Tướng người tai bé –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
Mơ thấy kim là chìm trong biển khổ![]() |
| => Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất |
Tướng thọ: Đặc trưng của người sống thọ
Nếu như xương gò má nhô cao mở sang hai bên tai thì đó là tướng của người trường thọ.
Nếu như cửa tai sáng và ẩm ướt cũng là điềm báo trường thọ.
Nếu như da cổ có đường vân dài như dây đai chủ về người có tuổi thọ cao.
Nếu da cổ có 2 đường vân thì vợ chồng sống thọ, nếu da cổ có một đường vân thì người đó cả đời cô độc.
Nếu Nhân trung cao, răng đều đặn thì người đó có thể hưởng phúc thọ.
Nếu như tiếng nói to, khi nằm ngủ như rùa, như chim không thở mạnh cũng là tướng trường thọ.
Nếu 2 xương gò má cân đối, xương đầu cao, đó là người trường thọ.
Tai không những được gọi là Mộc tinh còn được gọi là Thọ tinh. Phía sau tai có một khối xương nhô lên được gọi là xương Thọ tinh, nếu khối xương này nhô cao lên thì người đó trường thọ.
Nếu xương ngọc chẩm ở phía sau đầu gồ lên thì người đó cũng có thể được hưởng phúc thọ.
Nếu người có hình tướng như dưới đây: Xương gò má, mũi, trán, cằm (Ngũ nhạc) đều dày và cao, 2 đường vân pháp lệnh cạnh miệng rõ ràng. Đuôi lông mày dài nhọn, cằm dày, trán rộng, mặt to, giọng trong trẻo, vang, lưng đầy đặn, phía trước đầu bằng phẳng mềm mại, hàm răng ngav ngắn, cứng chắc không lộ, dáng vẻ nghiêm trang, 2 mắt sáng rực có thần, trong tai có lông, mũi cao là người sống lâu.
Tướng phúc đức: Người có tướng này sự nghiệp thành đạt
Nếu như lông mày dài quá mắt thì người đó sẽ lấy được vợ thông minh, xinh đẹp.
Nếu như đôi lông mày cong như trăng non thì đó là người thông minh, giỏi văn chương, ham đọc sách. Khuôn mặt hòa nhã thì người đó được mọi người kính trọng, có người ngầm giúp đỡ. 2 mắt giống như mặt trăng, mặt trời, 2 tai như sao Kim, sao Mộc, miệng như sao Thủy, trán như sao Hỏa, mũi như sao Thổ. Nếu như tất cả những vị trí này đều chầu hướng về giữa trán thì chủ làm việc gì cũng đều thành công.
Nếu như mắt đẹp và dài thì người đó được quý nhân giúp đỡ, sống lâu lại giàu có.
![]() |
| ► ► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày theo Lịch vạn sự chuẩn xác và nhanh chóng |
| ► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
![]() |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà| => Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
- Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến -
Bể cá cảnh có nước là yếu tố thủy trong phong thủy học, có tác dụng điều hòa âm dương, tăng cường sinh khí và có thể thúc đẩy khí cát hoặc khí hung nên cách bài trí bể cá vô cùng quan trọng. Nếu bài trí phù hợp với phong thủy thì tài lộc chảy đến, phát tài chẳng mấy chốc, còn ngược lại thì tài vận sẽ liên tục bị tán tài, suy giảm.
Theo kinh nghiệm dân gian thì người có bát trạch thiếu thủy, hợp thuỷ thì nên nuôi cá cảnh, còn người có bát tự kỵ thủy thì không nên nuôi cá cảnh. Nếu nuôi cá cảnh thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

Theo phong thuỷ thì hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn hoặc hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Tuy nhiên, nhà ở hiện đại thiết kế theo hướng tận dụng triệt để diện tích và không gian sử dụng nên việc bố trí bể cá bên cạnh đáp ứng yêu cầu về phong thủy còn cần lưu ý sự hài hòa, hợp lý với các đồ vật và không gian ngôi nhà.
Theo quan niệm của người phương Đông thì số cá và màu sắc của cá thích hợp với vị trí đặt bể cá ở các hướng như sau:
- Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.
- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.
- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.
- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh
- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ
- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng
- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim
- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.
Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:
- Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.
- Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.
- Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.
- Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.
- Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.
- Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.
- Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.
- Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.
- Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc - Lộc - Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.
- Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình.
- Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.
- Hình tròn (thuộc hành kim): Rất tốt vì kim sinh thủy.
- Hình chữ nhật (thuộc hành mộc): Khá tốt.
- Bể cá hình lục giác (thuộc hành thủy): Tốt vì bình hòa.
- Bể cá hình vuông (thuộc hành thổ): Không nên vì thổ khắc thủy.
- Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành hỏa): Không nên vì thủy khắc hỏa.
Dân gian có nhiều cách chọn số lượng cá để tăng cường sinh khí, đem lại vận may về tài lộc như dựa vào ngũ hành, dựa vào bản Mệnh hay dựa vào các số đẹp, vào quẻ riêng của mỗi người hay chọn số lẻ vì quan niệm nước là âm nên số cá lẻ (dương) để cân bằng âm dương, tăng tài tấn lộc...
Trong khuôn khổ bài viết này, người viết lược soạn và giới thiệu 3 cách để bạn đọc tham khảo.
&. Cách thứ nhất: Dựa trên Bản Mệnh:
- Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.
- Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.
- Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.
- Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.
- Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.
&. Cách thứ hai: Dựa trên Ngũ Hành:
- Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).
- Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.
- Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.
- Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.
- Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.
- Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.
- Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.
- Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.
- Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.
- Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.
Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con - 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.
&. Cách thứ ba: Dựa theo vị trí đặt bể cá:
- Bắc (thuộc hành thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.
- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.
- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.
- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh
- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ
- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng
- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim
- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim
Kết thúc bài viết này, người viết lần nữa lưu ý bạn đọc: Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.
(Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
Sang năm mới mọi người thường chúc nhau tài lộc dồi dào, gia đình hạnh phúc. Với người cao tuổi thì thì điều mà mọi người muốn nghe nhất là là lời chúc sức khỏe, sống trường thọ cùng con cháu.
Tượng ông Thọ
|
| Trưng bày tượng ông Thọ trong nhà đem lại may mắn cho gia chủ |
Biểu tượng phổ biến nhất của tuổi thọ chính là Thọ Tinh Công, một trong tam tượng Phúc Lộc Thọ mà chúng ta hay trưng bày trong nhà. Người xưa quan niệm rằng, quà mừng thọ cho ông bà cha mẹ không có gì ý nghĩa hơn là bức tượng ông Thọ.
Bài trí tượng ông Thọ trong nhà là một trong những cách tốt nhất giúp các thành viên trong gia đình bạn khỏe mạnh.
Trái đào
Theo truyền thuyết của người Trung Quốc, cây đào tiên thường được trồng ở phía Tây của thiên đình và phải hàng ngàn năm mới đơm hoa kết quả. Đây được xem là loại hoa quả biểu trưng cho sự bất tử và hôn nhân gia đình.
Theo quan niệm của người xưa, nếu được ăn đào tiên chắc chắn sẽ sống lâu. Đeo những miếng gỗ nhỏ lấy từ cây đào tiên cũng có khả năng giúp chống lại bệnh tật vì chúng có tác dụng như những miếng bùa hộ mệnh đặc biệt. Trong buổi lễ thành hôn, người ta hay trưng bày hình ảnh các quả đào như một lời chúc phúc cho cô dâu và chú rể.
Vào dịp tết, con cháu cũng thường dâng tặng ông bà, cha mẹ quả đào để mừng tuổi và mong những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với người thân yêu của mình.
(Theo Doanhnhan360)
Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tới ngày 22 tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Trần Hưng Đạo, Phạm Ngưu Tất, Phạm Tố Thu, Mậu Thoải.
Nội dung lễ: Lễ hội đền Lừ được diễn ra trong 3 ngày từ ngày 18 đến 20 tháng 8 âm lịch.
Ngày 18/8: Sáng các cụ bô lão trong làng làm lễ tế yết trong đền cùng với làm thủ tục bao sái tượng và đồ lễ. Buổi chiều làm lễ mở cửa đền và biễu diễn văn nghệ dân gian và các trò chơi trong ngày hội.
Ngày 19/8: Là ngày chính hội, được bắt đầu từ 6h sáng do đội tế nam trong trang phục truyền thống tiến hành tế lễ. Sau đó, là đoàn rước kiệu từ đền Lừ tới đình Hoàng Mai và ngược lại. Đi đầu là đội múa sư tử, múa rồng do các thanh niên trong làng đảm nhiệm. Tiếp theo là đội bát âm, võ sinh, bát bửu, lộ bộ, sênh tiền, tế nam, dâng hương nữ, thanh đồng. Phần rước kiệu long đình được các nam thanh, nữ tú phụ trách (có ngai Trần Hưng Đạo), kiệu phò giá (có ngai Mẫu Thuỷ Tinh) và kiệu võng (có đồ thờ tượng trưng Liễu Hạnh). Buổi chiều được diễn ra với lễ dâng hương lễ Thánh của nhân dân và khách thập phương xa gần và các trò chơi cùng các tiết mục biểu diễn văn nghệ của làng.
Ngày 20/8: Buổi sáng, đây là ngày cuối cùng của lễ hội bắt đầu với màn tế giã hội do các cụ bô lão trong làng trong đội tế nam thực hiện, cùng sự tham gia của dân làng, kết thúc những ngày lễ hội của làng.
Trong những ngày lễ hội, tại đền có tổ chức các trò chơi và biểu diễn văn nghệ như: đọc và bình thơ, đánh cờ, chọi gà, hát chèo…
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bạn có biết ý nghĩa ngày 29/2 là ngày gì không mà sao nó lại được nhiều người chú ý đến vậy. Tất cả mọi người đều cho rằng đây là một ngày vô cùng đặc biệt. Tuy nhiên đặc biệt như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều đó.

Ý nghĩa ngày 29 tháng 2
Nếu bạn sinh vào ngày 29/2, bạn sẽ có một cái sinh nhật cực kỳ đặc biệt và được coi là đặc biệt hơn nhiều so với những người bạn khác. Bởi vì sao? Bởi trong 4 năm bạn mới được tổ chức sinh nhật một lần. Chính vì thế, ngày 29/2 được coi là ngày đặc biệt và được nhiều người chú ý.
Bình thường, một năm chỉ có 365 ngày, nhưng theo chu kỳ hoàn chỉnh quay quanh mặt thời trong một năm thường sẽ mất đến 365 ngày và thêm 6 giờ, do đó, sau 4 năm sẽ có 24 tiếng dư ra và vì vậy cần phải có thêm một ngày nữa để lịch khớp với vị trí của mặt trời.
Cứ sau 4 năm, sẽ có 1 năm có 366 ngày và ngày này chính là ngày 29 tháng 2. Theo các nhà khoa học, nếu không có ngày 29/2, các mùa sẽ bị lùi lại theo lịch từ đó dẫn đến sự đảo lộn về việc khi nào tiến hành các hoạt động dựa theo thời tiết, sinh thái hoặc giờ giấc ban ngày. Do đó, bạn có thể sẽ bị nhầm lẫn mà đi trượt tuyết vào giữa mùa hè hay là đi lướt sóng, tắm biển khi trời vào chính đông.
Xem thêm: Giới tâm linh giải thích ý nghĩa hiện tượng nháy mắt phải như thế nào?
Theo truyền thuyết kể lại rằng, ý nghĩa ngày 29/2 khá đặc biệt bởi ngày này được xem là ngày phụ nữ tỏ tình, phái đẹp có thể tự do, chủ động bày tỏ lời yêu, lời cầu hôn của mình với đối phương.
Truyền thống này xuất phát từ Ireland, hồi thế kỷ thứ 5, khi vị nữ thần Kildare than thở với thánh Patrick rằng, phụ nữ ở xứ Ireland phải chờ đợi quá lâu mới được đàn ông trong vùng này cầu hôn. Thánh Patrick đã đồng ý và cho phép, tất cả các phụ nữ trong vùng được phép hỏi cưới bất cứ người đàn ông nào mà mình thích vào đúng ngày 29 tháng 2, 4 năm một lần.
Sau đó người Scotland đã thông qua ngày 29/2 đấy và ban ra đạo luật cho đây là ngày “Quyền lợi của phụ nữ”, trong ngày này, phụ nữ có thể cầu hôn hoặc trừng phạt những kẻ chối bỏ trách nhiệm gia đình. Bình thường khi nữ giới cầu hôn đã là chuyện khó, vậy mà bị người đàn ông đó từ chối còn khó chịu hơn gấp ngàn lần. Và vì thế, vào ngày 29/2 nếu bạn nam kia từ chối, họ sẽ phải trả một lễ vật gì đó để tạ lỗi. Ở Anh, lễ vậy sẽ là 1 bảng anh hoặc 1 tấm áo lụa để làm dịu đi nỗi đớn, xấu hổ của người phụ nữ đó.
Bên trên chính là ý nghĩa ngày 29/2 mà bạn cần biết. Những ai sinh ra vào ngày đặc biệt này sẽ phải chấp nhận 4 năm mới được tổ chức sinh nhật một lần, nhưng có lẽ các ngày sinh nhật đó đều sẽ trở nên vô cùng ý nghĩa.
Xem thêm những bài viết ý nghĩa khác tại: Phong thủy số

1. Móng chân thuộc “thường biến”. Nó thay đổi thường xuyên giống móng tay. Móng chân cũng có biểu tượng “duy biến” về hình móng: Còn “thường biến” có tính y biểu. Nghĩa
là về hình móng chân ít thay đổi. Nó chỉ thay đổi ít nhiều theo thời vận so với lúc mới sinh ra. Ô van, vuông, tròn…
2. “Thường biến” là do nghề nghiệp, do bệnh tật và thuốc uống lâu ngày làm tướng thay đổi sắc trạng.
Móng chân sẽ mỏng, dầy, cứng, sần sùi hay bóng láng… đều tuỳ thuộc “thường biến”.
Vì vậy khi xem móng tay thì móng chân cũng tương tự. Chú ý là nói móng tự nhiên chứ không phải móng tu sửa, nhuộm v.v…
Chị Phạm Thanh Thủy (Bắc Giang) hỏi: Nhà tôi đặt phòng khách ở tầng 4 – tầng cao nhất. Nhiều người đến chơi cho rằng phòng khách là phòng tụ khí, nếu đặt trên cao sẽ không tốt. Xin hỏi, điều này có đúng không? Nhà tôi đặt như thế có ảnh hưởng đến phong thủy?
Theo chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, trong một ngôi nhà, phòng khách là không gian mang tính hướng ngoại cần nhiều dương khí. Đối với những ngôi nhà cao tầng chỉ có thang bộ, khí ở các tầng trên sẽ kém hơn các tầng dưới. Vì vậy, nên ưu tiên đặt phòng khách ở những tầng thấp của căn nhà.
Bên cạnh đó, việc tiếp đón khách cũng sẽ bất tiện do phải leo cao và đi qua các không gian khác. Tuy nhiên, đối với những nhà sử dụng cầu thang máy, nguồn năng lượng dẫn lên từ thang máy sẽ được cung cấp đầy đủ cho các tầng thì phòng khách hoàn toàn có thể đặt trên tầng cao.
Ngoài ra, khi thiết kế nhà, cần ưu tiên phòng khách ở những khu vực thoáng đãng, đón được nhiều ánh sáng tự nhiên, màu sắc nên sử dụng những gam màu sáng, hình khối trang trí cần thêm một số họa tiết tròn tạo nhiều sinh khí cho phòng khách.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)

1. Hàm
- Hàm rộng: Người sở hữu chiếc hàm rộng thường rất quyết đoán, hơi kiêu ngạo nhưng thẳng thắn và đáng tin. Họ có may mắn trở thành những người quyền lực trong tương lai. Ngoài ra, họ cũng rất cứng đầu, luôn tin tưởng vào những điều đã chọn, rất khó bị ảnh hưởng bởi những ý kiến, tác động từ xung quanh.
- Hàm ngắn: Thường là những người có tính tình trầm lắng, nhút nhát và không thích thể hiện bản thân. Họ không thích “vác tù và hàng tổng” mà chỉ muốn làm theo những gì được chỉ đạo, giữ cho bản thân tâm hồn nhẹ nhàng và thảnh thơi.
2. Cằm
- Cằm tròn: Những người này thường rất tò mò, ham học hỏi. Một khi đã thắc mắc vì điều gì, họ quyết tâm tìm hiểu cho ra mới thôi. Họ yêu thích những bằng chứng, câu trả lời xác đáng chứ không mấy tin tưởng vào những điều thuộc về tâm linh, cảm giác.
Cằm nhọn: Là người cực kỳ cá tính, thu hút, nhưng cũng thất thường và khó đoán. Họ rất độc lập và quyết tâm, luôn khao khát mạnh mẽ và theo đuổi tới cùng những gì mình đã chọn. - Cằm vuông: Người cằm vuông tính tình thẳng thắn, có gì nói nấy, không toan tính và rất được mọi người yêu quý. Trong cuộc sống họ gặp nhiều may mắn, đặc biệt là về vấn đề tiền bạc.
- Cằm nhỏ, hẹp: Những người này thường rất kín đáo, sống ích kỷ và sở hữu “cái tôi” cực kỳ cao.
- Cằm rộng: Là người vui vẻ, dễ tính, dễ gần, rất đáng yêu và thường được nhiều người yêu quý. Họ cũng gặp nhiều thành công trong cuộc sống, nhưng không phải nhờ bản thân mà nhờ may mắn và sự trợ giúp của mọi người.
- Cằm ngắn: Những người sở hữu chiếc cằm ngắn rất thông minh, có đầu óc và năng khiếu kinh doanh. Họ gặp nhiều may mắn và thành công lớn khi tham gia vào các hoạt động thương mại, đầu tư buôn bán… ngay cả khi tuổi đời còn rất trẻ.
- Cằm dài: Những người này cũng sở hữu “cái tôi” rất cao, hay tự ái, hay dỗi hờn và rất khó chiều.
- Má lúm đồng tiền: Họ có tính tình dễ thương vui vẻ, hay mơ mộng, sống không thực tế, rất đáng yêu và luôn chăm chỉ trong mọi việc.
- Cằm gẫy: Thường có tính cách yếu đuối, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, mau nước mắt.
xem boi cam, xem boi tinh cach, xem boi tuong lai, xem boi
![]() |
| Yêu thương ai là phải làm cho người ta bớt khổ |
Làm thế nào để lấy được vợ xinh, chồng giỏi?| ► Đọc những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ở nông thôn, nhiều nơi còn tục lệ cỗ bàn ăn uống linh đình trong đám tang, thực không hợp tình, hợp cảnh chút nào.
Đành rằng việc ăn uống là không tránh khỏi, nhưng chỉ nên hạn chế trong số người đến giúp việc và thân nhân ở xa về. Đối với bà con, làng xóm, khách, bạn thì tang lễ không phải là dịp để "Trả nợ miệng". Có vui vẻ gì trong lúc tang gia bối rối.
Nếu như chưa bỏ được thủ tục rượu chè đình đám thì trong lễ tang, mọi người cũng nên tự kiềm chế mình, giúp được việc gì thì tận tình giúp đỡ, không tiện về nhà ăn cơm thì cũng không nên hạch sách, trách móc. Thói cũ "Ma chê, cưới trách" có hay ho gì !
Cũng cần lưu ý các bạn trẻ: Khi đi dự đám tang không nên ăn mặc loè loẹt, hở hang, lố lăng, như vậy rất không hợp cảnh sẽ gây khó chịu cho nhiều người.
Ngàn năm truyền lại, Phật châu (chuỗi tràng hạt để niệm Phật) có thể dùng làm đồ trang sức mang bên người với ý nghĩa bảo hộ bình an, tham thiền ngộ đạo mà tu dưỡng tinh thần cùng nhân phẩm. Không chỉ có ý nghĩa tôn giáo tâm linh mà vật này còn chứa đựng hàm nghĩa phong thủy. Loại Phật châu hợp ngũ hành, hợp màu sắc, kiểu dáng, kích cỡ có thể tăng cường vận thế, thúc đẩy may mắn cho bản mệnh.
1. Người mệnh Thủy – Phật châu hắc diệu thạch
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
1. Mùa xuân
đủ, nhưng nếu nước nhiều thì lửa sẽ bị tắt. Thổ nhiều thì tối tăm, lửa mạnh thì hạn hán. Gặp Kim bộc lộ được tài năng, có hy vọng giàu có.
![]() |
| (Ảnh minh họa) |
2. Mùa hạ
Hỏa của tháng mùa hạ, thế lực đang mạnh, gặp Thủy chế ngự, tránh được họa tự cháy, gặp Mộc trợ giúp sẽ tạo thành mối lo lớn. Gặp Kim thì phát huy công lực, được Thổ thì cả hai đều tốt. Tuy Kim, Thổ đều tốt đẹp có lợi nhưng không có Thủy thì Kim, Thổ cũng khô khan; nếu Hỏa quá mạnh ắt sẽ nguy hiểm.
3. Mùa thu
Hỏa của tháng mùa thu, tính và thể đều yếu ớt, nếu gặp Mộc hỗ trợ thì bùng cháy trở lại; nếu bị Thủy khắc thì khó tránh khỏi bị dập tắt. Nếu Thổ nhiều sẽ che hết ánh sáng; Kim nhiều sẽ đoạt hết thế lực; Hỏa gặp Hỏa thì càng thêm mạnh mẽ, rực rỡ, dù xuất hiện nhiều nhưng vẫn có lợi.
4. Mùa đông
Hỏa của tháng mùa đông, đang thế tàn lụi, gặp Mộc thì được cứu, bị Thủy khắc thì tai họa, gặp Thổ chế ngự sẽ rạng rỡ, gặp Hỏa càng có lợi. Gặp Kim thì khó phát tài, không có Kim thì không gặp trắc trở.
(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)
Trong tiếng Hán, chữ điền nghĩa là ruộng đất. Theo quan niệm của người xưa trời tròn đất vuông, nên chữ điền có hình vuông. Theo ngũ hành, khuôn mặt này thuộc hệ Kim, tiêu biểu cho sự quyết đoán, cương nghị, do đó chủ nhân vận thế tốt. Mặt chữ điền là mặt quý tướng.

Nội dung
Người mặt vuông chữ điền sẽ hội tụ đầy đủ các yếu tố:
– Khuôn mặt vuông vức, vầng trán cao
– Đường nét trên khuôn mặt đối xứng với nhau qua đỉnh mũi, nhân trung và đỉnh cằm
– Xương hàm hơi bạnh
– Cằm ngắn và nở hậu
Người mặt vuông chữa điền thoáng nhìn sẽ thấy có phần xương và góc cạnh nhưng khi nhìn lâu sẽ thấy được sự cuốn hút và cương nghị.
Đặc điểm của gương mặt vuông hay mặt chữ điền là người phụ nữ có tướng mặt khá thô, không hài hòa và kém duyên. Những người phụ nữ mặt vuông thường có nét nam tính, rắn rỏi chứ không “liễu yếu đào tơ” như những người khác. Không những thế, tướng mặt này còn ảnh hưởng lớn đến vận số của họ.
Bởi những người phụ nữ mặt vuông thường gai góc, có thể vận bất ổn, cuộc đời chịu nhiều thăng trầm vất vả. Không những thế họ còn đối mặt với nhiều khó khăn, cuộc sống phải lo lắng nhiều về tiền bạc, vật chất.

Những người con gái có mặt chữ điền hay mặt vuông cằm nhọn thường có cá tính mãnh mẽ, họ không thích dựa dẫm vào người khác. Vì thế nên tình cảm của họ cũng không được thuận lợi.
Con gái mặt vuông chữ điền có ý nghĩa gì? Theo nhân tướng học.
Ý nghĩa 1: Con gái mặt vuông chữ điền thường mạnh mẽ, khỏe mạnh, có thể gánh vác cuộc sống, yêu chồng, yêu con cái, nuôi dạy con cái tốt và rất chung thủy.
Ý nghĩa 2: Theo tướng pháp người con gái mặt vuông chữ điền sẽ bất hạnh về cuối đời, cô đơn, lẻ loi. Phụ nữ có tướng này thường có số mệnh gian nan, vất vả, cuộc sống hôn nhân gia đình không yên ấm gia đình dễ xào xáo, bất hòa. Do đó không thể khẳng định được mặt chữ điền xấu hay đẹp trong ý nghĩa nhất định nào đó.
Đối với con trai mặt chữ điền thì đây là không mặt quý tướng. Theo ngũ hành mệnh thì khuôn mặt này thuộc ngũ hành mệnh Kim, đại diện cho sự chín chắn, quyết đoán, những người này thường có vận số rất tốt.

Những người mặt chữ điền thường có trí thực hơn người, lại giỏi giang toàn diện. Nhất là theo nghề võ như quân đội hay sĩ quan, vệ sĩ,…
Nhiều nhà nhân tướng học nhận đinh, con trai mặt chữ điền thì trung thực và giàu sang. Nhưng một trong số họ cũng là những kẻ trộm nổi tiếng hay những kẻ haker có tài năng.
| ► Tra cứu: Tử vi 2017 theo cung, mệnh bản thân, xem bói ngày sinh chuẩn xác |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
Bài viết của tác giả Phong Nguyên
Trong nhiều sách Tử Vi, cũng như trên tờ giai phẩm KHHB này đã có nhiều lần bàn về “MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”; nhưng vì đề tài này rất bao la nên tôi tưởng không phải là vô ích khi đưa ra những chi tiết và kinh nghiệm dưới đây để qúy bạn tìm hiểu dễ dàng và chính xác hơn về Mệnh Vô Chính Diệu.
Thực vậy, từ trước đến nay, mỗi khi gặp trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, chúng ta thường thường chỉ biết căn cứ vào những câu phú quen thuộc như:
– Mệnh Vô Chính Diệu phi yểu tắc bàn.
– Mệnh Vô Chính Diệu đắc tam không nhi phú qúy khả kỳ.
– Tam không độc thủ phú quý nan toàn.
– Xét xem phú qúy mấy người, Mệnh Vô Chính Diệu trong ngoài tam không …
Chứ làm gì có một hệ thống hoặc tài liệu chi tiết nào về trường hợp trên, đành rằng có những nhà tử-vi rất thông suốt về Mệnh Vô Chính Diệu nhưng rất tiếc các vị đó lại không chịu đem ra cống hiến. Vì vậy tôi mạo muội gom góp những chi tiết đã thâu lượm được và tạm chia làm hai phần:
– Những ưu khuyết điểm về Mệnh Vô Chính Diệu.
– Những điều phức tạp về Mệnh Vô Chính Diệu.
1-NHỮNG ƯU KHUYẾT ĐIỂM VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU
A) Những khuyết điểm
Hầu hết các nhà tử-vi đều không khen những lá số có cách Vô Chính Diệu tại Mệnh vì cho rằng những cách này có nhiều khuyết điểm hơn là ưu điểm. Những khuyết điểm chính như sau:
1) Căn bản không vững
Căn bản ở đây không có nghĩa là khả năng hoặc tài năng mà chỉ có nghĩa là môi trường của mình. Mệnh Vô Chính Diệu (tức là không có chính tinh thủ mạng) bao giờ cũng phải tuỳ thuộc vào chính tinh ở cung xung chiếu, và khi đã phải tuỳ thuộc tức là không có căn bản vững, hoặc nói nôm na là không có gốc. Nếu không được cung xung chiếu có sao tốt lại phải hướng sang hai cung hợp chiếu (Tài và Quan) mà ảnh hưởng sẽ yếu hơn nhiều và do đó môi trường của Mệnh lại càng bấp bênh hơn nữa. Vì vậy, dù cho người Mệnh Vô Chính Diệu có tài năng, thông minh (do các yếu tố tử-vi khác cho hưởng) rất dễ bị thăng trầm về sự nghiệp khi gặp Đại tiểu hạn giao động mạnh, không khác gì căn nhà không có cửa bị cơn gió lốc thổi thốc vào làm tan tác cả căn nhà, trừ trường hợp có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hơn nhiều.
2- Khó đóng vai trò chính
Như trên đã nói, Mệnh Vô Chính Diệu không khác gì căn nhà không có cửa dễ bị ảnh hưởng của thời tiết cũng như ngoại cảnh. Do đó người Mệnh Vô Chính Diệu (dù Đắc Tam Không) không thể và không nên giữ vai trò chính trong bất cứ lĩnh vực, cảnh ngộ nào, từ xã hội, gia đình cho đến hôn nhân. Chính cụ Hoàng Hạc cũng đã nêu trên KHHB trước kia là gặp trường hợp này nên cam phận làm “phó” thì yên thân, nếu làm chính dễ bị mất chức. Riêng tôi, tôi còn nói thêm rằng ngay trong gia đình cũng vậy, người Mệnh Vô Chính Diệu cần phải là con thứ hoặc nếu chẳng may là con trưởng thì cần phải là con bà vợ sau của cha mình (tức là bà vợ chính không có con trai). Như thế mới có thể sống lâu hoặc mới có công danh khá được. Thậm chí đến vấn đề hôn nhân, người Mệnh Vô Chính Diệu nên chịu làm “kẻ đến sau” thì cuộc sống dễ thịnh vượng hơn, còn trường hợp vợ mình là chính chuyên thì đương nhiên bị thiệt thòi về sự nghiệp. Đó là một điểm “hận” lớn lao cho người Mệnh Vô Chính Diệu. Kể ra cũng chẳng có gì khó hiểu, vì khi căn nhà trống (vô chính diệu) thì ta cần có một cái vật gì đó che bớt cho khuất gió, tuy hơi trở ngại nhưng đỡ bị tan tác khi có gió mưa lớn. Về người cũng vậy, nếu có người khác “đứng mũi chịu sào” thì khi gặp trách nhiệm lớn lao mình làm phó đâu có chịu lỗi nhiều hoặc gánh vác nhiều, dù cho mình có nhiều khả năng chăng nữa. Còn về hôn nhân tuy không đặt vấn đề trách nhiệm nhưng phải có cái gì đó “án ngữ“ gián tiếp, ví như Tuần, Triệt vậy.
3) Khó phát sớm
Trừ một vài trường hợp đặc biệt, tôi nghiệm thấy các người mệnh vô chính diệu đều không phát khi còn trẻ, không khác gì một cái cây non khi mới nẩy mầm nơi đất xấu, phải trông cậy vào phân bón hoặc mưa nắng thuận hòa mới dần dần vươn cao, có hoa có lá. Vì vậy, nếu quý bạn có Mệnh Vô Chính Diệu cũng đừng bao giờ quá thất vọng khi thấy sự nghiệp, công danh của mình phát chậm, miễn là những đại vận từ trung vận trở đi không quá tệ. Nếu qúy bạn nào phát sớm trong trường hợp này tưởng cũng không nên qúa mừng và tự tin vì không khác gì “hoa sớm nở tối tàn” về công danh cũng như về tuổi thọ. Để cho dễ hiểu, tôi xin đơn cử một thí dụ: một đứa bé sơ sinh nếu ra đời non hoặc qúa yếu đuối ngay từ lúc lọt lòng mẹ, nếu cứ cho uống đủ các thứ thuốc bổ để mau mập mạp, khoẻ mạnh không thể đúng cách bằng nuôi nấng một cách điều độ cho khoẻ mạnh lần lần. So với Tử vi cũng vậy, nếu Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp ngay Đại Hạn kế tiếp thật tốt rồi những đại hạn sau xấu thì không thể nào hay bằng đại hạn kế kém nhưng những đại hạn sau tốt đẹp, để cho mệnh đủ thời gian hấp thụ các sao thuộc các cung xung chiếu và hợp chiếu, như thế mới đủ khả năng sử dụng các đại hạn tốt một cách vững bền.
4) Nghị lực kém
Khuyết điểm sau chót của người Vô Chính Diệu tại Mệnh là khó lòng họ có can trường hoặc tinh thần dũng mãnh cương nghị, dù có tài ba lỗi lạc đến đâu cũng vậy. Điều này cũng rất dể hiểu vì khi mình nhờ vả ai (tức là Mệnh nhờ các cung chiếu) thì mình phải chịu ảnh hưởng của người đó, nếu không muốn nói là lệ thuộc và khi đã ở cảnh ngộ như thế thì làm sao giữ vững được lập trường. Tuy nhiên, nếu Mệnh chịu ảnh hưởng của cung Tài Quan nhiều hơn thì việc lệ thuộc cũng nhẹ hơn nhiều, vì Tài Quan là các cung của cá nhân mình, thì chỉ ngại cung Thiên Di, nếu có các chính tinh dùng cho Mệnh được nhiều thì sự lệ thuộc vào ngoại giới sẽ mạnh mẽ hơn vì cung Thiên di tiêu biểu cho giới giao thiệp, bạn bè trong xã hội (Tôi sẽ bàn về cung Thiên Di trong một bài riêng biệt). Vậy quý bạn cần chú ý đến điểm này khi cân nhắc về nghị lực của người Mệnh Vô Chính Diệu.
Những ưu điểm
Chắc qúy bạn nào có Mệnh Vô Chính Diệu sau khi đọc những điểm trên đây đều thất vọng cho số phận của mình, nhưng thực ra con người Mệnh Vô Chính Diệu lại có những điểm độc đáo khác mà những người khác ít khi có.
1) Đa năng mẫn tiệp
Khi Mệnh đã “bỏ ngõ” tuy dể bị ảnh hưởng của các sao xấu bên ngoài nhưng cũng tiếp nhận dễ dàng những tinh hoa của các cách tốt chiếu về, nếu có. Do đó, người Mệnh Vô Chính Diệu (khi lớn tuổi) thành công dễ dàng nhưng tuần tự trong mọi lãnh vực do khả năng tìm hiểu, tò mò, kiên nhẫn của mình, mức độ thành công tùy theo các cách tốt trong tử vi. Vì thế, trong nhiều sách như cuốn Tử-Vi Đầu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang đều nói rằng người Mệnh Vô Chính Diệu khôn ngoan sắc sảo là thế. Nếu qúy bạn là Chủ nhân hay Giám đốc thì nên dùng người Mệnh Vô Chính Diệu vì họ rất chịu khó học hỏi, có lương tâm nhà nghề, có óc cầu tiến, nhưng đừng bao giờ dùng họ trong vai trò chủ chốt như đã nói trên để cho họ khỏi bị mất chức. Đến như Khổng Minh kia (cung Mệnh Vô Chính Diệu) tuy tài ba phi-thường như thế mà cũng đành phải chịu làm cố vấn, quân sư cho kẻ khác, chứ đâu có xưng vương đồ bá gì nổi …
2) Ít bị tai nạn
Tôi xin nói ngay là người Mệnh Vô Chính Diệu bớt được nhiều tai nạn chứ không phải là chẳng bao giờ bị tai nạn. Sở dĩ họ được điểm may như vậy là vì Mệnh Vô Chính Diệu khi gặp Đại tiểu hạn Sát Phá Liêm Tham và hung tinh đắc địa lại phát mạnh, trong khi Mệnh có chính tinh lại không hợp và có khi còn bị nguy hại. Như vậy là Mệnh VCD đã bớt đi một số yếu tố tai hại vì đã quen với hung tinh.
Vì theo nguyên tắc chỉ có hung tinh mới gây ra tai ương nhiều hơn các sao khác, vì các bại tinh chỉ gây thất bại hoặc bịnh hoạn chứ ít khi đem đến tai nạn như hung tinh. Như vậy kể ra cũng công bằng vì người Mệnh Vô Chính Diệu thường hay khổ về tinh thần thì ít ra cũng phải bớt được tai ương nhiều.
3) Dễ thích ứng với hoàn cảnh
Mệnh Vô Chính Diệu chẳng khác gì Mệnh trung lập, gặp đại vận nào cũng thích ứng được không bị cảnh “chéo cẳng ngỗng” như Mệnh có chính tinh, do đó đỡ bị gặp bước đường cùng (Đây tôi không nói về thọ yểu mà chỉ bàn đến công danh, sự nghiệp, vì lẽ tất nhiên gặp hạn xấu qúa thì phải chết). Thí dụ như hạn gặp Tuần, Triệt hoặc Thiên Không đối với Mệnh có chính tinh (nhất là sao Tử-Phủ) thì rất tai hại, bất lợi nhưng đối với Mệnh Vô Chính Diệu lại hay vì không khác gì nhà cửa đang trống trải bị gió thốc vào nay lại được lắp cửa ngõ đàng hoàng (tức là Tuần Triệt, Thiên Không) thì căn nhà yên ổn biết bao. Tôi đã được xem nhiều Lá số vô chính diệu, có người bị thăng trầm luôn luôn nhưng gặp hoàn cảnh nào cũng thích ứng được rồi dần dần ổn định
II- NHỮNG ĐIỂM PHỨC TẠP VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU
Tôi có thâu thập được khá nhiều điểm phức tạp về cách giải đoán Mệnh Vô Chính Diệu, nhưng chỉ xin nêu ra những điểm chính và quan trọng (tôi không nhắc lại những điểm đã bàn tới trên KHHB) để qúy bạn đỡ bị lúng túng khi quyết đoán:
1) Đắc Tam Không
Thường thường các nhà tử vi đều chê rằng Mệnh Vô chính diệu chỉ tốt khi đắc tam Không (tức là có Tuần, Triệt, Địa không hoặc Thiên không tôi không bàn chứ “Không” ứng cho những sao nào kể trên vì có vị không công nhận Tuần là “Không”, có vị lại bảo rằng Thiên Không mới không phải là “Không” nhưng chưa có ai chứng minh được hợp lý), và cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử vi chỉ nam) có nêu ra thêm là mạng Hỏa và Kim mới hợp với cách này nhất. Điểm này chỉ đúng khi đương số là con một, mà tôi đã bàn trên KHHB rồi. Ngoài ra, quý bạn còn phải phân biệt như sau:
- Nếu mạng có nhiều trung tinh rực rỡ quần tụ mà có một Không án ngữ và hai Không chiếu về thì đừng nên ham cách “Đắc tam không” nữa vì các trung tinh bị mất hiệu lực. Trong trường hợp này chỉ nên có Tam không ở 3 phương chiếu về là hơn, nếu không thì chẳng cần đủ 3 Không mới khỏi tai hại cho Mệnh.
- Khi nào Mệnh không chính tinh mà chỉ có toàn bại tinh hoặc bàng tinh không quan trọng mới cần có một “Không” án ngữ, nhưng lại có điểm thiệt thòi là các cách hay ở bên ngoài khó bổ túc cho Mệnh vì bị “Không” ngăn trở, thành ra chưa hẳn là hoàn toàn có lợi. Về trường hợp này nhiều vị cho rằng nên có Thiên không hoặc Địa không hơn là Tuần, Triệt vì hai sao Thiên Địa Không không ngăn trở sự xâm nhập hoặc ảnh hưởng của các sao bên ngoài.
2) Không đắc Tam Không
Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu không đắc Tam Không, tức là chỉ có Nhất, Nhị Không (ít khi không đắc Không nào) chưa hẳn là kém Tam Không và cũng không ngại “phi yểu tắc bần”, vì còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.Chỉ có điểm cần nhất là cung Phúc Đức không được xấu vì Mệnh yếu sẵn rồi phải nhờ vào cung “gốc” là cung Phúc Đức để tránh vấn đề kém thọ trước đã rồi mới tính đến công danh, sự nghiệp qua các cung hợp chiếu và đại hạn. Tôi đã được xem nhiều lá số Mệnh Vô Chính Diệu chỉ có đắc Nhất Không mà vẫn phú quý và chẳng hề chết non, nhưng những lá số này không có cái nào có cung Phúc Đức xấu.
3) Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu hư không chi địa
Cách này chắc nhiều bạn đã biết và nhiều nhà tử vi cho rằng rất hay, nhưng chúng ta cũng cần phân biệt một vài trường hợp như sau để khỏi sai lạc nhiều:
– Khi Mạng vô chính diệu có nhiều sao xấu (như: Địa Kiếp, Hỏa Linh, Phục Binh…) thực ra không nên có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu vì như thế không khác gì “vạch áo cho người xem lưng” bao nhiêu sự xấu xa trong nhà mình đem phô ra hết, tuy vẫn thành công, phú qúy nhưng mọi người đều thấy rõ bộ mặt thực của mình, như vậy tưởng cũng chẳng lấy gì là hay. Trong trường hợp này thà đừng có Nhật Nguyệt hoặc nếu có thì hãm địa (tức là không sáng sủa) còn hay hơn để đỡ bị chê cười, nhục nhã.
– Nếu mạng vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ mà có Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu thì không còn được hưởng cách này nữa, hoặc nếu có được hưởng cũng chỉ là cái vỏ phú quý, đó là “giả cách” mà thôi.
– Nếu được đúng cách Nhật Nguyệt (tức là Mệnh không có Tuần, Triệt và cũng không có các sao xấu) thì nên có thêm Thiên Không hoặc Thiên Hư để khoảng chân không được thăm thẳm cho có nhiều chiều sâu cho mặt trời, mặt trăng chiếu, như thế công danh, phú qúy mới phi thường và óc thông minh mới siêu việt, nhưng vẫn phải đóng vai trò “phó” mới lâu bền được
4) Đại tiểu hạn
Đối với Mệnh Vô chính diệu, việc giải đoán Đại tiểu hạn khác hẳn đối với Mệnh có chính tinh thủ Mệnh. Vì Mệnh vô chính diệu có khả năng hấp thụ đủ mọi cách, từ cách Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng lương cho đến cách Sát Phá Liêm Tham cùng với hung tinh đắc địa, chẳng bao giờ không ”ăn khớp” với các cách này. Tuy nhiên, chỉ ngại đi đến Đại tiểu hạn cũng Vô chính diệu lại không có Không nào thì khác nào một cái nhà trống, không cửa ngõ lại ở trên một khu vực “đồng không mông quạnh”, làm sao chống lại được mưa gió hoặc bị ảnh hưởng của bên ngoài, như thế tức là làm ăn thất bại dễ dàng, sự nghiệp suy sụp mạnh mẽ.
Qua những điểm tôi trình bày trên đây, chắc hẳn qúy bạn đều nhận thấy rằng dù sao người có Mệnh Vô chính diệu vẫn chịu nhiều thiệt thòi, bất lợi, nhất là đối với ai ham công danh, quyền chức lớn, mặc dù họ có nhiều tài năng đôi khi xuất chúng, nhưng tài để phục vụ cho kẻ khác (nhiều khi kém mình) thì tưởng cũng là điều không hấp dẫn.Chỉ đối với ai có đầu óc triết lý, ưa sống về tinh thần, ưa nghiên cứu về lý số, biết an phận thời may ra mới hợp cách Mệnh Vô chính diệu, dù đắc Tam Không hay Không.
KHHB số 74C2
![]() |
Năm loại quần khiến tài vận xa lánh bạn![]() |
![]() |
Mã: Có tài năng, số xuất ngoại. Tuy trung niên vất vả nhưng thành công, hưng vượng.
|
| Chữ Mai là người tài năng, thông minh |
Mạch: Là nguời hay ưu tư, phiền não trong tình cảm, tuy số vất vả nhưng cuối đời hưởng phúc từ con cái.
Mai: Có tài năng, thông minh nhưng phải bôn ba vất vả. Trung niên vì trọng tình mà gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.
Mại: Thuở nhỏ khó khăn, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Ra ngoài gặp quý nhân phù trợ, có số làm quan hoặc xuất ngoại.
Mẫn: Là người ôn hòa, số tài hoa, thanh nhàn, phú quý, tuy nhiên hay sầu muộn. Nếu xuất ngoại sẽ được thành công.
Mạnh: Thuở nhỏ vất vả, trung niên dễ gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Mao: Là người tài trí, cuộc đời thanh nhàn, bình dị, phú quý. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời may mắn.
Mão: Tính khí ôn hòa, trọng tình nghĩa, số khắc bạn đời, hiếm muộn con cái. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.
Mạt: Là người đa sầu, đa cảm, số kỵ xe cộ, kỵ nước. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời gặp nhiều may mắn.
Mẫu: Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời ưu tư, vất vả. Số khắc cha mẹ.
Mậu: Tính cách quyết đoán, cuộc đời thanh nhàn. Trung niên gặp trắc trở trong chuyện tình duyên, cuối đời cát tường.
Mâu: Tính cách quyết đoán, trung niên bôn ba vất vả, cuối đời hưởng phúc.
Mâu: Tính tình cương trực, mau miệng, cẩn thận gặp họa tù lao.
Mễ: Bản tính thông minh, đa tài, nếu xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.
Mi: Ôn hòa, hiền hậu, có số thanh nhàn, tuy nhiên cẩn thận gặp họa trong tình ái. Trung niên thành công, hưng vượng.
Miên: Đa tài, nhanh trí, ôn hòa, hiền hậu. Trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.
Minh: Là người tài năng, nhanh nhẹn, có số thanh nhàn. Trung niên có thể gặp trắc trở trong tình cảm nhưng cuối đời được hưởng phúc.
Mỗ: Nếu là nam giới thì số phú quý, trung niên thành công, hưng vượng, có 2 con thì cát tường. Nếu là phụ nữ thì bất hạnh, tái giá.
Mô: Là người tài, đức vẹn toàn. Trung niên thành công, có số xuất ngoại.
Mộc: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị, gia cảnh tốt, số 2 vợ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.
Môn: Số lận đận, vất vả. Trung niên có thể gặp lắm trắc trở, cuối đời cát tường.
Mục: Số lận đận, tuy thành công nhưng rất vất vả. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời cát tường.
Muội: Tuy đa tài nhưng vất vả, cuối đời mới được hưởng phúc. Là người trọng tín nghĩa nhưng dễ gặp rắc rối trong tình cảm.
Mưu: Thông minh, lanh lợi nhưng không gặp thời hoặc gặp lắm tai ương. Cuối đời an nhàn hưởng phúc.
Mỹ: Thanh tú, có tài, tính tình hiền hậu. Trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.
Na: Thanh tú, nhanh nhẹn, kết hôn muộn sẽ cát tường, cẩn thận họa trong tình cảm, cuối đời hưng vượng.
(Theo Tên hay thời vận tốt)

*Hỏa*
Nhà hàng, quán cà phê, quầy bán lẻ, sản xuất đồ nhựa, sản xuất hoặc buôn bán vũ khí, thuốc lá, thiết bị điện, Kỹ thuật điện, điện tử, máy tính, laser, công ty xăng dầu, khí, dầu, bắn pháo hoa, hàn xì, luyện kim, sản xuất than và khí đốt, sứ hoặc thủy tinh làm, đầu bếp, nhà hàng, chế biến thực phẩm, chiếu sáng, nhiếp ảnh, sản xuất phim, thợ trang điểm, diễn viên, công an, bộ đội, các ngành nghề có liên quan đến Thể thao, các studio mang tính sáng tạo: chụp ảnh, thu âm, v.v..
*Thổ*
Công trình dân dụng, khách sạn, xây dựng và phát triển bất động sản, kiến trúc sư, chiêm tinh học, Phong thủy, sản xuất gốm sứ, điêu khắc, địa ốc, vật liệu xây dựng, các ngành nghề có liên quan đến Nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, các ngành khai thác mỏ khoáng sản, nghề xây dựng, dịch vụ tang lễ, nhà máy tái chế, v.v..
*Kim*
Ngân hàng, tài chính, kế toán, kinh doanh chứng khoán, Kỹ thuật cơ khí, kinh doanh vật liệu kim khí, máy móc. Làm giám sát, quản lý, ngành võ, cửa hàng kim hoàn vàng bạc, khai thác lâm sản, nghề cơ khí, cơ điện, Công nghệ, sản xuất phần cứng máy tính, sản xuất thiết bị chăm sóc sức khỏe, dụng cụ âm nhạc, trò chơi điện tử, bác sỹ phẫu thuật, thiết bị quân sự, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Kiến trúc sư, v.v…
*Thủy*
Dịch vụ làm sạch, quảng cáo, văn phòng tư vấn và giới thiệu việc làm, cung ứng nguồn nhân lực, cơ sở chữa bệnh, spa Thẩm mỹ, kinh doanh nước giải khát, hóa chất kỹ thuật, giao thông vận tải, du lịch, y tế, Thủy lợi, hải sản, đánh bắt cá, nghề biển, viễn thông truyền thông, thông tin liên lạc, công ty bưu chính, giao hàng, bán hàng trực tuyến (e-Business), tâm lý học, quan hệ công chúng, nhập khẩu xuất khẩu, hậu cần, siêu thị, cửa hàng giặt ủi, thủ quỹ, tư vấn chuyên nghiệp (như luật sư, thầy Phong thủy, …),v.v..
*Mộc*
Chăm sóc hàng ngày, trường học, trường đại học, Lâm nghiệp, nghề mộc, nghề gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, chế tạo thảo dược, làm vườn, cửa hàng nội thất, thư viện sách, thiết kế thời trang, thiết kế website, làm phim hoạt hình, hoạt động từ thiện, vật tư văn phòng, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu, quần áo, ngành xuất bản in ấn, công ty phát hành sách, v.v..