Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy nội thất nhà ở –

Trong trang trí nội thất bạn cần căn cứ vào phong cách của tổng thể nhà để phối ánh sáng, màu sắc, họa tiết hoa văn và nội thất phù hợp. Theo kiến trúc sư Phạm Ngọc Thiên Ân, bộ phận quan trọng nhất thể hiện diện mạo ngôi nhà chính là phòng khách. Do

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong trang trí nội thất bạn cần căn cứ vào phong cách của tổng thể nhà để phối ánh sáng, màu sắc, họa tiết hoa văn và nội thất phù hợp.

noi-that-phong-khach-01

Theo kiến trúc sư Phạm Ngọc Thiên Ân, bộ phận quan trọng nhất thể hiện diện mạo ngôi nhà chính là phòng khách. Do đó, chủ nhà cần đầu tư nhiều hơn để làm đẹp không gian này. Trong ảnh là phòng khách có phong cách cổ điển với cách dùng chỉ tường, các vật dụng nội thất nhiều họa tiết hoa văn tỉ mỉ và mảng đá hoa cương trên tường kiến tạo vẻ sang trọng, lộng lẫy.

noi-that-phong-khach-02

Hệ thống chiếu sáng tinh tế cùng cách bố trí đồ nội thất đem lại hiệu quả không gian thoáng đạt cũng như cảm giác thư giãn cho chủ nhân.

noi-that-phong-khach-03

Bộ đèn chùm trang trí, bộ sofa và màn cửa trắng giúp tôn lên vẻ đẹp lãng mạn của phòng khách cổ điển.

noi-that-phong-khach-04

Các vật dụng trang trí nhỏ hài hòa trong bố cục tổng thể. Sàn ốp gỗ tạo cảm giác mở rộng về mặt thị giác.

noi-that-phong-khach-05

Bộ đèn chùm và các vật dụng trang trí tông màu trung tính nhẹ nhàng. Hệ cửa sổ mái vòm cao dung nạp ánh sáng tự nhiên tạo cảm giác thoải mái, thư thái.

noi-that-phong-khach-06

Phòng khách bán cổ điển sang trọng với bộ sofa giản dị, đèn chùm trang trí, các bình hoa lớn với nét hoa văn cổ điển.

noi-that-phong-khach-06

Sàn nhà bằng đá hoa cương, tường trang trí chạy len chỉ tinh tế. Bức tranh khổ lớn đặt trong phòng mang đến vẻ thi vị, bên cạnh đó là chiếc tủ sách ngăn nắp.

noi-that-phong-khach-08

Phòng khách sắc hiện đại với cách tạo hình khối đem lại chiều sâu cho nhà. Sự kết hợp giữa các gam màu nóng – lạnh tạo cảm giác mạnh mẽ và vững chãi.

noi-that-phong-khach-09

Ba gam màu chủ đạo đen – trắng – đỏ hòa quyện cùng nhau tạo nên một phong cách hiện đại đặc trưng. Hệ đèn chiếu sáng tinh tế mang lại cảm giác thư thái cho gia chủ.

noi-that-phong-khach-10

Một phòng khách hiện đại với sự kết hợp của 2 gam màu chủ đạo là trắng và xám mang đến cảm giác trẻ trung, sạch sẽ.

noi-that-phong-khach-11

Bộ tủ kệ nâu sáng hòa quyện trên nền trắng.

noi-that-phong-khach-12

Cửa sổ lớn cho ngôi nhà gần gũi thiên nhiên đồng thời dung nạp sinh khí, đem đến vẻ ấn tượng về thị giác. Bộ sofa đen tạo điểm nhấn mạnh mẽ trên tông trắng chủ đạo cùng với bộ đèn chùm trang trí độc đáo kiến tạo nét hiện đại.

noi-that-phong-khach-13

Tường ốp gỗ màu nâu sáng càng nổi bật hơn với bộ ghế sofa xanh – trắng cùng bức tranh khổ lớn tràn trề sức sống.

noi-that-phong-khach-14

Phòng khách với tông màu trắng – đỏ đậm nét hiện đại nhờ hình khối trải dài tạo chiều sâu không gian cùng với hệ chiếu sáng tinh tế trên trần thạch cao.

noi-that-phong-khach-15

Màu trắng trẻ trung kết hợp hài hòa với màu vàng năng động đem lại sinh khí và sức sống tươi trẻ cho gia chủ.

noi-that-phong-khach-16

Không gian hiện đại nhờ mảng hình khối nâu trên tường. Phòng khách vững chãi, đem lại cảm giác năng động nhờ bộ sofa đen đỏ cùng với bộ đèn chùm trang trí sinh động.

noi-that-phong-khach-17

Đèn chùm lớn ở khu vực trung tâm. Hệ thống chiếu sáng được bố trí tinh tế đem lại cảm giác ấm cúng và hiệu quả mở rộng không gian về mặt thị giác.

noi-that-phong-khach-18

Tủ kệ kết hợp 2 tông màu chủ đạo đen – trắng cùng với hệ đèn hắt kiến tạo đường nét mạnh mẽ.

noi-that-phong-khach-19

Phòng khách hiện đại với bố cục hình khối cân đối, khoáng đạt.

noi-that-phong-khach-20

Mảng tường gỗ trang trí ấn tượng như “bản giao hưởng” hài hòa của sắc nàu.

noi-that-phong-khach-21

Trần thạch cao trắng được bố trí khéo léo hệ thống chiếu sáng cùng bộ đèn chùm trang trí tạo cảm giác ấm cúng và ấn tượng cho toàn bộ không gian phòng khách. Các vật dụng nội thất với gam màu nâu sậm tạo điểm nhấn trên nền trắng chủ đạo. Đây cũng là thủ pháp tạo hiệu ứng không gian mở rộng về mặt thị giác.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nội thất nhà ở –

Voi trong phong thủy đặt thế nào đúng chuẩn phong thủy?

Cũng giống như rồng, hổ, voi trong phong thủy là loài vật mang nhiều ý nghĩa tốt lành.
Voi trong phong thủy đặt thế nào đúng chuẩn phong thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như rồng, hổ, voi trong phong thủy là loài vật mang nhiều ý nghĩa tốt lành.


Voi chieu tai, dat the nao dung chuan phong thuy hinh anh
 
Con voi là một biểu tượng văn hóa tâm linh xuất hiện ở nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam. Nó được coi là con vật đứng đầu trong các loài thú rừng, là biểu tượng văn hóa và sự giàu sang sung túc của các buôn làng. Vì vậy có thể thấy hình tượng voi là đặc trưng của sức mạnh về quyền lực và vật chất.
 
Ngoài ra, voi còn có một đặc điểm rất độc đáo hiếm thấy ở những loài động vật gần gũi với con người. Đó là voi có khả năng dùng vòi để hút nước và phun nhả nước. Phong thủy có câu "Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài”, nước được coi là biểu tượng về tài lộc, của cải. Vì vậy, việc hút nước của voi liên tưởng đến việc hút tài lộc. Do đó dân gian vẫn sử dụng voi như một linh vật chiêu tài trong phong thủy.
 
Khi sử dụng voi để chiêu tài, nên chọn những con có dáng đứng thẳng, chuẩn nhất là phải hướng vòi về phía trước, không chọn dáng cụp vòi ngồi quỳ. Vị trí tốt nhất để đặt voi trong phong thủy là góc Đông Nam (cung Tài Lộc), nên quay đầu voi hướng về khu vực có nhiều ao hồ hoặc điểm giao thoa giữa các con đường lớn theo phong thủy được gọi là hư thủy cũng là nơi “vượng tài”.
 
Về chất liệu, voi đá phù hợp hơn cho những người cần bổ sung thêm hành Thổ hoặc những ngôi nhà cần trấn trạch bằng hành Thổ. Voi bằng vàng hợp với người mệnh KIm. Người mệnh Thổ nên bày voi bằng gỗ.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Voi trong phong thủy đặt thế nào đúng chuẩn phong thủy?

Tuổi Canh Ngọ 1990 hợp làm ăn với tuổi nào?

Bạn muốn biết tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào, người sinh năm 1990 hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi hợp làm ăn với Canh Ngọ,... Dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các tuổi hợp làm ăn với tuổi Canh Ngọ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào, người sinh năm 1990 hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi hợp làm ăn với Canh Ngọ,... Dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các tuổi hợp làm ăn với tuổi Canh Ngọ.

Tuổi Canh Ngọ 1990 hợp làm ăn với tuổi nào?

Xem thêm những bài viết liên quan

+ Tuổi Kỵ Tỵ hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Đinh Mão hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Canh Ngọ:

Tuổi Canh Ngọ, sinh năm 1990, năm con ngựa, cung mệnh Ly, mạng cốt tinh Thổ.

Tính tình của người tuổi Canh Ngọ:  Tài năng lại thông minh nên rất dễ thành công. Nóng tính những dễ tha thứ, hay giúp đỡ người khác. Ham hoạt động, thích tự do nên dễ thích ứng với công việc.

Tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

Nghề hợp với tuổi Canh Ngọ: Nếu làm nghề kinh doanh sẽ nhanh chóng phát tài, thịnh đạt.

Tuổi hợp làm ăn với Canh Ngọ gồm Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc hành Hỏa) khi kết hợp lam ăn với Canh Ngọ sẽ được thuận lợi, thịnh vượng.

Những người có mệnh Kim khá hợp tuổi làm ăn với Canh Ngọ, đó là các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi. Với những tuổi này thì người tuổi Canh Ngọ thường gặp thua thiệt khi kết hợp làm ăn, nên họ thường là trợ lí hoặc cấp dưới của những người mệnh Kim thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Những người có mệnh Thổ khi thì có tuổi hợp làm ăn với Canh Ngọ, đó là các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi. Khi kết hợp làm ăn với những người tuổi này thì công việc bình hòa, không ai hại ai, cùng nhau bàn bạc làm ăn.

Những người có mệnh Thủy thì hợp làm ăn với những người sinh năm 1990. Những tuổi hợp mệnh Thủy gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu thì khi kết hợp làm ăn thì người tuổi Canh Ngọ có điều kiện để phát triển, tiến lên.

Tuổi Canh Ngọ không nên kết hợp làm ăn với tuổi:

Những tuổi mà người sinh năm 1990 không nên kết hợp làm ăn là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu (thuộc hành Mộc) khi kết hợp làm ăn thì công việc dễ bị tiểu nhân hại và thua thiệt nhiều.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Canh Ngọ:

Màu hợp với tuổi Canh Ngọ: Màu nâu, hồng, đỏ, tím, vàng, vàng nhạt.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Canh Ngọ: Đối với nam giới nên đặt bàn làm việc nhìn về hướng Bắc, đối với nữ giới tuổi Canh Ngọ nên đặt bàn làm việc nhìn về hướng chính Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Canh Ngọ 1990 hợp làm ăn với tuổi nào?

Những mẹo đơn giản để hóa giải lỗi phong thủy nhà bếp

Một số cách đặt bếp thông thường của người Việt đã vô tình phạm lỗi phong thủy và ảnh hưởng đến đường tài vận của gia đình. Hãy cùng ## tìm hiểu
Những mẹo đơn giản để hóa giải lỗi phong thủy nhà bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số cách đặt bếp thông thường của người Việt đã vô tình phạm lỗi phong thủy nhà bếp và ảnh hưởng đến đường tài vận của gia đình. Hãy cùng ## tìm hiểu và xóa tan nỗi lo này!


► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Nhung meo don gian de hoa giai loi phong thuy nha bep hinh anh 3
 
1. Bếp đặt thấp hơn so với bệ bếp
  Trong lối kiến trúc hiện nay, nhiều gia chủ do muốn đạt hiệu quả về mặt thẩm mỹ đã thiết kế sao cho bếp đặt thấp hơn bệ bếp. Tuy nhiên, chính điều này được các chuyên gia phong thủy nhận định là phạm đại kỵ, tạo nên hiện tượng "Tài khố trũng thấp", dễ gây nên thiệt hại về đường tài vận   Để cải thiện phong thủy nhà bếp trong trường hợp này, gia chủ nên thiết kế lại bệ bếp sao cho bếp được đặt cao hơn bệ. Bên cạnh đó, nếu ngay dưới bếp có chạn bát, đặt một xâu tiền Lục Đế sẽ giúp hóa giải điều xấu do lỗi phong thủy trên gây nên.
Tùy biến màu sắc 4 hướng chính cho ngôi nhà hút tài sinh lộc
– Sử dụng chuẩn màu sắc phong thủy cho 4 hướng chính của ngôi nhà, gia chủ càng khỏe mạnh, hạnh phúc và dễ phát tài trong năm 2016.

2. Bếp đối diện cửa sổ
 
Nhung meo don gian de hoa giai loi phong thuy nha bep hinh anh 3
 
Đây là trường hợp bếp được đặt đối diện cửa sổ, không khí từ bên ngoài theo đường cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến tính ổn định của bếp. Cách đặt trên được cho sẽ gây mất mát tài sản, ảnh hưởng đến tài vận.
  Nếu phạm lỗi phong thủy nhà bếp như trên, gia chủ nên treo tại cửa sổ xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế vừa để chiêu tài nạp khí vừa an khang thịnh vượng   3. Bếp đối diện tủ lạnh

Nhung meo don gian de hoa giai loi phong thuy nha bep hinh anh 2
 
Trong phòng bếp, các gia chủ thường đặt tủ lạnh đối diện bếp nhằm tạo sự thuận lợi khi nấu ăn, tuy nhiên điều này đã phạm phải quy luật  Ngũ hành tương khắc giữa Thủy và Hỏa. Theo phong thủy nhà bếp, cách đặt này sẽ đem đến thất thoát tài sản, tai nạn đổ máu, con cháu không hiếu thuận.
  Điều tốt nhất để hóa giải tốt nhất là gia chủ nên điều chỉnh vị trí bếp hoặc tủ lạnh trong nhà, không có một thần khí phong thủy nào có thể hóa giải hoàn toàn lỗi này. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể thay đổi được vị trí, gia chủ có thể treo Hồ lô gỗ để giảm nhẹ sát khí, đồng thời cần chú ý đặt xa bếp do vật phẩm phong thủy này dễ bắt lửa.

Chi Nguyễn 


Xem thêm Clip: Gieo duyên tươi tốt, gặt quả an khang

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mẹo đơn giản để hóa giải lỗi phong thủy nhà bếp

Ý nghĩa phong thủy cây Xương Bồ –

Xương Bồ Xương Bồ thuộc loại thực vật Thảo bản (cỏ) lâu năm. Phần lớn là hoang dại, nhưng cùng thích hợp trồng trong vườn quanh nhà.   Trong bản thảo cương mục cũng đã nói đến Xương Bồ "nãi phổ chi xướng thịnh giả"(Cây Xương Bồ có nghĩa là xương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xương Bồ

Xương Bồ thuộc loại thực vật Thảo bản (cỏ) lâu năm. Phần lớn là hoang dại, nhưng cùng thích hợp trồng trong vườn quanh nhà.

xuong-bo

 

Trong bản thảo cương mục cũng đã nói đến Xương Bồ “nãi phổ chi xướng thịnh giả”(Cây Xương Bồ có nghĩa là xương long, thịnh vượng). Trong Lã Thị xuân thu  nhiệm địa có nói “xướng giả, bách thảo chi tiên sinh giả giã” (nghĩa là trong các loại cây cò thì Xương Bồ là một trong những loài cây cỏ quý).

Dân gian cho rằng: Xương Bồ chính là hoa chủ quý, mùi hương của nó khiến người ta tăng thêm tuổi thọ. Trung Quốc cổ đại cho rằng: Xương Bồ là sự tái sinh của thiên tinh. Sách Xuân thu vận đấu khu cũng viết: “Ngọc hành tinh tán vi Xương Bồ” (cây Xương Bồ là sao Ngọc Hành phân tán mã thành).

Xương Bồ rất được yêu thích trong dân gian, được coi là loại cây cỏ cát tường tránh được tà khí. Xương Bồ có giá trị trong y dược. Trong Bản thảo kinh có chép: “Xương Bồ chủ trị phong hàn thấp tý, khái nghịch thượng khí, khai tâm hồng, bổ ngũ tạng, thông cửu huyệt, minh nhĩ mục, xuất thanh âm. Cửu phục kinh thân, bất vong bất mê, diên niên, ích tâm trí, cao trí bất lão” (Xương Bồ chủ chữa các bệnh Phong Hàn, thấp tý, ho đờm khí nghịch, khai tâm, bổ ngũ tạng, thông cửu khiếu, sáng mắt, thính tai, uống lâu ngày sẽ khiến thân thể nhẹ nhàng, tinh thần minh mẫn, tăng thọ….).

Trong Đạo tàng kinh-Xương Bồ kinh có chép: “Xương Bồ giả, thủy thảo chi tinh anh, thần tiên chi linh dược giả” (Xương bồ là tinh anh kết hợp của nước và cỏ, là linh dược thần tiên). Tiếp đó là “Kỳ dược di ngũ đức phôi ngũ hành, diệp thanh, hoa xích, tiết bạch, tâm hoàng, căn hắc, năng trị nhất thiết chu phong, thủ túc viên tỳ… kiên cốt, trường tinh thần, nhuận xương cốt, khoe tinh thần, nhuận ngũ tạng, mạnh lục phủ, khai thông tì vị và huyết mạch, lợi rồng miệng, tinh mắt thính tai, đẹp da, trừ hàn nhiệt…).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy cây Xương Bồ –

Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới) dùng nhân lễ cúng Tân gia, cúng Táo Quân, Thổ Thần, Gia Tiên. Lễ:Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn
Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới) dùng nhân lễ cúng Tân gia

Sắm lễ cùng Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.

Văn khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Hôm nay là ngày…. tháng………. năm ………..

Ngụ tại: ………………………………………..

Tín chủ con là ……………………………………..

Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân. Kính cẩn tâu rằng:

Ngài giữ ngôi nam thái
Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành
Nay bản gia hoàn tất công trình
Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa

Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:

Cầu xin gia đình, an ninh khang thái
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Hướng kê giường phòng ngủ tuổi Đinh Dậu 1957 - Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Na

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường phòng ngủ tuổi Đinh Dậu 1957

– Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

elizabethsuffolk_1

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Theo quan niệm của người phương Đông, âm trạch là yếu tố quan trọng tác động đến đời sống. Linh hồn người chết có yên ổn thì con cháu mới thịnh vượng, được
Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hưởng phúc ông cha. Vì vậy, khi chôn cất người chết cần xem xét thế đất chu đáo, chọn được huyệt cát. Dưới đây là một vài gợi ý phong thủy hữu ích khi chọn đất đặt mộ phần.


Chon huyet cat, yen am trach hinh anh
 
Nhập thủ đầy đặn: nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn để đặt mộ, gia chủ và con cháu sẽ phú quý.
 
Màu sắc đất: sau khi đào thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân. Đất này gọi là ” Thái cực biên huân”.
 
Đồi đất và dòng nước bao bọc: huyệt mộ nằm trong thế này được xem là huyệt quý. Để đảm bảo huyệt cát, khi đào huyệt thường dùng đất ngũ sắc, hoặc đất hồng sắc để chôn mộ, chôn tiểu quách. Ngoài ra, đất ngũ sắc và đất hồng sắc có tác dụng kết dính thành một khối khi gặp nước, đảm bảo huyệt mộ yên vị và không ngấm nước và trong quan. Gia chủ và con cháu sẽ gặp đại cát, đại lợi.
 
Kỵ nhất đặt huyệt ở nơi đất đá, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng, ruộng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
 
Ở các nghĩa trang, nơi quy tập nhiều mộ thường quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách (tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm, không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
 
Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại, không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ, chủ tổn hại nhân định. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh, xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.
 
Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý chính tông. Huyệt cần có long hổ hai bên ôm lấy huyệt (hai đồi núi ôm lấy nhau, mộ ở phần giữa), phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ…  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Sao xấu: Tam Tang, Không Phòng, Ấm Thác, Dương Thác, Quỷ Khốc

Sao Tam Tang: kỵ khởi tạo, giá thú, an táng. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1, 2, 3: ngày Thìn; tháng 4, 5, 6: ngày Mùi.
Sao xấu: Tam Tang, Không Phòng, Ấm Thác, Dương Thác, Quỷ Khốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tam Tang: kỵ khởi tạo, giá thú, an táng. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1, 2, 3: ngày Thìn; tháng 4, 5, 6: ngày Mùi.

1. Sao Tam Tang: kỵ khởi tạo, giá thú, an táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1, 2, 3: ngày Thìn; tháng 4, 5, 6: ngày Mùi; tháng 7, 8, 9: ngày Tuất; tháng 10, 11, 12: ngày Sửu.

Sao xau Tam Tang, Khong Phong, Am Thac, Duong Thac, Quy Khoc hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Ngũ Hư: kỵ khởi tạo, giá thú, an táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Dậu; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4:  ngày Thân; tháng 5: ngày Tý; tháng 6: ngày Thìn; tháng 7: ngày Hợi; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Dần; tháng 11: ngày Ngọ; tháng 12: ngày Tuất.

3. Sao Tứ Thời Đại Mộ: kỵ an táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1, 2, 3: ngày Ất Mùi; tháng 4, 5, 6: ngày Bính Tuất; tháng 7, 8, 9: ngày Tân Sửu; tháng 10, 11, 12: ngày Nhâm Thìn.

4. Sao Thổ Cấm:  kỵ xây dựng, an táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1, 2, 3: ngày Hợi; tháng 4, 5, 6: ngày Dần; tháng 7, 8, 9: ngày Tỵ; tháng 10, 11, 12: ngày Thân.

Theo Bàn về lịch vạn niên

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Tam Tang, Không Phòng, Ấm Thác, Dương Thác, Quỷ Khốc

Luận về Hoa Cái

Hoa Cái thuộc kim, chủ về vẻ uy nghi cùng với lợi ích công danh. Hoa Cái tượng trưng chiếc lọng như ta nói Tiền Mã Hậu Cái nghĩa là đằng trước ngựa đằng sau lọng che chỉ một hình tượng thành đạt.
Luận về Hoa Cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa Cái đứng với Tả Hữu Khoa Quyền công danh thuận lợi. Hoa Cái gặp Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành ra bộ “tứ linh” giúp cho sự thành công dễ dàng.

Hoa Cái đứng với Tấu Thư thì văn mặc thanh cao. Hoa Cái đi cùng Xương Khúc Khôi Việt Khoa Quyền thi cử, xuất sĩ hanh thông.

Hoa Cái ở mệnh nữ ưa làm dáng. Hoa Cái vào cung Thiên Di ra ngoài thường được quí mến. Có câu phú: “Hoa Cái cư Di xuất ngoại cận quí là thế”

Hoa Cái đứng với Mộc Dục, Thiên Riêu đàn bà đa tình dâm đãng. Hoa Cái đi với Kình Đà Không Kiếp thì khó hưởng của cải ông bà cha mẹ.

Các sách Tử Vi Trung Quốc khi nói về sao Hoa Cái thấy khác hẳn. Tử Vi Đẩu Số Tinh Diệu Tổng Đàm viết: Hoa Cái là tinh diệu của tôn giáo tín ngưỡng. Hoa Cái gặp các Không diệu tại Mệnh cung mang tâm ý thiên về triết lý và tôn giáo. Hoa Cái có tác dụng làm tiêu đi những rắc rối quan tụng hình pháp. Hoa Cái hợp với Khôi Việt, mệnh Khôi Việt Hoa Cái không bao giờ có nỗi lo về quan tụng.

Qua kinh nghiệm cho thấy rằng Hoa Cái không dính dấp chỉ đến tôn giáo triết lý như các lý thuyết gia Tử Vi khoa bên Trung Quốc đã đề cập, nhưng cũng không triệt tiêu hình ngục.

Khoa Tử Vi Việt giảng về Hoa Cái chính xác hơn, nhất là Hoa Cái đi bên sao Mộc Dục và câu phú: Cái ngộ Mộc gái nào đoan chính. Hoa Cái ưa làm dáng khi lâm mệnh vị nữ nhân.

Rồi đến bộ tứ linh Long Phượng Cái Hổ thấy nhiều phần ứng nghiệm. Còn cách Tiền Mã Hậu Cái e rằng là vẽ rắn thêm chân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Hoa Cái

Mơ phản cực –

Là sau khi mơ toàn thấy những việc ngược lại. Ví dụ: nằm mơ thấy khóc lóc vốn là điềm không lành, nhưng kết quả là được người thân mời ăn tiệc. - Nằm mơ thấy ca múa: có chuyện khóc lóc. - Nằm mơ thấy vật ấm áp: đang lạnh lẽo. - Nằm mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là sau khi mơ toàn thấy những việc ngược lại. Ví dụ: nằm mơ thấy khóc lóc vốn là điềm không lành, nhưng kết quả là được người thân mời ăn tiệc.

Mơ phản cực

–      Nằm mơ thấy ca múa: có chuyện khóc lóc.

–      Nằm mơ thấy vật ấm áp: đang lạnh lẽo.

–      Nằm mơ thấy ăn uống nhiều thì bị đói khát.

–     Nằm mơ thấy vui vẻ, chúc mừng thì không lành, bất lợi.

–      Lạnh thì mơ ấm áp.

–      Đói thì mơ no.

–      Ốm đau thì mơ chữa bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ phản cực –

Giải mật câu nói của Tào Tháo khiến Lưu Bị "buông bát, rơi đũa"

Một câu nói đã khiến Lưu Bị run sợ tới mức rơi bát, rơi đũa, sẵn sàng lực lượng tạo phản...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giai đoạn Lưu Bị "đào thoát" chạy về dưới trướng Tào Tháo, Bị được Tào đối đãi trọng hậu.

"Tam Quốc Chí - Tiên chủ truyện" có đoạn - "(Lưu Bị ) được phong Tả tướng quân.

Tào Tháo dùng lễ đối đãi, cùng đi cùng về, ngồi ăn cùng mâm".

Trong cuộc "nấu rượu luận anh hùng", Tào Tháo chỉ vào Lưu Bị mà nói - "Anh hùng thiên hạ ngày nay chỉ có Huyền Đức và Tháo ta.

Những kẻ như Bản Sơ (Viên Thiệu) không đáng nhắc tới".

Một câu "tán dương" của Tào Mạnh Đức ngay lập tức đã khiến Lưu Bị kinh sợ đến mức... buông bát, rơi đũa.

Câu thành ngữ Trung Quốc "nhanh như chớp" (Tấn lôi bất cập yểm nhĩ) cũng bắt nguồn từ điển cố này.

Ngày nay, người TQ đều biết thành ngữ nói trên, nhưng rất ít người tìm hiểu nguồn gốc vấn đề, rằng tại sao Tào Tháo lại bất ngờ "ca ngợi" Lưu Bị như vậy?

tào tháo - anh hùng đương thế chỉ có huyền đức và ta.

Tào Tháo - "Anh hùng đương thế chỉ có Huyền Đức và ta".

Hồ sơ "nhiều tỳ vết" của Lưu Bị

Giải thích cho việc Lưu Bị được Tào Tháo tán dương, các nhà nghiên cứu lật lại thời kỳ Bị mới dựng cờ.

Giai đoạn sơ khai, Lưu Bị không có "vốn liếng" về chính trị cũng như quân sự, ngoại trừ cái mác là hậu duệ của Trung Sơn Tĩnh Vương Lưu Thắng.

Lưu Bị không đủ khả năng cát cứ độc lập tại một địa bàn, cho nên đã gia nhập lực lượng "chính quy" của Hán triều để trấn áp khởi nghĩa Hoàng Cân, nhờ đó được phong một số chức quan nhỏ "sống qua ngày".

Tuy nhiên, ngồi trên ghế quan chưa ấm chỗ thì Lưu Bị đã bị triều đình Đông Hán bãi miễn chức vụ "theo quy định".

Nhân vật nhiều tham vọng này buộc phải lựa chọn con đường "đào thoát", tìm cách dựa vào các thế lực quân phiệt để tìm cơ hội phát triển.

Đối tượng đầu tiên mà Lưu Bị nương tựa là Công Tôn Toản. Bị được Toản cho làm Biệt bộ tư mã, huyện lệnh Bình Nguyên; sau thăng làm Bình Nguyên tướng, theo Điền Khải tới Từ Châu cứu viện Đào Khiêm.

Khi xuất phát, Lưu Bị chỉ có hơn 1.000 nhân mã, lại phải dắt díu mấy nghìn dân đói. Được Đào Khiêm cấp cho 4.000 quân, Lưu Bị lập tức "trở cờ", bỏ Điền Khải để nhảy sang phe Đào Khiêm.

Nhờ Đào Khiêm chống lưng, Lưu Bị lấy được chức Thứ sử Dự Châu, thậm chí còn có được "miếng đất cắm dùi" ở Hạ Bì.

Đào Khiêm chính là "bến đỗ thứ 2" của Bị.

Khiêm chết, Lưu Bị theo di chúc nhận chức Châu mục Từ Châu, chỉ qua 1 đêm mà trở thành nhà quân phiệt hùng cứ một phương.

Sau đó, chiến tranh bùng phát giữa 2 thế lực của Lưu Bị và Viên Thuật.

Tướng Thuật là Lữ Bố nhờ Tào Báo làm nội ứng bên phe Lưu Bị mà đoạt được Từ Châu.

Lưu Bị rút khỏi tiền tuyến, nhưng vẫn không thoát khỏi sự truy đuổi của Viên Thuật, đến Hạ Bì lại tiếp tục bị đánh bại, khiến lực lượng tiêu tan.

Bị gom góp tàn binh "quyết chiến một phen" với Thuật, song vẫn chuốc lấy thất bại.

Rơi vào tình thế "lưỡng đầu thọ địch", Lưu Bị đành phải ngồi lại đàm phán với Lữ Bố. Bố chính là thế lực thứ 3 mà Lưu Bị "nương nhờ".

Giai đoạn "luồn cúi" ở cạnh Lữ Bố, Bị tranh thủ chỉnh đốn lực lượng, được hơn 10.000 binh mã thì bắt đầu có ý định "Đông Sơn tái khởi".

Tuy nhiên, ý đồ của Lưu Bị bị phát giác, khiến chiến sự nổ ra giữa Bị và Lữ Bố. Đương nhiên, Lưu Bị ở vào thế yếu, và đây là lúc ông tìm đến với "bến đỗ thứ 4" của mình - Tào Tháo.

Lưu Bị lập được không ít công lao cho sự nghiệp của Tào Ngụy.

Tào Tháo dẫn quân phối hợp cùng Lưu Bị vây công Lữ Bố ở Hạ Bì, diễn xuất sắc màn kịch "Bạch Môn lầu trảm Lữ Bố".

lưu bị có nhiều thành tích bất hảo khi năm lần bảy lượt đổi phe.

Lưu Bị có nhiều thành tích "bất hảo" khi năm lần bảy lượt đổi phe.

Là khen ngợi hay cảnh cáo?

Lịch sử "lừa lọc" của Lưu Bị đối với Công Tôn Toản, Điền Khải, Lữ Bố... chính là những biểu hiện rõ rệt nhất để Tào Tháo nhìn nhận về Bị trong bối cảnh xã hội đương thời.

Tào Tháo là nhân vật "có con mắt nhìn người tinh tế", chắc chắn đã có sự đề phòng khả năng Lưu Bị "bổn cũ soạn lại".

Việc Tào Tháo phong Bị làm tướng quân, luôn đồng hành cạnh mình, được cho là thực hiện chính xác theo quan điểm "giữ kẻ thù ở gần bên mình".

Màn kịch "nấu rượu luận anh hùng" mà Tào Tháo "diễn" trước Lưu Bị, cũng không ngoài toan tính của Tào.

Sử liệu Trung Quốc cũng như những người đọc Tam Quốc đều rõ, Lưu Bị "trong lòng có quỷ", cho nên mới có việc Bị thất kinh mà "rơi bát, rơi đũa".

Thực tế, dụng ý của Tào Tháo là gì khi "khen" Lưu Bị mới chính là vấn đề được các nhà nghiên cứu tranh luận hàng nghìn năm nay.

Nhiều ý kiến nhất trí rằng, Tào Tháo đặt Lưu Bị "ngang vai" với mình, đương nhiên không phải vì Tào thực sự tán thưởng tài "văn thao võ lược" của Bị, lại càng không phải đánh giá cao thực lực của Bị.

Tất nhiên, không thể phủ định tinh thần kiên trì bền bỉ của Lưu Bị, cũng như tài năng "giao tiếp xã hội" cao siêu đến mức đủ khiến hàng loạt danh tướng nguyện hy sinh vì mình.

Bản lĩnh này của Lưu Bị, trong lịch sử cũng được đánh giá là hiếm gặp, thậm chí còn là "phẩm chất không thể thiếu của chính trị gia".

Việc Tào Tháo không để Viên Thiệu trong mắt mà đề cao Lưu Bị, cho thấy nhiều khả năng Tào cũng đánh giá Bị cao nhất ở 2 điểm trên.

Nhiều học giả cho rằng, Tào Tháo đã có nhận thức đầy đủ và toàn diện về Lưu Bị, vì vậy mới có một câu "tán dương", mà thực chất chính là lời cảnh cáo rõ ràng, yêu cầu Bị "hãy biết điều, đừng nên làm bừa".

có thực tào tháo xem lưu bị là anh hùng?

Tào Tháo xem Lưu Bị là "anh hùng", hay chỉ là kẻ sẵn sàng trở mặt?

Đả thảo kinh xà - Lưu Bị "phản thùng"

Chiến thuật tâm lý của Tào Tháo lại dẫn tới kết quả đi ngược lại suy tính của Tào, đó là khiến cho Lưu Bị... đẩy nhanh kế hoạch tạo phản.

Kế sách "nằm gai nếm mật" bị vạch trần khiến Lưu Bị nhận thấy cơ hội dưỡng binh phát triển đã tiêu tan, trong khi nguy cơ bị thanh trừng đã xuất hiện trước mắt.

Đổng Thừa từng "bắt mối" với Lưu Bị để mưu sát Tào Tháo, nhưng Lưu Bị không theo vì tuân thủ chiến lược "nhẫn nhịn ẩn mình". Nhưng Bị cũng không báo với Tào, cho thấy ông vẫn có ý định "bắt cá hai tay".

Đến khi âm mưu bị lộ, Lưu Bị mới dứt khoát... đổi phe - "(Lưu Bị) cùng Đổng Thừa, Trường Thủy hiệu úy Chủng Tập, tướng quân Ngô Tử Lan, Vương Tử Phục... đồng mưu, hòng giết Tào Tháo".

Tuy nhiên, kế hoạch bị bại lộ, Đổng Thừa bị giết cả tộc. Lưu Bị mặc dù chưa bị lộ, nhưng cũng ở vào tình thế hiểm nghèo, và mong thoát khỏi phạm vi kiểm soát của Tào Tháo càng nhanh càng tốt.

Thời điểm này, chiến dịch Quan Độ đang tiếp diễn. Tào Tháo đối đầu với Viên Thiệu trong tình trạng lấy ít địch nhiều.

Trong khi đó, kế hoạch xưng đế ở Dương Châu của Viên Thuật bị thất bại, khiến Thuật phải chạy về nương nhờ Viên Thiệu. Cánh quân của Thuật phải vượt qua địa bàn Hạ Bì do lực lượng Tào Tháo kiểm soát.

Trước tình thế đó, Tào Tháo buộc phải cử Lưu Bị cùng Chu Linh, Lộ Chiêu lĩnh binh ngăn chặn.

Nhưng, động thái này của Tào Tháo đã đi ngược với tính toán ban đầu của ông là giữ Lưu Bị trong tầm kiểm soát.

Các nhà nghiên cứu cho rằng, không nhiều khả năng Tào Tháo cố ý đưa ra quyết định như vậy, mà có thể cục diện cấp bách đã buộc Tào phải điều động đến Lưu Bị, từ đó cho Bị cơ hội ngàn năm có một để "phản thùng".

Đến khi đám Trình Dục, Quách Gia biết tin Tào Tháo điều động Lưu Bị, nói với Tào rằng - "Không thể để Lưu Bị lại", thì Tào đã hối hận không kịp.

Lúc này, Lưu Bị đã thoát khỏi Tào doanh, một đi không trở lại.

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mật câu nói của Tào Tháo khiến Lưu Bị "buông bát, rơi đũa"

Phương pháp phán đoán long biên là gì? –

Khi bạn đứng ở một bên tường đối diện với cửa mở trong phòng, phía trước bên phải là hổ biên, phía trước bên trái là long biên, cửa chính là mở ở mé bên trái của bức tường đó. “Tài vị” của văn phòng có hiệu quả tăng thêm sự khai hoa kết quả đối với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bạn đứng ở một bên tường đối diện với cửa mở trong phòng, phía trước bên phải là hổ biên, phía trước bên trái là long biên, cửa chính là mở ở mé bên trái của bức tường đó.

My beautiful picture

“Tài vị” của văn phòng có hiệu quả tăng thêm sự khai hoa kết quả đối với sự phát triển sự nghiệp. Thông thường, tài vị là nơi đường nối góc phía trước bên trái hoặc phía trước bên phải của cửa vào, nơi này cần thiết là có ít người đi lại, không thể là đường nối thông, nếu không thì tài vận sẽ khó mà giữ được. Nếu tài vị ở phía trước bên phải đúng là chỗ cửa, thì cần phải đổi tài vị ở phía trước bên trái, có một số căn phòng vì liên quan đến bố cục và thiết kế mà không thể tìm được tài vị, hoặc là phương vị của tài vị vừa đúng là cột trụ thụt vào của căn phòng, đều là những căn phòng có phong thủy không tốt, tốt nhất là vận dụng những tấm ngăn cách đường đi, tạo ra một tài vị.

Tài vị cấm kỵ  những điều gì?

Tài vị không thổ đặt ở đó những đồ điện có phát nhiệt.

Tài vị không thể đặt ở đó những đồ dùng linh tinh hoặc không sạch sẽ, đầy bụi đất.

Tài vị không thể đặt những loại hoa giả,

Trần nhà phía trên tài vị không được rò nước, sơn vẽ bên tường hoặc nền nhà không được tróc vẩy hoặc bong gạch…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phán đoán long biên là gì? –

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút, bạn đã thử chưa? Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán
Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán ra dấu hiệu phát tài một cách nhanh chóng.


1. Khuôn mặt cân đối

Yếu tố đầu tiên của một khuôn mặt dễ phát tài phát lộc là sự cân đối, tương xứng trong chỉnh thể.

Sở hữu khuôn mặt cân đối, cuộc đời bạn sẽ suôn sẻ, may mắn và thành công. Do đó, bạn nên tránh để những kiểu tóc tạo cảm giác che khuất hoặc khiến cho mặt bị lệch.

2. Trán cao


Tướng trán tốt là cao và rộng. Vầng trán cao, đầy đặn, khí sắc sáng sủa cho thấy đây là người có sức khỏe tốt, tràn trề sinh lực, thông minh, nhạy bén hơn người và thường là người có quyền có thế.

Nốt ruồi đen ở trung tâm trán là dấu hiệu không may mắn. Nếu có thể, bạn nên xóa đi bởi nó ảnh hưởng phần nào đến tài vận của bạn. Ngược lại, nếu là nốt ruồi đỏ, tài vận sẽ hanh thông.

Nhin ra dau hieu phat tai tren khuon mat chi trong 1 phut hinh anh
 
3. Mũi to, cao và đầy đặn


Kích cỡ mũi là thước đo sự giàu có của một con người. Mũi là cung Tài Bạch, nơi lưu giữ tiền tài. Người có mũi to, sống mũi cao, sáng mịn thì cuộc đời giàu có và nhàn hạ, sung sướng.

Mũi càng tròn và đầy đặn thì chủ nhân càng giàu sang, phú quý. Lỗ mũi không nên quá nhỏ hoặc quá to mới được coi là tốt. Ngoài ra, nốt ruồi ở đầu mũi là dấu hiệu của sự xui xẻo.

4. Môi hình trái tim

Người có đôi môi hình trái tim, tức viền môi trên lượn sóng tạo thành 2 đỉnh trái tim cân xứng, thường được quý nhân phù trợ, cuộc sống an nhàn, gặp nhiều may mắn. Những đứa trẻ từ khi sinh ra đã có đặc điểm môi tròn và hơi cong, khi lớn lên sẽ có vận may hơn người.

Những ai có cằm chẻ, má lúm đồng tiền và môi trái tim rất đào hoa, nhân duyên tốt. Đặc biệt, phụ nữ có môi trái tim rất vượng phu, đem lại nhiều may mắn cho chồng.

5. Miệng hình cánh sen

Tướng miệng đẹp khi nó nhỏ nhắn, mềm và có đôi môi căng mọng. Miệng luôn ẩm đem lại may mắn và tiền tài cho chủ nhân, miệng khô mang ý ngược lại.

Nếu có nốt ruồi xung quanh miệng, chỉ cần nó không phải màu đen thì sẽ tăng sự may mắn cho chủ nhân. Thường thì người có một nốt ruồi son nhỏ quanh miệng luôn được quý nhân phù trợ.

Nhin ra dau hieu phat tai tren khuon mat chi trong 1 phut hinh anh 2
 
6. Cằm đầy đặn


Trong nhân tướng học, cằm là địa các, quản về tài phúc. Chiếc cằm biểu thị mức độ kiên trì, lòng quyết tâm và ý chí của bạn. Cằm cũng được coi là nơi giữ của, người tích lũy được nhiều của cải thì quai hàm thường nhô ra.

Tướng cằm đẹp và tốt thường nhô ra, đầy đặn và nhìn như một ngọn núi. Người  sở hữu tướng cằm này thường sống thọ. Nếu quai hàm thụt vào là dấu hiệu của sự bất hạnh khi về già hoặc là chết yểu.

Nốt ruồi dưới cằm trái chủ tài lộc, là tướng phú quý. Phụ nữ có nốt ruồi này thường hưởng vinh hoa, phú quý suốt đời. Đồng thời, họ được thừa kế khối tài sản đất đai lớn từ tổ tiên để lại.

Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo
Trong Nhân diện học, lông mày lộn xộn, đứt đoạn là biểu hiện của đời sống tình cảm phức tạp. Chủ nhân của tướng lông mày này thường yếu đuối, dễ bị yếu tố
7. Mắt sáng

Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, nó không chỉ biểu lộ tâm trạng mà còn nói lên khí chất, tài năng của mỗi người. Những người có đôi mắt sáng với cái  nhìn điềm tĩnh thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

Đôi mắt sáng được bảo vệ bởi lông mày cong, chủ nhân có sức khỏe tốt và giàu có. Bạn nên hạn chế cạo hoặc nhổ lông mày vì điều này có thể làm giảm sự may mắn.

8. Gò má đầy đặn

Gò má đầy đặn và hồng hào báo hiệu một cuộc sống dư dả, an nhàn. Gò má nên đầy đặn và không nên quá cao. Hai gò má cân bằng, đều ửng sắc hồng chứng tỏ người này luôn được quý nhân phù trợ.

9. Tai to và dày

Người có đôi tai cân xứng thường may mắn và khôn ngoan. Tướng tai to, dày, luân quách rõ ràng là dấu hiệu của sự cao sang, quý phái.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Phùng Hiền (Theo Wofs)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

SAO ĐẠI HAO - TIỂU HAO TRONG TỬ VI

đại hao (Hỏa) Tiểu hao (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Nhị Hao ở Mệnh chỉ bộ máy tiêu hóa kém. 2. Ý nghĩa bệ...
SAO ĐẠI HAO - TIỂU HAO TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đại hao (Hỏa) Tiểu hao (Hỏa)




***



1. Ý nghĩa cơ thể:

Nhị Hao ở Mệnh chỉ bộ máy tiêu hóa kém.





2. Ý nghĩa bệnh lý:

Tại Mệnh, nhị Hao chỉ sự trục trặc về tiêu hóa (tiêu chảy, ăn không tiêu, dễ trúng thực, thổ tả ...). Ngoài ra, vì là bại tinh nên nhị Hao gây tật cho bộ phận đi kèm:

Tả Hữu Nhị Hao: vai cao vai thấp

Thiên Tướng Nhị Hao: mặt nhỏ, choắt

Nhị Hao ở Mệnh: lùn, đẹt, bị bệnh lùn, ốm

Nhưng ở cung Tật, nhị Hao lại tốt: ít bệnh, có bệnh thì mau hết. Đây là hai sao giải bệnh hiệu nghiệm, giống như Tuần, Triệt.





3. Ý nghĩa tính tình:

- khôn ngoan nhưng không quả quyết

- cẩu thả, lơ đễnh, không bền chí

- dễ say mê những thú vui (đánh bạc, chơi bời, rượu chè), do đó thường bị ghiền một, hai thứ nào đó.

- tiêu pha ăn xài lớn, không tiếc tiền, có tính hào phóng

- thường thay đổi chí hướng, nghề nghiệp

- hay ly hương lập nghiệp, thích ngao du, đi du lịch hoặc làm nghề có đi đây đi đó như thủy thủ, phi công. Đặc tính này giống như Thiên Mã, Thiên Đồng.

- Nếu đắc địa ở Mão Dậu thì thông minh, tuy ham chơi nhưng cũng có lúc ham học, muốn trông xa biết rộng. Trong trường hợp này, nhị Hao là người có tiền, dù thích ăn tiêu chơi bời nhưng lại không bị túng thiếu.





4. Ý nghĩa của nhị hao và một số sao khác:



- Đại, Tiểu Hao Cự Cơ: rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng



- Nhị Hao Hỏa Linh: bị nghiện



- Hao Tuyệt đồng cung: xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.



- Hao Tham đồng cung hay xung chiếu: hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo



- Hao Kỵ: vất vả, túng thiếu



- Đào Hồng Đại Tiểu Hao: tốn tiền nhân tình





5. Ý nghĩa của nhị hao ở các cung:

Trừ phi đắc địa, bản chất của Nhị Hao là hao tán cho nên đóng ở cung nào cũng làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Song Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Nhị Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.



a. ở Tài:

Tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn

- Hao, Đào, Hồng: tốn tiền vì gái

- Nếu gặp Phá hay Tuyệt (hay Không Kiếp) : phá sản



b. ở Điền:

- không có điền sản (nếu thêm Không Kiếp thì càng chắc)

- dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản

- gặp Không Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau

- hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc 1 kiểng 2 hoa



c. ở Phúc:

- bần hàn

- dòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp



d. ở Nô:

Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chặn.



e. ở Quan:

- làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp

- Hao Quyền : người dưới khinh ghét



f. ở Di:

- ra ngoài tốn tiền

- thường phải tha phương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần



g. ở Hạn:

- có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm

- có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc

- nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐẠI HAO - TIỂU HAO TRONG TỬ VI

Cách sửa nhà ở khuyết góc –

Hình dáng lý tưởng của một ngôi nhà là hình chữ nhật với các cạnh có tỉ lệ 6:4 đặc biệt là làm chiều dài theo hưống Đông Tây là tốt nhất. Tuy nhiên nhà ở hiện nay khó tránh việc bên thì nhô ra bên thì thụt vào, phần thụt vào chính là phần thiếu góc,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

như vậy sẽ sinh hung tướng. Khuyết góc là chỉ một phần của ngôi nhà thụt vào bên trong 2/3 và tạo nên phần lõm. Phần lõm vào càng lớn thì vận mệnh càng kém.

nhakhuyetgoc

Việc nhà khuyết góc đa số là do chú trọng đến ngoại hình, tạo dáng mà thành. Loại này có thể căn cứ vào hướng của góc khuyết mà chọn cách sửa phù hợp.

Góc khuyết nằm về hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam thì nên dỡ bỏ tưòng rồi xây thêm để tạo thành góc vuông, phần xây thêm có thể làm thành một phòng hoặc phòng chứa đồ để sử dụng.

Góc khuyết nằm ở hướng Đông thì tốt nhất là nên xây thêm nóc nhà, tăng thêm phòng, nhưng phòng phía Đông thường là phòng hứng ánh sáng, để làm được như vậy là rất khó. Nói cách khác, phòng phía Đông, Đông Nam và Nam thường để đặt phòng ăn và phòng của các thành viên trong nhà, do đó không được để tối, thiếu ánh sáng. Khi đó có thể xây thêm một phòng dùng làm phòng hửng ánh sáng hoặc xây một phòng cách nhà khoảng 1m. Quan trọng nhất là phòng xây mới phải có kích cỡ bằng với góc khuyết, thậm chí lớn hơn một chút mới được.

Góc khuyết nằm về hướng Đông Nam thì cách giải quyết giống với hướng Đông.

Góc khuyết nằm về hướng Tây thì cách giải quyết tốt nhất là xây thêm phần bổ sung vào góc khuyết đó.

Góc khuyết nằm về hướng Tây Bắc từ xưa đã được gọi là hướng Càn, hướng Thiên, hướng Phụ, xây mới một ngôi nhà khác hoặc làm cho phần nhô ra của ngôi nhà cũ đều hiện rõ được cát tướng to lớn. Hướng này tốt nhất là nhô ra, nếu thụt vào thì không còn linh nghiệm nữa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa nhà ở khuyết góc –

Mơ thấy sư tử –

- Thấy sư tử là có ngờ vực. - Nhốt được sư tử là địa vị vững vàng, thêm nhiều tiền bạc. - Hạ sư tử là mọi việc rắc rối đều được thu xếp. - Thấy vật su tử xuống đất là gặp chuyện không may. - Thấy vuốt ve sư tử là chinh phục được người khó tính mà mì
Mơ thấy sư tử –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sư tử –

Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Các sao Trường Sinh ứng với Bát tự thế nào sẽ mang lại vận mệnh tương ứng cho con người ngay từ khi mới sinh ra đời.
Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Muon biet truoc so menh, xem sao Truong Sinh trong Bat tu (phan 1) hinh anh
 
Trường sinh: Là sao đầu tiên trong các sao Trường Sinh, cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
 
Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, người nhân ái.

Có ở cột năm:  thường về già mới phát đạt.
 
Có ở cột ngày: báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt, sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.
 
Có ở cột giờ: con cái hiển đạt, làm rạng rỡ tổ tông.
 
Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em sum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.
 
Nữ nếu cột ngày có Trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đời hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.
 
Mộc dục: Trong các sao Trường Sinh, sao này cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.
 
Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong Tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài, tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.
 
Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.
 
Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.
 
Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các Chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.
 
Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.
 
Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.
 
Quan đới: Đây là chòm sao tốt trong các sao Trường Sinh, cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.
 
Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.
 
Cột tháng có Quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.
 
Cột ngày có Quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.
 
Cột giờ có Quan đới: con cái phát đạt.
 
Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong Tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.
 
Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
 
Lâm quan: Sao cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.
 
Cột năm có Lâm quan báo về già hiển đạt.
 
Cột tháng có Lâm quan, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.
 
Cột ngày có Lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.
 
Đối với nữ giới, cột ngày có Lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.
 
Cột giờ có Lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có Kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.
 
Đế vượng: Sao này cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.
 
Cột năm có Đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.
 
Cột tháng có Đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.
 
Cột ngày có Đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.
 
Nữ giới ngày sinh có Đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu Tứ trụ có Thiên quan hoặc Chính quan thì không khắc chồng con. Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.
 
Cột giờ có Đế vượng: con cái có danh vọng.

► Tham khảo thêm: Tử vi trọn đời qua lá số tử vi chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Dùng cây xương rồng giảm đào hoa, tìm lại bình yên

Đào hoa quá nhiều hoặc với người đã có gia đình là đào hoa dữ, có thể sử dụng mẹo phong thủy giảm đào hoa bằng cây xương rồng để cải thiện tình hình.
Dùng cây xương rồng giảm đào hoa, tìm lại bình yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số vượng vận đào hoa, nhân duyên tốt đẹp, nhiều người theo đuổi vốn rất đáng chờ mong nhưng nếu đào hoa quá nhiều hoặc đào hoa với người đã có gia đình thì lại biến thành đào hoa dữ, cực kì không tốt lành. Vì vậy, có thể sử dụng mẹo phong thủy giảm đào hoa bằng cây xương rồng để cải thiện tình hình.



Dung cay xuong rong giam dao hoa, tim lai binh yen hinh anh
 
Phong thủy giảm đào hoa có tác dụng xua đuổi bớt đào hoa dữ, tránh những mối duyên dây dưa, lằng nhằng gây ảnh hưởng tới cuộc sống của chủ nhân. Đây cũng là biện pháp để cắt đứt một mối quan hệ mà mình không mong muốn. Đào hoa tinh non nớt sợ nhất là thực vật có gai nhọn như cây xương rồng.   Trong phong thủy, cây xương rồng được biết đến là loài cây hóa giải sát khí cực kỳ hiệu quả. Bạn có thể đọc chi tiết thêm thông tin ở bài viết: Hóa sát sát khí nhờ cây xương rồng. Để thực hành phong thủy giảm đào hoa, hãy chọn một cây xương rồng và bố trí vào các phương vị đào hoa xấu như sau:   Mệnh Thân, Tý, Thìn dùng cây xương rồng hoặc cây thiết mộc lan đặt ở Dậu vị (phương Tây). Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy cục, lấy cây có gai nhọn đặt ở phương Dậu Kim để ngăn đào hoa, cản từ trường.   Mệnh Hợi, Mão, Mùi dùng cây xương rồng hoặc thiết mộc lan đặt ở Tý vị (phương Bắc). Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc cục, lấy thực vật có gai nhọn hoặc cây có sát ở Tý Thủy phương vị nhằm xua đuổi đào hoa.   Mệnh Tị, Dậu, Sửu dùng cây xương rồng hoặc thiết mộc lan đặt ở Ngọ vị (phương Nam), dùng sức mạnh đuổi đào hoa vận của thực vật có sát khí ở Ngọ Hỏa để khắc Tị, Dậu, Sửu Kim cục.
Dung cay xuong rong giam dao hoa, tim lai binh yen hinh anh
 
Mệnh Dần, Ngọ, Tuất dùng cây xương rồng hoặc thiết mộc lan đặt ở Mão vị (phương Đông). Lấy Mão Mộc tăng sát nhờ thực vật đuổi đi đào hoa vận, nhân duyên vận của Dần, Ngọ, Tuất Hỏa cục.   Ngoài ra, với người còn độc thân nhưng vẫn chưa có ý muốn tìm ý trung nhân hoặc đang vướng phải rắc rối tình ái, tay năm tay ba thì nên bày cây xương rồng ở bàn làm việc hoặc ở phòng ngủ, sẽ làm suy giảm đào hoa, giúp bạn gỡ rối. Trong nhà không muốn phạm đào hoa sát thì ở cửa hoặc ban công, cửa sổ hãy bày chậu cây xương rồng, hướng ra phía bên ngoài.
6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống Hiểu tường tận về mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng cây xương rồng giảm đào hoa, tìm lại bình yên

Đừng biến vòng tay thành còng tay

Vòng đeo tay là phụ kiện cần phải có của nhiều bạn trẻ, tuy nhiên rất ít người hiểu rõ về phong thủy vòng đeo tay, thậm chí còn biến chúng
Đừng biến vòng tay thành còng tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng đeo tay là phụ kiện cần phải có của nhiều bạn trẻ, tuy nhiên rất ít người hiểu rõ về phong thủy vòng đeo tay, thậm chí còn biến chúng thành còng tay, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến vận thế của họ.


phong thuy vong deo tay hinh anh
 
1. Chỉ đeo tại cổ tay trái

- Tại hội nghị hoặc cuộc họp hy vọng đạt được mục tiêu dự định: tuyển dụng, kêu gọi đầu tư,…
 
- Nơi hy vọng gặp may mắn: trường thi, nơi bán xổ số, cuộc thi, sân vận động, …
- Nơi nhiều từ trường vượng tài: ngân hàng, tiệm vàng, cửa hàng châu báu, cửa hàng xa xỉ phẩm, sàn giao dịch chứng khoán, phòng tài vụ của công ty,…

- Tham gia lễ nghi chúc mừng, may mắn: nghi lễ của miếu thờ, nghi lễ trao giải, tiệc cưới, mừng thọ, lễ khai giảng, lễ tốt nghiệp, lễ cắt băng khánh thành,…

- Đi thăm hoặc chào hỏi trưởng bối hoặc sếp: thăm tiền bối, thầy giáo, người bậc học cao, cấp trên cũ, khách quý,…

Theo luật phong thủy vòng đeo tay, khi đến các địa điểm trên, gia chủ nên đeo vòng tại cổ tay trái, giúp bản thân đạt được cảnh giới cao hơn, càng tiến bộ, mượn thế chuyển vận, thuận lợi tăng phúc.

Phẫu thuật thẩm mỹ theo tử vi để cải thiện vận thế
Theo các chuyên gia, ngoài dựa theo sở thích, phẩu thuật thẩm mỹ theo tử vi cũng nên được các gia chủ xem xét, cải thiện vận thế.

2. Chỉ đeo tại cổ tay phải:

- Đến nơi có âm khí nặng: tiết Thanh minh thăm mộ, viếng mộ,  rừng sâu, nhà cổ, nhà trong ngõ sâu,…
- Đến nơi có sát khí nặng: tòa án, bệnh viện, lò mổ, đường cao tốc, gặp tai nạn trên đường, trận chiến, hiện trường giết người,…

- Đến nơi hỗn loạn: quán rượu, sòng bài, quán bar, rạp chiếu phim, nhà ga, chợ, xe buýt, boong tàu,…

- Đến nơi có uế khí nặng: cửa hàng rửa xe, gần nhà tù, nhà vệ sinh công cộng, bãi rác, khu vực nước ô nhiễm,…

- Đến gặp hoặc thăm hỏi người thiếu năng lượng: người nghiện, trộm cướp, phạm nhân,…

Gia chủ nên tránh hoặc ít đến các địa điểm trên. Nếu công việc hay cuộc sống đòi hỏi phải có mặt tại các nơi trên, gia chủ nên đeo vòng tại cổ tay phải để phòng sát giải ác.

phong thuy vong deo tay hinh anh 2
 
3. Cả hai tay đều không đeo vòng

Nhiều gia chủ sở hữu nhiều vòng, nên cả hai cổ tay trái và phải đều đeo rất nhiều. Tuy nhiên, điều đó đã vô tình phạm phải điều kỵ, chỉ duy nhất một đồ vật có thể đeo trên hai tay, đó chính là: Còng tay. Nếu đeo vòng trên cả hai cổ tay, điều này đặc biệt ảnh hưởng đến vận thế sau này của gia chủ.
=> Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc

Chi Nguyễn

Xem Clip răn đe bản thân từ bài học về Quả báo



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng biến vòng tay thành còng tay

Sao Bệnh Phù

Hành: Thổ Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Bệnh tật, đau yếu, buồn rầu Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: ...
Sao Bệnh Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Bại TinhĐặc Tính: Bệnh tật, đau yếu, buồn rầu
Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh Phù
Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bệnh Phù

Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P3)

33 hóa thân của Bồ Tát trong tháng Phật đản, mỗi vị mang một phong cách, sắc thái riêng nhưng tất cả đều mang một ý niệm chung là
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 33 hóa thân của Bồ Tát, mỗi vị mang một phong cách, sắc thái riêng nhưng tất cả đều mang một ý niệm chung là "Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn".


Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh
Lưu Ly Quan Âm hoặc Hương Vương Quan Âm, Cao Vương Quan Âm: Trên tay cầm một chiếc bình ngọc lưu ly, Người đứng trên cánh sen.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 2
Đa-la-tôn Quan Âm : « Đa-la » nghĩa là « Mắt », « Đồng Tử », trên tay cầm Thanh liên hoa.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 3
Cáp Lị Quan Âm: Người tọa trong một chiếc vỏ sò hoặc ngự trên một con sò lớn để băng qua biển.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 4
Lục Thì Quan Âm: Người mặc trang phục giống như một cư sĩ 

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 5
Phổ Bi Quan Âm: Vẻ mặt Người tự do tự tại

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 6
Mã Lang Phu Quan Âm: Mang hình tượng của một người con gái 

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 7
Hợp Chưởng Quan Âm: Người thuộc phái Bà-la-môn

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 8
Nhất Như Quan Âm: Người cưỡi Thừa Vân vi hành trên không trung

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 9
Bất Nhị Quan Âm: Hai tay Người chắp vào nhau, thân mặc thiên y, đứng trên lá sen, nhẹ nhàng di chuyển trên mặt nước

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 10
Trì Liên Quan Âm: Ngự trên Liên diệp, đa số mang dung mạo của một cô gái trẻ

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 11
Lịch Thủy Quan Âm: Một tay cầm ngọc bình, một tay cầm ấn pháp hoặc cành dương

► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

(hết)

Phương Thùy
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P1) Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P2) Ngắm 7 bức ảnh thể hiện sức lan tỏa của Phật giáo Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P3)

Trường Lưu Thủy - Ý nghĩa dòng nước dài trường tồn

Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trường Lưu Thủy - Ý nghĩa dòng nước dài trường tồn

Trường Lưu Thủy - Ý nghĩa dòng nước dài trường tồn

Tìm hiểu về khái niệm Trường lưu thủy

Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điền chép: Nhâm Thìn Quí Tỵ, Thìn là thủy khố mà Tỵ là Trường Sinh của kim, kim sinh thủy vượng. Đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy.

Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như số là con người giỏi giang có thể giao việc mà không sợ phản bội.

Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa cũng ấm thân.

Nhâm Thìn Quí Tỵ Thìn thuộc thổ khắc thủy, Tỵ thuộc hỏa bị thủy khắc, đứng trước khó khăn của hung vận Nhâm Thìn vững vàng hơn Quí Tỵ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trường Lưu Thủy - Ý nghĩa dòng nước dài trường tồn

Cách hóa giải nhà có hung khí –

Chuông gió hóa giải hung khí cho ngôi nhà Chuông gió, gọi theo từ Hán là phong linh, được coi là một pháp khí hữu hiệu không thể thiếu trong phong thuỷ. Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được. Nguồn gốc c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuông gió hóa giải hung khí cho ngôi nhà

Chuông gió, gọi theo từ Hán là phong linh, được coi là một pháp khí hữu hiệu không thể thiếu trong phong thuỷ. Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được.

Nguồn gốc của phong linh:

Và theo quan niệm của đạo phật, cái gì tĩnh thì luôn biểu hiện cho sự chết chóc, ma quỷ, cái xấu; ngược lại những gì động, gây ra âm thanh thì biểu thị cho sự sống, điều tốt lành.

chuong-gia-1 Tín niệm “phong điều, vũ thuận” (mưa thuận, gió hòa), cơn gió mang tới sự mát mẻ, dễ chịu, điều an lành. Phong linh là vật nhạy gió, nó nhanh chóng rung lên từng hồi chuông báo hiệu khi có gió, tức điềm lành đến. Vì vậy, khi phong linh (chuông gió) reo lên thì điềm lành đã hiển hiện. Ý nghĩa của phong linh :

Trong phong thủy, phong linh hóa giải hung khí và mang lại điều an lành cho ngôi nhà.

Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được. Nó có tác dụng tiêu tán, hoá giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Treo chuông gió để hoá giải hung khí, biến hung thành cát. Đem lại cát khí, sự an lành và may mắn khi căn nhà, văn phòng hoặc cơ sở không may bị phạm những cấm kỵ

Treo chuông gió để hoá giải hung khí, biến hung thành cát. Đem lại cát khí, sự an lành và may mắn khi căn nhà, văn phòng hoặc cơ sở không may bị phạm những cấm kỵ.

chuong-gio-4 Ở đây, chúng tôi không bàn tới thuật phong thủy của chiếc chuông gió, nhưng nếu bạn thử treo một chiếc trong căn hộ của bạn, bạn sẽ thấy những tác dụng của nó. Nên treo ở giữa nhà hoặc trước cửa ra vào, cửa sổ ở hướng xấu của căn nhà, nếu treo chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hoá giải khí xấu rất hiệu quả.

Tượng trưng cho sự may mắn,thuận lợi.

Phong linh là hồn của gió, là sự hiệp hòa giữa chuông và gió để tạo nên một âm điệu của đất trời cỏ cây, của âm dương nhật nguyệt.

Phong linh còn thể hiện sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên – hài hòa giữa con người với đất trời.

Vị trí treo chuông gió hợp phong thủy: chuong-gio-7 Tốt nhất là nên treo chuông gió bằng kim loại có hình trụ tròn treo trên không, bởi đồ thuộc hành Kim sẽ tạo cho năng lượng chuyển lưu dễ dàng.   Chuông gió có thể làm chậm hoặc phân tán sự vận động của năng lượng, đẩy năng lượng tiêu cực ra khỏi phòng, lưu chuyển nguồn năng lượng đình trệ ở góc phòng hoặc nhà bếp. Chuông gió treo trước cửa có thể đem lại sự tích cực. Chuông gió treo trước bếp có thể tụ tài phú. Nhưng chuông gió bằng gỗ, sứ thì không thể đem lại hiệu quả như trên.

Chuông gió bằng kim loại thích hợp với hướng Tây, Tây Bắc và Bắc.

Chuông gió bằng sành sứ thích hợp ở hướng Tây Nam, Đông Bắc và trung tâm.

Chuông gió bằng gỗ thích hợp với hướng Đông, Đông Nam và Nam.

Một chiếc chuông gió làm bằng đất sét với hai trái tim rõ ràng là lựa chọn tuyệt vời cho hướng Tây Nam, Cung Tình Duyên, nên được đặt trong phòng nhà hoặc sân vườn.

Trong khi đó, chiếc chuông gió với hình ảnh đức Phật sẽ phát huy tác dụng với những nguồn năng lượng phong thuỷ ở hướng Đông Bắc là cung học thức.

chuong-gio-2 Dùng chuông gió có năm thanh kim loại để ngăn chặn vận rủi gây ra bởi những cấu trúc đối nghịch hoặc những mũi tên độc.

Để tăng cường vận may dùng chuông gió có sáu hoặc tám thanh.

Để tăng cường những thuận lợi về mặt quan hệ xã hội, bạn hãy treo chuông gió gồm hai hoặc chín thanh bằng pha lê, hoặc gốm sứ ở góc Tây Nam của phòng khách.

Không được áp dụng phương pháp này trong phòng ngủ hoặc phòng học.

Ngoài ra, để thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực, bạn nên dùng chuông gió có sáu hoặc tám thanh kim loại và treo ở góc Tây Bắc của phòng khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà có hung khí –

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Ý nghĩa các sao trong Tử vi Đẩu số là sao tốt hay sao xấu, chủ về điều gì trong lá số tử vi, còn xem ý nghĩa của các sao chính tinh như: tử vi, thiên cơ, cự môn, thái dương, thái âm, và các phụ tinh như kiếp sát, cô thần, quả tú, lộc tồn,.....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi là số được tạo thành là nhờ sự kết hợp sắp xếp của các sao trên 12 cung, với mỗi sao lại mang một ý nghĩa khác nhau, làm chủ một khía cạnh nào đó trong lá số. Dưới đây Phong thủy số giới thiệu một số sao được coi là quan trọng hay còn gọi là Chính tinh và một số phụ tinh thường xuất hiện trong lá số Tử Vi cũng như ý nghĩa của chúng.

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Sao Thiên Cơ:

Sao Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ. Sao này chủ về anh em, hóa khí gọi là Thiện, nên gọi là Thiện Tú (sao Thiện), nhập miếu vượng thì là người mập mạp, gặp hãm địa thì người gầy ốm, tính cách phần nhiều là người tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận.

Sao Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, chuyên chủ về quan lộc, tức là sao của sự nghiệp. Sao Tử Vi thuộc Thổ, là Dương Thổ, ở trong số thì chuyên chủ về tước lộc, có khả năng giải nguy, kéo dài tuổi tho, chế hóa.

Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời. Ý nghĩa của sao Thái Dương là về quan lộc và vị chủ tinh trông bầu trời, chủ về quyền quý, nam thì coi nó là sao cha (phụ tinh),nữ thì coi nó là sao chồng (phu tinh), nhập cung mệnh, hợp với người sinh ban ngày thì là cát.

Sao Vũ Khúc thuộc Âm Tinh, là sao thứ 6 trong chòm sao Bắc Đẩu, làm chủ cung tài bạch, nên còn có tên là tài tinh, là sao cứng rắn, mạnh mẽ.

Sao Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ vê kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.

Sao Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu trông coi về phẩm trật và uy quyền mệnh lệnh. Hóa khí là Tù còn gọi là Tù tinh.

Sao Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, sao thứ nhất của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về kéo dài tuổi thọ, giải ách, phụ trách về quyền lực, Thiên Phủ còn có tên khác là Lệnh tinh. Thiên Phủ là chủ tể của cung tài bạch, nên có một tên khác nữa là Lộc Khố, nền tảng của phú quý, trong lá số thì chưởng quản Tài trạch và Phúc Lộc.

Sao Thái Âm thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chủ tể của cung điền trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Mẫu tinh, đối với nam là Thê tinh (sao vợ), là Tài tình (sao chủ về tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời.

Sao Tham Lang thuộc Dương Mộc, sao thứ nhất của chòm Bắc Đẩu, là thần giải ách, là sao chủ về họa phúc, hóa khí gọi là Đào Hoa. Dục vọng vượng thịnh, sợ thích rộng rãi, thiện ác bất nhất.

Sao Cự Môn thuộc Âm Thủy, sao thứ hai của chòm sao Bắc Đẩu, trong Đầu số chủ về thị phi, ám muội, hóa khí của nó gọi là Ám, còn có tên khác là Cánh Giác Sát.

Sao Thiên Tướng thuộc Dương Thủy, sao thứ năm của chòm Nam Đẩu. Chuyên trông coi chuyện áo cơm, hóa khí gọi là Ấn, là chủ tể của cung Quan lộc. Ấn tinh Thiên Tưởng Đẩu số thì quyết định về quan tước, là thiện phúc, có phúc hưởng thụ về chuyện áo cơm.

Sao Thiên Lương thuộc Dương Thổ, là sao thứ hai của chòm Nam Đẩu, chủ về thọ và lộc, là chủ tể của cung phụ mẫu, hóa khí gọi là Ấm.

Sao Thất Sát thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong đầu sổ, là sao quyết định thành bại và chuyện chủ về quyền bính.

Sao Văn Xương thuộc Âm Kim, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu, là sao chủ về văn chương, chủ trì tiếng tăm khoa bảng, danh dự văn học còn có tên là Văn Quý.

Sao Văn Khúc thuộc Âm Thủy, là sao thứ tư của chòm sao Bắc Đẩu, chủ trì về tiếng tăm, danh dự, bút mực, công danh quan trường và văn chương thơ phú.

Sao Thiên Khôi thuộc Dương Hỏa, sao Thiên Việt thuộc Âm Hỏa là trợ tinh của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về khoa danh là thần hòa hợp.

Sao Lộc Tồn thuộc Âm Thổ, là cát tinh là sao thứ ba trong chòm sao Bắc Đẩu, chủ về quan tước, quản lí tuổi thọ, không có sinh khắc với các sao khác.

Sao Dương Nhẫn là Hỏa Kim, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, sao này chủ về hung ách, hóa khí là Hình, còn có tên là Yểu Thọ Sát.

Sao Đà La là một trong Tứ Sát, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, hóa khí gọi là Kỵ, sao này bản chất không tốt.

Sao Cô thần thuộc Dương Hỏa, tính cách của Cô Thần là cô độc, cố chấp, phiêu lãng, lục thân không nhờ cậy, nếu thêm sát tinhh thì phần nhiều có phá tướng, tàn tật, là người có tâm sinh lý không bình thường.

Sao Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Tính cách của sao Quả Tú là cô độc, bất cận nhân tình, phiêu lãng nên lục thân không nhờ cậy được.

Sao Kiếp Sát thuộc Âm Hỏa, trong Đẩu số gọi là tiểu nhân. Tính cách của Kiếp sát là nóng vội, cô độc, tham lam, cực nhọc, nói năng không có đức độ, tung lời đồn đại đầy ác ý.

Sao Thiên Thương thuộc Dương Hỏa, chủ về hư hao, phá bại. Sao Thiên Sứ thuộc Âm Hỏa, chủ về hư hao, lấy trộm, bị ngược đãi.

Sao Thiên Khốc thuộc Dương Hỏa, tính cách của Thiên Khốc là cô độc, vất vả. Sao Thiên Hư thuộc Âm Hỏa, tính cách của Thiên Hư là hào nhoáng nhưng rỗng tuyếch, nghèo túng, lục thân không nhờ cậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Chùa Thanh Quang - Quảng Bình

Việc xây dựng lại ngôi chùa Thanh Quang là một điều vô cùng quý, và việc mở lớp tu học Phật pháp thì càng quý hơn, đem lại nhiều điều hay lẽ phải
Chùa Thanh Quang - Quảng Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thanh Quang nằm tại thôn Thanh Khế, xã Thanh Trạch, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Vào thời Nhà Trần gã công chúa Huyền Trân cho vua Chiêm Chế Mân để đổi về hai châu Ô Lý rồi tiếp sau đó là thời nhà Lê mà điển hình là thời vua Lê Thánh Tông (1442-1497) đã có kế hoạch mở rộng đất nước về phương Nam.

Vào thời kỳ chúa Nguyễn chọn “Hoành sơn nhất đái, vạn đại dung thân” thì Phật giáo tiếp tục là điểm tựa tâm linh chính để bình ổn nhân tâm và mở mang bờ cõi, một loạt những ngôi chùa đã được các thiền sư và người dân làng dựng lên tại Quảng Bình trong đó có chùa Thanh Quang.

Thời Trịnh-Nguyễn phân tranh, chùa bị phá sập hoàn toàn. Sau khi nhà Nguyễn bình định đất nước thì Phật giáo Quảng Bình cũng được phục hưng, chùa Thanh Quang cũng được trùng tu.

Năm 1993, nhiều bà con dâng làng như bác Nguyễn Văn Đảng đã lặn lội ra Hà Nội, vào Huế tìm Thầy tham vấn, kiên trì nhẫn nại, vận động bà con, con cháu “tìm thầy học đạo” như thế cho đến năm 2007 thì cơ duyên mới chín muồi, bác và bà con dâng làng Thanh Khê mới động thổ, đặt viên đá xây dựng lại chùa Thanh Quang. Đến ngày 15/5/Kỷ Sửu thì hoàn thành và tổ chức lễ an vị Phật.

Tổng thể kiến trúc chùa Thanh Quang ngày nay rất khang trang và kiên cố. Từ ngoài vào, cổng tam quan rất đồ sộ, được thiết kế theo kiểu tam quan chùa Huế “thượng lầu hạ quan” với chất liệu bê tông cốt thép rất kiên cố, mái lợp ngói hài, sơn màu hiện đại. Đài Quán Thế Âm Cát rất đẹp, hình bát giác, có cổ lầu và nhiều giao long được đắp sành sứ rất công phu tinh xảo. Pho tượng Bồ tát Quán Thế Âm bằng đá cẩm thạch trắng được đặt tử Non Nước, Đà Nẳng rất trang nghiêm…

Ngôi Chánh điện chùa Thanh Quang có lối kiến trúc rất lạ. Có lẽ do quỹ đất khiêm tốn nên đã có lối kiến trúc rất lạ. Ngôi tiền đường chạy dài vượt qua hai nóc của hai lầu chuông trống, đẩy hai lầu chuông trống nhô ra phía trước trông rất mạnh mẻ. Bên trên trang trí rồng chầu Pháp luân và mái bê tông sơn màu đỏ dã ngói.

Hầu hết chùa được đúc bằng bê tông rất kiến cố, bên trong chánh điện thiết kế theo dạng vòm và trang trí đèn điện rất “Tây”. Không gian hành lễ khoảng 100m2. Chánh điện thờ Phật Bổn Sư Thích Ca, bên tả thờ Bồ tát Quán Thế Âm, bên hữu thờ Bồ tát Địa Tạng. Bệ và bàn thờ được làm bằng gỗ sơn son thếp vàng. Phía sau thờ chư Tổ và chư hương linh tiền bối hữu công.

Để xây dựng được ngôi chùa, nhà chùa đã đi vay mượn dân làng và tư nhân Phật tử. Nhờ đạo tâm của bà con dâng làng rất mạnh, mọi người sẵn sàng ủng hộ, người thì cúng dường, người thì cho vay mà không nhận lãi…nên công việc xây dựng được diễn ra thuận lợi.

Khi ngôi chùa đã bắt đầu thành hình thì đạo tâm của bà con càng mạnh, các hạng mục còn lại như cổng tam quan, đài Quán Âm…đều được những Phật tử hảo tâm phát nguyện cúng dường, cho đến tường thành, sân vườn nhà tăng, nhà bếp, hệ thống phụ… do đó lần lượt được hoàn thiện khang trang như hiện nay.

quán âm

Hiện nay hầu hết bà con trong làng Thanh Khê và xã Thanh Trạch đều là Phật tử, thường xuyên đến chùa để lễ bái, tụng kinh niệm Phật và nhất và tham gia lớp học Phật pháp do chư Tăng, Ni trong Ban Hoằng pháp tỉnh Thừa Thiên Huế đứng ra tổ chức khai giảng và giảng dạy Phật pháp.

hơn cho người dân để mọi người biết chọn lựa đâu là xấu đâu là tốt để phục vụ đạo pháp cũng là phục vụ đất nước…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thanh Quang - Quảng Bình

Phương pháp tính toán nam mệnh và nữ mệnh có sự khác nhau –

Phương pháp tính toán nam mệnh và nữ mệnh có sự khác nhau, hiện nay theo thứ tự người ta liệt kê ra 100 năm của thế kỷ 20 , trong đó có quẻ nam, nữ mệnh của một năm phụ thuộc. Năm 1901 - Tân Sửu, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim. Năm 1902 - Nhâm D

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp tính toán nam mệnh và nữ mệnh có sự khác nhau, hiện nay theo thứ tự người ta liệt kê ra 100 năm của thế kỷ 20 , trong đó có quẻ nam, nữ mệnh của một năm phụ thuộc.

can

Năm 1901 – Tân Sửu, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.

Năm 1902 – Nhâm Dần, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1903 – Quý Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1904 – Giáp Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1905 – Ất Tị, nam thuộc khôn thổ, nừ thuộc khảm thuỷ.

Năm 1906 – Bính Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1907 – Đinh Mùi, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chân mộc.

Năm 1908 – Mậu Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1909 – Kỷ Dậu, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1910 – Canh Tuất, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.

Năm 1911 – Tân Hợi, nam thuộc cân thổ, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1912 – Nhâm Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1913 – Quý Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1914 – Giáp Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.

Năm 1915 – Ất Mão, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1916 – Bính Thìn, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chấn mộc.

Năm 1917 – Đinh Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1918 – Mậu Ngọ, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1919 – Kỷ Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.

Năm 1920 – Canh thân, Nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1921 – Tân Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1922 – Nhâm Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1923 – Quý Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.

Năm 1924 – Giáp Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1925 – Ất Sửu, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.

Năm 1926 – Bính Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1927 – Đinh Mão, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1928 – Mậu Thìn, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.

Năm 1929 – Kỷ Tỵ, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1930 – Canh Ngọ, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc chân thổ.

Năm 1931 – Tân Mùi, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1932 – Nhâm Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.

Năm 1933 – Quý Dậu, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thố.

Năm 1934 – Giáp Tuất, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.

Năm 1935 – Ất Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1936 – Bính Tý, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cân thổ.

Năm 1937 – Đinh Sửu, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.

Năm 1938 – Mậu Dần, nam thuộc cân thổ, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1939 – Kỷ Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1940 – Canh Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1941 – Tân Tỵ, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc khảm thuỷ.

Năm 1942 – Nhâm Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1943 – Quý Mùi, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.

Năm 1944 – Giáp Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1945 – Ất Dậu, nam thuộc khẩm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1946 – Bính Tuất, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.

Năm 1947 – Đinh Hợi, nam thuộc cấn thố, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1948 – Mậu Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1949 – Ký Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1950 – Canh Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.

Năm 1951 – Tân Mão, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1952 – Nhâm Thìn, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.

Năm 1953 – Quý Tỵ, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1954 – Giáp Ngọ, nam thuộc khảm thủy, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1955 – Ất Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.

Năm 1956 – Bính Thân, nam thuộc cấn thố, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1957 – Đinh Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1958 – Mậu Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1959 – Kỷ Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm mộc.

Năm I960 – Canh Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1961 – Tân Sửu, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chân mộc.

Năm 1962 – Nhâm Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1963 – Quý Mão, nam thuộc khám mộc, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1964 – Giáp Thìn, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.

Năm 1965 – Ất Tỵ, nam thuộc câri thố, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1966 – Bính Ngọ, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1967 – Đinh Mùi, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1968 – Mậu Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.

Năm 1969 – Kỷ Dậu, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1970 – Canh Tuất, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chân mộc.

Năm 1971 – Tân Hợi, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1972 – Nhâm Tý, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cân thổ.

Năm 1973 – Quý Sửu, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.

Năm 1974 – Giáp Dần, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1975 – Ất Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1976 – Bính Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1977 – Đinh Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khám thuý.

Năm 1978 – Mậu Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thố.

Năm 1979 – Kỷ Mùi, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chân mộc.

Năm 1980 – Canh Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1981 – Tân Dậu, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thố.

Năm 1982 – Nhâm Tuất, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.

Năm 1983 – Quý Hợi, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1984 – Giáp Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1985 – Ất Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1986 – Bính Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc càn thuý.

Năm 1987 – Đinh Mão, nam thuộc tôn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1988 – Mậu Thìn, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chấn mộc.

Năm 1989 – Kỷ Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1990 – Canh Ngọ, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1991 – Tân Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.

Năm 1992 – Nhâm Thân, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.

Năm 1993 – Quý Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 1994 – Giáp Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.

Năm 1995 – Ất Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.

Năm 1996 – Bính Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.

Năm 1997 – Đinh Sửu, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.

Năm 1998 – Mậu Dần, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.

Năm 1999 – Kỷ Mão, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.

Năm 2000 – Canh Thìn, Nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp tính toán nam mệnh và nữ mệnh có sự khác nhau –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd