Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch

Tháng 7 âm lịch (từ 8/8 đến 7/9 dương lịch), hứa hẹn nhiều may mắn đến với 12 con giáp.
Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Tuổi Tý

Đây là một tháng hứa hẹn cho người tuổi Tý, với sự xuất hiện kép của ngôi sao Nhất Bạch, mang theo vận may chiến thắng dưới mọi hình thức. Tháng này thuận lợi cho việc theo đuổi những ý tưởng lớn. Trong bất cứ cuộc cạnh tranh nào, bạn cũng có cơ hội chiến thắng. Tuy nhiên cũng vì thế mà không nên quá tự mãn.

Trong công việc, trực giác nhạy bén giúp bạn nhận ra những gì là quan trọng nhất và dễ dàng phân biệt tốt xấu. Cấp trên đánh giá cao cách làm việc của bạn. Hãy mạnh dạn bày tỏ khả năng cũng như các ý tưởng của mình, tận dụng thời cơ để theo đuổi những gì bạn muốn.

Vận may làm ăn tháng này rất tốt. Sự cạnh tranh rất lớn nhưng cơ hội thành công cũng cao, có cơ hội tốt để mở rộng thị trường. Khác với tháng trước, bạn không còn gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định nữa. Hãy lắng nghe những điều trái tim mách bảo và mạnh dạn làm thử những việc mới bạn cảm thấy yêu thích. Ý tưởng mới nảy sinh lúc này có nhiều cơ hội thành công.

Trong tình cảm, các mối quan hệ trở nên sâu sắc hơn, cả trong tình bạn và trong tình yêu. Bạn được mọi người yêu quý. Một số người tuổi Tý sẽ có bạn mới.

Tuổi Sửu

Mọi việc có vẻ tốt lên khi năng lượng tốt lành vây quanh bạn. Ngôi sao Bát Bạch của tháng kết hợp với Bát Bạch của năm mang tới những may mắn kép, dưới dạng của cải, thành công và hạnh phúc. Hơn thế nữa, thành công không kéo theo sự đố kỵ.

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Lịch làm việc vô cùng bận rộn có thể khiến bạn kiệt sức nhưng vẫn cảm thấy hứng thú. Công việc nhiều nhưng bạn luôn biết rõ cần phải làm gì và không hề cảm thấy căng thẳng. Khả năng hòa hợp của người tuổi Sửu tháng này rất cao, làm việc nhóm góp phần quan trọng vào thành công của bạn lúc này.

Tài vận tháng này lớn. Đây là thời điểm tốt để đưa ra những ý tưởng mới, có thể giúp gia tăng đáng kể doanh thu. Đây cũng là lúc thích hợp để mở rộng kinh doanh, kết hợp làm ăn với những người mà bạn tin tưởng.

Trong tình cảm, bạn sẵn sàng chia sẻ và chăm sóc người khác. Nếu đã có người yêu bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc. Cuộc sống tình cảm của người đã có gia đình cũng hứa hẹn nhiều điều tốt lành.

Tuổi Dần

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Tài vận của bạn được nhân đôi trong tháng này. Thành công và hạnh phúc cũng đầy hứa hẹn. Đồng nghiệp rất khó theo kịp bạn, nhưng họ sẽ hoan hỉ về sự tài giỏi của bạn và cùng bạn chia sẻ niềm vui thành công. Tuổi Dần không phải lo lắng về những kẻ ghen tị hay chống đối vào lúc này. Vận may trong tình bạn tháng này cũng rất tốt.

Điều kiện làm việc của bạn hết sức thuận lợi, với sự giúp đỡ từ những nhân vật quan trọng. Hãy tăng cường làm việc nhóm, bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của những người xung quanh. Tuy nhiên, cũng đừng tranh thủ vận may của mình để tìm cách vượt lên một cách không công bằng.

Tài vận tháng này tốt. Nếu kế hoạch hành động đã được chuẩn bị kỹ lưỡng từ tháng trước thì bạn có thể thấy mọi việc tiến triển nhanh hơn mong đợi. Mọi dự án đều kết thúc hết sức thuận lợi, chẳng cần bạn quá nhọc công.

Trong tình yêu, nếu bạn đã có ai đó để chia sẻ buồn vui thì hạnh phúc sẽ nhân đôi. Gia đình con cái lại chiếm vị trí số một trong thời gian biểu của người đã kết hôn. Tuy bận rộn với công việc, bạn vẫn luôn có đủ thời gian cho gia dình. Tuổi Dần độc thân muốn tìm bạn đời hãy quan sát thật kỹ, người đó đang ở đâu đây quanh bạn. 

Tuổi Mão

Một tháng với nhiều tranh chấp, cãi cọ đối với người tuổi Mão. Bạn trở nên cực kỳ bẳn tính và khó gần. Hãy ý thức về việc này và dừng lại khi phát hiện mình đang cãi cọ vì những chuyện nhỏ. Nếu bạn luôn cố gắng giữ mối quan hệ hòa hảo với mọi người, mọi chuyện sẽ trở nên dễ chịu hơn và mục tiêu bạn đề ra cũng sẽ dễ đạt được hơn.

Mâu thuẫn về quan điểm là khó tránh khỏi, nhất là giữa đồng nghiệp. Hãy tăng cường thời gian làm việc một mình, càng ít giao tiếp với đồng nghiệp thì nguy cơ bị hiểu nhầm càng thấp. Bạn sẽ cảm thấy mình đặc biệt hiệu quả khi làm việc độc lập trong tháng này. Rất ít người có khả năng khiến bạn hài lòng vào lúc này. Thêm người sẽ chỉ làm hỏng việc và khiến bạn mất tập trung.

Kinh doanh tháng này không mấy suôn sẻ, có rất nhiều bế tắc nếu bạn muốn hoàn thành một thỏa thuận phức tạp. Các bạn hàng trước đây làm ăn yên ổn nay đột nhiên có thể có hành vi khác lạ. Tốt nhất là hãy nằm yên để tránh nguy cơ dính vào kiện tụng. Trước khi ký kết bất cứ thứ giấy tờ gì, hãy nhờ chuyên gia xem xét kỹ để tránh tranh chấp về pháp lý sau này. Tốt nhất là tránh giải quyết các bất đồng trong tháng này, hãy đợi đến tháng sau, khi ngôi sao cãi cọ tạm rút khỏi cung tử vi của bạn. Nếu bạn đang vướng mắc trong tranh chấp thì hãy cố gắng tìm cách giải quyết sự việc bên ngoài tòa án vì vận may của bạn ở khu vực này cực kỳ thấp.

Quan hệ với những người xung quanh có thể trở nên căng thẳng, hãy giữ gìn lời ăn tiếng nói. Hiểu nhầm cũng rất dễ nảy sinh trong cuộc sống riêng. Nếu là người đã có gia đình, bạn có thể nổi nóng vì những chuyện không đâu. Đừng để chuyện nhỏ thành lớn và nếu có tranh cãi thì nên tránh nhắc lại những chuyện trong quá khứ. Hãy dành thời gian để chơi thể thao hay làm việc bạn yêu thích để đốt cháy hết năng lượng cãi cọ.  

Tuổi Thìn

Sự xuất hiện kép của ngôi sao Đào Hoa hứa hẹn mang lại nhiều hạnh phúc hoặc nhiều xáo trộn trong cuộc sống riêng. Người tuổi Thìn độc thân có thể cảm thấy bay bổng trong tình yêu, sao lãng công việc; người đã có gia đình phải cố gắng tránh xa các cám dỗ từ những cuộc tình vụng trộm, có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới hạnh phúc gia đình. Tháng này vận may học hành thi cử tốt cho học sinh, sinh viên và những người làm công tác nghiên cứu. Đây cũng là một tháng tốt lành cho tình bạn, cơ hội mở rộng mạng lưới bạn bè rất cao.

Trong công việc, quan hệ tốt đẹp với mọi người khiến bạn cảm thấy dễ chịu. Cả cấp trên và đồng nghiệp đều yêu mến bạn. Bạn cũng tỏ ra gắn kết với các đồng nghiệp. Tuy nhiên, những giờ làm việc dài bên nhau có thể đẩy quan hệ đồng nghiệp đi quá xa. Người có gia đình cần tránh những chuyện lãng mạn nơi công sở, nếu không muốn hạnh phúc gia đình đổ vỡ.

Vận may trong kinh doanh tháng này là trung bình. Ưu điểm nổi trội lúc này của bạn là khả năng tư duy sáng tạo và tự đổi mới. Nếu muốn tăng doanh số và lợi nhuận, hãy tìm cách thay đổi sản phẩm hay dịch vụ của bạn theo cách sáng tạo nhất.

Cuộc sống tình cảm của bạn sẽ "rực lửa" trong tháng này. Người tuổi Thìn độc thân đang tìm kiếm tình yêu sẽ không gặp phải khó khăn. Có thể nhiều người đang thu hút sụ quan tâm của bạn nhưng tốt nhất là tránh chơi trò bắt cá hai tay. Nếu bạn đã gặp được một người ‘đặc biệt’ thì hãy quan tâm nhiều hơn đến người đó.

Người có gia đình cũng cần tập trung củng cố quan hệ vợ chồng. Sẽ có những cám dỗ bên ngoài và điều này chỉ mang tới cho bạn rắc rối. và gây tổn thương cho những người bạn yêu quý nhất.

Tuổi Tỵ

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Sự xuất hiện đồng thời của hai ngôi sao Đào Hoa tháng và năm hứa hẹn nhiều điều tốt lành cho người tuổi Tỵ độc thân đang tìm kiếm tình yêu. Tuy nhiên, với một số người, các ngôi sao này lại có thể tạo nên nhiều xáo trộn trong cuộc sống gia đình. Những cung bậc tình cảm sôi nổi có thể khiến bạn sao nhãng công việc, một số người tuổi Tỵ thực sự trở nên bay bổng và mơ mộng, hoàn toàn không thích hợp cho công việc đòi hỏi sự nghiêm túc. Vì vậy, sự xuất hiện kép của sao Đào Hoa là tốt hay xấu tùy thuộc hoàn toàn vào công việc bạn đảm nhận. Học sinh sinh viên gặp nhiều may mắn trong học hành, thi cử tháng này.

Trong công việc, bạn cảm thấy vui vẻ và dễ gần gũi với mọi người. Cuộc sống xã hội sôi động có thể khiến người tuổi Tỵ sao nhãng công việc chính, nếu chuyện này kéo dài thì lãnh đạo sẽ khó mà bỏ qua. Trong giờ làm việc, hãy cố gắng tập trung suy nghĩ vào việc mình làm và đừng bớt xén quá nhiều thời gian cho công việc riêng. Hãy tận dụng tháng này để xây dựng các mối quan hệ có ích về lâu dài.

Trong kinh doanh, bạn cảm thấy rất sáng tạo và những ý tưởng mới chính là đóng góp tốt nhất của bạn trong tháng này. Khi các ý tưởng đã đủ độ chín, hãy biến chúng thành hành động. Hãy củng cố mạng lưới kinh doanh và các mối quan hệ xã hội của bạn. Biến người quen thành bạn bè và bạn bè thành người thân thiết. Rồi sẽ có lúc bạn cần tới sự giúp đỡ của họ.

Những cuộc gặp gỡ lãng mạn có rất nhiều cơ hội nảy nở, tuy nhiên rắc rối nằm ở chỗ có quá nhiều người rơi vào tầm ngắm của bạn. Đừng khiến mọi chuyện trở nên rắc rối bằng cách làm thân cùng lúc với nhiều người. Hãy cân nhắc thật kỹ trước khi hứa hẹn với ai đó. Và khi đã hứa hẹn thì nên tránh tỏ ra thân thiết với những người khác. Tuổi Tỵ thường là người chung thủy, không thích lừa dối bạn đời, nhưng trong tháng này ảnh hưởng của các ngôi sao Đào Hoa có thể đẩy bạn tới những quyết định điên rồ trong lĩnh vực tình cảm. 

Tuổi Ngọ

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Một tháng tràn trề năng lượng cho người tuổi Ngọ. Vận may có từ tháng trước vẫn còn tiếp tục. Bạn sẽ cảm thấy dễ chịu khi là trung tâm của sự chú ý. Hãy khiêm tốn nhận những lời khen ngợi nếu không muốn trở thành mục tiêu của sự đố kỵ. Tháng này, bạn sẽ nhận thấy ảnh hưởng mình gây ra lớn hơn bình thường, hãy sử dụng điều này một cách thông minh. Nếu biết đặt lợi ích của những người khác lên trên lợi ích của bản thân, bạn sẽ nhận được những phần thưởng xứng đáng.

Trong công việc, kỹ năng tổ chức và giao tiếp của bạn lúc này cực kỳ mạnh. Bạn đóng vai trò chủ chốt trong các cuộc thảo luận chiến lược và những người khác sẽ lắng nghe khi bạn nói. Hãy tận dụng cơ hội này để kiểm soát mọi việc và gây ấn tượng với người bạn cần. Thành công tới một cách dễ dàng và người tuổi Ngọ sẽ thấy công việc thường kỳ của mình thực sự dễ dàng. Hãy tranh thủ làm nhiều hơn những gì bạn vẫn làm, đây cũng là thời điểm tốt để nhận thêm trách nhiệm mới.

Đồng nghiệp tỏ ra tôn trọng bạn và nhận ra rằng kết hợp với bạn tốt hơn là đối đầu. Điều này sẽ giúp ích nhiều cho những người làm tại các tổ chức chính trị lớn, vì đây là lúc bạn có thể tạo lập đồng minh để tránh trở thành nạn nhân của các trò chính trị. Dành thời gian này để kết bạn và xây dựng đội ngũ những người ủng hộ.

Tháng này bạn dễ được mọi người chấp nhận và điều này rất thuận tiện cho việc gây dựng các mối quan hệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng cao hình ảnh công ty. Cạnh tranh vẫn khốc liệt nhưng là cạnh tranh lành mạnh. Thậm chí làm việc với những công ty trong cùng lĩnh vực còn có thể mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Cuộc sống tình cảm tháng này hết sức sôi động, chẳng điều gì có thể kìm chân bạn. Hãy mạnh dạn đón nhận những gì đến với bạn.  

Tuổi Mùi

Ngôi sao Nhị Hắc xuất hiện kép trong cung tử vi của người tuổi Mùi, mang theo mối nguy hiểm lớn cho sức khỏe. Bên cạnh đó là nguy cơ chấn thương, vì vậy cần hết sức thận trọng. Tránh tới bệnh viện, nghĩa trang hay tham dự đám ma vì âm khí ở những nơi này có thể quá mạnh đối với bạn vào lúc này. Nếu có thể, hãy cố gắng trì hoãn việc phẫu thuật hay những thủ thuật điều trị nguy hiểm. Chú ý đến chế độ ăn và nghỉ ngơi để nâng cao sức đề kháng.

Mức năng lượng thấp khiến bạn cảm thấy khó hoàn thành công việc được giao, khả năng tập trung giảm sút. Lúc này, bạn rất cần sự giúp đỡ của đồng nghiệp.

Trong kinh doanh, người tuổi Mùi có thể chuẩn bị tham gia hợp tác dưới một hình thức nào đó. Hãy chú ý tới các lời đề nghị nhưng cũng đừng tỏ ra ôm đồm, nhận quá nhiều việc một lúc. Bạn có nguy cơ bị kiệt sức nếu muốn làm cùng lúc tất cả mọi việc. Tốt nhất là chỉ nên tập trung làm tốt một số việc.

Vận may trong tình yêu có vẻ sáng sủa hơn, năng lượng của tháng khiến bạn gần gũi hơn với vợ/chồng mình. Suy nghĩ của hai bạn có nhiều điểm chung, những cãi cọ hiểu nhầm của tháng trước đều tan biến hết, hai bạn cảm thấy gần nhau hơn. Bạn dễ dàng đồng ý với ý kiến của bạn đời và chẳng cảm thấy khó chịu khi bị chỉ huy. Trái lại, lúc này bạn lại muốn có một bờ vai để ngả vào.

Tuổi Thân

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Ngôi sao bệnh tật và tai nạn xuất hiện kép trong cung tử vi của bạn, khiến tháng này thực sự nguy hiểm cho người cao tuổi. Nguy cơ cũng cao với người tuổi Thân nếu sức khỏe của bạn thời gian gần đây không được tốt hoặc phòng ngủ của bạn rơi vào cung Tây Nam của ngôi nhà. Vận rủi sẽ xuất hiện ở dạng bệnh tật hay tai nạn, khiến bạn phải nghỉ việc một thời gian.

Hãy cố gắng giảm cường độ làm việc trong tháng này. Tăng cường phối hợp với đồng nghiệp, bỏ qua các bất đồng và đừng ngại kêu gọi sự giúp đỡ khi cần. Làm việc nhóm sẽ giúp bạn đạt được thành quả lớn hơn.

Vận may tiền bạc tháng này kém, bạn sẽ cảm thấy khó đạt được thỏa thuận cho hợp đồng mới hay khó kiếm thêm tiền. Hàng hóa có thể kém chạy hơn bình thường. Đừng hy vọng sẽ có những ý tưởng sáng tạo độc đáo trong tháng này, thay vào đó hãy tập trung hoàn thành công việc thường kỳ của bạn. Cần thận trọng, kiểm tra tỉ mỉ từng chi tiết của công việc để tránh những lỗi lầm đắt giá. Bạn có thể thiếu tiền mặt trong tháng này vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, hạn chế tiêu tiền vào những việc không thật sự cần thiết.

Thận trọng khi bắt tay vào một dự án mới. Tránh theo đuổi những chiến lược dẫn tới thay đổi triệt để chưa được kiểm chứng. Kể cả nếu bạn nghĩ mình đang có cơ hội vàng, tốt nhất là nên đợi đến tháng sau.

Trong tình cảm, rất may là mọi chuyện lại không xấu. Người tuổi Thân đã có gia đình sẽ nhận được sự hỗ trợ vững chắc từ bạn đời. Hãy tỏ ra cởi mở, chia sẻ cùng vợ/chồng bạn những rắc rối trong công việc. Với người độc thân, đây không phải thời điểm tốt để bắt đầu những mối quan hệ mới. Phong độ của bạn lúc này không cao và ấn tượng mà bạn để lại lúc này có thể không có lợi. Hãy đợi cho tới tháng say nếu bạn muốn bước thêm một bước trong quan hệ tình cảm. 

Tuổi Dậu 

Ngôi sao Thất Xích của năm kết hợp với sao Thất Xích của tháng tạo nên sự nguy hiểm kép. Có nguy cơ bị mất trộm, bị lừa đảo. Sự tập trung của các ngôi sao bạo lực trong cung tử vi của bạn khiến bạn thực sự phải cẩn thận. Đặt an toàn lên trên hết trong tháng này. Đừng mạo hiểm và đừng tin người quá dễ dàng, nhất là nếu bạn không biết rõ về họ. Tránh mặc quá nhiều đồ màu trắng vì như vậy sẽ kích hoạt các sao xấu. Tốt nhất là mặc đồ màu đỏ hay xanh nước biển.

Bạn có cơ hội mới kiếm được tiền nhưng cần đạt thỏa thuận trước đã. Bạn có thể được đề nghị một công việc với, một công ty khác có thể muốn lôi kéo bạn. Lời đề nghị có thể hấp dẫn nhưng hãy cân nhắc trước khi đưa ra quyết định. Lời đề nghị có thể đi kèm những ràng buộc. Cũng cần tính xem bạn có đường lui hay không nếu rời bỏ công việc hiện tại. Nếu tìm kiếm lời khuyên, hãy hỏi những người bạn biết rõ. Người lạ, dù là có uy tín đến đâu, cũng không thể cho bạn lời khuyên hữu ích nhất vào lúc này.

Trong tình cảm, những gặp gỡ tình cờ có thể tiến triển tốt. Hãy cẩn thận đừng để tình cảm làm lu mờ phán đoán của bạn. Không để cuộc sống xã hội làm bạn sao lãng công việc. Sự mất mát cũng có thể đến trong tình yêu dưới dạng thiếu chung thủy. Ngườì độc thân đừng tỏ ra quá dễ dãi, chiến thắng khó khăn có thể khiến đối phương quan tâm hơn tới bạn.

Tuổi Tuất

Sự xuất hiện kép của ngôi sao Lục Bạch trong cung tử vi của bạn mang theo rất nhiều cơ hội. Trở ngại trên con đường dẫn tới thành công sẽ tự tan biến, các rắc rối tự tìm ra lối thoát trước khi bạn nhận ra chúng. Đây là thời gian tuyệt vời cho người tuổi Tuất, nhất là người chưa có gia đình, hay người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp.

Trong công việc, bạn có cơ hội gây ấn tượng với nhân vật quan trọng, đó có thể là người phụ trách trực tiếp hoặc ai đó trong ban lãnh đạo. Kết quả tốt đẹp có thể sẽ chỉ bộc lộ vào cuối năm, nhưng hạt mầm thì được gieo từ bây giờ. Một người lớn tuổi hơn có thể bảo trợ bạn và trở thành một phần rất quan trọng trong sự nghiệp của bạn sau này. Bạn có thể được mời tham gia một cuộc họp đặc biệt của dự án, hãy nắm bắt cơ hội để làm việc gần hơn với cấp trên và cố gắng học hỏi.

Trong kinh doanh, cơ hội xuất hiện khắp nơi. Bạn tỏ ra tự tin, điều này khiến mọi người vững tâm làm theo đề xuất của bạn. Bạn có cơ hội vượt lên trong các cuộc cạnh tranh và dành những hợp đồng tốt. Tuy nhiên, một khi thành công tới, đừng để sự tự mãn chiếm lĩnh bạn.  Hãy thử mình trong những công việc mới, theo đuổi những lĩnh vực mới mà bạn cảm thấy đam mê, bạn sẽ ngạc nhiên vì những gì mình đạt được. Đây là lúc những việc bạn dồn hết tâm huyết có cơ hội thành công lớn.

Đây là tháng để củng cố những quan hệ vốn có, hoặc nếu là người độc thân, hãy tìm kiếm sự khởi đầu cho một mối quan hệ tốt lành. Cuộc sống tình cảm của bạn lúc này thiên về các mối quan hệ lâu dài, không phải những cuộc hẹn hò chớp nhoáng. Nếu quan hệ của hai bạn đang rơi vào bế tắc, hãy can đảm dừng cuộc chơi để có thể bước tiếp. Bạn sẽ không phải hối tiếc về điều này, ngược lại bạn có thể sẽ hạnh phúc vì tìm được người phù hợp hơn.

Tuổi Hợi

 

Đây là một tháng tốt lành cho người tuổi Hợi, nhất là người cha trong gia đình hay người chủ cơ quan, doanh nghiệp khi ngôi sao Lục Bạch xuất hiện kép trong cung tử vi của bạn. Cơ hội mới xuất hiện nhiều hơn bình thường, trực giác của bạn cũng trở nên nhạy bén hơn. Hãy mơ ước rồi kiên định theo đuổi giấc mơ, cơ hội thành công rất lớn. 

Tuổi Hợi có vẻ quan tâm nhiều tới vấn đề tiền bạc trong tháng này, vì vậy cũng là tự nhiên nếu bạn tập trung chú ý vào sự nghiệp và tài chính. Đây là lúc bạn nên thức khuya dậy sớm làm việc hết mình để có được lòng tin của cấp trên.

Các chủ doanh nghiệp tuổi Hợi có thể gây ảnh hưởng lớn tới những nhân viên dưới quyền. Hãy tận dụng từng cơ hội để động viên nhân viên của mình. Bạn có khả năng khơi dậy ở họ sự tận tụy, trung thành, điều còn quan trọng hơn cả tiền bạc. Chẳng hạn, nếu cần cân nhắc chọn người cho một vị trí lãnh đạo của công ty, việc chọn người nội bộ thay vì đưa người ngoài vàò sẽ là liều thuốc động viên cực kỳ lớn đối với nhân viên của công ty. Việc đầu tư đào tạo nhân viên sẽ được đánh giá cao. Đừng giao phó toàn bộ công việc của bạn cho người khác, dù họ có giỏi đến đâu. Lúc này, bạn cần tranh thủ tiếp xúc với từng nhân viên và ảnh hưởng của bạn tới họ càng lớn, họ sẽ càng trở nên hữu ích đối với bạn.

Trong cuộc sống tình cảm, đây là thời điểm hứa hẹn cho tất cả các mối quan hệ. Hãy để mọi chuyện diễn biến một cách tự nhiên, đừng ép mình duy trì những mối quan hệ bạn chẳng thực sự thấy thích vì sự gượng ép sớm hay muộn cũng sẽ khiến bạn mất hứng. Đừng vội ràng buộc mình với ai nếu bạn chưa muốn, hãy sử dụng cơ hội của người độc thân để làm những điều mình yêu thích, gặp gỡ bạn bè mới. Và đừng quên mở rộng cánh cửa trái tim, đừng ràng buộc nó bởi các tiêu chuẩn cứng nhắc, bạn sẽ thấy tình yêu lý thú hơn nhiều.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch

Làm thế nào nắm giữ bố cục phong thủy theo sự biến đổi của Lưu niên tinh? –

Trong mỗi tổ Phi Tinh, Phi Tinh ở bên trái là “Sơn tinh”, Phi Tinh bên phải là “Hướng tinh”. Sơn tinh nắm giữ sức khỏe và nhân đinh, Hướng tinh quản tiền tài. Ví dụ Tam Bích, Nhị Hắc đồng cung. Tam Bích là toạ tinh, Nhị Hắc là hướng tinh. Trong Bá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t quái, chữ tam đại diện cho trưởng nam, ý là sự biến hoá hung cát của tổ hợp Phi Tinh này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của trưởng nam. Chữ nhị đại diện cho mẫu thân (người mẹ), có nghĩa sự biến hoá hung cát của tổ hợp Phi Tinh này sẽ ảnh hưởng đến tài lộc của người mẹ.

p23

Sau khi biết được ý nghĩa của tổ hợp Phi Tinh thì phải tìm ra mọi thay đổi tạo ra khi Phi Tinh lưu niên hằng năm nhập cung vị. Phong thuỷ gọi đó là “điếu nhập”, tức là sẽ biết sau khi lưu niên tinh nhập vào toạ hướng tinh thì sẽ xảy ra hiện tượng gì. Giả thiết Lục Bạch tinh nhập vào Tam Bích, Nhị Hắc đồng cung, Lục Bạch thuộc Kim, Tam Bích thuộc Mộc, Mộc bị Kim chém, điều đó ám chỉ thân thể của trưởng nam sẽ có vấn đề. Nhị Hắc thuộc Thổ, khi Lục Bạch nhập vào Nhị Hắc, Thổ sinh Kim, chứng tỏ Nhị Hắc bị hoá tiết, người mẹ sẽ mất tài lộc. Căn cứ vào “điếu nhập” của lưu niên tinh mỗi năm có thể biết sự việc phát sinh hằng năm của một gia đình trong 20 năm thế vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào nắm giữ bố cục phong thủy theo sự biến đổi của Lưu niên tinh? –

Tên vần X chọn thế nào cho tốt?

Con người muốn có sức khỏe tốt, muốn nắm lấy vận mệnh của chính mình, muốn thực hiện nguyện vọng lập nghiệp thành công thì trước hết cần có một cái tên thật
Tên vần X chọn thế nào cho tốt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hay.

Xa: Thật thà, mau miệng, tính tình cương quyết. Trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường.

Xã: Thanh nhàn, đa tài, cần kiệm lập nghiệp, danh gia lẫy lừng, cuối đời vất vả.

Xảo: Thiếu niên vất vả, kỵ xe cộ, tránh sông nước. Trung niên khó khăn, nên kết hôn muộn, cuối đời sẽ cát tường.

Xí: Gia cảnh tốt, trung thực, ôn hòa, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, thanh nhàn phú quý.

Xích: Đa tài, nhanh trí, cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên lắm tai ương, cuối đời cát tường, vui vẻ.

Ten van X chon the nao cho tot hinh anh
Một cái tên quyết định cả vận mệnh

 

 

Xuân: Là người lanh lợi, xuất ngoại đại cát, trung niên có thể gặp nhiều tai ương, tuy phú quý nhưng hiếm muộn con cái, cuộc đời gặp nhiều vất vả.

 

Xuất: Tính cách quyết đoán, trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời cát tường, kỵ xe cộ, tránh sông nước.

Xung: Khó hòa hợp với người xung quanh, ít may mắn, cả đời bệnh tật, khó được hạnh phúc.

Xương: Thật thà, mau miệng, tính tình quyết đoán, kỵ xe cộ, tránh sông nước, trung niên vất vả, cuối đời thành công, hưng vượng phú quý.

Xuyến: Là người nhạy cảm, hay ốm đau, sự nghiệp không thành, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời hưởng phúc.

Xuyên: Khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ, trung niên thành công, cuối đời ưu tư, lo nghĩ nhiều.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên vần X chọn thế nào cho tốt?

