Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bình Địa Mộc - Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng

Cùng tìm hiểu khái quát về khái niệm Bình Địa Mộc, Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình Địa Mộc - Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng

Bình Địa Mộc - Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng

Tìm hiểu về khái niệm Bình Địa Mộc

Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh

Bất phùng Kim giả bất năng thành

Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại

Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh

Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).

Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc gặp nhau thì tốt. Lưỡng Mộc thành Lâm.

Sách Bác Vật Vựng Biên biên chép: “Mậu Tuất Kỷ Hợi thì Tuất là cánh đồng, Hợi là nơi cây cỏ sinh được. Tuất Hợi lúc mộc khí qui căn, âm dương bế tắc như mùa đông cành lá trơ trụi mà gốc rễ ẩn tàng để nảy nở.

Người Bình Địa Mộc mà mệnh tài cán thì cái tài thường ẩn không hiện, nếu được dùng ví như cơn mưa thuận gió hòa, ở thời loạn ví như bị sương tuyết dập vùi hoài tài bất ngộ. Bình Địa Mộc cần gặp quí nhân cần người biết dùng, được sử dụng đúng sẽ làm việc đắc lực. Bình Địa Mộc trông vẻ ngoài không bề thế lẫm liệt nhưng bên trong chứa chất tài năng đáng nể. Bình Địa Mộc mà mệnh bình thường sẽ mãi mãi bình thường dù được vận hay.

Mậu Tuất toàn thổ, thổ bị mộc khắc, Kỷ Hợi, Hợi sinh mộc bởi thế Kỷ Hợi làm việc mẫn cán hơn Mậu Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bình Địa Mộc - Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng

Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Mùi

Tử vi tháng Hai của người tuổi Mùi gặp phải vận trình Thiên Can Thái Tuế tương khắc Nguyệt Lệnh.
Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng Hai của người tuổi Mùi gặp phải vận trình Thiên Can Thái Tuế tương khắc Nguyệt Lệnh, nhưng may mắn cục diện Mão Mùi hợp hóa Mộc cục khiến vận trình của bản mệnh rất tốt đẹp. Công việc bận rộn, bạn thể hiện rất xuất sắc trong mỗi nhiệm vụ được giao, được mọi người xung quanh tán dương.


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc
 
Mặc dù bước vào tháng 2 âm lịch người tuổi Mùi gặp phải vận trình Thiên Can Thái Tuế tương khắc Nguyệt Lệnh, nhưng may mắn cục diện Mão Mùi hợp hóa Mộc cục khiến vận trình của bản mệnh rất tốt đẹp. Công việc bận rộn, bạn thể hiện rất xuất sắc trong mỗi nhiệm vụ được giao, được mọi người xung quanh tán dương.

Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Ngoài ra, người tuổi Mùi còn độc thân có vận đào hoa rất tốt, nhất là bản mệnh nữ.

BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP


Theo tử vi tháng Hai của người tuổi Mùi, quan hệ Mão Mùi tam hợp vượng đế nên công việc người tuổi Mùi rất đáng chờ đợi. Dù áp lực công việc khá lớn, không thể tránh khỏi nhưng “quả ngọt” bạn nhận được không thất vọng chút nào.

Ngoài ra lưu ý họa tiểu nhân ám hại, giữa tháng quý nhân cao chiếu sẽ giải vây cho bạn. Trong quan hệ đồng nghiệp đề phòng lời ăn tiếng nói, đừng để người khác nắm được điểm yếu. Bạn nên tận dụng các mối quan hệ xã giao để chuyển vận may về cho mình. Người làm ăn nên khéo léo, nhẫn nại hơn khi đàm phán, ký kết hợp đồng.

TÀI LỘC

Được sự hỗ trợ từ sự nghiệp, vận trình tài lộc của người tuổi Mùi rất ổn, nên tranh thủ thời gian để gia tăng thu nhập. Khối lượng công việc nhiều khiến bạn thường xuyên làm ngoài giờ, tuy vậy sự đền đáp về tài lộc lại rất tốt. Nên tránh việc cho vay mượn thường xuyên.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 3
 
TÌNH CẢM


Xem tử vi thấy chuyện tình cảm của người tuổi Mùi khá phong phú trong tháng này. Người độc thân thích kết giao với nhiều người, tâm trạng bạn trở nên nhẹ nhàng, vui vẻ hơn. Người độc thân có hi vọng lớn nếu nỗ lực hết mình. Vì chưa có kế hoạch định sẵn cho tương lai, các cặp đôi sẽ xảy ra vài tranh cãi không đáng có. Người đã lập gia đình luôn có suy nghĩ nối lại tình cảm xưa, dễ động lòng với tình cũ. Tâm tư yếu mềm, nên biết khắc chế bản thân thì hơn.

SỨC KHỎE


Vì nguyên nhân công việc, người tuổi Mùi phải giao tiếp không ngừng, dễ nhiễm bệnh viêm họng, ho hắng. Vài lát chanh ngâm mật ong hay ít muối tinh sẽ đem lại cảm giác dễ chịu cho cổ họng bạn. Nhưng nên biết “phòng còn hơn chữa”. Công việc căng thẳng còn khiến bạn đau đầu, ăn ngủ không điều độ, sức đề kháng cũng đi xuống nhiều.

Nhìn chung, bước vào tháng 2 âm lịch, vận trình người tuổi Mùi tốt đẹp, cần chú ý mặt công việc bị tiểu nhân quấy nhiễu. Đường tài lộc ổn thỏa, nhưng cần tránh tuyệt đối những hoạt động đầu tư đỏ đen kẻo sẽ tan gia bại sản. Tháng này, người trong nhà bạn có tin vui thêm con cháu hoặc chuyển nhà mới, những việc này đều là hưng thịnh gia vận, có thể giúp bạn hóa giải những bất lợi trong tháng liên quan tới Thái Tuế. Mặt sức khỏe, trong bữa ăn hàng ngày nên hạn chế các món hải sản, thịt bò, nên uống nhiều nước và ăn nhiều rau quả.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Mùi

Xem tướng con người –

Trong nhân tướng học, để xem tướng của một người tốt hay xấu, bạn có thể dựa theo trình tự 8 bước dưới đây. 1. Coi vẻ uy nghi Uy nghi ở đây toát lên từ đôi mắt, lưỡng quyền và thần sắc. Bề ngoài oai vệ, nghiêm trang, chỉnh tề, không có vẻ dữ tợn là t
Xem tướng con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng con người –

Mơ thấy lửa –

Mơ thấy cháy nhà cho thấy bạn sẽ gặp may mắn, sống cuộc sống giàu sang trong tương lai. Mơ thấy lửa trong nhà sẽ gặp may mắn, nhưng mơ thấy lửa bị dập tắt, bạn có thể sẽ bị thiếu thốn hoặc mất đi tình yêu. Nếu mơ thấy khói châm lửa, có thể bạn sẽ gặp
Mơ thấy lửa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lửa –

Lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Văn khấn lễ đàm tế là lễ hết tang, trừ phục, được tổ chức sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn một ngày tốt làm lễ: Đắp sửa mộ dài thành mộ tròn, cất khăn tang, huỷ đốt các thứ thuộc phần lễ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính, bỏ bàn thờ tang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn một ngày tốt làm lễ: Đắp sửa mộ dài thành mộ tròn, cất khăn tang, huỷ đốt các thứ thuộc phần lễ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính, bỏ bàn thờ tang.

2. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ


Hôm nay là ngày…….tháng………năm ………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày Lễ Đàm Tế theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển………………chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Nhớ bóng phụ thân (hoặc mẫu thân);

Cách miền trần thế

Tủi mắt nhà Thung (nếu là cha hoặc nhà Huyền nếu là mẹ)

mây khóa, thăm thẳm sầu phiền.


Đau lòng núi Hỗ (nếu là cha hoặc núi Dĩ nếu là mẹ)

sao mờ, đầm đìa ai lệ

Kể năm đã quá Đại Tường;

Tính tháng nay làm Đàm Tế.

Tuy lẽ hung biến cát; tang phục kết trừ;

Song nhân tử sự thân, hiếu tâm lưu để.

Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên, cây cội nước nguồn,

Suối vàng, như có thấu chăng, họa may tỏ,

trời kinh đất nghĩa.

Xin kính mời: Hiển………………
Hiển………………………………
Hiển………………………………

Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Đo mức độ toan tính của 12 con giáp - Tử vi - Xem Tử Vi

Đo mức độ toan tính của 12 con giáp, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đo mức độ toan tính của 12 con giáp, tu vi Đo mức độ toan tính của 12 con giáp, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đo mức độ toan tính của 12 con giáp

1. Tuổi Tý

Người tuổi Tý đa phần có tính cách hòa đồng và không dễ gì làm mất lòng người khác. Con giáp này còn nhiệt tình giúp đỡ mọi người, luôn biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy xét vấn đề, không gây áp lực hay sự khó khăn cho ai bao giờ.

Có thể nói, người tuổi này có lối sống khá thoáng, chỉ số toan tính chỉ là 5% vì họ cũng cần cân nhắc trước khi đưa ra quyết định trợ giúp của mình.

2. Tuổi Sửu

Theo khoa tu vi, con giáp này có tác phong làm việc chậm rãi tuân theo rất nhiều quy tắc của bản thân. Đồng thời, họ còn rất kiên định và nghiêm khắc, không dễ bị người khác thao túng.

Nói về “khoản” tính toán, ky bo, vì đề ra quá nhiều quy tắc, nên người tuổi Sửu phải tính toán chi ly từng tý một để tránh những rủi ro không đáng có. Vậy nên, chỉ số toan tính của họ đạt tới mức 70%.

 3. Tuổi Dần

 Hổ là biểu tượng của sức mạnh và quyền lực. Dần là con giáp vạch rõ kế hoạch và hành động cụ thể cho bất cứ việc gì. Khi làm việc, người tuổi này thường giữ thái độ điềm tĩnh, suy nghĩ kỹ lưỡng, tính toán thiệt hơn rõ ràng và vô cùng sát thực nên họ thường đạt được nhiều thành công lớn.Nếu không hiểu được tính cách này của họ, mọi người sẽ cho rằng họ là người tính toán và khá chặt chẽ trong vấn đề tiền bạc.

 4. Tuổi Mão

 Người tuổi Mão sở hữu khả năng quan sát, phân tích vấn đề và năng lực tưởng tượng vô cùng phong phú. Ngoài ra, họ khá tỉ mỉ, cố chấp và hoài nghi mọi sự việc.

 Sở dĩ chỉ số toan tính của con giáp này đạt mức đỉnh điểm chính là do tâm lý hoài nghi. Có thể nói, đối tương mà họ tin tưởng duy chỉ có bản thân mình mà thôi. Họ thường không yên tâm nếu nhờ vả hoặc giao việc cho người khác vì nghi ngờ năng lực hay sự cẩn trọng của họ.

 5. Tuổi Thìn

 Người tuổi Thìn có năng lực lãnh đạo thiên bẩm và có sự ảnh hưởng lớn tới mọi người xung quanh. Vốn dĩ tính tình lạc quan, vui vẻ và tự tin vào bản thân, người tuổi này không mấy toan tính cho lợi ích của mình. Điều họ cần tính toán thiệt hơn chính là làm sao để giữ được hình tượng lãnh đạo tốt trong lòng mọi người.

6. Tuổi Tỵ

 Ngoài tính cách cố chấp và bướng bỉnh, người tuổi Tỵ còn rất hiệp nghĩa, sẵn sàng xuất đầu lộ diện để giúp đỡ hoặc bảo vệ bạn bè của mình, dù biết rằng sẽ gặp nguy hiểm.

 Mức độ toan tính của tuổi Tỵ là 90%. Nhưng họ toan tính không chỉ vì bản thân mình đâu nhé, mà phần lớn là để giúp đỡ mọi người mà thôi. Tinh thần đó của người tuổi Tỵ cần phát huy hơn nữa nhé.

 7. Tuổi Ngọ

 Con giáp này tôn sùng chủ nghĩa anh hùng, sẵn sàng ra tay giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn hoặc chuyện bất bình. Cũng có khi họ tỏ ra đăm chiêu như đang tính toán chuyện gì đó quan trọng, nhưng trên thực tế họ không có nhiều thời gian để nghĩ. Mức độ toan tính của người tuổi Ngọ là 50%.

 8. Tuổi Mùi

 Người tuổi Mùi có năng lực phân tích và tổng hợp vấn đề một cách nhanh nhạy. Đồng thời, họ biết tôn trọng ý kiến của người khác, phân tích kỹ càng mọi chuyện trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Vậy nên, họ ít khi phải toan tính quá nhiều về một sự việc, chỉ cần sử dụng năng lực phân tích nhạy bén của mình, họ sẽ tìm ngay ra cách xử lý vấn đề.

 9. Tuổi Thân

 Con giáp này hành sự cẩn thận, luôn “chừa” cho mình một lối thoát riêng. Do vậy, họ khá thành công trong những lĩnh vực có tính rủi ro cao như đầu tư, kinh doanh…

 Mặc dù họ chỉ dùng 20% sự toan tính của mình, nhưng kết quả mang lại vô cùng mỹ mãm. Bởi sự tính toán ấy rất khoa học và cẩn trọng, nó thường xuất phát từ lợi ích của cả hai phía, đó là bản thân và mọi người xung quanh.

 10. Tuổi Dậu

 Khi làm bất cứ việc gì, người tuổi Dậu đều tỏ ra vô cùng tự tin, thậm chí là bốc đồng và làm quá sự việc. Vì không suy nghĩ thấu đáo mà đưa ra quyết định vội vàng, thiếu tính khả thi nên họ ít đạt được điều gì như ý muốn.

 Cách duy nhất có thể giúp người tuổi Dậu thay đổi được vận mệnh của mình đó chính là học cách tiết chế sự bốc đồng của bản thân.

 11. Tuổi Tuất

 Người tuổi Tuất thường coi trọng bản thân, cho rằng thực lực là yếu tố quyết định vận mệnh của mỗi người. Vậy nên họ không thích việc mở rộng mối quan hệ xã giao, nghĩ rằng bản thân mình sẽ làm nên tất cả. Sự toan tính của họ chủ yếu tập trung vào năng lực bản thân, để làm sao có thể nâng cao tầm ảnh hưởng của nó.

 12. Tuổi Hợi

 Tính cách hòa đồng và lạc quan của người tuổi Hợi mang lại cảm giác vui vẻ cho mọi người xung quanh. Nếu có điểm nào phải tính toán, có lẽ đó là làm sao không “lôi kéo” người khác thích ăn uống, tiệc tùng và nhác việc như họ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đo mức độ toan tính của 12 con giáp - Tử vi - Xem Tử Vi

Những câu nói hay về tình yêu đơn phương

Những câu nói hay về tình yêu đơn phương. Tình yêu không phải lúc nào cũng bắt nguồn từ hai phía. Hãy tham khảo bài viết sau bạn nhé
Những câu nói hay về tình yêu đơn phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về tình yêu đơn phương. Tình yêu không phải lúc nào cũng bắt nguồn từ hai phía. Trong thực tế có rất nhiều trường hợp tình yêu chỉ xuất phát từ một người. Mối tình ấy vẫn thường được gọi là tình đơn phương.

Có nhiều người chọn cách yêu đơn phương khác nhau. Có người chọn cách âm thầm, lặng lẽ quan tâm tới người kia, theo dõi từng bước đi của người ấy và không bao giờ tiết lộ tình cảm của mình. Tuy nhiên, cũng có người dù biết đối phương không yêu mình nhưng vẫn thể hiện tình cảm của mình. Nhưng dù chọn cách thể hiện như thế nào, tình yêu đơn phương cũng khiến cho người ta có những cảm giác cô đơn. Nếu bạn cũng đang có một mối tình đơn phương, bạn cho mình thuộc vào trường hợp nào?

Hãy cùng đọc những câu nói hay về yêu đơn phương dưới đây để xem có ai đang cùng tâm trạng với bạn nhé.

Những câu nói hay về tình yêu đơn phương

1. Đơn phương là thế, dù rất thích, rất muốn bày tỏ nhưng bản thân không cho phép. Vì em sợ rằng một mai sẽ không còn là bạn mà là người dưng.

——–

2. Có bao giờ, bạn nhấc máy chờ nghe giọng nói ấm áp của một người để rồi… lặng lẽ mỉm cười sau những tiếng tút dài trong vô vọng và tự dối lòng rằng, chắc người ta đang bận đó thôi.

3. Người không biết quý trọng mình không đáng để mình tiếp tục cho đi tình yêu vì cuối cùng người bị tổn thương nhiều nhất sẽ là mình mà thôi.

4. Vì hãy yêu thương nhau khi còn có thể nên anh đâu thể bỏ hình ảnh em ra khỏi trái tim anh.

5. Có những nỗi nhớ không được đặt tên, có những yêu thương không được gửi trao nhưng vẫn lâng lâng một niềm hạnh phúc vì được yêu đúng cảm xúc trái tim.

6. Sợ nhất là khi ta lấy hết dũng cảm để nhắn tin cho một người, Để rồi trả lại là sự im lặng lạnh người hay câu nói vô tình: ” Đừng làm phiền tôi nữa”.

7. Em không muốn đón nhận anh, cũng không sao. Không được gặp em cũng chẳng sao cả… Nhưng hãy để cho anh được biết em vẫn ổn, nhé!.

8. Có phải em quá ngốc, vì em mà anh chẳng thèm đoái hoài tới tình cảm của em?.

9. Đôi khi việc lặng lẽ đi sau một người dõi theo từng bước chân của người ấy bằng cả trái tim đã có thể gọi là yêu.

10. Trời cho em đôi mắt là để nhìn những điều tốt đẹp. Vậy sao cứ nhìn anh hoài rồi lặng lẽ cụp mi khi người ra đi lạnh nhạt.

11. Có một người, dạy bạn thế nào là yêu nhưng không yêu bạn. Có một người, trao cho bạn hàng ngàn nỗi nhớ nhưng chẳng bao giờ nhớ về bạn.

12. Anh hiểu rằng, khi em chẳng nhìn thấy tim anh thì tình yêu của anh có lớn đến bao nhiêu vẫn chỉ là một số 0 tròn trĩnh.

13. Vì em yêu anh thật lòng, trước hàng trăm lí do từ bỏ. Vậy nên đừng hỏi vì sao em luôn cố tìm ra một lí do để tiếp tục yêu.

14. Đã có lúc em nhớ lắm nhưng vẫn giả vờ không có gì, muốn gặp lắm nhưng vẫn cố gắng kiềm chế. Em thích lắm nhưng vẫn nói chỉ là bạn bè thôi. Muốn bày tỏ tình cảm lắm nhưng lại sợ không được đáp trả.

15. Dù anh cứ hững hỡ với tình cảm của em nhưng xin đừng lạnh lùng quá như thế, đừng cắt đứt mọi liên lạc, để cho em cảm giác rằng mình đáng ghét đến thế này.

16. Em sợ tất cả chỉ là nhất thời, chỉ là cảm xúc bộc phát, chỉ là cái gì đó không rõ ràng. Sợ khi yêu rồi sẽ lại phải chấp nhận bị bỏ quên.

17. Anh và em như hai đường thẳng song song không một tia hy vọng.

18. Có một người, với bạn là tất cả nhưng với người ta bạn chẳng là gì. Có một người, lúc ở bên cạnh có thể bạn sẽ nở nụ cười nhưng khi quay đầu đi bạn đã bật khóc.

19. Vì yêu thương vẫn ở đây và em sẽ là nhà chờ anh về với tình yêu ấy.

20. Tớ muốn được ôm chặt cậu, dù biết trái tim cậu đang gọi tên một người khác. Bởi tớ thật yếu đuối nên tớ muốn dựa vào vai cậu mãi, dù biết cậu chỉ xem tớ là một người bạn thân.

Ai cũng muốn có cho mình một tình yêu trọn vẹn, tuy nhiên, tình cảm của con người là thứ mà chúng ta không thể nào điều khiển được. Lỡ yêu một người, cho dù không nhận được tình cảm đáp lại, cho dù biết càng yêu đậm sâu càng làm cho bạn thân đau khổ thì người ta vẫn cứ muốn yêu. Với những ai đang yêu đơn phương, sau khi đọc những câu nói hay về yêu đơn phương, chúng tôi hy vọng đã an ủi bạn được phần nào cho những lúc cô đơn. Đây cũng là một lời động viên đến bạn rằng biết đâu một ngày nào đó người ấy sẽ thấu hiểu tình cảm của bạn và đáp lại tình cảm ấy. Hoặc biết đâu một ngày nào đó, bạn sẽ nhận ra một nửa đích thực của riêng mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về tình yêu đơn phương

Báo mộng - sự liên kết của những giấc mơ

Dưới đây là câu chuyện báo mộng của Dante – câu chuyện nổi tiếng khiến nhiều người tin vào hiện tượng kì bí này.
Báo mộng - sự liên kết của những giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Báo mộng là một hiện tượng tâm linh khá phổ biến trong đời sống. Người ta tin đó là một dạng thức liên kết kì lạ giữa thần linh và con người, giữa những người có mối quan hệ thân thiết với nhau. Dưới đây là câu chuyện báo mộng của Dante – câu chuyện nổi tiếng khiến nhiều người tin vào hiện tượng kì bí này.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Bao mong - su lien ket cua nhung giac mo hinh anh
 
Thi nhân vĩ đại nhất thời Phục Hưng là Dante, với tác phẩm “Thần Khúc” (The Divine Comedy) nổi tiếng, nhưng có một sự thật khác về ”Thần Khúc” Dante ít được đề cập đến khiến câu chuyện về tác phẩm này chưa trọn vẹn.
 
Khi về già, Dante sống tại Ravenna. Vào thời điểm “Thần Khúc” vừa mới viết xong, ông đi Venice làm việc, không may nhiễm bệnh sốt rét ở đó. Sau khi trở lại Ravenna không lâu, ngày 14/9/1321, ông qua đời. Khi Dante còn sống, “Thần Khúc” của ông chưa xuất bản, và bản thảo còn để lại trong nhà.
 
Khi hai người con trai Jacob và Peter tiến hành các thủ tục mai táng cho cha, thì chợt phát hiện ra bản thảo “Thần Khúc” đã đã không cánh mà bay. Hai anh em tìm kiếm khắp nơi, suốt mấy tháng ròng rã, nhưng vẫn không tìm được. Hai anh em biết rõ việc này không phải là chuyện đùa nên vô cùng lo lắng.
 
Lúc này, họ gần như tuyệt vọng, nhưng rồi một ngày, Jacob bỗng nhiên nằm mộng thấy cha mặc áo bào trắng, xuất hiện trong một vòng hào quang. Anh vội hỏi cha về việc “Thần Khúc” đã hoàn thành chưa. Dante gật đầu rồi chỉ vào một chỗ trong gian phòng của mình cho con xem.
 
Jacob mời một vị luật sư đến làm chứng, anh đi đến nơi mà Dante báo mộng. Quả nhiên, họ nhìn thấy trên tường có một tấm bảng. Jacob đẩy tấm bảng sang một bên, thấy bên trong lưu giữ một số bản thảo cũ, vài trang còn bị mốc. Họ cẩn thận nâng bản thảo lên, phủi nhẹ nấm mốc bụi bẩn, cẩn thận đọc những dòng chữ phía trên, và xác nhận đúng là bản thảo của “Thần Khúc”.
 
Có thể thấy rằng giấc mộng này của Jacob là một việc thật sự đã thực sự xảy ra. Ý thức của Jacob dường như đã tiến vào không gian khác, và cha của anh đã báo mộng cho anh nơi cất giữ bản thảo, vì vậy sự việc sau đó đã thật sự ứng nghiệm.
 
Đương nhiên, không phải hết thảy giấc mộng đều có ý nghĩa. Phần lớn giấc mộng đều là những thứ rối rắm được phản ánh từ không gian khác đến. Chỉ có một số ít giấc mộng, ở một thời điểm đặc biệt, ý thức của người đó mới có thể tiến vào một không gian khác và nhìn thấy chân tướng sự việc xảy ra ở đó. Bởi thế, báo mộng được xem là một hiện tượng huyền bí.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Báo mộng - sự liên kết của những giấc mơ

Vật phẩm phong thủy lợi đủ đường cho sĩ tử mùa thi

Nếu bài trí một trong những vật phẩm phong thủy này, việc thi cử của các sĩ tử trở nên dễ dàng và tỉ lệ đỗ đạt cao hơn.
Vật phẩm phong thủy lợi đủ đường cho sĩ tử mùa thi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

1. Quả cầu phong thủy
 
Trong phong thủy học, quả cầu phong thủy tượng trưng cho trí tuệ, sự sáng tạo và may mắn. Từ xa xưa người ta đã coi đây là vật chấn phong thủy tốt lành giúp tăng cường trí thông minh, công danh, tài lộc, học hành thi cử đỗ đạt và cải thiện tình trạng bế tắc, trì trệ trong học hành và công việc.

Điều này giải thích tại sao các doanh nghiệp thành đạt, người giàu có, học vấn cao siêu thường đặt cầu thủy tinh trên bàn làm việc.

Vat pham phong thuy loi du duong cho si tu mua thi hinh anh
Ảnh minh họa

Do đó, nên để quả cầu thủy tinh trên bàn học, bàn làm việc, tủ sách hoặc nơi cát tinh Thiên Y, Diên Niên để tăng hiệu quả chấn phong thủy. Tránh bày ở những nơi như bếp ăn, phòng tắm hay hướng Tuyệt Mệnh hoặc Ngũ Quỷ chiếm đóng.
 
2. Treo tranh hoặc ngọc cá Chép
 
Theo thuyết phong thủy, yếu tố Thủy (tức dòng chảy) được kích hoạt tốt trong ngôi nhà sẽ mang lại sự thịnh vượng và giàu có. Trong khi đó, cá Chép lại được coi là linh vật để kích thích nguồn Thủy tại nơi nó trấn giữ nên rất thích hợp để bài trí trong nhà.
 
Bên cạnh đó, từ xa xưa cá Chép được coi là biểu tượng của sự may mắn và đỗ đạt. Do đó, để “tiếp sức” cho sự thành đạt của các sĩ tử trong mùa thi này, các bậc phụ huynh nên treo tranh cá Chép hoặc bài trí ngọc cá Chép ở phòng học hoặc trên bàn học của trẻ.

Vat pham phong thuy loi du duong cho si tu mua thi hinh anh 2
Ảnh minh họa

3. Treo tranh cò trắng

 
Ngoài cá Chép, cò trắng cũng là hình ảnh tượng trưng cho việc học hành thi cử đỗ đạt. Trong âm Hán cổ, cò đồng âm với từ “lộ” (ý chỉ con đường).
 
Theo đó, có rất nhiều tranh vẽ một con cò trắng đậu trên lá sen. Điều này có nghĩa “nhất lộ liên khoa”, ý chỉ sự thành đạt trên con đường khoa cử, học hành. Nếu có hai con cò trắng đậu trên lá sen là “lộ lộ thanh liêm”, hình ảnh cao sang thuần khiết, tượng trưng cho phúc lộc song toàn, vinh hoa phú quý. 
 
Vì những lí do đó, người xưa thường treo tranh cò trắng đậu trên hoa hay lá sen để cầu mong sự đỗ đạt, thành công trên con đường khoa cử.
 
ST
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy lợi đủ đường cho sĩ tử mùa thi

Tam hợp-Tứ hành xung của Địa chi

1. THIÊN CAN LÀ CHÁNH NGŨ HÀNH. Thiên can: Giáp, Ất , Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Địa chi: Tý, Sửu, Dần, Mão hay Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Tham khảo bảng tra Thiên Can, Địa Chi (phía dưới cùng). 2. Nói đến Tam Hợp , ta phải thận trọng, nhất là khi không đủ Tam Hợp thì nó sẽ phân ra làm 2 : Tiền Bán Tam Hợp, và hậu Bán Tam Hợp. Chúng lấy Địa Chi ở giữa làm ranh giới chia ra làm 2 vậy.
Tam hợp-Tứ hành xung của Địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Dần Ngọ Tuất: Khi không đủ thì chỉ có Dần Ngọ hợp, Ngọ Tuất hợp.
- Hợi Mẹo Mùi: Khi không đủ thì chỉ có Hợi Mẹo hợp, Mẹo Mùi hợp.
- Thân Tý Thìn: Khi không đủ thì chỉ có Thân Tý hợp, Tý Thìn hợp.
- Tị Dậu Sửu: Khi không đủ thì chỉ có Tị Dậu hợp, Dậu Sửu hợp.

Xin chớ lầm cả 3 lúc nào cũng hợp là mang họa. Cẩn thận.

3. Dù khắc dù sinh Địa chi cũng còn xét đến mạng. Ví dụ Canh Tý thuộc Thổ sinh Tân Hợi thuộc Kim (trường hợp này mạng sinh tốt). Và khắc cũng có trường hợp khắc tốt. Ví dụ 1 người A (hay nghiện rượu) khắc người B (dùng lời khuyên khéo léo). A hợp với B (trường hợp Lục Hợp) nên A nghe lời B từ đó bỏ rượu. Vậy thì hóa tốt.

4. Nên cẩn thận và tránh Lục Hại:
Mùi, Tý gặp nhau lắm họa tai
Ngọ cùng Sửu đối sợ không may
Tị, Dần tương hội thêm đau đớn
Thân, Hợi xuyên nhau thật đắng cay
Mão thấy Thìn kia càng khổ não
Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai.

Hay tránh cặp đối Xung trực tiếp: Tý-Ngọ ; Mẹo-Dậu ; Dần-Thân ; Tị-Hợi ; Thìn-Tuất ; Sửu - Mùi.

Tam hợp là 1 liên kết chậm nhưng bền lâu. Ngoài Tam Hợp ra, trong khoa Trạch Cát, Phong Thủy, Tử Vi, Lý Số còn sự thuận hợp khác nữa:

LỤC HỢP: Tý+Sửu, Dần+Hợi, Mẹo+Tuất, Thìn+Dậu, Tị+Thân, Ngọ+Mùi.

Nói là Lục Hợp nhưng cũng còn phân ra làm 2 trường hợp nữa:

a/. Trong hợp có khắc: Là các trường hợp Tý+Sửu, Mẹo+Tuất, Tị+Thân. Vì sao ? Sửu Thổ khắc Tý Thủy, Mẹo Mộc khắc Tuất Thổ, Tị Hỏa khắc Thân Kim. Rơi vào trường hợp này, thường thì khắc khẩu, dễ bất đồng ý kiến.

b/. Trong hợp có sinh: Là các trường hợp còn lại kia. Vì lý do tương sinh của ngũ hành, tính như trên.

- Ngoài cái Địa Chi, người ta còn tính cái Thiên Can nữa. Có 10 Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Khi 10 Thiên Can phối với 12 Địa Chi được 60 trường hợp,  gọi là Lục Thập Hoa Giáp vậy.

Trong phạm vi bài này, NCD tôi chỉ xin nói qua về Ngũ Hợp của Thiên Can thôi. 10 thiên Can đó hợp hóa thành:

Giáp hợp với Kỷ hóa Thổ, Ất hợp với Canh hóa Kim, Bính hợp với Tân hóa Thủy, Đinh hợp với Nhâm hóa Mộc, Mậu hợp với Quý hóa Hỏa.

Các trường hợp chúng hóa thành 1 Ngũ hành khác chính là yếu tố rất quan trọng trong dự đoán Tứ Trụ (hay Bát Tự cũng thế), và trong Phong thủy cũng xài hợp hóa này. Trong Trạch Cát chọn ngày cũng cần nó, rất quan trọng. Và 1 điều mà NCD tôi muốn nói, rất quan trọng trong lĩnh vực bói toán, mà nhiều thầy bói cố tình đánh lạc hướng hay che giấu, đó là: THIÊN CAN LÀ CHÁNH NGŨ HÀNH.
Chính sự Sinh-Khắc của Thiên Can mới là yếu tố quan trọng, hơn cả Địa Chi. Sự sinh khắc này dựa trên Ngũ Hành của chúng:
Giáp-Ất thuộc Mộc, Bính-Đinh thuộc Hỏa, Mậu-Kỷ thuộc Thổ, Canh-Tân thuộc Kim, Nhâm-Quý thuộc Thủy. Và chúng vẫn Sinh -Khắc như Ngũ Hành bình thường vậy (là Mộc khắc Thổ, Hỏa khắc Kim, Kim sanh Thủy v.v..)

Nói đến Tứ hành Xung gần như ai cũng từng nghe qua ít nhất 1 lần trong đời nhưng mấy ai biết trong đó có nặng có nhẹ, có lúc lại không xung, có lúc lại hóa tốt ?

Tứ Hành Xung chia làm Thượng,Trung, Hạ.
Nặng nhất là Thượng, chính là trường hợp của Tý - Ngọ - Mẹo - Dậu. Sự Xung khắc rất mạnh, trong đó cũng có chia ra thành từng cặp khắc nhau, chứ không phải khắc loạn xạ như nhiều người hiểu lầm đâu.
Tý-Dậu là 1 cặp, Ngọ-Mẹo là 1 cặp, đây là thuộc cách Địa Chi tương phá. Tý-Ngọ là 1 cặp, Mẹo-Dậu là 1 cặp, đây là cách Địa Chi tương xung rất nặng, nên cẩn thận.

Ngoài lề 1 tì, còn có trường hợp Dậu-Dậu, Ngọ-Ngọ là Địa Chi tương hình nữa. Sự Hình Xung của cách này nặng hơn do chúng là 4 trục chính đối xung nhau (Tý Khảm thủy, Ngọ Ly hỏa, Mẹo Chấn mộc, Dậu Đoài kim), các Ngũ Hành của chúng xung khắc với nhau rất quyết liệt vậy.

Cách Tứ Hành Xung hạng trung là của Dần, Thân, Tị, Hợi. Trong đó cũng phân ra thành cặp như trên : Dần-Thân- Tị-Hợi là trường hợp đối xung trực tiếp nên rất nặng.
Kế đến là Dần-Tị, Thân-Hợi, đây là cách Lục Hại. (Với trường hợp vợ chồng thường hay đau yếu, bệnh hoạn). Ngoài ra, còn lại Dần Hợi và Tị Thân đã là Lục Hợp ở trên rồi.

Cách thứ ba là gần như không xung, đó là Thìn-Tuất-Sửu-Mùi, vì sao ? vì chúng đều có chung Ngũ Hành là Thổ, mà Lưỡng Thổ Thành Sơn, nên chúng gần như không xung. Duy chỉ các cặp Đối Xung trực tiếp là nên tránh thôi: Thìn và Tuất, Sửu và Mùi.

Trong khoa này ngoài sự Xung khắc của Tứ Hành Xung, còn có Lục Hại:

Mùi, Tý gặp nhau lắm họa tai
Ngọ cùng Sửu đối sợ không may
Tị, Dần tương hội thêm đau đớn
Thân, Hợi xuyên nhau thật đắng cay
Mẹo thấy Thìn kia càng khổ não
Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai.

Ngoài sự Xung khắc của Địa Chi thì còn 1 sự Xung Khắc có lực mạnh hơn nữa là sự Xung Khắc của Thiên Can. Ở đây, NCD tôi muốn nói đến sự Xung Khắc khác với cách Ngũ Hành của thiên Can, đó là Thiên Can tương phá:

Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh.
Cách dễ nhớ nhất là quý vị cứ đếm tới theo thứ tự, CAN THỨ 5 là Thiên Can tương phá, CAN THỨ 6 là Thiên Can tương hợp đã nói ở trên vậy. Quý vị để ý thử xem: Giáp là Dương Mộc, khắc Mậu là Dương Thổ, lại HẠP với Kỷ là Âm Thổ. Canh là Dương Kim khắc Giáp là Dương Mộc, nhưng HẠP với Ất là Âm Mộc vậy.

(Tổng hợp - Theo NCD)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp-Tứ hành xung của Địa chi

Chiêm bái Phật tích tâm hoan hỷ sẽ được sinh Thiên

Ngày nay, vấn đề thực hiện một chuyến du lịch hành hương tâm linh về xứ Phật để chiêm bái Phật tích là điều không quá khó đối với nhiều người.
Chiêm bái Phật tích tâm hoan hỷ sẽ được sinh Thiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bốn Phật tích cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp tu tập và độ sinh của đức Thế Tôn bao gồm:

  1. Nơi Thế Tôn đản sinh (Lumbini),
  2. Nơi Thế Tôn thành đạo (Bodhgaya),
  3. Nơi Thế Tôn chuyển Pháp luân (Isipatana),
  4. Nơi Thế Tôn nhập Niết bàn (Kusinara).

Một thời Thế Tôn, cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến bên kia sông Hirannavati, tại Kusinara Upavattana, rừng Sala của dòng họ Malla, Ngài nói với Tôn giả Ananda:

Này Ananda, có bốn Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính. Thế nào là bốn?

  1. Đây là chỗ Như Lai đản sinh”, này Ananda, đó là Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.
  2. Đây là chỗ Như Lai chứng ngộ Vô thượng Chánh đẳng giác”, này Ananda, đó là Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.
  3. Đây là chỗ Như Lai chuyển Pháp luân vô thượng”, này Ananda, đó là Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.
  4. Đây là chỗ Như Lai diệt độ, nhập Vô dư y Niết bàn”, này Ananda, đó là Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.

Này Ananda, đó là bốn Thánh tích, kẻ thiện tín cư sĩ cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính. Này Ananda, các thiện tín Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam nữ cư sĩ sẽ đến với niềm suy tư: “Đây là chỗ Như Lai đản sinh”, “Đây là chỗ Như Lai chứng ngộ Vô thượng Chánh đẳng giác”, “Đây là chỗ Như Lai chuyển Pháp luân vô thượng”, “Đây là chỗ Như Lai diệt độ, nhập Vô dư y Niết bàn”.

Này Ananda, những ai trong khi chiêm bái những Thánh tích mà từ trần với tâm thâm tín hoan hỷ, thời những vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung sẽ được sinh cõi thiện thú, cảnh giới chư Thiên.

(Trường Bộ Kinh I, Kinh Đại Bát Niết Bàn).

SUY NGHIỆM:

Không phải ngẫu nhiên mà trước khi nhập Niết bàn, Thế Tôn đã cẩn trọng di huấn môn đệ vấn đề chiêm bái Phật tích. Suy nghiệm về kết quả “những ai trong khi chiêm bái những Thánh tích mà từ trần với tâm thâm tín hoan hỷ, thời những vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung sẽ được sinh cõi thiện thú, cảnh giới chư Thiên”, gần tương đương với thành quả tu tập Bát quan trai giới và Thập thiện giới, mới thấy việc hành hương chiêm bái Phật tích quan trọng đến dường nào.

Bốn Phật tích cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp tu tập và độ sinh của đức Thế Tôn bao gồm:

  • Nơi Thế Tôn đản sinh (Lumbini)
  • Nơi Thế Tôn thành đạo (Bodhgaya)
  • Nơi Thế Tôn chuyển Pháp luân (Isipatana)
  • Nơi Thế Tôn nhập Niết bàn (Kusinara).

Gần hai mươi sáu thế kỷ đã trôi qua, bốn Phật tích về cảnh quan cũng nhạt nhòa và phai mờ vô thường cùng năm tháng nhưng nguồn mạch tuệ giác và từ bi của Thế Tôn vẫn dạt dào. Những ai hội đủ duyên lành được đặt chân lên Phật tích mới cảm nhận sâu sắc những lời huyền ký răn dạy chiêm bái “Tứ động tâm” của Thế Tôn.

Tứ động tâm, bốn nơi làm cho tâm tư của người chiêm bái, khách hành hương rung động, xúc cảm ngập tràn. Vẫn còn văng vẳng đâu đây tiếng nhạc trời du dương và khung cảnh huy hoàng nơi Ngài đản sinh giáng thế. Đây rồi cội Bồ đề linh thiêng ngày xưa Thế Tôn đã ngồi thiền định ngời sáng hào quang. Kia là khu vườn Nai tịch tịnh nơi Ngài đã vận chuyển bánh xe Chính pháp. Và đó là dấu tích cuối cùng, nơi Ngài yên nghỉ nhập Vô dư y Niết-bàn.

Hành hương về xứ Phật để chiêm bái những Thánh tích là ao ước, khát vọng của nhiều Phật tử. Tận trong sâu thẳm nơi tấm lòng mỗi người con Phật ai cũng mong mỏi được ít nhất một lần trong đời chiêm ngưỡng và lễ bái bốn Phật tích, để tiếp nhận thêm niềm tin, sức sống và năng lượng yêu thương từ tuệ giác Thế Tôn.

Đức Thế Tôn đã huyền ký, những ai đã từng một lần chiêm bái Thánh tích rồi từ trần trong thâm tín hoan hỷ thì được sinh về cõi lành. Cho nên thật đại hạnh và phước duyên cho những người con Phật nào đã từng hành hương Phật tích với niềm tin Tam bảo trọn vẹn, sâu sắc nhất.

Những người con Phật nào hội đủ duyên lành thì nên chuẩn bị hành trang về xứ Phật càng sớm càng tốt. Tuy Phật ở Tây Thiên (Ấn Độ) nhưng cũng ở ngay trong tự tâm của mỗi người. Nếu những ai chưa đủ duyên về xứ Phật thì cũng có thể gặp Phật bằng cách hướng vọng về Ngài, trở về và làm sáng tỏ Phật tính nơi tự tâm sáng suốt và trong sạch của chính mình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêm bái Phật tích tâm hoan hỷ sẽ được sinh Thiên

Xem bói tay, ý nghĩa của Gò bàn tay

Gò bàn tay, tức là phần cơ thịt nổi lên trên một số bộ phận trên bàn tay. Khi xem lần lượt gò bàn tay chính là bắt đầu từ bình nguyên Hỏa tinh ớ giữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan sát bàn tay của mình, bạn sẽ thấy giữa lỏng bàn tay lõm xuống, xung quanh thì hơi nhô cao, nếu để bạn tùy ý phát huy sức tưởng tượng, bạn sẽ liên tưởng chúng thành những gò cao thấp trong tự nhiên.
Gò bàn tay, tức là phần cơ thịt nổi lên trên một số bộ phận trên bàn tay. Khi xem lần lượt gò bàn tay chính là bắt đầu từ bình nguyên Hỏa tinh ớ giữa lòng bàn tay, sau đó mới là gò Mộc tinh, gò Thổ tinh, gò Thái dương, gò Thủy tinh, gò Kim tinh, gò Hỏa tinh thứ nhất, gò Hỏa tinh thứ hai, gò Nguyệt và gò Địa, như hình vẽ:

xem boi go tay

Chín gò bàn tay đại diện cho điều gì?

Trên bàn tay của con người, vị trí thịt nhô lên được gọi là gò bàn tay. Lấy ngón tay và đường chỉ tay làm biên giới, nói chung có thể phân làm 9 gò, hơn nữa mỗi gò đều có một ngụ ý riêng. Thường thì, nếu gò nào có cơ thịt đầy đặn mà lại có tính đàn hồi, diện tích lớn, biểu thị nó đã bao hàm thông tin sâu sắc. Bàn tay lõm giữa, được bao quanh bởi các gò, bên trên được gọi là phương đình, phía dưới gọi là hỏa tinh nguyên.

Gò Mộc tinh
Nằm ở gốc ngón trỏ, đại diện cho khả năng lý trí, khát vọng quyền lực và mong muốn tạo dựng sự nghiệp của con người. Từ gò Mộc tinh có thể thấy trong công việc người này có chí tiến thủ hay không, đồng thời cũng có thể thấy cuối cùng người đó có thể đội trời đạp đất hay không.
Nói cụ thể hơn, nếu gò Mộc tinh nhô lên thích hợp, cho thấy đây là người yêu thiên nhiên, thích được du ngoạn, tính tình lương thiện, thành thực, đáng yêu, cho nên nhân duyên của họ cực tốt, có tác dụng trợ giúp cho sự nghiệp của bản thân. Nếu cơ thịt ở gò Mộc tinh đầy đặn, hơn nữa giữa đỉnh gò lại nhô cao, cho thấy người này có chí tiên thủ, mong muôn tạo dựng sự nghiệp cực mạnh, nhưng nếu bộ phận này nhô quá cao, lệch vế phía lòng bàn tay, cho thấy người này xử lý công việc quá vội vã, không thế sống hòa thuận với những người xung quanh. Ngoài ra, người có gò Mộc tinh lõm xuống thường sẽ có tính ỷ lại, thái độ sống tiêu cực.

Gò Thổ tinh
Nằm ở gốc ngón giữa, đại diện cho khả năng suy nghĩ chủ quan của con người. Căn cứ theo gò Thổ tinh sẽ thấy rõ một người trong trạng thái đột phá có thể điều chỉnh được bản thân mình hay không để giành được địa vị xã hội, vượt lên trên kẻ khác.
Nếu gò này nổi vừa phải biểu thị đây là người yêu thích nghệ thuật, xem trọng tu dưỡng nội tâm, có tầm hiểu biết rộng, còn có tín ngưỡng tôn giáo, có thể tiếp nhận sự vật thần bí. về mặt sự nghiệp, hôn nhân, gia đình họ có khả năng giao tiếp nhất định. Nếu gò Thổ tinh đầy đặn, hơn nữa chính giữa gò còn nhô cao cho thấy người này rất cẩn trọng trong việc đối nhân xử thế, luôn suy nghĩ thấu đáo. Nhưng nếu gò này nổi quá cao cũng sẽ giúp cho âm khí phát triển, dễ đa sầu đa cảm, nảy sinh hành vi kỳ quái. Nếu gò này quá mỏng đây thường là ngưòi không có mục tiêu, sống vất vưởng qua ngày, thiếu lòng tin đối với người xung quanh.

Gò Thái dương
Nằm ở gốc ngón vô danh, đại diện cho tài hoa, nghệ thuật, sức sáng tạo, tính tình, uy tín, danh dự. Từ gò Thái dương có thể phán đoán được người này có thể phát huy được sở trường của. mình hay không, có được mọi người công nhận hay không. Nếu gò nhô thích hợp cho thấy tính cách vui vẻ, lãng mạn, thích thiên nhiên, làm việc quang minh, lỗi lạc, luôn ra tay giúp đỡ kẻ yếu, vì vậy nhân duyên, tài vận đều tốt. Nếu gò Thái dương đầy đặn, đỉnh điểm nằm ở vị trí chính giữa điều này cho thấy đây là người có sức cuôh hút vô cùng, luôn nhận được, sự quan tâm chứ ý của mọi người. Nhưng nếu quá đầy đặn họ cũng có thể là người quá hư vinh, thích hơn người. Nếu gò này lõm quá thấp cho thấy họ dễ bị căng thẳng thần kinh, khó giữ được bình tĩnh, làm việc dễ bị dao động, vì danh dự không màng thủ đoạn. Khi bị rơi vào tình thế bất lợi họ thường rất yếu đuối, muốn trốn chạy.

Gò Thủy tỉnh
Nằm ở gốc ngón út, đại diện cho khả năng giao tiếp, kỹ năng làm việc, kỹ năng diễn thuyết. Từ gò Thủy tinh có thể đoán biết được khả năng ứng xử của một người đối với sự biến đổi của tự nhiên, có thể thấy được khả năng làm việc của người đó có sắc bén hay không. Nếu gò Thủy tinh nổi lên vừa phải, cho thấy khả năng biểu đạt ngôn ngữ tốt, khi làm việc có thể nắm được phần thắng, có khả năng giao tiếp nhất định. Trong lĩnh vực chuyên môn họ có thể tạo dựng được chỗ đứng cho mình, trở thành người có quyền uy, được mọi người kính trọng, có thế tiến xa trên con đường sự nghiệp.

Nếu gò Thủy tinh đầy đặn, đinh điểm ở chính giữa, cho thấy người này có trí óc, có thế lợi dụng tài ngoại giao của mình để giải quyết các vấn đề khó khăn, hoặc có thể thông qua kỹ năng ăn nói và ngôn từ đế thuyết phục người khác. Nhưng nếu gò này quá đầy đặn cho thấy người này mưu mô xảo quyệt, không thiện chí. Ngoài ra, nếu gò Thủy tinh bằng, cho thấy về mặt tài chính người này thiếu khả năng phán đoán, dễ bị động.

Gò Kim tinh
Nằm ở phía dưới ngón cái, hớn nữa phạm vi của nó dường như còn bao trùm cả phần dưới ngón cái, đại diện cho vấn đề tình cảm, khả năng thẩm mỹ, ý chí, thậm chí còn có thế hiển thị thể lực và khả năng sinh dục. Xem ra về mặt tình cảm thì dục vọng thể xác của họ còn cao hơn cả dục vọng tinh thần.
Nếu gò Kim tinh phát triển vừa phải cho thấy tình trạng sức khỏe của người này tốt, lạc quan, tích cực, có sức quyến rũ và cá tính nhất định. Họ giao lưu rộng rãi, đốì với bạn bè rất nghĩa khí, có thể tích lũy được quan hệ tình cảm nhất định. Nhưng nếu bề mặt diện tích của gò Kim tinh bao hàm quá lớn, cơ thịt quá phát triển cho thấy có biểu hiện kích động trong dục tính, sẽ gây hao tổn cho người bạn đời. Ngược lại, nếu gò Kim tinh mỏng thì cho thấy thể lực kém, không thể đáp ứng nhu cầu giói tính của người bạn đời.

Gò Hỏa tỉnh thứ nhất
Nằm ở giữa gò Mộc tinh và gò Kim tinh, đại diện cho khả năng quyết định sách lược và khả năng làm việc. Gò Hỏa tinh thứ nhất cho thấy ý thức cạnh tranh trong các lĩnh vực của người nàv, có thể phản ánh đầy đủ được phản ứng và khả năng ứng phó với khó khăn của họ trong hoàn cảnh nguy hiểm.
Nếu gò Hỏa tinh thứ nhất đầy đặn, tương đối phát triển cho thấy quan niệm tư tưởng của người này vô cùng tích cực, thích đối mặt với chính mình, tiếp xúc với những sự vật mới, do đó họ quả đoán quyết sách và có khả năng lãnh đạo nhất định, thích hợp với những công việc
quản lý. Nhưng nếu gò này quá phát triển cho thấy sự yêu thích cạnh tranh, hiếu thắng, có tham vọng đột phá nhất định, thậm chí người này còn có thể theo khuynh hướng bạo lực. Còn nếu gò này quá mỏng, hoặc trên gò có đường tạp cho thấy người này là người nhút nhát, khí lực không đủ, không thể phát huy được tài năng tiềm ẩn của mình.

Gò Hỏa tỉnh thứ hai
Nằm ở giữa gò Thủy tinh và gò Nguyệt, đại diện cho khả năng chịu đựng, tính kháng cự. Từ gò Hỏa tinh thứ hai có thể thấy người này có khả năng chống trọi với áp lực, nếu không thì cũng là khả năng chống chọi đến cùng với môi trường khắc nghiệt.
Nếu gò Hỏa tinh thứ hai phát triển bình thường cho thấy kiến thức của người này phong phú, học vấn xuất sắc, có khả năng phán đoán tốt, có trình độ đạo đức nhất định, có nguyên tắc và tiêu chuẩn xử lý công việc thống nhất, họ có thể đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Nếu gò Hỏa tinh thứ hai phát triển đầy đặn cho thấy người này có nhận thức tốt vể sự nguy hiểm, có thể phòng tránh được nhiều trở ngại và tai nạn, đồng thời có thế khống chế được sự cám dỗ, không bị cuốn theo đó. Nhưng, nếu gò này phát triển mạnh cũng thể thể hiện một mặt kiên cường bất khuất, một mặt thì tự do phóng khoáng. Người có gò Hỏa tinh không phát triển sức đề kháng và ý chí đều bạc nhược.

Gò Nguyệt
Gò Nguyệt đại diện cho phản ứng tình cảm, trạng thái tâm lý, sức tương tượng của con người. Càn cứ vào gò Nguyệt có thế đoán biết được thế giới tình cảm của một người, có thể thấy được người này có khả năng sáng tạo nhất định trong lĩnh vực nghệ thuật hay không, đồng thời cũng có thề phản ánh được họ có thể gặp phải chuyện ngoài ý muốn hoặc gặp khó khăn trên đường du lịch hay không.
Gò Nguyệt nằm ở phía dưới gò Hỏa tình thứ hai, đối xứng với gò Kim tinh, nếu gò này phát triển bình thường cho thấy đây là người có khả năng sáng tạo và khả năng liên tưởng nhất định, thích mưu cầu sự hoàn hảo. Hơn nữa khả năng cảm nhận của họ lại cực mạnh, trong xuất hành có thế linh hoạt không ngừng, rất thích hợp làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật để phát huy sở trường của mình. Nếu gò Nguyệt phát triển đầy đặn cho thấy khả năng sáng tạo của người này tốt, có tố chất nghệ sỹ, có thể đưa ra những ý niệm, kế hoạch tốt, có thể thu được thành tích tốt trong lĩnh vực văn học, hội họa, âm nhạc. Tuy nhiên, nếu gò này phát triển quá mạnh cho thấy người này có thể suốt ngày chìm đắm trong ảo tưởng, thoát ly thực tại, thậm chí vì vậy mà dễ bị mắc bệnh tinh thần. Người có gò Nguyệt không phát triển thường không hiểu biết về nghệ thuật, không biết chủ động đi tìm hương vị cuộc sống.

Gò Địa
Nằm ở phía dưới cùng của tay, đại diện phản ứng bản năng, tinh lực. Từ gò Địa có thể thấy được mong muốn tiềm ẩn trong con người, đồng thời có thế phân tích được nguồn tinh lực và khả năng chịu đựng của người này ra sao. Có nhiều đường tạp trên gò Địa biểu thị khí lực và thể lực của người này rất tốt, họ có vận đào hoa nhất định. Nhưng, nếu đường gò Địa vô cùng phức tạp, cho thấy tinh lực và thể lực của người này đều yếu.
Hỏa tỉnh nguyên và phương đình
Hỏa tinh nguyên và Phương đình là chỉ thung lùng được hình thành bởi chín gò vây quanh, phần này dày mỏng không đều, nếu săn chắc cho thấy tinh lực và thể lực đều rất dồi dào, có thể chiến thắng mọi khó khăn gặp phải trong cuộc đời, trở thành người chiến thắng tuyệt đối. Ngược lại, nếu chỗ này lõm xuống và mỏng mạnh cho thấy khi gặp khó khăn người này sẽ không đủ dũng khí, xử lý công việc cũng bị động, là người thất bại hoàn toàn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tay, ý nghĩa của Gò bàn tay

Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Bài viết của tác giả Ân Quang về điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La. Đây là một bài phân tích rất hay!
Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Tôi xin tiếp tục loạt bài nói về Ý nghĩa Kình Dương và Đà La. Trong tử vi không có vị sao nào giống nhau, Văn Xương không thể nào giống y như Văn Khúc. Linh Tinh phải khác Hỏa Tinh. Kình Dương cũng không thể giống Đà La. Muốn tìm hiểu sự dị biệt này thì phải xét đến Ý nghĩa tên các vị sao. Mà muốn tìm hiểu Ý nghĩa các vị sao thì phải tìm hiểu cách viết tên các vị sao ấy bằng chữ Hán.

Tử-Vi và chữ Hán

Bài này có vẻ hơi khô khan, nặng nề đối với một vài bạn mới nhập môn Tử-Vi, nhưng tôi cũng xin viết ra, mong rằng đó sẽ là khởi điểm cho một điều hướng nghiên cứu mới có Ý thức, có quan niệm rõ ràng hơn. Chứ không phải chỉ mơ hồ, nhìn vào một cung nào đó, thấy một lô các sao Dương Đà Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kị, Phục Binh, Tang Hổ … nghe một tràng những tên gọi rùng rợn … rồi kết luận là cung đó xấu lắm, hạn đến đó xấu lắm.

Đoán như vậy là dựa vào sức “nhạy cảm”. Nghe một tràng những tên gọi ghê tai, rồi rùng mình, đóan rằng xấu.

Đó là phương pháp lưng chừng. Lúc thì dựa vào một vài công thức nghe có vẻ khoa học. Lúc nào kẹt qúa thì lại buông thả theo trực giác mường tượng như cách phát âm tên vị sao để luận đoán (như dựa vào cách phát âm Trực-Phù mà đóan là đánh trống, bắn súng ….)

Phương pháp này không đưa người nghiên cứu vào con đường lập luận mạch lạc, hướng đến chân trời Lý Học, mà đặt người nghiên cứu vào tình trạng mờ mờ ảo ảo; lúc thì dùng lý trí phán đóan, lúc lại buông xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh mách bảo. Mục đích của Khoa Học Huyền Bí là đem những vấn đề Huyền Bí ra trước ánh sáng Khoa Học, chứ không phải là xô đẩy Khoa Học rơi vào tình trạng hỗn độn, mờ ảo huyền bí.

Tử-vi là một khoa học phát xuất từ Trung Hoa.

Để có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Tử-Vi để đi tìm một đường lối nghiên cứu đúng đắn, mạch lạc, cần phải gác qua một bên những sở thích, những thành kiến, những nhân sinh quan riêng của mình, để tìm hiểu cái vũ trụ quan, cái nhân sinh quan của Trung Hoa vào thời mà Tử-Vi phát sinh và trưởng thành. Và dĩ nhiên là cần tìm hiểu Ý nghĩa chữ Hán để biết điểm dị biệt giữa các vị sao.

Khốn nỗi, lấy tiêu chuẩn nào để bảo đảm rằng cuốn sách chữ Hán mà chúng ta đang cầm trong tay, là một cuốn sách chân truyền. Chằng lẽ, cứ thấy một cuốn sách Tử-Vi bằng chữ Hán có vẻ cũ cũ, xưa xưa truyền lại từ nhiều đời trước, trong đó có một số bài phú thâm thúy, một vài cách luận giải khác lạ hay hay rối chóa mắt suy tôn gía trị tòan bộ sách, hãnh diện rằng mình có trong tay một bảo vật, tự mãn rằng sách đó chân truyền từ đời Nhà Tống, đời Trần Đòan, đời cụ Lê Qúi Đôn. Rồi thôi! Không cần xét lại những điểm tối nghĩa hay sao. Lỡ trong sách ấy có một vài đọan “tam sao thất bản” thì sao? Có lẽ cũng chỉ vì thế mà không những, không có phát minh, cải tiến trong Tử-Vi, trái lại khoa này càng ngày càng bị thất truyền.

Một vài vị nghiên cứu Tử-Vi khá lâu có tìm gặp tôi bàn luận và mong mỏi có một nền Tử-Vi Việt Nam, chẳng lẽ mình cứ mãi mãi lệ thuộc vào văn hóa Trung Hoa hay sao? Thỉnh thỏang lại nghe đồn có nhà Tử-Vi tài ba này, nhà Tử-Vi siêu việt nọ, mà rốt cuộc không thấy ai làm gì cho một nền Tử-Vi Việt Nam. Có lúc lại thấy có dư luận hướng về Tử-Vi Trung Hoa Đài Loan. Có người lại đón cả thầy Tử-Vi bên Trung Hoa Hồng Kông về xem.

Tôi xin thưa rằng tôi không đi ngược lại ý nghĩa xây dựng một khoa Tử-Vi Việt Nam. Nhưng tôi thiển nghĩ rằng tìm hiểu những nguyên lý cũ, những điểm tối nghĩa cũ còn chưa xong, mà vội xây dựng một cái gì khác lên trên thì e rằng thiếu căn bản. Nền nhà bên dưới chưa hòan tòan chắc chắn mà vội xây một cái nhà khác lên bên trên thì e rằng dễ sụp đổ.

Tôi thiển nghĩ làm việc gì cũng cần có từng giai đọan. Hiện nay thì cần làm sáng tỏ những nguyên lý cũ, giải quyết những điểm tối nghĩa cũ lần lần sẽ tính đến những sự cải tiến khác, thì việc làm sẽ được chắc chắn hơn.

Nếu cứ vội vã thông qua, không tìm hiểu kỹ những điểm căn bản, mà xây dựng một cái gì khác lên bên trên thì dễ tạo nên một sự rối lọan một sự sụp đỗ mới.

Nếu cứ vội vã thông qua Đà cũng như Kình, Kình cũng như Đà, Hỏa cũng như Linh, Linh cũng như Hỏa, thì người nghiên cứu dễ vô tình trở thành một tay “thợ Tử-Vi”, một chuyên viên “Cơ-Khí Tử-Vi”. Lối giải đoán như vậy chỉ có thể thỏa mãn một vài hiếu kỳ, thắc mắc cấp thời, chỉ đưa người nghiên cứu vào vòng làm việc thiếu ý thức sâu xa, không thể áp dụng Lý Học một cách mạch lạc. Làm việc như vậy, người nghiên cứu rất dễ hiểu lầm các câu phú như những công thức máy móc và không sao chế hóa được khi gặp trường hợp công thức này chống ngược lại công thức kia.

Chính vì thế mà trong giai đọan sơ khởi chúng ta phải tìm hiểu chữ Hán, để tìm hiểu, để giải quyết những điểm tối nghĩa cũ.

Đến đây tôi cũng xin thưa thực rằng số vốn chữ Hán của tôi không có gì uyên thâm. Chỉ học lại chút ít của các cụ trong họ hàng. Số vốn chữ Hán thì ít mà khát vọng tìm hiểu, tra cứu lại nhiều. Thế cho nên cứ có một điểm nào đó hơi tối nghĩa một chút là tôi liền thắc mắc, tra cứu, so sánh, đối chiếu các tài liệu, tìm tòi hỏi các cụ đi trước, cân nhắc các lời luận giải. Vì thế mà tôi thấy có nhiều trường hợp thất truyền hoặc tam sao thất bản.

Tôi buộc lòng phải viết hơi dài dòng, kể qua một vài trường hợp tam sao thất bản để quý bạn Tử-Vi có thể nhận định dễ dàng những điểm tế nhị của bộ sao Kình, Đà.

Một vài trường hợp tam sao thất bản

Có nhiều nguyên nhân khiến cho có sự tam sao thất bản”, nhưng tôi trộm nghĩ là có bốn nguyên nhân đáng kể sau đây:

– Vì chữ Hán, nhòe một nét có thể đọc thành chữ khác
– Về chữ Hán có nhiều chữ đồng âm, nghe người khác đọc rồi chép lại sau và chép sai chữ.
– Người trước viết tắt để cho tiện (hoặc có ẩn Ý dấu nghề chăng?). Người sau chép lại, vì không hiểu thấu ý nghĩa sâu xa, nên chỉ biết nhìn vào chữ viết tắt mà chép lại, thành ra tối nghĩa.
– Cũng có thể là vì người chép lại, không hiểu hết Ý nghĩa của người trước đã thêm ý riêng của mình vào.

Tôi xin kể vài thí dụ:

Như câu “ Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn bá” thì chữ Bá, viết với bộ Thủ có nghĩa là gieo rắc ra xa. Thế mà có sách lại chép ”Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn phan” có lẽ bộ Thủ đã bị nhòe, người đọc tưởng là bộ Thủy, đã chép lại là chữ Phan, có nghĩa là Họ Phan, hay là …. Nước vo gạo.

Như câu “Quan phù, Thái Tuế, Công Dã hữu hy tiết chi ưu”. Gặp Quan Phù, Thái Tuế thì có thể như chàng Công Dã có sự ưu phiền về giây xích trói buộc.

Thế mà sách chép lại là Công Trị, rồi mới đây lại có một cuốn sách Tử-Vi đã (vô tình hay cố Ý) xếp chữ lại là Công Trự. Từ Công Dã, biến thành Công Trị, rồi nói đến Công Trự!

Công Dã đây là họ Công Dã (có ghi trong tài liệu “Bá gia tánh sách”) và có liên hệ đền điển tích anh thợ săn Công Dã Tràng. Vì vậy cung có câu phú diễn nôm:

Dã Tràng không tội phải tù.
Trong năm Thái Tuế, Quan Phù đi qua

Họ Công Dã, chữ Dã viết với bộ Băng, có một chấm, người đọc vì không hiểu họ Công Dã, tưởng chữ giả là chữ Trị, viết với bộ Thủy có hai chấm.

Ở đây tôi cũng xin mở ngoặc nói thêm là mỗi câu phú chữ Nôm hay chữ Hán không phải là một công thức hay là một cái đinh ốc trong bộ máy Tử-Vi. Các câu phú chữ Nôm hay chữ Hán do cổ nhân lập ra, chỉ là cách đặt câu có vần, cho chúng ta dễ nhớ về một trong nhiều tính cách mà một vị Sao có thể đem lại.

Mỗi vị sao trong Tử-Vi không phải là cái đinh ốc của một bộ máy mà là một khí lực biến hóa vô lường. Như chúng ta đã biết Tử-Vi không đi ra ngòai căn bản Dịch Lý, mà Dịch lý thì cát biến hung, hung biến cát. Một vị sao có thể có nhiều ảnh hưởng tương phản tùy theo vị trí miếu, hãm … hoặc tùy theo ảnh hưởng trợ lực của một vị sao khác. Không thể vội gán cho mỗi câu phú một gía trị công thức máy móc. Vì vậy mà cần hiểu ý nghĩa, hiểu những ảnh hưởng tương phản của một vị sao, để có thể luận giải chế hóa khi gặp hai, ba câu phú, hai, ba công thức đối chọi nhau.

Trở lại với câu chuyện chữ Hán. Có sách chép câu: “Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham như lãng l ý hành thuyền” dịch đại ý là Mệnh có Địa Kiếp, Tham Lang thì bấp bênh như đi thuyền trên sóng.

Có sách lại chép là: ”Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền” cho rằng “kháp như” là giống y như “đi thuyền trên sóng”

Có sách lại chép là: “Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền” cũng dịch tổng quát là Mệnh có Địa Kiếp lại thêm Sát Kỵ, thì như đi thuyền trên sóng.

Mỗi người một ý; lý đều xuôi tai. Thôi thì đành chiêm nghiệm vậy. Thật là …. “ lắc lư còn tàu đi”.

Lại như nói về Văn tinh ám củng Cổ Nghị, duẩn hỉ đăng khoa.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Mãi Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Giả Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”

Vậy thì cái ông đó là ai? Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị?

Ông này qua đời đã lâu lắm rồi. Tôi có hỏi một vài cụ để tìm lời dẫn giải thì cũng thấy mơ hồ. Bí kế phải tìm đến học giả Đào Duy Anh và Cụ Thiều Chữu qua hai bộ Tự Điển thì thấy giải thích rằng chữ Cổ có nghĩa là cửa hàng, buôn bán ngay tại tại cửa tiệm là Cổ. Chữ Cổ này cũng có một âm là Giả, họ Giả, Học giả Đào Duy Anh giải thích rõ thêm là Giả Nghị, tên một học giả có tiếng đời Hán, từng làm quan Đại trung đại phu (200-168 trước Kỷ Nguyên).

Vẫn biết rằng chữ Hán là một phức âm tự, viết cùng một cách nhưng có thể đọc nhiều cách khác nhau như chữ Tử là con, có thể đọc là TÝ (địa chi là TÝ) tùy trường hợp, hoặc có trường hợp đọc trệch đi một chút như Vũ và Võ, Huỳnh và Hòang. Nhưng tên riêng của một học giả mà có đến ba cách phát âm khác nhau qúa như: Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị. Mãi Nghị thì chắc là chỉ có một cách đọc đúng.

Lại như cách đóan có sao Thiên Cơ hoặc Vũ Khúc ở cung Giải thì “Cưỡng bao đa tai” là có chửa ngòai dạ con.

Tôi có gặp cách đoán “Cưỡng bao đa tai” này trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản tại Đài Loan. Chữ Cưỡng và chữ Bao đều viết có bộ y là áo. Chữ Cưỡng chỉ về cái túi vải (xưa còn gọi là cái địu) để đeo trẻ nhỏ sau lưng. Chữ Bao chỉ về cái tã lót. Chữ Cưỡng Bao là chỉ về thời gian còn bé nhỏ, còn dùng tã lót, còn được đeo ở sau lưng. Chữ “Cưỡng bao đa tai” là nói rằng lúc còn bé nhỏ như vậy dễ có lắm tai ách. Còn chữ Cưỡng Bao viết như thế nào (bằng chữ Hán) để có thể hiểu là “có chửa ngòai dạ con” thì tôi đã cố công tra cứu mà chưa tìm ra được.

Lại như câu ca để tìm Cục cho nhanh: ” Bính, Tân, đê, liễu, ba, ngân, trúc”. Nói rằng chữ Trúc là ứng vào Hỏa Cục, nhưng chữ Trúc lại viết trên có bộ Trúc, dưới có bộ Mộc (như chữ kiến trúc) thì sao lại ứng vào Hỏa Cục được. Nếu nói rằng bộ Mộc đó là ám chỉ, Mộc sẽ sinh được Hỏa thì đó là giải thích loanh quanh, thêm phần phức tạp. Tôi thiển nghĩ đó là chữ Chúc. Chúc là cái đuốc, viết với bộ Hỏa, ứng vào Hỏa Cục thì dễ hiểu hơn. Có lẽ đây là do sự phát âm lẫn lộn TR và CH của một vài điạ phương tại miền Bắc. Một người đọc một người chép, cho nên thay vì dùng chữ Chúc là đuốc có bộ Hỏa, để ứng vào Hỏa Cục, thì lại dùng chữ Trúc có bộ Mộc.

Đến như cách viết tên các vị sao bằng chữ Hán thì lại có lắm sự phức tạp, mơ hồ. Tôi xin tạm lấy một thí dụ như chữ Phi Liêm. Người thì viết chữ Phi là bay. Người thì viết chữ Phi là không. Người lại viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới. Theo cụ Thiều Chữu thì viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới là chữ Phi, tên một loài sâu. Lại có một lòai sâu tên là Phi Liêm (cả hai chữ đều có bộ Trùng)

Dường như không mấy ai đặt vấn đề tra cứu luận giải để có một quan niệm rõ rệt về ngôi Phi Liêm nằm trong vòng Thiên can (một trong ba vòng quan trọng của Tử-Vi: Thiên can, Cục và Địa chi). Phần đông chỉ thích một công thức giản dị, đỡ mất thời giờ: Phi Liêm chủ thế này, chủ thế nọ.

Cách viết tên một vị sao bằng chữ Hán đem lại rất nhiều ý nghĩa. Cần phải xét kỹ, không thể thản nhiên tự mãn rằng sách này sách chân truyền, có nhiều bài phú cao siêu, không được khởi ý thắc mắc, phải sùng kính sách xưa, cứ mặc nhiên chấp nhận tên các vị sao như vậy đi.

Ngay trong cách viết, ngay trong tên gọi mà còn mơ hồ thì đến khi luận giải chắc là phải làm việc lưng chừng; khi thì dùng lý trí phán đóan; lúc thì tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó, hoặc lại buống xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh. Quan niệm căn bản còn lỏng lẻo thì làm sao có thể suy luận mạch lạc.

Tôi luôn luôn dành nhiều sự cảm phục đối với quÝ vị đã dày công sưu tầm tài liệu bằng chữ Hán để sọan sách Tử-Vi. Đó qủa là một công trình lớn lao nặng nề và qúy vị đã tiến được một bước đường rất dài trong việc rọi thêm tia sáng để chấn chỉnh khoa Tử-Vi.

Tôi chỉ muốn nêu lên một vài điểm tối nghĩa như kể trên để giúp qúy bạn Tử-Vi để nhận định rằng chính bộ sao Kình Đà cũng nằm trong trường hợp đó.

Ý nghĩa Kình & Đà. Dương Nhẫn, Dương & La

Tôi đã gặp nhiều tài liệu Tử-Vi đứng đắn, nhưng trong đó vẫn có nhiều sách viết khác nhau. Có tìm hiểu kỹ cách viết thì mới có thể đạt đến cái tinh thần của bộ sao Kình Đà. Từ đó mới có thể tiến đến chỗ luận giải có ý thức, có quan niệm rõ ràng, chứ không phải chỉ áp dụng công thức, thiếu suy luận phân minh, rồi có khi vô tình rơi vào trường hợp đóan đúng nhờ “nhạy cảm”, “linh cảm”. Nếu như vậy thì là đi từ ánh sáng Khoa Học vào trong Huyền Bí, chứ không phải là nghiên cứu những vấn đề Huyền Bí một cách khoa học.

Có đạt đến cái tinh thần thì mới xét đến điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Dương và La thì mới có thể chiêm nghiệm, mới hiểu được trường hợp người tuổi Dương Nữ, âm Nam an Kình Đà khác với người tuổi Dương Nam, âm Nữ. Điều này cụ Ba La có tiết lộ sơ sơ với cụ Thiên Lương (KHHB số B2 ra ngày 19/02/1973). Đây không phải là quan điểm, phương pháp của riêng Cụ Ba La, mà là của phần lớn các cụ thuộc thế hệ trước. Vì vậy, chúng ta mới thấy trong các sách Tử-Vi xuất bản trước đây trên hai mươi, ba mươi năm, các tác giả có thu nhập tài liệu để luận về Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi; còn Đà La ở TÝ Ngọ Mão Dậu, chỉ vì diễn không hết lý, trình bày không mạch lạc cho nên mới có sự mâu thuẫn giữa chương giữa cuốn sách luận về ảnh hưởng Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chương đầu cuốn sách chỉ dẫn an sao.

Tôi thiển nghĩ rằng cụ Ba La, cụ Song An hoặc một số các cụ xưa kia không đến nỗi hẹp hòi dấu nghề. Có lẽ đó là do quan niệm thời ấy, chỉ nói sơ qua một số nguyên lý, một số nguyên tắc người đi sau chịu khó ra sức suy gẫm, tìm hiểu, nếu thành công thì sẽ thấu đáo hơn, thấm thía hơn. Ráng tu thì đắc đạo. Không ai đắc đạo dùm mình. Không ai làm cho mình đắc đạo được. Chỉ cần biết một số nguyên lý rồi dựa vào đó mà hành động. Nếu các Cụ có chỉ dạy sẵn, thì người đi sau lại có thể lười suy nghĩ, không cố gắng tìm hiểu sâu xa, hoặc có thể là vì thấy đáp số dễ qúa mà không quý trọng lời chỉ dẫn, còn hỏi tới hỏi lui, mất thì giờ của các cụ mà chẳng có lợi gì cho đôi bên.

Nay, xin đi vào Kình hay Đà – Dương hay La – Dương Nhẫn hóa Hình – Hóa Kị

Tất cả các tài liệu Tử-Vi xưa mà tôi gặp đều viết chữ Kình với bộ Thủ bên dưới ngụ ý chống lên, chỏi lên, giơ lên, dậy lên.

Kình Dương nhập miếu thì phú qúy thanh dương – Dương đây là tỏ ra, bốc lên. Ngộ nhận là chữ thanh danh thì cũng có nghĩa nhưng không sát với tinh thần của Kình Dương.

Trong tinh thần Dịch Lý, cát biến hung, nếu gặp cách xấu, thì Kình bị đảo, và có thể hình dung một cái gì khó vươn lên, ráng sức làm mà người khác hưởng (Lý Quảng)

Trong ngụ ý chống lên, vươn lên dậy lên mà cũng có quan niệm luận Kình Dương là Dương Tinh hạp với người Dương hơn (tác giả Đắc Lộc đã thu thập quan niệm này trong cuốn Tự Điển Tử-Vi xuất bản tại Hà Nội năm 1952).

Cũng trong cái khí lực đó chống lên, hồi lên này mà khi hãm thì Kình hóa Hình, là Nhẫn (cũng có âm là Nhận) là mũi nhọn của dao là cái gai. Khi xấu thì Kình hóa Hình là mũi (Nhẫn) lại gặp Thiên Hình nữa thì có thể độc lắm. Bởi thế mới có câu phú:

Hạn bởi gặp Nhẫn Hình Đà Hổ
Phải ngừa loài hùm chó mới yên.

Nếu chữ Kình đã được các sách Tử-Vi viết một cách thống nhất, thì chữ Dương đã có lắm cách viết khác nhau cũng có cách viết tối nghĩa mơ hồ.

Sau đây là là những cách viết chữ Dương mà tôi đã gặp trong một số tài liệu Tử-Vi.

– Chữ Dương viết với bộ Phụ, là Khí Dương cũng có nghĩa là tỏ ra.

– Chữ Dương viết với bộ Thủ, có nghĩa là giơ lên, bốc lên, dậy lên.

Viết chữ Dương với bộ Phụ hay bộ Thủ, ngó gần giống nhau, cách viết có hơi cầu kỳ.

– Còn một chữ Dương nữa mà tôi cũng đã gặp trong một số đáng kể tài liệu Tử-Vi. Chữ Dương là con Dê!. Cách viết thì có giản dị hơn, nhưng ý nghĩa thì thật mơ hồ. Chữ Dương là con Dê này trong cổ tự Trung Hoa cũng dùng như chữ Tường có nghĩa là điềm tốt lành. Nhưng đó cũng chỉ là một cách viết tắt chứ không có Ý nghĩa xúc tích.

Nhất là có tài liệu còn viết chữ Dương Nhẫn với cách viết chữ Dương là con Dê; Nhẫn là mũi dao. Vậy thì đó là Mũi Dao con Dê hay mũi dao tốt lành. Viết chữ Dương với bộ Thủ hay bộ Phụ có Ý nghĩa hơn, hạp với chữ Kình hơn.

Có lẽ viết chữ Dương là Dê, chỉ, chỉ là dựa vào cách phát âm, viết tạm cho tiện, cho gọn, lâu ngày thành thói quen, cũng như chữ “Không” ngày nay thành ra “O”.

Viết chữ Dương là con Dê (dù có luận rằng nghĩa như chữ Tường ngày xưa) thì thật là thiếu ý nghĩa.

Điều quan trọng trong Khoa học là những quan niệm sáng tỏ, mạch lạc làm sao cho Khoa học càng ngày càng tiến thêm, chứ không phải là nhiều người hay ít người viết như thế, Việt hay không Việt, Hán hay không Hán, chân truyền hay không chân truyền.

Khi đã hiểu Kình là ngụ ý cái gì chống lên, bốc lên …. Dương là dậy lên, tỏ ra … rồi xét đến Đà La, thì mới thấy được cái tiểu dị giữa Kình & Đà.

Chữ Đà có người viết với bộ Thủ, có người viết với bộ Phụ.

– Viết với bộ Thủ có nghĩa là kéo lại, kéo ra, kéo đến; ngụ Ý một cái Lực chuyển động theo chiều ngang (trong khí đó Kình ngụ ý một cái Lực chuyển động theo chiều thẳng đứng)

– Viết với bộ Phụ thì có nghĩa là chỗ đất gập ghềnh, hiểm trở.

– Chữ La là cái lưỡi và cũng có nghĩa là dăng rộng ra, dăng bày ra cũng có thể ngụ ý một cái gì bao la, bát ngát theo chiều ngang.

– La mà hãm thì không phát triển rộng ra, có khi mình lại bị gói vào trong lưỡi, mình bị động, bị che đi.

Đà mà hãm thì kéo co nhiều chuyện vướng mắc lôi thôi. Đà La mà hãm thì hóa thành Kị, nhiều chuyện trắc trở, mờ ám, che lấp.

Đà La mà nhập miếu thì có thể kéo rộng, mở rộng bao la, lan rộng ra, giăng rộng ra (theo chiều ngang).

Người xưa đã có quan niệm về Thiên, Nhân, Địa. Mà trong lá số Tử-Vi thì “Thiên” đây là Thiên Can (đầu mối trên trời) thể hiện qua vòng Lộc Tồn. “Nhân” thì đã thể hiện qua Vòng Tràng Sinh, vòng Cục, Cục đây là cuộc diện chứ không phải cục đá hay cục đất, “Địa” thể hiện qua vòng Địa Chi (ngành dưới đất) vòng Thái Tuế. Tôi sẽ xin nói thêm về các vòng này.

Trong thế giới hữu hình, trong hiện tượng giới, thì lúc nào cũng có sự đối tỷ, tương đối, có âm, có Dương, có cương có nhu, có nóng có lạnh, có trên dưới, trong ngòai, có cái bộc lộ, có cái tiềm tàng.

Ở một người ham họat động thì Kình Dương là hùng dũng hăng hái bộc lộ ra ngòai, hướng ngọai nhiều hơn, giải quyết bằng sức mạnh hoặc mau chóng hơn. Vì vậy ngôi Lực Sĩ luôn luôn đi chung với Kình Dương. Sự xếp đặt, viết tên Lực Sĩ vào chung với Kình Dương để nhắc nhở rằng đây là một lực hướng ngoại nhiều hơn.

Ở một người ham họat động thì Đà La là sự hăng hái nội tâm, hướng nội giải quyết bằng Tâm nhiều hơn băng Lực vì thế mà có lời luận là thâm trầm. Vì thế mà an đúng tiền Kình hậu Đà thì Kình bao giờ cũng đi với Lực. Đà La hướng về chiều ngang kín đáo, hướng nội, cho nên mới có quan niệm Đà La là âm Tinh.

Ở một người đa tình thì Kình Dương là tình nồng cháy ào ạt bộc lộc cấp bách. Đà La là tình âm ỷ tầm ngẩm tầm ngầm, nung nấu lâu dài, vì thế mới có quan niệm cho Đà La là dâm tinh (đây phải xét theo các sao khác đi cùng với Đà La mà luận)

Ở một người bướng bỉnh thì Kình Dương là ngang bướng chống trả ra mặt, mà Đà La là bướng ngầm kiên trì, chờ ngày thực hiện ý chí.

Kình là chống lên, Đà là kéo. Hạn có Kình Đà, tốt thì cũng có sự kéo co, lùng nhùng, trong phạm vi tốt, xấu thì cũng lại cũng có sự chống lên, kéo lại trong phạm vi xấu.

Gặp cách xấu thì Kình Dương là Nhẫn, là mũi dao, là cái gai xóc đến bất ngờ. Đà La là đa đoan lăng xăng vướng víu như mắc lưới.

Còn nhiều điểm tối hỷ nữa, nhưng tôi thiết tưởng rằng những dòng trình bày kể trên đã tạm đủ để đưa ra một Ý tưởng suy gẫm vấn đề. Tôi chỉ cố gắng trình bày một cách vô tư những gì mà tôi đã tra cứu, sưu tầm, học hỏi được.

Trong kỳ tới tôi sẽ trình bày vì đâu lại có câu chuyện Lộc tồn ở Thìn Tuất Sửu Mùi cũng là quan niệm về Mệnh chủ, Thân chủ, Lưu niên văn tinh

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Rất nhiều người cho rằng, ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ... sẽ được thần linh che chở. Song, theo phong thủy, thì đó là việc tối kỵ bởi: những nơi này thường có âm khí nặng nề nhất do phần lớn các đấng thầ
Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người cho rằng, ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ… sẽ được thần linh che chở. Song, theo phong thủy, thì đó là việc tối kỵ bởi: những nơi này thường có âm khí nặng nề nhất do phần lớn các đấng thần linh tối cao, âm linh, ma quỷ đều tập trung nương náu và các vùng đất có công trình tôn giáo tín ngưỡng đều thuộc đất âm sát.

mo1

Mặt khác, các công trình tôn giáo tín ngưỡng đều thuộc những nơi công cộng, thường tập trung đông đúc con nhang đệ tử và tín đồ, ngày ngày nghi ngút khói hương, vang vọng tiếng mõ, chuông, xen kẽ là những lời cầu nguyện… môi trường nơi đây bề ngoài có vẻ thanh tịnh nhưng thực chất thiếu sự yên tĩnh, tạo nên khung cảnh âm u, bởi vậy đó không phải là nơi cư trú lý tưởng.

Với lòng mong muôn được tổ tiên phù hộ độ trì, nhiều người đã xây nhà ngay gần nghĩa địa. Điều này về mặt tâm linh có thể đúng, song theo phong thuỷ thì không nên bởi cạnh mộ phần, nghĩa địa, âm khí thường rất nặng nề, khiến dương khí của người sông ngày một hao tổn và rất dễ ốm đau. Đặc biệt, khi đau Ốm, nhìn thấy mộ phần của tổ tiên, con người rất dễ nghĩ quẩn khiến bệnh không những không thuyên giảm mà ngày càng xấu đi.

Vì vậy, dù phải từ bỏ một ngôi nhà cao tầng với đầy đủ tiện nghi nhưng ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng hoặc nghĩa địa để sông trong một ngôi nhà nhỏ cách xa những nơi đó cũng là việc nên làm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Để có một căn phòng thật ngọt ngào cho các công chúa nhỏ nhà mình các bạn có thể tham khảo vài gợi ý dưới đây để có thêm ý tưởng nhé !

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Hoạ tiết dán độc đáo

Một bộ sưu tập các hình ảnh trang trí xinh xinh như bươm bướm, hoa, chuồn chuồn, nàng tiên nhỏ,… chắc chắn sẽ làm cho phòng bé trở nên sinh động và ấn tượng hơn. Ngoài các loại ảnh dán, bạn cũng có thể sử dụng đề can trang trí để tô điểm thêm cho phòng của bé.


Sử dụng những hình dán đẹp mắt để tô điểm cho phòng bé.

2. Nội thất đa năng

Đối với một không gian chẳng mấy rộng rãi thì việc lựa chọn những món nội thất tích hợp “2 trong 1” sẽ tạo ra nhiều tiện ích cũng như giúp bé yêu của bạn có nhiều không gian để vui chơi hơn. Trong phòng ngủ dưới đây, chiếc giường tầng kết hợp tủ lưu trữ và kệ vừa đẹp mắt vừa đáp ứng được cả 2 yếu tố này đúng không nào?


Sử dụng nội thất đa năng giúp bé có nhiều không gian chơi đùa hơn.

3. Phong cách vintage

Một phòng ngủ mang hơi hướng cổ điển thể hiện qua những món nội thất như tủ, giường và cách bày trí xinh xắn sẽ khiến các bé gái không thể chối từ. Sự nhẹ nhàng, lãng mạn sẽ giúp bé có những phút giây thư giãn thoải mái.


Phòng cách vintage nhẹ nhàng và lãng mạn rất hợp với bé gái.

4. Trang trí tường

Trẻ con rất thích những bức tường màu sắc hoặc được trang trí đẹp. Không cần quá cầu kỳ, bạn vẫn có thể trang trí cho bức tường trở nên đẹp mắt và “không đụng hàng”. Những bức tranh phong cảnh hay vài con chữ được sắp xếp thành tên bé hoặc cụm từ có ý nghĩa để gửi gắm đến con yêu sẽ là ý tưởng tuyệt vời để trang trí phòng bé.


Bé sẽ rất thích những bức tường được trang trí đẹp mắt.

5. Không gian sáng tạo

Để phòng bé trở nên đa năng hơn thì ngoài chiếc giường ngủ đẹp mắt như thế này, bạn còn cần đến một không gian nhỏ để bé thoả sức sáng tạo. Chẳng hạn như một chiếc bàn nho nhỏ để bé tập vẽ, tập tô màu hay nặn đất sét cùng bạn bè…


Hãy cho bé một góc vui chơi sáng tạo ngay trong phòng riêng.

6. Màu sắc phù hợp

Một bảng màu mềm mại và quyến rũ như hồng, tím nhạt,… sẽ phủ lên phòng ngủ của cô công chúa nhỏ cảm giác yên bình và thư thái lạ kỳ. Những tông màu điệu đà này cũng luôn là lựa chọn hàng đầu trong trang trí phòng bé gái vì nó tạo nên một không khí cổ tích thần tiên.


Hồng, tím nhạt là những màu phù hợp với bé.

7. Bức rèm phân cách

Nếu bạn không muốn chiếc giường êm ái làm phân tán tư tưởng của bé khi đang ngồi trên bàn học thì cách tốt nhất là lắp đặt rèm cửa để tạo nên sự phân cách cho hai khu vực. Lưu ý màu rèm cũng nên “tông xuyệt tông” với bức tường để tăng tính thẩm mỹ nhé.


Những bức rèm vừa làm tăng sự mềm mại, vừa giúp phân chia các khu vực riêng biệt trong phòng.

(Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Tuổi Hợi 1995 nên xăm hình gì? –

" Hình xăm" là nghệ thuật trên cơ thể. Trước đây có thể khi nhìn thấy hình xăm người ta cho rằng không tốt nhưng hiện nay thì các hình xăm nghệ thuật lại trở nên phổ biến và lại có ý nghĩa phong thủy mang lại may mắn cho chủ nhân. Với lĩnh vực nghệ t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

” Hình xăm” là nghệ thuật trên cơ thể. Trước đây có thể khi nhìn thấy hình xăm người ta cho rằng không tốt nhưng hiện nay thì các hình xăm nghệ thuật lại trở nên phổ biến và lại có ý nghĩa phong thủy mang lại may mắn cho chủ nhân.

Với lĩnh vực nghệ thuật này người sinh 1995 nên xăm hình gì? Hình xăm gì sẽ hợp phong thủy và mang lại may mắn cho người tuổi Hợi. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau các chuyên gia sẽ hướng dẫn các bạn xăm hình ý nghĩa dành cho người tuổi Hợi nhé!

Nội dung

  • 1 Tổng quan về tuổi Hợi
    • 1.1 Bản tính những người sinh năm 1995
  • 2 Những người sinh năm 1995 nên xăm hình gì?
    • 2.1 Nên xăm hình có màu hợp mệnh
    • 2.2 Màu sắc tuyệt đối tránh khi xăm hình
    • 2.3 Xăm hình dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc
      • 2.3.1 Những hình cỏ cây, hoa, lá
      • 2.3.2 Hình lửa, mặt trời
      • 2.3.3 Hình phượng hoàng
      • 2.3.4 Hình rồng
  • 3 Cảnh báo về tình trạng xóa xăm kém chất lượng

Tổng quan về tuổi Hợi

Lợn quá vãn (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành). Là người hoà nhã, thuở nhỏ nhiều tai ách, cha mẹ có tội, vợ chồng hòa hợp, bách niên giai lão, từ trung niên trở đi, tài lộc hưng vượng, con cái được nhờ, vận phát về già.

Người sinh năm 1995 thường có bản tính quả quyết và khả năng lãnh đạo. Vậy họ nên chọn hình xăm hợp mệnh như thế nào để không ảnh hưởng đến vận số bản thân?

Bản tính những người sinh năm 1995

Theo các chuyên gia tử vi những người sinh năm 1995 thường có trí tuệ cao, có khả năng nhận biết vấn đề nhanh nhạy. Hơn nữa, những người tuổi Ất Hợi cũng rất thật thà chất phác, luôn tận tâm trong công việc. Họ thích cuộc sống ôn hòa tránh xa thị phi. Ngoài ra, những người sinh năm 1995 rất chú trọng hình thức. Họ thích được tự do không bị quản thúc trong mọi việc. Do vậy, một khi họ đã yêu thích nghệ thuật xăm hình thì sẽ nhất định tìm hiểu và xăm cho kỳ được.


Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy, việc xăm hình cũng ảnh hưởng một phần lên vận số của họ. Vì vậy, nếu bạn là người sinh năm 1995 nên tìm hiểu rõ về ngũ hành tương sinh tương khắc của hình xăm có phù hợp với số mệnh với bản thân hay không. Tránh những hình xăm không hợp mệnh ảnh hưởng xấu đến vận mệnh bản thân.

Những người sinh năm 1995 nên xăm hình gì?

Nên xăm hình có màu hợp mệnh

Theo Xem Tướng Chấm Net những người sinh năm 1995 thuộc mệnh Sơn Đầu Hỏa, có ngũ hành mạng Hỏa. Do vậy bạn nên xăm hình có màu xanh lá vì “Mộc sinh Hỏa”. Hình xăm màu này sẽ giúp bạn có thêm may mắn về mọi mặt tài lộc, công danh, sự nghiệp.

Bạn cũng có thể lực chọn những hình xăm có màu thuộc bản mệnh của mình như: Đỏ, hồng, cam, tím điều này cũng rất tốt.

Ngoài ra, bạn nên tránh xăm những hình xăm có màu nâu, vàng sậm chúng thuộc hành Thổ không có lợi cho bản thân.

Màu sắc tuyệt đối tránh khi xăm hình

Đặc biệt bạn nên tuyệt đối tránh những hình xăm mang màu sắc đen, xanh dương nó sẽ khiến bạn gặp vận sui, tiền mất tật mang công danh sự nghiệp lụi bại. Bởi những màu này thuộc mệnh thủy mà Thủy khắc Hỏa.

Xăm hình dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc

Cũng dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc trên thì ta có thể xác định được những người sinh năm 1995 nên săm hình gì để mang lại may mắn, tài lộc.

Những hình cỏ cây, hoa, lá

Hình lửa, mặt trời

Hình phượng hoàng


Hình rồng


Cảnh báo về tình trạng xóa xăm kém chất lượng

Hiện nay, xăm hình được biết đến như một trào lưu làm đẹp, thể hiện phong cách, cá tính của giới trẻ. Nó được ví như một món đồ trang sức mới lạ được giới trẻ yêu thích. Tuy nhiên, việc loại bỏ hình xăm trên cơ thể lại khó hơn gấp nhiều lần khi xăm chúng lên người.

Có rất nhiều phương pháp xóa xăm như mài da, thay da, sử dụng axít…nhưng hầu hết những biện pháp này đều gây tổ thương cho da, để lại sẹo xấu và thậm chí là ảnh hưởng đến sức khỏe. Do vậy việc lựa chọn địa chỉ thẩm mỹ uy tín đê thực hiện xăm hình các bạn nhé!

Trên đây là những hướng dẫn để bạn có thể chọn một hình xăm phù hợp phong thủy và mang lại may mắn cho bản thân. Bên cạnh đó chúng tôi có đưa ra những hình xăm hợp tuổi Hợi và sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Hợi. Vậy nên khi quyết định xăm hình nghệ thuật các bạn nên ghi nhớ những lưu ý trên để có một hình xăm nghệ thuật hoàn hảo, mặt khác lại có được hình xăm hợp mệnh, hay hình xăm hợp tuổi mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Hợi 1995 nên xăm hình gì? –

Lời chúc buổi sáng ngọt ngào dành cho người yêu

Lời chúc buổi sáng ngọt ngào dành cho người yêu. Buổi sáng thường là lúc con người có được tinh thần thoải mái nhất sau một đêm dài
Lời chúc buổi sáng ngọt ngào dành cho người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chúc buổi sáng ngọt ngào dành cho người yêu. Buổi sáng thường là lúc con người có được tinh thần thoải mái nhất sau khi đã được nghỉ ngơi qua một đêm dài. Đây là lúc để bạn thu nạp năng lượng chuẩn bị cho một ngày học tập và làm việc phía trước.

Có một cách đơn giản để người ta thu nạp năng lượng và có một tinh thần sảng khoái, vui tươi nhất đó là đọc được những lời chúc buổi sáng lãng mạn. Tin nhắn gọi bạn thức giấc, cùng bạn đón ngày mới với ánh nắng chan hòa và giúp bạn mỉm cười vì biết rằng có ai đó đang nhớ đến bạn.

Hãy mượn những lời chúc buổi sáng ngọt ngào để gửi đến người ấy sự ngọt ngào, hạnh phúc và vui vẻ bạn nhé.

Lời chúc buổi sáng ngọt ngào dành cho người yêu

Nắng buổi sáng ấm áp và ông mặt trời đang mỉm cười! Em chúc anh buổi sáng tốt lành, một ngày thật tuyệt và làm việc hiệu quả nhé!

——–

Tặng em người con gái anh yêu món quà có tên “buổi sáng tốt lành” được gói bởi sự chân thành, buộc bằng sợi dây quan tâm và đính kèm một lời nguyện cầu cho em được bình an và hạnh phúc trọn ngày.

——–

Đêm lạnh đã qua và bắt đầu ngày mới ấm áp. Chúc em luôn mỉm cười như những vệt nắng lấp lánh lúc bình minh và một ngày thật tuyệt em nha.

Chúc em buổi sáng tốt lành, nhớ ăn sáng trước khi đi làm em nhé. Cả ngày phải nhớ là luôn vui vẻ và hạnh phúc nghen.

Sáng rồi kìa em, tạm chia tay giấc mơ hồng đêm qua, thức dậy và đánh răng đi nhé. Chúc em ngày mới tốt lành và một ngày vui vẻ.

Ê đồ lười! Dậy ăn sáng đi chứ. Chúc anh buổi sáng ấm áp và ngày mới thật tuyệt nha. Good morning!

Nếu như anh có một điều ước ngay lúc này, anh sẽ ước người yêu anh có một ngày vui vẻ và hạnh phúc. Buổi sáng tốt lành em nhé.

Mỗi ngày, khi Chúa mở cánh cửa thiên đường, Ngài nhìn em và hỏi: “Điều ước hôm nay của con là gì?”. Em trả lời: Xin Người hãy bảo vệ người đang đọc tin nhắn này!

Anh có nhờ một thiên thần đến đánh thức em dậy vào sớm nay, nhưng đáng tiếc thiên thần ấy cũng ngái ngủ giống em nên anh phải tự mình nhắn tin đánh thức em dậy. Dậy đi nhé, chúc em một buổi sáng tốt lành.

Đêm qua em ngủ ngon chứ? Anh nhắn tin để chúc em một ngày mới hạnh phúc và luôn mỉm cười nhé. Yêu em!

Anh gửi cho em tin nhắn này để chúc em một ngày tốt lành. Hy vọng

rằng mỗi ngày em sẽ luôn cười nhiều và hạnh phúc nhé.

Mỗi ngày khi anh thức dậy, điều anh ước trước tiên là mong người nhận được tin nhắn này sẽ luôn vui vẻ và đón ngày mới với nhiều may mắn!

Tặng em một món quà: Đây là lời bác sĩ khuyên: Ăn sáng đều đặn, nhiều nước, đừng quên ăn vitamin C và nhắn tin cho anh ít nhất 3 lần/ngày”. Chúc em một buổi sáng ấm áp nhé.

Anh biết em vẫn còn đang nằm lười, tay em cố gắng để cầm chiếc điện thoại và cặp mắt dễ thương kia chỉ mở được 1 nửa để đọc tin nhắn của anh thôi phải không. Đến lúc thức dậy rồi đấy… Good morning.

Chúc buổi sáng tốt lành. Chúc bạn có một ngày tràn ngập những khoảnh khắc hào hứng và tuyệt vời.

Trên thế giới này chỉ có 2 loại người hạnh phúc… thứ nhất là kẻ điên và thứ hai là trẻ con. Hãy bị điên để thực hiện điều mà bạn mong muốn và hãy trẻ con để tận hưởng những gì bạn có. Buổi sáng tốt lành nhé!

Có hai điều anh thích nhất đó chính là em và công việc. Và có một điều anh ghét nhất là có công việc mà không có em. Đi làm đi nhé, anh đợi em ở công ty.

Em à, quen biết em là điều anh thích nhất, yêu em là điều anh hạnh phúc nhất và mỗi sớm mai thức dậy anh lại có thêm động lực bởi người anh nghĩ đến đầu tiên là em.

Em này, em đừng để công việc bận rộn của mình cuốn em đi mất khỏi anh nhé! Mỗi ngày hãy dành cho anh mấy giây trong tâm trí em. Ngày mới tốt lành em nhé!

Anh đã dậy để đi làm chưa hay vẫn còn cuộn tròn trong chăn ấm thế, anh đừng nướng kỹ quá nhé, muộn giờ làm đấy. Chúc anh ngày mới vui vẻ và làm việc hiệu quả!

Nếu bạn vẫn đang loay hoay không biết gửi tin nhắn với nội dung như thế nào đến nửa kia của mình thì những lời chúc buổi sáng lãng mạn chính là những gợi ý tuyệt vời dành cho bạn. Tuy nhiên, đừng làm dụng quá nhiều một tin nhắn nhé.

Hãy tạo sự bất ngờ cho người ấy với những tin nhắn khác nhau cho những buổi sáng khác nhau sao cho phù hợp với hoàn cảnh và tâm trạng. Bạn cũng có thể biến tấu để tạo nên những tin nhắn mang dấu ấn của riêng bạn. Chắc chắn nửa kia của bạn sẽ yêu thương bạn nhiều hơn mỗi ngày. Chúc các bạn vui vẻ nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc buổi sáng ngọt ngào dành cho người yêu

Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Nguồn gốc lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, những sự kiện lịch sử ngày 8 tháng 3 tại Mỹ, ý nghĩa ngày 8/3 đối với một nửa thế giới về quyền của phụ nữ
Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao lại có ngày Quốc tế Phụ nữ, lịch sử của ngày này như thế nào, bắt nguồn từ đâu? Tại sao cứ đến ngày 8-3 hàng năm, phụ nữ trên toàn thế giới lại được cả nhân loại tôn vinh?. Cùng tìm hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa của Quốc tế Phụ nữ để hiểu hơn về một nửa của thế giới nhé.

Lịch sử ra đời ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3

Lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 bắt đầu từ phong trào đấu tranh đòi quyền sống của nữ công nhân Mỹ.

Cuối thế kỷ 19, chủ nghĩa tư bản phát triển tột bậc, nhất là ở nước Mỹ. Nền kỹ nghệ phát triển, thu hút nhiều phụ nữ và trẻ em vào làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Bọn chủ tư bản lợi dụng sức lực của phụ nữ, trẻ em, trả lương rẻ mạt làm cho đời sống của phụ nữ và trẻ em cực khổ, điêu đứng. Căm phẫn trước sự áp bức tàn bạo đó, ngày 8/3/1899, tại hai thành phố Chicago và New-York (của nước Mỹ) đã nổ ra cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nữ công nhân ngành dệt may, đòi tăng lương, giảm giờ làm.

Mặc dù bị thẳng tay đàn áp, bắt bớ, đuổi ra khỏi nhà máy nhưng chị em vẫn đoàn kết, bền bỉ đấu tranh, buộc bọn chủ tư sản phải nhượng bộ. Thắng lợi đó đã cổ vũ tinh thần đấu tranh của phụ nữ lao động Mỹ. Ðến tháng 2 năm 1909 lần đầu tiên phụ nữ khắp nơi trên nước Mỹ đã tổ chức “Ngày phụ nữ” mít tinh, biểu tình rầm rộ đòi quyền bình đẳng cho phụ nữ. Tại New-York đã có 3000 chị dự cuộc họp phản đối chính phủ công nhận quyền bầu cử của phụ nữ.

lịch sử ngày quốc tế phụ nữ
lịch sử ngày quốc tế phụ nữ

Những cuộc đấu tranh đầu tiên đó của nữ công nhân Mỹ đã có tiếng vang lớn, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh của phụ nữ lao động trên toàn thế giới. Trong phong trào đấu tranh lúc bấy giờ, đã xuất hiện 2 nữ chiến sĩ cách mạng lỗi lạc là bà Cơ-la-re-Zet-Kin (người Ðức) và bà Rô-da-luya-Xăm-Bua (người Ba Lan). Hai bà đã phối hợp với bà Nadezhda Krupskaya (vợ của Lê-nin) vận động thành lập Ban Thư ký quốc tế phụ nữ để lãnh đạo phong trào.

Trước sự lớn mạnh về số lượng và chất lượng của phong trào phụ nữ trên thế giới. Ngày 26 và 27 tháng 8 năm 1910, đại hội lần thứ 2 của những người phụ nữ thế giới đã được triệu tập ở Copenhagen (thủ đô Ðan Mạch), về dự có 100 nữ đại biểu của 17 nước, đã quyết định lấy ngày 8/3 làm ngày Quốc tế Phụ nữ với mục đích đấu tranh đòi các quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.

Ngày làm việc 8 giờ. Công việc ngang nhau, tiền lương ngang nhau. Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.

Từ đó đến nay, ngày 8 tháng 3 trở thành ngày hội của phụ nữ thế giới, đoàn kết đấu tranh để tự giải phóng, thực hiện quyền nam nữ bình đẳng và cũng từ đó, phụ nữ tiến bộ khắp năm Châu tổ chức ngày 8/3 với những nội dung và hình thức phong phú.

Nội dung ngày quốc tế phụ nữ 8/3 không chỉ dừng lại ở quyền bình đẳng mà được mở rộng thêm khái niệm mới “phát triển”, “Giới”. Vấn đề phụ nữ đã được đông đảo các quốc gia trên thế giới nhìn nhận và đánh giá một các đầy đủ trên những khía cạnh khác nhau thông qua một loạt các hội nghị thế giới. Từ thập niên 70 đến nay, đã có 4 hội nghị thế giới về phụ nữ:

  1. Hội nghị lần thứ nhất tổ chức tại Mexico năm 1975, mở đầu thập kỷ phụ nữ.
  2. Hội nghị lần thứ hai tổ chức tại Côpenhagen (Ðan Mạch) năm 1980.
  3. Hội nghị lần thứ ba tổ chức tại Nairobi (Kenya) năm 1985. Tại hội nghị này “Chiến lược nhìn về phía trước vì sự tiến bộ của phụ nữ” đã được thông qua.
  4. Hội nghị lần thứ tư tổ chức tại Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 1995.

Các hội nghị thế giới về phụ nữ do Liên hiệp quốc đứng ra tổ chức là những sự kiện Quốc tế to lớn đối với đời sống chính trị của toàn thế giới đặc biệt đối với phụ nữ. Vì lẽ đó, vấn đề giải phóng phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ là một vấn đề toàn cầu.

Mục đích của Hội nghị Bắc Kinh là nhằm kiểm lại việc thực hiện “Chiến lược nhìn về phía trước vì sự tiến bộ của phụ nữ” đã được đề ra tại hội nghị Nairobi và công ước liên hiệp quốc “Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” (Công ước CEDAW) đồng thời thông qua “Cương lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ toàn cầu đến năm 2000”.

“Tuyên bố Bắc Kinh”“Cương lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ toàn cầu đến năm 2000” là hai văn kiện quan trọng nhất của hội nghị Bắc Kinh. Hai văn kiện này một mặt phác họa những trở ngại trên con đường phấn đấu cho sự bình đẳng của nữ giới bên cạnh nam giới; Mặt khác khẳng định những cam kết và sự quyết tâm của các chính phủ, các tổ chức quốc tế bằng mọi biện pháp nhằm tới mục tiêu Bình đẳng-Phát triển-Hòa bình vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Ngày Quốc tế Phụ nữ tại Việt Nam

Thực hiện cam kết đó, ngày 4 tháng 10 năm 1997, chính phủ nước ta đã có quyết định số 822/TTG về việc phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, ban hành 11 mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000 nhằm cam kết trước thế giới Hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam thực hiện mục tiêu “Hành động vì bình đẳng, phát triển và hòa bình” của hội nghị Bắc Kinh.

Ở nước ta, ngày 8/3 còn là ngày kỷ niệm cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, 2 vị nữ anh hùng dân tộc đầu tiên đã đánh đuổi giặc ngoại xâm phương Bắc, giành lại chủ quyền dân tộc. Niềm tự hào và ý chí vươn lên của phụ nữ Việt Nam một phần cũng có cội nguồn từ truyền thống dân tộc độc đáo đó.

Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng đã phất cờ khởi nghĩa và nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt của các Lạc hầu, Lạc tướng, của những người yêu nước ở khắp các thị quận và đông đảo lực lượng là phụ nữ tham gia khởi nghĩa.

Được sự ủng hộ đông đảo của các lực lượng, cuộc Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đã lan rộng khắp nơi. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Hai Bà Trưng, cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi, đập tan chính quyền đô hộ, buộc tướng Tô Định phải cải trang, cắt tóc, cạo râu trốn về nước.

8/3 là ngày kỷ niệm khởi nghĩa Hai Bà Trưng
8/3 là ngày kỷ niệm khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Sau cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Bà Trưng Trắc được các tướng lĩnh và nhân dân suy tôn làm vua. Bà lên ngôi và lấy niên hiệu là Trưng Nữ Vương; đóng đô ở Mê Linh (huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc ngày nay).

Năm 42, nhà Hán lại kéo quân sang xâm lược nước ta. Hai Bà lại một lần nữa ra quân, phất cờ khởi nghĩa, bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, do chênh lệch thế lực với địch quá lớn nên cuộc khởi nghĩa chỉ kéo dài 2 năm. Hai Bà đã hy sinh anh dũng để bảo vệ dân tộc.

Thắng lợi cuộc khởi nghĩa của Hai Bà trưng được đánh giá là một bản anh hùng ca bất diệt, thể hiện ý chí độc lập và niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, cuộc khởi nghĩa cũng là một minh chứng cho sức mạnh của phụ nữ Việt Nam trong lịch sử nhân loại trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ngày 8/3/1965, đánh giá cao cống hiến của phụ nữ miền Nam Đảng, chính phủ, Bác Hồ đã tặng bức trướng thêu 8 chữ vàng “Anh hùng – Bất khuất – Trung hậu – Đảm đang” và Nhà nước đã tặng Phụ nữ miền Nam Huân chương “Thành đồng” hạng nhất.

Hiện nay, ở Việt Nam, phụ nữ chiếm 51% lực lượng lao động và đóng vai trò chính trong công việc gia đình và nuôi dạy con cái. Trong số các đại biểu của Quốc hội Việt Nam, tổ chức quyền lực cao nhất, phụ nữ chiếm 27,3% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá: “Phụ nữ Việt Nam tham gia hoạt động chính trị cao nhất thế giới”. Việt Nam có tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%, thạc sĩ 33,95% và tiến sĩ 25,96%.

Tại Việt Nam, để thể hiện sự tôn vinh những người phụ nữ, một nửa thế giới, người ta thường tổ chức rất trang trọng, tràn ngập hoa và những lời chúc tốt đẹp. Ngày 8/3 cũng là ngày nam giới thể hiện sự chăm sóc yêu thương cho người phụ nữ mà họ yêu quý.

Ý nghĩa ngày quốc tế phụ nữ

Trong 365 ngày của một năm, phụ nữ có riêng một ngày để được xã hội quan tâm và bù đắp những thiệt thòi, vất vả trong cuộc sống. Họ luôn âm thầm hy sinh và chịu đựng để xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, họ xứng đáng nhận được sự tôn trọng và quan tâm hơn nữa từ một nửa kia còn lại của thế giới, chia sẻ với họ những khó khăn trong công việc và gia đình.

Không ai có thể phủ nhận vai trò và trách nhiệm to lớn của người phụ nữ thời hiện đại: Họ vừa là người nội trợ, vừa tham gia lao động xã hội, đóng góp sức lực của mình vào sự phát triển của đất nước, không những thế họ còn giữ một thiên chức cao cả là một người mẹ, mang nặng đẻ đau ra những đứa con và nuôi dạy chúng thành người. Phụ nữ ngày nay đang dần khẳng định mình là phái đẹp chứ không còn là phái yếu như trước kia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt

Thông qua các nét tướng mặt, bạn có thể đoán biết phần nào tính cách, bản chất con người đối phương để có thể trao gửi tình cảm đúng người.
Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Thông qua các nét tướng mặt, bạn có thể đoán biết phần nào tính cách, bản chất con người đối phương để có thể trao gửi tình cảm đúng người.

 

1. Xem tướng mắt   Đôi mắt chính là cửa sổ tâm hồn. Thông qua đôi mắt, bạn cũng có thể thấu hiểu phần nào tính cách, con người cũng như tâm tư, tình cảm của đối phương. Nhìn mắt chọn người, đây là cách đơn giản nhưng lại khá chính xác.   Nếu đối phương có mắt hình tam giác, chứng tỏ nội tâm đen tối, làm ít nhưng muốn hưởng lợi nhiều, chưa giúp người đã đòi báo đáp.  
Chop mat chon dung doi tuong phu hop qua tuong mat hinh anh
 
Hơn nữa, người này còn kén cá chọn canh trong việc lựa chọn bạn đời, đề ra tiêu chuẩn quá cao. Thường thì đối phương phải đáp ứng về điều kiện kinh tế và nhan sắc thì mới có thể lọt vào “mắt xanh” của người này.   Ngược lại, nếu quan sát thấy mắt đối phương có thần sắc, lòng đen và lòng trắng rõ ràng, chứng tỏ đó là người có tâm, trái tim nhân hậu, tốt bụng, có tinh thần trách nhiệm cao. Vì thế, nếu thấy tính cách có điểm tương đồng, bạn hoàn toàn có thể “bật đèn xanh” cho người này.   ‘Nhận dạng’ người thông minh giỏi giang Xem đặc trưng của tướng người phúc đức Soi tướng mũi của những người thành đạt
2. Xem tướng mũi
  Thông thường, tướng mũi chủ về tài lộc, sự nghiệp. Người có sống mũi cao, thẳng thì tố chất thông minh, coi trọng sự nghiệp, có chí tiến thủ. Dù là trong sự nghiệp hay tình yêu, người này đều cảm thấy viên mãn, thuận lợi.   
Chop mat chon dung doi tuong phu hop qua tuong mat hinh anh
 
Nếu sống mũi thấp, lại cong vẹo, khuyết hãm thì tài lộc khó vượng, làm việc dễ bỏ cuộc giữa chừng, dễ bị tác động bởi các yếu tố xung quanh. Ngoài ra, người này thuộc tuýp lãng mạn, làm việc theo hứng, không câu lệ tiểu tiết.   Nhìn chung, cuộc sống của người này khá vui vẻ, không nhiều áp lực. Bản thân họ không bao giờ tạo áp lực cho mình, lúc nào cũng tâm niệm sống vui vẻ, thoải mái là được.    3. Xem tướng gò má  
Chop mat chon dung doi tuong phu hop qua tuong mat hinh anh
 
Trong nhân tướng học, gò má đại diện cho quyền lực. Phần xương gò má quá cao, cho thấy chủ nhân có tính cách hung bạo, ngang ngược, làm việc gì cũng có dã tâm. Vì thế, đối tượng phù hợp với người này phải có tính kiên nhẫn cao độ, tính tình điềm đạm, cư xử khéo léo. Nếu không, hai bên dễ mâu thuẫn, cãi vã liên miên, hôn nhân khó mà viên mãn.   Ngược lại, người có gò má cân đối với toàn khuôn mặt thì lại luôn tìm kiếm cảm giác an toàn. Thế nên, họ rất cần những ai mạnh mẽ, can đảm ở bên cạnh để bảo vệ, che chở.   Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của Giải mã bí mật cuộc đời nam giới qua chiếc cằm Xem đời người phụ nữ qua tướng cằm
4. Xem tướng cằm
 
Chop mat chon dung doi tuong phu hop qua tuong mat hinh anh
 
Chủ nhân của tướng mặt mà có cằm tròn đầy, tính tình chân thành nhưng khá thận trọng. Trong việc lựa chọn bạn đời, người này cũng khá kén chọn, nhưng không tới mức thái quá.   Còn những ai có cằm nhọn lại rất coi trọng vật chất, trước khi chọn đối tượng cho mình, họ sẽ cân nhắc điều kiện vật chất trước. Thói ham hư danh của người này dường như đã ăn sâu vào bản chất, khó lòng thay đổi.  
► Xem nốt ruồi trên mặt đoán tính cách chuẩn xác

Ngân Hà
Tránh xa tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó
– Phụ nữ có tướng miệng rộng, môi trề thường hay nói nhiều, dễ vướng vào rắc rối thị phi, đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó. Không những

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt

Phong tục Tống Cựu Nghênh Tân ngày Tết

Tống cựu nghênh tân vốn nghĩa là đưa cái cũ đi, đón cái mới đến. Tập tục “tống cựu nghênh tân” thường được chuẩn bị từ sau khi tiễn ông Táo về trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tống cựu nghênh tân vốn nghĩa là đưa cái cũ đi, đón cái mới đến. Các cụ bảo, muốn đón được cái mới thì người đón trước hết phải dọn mình sạch sẽ, tinh tươm, gác lại tất cả những âu lo, bực dọc. Tập tục “tống cựu nghênh tân” thường được chuẩn bị từ sau khi tiễn ông Táo về trời. 

Tết là dịp mọi người có cơ hội ngồi ôn lại việc cũ và làm mới mọi việc. Nhất là về phần tình cảm và tinh thần của con người, để mối liên hệ với người thân được cảm thông hơn hoặc để tinh thần mình thoải mái, tươi mát hơn. Chuẩn bị đón Tết, mọi người đều muốn tất cả mọi thứ được sạch sẽ, tinh tươm, chính vì thế sàn nhà được chùi rửa, chân nến và lư hương được đánh bóng.

tống cựu nghênh tân

Bàn ghế tủ giường được lau chùi, phủi bụi. Người lớn cũng như trẻ con đều tắm rửa gội đầu sạch sẽ, mặc quần áo mói may bảnh bao. Bao nhiêu mối nợ nần đều được thanh toán trước khi bước qua năm mới để xả xui hay để tạo một sự tín nhiệm nơi người chủ nợ. Với mỗi người, những buồn phiền, cãi vã được dẹp qua một bên, tối thiểu ba ngày Tết, mọi người cười hòa với nhau, nói năng từ tốn, lịch sự để mong suốt năm sắp tói mối liên hệ được tốt đẹp. Người Việt tin rằng những ngày Tết vui vẻ đầu năm sẽ báo hiệu một năm mới tốt đẹp sắp tới.

Năm cũ đã qua mang theo mọi xui xẻo và năm mới đến mang theo đầy niềm tin lạc quan. Nếu năm cũ khá may mắn, thì tin sự may mắn sẽ kéo dài qua năm sau. Tết cũng là lúc mọi người trong làng gọi nhau quét dọn đình, chùa. Ai nấy lo đi cắt tóc, may sắm quần áo mới… Đó là những việc thường được làm vào cuối năm, quen thuộc đến mức người ta không nghĩ đấy là tục lệ “chia tay cái cũ để đón những điều mới mẻ”. Nhiều gia đình nhắc nhỏ, dặn dò con cháu từ phút giao thừa trở đi không được quấy khóc, nghịch ngợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy hay vứt rác, viết vẽ bừa bãi. Cha mẹ, anh chị cũng không nên quở mắng, trách phạt con trẻ. Đối với bà con xóm giềng, dù trong năm cũ có điều gì xích mích cũng xí xóa hết. Dâu không thực lòng cũng tỏ ra ôn tồn hòa nhã, không ai nói khích bác hoặc bóng gió ác ý trong ngày đầu năm, dù là lỡ miệng; đối với ai cũng tay bắt mặt mừng.

Cả nghìn năm rồi, người Việt có lệ đốt hương, xông trầm lúc giao thừa để tống cựu nghinh tân theo truyền thống của dân tộc. Giới tao nhân mặc khách còn làm những câu đối Tết, qua đó giãi bày cảm nhận của mình về buổi giao thừa cũ – mới.

Nguyễn Công Trứ, nhà quân sự, nhà kinh tế, nhà thơ lỗi lạc, cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp; được thăng quan tiến chức nhiều lần nhưng cũng bị giáng phạt lắm lúc.

Chiều ba mươi nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng Bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông Phúc vào nhà

Câu đối ông viết toát lên một thần thái tự tin, lạc quan vào vận hạn đời mình, rằng cái cũ xui rủi sẽ rời xa và cái mới may mắn sẽ đến.

Tết là sinh nhật của tất cả mọi người, ai cũng thêm một tuổi vì thế câu nói mở miệng khi gặp nhau là mừng nhau thêm một tuổi. Người lớn có tục mừng tuổi cho trẻ nhỏ và các cụ già để chúc các cháu hay ăn chóng lớn và ngoan ngoãn, học giỏi; còn các cụ thì sống lâu và mạnh khoẻ để con cháu được nhờ phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Tống Cựu Nghênh Tân ngày Tết

Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Tương lai thì hết thảy đều là không biết, nhưng chúng ta có thể thăm dò, đoán định trước một số vấn đề, ví dụ như xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm.
Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tương lai thì hết thảy đều là không biết, cuộc đời dài ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng chúng ta có thể thăm dò, đoán định trước một số vấn đề, ví dụ như xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm.


Xem bat tu du doan dai van nguy hiem de biet tuoi tho hinh anh 2
 
Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm là phương pháp xem tử vi căn cứ vào mệnh cục, dùng thần vị trí ứng với cung mệnh mà phán đoán. Từ đó thấy rõ đại vận của bản mệnh, xem Thiên Can địa chi ứng với mệnh cục là tương sinh hay tương khắc. Đối với dụng thần là khắc chế hoặc thần ở vào trạng thái suy, tuyệt, mộ, tử vận thì chính là đại vận nguy hiểm. Đó là các trường hợp cụ thể như sau:   1. Ngày sinh có Tỷ Kiếp mà không Ấn, không Quan, không Sát. Thời gian tử vong có thể ở vào Quan vận hoặc trong lúc vượng vận, hoặc lúc Tài Tinh ở mộ, tuyệt.   2. Ngày sinh có Tỷ Kiếp cường mà không Ấn, lấy Quan Sát làm dụng thần. Trong cuộc có Tài, đại vận nguy hiểm là Tỷ Kiếp lâm Quan đế vượng vận hoặc Quan Sát ở mộ, tuyệt, địa vận. Nếu trong cuộc không có Tài thì ở vận Thực Thương đem Quan Sát khắc hợp cũng rất nguy hiểm.   3. Ngày sinh có Ấn vượng, đại vận nguy hiểm là Tỷ Kiếp lâm Quan đế vượng và Ấn vượng vận, hoặc dụng thần Tài tinh lâm tử, mộ, tuyệt địa mà bị khắc.   4. Xem bát tự thấy ẩn vượng mà ngày sinh không có gốc rễ, ở ngày sinh trường sinh là đại vận nguy hiểm nhất.
Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng
Trong tử vi đẩu số, Ấn gồm Chính Ấn và Thiên Ấn, trong có chứa đựng nhiều thực thương. Nữ mệnh có bát tự Ấn vượng thì thông minh nhưng lại không giàu có. Tốt
5. Ngày sinh cường mà Ấn nhược, lấy Thực Thương là dụng thần, khi Ấn kiêu vượng là đại vận nguy hiểm. Thực Thương tử, mộ, tuyệt vận cũng rất nguy hiểm.   6. Ngày sinh nhược mà Quan Sát cường, không Ấn, được Quan Sát vượng vận và ngày sinh tuyệt, tử, mộ địa là đại vận nguy hiểm. Được Tài vượng sinh Quan Sát, Thực Thương gặp Thương Quan cũng hung hiểm.   7. Tứ trụ Hỏa vượng, ở Hỏa thần vận hoặc vận tương sinh Hỏa thần là đại vận nguy hiểm.
Xem bat tu du doan dai van nguy hiem de biet tuoi tho hinh anh 2
 
8. Ngày sinh nhược mà Tài tinh vượng, lại nhiều Tỷ Kiếp, tài vượng và ngày sinh lâm vào tử, mộ, tuyệt địa thì là đại vận nguy hiểm, ở Quan Sát vận hoặc Thực Thương vận cũng tương tự.   9. Tứ trụ thiếu ngũ hành Hỏa, ở vận khắc chế Hỏa hoặc vận Hỏa lâm vào tử, mộ, tuyệt địa là đại vận nguy hiểm.   10. Tứ trụ cường vượng, khắc chế ngũ hành, lúc ngũ hành lâm vào tử, mộ, tuyệt vận cũng khá nguy hiểm.
 
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Soi bát tự biết ngay cô nàng nào không giỏi phấn son, ăn diện 3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền Những trường hợp bát tự kém may, hôn nhân bất hòa
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Xem ngay tuổi gà hợp với tuổi gì để chọn bạn đời

Năm 2017 là năm Đinh Dậu, chính mệnh Thái Tuế. Nhân dịp này Lịch Ngày Tốt có bài viết trả lời câu hỏi tuổi gà hợp với tuổi gì để bạn đọc tham khảo.
Xem ngay tuổi gà hợp với tuổi gì để chọn bạn đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2017 là năm Đinh Dậu, chính mệnh Thái Tuế. Nhân dịp này Lịch Ngày Tốt có bài viết trả lời câu hỏi tuổi gà hợp với tuổi gì để bạn đọc tham khảo, chọn được bạn đời, bạn bè và cộng sự phù hợp với bản mệnh của mình.


Xem ngay tuoi ga hop voi tuoi gi de chon ban doi, doi tac lam an hinh anh
 
Tuổi Dậu là con giáp thứ 10 trong số 12 con giáp, có tính cách kiêu hãnh và chính trực. Người này thông minh, nhanh nhẹn, tình cảm phong phú lại có duyên với tiền bạc nên lúc nào cũng phong lưu, thoải mái, tạo cảm giác rất khoáng đạt, vui vẻ.   Tuổi gà hợp với tuổi gì? Theo tam hợp, tuổi Dậu hợp với tuổi Tị và tuổi Sửu. Người tuổi Dậu nên kết hôn với hai tuổi này, được coi là hợp về chi năm, vợ chồng thuận hòa, làm ăn tốt và có hậu về đường con cái. Tuổi Dậu đặc biệt hợp với tuổi Sửu cả về ngũ hành vì Sửu Thổ tương sinh Dậu Kim, tốt càng thêm tốt.   Nếu chọn bạn chơi cùng, cộng sự, đối tác, khách hàng cũng nên ưu tiên hai tuổi này. Làm việc cùng nhau không chỉ hợp ý mà còn sinh tài sinh lộc, dễ dàng thuận lợi hơn so với các tuổi khác.   Hai con giáp Tị và Sửu có thể giúp tuổi Dậu phát huy ưu điểm là tài quan sát sắc bén, lĩnh hội nhanh, biết chớp thời cơ. Đồng thời người tuổi Tị và tuổi Sửu khắc chế được tính mơ mộng hão huyền, làm việc không đến nơi đến chốn của tuổi con gà.
Xem ngay tuoi ga hop voi tuoi gi de chon ban doi, doi tac lam an hinh anh
 
Tuổi gà hợp với tuổi gì thì là tuổi Tị và tuổi Sửu còn ngược lại, Dậu khắc Tý, Ngọ, Mão, không nên kết hôn, làm ăn và kết bạn với những người có cầm tinh này. Mặc dù còn phải dựa vào nhiều yếu tố khác như ngũ hành, ngày tháng sinh mới xác định được mức độ khắc chế nhưng nhìn chung, có thể hạn chế thì nên tránh.   Những cầm tinh này thường khắc khẩu và khắc tài với tuổi Dậu, làm việc chung thì bất đồng quan điểm, thường xuyên vô cớ cãi cọ, không thu được tiền tài. Kết hôn cùng sẽ tạo nên sóng gió gia đình, ít khi cùng chung sống tới cuối đời. Làm bạn bè không thật lòng, ít nhiều liên lụy tới bản mệnh, vì họ mà tuổi Dậu phải gánh tiếng xấu.

Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Dậu Tử vi sức khỏe năm 2017 của người tuổi Dậu 12 con giáp kết hôn tuổi nào để trọn đời hạnh phúc?
 
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngay tuổi gà hợp với tuổi gì để chọn bạn đời

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O: Thông minh lương thiện

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O hướng nội, không giỏi giao tiếp. Song họ lại là những người thông minh, ngay thẳng và lương thiện.
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O: Thông minh lương thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu nhóm máu O vô cùng thông minh, cũng cực kì nhạy cảm. Họ có trái tim lương thiện, song thường không giỏi ăn nói, ngại ngần trong giao tiếp. Trong công việc, họ là người kiên trì, luôn cố gắng theo đuổi mục tiêu đã đề ra.

Tuổi Tý nhóm máu O: Lanh lợi, phóng khoáng, hậu vận phú quý

Tính cách đặc trưng người tuổi Sửu nhóm máu O

  Những người tuổi Sửu nhóm máu O thường rất thông minh, họ có thể dễ dàng nhìn thấu bản chất sự việc, tính cách phóng khoáng, không so đo hơn thiệt. Trong công việc, tuy giỏi giang, có năng lực, song người tuổi Sửu nhóm máu O lại rất an phận, họ chỉ quan tâm làm tốt phần việc của mình chứ không hề có suy nghĩ tranh giành thiệt hơn. Trên phương diện tình cảm, họ tương đối nhút nhát, không lanh lợi, thường bị người khác trêu đùa.   Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O cương trực, thiện lương, lòng dạ ngay thẳng, vô tư cống hiến cho đời, song phần lớn đều không có tài ăn nói, không giỏi xã giao, càng không biết nói dối hay nịnh bợ cấp trên. Người tuổi Sửu nhóm máu O rất coi trọng tình bạn, luôn sẵn sàng giúp đỡ khi bạn bè gặp khó khăn, là người được bạn bè cực kì tin tưởng, nhưng họ lại không phải là người quảng giao, chỉ có một số ít bạn bè thân thiết. Họ có tính cách trầm ổn, luôn suy nghĩ kĩ càng trước khi làm việc, cuộc đời thường ít trải qua sóng gió, dựa vào thực lực gây dựng nên sự nghiệp, thời trung niên bắt đầu thành đạt và gặp nhiều điều may mắn.
 
Người tuổi Sửu nhóm máu O đa phần là người hướng nội, không giỏi thể hiện tình cảm. Nam giới tuổi Sửu nhóm máu O rất trọng tình cảm, chu đáo, có trách nhiệm, có thể mang lại cảm giác an toàn cho người khác, đồng thời luôn coi trọng thực tế, bất cứ chuyện gì cũng đều suy nghĩ thấu đáo, nếu đã quyết định dành tình cảm cho ai thì một lòng chung thủy, dành mọi tình cảm cho người ấy. Người tuổi Sửu nhóm máu O nên tránh kết duyên với người có tính cách tương đồng với mình, bởi nếu có quá nhiều điểm chung sẽ rất khó để duy trì tình cảm lâu dài. Nên chọn người tuổi Tý có tính cách lạc quan vui vẻ để cuộc sống trở nên thú vị hơn.  

Ưu điểm người tuổi Sửu nhóm máu O

  Người tuổi Sửu nhóm máu O có tài trí hơn người, ngay thẳng lương thiện, luôn làm việc hết mình, vô tư không suy nghĩ thiệt hơn. Trong công việc, người này thích một mình đối mặt với mọi vấn đề, khi chưa rơi vào đường cùng thì nhất quyết không giương cờ cầu cứu, do luôn kiên trì trong mọi việc nên cuối cùng thường có thể giải quyết tốt mọi vấn đề. Tuy nhiên, tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O như vậy nên thời gian đầu khó giành được sự cảm thông, thấu hiểu của lãnh đạo và đồng nghiệp, song theo thời gian, họ dần thể hiện được năng lực của bản thân và được mọi người nể trọng.


 
  Người tuổi Sửu nhóm máu O rất coi trọng bạn bè, luôn giương cao lá cờ trượng nghĩa, hễ bạn bè gặp khó khăn là sẽ nhiệt tình giúp đỡ, không màng báo đáp, cũng chẳng cần bạn bè biết đến sự giúp đỡ của mình. Nhưng khi bản thân gặp khó khăn, họ lại hiếm khi tìm đến bạn bè, dù khổ sở đến đâu vẫn cắn răng chịu đựng, tự mình giải quyết vấn đề. Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O không ưa buôn chuyện, dù nghe thấy chuyện gì thú vị cũng chỉ tự vui một mình, không bao giờ ba hoa, đưa chuyện, vì thế mà rất được bạn bè tin tưởng, thổ lộ tâm tình.    Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O thiên về trầm tĩnh, làm việc hiệu quả, biết tổng kết kinh nghiệm để làm việc ngày một tốt hơn. Vì thế, bước vào tuổi trung niên, sự nghiệp sẽ có nhiều khởi sắc, kinh tế cũng dồi dào, cuộc sống phú quý, giàu sang. Trong chuyện tình cảm, người tuổi Sửu nhóm máu O rất chu đáo, cũng rất mực chung thủy, làm gì cũng suy nghĩ cho đối phương, khiến đối phương cảm thấy an toàn, hôn nhân hạnh phúc bền lâu.  

Nhược điểm người tuổi Sửu nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O có phần chậm chạp, trước những chuyện mới lạ xảy ra xung quanh mình phản ứng không được nhanh nhạy, thường khi mọi người đều đã vui đùa chán chê thì họ mới hiểu ra vấn đề. Họ luôn mong muốn có được tình bạn chân thành, cũng có bạn bè tâm giao, song lại không biết cách xã giao, do đó mối quan hệ xã hội có phần hạn hẹp.    Tuy làm việc chăm chỉ, cần cù nhưng lại không giỏi thể hiện bản thân, thế nên lãnh đạo và đồng nghiệp phải mất một thời gian dài mới có thể nhìn ra ưu điểm của họ. Đây cũng chính là nguyên nhân mà thời thanh niên, người tuổi Sửu nhóm máu O thường gặp nhiều trắc trở, đến tuổi trung niên mới thành đạt, giàu sang. Khi xử lý công việc, họ không nhạy bén, thiếu quyết đoán nên bỏ lỡ rất nhiều cơ hội tốt. Hơn nữa, tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O chậm chạp, phản ứng không linh hoạt, thường bị người khác lợi dụng đổ tiếng xấu mà không hề hay biết, lại kém giao tiếp, không giỏi biện minh nên hay bị mọi người hiểu lầm. 

 
 
  Đứng trước tình yêu, họ cũng nhút nhát, không chủ động bày tỏ nên khó được đối phương thấu hiểu, chuyện tình duyên không được suôn sẻ như người khác. Nên cố gắng tự tin thể hiện tình cảm của mình, đừng chỉ vì nhút nhát mà bỏ lỡ mối lương duyên.  

Tài lộc người tuổi Sửu nhóm máu O

  Người tuổi Sửu nhóm máu O phát tài về hậu vận, đến tuổi trung niên mới bắt đầu thành đạt. Thời trẻ, do tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O quá thật thà, chất phác nên sự nghiệp gặp nhiều khó khăn, kém may mắn về tiền bạc hơn người khác, cũng không có nhiều cơ hội phát tài.

 
  Tuy nhiên, đến tuổi trung niên, họ sẽ nhận được nhiều thành quả do những nỗ lực trước đây, tài lộc cũng tốt lên trông thấy. Người tuổi Sửu thường cẩn trọng trong mọi việc, luôn suy nghĩ kĩ càng trước khi quyết định, do đó họ ít khi bốc đồng, tiêu xài hoang phí, đầu tư tiền bạc lung tung. Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O như vậy nên khả năng quản lý tài chính của họ cũng không tồi, hiếm khi rơi vào cảnh “không một xu dính túi”. Tuy nhiên, do không giỏi giao tiếp nên họ cũng bỏ lỡ nhiều cơ hội làm ăn, chỉ cần chú ý, để tâm phát triển các mối quan hệ xã hội hơn nữa, nhanh nhạy nắm bắt thời cơ thì chắc chắn sẽ thu được nhiều thành quả to lớn.  

Tình yêu hôn nhân người tuổi Sửu nhóm máu O


Tình yêu

  Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O hướng nội, không giỏi giao tiếp, thế nên dù có cảm tình với đối phương đến mấy, họ cũng không biết cách bày tỏ, biểu lộ tình cảm với đối phương. Chuyện tình yêu cũng vì thế mà gặp nhiều trở ngại.   Bày tỏ tình cảm đã khó khăn, song ngay cả khi được đối phương chấp nhận, họ cũng khó duy trì được mối quan hệ lâu dài. Người tuổi Sửu nhóm máu O thường có phản ứng chậm chạp, lại không biết thể hiện tình cảm, dễ khiến đối phương cảm thấy mình không được quan tâm. Đôi lúc, họ muốn nói chuyện thật tình cảm với đối phương, song đến cuối cùng lại không đủ quyết tâm, cũng không biết phải nói như thế nào. 

 
  Tuy nhiên, họ lại là người có tính cách trầm tĩnh, biết cảm thông, chu đáo nhiệt tình, luôn khiến cho đối phương có cảm giác an toàn. Có điều, do không biết thể hiện nên trong mắt người ngoài, người tuổi Sửu nhóm máu O có phần lãnh đạm, quan hệ yêu đương cũng không được nồng nhiệt. Nếu không được đối phương hiểu và thông cảm, chuyện hai người rất dễ tan vỡ.   Nếu giữ được mối quan hệ ổn định, hai người sẽ là một cặp đôi đáng ngưỡng mộ. Bởi lẽ họ rất chung tình, khi đã xác định được người mình yêu, họ sẽ dành hết mọi tình cảm cho người đó. Tuy nhiên tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O khá cố chấp, họ tuyệt đối không chấp nhận việc đối phương phản bội hoặc bỏ rơi mình.  

Hôn nhân

  Người tuổi Sửu nhóm máu O tối kỵ kết hôn với những người có tính cách tương tự như họ. Do tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O hướng nội, không giỏi giao tiếp lại khá cố chấp nên cuộc sống chung sẽ rất trầm lặng, lỡ có bất đồng cũng khó lòng giải quyết, mối quan hệ dần dần đi vào ngõ cụt. Họ nên kết hôn với những người nhanh nhẹn, hoạt bát, lạc quan vui vẻ để hôn nhân hạnh phúc bền lâu. Nếu ghép đôi với người tuổi Tý hoạt bát vui tươi thì cuộc sống của người tuổi Sửu sẽ có nhiều thay đổi, không còn nhàm chán mà trở nên sôi động và thoải mái hơn nhiều.  
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O như vậy nên họ khó lòng tự mình tìm được bạn đời mà thường kết hôn thông qua mai mối. Họ thích cuộc sống ổn định, không ưa thay đổi và luôn tin tưởng vào các mối quan hệ vốn có.
  Người tuổi Sửu nhóm máu O rất coi trọng gia đình, đặc biệt là nữ giới. Họ nghiêm khắc với bản thân và cả bạn đời, mong muốn hai người chung tay xây dựng tổ ấm gia đình. Người tuổi Sửu nhóm máu O đa phần đều chung thủy, nếu hiểu và thông cảm được cho tính cách của họ thì chắc chắn hôn nhân sẽ hạnh phúc lâu bền.
 

Lời khuyên dành cho người tuổi Sửu nhóm O

  Người tuổi Sửu nhóm máu O nên cố gắng rèn luyện, trau dồi thêm khả năng giao tiếp, tăng cường giao lưu và phát triển các mối quan hệ xã hội, thử biểu đạt ý kiến và suy nghĩ của bản thân với người khác trong nhiều tình huống khác nhau. Có thể thông qua bạn bè để kết giao thêm với nhiều người, mở rộng mối quan hệ xã hội, từ đó có thêm nhiều cơ hội phát triển bản thân. Nếu đã có ý trung nhân thì nên dũng cảm bày tỏ tình cảm với đối phương, bởi đôi lúc lý trí sẽ trở thành sát thủ tình yêu, nếu chỉ vì nhút nhát mà để lỡ dở lương duyên thì sẽ vô cùng đáng tiếc.   Hy Vũ  Bói nghề nghiệp năm 2017 cho người tuổi Sửu Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Sửu Tử vi sức khỏe năm 2017 của người tuổi Sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O: Thông minh lương thiện

Vận trình tử vi trọn đời Canh Dần nam mang chi tiết

Canh Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Canh Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1950, 2010 và 2070
Cung KHÔN. Trực NGUY
Mạng TÒNG BÁ MỘC (cây tòng, cây bá)
Khắc LỘ BÀN THỔ
Con nhà THANH ĐẾ (trường mạng)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON HEO

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Đoán xem số tuổi Canh Dần,
Người giàu mệt trí kẻ nghèo khổ tâm.
Thuận sanh thì số lại đông,
Canh Dần là số vợ chồng đôi ba.
Đặng sanh sung sướng vô cùng,
Có người sai khiến có bồi nấu ăn.
Nhưng mà cũng số lạ kỳ,
Có khi hưng thạnh có khi điêu tàn.
Ra ngoài doanh nghiệp có duyên,
Quý nhân phù trợ, phước trời ban cho.
Tánh tình ăn ở thẳng ngay,
Ai mà hiếp yếu ra tay binh liền.
Gặp ai thánh đố chẳng kiên,
Giận dữ mất trí như điên sợ gì.

xem bói tử vi tuổi Dần

CUỘC SỐNG

T uổi Canh Dần thuộc mạng Mộc nhưng tánh lại nóng nảy, cộc cằn làm cho cuộc sống trở nên khó khăn hơn. Cuộc sống chưa hẳn thành công vào tuổi nhỏ. Sáng suốt và nhẫn nại lắm mới vượt qua những điều lao khổ về thể xác, tâm hồn hay bị giao động, tình cảm có phần không hay đẹp lắm, phải qua nhiều sóng gió. Như một con thuyền đang ở biển khơi có gió bão.

Tóm lại: Cuộc đời toàn là sóng gió và sôi động như mặt biển bị cơn giông to phải bình tĩnh và sáng suốt lắm mới thoát được những cạm bẫy.

Số rất ngay thẳng, nhưng thường hay làm cao hưởng giàu sang ở mức vào giữa cuộc đời, tâm tánh hay nóng nảy, thiếu bình tĩnh, số của bổn mạng rất tốt ít hay đau bịnh, bất ngờ. Số hưởng thọ trung bình từ 52 đến 55 tuổi. Nhưng tùy theo trường hợp ăn ở nhân đức thì hưởng được gia tăng niên kỷ thêm từ năm năm trở lên.

TÌNH DUYÊN

Là tuổi Dần lại thuộc mạng Mộc nên chuyện tình duyên có nhiều khe khắt. Phải qua nhiều thay đổi và mang nhiều vết thương đau, không bao giờ được sống với cuộc đời tràn đầy hạnh phúc, mà trái lại toàn là chuyện đau lòng về vấn đề này. Những vết thương tình ái cứ tiếp tục gây ra thành những dòng máu thương đau trong kiếp sống, làm cho cuộc đời mang nhiều mặc cảm về vấn đề tình duyên. Và theo dưới đây là con số mà bạn phải đi vào con đường tình duyên nhiều hay ít. Nếu bạn sanh nhằm vào những tháng này thì cuộc đời bạn phải qua nhiều thay đổi về lương duyên và tối thiểu là ba lần, đó là nếu bạn sanh trong những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng được kể dưới đây sẽ có hai lần thay đổi về tình duyên, hạnh phúc, đó là những tháng mà bạn sanh vào tháng Giêng, 3, 6, 8 và 12 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng này thì chuyện lương duyên chi một chồng một vợ và không có sự thay đổi, đó là bạn sanh nhằm những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch. Nhưng nói chung thì tuổi Canh Dần nhiều đau thương về vấn đề tình ái trong lúc số tuổi bắt đầu vào 20 trở đi.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh của tuổi Canh Dần bắt đầu phát triển và có nhiều may mắn vào những năm mà tuổi đã được 19 trở đi, phần công danh có cơ hội lên đến mức độ trung bình. Sẽ có kết quả tốt đẹp vào những năm 23 và 24 tuổi, và đến 26 và 27 thì công danh có phần nổi bật lên cao. Nếu sang suốt và nhẫn nại trong vấn đề này. Gia đạo lại có nhiều buồn phiền, số không được sống nhờ bà xon thân tộc, mà phải sống cô đơn hay nhờ ở bè bạn, người xa lạ nhiều hơn. Ít khi nắm lấy một cái gì tốt đẹp do bà con, gia tộc dành cho.

Công danh cũng có lúc trầm bổng, tuy nhiên vẫn được đạt thành sở nguyện. Hy vọng vào năm 18 tuổi, công danh bắt đầu có cơ hội tạo điều kiện tiến bộ và nhờ đó bạn có thể phát triển thêm.

… Vấn đề gia đạo, có nhiều phiền tủi vào những tuổi mà bạn vừa qua từ 20 đến 21 tuổi. Nếu mồ côi cha trước thì công danh ít sáng tỏ. Nếu mồ côi mẹ trước thì trái lại phần công danh sáng tỏ và lên cao mau lẹ. Gia đạo luôn ở trong những việc buồn phiền, cố gắng và phải có lòng yêu mến gia đạo, Trời, Phật mới thương mà giúp cho tạo lấy một cuộc sống nhiều may mắn.

Nếu bạn có sự nghiệp vững chắc và bền bỉ thì cũng phải ở vào số tuổi bắt đầu từ 26 trở đi, nhưng công việc hoàn thành được một sự nghiệp vĩ đại thì không có cơ hôi nên. Tuy nhiên nắm lấy được một sự nghiêp nho nhỏ và vững chắc hơn, bạn mới có thể kéo dài một cuộc sống ở vào tình trạng trung bình. Tiền tài từ tuổi 19 trở đi đến tuổi 26 thí ít khi có dịp phát triển mạnh mẽ, nhưng bước qua 27 tuổi lại cón nhiều cơ hội tốt đẹp tạo nên cho bạn về vấn đề tiền bạc. Bạn muốn chắc hơn thì việc tạo lấy sự nghiệp phải đi song song với sự toạo lấy tiền tài, tuy không lên cao, hay giàu sang phú quí, nhưng sự nghiệp và tiền tài do bạn tạo ra cũng được ở trong một mức sống khá cao.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Khi ra đời trong việc giao dịch, hay giao thương phát triển nghề nghiệp, bạn cũng nên chọn lựa những tuỗi trùng hạp với tuổi mình để làm ăn, thì sự tạo lấy sự nghiệp và tiền tài mới được mau chóng và mới có nhiều kết quả hơn. Và sau đây là những tuổi mà bạn chọn có thể giúp bạn, trùng hạp cho việc phát triển cuộc đời, tạo lấy một cuộc sống khá tốt đẹp, đó là những tuổi: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu. Những tuổi này rất hạp với tuổi Canh Dần và khi hợp tác, sẽ giúp cho tuổi Canh Dần mang nhiều thắng lợi lớn trên mọi khía cạnh cuộc đời. Vậy khi bạn muốn phát triển công danh hay nghề nghiệp, tiền bạc, nên chọn lấy những tuổi trên để hùn hạp, làm ăn hay hợp tác trong việc đ ào tạo lấy cuộc sống thì chắc chắn không bao giờ mang lấy thất bại cả.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc xây dựng hạnh phúc, hôn nhân, bạn cũng cần lựa chọn cho sự trùng hạp tuổi tác, có khi nhờ sự trùng hạp tuổi tác, công danh và sự nghiệp phát triển được mạnh mẽ, nhưng có khi vì sự trùng hợp tuổi tác hay tuổi khắc kỵ, bạn trở nên nghèo khó, tuyệt vọng và thất vọng. Đây là những tuổi mà bạn có thể kết hợp lương duyên, có thể kết hợp với tuổi Canh Dần mà sẽ được nhiều ảnh hưởng tốt đẹp và sẽ nhờ đó mà thành công trong cuộc đời, đó là những tuổi mà bạn có thể lựa chọn trong sự kết duyên như: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Nhâm Ngọ, Quý Mão, Bính Ngọ.

Bạn kết duyên với tuổi Nhâm Thìn giúp bạn tạo được công danh cuộc sống có đầy đủ về danh vọng, hào tài hào con vượng phát. Bạn kết duyên với tuổi Ất Mùi, tuổi này giúp bạn được giàu sang phú quý, đầy đủ phước đức, hào tài hào con đều đông đủ. Bạn kết duyên với tuổi Mậu Tuất, tuổi này giúp bạn thành công trên mọi khía cạnh tình cảm, tài lộc lẫn sự nghiệp công danh, rất thuận lợi cho bạn trong việc tạo lấy sự nghiệp. Bạn kết duyên với tuổi Kỷ Sửu, cũng giúp bạn được giàu sang, con cái đầy đủ gia đình hạnh phúc. Bạn kết duyên với tuổi Nhâm Ngọ, Quý Mão, Bính Ngọ, đều có thể trùng hợp làm cho bạn rạng rỡ công danh cũng như về con đường tài lộc và sự nghiệp.

Những tuổi trên đây đều hạp với tuổi của bạn, trong cuộc đời và liên quan đến sự sống tương lai của bạn.

Bạn kết hôn với những tuổi này bạn chỉ có thể hưởng được một cuộc sống đủ ăn đủ mặc, nghĩ là bạn chỉ có được một cuộc sống trung bình mà không giàu sang hay nghèo khổ, đó là những tuổi chỉ hạp với tuổi Canh Dần về tình cảm mà phần tài lộc chỉ có tánh cách tượng trưng đó là những tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu, Bính Tuất.

Ba tuổi chỉ có thể giúp bạn thoát khỏi cảnh lẩn quẩn của cuộc đời, chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu gặp những tuổi này thì dù cho nhiều mưu lược có học khá hay có nhiều kế hoạch tạo lấy cuộc sống, cũng không tạo được gì khả dĩ giúp cho cuộc sống luôn luôn phải sống trong cảnh bần hàn, nghèo nàn, những tuổi này chỉ hạp một phần về tình cảm mà không hạp về tài lộc hay sự phát triển công danh, đó là những tuổi: Đinh Dậu, Giáp Ngọ, Kỷ Hợi. Những tuổi này rất khắc với tuổi Canh Dần về mặt phát triển tài lộc, nếu gặp những tuổi này mà kết duyên thì đời sống của bạn trở nên nghèo khó, bần hàn.

Những năm nầy bạn không nên cưới vợ hay chọn lựa lương duyên, đó là những năm mà tuổi bạn ở vào tuổi 18, 22, 24, 30, 34, 36 và 42 tuổi. Nếu bạn cưới vợ hay lựa chọn lương duyên trong những năm này thì sanh ra nhiều buồn phiền, số phận hẩm hiu xa vắng làm cho bạn có nhiều khổ tâm về tình duyên hay số phận của bạn.

Tuổi Canh Dần sanh vào những tháng này, trong cuộc đời sẽ phải nhiều lần thay đổi lương duyên hay ít ra cũng có nhiều vợ, đó là bạn sanh vào nhằm những tháng 3, 4, 5, 6, 11 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này bạn sẽ có nhiều vợ, hay sẽ bị nhiều đau khổ vì đ àn bà. Không bao giờ thoát được cảnh truân chuyên thay đổi.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Những tuổi đại kỵ với tuổi Canh Dần, đó là những tuổi: Ất Mùi, Canh Tý, Tân Tỵ, Đinh Mùi, Quý Mùi, Mậu Thân. Những tuổi này nếu kết duyên thì sanh ra cảnh biệt ly hay tuyệt mạng, thúc đẩy bạn vào con đường không có ngày mai của cuộc sống.

Khi làm ăn hay kết duyên nếu gặp tuổi khắc kỵ tuổi Canh Dần phải xem ngày và năm sao hạn của mình mà cúng kiến, không nên bỏ qua, không được làm dối trá, cần phải: có tâm thành, làm phước, cứu giúp người bần hàn thì sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Canh Dần thuộc mạng Mộc, tánh tình trầm lặng, ít ưa thích xa hoa nhưng lại có nhiều mơ tưởng về công danh sự nghiệp. Những năm mà tuổi Canh Dần mang lấy nhiều khó khăn nhất đó là những năm tuổi Canh Dần ở vào tuổi 16, 22, 26, 28, và 32. Những năm này nếu không xảy ra đau bịnh, thì cũng gặp nhiều trở ngại trong việc làm ăn, sự phát triển công danh bị ngăn trở hay sự nghiệp cuộc đời thường bị đe dọa thường xuyên.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Canh Dần hạp với ngày chẵn giờ lẻ và tháng chẵn. Bất kỳ lúc nào, bạn cũng có thể xuất hành được theo như trên, bạn sẽ thâu nhiều kết quả về tài chính, thành công trong việc làm ăn, không bao giờ sợ thất bại hay mang lấy nhiều sự buồn lòng mà trái lại, cuộc đời có lắm thắng lợi hơn theo sự xuất hành đúng như trên.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 18 đến 25 tuổi: 18 tuổi gặp nhiều trở ngại lớn trong vấn đề công danh, thường hay bị sứt mẻ tình cảm và có những buồn phiền về gia đạo, tuy nhiên năm này bạn không có những trở ngại lớn. Năm 19 và 20 mang nhiều đau xót về cuộc đời, nhưng công danh có phần tiến bộ. Việc tình duyên cũng bắt đầu chớm nở trong những năm này: 21 và 22, có thay đổi quan trọng trong cuộc sống, thành công đôi chút về công danh lẫn tài lộc, 23 và 24, tình duyên có thể kết hợp trong những năm này, tài lộc có phần hao hụt và thiếu kém, mức sống trở nên khó khăn hơn và có nhiều buồn phiền, 25 tuổi công danh lên đôi chút, cuộc sống có phần dễ chịu, tình duyên nhiều hay đẹp

Từ 26 đến 30 tuổi: Tuổi 26 có nhiều thắc mắc hay trở ngại trong sự làm ăn, cần cẩn thận thân thể, năm này không thể phát triển công danh được, 27 tuổi, sao Thiên La chiếu, năm này rất khó làm ăn lắm. Nên cẩn thận xe cộ hay những việc có tánh xa xỉ. 28 tuổi, năm nhiều tốt đẹp cho số công danh, nên cẩn thận trong mọi công việc giao dịch, giao thương, cũng như mọi công việc khác. 29 đến 30 tuổi, hai năm có nhiều triển vọng tốt đẹp hơn hết, chẳng những phát triển việc làm ăn mà còn tấn phát về đường tài lộc.

Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian này là thời gian bạn lên hương nhất, phát triển mạnh mẽ về nghề nghiệp, công danh lẫn tài lộc, có thể hoàn thành sự nghiệp trong những năm này, hoàn toàn thành công trên mọi khía cạnh nghề nghiệp. Năm 31 và 32, không nên đi xa làm ăn. Năm 33 và 34, việc làm ăn có nhiều phần tiến triển tốt. Năm 35, lên cao trong tất cả mọi vấn đề, cố gắng giữ lấy thân mình vào năm 35 tuổi, sự phát triển nghề nghiệp sẽ có kẻ ganh tỵ, thù hiềm, đề phòng mang tai vạ.

Từ 36 đến 40 tuổi: Suốt thời gian này bạn làm ăn rất phát đạt, có thể có nhiều triển vọng tốt đẹp về tài lộc lẫn tình cảm. Nhất là những năm mà tuổi bạn ở vào 37 và 38. Tuổi 39 và 40 có đau bịnh, hao tài đôi chút, không đến nỗi phải đỗ vỡ sự nghiệp.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian này là thời gian có nhiều sung sướng nhất, có thể lên cao nữa về vấn đề tài lộc lẫn tình cảm. Nhưng vào năm 41 và 42 tuổi, trong gia đạo không được yên vui lắm, sẽ có nhiều chuyện buồn phiền đưa đến. Năm 43 và 44 tuổi, không xảy ra việc gì quan trọng trừ trường hợp có nhiều điểm thắc mắc hay rắc rối thường ngày không đáng kể. Ngoài ra tuổi 45 là tuổi nhiều rạo rực về tình cảm và phát đạt mạnh về tài lộc. Tạo lấy được cơ hội phát triển mạnh mẽ và có thể giàu sang vào những năm này.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi gặp sao Thái Bạch, năm 47 tuổi, gặp sao Thổ Tú, hai năm này công việc làm ăn, tình cảm tài lộc vẫn ở trong mức độ bình thường, nhưng hãy phòng bịnh hoạn vào những tháng 6, 7 và năm 47 tuổi. Năm 48 và 49 tuổi rất hay đẹp, không có sự gì quan trọng xảy ra trừ gia đạo có đôi chút rắc rối. Năm 50 tuổi, hưởng an nhàn và bình thản cho đến suốt cuộc đời. Không có việc gì mà bạn không hưởng được cả.

Từ 56 đến 60 tuổi: Thời gian này chỉ đề phòng bệnh hoạn, vấn đề con cháu có rất nhiều phát triển nghề nghiệp. Số tuổi con cháu phải chịu nhiều cay đắng rồi mới thành công được và cũng hưởng phần tài lộc ở vào mức độ trung bình mà thôi.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Canh Dần nam mang chi tiết

Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

LỜI MỞ ĐẦU Tử vi, theo truyền thuyết dân gian Trung Quốc, nghĩa là hoa tường vi màuđỏ. Từ cổ đại, người Trung Quốc thường dùng hoa tường vi màu đỏ để bói toán.Trần Đoàn (thời Tống) đã sáng tạo ra phương pháp bói toán lấy tên là TỬ VI vàđặt “tử vi” làm tên một ngôi sao trong 110 sao để tính toán vận mệnh.
Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.

Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.

Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.

12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.

12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp),  Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.

Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân” ; ” Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt ” … Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người . Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.

Do vậy khi đoán cung Mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.

Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm . Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh , Tài , Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc , Phối ( Phu, Thê ). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều ! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !

Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.

Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành dữ (cát hung).

2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ ?


Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử Nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài Bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật Ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên Di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô Bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan Lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền Trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc Đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ Mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha mẹ, của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

Thiết kế sang trọng cho không gian bếp

Bếp là một không gian rất quan trọng trong ngôi nhà, là nơi các thành viên trong gia đình có thể tương tác, là nơi để cha mẹ, con cái, ông bà gần nhau hơn. Theo một cách hiểu nào đấy thì không gian bếp chính là nơi ươm mầm và nuôi dưỡng nhân cách và văn hóa cho các thành viên trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước đây, bếp thường bị xếp vào một góc khuất trong nhà, thậm chí bị tách riêng ra khỏi gian nhà chính, bị phân biệt đối xử rất rõ rệt. Nghĩ lại cũng thấy tội nghiệp cho không gian này, cũng chỉ vì thiết bị và cách thức nấu nướng thời xa xưa còn quá lạc hậu với nhiều củi khói và muội than.

Vì thế, những gì liên quan đến bếp đều không đáng để khoe ra. Nồi niêu đen kịt, xấu xí. Bếp lò đầy muội than và không kiểu cọ gì. Một không gian chỉ có tông màu xám đen là chủ đạo.
 
Khi đô thị Việt Nam tiến thêm một bước nữa, không gian bếp được xích lại gần không gian chính yếu khác. Tuy nhiên, bếp vẫn còn "lẻ loi" nơi sau cùng của ngôi nhà ống dài.

Không gian bếp lúc bấy giờ đôi khi bị cách ly bởi một khoảng sân. Và nó vẫn là "xó bếp", mặc dù cách thức nấu nướng có phần tiến bộ. Vì bị cách ly như thế, cho nên không gian bếp thời ấy chẳng được thiết kế và trang trí đúng cách.

Ánh sáng leo lét, không khí cùng với khói quanh quẩn không thoát hết ra ngoài. Và cũng chính vì thế nên việc nấu nướng không phải là công việc thú vị.

Từ khi kinh tế mở cửa, những quan niệm xưa cũ về không gian bếp dần phai bớt, bếp không còn là không gian "cô độc" bị cách ly khỏi những thành tố không gian khác của ngôi nhà, mà ngược lại, nó dần trở thành một nơi được quan tâm nhiều nhất, từ bố cục mặt bằng, thiết kế, thiết bị cho đến những điều tâm linh.

Bố cục mặt bằng

Ngày nay, gia chủ luôn quan tâm đến thiết kế bếp, từ vị trí đến trang thiết bị sao cho hợp lý trong việc sử dụng và mối tương tác giữa bếp và các không gian khác như không gian ăn và không gian tiếp khách (hay giải trí). Bếp giờ đây là một không gian để "khoe ra" với rất nhiều thiết bị hấp dẫn.
 
Tùy theo sở thích, gia chủ có thể thiết kế bếp "kín" hay bếp "mở". Cho dù được gọi là bếp kín, nhằm mục đích cách ly mùi lúc nấu nướng, nhưng nó vẫn có mối tương tác gần gũi với các không gian liền kề. Với bếp kín, không gian ăn có thể là một thành phần ngay trong đó hoặc liền kề.

Với loại bếp mở, không gian nhà ở trở nên thoáng đãng và thú vị hơn. Với bếp mở, kiến trúc sư có điều kiện để kiến tạo nên những nét riêng biệt của không gian bếp + ăn + giải trí.

Dù bếp kín hay mở, mặt bằng bếp có nguyên tắc ba điểm, là tủ lạnh, chậu rửa và khu vực nấu, trong đó chậu rửa luôn phải gần tủ lạnh nhất. Ba điểm này có thể thẳng hàng hoặc theo hình tam giác, tùy theo không gian cho phép của ngôi nhà.

Nếu là ba điểm thẳng hàng, thì thứ tự cần phải là tủ lạnh, chậu rửa và bếp nấu. Cũng cần lưu ý, phải chừa ít nhất 30cm hai bên chậu rửa để thuận tiện khi rửa chén.

Có các kiểu bố trí mặt bằng theo nguyên tắc ba điểm trên: chữ I (dọc theo tường), kiểu song song, kiểu L hoặc L với một đảo bếp, kiểu chữ G. Và tùy theo thực tế không gian, bố cục bếp sẽ có những sự pha trộn nhất định.
    Thiết bị

Thời nay, thiết bị bếp rất phong phú. Nhưng khi thiết kế, cần lưu ý các điểm chính yếu cần phải đạt được.

Kích thước khu để tủ lạnh: Cần phải xác định nhu cầu tủ lạnh của gia đình là bao nhiêu lít, có sử dụng loại side-by-side không, từ đó sẽ có được kích thước khu vực để tủ lạnh.

Khu vực chậu rửa: Cần lưu ý có không gian để thao tác khi rửa và không gian để làm ráo nước cho chén bát sau khi rửa xong.

Khu vực nấu nướng: Cần xác định nhu cầu nấu nướng, từ đó sẽ có được các thiết bị và không gian dành cho nó như loại bếp gas hay điện, nơi để bình gas, bếp nướng, nơi để lò viba, nồi cơm điện.

Phải lưu ý đến vị trí lắp đặt máy hút khói, khử mùi. Thiết bị này luôn phải được nối ống dẫn hơi khói ra bên ngoài nhà vì bản thân nó không thể làm triệt tiêu khói được.

Thiết kế

Khi thiết kế bếp, cần lưu ý các điểm chính yếu sau:
Kích thước thiết bị: Phải xác định đúng kích thước thiết bị theo catalogue sản phẩm.
Kích thước phần kệ bếp bên dưới: Chiều sâu bề mặt trung bình là 600mm và chiều cao mặt bếp trung bình là 820mm.

Phần tủ bếp treo bên trên: Xác định chiều cao có cao đến trần hay không. Điều này tùy thuộc vào sở thích của gia chủ. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, tủ treo bếp nên cao đến sát trần, để đồ đạc linh tinh có thể được cất giữ gọn gàng và kín đáo.

Ánh sáng: Lưu ý ánh sáng chung cho khu vực bếp và ánh sáng tập trung bên phần nấu nướng. Ánh sáng chung cho khu vực bếp cũng có thể được bố trí khéo léo bên dưới phần tủ bếp.

Vật liệu bề mặt: Nên sử dụng gỗ tổng hợp chịu được nước. Bề mặt bếp ngày nay có nhiều vật liệu nhân tạo có bán thể thay thế tốt hơn và thẩm mỹ hơn đá granite. Nên sử dụng các phụ kiện tốt bên trong ngăn kéo...

Các dụng cụ linh tinh: Lưu ý đến các điều nhỏ nhặt hơn, ví dụ như nơi treo dao kéo (ngày nay ngoài thị trường có những thanh kim loại tổng hợp có từ tính để hít dao), nơi để muỗng đũa, nơi để thùng rác.

Tâm linh

Liên quan đến tâm linh là liên quan đến niềm tin. Nếu tin thì nên lưu ý đến những yếu tố gần như đã thành "tục" mà các kiến trúc sư thường hay nhận được yêu cầu từ các gia chủ: Bếp nấu không nên nằm ngay dưới tầng của đầu giường ngủ; không nên nằm ngay bên dưới toilet của tầng trên; vị trí có thể theo hướng, tùy theo tuổi của gia chủ.

Tuy nhiên, những điều trên chỉ mang tính tương đối và kiến trúc sư vẫn phải có được tiếng nói nhất định trong việc quyết định các thiết kế liên quan đến không gian bếp.


(Theo DNSG)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế sang trọng cho không gian bếp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd