mà tiêu biểu nhất là mâm cơm ngày Tết ở các vùng có gì đặc biệt nhé. Mâm cơm ngày tết miền Bắc khác mâm cơm ngày tết các miền khác như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp cuối năm, nhà nhà, người người háo hức đón Tết. Ngoài những phong tục như lì xì, câu chúc ngày tết, pháo hoa hay các lễ hội ngày Tết thì ẩm thực là một phần không thể thiếu trong những ngày Tết Nguyên Đán ở Việt Nam. Với sự đa dạng vùng miền nên ẩm thực các vùng các miền trên dải đất chữ S có nhiều nét khác nhau. Cùng Phong thủy số khám phá ẩm thực ngày Tết mà tiêu biểu nhất là mâm cơm ngày Tết ở các vùng có gì đặc biệt nhé. Mâm cơm ngày tết miền Bắc khác mâm cơm ngày tết các miền khác như thế nào?

Mâm cơm ngày tết năm nay có gì đặc biệt

Mâm cơm ngày Tết miền Bắc:

Xôi gấc

Trên mâm cơm ngày Tết ngoài bánh chưng thì còn có xôi gấc. Bởi người xưa quan niệm, màu đỏ là màu cảu may mắn, ngày Tết không thể thiếu màu đỏ, và trên mâm cơm ngày Tết cũng thế. Xôi gấc được nấu cùng với gạo nếp ngâm kỹ và gác tươi trộn với nhau và cho vào nồi hấp chín.

Bánh chưng:

Đây là món ăn không thể thiếu trong mâm cơm ngày Tết. Bắt đầu từ chiều 30, sau khi luộc bánh xong, những chiếc bách vuông nhất, đẹp nhất sẽ được chọn để đặt trên bàn thờ tổ tiên. Những chiếc bánh còn lại thì dùng để đãi bạn bè người thân trong các bữa ăn. Nhất là với người miền Bắc mâm cơm ngày Tết miền Bắc và miền Nam không thể thiếu món này. Còn đối với người miền Trung lại sử dụng bánh tét.

Dưa hành

Người miền nam còn gọi là củ kiệu, những củ hành tươi, được bóc vỏ, ngâm hoặc luộc qua nước vôi trong cho giảm bớt vị hăng và cay. Cách muối dưa hành cũng khá đơn giản. Món này thường được ăn kèm cùng với bánh chưng và thịt nấu đông. Còn gì tuyệt hơn khi thưởng thức một miếng dưa hành  chua nhẹ và cay nồng trong những ngày đông lạnh.

Thịt nấu đông:

Với thời tiết se se lạnh của miền Bắc, thịt nấu đông là món ăn đặc trưng cho thời tiết những ngày Tết. Món thịt đông được nấu từ thịt ba chỉ, có thể cho thêm thịt gà, mộc nhĩ,... các loại gia vị. Trên mâm cơm ngày Tết miền Bắc thì đây là món ăn chế biến đơn giản nhất, nhưng khá hấp dẫn. Món này thường ăn kèm với dưa hành thì rất tuyệt.

Canh măng:

Mâm cơm cúng ngày 30 Tết của người miền Nam không thể thiếu canh khổ qua với hàm ý năm vừa rồi đã trải qua nhiều đau khổ, vất vả, hi vọng năm mới có nhiều may mắn, hạnh phúc hơn. Thì trên mâm cơm ngày Tết miền Bắc không thể thiếu món canh măng. Canh măng thường được nấu với móng giò hoặc xương sườn. Vị thanh mát của măng giúp tăng chất xơ trong những ngày Tết khi chúng ta có quá nhiều món thịt cá và chất đạm.

Nem rán:

Nói đến mâm cơm ngày Tết miền Bắc không thể không nhắc tới món nem rán. Nem được rán vàng rụm, ăn kèm cùng với nước chấm chua cay mặn ngọt thì không gì bằng. Món ngày được rất nhiều gia đình ưu thích, và được gọi là món ăn “quốc hồn quốc túy” của Việt Nam. Nguyên liệu làm nem rán khá  phong phú, thường có thịt xay, mộc nhĩ, miến, rau thơm, hành, tiêu, trứng, cà rốt, …..

Trên đây là những món ăn đặc trưng có trên mâm cơm ngày tết của người Việt cũng như mâm cơm ngày Tết miền Bắc. Tết năm nay gia đình bạn có những món ăn gì đặc biệt, cùng chia sẻ với thư viện Phong thủy nhé.

: Mâm cơm cúng giao thừa miền Bắc Mâm cơm miền Bắc Mâm cỗ ngày tết ở miền Bắc Mâm cỗ ngày tết ở miền Nam Mâm cỗ cúng tất niên gồm những gì
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm cơm ngày Tết năm nay có gì đặc biệt

Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân, tu vi Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân

Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân, người tuổi Thân có một mối nhân duyên khiến cho rất nhiều người khác phải ngưỡng mộ. Họ thuộc tuýp người nhiệt tình, trầm tĩnh, ổn định nhưng cũng khá bảo thủ. Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân

Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân

Xem bói nữ giới tuổi Thân là những người rất ghét bị bó buộc trong cuộc sống. Vì vậy, sau khi kết hôn, họ vẫn yêu cầu người chồng cho mình có một cuộc sống tự do, không cam chịu chỉ là một người phụ nữ của gia đình và cũng không thể chịu đựng được việc cả ngày chỉ loanh quanh với công việc nhà, với chồng, với con. Họ thích tham gia vào các hoạt động, công việc trong xã hội để cuộc sống có nhiều ý nghĩa hơn.

Nữ giới tuổi Thân không giỏi trong việc sắp xếp kinh tế trong gia đình. Họ cũng không thể làm tốt được những công việc khác như dọn dẹp, lau chùi hoặc giặt quần áo. Thậm chí, đôi khi họ sẽ đẩy hết những công việc nhà đó cho chồng. Tuy nhiên, họ lại rất biết cách giáo dục con cái và luôn tự tin rằng mình có thể dạy dỗ chúng trở thành những đứa trẻ giỏi giang, thông minh, hoạt bát.

Trên phương diện tình yêu, người tuổi Thân có một mối nhân duyên khiến cho rất nhiều người khác phải ngưỡng mộ. Họ thuộc tuýp người nhiệt tình, trầm tĩnh, ổn định nhưng cũng khá bảo thủ. Cuộc sống vợ chồng không xảy ra những cơn bão lớn, tuy vẫn có những đợt sóng nhỏ nổi lên nhưng cuối cùng, mọi chuyện vẫn sẽ trở nên tốt đẹp.

Người tuổi Thân thường có cuộc sông gia đình ấm êm, hạnh phúc. Họ cũng luôn đối xử chân thành, hiền hòa với những người khác. Họ cũng luôn biết trân trọng những tình cảm đã có giữa hai vợ chồng, hai người tương thân tương ái và sẽ chung sống với nhau cho đến đầu bạc răng long. Tuy nhiên, họ vẫn luôn mong muốn người bạn đời của mình sẽ ủng hộ những ý kiến của mình trong mọi việc.

2.  Đối tượng kết hôn của người tuổi Thân

Trong xem tuổi vợ chồng, người tuổi Thân giống như những đứa trẻ ngây thơ mà cũng rất đỗi trưởng thành. Họ luôn chu đáo, tận tâm với những người khác, nhưng vì tình cảm không ổn định nên rất khó tìm được hạnh phúc đích thực cho mình. Quan hệ với những người bạn khác giới của họ cũng không mấy lý tưởng vì họ có quá nhiều bạn khác giới, lại luôn trong tư thế tấn công vội vàng.

Với nữ giới tuổi Thân thì cơ hội có tình yêu thường đến với họ từ khá sớm. Sau khi đã hiểu hết mọi điều về tình yêu, họ thường yêu đối phương một cách toàn tâm toàn ý chân thành và nồng nhiệt nhất. Họ có một linh tính khiến cho những người khác khó quên được. Trong cuộc sống hàng ngày, họ cũng luôn nở nụ cười và thường là nhân vật trung tâm thu hút sự chú ý của đám đông.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Thân với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tý: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người sẽ thương yêu và sống hạnh phúc bên nhau suốt đời.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Sửu: Tình yêu giữa hai người rất hòa hợp. Người vợ sẽ rất yêu chồng; người chồng thông minh thì luôn biết cách giải tỏa hết những mâu thuẫn trong gia đình để luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái và hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dần: Người chồng tuổi Thân nên chủ động chia sẻ những ý kiến của mình để tạo điều kiện cho người vợ tuổi Dần bộc bạch những suy tư ẩn dấu ở trong lòng. Nếu người vợ không thể thổ lộ những suy tư đó thì dễ rơi vào tình trạng chán nản, mệt mỏi trong cuộc sống.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình nhỏ hanh phúc. Cùng tìm ra mục đích để phấn đấu, để cùng nhau gây dựng thì sẽ có được thành quả lớn lao.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thìn: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người đàn ông rất có sức thu hút đối với người phụ nữ. Và tuy đôi khi cảm thấy thất vọng nhưng họ cũng sẽ không để lộ cho người khác biết cảm giác đó của mình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, với điều kiện người đàn ông phải có tình cảm thực sự trước khi tiến tới hôn nhân với người phụ nữ tuổi Tỵ

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người có suy nghĩ rất tốt về nhau. Tình cảm của người vợ thì trong sáng còn người chồng rất đỗi yêu thương và chăm lo cho gia đình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người có thể sống bên nhau. Người vợ có thể khơi dậy những hứng thú của chồng, nhưng ngưòi chồng cũng cần phải cố gắng tạo lập sự nghiệp để giúp vợ thực hiện những ước muốn của mình.

 

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau, cả hai có thể làm chung một công việc đó. Chính công việc này sẽ mang lại niềm vui và củng cố để cuộc hôn nhân giữa hai người ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng cho dù thật sự yêu thương người vợ nhưng cần phải học hỏi để biết cách thể hiện tình yêu này ra bên ngoài. Tạo dựng niềm tin cho người vợ mình là một chỗ dựa vững chắc cho người phụ nữ tuổi Dậu.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tuất: Cả hai cần khoan dung và nhẫn nhịn lẫn nhau thì mới mong có  kết quả tốt đẹp. Đôi lúc, người vợ sẽ không thể hiểu được những suy nghĩ của người chồng cho nên người tuổi Thân phải biết cách chia sẻ tâm tư của mình để tin tưởng và hiểu nhau hơn.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai luôn biết cách để đối phương cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Tình yêu, hôn nhân của họ luôn tràn ngập những niềm vui và tiếng cười.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Thân với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể sống vui vẻ bên nhau. Rất có thể người chồng sẽ có đôi lúc làm cho vợ phải buồn lòng, nhưng anh ta cũng luôn nhận được sự tha thứ thông cảm từ vợ. Điều này khiến người chồng rất cảm động và làm cho cuộc sống vợ chồng càng thêm hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Sửu: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người chồng sẽ yêu vợ tha thiết, sẵn sàng hy sinh, nhượng bộ tất cả vì vợ của mình.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dần: Tuy việc chung sống của hai người là không hể dễ dàng, nhưng thực sự tình yêu của hai người là chân thành. Nếu bỏ qua cái tôi cá nhân hơn, biết tôn trọng và lắng nghe nhau nhiều hơn thì chắc chắn cuộc hôn nhân này ai cũng muốn có.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Cả hai người luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái mỗi khi được ỏ bên nhau.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giói tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Người chồng biết cách bảo vệ cho vợ, còn người vợ thì luôn biết cách đưa ra những ý kiến và lời khuyên chân thành, hữu ích cho người chồng đầy tự tin của mình.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hòa thận, ít tranh cãi hay mâu thuẫn lớn. Hai vợ chồng không có sự khác biệt nhau nhiều về sở thích và quan niệm sống do đó tương đối bình yên trong hôn nhân.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Ngọ: Thực tế cuộc sống có thể kéo hai người ở lại bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra. Rõ ràng có một sự gắn bó nào đó mà bản thân hai người phải tự mình tìm hiểu và cảm nhận về nhau.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mùi: Không ít người mơ ước cuộc sống của cặp đôi này vì trong tình yêu họ nồng cháy nhưng trong hôn nhân họ rất êm đềm và trôi lắng.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sông bên nhau và cùng nhau làm được nhiều việc rất có ý nghĩa.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ có thể có được rất nhiều điều tốt đẹp do người chồng mang lại. Người chồng luôn biết rằng tình yêu của người vợ đối với mình là chân thành và tận tụy.

 

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tuất: Có thể hai người sẽ rất hợp nhau vì cả hai đều không thích huyễn hoặc và luôn chú trọng đến thực tế.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người vợ ngưỡng mộ tài năng của người chồng còn người chồng thì luôn cố gắng để đáp ứng được hết những yêu cầu của vợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình duyên vợ chồng người tuổi Thân - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Phong thủy và dòng đời

Phòng ngủ đặc biệt theo phong thủy được điều chỉnh theo tuổi tác một người. Vì nhà cửa ảnh hưởng đến khí lực con người nên có thể điều tiết phòng ngủ để làm cân bằng khí như cách chữa xuất thế cho trẻ con hay người già.
Phong thủy và dòng đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trẻ con phải ngủ ở cung tử tức trong phòng ngủ của chúng, nơi đó cần giữ sáng sủa và khoảng trống rộng rãi làm chỗ chơi đùa.

Trẻ con chưa định hình được vì thế chúng cần có chỗ để vận động. Những lại đồ đạc kềnh càng đều là trở ngại và đặc biệt có thể nguy hiểm cho đứa trẻ, vừa là thứ làm em bé mất cân bằng khí của trẻ. Một món đồ nặng nề để gần cửa ra vào hay gầm giường ngủ có thể liên tục gây ra bong gân cho đến gãy xương.

Cách chữa: Để làm tăng khí cho trẻ, đặt vật gì màu trắng như tờ giấy, hoa trắng, thú nhồi bông v.v... trong cung trẻ thơ. Nếu giường không đủ chỗ đặt ở vị trí đó thì đặt đèn thay vào.

Khi trẻ được mười ba, mười bốn tuổi khí của trẻ không những bất định và kém phát triển mà còn lệch lạc nữa.

Cách chữa: Treo một đồ vật đồng đậy như khánh nhạc, con quay hay đèn ngang tầm mắt đứa trẻ để kích thích khí trong tâm chúng. Đưa luồng khí hướng lên làm cho đứa trẻ khôn ngoan, lanh lợi. Đồ vật màu mè và ang nuôi cá cảnh làm tăng khí cho trẻ.

Từ 15 đến 22 tuổi, tuổi này cần đước yên tĩnh và ổn định vì thế cần thêm đồ và phòng như sách vở, học cụ để hướng chúng vào sự học.

Cách chữa: Cần để gương hay bàn học vào cung tri thức hay để vật gì có màu đen, xanh hay một trong chín cách chữa căn bản nào đó.

Trong khi nó còn đi học thì điều chỉnh vào vị trí tri thức. Một khi trẻ đã thi đậu thì tăng cường cho vị trí nghề nghiệp hay quí nhân phù giúp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và dòng đời

Sao Thiên Đồng

Một bài viết sưu tầm về sao Thiên Đồng. Mời các bạn đọc và tham khảo
Sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên đồng tinh - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên đồng là dương thủy. Tại Đẩu sao Thiên đồng là sao thứ tư thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên đồng theo cung vị thứ sáu thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao Thiên bàn. Hóa khí là phúc, cung chủ là cung phúc thọ, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa. Nếu miếu vượng thì không sợ kiếp sát xâm hại, không sợ nằm đồng cung với các hung tinh, Thiên đồng nằm ở 12 cung đều chủ phúc thọ.

Tuổi trẻ chủ về Phúc.

Tuổi già chủ về Thọ.

Phúc nhiều thì Thọ ít.

Phúc ít thì Thọ nhiều.

Sao Thiên đồng có phúc, nên không cần phải nỗ lực cũng có thể hóa giải được hung hại của sáu sát tinh Hỏa Linh Kình Đà Không Kiếp một cách tự nhiên, hơn nữa, lực xung sát của các sát tinh lại có thể tăng cường sức sáng tạo của sao Thiên đồng, nhưng lại dẫn đến cảm giác "có phúc không biết hưởng" hay "số vất vả".

Sao Thiên đồng có khả năng tăng tuổi thọ, bảo vệ sinh mệnh, là sao hưởng phúc, chủ về cuộc đời bình yên, coi trọng hưởng thụ vật chất. Mệnh nam gặp sao này sẽ thiếu ý chí, thiếu quyết tâm, thường chỉ biết nói mà không biết làm, không có nỗ lực phấn đấu vươn lên, không có quyết tâm sáng tạo đổi mới, bởi vậy, sao này hợp với mệnh nữ không hợp với mệnh nam.

Thiên đồng hóa Lộc là tốt, chủ về hưởng thụ, có "khẩu phúc" (được ăn ngon), nhưng tính cách dễ lười biếng uể oải. Sao Thiên đồng hóa Quyền chủ về vất vả, không được hưởng phúc. Nếu đồng thời gặp sao Khoa và Quyền, thì không những không lười biếng, mà còn là người lạc quan, tích cực tiến thủ. Thiên đồng hóa Kị chủ về bận rộn vất vả, kỵ nhất lại gặp hai sao Văn xương và Văn khúc, vì hai sao này đều là sao Giờ, nên tính hung của chúng (kém hài hòa, gặp nhiều bất mãn, hoặc mất vân bằng chức năng cơ thể) sẽ ập đến rất nhanh, khiến cho những phúc đức của Thiên đồng sẽ nhanh chóng tiêu biến.

Sao Thiên đồng gặp cát tinh sẽ tốt lành, gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên lương, chủ về hiển quý. Hợp với người sinh năm Nhâm Ất, miếu vượng mà trấn mệnh tại cung Tị, Hợi, không hợp với người sinh năm Canh. Đóng tại cung Thìn, Mão không tốt, đóng tại cung Dậu Tuất chủ về oán hận, không nên rơi vào cung mệnh, thân. Gặp bốn sát tinh Kình Đà Hỏa Linh trấn tại Tị Hợi là hình và hãm, dễ bị tàn tật cô độc.

Sao Thiên đồng chủ về hài hòa, dễ tính, có phúc, nhưng đến trung niên hoặc về già mới được hưởng phúc, tuổi nhỏ và lúc trẻ phải vất vả nỗ lực. Nếu như sao Thiên đồng chỉ chủ về sống để hưởng phúc, thì thời trẻ không thể tự lập nghiệp, vận thế dễ gặp trở ngại.

Thái âm và Thiên đồng nếu trấn tại mệnh, hoặc trấn Điền trạch tại Tý, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc trên biển) chủ về sẽ có được chức quan cao quý. Nếu bốn sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp lại ba cung Mệnh - Tài - Quan là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" có lợi cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, truyền thông đại chúng. Nếu Thiên đồng và Thái âm trấn mệnh tại Ngọ, lạc hãm lại gặp sát tinh, tạo thành cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về thân hình gầy gò hư nhược, gặp nhiều chuyện không như ý.

SAO THIÊN ĐỒNG TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh thường có thân hình tròn đầy, tướng mạo đẫy đà, khuôn mặt như đứa trẻ, mắt thanh mày ngài, ánh mắt hiền dịu, khuôn mặt trông phúc hậu, với người nữ thì da trắng, tướng mạo thanh tú.

Là người khiêm tốn dịu dàng, hết lòng tuân thủ, ứng đối có lễ nghĩa, nhân từ thẳng thắn, mềm mỏng hòa nhã tinh thông. Phàm là làm việc lớn hóa nhỏ, có mới nới cũ, có ý tưởng kế hoạch nhưng lại thường không có giới hạn, vì vậy mà nói thì nhiều mà làm thì ít, có tính hài hước và tính trẻ con.

Bình thường không hay tranh chấp với người khác, nhẫn nại mà chẳng bận tâm phiền não, không hay tính toán với người nên cũng không hay phải tức giận vô cớ, xong thì thôi vì vậy duy trì quan hệ với mọi người ở mức độ giao tiếp.

Tư duy nhạy bén, khả năng lý giải tốt, tính thích ứng cao, thích làm việc thiện, yêu văn nghệ, chú trọng đến hưởng thụ cuộc sống, thích đầu tư vào hình thức ăn mặc sang trọng. Thích cuộc sống nhàn hạ, việc gấp cũng từ từ, lạc quan nhưng không tích cực, được chăng hay chớ, cổ nhân thường gọi là người "trí túc thường lạc"

Thiên đồng thủ mệnh nữ nước da trắng, thông minh lanh lợi, phong cách nụ cười hấp dẫn mọi người, rất có duyên, hay nhận được ánh mắt quan tâm của nam giới, thể hiện hình thức quý phái, thường không quan tâm đến lĩnh vực khoa học.

Suy đoán mệnh lý

Thiên đồng + 4

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Thiên đồng + 3

Thiên lương – 2

Thiên đồng = 0

   

Thiên đồng = 0

Thiên đồng = 0

   

Thiên đồng = 0

Thiên đồng + 1

Thiên lương + 4

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Thiên đồng + 4

Độ sáng của sao Thiên đồng tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên đồng.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thiên đồng là Phúc tinh, phúc của sao Thiên đồng là "không lo lắng trước mọi việc", làm việc gì cũng không nôn nóng, thích an nhàn tự tại, lúc thuận thì hưởng thụ cuộc sống, lúc nghịch cảnh thì cũng "nhìn theo chiều hướng tốt", "trong khải vẫn thấy niềm vui", "vui trong sự vất v". Chính vì vậy, người có sao Thiên đồng tọa thủ cung mệnh, thì cho dù là gia cảnh bần hàn, cũng sống cảnh an nhàn tự đắc.

Người có sao Thiên đồng thủ mệnh thiên bẩm đã có phúc, tự nhiên được hưởng những vật chất tốt hơn người khác, hoặc được sinh ra trong gia đình tương đối có tiền của, hoặc cho dù là gia cảnh nghèo khó cũng được hưởng thụ vật chất hơn người, đồng thời người Thiên đồng thủ mệnh rất dễ phát phì.

Sao Thiên đồng và sao Thiên lương đều có cái phúc trời phú, đó là làm thì ít mà hưởng thì nhiều, nhưng hai sao cũng có những điều không giống nhau như:

Thứ nhất - sao Thiên đồng có lòng dạ tâm địa phúc đức của chính thần, gương mặt như trẻ con, tính cách trẻ con, giống một đứa trẻ bướng bỉnh. Còn sao Thiên lương thì giống như một người già, thích nói khoác, thích được người khác phụng sự mình như lão Phật tổ, thích được người khác tôn thờ mình.

Thứ hai - sao Thiên lương là "âm tinh", cuộc đời thường bị che phủ, biểu hiện ra bên ngoài giống như đang được hưởng phúc, nhưng kỳ thực trong lòng thì lại đang có "nỗi niềm" tự thấy có khổ cực, tức cái vỏ bọc bề ngoài dường như đang được hưởng phúc là do nhận được sự chiếu cố, kỳ thực bên trong lại rất khổ tâm. Sao Thiên đồng thì không như vậy, nó chỉ là "biểu hiện trong ngoài hợp nhất", trong ngoài đều vui vẻ lạc quan, cho dù có nỗi khổ thì thường vẫn quan niệm khá đơn thuần, dễ nói ra và dễ xử lý.

Thứ ba - sao Thiên lương mặc dù có "Âm" quý nhưng lại chủ "thanh cao", cũng có thể so sánh với cuộc sống hưởng thụ vật chất tương đối tốt. Sao Thiên đồng thì có "vận" quý nhân mạnh, nên không bị áp lực tâm lý và khó khăn nào, chi phối đời sống chỉ muốn hưởng thụ an nhàn.

Do bản thân sao Thiên đồng hiểu được cách theo đuổi hưởng thụ cuộc sống về mặt vật chất và tinh thần, nên không chỉ dốc hết tâm sức, mà hơn nữa, lại còn suy nghĩ hộ người khác, luôn muốn hưởng thụ tốt hơn nữa mặc dù bản thân điều kiện chưa cho phép, chưa thể tự mình tạo ra môi trường tốt. Do vậy, ăn, mặc, ở, đi, lại, là những nhu cầu giản yếu, khi một loại nhu cầu nào đó khiến con người ta thoải mái, đều có thể khiến cho sao Thiên đồng phát triển được tài năng.

Sao Thiên đồng không thích nỗ lực phấn đấu, nên thường sau khi bận rộn, tự biết tìm ngay đến phương thức hưởng thụ, đây chính là một chút khích lệ cho bản thân mình.

Người có sao Thiên đồng thủ mệnh, chủ về an phân thủ thường, sống bình dị dễ gần, bị động bảo thủ, biết hài lòng với những gì đã có, an nhàn, yên ổn, tự tại là tâm tính ổn định hơn người thường, khó tránh khỏi việc được nhiều mất nhiều, trốn tránh hiện thực. Cũng vì vậy mà thiếu đi quyết tâm và khí phách phấn đấu sự nghiệp, hay sáng tạo cục diện mới, vì vậy sao Thiên đồng hợp với nữ giới hơn là nam giới.

Sao Thiên đồng trong mệnh bàn có chức năng đặc thù, đó là vì thời gian bôn ba vất vả trên trần thế càng nhiều, thì cơ hội an nhàn thoải mái càng ít, thường sao Thiên đồng kịp thời xuất hiện để điều chỉnh. Vì vậy, bất luận cách cục của mệnh bàn như thế nào, chỉ cần gặp sao Thiên đồng đều có thời gian nghỉ ngơi để nuôi dưỡng tinh thần, nạp thêm năng lượng, chuẩn bị cho cuộc sống tiếp sau.

Sao Thiên đồng cũng có tính chất đào hoa, đào hoa của sao này thiên về hoạt động xã giao với người khác giới, dễ lạc đề, tình cảm trọng về lý trí, tự suy tưởng hưởng thụ một chiều. Vì vậy người có sao Thiên đồng thủ mệnh về mặt tinh thần và tình cảm thường có cảm giác hư không, nên thích hướng ngoại tìm kiếm sự kích thích để duy trì hạnh phúc đang có, nhưng cần kiềm chế nhiệt tình thái quá mà không đúng nơi đúng chỗ, để tránh sinh ra những vướng mắc tình cảm lệch lạc, mệnh nữ thì càng phải thận trọng.

Cơ hội mà sao Thiên đồng độc tọa không nhiều, vì bất kỳ sao nào cũng đều có phúc không bằng sao Thiên đồng, do đó mà sao đồng cung với sao Thiên đồng, hoặc ít hoặc nhiều cũng đều có ảnh hưởng tới "phúc khí" của Thiên đồng, sự ảnh hưởng "phúc khí" đó là:

- Thứ nhất: khiến cho mức độ hưởng phúc của sao Thiên đồng giảm, hoặc giảm thời gian hưởng phúc.

- Thứ hai: khiến cho con đường hưởng phúc của sao Thiên đồng tương đối trắc trở.

- Thứ ba: do có phúc khó được hưởng, mà khiến cho đời sống tình cảm hôn nhân dễ gặp nhiều khó khăn.

Sao Thiên đồng Hóa Lộc thiên về thực lộc, ngược lại khiến người ta càng thêm lười nhác. Sao Thiên đồng hóa Quyền, hóa Khoa thì không còn lười nhác, lại có tính lạc quan, tích cực tiến thủ. Sao Thiên đồng hóa Kị chủ về lao động vất vả, khi Hóa Kị cũng là người có chủ nghĩa lạc quan, nhưng thường điều hòa cuộc sống công việc hằng ngày không hợp lý, nhiều sự việc trái với mong muốn, hoặc cơ năng thân thể thiếu hài hòa.

Sao Thiên đồng là một phúc tinh, không sợ sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu. Có thể không cần đề kháng, cũng có thể tự hóa giải được sự hung hãn của lục Sát tinh. Sát tinh không chỉ không có tổn hại đối với sao Thiên đồng, mà ngược lại, còn thích Sát tinh đến kích phát lực khai sáng của sao Thiên đồng, khiến cho Thiên đồng không bị đình trệ trong sự "hưởng phúc". Nhưng, cũng có thể trong sự bận rộn và khai sáng, mà có lúc phải than rằng "có phúc mà không được hưởng". Cần phát triển thêm về mặt ngoại ngữ, hoặc văn nghệ, hoặc học để tăng thêm kỹ năng trong cuộc sống mà tự khai mở nguồn vui mới.

Người có sao Thiên đồng nhập mệnh, nếu không gặp Sát tinh, ngược lại, khiến cho Thiên đồng vốn thích hưởng phúc sẽ chìm đắm trong sự an lạc mà không có sự vươn lên. Thiên đồng thích gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên cơ, Thái âm, Thiên lương, càng chủ thọ cao. Gặp Xương Khúc chủ về tài thiên phú văn học nghệ thuật. Nữ mệnh Thiên đồng gặp Hữu bật, Thái âm, Văn xương, Vũ khúc, thì tình cảm thường nhiều phong ba.

Người có sao Thiên đồng thủ mệnh, chỉ cần thay đổi quan niệm và thói quen, tạm thời không đi hưởng phúc, mà tích cực đối diện với cuộc sống thì vẫn có thể đạt được những thành công như mong muốn.

Thiên đồng gặp Đà la ở cung mệnh, thường chìm đắm trong hiện tại. Thiên đồng gặp Kình dương thân thể dễ bị tổn thương. Thiên đồng thủ mệnh, gặp Kình Đà Hỏa Linh, và hóa Kị thì chủ về khai đao, phá tướng, nếu không thì thường xuyên bị đau ốm.

Sao Thiên đồng - Lục Bân Triệu

Sao Thiên đồng trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy. Ở trên trời thuộc chòm sao Nam Đẩu, hóa làm Phúc tinh, là chủ tinh của cung phúc đức trong mệnh bàn. Bẩm tính ôn hòa không sợ tính hung của sao Kình dương, không lo sao Hóa Kị làm loạn.

Cho nên, sao Thiên đồng đồng độ với sao Kình dương ở Ngọ địa thì gọi là cách "Mã đầu đới tiễn" (Đeo tên ở đầu ngựa), chủ về vì quốc gia đem sức lực ra phục vụ, nắm giữ binh phù đại quyền, là vị đại tướng lập công ở chiến trường.

Sao Thiên đồng trấn thủ ở Tuất địa thì gọi là "Phản bối". Nếu ở Thìn địa thấy Hóa Kị, đồng thời còn gặp Lộc tồn hoặc Hóa Lộc ở tam phương hội chiếu, thì lại là thượng cách, chủ về vừa phú vừa quý, đó là tượng "bĩ cực thái lai".

Sao Thiên đồng- Vương Đình Chi

Thiên đồng miếu ở ba cung Mão, Tị, Hợi, hãm địa ở ba cung Sửu, Ngọ, Mùi.

Thiên đồng là sao thứ tư của Nam Đẩu, thuộc dương thủy, hóa khí là "phúc".

Trong Đẩu Số, sao Thiên đồng được ví là vị thần chuyên trông coi việc ăn uống, sắp xếp yến tiệc cho hoàng đế, vì vậy thiên đồng có đặc tính là hưởng thụ, theo đó khuyết điểm là lãng phí và nhu nhược.

Tồn tại một khái niệm khá phổ biến, cho rằng "Thiên đồng ở trong 12 cung, đều là phúc trạch", thực ra không phải vậy. Vương Đình Chi cho rằng "Thiên đồng ở 12 cung đều có khuyết điểm".

Nói về cung mệnh, người có Thiên đồng thủ mệnh, Cát thì chủ về khiêm tốn, thông minh mẫn tiệp, phong thái cao thượng phong nhã; Hung thì chủ về chìm đắm trong dục lạc, hay do dự thiếu quyết đoán, hoặc chỉ có kế hoạch tốt mà không thực hiện.

Thiên đồng úy kị tính cứng rắn và hình khắc của Hỏa tinh và Linh tinh, nhưng lại không sợ Kình dương. Khi Thiên đồng nằm cùng cung với Kình dương ở Ngọ, gọi là "Mã đầu đới tiễn" trái lại, sẽ chủ về người nắm thực quyền trong quân đội hoặc cảnh sát.

Thiên đồng ở Hợi không ưa Hóa Kị (năm Canh). Nếu can của cung Hợi hóa Kị, gọi là hóa xuất, lại gặp thêm Lục sát và Thiên hình, thì chủ về hình khắc cô độc, hoặc bị tai nạn bệnh tật làm tổn thọ.

Thiên đồng rất ưa trấn thủ tại Tuất, gặp Cự môn hóa Kị ở xung cung lai chiếu, được gọi là "phản bối", nếu được Lộc tồn và Hóa Lộc hội hợp, là hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai, biến thành mệnh đại quý.

Nữ mệnh Thiên đồng cuộc sống thường sung túc, nhưng dễ cảm thấy tinh thần trống rỗng. Cổ nhân cho rằng "Nữ mệnh Thiên đồng cư Tị Hợi nhập miếu, thì đẹp mà dâm". Luận đoán này được suy diễn ra từ tính chất tinh thần trống rỗng. Ở phương diện sự nghiệp hoặc phương diện sở thích, nếu có thể làm cho sinh hoạt tinh thần trở nên phong phú, thì vẫn tránh được cái gọi là "đẹp mà dâm", đời sống hôn nhân tự nhiên sẽ được vui vẻ. Thiên đồng rất cần sinh hoạt tinh thần phong phú và đa dạng, để lấp đầy cảm giác nhàm chán.

Phàm Thiên đồng nhập cung Mệnh hoặc cung Phúc đức, chỉ cần không có Hóa Kị, phần nhiều chủ về tài năng âm nhạc, hoặc ưa thích cái đẹp, do đó chẳng khó tìm nơi để ký thác về phương diện tinh thần.

Bất kể là nam hay nữ, nếu Thiên đồng thủ mệnh, gặp sao Sát Hình, thì trái lại, Thiên đồng lại có thể có năng lực khai sáng, mà không bị sầu muộn về phương diện tinh thần. Nếu chỉ gặp sao Cát, mà không gặp các sao Sát Hình, thì trái lại, Thiên đồng dễ chìm đắm trong lạc thú mà trở thành phóng đãng. Đây giống như thời xưa, hoàng đế không có trung thần can gián, ở vào thời chưa gặp họa loạn, dễ vì lời sàm tấu của nịnh thần mà biến thành hôn quân.

Sao Thiên đồng - Phan Tử Ngư

Thiên đồng thuộc dương thủy, sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ về kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung Phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.

Cổ nhân gọi sao Thiên đồng là "Ích thọ chi tinh, bảo sinh chi tú" (Sao ích thọ, sao bảo vệ sinh mệnh). Thiên đồng nhập mệnh chủ về thời trẻ nước da mặt trắng, trung niên về già biến sắc ngả trắng vàng, mặt hình chữ nhật. Khi Thiên đồng nhập miếu thì người béo mập, gặp hãm địa thì thấp bé, tính ôn hòa từ thiện có cơ trí, không cao ngạo, tinh thông văn chương bút mực. Nếu gặp Sát tinh đồng cung hay xung chiếu, thì chủ về cô đơn, phá tướng. Nếu đồng cung với Đà la phần lớn là mắt híp, mắt lé và thường phát phì. Nếu nam mệnh Thiên đồng nhập cung Quan, mà bản mệnh không hình thành được cách cục, thì không thể luận là cát. Vì đặc tính lớn của Phúc tinh chỉ biết an hưởng, không có năng lực sáng tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng

Xem tử vi ,cách xem hạn tháng trong năm của bạn

Vận tháng, hạn tháng hay Nguyệt vận, là vận hạn tốt xấu trong tháng, xem những biến cố xảy ra trong tiểu vận có xảy ra trong tháng đó không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi ,cách xem hạn tháng hay trong năm của bạn

Ở những bài trước Xem Tướng chấm net đã trình bày cùng các bạn cách xem đại vận 10 năm trong lá số tử vi của mỗi người ,cũng như cách xem hạn năm của mỗi người dựa vào lá số.

Bài này Xem Tướng chấm net xin trình bày chi tiết cách xem hạn tháng theo phương pháp và quan điểm của cụ Thiên Lương :

Vận tháng, xem hạn tháng hay các cụ xưa thường gọi là Nguyệt vận, là vận hạn tốt xấu trong tháng, khi xem tử vi vận tháng là chúng ta tìm hiểu xem những biến cố xảy ra trong tiểu vận có xảy ra trong tháng đó không.Khi xem hạn tháng chúng ta có những nguyên tắc sau đây:

Nếu Đại vận và tiểu vận tốt, thì Nguyệt vận cũng tốt thì càng tốt thêm; Nguyệt vận có xấu cũng bớt xấu.

Nếu Đại vận và tiểu vận bị xấu mà Nguyệt vận bị xấu thì càng xấu; Nguyệt vận  tốt cũng chỉ tương đối.

-Tính Nguyệt vận, có 2 nguyên tắc :

Xem hạn tháng ở tháng nào, tháng ấy có Can Chi gì, lấy hàng Can so với Can của năm sinh là thấy tháng ấy tốt hay xấu. Mức độ tốt xấu đại cương này đúng đến 60%, chỉ còn những chi tiết của biến cố tốt xấu là do sao mà đoán.

 Cũng vì sự tốt xấu của tháng đã được ấn định, do hàng Can của tháng, cho nên hàng Chi của tháng không thay đổi, cứ:

Tháng Giêng là tháng Dần, ở cung Dần

 

2

Mão

Mão


3

Thìn

Thìn


4

Tỵ

Tỵ


5

Ngọ

Ngọ


6

Mùi

Mùi


7

Thân

Thân


8

Dậu

Dậu


9

Tuất

Tuất


10

Hợ,

Hợi


11

 

12

Sửu

Sửu

Xem các sao  cung Nguyệt vận, dể biết các chi tiết vận tốt xâu (40% còn lại).

Xem sao ở cung Nguyệt vận, phải kể cung chính và  cung tam hợp; tam hợp nhị hợp sinh cho tam hợp Nguyệt vận thì cho các sao nhị hợp, và tuỳ theo tam hợp Nguyệt vận khắc tam hợp cung xung chiếu hay bị khắc lại, mà đoạt những sao tốt hay phải chịu những sao xấu của cung xung chiếu.

Trong nhiều trường hợp mà sự tốt xấu đã rõ ràng (như Đại vận và niên vận đều báo sự thi đậu hay thăng tiến công danh, hay phát tài lộc, hay đau ốm sắp chết) có khi không cần xem sao  Nguyệt vận, chỉ cần xem tháng đó tốt hay xấu trong đại cương. Nếu là tháng tốt thì việc tốt xảy ra, nếu là tháng xấu thì việc xấu xảy ra.

Muốn biết tháng tốt hay xấu, trước hết phải biết hàng Can của tháng. Hàng Can của tháng tính như sau:

Năm vận (là năm tiêu hạn)

Tháng Dần

Giáp, Kỷ

Bính Dần

Ất, Canh

Mậu Dần

Bính, Tân

Canh Dần

Đỉnh, Nhâm

Nhâm Dần

Mậu, Quý

Giáp Dần

Thí dụ: Năm Kỷ Mùi, tháng Giêng là tháng Bính Dần.

Năm Canh Thân, tháng Giêng là tháng Mậu Dần.

Rồi cứ theo thứ tự hàng Can và hàng Chi mà tính các tháng kê tiếp.

Cũng như niên vận, tính các tháng tốt xâu bằng hàng Can so sánh với Can năm sinh.

 Can nguyệt vận sinh cho Can năm sinh

 Tốt 1

 Can năm sinh khắc Can nguyệt vận

 Tốt 2

 Can nguyệt vận hoà Can năm sinh

 Bình

 Can năm sinh Can nguyệt vận

 Xấu vừa

 Can nguyệt vận khắc Can năm sinh

 Xấu

Vấn đề tốt xấu là do hành Can (của năm vận và năm sinh so sánh với nhau). Đó là về năm về tháng, tháng tốt xấu cũng được ấn định bằng hành Can của tháng vận so với hành Can năm sinh.

Nhưng ta có thêm nguyên tắc sau này:

-Nếu là năm vận Âm, thì sự việc tốt hay xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng âm

-Nếu là năm vận Dương thì sự việc tốt xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng dương

-Chờ tháng một sự kiện xấu đã sẵn có, phải tìm đến tháng mà hành Can khắc được hành năm vận, nếu năm vận xấu.

-Vài kinh nghiệm xem tử vi  vận tháng của cụ Thiên lương

Câu chuyện thứ nhất:

Đương số" tuổi Kỷ Mùi bị ở tù. Đầu năm Đinh Tỵ, Cụ Thiên Lương giải đoán: “Năm nay tốt đây, tuổi Kỷ có thể về nhà được, vì Đinh Hoả sinh Kỷ Thổ”.

Hỏi: Có thể về tháng nào?

Đáp: Chưa xem lá sô", nhưng đoán rằng sẽ về trong một tháng Âm.

Năm Đinh Tỵ, tháng Giêng là tháng Nhâm tức tháng Dương. Bao giờ các tháng 1,3,5,7,9,11 cũng là tháng Dương. Tháng Âm bao giờ cũng là tháng 2, 4, 6, 8, 10, 12.

Tuổi Kỷ Mùi đã được tự do tháng 8 năm Đinh Tỵ, đúng tháng Âm.

Câu chuyện thứ hai:

 Người con ông Cụ tuổi Nhâm gần nhà đến coi cho cha: “Cha tôi bị đau liên miên, sợ khó qua khỏi”

Năm đó là Mậu Ngọ - Mậu Thổ khắc Nhâm Thủy, ông cụ đau nặng là phải. Qua đến năm Kỷ Mùi, ông Cụ càng đau thêm.

Cụ Thiên Lương nói: “Cụ khó qua khỏi, năm Kỷ còn xấu, Kỷ cũng là Thổ, cũng khắc Nhâm Thủy. Nhưng tháng Giêng này chưa sao đâu, phải phòng tháng 2 hay tháng 4”.

Kỷ là năm Âm, việc xấu do năm báo trước thường xảy ra vào tháng Âm là tháng 2 hay 4...... Tháng 2, ông Cụ tuổi Nhâm mất

Câu chuyện thứ ba:

 Một người tuổi Mậu bị bệnh lâu ngày. Năm đó là năm Ất, Ất Mộc khắc Mậu Thổ bị bệnh là phải.

người nhà đến nhờ xem  giờ khỏi. Xem lá số tử vi người đó không yểu,  Cụ Thiên Lương bảo: Sẽ khỏi trong tháng Âm, mà vào tháng Quý, vì Mậu khắc Quý”.

Quả nhiên, tháng 6 Quý Mùi người đó khỏi bệnh.

Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu:  Xông đất đầu năm 2014

Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy

Bạn có thể xem thêm lá số tử vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi ,cách xem hạn tháng trong năm của bạn

Sao Cự Môn

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Ám Tinh Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Cự
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.
  • Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình
Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.
Công Danh Tài Lộc
  • Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
  • Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
  • Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
  • Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
  • Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
Những Bộ Sao Tốt
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
  • Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.
  • Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
  • Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
  • Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
  • Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
  • Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
Những Bộ Sao Xấu
  • Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
  • Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
  • Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.
  • Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
  • Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
  • Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
  • Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.
  • Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch
  • Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.
  • Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.
  • Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.
  • Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.
  • Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc
  • Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
  • Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.
  • Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc
  • Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.
  • Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di
  • Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách
  • Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.
  • Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.
  • Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức
  • Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê
  • Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Cự Môn Khi Vào Các Hạn
  • Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
  • Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
  • Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
  • Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
  • Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
  • Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Cách xem phương vị phòng ngủ –

Theo phong thủy, việc quan sát xem một người ngủ ở vị trí nào là có thể cho thấy vận thế và tính cách người đó. Vị trí kê giường và mối quan hệ giữa hai vợ chồng cũng có mối liên quan khăng khít với nhau. Phòng ngủ phía Tây Phòng ngủ ở phía chính Tây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, việc quan sát xem một người ngủ ở vị trí nào là có thể cho thấy vận thế và tính cách người đó. Vị trí kê giường và mối quan hệ giữa hai vợ chồng cũng có mối liên quan khăng khít với nhau.

Phòng ngủ phía Tây

Phòng ngủ ở phía chính Tây, đầu giường lại hướng về phía Tây khiến gia chủ thường hay ngủ nướng, người chồng thường lơ là, lạnh nhạt với vợ. Vì vậy, cần cố gắng kê giường ngủ sát vào hướng Bắc, hoặc đầu giường quay về hướng Đông, hướng Nam hoặc chuyển phòng ngủ về vị trí trung tâm căn nhà. Phương vị này có tác dụng thúc đẩy, làm tăng nguồn năng lượng, đặc biệt với người tuổi Dậu.

Phòng ngủ phía Bắc

phong-thuy-phong-ngu

Tại vị trí này, trường khí trong phòng quá thịnh cho thấy vận thế tiền tài và tình yêu đều do cần cù, chịu khó, chịu khổ mà có được. Nếu để lò sưởi ở hướng chính Bắc sẽ làm suy giảm tiền tài và sự nghiệp. Người phụ nữ ở trong căn phòng hướng này đa số thường rất đôn hậu, biết giữ gìn gia đạo.

Phòng ngủ chính Đông Bắc

Nếu phòng ngủ của hai vợ chồng được đặt theo hướng này, họ sẽ thường xuyên phải chuyển nhà, hoặc người chồng thường hay thay đổi công việc, rất lãng phí về mặt tiền bạc. Vì vậy, cần giữ cho căn phòng luôn gọn gàng, sạch sẽ để có thể nâng cao tài vận và sức khỏe, hơn nữa còn có thể có được tài sản bất ngờ. Phòng ngủ ở hướng Đông Bắc thường mang lại may mắn cho những người tuổi Sửu và tuổi Dậu.

Phòng ngủ phía Đông

Chứa đựng nguồn năng lượng vô hạn, phòng ngủ phía Đông rất thích hợp với những người trẻ tuổi. Người nằm ngủ ở vị trí này sẽ có một cuộc sống vô cùng năng động, tuy nhiên họ lại thiếu kiên nhẫn và dẽ nóng giận. Phòng ngủ hướng về phía Đông thường đem lại may mắn cho người sinh năm Mão.

Phòng ngủ phía Đông Nam

Phòng ngủ phía Đông Nam cho thấy tình cảm vợ chồng luôn hòa thuận, có mối nhân duyên rất tốt đẹp. Những người tuổi Thìn, Tỵ nên chọn căn phòng ngủ có hướng Đông Nam là tốt nhất.

Phòng ngủ phía Nam

Phòng ngủ phía Nam thể hiện mối quan hệ vợ chồng luôn hòa thuận, vui vẻ. Ánh sáng trong phòng luôn tràn trề, vợ chồng sẽ hòa thuận, quan tâm lẫn nhau, nhưng rất khó gặp may mắn về tài vận, bới vậy không nên chơi chứng khoán hay mua trái phiếu. Phòng ngủ ở hướng này có thể đem đến trí tuệ và vẻ đẹp cho người tuổi Ngọ.

Phòng ngủ phía Tây Nam

Phòng ngủ phía Tây Nam thể hiện vận khí của hai vợ chồng luồn được hanh thông. Tính cách hai vợ chồng thường rất ổn định, thể hiện rõ nhất là ở người phụ nữ. Người vợ thường rất cần cù, chịu khó, ít kêu ca phàn nàn nhưng lại mau già. Phương vị này đem lại may mắn cho người tuổi Mùi, Thân.

Phòng ngủ ở giữa căn nhà

Ở vị trí này, người phụ nữ thường là mẹ hiền, vợ đảm. Ở giữa tượng trưng cho bậc đế vương, vì vậy người nằm ở vị trí này rất có thể trở thành nhân vật lớn, có quyền uy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem phương vị phòng ngủ –

Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Tân Dậu –

Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Tân Dậu Người tuổi Tân Dậu có mệnh là Thạch lựu mộc, nghĩa là Cây thạch lựu, thuộc hành Mộc. Tân Dậu khắc hàng Can, hàng Chi: Kỷ Mão, Quý Mão, Ất Sửu, Ất Mùi nên các tuổi này cũng không phải là nh
Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Tân Dậu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Tân Dậu
Người tuổi Tân Dậu có mệnh là Thạch lựu mộc, nghĩa là Cây thạch lựu, thuộc hành Mộc.

xem-boi-tinh-yeu-tuoi-quy-dau-nu-mang

Tân Dậu khắc hàng Can, hàng Chi: Kỷ Mão, Quý Mão, Ất Sửu, Ất Mùi nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.

Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Tân Dậu
Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:

Ngũ hành
Thiên can
Địa chi
Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.

Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.

Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.

Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Tân Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Tân Dậu –

MỐI QUAN HỆ CHA MẸ VÀ CON CÁI THEO NĂM SINH

Năm sinh con cái và năm sinh cha mẹ có mối liên hệ như thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghệ sỹ Xuân Hinh có nói: " Còn nhỏ thì sợ mẹ sợ cha, lớn lên sợ vợ, về già sợ con ". Nếu con cái bất hiếu, không được nhờ vả về già thì thật bất hạnh. Mức độ hòa hợp giữa tuổi cha mẹ và con cái có ảnh hưởng, liên quan tới nhau thật hay không? Trên cơ sở, nghiệm lý, quan sát tỉ mỷ trong thực tiễn Ngô Bạch đã thống kê mức độ hòa hợp và bất hòa hợp giữa tuổi cha mẹ và con cái. Trên cơ sở đó, có thể vận dụng linh hoạt để xây dựng một gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh...

 Xem tuổi con cái có hợp với tuổi cha mẹ hay không 

Cha mẹ tuổi Ngọ

Con cái tuổi Tý: Luôn xảy ra xung đột, tranh cãi

Con cái tuổi Sửu: Không hòa hợp, tuy con cái vẫn hiếu thuận

Con cái tuổi Dần: Cha mẹ nên để con cái tự chủ, tự do phát triển

Con cái tuổi Mão: Cha mẹ ít có thời gian chăm sóc con cái

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hòa thuận, yên ấm

Con cái tuổi Tị: Con cái luôn có ý bất mãn

Con cái tuổi Ngọ: Đôi bên cùng hiểu thấu, tông cảm lẫn nhau

Con cái tuổi Mùi: Quan hệ đôi bên rất tốt

Con cái tuổi Thân: Quan hệ bình thường

Con cái tuổi Dậu: Con cái có ý bất mãn

Con cái tuổi Tuất: Con cái thường tự lo cho mình

Con cái tuổi Hợi: Quan hệ giữa hai thế hệ khá tốt đẹp

Cha mẹ tuổi Mùi

Con cái tuổi Tý: Luôn xung khắc, khó hòa hợp

Con cái tuổi Sửu: Có khoảng cách lớn giữa hai thế hệ

Con cái tuổi Dần: Con cái có ý bất mãn

Con cái tuổi Mão: Quan hệ bình thường

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc

Con cái tuổi Tị: Cha mẹ có thể hy sinh tất cả vì con

Con cái tuổi Ngọ: Hai thế hệ gắn bó, quan hệ rất tốt

Con cái tuổi Mùi: Quan hệ bình thường

Con cái tuổi Thân: Quan hệ rất tốt, thường xuyên giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc và cuộc sống

Con cái tuổi Dậu: Hai bên khó dung hòa bởi quan niệm sống rất khác nhau

Con cái tuổi Tuất: Con cái có xu hướng muốn sớm thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Hợi: Con cái hiếu thảo, luôn luôn gánh vác trọng trách trọng yếu trong gia đình.

  Xem tuổi con cái có hợp với tuổi cha mẹ hay không

Cha mẹ tuổi Thân

Con cái tuổi Tý: Quan hệ hai thế hệ rất tốt đẹp

Con cái tuổi Sửu: Đôi bên có sự thấu hiểu, cảm thông sâu sắc, nên gia đạo rất hài hòa

Con cái tuổi Dần: Khó hòa thuận, luôn xung khắc và hay xảy ra cãi vã

Con cái tuổi Mão: Gia đình hạnh phúc yên vui

Con cái tuổi Thìn: Gia đình ấm êm, con cái hiển đạt

Con cái tuổi Tị: Con cái sớm trưởng thành và giúp đỡ nhiều cho cha mẹ

Con cái tuổi Ngọ: Rất khó hòa hợp

Con cái tuổi Mùi: Con cái luôn tin tưởng, và noi theo tấm gương của cha mẹ

Con cái tuổi Thân: Mọi người trong gia đình đều được quyết định chung

Con cái tuổi Dậu: Con cái luôn bất mãn

Con cái tuổi Tuất: Luôn xung khắc, rất khó hòa hợp

Con cái tuổi Hợi: Cha mẹ luôn cưng chiều, bảo vệ che chở cho con cái

Bói tên coi cái và tên vợ chồng xem ý nghĩa của tên những người trong gia đình bạn.

Cha mẹ tuổi Dậu

Con cái tuổi Tý: Khó hòa hợp, luôn bất đồng ý kiến

Con cái tuổi Sửu: Con cái có thể giúp đỡ hiệu quả đối với sự nghiệp của cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Con cái luôn chống đối với cha mẹ, bất đồng quan điểm, ý kiến luôn

Con cái tuổi Mão: Con cái ngang bướng, không nghe lời cha mẹ

Con cái tuổi Thìn: Quan hệ rất tốt, trong ấm ngoài êm

Con cái tuổi Tị: Con cái luôn tranh cãi với cha mẹ

Con cái tuổi Ngọ: Thế hệ trẻ trong gia đình muốn sớm thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Mùi: Con cái bất hiếu, khiến cha mẹ thất vọng

Con cái tuổi Thân: Cha mẹ luôn tự hào về con cái

Con cái tuổi Dậu: Gia đình bất ổn, lúc nào cũng có việc để tranh cãi

Con cái tuổi Tuất: Cha mẹ không hiểu được con cái mình

Con cái tuổi Hợi: Con cái chỉ biết làm theo ý mình                           

Cha mẹ tuổi Tuất

Con cái tuổi Tý: Cha mẹ không có nhiều  thời gian  chăm sóc con cái

Con cái tuổi Sửu: Khó hòa thuận với nhau

Con cái tuổi Dần: Rất tốt, cha mẹ hy sinh tất cả cho con

Con cái tuổi Mão: Gia đình hòa thuận, êm ấm

Con cái tuổi Thìn: Con cãi bất mãn vì cha mẹ quá nghiêm khắc trong việc dạy dỗ

Con cái tuổi mùi: Khó hòa hợp với nhau

Con cái tuổi Thân: Gia đình thiếu bầu không khí thuận hòa, yên vui

Con cái tuổi Dậu: Con cái ngang bướng, không nghe lời cha mẹ

Con cái tuổi Tuất: Con cái hiếu thảo

Con cái tuổi Hợi: Gia đình yên ấm, an bình

Cha mẹ tuổi Hợi

Con cái tuổi Tý: Quan hệ rất tốt

Con cái tuổi Sửu: Cha mẹ rất cưng chiều và kỳ vọng ở thế hệ sau

Con cái tuổi Dần: Gia đình thuận hòa

Con cái tuổi Mão: Quan hệ tốt, nhưng con cái có chí hướng riêng, không hướng về gia đình

Con cái tuổi Thìn: Cha mẹ cưng chiều con cái, con cái cũng giỏi giang làm cha mẹ vẻ vang, rạng rỡ

Con cái tuổi Tị: Con cái hay làm phiền lòng, trái ý bề trên

Con cái tuổi Ngọ: Con cái muốn thoát ly gia đình, khiến cha mẹ buồn phiền, thất vọng

Con cái tuổi Mùi: Đôi bên cùng thấu hiểu, quan tâm, chăm sóc vun đắp gia đình hạnh phúc

Con cái tuổi Thân: Con cái thông minh, tài giỏi

Con cái tuổi Dậu: Con cái được chăm sóc tốt, và được cưng chiều

Con cái tuổi Tuất: Cha mẹ vì con mà làm tất cả

Con cái tuổi Hợi: Hai thế hệ rất gắn bó, chia sẻ, quan tâm đối với nhau hài hòa, chứa chan tình cảm

Xem thêm Xem tuổi con và xem tuổi cha mẹ có hợp nhau hay không?

Ngô Bạch


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: MỐI QUAN HỆ CHA MẸ VÀ CON CÁI THEO NĂM SINH

Độc đáo phong bao lì xì Tết

Lì xì đầu năm là một nét đẹp văn hóa của người Việt Nam. Tham khảo những mẫu bao lì xì siêu độc đáo cho nắm mới
Độc đáo phong bao lì xì Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Lì xì đầu năm là một nét đẹp văn hóa của người Việt Nam. Ngày nay phong bao lì xì không chỉ là màu đỏ đơn thuần, mà nó có được giới trẻ sáng tạo thành những phong bao vô cùng cá tính.

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh
Tết có nghĩa là Tui Ế Tiếp

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 2
Tết Bính Thân là Tết của tình "Thân"

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 3
Chẳng phải dạng vừa đâu ạ!

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 4
Chế "Thân" độc quyền Tết này nha

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 5
Tết Tết cái con khỉ ấy!

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 6
Bình tĩnh, tự tin, tận hưởng Tết

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 7
Lì xì có cần phải xinh thế này không?

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 8
Hẳn là của chế nhoa!

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 9
Tết Chuẩn Cơm Mẹ Nấu rồi!

Doc dao phong bao li xi Tet hinh anh 10
Tết này thoát kiếp FA rồi!

► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

T.H

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độc đáo phong bao lì xì Tết

Tác dụng phong thủy của tranh Hoa Đào

Hoa đào là loại hoa nở khi mùa xuân về. Hoa đào tượng trưng cho cuộcsống, cho ước vọng hạnh phúc, cho niềm vui và sự yên ấm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bức tranh đào thế chữ Tâm.

Loại đá quý như rupy, thạch anh... 

Với tranh về hoa, cho dù là nhà ở, văn phòng làm việc hay cửa hiệu, việc sử dụng một cách khéo léo các tranh hoa chính là thể hiện sự thành khẩn một cách tao nhã. Nhìn những tranh hoa đẹp thường làm cho con người cảm thấy yên tĩnh, nhẹ nhõm, thanh thản, vô hình trung đã loại bỏ đi sự nóng nảy, bực dọc, tránh gây ra bất hòa trong các mối quan hệ giữa người với  người, và ngăn ngừa chúng ta chỉ biết đắm chìm trong những khó khăn, thiếu thốn của hoàn cảnh hoặc cuộc sống. Có thể nói, nó có thể kích thích chúng ta hướng theo hướng tích cực và đạt được một thành tựu trong sự nghiệp. Không chỉ thế, trong phong thủy, các loài hoa từ ngàn xưa đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều công dụng với phong thủy. Với mỗi loài hoa khác nhau, lại mang trong mình một ý nghĩa phong thủy khác nhau:

Hoa đào:. Hoa đào là loại hoa nở khi mùa xuân về. Hoa đào tượng trưng cho cuộc sống, cho ước vọng hạnh phúc, cho niềm vui và sự yên ấm. Anh đào thường được sử dụng với ý nghĩa mang lại sự khởi đầu, sự tươi mới và trong trắng. Anh đào tượng trưng cho cung tình duyên, nhưng cũng vẫn được sử dụng như một phương thức hoá giải phong thuỷ đối với sức khoẻ

 Vị trí gợi ý:

Phòng khách của nhà riêng hay công ty đều có thể lựa chọn các loại tranh vẽ trúc phú quý, cây lan đuôi hổ, cây thủy tùng, sen nhiều lá, cây cọ, cây phát tài, cây lan quân tử, hoa cúc, cây lan cầu, hoa lan, hoa đào, tắc, cây dương xỉ, cây huyết dụ…, các hoa này là “vật may mắn” trong phong thủy học, hàm ý như ý cát tường, tụ tài phát phúc.

Hãy đem màu sắc của hoa vào căn nhà hay văn phòng của bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong ngôi nhà được điều hoà và trôi chảy.

Nguồn: VietGem (st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng phong thủy của tranh Hoa Đào

Chương II: Lập quẻ Thời Không

Bất kỳ một sự vật nào tồn tại trong thế giới đều không ngừng biến đổi, hoặc phải trải qua một quá trình phát triển gọi là thời gian, đều có giai đoạn khởi điểm và kết thúc gọi là thời không.Sựbiến đổi của thời gian, sự chuyển dịch của thời không đều tuân theo sự vận hành quỹ đạo của tinh cầu.Sự phát sinh của bất kỳ một sự vật nào đó hay là một hoạtđộng của một người nào đó đều không thể tách rời một thời không nhất định.Thời không là vô hình.Đối với sự phát sinh của sự vật hoặc hoạt động của con người đều có sự tác động tương ứng.Từ trường Nhân đạo của con người là cố định, bất biến.Khi từ trường Thiên đạo biến động sẽ làm cho từ trường Địa đạo biến đổi theo, tác động lẫn nhau, nếu tương sinh tất cát, nếu tương khắc tất hung.Cho dù là cát hay hung thì thời gian vẫn là yếu tố chứng thực tốt hơn tất cả, do vậy dựa vào thời gian khởi quẻ là hợp lý nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Phương pháp khởi quẻ Thời không:

-Bày ra các ô vuông tương ứng với tứ trụ:năm, tháng, ngày, giờ.Xem hình:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

 

 

 

 

Hậu thiên

 

 

 

 

 

-Lần lượt điền vào số năm, tháng, ngày, giờ vào hàng tiên thiên, đối xung là hậu thiên.

VD:Năm Bính Tuất, tháng 2, ngày 6, giờ Dần xem quẻ, ta được:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

  11

    2

   6

   3

Hậu thiên

   5

    8

  12

   9

 

-Đối với số ngày lớn hơn 12, ta dùng phép phân tách như sau:VD:23=2-10-3(số 23 phân thành ba số, vậy nên ta có tổng cộng sáu trụ.

-Tám con số trên gọi là số thực, trong đó 11,5,2,8 gọi là số tĩnh và 6,12,3,9 là số động.

-Toàn bộ tứ trụ(tiên thiên và hậu thiên) là bản cung.

-Tiếp theo ta vẽ các ô biến, xem hình: 

-Vùng màu xanh là bản cung, vùng màu đỏ là số biến.

-Theo nguyên tắc “sinh tăng khắc giảm”, nghĩa là hai số tương sinh ta cộng lại với nhau, hai số tương khắc ta trừ cho nhau.

-Lưu ý:Số 1+1->1 và những số cộng quá 12 thì ta trừ.Tương tác giữa ba số 3,8,9 ở phần trước đã trình bày rõ, quan hệ là tương khắc chứ không tị hòa.Những số giống nhau trừ cho nhau sẽ bằng 1(vd:7+7->1).

-Hình trên là một quẻ Thời Không hoàn chỉnh, ngoài ra người đến dự đoán có thể đưa ra hai con số, một con là nội, một con là ngoại, cũng có thể đưa ra hàng loạt các con số liên tiếp.

VD:Báo ra hai số 5 và 9 thì viết ra 5-9.Số viết trước là trong, số viết sau là ngoài.

-Tuy nhiên, lập quẻ Thời không vẫn là phương pháp tối ưu và chính xác nhất.

2.Phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng:

Dựa vào những sự kiện biến đổi xung quanh ta, ta có thể dùng nó để lập quẻ, đó gọi là phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng.

Phương pháp này là phương pháp lập quẻ nâng cao, chuyên dùng để dự đoán thể thao, hoặc đoán nhanh một sự kiện nào đó.

VD:Nhìn thấy việc tặng sách cho người nam ta lập được tượng quẻ:6-3, đương đó ta muốn dự đoán việc gì ta sẽ dựa vào tổ hợp số trên để dự đoán.Việc lựa chọn sự việc cần phải được chọn lọc, không phải cứ nhìn thấy việc gì là lập ngay, nhất thiết phải xem sự việc đó có ngẫu nhiên không hoặc là đường đột xảy đến,....

VD:Có người nói tối nay Việt Nam gặp Hàn Quốc, hỏi xem thắng thua thế nào, nhìn thấy con gà chạyngang qua lập được tượng:10-12, xét qua thấy 10 nội là Việt Nam sinh 12 Hàn Quốc nên quả quyết rằng trận này Việt Nam thua.

 

 

3.Bàn về quẻ Thời không:

A.Nội ngoại:Trên bản cung, khu vực năm, tháng là nội và khu vực ngày, giờ là ngoại.

B.Thập thần:Sau khi khởi lập xong quẻ ta an 10 thần:Tỉ, Kiếp, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Thực, Thương, Chính Tài, Thiên Tài.

Thập thần trong Thần Số Học và trong Tứ trụ có điểm tương đồng và cũng có điểm khác biệt.Những điểm khác biệt ở đây chúng ta không đề cập đến, mà chỉ quan tâm đến thập thần trong Thần Số Học dùng dự đoán như thế nào, hung cát ra sao?

Quan Sát:khắc ta, có tính công ph1.Trong Thần Số Học , Quan Sát có quan hệ tương khắc, nên thông thường sẽ xuất hiện các loại điềm hung như:bệnh tật, thương tích,tai nạn xe cộ, ly hôn, tù ngục,...nhưng xen giữa là số trung gian thì sẽ ứng việc thăng chức, học vụ thuận lợi,...

Cách an 10 thần hoàn toàn giống như trong tứ trụ(lấy trụ thánh làm tôi), ở đây không nói thêm.

C.Quan hệ lục thân và thứ bậc:

Năm:cha mẹ, cấp trên.

Tháng:bản thân.

Ngày:vợ chồng, anh em.

Giờ:con cái, cấp dưới, bạn bè.

 

D.Thiên bàn, Địa bàn: 

Địa bàn:tính cố định, là địa lý, vùng đất,....

Thiên bàn:tính di động, dụng thần đều lấy thiên bàn.

E.Dụng thần:việc cần dự đoán ứng với 10 thần.

VD:Xem mất vật lấy Tài tinh làm dụng thần, xem thi cử lấy Ấn tinh,.....

F.Nhiều dụng thần:

Khi có nhiều dụng thần ta nên ưu tiên chọn lấy dụng thần trong bản cung, thứ đến là động tĩnh, tránh lấy số hư, tương tuyệt, xung, khắc, lấy dụng thần được sinh, tam hợp.Trường hợp chỉ có một dụng thần mà dụng thần này bị khắc, xung, tuyệt, phá ta đều phải lấy.Việc chọn dụng thần nên tính toán thật kĩ, tránh chọn nhầm dụng thần, việc dự đoán sẽ sai.

G.Không có dụng thần:

Xem thi cử mà không thấy Ấn trên thiên bàn, ta lấy Văn Khúc-Xương làm dụng thần hoặc xem mất vật mà không có Tài tinh, ta sẽ lấy dụng thần theo TƯỢNG VẠN VẬT hoặc mượn Thời thần(số giờ).

H.Thể-Dụng tổng quyết:

Lấy nguyệt trụ là THỂ, thời thần là DỤNG, dụng là sự việc cần xem, có thể vận dụng khi người dự đoán không nói rõ việc cần xem, xem địa bàn để tường cát hung, phép vận dụng như Mai Hoa Dịch Số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chương II: Lập quẻ Thời Không

Xem rốn đoán cuộc đời hung cát chuẩn không cần chỉnh

Rốn là nơi tập hợp của nhiều dây thần kinh, rốn càng sâu thì càng tốt. Rốn càng sâu và to thì tuổi thọ càng cao, ngược lại, rốn mà nhỏ lại còn nông thì người
Xem rốn đoán cuộc đời hung cát chuẩn không cần chỉnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đó sẽ chết yểu. 


► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
  Rốn nông và nhỏ: Người này cả đời vất vả. Người phụ nữ rốn càng nhỏ thì khả năng vô sinh càng cao. Đàn ông rốn nhỏ thì thiếu sức sống và không có tính kiên nhẫn, nói chung là vô cùng yếu đuối.
 
Rốn sâu và lớn: Là người cởi mở, vô cùng may mắn và thông minh lanh lợi, nhưng nếu bụng to mà lại không săn chắc thì là người ngờ ngệch. Rốn hướng xuống dưới: Người này cả đời nghèo khó.
 
Rốn ở vị trí thấp: Là người khỏe mạnh và khả năng “chuyện ấy” cũng khá tốt.
 
Rốn  ở vị trí cao: Là người thông minh nhưng yếu sinh lý.
Xem ron doan cuoc doi hung cat chuan khong can chinh hinh anh
Ảnh minh họa
  Rốn lồi: Cuộc sống nghèo hèn, cả đời vất vả.
 
Rốn nhỏ và bằng phẳng: Cuộc đời khốn khổ, cực nhọc, nghèo hèn.
 
Rốn có nốt ruồi:  Đây chính là dấu hiệu may mắn, vận tài lộc hanh thông, kiếp trước người này có thể là quan chức lớn trong triều đình.   Rốn sâu và có nốt ruồi: Là người chính trực, ngay thẳng, thông minh, giỏi chuyên môn, có địa vị cao, rất được coi trọng.    Rốn nhỏ mà có nốt ruồi: Là người lòng dạ hẹp hòi, ti tiện.   Bụng xệ xuống, rốn lại cao: Vận tài lộc của người này khá tốt. Ngược lại thì kém may mắn và vô cùng cô đơn.
 
Đàn ông có rốn hướng lên trên: Thì được hưởng nhiều phúc lộc, hạnh phúc, tính tình khiêm tốn, hướng xuống dưới thì vất vả, phải làm các công việc nặng nhọc, nếu cứ mải mê theo đuổi vinh hoa thì sẽ gặp phải kết quả xấu.    Bất kể nam hay nữ, rốn càng nông thì khả năng vô sinh càng cao, đường con cái gặp nhiều trắc trở.    Rốn lồi mà hướng xuống dưới thì cuộc sống lâm vào cảnh bần cùng , chết sớm. Bất luận là người gầy hay béo thì đều chỉ có một con. Nhưng nếu rốn lồi mà to thì lại tốt, cuộc sống gặp nhiều may mắn.    Đối với phụ nữ khi mang thai ở tháng thứ tám, thứ chín mà rốn lồi ra thì khả năng sinh con trai sẽ cao.

Rốn lõm sâu: Là người ích kỷ, luôn muốn mình phải là trung tâm, phải được mọi người ngưỡng mộ, vận trình hôn nhân không tốt, họ không coi trọng chuyện tình cảm.
 
Rốn nằm ngang: Là người có lòng tự trọng cao nhưng không quyết đoán, nếu là phụ nữ thì hay có thói quen xấu là cướp chồng người khác.

Phương Thùy (Theo xs.99166.com)
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem rốn đoán cuộc đời hung cát chuẩn không cần chỉnh

Tính chất của Nhị Thập Bát Tú ứng dụng trong xem tử vi (Phần 1)

Nhị Thập Bát Tú là 28 ngôi sao trên bầu trời, được chia thành 7 tổ, mỗi tổ 4 ngôi sao, có ứng dụng trong xem tử vi, hàm chứa nhiều kiến thức vi diệu.
Tính chất của Nhị Thập Bát Tú ứng dụng trong xem tử vi (Phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhị Thập Bát Tú là 28 ngôi sao trên bầu trời, được chia thành 7 tổ, mỗi tổ 4 ngôi sao, có ứng dụng trong xem tử vi, hàm chứa nhiều kiến thức vi diệu.


Tinh chat cua Nhi Thap Bat Tu ung dung trong xem tu vi Phan 1 hinh anh
 
Nhị Thập Bát Tú gồm 28 ngôi sao phân bố theo một vòng tinh túc, chia thành 4 tổ gọi là Tứ tượng, Tứ thú, Tứ duy, Tứ phương thần. Nguồn gốc của khái niệm tử vi kết hợp chiêm tinh này đến nay vẫn chưa rõ ràng.   Ban đầu, người xưa dựa vào sự vận động của Mặt Trăng, Mặt Trời, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ mà sáng tạo ra 28 tinh quan, thể hiện vị trí của Nhật Nguyệt Ngũ Tinh. Dưới đây là tính chất của 7 chòm thuộc Nhị Thập Bát Tú phương Đông, có ứng dụng trong xem tử vi, luận đoán số mệnh.  

1. Giác Túc

  Thuộc ngũ hành Mộc, là con giao long, đứng đầu 7 ngôi sao phương Đông, có hai vì sao là Thương Giác và Long Giác. Long Giác chủ vì đánh nhau mà vong mạnh, có nhiều hung. Ngày gặp Giác Túc không thể khinh thường, không thích hợp tiến hành tế tự, kết hôn, mai táng mà gặp ngày này thì trong vòng ba năm có tai họa.  

2. Cang Túc

  Thuộc ngũ hành Kim, là con rồng, đứng thứ 2 trong 7 ngôi sao phương Đông, có hai vì sao là Thương Cổ và Long Cổ. Long Cổ có Long Giác hộ vệ nên khá may mắn. Ngày gặp Cang Túc có thể tiến hành kết hôn, tế tự, cầu xin, nếu mai táng vào ngày này thì tất có đường quan lộc, mở đường tiến lên công hầu.  

3. Đê Túc

  Thuộc ngũ hành Thổ theo Nhị Thập Bát Tú, là con hạc, đúng thứ 3 trong 7 ngôi sao phương Đông, vạn vật soi tỏ rực rỡ, có Long Hung là chỗ chính yếu của Long, nên cát tường. Ngôi sao may mắn này mà khai chiếu thì tiền của dồi dào, mai táng gặp ngày có sao này thì trong vòng một năm có tiền vào túi.
Tinh chat cua Nhi Thap Bat Tu ung dung trong xem tu vi Phan 1 hinh anh
 

4. Phòng Túc

  Là con thỏ, đứng hàng thứ 4 trong 7 ngôi sao phương Đông, là Phúc Long, người xưa xưng là Thiên Tứ. Vì là bụng rồng, nơi vạn vật tiêu hóa nên nhiều hung hiểm, đề phòng mưu sự khó thành, làm việc không may mắn, nếu mai táng vào ngày có sao này thì 3 năm sẽ gặp tai ương.  

5. Tâm Túc

  Đại diện cho tháng, là con cáo, phần eo của Thương Long. Tâm có lửa, ứng với mùa hạ, chi phối cơ thể con rồng đối với tứ phương. Đây là vị trí của thận, cội nguồn của sự trao đổi chấy nên rất quan trọng, chủ điềm hung. Tâm Túc là ác tinh hoành hành, gây tổn thương về tình cảm, mai táng vào ngày có sao này thì trong vòng 3 năm nhà sẽ có thương vong.  

6. Vĩ Túc

  Thuộc ngũ hành Hỏa, gồm 9 ngôi sao hình thành nên đuôi rồng, là vị trí dễ chịu công kích nhất nên hung hiểm. Không nên khởi công, nếu kết hôn vào ngày có sao này thì trong vòng 3 năm sẽ có bi ai.  

7. Ki Túc

  Ki Túc theo Nhị Thập Bát Tú thuộc ngũ hành Thủy, là con báo, tinh tú cuối cùng của phương Đông, do đuôi rồng nhún nhẩy sinh ra vòng xoáy. Ki Túc đại biểu cho thị phi, quấy nhiễu, miệng lưỡi thế gian, mang hung họa. Ngày có Ki Túc hại cho cả nam và nữ, vướng phải quan tai, không có lợi cho sửa chữa, chế tạo, kết hôn vào ngày này thì gặp cô quả.
► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác

Mệnh gặp Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt Luận giải lá số Tử Vi đóng tại cung mệnh Địa Không, Địa Kiếp - sát tinh hóa cát thành hung
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất của Nhị Thập Bát Tú ứng dụng trong xem tử vi (Phần 1)

Sự bừa bộn là năng lượng bị mắc kẹt –

Vật gây bừa bộn là bất cứ vật nào vướng vào đường đi của bạn hoặc bạn không sử đụng, không cần hay không thích nó. Dễ dàng nhận thấy rằng các chồng báo cũ và kho dự trữ các tủi giấy đã sử đụng trong nhiều năm chính là những thứ gây bừa bộn, nhưng nhi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ều người có các dạng bừa bộn khác xung quanh mà không nhận ra.

cai-tao-can-phong-3

Quần áo đẹp, đắt tiền là vật gây bừa bộn nếu như bạn không bao giờ mặc đến (nhất là nếu chúng không còn vừa). Các bộ sưu tập là vật gây bừa bộn nếu chúng được cất trong hộp để trong góc kho và bạn luôn vấp phải mỗi khi quét dọn.

Ngay cả những người hàng xóm thường xuyên gọn gàng, ngăn nắp cũng có thể đang sống với vật gây bừa bộn giấu mặt. Những người gọn gàng, ngăn nắp đôi khi có nhiều vật gây bừa bộn được xếp gọn, ngăn nắp; những vật đó có thể nằm gọn ở chỗ của chúng nhung lại làm tắc nghẽn luồng khí nếu không có lý do cần thiết để giữ chúng ở vị trí đó.

Tống khứ hết vật bừa bộn trong nhà giúp giải phóng một khối năng lượng khổng lồ và làm cho luồng khí mới, quan trọng có thể tràn vào nhà. Khi có chỗ cho khí mới vào, đồng thời có chỗ cho các ý tưởng mới, dự án mới, con người mới, các hoạt động và trải nghiệm mới. Nếu như bất kỳ sự thay đổi tích cực nào mà bạn muốn khuyến khích thông qua phong thủy đều có thể được tiếp thêm sinh lực gấp hai lần bằng cách vứt bỏ các vật bừa bộn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự bừa bộn là năng lượng bị mắc kẹt –

Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái

Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái. Lắng nghe những lời khuyên chân thành từ một người cha dành cho con gái yêu dấu
Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái. Lắng nghe những lời khuyên chân thành từ một người cha dành cho con gái yêu dấu đang ở độ tuổi đẹp nhất của đời người để biết cách chọn chồng lý tưởng nhất.

Với mong muốn con gái mình sẽ luôn hạnh phúc và được sống trong tình yêu thương trọn đời, một người cha đã chia sẻ những lời nhắn nhủ chân thành để con gái đưa ra sự lựa chọn chính xác nhất khi tìm kiếm người đàn ông sẽ lấy làm chồng. Hãy cùng theo dõi xem đó là những bí quyết gì nhé!

Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái

1. Hãy hẹn hò với chàng trai làm cho con hạnh phúc, nhưng chỉ lấy người còn có thể khiến con cười nghiêng ngả
Một anh chàng chỉ để hẹn hò là khi anh ta thấy con ủ rũ mà chỉ khiến con cảm thấy nỗi buồn giống như những dấu tay ấn hằn trong tâm trí. Hãy đồng ý kết hôn với người biết làm cho con cười vui khi con vừa mới khóc một trận nức nở. Cuộc đời này không dễ dàng, con ắt sẽ gặp nhiều đau đớn. Thế nên con phải được ở bên một người có thể giúp con chịu đựng được tất cả. Hài hước là thước đo tuyệt vời của trí thông minh. Khi con thấy chán ghét cuộc sống này, hãy tìm cho ra người sẽ biến những thứ vô vị trở nên có ý nghĩa.

2. Xem thử trong lòng bàn tay của anh ta có vết sẹo nào không, nếu có thì đó là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ cậu ta từng mày mò làm nhiều thứ
Những dấu vết đó cho thấy anh ta đã biết cách để bảo vệ mình. Với một người đàn ông chính nghĩa, bàn tay thô ráp đáng giá hơn một bàn tay mềm mại, vì chúng đã được “muối” bởi cuộc đời này!
Chai sạn chứng tỏ chàng trai đó đã từng “sống”, đã từng trải qua nhiều sương gió, bởi lẽ có một điều chắc chắn: ở đời này người ta tàn nhẫn với nhau lắm. Phải mạnh mẽ để vượt qua tất cả và tất nhiên người đàn ông mà con sẽ gắn bó đời mình phải vững chãi để giúp con tựa vào những lúc khó khăn.

3. Trước khi đồng ý trao hạnh phúc của con cho nguời đó, hãy chọc giận để xem chàng trai đó tức giận như thế nào, hãy dọa dẫm để xem anh ta sợ hãi ra sao, khát khao thế nào, đau khổ bao nhiêu…
Vì lẽ stress có thể làm thay đổi một người. Khi con bắt gặp người yêu con đang uống rượu giải sầu, hãy chuốc cho chàng say mèm đi rồi tha hồ khai thác những nỗi niềm trong lòng mà chàng ta chưa chia sẻ với con. Thêm nữa, con nhớ phải biết rõ những đam mê, những thứ người đó “nghiện”, để làm gì, để xem người yêu có đề cao vị trí của con trước mấy thứ đó hay không?

Phải thuộc nằm lòng rằng con người ta không ai thay đổi được ai cả. Một khi đã sinh ra như thế nào đó rồi thì tính khí đó không thể nào mài mòn đi được. Thế nên ngỡ như bây giờ con đã không ưa một tính nết nào đó của người đó, ắt hẳn con sẽ còn ghét nhiều hơn nữa sau mười năm chung sống. Có thể con yêu người ấy nhiều nên nghĩ mọi việc sẽ êm xuôi nhưng khi đã không hợp thì không tài nào thay đổi được.

4. Tin tưởng vào bản năng của mình.
Nếu anh ta từng khiến con cảm thấy không an toàn, không chắc chắn thì con đừng phí sức ngồi bào chữa cho hắn, chỉ cần đứng dậy và bỏ đi. Đó là tất cả những gì phải làm. Giữ cho mình an lành còn hơn là phải hối tiếc sau này.

5. Nếu anh ta đã coi tiền bạc quan trọng hơn cả con, anh ta sẽ tiếp tục đẩy con xuống đáy danh sách ưu tiên của anh ta sau này
Việc anh ta không có khả năng chu cấp những thứ con muốn là một chuyện và việc anh ta rủng rỉnh tiền trong túi nhưng lại chẳng bao giờ mua tặng con một bó hoa lại là chuyện khác. Con nên nhớ rằng tình và tiền là kẻ thù không đội trời chung, có đến 62% vụ li dị là do những bất đồng về chuyện tiền bạc. Cho nên khi con muốn chọn chồng chuẩn nhất, phải chắc chắn rằng anh ta biết việc giữ con quan trọng hơn giữ tiền của anh ta

6. Cách cậu ta đối xử với động vật thể hiện cách cậu ta đối xử với trẻ em (chính là con của con sau này)
Động vật thường chỉ hiếu động bằng một nửa trẻ em mà thôi mà con cái thì dễ thương nhưng đôi khi cũng rất quậy phá, nhiều lúc chúng ta cũng phải nổi cáu và làm những điều quá với chúng. Vậy nên nếu một chàng trai luôn ân cần, nhẹ nhàng với những động vật nhỏ bé thì đối với những đứa con sau này, anh ta cũng sẽ rất dịu dàng chăm sóc, không bao giờ đập đánh quá tay.
Con cũng đừng quên để ý cách anh ta đối xử với cô lao công hay chú xe ôm, người phục vụ… đó sẽ nói lên được rất nhiều điều!

7. Không tôn trọng con thì đừng có mơ là xứng với con
Con phải tin rằng con sinh ra xứng đáng để được yêu thương và tôn trọng. Nếu một chàng trai không nhận ra chân lý này thì đó chính là mất mát của cậu ta. Thế nên khi một chàng trai muốn con phải thay đổi vì chàng ta, hãy mạnh mẽ, cứng như đá và đừng lung lay ý nghĩ. Con vốn đã diệu kỳ theo cách của riêng mình!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái

Từ bi và trí tuệ

Người tu nếu thiếu hai phần trí tuệ và từ bi thì không xứng đáng là người tu. Vậy mà có nhiều người tha thiết vào thất tu suốt đời, tu tới chết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghĩ thế là không có từ bi, không có từ bi mà dám nhận nợ của thí chủ, như vậy là ăn gian rồi.

Lâu lắm chúng tôi không có cơ hội về giảng cũng như nhắc nhở sự tu hành cho toàn thể chư Tăng Ni ở khu Đại Tòng Lâm. Hôm nay được ban tổ chức trường hạ Đại Tòng Lâm mời về thăm và nói chuyện với tất cả Tăng Ni và Phật tử nơi đây, tôi liền hoan hỉ chấp nhận.

Vì trước kia Hòa thượng Giám đốc và Phó giám đốc ở Ấn Quang, khi thành lập được khu Đại Tòng Lâm thì chúng tôi có mặt bên cạnh, vâng lời dạy của các ngài phụ giúp phần nào đối với cơ sở này. Giờ đây hai Hòa thượng đã theo Phật, chúng tôi những người còn sót lại tự nhiên cảm thấy bổn phận phải làm sao duy trì gìn giữ ngôi Đại Tòng Lâm này đúng như sở nguyện của hai Hòa thượng.

Tất cả những vị ở Đại Tòng Lâm, hoặc là trường Trung cấp, hoặc là trường Cao cấp, hoặc các Thiền viện do chúng tôi thành lập trong khu vực này đều là Tăng Ni chung của Đại Tòng Lâm, mà cũng là của Phật giáo Việt Nam, chúng ta không thể tách riêng biệt được. Vì vậy khi cần, chúng tôi sẵn sàng đến để nhắc nhở Tăng Ni, Phật tử hiểu biết tu hành cho đúng với chánh pháp.

Mùa an cư này chư Tăng chư Ni về đây an cư là cơ hội tốt để Đại Tòng Lâm càng ngày càng phồn thịnh hơn, sự tu hành càng tinh tiến hơn, đó là điều hết sức quí báu. Vì vậy tôi nghĩ không thể nào chỉ nói suông, tán thán một cách tổng quát như vậy mà cần phải đi sâu vào vấn đề đạo lý, để cho Tăng Ni và tất cả quí vị nghe hiểu có kinh nghiệm thêm trên đường tu hành. Đó mới là điều quí giá. Vấn đề tôi nói hôm nay là hai vấn đề tối hệ trọng của những người tu Phật, đó là trí tuệ và từ bi.

Như chúng ta đã biết đạo Phật là đạo giác ngộ. Đức Phật ngồi thiền định dưới cội bồ-đề mà được giác ngộ. Ngài đi giáo hóa khắp nơi để truyền đạo giác ngộ này. Nhưng sao chúng ta không gọi là đạo giác ngộ mà gọi là đạo Phật. Phật nguyên tiếng Phạn là Buddha, Bud là giác, dha là người. Người giác ngộ đi truyền bá đạo giác ngộ. Nhưng nếu giải nghĩa chữ Phật là giác ngộ thì sợ người ta hiểu lầm. Bởi có những người làm ăn bất chánh không lương thiện, khi có ai nhắc nhở dạy bảo, họ bỏ điều bất chánh trở thành người lương thiện thì người ta sẽ nói anh ấy đã giác ngộ rồi. Giác ngộ đó chỉ có nghĩa là bỏ cái xấu, cái dở để trở thành người tốt thôi. Nếu hiểu đạo Phật theo nghĩa giác ngộ như vậy thì đánh giá quá thấp đạo Phật, làm mất giá trị siêu thoát của đạo Phật. Bởi vậy trong nhà Phật để nguyên từ Phật.

Nói Phật chắc quí vị sẽ có nghi. Tại sao bây giờ chúng ta nói đức Phật mà hồi xưa ông bà tổ tiên chúng ta lại nói là Bụt. Như vậy nói Bụt trúng hay nói Phật trúng? Từ Bụt cho chúng ta thấy đạo Phật được trực tiếp truyền vào Việt Nam từ những vị Sư Ấn Độ. Ngày xưa ở miền Bắc vùng Luy Lâu rất phồn thịnh, các sư người Ấn theo tàu buôn đến đó truyền bá. Các ngài trực tiếp dạy người dân biết đạo Phật, và đức Phật được gọi là Bụt. Bụt nguyên là Bud, đọc trại đi một tí thành Bụt. Đọc Bụt nghe gần hơn, còn đọc Phật nghe xa quá. Vậy đạo Phật có mặt trên đất nước Việt Nam gốc từ người Ấn truyền sang, chớ không phải từ Trung Hoa truyền sang buổi đầu.

Tại sao bây giờ chúng ta đọc là Phật? Ở Trung Hoa từ đời Tống đến đời Minh có in những Tạng kinh dịch từ chữ Phạn, chữ Pali ra chữ Hán rồi tặng cho Việt Nam. Đời Trần được tặng một Tạng kinh và sau này chúng ta cũng có thỉnh thêm những Tạng kinh từ Trung Hoa. Chữ Buddha người Trung Hoa dịch gồm một bên chữ nhân đứng, một bên chữ phất. Như vậy Phật là phát sanh từ chữ Hán mà ta đọc theo âm Việt Nam là Phật hay Phật-đà.

Nói đến đạo Phật là nói đến sự giác ngộ viên mãn tuyệt cùng, chớ không phải sự giác ngộ thông thường của thế gian, vì e người ta hiểu lầm nên để nguyên âm là Phật, chớ không nói là giác ngộ. Giờ đây chúng ta học Phật phải dùng những từ gần thời hiện tại như giác ngộ, trí tuệ để dễ thâm nhập hơn.

Vì vậy chúng ta phải hiểu tường tận gốc của đạo Phật là giác ngộ viên mãn. Nên người tu Phật lúc nào cũng phải thuộc lòng Phật là tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn. Nói đến Phật là nói đến sự giác ngộ viên mãn, tức giác ngộ tròn đầy không thiếu khuyết một góc cạnh nào.

  • Chúng ta học Phật, tu Phật là tu theo đạo giác ngộ. Mà đạo giác ngộ dĩ nhiên trí tuệ là căn bản không thể nào thiếu được. Người tu theo Phật dù xuất gia hay tại gia cũng phải mở sáng con mắt trí tuệ.
  • Chúng ta hãy xét lại xem từ ngày phát tâm tu theo Phật đến giờ đã mở sáng trí tuệ được nhiều hay ít? Có người khi nghe đến trí tuệ dường như sợ nên thường xưng Ngu tăng hay Phàm tăng như để nói lên sự khiêm nhường, họ ít nói đến sự giác ngộ.
  • Mà chưa giác ngộ thì chưa phải tu theo đạo Phật. Ở đây, tôi không nói đến giác ngộ mà chỉ nói trí tuệ. Bởi vì trí tuệ mở màn cho giác ngộ cứu kính.
Phật
Chúng ta nhớ lời Phật dạy, người tu phải tự giác và giác tha. Tự giác là mở sáng trí tuệ của mình.

Giác tha là đem trí tuệ đó đánh thức, cảnh tỉnh mọi người cùng giác ngộ. Tự giác là việc của mình. Giác tha là giúp cho người. Giúp cho người là lòng từ bi. Cho nên có giác ngộ rồi mới có từ bi. Chưa giác ngộ mà nói đến từ bi, chỉ là từ bi gượng thôi.

Nếu một vị Tăng đã thấy bổn phận mình phải truyền bá chánh pháp, phải thực hành hạnh từ bi mà không chịu tu, không thức tỉnh, không chịu giác ngộ thì chẳng biết vị ấy sẽ thực hành hạnh từ bi bằng cách nào? Chẳng lẽ chúng ta đi đắp đất, cuốc đường hay hốt rác cho thiên hạ. Từ bi như vậy người phàm tục cũng làm được mà. Vậy từ bi trong đạo Phật là thế nào? Tôi sẽ nói rõ hơn vấn đề này ở phần sau.

Bây giờ trở lại phần trí tuệ. Trí tuệ mà Phật dạy cho Tăng Ni là ba môn tuệ học: Văn tuệ, Tư tuệ và Tu tuệ.

Văn tuệ là như thế nào? Chúng ta đến với đạo, tự mình làm sao giác được. Nên phải nhờ những người đi trước như bậc thầy, các hàng Tôn túc đã tu, đã học, đã mở được đôi phần trí tuệ hướng dẫn, chỉ dạy cho chúng ta từ từ mở con mắt trí tuệ. Nhờ lắng nghe những lời chỉ dẫn, giảng dạy ấy mà chúng ta mở được con mắt trí tuệ của mình là Văn tuệ. Người tu cất thất ở riêng, không học hành gì hết chắc chắn sẽ không có Văn tuệ. Không có Văn tuệ mà tu thì chỉ là tu mù. Những người tu này khi chỉ dạy cho kẻ khác thì cũng chỉ dạy một cách mù quáng mà thôi. Trong kinh Phật nói: “Một người mù dẫn một đám mù, người mù đi trước sụp hầm, những kẻ mù theo sau cũng té xuống hầm luôn.” Người học Phật mà thiếu Văn tuệ không thể được.

Trong kinh A-hàm Phật dạy: Người cư sĩ đến chùa đầu tiên phải gặp Tăng Ni. Gặp Tăng Ni để thưa hỏi Phật pháp chớ không phải để cúng cầu an cầu siêu, như vậy là Văn tuệ. Sau khi nghe chư Tăng Ni dạy Phật pháp rồi phải suy gẫm lời thầy dạy có đúng với kinh Phật không, có đúng với lẽ thật chân lý không? Nếu đúng mới tin, còn dạy sai dạy lầm thì không tin. Cho nên Tư tuệ hết sức thiết yếu. Sau khi suy tư nghiệm thấy đúng kinh Phật, đúng chân lý rồi mới tu. Phật dạy cư sĩ còn như vậy huống là tu sĩ xuất gia mà lại thiếu Văn, Tư, Tu. Thế mà có nhiều tu sĩ cứ tự tu không cần học với ai cả thì thật sự hết sức sai lầm.

Tư tuệ là như thế nào? Phật dạy chúng ta nghe rồi phải suy gẫm, suy gẫm đó chính là tư duy, phải là chánh tư duy. Nếu nghe dạy chúng ta tin mà không hiểu, thì tin đó chưa phải là chánh. Cần phải suy gẫm cho đúng, hiểu cho đúng mới gọi là chánh.

Hồi xưa lúc còn làm Tăng sinh, tôi cũng học như quí vị. Những gì tôi không hiểu thì tôi hay nghi, nghi thì phải tra tìm. Những năm Sơ đẳng, tôi học lý nhân quả luân hồi kỹ lắm, nhưng khi học cổ sử Ấn Độ tôi thấy lý nghiệp báo luân hồi không phải mới có từ thời đức Phật, mà đã có từ thời Áo nghĩa thư của Ấn Độ, tức trước Phật cả mấy trăm năm. Biết được vậy tôi rất buồn, tôi nghĩ Phật đã giác ngộ rồi sao không lựa điều gì mới, mà lại lấy cái cũ của người ta đem ra dạy mình.

Có lần tôi đọc cuốn sách của một số học giả phê bình rằng: “Đạo Phật ăn cắp lý nghiệp báo của Áo nghĩa thư làm của mình.” Đọc đến đó tôi thấy xót quá, khó chịu quá. Đức Phật của mình sao lôi thôi vậy, của người ăn cắp đem làm của mình thì thật là buồn. Lâu nay chúng ta tin rằng đức Phật giác ngộ viên mãn thì những gì Phật dạy đều từ trí tuệ giác ngộ của Ngài lưu xuất. Thế sao lại ăn cắp của người ta đem làm của mình, tôi không bằng lòng như vậy.

Khi lên Trung đẳng, rồi Cao đẳng tôi đã tra hết các bộ kinh A-hàm trong Hán tạng. Đọc một lần chưa thấm, đọc hai lần rồi ba lần, tôi có nguồn an ủi. Trong một bài kinh đức Phật dạy: “Khi Ngài chứng được Thiên nhãn minh rồi, nhìn lại thấy chúng sanh bị nghiệp dẫn luân hồi sanh tử giống như người đứng trên lầu cao nhìn xuống ngã tư đường, thấy kẻ đi đường này, người đi đường kia một cách rõ ràng không nghi.” Như vậy sở dĩ Phật nói luân hồi nhân quả hay nghiệp dẫn luân hồi là Ngài thấy rõ ràng, chớ không phải ăn cắp như người ta nói xấu.

Rồi lần lần tôi lại thấy ra, trong Áo nghĩa thư có nói về nghiệp báo luân hồi nhưng chưa phân tích rõ ràng. Nên khi đạo Bà-la-môn kế thừa tinh thần của Áo nghĩa thư, mới đặt ra bốn giai cấp. Trong đó Bà-la-môn được sanh ra từ đầu của Phạm Thiên nên được kính trọng nhất, còn các giai cấp khác được sanh từ ngực, từ bụng, từ bàn chân nên không được kính trọng bằng. Sự phân chia giai cấp này khiến người dân càng khổ, đó là điều thứ nhất.

Điều thứ hai, dù họ nói nghiệp báo luân hồi nhưng phải nhờ các vị Bà-la-môn cầu cúng thì mới hết nghiệp hết tội. Hoặc phải mở những hội tế đàn nào là trâu, dê cúng cho nhiều thì mới hết tội. Cả hai điều này đều bị Phật bác hết. Về mặt giai cấp, Phật bảo không có giai cấp khi mọi người máu cùng đỏ và nước mắt cùng mặn như nhau, nên mọi người đều bình đẳng.

Kinh kể hôm nọ Phật ở trong rừng với đệ tử, một số thầy Bà-la-môn đến hỏi Phật:

– Thưa ngài Cù-đàm, đệ tử Ngài chết Ngài cầu cho họ sanh về cõi lành được không?

Phật không trả lời mà chỉ hỏi lại:

– Đệ tử các ông chết các ông cầu cho họ sanh về cõi lành được không?

Các vị Bà-la-môn đáp:

– Được.

Lúc đó Phật nói thí dụ:

– Như nơi một giếng sâu, có người ôm cục đá bỏ xuống giếng rồi nhờ các ngài cầu cho nó nổi, đừng chìm được không?

Các vị Bà-la-môn đều lắc đầu, Phật hỏi tiếp:

– Có người cầm chai dầu đổ xuống giếng, rồi nhờ các ngài cầu cho dầu chìm xuống đáy giếng được không?

Các vị Bà-la-môn cũng lắc đầu, Phật nói:

– Cũng vậy, người làm nghiệp lành sẽ sanh cõi lành giống như dầu nhẹ nổi lên, dầu các vị có ác ý cầu cho xuống địa ngục họ cũng không xuống. Ngược lại người làm dữ phải đi xuống giống như đá, dầu các vị có thiện cảm chấp tay cầu nguyện cũng không nổi lên được.

Vậy đức Phật chấp nhận cầu nguyện hay chấp nhận nghiệp? Nghiệp lành, nghiệp dữ đưa mình lên hoặc lôi mình xuống, chớ không phải cầu nguyện mà được lên hoặc xuống. Đức Phật thấy rõ về nghiệp, cho nên Ngài biết manh mối nào đưa chúng sanh tới cõi lành, manh mối nào đưa chúng sanh tới cõi dữ.

Trong nhà Phật dạy chúng ta có Ngũ thừa là: Nhân thừa, Thiên thừa, Thanh văn thừa, Duyên giác thừa và Bồ-tát thừa. Nhân thừa là sanh trở lại làm người, Phật dạy tu giữ năm giới. Năm giới nếu giữ toàn vẹn bảo đảm người đó đời này làm người, đời sau chết trở lại làm người. Tu Thập thiện, sau khi mạng chung sẽ sanh lên cõi trời. Mỗi một nhân đưa tới một quả, Phật thấy tường tận rõ ràng như thế. Còn Áo nghĩa thư của Bà-la-môn giáo nói nghiệp báo không phân biệt rành rõ, chưa biết cái gì nhân cái gì quả nên chưa thấu đáo. Do đó nên biết Phật nói nghiệp, nói luân hồi là vì Ngài thấy tường tận, chớ không phải ăn cắp của người làm của mình. Khi thấy rõ như vậy, tôi không còn nghi, không còn mặc cảm nữa.

Đức Phật rất khoa học, từ thời Áo nghĩa thư đã có thuyết nghiệp, luân hồi. Sau Ngài tu thấy điều đó đúng nên cũng thừa nhận. Nhưng khác hơn là Ngài vạch rõ từng phần chi tiết, thế nào là nhân, thế nào là quả, Ngài phân tích rành cho chúng ta. Đó là tinh thần khoa học chớ không phải học lóm. Từ đó về sau tôi mới hài lòng, đức Phật không phải dở như người ta nói.

Nói về lý nghiệp báo luân hồi, sau khi suy tư kỹ càng, tôi thấy đó là một chân lý không chối cãi được. Ai có nói gì cũng không lay chuyển được tôi, vì đó là một sự thật. Tại sao tôi tin như vậy? Bởi kinh nghiệm từ những việc bên ngoài, cho tới bản thân mình tôi thấy rõ như vậy.

Luân hồi là gì? Luân là bánh xe, hồi là xoay tròn. Bánh xe xoay tròn lên xuống, lên xuống cứ đảo đi lộn lại hoài. Đối với ngoại vật, chúng ta đặt câu hỏi trái đất có xoay tròn không? Trái đất cứ xoay tròn, xoay tròn, vậy nên trái đất luân hồi. Đến con người, chúng ta thấy máu từ tim chạy ra các mạch, rồi từ các mạch trở về tim, cứ như vậy đảo đi lộn lại hoài, đó là luân hồi. Rõ ràng con người đang luân hồi, quả đất đang luân hồi, vậy chết có luân hồi không? Tôi nói hai phần:

1- Vật chất: Thân chúng ta gồm tứ đại tức bốn chất đất, nước, gió, lửa hợp thành. Những gì là đất? Tóc, lông, gân, móng, da, thịt, răng, xương… những thứ cứng là đất. Những gì là nước? Mồ hôi, máu mủ tức chất ướt là nước. Những gì là gió? Hơi thở vào ra, vào ra là gió. Những gì là lửa? Hơi ấm trong người là lửa, cầm hai tay chà một hồi ấm lên, đó là phát ra lửa.

Đất nước gió lửa sẵn trong con người chúng ta, khi chết bốn thứ đó đi đâu? Nhẹ nhất là hơi thở, lúc sống hít vô trả ra, khi trả ra mà không hít lại là chết. Vậy chúng ta trả ra chớ không phải hết, không phải mất. Thứ hai là hơi ấm trong người, chúng ta chết rồi nó cũng tan vào hư không, theo luồng hơi ấm trong nắng trong lửa, trở về với lửa. Đến đất, nước khi chết thân này nứt nẻ nước tuôn ra, rồi tới đất rã. Nước theo mạch chảy đi khắp nơi cũng không mất, đất cũng trả về đất không mất. Như vậy tứ đại mất đi chỉ mất cái giả tướng duyên hợp, chớ bản chất nó đâu có mất.

2- Tinh thần: Tứ đại không mất thì tinh thần có mất được không? Tinh thần đi theo nghiệp duyên của nó. Ví dụ nước từ thể lỏng đổ vào trong nồi nấu, nước sôi bốc hơi rồi cạn. Nước cạn người ta nói hết nước, nhưng thật ra nước bốc thành hơi bay lên, gặp lạnh đọng lại thành nước rơi trở xuống. Hoặc lấy một ly nước để trong tủ lạnh thì nó sẽ đặc thành thể cứng. Như vậy nước không mất mà có thể chuyển biến từ thể lỏng thành hơi hoặc thể rắn. Nước để ở nhiệt độ vừa chừng, không nóng quá, không lạnh quá thì nước còn hoài.

Cũng vậy người tu có duyên lành nhiều, nghiệp lành nhiều khi nhắm mắt sẽ đưa tới cõi lành, tức lên. Ngược lại nghiệp dữ nhiều sẽ đưa tới chỗ dữ, tức xuống. Nếu tư cách con người tốt, vị lai trở lại làm người, như nước giữ quân bình không lạnh nóng thì ở thể lỏng hoài. Phật dạy Nhân thừa là do giữ đúng năm giới nên đời này làm người đời sau cũng được làm người. Như nước y nguyên nhiệt độ đừng cao đừng thấp thì bao nhiêu nước còn nguyên bấy nhiêu. Đó là một lẽ thật không nghi ngờ gì.

Chúng ta khi ra đời còn trẻ, đáng lẽ ham danh lợi tài sắc ở thế gian, nhưng tại sao lại ham tu? Như vậy do trong nghiệp từ quá khứ của chúng ta còn lưu lại. Như tôi khi chưa đi tu, mỗi lần qua chùa nghe tiếng chuông, thấy xôn xao trong lòng quá. Cái gì làm cho mình bất an, nếu không phải là chủng tử trước kia?

Mỗi khi chúng ta ra đời, nghiệp từ quá khứ còn lưu lại trong con người hiện tại chớ không phải mất. Nếu chúng ta nhìn vào một lớp học thì biết rõ sự sai biệt, người giỏi về văn, người giỏi về toán v.v… Thầy cô dạy như nhau nhưng điểm riêng biệt của mỗi học trò lại khác. Điểm đó ở đâu ra? Chẳng qua chủng tử từ quá khứ còn lưu lại nơi mỗi người, nên không ai giống ai. Nếu nói do thầy cô dạy mới biết, thì tại sao không biết như nhau mà lại có sự sai lệch. Rõ ràng do chủng tử từ quá khứ chớ không phải ngẫu nhiên. Như những vị thần đồng chưa học mà đã biết, đâu do ai dạy. Đó là chủng tử quá khứ còn nguyên vẹn chưa mất nên ra đời nhớ lại liền. Vậy luân hồi là một lẽ thật, không phải là một nghi vấn nữa.

Khi học Phật, chúng ta cần phải suy tư, chớ không chỉ nghe bao nhiêu biết bao nhiêu thôi. Phải tìm, phải gẫm cho tới nơi tới chốn, như vậy chúng ta mới đủ lòng tin Phật. Do đó Tư tuệ là một điều hết sức thiết yếu.

Tu tuệ là như thế nào? Tư chí lý rồi đến tu rất dễ, không còn nghi ngờ gì nữa. Nhờ nghe hiểu, suy gẫm và biết cách ứng dụng những pháp mình đã học được vào đời sống tu hành, thấy có lợi ích. Đây chính là Tu tuệ. Ba vấn đề Văn, Tư, Tu đều là trí tuệ. Trí tuệ từ thầy ban cho, trí tuệ do mình suy gẫm, trí tuệ do mình cố gắng thực hành, cho nên ba Tuệ học ấy không thể thiếu được.

Nhà Phật nói trí tuệ có hai phần: Một là Hữu sư trí, tức trí học nơi thầy như Văn Tư Tu. Hai là Vô sư trí, tức trí sẵn có của mình, không do học. Đó là Tam vô lậu học, tức ba môn học giải thoát Giới, Định, Tuệ. Giới là đức hạnh, Định là thiền định, Tuệ là trí tuệ. Nhờ giữ được giới nên thiền định không bị xao xuyến. Vì vậy giới trước rồi định sau. Nhờ thiền định nên Trí vô sư phát sanh là tuệ.

Tại sao thiền định được Trí vô sư? Khi thiền không nghĩ gì cả nên được định, được định nên trí sáng giác ngộ, đó là trí không thầy. Trong kinh có kể lại: Đức Phật sau khi thành Phật rồi, Ngài tuyên bố ta học đạo không thầy. Bởi vì bốn mươi chín ngày đêm ngồi dưới cội bồ-đề Ngài không học với ai cả, mà nhờ định nên được giác ngộ. Vì vậy nói Ngài học đạo không có thầy.

Phật giác ngộ viên mãn Trí vô sư, ngày nay chúng ta tu muốn giải thoát sanh tử cũng phải đi tới Trí vô sư đó, nên nói Giới, Định, Tuệ là ba pháp môn tu được giải thoát. Chữ Vô lậu là không còn rơi, không còn rớt lại Tam giới nên gọi là giải thoát sanh tử. Như vậy người học Phật phải đủ trí tuệ, từ Hữu sư trí rồi tiến tới Vô sư trí. Hữu sư trí là nhờ học, Vô sư trí là nhờ tu. Đó là hai phần hết sức rõ ràng.

Điều hệ trọng thứ hai là từ bi. Bởi vì chúng ta không có quyền nghĩ mình tu để hưởng an lạc một mình. Tại sao? Đức Phật ngày xưa chủ trương đi khất thực là vì sao? Khất thực tức là gieo duyên với chúng sanh. Tôi nói là lãnh nợ của chúng sanh. Nếu chúng ta tu mà đối với mọi người không có liên hệ, không trao qua đổi lại thì không có gì dính dáng. Mà không có dính dáng thì giáo hóa họ không được, nên Phật dạy tu sĩ phải nhận của đàn-na thí chủ cúng dường. Có những thí chủ rất nghèo cúng dường nhưng chúng ta cũng phải nhận. Nhận để chi? Để người đó gởi mình, mình nhận nợ.

 trả nợ
Nên từ gieo duyên là nói cho đẹp, thật ra chúng ta nhận nợ. Có nợ thì mới gặp lại để đền trả.

Trả nợ có hai cách:

Nếu chúng ta không tu không đủ phước đức thì phải mang lông đội sừng để trả nợ. Nếu chúng ta tu hành có đủ phước đức thì trả bằng cách làm thầy. Bây giờ tôi cũng đang trả nợ đó. Bởi vì chúng ta đều có duyên có nợ với nhau nên mới gặp nhau, còn không duyên không nợ thì không gặp. Gặp để chúng ta giáo hóa, chúng ta chỉ dạy người có duyên với mình. Vì vậy người tu đều phải phát tâm từ bi nhận tất cả những gì của Phật tử gởi gấm. Không phải nhận vì ích kỷ, mà nhận để có duyên hay có chút nợ nần với nhau, hầu giáo hóa giúp đỡ trên đường đạo.

Người xuất gia do Phật tử ủng hộ, nếu hiểu đạo rồi lo tu cho giải thoát, về Cực lạc, bỏ mọi người ở lại ra sao thì ra, như vậy có hơi nhẫn tâm không? Mình tu giải thoát nhập Niết-bàn không bao giờ trở lại nữa, những người cúng cho mình thấy chúng ta nhập Niết-bàn, bỏ họ bơ vơ buồn khổ, thật tội nghiệp cho họ. Vì vậy với tinh thần Phật giáo Đại thừa, người tu không nỡ nhập Niết-bàn liền, mà phải đi đi lại lại trong cõi thế gian này để giáo hóa, để trả nợ. Đến chừng nào thí chủ của chúng ta hiểu được tu tập được, mình mới yên.

Thí dụ như trong Tứ quả Thanh văn, chúng ta được quả thứ ba là A-na-hàm, thì ít ra đệ tử của mình cũng được quả thứ nhất là Tu-đà-hoàn. Nếu mình tới Bồ-tát Thập trụ, thì đệ tử cũng tới Thập tín mới được. Khi tu thiên hạ nuôi, đến thành tựu chúng ta lại hưởng một mình, như vậy có buồn không? Giả sử tôi là quí Phật tử, tôi cũng không chấp nhận điều đó nữa. Quí thầy ăn gian quá đâu được. Vậy mà có người tha thiết tu một đời này để về Cực lạc cho rồi, ở đây khổ quá. Về bên đó vui có một mình, bỏ người ta ở đây khổ, ai mà đành lòng. Thôi thì cùng ở với nhau nhưng ở trong sự tỉnh giác chớ không phải trong cái mê mờ, nhớ như vậy.

Tinh thần từ bi của đạo Phật dạy chúng ta phải làm sao đem lại cho mọi người ánh sáng đạo lý, để cho họ biết được lẽ chân thật, không tạo những điều đau khổ, luôn luôn tiến tới chỗ an vui. Lòng từ bi chúng ta không thể nói suông mà phải được thể hiện cụ thể. Muốn thể hiện lòng từ bi chúng ta phải thực hành hạnh bố thí: bố thí tài, bố thí pháp, bố thí vô úy. Phải đem của cải, hoặc đem chánh pháp mình hiểu hoặc đem sự tốt lành cao quí an ủi người đau khổ. Đó mới thể hiện lòng từ bi.

Bố thí tài phần lớn dành cho cư sĩ Phật tử vì họ làm ra tiền. Họ mới có điều kiện giúp đỡ người nghèo khổ. Còn các sư có làm ra xu con nào đâu? Nếu có chăng cũng ăn mày của đàn-na thí chủ chớ đâu phải tự mình có tiền lương mỗi tháng. Hàng Phật tử cũng có người làm ra tiền của, có người nghèo cháy da, vậy làm sao bố thí? Nên Phật dạy tài thí có hai phần ngoại tài và nội tài.

Người Phật tử muốn thể hiện lòng từ bi mà không có tiền bạc giúp cho người nghèo đói thì đem công sức của mình ra giúp. Người có tiền tới chùa cúng, người không tiền vào chùa làm công quả. Người có tiền cho tiền, người không tiền ra công đi ủy lạo, khuân vác cũng là bố thí. Nên hiểu có tiền mới bố thí được là lầm. Đem của bố thí là ngoại tài, đem công bố thí là nội tài, như vậy có ai không làm được hạnh bố thí đâu.

Bố thí pháp là phần của Tăng Ni. Tăng Ni tu thấy được cái hay, cái cao quí của Phật pháp, đem sự hiểu biết đó ban rải cho Phật tử cùng biết cùng hiểu như mình. Đem pháp mình đã tu học được, chỉ dạy cho người khác gọi là bố thí pháp.

Bố thí tài, bố thí pháp cái nào tốt hơn? Bố thí tài chỉ giúp người bớt khổ trong giai đoạn hiện tại. Còn bố thí pháp chẳng những giúp người hết khổ trong hiện tại mà mãi về sau cũng không còn khổ nữa, đó là điểm sâu xa.

Ví dụ chú đạp xích lô có một vợ hai con, mỗi ngày chạy xe kiếm được hai ba chục ngàn nuôi vợ nuôi con. Nhưng nếu chiều vô quán nhậu hết thì vợ con đói khổ. Người hàng xóm thấy thương, đem ít lít gạo lại cho, đó là bố thí tài. Rồi mai chú đạp xe có tiền cũng nhậu hết như vậy thì sao, cho đến chừng nào mới đủ, chừng nào gia đình mới ấm no. Bây giờ có một thầy, một cô nào đó sáng suốt tới khuyên chú, nói với chú uống rượu có hại gì, bệnh hoạn ra sao, rồi vì uống rượu mà không đủ tiền nuôi vợ con, làm vợ con đói khổ. Chú nghe hiểu, thức tỉnh bỏ rượu. Như vậy chúng ta chỉ nói chuyện một giờ, nửa giờ mà chú thức tỉnh bỏ rượu. Từ đó làm được bao nhiêu tiền chú đem về nuôi vợ con. Như vậy bố thí pháp không có cạn hết. Chỉ dùng lời nói, lý lẽ chân thật khuyên chỉ người, khi người tỉnh ngộ rồi gia đình hết khổ. Còn nếu cho tiền cho cơm hằng ngày, thì họ chỉ hết khổ tạm rồi mai mốt sẽ khổ nữa. Như vậy cái nào hơn?

Có kẻ cho rằng người tu Phật tiêu cực quá, nhất là Tăng Ni không chịu làm phước, làm việc xã hội, cứ đi nói pháp hoài. Những người tích cực làm việc này, việc kia giúp cho đồng bào rất dễ thấy, còn người nói pháp xem như không có lợi ích gì. Nhưng thật tình việc này lợi rất lớn. Nên trong hai thứ bố thí: bố thí tài và bố thí pháp thì bố thí pháp là hơn.

Bố thí pháp là đem lòng từ bi của mình chỉ dạy nhắc nhở mọi người biết tu, chỉ dạy nhiều chừng nào tốt chừng ấy. Giả sử tôi có mười ngàn đồng muốn đem bố thí, nếu tôi cho mỗi người một ngàn đồng, thì cho mười người là hết. Còn tôi bố thí pháp thì có một trăm người, tôi cũng bố thí trọn đủ hết. Vậy bố thí pháp là bất tận. Chúng ta học đạo phải học cái bất tận, còn những việc có chừng mực, có giới hạn chúng ta làm một phần nhỏ thôi, gốc là phải bố thí pháp. Muốn bố thí pháp, chúng ta phải có học có tu và có lòng từ bi. Vì vậy từ bi sau trí tuệ. Hai việc đó không tách rời nhau.

Bố thí vô úy là sao? Vô úy là không sợ. Chúng ta mang tới cho người niềm an ổn không sợ hãi. Không sợ này có nhiều thứ: Sợ ma, sợ rắn, sợ cọp… đủ thứ sợ.

Thí dụ đối với người sợ ma, chúng ta muốn cho họ khỏi sợ, phải giải thích cho họ hiểu ma không đáng sợ. Phật dạy trong lục đạo luân hồi: địa ngục, ngạ quỉ, súc sanh, người, a-tu-la, trời, thì ngạ quỉ là loại quỉ đói đứng thứ hai, người cao hơn ngạ quỉ hai cấp. Mình cao hơn nó mà lại sợ nó thì vô lý quá. Chẳng lẽ ông Tỉnh trưởng lại sợ người dân, người lại sợ ma thì thật ngu khờ. Giải thích cho người biết và hết sợ đó là bố thí vô úy.

Như có người sợ chết, chúng ta phải giảng giải cho họ hiểu chết là một lẽ đương nhiên thôi, ai rồi cũng phải chết. Phật chết, Bồ-tát chết, chư Thánh tăng chết, Phàm tăng, Phàm ni chết, cư sĩ chết. Đó là chuyện thường, phải chi có người không chết thì mình sợ, ai cũng chết hết thì có chi mà sợ. Giải thích có căn bản cho người ta hiểu, hiểu rồi thì không sợ. Đó là bố thí vô úy. Như vậy, bố thí pháp trùm cả bố thí chánh pháp và bố thí vô úy luôn.

Nghĩ thế là không có từ bi, không có từ bi mà dám nhận nợ của thí chủ, như vậy là ăn gian rồi. Đó là điều không hợp lý. Nhập thất tu để sáng đạo thì được, nhưng cũng phải đi giáo hóa, chớ không được đóng cửa suốt đời.

Hồi xưa học luật, Phật dạy thầy Tỳ-kheo không nên đi dép da vì làm tổn thương lòng từ bi. Nhưng khi thấy Bồ-tát Văn-thù cỡi sư tử, Bồ-tát Phổ Hiền cỡi voi… tôi sanh ra thắc mắc. Tại sao các Ngài không đứng trên cụm mây thôi được rồi. Lại cỡi sư tử cỡi voi, như vậy các Ngài có từ bi không? Sau khi tra cứu hiểu ra rồi tôi mới thấy có lý. Vì đức Phật Thích-ca là vị Giáo chủ cõi Ta-bà, mà dân cõi Ta-bà này thì cang cường nan điều nan phục. Muốn điều phục được phải có trí tuệ vượt bực, nên vị Bồ-tát phụ tá thứ nhất cho đức Phật là Văn-thù.

Văn-thù tượng trưng cho Căn bản trí. Ngài ngồi trên lưng sư tử để biểu trưng rằng chỉ có trí tuệ mới hàng phục được ma quân, chỉ có trí tuệ mới giáo hóa được chúng sanh cang cường này. Đó là ý nghĩa hết sức thâm trầm. Song vì chúng sanh cõi này cứng đầu quá, dùng trí tuệ dạy họ, rồi ít bữa cũng trở lại y cũ, thì làm sao đây. Vì vậy phải có đại nguyện đại hạnh, cho nên bên trái của đức Phật vị Bồ-tát phụ tá thứ hai là Phổ Hiền cỡi voi. Vì hạnh lớn mạnh nên tượng trưng cho voi. Voi sáu ngà nghĩa là đem pháp giáo hóa chúng sanh không biết mệt mỏi. Như vậy các hình tượng ấy mang ý nghĩa đức Phật vào cõi Ta-bà giáo hóa phải có đủ trí tuệ vượt bực, hạnh nguyện to lớn mới giáo hóa được. Nếu không sẽ dễ thoái chuyển, dễ chán lắm.

Đức Phật Di-đà thì bên phải có Bồ-tát Quan Thế Âm, bên trái có Bồ-tát Đại Thế Chí. Đức Phật Di-đà ở cõi Cực lạc là chỗ sạch vui. Muốn sang Ta-bà là chỗ uế trược độ chúng sanh, phải có lòng từ bi tràn trề, nên tượng trưng cho Bồ-tát Quan Thế Âm. Vì chúng sanh khó độ nên chúng ta thấy vẽ tượng đức Phật Di-đà ở trên mây duỗi tay xuống, còn chúng sanh đang trồi hụp dưới biển mà không chịu trồi đầu lên đưa tay cho Phật vớt, cứ hụp lặn ở dưới hoài. Vì vậy muốn không thối tâm phải có đại chí tức là chí cứng rắn vững vàng. Dù cho nó khó, nó mê, nó đắm say ngũ dục cũng ráng chờ vớt nó lên. Nếu không có chí lớn thì chán lắm.

Thí dụ trong hoàn cảnh xã hội của chúng ta, có người khá giả thấy những đứa trẻ bụi đời lang thang ở góc phố này góc chợ kia muốn gom lại nuôi dạy. Từ một người giàu có, bây giờ cất trại về ở với mấy thằng nhỏ khó dạy như vậy thì phải hi sinh sự ổn định của mình, chấp nhận cảnh khổ. Do đó phải có lòng từ bi trước, lòng từ bi thật rộng lớn mới làm được việc đó. Mấy đứa nhỏ đem về dạy có dễ đâu. Nhiều khi nó muốn thoi lại mình nữa. Nó là dân bụi đời, mình thương muốn dạy dỗ nó, nhưng nó lại không biết gì, không mang ơn mà còn cự cãi với mình. Nếu không có ý chí vững bền sắt đá thì không thể nào làm được.

Nên tôi nhắc Tăng Ni phải có tâm biết thương những người chờ đợi mình, trông ngóng mình. Học rồi đem sự hiểu biết chánh pháp đó giáo hóa được năm bảy người, thì phước đức cũng lớn lắm. Do đó quí vị thấy trách nhiệm chúng ta không phải đơn giản. Không phải lo cho mình có địa vị cao, có chức tước lớn là hay. Mà phải làm sao thực tế đời mình đem lợi ích thiết thực cho Phật tử, cho mọi người. Đó mới là giá trị thật đáng quí. Mong tất cả Tăng Ni ở đây hãy nhớ lấy điều này, mà đem hết tâm nguyện phụng sự chúng sanh để đền ân chư Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Từ bi và trí tuệ

7 địa danh chiến tranh bị đồn có ma ám trên thế giới

7 địa danh chiến tranh bị ma ám trở thành nỗi ám ảnh tâm linh đối với nhiều người bởi những câu chuyện, truyền thuyết xung quanh nó.
7 địa danh chiến tranh bị đồn có ma ám trên thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

7 địa danh chiến tranh bị ma ám trở thành nỗi ám ảnh tâm linh đối với nhiều người bởi những câu chuyện, truyền thuyết xung quanh nó.


1. Côn Đảo, Việt Nam

7 dia danh chien tranh bi don co ma am tren the gioi hinh anh 2
 
Đây là địa danh chiến tranh bị ma ám có trại giam được Mỹ xây dựng để giam giữ và tra tấn những người theo cách mạng tại Việt Nam. Chuồng Cọp ở Côn Đảo được dân trong vùng xem là nơi xảy ra nhiều hiện tượng bí ẩn và kì lạ như có tiếng nói, tiếng bước chân hay tiếng la hét vào buổi tối.
 
2. Lawang Sewu, Indonesia 
 
Nguồn gốc câu chuyện ma của tòa nhà cũ ở Indonesia này gắn liền với lịch sử của chủ nghĩa thực dân tại đây. Vào cuối Thế chiến II diễn ra một trận chiến của quân đội Nhật Bản với quân đội Indonesia ở phía trước của tòa nhà, nhiều người đã bị tra tấn trong tầng hầm tòa nhà và hi sinh trong trận chiến.
 
3. Động Chibichiri, Okinawa
 
Vào cuối Thế Chiến II, quân lính Nhật được cho là được khuyến khích tự sát để không phải đầu hàng quân Mỹ. Hết đoàn quân này đến đoàn quân khác đã tự sát trong các hang động khác nhau tại Okinawa. Nhiều thường dân đã thiệt mạng hoặc tự sát. Tác phẩm điêu khắc từ sọ người có thể dễ dàng tìm thấy trong các hang động ở đây và được xem như một đài tưởng niệm các sự kiện.
 
4.  Bệnh viện Clark, Philippines

7 dia danh chien tranh bi don co ma am tren the gioi hinh anh 2
 
Đây là bệnh viện của quân đội Mỹ và nó được cho là đã có bóng ma của những người lính đã chết tới “viếng thăm”. Năm 1991, khi núi lửa Pinatubo phun trào, không quân Hoa Kỳ đã cho bệnh viện di tản.
 
5. Tòa nhà Bagua, Đài Loan
 
Ngoài khơi bờ biển phía nam của Đài Loan, Đảo Xanh là một nơi rất thu hút khách du lịch. Đảo Xanh đã từng là thuộc địa giam giữ các tù nhân chính trị. Nhà tù vẫn còn đó, và hòn đảo được cho là bị ám bởi những người đã thiệt mạng trong giai đoạn đàn áp chính trị White Terror (1949 - 1987).
 
6.  Yeongdeok, Nam Triều Tiên
 
Có khá nhiều tin đồn xung quanh ngôi nhà bị ma ám nổi tiếng tại tỉnh Bắc Gyeongsang của Hàn Quốc này. Ngoài câu chuyện về một cô gái trẻ đã tự tử sau khi bị bạn trai bỏ rơi, tại đây còn có những truyền thuyết về hồn ma các binh lính Hàn Quốc đã chết trong cuộc đổ bộ Thế chiến II mà xác của họ đã được chôn cất trên đỉnh đồi gần đó.
 
7.  Đồi ma quái ở Penang, Malaysia

7 dia danh chien tranh bi don co ma am tren the gioi hinh anh 2
 
Đây là một trong những địa danh chiến tranh bị ma ám nổi tiếng ở Malaysia, từng là căn cứ quân sự của Mỹ. Trên đỉnh đồi là một bảo tàng âm u trưng bày những vật phẩm chiến tranh. Theo nhiều người, nơi đây đầy những hồn ma của các binh lính Nhật bị bắt và hành quyết. Rất ít ai dám đến bảo tàng u ám này một mình.
 
Tất nhiên, những lời đồn thổi có ma hay các linh hồn đều không được xác thực và nỗi sợ của con người chỉ bắt nguồn từ việc có quá nhiều người bị sát hại ở đây. Những địa danh gắn với lịch sử này một lần nữa cho thấy sự tàn khốc của chiến tranh và những hệ quả, nỗi ám ảnh quá lớn mà nó gây ra.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Theo Thiên Việt
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 địa danh chiến tranh bị đồn có ma ám trên thế giới

Nhìn ngón chân đoán tính cách, vận mệnh

Bạn biết gì về những điều bí ẩn liên quan đến ngón chân của mình?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiểu Ai Cập: Bàn chân người này một cái dốc.Cao nhất là ngón cái rồi thấp dần xuống. Bạn là người có niềm tin vào bản thân rất cao, rất tự tin. Nhưng đôi khi hơi thái quá nên khó làm việc cùng người khác.

Kiểu La Mã: Nếu 3 ngón đầu của bàn chân bạn ngang nhau. Bạn có khả năng hòa đồng rất tốt, vì hiểu được nhu cầu cơ bản của bản thân mình và người khác.

Kiểu Hy Lạp: Người có bàn chân dạng này ngón chân trỏ cao hơn các ngón khác. Khả năng quyết đoán là một trong những thế mạnh của bạn.

Móng chân tròn, bóng nhẵn

Những người có móng chân hình tròn, trơn bóng là người có mệnh phu nhân. Không những được hưởng tiền bạc từ chồng, bạn còn có nhân công dưới quyền để sai khiến. Những người có móng chân mọc cụp xuống dưới lại càng có số hưởng tiền.

Móng chân màu hồng

Màu sắc móng chân không chỉ biểu hiện tình trạng sức khỏe, mà còn dự báo vận mệnh của bạn. Những người có móng chân màu trắng sữa thường có vận mệnh ổn định, bình yên. Móng chân màu xám báo hiệu cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều trắc trở, đau khổ. Riêng móng chân có sắc hồng hào là biểu hiện đáng mừng của mệnh phú quý.

Ngón chân thứ hai dài hơn ngón chân cái

Bạn là một người quyết đoán và có khả năng lãnh đạo tốt. Từ thời Ai Cập cổ đại, các vị vua chúa, những người nắm giữ vị trí cai trị đều có ngón chân thứ hai trong bàn chân dài hơn những người bình thường. Người sở hữu bàn chân như vậy còn là người có tinh thần trách nhiệm cao kể cả trong công việc lẫn cuộc sống hàng ngày. Không chỉ có vậy, bạn còn là người sôi nổi và tràn đầy năng lượng. Do đó, bạn luôn là trung tâm của các hoạt động vui chơi giải trí.

Ngón chân thứ hai và thứ ba cách xa nhau

Nếu đây là hình dáng bàn chân của bạn thì nó nói rằng: bạn đang sở hữu đôi chân của một “điệp viên”. Bạn có khả năng quan sát mọi thứ xung quanh một cách tinh tế, nắm bắt tình hình nhanh chóng và ngụy trang khá tốt cho những cảm xúc bản thân. Điều đó khiến những người xung quanh không thể nắm bắt được suy nghĩ và hành động của bạn. Đôi khi nó sẽ gây ra hiểu lầm không đáng có. Trong công việc, bạn luôn được giao nhiệm vụ quan trọng vì sự đáng tin cậy và tính chuyên nghiệp.


Ngón chân thứ hai ngả vào ngón chân cái

Bàn chân này cho thấy chủ nhân là một người ủy mị, hay nhớ về những kỷ niệm đã qua. Bạn giàu cảm xúc, nhưng đôi lúc lại quá yếu đuối. Sự yếu đuối ấy nhiều khi khiến mọi người cảm giác khó chịu và có cái nhìn khác đi về bạn. Mặt khác, bạn lại là một người khá chín chắn. Trước khi quyết định làm một việc gì đó, bạn thường tìm hiểu và suy nghĩ rất kỹ, tính toán trước sau sao cho phù hợp nhất. Điều này sẽ giúp bạn lựa chọn được đúng hướng đi cho công việc cũng như cuộc sống của mình.

Ngón chân út cực nhỏ
Ngón chân út nhỏ nhắn biểu hiện cho sự ngây thơ trong sáng của bạn. Bàn chân này cũng chỉ ra rằng bạn là người hóm hỉnh và hài hước. Bạn luôn đem lại cho người đối diện cảm giác gần gũi thân thiện. Mọi người thường tìm đến bạn để chia sẻ tâm tình. Bên cạnh đó, trong những thử thách phải đối đầu, bạn khá can đảm, và một khi đã đưa ra quyết định thì không điều gì có thể khiến bạn thay đổi quyết định đó.

Ngón chân út cong lại
Ngón út hướng ra ngoài cho thấy bạn là một người thích sự tự do, phóng khoáng và không muốn bị gò bó. Những công việc cần sự sáng tạo khá phù hợp với bạn. Bạn luôn thích thay đổi và làm mới bản thân. Bạn không thích cái gì cứ lặp đi lặp lại một cách máy móc mà cần phải có sự đổi mới, khiến nó không nhàm chán và cũ kỹ.
Trong công việc bạn được đánh giá là một người đầy nhiệt huyết và hăng say. Nhưng cũng có khi sự quá hăng say của mình khiến bạn dễ chán nản và bỏ dở giữa chừng nếu công việc đó không theo mong muốn.

Theo Webtretho


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn ngón chân đoán tính cách, vận mệnh

Ý nghĩa sao Phục Binh - Gian xảo và thủ đoạn

Sao Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Phục Binh - Gian xảo và thủ đoạn

Ý nghĩa sao Phục Binh - Gian xảo và thủ đoạn

Hành: Hỏa

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Cơ mưu, quyền biến, gian xảo, thủ đoạn, dối trá, đa nghi, ám hại

Tên gọi tắt thường gặp: Binh

Phụ tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).

Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.

Ý Nghĩa sao Phục Binh Với Các Sao Khác:

Phục Binh, Kỵ, Tuế: Đau buồn lo lắng vì hiềm thù, cạnh tranh, kiện tụng.

Phục Binh, Hình Tướng Ấn: Hiển đạt về võ nghiệp, có thể bị tai họa bất ngờ về súng đạn nếu Hạn xấu.

Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Quan Lộc:

Cầu công danh hay bị tiểu nhân rình rập, dèm pha, công danh trắc trở.

Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc không tốt, phản trắc.

Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài thường bị đố kỵ, cạnh tranh, bị ám hại nếu đi với sao xấu.

Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Tài Bạch:

Hay bị mất trộm, mất của, tiền bạc dễ bị người sang đoạt, giựt hụi, ăn chận, hoặc hay bị hao tán tài sản, tiền bạc.

Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.

Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Phu Thê:

Hôn nhân hay bị ngăn trở, hoặc vợ chồng bất hòa, khắc khẩu.

Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em có người phong lưu hoặc có anh chị em dị bào.

Phục Binh Khi Vào Các Hạn:

Hạn có sao Phục Binh, Tang Môn, là hạn có tang.

Gặp sao Bạch Hổ là hạn bị khẩu thiệt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phục Binh - Gian xảo và thủ đoạn

Ứng dụng của Bát Quái

Nhìn chung, nói về Phong Thủy ở Việt Nam, thì học thuyết Bát Trạch đã ăn sâu vào tư tưởng của con người Việt Nam. Câu nói cửa miệng điển hình của học thuyết này là: “Tôi tuổi này…hợp hướng nào?”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn chung, nói về Phong Thủy ở Việt Nam, thì học thuyết Bát Trạch đã ăn sâu vào tư tưởng của con người Việt Nam. Câu nói cửa miệng điển hình của học thuyết này là: “Tôi tuổi này…hợp hướng nào?”. Nền tảng luận đoán của Bát Trạch dựa trên sự tương hợp hay xung khắc giữa 2 nhóm Đông – Tây tứ trạch. Bát là tám, Trạch là nhà.

phong-thuy-bat-trach

Như vậy Bát Trạch là gồm 8 loại nhà được chia thành 2 nhóm, 4 loại nhà Đông và 4 loại nhà Tây. Dựa theo năm sinh mà cũng phân thành 8 loại người được chia thành 2 nhóm, 4 loại người Đông và 4 loại người Tây. Điều kiện lý tưởng nhất là người Đông ở nhà Đông, người Tây ở nhà Tây. Ngược lại thì là không tốt.

Những điều trên tuy có thể chưa phải là kiến thức Phong Thủy toàn vẹn, nhưng Bát Trạch chính là một trong những cách áp dụng Bát Quái rất hữu hiệu của người xưa.

Bát Quái không chỉ dừng lại trong Phong Thủy mà còn được sử dụng trong tất cả mọi lĩnh vực của nền cổ học phương Đông. Bát Quái còn dùng để diễn tả ngoại cảnh, hiện tượng, sự vật… ứng dụng trong võ thuật, trong y học, trong lịch thời gian, và thậm chí là trong mối quan hệ gia đình.

Cơ bản Bát Quái gồm tám quẻ: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài.

Được ứng dụng lại như sau:

  • Càn: bố Khôn: mẹ
  • Chấn: anh trưởng Tốn: chị trưởng
  • Khảm: anh kế Ly: chị kế
  • Cấn: em trai út Đoài: em gái út

Thông thường mối quan hệ trong gia đình sẽ như sau:

  •  Bố (Càn) rất thương cô con gái rượu (con út – Đoài).
  •  Mẹ (Khôn) rất thương đứa con trai út (Cấn).
  •  Cô em kế mới lớn (Ly) thì rất nghe lời người anh cả năng động (Chấn). [chê bố mẹ già không hiểu tâm lýmới của con trẻ]
  •  Vậy nên chị (Tốn) bảo ban được cho em kế (Khảm). [chê bố mẹ già không năng động như con trẻ]

Khéo nhìn lại một chút, chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy đây chính là mối quan hệ tốt đẹp nhất trong Bát Trạch. Mối quan hệ Sinh Khí.

(Càn – Đoài, Khôn – Cấn, Ly – Chấn, Tốn – Khảm.)

Tương tự, sẽ dễ dàng ta nhận thấy trong gia đình:

- Bố (Càn) sẽ rất nhức đầu với thói đỏng đảnh của cô ba (Ly).

- Mẹ (Khôn) sẽ không vui vì sự ù lỳ của anh ba (Khảm).

- Chị cả (Tốn) không hài lòng sự ỷ lại của em út (Cấn) vì được mẹ (Khôn) che chở.

- Anh cả (Chấn) khó mà huấn dụ cô út (Đoài) vì được bố (Càn) bảo bọc.

Đây chính là mối quan hệ Tuyệt Mạng, loại quan hệ xấu nhất trong tương quan Bát Trạch. (Càn – Ly, Khôn – Khảm, Tốn – Cấn, Chấn – Đoài).

Tương tự như vậy cho các mối quan hệ khác…

Qua những điều trên, hẵn các bạn thấy được sự quy luật áp dụng của Bát Trạch vận hành một cách rất “con người” ra sao. Chứ không phải chỉ là những công thức hoặc câu khẩu quyết từ chương mà chúng ta học thuộc lòng.

Hẵn sẽ có những người rất tinh ý và thắc mắc rằng: quy luật Bát Trạch vận hành theo con người, hay mối quan hệ của con người vận hành theo quy luật Bát Trạch… Thật ra mà nói, yếu tố con người – Nhân – là một phần không thể tách rời của bộ ba Thiên, Địa, Nhân. Do vậy không phải là con người vận hành theo quy luật Bát Trạch hay quy luật Bát trạch vận hành theo con người mà hai điều này đều vận hành theo một quy luật chung thống nhất, quy luật của Bát Quái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng của Bát Quái

Treo tranh cát tường trong phòng khách giúp mang lại tài vận

Nói chung, tranh mẫu đơn nở hoa phú quý hay tranh trúc báo bình an đều thích hợp với mọi nhà. Tranh cá chép bên hoa sen tượng trưng quanh năm dư dật, tranh hạc đậu cành thông tượng trưng khoẻ mạnh trường thọ,… nhà nhà đều có thể treo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu treo tranh sơn thuỷ thì phải xem thế nước chảy, không được để chảy ra ngoài, nước chảy vào thì tài khí mới vào nhà, còn nước chảy ra thì thất thoát tài khí. Nếu là tranh thuyền buồm thì đầu thuyền phải hướng vào trong nhà, kỵ hướng ra ngoài, vì hướng ra ngoài thì hao tài tổn đinh, còn hướng vào trong thì chiêu tài.

treo tranh phòng khách theo <a class=
Treo tranh phòng khách theo phong thủy sẽ mang lại may mắn, tài lộc cho gia chủ.

Những phòng khách thiếu ánh sáng, lúc nào trông cũng tối tăm, nếu ở lâu trong đó sẽ dễ khiến cho tinh thần sa sút, vì vậy phải tìm cách sửa ngay. Có thể treo tranh hoa hướng dương trong phòng khách để bù đắp khiếm khuyết này. Tranh chữ treo bên trên sofa nên treo ngang chứ không nên treo dọc. Vì ngang là trời, ngụ ý đội trời đạp đất.

Không nên treo tranh chữ không đẹp ở trung đình. Cũng có người thích treo bức tranh “Mạnh Hạo Nhiên đạp tuyết tìm mai”, cũng có người thích treo bức tranh cảnh lá rụng mùa thu, hay thậm chí có người còn thích treo bức tranh ánh chiều tà, tranh mãnh thú, tranh cây cằn cỗi,… Xét từ góc độ phong thuỷ học thì điều này không nên, vì cảnh tượng đập vào mắt toàn là cảnh không vui, khiến cho trong nhà tràn ngập bầu không khí nặng nề, không có sinh khí. Nếu ở lâu trong đó sẽ khiến người ta cảm thấy phiền muộn, u uất trong lòng, rất không có lợi cho sự nghiệp và sức khoẻ.

(Theo Phong thủy trong gia đình)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh cát tường trong phòng khách giúp mang lại tài vận

Hướng phong thủy của những đồ vật trong bếp

Các đồ vật trong bếp đều mang ý nghĩa phong thủy riêng tạo nên sự hài hòa trong không gian bếp. Các đồ vật nên đặt theo hướng nào để mang lại sự yên ấm cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Máy hút mùi

 Máy hút mùi được xem như là lá phổi của bếp

Máy hút mùi được xem như là lá phổi của bếp

Máy hút mùi được xem như lá phổi của nhà bếp. Nó giúp tạo sự đối lưu không khí. Nên đặt máy và bếp nấu cùng hướng để tạo ra sự hài hòa phong thủy.

2. Tủ lạnh

 Nên đặt tủ lạnh theo hướng Bắc

Nên đặt tủ lạnh theo hướng Bắc

Đặt tủ lạnh theo hướng Bắc là thích hợp nhất vì hướng này tượng trưng cho mùa đông lạnh giá, năng lượng dạng sóng lượn. Nếu không thể đặt tủ lạnh ở hướng này, hãy đặt theo hướng hợp với tuổi của bạn. Để tìm ra hướng hợp với tuổi, bạn có thể tham khảo công thức tính Quái số.

3. Tủ nướng

 Hướng Nam rất thích hợp để đặt tủ nướng

Hướng Nam rất thích hợp để đặt tủ nướng

Tủ nướng tỏa ra nhiệt lượng rất lớn để làm chín đồ ăn, đồng thời, đa phần chúng được làm từ kim loại, do đó cần chú ý đến hướng phong thủy hòa hợp. Hướng Nam rất thích hợp để đặt tủ nướng vì đây là hướng sinh nhiệt lượng rất lớn, nơi của mặt trời, lửa và các vật sắc nhọn.

4. Bồn rửa

 Bồn rửa nên đặt theo hướng tây

Bồn rửa nên đặt theo hướng tây

Bồn rửa thường được đặt ôm sát tường và bố trí gần bếp để tạo thuận lợi khi làm bếp. Tuy nhiên, nếu được đặt đúng hướng gió Tây, nó sẽ làm bạn thấy thoải mái hơn. Bồn rửa bằng đá thì nên xoay về hướng Tây Nam, bồn kim loại thì nên đặt về hướng Tây Bắc.

 5. Tủ bếp

 Tủ bếp thường được thiết kế bằng gỗ

Tủ bếp thường được thiết kế bằng gỗ

Tủ bếp thường thiết kế bằng gỗ, thuộc hành Mộc. Các kệ tủ treo nên kê theo hướng Đông hay Đông Nam để phát huy được yếu tố phong thủy mạnh nhất, tạo ra sự sạch sẽ và an toàn khi sử dụng.

6. Bếp nấu

 Bếp nấu

Bếp nấu

Nên bố trí phích cắm bếp điện hay bình ga hướng về phía hợp với tuổi của bạn. Mỗi chủ nhà đều có một hướng tốt phù hợp với tuổi. Đây cũng chính là hướng lấy năng lượng cho bếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng phong thủy của những đồ vật trong bếp

Sao Thiên Đồng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Đồng Một trong 14 ...
Sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: DươngHành: ThủyLoại: Phúc TinhĐặc Tính: Phúc thọTên gọi tắt thường gặp: Đồng

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Tý.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.
Tính Tình
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.
Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ
  • Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.
  • Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
  • Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
  • Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
  • Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
  • Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
  • Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu
  • Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
  • Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
  • Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
  • Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
  • Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.
  • Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
  • Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
  • Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
  • Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc
  • Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
  • Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
  • Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
  • Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di
  • Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
  • Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
  • Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.
  • Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
  • Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
  • Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
  • Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
  • Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức
  • Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
  • Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
  • Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê
  • Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
  • Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng

Các lễ hội ngày 11 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Tạ Xá

Trong ngày 11 tháng 3 âm lịch có diễn ra các lễ hội sau: Hội Làng Tạ Xá tổ chức tại hà nội và Hội Làng La Xuyên tổ chức tại Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 11 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Tạ Xá

Các lễ hội ngày 11 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Tạ Xá

Các lễ hội diễn ra trong ngày 11 tháng 3 âm lịch:

1. Hội Làng Tạ Xá

Thời gian: tổ chức từ ngày 11 tháng 3 tới ngày 12 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: làng Tạ Xá, xã Đại Thắng, huyện Phú Xuyên (tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Trung Thành Đại vương Thượng Đẳng Phúc thần (là vị thành hoàng của làng), là người có công giúp vua Hùng Duệ Vương dẹp giặc cứu nước, lập ra Lương Xá trang (nay là xã Đại Thắng) và giúp dân làm lúa nước.

Nội dung: trong phần lễ, toàn dân rước kiêu lên miếu rước Thánh về đình vào sáng 11, sau đó tổ chức các hội thi, các trò chơi dân gian cổ truyền và hiện đại. Sáng ngày 12 tiếp tục lễ Thánh, sau đó rước Thánh về miếu.

Trong phần hội tổ chức nhiều trò chơi dân gian xen lẫn hiện đại. Trầm ngâm và lặng lẽ là bộ môn đấu cờ tướng, sôi nổi và hào hứng là các trò chơi kéo co, bắn vịt dưới nước, bơi thuyền, đi cầu phao và một số năm gần đây còn có thêm trò chọi gà và thi nhảy bao để múc nước.

2. Hội Làng La Xuyên

Thời gian: tổ chức vào ngày 11 tháng 3 âm lịch (ba năm lại tổ chức hội một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu).

Địa điểm: làng La Xuyên, xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: Lão La - ông tổ nghề mộc thời Tiền Lê, bà chúa Liễu Hạnh.

Nội dung: Mở đầu hội là phần tế lễ Tổ nghề mộc và Bà chúc Liễu Hạnh, tiếp đó là lễ tước nước, rước thần Thổ Địa, trò đánh đu, thi cỗ các họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 11 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Tạ Xá

Khái quát về Tử vi (P2)

Khoa tử vi do Hi Di Trần Đoàn tiên sinh lập nên. Lá số tử vi gồm Thiên Bàn, Địa Bàn. Có 12 cung ứng với nhân sinh quan của con người. Có 14 chính tinh và gần 100 phụ tinh xung quanh. Có khoảng 518.400 lá số để luận đoán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.

Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.

-Các sao trong Tử Vi

Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.

Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

sao-thien-co-tai-suu

-Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:

14 chính tinh

Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.

Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.

Các phụ tinh

Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:

Vòng Thái tuế – 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.

Vòng Lộc tồn – 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.

Vòng Trường sinh – 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các sao an theo tháng – 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.

Các sao an theo giờ – 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.

Tứ trợ tinh – 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.

Các sao an theo Chi – 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.

Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.

Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.

-Lá số tử vi

Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, Địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.

Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là “an sao”.

12 cung của Tử Vi như sau:

Cung Mệnh và Thân

Cung Phụ Mẫu

Cung Phúc Đức

Cung Điền Trạch

Cung Quan Lộc

Cung Nô Bộc

Cung Thiên Di

Cung Tật Ách

Cung Tài Bạch

Cung Tử Tức

Cung Phu Thê

Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)       

  

-Cách lập lá số tử vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.

Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.

Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.

Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

Sau cùng ghi tiểu vận.

-Cách đoán giải

Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.

Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.

Giới hạn

Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái quát về Tử vi (P2)

Bài trí cửa sổ và những điều cần tránh

Bố trí cửa sổ sao cho phù hợp với ngôi nhà vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Cửa sổ đem đến vẻ đẹp thẩm mỹ và không gian thông thoáng cho căn nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phong thủy cho rằng, cửa sổ như đôi mắt của ngôi nhà, nó giúp chủ nhân đưa ra những quyết định sáng suốt. Vì thế, tùy vào vị trí, diện tích nhà, diện tích phòng mà thiết kế số lượng, diện tích cửa sổ cho thích hợp.

Các căn phòng như phòng khách, phòng ăn, phòng bếp có thể đặt cửa sổ có kích thước lớn hoặc nhiều cửa sổ để mang lại sinh khí cho phòng. Ngược lại, các gian phòng mang tính âm, đòi hỏi sự yên tĩnh như phòng làm việc, phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa.

 
Nên thiết kế số lượng, kích thước cửa sổ hợp phong thủy

Theo phong thủy, cửa sổ đại diện cho nguồn năng lượng dương, khi nguồn năng lượng này mạnh có thể khiến gia chủ căng thẳng. Do đó, để năng lượng dương chuyển hóa vào tường và dòng năng lượng cân bằng, trên cửa sổ, cần bố trí thêm rèm treo cố định. Bên cạnh đó, sử dụng một chiếc rèm cửa sổ đẹp không những điều chỉnh ánh sáng phù hợp mà còn làm tăng tính thẩm mỹ của cả phòng.

Cửa sổ ngôi nhà tượng trưng cho các con, cửa chính của ngôi nhà tượng trưng cho cha mẹ. Theo đó, tỷ lệ giữa cửa sổ và cửa chính không nên quá 30%, nếu không như vậy, giữa các thế hệ sẽ phát sinh mâu thuẫn.

 
Cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài sẽ tốt cho gia chủ

Đối với phòng làm việc hay phòng khách nên thiết kế cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài, tượng trưng cho việc mở rộng cơ hội giao tiếp. Không nên thiết kế cửa sổ quá hẹp vì có thể làm tầm nhìn bị hạn chế, ngôi nhà nặng khí âm, u tối.

Nên tránh cửa sổ hướng về phía đầu chủ nhân có thể căn thẳng, đau đầu. Không nên thiết kế cửa sổ đối diện trực tiếp với cửa chính vì như thế sẽ giữ được nguồn tài lộc trong gia đình. Trong quá trình thiết kế, nếu đã mắc sai sót có thể đặt chậu cây xanh, trồng cây leo. Đặc biệt, ưu tiên dùng loại cây có lá tươi tốt, hoa nở đẹp để mang những điều may mắn đến cho gia chủ.

 
Bố trí cửa sổ tốt nhất là ở hướng Bắc hoặc Nam

Mở của cửa sổ tốt nhất là theo hướng Bắc hoặc Nam, mưa nắng ôn hòa. Người làm ăn kinh doanh nên chọn hướng Đông. Nên tránh mở cửa sổ hướng Tây vì nắng nóng làm gia tăng sự căng thẳng.

(Theo CafeLand)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cửa sổ và những điều cần tránh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd