Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách xem ngày tốt, giờ hoàng đạo trong cưới hỏi - Xem ngày - Xem Tử Vi

Cách xem ngày tốt, giờ hoàng đạo trong cưới hỏi, Xem ngày, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách xem ngày tốt, giờ hoàng đạo trong cưới hỏi, tu vi Cách xem ngày tốt, giờ hoàng đạo trong cưới hỏi, tu vi Xem ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem ngày tốt, giờ hoàng đạo trong cưới hỏi

Quan niệm xưa có câu: "Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông", vì vậy khi muốn tổ chức cưới, hai gia đình sẽ căn cứ vào tuổi của cô dâu. Hầu hết các vị phụ huynh sẽ tránh cưới cho con đúng vào năm tuổi Kim Lâu của cô dâu.

Xem tuổi cô dâu có phạm Kim Lâu không 

Nếu muốn cưới vào những năm Kim Lâu thì phải đợi qua ngày Đông Chí, là ngày rơi vào dịp cuối năm.Ngoài ra, người miền Bắc cũng kiêng cưới xin vào ngày cuối tháng hay đầu tháng âm lịch, còn người miền Nam kiêng cưới vào ngày rằm, mùng một hay ngày Phật đản vì đó là những ngày ăn chay, nhiều người sẽ không tới dự tiệc cưới mặn, và đặc biệt thì những ngày rằm mùng 1 còn kiêng chuyện động phòng, không chọn ngày cưới vào những ngày này.

Đầu tiên, Chọn năm đẹp để cưới gả phải kỵ những năm Hung niên

Bảng tra năm hung niên tuổi chú rể và cô dâu

 Bảng tra năm hung niên xem tuổi cưới hỏi

 

Tra năm hung niên nữ giới

Chọn Tháng đẹp để cưới gả. Tháng tốt nhất, đẹp nhất là tháng đại lợi ( tháng đại lợi là tháng tốt nhất, có nhiều lợi nhất, lợi về tiền bạc, công danh, con cái...) , sau đó là tiểu lợi ( Có lợi nhưng không lớn). Nếu không cưới và Đại lợi, tiểu lợi, mà cưới vào các tháng còn lại, thì phải tránh các trường hợp như trong bảng hướng dẫn dưới đây

Chọn tháng đại lợi để gái xuất giá về nhà chồng

 

Ví dụ, Nữ sinh năm 1985 Tuổi Ất Sửu, tra bảng có Tháng đại lợi là tháng 5 và 11, 

Phòng Tiểu lợi Mai Nhân: Tức là tháng tiểu lợi và kiêng kỵ tránh gặp người mai mối ( Nếu có người mai mối thì không nên cưới tháng này)

Phòng ông cô: Lúc đón dâu, cô dâu tránh gặp mặt bố mẹ chồng 

Phòng phụ mẫu: Lúc đón dâu, tránh mặt bố mẹ cô dâu

Phòng phụ chủ : Lúc đón dâu, tránh mặt người trai

Phòng nữ nhân: Lúc đón dâu, tránh mặt người gái

xem ngay tot, phong tuc cuoi hoi, xem ngay tot xau, xem gio tot, xem gio hoang dao
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày tốt, giờ hoàng đạo trong cưới hỏi - Xem ngày - Xem Tử Vi

Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Ăn chay được coi là hình thức tu dưỡng bắt nguồn từ Phật giáo. Ăn chay đúng cách là như nào? Hướng dẫn cách ăn chay đúng đạo theo Tâm linh Phật giáo
Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là ăn chay đúng cách? Ăn chay được coi là hình thức tu dưỡng bắt nguồn từ Phật giáo. Các nhà sư theo đạo Phật Bắc tông không ăn thịt, cá và các thực phẩm có nguồn gốc động vật, chỉ ăn thực phẩm thực vật. Ăn chay không chỉ là một hình thức mà đã trở thành nghi thức tâm linh của các Phật tử.


An chay dung cach theo tam linh Phat giao hinh anh
 
Nguyên lý và đạo lý cốt lõi nhất của Phật giáo là tư bi, người theo Phật, học Phật nhất định phải có tâm từ bi để thoát khỏi tham, sân, si mê khổ, thoát vòng luân hồi sinh tử, phiền não, hướng tới cuộc sống yên bình, tự tại, yêu thương mọi giống loại.   Một trong những tội nghiệp nặng nhất của nhà Phật là sát sinh. Nhất định phải biết: 7 trường hợp không nên sát sinh để tránh nghiệp báo.

Con vật cũng như con người, đều có sinh mạng và sinh mạng đều đáng trân quý. Vì thế, Phật giáo khuyến khích ăn chay với ý nghĩa bảo vệ sinh mạng, tránh quả báo xấu, người và vật chung sống hài hòa, yên vui, yêu thương.
  Ăn chay đúng cách trong Phật giáo dành cho sư, tăng, ni và chúng Phật tử. Cách ăn chay ở Phật giáo Nam tông và Phật giáo Bắc tông có sự khác biệt về quan điểm. Người theo Phật giáo Bắc tông kiêng ăn thịt động vật, tránh ngũ vị tân (5 loại gia vị hành, hẹ, tỏi, nén, hưng cừ - những thực phẩm có chứa chất kích thích).

Người theo Phật giáo Nam tông vẫn ăn thịt động vật nhưng ăn chay tuân theo nguyên tắc Ngũ tịnh nhục: 1. Không thấy người giết thịt, 2. Không nghe tiếng kêu khóc của con vật bị giết, 3. Không chủ đích giết cho mình ăn, 4. Con vật tự chết, 5. Thịt con thú khác ăn còn thừa.
 
Đã ăn chay tức là tâm muốn hướng thiện, muốn sống cuộc sống hiền hòa hơn, an vui hơn. Vì thế, đừng nên kiêu mạn, cho rằng việc ăn chay của mình là hơn người. Ăn chay để tránh nghiệp, kết thiện duyên, không chứng tỏ rằng ta tinh tấn hơn, tu chính đạo hơn. 
An chay dung cach theo tam linh Phat giao hinh anh
 
Người ăn chay chân tâm không ăn chay giả mặn, không lừa gạt tâm thức chính mình. Việc ăn chay theo Phật giáo là xuất phát từ tâm hướng thiện, loại bỏ sát sinh, ăn chay mà gợi ra mặn, đánh lừa vị giác thì không có tác dụng về tâm linh, tinh thần. Cốt lõi nhất của ăn chay là hiểu về ý nghĩa và tin tưởng vào ý nghĩa của nó chứ không phải là hình thức.   Ngày nay, ăn chay không chỉ là một nghi thức tâm linh của đạo Phật mà còn là hình thức dưỡng sinh tốt cho sức khỏe, được nhiều người áp dụng. Việc ăn chay, dù theo mục đích nào cũng nên xuất phát từ sự tự nguyện của bản thân và hướng tới những giá trị tốt đẹp, thiện mỹ.  Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả.   Phật chứng là chứng chân tâm, không nhìn vào kiểu cách, ăn chay hay bất kì hình thức nào của Phật giáo đều như vậy. Chúng sinh cần ghi nhớ cách ăn chay đúng cách này để thực hành đúng đạo.
Đừng vì miếng ăn mà kết ác nghiệp 5 món ăn chay càng ăn càng khỏe Nuôi con bằng đồ chay liệu trẻ có đủ lớn?
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Kiếm Phong Kim - Kim loại trên mũi kiếm

Tìm hiểu về nạp âm Kiếm Phong Kim, bản mệnh kiếm phong kim có ý nghĩa như thế nào, kiếm phong kim kỵ với những mạng nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiếm Phong Kim - Kim loại trên mũi kiếm

Kiếm Phong Kim - Kim loại trên mũi kiếm

Tìm hiểu về nạp âm Kiếm Phong Kim

Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim

Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm

Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa

Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.

Giải thích: Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng.

Nạp âm Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.

Bác Vật Vựng Biên chép rằng: Nhâm Thân Quí Dậu thì Dậu là chính vị của Kim vị trí của Lâm Quan và Đế Vượng, nên Kim già cứng cương mãnh ví như mũi nhọn của lưỡi gươm nên gọi bằng Kiếm Phong Kim. Nhâm Thân Quí Dậu khí thế cực thịnh.

Người mạng Kiếm Phong Kim tự hiển tài năng mình, hành động tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu tới sao Đẩu sao Ngưu, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Có ý chí cao lớn, tâm tính tàn khốc cương nghị và tinh nhuệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiếm Phong Kim - Kim loại trên mũi kiếm

3 chòm sao cứ thất tình là sụp đổ

Có những người khi chia tay một mối tình vẫn có thể giữ bình tĩnh, nhưng những chòm sao đau khổ vì yêu, thất tình thì dường như sụp đổ.
3 chòm sao cứ thất tình là sụp đổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những người khi chia tay một mối tình vẫn có thể giữ bình tĩnh, tiếp tục cuộc sống để nỗi đau trôi qua, nhưng những chòm sao đau khổ vì yêu, thất tình thì dường như sụp đổ.


► Xem thêm: Tử vi hàng ngày của 12 cung hoàng đạo được cập nhật mới nhất

3 chom sao cu that tinh la sup do hinh anh
 
Cự Giải
 
Chòm sao đau khổ vì yêu chẳng thể bỏ qua Cự Giải. Đối với chuyện tình cảm, Giải Giải luôn ở thế yếu, sống vì tình yêu, tha thiết vì tình yêu, hết lòng hết dạ để vun đắp cho cuộc tình, mong tới happy wedding, xây dựng tổ ấm.
 
Một ngày, nếu phải rời xa tình yêu, hẳn sẽ là đả kích rất lớn đối với họ. Khóc lóc, không ăn không uống, đau khổ triền miên, bỏ bê công việc, sa sút bản thân, phải mất một thời gian rất lâu Cự Giải mới có thể bình tĩnh lại. 
 
Song Ngư
 
Nhạy cảm, yếu đuối và cần chỗ dựa, tình yêu là cả một thế giới với Song Ngư. Đó là ước mơ, niềm tin và toàn bộ tấm lòng của họ. Chia tay rồi, thế giới màu hồng của Ngư nhi sẽ tan biến.
 
Không chỉ khóc đến cạn nước mắt mà Song Ngư còn chấp nhận hạ mình cầu xin đối phương, làm đủ mọi cách để níu kéo người ấy, thậm chí không ngại việc làm tổn thương chính bản thân mình.
 
Thiên Bình
 
Thiên Bình là chòm sao thất tình sẽ như chết đi sống lại. Dẫu chẳng biểu hiện quá lộ liễu nhưng vẻ mặt thất thần của họ cũng đủ nói lên tất cả. Một người “cao cao tại thượng” như Bình nhi mà cũng có ngày mất đi vẻ đoan chính, lịch thiệp.
 
Bởi lẽ, điều ấy quá bất ngờ, họ không dám tin rằng, tình yêu trong tay lại có thể rời bỏ mình. Lo sợ vì tương lai, hối hận vì quá khứ khiến Thiên Bình vô cùng đau khổ.
Trần Hồng (Theo d1xz)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao cứ thất tình là sụp đổ

Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

Nghiệp lành của đạo Phật bên cạnh ý nghĩa tôn giáo còn mang ý nghĩa đạo đức rất sâu sắc và thực tế. Làm được thì tự nhiên cuộc sống sẽ nhẹ nhàng, tự tại hơn
Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

10 nghiệp lành của đạo Phật bên cạnh ý nghĩa tôn giáo còn mang ý nghĩa đạo đức rất sâu sắc và thực tế. Làm được 10 điều này thì tự nhiên cuộc sống sẽ nhẹ nhàng, tự tại hơn.

1. Thân vĩnh viễn từ bỏ sự giết hại các loài hữu tình

Các loài hữu tình là các loài có sự sống như con người. Dù to lớn hay nhỏ bé, dù sống trên rừng hay dưới biển thì chúng sinh đều bình đẳng, đáng được tôn trọng và không nên giết hại.

Nói rộng hơn nữa, ngay chính cây cối, thảo mộc là loài vô tri, vô giác, chúng ta cũng không nên chặt phá bừa bãi vì chúng cũng có sự sống. Nghiệp lành thứ nhất này không chỉ giúp con người từ bỏ điều hung dữ, trấn an tính ác, giữ tâm hòa ái mà còn bảo vệ môi trường, tôn trọng tự nhiên.

2. Thân vĩnh viễn từ bỏ trộm cắp của cải, tài sản của người khác

Trộm cắp là thói hư tật xấu, xuất phát từ lòng tham của con người. Con người có lòng tham, lòng bất chính thì nảy ra trộm cắp, giành giật thứ không phải của mình, không thuộc về mình.

Từ đó kéo theo những tội ác khác để đạt được mục đích. Mà sống trong tội ác thì lúc nào cũng lo lắng, bất an, có vật chất đầy đủ cũng không yên. Kiếp này làm, kiếp sau sẽ có báo ứng, đó là luật nhân quả.

3. Thân vĩnh viễn từ bỏ tà dâm, tà hạnh

Sự chung thủy vợ chồng là nét đẹp văn hóa truyền thống của nền đạo đức và luân lý Đông phương. Gia đình là nền tảng của xã hội. Gia đình hạnh phúc, an vui thì xã hội mới hạnh phúc, an vui. Sự văn minh, tiến bộ của loài người cũng là dựa trên đạo đức và khuôn phép trong mối quan hệ gia đình. Từ bỏ tà dâm, tà hạnh là tạo nghiệp lành cho bản thân, gia đình và xã hội

4. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói dối

Có lời nói dối đưa đến chém giết, hận thù. Có lời nói dối làm cho người ta tán gia, bại sản. Có lời nói dối phá vỡ bình yên, hạnh phúc của người khác. Có lời nói dối đưa người khác đến tội tù, gia đình phân ly, tan nát. Có lời nói dối chặn đứng sự tiến thân, danh vọng hoặc sự nghiệp của người khác. Có lời nói dối làm cho người ta tức uất thổ huyết mà chết. Có lời nói dối đưa đến ganh ghét, đố kỵ, tỵ hiềm. Có lời nói dối làm cho người thân, huynh đệ, bạn bè suốt đời không nhìn mặt nhau. Bởi thế, nói dối là tội ác, làm xã hội đảo điên, lòng người gian trá, chỉ có từ bỏ nó thì con người mới có sự bình yên.

5. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói vu oan, vu cáo

Lời nói dối đã độc hại, nguy hiểm mà lời nói vu oan, vu cáo kẻ khác còn thâm hiểm, độc ác hơn nhiều. Lời nói dối, ban đầu, có thể do tham sân điều động nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. Lên đến cấp độ vu oan, vu cáo thì tham sân ấy đã mạnh mẽ hơn nhiều. Lý trí mù quáng, đẩy người khác vào tội đáng ra không phải gánh là tạo nghiệt, con người tự đầy đọa nhau. Bỏ đi những lời vu cáo, hãm hại là nghiệp lành thứ năm của đạo Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

Hóa giải lỗi phong thủy phòng vệ sinh để cải thiện tài vận, sức khỏe

Phong thủy phòng vệ sinh luôn có quan hệ đến sức khỏe và tài vận của thành viên trong gia đình. Hãy cùng ## hóa giải nỗi lo.
Hóa giải lỗi phong thủy phòng vệ sinh để cải thiện tài vận, sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí của phòng vệ sinh luôn có quan hệ rất lớn đến sức khỏe và đường tài vận của toàn bộ thành viên trong nhà. Nếu phòng vệ sinh được bố trí không đúng phong thủy hãy cùng ## hóa giải nỗi lo.


Hoa giai loi phong thuy phong ve sinh de cai thien tai van, suc khoe hinh anh
 
1. Cửa phòng vệ sinh hướng ra bàn ăn

Phòng vệ sinh luôn được coi là nơi ô uế, chứa nhiều vi khuẩn. Từ góc nhìn phong thủy, khi đặt bàn ăn đối diện với cửa phòng vệ sinh sẽ khiến bữa ăn của gia đình trở nên không ngon và ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên.

Nếu phạm lỗi phong thủy về phòng vệ sinh này, gia chủ nên đặt tấm bình phong hoặc treo rèm để chắn giữa nhà vệ sinh và bàn ăn. Bên cạnh đó, treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế vừa giải sát khí vừa đem lại may mắn cho gia đình.


21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Vinh Hoa Tượng
Trong quan niệm phong thủy phương Đông, voi là biểu tượng của sự may mắn và thành công. Chính vì vậy nó không thể thiếu trong danh sách 21 thần khí phong thuỷ

2. Cửa phòng vệ sinh đối diện cầu thang

Cầu thang là nơi khí lưu chuyển trong ngôi nhà. Khi cửa phòng vệ sinh đối diện cầu thang sẽ khiến luồng khí không sạch sẽ từ nhà vệ sinh được đưa ra bên ngoài và lan tỏa ra khắp nhà, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của các thành viên trong gia đình.

Để hóa giải lỗi phong thủy này, gia chủ nên treo rèm tại cửa, bên cửa đặt chậu cây, đồng thời treo xâu Ngũ Đế, Lục Đế, Thập đế để hóa giải sát khí. Trong phòng vệ sinh đặt lọ muối hạt, không cần phải đậy nắp nhằm giữ sự sạch sẽ cho nhà vệ sinh.

3. Bếp đặt dưới nhà vệ sinh


Nếu bố trí nhà vệ sinh ngay trên bếp, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe các thành viên trong gia đình, tài vận cũng suy giảm. Cách sắp xếp trên được các chuyên gia cho rằng cho là lỗi phong thủy phòng vệ sinh thường thấy trong các gia đình Việt.

Cách giải quyết tốt nhất trong trường hợp này là thay đổi vị trí của bếp, đồng thời treo trên cửa phòng vệ sinh xâu Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để giải sát khí. Trong phòng vệ sinh đặt lọ muối hạt, không cần phải đậy nắp nhằm giữ sự sạch sẽ cho nhà vệ sinh.

► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Chi Nguyễn

Xem thêm Clip: Gieo duyên gặt quả, phúc lộc đời người



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải lỗi phong thủy phòng vệ sinh để cải thiện tài vận, sức khỏe

Năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Năm bản mệnh hay năm tuổi là năm mà địa chi trùng với cầm tinh. Năm tuổi có nên kết hôn? Năm này được coi là năm hạn vì phạm Thái Tuế, không nên tiến hành cưới
Năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm tuổi có nên kết hôn? Năm bản mệnh hay năm tuổi là năm mà địa chi trùng với cầm tinh của bản thân. Năm này được coi là năm hạn vì phạm Thái Tuế, không nên tiến hành các việc lớn, trong đó có cưới hỏi. Có thật như vậy không?


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Nam tuoi co nen ket hon, cuoi hoi hinh anh
 
Trả lời thắc mắc năm tuổi có nên kết hôn, năm bản mệnh cùng bát tự ngày sinh là mệnh phù ngâm. Trong bát tự, phù ngâm, phản ngâm sẽ có chuyện đau lòng phát sinh; thêm vào đó trong năm bản mệnh sẽ phạm tự hình với 4 tuổi bao gồm Thìn – Thìn, Dậu – Dậu, Hợi – Hợi, Ngọ - Ngọ. Tự hình là tự mình lo nghĩ, tính chủ động mạnh, tự làm khổ bản thân. Có người tự mình tìm đến chuyện xấu, có người chủ động làm chuyện xấu. Vì thế mà năm tuổi thường không tính chuyện trăm năm, sẽ không may mắn.   Nhưng, trong cuộc đời không phải một nguyên tắc áp dụng cho tất cả. Năm bản mệnh có cát có hung, năm bản mệnh tổ hợp với bát tự cũng có quan hệ sinh khắc khác nhau.    Nếu như đó là năm bản mệnh nhưng gặp mệnh phù ngâm thì tốt, dù cho có tự hình thì cũng có thể dùng chính năm tuổi hỗ trợ. Phù ngâm chuyện tốt thành đôi, cho dù có sóng gió cũng là đáng mừng. Tự hình tự mình tìm việc, có thể trong phúc có họa, tìm được chuyện tốt, chuyện vui nên không cần quá lo lắng.
Nam tuoi co nen ket hon, cuoi hoi hinh anh 2
 
Như vậy, trên thực tế năm tuổi theo lịch âm là năm thích hợp nhất để kết hôn, bởi dụng thần đúng chỗ Lưu Niên, nhân sinh như gấm thêm hoa. Làm ăn tốt, kết hôn cũng được, nhất định thích hợp. Ví dụ người tuổi Hợi, năm Hợi gặp tự hình nhưng trong bát tự có dụng thần, phục ngâm cùng tự hình gặp gỡ, hóa giải cho nhau, kết hôn là đại cát.   Nếu bát tự là kị thần, năm bản mệnh cần chú ý, phát sinh chuyện buồn, khả năng thành đôi thành cặp xấu, tự hình tự mình gây chuyện xấu. Trường hợp kết hôn vào năm tuổi này rất xui xẻo, không thích hợp cầu tài, càng không nên kết hôn.   Mặt khác, người không phạm phục ngâm và tự hình nhưng gặp Lưu Niên năm hạn, dùng có dụng thần nhưng bát tự không hợp dụng thần, xung đột lẫn nhau, tương hình, tương hại, tạo thành cục diện giao tranh, dù kết hợp lại thì kết cục cũng không như ý. Tuyệt đối không nên kết hôn. 
Xem giờ sinh dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
Trình Trình

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Bạn lựa chọn một mục. Bình chọn của bạn sẽ được công khai.

Theo bạn, năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?Theo bạn, năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Treo tranh để thu hút tài lộc, danh vọng

Tranh thuộc hành Hỏa nên treo ở phía Nam. Theo sơ đồ Bát quái, đó là cung Danh Vọng, do đó, nó có tác dụng bảo toàn năng lượng sự nổi
Treo tranh để thu hút tài lộc, danh vọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phân loại tranh theo ngũ hành

Tranh ảnh phong thủy được chia ra làm 5 loại giống như 5 yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ.

Tranh ảnh thuộc hành Kim là những bức ảnh đồng xu, ảnh vật liên quan đến kim loại, hay 1 bát làm bằng kim loại chứa đầy cam. Đó cũng có thể là bức tranh có hình vòng tròn với màu bạc, vàng, xám hoặc trắng.

Trong khi đó, biểu tượng tốt nhất trong tranh của hành Hỏa là 1 con chim phượng hoàng hoặc loài chim bất kỳ. Trong tranh cũng có thể có hình tam giác màu đỏ.

Trong tranh ảnh của hành Mộc lại là những gì tươi mới, tự nhiên và liên quan đến sự phát triển đi lên. Nó cũng có thể là 1 cái gì đó hình chữ nhật, màu xanh lá cây.

Năng lượng của Thủy rất sâu và dễ thay đổi. Tranh ảnh thuộc hành Thủy có thể là vật màu xanh và lượn sóng như hình ảnh của thác nước, sông, biển và đại dương.

Biển - biểu tượng của hành Thủy

  Năng lượng Thổ rất ổn định, do đó biểu tượng tốt nhất trong tranh là núi hoặc những vật hình vuông, màu vàng, nâu và màu kem.

Từ việc phân loại rạch ròi như trên, bạn có thể lựa chọn tranh phong thủy theo ngũ hành 1 cách chính xác khi muốn gia tăng nguồn năng lượng của 1 yếu tố nào đó nhằm tạo sự cân bằng cho gian phòng.

Vị trí và tác dụng đặt tranh theo ngũ hành, bát cung

Không chỉ được phân loại theo ngũ hành mà tranh còn phải được đặt đúng phương hướng của ngũ hành và đúng vị trí cung trong Bát quái đồ mới phát huy tác dụng phong thủy.

Ví dụ, tranh ảnh thuộc hành Kim thích hợp với hành Kim ở ngũ hành. Đó chính là khu vực phía Tây và Tây Bắc. Tại đây, chúng sẽ phát huy tác dụng thúc đẩy dòng chảy tiền tệ. Còn ở vị trí phía Bắc, chúng sẽ duy trì, làm gia tăng nguồn năng lượng của sự lãnh đạo và tổ chức.

tiếng và quan hệ cộng đồng ở khu vực này.

Tranh ảnh thuộc hành Hỏa nên treo phía Nam - cung danh vọng, sự nổi tiếng và cộng đồng

  Tương tự như vậy, tranh thuộc hành Mộc phát huy rất tốt ở phía Đông hoặc Đông Nam, cung Gia Đạo - nơi đại diện cho sự may mắn, sức khỏe và hạnh phúc.

Các bức tranh thuộc hành Thủy nên treo ở phía Bắc (thuộc cung Quan Lộc), hoặc treo phía Đông để tăng cường nguồn năng lượng Mộc và điều hòa năng lượng dư thừa của Hỏa.

Nên đặt những bức tranh thuộc hành Thổ ở phía Tây Nam (cung Tình Duyên) nhằm khai thác tối đa nguồn năng lượng của núi; đặt những bức tranh này ở phía Đông Bắc (cung Học Thức) để gia tăng sự thông thái, trí tuệ cá nhân và sự trầm tĩnh.

Như vậy, 1 bức tranh dù đẹp nếu đặt sai vị trí có thể trở nên phản tác dụng. Do đó, hãy vận dụng kiến thức phong thủy để tạo nên bức tranh đẹp cả về nội dung lẫn vị trí của nó.

(Tổng hợp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh để thu hút tài lộc, danh vọng

Sự tích thần tài (P1)

Sự tích về Thần Tài thì có rất nhiều truyền thuyết, mọi người ai cũng biết. Hiện nay, trong phong tục thờ Thần Tài và cúng Thần Tài vào ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự tích về Thần Tài thì có rất nhiều truyền thuyết, mọi người ai cũng biết. Tuy nhiên hiện nay, trong phong tục thờ Thần Tài và cúng Thần Tài vào ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch hoặc vào ngày mùng 10 âm lịch hằng tháng, là theo sự tích sau, để các bạn tham khảo:

Chuyện kể rằng dưới trần gian không có Thần Tài, chỉ có Thần Tài trên trời, vị Thần cai quản tiền bạc, tài lộc.

Trong một lần đi chơi uống rượu, Thần Tài say quá nên rơi xuống trần gian, đầu va vào đá nằm mê mệt không biết gì, sáng ra mọi người thấy một người ăn mặc giống như diễn tuồng cải lương thì lấy làm lạ và tưởng bị điên.

sự tích thần tài và ngày vía thần tài mùng 10 tháng Giêng âm lịch

Mọi người cũng lột hết sạch quần áo mũ nón của Thần Tài đem bán, Thần Tài tỉnh dậy không có quần áo trên người và cùng do bị va đầu vào đá nên không nhớ mình là ai.

Thần Tài không biết làm việc dưới trần gian nên thường đi lang thang xin ăn khắp nơi. Có cửa hàng nhà kia kinh doanh buôn bán gà, vịt, heo quay ế ẩm, thấy Thần Tài đến ăn xin thì mời vào ăn.

Thần Tài ăn rất nhiều và rất thích ăn heo vịt quay, kỳ lạ thay từ lúc Thần Tài vào ăn thì khách ăn khác kéo đến nườm nượp, người bán hàng thấy vậy nên ngày nào cũng mời Thần Tài vào ăn.

Khách hàng ở quán đối diện trước nay rất đông khách bỗng dưng chuyển hết qua quán bên này ăn.

Được một thời gian người bán hàng thấy Thần Tài chẳng làm gì mà suốt ngày ăn uống đồ ăn ngon, lại toàn dùng tay ăn bốc, người thì bốc mùi, lang thang không tắm giặt.

Nghĩ Thần Tài sẽ làm khách sợ không dám đến ăn và hao phí đồ ăn cho người ăn mày nên người bán hàng mới đuổi Thần Tài đi.

Quán đối diện ngày xưa rất đông khách nay vắng hoe, thấy vậy thì liền mời Thần Tài vào ăn, kỳ lạ thay mọi người lại ùn ùn kéo đến ăn rất đông.

Mọi người thấy vậy nên ai cũng giành mời cho bằng được Thần Tài đến hàng quán của mình ăn để khách đến đông, vậy nên mới có câu “Thần Tài gõ cửa”.

Người dân khu vực đó thấy Thần Tài không có quần áo mặc nên dẫn đi mua quần áo, mọi người dẫn Thần Tài đến cửa hàng nơi quần áo ông bị bán, sau khi mặc quần áo mũ nón vào thì Thần Tài nhớ lại mọi chuyện và bay về trời.

Mọi người coi Thần Tài như là báu vật và lập bàn thờ, tôn thờ từ đó, hóa thân Thần Tài là một người lang thang ăn xin quần áo rách rưới. Ngày Thần Tài bay về trời là ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch.

Ngày vía của Thần Tài

Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày vía Thần Tài là ngày Thần Tài bay về trời: Ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch.

Ngày vía của Thần Tài mọi người thường mua : 1 bình bông, 1 con tôm, 1 con cá lóc nướng, 1 con cua, 1 miếng heo quay, 1 bộ giấy tiền vàng mã, 1 đĩa quả, chum rượu, để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin cho năm mới làm ăn phát đạt.

Ngoài ngày vía chính của Thần Tài là ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch. Nhưng mọi người vẫn chọn ngày mùng 10 âm lịch hằng tháng để cúng Thần Tài, cầu xin cho may mắn về tài lộc trong tháng đó, nên trở thành thông lệ.

Thông thường thì vào ngày mùng 1 và ngày 15 âm lịch, cùng với bàn thờ Tổ tiên và các bàn thờ khác trong nhà, hoặc vào ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng. Cúng Thần Tài để trả lễ khi gặp vận hên tài lộc.

Đồ cúng thường là các món ăn ngon như heo vịt quay, gà, hoa quả, nước uống hàng ngày… Dân gian truyền miệng Thần Tài rất thích món Cua biển và heo quay, chuối chín vàng.

Thường ngày nên đốt nhang mỗi sáng từ 6h - 7h và chiều tối từ 6h - 7 giờ, mỗi lần đốt 5 cây nhang. Thay nước uống khi đốt nhang, thay nước trong lọ hoa, và chưng thờ nải chuối chín vàng.

Tránh để các con vật chó mèo quậy phá làm ô uế bàn thờ Thần Tài.

Hàng tháng thường lau bàn thờ, tắm cho Thần Tài vào ngày cuối tháng và ngày 14 âm lịch với nước lá bưởi, hay rượu pha nước. Khăn lau và tắm cho Thần Tài không được dùng vào việc khác.

Thỉnh Thần Tài

Khi thỉnh tượng Thần Tài ngoài cửa hàng về cần gói bọc trong giấy đỏ, hoặc trong hộp sạch sẽ, mang vào chùa nhờ các Sư trong chùa “Chú nguyện nhập Thần”, và nhờ các Sư chọn cho ngày tốt đem về nhà để an vị Thần Tài (kể cả ông Địa cũng vậy).

Về nhà dùng nước lá bưởi rửa và đặt lên bàn thờ, mua các đồ cúng về cúng khấn là được, lần sau cúng vái bình thường.

Sự tích Thần Tài xuất phát từ Trung Quốc. Ai muốn thờ Thần Tài đều phải thực hiện như trên, Thần Tài mới có linh khí, nếu không thì cũng chỉ như bức tượng bình thường.

Khi thỉnh Thần Tài cũng có Thần Tài hợp với gia chủ, cũng có Thần Tài không hợp với gia chủ, chọn tượng Thần Tài mặt tươi cười, mặt sáng sủa, tượng không bị nứt, vỡ, nhìn tượng toát lên vẻ phú quý.

Việc cầu xin tài lộc được nhiều hay ít còn phụ thuộc vào lòng thành của gia chủ, phước đức và số vận của gia chủ.

Thần Tài không thể cho hay biếu người khác, phải tự gia chủ thỉnh về.

Đặt bàn thờ Thần Tài

Bàn thờ Thần Tài đặt dưới đất, nơi trang nghiêm hướng ra cửa chính.

Xem thêm:

Ngày vía Thần Tài sắm lễ đón tài lộc cả năm

Xem cách bài trí bàn thờ Thần Tài


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích thần tài (P1)

13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Không phải đi hỏi những người bậc thầy, bạn cũng có thể đảm bảo nhà bếp hợp phong thủy bằng những cách đơn giản nhất nhưng cũng rất quan trọng sau.
 13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải đi hỏi những người bậc thầy, bạn cũng có thể đảm bảo phong thủy cho nhà bếp bằng những cách đơn giản nhất nhưng cũng rất quan trọng sau.

  Bếp là nơi nấu những món ăn ngon, bổ dưỡng, mang lại cho bạn và gia đình bạn năng lượng làm việc mỗi ngày. Khó có thể bỏ qua phong thủy cho nhà bếp vì nơi đây có nhiều năng lượng hỏa nên nó liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tiền bạc của từng thành viên trong gia đình. Ai cũng dễ dàng nhận ra rằng kiểm soát yếu tố hỏa là điều có lợi vì một ngọn lửa vô ý cũng có thể phá hủy mọi thứ mà nó đi qua. Điều này cũng đúng cho "yếu tố hỏa” trong nhà bếp.  
 
Nhà bếp đúng phong thủy là nhà bếp có thể hạn chế những năng lượng tiêu cực đồng thời, tăng cường năng lượng tích cực trong nhà. Năng lượng tích cực này lan rộng vào căn nhà của bạn làm các thành viên sống hạnh phúc, khỏe mạnh và lạc quan hơn. Do đó, điều quan trọng là luôn luôn phải đảm bảo phong thủy cho nhà bếp của bạn.  
 

13 điều nên làm:

  1. Bếp phải được bố trí phía sau cửa nhà.
 
2. Phải luôn giữ cho nhà bếp luôn sạch sẽ và gọn gàng.
 
3. Nhà bếp phải sáng sủa và thoáng khí.
 
4. Khi đứng nấu trong nhà bếp mặt bạn phải hướng về phía Đông.
 
5. Hãy bố trí cửa sổ ở phía Đông hoặc phía Tây của nhà bếp.
 
6. Hãy đảm bảo để những đồ vật có trọng lượng nhẹ ở phía Đông và Bắc phòng bếp.
 
7. Bạn có thể có bồn rửa ở phía Bắc hoặc Đông Bắc của căn bếp.
 
8. Bếp phải để cách tường vài centimet.
 
9. Giữ khoảng cách giữa bếp lửa và bồn rửa tay ít nhất 50-60 cm. Nếu không cách nào khác có thể đặt cây, bình trồng rau thơm hoặc cái gì đó màu xanh lá ở giữa bếp và bồn rửa. 
 
10. Những điều trên cũng áp dụng cho tủ lạnh đặt trong bếp; cũng phải giữ khoảng cách 50-60 cm giữa bếp và tủ lạnh.
11. Sửa chữa tất cả các vòi nước bị rò rỉ trong nhà bếp (hoặc bất cứ nơi nào trong nhà của bạn) vì điều này đồng nghĩa với việc nhà bạn bị thất thoát hết tiền, của cải.
 
12. Nếu bếp đủ rộng, có thể đặt bàn ăn ở phía Tây Bắc hoặc phía Tây của bếp.
 
13. Nên dùng màu vàng, cam, hồng, sôcôla hoặc màu đỏ làm màu sàn và tường của nhà bếp.
 
 
 

13 điều cần tránh:


1. Tránh đặt bếp gần cửa chính.
 
2. Tránh bếp ở giữa nhà.
 
3. Không bao giờ bố trí bếp dưới nhà vệ sinh. 
 
4. Tránh bếp để bếp dưới phòng ngủ.
 
5.Tránh để đồ đạc và nền nhà bếp bẩn qua đêm.
 
6. Không bao giờ được xây bếp ở phía Tây Bắc ngôi nhà. Nếu không còn cách nào khác thì sơn nhà bếp bằng màu xanh lam hoặc màu đen hoặc thay đổi gạch lát nền sang màu đen.
 
7. Không bao giờ để bếp trực tiếp lối vào cửa nhà bếp.
 
8. Tuyệt đối không để bếp ga ở phía Tây Bắc của căn bếp.
 
9. Tránh cửa nhà bếp đối mặt với phòng ngủ, nhà vệ sinh hoặc cửa chính; Nếu không còn cách khác có thể đặt cái gì đó làm phân vùng sao cho từ bếp không nhìn thấy được các cửa ra vào khác.
 
10. Tránh để bếp nầu nằm dưới xà ngang; Nếu không có lựa chọn nào khác thì làm một trần giả để hóa giải lỗi này. Cách khác đơn giản hơn rẻ hơn là đặt hoặc treo tranh đám mây, chim bay phía trên xà nhà.
 
11. Đảm bảo rằng người đứng nấu không quay lưng của mình về phía cửa bếp; Nếu phạm phải thì đặt một tấm gương như thế nào đảm bảo người nấu có thể nhìn thấy cửa nhà bếp trong khi nấu nhưng lửa bếp không được phản chiếu trong gương. 
 
12. Lối vào bếp không nằm ở góc nào của ngôi nhà.
 
13. Người đứng nấu mặt không được hướng về phía Tây vì nếu không người này sẽ có vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe. Nếu người nấu đối mặt với phía Nam trong khi nấu thì gia đình phải đối mặt với tổn thất về tiền bạc.
 
Đây là tất cả các nguyên tắc chung mà bạn phải làm theo để có một nhà bếp hợp phong thủy. Tất cả những gì bạn cần bây giờ là áp dụng các mẹo trên cho nhà bếp và cảm nhận những thay đổi tích cực sẽ xảy ra trong cuộc sống của bạn.

HaTra

Lưu ý phong thủy cho từng loại phòng ngủ để hạnh phúc viên mãn 19 điều nên và không nên đối với phong thủy phòng ăn Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và vòng 3 săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được 'của trời cho' ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng ?
Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình độ lượng và hào phóng. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hy sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé và không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính.


Nguồn "Sưu tầm"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Mơ thấy thần tình yêu sẽ có tình yêu đẹp

Hình ảnh xạ thủ bắn tên thường khiến chúng ta liên tưởng đến thần tình yêu Cupid. Vì vậy, giấc mơ xuất hiện hình ảnh xạ thủ thường mang tới điềm báo bạn sẽ có
Mơ thấy thần tình yêu sẽ có tình yêu đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hình ảnh xạ thủ bắn tên thường khiến chúng ta liên tưởng đến thần tình yêu Cupid. Vì vậy, giấc mơ xuất hiện hình ảnh xạ thủ thường mang tới điềm báo bạn sẽ có một tình yêu và hôn nhân tốt đẹp.

 

Mo thay than tinh yeu se co tinh yeu dep hinh anh
Mơ thấy thần Cupid, bạn sẽ có tình yêu đẹp

Bạn còn độc thân và đang mong sớm "được" trúng mũi tên của thần tình yêu? Thấy hình ảnh xạ thủ bắn tên xuất hiện trong giấc mơ là điềm bạn sắp tìm được một nửa như ý, hai người có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.

Nếu đã lập gia đình mà người xạ thủ bắn tên tìm đến giấc mơ của bạn thì bạn nên chào đón với niềm hân hoan. Bởi hình ảnh xạ thủ đó chính là vị thần Tình yêu đến để làm tăng thêm tình cảm tốt đẹp trong mái ấm của bạn, giúp cuộc hôn nhân của bạn sẽ có được hạnh phúc mĩ mãn.

Chúc bạn sẽ được mũi tên của thần tình yêu Cupid nhắm trúng để có được một tình yêu nồng nàn và hưởng trọn hạnh phúc bên nhau.

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thần tình yêu sẽ có tình yêu đẹp

Tại sao duy nhất tháng Hai lại có 28 hoặc 29 ngày?

Có bao giờ bạn thắc mắc tại sao tháng 2 lại có 28 hoặc 29 ngày mà không phải tháng khác? Cùng tìm hiểu và xem nghĩa ngày 29 tháng 2
Tại sao duy nhất tháng Hai lại có 28 hoặc 29 ngày?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 29/2 là một ngày đặc biệt vì nó chỉ xuất hiện 4 năm một lần vào những năm nhuận. Có bao giờ bạn thắc mắc tại sao tháng 2 lại có 28 hoặc 29 ngày mà không phải tháng khác?

 
y nghia ngay 29 thang 2 hinh anh
Ảnh minh họa

 
Vào những năm 46 trước Công nguyên, thống soái La Mã Julius César khi định ra lịch dương, quy định ban đầu là mỗi năm có 12 tháng, tháng lẻ là tháng đủ, có 31 ngày; tháng chẵn là tháng thiếu, có 30 ngày. Tháng 2 là tháng chẵn đúng ra phải có 30 ngày. Nhưng nếu tính như vậy thì một năm không phải có 365 ngày mà là 366 ngày. Do đó phải tìm cách bớt đi một ngày trong một năm.
 
Vậy thì bớt ngày của tháng nào thì được?
 
Lúc đó, theo tập tục của La Mã, thời gian để xử tử các phạm nhân rơi vào tháng 2, nên người dân cho rằng đó là tháng không may mắn. Nếu trong năm phải bớt đi một ngày thì thì bớt đi một ngày trong tháng 2 là tốt hơn cả, chuyện xui, chuyện buồn cũng được bớt đi một chút. Do đó tháng 2 còn lại 29 ngày, đó chính là lịch Julius.

y nghia ngay 29 thang 2 hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Sau này, khi Augustus kế tục Julius César lên làm Hoàng đế La Mã. Augustus đã phát hiện ra Julius César sinh vào tháng 7, theo lịch Julius thì tháng 7 là tháng đủ, có 31 ngày, Augustus sinh vào tháng 8, tháng 8 lại luôn là tháng thiếu, chỉ có 30 ngày.

Cũng muốn mình được tôn nghiêm như Julius nên Augustus đã quyết định sửa tháng 8 – tháng sinh của mình thành 31 ngày. Đồng thời cũng sửa lại các tháng khác của nửa năm sau. Tháng 9 và tháng 11 ban đầu là tháng đủ thì sửa thành tháng thiếu. Tháng 10 và tháng 12 ban đầu là tháng thiếu sửa thành tháng đủ. Nhưng cuối cùng vẫn thừa ra một ngày, và tốt nhất là lại lấy đi một ngày nữa không may mắn trong tháng 2, như vây, tháng 2 chỉ còn 28 ngày.

S.T
Bây giờ đến lượt phụ nữ ngỏ lời: Truyền thuyết về ngày phụ nữ cầu hôn 29/02
Theo lịch phương Tây (lịch dương) thì ngày 29/02 là ngày nhuận, 4 năm mới có một lần. 29/02 không chỉ đặc biệt với những người có sinh nhật

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao duy nhất tháng Hai lại có 28 hoặc 29 ngày?

Khổng Minh vì sao trọng dụng Trương Phi mà xa rời Quan Vũ?- Sách Lược Dùng Người

Trong ba anh em Lưu Quan Trương, ngoại trừ Lưu Bị rất thân cận với Khổng Minh, trong hai người còn lại Trương Phi là kẻ lỗ mãng, ít suy nghĩ sâu xa còn Quan Vũ luôn tỏ ra thâm trầm. Xét theo lý, một kẻ trí giả như Khổng Minh ắt phải thân cận và trọng dụng Quan Vũ hơn Trương Phi. Nhưng thực tế thì Khổng Minh lại rất trọng dụng thân mật với Trương Phi mà xa rời thậm chí là nghi kị với Quan Vũ. Vì sao như vậy? Điều này có lẽ phải xuất phát từ chính đặc điểm xuất thân của từng người mới mong lý giải được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam Quốc chí khi nhận xét về Trương Phi, Quan Vũ nói: “Vũ trọng sĩ tốt mà nghi kị sĩ đại phu, Phi yêu kính kẻ quân tử mà phớt lờ kẻ tiểu nhân.

Gia Cát Lượng đối với Quan Vũ luôn cố gắng giữ một mối quan hệ rất khách khí, tốt đẹp. Bởi vì Quan Vũ không hoàn toàn phục vị quân sư này. Phương kế liên kết với Ngô của Khổng Minh, Quan Vũ có thực hiện nhưng không hề cố gắng, đó là một minh chứng rất rõ. Thậm chí, Quan Vũ trong nhiều trường hợp còn cố gắng đi ngược lại với phương hướng này. Tuy Quan Vũ ở Kinh Châu xa xôi nhưng người này trước nay vẫn lấy địa vị cao hơn những người khác trong tập đoàn quân Thục của mình để ra oai. Sau khi Mã Siêu đầu quân cho Thục nhờ giải quyết vấn đề Ích Châu mà lập được công lao, nhận được vinh dự lớn. Quan Vũ không phục, muốn bỏ Kinh Châu đến Tứ Xuyên để so tài cao thấp với Mã Siêu. Gia Cát Lượng vội gửi cho ông ta một bức thư vỗ về, nịnh ông ta hết lời mới làm ông ta nguôi ngoai. Sau khi Lưu Bị làm Hán Trung Vương, muốn dùng Hoàng Trung làm hậu tướng quân. Gia Cát Lượng nói: “Danh vọng của Trung, vốn không thể so được với Quan Vũ, Mã Siêu mà nay để họ đứng ngang hàng. Mã Siêu và Trương Phi ở gần, tự mình nhìn thấy công trạng của Hoàng Trung còn có thể chỉ rõ được. Như Quan Vũ ở xa, sợ tất là không vui, e rằng không được”. Câu nói này có thể thấy được thái độ của Gia Cát Lượng đối với Quan Vũ như thế nào.

Trương Phi thì không như vậy, chỉ cần Gia Cát Lượng nhắc đến tên ông ta là ông ta dốc hết lòng mà làm. Đồng thời, nhiều lần cũng phát huy tính sáng tạo lập nên kỳ công. Vì thế giữa Gia Cát Lượng và vị tướng lỗ mãng Trương Phi hình thành một mối quan hề ngầm không nói mà vẫn hiểu nhau. Khi có tin tức báo về doanh trại, nói gần đây Phi uống rượu say, Gia Cát Lượng không những không tăng thêm tội còn phái người mang rượu đến cho Trương Phi. Điều này cho thấy giữa họ có một sự thấu hiểu và cảm thông không nói thành lời.

Ban đầu khi Lưu Quan Trương khởi sự, theo địa vị kinh tế, xã hội, Trương Phi là người giàu có nhất, “sống ở quận Trạch, có trang điền”, là một chủ trang viên có tài sản và tiền của. Còn Lưu Bị chẳng qua chỉ là một kẻ “bán giày đan chiếu”, mặc dù tự xưng là hậu duệ của hoàng thất nhưng đã bị suy tàn từ lâu. Nếu như cứ mãi đem hai chữ hậu duệ hoàng thất trưng ra thì so với câu nói của AQ “bố mày trước kia cũng giàu có” chẳng khác là bao. Sau đó Hán Hiến đế Lưu Hiệp có gọi ông ta một tiếng “Hoàng thúc”, nhưng là do nhu cầu chính trị mà thôi. Các Hoàng đế trong lịch sử để lung lạc nhân tâm vẫn thường có thói quen ban thưởng họ của vua vì thế đừng có tưởng thật. Ai có phấn mà chẳng đem đắp lên mặt? Lưu Bị chẳng qua chỉ là một người thuộc tầng lớp tiểu thủ công. Còn Quan Vũ thực ra chỉ là một người chuyên đẩy xe hàng mà thôi. Theo quan niệm ngày nay, ông ta thuộc tầng lớp lao động không có tài sản.

Từ đó mà suy luận thì mối quan hệ giữa Gia Cát Lượng và ba anh em Lưu Quan Trương sợ là do tầng lớp xuất thân bất đồng mà thái độ đối đãi với phần tử trí thức không tránh được sự khác biệt. Điều này có lẽ cần được thảo luận một cách kỹ lưỡng hơn.

Khi khởi sự Lưu Bị đã là một người thuộc tầng lớp thủ công nghiệp kiêm tiểu thương nhưng trước đó ông ta thuộc tầng lớp quý tộc sa sút, chí ít vẫn còn có chỗ đứng nhất định. Lưu Bị từng bái Lư Thực làm thầy, rõ ràng trình độ văn hóa của ông ta cao hơn hẳn so với Quan Vũ và Trương Phi. Như thế Lưu Bị không những giống với Khổng Minh về mặt chính trị mà về mặt văn hóa cũng có rất nhiều điểm tương đồng. Trương Phi là chủ điền viên, gia đình giàu có. Có thể tụ tập hơn ba trăm người ở vườn đào thì dù cho không phải là sĩ tộc tầng lớp trên cũng là một thân hào có của. Vì thế Trương Phi so với Khổng Minh, người có gia trang ở Nam Dương về nền tảng kinh tế không khác nhau nhiều nên cũng dễ dàng tìm thấy tiếng nói chung. Còn Quan Vân Trường là một người không có tài sản, tự sống bằng sức lao động của mình. Nghề đẩy xe chở hàng của ông ta không cần dựa vào phường hội, rất độc lập nên dễ sản sinh ra cách nhìn thiên lệch giai cấp. Đồng thời bản thân ông ta cũng chỉ biết vài chữ nên không phục văn hóa và tầng lớp sĩ đại phu. Vì vậy mối quan hệ giữa ông ta với Gia Cát Lượng không được như hai vị anh em của mình là điều không khó giải thích.

Lại thêm Quan Vũ kiêu ngạo tự mãn, cố chấp, luôn tự cho mình là đúng. Đặc biệt là từ sau khi ông ta được phong làm Hán đình hầu thì cảm giác tự tôn tự ngã của ông ta càng tăng thêm. Đến khi một mình lãnh tránh nhiệm lớn bảo vệ Kinh Châu thì ông ta càng trở thành kẻ mà “mục hạ vô nhân” (trong mắt không có ai). Đây là việc khiến người khác chê cười nhưng đối với Quan Vũ thì rất đáng tiếc. Nếu như Quan Vũ có một chút tỉnh ngộ thì đã không chạy đến Mạch Thành để đến nỗi đầu thân mỗi thứ một nơi như vậy.

Gia Cát Lượng tới Tân Dã, Quan Trương kết hợp cùng nhau ngăn cản vị quân sư này nhưng người trách mắng là Trương Phi còn Quan Vũ là một người thích tỏ ra thâm trầm, ngồi ở phía sau xui khiến Trương Phi. Từ sau “ba lần đến lều tranh”, Quan Vũ không hề tin vào năng lực của Gia Cát Lượng. Ông ta vốn xưa nay không hề có cảm tình với tầng lớp trí thức và điều này khó bề thay đổi được. Quan Vũ từ đẩy xe trên đường Sơn Tây, những vị quan lại triều Hán đã áp bức ông ta, lừa dối ông ta khiến ông ta luôn có ý thức nghi kỵ và phản kháng. Trong tâm ông ta luôn nói, có gì giỏi giang lắm đâu, toàn là một lũ tởm lợm, giá áo túi cơm. Khi thấy Lưu Bị nhọc lòng “ba lần đến lều tranh”, Quan Vũ nói với Lưu Bị rằng: “Huynh trưởng hai lần đích thân đến bái kiến, cái lễ đó là quá lắm rồi. Nghĩ rằng Gia Cát Lượng chỉ có hư danh mà không có thực học nên mới cố tránh mặt mà không gặp. Sao huynh lại bị mê hoặc bởi con người này như vậy!”. Chữ “mê hoặc” là câu nói từ trong lòng của Quan Vũ. Bởi vì một khi Khổng Minh trợ giúp Lưu Bị thì địa vị trợ thủ lâu nay của ông ta sẽ bị lung lay. Từ đó trở đi giữa ông ta và Lưu Bị không thể có sự thân cận như trước được nữa.

Khi Lưu Bị sang Đông Ngô cầu thân, Gia Cát Lượng phái Triệu Vân đi theo bảo vệ mà không dám trao túi gấm diệu kế cho Quan Vũ sợ Quan Vũ làm loạn chủ trương của mình. Sau khi mượn gió Đông cho Chu Du, làm nên trận Xích Bích nổi tiếng, Gia Cát Lượng cũng sắp xếp Triệu Vân đến đón ông ta trở về chứ không dám làm phiền đến Quan lão gia, sợ ông ta chưa chắc đã theo hẹn mà tới, sẽ nguy hiểm đến tính mạng của mình. Chiến dịch Xích Bích, Gia Cát Lượng lần lữa không để ý đến Quan Vũ. Nhiều người nói là do Gia Cát Lượng cố ý dùng kế khích tướng đối với Quan Vũ. Nhưng thực tế xét trong mối quan hệ giữa hai người thì rõ là vị quân sư này vẫn còn có chỗ khó xử. Vì sử sách cũng không có ghi chép gì, đành phải tin bừa như vậy. Nhưng cuối cùng Gia Cát Lượng mới sắp xếp Quan Vũ chặn ở đường Hoa Dung có thể thấy là đối với vị tướng kiêu ngạo này không thể không cân nhắc, rõ ràng còn có chỗ lo lắng khó xử.

Quan Vũ thấy mình không được xếp đặt ở vị trí quan trọng, khi đó đã trách hỏi Gia Cát Lượng: “Quan mỗ đã theo huynh trưởng chinh chiến đã rất nhiều năm chưa từng ở lại phía sau. Nay gặp đại địch, quân sư lại không giao trọng trách như vậy là có ý gì?”. Nghe khẩu khí của Quan Vũ không biết là Gia Cát Lượng chỉ huy Quan Vũ hay là Quan Vũ chỉ huy Gia Cát Lượng? Quan Vũ lấy việc mình là anh em kết nghĩa với Lưu Bị mà tự cho mình đặc quyền ngang với quân sư. Đợi tới khi không bắt được Tào Tháo ở Hoa Dung, phạm phải quân lệnh vẫn còn có Lưu Bị đứng ra nói đỡ. Kỳ thực chính vì ông ta biết kết quả tất là như thế mới dám tha cho Tào Tháo ở Hoa Dung.

Nếu như Khổng Minh chấp pháp như sơn, từ việc ông ta tha cho Tào Tháo ở Hoa Dung mà trừng phạt nghiêm khắc thì sau này khi ông ta làm chủ mọi việc ở Kinh Châu có lẽ đã không dám tự mình quyết định mọi việc mà chẳng biết trời cao đất dày là gì. Chính vì sự bao che của Lưu Bị, Gia Cát Lượng cũng không thể không nhân nhượng, vì thế không thể trách mình, càng không thể trách người.

Xem ra, Gia Cát Lượng là một phần tử trí thức cũng có chỗ nhu nhược không thuốc nào chữa được. Gia Cát Lượng đối với vị tướng quân quyền cao hơn người, lại có hậu đài chắc chắn, trong lòng không hề phục mình cũng là một vị Hán đình hầu xuất thân từ tầng lớp lao động ngoại từ việc cho mình có thể thay đổi đại cục, làm việc vô nguyên tắc vẫn nghĩ rằng ông ta vẫn có thể làm được điều gì đó chăng?

Chỗ khó xử của loại vô nguyên tắc này từ cổ chí kim há chẳng phải là chỉ có một mình Gia Cát Lượng hay sao? Nhưng mà sự vô nguyên tắc nào cũng không thể tồn tại được lâu. Cuối cùng Quan Vũ đại bại tại Kinh Châu chẳng phải chính là hậu quả từ việc Khổng Minh cả nể, qua loa không triệt để trong quân lệnh hay sao?

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khổng Minh vì sao trọng dụng Trương Phi mà xa rời Quan Vũ?- Sách Lược Dùng Người

Những loại cây tốt cho văn phòng để cải thiện phong thuỷ vượng tài

Bật mí những loại cây tốt cho văn phòng giúp cải thiện phong thủy văn phòng dưới đây sẽ giúp bạn ngày một phát đạt, công việc hanh thông. Đâu là những cây
Những loại cây tốt cho văn phòng để cải thiện phong thuỷ vượng tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn phòng là nơi mà chúng ta tiếp xúc thường xuyên mỗi ngày nên càng chăm chút thì càng có lợi. Những loại cây vượng tài giúp cải thiện phong thủy văn phòng dưới đây sẽ giúp bạn ngày một phát đạt, công việc hanh thông.

 
Nhung loai cay tot cho van phong de cai thien phong thuy vuong tai hinh anh
 
Không gian sống nào “xài” cây cảnh ấy để hút tài vượng lộc. Với những văn phòng lớn, không gian thoáng rộng, nên trưng các loại cây vượng tài lớn như cây hạnh phúc, trầu bà, thiết mộc lan, cây phát tài, cây móng rồng, trúc phú quý, cây dừa cảnh, cây hoàng tâm diệp,…   Với những văn phòng hoặc góc làm việc nhỏ nên trưng các loại thực vật nhỏ gọn như vạn niên thanh, lan da hổ, lô hội, cây lưỡi hổ, lan điếu, hoàng kim cát, cây bạch chưởng, văn trúc, vạn tuế…   Cây tốt cho văn phòng có tác dụng chắn sát, hấp thụ năng lượng xấu, điều tiết phong thủy, còn có thể thanh lọc không khí, mang đến bình an, thịnh vượng cho chủ nhân.   Tác dụng cụ thể cho từng trường hợp như sau:  

1. Vượng Văn Xương

  Để cải thiện phong thủy văn phòng của những người làm công việc liên quan tới văn vở, chữ nghĩa, hành chính thì đẹp nhất là thúc đẩy Văn Xương tinh. Nên dưỡng các loại cây như trúc phú quý, tuyết lan, trúc vĩ, sơn trúc – có khả năng khơi thông suy nghĩ, đẩy mạnh năng lực, tập trung trí lực. Đọc thêm: Những lý do theo phong thủy khiến bạn muốn mua trúc phú quý ngay lập tức  
Nhung loai cay tot cho van phong de cai thien phong thuy vuong tai hinh anh
 

2. Cát tinh tụ tài

  Với người kinh doanh, buôn bán hoặc làm việc trong lĩnh vực tài chính, kế toán, liên quan tới tiền bạc thì nên trưng cây phong thủy vượng tài. Tiêu biểu như cây tốt cho văn phòng: Cây phát tài, trúc phú quý, cây móng rồng, tùng Bồng Lai, lan quân tử, hoa anh thảo – có tác dụng tụ tài, thúc đẩy tài lộc.  

3. Bình an, ôn hòa

  Muốn văn phòng khoáng đạt, yên bình, thanh nhã thì chủ nhân nên chọn bách hợp, lan điếu, hoa hồng, tuylip – có tác dụng tâm bình khí hòa, mang đến tốt lành.  
Nhung loai cay tot cho van phong de cai thien phong thuy vuong tai hinh anh
 

4. Khỏe mạnh, khoan khoái

  Để cầu sức khỏe, mang sinh khí đến cho phòng làm việc, hãy bày hoa hồng, hải đường, hoa trà, hoa phăng – có tác dụng nhẹ nhàng, thư giãn, tăng cường vận trình sức khỏe cho chủ nhân.  

5. Hóa sát, trừ hình

  Phòng làm việc phạm sát hoặc có hình thì bày thực vật giải trừ như ngọc kỳ lân, xương rồng, cây dây nhện – có tác dụng khắc chế ngoại sát, bảo hộ bình an.
Muốn cải thiện phong thuỷ, gia tăng tài lộc và thăng tiến, đừng quên những loại cây tốt cho văn phòng trên đây nhé!
Những tác dụng bất ngờ của cây phát tài Nằm lòng kiến thức phong thủy về trồng cây trước nhà
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây tốt cho văn phòng để cải thiện phong thuỷ vượng tài

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, tu vi Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân

Trong nhân tướng học thì mỗi bộ phận trên cơ thể người đều có khả năng tiên đoán được về tính cách đặc trưng bên trong của người đó. Hãy cùng xem độ dài ngón chân sẽ tiết lộ cho bạn hững điều gì về chàng nhé!

 1. Ngón chân cái

Nếu ngón chân cái của anh ấy dài hơn nhiều so với những ngón chân khác, đó thực sự là một người thông minh, suy nghĩ sáng tạo. Anh ấy có khả năng xoay sở, ứng phó tốt trong nhiều tình huống và sự sáng tạo thường xuyên giúp anh đạt được những kết quả tốt. Bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy anh ấy tỏ ra bối rối trước bất kỳ câu hỏi nào. Tuy nhiên, khả năng tập trung của những chàng trai này lại thường không cao.

Nếu anh ấy sở hữu ngón chân cái nhỏ, đây là một chàng trai khá tham công tiếc việc và thường đạt được nhiều thành công trong công việc. Khả năng làm việc của anh ấy thường rất được cấp trên tín nhiệm, nhưng đó cũng chính là lý do khiến anh không có nhiều thời gian dành cho những mối quan hệ tình cảm. Tuy vậy, anh ấy vẫn luôn là người có sức hút và rất biết cách sử dụng sự thu hút của bản thân để thuyết phục những người khác nghe theo ý kiến của mình.

  2. Ngón chân thứ hai

Ngón chân thứ hai càng dài thì chàng trai của bạn càng có phẩm chất và năng khiếu lãnh đạo. Nhờ có sự năng động và tháo vát, anh ấy sẽ dễ dàng hiện thực hóa những ước mơ của bản thân và thường theo những lối đi độc đáo, không giống những thế hệ đã đi trước.

Ngón chân thứ hai nhỏ và ngắn thường của những chàng trai điềm tĩnh, biết kiên nhẫn chờ tới thời cơ. Anh ấy sẽ không bao giờ háo thắng thể hiện bản thân mình, luôn biết cách nhẫn nhịn những lúc cần thiết để rồi sau này vươn lên bùng nổ. Có thể vẻ ngoài của chàng hơi khù khờ, vô hại nhưng rất có thể anh ấy “tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi” đấy!

3. Ngón chân giữa

Theo nhân trắc học Trung Quốc, hình dáng của ngón chân giữa chính là tượng trưng cho sự bền bỉ và sức mạnh ý chí. Nếu chàng trai của bạn sở hữu ngón chân giữa tương đối dài, thì rất có thể anh ấy là người vô cùng năng động và tháo vát, đặc biệt là trong công việc. Bên cạnh đó, anh ấy còn là một người cầu toàn, có đầu óc kinh doanh và có thể đạt được số tiền rất lớn với quyết tâm và năng lượng của bản thân. Nhược điểm lớn của những chàng trai này là vì quá đam mê công việc mà quên đi niềm vui riêng của bản thân cũng như tình yêu và gia đình.

Nếu ngón chân giữa ngắn, đây lại là một chàng trai không hề tham cạnh tranh, sân si mà thích tận hưởng những thú vui trong cuộc sống hơn. Anh ấy yêu thích thư giãn và không bao giờ làm nhặng xị lên về bất cứ vấn đề gì. Những người khác có thể nghĩ rằng anh ấy hơi lười biếng, nhưng anh ấy sẽ chẳng bận tâm đâu bởi anh ấy luôn tâm niệm rằng “Cuộc sống này quá ngắn để có thể tận hưởng hết được nó”.

4. Ngón chân áp út

Ngón chân thứ tư cho thấy cách suy nghĩ và quan niệm của các chàng trai về gia đình. Ngón chân áp út càng dài và càng thẳng chứng tỏ gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng với cuộc sống của anh ấy.

Ngón chân này càng cong thì càng có nhiều khúc mắc và những chuyện không vui trong mối quan hệ của anh ấy đối với gia đình. Bên cạnh đó, chàng trai có ngón chân áp út cong thường có một tâm hồn nhẹ nhàng và rất dễ bị tổn thương về cả tinh thần và sức khỏe.

Nếu anh ấy có ngón chân thứ tư ngắn, có lẽ gia đình không phải mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu của chàng trai này.

5. Ngón chân út

Ngón chân út càng nhỏ thì tính cách chàng trai của bạn càng trẻ trung và trẻ con. Thực sự, anh ấy không phải là người có trách nhiệm, hay bị thu hút bởi những thứ mới mẻ, cả thèm chóng chán. Dù vậy, anh ấy rất cởi mở, hài hước và luôn khiến mọi người cười vui ở bất cứ nơi đâu mình xuất hiện.

Và nếu anh ấy có thể ngọ nguậy ngón chân út một cách đơn lẻ và dễ dàng mà không làm ảnh hưởng quá nhiều tới ngón chân áp út, thì đây thực sự là một chàng trai bốc đồng, ưa mạo hiểm và thích được tán tỉnh. Còn nếu ngược lại, thì anh ấy sở hữu khả năng dự đoán chính xác và lòng trung thành đáng trân trọng. Bạn có thể chìm đắm trong tình yêu với một chàng trai có thể ngọ nguậy dễ dàng ngón chân út nhưng có khả năng bạn sẽ phải chìm đắm trong đau khổ nếu kết hôn với một người như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân - Xem bói - Xem Tử Vi

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Những kiêng kị đối với cửa sổ –

Tránh làm lưới bảo vệ cửa sổ quá dày Hiện nay nhiều gia đình dùng lưói bảo vệ bên ngoài cửa sổ. Khi lưới bảo vệ quá dày sẽ gây nhiều bất lọi cho ngôi nhà cả về mặt thẩm mỹ, ảnh hưỏng đến tầm nhìn và ảnh hưởng xấu về mặt phong thủy. Trong phong thủy,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tránh làm lưới bảo vệ cửa sổ quá dày

Hiện nay nhiều gia đình dùng lưói bảo vệ bên ngoài cửa sổ. Khi lưới bảo vệ quá dày sẽ gây nhiều bất lọi cho ngôi nhà cả về mặt thẩm mỹ, ảnh hưỏng đến tầm nhìn và ảnh hưởng xấu về mặt phong thủy. Trong phong thủy, trường họp này gọi là “bế quan tỏa cảng”, khiến không khí trong nhà luôn tù túng, ngột ngạt và sẽ làm cho ngôi nhà bị vận khí xấu.

Tránh đặt cửa sổ ở nơi tài vị

av

Hướng quan trọng nhất trong phong thủy của phòng khách gọi là tài vị, nó liên quan đến sự hưng suy về tài vận, sự nghiệp, danh tiếng của cả gia đình, do đó bố cục và bài trí của tài vị không được bỏ qua. Vị trí đẹp nhất của tài vị là góc chéo của cửa vào phòng khách, điều này bao hàm 3 tình huống dưới đây:

Khi cửa nhà mở sang phía trái, tài vị sẽ ở đầu trên góc chéo bên phải; khi cửa nhà mở ở giữa, thì tài vị sẽ ở khoảng phía trên góc chéo.

Vị trí tài vị được xem là nơi để tích tụ tài vận trong nhà, nếu cửa sổ đặt ngay phía trên tài vị sẽ làm cho những vận khí tốt trong nhà cũng nhanh chóng bị cuốn đi.

Tránh mở cửa sổ vào trong

Trường hợp mở cửa sổ vào trong thường do cửa sổ sử dụng cánh cửa mở vào trong hoặc các loại cửa hướng vào bên trong nhà. Theo phong thủy, nếu sử dụng loại cửa này sẽ gây nhiều bất lợi cho đường công danh và sự nghiệp của mọi người trong nhà.

Tránh làm cửa cản sáng

Bạn không nên treo rèm quá dày, hoặc không nên đóng cửa sổ kín mít khiến không khí và ánh sáng không lọt vào phòng. Điều này cũng dễ khiến người sống trong nhà bị ốm đau, bệnh tật. Tuy nhiên, khi thiết kế cửa sổ, bạn cũng nên đảm bảo thiết kế cửa khi đóng được kín gió, đặc biệt là cửa phòng ngủ tránh cho người sử dụng phòng bị cảm lạnh.

Tránh làm quá nhiều cửa sổ

Không nên làm quá nhiều cửa sổ trong một căn phòng, nhất là phòng ngủ. Theo phong thủy, căn phòng làm nhiều cửa thì tài lộc trong nhà dễ tán. Nên làm cửa sổ có kích thuớc và số lượng hợp lý để mọi người luôn cảm thấy thoải mái và dễ chịu khi sinh hoạt trong nhà. Cửa sổ, tương tự cửa chính, cũng có chức năng thu hút ánh sáng và không khí tự nhiên vào nhà, là thông đạo giao lưu giữa cuộc sống riêng tư của mọi thành viên trong gia đình với thế giới bên ngoài. Số lượng cửa sổ trong nhà nên vừa phải, không thừa cũng không thiếu để điều hòa tốt nhất không khí trong và ngoài nhà. Khi thiết kế cửa sổ cho bất kỳ không gian kiến trúc nào, kiến trúc sư cũng lấy sự đối lưu không khí làm trọng tâm.

Tránh bố cục các cửa sổ ngôi nhà tạo thành góc vuông

Nếu toàn thể bức tường bao quanh ngôi nhà có kết cấu lõm vào bên trong, đồng thời trên cả 2 mặt tường lõm vào ấy đều có cửa sổ thì bất luận 2 cửa sổ ấy thuộc cùng một căn phòng hay thuộc 2 căn phòng khác nhau đều là xấu. Nó khiến người ta có cảm giác rằng có thể đi từ phòng này sang phòng khác hoặc từ phòng này nhìn thấy tất cả những gì diễn ra trong căn phòng kia.

Mặc dù cửa sổ thường được xem là không mấy ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà nhưng vì kiểu kiến trúc cửa sổ này cấu thành “ám độ trần thương” (lén lút vượt rào) nên bị coi là xấu. Nó ám chỉ việc dễ xuất hiện tình trạng ngoại tình của nam/nữ chủ nhân hoặc cả 2 người.

Cần lưu ý rằng, tình trạng khí trường xấu này chỉ xuất hiện khi cả 2 cửa sổ tạo thành góc vuông ấy đều thuộc cùng một ngôi nhà ở độc lập hoặc thuộc cùng một căn hộ trong chung cư. Ngược lại, nếu như 2 cửa sổ ấy thuộc 2 ngôi nhà khác chủ thì khí trường xấu ấy lại không xuất hiện.

Vẻ mặt khoa học có thể thấy, hình thức kết cấu cửa sổ tạo thành góc vuông là dạng kết cấu vừa mang tính ưu điểm, vừa mang tính
nhược điểm, thậm chí có phần nguy hiểm. Nó tạo điều kiện và kích thích trí tưởng tượng của 1 trong 2 người vượt quá giới hạn của lòng chung thủy và kích động sự mạo hiểm trong họ. Đặc biệt, nó càng có ảnh hưởng lớn đối với những ai vốn có tư tưởng tự do, không muốn bị ràng buộc bởi khuôn phép, quy ước xã hội. Đối với họ, các điều kiện này kích thích họ nảy sinh ý đồ “muốn thử những điều mới lạ”.

Cách hóa giải cơ bản nhất là bịt kín 1 trong 2 cửa sổ tạo thành góc vuông ấy bằng vật liệu xây dựng như xi măng hoặc gỗ.

Nhưng nếu việc bịt cánh cửa ấy khiến cho ánh sáng của toàn bộ không gian trong nhà bị ảnh hưởng lớn, hoặc trong thời gian trước mắt việc động thổ sửa chữa chưa được thuận lợi lắm, thì nên treo một bức hình Càn Khôn Thái Cực đồ để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kị đối với cửa sổ –

Các ngành trong khoa tử vi

a. Võ học: Sát, Phá, Liêm, Tham: nếu hội đủ cả bốn sao chiếu Mệnh thì nghiệp võ của đương số sẽ rõ ràng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp quân nhân vẫn không hội đủ bốn sao. Mặt khác, cũng có trường hợp có đủ bốn sao mà vẫn không phải là nhà binh. Trong trường hợp này, những sao đó nói lên võ tính của đương sự hơn là võ học hay võ nghiệp: biểu lộ tính can đảm, táo bạo, liều lĩnh, hay sát phạt, có hành động võ phu.
Các ngành trong khoa tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Binh Hình Tướng ấn: cách này chỉ sự hiển đạt trong nghiệp võ, chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.

Vũ Tướng: hai sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.

Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn, vừa chỉ võ cho nên đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị.

Tướng Quân, Thiên Mã: chỉ quân nhân có tài. Tướng Quân chỉ võ tính, sự cương cường, hiếu thắng, phách lối còn Thiên Mã chỉ tài năng. Nếu Thiên Mã đi với Thiên Tướng cũng đồng nghĩa nhưng đây là một quân nhân có kỷ luật hơn vì Thiên Tướng vốn đôn hậu, có tư cách hơn Tướng Quân.

Thiên Mã, Lực Sỹ: là cách của võ tướng có sức mạnh từ đó vũ dũng (ít có mưu lược).

Thiên Tướng-Tướng Quân hay Thiên Tướng-Phục Binh hay Tướng Quân-Phục Binh: là tướng có quân, có quyền.

Ngoài ra có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh là những sát tinh, hung tinh nói lên tính nết mạnh bạo, dám làm, tác phong của võ cách. Ví dụ, hai sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng, hợp vớ cách Sát Phá Liêm Tham. Tướng Mã Không Kiếp đắc địa chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân có nhiều binh tướng dưới tay, thường lập nghiệp vẻ vang trong thời tao loạn. Sát Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão và Dậu là tướng làm loạn, đảo chánh, binh biến, khát máu, giết người không gớm tay.

b. Văn học
Văn Xương, Văn Khúc: chỉ các môn về văn chương, triết lý hoặc chỉ môn học nói chung.

Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù: một trong bốn sao này chỉ các môn học về luật pháp.
Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật: cả bốn sao này chỉ ngành dịch thuật. Đây là bộ sao của các thông ngôn, hành nghề dịch sách, tu thư, khảo cứu cổ ngữ, kim ngữ.

Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Thái Tuế, Cự Môn, Hóa Kỵ: chỉ sự hùng biện, tài dùng ngôn ngữ, ứng dụng đắc cách vào ngành sư phạm, vào khoa hùng biện, chính trị học.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ người công chức. Ngành học là hành chính, quản trị công sở.

Lộc Tồn: chỉ tài năng tổ chức, sắp xếp công việc, do đó cũng liên quan đến ngành quản trị hành chính hay công sở đặc biệt là quản trị tài chính, kế toán, ngân sách, kho bạc, ngân hàng.

c. Khoa học:
Thiên Tướng, Thiên Y: Hai sao này đi chung (đồng cung hay hội chiếu) có nghĩa là y học. Ngoài ra, nếu Thiên Y đi kèm với các sao phù trợ khác cũng có nghĩa về y học: Thiên Quan, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Phúc, Thiên Lương, Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần ...

Thiên Y, Hóa Kỵ: có ý nghĩa bào chế thuốc men, có liên quan đến y dược học.

Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thái Âm, Thái Dương: các sao này có nghĩa là điện, liên quan đến ngành điện học, điện tử hay nguyên tử.

Thiên Cơ: liên quan đến máy móc, ngành cơ khí, kỹ thuật. Đây có thể là sao của kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, kỹ nghệ gia.

d. Kinh tế học:
Vũ Khúc, Tham Lang: Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách chỉ nghề thương mại, kinh doanh.

Hóa Lộc, Lộc Tồn và Thiên Mã: Hai sao Lộc chỉ tiền tài. Thiên Mã chỉ tài năng, sự tháo vát, giao dịch. Hai sao này đi chung chỉ ngành thương mại, đặc biệt là ngành thương mại lưu động. Người có bộ sao Mã Lộc hay Mã Tồn là kẻ mua sỉ bán lẻ hay đại lý thương mại hay người phân phối, đóng vai luân lưu hàng hóa trong hệ thống kinh tế.

Vũ Khúc, Thiên Phủ: Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay kho bạc. Ngành học của Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa. Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Đây là cách chỉ ngành kinh tế, tài chính.

Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: bốn sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ.

e. Nghệ thuật:
Phượng Các, Tấu Thư, Xương Khúc: Phượng Các là thính giác. Tấu Thư là sự linh mẫn, êm dịu, ngọt ngào. Xương Khúc chỉ môn học. Bốn sao này đi cùng chỉ môn âm nhạc.

Tấu Thư, Hồng Loan: Hồng Loan có nghĩa là hoa tay, từ đó chỉ ngành học liên quan đến sự khéo tay như hội họa, điêu khắc, thêu may, hay thủ công nghệ nói chung.

Đào Hoa, Tấu Thư, Thiên Hỷ, Vũ Khúc: bộ sao của ca sĩ, kịch sĩ, diễn viên màn ảnh, tài tử, minh tinh, có liên quan đến ngành học như hát, đóng kịch, đóng phi. Đào Hoa chỉ sự hâm mộ, Thiên Hỷ chỉ sự giúp vui, Vũ Khúc chỉ danh giá, sự nổi tiếng.

Thiên Trù, Tấu Thư, Hóa Lộc hay Hồng Loan: chỉ ngành nấu bếp, nấu rượu, chế tạo thức ăn thức uống hoặc gia chánh.

Đào Hoa, Hồng Loan với Mộc Dục hay Hoa Cái: chỉ môn thẩm mỹ học, chuyên về sửa sắc đẹp. Nếu đi với Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ môn giải phẫu thẩm mỹ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngành trong khoa tử vi

Ngũ hành để xem đất đai

Khoa học Phong thủy được hình thành và xây dựng trên cơ sở triết lý văn hóa Đông phương với căn bản lý luận là Âm Dương và Ngũ hành. Do vậy việc vận dụng Ngũ hành trong xem xét hình thế nhà đất xưa nay luôn được coi trọng, nhất là khi xem xét thế đất và hình dáng nhà cửa.
Ngũ hành để xem đất đai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên lý Ngũ hành sinh khắc và khả năng ứng dụng
Nguyên lý Ngũ Hành Sinh Khắc xác định vạn vật trong vũ trụ được cấu tạo – phân tích – tổng hợp từ 5 yếu tố cơ bản: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Thực ra, bản chất của Hành là sự vận động, tương tác và biến chuyển. Do vậy, những vật chất cụ thể như nước, lửa, đất, cây cối… chỉ là ký hiệu bề nổi để người sử dụng dễ nhận diện, dễ nhớ mà thôi.

Quan hệ Sinh-Khắc của Ngũ hành có tính tương đối. Ví dụ Thủy sinh Mộc tức là nước giúp cho cây tươi tốt. Cây hút chất màu của đất nên Mộc khắc Thổ. Quặng kim loại khai thác từ lòng đất (Thổ sinh Kim)… Các hành trong Ngũ hành là những khái niệm vừa cụ thể, vừa trừu tượng và được tổng hợp từ mối các quan hệ vật chất trong thiên nhiên. Ngũ hành được ứng dụng khá nhiều trong Phong Thủy khi chọn hình thế nhà đất, phương hướng, sử dụng vật liệu, màu sắc sao cho Ttương sinh hòa hợp.

Theo Ngũ hành, thế đất được phân thành các hình như sau: ngoằn ngoèo (Thủy), hình dài (Mộc), hình nhọn (Hỏa), hình tròn (Kim) và hình vuông (Thổ). Mỗi thế đất tương ứng với mỗi hành đều tương sinh và tương khắc với các hành khác. Từ đó, có thể phối hợp – chỉnh sửa sao cho phù hợp. Ví dụ: khi ta gặp một khu đất vuông vức bằng phẳng có nhiều nhà mái bằng chung quanh, tức là địa điểm mang tính chất Hành Thổ, thì nên xây cất thế nào cho phù hợp Ngũ hành? Các khả năng sau đây sẽ xảy ra:

- Nếu kiến trúc làm có dạng Mộc (cao ốc vươn lên), thì do Mộc khắc Thổ, cao ốc này sẽ ảnh hường xấu đến chung quanh như lún nền , che khuất nắng gió, ồn ào… Do đó, cao ốc thường được quy hoạch thành khu riêng, không nên xen cấy giữa các nhà thấp.

- Làm theo dạng Hỏa, hình chóp nhọn, do Hỏa sinh Thổ nên khu lân cận được lợi. Khu đất này phù hợp để xây trường học, công trình công ích, biệt thự có mái ngói đỏ.
-  Làm theo dạng Thổ, hình nhà vuông vức, tức là Song Thổ Đồng Cung, ngôi nhà này hòa nhập với môi trường Thổ chung quanh.
- Làm theo hành Kim, nhà sẽ có hồ nước tròn, bồn cây tròn, hoặc mái vòm, cửa tròn… Do hành Kim tượng trưng cho tiền bạc, nên các trung tâm tài chính, ngân hàng hay xây theo dạng có mái hoặc cổng có dạng vòm (thuộc Kim).
- Làm dạng Hành Thủy, hình ngoằn ngoèo, uốn khúc với đất hành Thổ là bất lợi, vì Thổ khắc Thủy, các góc cong khó sử dụng, ít khi dùng cho nhà ở. Thường hành Thủy phù hợp với dạng khu vui chơi giải trí như nhà hát Opera Sidney là một công trình đặc trưng hành Thủy.

Nguồn: Tuvi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành để xem đất đai

Phải chăng đinh mệnh là có thật?

Số phận hay định mệnh luôn là một lĩnh vực bí ẩn, chưa ai có thể giải đáp hay chạm tới. 3 câu chuyện dưới đây phần nào cho thấy sự kì lạ của vòng xoay tạo hóa.
Phải chăng đinh mệnh là có thật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số phận hay định mệnh luôn là một lĩnh vực bí ẩn, chưa ai có thể giải đáp hay chạm tới. 3 câu chuyện dưới đây phần nào cho thấy sự kì lạ của vòng xoay tạo hóa. 


Phai chang dinh menh la co that hinh anh
 
1. Em trai của người ám sát Abraham Lincoln cứu mạng con trai của Lincoln

Edwin Booth đã cứu mạng Robert Todd Lincoln, con trai của Abraham Lincoln, khỏi một tai nạn xe lửa. Robert bị ngã ở một nhà ga xe lửa tại New Jersey, và Booth đã kéo anh lên khỏi đường ray.
 
Không lâu sau sự cố đó, anh trai của Booth, John Wilkes Booth đã ám sát Abraham Lincoln. Tạo hóa quả thật xoay vòng.
 
2. Mark Twain với sao chổi

Sao chổi Halley di chuyển với một quỹ đạo lặp lại với trái đất khoảng mỗi 75 năm. Sao chổi đã tới gần trái đất và xuất hiện trên bầu trời khi văn hào Mark Twain ra đời năm 1835. John H. Lienhard, giáo sư lịch sử tại Đại học Houston, trích dẫn những tiên đoán của Twain:
 
“Tôi đã đến cùng với sao chổi Halley. Nó sẽ trở lại nơi đây, và tôi kỳ vọng sẽ ra đi cùng nó. Thượng Đế toàn năng đã nói, và không còn nghi ngờ gì nữa: Giờ đây có hai sự kiện kỳ dị, chúng đến cùng nhau, chúng phải ra đi cùng nhau”. Tiên đoán của Twain đã trở thành hiện thực, ông qua đời ngày 21/4/1910 khi sao chổi Halley di chuyển tới gần Trái đất lần thứ hai như một định mệnh.

3. Hai anh em song sinh bị tách rời từ nhỏ sống cuộc đời giống hệt nhau

Hai anh em song sinh bị tách rời từ nhỏ và được 2 gia đình khác nhau nhận nuôi nhưng có số phận gần như không khác biệt. Cả hai gia đình, không hề biết nhau, đều đặt tên đứa con nuôi là James. Cả hai cậu bé sau này đều vào làm trong ngành cảnh sát. Cả hai cưới các phụ nữ có tên là Linda, ly dị rồi tái hôn. 
 
Cả hai đều tái hôn với các phụ nữ tên là Betty. Một người đặt tên con trai mình là James Alan, người kia đặt tên con trai là James Allan. Chỉ tới khi gặp nhau họ mới biết những chuyện đó. Câu chuyện của họ được kể lại trên tạp chí People.  
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ tra cứu Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Theo tinhhoanet

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phải chăng đinh mệnh là có thật?

Đặt tỳ hưu trong nhà mà không biết điều này tiền tài sẽ "đội nón ra đi"

Đặt tỳ hưu trong nhà mà không biết điều này tiền tài sẽ đội nón ra đi cần tránh ngay tức khắc!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Về tác dụng của Tỳ hưu trong phong thủy có lẽ ai cũng đã biết, tuy nhiên không phải đặt Tỳ hưu ở bất kỳ đâu hay theo hướng nào cũng đều chotác dụngnhư nhau. Do vậy, dù là gia đình tại phòng khách, trongphòng ngủ, trên bàn thờ hay doanh nghiệp: trong phòng làm việc, bàn làm việc, trên két sắt,… thì trước khi trưng tượng Tỳ hưu chúng ta cũng cần xem xét kỹ lưỡng vị trí & hướng phù hợp nhất sao cho Tỳ hưu có thể thu hút tài lộc về cho mình.

Điều cần tránh khi đặt tỳ hưu trong nhà

Khi sử dụng tượng thiên lộc làm vật chiêu tài thì cần tránh sờ tay vào chúng, đặc biệt là mắt và miệng, vì điều đó tương ứng với làm mờ mắt – mòn răng, khiến tỳ hưu không biết đón nhận khí hữu ích cho tiền tài của chủ nhà. Còn nếu bạn mang chúng trong người thì khi đi ngủ cần tháo ra và cất giữ ở nơi trang nghiệm, không để chúng phòng ngủ, đặc biệt là với việc có quan hệ giường chiếu, vì sẻ làm ô uế, mất đi tính quang minh của chúng. Điều đặc biệt chú ý là 1 khi đã thỉnh tượng tỳ hưu về thờ phụng thì cần mãi mãi giữ chúng trong nhà, tối kỵ việc đem tặng người khác hoặc bị mất trộm, điều đó tương ứng với mang tài lộc của mình tặng người khác.

Theo TS. Nguyễn Văn Vịnh, chuyên gia phong thuỷ, Trưởng khoa Khoc học cơ bản, Trường Đại học Mỹ thuật Công Nghiệp Hà Nội đã chia sẻ với Báo Người Đưa Tin rằng - đối với con Tỳ Hưu, người ta phải làm lễ khai quang mở mắt cho linh vật. Mục đích nhằm xác nhận mối quan hệ giữa gia chủ và linh vật

Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương. Tất nhiên khi đặt bất cứ vật khí phong thuỷ nào, điều cần phải nhớ là xem ngày giờ tốt để đặt.

Nếu ở phương vị ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của ngũ hoàng đại sát.

ty-huu11

Nếu đeo hoặc mang Tỳ Hưu trên người thì tối kỵ sờ tay hoặc để người khác sờ tay vào mắt, miệng, lưỡi, răng của Tỳ Hưu. Nếu không Tỳ Hưu sẽ bị mờ mắt, mòn răng và do vậy sẽ mang được ít vàng bạc châu báu đến cho gia chủ.

Hoặc con vật linh thiêng khác như con voi. Con voi mang biểu tượng của sự vững chãi cho ngôi nhà. Thông thường những ngôi nhà có vấn đề về vị trí, chênh vênh thì họ đặt con voi để tăng cường sự bền vững.

Theo tôi, việc quan niệm đặt linh vật trong nhà đều chiêu tài, cầu lộc, cầu sức khoẻ cũng chỉ nên dừng lại ở mức độ vừa phải bởi nếu thái quá thì điều đó có thể trở thành mê tín dị đoan.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tỳ hưu trong nhà mà không biết điều này tiền tài sẽ "đội nón ra đi"

Xem tướng tay: Ngón trỏ

Đầu ngón trỏ thon nhọn, nếu ngón đầy đặn là người có tính hòa hoãn, thích an nhàn. Nếu đầu ngón trỏ vuông là người thực tế, hoạt động, vui tính. Nếu đầu ngón tay trỏ bè bè thì trí lực yếu và mê tín.
Xem tướng tay: Ngón trỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Đầu ngón trỏ tròn, đều đặn là người có tư cách.- Ngón trỏ thật dài là người thích quyền lực, kiêu căng, thích chinh phục kẻ khác.

- Ngón trỏ ngắn là người đần, thiếu nhân cách, kẻ sát nhân hay quá khiêm nhường.

- Ngón trỏ mỏng và gầy (dù ngón trỏ có dài chăng nửa) là người mơ ước chỉ huy nhưng bao không giờ thành tựu.

- Ngón trỏ cong như cái móc là người ích kỷ, thiếu thận trọng.

- Ngón trỏ cứng là người tàn bạo, chuyên chế.

- Đầu ngón trỏ vuông: Quyền lực + trật tự.

- Đầu ngón trỏ nhọn: Quyền lực lý tưởng.

- Đầu ngón trỏ bè bè: Giảm tính tốt gò Mộc tinh.

- Đầu ngón trỏ dầy là người nhiều dục tính.

- Đầu ngón trỏ mỏng mảnh là người kín đáo, nghiêm nghị.

- Ngón trỏ có đường hướng thuợng lên các lóng tay: Tốt, thuận lợi cho thành công.

- Lóng thứ 3 (sát bàn tay) có (+) hay (*): Có sự xúc phạm thuần phong mỹ tục.

- Lóng thứ 3 có lằng ngang: Can tội nặng (tham khảo thêm các chỉ khác).

- Vòng Salomon do Tâm đạo quấn quanh ngón trỏ: Tài tiên tri, có khiếu khoa học huyền bí, có linh tính.

- Ngón trỏ dài hơn ngón áp: Có may mắn về vật chất, ưa khoái lạc, cao vọng, tự ái, ưa chỉ huy, độc đoán.

- Lóng 1 dài (lóng có móng): Óc tôn giáo, đà sầu, đa cảm, thường là nghệ sĩ.

- Lóng 1 ngắn: Đa nghi, vội vàng, thiếu xét đoán.

- Lóng 1 hình nón: Ưa đọc sách.

- Lóng 1 vuông: Tôn trọng sự thật, khoan dung.

- Lóng 1 mập: Chú trọng khoái lạc thể chất.

- Lóng 1 rộng, móng cong: Dấu hiệu đau phổi.

- Lóng 2 dài: Mục đích cao, quyết thỏa mãn tham vọng.

- Lóng 2 ngắn: Ít nghị lực.

- Lóng 2 mập và dầy: Ưa yên thân trong hạnh phúc.

- Lóng 2 khô: Có tham vọng về danh dự hơn vật chất.

- Lóng 3 dài: Mơ ước sự thống trị.

- Lóng 3 ngắn: Lãnh đạm, nghèo khổ.

- Lóng 3 mập: Ham ăn, ưa tiện nghi vậ chất và khoái lạc.

- Lóng 3 khô: Coi thường lạc thú cuộc sống.

Nguồn: Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Ngón trỏ

Văn khấn Thần tài Thổ địa mùng 1 và 15 hàng tháng

Văn khấn thần tài thổ địa vào ngày mùng 1 đầu tháng và ngày 15 hàng tháng theo tập tục cổ truyền cầu tiền tài, sức khỏe và bình yên của gia đình
Văn khấn Thần tài Thổ địa mùng 1 và 15 hàng tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Thần tài thổ địa vào ngày mùng 01 đầu tháng và 15 hàng tháng.

Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Thần Tài để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt… .

Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.

Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.

Văn khấn Thần tài Thổ địa

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngày Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

– Con kính lạy Thần tài vị tiền.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Tín chủ con là…… Ngụ tại………

Hôm nay là ngày… tháng… năm…

Con chủ thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.

Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Thần tài Thổ địa mùng 1 và 15 hàng tháng

Bát tự không an phận, cả đời tìm bình yên

Bát tự không an phận là lá số tử vi báo hiệu một cuộc đời ít yên bình, nhiều thăng trầm sóng gió, đột phá, thú vị nhưng cũng không kém phần mạo hiểm.
Bát tự không an phận, cả đời tìm bình yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự không an phận là lá số tử vi báo hiệu một cuộc đời ít yên bình, nhiều thăng trầm sóng gió, đột phá, thú vị nhưng cũng không kém phần mạo hiểm.


► ## giúp bạn tra cứu: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Bat tu khong an phan, ca doi tim binh yen hinh anh
 

1. Bát tự có nhiều động tinh

  Bát tự không an phận là bên trong có nhiều động tinh như Thương Quan, Thất Sát, Kiếp Tài, Thiên Tài. Những thập thần này có tính chủ động rất cao, người có bát tự như vậy thì hiếu động, cảm xúc mãnh liệt, tính tình hướng ngoại, tinh thần vui vẻ, phấn khích, luôn mới thử thách bản thân.   Trường hợp này không thể nói tốt hay không tốt mà phải xem tác dụng của các độngt inh. Nếu bát tự của người ấy sử dụng động thần làm chi thần, có thể phát huy mặt tích cực, nhiệt tình của các động tinh này thì khá tốt. Ngược lại thì các độngt inh sẽ khiến công việc bốc đồng, cả đời lênh đênh.  

2. Bát tự tự hình

 

Bát tự bên trong có tự hình là trường hợp có Thìn – Thìn, Ngọ - Ngọ, Dậu – Dậu, Hợi – Hợi cùng xuất hiện. Tên như ý nghĩa, chính là tự trừng phạt mình, không có chuyện gì cũng làm khổ bản thân, không vượt qua được những khúc mắc trong lòng. Đây là bát tự không an phận.   Nếu bát tự có hỉ dụng thần thì tương đối tốt, người biết suy tính nhưng nếu bát tự là kị thần thì họa vô đơn chí. Nếu trường hợp là hỉ dụng thần nhưng tàng kị thần thì họa phúc song hành.
 

Bat tu khong an phan, ca doi tim binh yen hinh anh 2
 

3. Bát tự có Dịch Mã

  Bát tự có Dịch Mã trong năm sinh, ngày sinh, ví dụ chi năm và chi ngày là Hợi, Mão, Mùi thì Dịch Mã là Tị; sinh ở năm hoặc ngày Dần, Ngọ, Tuất thì Dịch Mã ở Thân; sinh năm hoặc ngày Tị, Dậu, Sửu thì Dịch Mã ở Hợi; sinh năm hoặc ngày Thân, Tý Thìn thì Dịch Mã ở Dần.    Người này không thể ở yên một chỗ, lúc nào cũng phải di chuyển, đi xa, làm các công việc liên quan tới ngoại giao, kí kết,… Nội tâm bất an, hay suy nghĩ, khó an phận.  

4. Bát tự nhiều xung, hình

  Bát tự không an phận cũng là bát tự bên trong có nhiều xung, hình chính là một loại động, tự dưng bất an, không thể yên ổn. Hình, xung phân chia thành chủ động và bị động, cũng có hỉ kị khác nhau nhưng bất luận thế nào thì người có lá số tử vi này cuộc đời có nhiều biến động về sự nghiệp, công việc, nghề nghiệp, nơi ở. Tuế vận lại xung, hình Dịch Mã thì càng khó ở yên một chỗ, hoàn cảnh bức bách phải ra đi.
Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa 10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự không an phận, cả đời tìm bình yên

Những “bí kíp” giúp bạn giàu có hơn trong năm mới

Kiếm tiền có thể đơn giản với người này nhưng lại là bài toán khó với người khác. Dưới đây là những bí quyết để bạn có thể rủng rỉnh tiền trong năm 2016.
Những “bí kíp” giúp bạn giàu có hơn trong năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới hãy dành dụm nhiều hơn năm trước!

Có rất nhiều thứ liên quan đến tiền mà bạn không thể kiểm soát được trong cuộc sống của mình, như chi tiêu leo thang, công việc thăng trầm, và những việc phát sinh cần đến tiền. Nếu bạn tiêu hết tiền kiếm được mà không dành dụm đồng nào, bạn sẽ rất túng thiếu và thậm chí sa vào nợ nần khi có chuyện xui xẻo xảy ra.

Nếu bạn chưa bao giờ có một khoản tiết kiệm nào cho mình, giờ là lúc đi mở ngay cho mình một tài khoản tiết kiệm tích lũy tự động (tức ngân hàng sẽ tự động trích tiền mỗi tháng chuyển vào tài khoản tiết kiệm), đó chính là một bước ngoặt tài chính quan trọng cho bạn. Bạn sẽ hơi vật vã một chút ban đầu khi phải cắt lại một khoản tiền so với lối chi tiêu bình thường của bạn, nhưng không sao, đâu sẽ vào đó và bạn sẽ quen thôi. Cứ cân nhắc đi nhé, chọn một khoản trích hàng tháng hợp lý cho bạn, để bạn vẫn chịu đựng được mà không bỏ cuộc, nhưng không quá ít để thấy nản quá vì tiết kiệm mãi mà chẳng ăn thua gì.

Nếu bạn đã bắt đầu tiết kiệm từ những năm trước, cứ mỗi năm hãy tăng khoản trích lên một chút để cứ mỗi năm khoản bạn để dành được lại nhiều hơn năm trước. Hoặc nếu bạn lo ngại rằng tăng khoản trích là quá tải với mình, thì hãy thử làm theo cách sau: Rút khoản tiền đã tiết kiệm được trong năm trước để mở một sổ tiết kiệm cố định riêng (bạn có thể lấy ra một ít để tiêu hay tự thưởng mình vì cả năm tiết kiệm cũng được kha khá), và mở một sổ tiết kiệm tích lũy tự động y như năm ngoái để vẫn tiếp tục để dành tiền với nếp chi tiêu quen thuộc và không áp lực. Đừng quá tính toán với lãi suất, quan trọng là bạn đã tiết kiệm được tiền ngày một nhiều hơn.

Sang năm nay, bạn tiếp tục gộp số tiền tích lũy mới của bạn sang sổ tiết kiệm cố định. Nếu bạn duy trì thói quen này đến lúc về hưu, bạn sẽ có khoản tiền dưỡng già khổng lồ. Nếu không thì trên đường đời đầy biến động, bạn cũng luôn dự phòng một khoản tiền để đối mặt với mọi tình huống rồi, nhưng đừng bao giờ rút hết và ngừng tiết kiệm!

Tìm công việc có thu nhập ổn định

Trước khi nói đến tiết kiệm, bạn cần đảm bảo cho những nhu cầu tiêu dùng trong cuộc sống được đủ đầy, vì vậy bạn nên có một nguồn thu nhập ổn định hằng tháng. Một trong những cách tạo ra nguồn thu nhập này là tìm cho mình một công việc, có thể là toàn thời gian cố định hoặc là công việc bán thời gian, nhưng bạn nên cân nhắc đến mức lương mà bạn nhận được từ công việc đó sao cho đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của mình. Đây cũng chính là bước đầu tiên trong việc lên kế hoạch tiết kiệm tiền cho tương lai.

Tạo thêm nguồn thu nhập phụ

Hãy luôn luôn tìm kiếm cơ hội để có được những khoản thu nhập phụ từ nhiều nguồn khác nhau. Có rất nhiều ý tưởng cho việc này tùy thuộc vào khả năng của bạn. Nếu có thể viết lách, bạn nên cân nhắc việc làm cộng tác với nhiều báo khác. Nếu có hoa tay và năng khiếu, bạn có thể khởi nghiệp với việc làm và bán những món đồ handmade độc và lạ. Nếu muốn kinh doanh, bạn có thể mở cửa hàng hoặc bán hàng online…

Tất cả những điều này cho phép bạn được làm điều mình thích và tạo ra được nguồn thu nhập phụ mà đôi lúc nguồn thu nhập này còn gấp nhiều lần thu nhập từ công việc cố định của bạn. Rất nhiều doanh nhân cũng bắt đầu sự nghiệp của mình từ những công việc nhỏ như vậy.

Tập thói quen lên ngân sách cho chi tiêu

Bạn đã bao giờ cảm thấy tiếc tiền vì đã tiêu vào một thứ gì đó mà hóa ra nó chẳng cần thiết và cũng chẳng đáng bỏ tiền. Thực tế là chúng ta luôn tiêu xài nhiều hơn mức cần thiết, kể cả là mức cần để thấy thoải mái và thỏa mãn bản thân.

Nguyên do của việc “vung tay quá trán” thường là do bản thân chúng ta không ý thức được khoản chi ra ảnh hưởng đến số tiền mình có như thế nào. Vấn đề này được giải quyết đơn giản bằng cách lên ngân sách trước cho những gì bạn định tiêu. Ngoài những khoản chi tiêu lớn bắt buộc, hãy dành hẳn một khoản cho những việc chi tiêu cho bản thân để cảm thấy vui vẻ hạnh phúc như mua sắm và vui chơi, hãy thoải mái tiêu xài trong số đó và không được vượt quá hạn mức mà bạn đã đề ra. Với việc chia nhỏ ngân sách mình có cho từng khoản chi, bạn sẽ luôn biết được mình có bao nhiêu tiền được phép chi tiêu và không bị lạm chi không cần thiết.

Theo Đời sống & Pháp luật


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những “bí kíp” giúp bạn giàu có hơn trong năm mới

Cách đặt tủ rượu trong phòng ăn như thế nào? –

Chất lượng cuộc sông đang ngày một nâng cao, việc trang hoàng cho phòng ăn một chiếc tủ rượu là điều mà nhiều gia đình lựa chọn. Tủ rượu và những chai rượu có hình dáng đẹp mắt có thể làm tăng sự sang trọng của căn phòng. Phòng ăn có một tủ rượu cao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

và dài, một bàn ăn thấp và phẵng, theo thuật phong thuỷ, chúng tượng trưng cho hình tượng của núi và nước, rất có lợi cho trạch vân.

20

Hãy dựa vào hình dáng và kích thước của từng loại tủ, để kê đặt sao cho hợp lý và đẹp mắt.

–   Xây hoặc đặt một chiếc tủ rượu kiểu tủ tường ngăn cách giữa phòng khách và phòng ăn, bạn sẽ tận dụng được mọi diện tích, mà vẫn không ảnh hưởng đến phong thuỷ cũng như vẻ đẹp riêng của hai căn phòng.

–   Với phòng ăn thấp và hẹp, bạn có thể gắn vào tường một giá kê rồi đặt lên đó các tấm kính thuỷ tinh, như vậy là bạn đã có một tủ rượu độc đáo, không chiếm diện tích mà còn cảm thấy không gian phòng như cao hơn.

–   Đặt một tủ rượu bằng gỗ nơi góc tôi hẹp dài của phòng ăn, bạn không chỉ tận dụng được không gian dư thừa mà còn mang theo hơi thở của thiên nhiên vào nhà qua chất liệu gỗ.

Tủ rượu được làm bằng chất liệu gì cũng thường được Ốp kính, gương ở mặt lưng để làm tăng thêm không gian ảo, vẻ đẹp của chai lọ, cốc tách bằng thủy tinh, pha lê, nhưng nếu tấm gương này quá to thì theo thuật phong thuỷ, nó sẽ mang lại điều không thuận lợi.

Phong thuỷ học cho rằng, không nên đặt tủ rượu cạnh bể cá cảnh vì hai vật đó, một có thủy khí nặng nề, một tụ thủy, đặt gần nhau sẽ khiến “dòng nước tràn lan”, rất bất lợi cho chủ nhà. Cách khắc phục là đặt một chậu cây cảnh cành lá xum xuê giữa bể cá và tủ rượu tạo nên vách ngăn giữa hai vật và có thể loại trừ được hơi nước.

Ngoài ra, kê tủ rượu ở vị trí cát lành của bản mệnh sẽ mang lại may mắn cho bạn. Gia chủ thuộc Đông Tứ mệnh, tủ rượu thích hợp kê ở Đông tứ phương: phía chính Đông, Đông Nam, chính Nam, chính Bắc của phòng ăn. Gia chủ thuộc Tây tứ mệnh thích hợp kê ở Tây tứ phương: phía Tây Nam, chính Tây, Tây Bắc, Đông Bắc của phòng ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tủ rượu trong phòng ăn như thế nào? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd