Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hành: Thổ
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngại
Tên gọi tắt thường gặp: Võng
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.
Đây là một ám tinh, có nghĩa: - hiểm ác ngầm - gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc - chủ sự bắt bớ, giam cầm Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.
Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.
Sao Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.
Sao Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.
Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt giữ, xử tử
Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 10 (cũng có thể là ngày mùng 1 tháng 10 âm lịch).
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thần Tam Thanh.
Nội dung: Theo phong tục tập quán Việt tộc, rằm tháng mười hàng năm được tổ chức trọng thể, vượt thoát phạm vi gia đình và trở thành một lễ hội tâm linh của dân tộc Việt, một sinh hoạt tín ngưỡng mang đậm tính nhân văn nơi chốn già lam tịnh địa. Đây cũng chính là điều mà nhà thơ Huyền Không đã khẳng định trong bài thơ Nhớ chùa:
“Mái chùa che chỡ hồn dân tộc,
Nếp sống muôn đời của tổ tông.”
Mái chùa xưa và nay, dù ở nơi đất Tổ hay trời phương ngoại vẫn là nơi hội tụ của muôn ngàn con dân đất Việt chung giòng máu Lạc Hồng, chung một ý niệm đồng bào ruột thịt. Và rằm tháng Mười giờ đây không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là Tết Hạ nguyên mà trở thành một nếp sống tâm linh của người con Phật. Trong ngày lễ Hạ nguyên, người Phật tử dâng trọn tấm lòng tưởng niệm ân đức sâu dày của chư Phật, chư Bồ tát, chư Hiền Thánh Tăng, đã từng khai sáng và trùng hưng huyết mạch của Đạo Phật tại thế gian này.
Hàng đệ tử chúng ta, những người mang sứ mệnh truyền thừa chánh pháp của Thế Tôn, mang đuốc tuệ vào lòng thế cuộc, vận chuyển bánh xe chánh pháp giữa rừng đời phải chọn một ngày thích hợp như lễ Hạ nguyên để “Tiên tri Tam đức, hậu báo tứ ân” nhằm thắp sáng tiền đồ hoằng dương Phật pháp.
Lễ Hạ nguyên ở chùa tuy hình thức có phần đơn sơ hơn so với các lễ hội Phật giáo khác như Đại lễ Phật đản, Đại lễ Vu Lan, nhưng về nội dung vẫn phản ánh đậm nét mầu sắc tâm linh, và nhắc nhỡ người con Phật hãy sống như chánh pháp, hành xử theo chánh pháp theo gương các bậc Tiên hiền cổ thánh ngàn xưa.
Thời gian: tổ chức từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: xã Hồng Quang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng.
Nội dung: Hội có lễ rước và tế thần. Phần hội có tổ chức các trò chơi dân gian như đấu vật, múa rối nước, cờ tướng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ảnh minh họa |
Thiên Thọ gặp Thiên Lương lại ra một cách đặc biệt, tối thiểu trong đời phải bị một bận cửu tử nhất sinh mà thoát hiểm.
Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.
Thiên Thọ đóng cung huynh đệ, anh với em cách xa tuổi, như anh tám tuổi em hai tuổi (nói về anh em liền chứ không phải cả với út)
Thiên Thọ đóng các cung khác không đáng kể. Sao Thiên Tài cũng như ba thiện diệu trên cần phụ vào chính tinh nào đó, Thiên Phúc cần Thiên Đồng, Thiên Thọ cần Thiên Lương, còn Thiên Tài thì cần sao Thiên Cơ. Thiên Cơ gặp
Thiên Tài thông minh tài trí tăng gấp bội, đa học đa năng. Thiên Tài khả dĩ cải thiện những khuyết điểm của Thiên Cơ.
Thiên Tài cũng thuận với các sao Xương Khúc, Long Phượng để tăng gia kỹ năng, Thiên Tài đi với Thiên Thọ đóng Mệnh thì Thiên Thọ có tác dụng tạo tính cẩn thận, ẩn trọng, chấn tĩnh.
Thiên Tài gặp những chính tinh mang tính phù đãng phiêu lưu lại trở thành thông minh mà khinh bạc kiểu phong lưu tài tử, coi mọi sự là trò đùa, càng thông minh càng kém phúc.
Thiên Tài cần Thiên Phúc đứng bên để bớt rông rỡ. Thiên Tài đóng Thìn Tuất là lạc hãm, tác dụng tài hoa không còn nữa.
Pháp Chính (176 - 220), tự Hiếu Trực, người huyện Mi, Thiểm Tây ngày nay, là một trong những mưu sĩ hàng đầu của thế lực quân phiệt Lưu Bị thời Tam Quốc.
Ban đầu, Pháp Chính là thủ hạ của Lưu Chương - quân phiệt Tây Xuyên. Sau này, khi Lưu Bị vào đất Thục, Pháp Chính về làm mưu thần cho Bị, được bị rất tín nhiệm và kính trọng.
Bỏ Lưu Chương, theo Lưu Bị
Những năm đầu thời Kiến An, thiên hạ đói nghèo, Pháp Chính cùng đồng hương Mạnh Đạt cùng vào Thục, đầu quân cho Lưu Chương.
Tuy nhiên, Chương không phải người biết trọng dụng nhân tài, cho nên rất lâu sau Pháp Chính mới "leo" lên được chức Huyện lệnh Tân Đô, sau đó được phong làm Quân nghị hiệu úy.
Pháp Chính có tài mà không gặp thời, lại thường xuyên bị người Thục ghẻ lạnh vì là "kẻ ngoại lai". Ông vì điều này mà thường tỏ ra buồn khổ.
Quan Biệt giá Ích Châu Trương Tùng là bằng hữu của Pháp Chính, cũng cảm thấy Lưu Chương không phải nhân vật có thể thành đại sự. Trương cũng chung tâm trạng với Pháp Chính.
Năm Kiến An 13 (208), Trương Tùng đi sứ Tào Tháo, trở về khuyên Lưu Chương đoạn tuyệt với Tào mà quay sang giao hảo với Lưu Bị.
Cùng năm đó, liên minh Lưu Bị - Tôn Quyền đại thắng Tào Ngụy tại Xích Bích, thế lực cùng thanh danh Lưu Bị vang dội, khiến Lưu Chương rất tin tưởng cử ngay Trương Tùng đi sứ sang gặp Lưu Bị.
Trương Tùng nhân cơ hội này tiến cử Pháp Chính cho Bị. Ban đầu Chính còn thoái thác, nhưng rồi cũng phải "bất đắc dĩ" tới diện kiến Lưu Bị.
Lưu Bị gặp được Pháp Chính thì "dùng ân đức thu nạp", khiến Pháp Chính cảm thấy Bị xứng đáng là minh chủ "hùng tài đại lược", có thể theo phò tá.
Pháp Chính trở về Ích Châu, âm thầm mưu tính cùng Trương Tùng, quyết định "ngầm" tôn Lưu Bị làm chủ.
Pháp Chính là một tài năng quân sự hiếm có
Năm Kiến An 16 (211), Lưu Chương nghe tin Tào Tháo chuẩn bị chinh phạt Trương Lỗ, Chương vô cùng lo sợ Tào "nuốt" xong Hán Trung sẽ nhòm ngó ích Châu.
Trong lúc này, Trương Tùng khuyên Lưu Chương "đón" Lưu Bị vào Thục, để Bị thảo phạt Trương Lỗ, chiếm Hán Trung.
Pháp Chính nhận lệnh làm sứ giả sang "mời" Lưu Bị đưa quân vào Thục. Đây cũng là thời điểm Pháp Chính "chính thức" phản lại Lưu Chương, hiến kế cho Bị.
"Các hạ (Lưu Bị) là anh tài cái thế, Lưu Chương vô năng không thể làm minh chủ.
Nay Trương Tùng làm nội ứng, giúp đoạt Ích Châu.
Dùng Ích Châu trù phú làm căn cơ, lấy địa thế hiểm trở làm chỗ dựa mà thành đại nghiệp, dễ như trở bàn tay".
Chính sách "Long trung đối" của Gia Cát Lượng nhận định rằng, Lưu Bị muốn đoạt thiên hạ thì buộc phải chiếm được Kinh Châu và Ích Châu.
Bọn Pháp Chính, Trương Tùng "trở mũi giáo với Lưu Chương" chính là cơ hội trời ban. Lưu Bị lập tức chớp lấy thời cơ, thống lĩnh đại quân vào Thục.
Năm Kiến An 17 (212), Lưu Bị vờ bằng lòng với Lưu Chương thảo phạt Trương Lỗ, dẫn quân tiến vào Gia Manh (tên địa danh).
Sự việc bại lộ khiến Trương Tùng bị giết, Lưu Bị hoàn toàn "trở mặt" với Lưu Chương, xua quân tấn công Thành Đô.
Quan Tòng sự Trịnh Độ hiến kế Lưu Chương dùng kế cố thủ "khiến quân Lưu Bị không đánh mà tan". Bị vô cùng lo lắng.
Tuy nhiên, Pháp Chính nêu ra nhận định, Lưu Chương mặc dù bất tài, nhưng cũng là quan Châu mục yêu dân, cho nên sẽ không sử dụng kế sách phương hại đến dân chúng.
Quả nhiên, Lưu Chương nói - "Ta nghe nói đánh địch để an dân, chưa nghe nói dùng dân để chống địch", và bác bỏ phương án của Trịnh Độ.
Pháp Chính được Lưu Bị vô cùng ưu ái
Trọng thần của Lưu Bị
Sau khi Lưu Chương đầu hàng, Lưu Bị độc chiếm Ích Châu, nhờ có Pháp Chính bày mưu hiến kế mà nhanh chóng tạo được quan hệ tốt với giới phú hào địa phương.
Pháp Chính được Bị phong làm Thái thú Thục quân - Dương Vũ tướng quân.
Bị lại lệnh Pháp Chính cùng 4 Gia Cát Lượng, Lưu Ba, Lý Nghiêm, Y Tịch chế định ra "Thục khoa" - bộ pháp luật cai trị Ích Châu, thay đổi tình trạng lỏng lẻo dưới thời Lưu Chương.
Giai đoạn này, Pháp Chính vừa kiểm soát đại quyền hành chính Thục quận - thủ phủ Ích Châu, vừa là đại thần "cốt lõi" bên cạnh Lưu Bị.
Tính cách Pháp Chính ân oán phân minh. Sau khi nắm giữ quyền lớn đã không quên báo đáp những người giúp đỡ mình, song cũng không bỏ qua tư thù với những người có mâu thuẫn trong quá khứ.
Đây cũng là điểm khiến sử gia Trần Thọ - tác giả "Tam Quốc Chí" - đánh giá ông là "phẩm đức không vẹn toàn".
Có người tố cáo với Khổng Minh, hy vọng ông có thể vạch tội Pháp Chính với Lưu Bị, không để Chính "tác oai tác quái".
Nhưng bản thân Gia Cát Lượng hiểu rõ, Lưu Bị được Tây Xuyên là công lớn của Pháp Chính. Chính được Bị tin tưởng tuyệt đối, cho nên Lượng cũng không tiện nói nhiều.
Đoạt Hán Trung - Tào Tháo cảm thán
Năm Kiến An 22 (217), Tào Tháo sau khi dễ dàng hàng phục Trương Lỗ, không tiếp tục xua quân đánh Ích Châu, mà chỉ để lại Hạ Hầu Uyên, Trương Hạp cố thủ Hán Trung.
Pháp Chính lập tức hiến kế lên Lưu Bị, nêu rõ nhận định Tào Ngụy chắc chắn có vấn đề nội bộ, và chỉ ra ý nghĩa của việc đoạt Hán Trung - "Thượng, có thể thảo phạt 'quốc tặc' (chỉ Tào Tháo), tôn vinh Hán thất, chiếm lấy 2 châu Ung - Lương, mở rộng quốc thổ.
Hạ, đoạt được địa bàn 'cốt lõi', phục vụ chiến lược lâu dài".
Lưu Bị rất tán đồng quan điểm của Pháp Chính, bèn dẫn quân đánh Hán Trung.
Năm Kiến An 24 (219), Lưu Bị dẫn quân hạ trại ở Định Quân sơn, đối đầu với tướng Ngụy Hạ Hầu Uyên.
Khi ấy, Hạ Hầu Uyên trấn thủ cứ điểm phía Nam là Tẩu Mã cốc, Trương Hạp trấn thủ cứ điểm phía Đông là Quảng Thạch.
Pháp Chính dùng kế "dương Đông kích Tây", để Lưu Bị lĩnh hơn 10.000 tinh binh phân thành 10 đội, luân phiên tấn công Quảng Thạch trong đêm.
Trương Hạp đối kháng với Lưu Bị, dù không để mất cứ điểm nhưng cũng khó chống cự với đòn "xa luân chiến" của Bị. Hạp cầu viện Hạ Hầu Uyên.
Hạ Hầu Uyên buộc phải chia một nửa lực lượng chi viện cho Trương Hạp, trong khi bản thân tiếp tục cố thủ tuyến nam.
Binh lực của Uyên vừa giảm, Thục quân lập tức tập kích Tẩu Mã cốc, phóng hỏa thiêu Lộc Giác - công sự phòng vệ của Ngụy.
Hạ Hầu Uyên bất đắc dĩ phải lĩnh 400 quân ra cứu hỏa, tu bổ công sự.
Thời điểm này, Pháp Chính "ngắm chuẩn" cơ hội, đề xuất Lưu Bị tổng lực tấn công Uyên.
Lưu Bị lập tức lệnh Hoàng Trung đột kích từ hậu phương. Hạ Hầu Uyên trở tay không kịp, chết dưới tay lão tướng Hoàng Trung.
"Kế trảm Diệu Tài (Hạ Hầu Uyên)" là một trong những chiến tích có công lao của Pháp Chính
Thất bại của Hạ Hầu Uyên khiến Tào Ngụy để mất thế chủ động trong chiến dịch Hán Trung vào tay Lưu Bị.
Không lâu sau, Tào Tháo đích thân Tây chinh, nghe tin Pháp Chính là người hiến kế cho Lưu Bị, cảm khái nói - "Ta đã biết Huyền Đức không có khả năng thực hiện việc này, tất phải có người bày mưu hắn".
Chiến sự sau đó, mặc dù binh lực của Tào chiếm ưu thế, nhưng Lưu Bị luôn chọn phương án an toàn, không giao chiến với quân Tào.
Về sau, Tào Tháo bất đắc dĩ phải lui quân, để cho Lưu Bị "thoải mái" chiếm cứ Hán Trung.
Năm Kiến An thứ 24 (219, Hán Hiến Đế), Lưu Bị tự lập làm Hán Trung Vương, phong Pháp Chính làm Thượng thư lệnh, kiêm Hộ quân tướng quân.
Lấy được Hán Trung là một trong những chiến thắng trọng yếu của Thục Hán, giúp Thục hình thành cục diện "tam phân thiên hạ" với Ngô - Ngụy về sau.
Pháp Chính là một tài năng quân sự bẩm sinh, được Lưu Bị vô cùng ưu ái.
Trong một chiến dịch đối đầu với Tào Ngụy, tình thế quân Thục bất lợi, vốn dĩ phải lui quân, song Lưu Bị tức giận kiên quyết không nghe.
Lúc này, Pháp Chính lao ra chặn trước loạn tiễn, khiến Lưu Bị phải hốt hoảng can ngăn - "Hiếu Trực tránh tên".
Pháp Chính đáp lại - "Minh công cũng mạo hiểm trước mưa tên, huống chi hạ thần?".
Lời Pháp Chính khiến Lưu Bị đành phải nghe lời ông mà rút quân, đủ thấy Bị trọng vọng Pháp Chính tới mức nào.
Khổng Minh đã phải cảm thán - "Nếu Pháp Chính còn, trận Di Lăng đã không thua".
Qua đời
Năm 220, Pháp Chính qua đời, thọ 45 tuổi. Cái chết của ông khiến Lưu Bị vô cùng thương cảm, than khóc nhiều ngày.
Sau khi mất, Pháp Chính được Lưu Bị phong làm Dực Hầu, là vị đại thần duy nhất được truy phong thụy hiệu dưới thời Lưu Bị.
Pháp Chính lớn hơn Khổng Minh 4 tuổi, mặc dù tính cách cũng như đời sống cá nhân 2 ông có nhiều khác biệt, nhưng có điểm chung là cả 2 đều "lấy việc công làm trọng".
"Tiên chủ truyền nói: Gia Cát Lượng là trọng thần, Pháp Chính là mưu chủ".
Gia Cát Lượng chưởng quản nội vụ, hậu cần, còn Pháp Chính làm quân sư theo quân đội chinh phạt.
Sau này, vụ lùm xùm Quan Vũ - Tôn Quyền khiến liên minh Ngô - Thục trở mặt thành thù, Lưu Bị quyết Đông chinh phạt Ngô, bất chấp quần thần can gián.
Năm Chương Vũ thứ 2 (222), quân Thục Hán thảm bại ở trận Di Lăng, Bị lui về thành Bạch Đế, 2 năm sau thì mất.
Gia Cát Lượng đau khổ cảm thán - "Nếu Pháp Hiếu Trực còn, ắt có thể can gián Chủ thượng.
Cho dù Đông chinh, cũng không thể thất bại".
Trên thực tế, Gia Cát Khổng Minh cũng rất khâm phục tài năng hiếm có trên lĩnh vực quân sự của Pháp Chính.
Giai đoạn chiến tranh trước khi Lưu Bị qua đời, nhóm Pháp Chính, Bàng Thống được đánh giá cao hơn Gia Cát Lượng, một phần cũng do bọn họ xuất hiện nhiều hơn trên lĩnh vực quân sự, trong khi Gia Cát Lượng quản lý hậu phương.
Sử gia Trần Thọ khen ngợi năng lực quân sự của Pháp Chính là "có thể sánh với 'thiên tài' Quách Gia của Tào Ngụy".
theo Trí Thức Trẻ
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
là cấu phần được khai trương muộn nhất. Sau khi các khách sạn bắt đầu mở cửa từ 20/1 thì sòng bạc đỏ đèn từ 14/2 (mùng 1 Tết).
Tổ hợp sòng bạc Resort World Sentosa |
Người ngoài cuộc không cần biết ngày tháng đó, giờ khắc đó ứng với cung mệnh gì trong ngũ hành. Nhưng ai cũng biết rằng con số 8giờ 28 phút ngày 18/3 là phán truyền của “thầy” phong thủy.
Tổ hợp sòng bạc Resort World Sentosa
Sau công bố của RWS, đối thủ Marina Bay Sands (MBS) thuộc tập đoàn kinh doanh sòng bạc đình đám Las Vegas Sands của tỉ phú người Mỹ - ông Sheldon Adelson, còn đưa ra thông cáo báo chí đầy màu sắc tâm linh: “Ngay sau khi đồng hồ điểm 9 giờ sáng 8/3, những nhân viên đầu tiên của MBS đã đồng loạt đặt chân vào tòa nhà điều hành của công trình. Đó là thời khắc màu nhiệm theo phán bảo của nhà phong thủy lừng danh Louisa Ong-Lee". Việc di chuyển nhân viên vào tòa nhà điều hành là khâu chuẩn bị cho việc khai trương 1 phần công trình trị giá hơn 5 tỉ USD, trên vịnh Marina của Singapore vào ngày 27/4. Tổng khai trương diễn ra vào ngày 23/6.
Bên trong sòng bạc |
Trong thông cáo báo chí nói rõ bà Louisa Ong-Lee là “cố vấn phong thủy” cho MBS. Trang web "fengshui-usa.com" liệt kê hàng chục nhà phong thủy đang hành nghề tại Mỹ, Canada, giới thiệu: “Bà Louisa Ong-Lee sống phần lớn cuộc đời mình tại Singapore, nơi phong thủy cổ điển là phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Hoa và cả người nước ngoài tạm cư. Hiện nay, bà sống ở Rochester, New York, tiếp tục cung cấp những lời khuyên phong thủy đầy hiệu năng cho khách hàng ở châu Á, Anh và Mỹ”…
Niềm tin
Xung quanh mỗi công trình, mỗi sự vật ở Singapore là 1 câu chuyện phong thủy khá lý thú. Nổi tiếng nhất phải kể đến trung tâm thương mại Suntec City. Theo tài liệu của Thư viện Quốc gia Singapore, Suntec xuất phát từ chữ tiếng Hoa “xin da”, có nghĩa là “thành tựu mới”, được xây dựng từ năm 1989, khánh thành 8/1995.
Suntec City là khối bao gồm 4 tòa nhà 45 tầng và 1 tòa 18 tầng bao quanh đài nước Thịnh Vượng. Nhìn từ trên cao, Suntec City giống như bàn tay trái khum khum, giữ trong lòng chiếc nhẫn vàng cực lớn, còn dãy nhà thấp là cổ tay.
Đài phun nước Thịnh Vượng |
Bàn tay trái, theo quan niệm của người Hoa là bàn tay nắm quyền lực. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, tổng thể Suntec City khao khát “1 tay nắm giữ của cải toàn thế giới”.
Đài nước Thịnh Vượng được làm bằng đồng với niềm tin sự kết hợp Kim - Thủy (đặc biệt là kim loại đồng) là biểu tượng cho sự thành công. Đài nước hình tròn, đường kính 21m, có 4 chân, cao 13,8m, biểu tượng cho 4 sắc tộc và tôn giáo ở quốc đảo sư tử. Điều đặc biệt nhất ở đây là thay vì phun nước lên cao, đài nước Suntec phun nước xuống thấp và tụ vào trong với ý nghĩa của cải tụ hội về nơi này.
Khách du lịch đến Singapore thường được khuyên đến đài nước này vào những giờ khắc thiêng liêng, chạm tay 3 lần vào giếng nước giữa trung tâm để nhận được may mắn.
Câu chuyện ly kỳ khác là sự ra đời của đồng xu mệnh giá 1 USD bằng đồng mang hình bát quái. Chuyện kể, khi xây dựng hệ thống tàu điện ngầm vào thập niên 1980, có nhà phong thủy đã nói với thủ tướng Lý Quang Diệu rằng: "Đặt quá nhiều sắt thép vào lòng đất là chạm “long mạch” và không tốt cho đất nước". Để giải hạn, thầy yêu cầu mỗi gia đình Singapore phải treo hình bát quái trước cửa.
Tuy nhiên, điều này là bất khả thi ở đất nước đa sắc tộc và tôn giáo như Singapore. Vì thế, ông Lý Quang Diệu đã nghĩ ra đồng xu mang hình bát quái mà hầu hết người dân đều mang theo trong mình.
Sai sách
Ngày 15/4/2008, Singapore khánh thành chiếc đu quay lớn nhất thế giới bên bờ vịnh Marina, gọi là Singapore Flyer. Việc kinh doanh có vẻ chật vật, chưa kể một vài trục trặc kỹ thuật gây tai tiếng.
Flyer có đường kính 150m, cao 165m, có 28 cabin, mỗi cabin có sức chứa 28 người. Một vòng quay của nó mất 30 phút và cho phép khách tham quan nhìn toàn cảnh phần phía Nam của quốc đảo mang hình con cua.
Sau hơn 3 tháng vận hành, ngày 28/7, ban quản lý đu quay ra tuyên vố khiến nhiều người sửng sốt: "Singapore Flyer quay trái chiều phong thủy". Chiều quay ban đầu cho phép du khách ngắm nhìn trung tâm tài chính khi đu quay lên cao. Sau đó, hướng về phần phía Đông hoang vu khi xuống thấp. Theo các nhà phong thủy, chiều quay như vậy là lấy đi năng lượng của đất nước và quay lưng với của cải vốn đã có sẵn ở trung tâm tài chính.
Nghe lời các thầy phong thủy, người ta đã đổi hướng quay của Flyer. Công ty Mitsubishi Heavy Industries thiết kế và xây dựng công trình này tiến hành các thực nghiệm và tái tạo cấu hình trục quay cùng các cabin, đảm bảo an toàn và thoải mái cho khách tham quan. Theo báo Straits Times, chi phí cho sự thay đổi lại chiều quay của Flyer vô cùng tốn kém.
Không rõ việc đổi hướng công trình biểu tượng quốc gia này có linh nghiệm hay không. Chỉ biết rằng, tháng 12 năm ấy, do sự cố điện khiến đu quay đứng yên. 173 du khách bị treo lơ lửng trong 6 tiếng giữa không trung.
(Theo Tinmoi)
– “Ví tiền đi liền khúc ruột”, ai ai cũng có nhưng chưa chắc mọi người đã biết sử dụng đúng phong thủy để hút thêm nhiều tài nhiều lộc.
Đây là quẻ Quan Âm thứ 86 được xây dựng trên điển cố: Thương Lộ trúng Tam Nguyên hay Thương Lộ thi đỗ Tam Nguyên.
Thừ quái thượng triều kiến đế chi tượng. Phàm sự đại cát đại lợi dã.
Quẻ thượng cát thuộc cung Thân. Đây là quẻ tốt nhất trong tất cả 100 quẻ Quan Âm. Mọi việc mong cầu cuối cùng sẽ có được kết quả tốt đẹp. Nếu theo đường quan chức thì sẽ có chức vị, nếu mong có của cải thì sẽ có tiền bạc đến, nếu mưu tính sự nghiệp thì tương lai sáng lạng.
Thương Lộ (1414 -1486) là một vị quan Thủ phụ đời Minh, tự Hoằng Tải, hiệu Tố Am, là người Thuần An, Nghiêm Châu. Từng giữ các chức vị như Binh bộ Thượng thư, Hộ bộ Thượng thư kiêm chức Văn Uyên Các Đại học sĩ, Lại bộ Thượng thư, Thắi tử Thiếu bảo, cẩn Thân điện Đại học sĩ. Ông là người ngay thẳng không a dua, có lòng khoan dung độ lượng, người đương thời khen là “trong số những người phụ tá tài giỏi của triều ta thì Thương Công đứng đầu”. Khi qua đời được đặt thụy hiệu là Văn Nghị. Trước tác của ông có “Thương Vân Nghị sơ cảo lược” và “Thương Vân Nghị Công tập”, sách biên soạn có “Tống Nguyên thông giám cương mục”.
Lúc nhỏ Thương Lộ gia cảnh nghèo khó, cha ông là một viên quan nhỏ phụ trách việc đưa cơm vào ngục, mẹ ông là một nông phụ. Tương truyền khi Thương Lộ sinh ra, trong nhà có ánh hào quang tỏa sáng rực rỡ, hôm sau mọi người hỏi xem là chuyện gì, mới biết nhà họ Thương đã sinh được một người con trai. Sau khi quan Tri phủ biết chuyện, liền dặn dò cha của Thương Lộ rằng: “Phải nuôi dưỡng đứa trẻ này cho tốt, sau này chắc chắn nó sẽ trở thành người hiển quý!”
Khi Thương Lộ đi học, trong nhà nghèo đến nỗi không có dầu đế đốt đèn, nên phải đốt cành thông để chiếu sáng. Trong nhà không có tiền mua giấy để viết chữ, Thương Lộ. liền xúc về một sọt cát, trải cát lên mặt đất, lấy que tre luyện chữ trên cát.
Năm Tuyên Đức thứ 10 (năm 1345), Thương Lộ thi hương đỗ đệ nhất, tức là Giải nguyên. Năm Chính Thống thứ 10 đời vua Minh Anh Tông (năm 1445), Thương Lộ với thân phận là Giải nguyên của Triết Giang lên kinh tham gia thi Hội, lại đỗ đệ nhất, vì thế được thăng làm Hội nguyên. Sau khi thi đỗ Hội nguyên, lập tức tham gia kỳ thi Đình do hoàng đế chủ trì, Thương Lộ lại thi đỗ đệ nhất. Trong suốt thời Minh, chỉ có duy nhất Thương Lộ là đỗ đầu cả Tam nguyên.
Minh Anh Tông rất khen ngợi Thương Lộ, cho ông làm Tu soạn, không lâu sau, cùng Lưu Nghiễm và nhiều người khác đến Đông các học tập. Bởi vì Thương Lộ diện mạo khôi ngô tuấn tú, nên vua Anh Tông lại đích thân chọn Thương Lộ làm Triển thư quan. Năm Chính Thống thứ 13 đời Minh (năm 1448), Thương Lộ lúc này mới ba mươi lăm tuổi được vua Minh Anh Tông thăng chức Thị lang.
Năm 1465, vua Minh Hiến Tông là Chu Kiến Thâm lên ngôi. Lúc này, thái giám chuyên quyền, vua Hiến Tông rất có ấn tượng với Thương Lộ, lại một lần nữa trọng dụng Thương Lộ lúc này đã năm mươi ba tuổi, giao cho ông chức Lại bộ Thượng thư, Hộ bộ Thượng thư, cuối cùng làm quan đến chức Nội các Thủ phụ. Thương Lộ dám nói thẳng, thậm chí dám chống lại thánh chỉ nhà vua, là vị quan tài giỏi nức tiếng. Trong thời gian mười năm ông nhiệm chức Nội các Thủ phụ, đã phá bỏ được “Tây xưởng”(*).
(*) Tây xưởng: Tên đầy đủ là “Tây tập sự xưởng”, là một trong các cơ quan giám sát của triều đinh, có nhiệm vụ giám sát phát ngôn của dân chúng, có quyền bắt giam và tra tấn những người bị nghi ngờ chống đổi triều đình. Thời vua Minh Hiến Tông, để củng cố quyền thong trị, vào năm Thành Hóa thứ 13 (năm 1447), đã thiết lập nên một cơ cấu đặc vụ bên ngoài Đông xưởng, Tây xường cùng với Đông xưởng và cẩm y vệ được gọi gộp là “xưởng vệ”, quyền lực của Tây xưởng vượt qua cả Đông xưởng, phạm vi hoạt động từ kinh thành cho đến khắp các đja phương.
Năm Thành Hóa thứ 29 (năm 1483), Thương Lộ đã bảy mươi tuổi, từ bỏ chức vị Nội các Thủ phụ mà lui về nhà, sống cảnh nhàn nhã, ba năm sau thì qua đời. Vua Minh Hiến Tông thăng cho ông làm Thái phó, thụy hiệu là “Văn Nghị”.
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Bạn và người bạn đời (hoặc đối tác làm ăn) có dành nhiều thời gian và năng lượng xúc cảm để giải quyết các vấn đề quá khứ còn tồn tại? Nếu có, hãy tìm thử đồ cũ cần lau chùi, giải quyết hoặc vứt bỏ ở quanh cung Hôn nhân của ngôi nhà.
Dưới đây là một số khía cạnh khác thuộc công việc nhà mà nếu bị sao nhãng có thể ảnh hưởng đến bạn:
– Hệ thống ống nước rò rỉ không phải là vấn đề to tát, nếu bạn không xem xét điều này: về phong thủy, luồng nước và luồng tiền tương ứng nhau. Bất cứ dạng rò ri hệ thống ống nước nào, từ đầu vòi hoa sen bị chảy nhỏ giọt cho đến một lỗ rò kín ở tầng hầm, đều biểu hiện các nguồn tài chính cũng đang bị rò rỉ.
– Hệ thống điện trong nhà tượng trưng cho hệ thần kinh trong cơ thể. Nếu có ai đó trong gia đình bị rối loạn hệ thần kinh ở bất kỳ dạng nào. hãy kiểm tra xem toàn bộ hệ thống dây diện trong nhà có đáp ứng tiêu chuẩn quy định (vì lý do an toàn lẫn sức khỏe) và bất cứ vấn đề nào xảy ra với hệ thống điện – từ những đồ vật nhỏ như ổ cắm điện bị hỏng – đều phải được quan tâm.
– Cửa sổ bẩn khiến bạn khó nhìn ra ngoài và ngăn cản ánh sáng chiếu vào. Về phong thủy, cửa sổ bẩn có thể che lấp suy nghĩ cũng như ảnh hưởng đến tầm nhìn của bạn. Theo nghĩa đen, nó làm cho các vấn đề về thị giác trầm trọng thêm, như bệnh đục thủy tinh thể; hay theo nghĩa tượng trưng, bạn không thể “thấy rõ” những gì đang diễn ra ở một vài lĩnh vực trong cuộc sống.
– Không gian nằm dưới mặt đất dễ bị ngập lụt, ẩm ướt, mốc, với tất cả các loại mùi khó chịu và nói chung là khí “dơ dáy”. Khi dưới ngôi nhà có những không gian này, bạn có thể cảm thấy con người, sự vật và mối quan hệ – vốn tạo nên nền tảng xúc cảm trong cuộc sống của bạn – dường như bất ổn, không chắc chắn hoặc vô vị, dù nền móng bền vững của ngôi nhà không bị ảnh hưởng.
Sự dơ bẩn trong các ngóc ngách quanh ngôi nhà có thể gây hại không kém so với đồ vật ở ngoài trời. Hãy đưa các loại tủ và giá vào đánh sách dọn nhà theo phong thủy. Thay vì quét bụi dưới thảm, hãy dùng máy hút bụi.
Khi hình thành thói quen xem xét ngôi nhà bằng con mắt phong thủy, bạn sẽ cảm thấy có động cơ mạnh mẽ hơn đễ làm những việc nội trợ hàng ngày và trở thành người biết chăm lo nhà cửa.
Tín ngưỡng thờ Quan Công vốn là tín ngưỡng ngoại nhập chứ không phải tín ngưỡng bản địa của người Việt ở Nam bộ nói riêng và Việt Nam nói chung. Tín ngưỡng này của người Hoa được người Việt tiếp nhận và trở thành một trong những vị thần gắn liền với đời sống văn hoá tinh thần của họ trên mảnh đất Nam bộ. Đặc biệt, không chỉ có người Hoa mà người Việt còn thỉnh Quan Công vào thơ ở trong nhà trên một “trang” thờ ở nơi cao trong nhà cùng với các thần, phật khác như: Cửu Thiên Huyền Nữ, Bà Chúa Ngọc, Quan Am, Thích Ca,… Quan Công trở thành vị thần độ mạng cho nam giới trong gia đình người Việt.
Thường người Nam Bộ sẽ thờ Quan Công hoặc sử dụng các vat pham phong thuy hình Quan Công để hóa giải vận hạn.
- Những hướng nhà bị xấu với tuổi của gia chủ như Hoạt hại, Lục sát, ngũ quỷ, tuyệt mệnh thì nên dùng tượng Quan Công trấn giữ ở cửa. Hướng nhà bị sao xấu chiếu tới cũng dùng tượng Quan Công để chế hoá. Đặc biệt là dùng trong các trường hợp căn nhà, căn phòng nhiều âm khí dễ sinh tai hoạ và bệnh tật cho gia chủ. Tượng Quan Công phải làm bằng đồng hoặc vàng, thuộc Kim khí mới có tác dụng chống lại tà khí, sau khi khai quang, điểm nhãn sẽ có năng lực rất mạnh chống lại tà khí (phát sinh ra tai hoạ), đặc biệt dùng trấn áp sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Hoạ Hại, Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ ..vốn là các hung tinh gây hoạ chủ yếu.
- Vị trí nên bày tượng Quan Công là trong phòng khách ở chính giữa hướng ra cửa hoặc ở các vị trí bị Sát tinh chiếu đến như Hoạt hại, Lục sát, ngũ quỷ, tuyệt mệnh …Cũng có thể dùng để tăng cường sức khoẻ, công danh ở nơi có các cát tinh như Sinh khí, Diên Niên, thiên y, phục vị.. chiếu đến.
- Không nên đặt tượng Quan Công ở trong phòng ngủ, phòng bếp hay nhà vệ sinh, những nơi không trang nghiêm, tĩnh tại phạm bất kính.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
(Ảnh minh họa) |
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Những chòm sao nam nào giỏi giả vờ nhất? Không ai khác, đó chính là Sư Tử, Xử Nữ và Song Tử. Củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé!
Nội dung
Trước mặt bạn bè, khi đi cùng với người yêu, Song Tử tỏ ra rất mạnh mẽ, độc lập, thậm chí còn chừng mắt ngầm ra oai với bạn bè. Chòm sao này luôn muốn tạo dựng hình ảnh nam tính trong mắt mọi người, nên đành phải vờ vịt thế thôi. Ai là người thương của Sư Tử thì nên hiểu rõ điều này nhé, kẻo không suốt ngày giận hờn vu vơ đó.
Khi chỉ có hai người, Sư Tử không ngại ngần “lộ” bản chất vốn khá mềm yếu trong chuyện tình cảm. Đồng thời, chòm sao này sẵn sàng để cho đối phương biết được tình cảm sâu đậm của mình đến đâu. Có thể nói, trong tình yêu, bạn rất chân thành và cởi mở. Chỉ có điều, vì tính thích sĩ diện và muốn giữ hình tượng nên trước mặt mọi người xung quan Sư Tử mới phải “giả vờ giả vịt”.
Chòm sao này vốn tôn thờ chủ nghĩa hoàn mỹ, quan sát mọi việc đều rất tỉ mỉ, đồng thời nhanh chóng nắm bắt tâm lý con người nên được mọi người dành tình cảm yêu mến đặc biệt. Do vậy, việc lựa chọn người yêu của Xử Nữ cũng vô cùng kỹ càng.
Dù đã yêu đối phương rõ như ban ngày, nhưng bạn vẫn cố “ngụy trang” bằng những biểu hiện hoặc lời nói ở mức độ bình thường. Bởi theo bạn, nếu nàng ta nắm bắt tất tần tật về tình cảm của mình, bạn sẽ cảm thấy xấu hổ và thiếu tự tin. Tốt nhất là chỉ cho cô ấy biết một vài điều mà thôi.
Ấn tượng mà Song Tử nam để lại cho mọi người là vẻ năng động, hài hước và phóng khoáng. Vì vậy, tiêu chuẩn đầu tiên để chọn bạn gái của chòm sao này chính là sự hoạt bát và khiếu khôi hài.
Khi hai tính cách không trái chiều này bên nhau lâu dần sẽ gây cảm giác nhàm chán. Nhưng Song Tử cố vờ vịt rằng mối tình này vẫn đang tốt đẹp trước mặt mọi người. Bởi bạn không muốn cho mọi người thấy tiêu chuẩn mình đề ra lại là sai lầm. Vậy nên, khi có mâu thuẫn xảy ra, Song Tử luôn là người chủ động làm hòa.
Vị trí đặt lọ lộc bình
Lưu ý về giá nến
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Bài viết trích từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương
Phú cũng như thơ, là những câu văn có vần có điệu, đọc nghe suôi tai lại dễ nhớ. Ngày xưa các Tử vi tiền bối của chúng ta đã định nôm các câu phú của Trung hoa để coi Tử vi và dậy các môn sinh. Tuy nhiên ngày nay có những loại thơ gọi là thơ mới không vần không điệu, lại viết thư văn xuôi. Chúng tôi chỉ muốn so sánh các câu phú với các loại thơ cổ mà thôi. Có người coi Phú như các câu Thoán từ và Hào tử của Dịch. Ðiều này chúng nhưng chỉ đúng một phần. Thoán và Hào từ chỉ có hai người làm ra là Chu công và Văn vương có tính chất nhất quán còn phú có nhiều tác giả nên cũng có nhiều lầm lỗi vì lý do tam sao thất bản. Có một điều chắc chắn nhất là muốn coi Tử vi nên thuộc lòng những câu phú. Phú là những định lý được đặt ra do thường nghiệm từ bao đời, căn xứ vào phú để giải đoán các lá số là điều các Tử vi gia đã làm và đang làm. Phú có phú chữ Hán và phú Nôm. Phú Nôm cũng là phú được dịch ra chữ Nôm Việt nam để dễ hiểu và dễ nhớ. Một trong những người dịch phú ra nôm có học giả Lê quí Ðôn là người được truyền tụng nhất. Lê tiên sinh có những câu phú nôm tuy nôm na nhưng lại rất thông dụng như:
Tỵ Hợi Mệnh ngộ Kiếp Không
Dẫu rằng đắc địa chết vòng trung niên
Hoặc:
Cự môn Thìn Tuất hai nơi,
Ðầu đường góc chợ những người ngụ cư.
Phú có nhiều loại như phú Ma thị là loại được các thầy tướng số tin dùng nhất vì tính cách chuẩn xác của loại phú này. Ta còn phải kể thêm phú Trần Ðoàn, phú Huỳnh Kim cũng được dùng đến nhiều để giải đoán. Không thuộc phú không coi được Tử vi nhưng phải vừa dung phú vừa dùng óc suy xét thì giải đoán mới tài tình. Sách có câu: Tận tín ư thư bất như vô thư (tin hoàn toàn vào sách thà không có sách còn hơn) vì không có sách nào đúng được trăm phần trăm cả, ngoài ra còn có lý do tam sao xuất bản, nhiều lỗi in ấn, và những cách giải nghĩa có khi không chính xác của người xưa. Thí dụ câu phú nôm:
Trai bất nhân, Phá Quân Thìn Tuất,
Gái bạc tình, Tham Sát Dần Thân
Có sách lại viết:
Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất,
Gái bạc tính Tham Sát nhàn cung,
Sách khác:
Giái bạc tình Tham Sát Dần cung.
Còn giải đoán cứ thấy Phá quân Thìn Tuất là sổ toẹt thì cũng tội cho đương số quá, mà cứ phụ nữ có chính tinh thủ Mệnh là Tham lang và Thất sát, lại có Mệnh đóng tại Dần Thân thì lại phán bạc tình e hơi oan uổng cho người này và cũng có phần khiên cưỡng. Có những câu phú ngày nay không còn dùng được như câu: Cự môn cư thê, đa bất mãn hòa (sao Cự môn cư thê thì trai bao nhiêu vợ cũng chưa đủ), hoặc câu:
Sao Thai mà ngọ Ðào hoa,
Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng
E rằng không còn hợp thời nữa. Cho nên phú rất cần cho việc giải đoán lá số, nhưng áp dụng cho hợp tình hợp lý mới là sáng suốt và xác đáng. Sau đây là một số câu phú mà chúng tôi thấy thực dụng xin đưa ra để quí vị tùy nghi sử dụng.
1. Tử vi cư Ngọ vô sát tâu, vị chí công khanh
Mệnh có Tử vi ở Ngọ, không gặp sát tinh như Kình Ðà Không Kiếp thì làm đến chức lớn.
2. Tử vi vô Phụ Bật đồng hành vi cô quân, mỹ trung bất túc
Mệnh có Tử vi mà không có tả Hữu hội họp là ông vua cô độc, ngồi xếp xó, chỉ được vẻ đẹp bề ngoài bên trong rỗng tuếch.
3. Tử vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc
Cung Mệnh có Tử vi, Tả Hữu đồng cung thì có uy quyền, một tiếng gọi, trăm người thưa.
4. Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
Cung Mệnh ở Dần, Thâm có Tử vi, Thiên phủ đồng cung, cả đời sung sướng.
5.Tử vi cư Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ
Cung Mệnh có Tử vi vi ở Ngọ, được khoa Quyền Lộc thủ và tam hợp chiếu là cách tốt đẹp lạ lùng.
6. Tử, Lộc đồng cung, Phụ Bật chiếu, quí bất khả ngôn
Mệnh có Tử vi, Lộc tồn đồng cung, lại có Tả Hữu tam hợp chiếu thì quí hết chỗ nói.
7. Tử vi Xương, Khúc, phú quí khả kỳ Mệnh có Tử vi, Xương Khúc đồng cung thì giàu sang lạ lùng.
8. Tử vi, Thất sát gia Không vong, hư danh thụ ấm
Mệnh có Tử sát ở Tỵ Hợi, gặp Không vong (Ðịa không, Tuần Triệt Không vong, Thiên không) thì chỉ dựa hơi cha mẹ mà có hư danh mà thôi.
9. Tử vi nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng
Người nam có Tử vi thủ Mệnh ở cung Hợi, người nữ có Tử vi thủ Mệnh ở cung Dần đều được hưởng Phú quí.
10. Tử, Phủ, Kình dương tại cư thương
Mệnh có Tử vi, Thiên phủ đồng cung với Kình dương, lực sĩ thì buôn bán giàu có.
11. Trương tử Phòng thao lược đa mưu, do phùng Tử Phủ Kỵ Quyền
Mệnh ở Dần có Hoá kỵ, Hóa quyền đồng cung với Tử Phủ là người mưu cơ tài trí ví như Trương Lương phò Lưu Bang lập nghiệp nhà Hán.
12. Tử vi Thiên tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vương, Kình, đa mưu yếm trá
Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Tướng đồng cung, Thân có phá quân đồng cung với Ðế vượng, là người mưu cơ nhưng không lương thiện.
13. Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn
Cung an Mệnh ở Tỵ Hợi có Tử Sát đồng cung thì vừa giàu vừa sang.
14. Tử vi, Vũ khúc, Phá quân hội Dương Ðà, khi cong danh chỉ nghị kinh thương
Mệnh có Tử vi hoặc Vũ Phúc hay Phá quân có Kình, Ðà đồng cung thì chỉ thích buôn bán, không ham công danh.
15. Tử vi Mão Dậu, Kiếp Không, đa vi thoát tục chi tăng
Mệnh có Tử vi Tham lang ở Mão Dậu gặp Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung là người thích đi Trường.
16. Tử vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát phong bãi hà hoa.
Mệnh có Tử vi rất cần Khoa, Quyền Lộc hội chiếu, nếu chẳng may gặp Kình Ðà Không Kiếp thì tan nát cuộc đời, ví như vườn hoa bị phong ba bão táp vùi dập phũ phàng.
17. Tử vi, Quyền, Lộc ngộ Dương Ðà, tuy mỹ cát nhi vô đạo vi nhân, tâm thuật bất chính
Mệnh có Tử vi, Hóa quyền, Hóa lộc mà gặp Kình, Ðà đồng cung thì dù có công danh đẹp đẽ, vẫn là người không có lòng ngay thẳng.
1. Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu, phú quí song toàn
Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương tọa thủ lại thêm cát tinh hội họp thì giàu sang phú quí.
2. Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thân, thử thiết
Mệnh có Thiên cơ gặp lũ sát tinh đồng cung là người gian tham như chó, đục khoét như chuột bọ.
3. Cơ Lương đồng thiếu Mệnh, Thân không, thiên nhi tăng đạo
Mệnh vô chính diệu ở Tuất có Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính diệu ở Thìn có Cơ lương ở Tuất xung chiếu là người có số tu hành.
4. Cơ Nguyệt Ðồng Lương tác lại nhân
Mệnh có Cơ Nguyệt Ðồng Lương hội chiếu thường là công chức.
5. Cự hãm Thiên cơ vi phá cách
Người nữ mệnh có Cự Cơ Mão Dậu, tuy được hưởng phú quí nhưng nhiều dâm tính.
6. Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận
Mệnh có Cơ Lương đóng ở Tuất là người thích bàn luận nhiều mưu trí.
7. Cơ Lương, Tứ sát, Tướng quân xung, vũ khách, tăng lưu
Mệnh ở phùng Mệnh có Cơ Lương ở Thìn Tuất, gặp Kình Ðà, Hỏa Linh, lại thêm Tướng quân cung chiếu, nếu không đi về ngành võ thuật thì lại thích tu hành, nay đây mai đó.
8. Thiên (Cơ) Ấm (Lương) triều cương, nhân từ chi trưởng.
Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương thì lòng nhân từ, cũng thích tu hành.
1. Liêm trinh thanh bạch năng tương thủ
Cung Mệnh có Liên trích đắc địa thường là người ngay thẳng trong sạch.
2. Liêm trinh Thân Mùi cung vô sát, Phú quí thanh dương phiên viễn danh
Mệnh ở cung Thân có Liêm trinh độc thủ hoặc ở Mùi đi với Thất sát mà không bị sát tinh hãm địa thì giàu sang phú quí nổi danh thiên hạ.
3. Liêm trinh Mão Dậu cung gia sát, Công tư vô diện quan nhân
Mệnh ở Mão Dậu có Liêm trinh đi với Phá quân lại bị sát tinh hãm hại thì không đi làm quan được, chỉ nên đi kinh doanh buôn bán thì hơn.
4. Liêm trinh ám Cự, tăng lại tham lam
Mệnh có Liêm trinh gặp Cự môn chiếu thì đi làm hay đi tu cũng vẫn tham lam.
5. Liêm trinh, Phá quân, Hỏa tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà
Mệnh có liêm phá gặp Hỏa tinh đồng cung nên đề phòng có số tự tử treo cổ hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.
6. Liêm trinh Thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phúc chi nhân Mệnh có Liêm Sát ở Sửu Mùi lại là số giàu có nhưng chậm.
7. Liêm trinh, sát tinh cự Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai
Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm trinh, Tham lang gặp sát tinh đồng cung thì suốt đời lang thang phiêu bạt.
8. Liêm trinh nhập miếu hội Tướng quân, Trọng Do uy mãnh
Mệnh có Liêm trinh đắc địa gặp Tướng quân đồng cung hay hợp chiếu là người dũng mãnh như Trọng Do ( học trò Khổng Tử ) ngày xưa.
9. Liêm trinh tứ sát, tao hình ngục
Mệnh có Liêm trinh gặp Kình Ðà Hỏa Linh hãm hại thì dễ bị tù.
10. Liêm trinh, Bạch hổ hình ngục nan đào
Mệnh có Liêm trinh gặp Bạch hổ đồng cung thì dễ bị tù.
11. Liêm sát Sửu Mùi, thượng lộ mai thi
Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm sát thì có số chết xa nhà.
12. Tù ngộ Kình Ðà, Hỏa, Linh hữu gia tỏa, thất cốc chi ưu.
Mệnh có Tù (tên gọi Liêm trinh ) gặp Kình đà Hỏa linh hãm hại thì cả đời lo miếng ăn không đủ.
13. Liêm trinh Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục
Mệnh ở Mão Dậu có Liêm phá gặp Ðịa kiếp, Kình dương, làm ăn dễ bị tù tội.
1. Nhật xuất lôi môn, vinh hoa phú quí
Mệnh đóng ở Mão (cung Chấn là biểu tượng sấm sét gọi là lôi môn) có Thái dương ví như mặt trời mới mọc, là người có số được hưởng phú quí.
2. Thái dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên, chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú
Mệnh có Thái dương ở Ngọ, vi như mặt trời chiếu sáng giữa trưa, đứng đầu thiên hạ, giàu có nhất nước.
3. Thái dương cư Ngọ, Canh Tân Ðinh Kỷ phú quí song toàn
Mệnh có Thái dương ở Ngọ, tuổi Canh Tân Ðinh Kỷ được giàu sang phú quí mọi mặt.
4. Thái dương cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương
Mệnh có Thái dương ở Tí, tuổi Bính Ðinh vừa giàu sang vừa lương thiện.
5. Nữ mệnh đoan chính Thái dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng
Phụ nữ mệnh có Thái dương đắc địa là người ngay thẳng thì sớm lấy được chồng đàng hoàng tư cách.
6. Nhật nguyệt thủ Mệnh bất như hợp chiếu tịnh minh
Mệnh có Nhật, Nguyệt đắc địa tuy đẹp nhưng không hoàn mỹ bằng được Nhật Nguyệt chiếu Mệnh. Ví như Mệnh ở Sửu có Nhật ở Tỵ Nguyệt ở Dậu chiếu xuống. Mệnh ở Mùi có Nhật ở Mão Nguyệt ở Hợi chiêu lên.
7. Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất nhi thập
Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt chiếu thì thông minh vô cùng học một biết mười.
8. Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, tam phương vô cát, phản vi hung
Mệnh có Nhật Nguyệt ở đồng cung ở Sửu Mùi, lại không có Ðào Hồng Hỉ hay Khoa Quyền Lộc hợp chiếu thì chỉ đủ cơm no áo ấm không thể vinh hiển được.
9. Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, Quyền lộc phi tàn
Nhật Nguyệt xung chiếu nhau: mệnh ở Thìn có Thái Dương, được Nguyệt ở Tuất chiếu sáng, hoặc mệnh ở Tuất có Nguyệt, được Thái dương ở Thìn chiếu sáng, người có cách này thì suốt đời được hưởng giàu sang.
10. Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai Tọa, Khôi Hồng, văn tài ngụy lý xuất xử thành công
Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, tranh nhau sáng lại làm nhau tối đi, thì không nên gặp lũ sát tinh, nếu nhà gặp được sao đẹp ví như Thiên quí, Ân quang, Thai Tọa, Khôi Việt Hồng loan thì giỏi văn chương lý luận, ắt hẳn thành công lớn trên đường đời.
11. Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngọ Tuần Không, Quí Ân Xương Khúc, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính
Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật nguyệt đồng cung, rất cần Tuần không án ngữ ở Mệnh để trở nên sáng đẹp thì nổi tiếng văn chương, ắt sẽ làm lớn.
12. Nhật Nguyệt sát hại, nam đa gian, nữ đa dâm
Mệnh có Nhật Nguyệt bí sát tinh hãm hại thì đàn ông, đàn bà đều là phường gian tà, dâm đãng.
13. Cự tại Hợi cung, Nhật mệnh Tỵ, Thực lộc trì danh
Mệnh đóng tại Tỵ, có Thái dương, Cự môn tại Hợi xung chiếu, thì được hưởng lộc lâu dài.
14. Cự tại Tỵ cung, Nhật mệnh Hợi, phản vi bất giai
Mệnh đóng tại Hợi có Thái dương, Cự môn tại Tỵ xung chiếu thì công danh trắc trở.
1. Vũ khúc miếu viên, uy danh hiển hách
Mệnh có Vũ khúc đắc địa thì có uy quyền nổi danh.
2. Vũ Phá tương ngộ Xương, Khúc, thông minh sảo nghệ định vô cùng.
Mệnh có Vũ, Phá gặp Xương Khúc đồng cung là người giỏi về kỷ nghệ máy móc.
3. Vũ khúc, Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận
Mệnh có Vũ khúc, gặp Lộc, Mã hợp chiếu thì lập nghiệp phương xa thành công giàu sang lớn.
4. Vũ khúc, Văn khúc vi nhân đa học, đa năng
Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc là người học rộng, tài cao.
5. Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận, bất lương
Mệnh có Vũ Phá ở Tỵ Hợi, thì tham lam chỉ biết có tiền, chẳng kể lương tâm.
6. Tiền bần hậu phú, Tham Vũ đồng mệnh thân, Tiền phú hậu bần, chỉ vi phùng Kiếp sát
Mệnh ở Sửu Mùi có Tham Vũ đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nếu lại gặp thêm Kiếp sát đồng cung thì trước giàu sau nghèo.
7. Vũ khúc Thiên di, cư thương cao mại Vũ khúc ở cung Thiên di thì buôn bán lớn.
8. Vũ khúc, Khôi Việt, cư miếu vượng.
Mệnh có Vũ khúc gặp Khôi, Việt đồng cung thì làm quan lớn về tài chính, chủ nhà băng.
9. Vũ Sát, Liêm Phá Mão Dậu, mộc áp lôi kinh
Mệnh ở Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì dễ bị bệnh thần kinh, đề phòng bị sét đánh.
10. Vũ khúc, Dương Ðà kiêm Quả tú, táng mệnh nhân tài
Mệnh có Vũ khúc, gặp Kình dương, Ðà la, Quả tú hội chiếu thì dễ chết vì tiền.
11. Vũ khúc, Kiếp sát hội Kình dương, sát nhân bất biến
Mệnh có Vũ khúc gặp Kiếp sát đồng cung, Kình dương hội chiếu là người khát máu độc ác.
12. Vũ khúc, Phá quân, phá gia lao toái.
Mệnh ở Tỵ Hợi, có Vũ Phá đồng cung thì bôn ba vất vả, bỏ cửa bỏ nhà đi xa.
1. Thiên đồng hội cát, thọ nguyên thời
Mệnh có Thiên đồng gặp nhiều cát tinh chắc chắn sống lâu, có số thọ lắm.
2. Nữ mệnh Thiên đồng tất thị hiền
Ðàn bà có Thiên đồng thủ mệnh chắc chắn là người hiền thục.
3. Thiên đồng Tuất cung vi phản bối, Ðinh nhân hóa cát chủ đại quí
Mệnh ở Tuất có Thiên đồng là hãm địa nhưng người tuổi Ðinh lại rất giàu sang.
4. Dần Thân tối hỷ Ðồng Lương hội
Cung mệnh ở Dần Thân có Ðồng Lương tọa thủ đồng cung thì tót vô cùng, vừa giàu sang.
5. Ðồng Âm hãm cung gia sát, trọng kỷ nghệ doanh thương
Mệnh ở Ngọ có Thiên đồng, Thái âm là hãm, lại thêm sát tinh hội hợp, là người thay vì ham làm quan lại thích kinh doanh buôn bán lớn.
6. Ðồng Lương Tỵ Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm
Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðồng hay Lương thì đàn ông ưa phóng túng, đàn bà thì dâm đãng.
7. Ðồng, Âm, Dương cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương
Mệnh đóng ở Ngọ có Ðồng Âm thêm Kình dương tọa thủ thì người tuổi Bính, Mậu làm quan lớn ở chốn biên thùy.
1. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần
Mệnh có Tử Phủ thì được hưởng phúc lộc tốt rất nhiều, chỉ sợ Triệt Tuần án ngữ thì kém đi thôi.
2. Thiên phủ lâm giải ách nhi vô bệnh, Ðịa kiếp lâm Phúc đức nhi hữu tai
Thiên phủ ở cung Ách thì không đau bệnh gì. Ðịa kiếp ở cung Phúc đức thì hay mang vạ lớn.
3. Nam nhân Thiên phủ, giao long vãng uyên, Nữ nhân Thiên phủ hoa dạng dung
Ðàn ông Mệnh có Thiên phủ thì khôn ngoan chín chắn như thuồng luồng qua vực. Ðàn bà mệnh có Thiên phủ mặt đẹp như hoa.
4. Thiên phủ Tuất vô sát tâu, Giáp – Kỷ nhân hoạch phát danh tài
Mệnh ở Tuất có Thiên phủ đi với Liêm trinh, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ làm ăn dễ phát đạt lớn (vì có tam hợp Lộc tồn ở Dần, hoặc ở Ngọ chiếu sáng)
5. Thiên phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh
Mệnh có Thiên phủ được Xương, Khúc, Tả Hữu hợp chiếu là người đỗ đạt cao, danh vọng lớn.
6. Thiên phủ, Vũ khúc cư tài bạch, canh kiêm Quyền, Lộc phú xa ông
Người có Phủ Vũ đóng ở cung Tài bạch, có Quyền, Lộc đóng ở cung Ðiền (canh) trạch thì giàu lớn.
1. Thái âm cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương
Mệnh đóng ở cung Tí, có Thái âm đi với Thiên đồng, thì người tuổi Bính, Ðinh được giàu sang, hiền lành tử tế, người tuổi Ðinh có Lộc tồn ở Ngọ xung chiếu, người tuổi Bính có Thiên trù đồng cung ở Tí với Ðồng Âm.
2. Nguyệt lãng thiên môn ư Hội địa, Ðằng vân chấp chưởng đại quyền
Mệnh đóng ở Hợi có Thái âm sáng đẹp, chắc chắc được hưởng phú quí lại có chức vị cao.
3. Thái âm, Vũ khúc, Lộc tồn đồng Tả Hữu tương phùng, phú quí ông
Mệnh có Thái âm đắc địa, hoặc Vũ khúc đắc địa được Lộc tồn, Tả Hữu hợp chiếu thì giàu lớn.
4. Nguyệt diệu Thiên lương, nữ dâm bần
Ðàn bà có Mệnh giữ Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi, đương nhiên là có Thiên lương hãm địa ở Tỵ Hợi tam hợp chiếu, nên tình duyên chắp nối với người dỡ dang; người xưa chê là dâm đãng nghèo hèn e là gượng ép hẹp hòi không thực tế!
5. Thái âm, Dương Ðà, tất chủ nhân ly, tài tán
Mệnh có Thái âm gặp Kình dương hay Ðà la đồng cung thì tan vỡ tình vợ chồng và hao tài tốn của.
6. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, phi quyền tắc phú
Cung Mệnh hay cung tài có Nhật Nguyệt đứng hai bên lại thêm các sao sáng đẹp hội chiếu thì không sang cũng giàu.
7. Âm dương Tả Hữu hợp vi giai
Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ ở Sửu Mùi, được Tử Hữu tam hợp chiếu thì lại tốt đẹp.
8. Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa gặp Kình, Ðà, Không Kiếp thì bôn ba khốn khổ.
1. Tham lang ngộ Hỏa, Linh, tứ mộ cung, Hào phú gia Tử vi, hầu bá chi quí
Mệnh có Tham lang đồng cung với Hỏa, Linh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì giàu sang, quyền thế.
2. Tham lang gia cát tọa Tràng sinh
Thọ khảo vĩnh như Bành tổ: Mệnh ở Dần, Thân có Tham lam đồng cung với Tràng sinh thì sống lâu như ông Bành tổ ngày xưa.
3. Tham ngộ Dương Ðà cư Hợi Tí. Danh vi phiếm thủy đào hoa
Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Kình dương hoặc Ðà la, là người chơi bời lang bạt nay đây mai đó.
4. Tham Ðà Dần cung Phong lưu thái trượng
Mệnh ở Dần có Tham lang đi với Ðà la thì chơi bời phóng đãng đến nỗi bị phạt vạ đánh bằng gậy lớn.
5. Tham lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ lưỡng nan toàn
Mệnh có Tham lang rất ghép gặp Kình Ðà, sợ Không Kiếp, gặp lũ sát tinh này thì không được hưởng trọn phú quí, nếu giàu thì yểu, nếu nghèo thì thọ.
6. Tham lang Hợi, Tí, hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn
Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Hóa Quyền, Ðế vượng thì xấu biến thành tốt, tuổi Giáp Kỷ được hưởng phước cả đời.
7. Tham lang Tí Ngọ Mão Dậu, thử thiết, cẩu thân cung
Mệnh ở Tí Ngọ Mão Dậu có Tham lang thì tùy theo tuổi mà quyết đoán là phường trộm cắp bất lương.
8. Tham lang hãm địa vô cát diệu, đồ tể chi nhân
Mệnh có Tham lang hãm địa (Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) không có cát tinh giúp đỡ thì làm nghề đồ tể.
9. Tham lang Hợi Tí, giáp biên tứ sát, chung thân bần khổ
Mệnh ở Tí, Hợi có Tham lang tọa thủ lại bị giáp mệnh có Kình Ðà Không Kiếp thì cả đời nghèo khổ.
10. Nữ Mệnh Tham lang đa tật đố Ðàn bà mệnh có Tham lang thì hay ghen tuông
1. Cự môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long
Mệnh ở Tí Ngọ có Cự môn được Khoa Quyền Lộc tam hợp chiếu là cách ngọc ở trong đá, phú quí giàu sang.
2.Cự Nhật Dần Thân, quan phong tam đại
Mệnh ở Dần, Thân có cự môn đồng cung với Thái dương thì ba đời liên tiếp được danh giá.
3. Cự Nhật Dần cung, lập mệnh Thân tiên trì danh nhi thực lộc
Cung mệnh vô chính diệu ở Thân có Cự Nhật ở Dần chiếu sang thí có công danh trước, tiền bạc mới có sau. Cự Nhật ở Dần tốt hơn Thân.
4. Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng kỵ ngộ Lộc tồn, ái giao Quyền Phượng.
Cung mệnh ở Dần Thân có Cự Nhật thí sáng đẹp như mặt trời trên cao chiếu sáng, không nên gặp Lộc tồn đồng cung vì sẽ tối đi( lúc đó có Kinh Ðà giáp hai bên Thái Dương ), mà nên gặp Quyền, Phượng thì được hưởng phú quí vẹn toàn, vì làm sáng Cự môn.
5. Cự Cơ Mão Dậu, công khanh chi vị
Mệnh ở Mão Dậu có Cự, Cơ thì làm quan lớn. Cự Cơ ở Mão tốt hơn ở Dậu
6. Cự Cơ Mão Dậu, Ất, Tân, âm nữ vượng phu ích tử
Ðàn bà có mệnh đóng Mão Dậu có Cự Cơ thì giúp chồng làm nên, giúp con khá giả.
7. Cự Cơ Mão Dâu, hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế
Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ gặp Song Hao đồng cung thì danh tiếng lẫy lừng, vì Song Hao là con sông lớn rửa sạch viên ngọc quí Cự môn.
8. Tân nhân tối ái Cự môn, nhược lâm tứ mộ hạnh phúc cứu mệnh chi tinh
Tuổi Tân rất thích hợp với Cự môn, dù mệnh đóng ở tứ mộ là chỗ hãm địa của Cự môn, vẫn là sao cứu mệnh giải trừ tai hoạ.
9. Cự môn, tứ sát hãm nhi nhung
Mệnh có Cự môn gặp Kình Ðà Không Khiếp thì suốt đời vất vả nghèo khổ.
10. Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn người ư ngoại đạo
Mệnh có Cự môn gặp Hoả linh thì gặp nạn chết ở ngoài đường.
1. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm
Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Phù, Hữu bật là có số được hưởng phú quí giàu sang
2. Thiên tướng Thìn Tuất khởi thị công danh
Cung mệnh ở Thìn Tuất có Tử vi Thiên tướng là người có công danh.
3. Thiên tướng chi tinh nữ mệnh triều, tất đương tử quí, cập phu hiền.
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng lấy được chồng hiền, sinh con quí tử nhưng hay bắt nạt chồng.
4. Tướng Hồng nữ mệnh, quí nhân hảo phối
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng, Hồng loan đồng cung lấy được chồng giàu sang.
5. Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái. Ðào, thuần tước dâm phong
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng gặp Văn khúc, Mộc dục, Hoa cái, Ðào hoa đồng cung hay hợp chiếu là người đẹp nhưng dâm..
6. Thiên tướng, Liêm trinh, Kình Ðà giáp, hình trượng nan đào
Mệnh đóng ở Tí Ngọ có Thiên tướng Liêm trinh toạ thủ đồng cung với Lộc tồn, cho nên bị Kình Ðà giáp hai bên, thì dễ bị tù tội vì liên quan đến tiền bạc.
1. Thiên lương cư Ngọ vị, quan Tử vi thanh hiển triều đình
Mệnh ở Ngọ có Thiên lương toạ thủ làm quan lớn trong triều, tuổi Ðinh, Kỷ, Quí giàu sang, ví có Lộc tồn ở Ngọ cho tuổi Ðinh Kỷ, và lộc tồn tuổi Quí ở Tí chiếu lên.
2. Lương Ðồng Cơ Nguyệt Dần, Thân vịNhất sinh lợi nghiệp thông minh
Mệnh ở Dần Thân có Cơ Âm, tam hợp chiếu Thiên lương ở Ngọ, Thiên đồng ở Tuất chiếu vào nên được hưởng nhàn.
3. Thiên lương, Thái âm khước tác phiêu bồng chi khách
Mệnh ở Dậu có Thiên lương hãm địa bị Thái âm ở Tỵ hãm địa chiếu, là người lang thang phiêu bạt giang hồ.
4. Thiên lương, Thiên mã vi nhân phiêu đãng phong lưu
Mệnh có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung là người thích chơi bời, nay đây mai đó.
5. Thiên lương ngộ Mã, nữ mệnh tiên nhi thả dâm
Ðàn bà mệnh ở Tỵ Hợi có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung thì dâm đãng.
6. Thiên lương xung chiếu Thái dương Xương Lộc Hợi, lô truyền đệ nhất danh.
Mệnh ở Tí có Thiên lương được Thái dương ở Ngọ chiếu, hoặc mệnh ở Ngọ có Thái dương toạ thủ được Thiên lương ở Tí chiếu lên, được Văn xương, Hoá Lộc hợp chiếu thì nổi danh giàu sang.
1. Thất sát Dần, Thân, Tí, Ngọ Nhất sinh tước lộc vinh xương
Mệnh ở Dần Thân, Tí Ngọ có Thất sát toạ thủ thì được hưởng giàu sanh phú quí.
2. Thất sát, Liêm trinh đồng vị, thượng lộ mai thi
Mệnh hoặc Thiên di ở Sửu Mùi có Liêm sát đồng cung là có số chết xa nhà, xa quê, chứ không có nghĩa là gặp tai nạn chết đường chết chợ.
3. Thất sát, Hoả, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân.
Mệnh ở Thìn Tuất Mão Dậu có Thất sát hãm địa gặp Hỏa Linh, Kình Dương là sồ nghèo nàn, ví như làm đồ tể.
4. Sát hình hội long thần định giáng
Mệnh có Thất sát địa gặp Thiên hình đồng cung thì oai phong, hiển đạt về võ nghiệp.
5. Sát Phá Tham tại nữ mệnh, nhi ngộ Văn xương Tân Ðinh tuế, sương phụ chi nhân
Ðàn bà tuổi Tân, Ðinh có Sát Phá Tham thủ mệnh lại gặp Văn Xương đồng cung là goá phụ.
6. Sát kình tại Ngọ, Mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu, Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn
Mệnh ở Ngọ, có Thất sát Kình dương toạ thủ, lại thêm nhiều sát tinh hội chiếu thì ví như kiếm kề cổ ngựa người tuổi Bính Mậu tất sẽ gặp tai nạn binh đao thê thảm.
7. Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam anh hùng trí dũng
Ðàn ông tuổi Ất, Kỷ có Liêm sát đóng cũng mệnh ở Sửu Mùi là người can đảm mưu trí.
1. Phá quân Tý Ngọ cung vô sátQuan tứ thanh hiển chí tam công
Cung mệnh ở Tý Ngọ có Phá quân tọa thủ mà không bị sát tinh hãm hại thì làm quan lớn trong triều.
2. Phá quân, Tham lang phùng Lộc, Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm,
Mệnh có Phá quân hay Tham lang gặp Lộc, Mã đồng cung hay chiếu mệnh thì đàn ông đàn bà đều dễ kiếm tiền, ăn chơi hoang đàng dâm đãng,
3, Phá quân Hỏa linh bôn ba lao toái;
Mệnh có Phá quân gặp Hỏa linh thì suốt đời lang thang khổ sở.
4. Phá quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quí nhân đa hoạch danh tài
Mệnh ở Thìn Tuất có Phá quân tọa thủ gặp được Hóa khoa, đồng cung hoặc Tuần che chở thì lại là người lương thiện, tuổi Mậu Quí phát đạt lớn.
5. Phá quân nhất diệu tính nan minh
Mệnh ở Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất, có Phá quân độc thủ là người ưa nghe nịnh, không sáng suốt.
6. Phá quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc, cô thân độc ảnh.
Mệnh ở Tí Ngọ có Phá quân độc thủ là người được hưởng phú quí nhưng cô độc, khắc vợ chồng, hiếm con…
1. Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng
Mệnh có Xương, Khúc là người học rộng, tài cao
2. Xương Khúc giáp mệnh tối vi kỳ
Mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là quí cách
3. Nữ nhân Xương khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm
Ðàn bà mệnh có Xương khúc thì thông minh, giàu sang nhưng dâm đãng.
4. Xương Khúc Tỵ Hợi, phi tắc phú
Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương, Khúc thì không sang cũng giàu.
5. Xương Khúc Liêm trinh ư Tỵ Hợi, Vi nhân bất thiện tao hình
Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương khúc gặp Liêm trinh đồng cung với Tham lang thì gian dối tham lam, dễ bị tù tội.
6. Xương, Khúc, Phá quân phùng, hình khắc đa lao toái
Mệnh có Xương khúc gặp Phá quân thì lao đao vất vả và dễ bị tù tội.
7. Xương Khúc, Lộc tồn do vi kỳ đặc
Mệnh có Xương Khúc đồng cung với Lộc tồn là người có tài lạ lùng.
8. Văn Xương hội Liêm trinh, chi táng mệnh thiên niên
Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm Sát Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm Tham Mệnh ở Mão Dậu có Liêm Phá đồng cung với Văn xương thì không sống lâu
9. Nhị Khúc vượng cung, uy danh hiển hách
Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc thì nổi danh quyền thế.
10. Nhị Khúc triều viên, phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài
Mệnh có Văn khúc, Vũ khúc, Tả Hữu hội hợp chiếu vô là người văn võ toàn tài.
1. Thiên Khôi, Thiên Việt, cái thế văn chương, vi phúc thọ, đa chiếu quế
Mệnh có Khôi, Việt là người giỏi văn chương, sống lâu, thi đỗ cao. Ví như bẻ được cành quế tượng trưng danh vọng.
2. Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc tồn phùng, Hình Sát vô hung, đại phú quí
Mệnh có Khôi Việt, Xương, Khúc và Lộc tồn đồng cung hay hội chiếu lại không bị Hóa kỵ Thiên hình cản phá thì giàu sang lớn.
3. Khôi tinh lâm Mệnh vị chí tam công, Khôi tinh giáp mệnh vi kỳ cách
Mệnh có Thiên Khôi thì làm lớn, nếu được Khôi Việt giáp mệnh thì được mọi người kính nể, yêu quí.
4. Khôi Việt trùng phùng sát thấu, cố tật vưu đa
Cung mệnh có Khôi Việt lại bị sát tinh hội chiếu thì mang bệnh tật khó chữa khỏi.
1. Lộc tồn thủ ư Tài, Trạch, tích ngọc mai kim
Lộc tồn đóng ở cung Tài, hay cung Ðiền là người giàu có, vàng chôn, ngọc cất.
2. Lộc tồn hậu trọng đa y thực, Lộc tồn tại viên, chỉ tứ cổ nghiệp
Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng giàu sang, ăn ngon mặc đẹp. Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng gia tài của cha mẹ để lại.
3. Lộc tồn Tí Ngọ vị, mệnh nhân, Thiên di phùng chi, lợi lộc nghi
Cung mệnh, Thân, Di đóng ở Tí Ngọ có Lộc tồn thì giàu sang, tiền bạc chất đống.
4. Song Lộc thủ mệnh, Lã Hậu chuyên quyền
Mệnh có Lộc tồn, Hóa lộc đồng cung là người độc đoán, chuyên quyều ví như bà Lã Hậu đời xưa.
5. Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí
Mệnh có Lộc tồn, được Hóa lộc chiếu, hay ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn chiếu, hoặc mệnh được song Lộc chiếu, là người được hưởng giàu sang suốt đời.
6. Lộc phùng xung Phá, cát đã thành hung
Mệnh có Lộc tồn gặp Phá quân xung chiếu thì tốt biến thành xấu, cả đời nghèo khổ.
7. Minh Lộc ám Lộc, vị chí công khanh.
Mệnh có Lộc tồn được Hóa lộc nhị hợp, hoặc ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn nhị hợp chiếu thì có công danh lớn.
8. Lộc Mã giao trì, chúng nhân sủng ái
Mệnh có Lộc tồn tọa thủ được Thiên mã xung chiếu, hoặc mệnh có Thiên Mã được Lộc tồn xung chiếu là người được hưởng giàu sang, mọi người yêu mến.
9. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Kiếp, Không
Cung Mệnh có Lộc tồn được Thiên mã xung chiếu hay ngược lại mệnh có Mã được Lộc chiếu nhưng lại bị Không Kiếp hội hợp thì công danh sự nghiệp lại đổ vỡ, tai họa đầy nhà.
1. Tả Hữu đồng cung, phi ta y tử
Mệnh có Tả, Hữu đồng cung thì được hưởng giàu sang, quần gấm áo hoa đẹp đẽ.
2. Tả Hữu, Văn Xương, vị chí thai phụ
Mệnh xó Tả Hữu gặp Văn xương thì làm lên chức lớn.
3. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm
Mệnh có Thiên tướng, Hữu bật đồng cung, được hưởng phúc đức phú quí.
4. Phụ Bật giáp Ðế phúc lai lâm
Mệnh có Tử vi, hai bên giáp Tả, giáp Hữu, được hưởng phúc, có uy quyền hiển hách.
5. Tả Hữu đơn thủ chiếu mệnh ly tông thứ xuất
Mệnh vô chính diệu chỉ có Tả Hữu đồng cung thì phải lập nghiệp phương xa.
6. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tọa chi quí
Mệnh ở tứ mộ có Tả Hữu thì sớm được công danh.
1. Dương Hỏa đồng cung, uy quyền áp chúng
Mệnh ở Tứ mộ, có Kình dương đồng cung với Hỏa tinh, là người có uy quyền lớn.
2. Kình Ðà Linh Hỏa thủ mệnh yếu đà bối khúc chi nhân
Mệnh có Kình Ðà Hỏa Tinh, Linh Tinh là người vất vả nghèo khổ, ví như phải còng lưng đi kiếm ăn.
3. Kình dương Tí, Ngọ, Mão, Dậu phi yếu chiết, nhi hình thương
Cung Mệnh đóng tại Tí Ngọ Mão Dậu có Kình dương nếu không chết non, thì bị tật nguyền, mổ xẻ. Mệnh ở Ngọ thì dễ nguy, ở Tí thì giảm bớt, ở Mão Dậu thì nhẹ hơn. Người sinh năm Giáp, mệnh ở Mão Người sinh năm Bính, mệnh ở Ngọ Người sinh năm Canh, mệnh ở Dậu Người sinh năm Nhâm, mệnh ở Tí
4. Dương, Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch hổ tai thương
Mệnh có Kình dương, Linh tinh, gặp tiểu hạn có Bạch hổ thì dễ gặp thương tổn.
5. Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương
Mệnh ở Ngọ, có Kình dương, gặp Thất sát, Thiên hình đồng cung là cách kiếm kể cổ ngựa, thì không chết yểu cũng mang tàn tật khổ sở.
6. Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương
Mệnh ở Ngọ, có Kình dương đồng cung, nhưng xa lánh được Thất sát, Thiên hình mà lại gặp được Khoa Quyền Lộc thì tại có sự nghiệp lớn, hiển đạt về võ nghiệp.
7. Kình dương, Ðồng Âm nhi phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh
Mệnh ở Ngọ có Kình dương tọa thủ đồng cung với Thiên đồng, Thái âm, Phượng các, Giải thần thì lại nổi danh, giàu sang cả đời.
8. Dương Ðà giáp Kỵ vi bại cục
Mệnh có Hóa kỵ, giáp Kình, giáp Ðà hai bên là cánh xâu, cả đời nghèo, mắc họa, vì Lộc tồn bị Hóa kỵ bôi nhọ, ví như kho tàng bị tịch thu.
9. Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, Mãn thế đa phùng tang sự
Mệnh có Kình dương, Tuế phá + Thiên hư đồng cung là người cả đời khắc sát vợ chồng, anh em cha mẹ, tang tóc cô đơn.
10. Kình dương phùng Lực sĩ, Lý Quảng nan phong
Mệnh có Kình dương đương nhiên là Lực sĩ đi kèm, là người hay lập được công nhưng ít được khen thưởng, vì có Tấu như (hay nói kể công) và Tiểu hao (mất mát) tam hợp chiếu có nghĩa là hữu công vô lao.
1. Hỏa Linh tương ngộ, đa chấn chư bang
Mệnh có Hỏa linh tọa thủ được Linh tinh chiếu, hoặc mệnh có Linh tinh tọa thủ được Hỏa tinh chiếu là người có tài năng lớn, có quyền hành rộng rãi.
2.Hỏa Linh, Kình dương vi hạ cách
Mệnh có Hỏa, Linh gặp Kình dương đồng cung thì công danh trắc trở, là cách xoàng.
3. Hỏa Linh Giáp mệnh vi bại cục
Mệnh có Hỏa Linh giáp hai bên thì cuộc sống long đong vất vả nghèo hèn.
4. Hỏa diệu phùng Tuyệt ư Hợi cung nhi ngọ Tham, Hình, uy danh quán thế
Mệnh tại Hợi có Hỏa, Linh đồng cung với Tuyệt và Liêm Tham, Thiên Hình thì lại là người có chí khí hiên ngang uy danh lừng lẫy.
1. Kiếp, Không lâm tài phúc chi hương, sinh lai bần tiện
Cung Tài, cung Phúc có Không Kiếp toạ thủ là người có số nghèo khổ.
2. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân
Mệnh có Ðịa kiếp đóng một mình, là người ích kỷ.
3. Sinh sử Kiếp Không, do như bán thiên chiết sí
Mệnh ở tứ sinh, có Không kiếp toạ thủ thì nửa đường đứt gánh ví như chim bay gãy cánh ngang trời là số không thọ.
4. Không kiếp giáp Mệnh vi bại cục chủ bần tiện
Mệnh ở Tỵ Hợi, có Không, Kiếp giáp hai bên, là người nghèo hèn lang thang vất vả.
5. Dần Thân, Không Kiếp nhi ngộ quí tinh, thăng trầm vô độ
Mệnh ở Dần, Thân, có Không Kiếp toạ thủ, nếu gặp quí tinh hội chiếu thì cuộc đời cũng lên xuống bất thường.
6. Mệnh trung ngộ kiếp, Tham, do như lãng lý hành thuyền
Mệnh có Ðịa kiếp, Tham lang đồng cung thì long đong vất vả, như ngồi trên thuyền trôi dạt lênh đênh không biết đi về đâu.
7. Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh thủ mệnh
Ông Nhan Hồi, học trò cưng của Khổng Tử bị chết non vì cung Mệnh co ùKiếp, Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh Thủ Mệnh.
1. Quyền, Lộc trùng phùng tài Quan song mỹ.
Cung mệnh có Hóa quyền được Hóa lộc chiếu, hoặc mệnh có Hoá lộc được Hóa quyền chiếu thì vừa giàu vừa sang.
2. Hoá Lộc Dần Mão, cố thủ tham tài
Mệnh ở Dần, Mão, có Hóa lộc toạ thủ thì ham tiền, giữ của.
3. Hoá lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng
Mệnh có Hóa lộc là tốt đẹp, nhưng đóng ở tứ mộ thì giảm đi nhiều ví như tài lộc bị chôn vùi ở dưới mộ sâu.
4. Hóa lộc Tí, Ngọ, Phu tử văn chương
Mệnh ở Tí Ngọ, có Hóa lộc là người giỏi văn chương như đức Khổng tử đời xưa.
5. Khoa, Lộc giáp mệnh vi quí cách
Mệnh ở Tí có Hóa khoa ở Hợi, Hoá lộc ở Sửu, là cách giàu sang.
6. Quyền, Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thê vinh hoa.
Cung Tài, cung phúc có Hóa quyền, Hoá lộc toạ thủ thì được giàu sang nổi tiếng.
7. Song Lộc cư nhi ngộ Cơ, Lương, phú gia địch quốc
Cung Mệnh có Lộc tồn toạ thủ thêm Thiên cơ, Thiên lương thì rất giàu có không ai bì kịp.
8. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ tam không, hựu Song Lộc, phú quí khả khả kỳ
Mệnh không có chính tinh, rất cần Tuần không an ngữ, với Thiên không, Ðịa không thủ mệnh, lại gặp Song Lộc thì giàu sang lạ lùng.
9. Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế
Cung Mệnh ở Tí Ngọ, có Quyền toạ thủ với khốc đồng cung thì giàu sang quyền thế rõ ràng.
10. Tam kỳ giao hội, mặc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân
Cung mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội họp mà lại bị Hóa kỵ, Kình dương đồng cung hoặc chiếu vào thì đường công danh mờ mịt như sương tụ đầy đường đi.
11. Hoá kỵ văn nhân bất nại
Cung mệnh có Hóa kỵ gặp được phúc tinh, quí tinh thì giỏi văn chương nhưng đường công danh vẫn trắc trở không thành.
12. Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tí, ngôn hành danh thuận.
Cung mệnh tại Hợi, Tí có Hóa kỵ tọa thủ gặp Hoá khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn thận lời ăn tiếng nói, nên được mọi người kính nể.
1. Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác, Nữ mệnh Hổ, Riêu, đa sự quả ưu
Ðàn ông cung mệnh có Tang, Hổ là người học rộng, tài cao. Ðàn bà cung mệnh có Tang, Ho thì lại buồn khổ vì chồng con.
2. Hao ngộ Tham lang, tàng dâm tình ư tỉnh để
Mệnh có Song Hao, Tham lang đồng cung thí rất dâm ngầm, ví như giấu ở đáy giếng.
3. Khốc Hư Tí Ngọ, tiền bần hậu phú
Cung mệnh ở Tí Ngọ, có Khốc Hư tọa thủ đồng cung, tuổi trẻ thì nghèo, tuổi già mới giàu có.
4. Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Ðông, tối hiềm Hóa lộc, ái ngộ Cự, Cơ
Cung mệnh ở Mão Dậu có Song Hao tọa thủ thì rất sợ gặp Hóa lộc, nhưng lại rất cần Cự Cơ ; gặp Hóa lộc thì trôi hết của cải, gặp Cự Cơ thí được hưởng phú quí, sống lâu.
Là những phú đoán tầm cỡ rộng lớn.
Ý nghĩa của các câu phú Ma Thị vững vàng, vô tư, cô đọng, có thể coi như những qui tắc luận đoán căn bản, rút tỉa từ những kinh nghiệm lâu năm của bậc thầy trong khoa Tử vi.
Mỗi câu phú thường có hai vế đối xứng, nói lên ý nghĩa đôi khi trái nghịch nhau, đó cũng là ưu điểm của Ma Thị để cho dễ đọc và dễ nhớ. Cho nên phú Ma Thị rất được truyền tụng và được sử dụng rộng rãi.
Sau đây là một số câu phú thực dụng liệt kê theo thứ tự các chính tinh, phụ tinh. Chúng tôi dịch nghĩa hai vế để dễ đọc.
1.Tử vi Thìn Tuất, Phá quân lương thương quân tử
Trong cách Tử vi – Thiên tướng ở Thìn Tuất thì người có Mệnh đóng ở Thìn, hoặc Tuất sẽ giữ Phá quân trong La, Võng, nên tính tình ngang ngược, mưu cơ, bị người xưa chê cười là hạng quân bất lương, chứ không phải mệnh ở Thìn Tuất giữ Tử Tướng là người bất lương.
Kiếp Không, Phục binh phúng Dương Nhận, lộ thượng kiếp đồ
Mệnh có Không Kiếp, Phục binh kèm Kình dương là kẻ côn đồ, cướp bóc.
2. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần
Tử Phủ ở Dần Thân là người có phúc lớn, chỉ sợ gặp Triệt Tuần lại hoá ra bị trở ngại, khó khăn.
Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại chiều Khôi Việt.
Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa thì làm sao sáng được, chỉ mong được Khôi Việt chiếu mới là tốt đẹp.
3. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, Tiền bần hậu phú
Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư đồng cung thì tuổi trẻ nghèo, tuổi già giàu có.
Kiếp Không Tỵ Hợi, đồng vị hoạnh phát công danh
Mệnh ở Tỵ Hợi có Không Kiếp đồng cung thì một bước có công danh.
4. Mệnh phùng Thiên cơ miếu địa đa năng
Mệnh có Thiên cơ đắc địa thì nhiều nhiều tài năng.
Thân cư Thái tuế dữ nhân quả hợp
Thân có Thái tuế thí ít người thân với mình.
5. Thiên mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng.
Mệnh có Thiên mã là người có nhiều tài chịu khó
Thiên cơ tại viên sảo tài xuất chúng
Mệnh có Thiên cơ đắc địa thí tài giỏi hơn người.
6. Hồng Loan cư Tí, thiến niên định chiếm khôi nguyên.
Mệnh ở Tí có Hồng Loan tuổi trẻ đã đỗ đầu bảng.
Ðào hoa cư Quan, tảo tuế đắc quan hành chính.
Ðào hoa đóng cung Quan lộc, tuổi trẻ đã làm quan to.
7. Thiên Riêu cư Tài bạch họa đồ sinh ưng.
Thiên Riêu đóng ở cung Tài, dễ mang hoạ ăn chơi mà sạt nghiệp.
Mã ngộ Trường sinh thanh vân đắc lộ
Mệnh có Thiên mã, Trường sinh thì đường công danh dễ dàng.
8. Xương Khúc giáp Quan, Ðinh tác cao khoa.
Cung Quan lộc có Xương, Khúc giáp hai bên thì người tuổi Ðinh thi đỗ cao.
Long Phượng giáp quan, Thân cư cẩm thất
Cung Quan có Long, Phượng giáp hai bên thì người tuổi Thân được làm quan lớn, ở nhà cao.
9. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ
Cung Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì tuổi trẻ lao đao vất vả.
Tam không độc thủ phú quí nan toàn
Cung mệnh có một trong ba Không, Tuần Không, Ðịa không, Thiên không thì khó được giàu sang vững vàng.
10. Hoá kỵ Ðiền, Tài, phải vi giai luận
Hoá kỵ đóng ở cung Ðiền, hay cung Tài lại là tốt vì giữ được của.
Thai lâm mệnh vị, đa học thiểu thành
Sao Thai ở Mệnh thì học nhiều mà ít thành đạt.
11. Riêu Ðà Kỵ tế giao, hoạ vô đơn chí
Mệnh có Riêu Ðà Kỵ hội họp, thì gặp hoạn liên miên.
Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai
Mệnh có Khoa Quyền Lộc thì có phúc may mắn liên tục.
12. Nhật Nguyệt cư Quan lộc, phú quí nan danh
Nhật nguyệt đóng ở cung quan lộc, thí hưởng phú quí không kể xiết.
Xương Khúc nhập Mệnh, tài danh quán thế
Xương Khúc đóng ở cung mệnh thì tài giỏi hơn người.
13. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân
Mệnh vô chính diệu có Ðịa Kiếp độc thủ là người ích kỷ.
Tham lang độc cư, đa thư thiểu thực
Cung mệnh có Tham lang đứng một mình ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) là người dối trá.
14. Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu mệnh
Mệnh có Nhật Nguyệt không được tốt bằng Nhật Nguyệt hợp chiếu.
Khoa Quyền củng bất như lâm viên
Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không được tốt bằng Khoa Quyền thủ mệnh.
15. Nhật lạc Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng
Mệnh ở Mùi có Thái dương là người lúc đầu chăm chỉ, lúc sau lười biếng.
Nguyệt tàn Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung
Mệnh ở Dần có Thái âm, là người đáng trống bỏ dùi, làm đâu bỏ đó.
16. Thiên lương bảo tư tài dĩ dư nhân
Mệnh có Thiên lương là lấy tiền của mình cho người để làm phúc.
Thất sát thủ tha tài vi kỷ vật
Mệnh có Thất sát lấy tiền của người làm riêng của mình.
17. Ðan Quế, Ðan trì chiếu người Ðiền trạch phú tỷ Thạch Sùng
Cung Ðiền có Thái dương (đan quế), Thái âm (đan trì) đắc địa thì giàu như Thạch Sùng ngày xưa.
Văn Quế, Văn hoa đối ư phu thê, thọ như Bành Tổ
Cung Phu, Thê có Văn Xương, Văn Khúc thì sống lâu như ông Bành Tổ đời xưa, trên 100 tuổi.
18. Văn khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, Quốc sắc thiên hương nhân sở úy
Cung Phu Thê có Thái âm đồng cung với Văn Khúc ở Hợi, là người lấy được vợ, hoặc chồng sang quí.
Văn Xương triều Nhật ư ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan mâu.
Cung mệnh có Thái dương đồng cung với Văn Xương ở Ngọ là người lịch thiệp khó ai bì kịp.
19. Hình xũ Dương Ðá, hưởng phúc ư Ngũ Tuần chi hậu
Cung Mệnh có Kình dương, Ðà la, đắc địa thì sau 50 tuổi mới được hưởng phú quí.
Tính cần Mã, Khúc ư tứ thập nhi tiền
Cung Mệnh có Thiên mã, Vũ khúc thì cần kiệm nên giàu có trước năm 40 tuổi.
20. Chích Hỏa phần Thiên Mã, bất nghi viễn hành
Mệnh có Thiên mã, không nên đi xa vào những năm tiểu vận có Hỏa Linh dễ gặp tai nạn.
Thốn Kim khuyết Kình dương phản hiềm tao khổn
Mệnh có Kình dương không nên đi xa vào năm tiểu hạn ở cung Dậu ( Kim).
21. Phì mãn kim ô tuy gia sát, nhi chí phú
Có Thái dương ( Kim ô ) đắc địa thì dù gặp sát tinh cũng vẫn rất giàu.
Thanh kỳ ngọc thỏ tuy lạc hãm, nhi bất bần
Có Thái âm (ngọc thỏ) dù hãm địa cũng chẳng nghèo.
22. Thất sát Tí Ngọ Dần Thân thọ khảo
Mệnh ở Tí, Ngọ, Dần, Thân có Thất sát tọa thủ thì sống lâu.
Thiên hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.
Mệnh ở Dần, Thân, Mão, Dậu có Thiên hình tọa thủ là người đàng hoàng, can đảm.
23. Phá Liêm ngộ Hỏa, tử nghiệp vô nghi
Mệnh có Liêm Phá ở Mão Dậu gặp Hỏa Linh ở cung Ðại Tiểu vận trùng phùng thì chết chẳng sai.
Tham Kỵ trùng Riêu, thủy tai nan miễn
Mệnh có Tham lang, Hóa Kỵ gặp Hỏa đại tiểu vận có Riêu Y thì chết đuối không tránh được.
24. Phúc, Vũ củng chiều ư Sửu vị, Kim bạch mãn tương xương
Mệnh có Thiên lương ( Phúc) hay Vũ khúc ở cung Sửu, thì giàu có tiền bạc đầy rương.
Ðồng, Tham miếu vượng ư ngọ cung, điền trạch thâu thiên hạ
Mệnh có Thiên đồng, hay Tham lang đắc địa ở cung Ngọ, thì nhà cửa có khắp mọi nơi.
25. Tử vi cư Dậu, toàn vô uy lực chi công
Mệnh ở Dậu có Tử vi, Tham lang thì không có sức mạnh quyền hành.
Thất sát tại Thâm hưởng đắc an toàn chi phúc
Mệnh ở cung Thân, có Thất sát thì được hưởng phú quí hoàn toàn.
26. Hình Hỏa kỵ phần Thiên mã
Mệnh có Thiên Hình, Hỏa Linh gặp Thiên mã thì nguy hiểm
Sát Phá hỉ trợ Kình dương
Mệnh có Kình dương đắc địa gặp Thất sát, Phá quân thì thêm sức mạnh nổi danh.
27. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại
Lộc tồn gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp chẳng còn.
Dương phận phùng Nhật Nguyệt bệnh tật liên miên
Nhật Nguyệt gặp Kình dương thì đau ốm hoài.
28. Riêu tại Hợi vi minh mẫn
Mệnh có Thiên Riêu – y ở Hợi là người rất thông minh.
29. Phụ Bật phùng Thiên tướng Ðịch thị lương y
Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Hữu, chắc chắc là thầy thuốc giỏi như người họ Ðịnh đời xưa.
Ðào Hồng ngộ Thiên cơ Doãn vi sảo họa
Mệnh có Ðào hoa, Hồng loan gặp Thiên cơ là họa sĩ nổi danh như người họ doãn đời xưa.
30. Giáp Thai giáp Tọa, danh phận tảo vinh
Mệnh có Thai Tọa giáp hai bên thì tuổi trẻ sớm thành đạt.
Giáp Liêm giáp Sát công danh vãn đạt
Mệnh có Liêm trinh, Thất sát giáp hai bên thì về già mới có công danh.
31. Sửu Mùi, Ân, Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh
Mệnh ở Sửu Mùi có Ân quang Thiên Quí đồng cung thì ra đời đã gặp may mắn.
Tí Ngọ, Khốc, Hư, tịnh thủ nhất thế xưng hùng
Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư thì nổi danh thiên hạ.
32. Thất Tuế phùng Thất sát, trí dũng hữu dư
Mệnh có Thái tuế đồng cung với Thất sát là người mưu lược, dũng mãnh có thừa.
Thiên mã ngọ Tam thai, anh hùng vô đối
Mệnh có Thiên mã gặp Tam thai đồng cung là người anh hùng vô địch.
33, Phá quân cung phá Văn tinh, tam canh bão vân song chi hận
Mệnh có Văn tinh (Xương Khúc, Khôi Việt) mà gặp Phá quân đồng cung, thì cả đêm trằn trọc ôm hận, vì công danh không thành đạt.
Hóa khoa trợ thành Văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh
Mệnh có Hóa khoa gặp Xương khúc Khôi việt đồng cung thì chỉ thi một lần đã đỗ cao.
34. Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mặc đàm phú quí
Cung mệnh có Hồng loan gặp Không Kiếp đồng thì đừng bàn đến chuyện giàu sang.
Thân nội Tuế phùng Ðà Kỵ mặc đạo phồn hoa
Thân có Thái tuế gặp Ðà, Kỵ thì không thể là người thanh lịch.
35. Ðịa Kiếp, Ðịa không Tỵ Hợi lưỡng nghi
Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung thì khỏi nói cũng thành công chớp nhoáng.
Thiên Hình, Thiên Riêu Dậu, Sửu tối cát
Mệnh ở Dậu có Thiên Hình, mệnh ở Sửu có Riêu Y thì tốt.
36. Long trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử trệ, kham ưu
Mệnh có Nhật, Nguyệt hãm địa gặp Long trì đồng cung thì công danh thi cử thất bại, buồn rầu, khó tả.
Phượng các quan giai, tụ Khốc Hư nhi bá thiên hữu hoạn
Mệnh có Phượng Các gặp Khốc Hư đồng cung thì ra đời hay gặp nạn.
37. Hỏa Linh hãm ư Tử tức, đáo lão vô nhi khốc
Hỏa Linh đóng ở cung Tử tức thì về già cũng không có con khóc đưa đám.
Thiên không liệt người mệnh viên, chung thân phong hoa ách
Cung Mệnh có Thiên không thì cả đời mắc họa trăng hoa, trai gái.
38. Cô Thần Quả tú yếu thủ ư Ðiền Tài
Cô Thần, Quả tú nên đóng ở cung Ðiền Trạch và cung Tài bạch để giữ cửa được lâu bền.
Bạch Hổ Tang môn bất nghi người
Ðiền trạch Bạch Hổ, Tang môn không nên đóng ở Ðiền trạch vì hay gây tai họa kiện cáo, mất mát nhà cửa.
39. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi
Có các sao hung tinh đắc địa thì phát đạt nhanh chóng như sấm sét.
Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp
Các sao phúc tinh, quí tinh dù đắc địa cũng chỉ phát thường thường mà thôi.
40. Tứ sát an tàng ư vượng địa
Kình, Ðà, Không, Kiếp đắc địa thì nằm yên, không phá phách.
Song Hao thiết kỵ ư tài cung
Ðại hao, Tiểu hao lại không nên đóng ở cung Tài bạch (vì gây hao tán tiền bạc).
41. Tấu như thủ Mệnh, đa khẩu thiệt chi nhân
Mệnh có Tấu như là người mắc vạ miệng, nhiều chuyện.
Quan phủ thủ viên, tị thử phòng nhân chi phản
Mệnh có Quan phủ, nên đề phòng bị lứa phản
43. Nữ tử Hồng loan thủ mệnh chủ nhị phu
Ðàn bà mệnh có Hồng loan là số hai chồng
Nam tử Hoa cái cư Thân, xuất ngoại đa ái
Ðàn ông có Hoa cái ở Mệnh, thì được phụ nữ đẹp bám.
44. Khoa Quyền hữu Khôi Việt dĩ thành công
Mệnh có Hóa Khoa, Hóa quyền lại thêm Khôi, Việt họp chiếu thì phải thành công lớn.
Xương, Khúc hữu Âm dương thì đắc lực
Mệnh có Xương, Khúc lại thêm Thái âm, Thái dương hợp chiếu thì mới thành công mạnh mẽ.
45. Nam tử tối hiềm Nhật hãm
Ðàn ông rất sợ mệnh có Thái dương hãm địa, có cách này không có công danh.
Nữ mệnh thiết kỵ hắc vân
Ðàn bà rất sợ mệnh có Thái âm gặp Hóa kỵ, có cách này không có hạnh phúc.
46. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ liệt phu quân chi vị
Cung Phu ở Thìn Tuất Sửu Mùi, có Hồng loan thì đàn bà có số khóc chồng.
Sở hỷ giả Thiên hỷ nhị minh phù tử tức chi cung
Cung tử tức có Thiên hỷ gặp Nhật Nguyệt hội chiếu, đàn bà có con quí tử.
47. Long trì, Phượng các ôn lương
Ðàn bà mệnh có Long, Phượng là người hiền hậu.
Thiên khốc, Thiên Hư táo bạo.
Ðàn bà mệnh có Khốc, Hư thì liều lĩnh
48. Ách địa hiềm Thai phùng Bạch hổ
Cung Tật ách đàn bà có Sao Thai gặp Bạch hổ thì đề phòng bị băng huyết.
Mệnh cung kỵ Nguyệt ngộ Ðà la
Cung mệnh đàn bà không nên có Thái âm đồng cung với Ðà la, có cách này thì dâm loạn.
49. Mộc dục, Hoa Cái thủ mệnh, hoang dâm
Ðàn bà cung mệnh có Hoa cái đồng cung với mộc dục là người dâm đãng bừa bãi.
Mã Ngộ không vong chung thân bôn tẩu
Ðàn bà cung mệnh có Thiên Mã gặp Tuần Triệt, Ðịa Không, Thiên Không thì cả đời long đong vất vả.
50. Xương Khúc giáp mệnh ngộ cát hữu duyên.
Ðàn bà mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là người có duyên.
Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ dâm loạn
Ðàn bà Thân có Xương Khúc gặp Thiên cơ thì dâm đãng vô cùng.
51. Nữ mệnh phùng Hóa lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh
Ðàn bà mệnh có Hóa lộc không gặp hung tinh xung phá thì giàu sang lớn.
Nữ mệnh phùng Xương, Riêu nhất sinh dâm đãng
Ðàn bà Mệnh có Văn xương đồng cung với Riêu Y thì mới nứt mắt đã dâm đãng rồi.
Đường chỉ tay vận tài lộc càng dài thì khả năng kiếm tiền càng tốt |
► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân |
Ở những bài trước chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu về đá mắt hổ phong thủy cũng như là hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi. Còn hôm nay chúng tôi sẽ phân tích vai trò và ý nghĩa của đá mắt hổ để các bạn có nhiều thông tin về loại đá này.
Nội dung
Đá mắt hổ: là một thành viên quan trọng của gia tộc Thạch anh. Nó hàm chứa nhiều chất amiăng xếp thành những dãy song song, thành phần cấu tạo hóa học của đá mắt hổ (cọp) là Silicon dioxidie, trong đó có oxít sắt cho các dải màu vàng và nâu vàng, dễ phản ứng với ánh sáng, tạo nên những vệt sáng lấp lánh, tạo hiệu ứng mắt cọp, cho nên có tên gọi là đá mắt hổ (cọp). Từ trường của nó rất lớn và mạnh mẽ, phù hợp với nam giới.
Đá mắt hổ (cọp) có vẻ đẹp thu hút nhờ ánh vàng óng ánh, vân sáng rực rỡ khi đặt chúng ngoài ánh sáng mặt trời hoặc dưới ánh đèn huỳnh quang (nhờ các chất gây hiệu ứng ánh sáng).
Những người luôn có rất nhiều dự định, nhưng lại không thực hiện được, hãy đeo các trang sức làm từ đá phong thuỷ mắt hổ, nó sẽ kích thích lòng tin, dũng khí, nâng cao năng lực hành động.
Những người khí huyết hư nhược, những người thiếu dũng khí, hãy luôn nắm đá phong thuỷ mắt hổ trong tay, kết hợp với thở sâu, có thể tăng cường sức sống và sức mạnh của cơ bắp.
Khi làm việc gặp khó khăn, khó lòng kiên trì, chỉ muốn bỏ cuộc, hãy nắm đá phong thuỷ mắt hổ ở tay trái, kết hợp thở sâu, sẽ có được những phán đoán và hành động quả quyết, chính xác.
Những người trí nhớ kém, khả năng tính toán kém, thường không chú ý tới tình hình hiện thực, hay quên, hãy nên đeo đá phong thuỷ mắt hổ ở vùng thần kinh thái dương, như vậy, sẽ tăng cường năng lượng của luân xa thái dương.
Những người cá tính nhu nhược, nhát gan, không dám đối mặt với thực tế, hãy thường xuyên xoa đá phong thuỷ mắt hổ vào vùng thần kinh thái dương, kết hợp với thở sâu, có thể làm cho trường khí của thân thể được tăng cường, sẽ tự tin, dũng cảm, chấp nhận khó khăn thử thách.
Những người hay ốm vặt, thân thể bị suy nhược, hãy cầm mỗi tay một viên đá phong thuỷ mắt hổ tương đối to rồi đi dạo, chạy, vận động… , cho đến khi ra mồ hôi thì dừng lại, cứ mỗi tuần làm từ hai đến bốn lần như thế, thì sẽ cải thiện được sức khoẻ.
Những người bị suy yếu dạ dày và đường ruột, nên cầm quả cầu đá phong thuỷ mắt hổ đưa vào vùng bụng, làm cho chức năng của các bộ phận vùng bụng khoẻ lên, khả năng ngồi thiền tốt lên, khi ngồi xem ti vi, ngồi nói chuyện với bạn bè và người nhà, cũng đều nên ôm viên cầu đó trong lòng.
Khi làm việc tại văn phòng, có thể đặt trên bàn đá phong thuỷ mắt hổ hình cầu, hình thỏi, hình kim tự tháp hoặc các vật điêu khắc, như vậy sẽ làm cho tinh thần được tập trung, ổn định, hoàn thành công việc một cách đầy đủ, chu đáo.
Trong một tập thể, có người nào đó do không biết phải làm việc như thế nào, phải cống hiến như thế nào, từ đó sinh ra lơ là, thờ ơ, hãy ñeå người đó đeo đá phong thuỷ mắt hổ, như vậy thì sẽ hiểu rõ được góc độ và vai trò của mình để hoà nhập với tập thể, đồng thời tập thể cũng kết hợp động viên, người đó sẽ thễ hiện được vai trò của mình.
Cầm đá phong thuỷ mắt hổ hình cầu, hình kim tự tháp mà tụng kinh, niệm thần chú, sẽ tăng cường sức mạnh của kinh văn và lời chú.
Những người yếu bóng vía, không dám đi đêm, hãy đeo đá phong thuỷ mắt hổ để tăng cường trạng thái tinh thần, dũng khí, và cũng để trừ tà.
Đem đá phong thuỷ mắt hổ mài thành viên tròn, như thế mới nhìn thấy rõ những “con mắt” này. Nhớ xoay nó dưới ánh sang, bạn sẽ thấy chúng lấp lánh.
Gặp những người nhát gan, sức khoẻ yếu, người làm việc không tới nơi tới chốn, hãy đeo vòng tay làm bằng đá phong thuỷ mắt hổ vào tay người đó, lập tức sẽ trở nên hoạt bát hơn. Người phụ nữ sức khoẻ yếu sẽ trở nên khoẻ mạnh hơn.
i, trong cùng một tầng của một tòa nhà, số tầng khác nhau thì sự giàu nghèo của các căn hộ cũng không giông nhau. Vậy làm thế nào để chọn lựa tầng?
Đầu tiên phải hiểu biết về thiên can, địa chi:
Năm Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý đều là năm chuột, thuộc hành Thủy.
Năm Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỉ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu đều là năm trâu, thuộc hành Thổ.
Năm Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần đều là năm hổ, thuộc hành Mộc.
Năm Ất Mão, Đinh Mão, Kỉ Mão, Tân Mão, Quý Mão đều là năm mèo, thuộc hành Mộc.
Năm Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn đều là năm rồng, thuộc hành Thổ.
Năm Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỉ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ đều là năm rắn, thuộc hành Hỏa.
Năm Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ đều là năm ngựa, thuộc hành Hỏa.
Năm Ât Mùi, Đinh Mùi, Kỉ Mùi, Tân Mùi, Quý mùi đều là năm dê, thuộc hành Thổ.
Năm Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân đều là năm khỉ, thuộc hành Kim.
Năm Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỉ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu đều là năm gà, thuộc hành Kim.
Năm Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất đều là năm chó, thuộc hành Thổ.
Năm Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỉ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi đều là năm lợn, thuộc hành Thủy.
Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu quan hệ giữa số tầng với ngũ hành:
Tầng 1 và tầng 6 thuộc phương Bắc, thuộc hành Thủy. Do tầng 1 và tầng 6 thuộc hành Thủy nên tầng có đuôi là 1 hoặc 6 cũng thuộc hành Thủy, ví dụ như 11, 21, 36….
Tầng 2 và tầng 7 thuộc phương Nam, thuộc hành Hỏa. Do tầng 2 và tầng 7 thuộc hành Hỏa nên tầng có đuôi là 2 hoặc 7 cũng thuộc hành Hỏa, ví dụ như 12, 22, 37….
Tầng 3 và tầng 8 thuộc phương Đông, thuộc hành Mộc. Do tầng 3 và tầng 8 thuộc hành Mộc nên tầng có đuôi là 3 hoặc 8 cũng thuộc hành Mộc, ví dụ như 13, 23, 38…
Tầng 4 và tầng 9 thuộc phương Tây, thuộc hành Kim. Do tầng 4 và tầng 9 thuộc hành Kim nên tầng có đuôi là 4 hoặc 9 cũng thuộc hành Kim, ví dụ như 14, 24, 39…
Tầng 5 và tầng 10 ở giữa, thuộc hành Thổ. Do tầng 5 và tầng 10 thuộc hành Thổ nên tầng có đuôi lài 5 hoặc 10 cũng thuộc hành Thổ, ví dụ như 15, 20, 25.
Lựa chọn tầng nhà
Mỗi một nguyên tố trong ngũ hành không tồn tại độc lập mà dựa vào nhau, chi phối lẫn nhau. Đây chính là quy luật tương sinh tương khắc của ngũ hành, trong đó thứ tự tương sinh là: Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa.
Thứ tự tương khắc là: Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa. Khí lựa chọn tầng nhà nên chú ý: ngũ hành của tầng nhà đối vối ngũ hành của mệnh chủ nhà nếu tương sinh hoặc tương trợ thì là cát, ngược lại nếu tương khắc thì là hung. Ngũ hành của mệnh chủ nhà khác với ngũ hành của tầng nhà thì là bình thường, không tốt cũng không xấu.
Có thầy phong thủy cho rằng, có thể căn cứ vào cầm tinh con gì để xác định tầng nhà, nguyên tắc cụ thế như sau:
Những người sinh năm 1923, 1924, 1935, 11)36, 1947, 1948, 1959, 1960, 1971, 1972, 1983, 1)84, 1995,, 1996, 2007, 2008 cầm tinh con lợn và con chuột nên chọn tầng 1, 4, 6, 9, bao gồm cả 11, 14, 16, 19 và 21, 24, 26, 29 và cứ như vậy phát triển tiếp.
Những người sinh năm 1925, 1928, 1931, 1934, 1937, 1940, 1943, 1946, 1949, 1952, 1955, 1958, 1961, 1964, 1967, 1970, 1973, 1976, 1979, 1082, 1985, 1988, 1991, 1994, 1997, 2000, 2003, 2006 cầm tinh con trâu, rồng, dê, chó nên chọn tổng 2, 5, 7, 10.
Những người sinh năm 1926, 1927, 1938, 1939, 1950, 1951, 1962, 1963, 1974, 1975, 1986, 1987, 1998, 1999 cầm tinh con hổ và mèo nên chọn t:ìug 1, 3, 6, 8.
Những người sinh năm 1929, 1930, 1941, 1942, 1953, 1954, 1965, 1966, 1977, 1978, 1989, 1990, 2001, 2002 cầm tinh con rắn, ngựa nên chọn tầng 2, 3, 7, 8.
Những người sinh năm 1920, 1921, 1932, 1933, 1944, 1945, 1956, 1957, 1968, 1969, 1980, 1981, 1992, 1993, 2004, 2005 cầm tinh con khỉ, gà nên chọn tầng 4, 5, 9, 10.
Tuy nhiên trong một nhà có thể có những người cầm tinh khác nhau, nên lấy ai làm chủ? Nên lấy người đứng tên ngôi nhà hoặc người quản lý chi tiêu làm chủ.
Bố cục căn nhà toạ Tốn hướng Càn và toạ Tỵ hướng Hợi: Trừ phi bố cục này hướng ra biển, hồ, sông, bể nước, vòi phun nước, nếu không tài vận và sức khoẻ không thể bảo đảm.
Tài vận: Trên bệ cửa sổ hướng Tây Bắc đại thái cực đặt một đôi tỳ hưu hướng mặt ra cửa sổ. Đây là vị trí của tài thần, đặt tỳ hưu có thể tăng cường tài vận và kinh doanh vận. Ngoài ra, hướng Tây Bắc trong phòng khách là vị trí tiểu tài thần, đặt những vật phong thuỷ ở đó cũng có thể tăng tài.
Sức khoẻ nhân đinh: Đặt bếp lò trong bếp hướng Đông Nam. Đây là vị trí của Đinh thần, giúp đỡ về mặt sức khoẻ. Ngoài ra, vị trí tốt nhất trong phòng khách gần cửa sổ nên đặt nồi cơm điện để nấu cơm ở đó sẽ tốt cho việc tăng cường sức khoẻ, nhân đinh.