Thảo luận về Kì Môn Độn Giáp

Kỳ môn Độn giáp là một môn học dựa trên nguyên lý lập trận đồ ma trận có tính Logic rất cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thảo luận về Kì Môn Độn Giáp

Thảo luận về Kì Môn Độn Giáp

Trong các môn học thuộc lĩnh vực Dịch học Trung Hoa, từ cổ chí kim người ta dành cho Kỳ Môn Độn Giáp một vị trí quan trọng. Các soạn giả cuốn Tứ Khố Toàn Thư đời Thanh viết: “ trong các phương kế, Kỳ Môn Độn Giáp là hay nhất”.   Một số học giả của trường Đại học Phúc Đán Thượng Hải trong cuốn Tri thức bách khoa Văn hóa thần bí Trung Quốc xuất bản năm 1994 cũng viết: “ Kỳ Môn Độn Giáp hoàn toàn có thể xứng danh với vị trí cao nhất trong học thuật truyền thống Trung Hoa” ( học thuật truyền thống chỉ khái niệm Phương Thuật. “ Phương” gồm các môn nghiên cứu về Thiên văn, địa lý, ngũ hành, lịch pháp, tướng số. “Thuật” gồm các môn nghiên cứu về y học, thuốc thang, luyện đơn. Từ xưa Kỳ Môn Độn Giáp được xem là môn học Đế vương, nội hàm bao gồm lí luận Chu dịch, Thiên văn học, Âm nhạc, Lịch pháp, thuyết Âm dương ngũ hành v.v.

 

Các khảo sát của nhiều học giả cho thấy, từ đời nhà Tần Kỳ môn được gọi là Âm phù; thời Hán, Ngụy gọi là Lục Giáp;   đời Tấn, Tùy, Đường, Tống gọi là Độn Giáp; đến đời Minh, Thanh gọi là Kỳ Môn Độn Giáp. Kỳ môn độn giáp được gọi là Kỳ môn hoặc Độn giáp. Kỳ môn có nhiều trường phái: Niên gia, Nguyệt gia, Nhật gia, Thời gia với độ phức tạp ngày càng cao. Thời gia kỳ môn được chia làm hai trường phái là Kỳ môn pháp thuật và Kỳ môn lý số.

 

Kỳ môn pháp thuật chủ dùng bùa chú, tu luyện mà thành. Nội dung và phương pháp của nó mang nặng màu sắc tín ngưỡng và nghi thức tôn giáo, nhấn mạnh và đề cao khả năng siêu thực của con người.

 

Kỳ môn lý số lại được chia làm hai nhánh: Kỳ môn phi bàn và Kỳ môn chuyển bàn với cách lập trận đồ Kỳ môn khác nhau. Trong học phần Kỳ môn Độn giáp, Phong thủy Lưu gia giới thiệu nội dung của phần Kỳ môn Phi bàn theo nhánh lý số của trường phái Thời gia.

 

Kỳ môn Độn giáp là một môn học dựa trên nguyên lý lập trận đồ ma trận có tính Logic rất cao. Các thành phần   trong mỗi một cung quan hệ với nhau rất mật thiết, biểu thị cho xu hướng phát triển của sự vật mà ta đang xét tới các mối quan hệ giữa các thành phần của cung này với cung khác là mối quan hệ chi phối, hạn chế, hóa giải lẫn nhau, biểu thị sự liên đới, ảnh hưởng, tác động qua lại của các sự vật trong bức tranh tổng thể.

 

Trong bức tranh tổng thể đó, các yếu tố phản ánh bản thân sự việc hoặc sự việc trong chuỗi liên kết là tập hợp các thông tin như: Thiên thời là yếu tố mang tính quyết định, nhấn mạnh về thời gian, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, chính trị và yếu tố văn hóa. Yếu tố thiên thời, giúp ta biết được tiến hành một công việc vào lúc nào là hợp lí nhất. Địa lợi là không gian, địa lý, khu vực v.v. cho ta biết được thực hiện một kế hoạch ở nơi nào là lý tưởng nhất. Nhân hòa là mối quan hệ giữa các thành viên với nhau từ trong gia đình đến ngoài xã hội. Thần trợ là những thông tin, tính hiệu trừu tượng mà chúng ta không quan sát được như trường vũ trụ, yếu tố may mắn v.v. thông qua đó ta biết được công việc mà chúng ta đang quan tâm có “ quý nhân phù trợ” hay không. Cấu trúc là yếu tố biểu thị xu hướng của sự việc mà nhờ đó chúng ta có thể tiên tri được sự việc đó diễn tiến như thế nào.

 

Trong lịch sử hình thành và phát triển của Kỳ môn Độn giáp, ngoài những ứng dụng trong lĩnh vực quân sự, các ứng dụng trong lĩnh vực khác cũng rất phong phú và đa dạng, các ví dụ mà người xưa để lại cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Học kỳ môn nhằm để dự báo, hoạch định kế hoạch phát triển cá nhân và đưa ra hướng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống con người ta hay gặp phải.

Ví dụ: ốm đau bệnh tật, hôn nhân gia đình, học tập thi cử, công ăn việc làm, kinh doanh, đầu tư, kiện cáo, môi trường địa lý, công danh sự nghiệp, hoạch định và đánh giá chiến lược phát triển kinh doanh của cá nhân, công ty. Có thể nói rằng biết được Kỳ môn tức là biết được những gì mình muốn biết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thảo luận về Kì Môn Độn Giáp

Sao Đà La

Hành: Kim Loại: Sát Tinh Tên gọi tắt thường gặp: Đà Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. - Phân l...
Sao Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Sát TinhTên gọi tắt thường gặp: Đà
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. 
- Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh. 
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). 
- Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.
Tính Tình
  • Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.
  • Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.
Những Bộ Sao Tốt
Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.
Những Bộ Sao Xấu
  • Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
  • Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.
  • Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.
  • Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.
  • Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. - Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phúc Đức
  • Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.
  • Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.
  • Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Quan Lộc
  • Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.
  • Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.
  • Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Nô Bộc
Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tật Ách
  • Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.
  • Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.
  • Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tử Tức
  • Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.
  • Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.
  • Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.
  • Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.
  • Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.
  • Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
Đà La Khi Vào Các Hạn
  • Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.
  • Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.
  • Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.
  • Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
  • Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đà La

Phong thủy cho người mệnh Mộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy cho người mệnh Mộc, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy cho người mệnh Mộc, tu vi Phong thủy cho người mệnh Mộc, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mệnh Mộc

Mộc biểu trưng cho sự nối kết sự sống, như rễ, thân, nhánh và lá tương hợp với nhau vì sự sống của cả cây,. Mộc tượng trương cho cây lá . có thể là cây đại thụ hoặc chỉ là những ngọn cỏ bên đường .

Hành Mộc sinh Hỏa (gỗ cháy sinh ra lửa) và được Thủy tương sinh (nước cho cây cốt tốt tươi).  Hành mộc khắc kỵ với Kim (mộc hao kim lợi) và Thổ (Mộc lợi Thổ hao, vì cây hút chất từ đất).

1. Về màu sắc :

Về màu sắc thì màu chủ đạo của mộc là Xanh Lá , Xanh Lá Đậm, Màu thân cây gỗ...

tương sinh với Hỏa và Thủy nên màu đỏ và xanh nước biển , đen là màu lợi đối với người mệnh Mộc. Không hợp với màu trắng và vàng cũng như ánh kim.

2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Mộc

Ngành nghề thuộc hành Mộc gồm có lâm nghiệp, nông nghiệp, sản xuất giấy, làm vườn, trang trí thiết kế nội thất… Hành Mộc thuộc hướng Đông và Đông Nam vì vậy nên để chậu cây thật hoặc cây giả ở những góc này.

3. Tình Duyên cho người mệnh Mộc

  Bình Đia Mộc trung chỉ nhất sinh

  Bất phùng Kim giả bất năng thành

  Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại

  Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh

 

Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).Những loại Mộc còn lại như Tùng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Mộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Tý 1924, 1984, cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Tý, tuổi Bính Dần 1926, 1986, tuổi Kỷ Tỵ 1929, 1989,
Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Tý (1924, 1984), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Tý, tuổi Bính Dần (1926, 1986), tuổi Kỷ Tỵ (1929, 1989), tuổi Nhâm Thân 1932, 1992).

Tuoi Dan thuoc cung Song Ngu Nhay cam va kien tri

   
Đối với doanh nhân tuổi Bính Tý (1936, 1996), nam giới nên hợp với người tuổi Bính Tý, tuổi Tân Tỵ (1941, 2001), tuổi Ất Dậu (1945). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Bính Tý, Tân Tỵ.

Đối với doanh nhân tuổi Mậu Tý (1948), nam giới nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tý (1972), tuổi Kỷ Sửu (1949), tuổi Quý Tỵ (1953). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Sửu, Quý Tỵ, Ất Mùi (1955).

Đối với doanh nhân tuổi Canh Tý (1960), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Tân Sửu (1961), tuổi Giáp Thìn (1964).

Đối với doanh nhân tuổi Nhâm Tý (1972), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Bính Thìn (1976), tuổi Giáp Dần (1974), tuổi Canh Thân (1980). Nữ giới còn nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tuất (1982).

(Theo Tuyên Quang Online)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Lấy được phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí “vàng” này, gia đình ấm êm, chồng được nhờ cả đời

Theo quan điểm nhân tướng học, phụ nữ nếu sở hữu nốt ruồi ở những vị trí dưới đây sẽ có số vượng phu, ích tử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi trên tai

Quan niệm về tướng nốt ruồi trong nhân tướng học thì vị trí nốt ruồi càng khuất, càng được xem là tướng phú quý. Riêng nốt ruồi trên tai phần lớn được xem là nốt ruồi tốt. Người có nốt ruồi ở dái tai là người thông minh, hiếu thuận với cha mẹ. Phụ nữ có nốt ruồi mọc trên tai phải ắt có vận bang phu, nghĩa là họ có khả năng hỗ trợ, giúp đỡ chồng trong mọi mặt của cuộc sống lẫn sự nghiệp. Đàn ông lấy được người vợ này ắt sẽ có con đường công danh rộng mở, hiển vinh với đời.

Nốt ruồi trên cánh mũi

lấy được phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí “vàng” này, gia đình ấm êm, chồng được nhờ cả đời - ảnh 1.

Ảnh: Internet

Vị trí cánh mũi được gọi là “lan đài”, “kim quỹ”, có nghĩa là kho tiền bạc. Phụ nữ sở hữu nốt ruồi này là chủ tài, có khả năng quản lý tiền bạc tốt, cả cuộc đời sống trong phú quý, giàu sang. Họ đa phần đều có tính cách khoáng đạt, vui vẻ, luôn sống lạc quan tích cực, không bao giờ đầu hàng khó khăn và luôn nghĩ cho người khác. Nhờ biết cách đối nhân xử thế mà họ luôn giữ được hạnh phúc gia đình ấm êm, thuận hòa. Khi khó khăn, họ cũng chính là chỗ dựa vững chắc và thậm chí là “quân sư” thông thái cho chồng.

Nốt ruồi trên lông mày trái

Nốt ruồi bên lông mày trái là một vị trí vô cùng cát lợi, chủ nhân nốt ruồi này có tướng phú quý, chủ tài. Nốt ruồi càng trơn bóng, rõ nét lại càng phú quý. Nếu nốt ruồi ẩn trong lông mày được xem là biểu hiện của trí tuệ. Người phụ nữ mang nốt ruồi này ắt có tướng vượng phu, cuộc sống hai vợ chồng sẽ phất lên nhanh chóng, công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió, lời lãi không ngờ.

Nốt ruồi dưới cằm trái

lấy được phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí “vàng” này, gia đình ấm êm, chồng được nhờ cả đời - ảnh 2.

Ảnh: Internet

Cằm là vị trí tài phúc, đây là bộ phận địa các, thường được xem là dấu hiệu thể hiện cho nhà cửa ruộng vườn rộng lớn. Phụ nữ có nốt ruồi dưới cằm trái sẽ được hưởng vinh hoa phú quý suốt đời. Đồng thời, họ được thừa kế khối tài sản đất đai lớn từ tổ tiên để lại.

Nốt ruồi ở khóe miệng

Đây là đặc điểm của người phụ nữ sinh ra đã có lộc trời cho, tiền của dồi dào, con cái mạnh giỏi, thành công. Trước khi lập gia đình, họ rất có duyên làm ăn, sau khi yên bề gia thất, họ sẵn sàng lui về hậu phương, chuyên tâm chăm lo cho gia đình. Phần lộc của họ sẽ được chuyển giao hết sang cho chồng, nên tài vận, kinh tế trong gia đình chẳng bao giờ thiếu thốn, lúc nào cũng viên mãn tròn đầy.

Nốt ruồi ở tóc mai

Nốt ruồi ở trên trán, chỗ tóc mai là nốt ruồi tốt duyên, tốt vận của phái nữ. Phụ nữ có nốt ruồi này, đa phần đều là những cô gái dịu dàng, hiền lành, biết giao tiếp, cư xử hòa nhã, khéo léo lại đảm đang, quán xuyến cửa nhà. Một khi đã đi lấy chồng, họ sẽ chiều chuộng người bạn đời hết mực. Cuộc sống gia đình cũng gặp nhiều hạnh phúc viên mãn, may mắn tài lộc kéo đến ào ào.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy được phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí “vàng” này, gia đình ấm êm, chồng được nhờ cả đời

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè. Mùa hạ - mùa xa cách của lứa tuổi học trò, mùa của những chú ve sầu kêu da diết
Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè. Mùa hạ – mùa xa cách của lứa tuổi học trò, mùa của những chú ve sầu kêu da diết. Chính vì thế, mùa hạ là cảm hứng của biết bao câu nói hay, vần thơ đầy xúc động.

Mời bạn tham khảo những câu nói hay và vần thơ hay nhất về mùa hè sau đây!

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

ĐÀN CHIM SẺ

Hót trên cánh đồng
Bạn ơi biết không
Hè về rồi đó

Chiều nay bạn gió
Mang nồm về đây
Ôi mới đẹp thay!
Phượng hồng mở mắt

Dòng sông trong vắt
Trườn lên bãi xa
Một chuyến đò qua
Mang theo lũ bướm

Cánh diều bay lượn
Thênh thang lúa đồng
Bạn ơi thích không?
Hè về rồi đó!

MÙA HÈ

“… Mùa hè hoa rau muống
Tím lấp lánh trong đầm
Cơn mưa rào ập xuống
Cá rô rạch lên sân …”
—Tạ Vũ—

Mùa hè còn chan chứa bao nhớ thương, bao vấn vương và lưu luyến của bao cô cậu sinh viên, học trò. Mùa hè – mùa thi – mùa chia ly. Không ít những ánh văn bất hủ, bài thơ, những câu nói hay và ý nghĩa nhất vẽ lên những kỷ niệm, những tâm trạng đầy lưu luyến nơi mái trường xưa yêu dấu.

Có ai đi xa rồi không nhớ những tháng năm học trò, những kỷ niệm góc sân trường thân quen, tiếng ve hè râm ran, nhưng kỳ thi, nét bút nghiêng nghiêng. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Trường xưa”

TRƯỜNG XƯA

Cứ ngỡ rồi đây xa lắm một mái trường
Ta không đủ sức níu thời gian gần lại
Mái ngói mờ rêu, tán lá bàng xa ngái
Những con đường, sỏi đá nhịp buồn tênh

Tháng năm rơi trên bậc thềm chênh vênh
Sân trường cũ, và bài thơ cũng cũ
Ô cửa sổ bốn mùa nắng rủ
Và cơn mưa trong trẻo mắt bạn bè

Một mùa xa hoa phượng chật vòng xe
Nét mực tím vương dấu tay mùa hạ
Màu xanh dịu thân thương trên vòm lá
Nhạt sắc trời, con chim sẻ nào bay…

Qua những mùa thu vương lối heo may
Hoa cỏ tím góc sân trường thầm lặng
Ai không nhớ những vòm trời mây trắng
Mùa tựu trường gom gió hát vu vơ…

Gốc bàng xưa im lặng đến bây giờ
Mong mỏi phía hành lang xa vời vợi
Chỉ một câu thơ cũng thành tiếc nuối
Chuyện giận hờn, viên sỏi nhỏ màu xanh

Ta cứ ngỡ rồi tất cả qua nhanh
Mái tóc xưa chắc giờ không còn ngắn
Đã đơn giản như ta từng ngộ nhận
Một điều gì, mà nào có gì đâu…

Bàn ghế xưa rưng rưng ngả màu
Mùa xưa cũ bâng khuâng như thần thoại
Hoa cỏ may buồn đi vào xa mãi
Kỷ niệm giăng đầy rợp một mái trường quê

Bạn bè xưa chẳng có lúc tìm về
Trái bàng chín nằm ngơ trong mùa cỏ
Giọng thầy khan, trầm ngâm trong gió
Mái tóc thầy điểm bạc hoa lau

Ta cứ ngỡ rồi tất cả qua mau
Tuổi thời gian nhòe lem như giọt mực
Thương nhớ ấy nhuộm màu mây ngũ sắc
Lá học trò vụng dại trốn nơi nao…

Ô cửa mùa thu mây trắng lại bay vào
Ta lại thấy mình những ngày thu lớp trước
Con đường mùa xa, bàn tay nào với được
Giấc mơ một mái trường màu ký ức phong rêu

Hiên lớp xưa lời thầy vọng đều đều
Bụi thời gian phủ đầy lên kỷ niệm
Bài thơ cũ đợi ta về viết tiếp
Tuổi vụng về hát gọi tháng năm ơi…

Ta bước đi tiếng trống giục bồi hồi…
— Phạm Trung Kiên –

MÙA HÈ

Tác giả: Nguyễn Nhật Ánh
Mùa hè nào gặp gỡ
Mùa hè nào chia ly
Mùa hè nào hội ngộ
Tôi cầm trên tay hai mùa hè rực rỡ
Còn mùa hè cuối cùng rơi đi đâủ
Ai nhặt được mùa hè tôi đánh mất
Xin trả lại cho tôi
Xin trả lại cho tôi người yêu tôi
Dẫu chỉ là xác con ve sầu chết khô
Ấy chính là mùa hè của tôi
Ngủ quên trong nách lá
Những ngọt bùi tôi đã nếm trải
Những đắng cay tôi đã nếm trải
Những mùa hè bỏng rát sau lưng
Còn mùa hè cuối cùng tôi gặp lại
Trốn đi đâu ngoài tầm mắt tôi tìm ?

MÙA HÈ KỶ NIỆM

Tác giả: Dung Nguyên
Sân trường văng vẳng tiếng ve
Kìa cây phượng vĩ hoa che kín cành
Xuân qua hè đến phải đành
Xa thầy xa bạn độc hành lẻ loi …..

Thời gian thoăn thoắt như thoi
Chợt đi chợt đến khiến tôi chạnh buồn
Hai mươi năm xa mái trường
Chưa ngày về lại cội nguồn tuổi thơ

Học trò đầy ắp mộng mơ
Nhưng đời như sỏi trơ trơ gót mòn !

MỘT SÁNG MÙA HÈ

Tác giả: Trường Phi Bảo
Một sáng mùa hè đẹp biết bao
Giở trang lưu bút tuổi ước ao
Một bầy bướm phượng xôn xao múa
Kỷ niệm còn vương nét chữ nào

Có phải là anh của em không?
Cho yêu thương năm tháng chất chồng
Thuở học trò gói mơ ươm mộng
Áo trắng nào đẹp trong mắt trong

Bạn bè thân ơi giờ nơi đâu?
Có về họp nhau trên đỉnh sầu
Quay quắt ấu thơ quay quắt nhớ
Giấu nụ cười sau nét ngây ngô

Một sáng mùa hè ngập nắng vàng
Hồn thơ thanh thoát ý mênh mang
Kỷ niệm em cài trên ngực áo
Nghe trái tim mình đập rộn ràng

Sao anh chẳng về lại ngày xưa
Đôi bóng kề nhau đếm sao thưa
Đôi bóng quyện vào trang sách mới
Mở một chương đời chuyện nắng mưa

Mùa hạ xin cho lời nhắn gởi
Với người năm cũ lắm xa xôi
Rằng em vẫn chờ bên song cửa
Một tình yêu tha thiết mà thôi

Mùa hè đến rồi đi chứng kiến bao kỷ niệm, bao yêu thương của lứa đôi. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Tình yêu giữa mùa hè”

TÌNH YÊU GIỮA MÙA HÈ

Tác giả: Đông Hòa

Hân hoan mùa hè cùng nhau đón
Trên tay cầm những cánh diều hoa
Vẽ lên con bướm màu xanh tím
Vươn bay trên bầu trời cao xa

Hân hoan đây mùa hè hãy đến
Cùng lắng nghe dế lúc tờ mờ
Trong hộp nhỏ khoe anh , khoe bạn
Vui sướng một thời của tuổi thơ

Hè về nhìn phượng đỏ đầy sân
Chân đứng ngước nhìn mắt bâng khuâng
Thấy em đã thành cô thiếu nữ
Đã qua thời đuổi bướm hái trâm

Và giờ đây anh đã yêu nàng
Yêu mái tóc thề buông gió sang
Yêu hình dáng bao ngày thầm ước
Một đời với tiếng hẹn trăm năm

Mùa hè cùng bao những vất vả nhọc nhằn của mẹ ngày ngày gánh hàng đi bán, bất chấp cái nắng oi bức, như thiêu như đốt. Mẹ luôn là người che chở, lo lắng cho con từng miếng cơm, manh áo. Đâu đó nơi góc phố có dáng người mong manh của mẹ. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Mùa hè và tiếng rao của mẹ”

Mùa Hè Và Tiếng Rao Của Mẹ
Tác giả: Ngưng Thu
Sáng lên hạ chuyền cánh phượng
Ve ran tình khúc mùa hè
Nắng vàng ngẩn ngơ bờ giậu
Dế mèn râu vểnh lắng nghe

Gió cõng mưa về ngang lối
Ướt nhòe áo gánh hàng rong
Liêu xiêu dáng gầy bóng mẹ
Tiếng rao thảng thốt chạnh lòng

Sáng nay nắng tràn góc phố
Em tung tăng với điểm mười
Trong veo ánh cười mắt mẹ
Gói hành trang tuổi đôi mươi

NHỚ MÃI HÈ ƠI

Tác giả: Khuất Việt Hưng
Thẫn thờ giữa buổi trưa hè
Chạnh lòng thương những tiếng ve học trò
Phượng hồng nhớ đến ngẩn ngơ
Tuổi thơ trong sáng bây giờ lùi xa.
Nhớ sao ngày ấy đã qua
Trèo lên cây bẻ nhành hoa trong trường
Tặng người bạn gái yêu thương
Đến giờ còn đọng vấn vương trong lòng.
Rời tuổi thơ với phượng hồng
Gói vào nỗi nhớ mênh mông đường dài
Mang theo khát vọng tương lai
Giảng đường đại học miệt mài luyện chăm.
Thương ôi năm tháng khó khăn
Sinh viên toàn nói chuyện ăn suốt ngày
Trưa hè ngồi dưới hàng cây
Ngắm thềm nắng rải đong đầy vần thơ.
Mang lòng yêu đến ngẩn ngơ
Mà không dám nói phải nhờ cành hoa
Rợp bằng lăng tím chiều tà
Là tình yêu của riêng ta gửi nàng.
Ước gì quay ngược thời gian
Để mình lại được mơ màng trộm yêu
Thả hồn như những cánh diều
Chao nghiêng giữa lộng gió chiều mênh mang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

5 dấu hiệu trên lòng bàn tay chứng tỏ bạn dễ lấy chồng đại gia

Nếu có hình chữ thập ngay dưới đường tâm đạo, bạn dễ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về các vấn đề tiền bạc, vật chất.
5 dấu hiệu trên lòng bàn tay chứng tỏ bạn dễ lấy chồng đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đường tâm đạo dài, thẳng, trơn tru

Đây là dấu hiệu điển hình của những cô nàng có số "vượng phu" - không những lấy được chồng giàu, mà cuộc sống hôn nhân cũng rất hạnh phúc, viên mãn.

2. Dưới đường tâm đạo có hình chữ thập

Hình chữ thập đại diện cho tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc. Nếu có hình chữ thập ngay dưới đường tâm đạo, bạn dễ có được cuộc sống gia đình hạnh phúc viên mãn, cuộc sống giàu sang, phú quý, không bao giờ phải lo lắng về các vấn đề tiền bạc, vật chất.

5-dau-hieu-tren-long-ban-tay-chung-to-ban-de-lay-chong-dai-gia

3. Trên ngón tay có vân tiền tài

Vân tiền tài nhỏ, mảnh, nằm ở giữa ngón út và ngón vô danh. Những người có vân tiền tài thường lấy được chồng đại gia, tài sản kếch xù, cuộc sống giàu sang phú quý, không phải lo nghĩ gì chuyện tiền nong.

4. Lòng bàn tay sáng mịn và hồng hào

Những người có lòng bàn tay sáng mịn, hồng hào thường tính cách tốt bụng, nhiệt tình. Mọi chuyện xảy ra với họ đều thuận buồm xuôi gió, dữ hóa lành... Không những thế, họ còn dễ lấy được người chồng vừa có tài lại có đức - lúc nào cũng yêu chiều, chăm sóc, cuộc sống trôi qua yên bình, nhẹ nhàng.

5. Lòng bàn tay có nốt ruồi

Nốt ruồi trong lòng bàn tay là đại diện cho sự thông minh và tài lộc - cuộc sống an nhàn, dễ lấy chồng giàu sang, môn đăng hộ đối.

Mi Na (theo D1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 dấu hiệu trên lòng bàn tay chứng tỏ bạn dễ lấy chồng đại gia

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Linh miêu - theo truyền thuyết - là một loại "mèo ma", được sinh ra từ cuộc hôn phối "rừng rú" ngẫu nhiên và hiếm có giữa con mèo cái đen tuyền với một con rắn hổ.
Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Linh Miêu là gì ?

Linh miêu - theo truyền thuyết - là một loại "mèo ma", được sinh ra từ cuộc hôn phối "rừng rú" ngẫu nhiên và hiếm có giữa con mèo cái đen tuyền với một con rắn hổ.

Đặc điểm của linh miêu là rất thích ăn trứng gà sống, thích rình bắt và cắn cổ gà cho đến chết rồi nhai xương luôn. Nó lớn lên nhanh hơn nhiều so với đồng loại, càng lớn móng vuốt của nó càng dài, càng bén nhọn như dao, đặc biệt đôi mắt thường toát lên những tia nhìn dữ tợn, đầy ma lực.

Từ những đặc điểm "ma quái" trên và qua những lời đồn đại nhiều đời, người ta bảo linh miêu nhảy chồm qua xác chết luôn gây nên hiện tượng quỷ nhập tràng. Hiện tượng đó ngày nay được giải thích, đại khái người chết bỗng nhiên ngồi dậy là do hấp lực của luồng điện dương (của các cơ thể sống) đối với nguồn điện âm chưa kịp tan hết (của thi thể người vừa qua đời) và xem đây là cảm ứng điện trường. ( lời giải thích trên của khoa học thực ra cũng không chính xác lắm, vì điện dương của lông mèo không đủ lớn để hút điện âm từ xác chết, khiến xác bật dậy)

Tuy vậy, người ta vẫn tiếp tục bị cuốn hút bởi những câu chuyện về quỷ nhập tràng và linh miêu được truyền miệng đến tận nay ở khắp nơi như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Sri Lanka và Việt Nam.

Dưới đây là sự tích về LINH MIÊU

Tương truyền có một cô gái xinh đẹp bị ám hại, trước lúc qua đời trên mặt và dưới cằm cô gái bỗng mọc đầy một lớp lông mỏng mịn trắng như tơ và hai mắt chợt xanh biếc sáng long lanh như mắt một con mèo cái đi hoang giữa đêm trừ tịch.Chuyện kể rằng, cô xuất thân từ một gia đình nghèo khổ. Ngày kia có đoàn người giàu có bưng mâm quả đựng của ngon vật lạ đến trước túp lều cỏ xin cưới cô gái về làm vợ cho người chủ của mình.

Cha mẹ cô gái nghèo khổ đồng ý gả cô gái để cô có được cuộc sống sung sướng. Nhưng khi về nhà chồng, cô đối diện với một nỗi bẽ bàng. Vì người vợ cả không sinh được con nên ông chủ muốn tìm một người vợ nhỏ để có con nối dõi tông đường. Khi cô gái mang thai, người vợ cả nảy lòng ganh ghét. Ngoài mặt bà tỏ ra vui vẻ lui tới thăm hỏi, nhưng âm thầm hãm hại người vợ nhỏ, lén lút trộn thuốc vào đồ ăn để phá thai. Đến kỳ mang thai lần thứ hai, người vợ nhỏ vẫn không hay biết gì, nên bị người vợ cả một lần nữa trộn thuốc làm hư thai. Đến lần mang thai thứ ba thì người vợ nhỏ phát hiện ra việc làm độc ác của người vợ cả nên giấu kín cái thai trong bụng.

Đến khi cái thai to dần và thấy rõ, lòng ghen tức của người vợ cả bùng lên. Bà tiếp tục dùng vàng bạc mua chuộc gia nhân để trộn thuốc phá thai vào các thang thuốc bổ cho người vợ nhỏ uống. Hậu quả là đứa trẻ sắp ra đời chết trong bụng mẹ, khiến người mẹ đau đớn, vật vã suốt ngày đêm đến kiệt sức. Trong cơn hấp hối, người vợ nhỏ uất hận cất lời nguyền:

"Ngươi đã ba lần giết chết ba đứa con ta trong khi còn thai nghén. Lần này ngươi đã giết cả ta nữa. Ta thề nếu đầu thai vào kiếp sau ta sẽ đi theo người để hễ người sinh đứa con nào ta sẽ ăn thịt đứ con đó và sẽ giết chết cả ngươi!"

Quả nhiên, khi chết đi, cô vợ nhỏ đầu thai làm một con mèo đen, còn người vợ lớn đầu thai làm một con gà mái. Hai con vật có tiền kiếp ân oán nặng nề kia cùng ở chung một mái nhà. Hễ con gà mái (người vợ lớn) đẻ ra trứng nào đều bị con mèo đen (người vợ nhỏ) rình ăn sạch. Qua ba lứa mèo đen ăn hết trứng, đến lứa thứ tư ăn tròng đỏ trứng xong, nó liền vồ luôn gà mẹ ăn sống tại chỗ. ( chi tiết này cũng lý giải việc xung khắc giữa 2 con Mão và Dậu trong 12 con giáp, Tứ hành xung: Tí - Ngọ - Mão - Dậu)

Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Cả hai chết đi, con gà mái lại hóa kiếp làm con beo (người vợ lớn), con mèo đen hóa kiếp thành con nai cái (người vợ nhỏ). Hai con sống trong một cánh rừng. Hễ con nai cái đẻ được đứa con nào đều bị con beo trườn tới bắt ăn thịt. Đến lứa thứ ba, con beo ăn luôn con nai mẹ.

Con nai mẹ chết đi trong oán giận, đầu thai thành một loài quỷ dữ, tay chân có móng vuốt, mắt sáng như đốm lửa và mặt mũi y như một con mèo ma, đó là hắc dạ xoa (người vợ nhỏ). Còn con beo lại hóa kiếp thành một phụ nữ xinh đẹp, lấy chồng và sinh con (người vợ lớn). Những đứa con đầu lòng vừa đầy tháng , hắc dạ xoa dùng phép thần thông hóa ra một cô gái hiền lành bắt lấy đứa con nhỏ ra khỏi nhà ăn thịt. Đứa thứ hai cũng bị hắc dạ xoa bắt đi như vậy. Đến đứa thứ ba, hai vợ chồng bàn nhau bồng đứa con mới sinh đi nơi khác sinh sống.

Trên đường đi, hắc dạ xoa đuổi theo và hóa thành một cô gái tiến lại gần hai mẹ con nọ. Người mẹ linh cảm nguy hiểm, biết quỷ giả dạng người để hại mình, nên bồng đứa con chạy vào nơi Phật Thích ca mâu ni đang thuyết pháp để xin cứu giúp. Lúc ấy, hắc dạ xoa đã đuổi tới nơi, được Phật gọi vào và giải thích ân oán của hai bên, khiến người này phải ăn thịt người kia, con của người kia đẻ ra bị người này ăn thịt lại, làm gà, làm nai, làm beo, làm mèo, làm hắc dạ xoa, cứ thế xoay vòng bất tận nếu không thức tỉnh. Rồi Phật khuyên: "Lấy oán kết oán, oán ấy không tan - lấy ân giải oán, là lẽ muôn đời". Nghe xong, hắc dạ xoa, tức miêu quỷ (người hóa kiếp mèo), rụng hết móng vuốt, lông lá và phát tâm đại bi, khôi phục lại thân người và không lâu sau thành quả thánh.

Người kể câu chuyện trên là một thiền sư ở tịnh viện Bát Nhã núi Dinh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với lời nhắn nhủ "Đây không phải là câu chuyện truyền miệng bâng quơ hoặc sáng tác văn học thời nay, mà đã chính thức được chép vào tam tạng Thánh điền từ xưa và nằm trong kho tàng các chuyện cổ về giáo huấn của phương Đông".

Những câu chuyện Tâm Linh Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào –

Bên cạnh những hướng tốt, những thế hợp với phong thủy thì vô tình hoặc là không có sự lựa chọn nào khác chúng ta thường vi phạm một số nguyên tắc cấm kị của phong thủy. Điều đó đã mang đến không ít sự phiền hà cho gia chủ. Và một lỗi mà nhiều người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hay mắc phải đó là bố trí bàn làm việc đối diện với cửa ra vào. Bài viết này sẽ giúp bạn hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào mà không cần phải thay đổi vị trí bàn làm việc của mình.

cay-xanh-cho-van-phong_infn

Hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào

Trong văn hóa của người Việt cũng như văn hóa của phương Đông thì phong thủy luôn rất được coi trọng. Dường như trong việc bày trí nội thất thì mọi người vẫn luôn xem phong thủy là yếu tố đầu tiên cần xem xét.

Tuy nhiên bên cạnh những hướng tốt, những thế hợp với phong thủy thì vô tình hoặc là không có sự lựa chọn nào khác chúng ta thường vi phạm một số nguyên tắc cấm kị của phong thủy. Điều đó đã mang đến không ít sự phiền hà cho gia chủ. Và một lỗi mà nhiều người hay mắc phải đó là bố trí bàn làm việc đối diện với cửa ra vào. Bài viết này sẽ giúp bạn hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào mà không cần phải thay đổi vị trí bàn làm việc của mình.

Vậy trong phong thủy việc hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào có tầm quan trọng như thế nào và tại sao phải hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào?

Bàn làm việc đối diện cửa ra vào được xem là mang lại nhiều “sát khí” cho phòng làm việc. Khi bạn ngồi làm việc trên một chiếc bàn đối diện cửa ra vào thì dường như mọi âm thanh ồn ào và hình ảnh hổn tạp đang diễn ra xung quanh đều vô tình lọt vào tầm mắt của bạn. Những thứ đó trong phong thủy được xem là “sát khí”. Và “sát khí” sẽ làm cho bạn mất tập trung, mệt mõi và hiệu quả công việc giảm sút.

Việc thay đổi vị trí bàn làm việc để tránh đối diện cửa ra vào là rất khó vì đôi khi không gian làm việc không cho phép và phòng làm việc đông người thì sẽ rất khó sắp xếp lại từng vị trí bàn làm việc cho mỗi người. Vậy chúng ta chỉ có thể dùng một số thủ thuật nhỏ trong phong thủy để hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào. Trước hết bạn hãy tìm cho mình một chậu cây kiểng để trưng trên bàn làm việc. Bạn không nên tùy tiện chọn bất kì loại cây nào mà hãy chọn những cây có tác dụng làm tăng dương khí như dừa kiểng nhỏ hoặc Trúc Nhật,… Việc thứ hai bạn nên làm nữa là dùng 32 vị thần mộc treo trước mặt hoặc trước cửa phòng để hóa giải. Tuy nhiên việc trấn thuốc như thế cũng rất tế nhị, để người khác không nhìn thấy thì bạn có thể để thuốc trong chậu cây để vừa có thể hóa giải vừa đảm bảo vẻ mỹ quang cho phòng làm việc của bạn.

20121216146

Hy vọng công việc của bạn sẽ tiến triển một cách thuận lợi khi vấn đề làm thế nào để hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào đã được giải quyết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào –

Xem mí mắt, đoán cuộc sống hôn nhân

Không chỉ đôi mắt mà mí mắt cũng có thể nói cho bạn biết nhiều điều về con người, cũng như quan điểm sống của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mí mắt nâng lên ở giữa
Nếu bạn sở hữu mí mắt nâng lên ở giữa thì có nghĩa mắt của bạn có dạng tròn. Chủ nhân của mí mắt kiểu này có năng khiếu thiên bẩm về nghệ thuật và sống một cuộc đời cũng khá nghệ sĩ. Bạn là người có tấm lòng lương thiện, hay giúp đỡ mọi người khi họ gặp khó khăn. Đồng thời, những người như bạn coi yếu tố tiền bạc chỉ là một phần không mấy quan trọng của cuộc sống.

Trong tình yêu, đối với bạn tình yêu là điều vô cùng thiêng liêng. Nó phải xuất phát từ tình cảm chân thành của hai người yêu nhau chứ không phải những yếu tố về tài chính hay trình độ. Với quan điểm như vậy nên tình yêu của bạn luôn bền chặt và ngày một thăng hoa.

2. Mí mắt võng xuống ở giữa
 

Những người phụ nữ sở hữu mí mắt võng xuống ở giữa là những người giỏi kinh doanh, gặp rất nhiều may mắn trong con đường sự nghiệp. Không chỉ có vậy, họ luôn là chỗ dựa vững chắc cho chồng con. Đối với những phụ nữ này, tình yêu bao hàm cả nghĩa vụ và trách nhiệm. Họ sẽ yêu hết mình và cũng thể hiện “cái tôi” một cách đầy mãnh liệt. Họ sẵn sàng tìm mọi cách để đến được với người mình yêu và chứng minh cho mọi người thấy rằng họ không sai lầm khi lựa chọn người bạn đời của mình. Họ xứng đáng là người phụ nữ “giỏi việc nước, đảm việc nhà”.

3. Mí mắt dưới mỏng, võng xuống
Dấu hiệu này thường thấy ở phụ nữ. Nếu vị trí gần khóe mắt trong có màu vàng nhạt thường biểu thị chủ nhân là người ít vui vẻ, thiếu hòa đồng, chặt chẽ trong chi tiêu. Đặc biệt, họ là người thiếu thốn về mặt tình cảm, đặc biệt là tình yêu đôi lứa.

Chủ nhân sở hữu mí mắt dưới mỏng, võng xuống là những người có tính tình không mấy hòa đồng, thân thiện với mọi người xung quanh. Họ luôn trong trạng thái buồn bã và ủ rũ. Nhìn họ lúc nào bạn cũng cảm thấy sự mệt mỏi đang trực chờ bùng nổ. Họ là những người rất e ngại trong vấn đề tình cảm. Dường như những người này chưa bao giờ sẵn sàng để chấp nhận tình yêu. Họ không có mấy niềm tin vào tình yêu cả. Vì thế cho nên những người này thường lập gia đình muộn và không hoàn toàn kết hôn vì tình yêu.

4. Mí mắt võng xuống ở khóe mắt
 

Những người sở hữu mí mắt võng xuống ở khóe mắt là những người thông minh, nhạy bén, có đầu óc tính toán và rất đam mê kinh doanh. Cũng chính vì sự hay tính toán đó mà họ mang sang áp đặt cho tình yêu của mình. Đối với những người này, khi chọn người yêu họ sẽ nhìn nhận về gia cảnh, điều kiện kinh tế, trình độ học thức trước khi xét xem tình cảm, sự rung động của trái tim mình với người đó ra sao. Kết quả là tình yêu của họ sẽ không được bền vững và lâu dài.

5. Mí mắt trên có nhiều nếp nhăn
Phụ nữ sở hữu mí mắt trên có nhiều nếp nhăn luôn có tính cách trẻ trung, sôi nổi và khi mới gặp có thể bạn sẽ không đoán được tuổi thực của họ. Nhờ tính cách trẻ trung đó mà những người này có sức hút lạ kỳ với người khác phái.

Họ độc lập trong suy nghĩ và hành động. Đối với họ, tình yêu phải cần có thời gian và nhiều thử thách mới chứng minh được nó có phải tình yêu đích thực hay không. Vì thế, họ sẽ không bao giờ chịu đầu hàng trước những thử thách mình gặp phải trong chuyện tình cảm. Và khi đã vượt qua được rồi họ càng trân trọng và nâng niu tình yêu của mình.

TTVN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mí mắt, đoán cuộc sống hôn nhân

Tướng đàn ông sát vợ –

Nếu lấy phải người chồng khắc vợ thì dẫn đến vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc. Nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho công việc, sức khỏe hoặc sinh mạng của người vợ, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn. Bất kỳ phụ nữ nào cũng
Tướng đàn ông sát vợ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông sát vợ –

Bảng “Cửu diệu tinh quân” – Chín ngôi sao hợp tuổi hằng năm –

STT Tuổi Tên sao ứng với mỗi tuổi Nam Nữ 1 10 19 28 37 46 55 64 73 82 91 La Hầu Kế Đô 2 11 20 29 38 47 56 65 74 83 92 Thổ Tú Vân Hán 3 12 21 30 39 48 57 66 75 84 93 Thuỷ Diệu Mộc Đức 4 13 22 31 40 49 58 67 76 85 94 Thái Bạch Thái Âm 5 14 23 32 41 50

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

201401153459_9_sao_cuu_tinh_nam_2014_1

STT

Tuổi

Tên sao ứng

với mỗi tuổi

Nam

Nữ

1

10

19

28

37

46

55

64

73

82

91

La Hầu

Kế Đô

2

11

20

29

38

47

56

65

74

83

92

Thổ Tú

Vân Hán

3

12

21

30

39

48

57

66

75

84

93

Thuỷ Diệu

Mộc Đức

4

13

22

31

40

49

58

67

76

85

94

Thái Bạch

Thái Âm

5

14

23

32

41

50

59

68

77

86

95

Thái Dương

Thổ Tú

6

15

24

33

42

51

60

69

78

87

96

Vân Hán

La Hầu

7

16

25

34

43

52

61

70

79

88

97

Kế Đô

Thái Dương

8

17

26

35

44

53

62

71

80

89

98

Thái Âm

Thái Bạch

9

18

27

36

45

54

63

72

81

90

99

Mộc Đức

Thủy Diệu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng “Cửu diệu tinh quân” – Chín ngôi sao hợp tuổi hằng năm –

Treo dây thường xuân đón bình an và may mắn

Thường xuân - loại dây leo thuộc họ ngũ gia - cuống dây có mọc rễ, cành non phủ lông, có dạng vảy cá. Lá mọc cách nhau, xanh bóng mượt. Hoa nở vào tháng 8 -
Treo dây thường xuân đón bình an và may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường xuân - loại dây leo thuộc họ ngũ gia - cuống dây có mọc rễ, cành non phủ lông, có dạng vảy cá. Lá mọc cách nhau, xanh bóng mượt. Hoa nở vào tháng  8 - 9, hoa nhỏ, 5 cánh, màu vàng nhạt, thơm thoang thoảng, có hình chiếc dù. Tháng 9 - 10 thì hoa kết quả, có màu đỏ hoặc màu vàng, hình cầu nhỏ.

Dây thường xuân

Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy, là món quà thích hợp cho những dịp như lễ tết, thi cử, mừng thọ, mừng thăng chức, khai trương. Ngay cả trong tình yêu, đây cũng là quà tặng đầy ý nghĩa.

Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.

Bạn có thể bày thường xuân tại nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Nên để cây gần cửa sổ hoặc khu vực có ánh sáng. Có thể treo thường xuân ở ban công nhưng tránh ánh sáng quá mạnh.

Để cây phát huy hiệu quả về mặt phong thủy, nên treo cây ở hướng Đông, Đông Bắc, Đông Nam của căn phòng.

(Theo Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo dây thường xuân đón bình an và may mắn

Phong thủy phòng khách –

Nơi tiếp khách có một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự giàu có cũng như hạnh phúc của gia đình. 1. Vị trí Phòng khách nên được đặt ở nơi có ít nhất hai bức tường bao quanh, tránh sử dụng căn phòng nằm sâu trong nhà. Một phòng khách h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nơi tiếp khách có một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự giàu có cũng như hạnh phúc của gia đình.

1. Vị trí

Phòng khách nên được đặt ở nơi có ít nhất hai bức tường bao quanh, tránh sử dụng căn phòng nằm sâu trong nhà. Một phòng khách hợp phong thủy sẽ giúp nguồn năng lượng sống, năng lượng tài năng đi vào nhà mà không bị ngăn trở hoặc dần tiêu tan vì phải đi qua các phòng khác trước khi đến nơi. Vị trí này còn đảm bảo các nguồn năng lượng trên luôn được tươi mới, mạnh mẽ, giúp cho phòng khách tràn đầy sinh khí.

asa1-5993-1394248782

2. Diện tích và nội thất

Trước khi xây nhà hoặc mua nhà mới, gia chủ nên chú ý đến diện tích của phòng khách. Một căn phòng rộng rãi, thoáng mát phù hợp làm nơi tụ họp cho gia đình và khách mời. Khi đó, các nguồn năng lượng bổ trợ sẽ có cơ hội đi vào phòng và lan tỏa ra không gian xung quanh.

Hãy bày trí đồ đạc tránh bị rối mắt, không kê quá nhiều đồ làm không gian căn phòng bị chật chội. Tránh kê đồ đạc vướng lối đi khiến nguồn năng lượng tốt bị trì trệ. Nên đặt bộ bàn ghế tựa lưng vào tường, không nên đặt ở giữa phòng để tránh những cảm giác thiếu an toàn ở khoảng trống sau lưng. Ngoài ra, bạn có thể lắp đặt một quả cầu pha lê trên trần nhà phòng khách để vô hiệu hóa những năng lượng tiêu cực.

Bạn nên chọn màu sắc đồ đạc trang nhã, hài hòa với sơn tường và thảm. Có thể đặt những bình hoa tươi hay phấn thơm để căn phòng thêm tươi sắc và thơm mát. Riêng với đồ điện tử như tivi, máy tính (chứa năng lượng dương tốt) thì hãy đặt chúng ở vị trí bạn muốn bổ trợ, như hướng bắc (hỗ trợ sự nghiệp), hướng nam (công danh và sự công nhận).

3. Bày trí nội thất theo la bàn phong thủy

Với hướng bắc (đại diện cho năng lượng thủy), gia chủ có thể treo tranh thác nước, suối nguồn hoặc hình ảnh con thuyền hướng về phía người xem. Bạn có thể đặt một bình thủy sinh hoặc chậu cá cảnh bên trong nuôi 8 chú cá vàng và một cá đen, đặt một hòn non bộ nhỏ có dòng nước chảy về hướng căn phòng. Sử dụng sắc lam và đen chủ đạo trong đồ đạc tại hướng này cũng là lựa chọn phù hợp.

Đối với hướng nam (năng lượng hỏa), bạn nên đặt những cây nến lớn, đẹp mắt; sử dụng đồ đạc bằng gỗ và có màu sắc như đỏ, hồng, da cảm và lục. Với hướng đông và đông nam (năng lượng mộc, thổ), gia chủ nên treo những bức tranh có khung gỗ, kê giá sách bằng gỗ, sử dụng màu lục và nâu là chính.

Ở hướng tây và tây bắc (năng lượng kim), gia chủ nên sử dụng tất cả đồ đạc bằng kim loại như khung tranh, đế nến và sử dụng các màu sắc chủ đạo như màu đồng, lam, vàng, xám. Đối với hướng đông bắc và tây nam (năng lượng thổ), gia chủ nên đặt những loại đá quý, khoáng sản, đồ gốm sứ hoặc thủy tinh, pha lê và sử dụng các tông màu như màu đất sét, nâu vàng, đỏ.

4. Sử dụng các biểu tượng bổ trợ sự thịnh vượng

Để gia tăng thịnh vượng, giàu có cho gia đình, trên bàn khách, gia chủ có thể đặt những vật như tiền xu mạ vàng hay thỏi vàng, đặt tượng Phật ở nơi trang trọng, tránh đặt dưới sàn nhà hoặc bên trái phòng. Ở phía đông của phòng nên đặt đồng xu cùng một dải ruy băng màu đỏ hoặc bức tượng một con rùa đầu rồng ngậm tiền xu, hướng nhìn vào phòng ở phía đông nam.

Ngoài ra, có thể treo bức tranh hình con rồng ở phía đông hay đặt một tượng voi cũng sẽ mang đến may mắn và tài lộc cho gia đình. Ở hai bên cửa ra vào phòng khách, hãy đặt hai bức tượng khuyển canh giữ nhà.

5. Thiết kế ánh sáng phù hợp

Hệ thống đèn điện, ánh sáng tự nhiên và cách sử dụng ánh sáng đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn năng lượng tốt cho phòng khách. Gia chủ nên bố trí phong phú các nguồn sáng như đèn bàn, đèn trần, đèn ốp tường và cửa sổ hợp lý để hứng ánh sáng và không khí tự nhiên. Cần lưu ý, tránh thiết kế hai hay nhiều cửa sổ trong phòng khách cùng một lúc để các nguồn năng lượng không bị tiêu hao hoặc gây nên tình trạng quá nhiều nguồn năng lượng ồ ạt, xung khắc nhau.

Nguyên tắc phòng khách hợp phong thủy quan trọng là hướng, cách bày trí đồ nội thất hợp lý và trên hết là tạo tâm lý thoải mái cho đại gia đình. Chỉ như vậy, không gian trong phòng khách mới thực sự là nơi gặp gỡ vui vẻ và đầy ắp tiếng cười của gia đình, bạn bè và người thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng khách –

Kiến thức phong thủy. Bố trí nhà cửa hợp phong thủy năm 2014 –

Kiến thức phong thủy. Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay vẫn là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh… Không chỉ kê lại giường tủ, bạn cũng cần quan tâm tới việc sắp xếp cây xanh, đặt thêm các loại nến, đá quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay vẫn là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh…

500_thumb (1)

Không chỉ kê lại giường tủ, bạn cũng cần quan tâm tới việc sắp xếp cây xanh, đặt thêm các loại nến, đá quý tùy theo sao của mình.

Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay vẫn là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh – hệ thống sao thuộc chòm Bắc Đẩu – vận hành liên tục theo chu kỳ nhất định. Mỗi năm sẽ có một ngôi sao chủ quản, các ngôi sao còn lại trong hệ thống 9 ngôi sao sẽ ở một vị trí tương ứng, kết hợp với âm dương ngũ hành, tạo ra những tác động đến môi trường sống xung quanh chúng ta. Để bố trí đồ đạc theo nguyên lý phong thủy, chúng ta cần biết đến “phong thủy trận đồ” hàng năm. Trong năm 2014, phong thủy trận đồ là:

Cách xem mệnh theo Cửu tinh (Chín sao):

Xem mệnh theo năm sinh, hay Bát trạch không phản ánh chính xác về chủ nhà cũng như các thành viên trong gia đình, đồng thời lại không liên quan nhiều đến thời gian (vì sao), không gian (phương vị), không cùng hệ thống tính toán nên khó xác định thời điểm ứng nghiệm.

Phương pháp bố trí phong thủy hàng năm dựa theo phi tinh (sao bay), cho biết được thời gian (thiên vận) và không gian (địa vận) tương ứng, kết hợp với mệnh theo Cửu tinh (nhân vận), tạo nên hệ thống nhất về thiên – địa – nhân, từ đó mà có phương pháp bố trí phong thủy cho hợp lý. Con người sống trong môi trường thích hợp sẽ mạnh khỏe, đầu óc minh mẫn, luôn tươi vui, tràn đầy sức sống, từ đó mà công việc, học tập hay cuộc sống cũng tốt đẹp lên.

Để biết mình thuộc ngôi sao nào và có cách bố trí năm 2014 hợp lý thì tính toán như sau:

Người sinh từ 1900 đến 1999: Với nam lấy 100 – hai số cuối năm sinh rồi chia cho 9, lấy số dư. Người nữ lấy hai số cuối năm sinh – 4 rồi chia cho 9, lấy số dư. Những người sinh từ năm 2000 đến nay cũng như trên nhưng lấy số dư trừ cho 1.

Số dư = 1, mệnh Nhất Bạch. Số dư = 2, mệnh Nhị Hắc. Số dư = 3, mệnh Tam Bích. Số dư =4, mệnh Tứ Lục. Số dư =5, mệnh Ngũ Hoàng. Số dư =6, mệnh Lục Bạch. Số dư = 7, mệnh Thất Xích. Số dư = 8, mệnh Bát Bạch. Và cuối cùng số dư bằng 9, mệnh Cửu Tử.

Ví dụ nữ sinh năm 1988: (88-4)/9, dư 3. Vậy, ngôi sao đại diện cho nữ sinh năm 1988 năm Giáp Nhọ là sao Tam Bích.

Hoặc có thể tra nhanh bảng sau:

1389369928.5373

Cách bố trí phong thủy cho từng sao:

1. Sao Nhất Bạch: thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên.

2. Sao Nhị Hắc: thuộc hành Thổ, chủ tật bệnh, ôn dịch.

3. Sao Tam Bích: thuộc hành Mộc, chủ khẩu thiệt thị phi.

4. Sao Tứ lục: thuộc Mộc, chủ về khoa cử.

5. Sao Ngũ Hoàng:thuộc Thổ, chủ tai họa bệnh tật.

6. Sao Lục Bạch: thuộc Kim, chủ về chức vụ, tài lộc.

7. Sao Thất Xích: thuộc Kim, chủ tai nạn, trộm cướp, phẫu thuật.

8. Sao Bát Bạch: thuộc Thổ, chủ về tài vận.

9. Sao Cửu Tử: thuộc Hỏa, chủ về may mắn.

Một số lưu ý để đạt hiệu quả trong việc bố trí phong thủy:

– Không cần bê giường, chuyển phòng… sang các vị trí tốt như nhiều người lầm tưởng mà chỉ cần kích hoạt trường khí ở các vị trí tương ứng là được.

– Sử dụng đá quý, ngọc tự nhiên vốn có nguồn năng lượng tích tụ lâu năm để sử dụng lâu dài. Nếu tham rẻ lựa chọn bột đá, nhựa ép, đá tổng hợp, nhuộm màu, hay bùa chú có tính chất mê tín, sẽ mang lại hại họa, âm khí cho căn nhà của bạn. Đá quý, ngọc tự nhiên cần có trường khí trong mức 350 đến 890MHz. Khi trường khí thấp quá sẽ không kích hoạt được mà lại gây ra tác động xấu, bất lợi cho người sử dụng. Do đó, việc lựa chọn đá là khâu rất quan trọng, nên tham khảo tư vấn của chuyên gia, hoặc mang đến phòng lab đo đạc.

– Không nên kích hoạt cả 9 cung, mà nên chọn ra 3-4 cung quan trọng và cần thiết nhất. Do đó, bạn cũng chỉ cần mua 3-4 linh khí phong thủy, và thay đổi vị trí hàng năm là được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Bố trí nhà cửa hợp phong thủy năm 2014 –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 26 tháng 6 âm lịch - Lễ Kì Yên

Lễ hội Kì Yên được tổ chức vào ngày 26 tháng 6 hàng năm tại Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 26 tháng 6 âm lịch - Lễ Kì Yên

Các lễ hội diễn ra trong ngày 26 tháng 6 âm lịch - Lễ Kì Yên

Lễ Kì Yên (Lễ Vía Thần)

Thời gian: tổ chức vào ngày 26 tháng 6 âm lịch.

Địa điểm: Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Hữu Cảnh - một nhà hoạt động cách mạng Việt Nam.

Nội dung: trong lễ Kì Yên có cuộc đua thuyền, lễ xô giàn thí thực (tổ chức vào giờ Ngọ) để mọi người cùng tranh lấy đồ cúng tượng trưng cho sự ban phát của Thần linh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 26 tháng 6 âm lịch - Lễ Kì Yên

Kiến thức phong thủy. Sai lầm khiến công ty bị phá sản –

Một công ty phát triển không chỉ nhờ vào năng lực của nhân viên và khả năng của người lãnh đạo mà còn cần biết các kiến thức phong thuỷ sau: Kiến thức phong thủy. Thiết kế văn phòng cần phải tránh những điều sau đây để công việc kinh doanh được thuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một công ty phát triển không chỉ nhờ vào năng lực của nhân viên và khả năng của người lãnh đạo mà còn cần biết các kiến thức phong thuỷ sau:

Kiến thức phong thủy. Thiết kế văn phòng cần phải tránh những điều sau đây để công việc kinh doanh được thuận lợi.

1. Không nên thuê văn phòng ở những nơi có nhiều công trình đang thi công

permalink-to-10-dieu-cam-ky-trong-phong-thuy-van-phong-1-VinaTro.com-1

Vị trí của văn phòng nên chọn ở những mảnh đất thông thoáng, không nên đặt cạnh những ngôi chùa đền, dưới cầu treo hoặc những nơi đang khởi công xây dựng hay đào đường…

Những tác động về địa hình ở xung quanh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm ăn kinh doanh của công ty.

2. Không nên dùng ghế rocking trong văn phòng

Ghế rocking (còn gọi là ghế bập bênh) được sử dụng phổ biển bởi mẫu mã đa dạng và trọng lượng nhẹ. Mẫu ghế bập bênh ngày nay được nhận ra qua nhiều biến đổi thiết kế và vật liệu đa dạng.
10 điều cấm kỵ trong phong thủy văn phòng, Không gian đẹp, phong thuy van phong, phong thuy cua van phong, phong thuy cho van phong, van phong, phong thuy

permalink-to-10-dieu-cam-ky-trong-phong-thuy-van-phong-2-VinaTro.com-1

Hiện nay có rất nhiều văn phòng, công ty sử dụng loại ghế này để làm việc. Ghế rocking rất tiện lợi cho phòng làm việc ở nhà bởi nó có thể dùng để thư giãn đầu óc bằng cách đung đưa ghế.

Tuy nhiên, ở văn phòng công ty, đặc biệt là đối với những người lãnh đạo thì không nên sử dụng loại ghế này. Theo phong thuỷ truyền thống quan niệm, sử dụng ghế rocking sẽ làm cho sự nghiệp của bạn cũng như công ty trở nên chông chênh và kém phát triển.

3. Không nên giữ những đồ vật sứt mẻ, han gỉ

Trong văn phòng, không nên giữ lại những chiếc cốc, lọ hoa đã quá cũ và bị sứt mẻ, không nên để lại những sản phẩm bằng kim loại đã bị han gỉ bởi theo quan niệm, nếu để đồ vật sứt mẻ hoặc han gỉ không chỉ làm thất thoát, rò rỉ tiền bạc mà còn cản trở sự giàu có và vươn lên của công ty.

4. Không nên trồng cây cảnh tuỳ theo sở thích của cá nhân

Không gian văn phòng có nhiều người sẽ làm cho không khí trong phòng trở nên ngột ngạt, cản trở luồng khí tốt lành lưu thông trong phòng. Chính vì thế cần phải trồng nhiều loại cây xanh để cải thiện môi trường và tạo không gian đẹp, thoáng đãng.

Điều đó sẽ hoàn toàn đúng nếu bạn trồng những loại cây lá rộng trong chậu để đem lại may mắn cho việc làm ăn của công ty và cải thiện mối quan hệ giữa mọi người.

Lưu ý, theo phong thuỷ truyền thống, bạn có thể trồng một số loại cây như: xương rồng, thiên thanh, kim phát tài, trúc nhật… sẽ giúp công ty tránh được những điềm xấu và gia tăng tài lộc.

5. Không nên đặt bàn của người lãnh đạo công ty một cách tuỳ tiện

Rất nhiều người quan niệm rằng, người lãnh đạo của công ty cần phải có một nơi làm việc ở vị trí trang trọng nhất. Tuy nhiên, không phải vị trí nào được coi là trang trọng trong văn phòng cũng hợp với phong thuỷ.

Người lãnh đạo cũng chính là người nắm giữ “vận mệnh” của công ty. Vì thế, đối với người lãnh đạo là nam thì nên đặt bàn ở phía Đông (Đông Nam), còn người lãnh đạo là nữ thì nên đặt bàn ở phía Tây (Tây Bắc, Tây Nam) của căn phòng làm việc.

6. Không nên để đồ đạc hư hỏng lâu ngày

Trong văn phòng hiện đại có rất nhiều các thiết bị điện tử như điều hoà, máy tính, máy in, máy phôtô… Mỗi công ty cần có những nhân viên kỹ thuật hoặc những người chuyên kiểm tra những thiết bị đó để có hướng sửa chữa kịp thời khi máy móc bị hư hỏng.

Không nên để máy móc, thiết bị trong công ty hư hỏng lâu ngày, điều đó sẽ rất dễ gây xung đột về tài chính trong công ty.

7. Không nên để cửa ra vào thông suốt với cửa sổ

Lưu ý về việc chọn lựa thiết kế văn phòng có sự hài hoà trong việc bố trí cửa chính và cửa ra vào. Cửa chính phải có khổ rộng nhất so với bất cứ một cửa nào trong công ty. Cũng có thể bố trí các cửa sổ so le với cửa chính để lưu thông không khí và lưu lại tài vận cho công ty.

8. Không nên để tình trạng nứt tường, rạn gạch

Một văn phòng do thuê lâu ngày nên có thể dẫn đến tình trạng rạn nứt tường, tường bị thấm dột hoặc gạch lát sàn bị sứt mẻ, vỡ… Những hiện tượng này có thể xuất hiện ở bất cứ không gian nào, ở bất cứ công ty nào.

Vì thế, cần phải kiểm tra thường xuyên (đặc biệt là ở những phòng quan trọng như phòng họp, phòng tổ chức hội nghị…) để có hướng khắc phục, sửa chữa kịp thời sẽ tránh được rạn nứt trong sự phát triển kinh doanh của công ty.

9. Không nên đặt bàn làm việc của nhân viên đối diện với phòng vệ sinh

Bàn làm việc của nhân viên hoặc các bộ phòng ban không nên đặt đối diện với phòng vệ sinh. Theo quan niệm của phong thuỷ, phòng vệ sinh cần được che chắn bởi một bức bình phong hay một bức tường và bố trí khuất với bàn làm việc để tránh khí ô uế, khiến cho nó không xâm nhập vào nơi nhân viên làm việc.

Ngoài ra, bàn làm việc nên làm bằng gỗ, nên tránh những loại bàn làm bằng kim loại. Không nên đặt bàn ở ngay cạnh cửa, kể cả cửa chính và cửa sổ vì sẽ gây mất tập trung, ảnh hưởng đến công việc của nhân viên trong công ty.

10. Không nên để cây to chặn cửa chính của văn phòng

Cửa chính của văn phòng luôn là nơi tràn ngập không khí và nguồn năng lượng từ ngoài vào văn phòng. Nếu đặt một cây bonsai hoặc cây có bóng to ngay cạnh cửa chính sẽ làm ảnh hưởng lớn đến tài vận của công ty. Không những thế, cây to chặn ngay cửa chính sẽ cản trở những luồng khí tốt đẹp vào công ty và rất dễ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tâm trạng làm việc của các nhân viên.

Một lời khuyên hữu ích đó là ở các văn phòng, nên sử dụng ghế dựa hoặc cho nhân viên tựa lưng vào tường, tủ. Điều đó sẽ giúp nhân viên tập trung hơn trong công việc của mình. Đặc biệt, mỗi một văn phòng nên mua một tượng con vật linh thiêng nào đó để bảo vệ và che chở cho công ty như hổ, rùa, chim phượng…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Sai lầm khiến công ty bị phá sản –

Mẹo phong thuỷ đầu năm mới giúp tiền vào như nước

Phong thuỷ đầu năm mới đối với mỗi gia đình là điều rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới tài lộc, sức khỏe, công danh… của gia chủ cũng như các thành viên khác
Mẹo phong thuỷ đầu năm mới giúp tiền vào như nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong gia đình. Dưới đây là một số mẹo để bạn có được sự hỗ trợ tốt nhất từ phong thủy.

 
1. Bài trí thêm vật phẩm chiêu tài

Meo phong thuy dau nam moi giup tien vao nhu nuoc hinh anh
 
Phong thủy đầu năm mới rất coi trọng vật phẩm phong thủy có ý nghĩa chiêu tài lộc. Bài trí thêm bể cá là một trong những lựa chọn của nhiều người gia đình. Sẽ là rất thích hợp về mặt chiêu tài nếu bạn chọn nuôi cá vàng, con vật tượng trưng cho sự dồi dào về tài chính. Tuy nhiên không nên nuôi quá nhiều cá trong bể và cũng tránh nuôi cá theo từng cặp.
  Bạn cũng có thể bày một chú mèo chiêu tài với màu sắc tươi sáng để giúp tăng tài lộc cho gia đình. Thêm vào đó bạn cũng có thể thử mua các món đồ trang sức có ý nghĩa. Ý nghĩa phong thủy của chúng sẽ giúp bạn phần nào cải thiện tình hình tài chính trong năm mới.


2. Quan tâm các hướng có lợi cho tài lộc


Điều đặc biệt nhất trong phong thủy đầu năm mới để chiêu tài lộc là không được bỏ qua các hướng và khu vực có khả năng giúp vượng tài lộc cho gia đình. Hướng tài lộc nằm ở hướng Đông Nam của căn nhà và nằm ở phía trên. Nếu nhìn từ cửa vào thì nó nằm ở bên trái của một căn phòng.
  Với phương vị tài lộc bạn nên đặt những vật dụng thuộc các hành Thủy, Mộc, Thổ nhằm mục đích chiêu tài lộc. Sở dĩ như vậy là vì Mộc tương ứng sự giàu có, Thủy tương ứng với tài lộc, Thổ tương ứng sự no ấm.   

3. Luôn mở cửa 


Cửa nẻo được mở giúp cho không khí lưu thông, là một trong những yếu tố tích cực về mặt phong thủy. Đây cũng được xem là mẹo phong thủy đầu năm mới giúp vượng tài lộc. Bởi lẽ khi ngôi nhà có không khí trong sạch và luôn thông thoáng thì nguồn năng lượng trong nhà cũng trở nên tích cực hơn. Hãy chú ý nhiều tới không gian phòng khách để luôn được sáng sủa, giúp ích cho tài lộc và đường công danh sự nghiệp của bạn.
 

4. Trang trí khu vực ngoài cửa, cổng


Meo phong thuy dau nam moi giup tien vao nhu nuoc hinh anh 2
 
Nhớ đừng bỏ qua không gian ngoài cửa nhà, bởi nó cũng là một trong những mẹo phong thủy đầu năm mới đón tài rước lộc. Hãy làm sạch và trang khí lại không gian cổng, ngoài cửa nhà thật đẹp mắt, gọn gàng. Sơn sửa cổng, tường rào, bài trí thêm cây hoa cảnh có màu sắc tươi sáng vừa giúp tăng mỹ quan cũng như tăng sinh khí cho toàn bộ ngôi nhà của bạn.

► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành theo tuổi để phát đạt, may mắn

Lichngaytot

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thuỷ đầu năm mới giúp tiền vào như nước

Giải nghĩa nốt ruồi dưới cằm của nam và nữ

Dưới cằm là vị trí mà rất nhiều người cả nam và nữ đều có nốt ruồi mọc. Và ở vị trí này, nốt ruồi cũng sẽ mang những ý nghĩa nhất định. Với nam và nữ, các ý nghĩa này có thể khác biệt nhau rất lớn. Cùng xem Nốt ruồi dưới cằm nam, nữ có ý nghĩa gì nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới cằm là vị trí mà rất nhiều người cả nam và nữ đều có nốt ruồi mọc. Và ở vị trí này, nốt ruồi cũng sẽ mang những ý nghĩa nhất định. Với nam và nữ, các ý nghĩa này có thể khác biệt nhau rất lớn. Cùng xem Nốt ruồi dưới cằm nam, nữ có ý nghĩa gì nhé.

Giải nghĩa nốt ruồi dưới cằm của nam và nữ

Xem thêm:

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn

+ Nốt ruồi vùng kín nói lên điều gì?

+ Nốt ruồi xanh, nốt ruồi son là gì?

1. Nốt ruồi dưới cằm nam giới:

Với nam giới, có thể thấy vị trí dưới cằm mọc nốt ruồi nhiều hơn nữ giới. Vậy, nốt ruồi ở cằm nam giới này nói lên điều gì?

Khi xem tướng thấy có Nốt ruồi ở cằm thì có thể xác định phía dưới cằm hay ngoài riêng xương cằm đều là một. Không phải nốt ruồi dưới cằm là nốt ruồi ở cổ cũng được các bạn nhé. Vì ở cổ sẽ mang một ý nghĩa khác rồi.

Vơi nam giới có Nốt ruồi dưới cằm thì có nghĩa rằng bạn đang phải lo lắng, tâm bất an, thận hư. Có thể cảm nhận thấy sự xuống dốc rõ rệt của sức khỏe, nếu có phục hồi thì cũng ở mức chậm và yếu.

Đây hẳn là một ý nghĩa không mấy tốt đẹp và không ai mong muốn đúng không nào? Các đấng mày râu có Nốt ruồi dưới cằm thì nên xem lại tình hình sức khỏe để có cách phục hồi nhanh chóng hơn nhé.

Ngoài ý nghĩa của Nốt ruồi dưới cằm nam giới thì các khi vực khác, nốt ruồi cũng có ý nghĩa khác nhau.

Nốt ruồi ở cằm trái: Khả năng người nhà có vấn đề về sức khỏe. Ngoài ra nó biểu hiện cho sự khó khăn trên con đường làm giàu của bạn, có người phá tài của bạn rất lớn nên cần phải hết sức đề phòng.

Nốt ruồi ở cằm phải: Có thể người thân có vấn đề sức khỏe. Ngoài ra có dấu hiệu của sự mâu thuẫn về tiền bạc. Cần thực sự chú ý và cẩn thận.

Nốt ruồi giữa cằm: đây không phải là nốt ruồi mang tướng đại cát. Nó biểu hiện của vấn đề về sức khỏe. Nếu giữa cằm và nằm dưới cằm một chút thì biểu hiện cho nam háo sắc, tinh nghiệm tình trường phong phú.

2. Nốt ruồi dưới cằm nữ giới:

Với nữ giới, Nốt ruồi dưới cằm nói riêng và nốt ruồi ở cằm nói chung dường như mang lại tài vận khá tốt, đặc biệt là cho chồng con.

Với Nốt ruồi dưới cằm trái thì theo nhân tướng học, cằm là vị trsi biểu hiện cho nhà cửa, ruộng đất, bất động sản v.v Nếu phụ nữ có Nốt ruồi dưới cằm nghĩa là họ có số hưởng vinh hoa phú quý, thừa kế tài sản đất đai lớn từ tổ tiên cha mẹ để lại.

Đây có thể coi là đại cát đại lợi và rất tốt cho chồng con. Nốt ruồi dưới cằm phụ nữ vì thế mà dấu hiệu cho thấy sự ích phu vượng tử của phụ nữ.

Ngoài ra, tại vị trí khác của cằm phụ nữ thì ý nghĩa của nó khác tốt. Đặc biệt là Nốt ruồi ở cằm trái thể hiện cho tài năng, phúc đức của con người. Do đó, phụ nữ có nốt ruồi này thì dày phúc khí, vinh hoa, thiên về nghề thuật.

Nốt ruồi ở giữa cằm thì thể hiện cho người có nhiều đất đai, cuộc sống đủ đầy. Với phụ nữ sẽ rất tốt cho sự thăng quan tiến chức của chồng con.

Như vậy, dường như đều là Nốt ruồi dưới cằm nói riêng và Nốt ruồi ở cằm nói chung thì với nam giới có ý nghĩa xấu hơn, ngược lại hoàn toàn so với nữ giới. Tuy nhiên, kết quả ấy cũng chỉ mang tính chất tham khảo. Cánh mày râu đừng quá lo lắng nhé.

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi dưới cằm, nốt ruồi ở cằm, nốt ruồi giữa cằm, nốt ruồi ở cằm trái, nốt ruồi ở dưới cằm, nốt ruồi dưới cằm bên phải, nốt ruồi dưới cằm trái, nốt ruồi ở cằm phải phụ nữ, nốt ruồi ở cằm trái phụ nữ, nốt ruồi ở cằm phải, nốt ruồi dưới cằm đàn ông, nốt ruồi ở cằm bên phải, nốt ruồi ở giữa cằm, nốt ruồi dưới cằm phụ nữ, nốt ruồi ở cằm đàn ông


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa nốt ruồi dưới cằm của nam và nữ

3 chòm sao vô tâm, không biết nhận chân tình

Trong tình yêu, có biết bao người hết lòng hết dạ nhưng đối phương vĩnh viễn không thấy tâm ý, 3 chòm sao vô tâm dưới đây là vậy, không ghi nhận chân tình.
3 chòm sao vô tâm, không biết nhận chân tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, có biết bao người hết lòng hết dạ, nhất kiến chung tình, chấp nhận hi sinh nhưng đối phương vĩnh viễn vẫn không thấy được tâm ý, mãi mãi chỉ là cuộc tình đơn phương. 3 chòm sao vô tâm dưới đây chính là như vậy, không bao giờ thực sự ghi nhận chân tình.


► Xem thêm: Tử vi hàng ngày của 12 cung hoàng đạo được cập nhật mới nhất

3 chom sao vo tam, khong biet nhan chan tinh hinh anh
 

Nhân Mã

  Chòm sao vô tâm Nhân Mã dường như chỉ biết đến tự do và phóng khoáng của bản thân mình, ít khi thấu hiểu lòng tốt và tình cảm mà người khác đang dành cho. Họ luôn nghĩ rằng, người đó tốt với mình là ý muốn đơn phương, đau khổ là sự trả giá phải chấp nhận vì ý muốn đó, đối với Nhân Mã không có quan hệ, càng chẳng có trách nhiệm. Vẫn là vô tư sống theo ý thích của mình, thậm chí có lúc vì người khác si tình mà bực bội, thiếu kiên nhẫn, xua đuổi người ta để bản thân cảm thấy thoải mái hơn.  

Sư Tử

  Chòm sao Sư Tử kiêu ngạo tự phụ, mãi mãi cũng là cao cao tại thượng, đối với người khác biểu hiện ý tốt thì lại coi như bố thí mà xem thường, không chấp nhận, tỏ thái độ lạnh nhạt, bài xích. Chòm sao vô tâm này vừa kiêu ngạo nhưng cũng lại mẫn cảm, yếu đuối, sợ người khác coi thường mình, ban phát tình cảm và lòng tốt cho mình nên vẫn cứ là cự tuyệt, để không ai phải vương vấn gì với ai. Thà phụ người còn hơn để mất hình tượng đẹp đẽ, hoàn mĩ của mình là nguyên tắc sống của Sư Tử.
3 chom sao vo tam, khong biet nhan chan tinh hinh anh
 

Xử Nữ

  Theo đuổi hoàn mĩ và nguyên tắc, nội tâm chuẩn mực những cũng rất mẫn cảm là Xử Nữ. Nói họ là chòm sao vô tâm cũng đúng, nói họ là chòm sao nghi ngờ cũng phải. Người khác tốt với Xử Nữ, họ lập tức cho rằng không ai vô duyên vô cớ đối xử tử tế như vậy nên tốt nhất là phớt lờ, làm như cái gì cũng không biết, cái gì cũng không hay. Xử Nữ thích cuộc tình đôi bên cùng tự nguyện hơn là mối tình đơn phương dai dẳng, nên với những người có ý, chòm sao này dứt khoát tỏ rõ lập trường, không cho người ta có một chút cơ hội mà lưu luyến.
3 chòm sao khiến đối phương yêu - hận khó phân Điểm danh 3 chòm sao biến cuộc sống chung thành thiên đường Thổ lộ khuyết điểm khiến tình yêu tan vỡ của 12 chòm sao
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao vô tâm, không biết nhận chân tình

Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Bạn cố gắng giảm cân, thế nhưng cân nặng vẫn cứ đeo bám bạn. Ngoài nguyên nhân là do bạn giảm cân chưa đúng cách, chưa thực sự nỗ lực, còn do nguyên nhân
Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bạn cố gắng giảm cân, thế nhưng cân nặng vẫn cứ đeo bám bạn. Ngoài nguyên nhân là do bạn giảm cân chưa đúng cách, chưa thực sự nỗ lực, còn do nguyên nhân phong thủy chưa chuẩn nữa. 


1. Đặc biệt quan tâm tới lối ra vào trong căn nhà của bạn
 
Ăn uống thả ga đồng nghĩa với việc ngay lập tức phải lên kế hoạch cho việc giảm cân. Để thoải mái ăn uống mà không cần nghĩ tới điều này, bạn phải chọn cho mình một lối đi trong nhà, sao cho lối đi đó không dẫn tới hoặc không nhìn rõ nhà bếp. 
 
Việc không trực tiếp nhìn thấy một căn phòng đầy thức ăn sẽ giúp bạn giảm bớt những suy nghĩ về đồ ăn và cảm giác thèm ăn. 
 
Nếu không có một lối đi nào trong nhà như vậy thì bạn hãy hướng sự chú ý của mình vào những vật khác như một cái cây cao, một tấm thảo trải sàn lớn hoặc những bức tranh nghệ thuật, đồ nội thất hay bất cứ đồ vật gì trang trí trên tường để quên đi sự hấp dẫn của phòng bếp. 
 
2. Sử dụng những chiếc đĩa màu đen hoặc màu xanh sẽ khiến bạn nhanh cảm thấy no hơn

Màu xanh da trời và xanh lá là những màu sắc có thể giúp bạn thỏa mãn và thư giãn. Màu đỏ, cam, vàng, tím và hồng sẽ khiến não bị kích thích và bạn sẽ muốn ăn nhiều hơn. Đây chính là lý do vì sao các viên kẹo thường có màu sắc bắt mắt.

Bi quyet dang xinh don Tet chi nho thuat phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
  Không chỉ màu xanh trời và xanh lá giúp bạn bớt cảm giác thèm ăn mà màu đen cũng làm cho bạn nhanh chóng thấy no, giảm lượng thức ăn được hấp thu. cho việc ăn uống giúp giảm cân mà các nghiên cứu còn chỉ ra rằng những chiếc đĩa màu đen hoặc xanh khiến bạn nhanh chóng thấy no- giúp giảm lượng thức ăn hấp thu. Vì sao trong các nhà hàng, họ lại phục vụ các món ăn bằng đĩa màu trắng? Đơn giản vì họ muốn bạn tiếp tục ăn và ăn.
 
3. Loại bỏ những bộ đồ không còn vừa với bạn

Vì xu hướng tiếc tiền cũng như là lòng mong nước sau khi giảm cân mình sẽ lại mặc vừa những bộ đồ size bé mà chúng ta thường giữ lại những bộ đồ cũ. Tuy Nhiên việc này vô tình khiến cho cân nặng cũ vẫn mãi đeo bám bạn. Hãy loại bỏ ngay những bộ đồ ấy và sắm cho mình những bộ cánh mới nhé. 
 
4. Không dọn hoặc dọn sạch bách nhà bếp

Khi nhìn vào một căn bếp với ngổn ngang nồi niêu, xoong chảo, bát đĩa cữ, thức ăn đông lạnh… bạn sẽ chẳng còn cảm giác muốn ăn nữa vì muốn ăn thì phải nấu, mà phải dọn dẹp sạch sẽ đống đồ ấy thì mới nấu được. Điều này có thể làm tăng hiệu quả giảm cân của bạn từ 2 – 3 lần.

Xua tan nỗi lo phong thủy bếp xấu với 3 mẹo giản đơn
Nhà bếp giống như kho tài kho lộc của ngôi nhà. Phong thủy nhà bếp xấu thì tài vận gia chủ xấu. Hãy cùng ## đánh bay nỗi lo này nhé.
  Và ngược lại, nếu bạn muốn giảm được cân thì căn bếp của bạn cũng phải “giảm cân”. Hãy dọn dàng căn bếp trở nên sạch bóng và tuyệt đối không tích trữ thức ăn. Khi bạn thèm ăn, nhưng nhìn bếp sạch sẽ bạn lại không nỡ làm dơ bẩn chúng. Hoặc khi đói, bạn mở tủ lạnh ra thì cũng “chẳng có gì để ăn” cả. Như vậy, trong một thời gian dài, bạn có thể giảm được cân rồi đó.
 
5. Có một người bạn sạch sẽ và am hiểu về phong thủy

Để quá trình giảm cân diễn ra một cách nhanh chóng và sớm đạt được thành công thì bạn cần tìm cho mình một người bạn có kiến thức về phong thủy và có tính ưa sạch sẽ. Người đó sẽ đồng hành cùng bạn và sẽ chỉ cho bạn cách làm thế nào để giữ cho cơ thể nhẹ nhàng, nhà cửa gọn gàng.  
 
Chúc bạn có một thân hình lý tưởng để đón Tết!
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phạm Yến (Theo Delicious)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Năm 2015, bạn sẽ được quý nhân giúp đỡ khía cạnh nào?

Bạn sinh năm bao nhiêu? Hãy cùng iOne tra thử xem quý nhân phù trợ trong năm nay của bạn liên quan đến tiền tài, tình duyên hay hay học tập nhé!
Năm 2015, bạn sẽ được quý nhân giúp đỡ khía cạnh nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No 1. 1988, 1990, 1994, 1996

Trong năm 2015, những người này sẽ được quý nhân giúp đỡ về học hành, sự nghiệp và tiền bạc. Năm mới, họ sẽ tiến thêm một nấc danh vọng và địa vị, sẽ phát triển ở nhiều lĩnh vực nhờ có những sự trợ giúp đắc lực. 

No 2. 1987, 1997, 1998, 2005

Năm 2015, nếu họ nỗ lực trong học hành và sự nghiệp thì nhất định sẽ gặt hái được kết quả cao. Nếu họ càng khiêm tốn, tiếp nhận lời khuyên của người đi trước thì con đường tài vận, sự nghiệp càng phát triển.

12-cung-hoang-dao-se-lam-gi-6552-1420426

No 3. 1992, 1993,  2003,  2004

Những người này có cơ hội sáng lập sự nghiệp của riêng mình. Họ được bố mẹ hoặc những người đi trước dẫn dắt, giúp đỡ các vấn đề liên quan đến rắc rối tiền bạc.

No 4. 1991, 2001, 2002, 2011 

Trong năm 2015, họ sẽ không cần lo lắng về vấn đề sức khỏe, dù trong người đang có bệnh, cơ thể không thoải mái, đau nhức thì cũng không nên lo lắng. Họ nhất định sẽ gặp được những lương y tài giỏi giúp đỡ. Anh chị em trong nhà cũng chính là quý nhân và sẽ giúp đỡ họ rất nhiều việc.

No 5. 1989, 1995, 1999, 2000

Nếu có khó khăn cần giúp đỡ, những người này có thể tìm đến bạn bè, bố mẹ hoặc những người đi trước dẫn dắt, đây đều là quý nhân của họ trong năm 2015. Nếu họ gặp khó khăn về tiền bạc hoặc nguy hiểm, quý nhân của họ sẽ hóa giải kịp thời.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2015, bạn sẽ được quý nhân giúp đỡ khía cạnh nào?

Khám phá tượng nữ thần tự do ở Mỹ

Từ năm 1886, tượng nữ thần tự do đã được xem là biểu tượng của nước Mỹ. Nhiều người khi di cư đến Mỹ đều xem đây là biểu tượng cửa sự tự do và giàu có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tượng nữ thần tự do và những sự thật thú vị có thể bạn chưa biết

1. Tên đầy đủ của tượng Nữ thần tự do là Tự do soi sáng thế giới (Liberty Enlightening the World).

2. Trước khi sự kiện 11/9/2001 xảy ra, tượng nữ thần tự do được mở cửa để du khách tham quan có thể leo lên cao tới tận vương miện của bức tượng này và ngắm quang cảnh của bến cảng New York. Sau sự kiện kinh hoàng 11/9, năm 2004, các nhà chức trách đã cho phép mở cửa lại bức tượng. Tuy nhiên, đến tận năm 2009, khu vực vương miện của nữ thần mới được mở trở lại.

Khám phá tượng nữ thần tự do ở Mỹ

3. Ngọn đuốc trên tay phải của nữ thần là tượng trưng cho ánh sáng dẫn đường tới sự tự do, bình đẳng, bác ái. Ngọn lửa trên ngọn đuốc được mạ vàng 24k vào năm 1986. Đây chính là ngọn lửa mà Promete đã mang đến cho con người. Đây cũng là biểu tượng cho nền độc lập Hoa Kỳ.

4. Vào những năm 1980, tượng nữ thần tự do đã được tu sửa với chi phí lên tới hàng triệu đô la Mỹ. Cũng chính trong thời gian này, ngọn đuốc cũ trên tay phải nữ thần đã được thay bằng một ngọn đuốc mới. Có sự thay đổi này là do ngọn đuốc cũ đã bị ăn mòn tới mức không thể tu bổ lại được. Còn tay trái của nữ thần vẫn giữ tấm bảng (nhiều nguồn tin lại cho rằng đây là quyển sách) có khắc dòng ngày 4 tháng 7 năm 1776 bằng số La Mã (VII IV MDCCLXXVI). Đây chính là ngày mà nước Mỹ dành được độc lập.

5. Cầu thang trong tượng nữ thần gồm 192 bậc, còn muốn từ bậc cầu thang cao nhất lên tới vương miện của nữ thần thì du khách cần đi tiếp 354 bậc vòng xoáy trôn ốc nữa.

6. Đôi dép mà nữ thần đi dài tới 7,5m, nói cách khác đôi xăng đan của nữ thần có size là 879. Điều này cũng khá phù hợp với trọng lượng cơ thể 225 tấn của nữ thần. Hàng năm có hơn bốn triệu khách du lịch tới thăm tượng nữ thần tự do.

Khám phá tượng nữ thần tự do ở Mỹ

7. Vương miện của nữ thần có 25 cửa sổ và 7 mũi nhọn tượng trưng cho tia nắng mặt trời. Cũng có nhiều ý kiến cho rằng, 7 mũi nhọn này tượng trưng cho 7 đại dương.

8. Những người Mỹ cũng đã làm một bản sao tượng nữ thần tự do tặng cho người Pháp. Vào ngày 5 tháng 11 năm 1889, bức tượng bản sao này đã chính thức được giới thiệu tới công chúng và nhân dân Pháp bên bờ sông Seine - Paris.

9. Khi được dựng lên vào năm 1886, tượng nữ thần tự do khi đó là bức tượng cao nhất thế giới. Đến năm 1984, bức tượng chính thức được UNESCO công nhận là di sản thế giới.

10. Màu xanh của tượng nữ thần tự do là do phản ứng hóa học giữa lớp đồng mỏng bao phủ bức tượng với các yếu tố bên ngoài. Ban đầu, bức tượng có màu nâu đỏ.

Khám phá tượng nữ thần tự do ở Mỹ
Màu sắc của bức tượng thay đổi theo thời gian

11. Tượng nữ thần tự do còn trờ thành biểu tượng của dân nhập cư trong suốt nửa cuối thế kỷ 19 do bức tượng là thứ đầu tiên những người nhập cư nhìn thấy trước khi cập bến. Trong suốt những năm từ 1886 cho đến 1902, bức tượng còn được sử dụng như là một ngọn hải đăng chỉ đường cho người đi biển.

12. Hình ảnh của Nữ thần tự do còn được in trên tờ 10 USD.

13. Và không chỉ có một bản sao của tượng nữ thần tự do, trên thế giới có rất nhiều tượng nữ thần tự do như ở Na Uy, Nhật Bản, Đài Loan, Anh, Philippin. Đến cả Việt Nam, cũng có một bản sao của tượng nữ thần tự do. Ở Cửa Nam, Hà Nội, bức tượng Bà đầm xòe cũng được xem là một bản sao của tượng nữ thần tự do.

Trên đây là một vài thông tin về bức tượng nữ thần tự do ở Mỹ. Chúc bạn đọc sẽ có cơ hội tới thăm bức tượng nổi tiếng này và lên được vị trí cao nhất trên bức tượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá tượng nữ thần tự do ở Mỹ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd