Giải mã giấc mơ thấy người lạ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết. Tuy nhiên, trước khi thực hiện công việc này, gia chủ thường phải phải thắp hương và khấn xin phép tổ tiên.
Khi lau dọn bàn thờ, gia chủ nên dùng nước ấm, rượu hoặc nước gừng để lau chùi đồ thờ cúng và trước khi làm việc này thì cần phải thắp hương và cúng khấn xin phép gia tiên nhà mình.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con xin tấu lạy Chín phương Trời, Mười phương chư Phật, chư Phật Mười phương
Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ, long mạch thổ, thần Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Tín chủ con là:………………
Ngụ tại:………………….
Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ dòng họ .... tại…… (địa chỉ nhà ở, quê).
Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm … ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ … chấp thuận.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Sau hơn nửa tuần nhang thì bạn có thể tiến hành lau dọn bát nhang và ban thờ.
Xem tiếp:
Ngày tốt giờ đẹp mở hàng, khai bút, xuất hành và đi lễ đầu năm 2017
Tìm hiểu ý nghĩa tục phóng sinh cá ngày Tết ông Công ông Táo
Tại sao phải cúng ông Táo trước 12 giờ trưa 23 tháng Chạp?
Phong tục đưa Ông táo về trời và Cúng giao thừa ngoài trời
TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)
Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.
Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:
- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)
- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được
- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém
- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:
Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội
Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung
YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC
- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu
Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này
YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH
Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt
- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu
Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt
YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH
Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất
Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.
Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:
Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.
Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.
Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).
Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).
Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.
Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.
Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.
Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.
(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)
....
Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:
Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt
MỆNH TỐT
Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)
MỆNH XẤU
Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:
NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG
Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh
YẾU TỐ LỘC TỒN
Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.
YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH
Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu
YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG
Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:
Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.
******
Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.
Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:
Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.
Ý nghĩa vòng Tràng sinh
Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.
Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:
Giải đoán
Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.
Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.
Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.
Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.
Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).
Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).
Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).
Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.
Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.
Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.
Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.
Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh
Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).
Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.
Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).
Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.
Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.
Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.
Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.
Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.
Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
No1. Tuổi Thìn
Ngay từ khi sinh ra, người cầm tinh con Rồng đã được hưởng nhiều phúc khí, thân phận cao quý và Thần May mắn lúc nào cũng luôn đồng hành. Theo đó, số mệnh con giáp này rất tốt, gặp may mắn liên tiếp trong mọi phương diện của cuộc sống.
Đặc biệt là những người sinh tháng 4, 5, 7 và 8 âm lịch. Đồng thời sinh vào ngày mùng 1, 10, 20, 30 thì phúc thêm phúc, lộc thêm lộc, suốt đời có quý nhân giúp đỡ, học hành giỏi giang, công danh sự nghiệp thành đạt, cuộc sống gia đình hạnh phúc, sức khỏe dồi dào.
No2. Tuổi Hợi
Sở dĩ người tuổi Hợi liên tiếp gặp những chuyện may mắn trong cuộc sống là do có Phúc tinh chiếu mệnh, chuyển nguy thành an, gặp hung hóa cát, chuyện lớn hóa nhỏ, nhỏ thành không có.
Đặc biệt những người sinh vào ngày 8, 18, 28 âm lịch và các tháng 1, 2, 7 và 8 trong năm thì cuộc sống càng sung sướng, gia đình trong ấm ngoài êm, tài vận thuận buồm xuôi gió và có số làm quan to, hưởng nhiều phúc lộc.
No3. Tuổi Thân
Những cô cậu cầm tinh con Khỉ lúc nào cũng tỏ ra thông minh, lanh lợi hơn người. Cộng thêm với vận may trời phú, mối nhân duyên tốt nên suốt đời sống trong vui vẻ, thành công mà không phải lo lắng quá nhiều.
Những người tuổi Thân sinh vào ngày 15, 25, 30 âm lịch và các tháng 3, 6, 9, 12 càng có số mệnh sung sướng và phú quý. Con giáp này có tiền vận vất vả, khó tránh khỏi quãng thời gian thăng trầm nhưng cuối cùng nhờ nghị lực phi thường, ý chí phấn đấu và sức khỏe trời phú, họ vượt qua tất cả để giành lấy vinh quang.
Mr.Bull (Theo DYXZ)
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Mệnh
Tháng sinh là nhân tố quan trọng trong bát tự, tháng sinh khác nhau có ảnh hưởng không giống nhau đến mệnh lý. Sau đây là ba tháng sinh khiến chủ nhân không phải lo lắng về tiền bạc từ trung vận.
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất |
► Xem tướng số đoán biết vận mệnh, xem tử vi trọn đời chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
Trong 1 dịp khác, tôi kể truyện cho Thi Thi nghe về làng Hàng thiện. Hồi xưa làng này có mấy ông thầy bói chuyên bán lá số. Mấy anh chàng đi hỏi vợ thường đến thầy mua lá số. Thấy bên vợ thích lá số quan văn, thầy bán lá số văn, bên vợ thích lá số quan võ, thầy bán lá số võ. Nhà vợ đòi niên canh bát tự, anh ta nộp niên canh lá số mua. Nhà vợ đi xem thầy nói tốt quá, gả ngay lập tức.
Thi Thi nghe truyện thích lắm. Nó áp dụng liền.
Một thân chủ tới văn phòng luật sư nhờ nó kiện gia đình vị hôn thê về tội bội tính. Thân chủ tuổi Ất Dậu không rõ ngày tháng sinh. Ông ta là một bác sĩ Quân Y, đã làm lễ hỏi một cô tuổi Quý Tỵ (1953), con nhà đại phú. Nhưng nhà vợ nhờ thầy coi tướng, Thầy bảo ông bác sĩ chết yểu và chẳng làm gì hơn nghề thầy thuốc. Nhà vợ kiếm cớ từ hôn. Ông bác sĩ cho biết ông và vị hôn thê yêu nhau đậm đà lắm.
Thi Thi đề nghị:
- Kiện thì đương nhiên nhà gái phải bồi thường cho bác sĩ rồi. Nhưng kiện làm chi để tỏ ra mình yếu quá. Nếu tôi hòa giải cho nhà gái gả vợ bác sĩ cho bác sĩ được không?
Trước tiên thù lao định là 150.00 đồng, vì là việc hộ tương đương với vụ ly hôn. Ông bác sĩ vui vẻ:
- Nếu cô làm được việc đó, tôi sẽ trả gấp 4 lần (tức 600.00 đồng)
- Đấy nhá, Bác sĩ thưởng cho tôi chứ tôi không đòi, không xin đâu nhé
- Vâng tôi cảm phục và biếu cô đấy chứ
Thi Thi bảo ông bác sĩ:
- Bác sĩ không biết ngày tháng sinh song tôi có cách tìm để biết số tử vi của bác sĩ.
Rồi nó bắt ông ta gần 2 cây tre đếm đếm nói nói, cuối cùng nó phán:
- Bác sĩ sinh năm Ất Dậu (1945) tháng 4 ngày 1 giờ Ngọ. Để tôi lấy cho bác sĩ một lá số
Hôm sau Thi Thi mời bà mẹ vợ, vị hôn thê của ông bác sĩ tới văn phòng thông báo cho biết ông bác sĩ sẽ kiện bà đòi bồi thường. Bà giận lắm, móc ví lấy chi phiếu ra hỏi:
- Thưa cô luật sư, nó đòi bao nhiêu?
- Triệu rưỡi
- Tôi trả 3 triệu
Bà định lấy chi phiếu, Thi Thi ngán quá nói quanh:
- Thưa bà đành rằng tiền bạc xong rồi, song còn tình. Cô đây và ông bác sĩ yêu nhau thắm thiết, mà bà bắt 2 người xa nhau thì tội lắm.
Bà vẫn lắc đầu:
- Tôi đã đi coi ông thầy tướng L. Ông ta bảo nó chết yểu, chẳng làm nên sự nghiệp gì, vì vậy tôi không gả.
Thấy bà ta lọt bẫy, Thi Thi nói:
- Tôi không dám bảo ông L nói láo nhưng bà biết ông bác sĩ là “tiềm tướng”. Coi qua không thấy được, phải coi cách ăn, uống, đi, đứng mới rõ. Ông ta có tướng lấy vợ đẹp giàu.
- Sao cô biết?
- Tôi có học sơ. Sao bà không đi coi số tử vi của ông ta xem sao? Số tử vi xem mới đúng, chứ tướng chỉ đúng 1 phần thôi ( Xin lỗi mấy cụ xem tướng, đây là lời thuyết phục của luật sư, chứ không phải như vậy đâu). Bà có đọc giai phẩm Khoa Học Huyền Bí không?
- Thưa có, cả nhà tôi đều đọc
- Trên đó có mấy ông nghiên cứu tử vi thành danh. Bà nhờ mấy ông đó coi cho mới chắc.
- Nhưng thằng nhỏ không có số tử vi
- Thưa bà, ông bác sĩ có số đấy. Vì số của ông ta lấy vợ đẹp, nhà giàu, thanh niên tự ái, ông ta giấu lá số đi. Bà có thể nhờ cô gái hỏi, chắc ông bác sĩ đưa ra ngay. Rồi bà cho tôi đi theo xem thầy số nói sao.
Nghe nói: số lấy vợ đẹp, nhà giàu, bà mẹ vợ thích lắm. Nhất là nghe câu: thanh niên tự ái v.v…bà cho rằng con rể vì yêu con gái bà mà hỏi, chứ không vì tiền, Bà thích lắm.
Hôm sau cô con gái bà đã tìm ông bác sĩ lấy được lá số “chế tạo” sẵn. Bà đem con gái rủ Thi Thi đi xem tử vi. Bà lái xe tìm đến văn phòng cụ Đông Nam Á nhưng tìm không ra Hương Lộ 14. Cuối cùng bà đòi tìm giáo sư Trần Quang Đông, Thi Thi đành đưa bà tới nhà ông Đông. Trên đời này, người nó ngán nhất là tôi sau đó tới ông Đông. Tôi là chú nó còn ông Đông là thầy nó.
Vừa tới nhà trình bày tự sự, ông Đông giãy nãy lên rằng ông xem dở, tại sao không tới người khác. Nhưng rồi ông cũng coi giùm.
Lá số chế tạo thuộc loại dễ coi nhất:
- Mệnh Nguyệt Kỵ Mã tại Hợi, đẹp trai hiền lành cận thị khi chế tạo lá số, Thi Thi đã phải căn cứ vào sự kiện trúng đối thực mà sắp đặt.
- Quan: Lương Nhật Quyền Lộc tồn tại Mão. Là bác sĩ danh tiếng nhờ Quyền. Chữa bệnh mát tay nhờ Lương Lộc là hai phúc tinh.
- Di: Cơ, Hóa lộc tại tỵ ra ngoài được kính trọng.
- Tài: Tả Hữu được Nhật Nguyệt Quyền Lộc Long Phượng chiếu tại Mùi giàu có chồng chất
- Thê: Vô Chính Diệu Lương Nhật song Lộc chiếu, vợ chồng đẹp đôi, lấy vợ con nhà quyền quý, giàu có.
- Hạn năm Dần, đại hạn ở Thân gặp Phá mọi sự điên đảo, rối loạn chủ trương. Tiểu hạn tại Tỵ gặp Tham Hình Hồng Đào Hao và lưu niên Phục Binh lắm điều bị phản phúc. Nhưng nhờ Khoa ở Ngọ giải được.
- Năm Dần lưu Thái tuế, Lộ tồn ở Dần, Vũ Tướng được Thái tuế làm cho mạnh lên trấn áp Phá Hao Hình.
Tóm lại: đây là một bác sĩ đẹp trai, hiền lành phúc thọ, lấy vợ đẹp, con nhà giàu. Năm nay Giáp Dần sẽ lấy vợ , nhưng gặp chút phiền phức rắc rối, cuối cùng lấy được vợ.
Bà mẹ vợ thỏa mãn ra về, tuy vậy bà còn đến hai ba ông thầy tử vi khác coi, ông nào cũng giải đoán tương tự. Bà hối hận đã đối xử tệ với ông rể quý, Bà mời tới xin lỗi và cho cưới ngay. Đám cưới linh đình tốn mấy triệu bạc, diễn ra tại một nhà hang Chợ Lớn.
Thi Thi lãnh tiền thù lao của ông bác sĩ, nó nộp cho “sư phụ” hết 500.000, nó lấy 100.000. Nghe truyện Thi Thi kể, ông luật sư già giận lắm, ông la nó suốt nửa giờ. Nó cải bay cả lý luận của sư phụ:
- Bố chửi con là oan? Kết quả nội vũ con đem lại là gì? Bà mẹ vợ hoan hỉ, ông bác sĩ được vợ, cô gái được chồng. Ai cũng vui hết. Con không đòi tiền nhiều, ông bác sĩ thưởng cho con đấy chứ. Cổ nhân có câu: “Thính tụng ngô du nhân dã, tất xử vô tụng hồ”. Nghĩa là nghe người kiện nhau, ta cũng nghe được như ai. Nhưng làm sao cho người không kiện nhau mới giỏi. Con làm cho họ không kiện nhau, đúng với cổ nhân. Thế mà bố la oan con…
Sư phụ Thi Thi trả nó 600.000 đồng. Nó đang đắc chí thì bị tôi khám phá ra, tôi “chà sà bong” nó hơi kỹ ông Đông thì đọc cho nó “một bài văn tế cá sấu” dài hàng giờ. Cha của nó đòi đánh nó ít bạt tai, may mà nó nhanh chân vào phòng khóa cửa lại.
Khi tôi viết những dòng này, thì vợ ông bác sĩ sắp sinh con đầu lòng, bà được cha mẹ cho ngôi biệt thự, cho xe, cho tiền để mua một dưỡng đường, hầu đứng ra điều khiển. Âu cũng là duyên số.
Trích KHHB
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên phủ là dương thổ, là ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam Đẩu. Tại Đẩu chưởng quản phúc và quyền, tại Số nắm giữ tài và lộc, hóa khí là lệnh, tức là nền tảng của phú và quý, còn gọi là lộc khố, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Lộc khố của sao Thiên phủ chủ về tiền tài có được từ quan tước, bổng lộc, mà không phải tiền tài có được do tích lũy, nên không thích hợp theo sự nghiệp kinh doanh, chỉ được lợi khi đường sự nghiệp có được sự định hướng theo một thể chế ổn định.
Sao Thiên phủ là kho chứa của trời, lại đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, gồm đủ chí tuệ và tài năng, thích điều khiển chỉ huy người khác, mà không thích bị người khác quản chế. Có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo thường chỉ biết thuận theo nếp cũ. Có khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường xung quanh, nhưng có phần thiếu tính độc lập. Chỉ phát triển tuần tự từng bước trong điều kiện ổn định, thường an phận, thiếu xung lực, nên sao này hợp với nữ mệnh hơn.
Đánh giá về tính chất cát hung của sao Thiên phủ, cần phải quan sát trạng thái miếu hãm của sao Thiên tướng, là sao nắm giữ quan ấn, tức là "phùng Phủ khán Tướng", "phùng Tài khán Ấn" (gặp Thiên phủ xem Thiên tướng). Nếu sao Thiên tướng nhập miếu, thì tuy sao Thiên phủ chỉ có độ sáng trung bình cũng là cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên tướng ở cung bình, cho dù sao Thiên phủ nhập miếu thì cũng không phát huy được khả năng. Qua đó có thể thấy được rằng sao Thiên phủ thiếu tính độc lập.
Sao Thiên phủ có khả năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình dương, Đà la thành tùy tùng, có thể biến Hỏa tinh, Linh tinh trở thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi, có thể tăng cường khả năng quản lý, khả năng lãnh đạo. Nếu gặp sao Thái dương, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp các sao Tử vi, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, chủ về phú quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc tồn, Vũ khúc, ắt sẽ thành bậc đại phú. Nếu gặp cung Không vong, hoặc bị cung Không vong hội chiếu, dễ trở nên cô độc. Nếu đứng một mình, chủ về có dã tâm rình rập chiếm đoạt. Sao Thiên phủ kỵ bị bốn sát tinh Kình Đà Hỏa Linh xung phá, sẽ tổn hại đến giầu sang. Nếu gặp các sao Địa không, Địa kiếp, thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh phí công vô ích. Sao Thiên phủ nằm tại cung Tài bạch và Điền trạch, chủ về tiền của dồi dào, có vận thiên tài (của ngoài luồng), có tài quản lý tiền của. Cung Nô bộc và cung Phụ mẫu là vị trí gặp hãm, vô dụng. Cung Huynh đệ là cung vị bình thường.
Sao Tử vi và sao Thiên phủ cùng trấn mệnh tại Dần, Thân, hoặc nằm tại Tị, Hợi (cung Sinh) hội chiếu cung Mệnh, là cách "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giầu có.
Sao Tử vi, hoặc sao Thiên phủ miếu vượng, đóng tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu, là cách "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu.
Sao Thiên phủ trấn mệnh tại Tuất, Thìn, không bị sát tinh xung phá, là cách "Thiên phủ triều viên", cũng là mệnh giầu sang phú quý.
Sao Thiên phủ (hoặc Thiên tướng) trấn tại cung mệnh, sao Thiên tướng (hoặc Thiên phủ) nằm tại cung Tài bạch hội chiếu, không bị sát tinh xung phá, là cách "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn.
Sao Thiên phủ trấn mệnh tại cung Sửu, Mùi, nhập miếu, lại có Thái âm và Thái dương kèm hai bên, là cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh" chủ về một đời giầu có.
SAO THIÊN PHỦ TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thiên phủ ở cung Mệnh, nữ có thân hình đày đặn, nam trức tuổi trung niên có thân hình vừa phải, sau trung niên thì thân hình to béo, bụng phệ. Mặt vuông, hồng hào, răng trắng, thần mắt hoạt bát, tướng mạo thành tú, tinh thần dồi dào.
Tính tình ôn hòa, nhanh nhẹn thanh tú, khí chất tao nhã, lãng mạn đa tình, có năng lực học, học rộng biết nhiều, nhân duyên tiết hạnh.
Bảo thủ cẩn trọng, an phận thủ thường, tính tình lạc quan nhưng tính sáng tạo ít, giữ được tâm trạng bình tĩnh khi gặp nguy hiểm, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, coi trọng thực tế, quý trọng tiền tài, coi trọng danh lợi, tự tin, tự phụ khi trẻ, lớn dần thì tính tự phụ sẽ bớt đi, sống hiện thực nhưng thiếu nhẫn nại, thích sỹ diện, thích phóng đại, thích phô trương.
Bên ngoài thì nhu bên trong thì cương, ngôn ngữ thân thiện, thích giúp đỡ người khác, tham vọng về quyền lực, không thích bị người khác quản thúc, thích mắng người khác, cao ngạo có chút ích kỷ. Thích ứng rất tốt với sự thay đổi của môi trường, mức độ yêu thích sự vật tăng tiến dần, thích tiến bộ một cách ổn định, giỏi sử lý các sự việc phức tạp, tuy nhiên thiếu nhiệt huyết nên thiếu nhẫn nại. Thường khi việc chưa đến thì lên kế hoạch chi tiết nhưng khi việc đến thì lại không làm như vậy. Cả đời chìm đắm vào hoan lạc, tửu thực, sau trung niên dễ phát phì, nên đề phòng bệnh tim, cao huyết áp, nên vận động vừa phải.
Mệnh nữ thông minh xinh đẹp, thanh tú, thanh tao. khéo léo, có lý trí, thích ăn diện, có quan điểm thẩm mỹ đặc biệt, thích chăm sóc gia đình thích bố trí nhà cửa, phần lớn không thích thay đổi, không thích biến động, tốt cho chồng, con.
Suy đoán mệnh lý
Thiên phủ + 2 |
Thiên phủ + 3 Vũ khúc + 3 |
Thiên phủ + 4 |
Thiên phủ + 2 Tử vi + 3 |
Thiên phủ + 4 Liêm trinh + 1 |
Thiên phủ + |
||
Thiên phủ + 2 |
Thiên phủ + 4 Liêm trinh + 1 |
||
Thiên phủ + 4 Tử vi + 3 |
Thiên phủ + 4 |
Thiên phủ + 4 Vũ khúc + 3 |
Thiên phủ + 2 |
Độ sáng của sao Thiên phủ tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên phủ. Mối quan hệ của chúng như sau:
- Miếu = + 4
- Vượng = + 3
- Địa = + 2
- Lợi = + 1
- Bình hòa = 0
- Không đắc địa = - 1
- Hãm địa = - 2
Sao Thiên phủ là tài khố ở trên trời, chủ về Tài bạch và Điền trạch, đứng đầu các sao thuộc chòm Nam Đẩu, như sao Tử vi đứng đầu Bắc Đẩu, đều là sao mang tính thủ lĩnh. Nhưng sao Tử vi lại là vua của tất cả các vua, truyền lệnh cho tất cả các sao, còn sao Thiên phủ giống như quân vương trấn giữ biên cương, chỉ quản lý 7 sao, gồm Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân, tính chất và ý nghĩa của Tử vi và Thiên phủ đều không giống nhau.
Sao Thiên phủ tuy có năng lực lãnh đạo nhưng thường phiến diện, trách nhiệm và áp lực không lớn, cũng thoải mái dễ chịu hơn, có thể thích ứng với mọi hoàn cảnh mà không bị bó buộc, ít sáng tạo lại không độc lập tự chủ như sao Tử vi. Khi Thiên phủ đơn thủ một mình, thì không có tư tưởng và hành vi độc lập như sao Tử vi, ngược lại, vì là chủ của Tài Khố nên nhiều ham muốn.
Sao Thiên phủ sở dĩ không mang tính độc lập như sao Tử vi, là do sao Thiên phủ là chủ của Tài Khố, sao Thiên tướng là quan giữ Ấn, cả hai sao này đều là phò tá của sao Tử vi, trong mệnh bàn thì dựa vào mức độ miếu - hãm của sao Thiên tướng để phán đoán cát - hung của hệ sao Thiên phủ, đây là "Gặp Thiên phủ thì xem Thiên tướng", "Gặp Tài xem Ấn". Nếu sao Thiên tướng là thế miếu, vượng, thì sao Thiên phủ tuy là thế bình nhưng cũng vẫn là cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên tướng là thế bình, sao Thiên phủ tuy là thế miếu, vượng, thì vẫn thiếu năng lực thực tế.
Tuy Thiên phủ là Tài Khố, thuộc về của cải từ bổng lộc mà không phải của cải do tích lũy, hơn nữa với bản tính bảo thủ cẩn thận, thiếu tinh thần mạo hiểm đột phá, lại hay suy nghĩ nhiều, do đó không thích hợp theo con đường kinh doanh. Sao Thiên phủ cũng chủ vê quan tước, thích hợp với nơi công bộc cửa quan. Là mệnh nữ thì thích ổn định, nếu gặp Tử vi ở tam phương tứ chính là mệnh nữ phú quý.
Sao Thiên phủ và sao Thiên tướng luôn hội chiếu ở tại tam phương, là hai sao ổn định nhất trong Tử Vi Đẩu Số. Sao Thiên phủ có bản tính bảo thủ, yên ổn, cẩn trọng, tự tin, bình tĩnh khi gặp nguy, lại cai quản tài khố, đóng vai trò "thủ", "định" trong mệnh bàn, đặc sắc này làm cho người có sao Thiên phủ tọa ở cung Mệnh phần lớn có hiện tượng sau đây:
1. Cá tính bảo thủ, chuyên tâm, biết khiêm nhường, khả năng thích ứng tốt, cẩn thận trong công việc, làm việc tiến thủ, không lùi bước, không dễ thay đổi công việc, không chủ động xen vào việc riêng của người khác, cũng không chủ động tham gia vào các quan hệ xã giao ngoài công việc.
2. Có thực lực, cả đời nỗ lực làm việc, ít chủ động sáng tạo tương lai, phần lớn do sự thay đổi hoàn cảnh mà phát triển theo, tuần tự phát triển, ổn định thăng tiến.
3. Đối nhân xử thế theo nguyên tắc nhất định, ăn nói cẩn thận, mọi việc đều làm theo tuần tự, cẩn thận. Nếu hoàn cảnh vượt quá phạm vi của mình, thường dùng sách lược "thủ" (thủ thân), do đó cả đời rất ít khi có sóng gió hay họa hoạn lớn, do cẩn trọng nên coi trọng tình cảm, luôn luôn mong muốn duy trì tình thân, tình yêu, tình bạn lâu bền.
4. Biết tích lũy nhưng không tính toán, thường tự nhiên tích trữ được tài khố.
5. thường làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp, là những công việc phải trông giữ, hoặc bảo tồn, những công việc có tính quản lý. Sự mở đầu, sáng tạo, phấn đấu và biến hóa mà Sát - Phá - Tham mang lại cho cuộc đời, có thể nhờ nó để chuyển biến vận mệnh, nhưng phải biết tăng lực dốc sức và nghỉ ngơi đúng chế độ để tái hồi, bảo tồn, dưỡng sức là điều bất kỳ ai đều cần.
Sao Thiên phủ vốn có tính ổn định, nó có vai trò "định" (ổn định) tinh thần trong mệnh bàn, không chịu sự chi phối của thế giới bên ngoài, nghỉ ngơi vừa phải, động não thích hợp để có nhiều kế hoạch và tư duy hơn. Sao Thiên tướng luôn ở thế tam phương hội chiếu với Thiên phủ, để hoàn thành sứ mệnh ở vai trò "cân bằng", giúp mức độ ổn định được gia tăng.
Sao Thiên phủ chủ về tài lộc, ruộng vườn, có sự ảnh hưởng tới mức độ tốt xấu của môi trường sống. Khi Thiên phủ nhập đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên sẽ có cơ hội tăng thêm tài sản hoặc tài phú.
Hai sao Thiên phủ và Thiên tướng đều có cơ hội đồng cung với ba sao Tử vi, Vũ khúc, Liêm trinh, sự "ổn định" và "cân bằng" của Thiên phủ và Thiên tướng có tác dụng cân bằng cảm xúc, làm giảm áp lực của sao Tử vi tôn quý, sao Vũ khúc không ngừng sáng tạo, và sao Liêm trinh bị giam hãm làm cho khuyết điểm của chúng không bị lộ ra.
Sao Thiên phủ có tính chất "thủ" (giữ), "ổn định", "tài khố", làm cho người có sao Thiên phủ tọa mệnh cả đời ổn định, ít sóng gió, tự làm tự ăn, trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều có thể thích ứng với mọi công việc. Chỉ cần không làm cho tính chất "thủ" của sao Thiên phủ biến thành chỉ biết có mình, mà có tinh thần tích cực đoàn kết, san sẽ lẫn nhau, mang đặc tính "tự túc" của bản thân mở rộng ra đại gia đình, mở rộng ra đoàn thể và xã hội, mà vẫn giữ bản tính cẩn thận, nỗ lực hướng tới mục tiêu, thêm nữa khi tránh được tính độc đoán, thì có thể mang lại thành công trong lĩnh vực kinh tế tài chính, giao thông vận chuyển, du lịch.
Sao Thiên phủ thích đồng cung với Lộc tồn, Vũ khúc, chủ về sung túc. Sao Thiên phủ hội hợp với sao Thái dương, Văn xương, Văn khúc chủ về hiển quý. Sao Thiên phủ thích đồng cung với lục Cát tinh để có được cơ hội thành công lớn, đặc biệt thích Tả phụ, Hữu bật giáp mệnh, thì có thể từ từ phát triển từng bước lên cao.
Sao Thiên phủ kỵ gặp Không vong sẽ có hiện tượng cô lập. Sao tài Thiên phủ rất hiếm độc tọa, dễ dẫn đến ham muốn, nếu gặp lục Sát tinh như Kình dương, Đà là, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, thì chủ về không còn tự biết giữ mình nữa, mà chuyển sang tính đầu cơ, từ đó dễ gặp bất lợi. Thiên phủ gặp Địa không và Địa kiếp không nên kinh doanh để tránh tiền tài đến rồi lại đi, cuối cùng chỉ là tay trắng.
Sao Thiên phủ trong thuyết ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời là chủ tinh của chòm Nam Đẩu, là phủ là kho của tiền tài. Đồng độ với sao Tử vi, nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên tướng, Vũ khúc, Van xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì gọi là quân thần tương hội, chủ về đại phú đại quý.
Thiên phủ ở Tuất là thượng cách, có cát diệu phụ tinh phù trì là bậc nguyên thủ trong quân đội, lãnh đạo, trưởng quan các bộ môn. Trong thương nghiệp thường chủ về người đứng đầu sáng lập sự nghiệp, người có danh tiếng trong giới thương mại.
Trong phương diện kỹ thuật hoặc nghệ thuật, cũng chủ về người có kiến thức đặc biệt, giỏi phát minh, có sở trường đặc biệt hơn hẳn người ta, một đời lừng danh.
Nhưng cần chú ý, phải có Tả phụ Hữu bật và cát tinh phù trợ; hoặc Thiên khôi, Thiên việt giáp cung mệnh, mới là thượng cách.
Ở Tị và Hợi, thì Tử vi và Thiên phủ đối diện nhau, có cát tinh phù trợ hoặc đồng độ, là đại phú đại quý hay đại thọ, hoặc đột nhiên được quý nhân đề bạt, nhẹ bước trên con đường sự nghiệp
Ở Dần và Thân, không có cát tinh trợ lực, là người sống lý tưởng thanh cao hoặc là bậc thầy của nhiều người, hoặc sống bằng nghề dạy học.
Thiên phủ an mệnh ở Thìn hoặc Tuất, hội chiếu sao Tả phụ không bằng đồng độ, là cách cục đặc biệt, vừa phú vừa quý, nhưng phải gặp được Lộc tồn mới đúng cách. Bởi vì thiên phủ nhập mệnh ở Tuất, thì Tử vị ở Ngọ miếu địa, mà Thái dương cũng sẽ ở trên cung mặt trời mọc ở phương Đông, còn Thái âm sẽ đến cung vị trăng sáng ở cửa trời, nếu có thể được cát tinh phụ diệu đồng độ, mà không bị sát diệu xung phá, đương nhiên không phải mệnh khanh hầu thì cũng là mệnh danh tài tướng soái. Có sát diệu xung phá, cũng chủ về tay cự phách trong giới thương nghiệp, gặp Địa không, Địa kiếp thì chủ về thành tựu từ lý tưởng hư ảo.
Thiên Phủ miếu ở Tý, Sửu, Dần, Thìn, Mùi, Tuất.
Thiên phủ Hãm ở Dậu.
Thiên phủ là chủ tinh của Nam Đẩu, thuộc dương thổ, chủ về hiền năng, là tiền bạc của kho phủ.
Do là chủ tinh, nên Thiên phủ cũng có năng lực lãnh đạo, nhưng tài lãnh đạo này lại theo khuynh hướng thủ thành, thiếu tính khai sáng. Đây giống như người giữ kho bạc, chức trách là "quản lý tài chính", "bảo vệ tài chính",..., mà không có chức năng "kiếm tiền", cho nên tính lý ở đây đòi hỏi và yêu cầu về sự cẩn thận rất cao, khi làm việc thường có biểu hiện tỉ mỉ, mà không được rộng rãi như Tử vi, cũng không phóng khoáng như Thái dương. Cũng là chủ tinh trong 14 chính tinh, nhưng có sự phân biệt, cần chú ý.
Vì vậy, người Thiên phủ thủ mệnh, chỉ thích hợp phát triển ở phương diện đã có sẵn, thiếu cái nhìn bao quát, cũng không có kiến giải riêng, không có lập trường riêng, thường bộ lộ là một chủ quản xứng đáng với chức trách được giao phó. Do có tính chất "kho phủ", nên người có Thiên phủ thủ mệnh khá "thương tiền", cẩn thận, vững vàng, luôn luôn cố tìm đến sự ổn định. "Kho phủ" không có năng lực "kiếm tiền", chỉ có chức năng chuyên về "giữ tiêng" và "sử dụng" tiền bạc. Do đó Thiên phủ rất ưa thích gặp Lộc, bất kể là tam phương hội chiếu với Lộc tồn hay Hóa Lộc, đều có thể làm tăng cách cục chiếm lợi, trở thành giầu có.
Khi tam phương hội tụ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, sẽ khai mở cho Thiên phủ có thêm tính lý kiến giải riêng, đồng thời cũng làm tăng khí thế lãnh đạo của người Thiên phủ thủ mệnh.
Khi Tả phụ, Hữu bật giáp cung, hay Long trì Phượng các giáp cung, chủ về người đủ sức đảm nhiệm chức vụ cao, vững vàng giỏi tính toán, cẩn thận lại trung thực có đầu có cuối.
Người có Thiên phủ thủ mệnh không ưa gặp Tứ sát, nếu không gặp Lộc mà chỉ gặp tứ Sát, thì không thích hợp với tính chất "kho tiền", khó tránh giở thủ đoạn gian xảo để kiếm tiền.
Giả dụ Thiên phủ gặp tứ sát, đồng thời còn hội hợp với Xương Khúc, có thể là người giầu có thành nhã, bởi vì Xương Khúc chủ về giỏi văn bút, kiêm giỏi biện luận, tuy hơi xảo quyệt, nhưng cũng không mất đi phong thái văn nhân nho sỹ. Nhưng nếu Văn xương hoặc Văn khúc Hóa Kị, thì đây là tinh hệ Thiên phủ gặp sát tinh, hội hợp với Xương Khúc. cấu tạo càng lớn thì càng giảm sắc. Người này dễ trở thành hàn nho, bụng đầy lời oán trách, tự cho mình có tài mà không gặp thời.
Thông thường, Thiên phủ không nên độc tọa, cô độc thì dễ trở thành người: nhìn thấy đồng tiền thì lòng mưu toan. Nếu độc tọa mà không có sao cát, hội tứ sát, thì biến thành xảo trá, mưu mô quỷ quyệt. Cũng không nên gặp sao Không, chủ về sống cô lập không có cứu viện. Nếu Thiên phủ độc tọa, gặp sao Không và Thiên diêu, chủ về người âm mưu thủ đoạn.
Thiên phủ và Thiên tướng là cặp "sao đôi" quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, cho nên cổ nhân có thuyết "Phùng Phủ tầm Tướng", "Phùng Tướng tầm Phủ"
Do là "sao đôi", cho nên "Phủ Tướng triều viên" có thể thành cách cục, còn cách "Tử Phủ triều viên" là cách rất khiên cưỡng. Tức là do Thiên phủ và Thiên tướng có quan hệ "sao đôi", còn Tử vi và Thiên phủ không phải là quan hệ "sao đôi". Nghiên cứu thêm về "Kiến tinh tầm ngẫu".
Nữ mệnh Thiên phủ, thông thường đều chủ về trung hậu hiền từ, thông minh, khéo léo, đặc tính nổi bật là thích giúp người. Nếu hội sao cát, đặc biệt là Tả Hữu, sẽ có oai nghi của bậc nam tử, cũng có thể phú quý. Gặp các sao tứ sát, hình kiếp, thì chồng con bất toàn, đời sống hôn hân trắc trở.
Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com
Sơn Hạ Hỏa thích sinh vào mùa thu, gặp thủy cũng thích nếu tứ trụ trong mệnh gặp Hợi, Tý Thủy hoặc tháng Thân, Dậu gặp nạp âm Thủy, đây chính là cách "Huyền hỏa chiếu thủy" có mệnh làm kham giám. Thích gặp hai mộc là Tùng Bách Mộc và Bình Địa Mộc, gặp được nó rất tốt, nếu lại có phong đến trợ sinh, là lẽ có tước vị cao quý. Không nên gặp Đại Hải Thủy, nhưng nếu trong mệnh có Sơn, gặp Đại Hải Thủy cũng có thể vào cách quý. Giáp Dần Ất Mão - Đại Khê Thủy, nếu hỏa này gặp được giáp Dần Thủy là may mắn thuận lợi, Ất Mão Thủy có phong, hỏa này gặp nó không hay, nếu trong mệnh có hỏa này, chỉ nên gặp Kim thanh Tú mới tốt. nếu trong mệnh không có Mộc, lại gặp nhiều Kim, Kim cướp Hỏa khí, không thể xem là tốt, gặp Ất Sửu Kim chủ qúy. Các loại kim khác đều không xung khắc hao tổn, gặp được lộc mã quý nhân, củng chỉ có thể xem là có tài vận (tiền tài). Bính Thìn, Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ, Thìn Tỵ phong lưu động, Hỏa này gặp Sa Trung Thổ , nếu trong mệnh còn có Sơn cứu trợ là chủ đại quý. Nếu không có Mộc, không có Sơn cũng chỉ có thể phí công thích một phen mà thôi. Sợ gặp các loại hỏa của Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Phúc Đăng Hỏa và Sơn Đầu Hỏa.
Nếu Xương Khúc chủ khoa danh rồi thì lại Khôi Việt cũng khoa danh thì ý nghĩa trở thành lẫn lộn. Thật ra cổ nhân có phân biệt, Xương Khúc thì thông minh tài trí, văn chương học vấn, còn Khôi Việt thì tạo đất dụng võ cho thông minh tài trí và văn chương học vấn. Thi cử Xương Khúc có lợi, nhưng ra làm việc Khôi Việt mới thuận.
Có câu phú rằng:
Khoa Quyền ngộ Khôi Việt dị thành công
Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực
Nghĩa là Khoa Quyền được Khôi Việt dễ thành công hơn, và Xương Khúc gặp Nhật Nguyệt đắc lực hơn.
Thiên Khôi đi theo đường chánh, Thiên Việt đi với dị lộ (dị lộ không phải là đường tà mà là đường khác người).
Qua bảng thần thoại theo truyền thuyết Thiên Khôi cầm bút chu sa ghi tên những ai đăng khoa xuất sĩ. Bởi thế khi các sĩ tử đi thi thường làm cỗ cúng Thiên Khôi tinh. Thi đỗ rồi con đường trước mắt là xuất sĩ.
Phần Thiên Việt nếu đi cặp được với Thiên Khôi thì mới vào chánh đạo. Thiên Việt đứng một mình thường chỉ gặp những cơ hội nhỏ thôi.
Thiên Khôi thuộc dương hỏa tốt hơn cho người sinh ban ngày vì Thiên Khôi là nhật quí. Thiên Khôi tạo khuôn mặt sáng sủa cho con người.
Thiên Việt thuộc âm hỏa tốt hơn với người sinh ban đêm có phong thái đĩnh đạc. Thiên Việt mang thêm tính chất đào hoa, gặp Thiên Riêu Đào Hoa càng đa tình. Nhưng Thiên Việt gặp Hồng Loan cổ nhân gọi bằng “hồ đồ đào hoa” hay yêu sảng, nhất là phái nữ.
Khôi Việt một đóng ở Mệnh, một đóng ở Thê mà Thân cư Thê gia hội các cát tinh khác thì đỗ đạt sớm, lấy vợ đẹp xinh. Nếu không hội hợp cát tinh tất khoa danh lận đận, nhưng chuyện vợ đẹp xinh vẫn không thay đổi.
Sách có câu: “Tuy phú quí nhi bất miễn dâm dật” để nói về Khôi Việt đối với nữ mạng. Trên thực tế kinh nghiệm chỉ có gặp ác sát Không Kiếp thì mới dâm dật chứ không phải cứ Khôi Việt là dâm dật.
Khôi Việt một ở Sửu, một ở Mùi, Mệnh với Thiên Di cách gọi bằng tọa quí hướng quí. Tốt hay xấu còn phải tùy thuộc vào chính tinh tại Mệnh cung. Nếu có các sao tốt thì bất luận trai hay gái đều giàu sang. Nhưng cách tọa hướng quí kể như là một cách đào hoa vậy.
Khôi Việt còn có lưu Khôi lưu Việt theo vận hạn mỗi năm. Tỉ dụ người tuổi Giáp, Thiên Khôi đóng Sửu, Thiên Việt đóng Mùi gặp lưu niên vận hạn Giáp Mậu Canh tất nhiên được thêm lưu Khôi lưu Việt, hỉ khánh tăng lên tùy theo cung nào có chúng. Như ở Thê cung mà gặp năm lưu Khôi lưu Việt thì chuyện lấy vợ càng rõ ràng, nếu cung Tử Tức thì chuyện có con càng chắc chắn được Khôi Việt hiệp, cũng cần có lưu Khôi lưu Việt thì lực lượng mới phát huy.
Tỉ dụ người tuổi Đinh Thiên Khôi đóng Hợi, Thiên Việt đóng Dậu Thìn Tuất là cung Khôi Việt hiệp, vận năm Bính Khôi lưu tới Hợi, Việt lưu đến Dậu gọi bằng lưỡng trùng Khôi Việt thì cơ hội tốt đẹp đến nhiều hơn.
Khôi Việt cần đi đôi, đi đôi rồi lại cần trùng điệp mới hay. Khôi Việt hiệp Mệnh rất hợp với hai sao Tử Vi Thiên Tướng. Người Mệnh Tử Vi Thiên Tướng vốn đã mang sẵn lắm khuyết điểm. Nhưng nếu có Khôi Việt hiệp sẽ hóa giải những khuyết điểm ấy. Khôi Việt đứng đối nhau rất hợp với Thái Âm Thái Dương.
Nhật Nguyệt tọa Mệnh cung có nhiều khuyết điểm, cuộc đời khó thuận buồm xuôi gió, gặp Khôi Việt đối nhau tất thi cử dễ dàng hơn, đồng thời gặp quí nhân đề bạt đẩy chức phận lên cao.
Khôi Việt đóng Thân, Tí rất hợp với sao Vũ Khúc, Vũ Khúc đi cùng Hóa Lộc càng tốt nữa, ắt thành công trên mặt kinh doanh. Khôi Việt ở Dần Ngọ rất hợp với Cự Môn ở Tuất, sách gọi bằng “phản bối” cách, cách này thường gặp những kỳ ngộ về may mắn.
Khôi Việt không bao giờ đóng ở Thìn và Tuất, cổ nhân viện lẽ rằng quí nhân không đi vào đất la võng. Tính chất tế nhị của Khôi Việt không chịu đựng nổi sức ép của lưới trời lưới đất.
Một điều cần chú ý Khôi Việt ở Sửu Mùi. Hai cung chỉ kể làm vượng địa chứ không phải miếu địa cho quí nhân. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết nếu ngoài bốn chục tuổi mà gặp hạn Khôi Việt Sửu Mùi thì gọi bằng “quí nhân nhập mộ” chẳng những không là cơ hội tốt mà biến ra những cái họa mai phục, ẩn dấu.
Câu: “Khôi Việt trùng phùng kiêm sát tấu, cố tật vưu đa” (gặp trùng điệp Khôi Việt ở đây thêm sát tinh nữa ắt sẽ bị bệnh thành tật không khỏi). Như vậy ngoài bốn chục tuổi lưu niên và đại hạn đi vào Sửu Mùi có Khôi Việt rồi lại lưu Khôi Việt thêm Hỏa Linh Dương Đà thì bệnh tật triền miên.
Đời xưa tuổi thọ trung bình so với đời nay ngắn hơn, bởi vậy cổ nhân mới lấy bốn chục tuổi làm chuẩn. Thời đại nay tuổi thọ trung bình cao hơn nên tính từ ngoài năm mươi mới đúng.
Ngoài bốn chục gặp Khôi Việt trùng phùng đi cặp với những sao Đào Hoa thì Khôi Việt hoá thân thành đào hoa, nam hay nữ đều gặp những cuộc tình ngoại hôn, hoặc bấy giờ mới lấy chồng, lấy vợ. Khôi Việt chủ về đào hoa, nhưng chỉ vào cung Phúc Đức hay Phu Thê mới kể, còn vào Mệnh cung không phải.
Tỉ dụ Phúc Đức ở Tí, Phu Thê ở Thân, người tuổi Ất tuổi Kỷ Khôi Việt đóng Tí Thân, nếu hai cung này xuất hiện Thiên Riêu, Mộc Dục, Đào Hoa, đương nhiên Khôi Việt chuyển thành đào hoa tinh.. Sau đó mới phối hợp chính diệu của các cung Phối với Phúc để mà đoán định. Giả như cung Phúc có Thiên Đồng, Thái Âm thì đoán rằng do ý chí mềm yếu mà gặp đau khổ duyên tình. Nếu có Vũ Khúc Thiên Phủ thì đoán rằng có quan hệ với một người đã có gia đình.
Trường hợp chính tinh vững vàng lại có Lộc thì thành cách lấy vợ giàu. Tỉ dụ Phúc Đức là Tử Vi, Phố cung là Vũ Khúc Hóa Lộc, rồi Mệnh cung lại gặp Lộc Tồn. Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, Khôi Việt đơn thủ mà gặp hung sát tinh ắt bị thương hoặc có tật.
Khôi Việt gặp Hoả Linh lắm tai ương, Khôi Việt gặp Không Kiếp trở nên vô dụng.
Những câu phú cần biết thêm về hai sao Thiên Khôi, Thiên Việt:
- Khôi Việt Mệnh Thân vi trưởng tử
(Mệnh Thiên Khôi, Thân Thiên Việt thường là con trưởng hoặc nắm quyền trưởng)
- Khôi Việt nhập Thân ư gia quốc tất vi nhân trưởng
(Khôi Việt đóng Thân thường ở địa vị đàn anh)
- Khôi Việt Mệnh Thân đa triết quế
(Có Khôi Việt ở Mệnh Thân thì đỗ đạt cao)
- Thiên Khôi Thiên Việt cái thế văn chương
(Khôi Việt vào Mệnh học hành uyên bác)
- Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn phù hình, sát vô xung đa phú quí
(Mệnh phù trợ bởi Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn, mà không bị sát tinh xung phá ắt giàu sang)
- Khôi Việt đa văn ngộ Đà Kị thiên di dật sĩ
(Khôi Việt gặp Kình Đà từ cung Thiên Di, tài giỏi nhưng ẩn dật)
- Khôi Xương Tả Hữu tương hội hợp, phụ long phan phượng thượng cửu trùng
(Thiên Khôi, Văn Xương, Tả Phụ, Hữu Bật hội tụ vào Mệnh, được người đề bạt mà hiển vinh)
- Tả Hữu Khôi Việt vi phúc thọ
(Mệnh có Tả Hữu, Khôi Việt vừa có phúc vừa thọ
- Khôi Việt đan thủ tử hữu quí
(Cung tử tức Khôi Việt đơn thủ sinh con tài giỏi)
- Thiên Khôi Thiên Việt, phu phụ mỹ lệ
(Phối cung có Khôi Việt lấy vợ đẹp hoặc chồng bảnh)
- Khôi Việt đan thủ Tài Bạch thanh cao, nhất sinh toại ý
(Cung Tài Bạch có Khôi Việt thì thanh cao sang trọng mà không giàu có)
- Sao Quan Phúc cùng Khôi tinh
Đóng vào Thân Mệnh đề danh bảng rồng
(Quan Phúc đây là Thiên Quan Thiên Phúc)
- Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài
Trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn
- Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương
Ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa
- Việt Khôi, Lương Tướng quí trung
Ắt là con giống cháu dòng chẳng sai
- Khôi ngộ Kị trên đầu có tật
Vượng ngộ Khôi thật lắm nốt ruồi
- Cung tử tức trong ngoài Khôi Việt
Hẳn sinh người hào kiệt khoa danh
- Lưỡng Quí phùng Tử Vi Đoài Chấn
Ắt sinh con cầu tự chẳng sai
(Khôi Việt gặp Tử Vi ở Mão với Dậu thì có con cầu tự)
- Việt Khôi là cách văn chương
Khôi là khôi ngộ, Việt thường da đen
- Khôi Việt miếu vượng trưởng huynh
Gia đình xã hội hẳn dành ngôi trên
- Việt Linh Hình hội Cơ Lương
Hoặc là Nhật Nguyệt ắt chờ lôi kinh
(Lôi kinh là bị sét đánh hay điện giật)
- Ân Quí Khôi Việt Đào HồNg
Trai cận cửu trùng gái tất cung phi
- Việt Khôi Quyền Lộc khá bàn
Trong nhà bậc trưởng ra đàng bậc trên
- Việt Khôi Quyền Tướng đáng yêu
Lại gia Tử Phủ mọi chiều vinh quang
(Những sao nói trên hội vào Phu Thê cung)
- Cự Kị nên tránh đò sông
Phục Binh Hình Việt mắc vòng gươm đao
Hỏa Linh Hình Việt khác nào
Không bị sét đánh búa dao có ngày
- Việt Khôi là cách ung dung
Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang.
(Câu trên nói về Khôi Việt đóng cung Thiên Di)
- Khôi Khoa Xương Khúc Tấu Thư
Phát đà văn học có dư anh tài
(Khôi Việt Xương Khúc Tấu Thư ở cung Phúc Đức)
- Cung giải mà ngộ Khôi Hình
Số người phải mắc pháp hình đau thương.
Nguồn Tử Vi
Tuổi Dậu
Những người tuổi Dậu rất giỏi vượt qua thử thách trong cuộc sống, cách cư xử khéo léo. Họ hiểu rõ khả năng của mình, nói chuyện tuy nhanh nhưng đều là khẩu xà tâm phật, bụng dạ không xấu; làm việc nên cẩn trọng hơn, của cải không ít, lợi nhuận thu được nhiều hơn những gì bỏ ra. Ba đến năm năm tới là thời kỳ đỉnh cao trong sự nghiệp của những người tuổi Dậu, nữ tuổi Dậu rất mạnh mẽ, nếu có thể nắm được ngày Tam hợp trong số mệnh thì nhất định tương lai sẽ tươi sáng. Hai năm sau những người tuổi Dậu sẽ có chuyện vui trong gia đình, không phải chuyện cưới hỏi thì là chuyện con cái. Hạnh phúc trong cuộc sống cũng chỉ cần như vậy mà thôi.
Tuổi Tỵ
Trong vòng 3 năm tới, những ai cầm tinh con Rắn có thể yên tâm vui sống, vô sầu vô ưu, trút được gánh nặng về tiền bạc hay chức tước đè nén trên đôi vai bấy lâu.
Thần Tài sẽ gõ cửa nhà bạn bất cứ lúc nào, hãy chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận những niềm vui tột cùng trong cuộc sống. Mọi ước muốn của bạn đều có cơ hội trở thành hiện thực khi thiên thời, địa lợi và bản thân nỗ lực không ngừng.
Nếu nói người tuổi Tỵ không thăng quan tiến chức cũng phát tài phát lộctrong vòng 3 năm tới cũng không hề quá phô trương.
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể.
Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.
3 năm trước mắt là khoảng thời gian người tuổi Mùi phát triển vô cùng mạnh mẽ, tiền bạc sẽ đổ về như nước.
Tuổi Hợi
Những người tuổi Hợi là những người giàu sang phú quý, hơn ai hết họ biết nắm bắt số phận của mình trong tay. Một điều đáng ngạc nhiêu là 80% sự giàu có của người tuổi Hợi không phải do số phận mà do những lỗ lực của họ đạt được.
Những người tuổi Hợi sinh ra là để chinh phục thử thách và họ bị cuốn hút bởi những khát vọng lớn mà họ đặt ra.
Đối với họ, giàu có chỉ là vấn đề thời gian.
►## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất |
Màu sắc có lợi nhất cho người mệnh Thủy là màu trắng, thuộc Kim. Kế đến là các màu bản mệnh như đen, xanh lam; các màu thuộc Mộc như xanh lá cây và màu gỗ. Nếu trang trí nhà theo phong thủy, tốt nhất người mệnh này nên chọn màu trắng làm màu chủ đạo.
Màu sắc có lợi nhất của người mệnh Thủy là màu trắng.Để hỗ trợ cho mệnh, người mệnh Thủy nên sử dụng các đồ dùng hay các vật trang trí có màu bản mệnh là đen hoặc xanh lam. Ngoài ra, do Thủy sinh Mộc, họ cũng có thể sử dụng gam màu xanh, nhưng không nên quá nhiều.
Xanh lam cũng là gam màu hỗ trợ tốt cho người mệnh Thủy.Do Thổ khắc Thủy, người mệnh Thủy không nên trang trí nhà bằng các gam màu nâu và vàng.
Người mệnh Thủy nên tránh các màu nâu, vàng.Những thứ đại diện cho Thủy là nhà tắm, điều hòa nhiệt độ, bể cá, tranh vẽ về nước. Người mệnh Thủy nên đặt bể cá trong nhà, trồng các loại cây thủy sinh và bố trí một bồn tắm lớn, bởi chúng có ý nghĩa như một cái hồ chứa nước.
Cây thủy sinh tượng trưng cho hồ nước.Các đồ vật thuộc Kim cũng có tác dụng hỗ trợ cho vận mệnh của người mệnh Thủy. Ngược lại, đồ vật có tính Thổ như gốm sứ, đá lại có ảnh hưởng xấu, nên tránh hoặc hạn chế sử dụng.
Người mệnh Thủy nên hạn chế sử dụng các chất liệu đá, gốm...Vì Thủy sinh Mộc, người mệnh này cũng có thể sử dụng đồ gỗ, nhưng chỉ nên ở mức vừa phải bởi Mộc quá nhiều sẽ khiến Thủy sẽ bị tổn hại. Ngoài ra, khi sử dụng đồ gỗ, vải vóc, đồ da nên kết hợp với màu trắng để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi.
Sử dụng gỗ với mức độ vừa phải.Kính hay thủy tinh đều láng bóng như kim loại và nước, do đó chúng mang đặc tính của cả Kim và Thủy, là vật dụng và vật trang trí lý tưởng cho người cần bổ sung tính Thủy.
Chất liệu kính hoặc thủy tinh giúp bổ sung tính Thủy.Người mệnh Thủy nên sử dụng các loại trang sức làm từ pha lê tím - loại đá phong thủy đặc trưng cho hành Thủy để tăng cường thêm sức khỏe.
Pha lê tím.Để thêm may mắn và thuận lợi trong công việc, người mệnh Thủy nên trang trí nhà bằng những đồ vật có hình khỉ và lợn - hai loài vật đại diện cho Thủy.
Khỉ và lợn là 2 con vật tượng trưng cho hành Thủy.Các đồ vật, chất liệu thuộc Thủy không nhiều do vậy mệnh người này có thể sử dụng tranh vẽ hoặc vật trang trí có hình sóng nước để thay thế hoặc sử dụng màu sắc để bổ sung.
Thêm tính Thủy bằng các vật trang trí có hình sóng nước.Người mệnh Thủy nên trồng 1 hoặc 6 chậu cây sau: thủy quỳ, dương xỉ, xương rồng tròn, thường xuân, trúc phú quý, cây đại tướng quân và lục thảo trổ để thêm có lợi trong sự nghiệp và tư gia.
Đại tướng quân. Dương xỉ. Lục thảo trổ. Cây thường xuân. Thủy quỳ. Trúc phú quý. Cây xương rồng.1 và 6 là hai con số thuộc về phương Đông, đồng thời thuộc hành Thủy. Nếu ở chung cư, những người thuộc mệnh này nên chọn số tầng và số nhà có 1 và 6 ở đuôi. Các số thuộc Kim 4 và 9 cũng tốt cho người mệnh Thủy. Người mệnh này nên tránh các con số thuộc Thổ là 0, 5 và thuộc Hỏa là 2, 7.
Theo Tri thức trẻ
Năm: Hết một vòng 60 năm từ giáp tý đến quí hợi. Từ năm thứ 61 trở lại giáp tý, năm thứ 121,181 ... cũng trở lại giáp tý. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi chiều vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tình thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60. Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:
0: canh (ví dụ canh tý 1780)
2: nhâm
3: quí
4: giáp
5; ất (ví dụ ất dậu 1945)
6: bính
7: đinh
8: mậu
9: Kỷ
Chi/ can | giáp | ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quí |
Tý | 04 | 16 | 28 | 40 | 52 | |||||
Sửu | 05 | 17 | 29 | 41 | 53 | |||||
Dần | 54 | 06 | 18 | 30 | 42 | |||||
Mão | 55 | 07 | 19 | 31 | 43 | |||||
Thìn | 44 | 56 | 08 | 20 | 32 | |||||
Tỵ | 45 | 57 | 09 | 21 | 33 | |||||
Ngọ | 34 | 46 | 58 | 10 | 22 | |||||
Mùi | 35 | 47 | 59 | 11 | 23 | |||||
Thân | 24 | 36 | 48 | 00 | 12 | |||||
Dậu | 25 | 37 | 49 | 01 | 13 | |||||
Tuất | 14 | 26 | 38 | 50 | 02 | |||||
Hợi | 15 | 27 | 39 | 51 | 03 |
Số | Ngày tháng năm | Ngũ hành | Tuổi xung khắc |
1 | Giáp tý | Vàng trong biển (Kim) | mậu ngọ, nhâm ngọ, canh dần, canh thân |
2 | ất sửu | Kỷ mùi, quí mùi, tân mão, tân dậu | |
3 | Bính dần | Lửa trong lò (Hoả) | Giáp thân, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn |
4 | Đinh mão | ất dậu, quí dậu, quí tị, quí hợi | |
5 | Mậu thìn | Gỗ trong rừng (Mộc) | Canh tuất, bính tuất |
6 | Kỷ tị | Tân hợi, đinh hợi | |
7 | Canh ngọ | Đất ven đường (Thổ) | Nhâm tý, bính tý, giáp thân, giáp dần |
8 | Tân mùi | Quí sửu, đinh sửu, ất dậu, ất mão | |
9 | Nhâm thân | Sắt đầu kiếm (Kim) | Bính dần, canh dần, bính thân |
10 | Quí dậu | Đinh mão, tân mão, đinh dậu | |
11 | Giáp tuất | Lửa trên đỉnh núi (hoả) | Nhâm thìn, canh thìn, canh tuất |
12 | ất hợi | Quí tị, tân tị, tân hợi | |
13 | Bính tý | Nước dưới lạch (Thuỷ) | Canh ngo, mậu ngọ |
14 | Đinh Sửu | Tân mùi, kỷ mùi | |
15 | Mậu dần | Đất đầu thành (Thổ) | Canh thân, giáp thân |
16 | Kỷ mão | Tân dậu, ất dậu | |
17 | Canh thìn | Kim bạch lạp (Kim) | Giáp tuất, mậu tuất, giáp thìn |
18 | Tân tị | ất hợi, kỷ hợi, ất tị | |
19 | Nhâm ngọ | Gỗ dương liễu (Mộc) | Giáp tý, canh ty, bính tuất, bính thìn |
20 | Quí mùi | ất sửu, tân sửu, đinh hợi, đinh tị | |
21 | Giáp thân | Nước trong khe (Thuỷ) | Mậu dần, bính dần, canh ngọ, canh tý |
22 | ất dậu | Kỷ mão, đinh mão, tân mùi, tân sửu | |
23 | Bính tuất | Đất trên mái nhà (Thổ) | Mậu thìn, nhâm thìn, nhâm ngọ, nhâm tý |
24 | Đinh hợi | Kỷ tị, quí tị, quí mùi, quí sửu | |
25 | Mậu tý | Lửa trong chớp (Hoả ) | Bính ngọ, giáp ngọ |
26 | Kỷ sửu | Đinh mùi, ất mui | |
27 | Canh dần | Gỗ tùng Bách (Mộc) | Nhâm thân, mậu thân, giáp tý, giáp ngọ |
28 | Tân mão | Quí dậu, kỷ dậu, ất sửu, ất mùi | |
29 | Nhâm thìn | Nước giữa dòng (Thuỷ) | Bính tuất, giáp tuât, bính dần |
30 | Quí tị | Đinh hợi, ất hợi, đinh mão | |
31 | Giáp ngọ | Vàng trong cát (Kim) | Mậu tý, nhâm tý, canh dần, nhâm dần |
32 | ất mùi | Kỷ sửu, quí sửu, tân mão, tân dậu | |
33 | Bính thân | Lửa chân núi (Hoả) | Giáp dần, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn |
34 | Đinh dậu | ất mão, quí mão, quí tị, quí hợi | |
35 | Mậu tuất | Gỗ đồng bằng (Mộc) | Canh thìn, bính thìn |
36 | Kỷ hợi | Tân tị, đinh tị. | |
37 | Canh tý | Đất trên vách (Thổ) | Nhâm ngọ, bính ngọ, giáp thân, giáp dần |
38 | Tân sửu | Quí mùi, đinh mùi, ất dậu, ất mão | |
39 | Nhâm dần | Bạch kim (Kim) | Canh thân, bính thân, bính dần |
40 | Quí mão | Tân dậu, đinh dậu, đinh mão | |
41 | Giáp thìn | Lửa đèn (Hoả) | Nhâm tuất, canh tuất, canh thìn |
42 | ất tị | Quí hợi, tân hợi, tân tị | |
43 | Bính ngọ | Nước trên trời (thuỷ) | Mậu tý, canh tý |
44 | Đinh Mùi | Kỷ sửu, tân sửu | |
45 | Mậu thân | Đất vườn rộng (Thổ) | Canh dần, giáp dần |
46 | Kỷ dậu | Tân mão, ất mão | |
47 | Canh Tuất | Vàng trang sức (Kim) | Giáp thìn, mậu thìn, giáp tuất |
48 | Tân hợi | ất tị, kỷ tị, ất hợi | |
49 | Nhâm tý | Gỗ dâu (Mộc) | Giáp ngọ, canh ngọ, bính tuất, bính thìn |
50 | Quí sửu | ất mùi, tân mùi, đinh hợi, đinh tỵ | |
51 | Giáp dần | Nước giữa khe lớn (Thuỷ) | Mậu thân, bính thân, canh ngọ, canh tý |
52 | ất mão | Kỷ dậu, đinh dậu, tân mùi, tân sửu | |
53 | Bính thìn | Đất trong cát (Thổ) | Mậu tuất, nhâm tuất, nhâm ngọ, nhâm tý |
54 | Đinh tị | Kỷ hợi, quí hợi, quí sửu, quí mùi | |
55 | Mậu ngọ | Lửa trên trời (Hoả) | Bính tý, giáp tý |
56 | Kỷ mùi | Đinh sửu, ất sửu | |
57 | Canh Thân | Gỗ thạch Lựu (Mộc) | Nhâm dần, mậu dần, giáp tý, giáp ngọ |
58 | Tân dậu | Quí mão, kỷ mão, ất sửu, ất mùi | |
59 | Nhâm tuất | Nước giữa biển (Thuỷ) | Bính thìn, giáp thìn, bính thân, bính dần |
60 | Quý hợi | Đinh tị, ất tị, đinh mão, đinh dậu |
ng khí vui vẻ và một không gian ấm áp.
Màu sắc phòng ăn có ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý con người. Do đó trang trí tường phòng ăn không được coi nhẹ tác dụng của màu sắc với tình cảm. Nên lấy tông sáng, nhẹ nhàng làm chủ như màu trắng, màu vàng chanh nhạt, vàng nhạt, da cam và các màu tương đồngỗ Những màu sắc này đều có tác dụng kích thích sự thèm ăn, làm tăng sự hứng thú với người ăn, thúc đẩy sự giao lưu giữa những người cùng ăn. Ngoài ra có thể sử dụng hiệu quả màu sắc của ánh đèn để điều tiết màu sắc trong phòng. Khi lăn sơn không nên chọn các màu óng ánh phản quang.
Những bức tranh phong cảnh hài hòa và những bức tranh hoa quả trông ngon mắt sẽ giúp bạn ăn ngon miệng.
Nếu phòng ăn có diện tích nhỏ thì có thể treo trên tường một tấm gương lớn để đánh lừa thị giác, tạo một không gian lớn hơn.
Ánh sáng trong phòng ăn cũng góp phần làm cho bữa ăn của bạn thêm ngon miệng. Ánh sáng phải êm dịu, trải đều mới tăng thêm sự hài hòa, ấm cúng, tăng thêm mối giao lưu thân thiện giữa mọi thành viên trong gia đình, bạn nên lấy ánh sáng trắng làm chính, tcít nhất là dùng thiết bị có thể điều chỉnh được độ sáng mạnh yếu, khi ăn uống điều chỉnh ánh sáng yếu vừa phải sẽ tăng thêm tính lãng mạn, vui vẻ dễ chịu, còn trong thời gian khác có thể điều chỉnh ánh sáng cường độ lớn hơn. Lắp đèn treo là tốt nhất, cũng có thể treo đèn chùm trên trần hoặc đèn gắn trên tường.
Nãi: Nhanh trí, số đào hoa, phú quý, tuy nhiên lại khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên thành công, cuối đời nhiều lo nghĩ.
Đặt tên bắt đầu bằng chữ cái N để cầu may mắn |
Nam: Số kết hôn muộn sẽ đại cát, trung niên sống bình dị, cuối đời gặp nhiều may mắn, hưởng phúc trọn vẹn.
Nga: Lòng tự tôn cao, trọng nghĩa khí, xuất ngoại sẽ cát tường, trung niên đề phòng tai ương, cuối đời hưởng phúc.
Ngâm: Ôn hòa, hiền hậu, kiên trì lập nghiệp, số thành công, phát tài, phát lộc.
Ngạn: Là người nề nếp, được hưởng danh lợi vẹn toàn, đường quan vận rộng mở, thành công.
Nghệ: Có tài năng, trí tuệ, tính ôn hòa, đức hạnh, trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng, có số xuất ngoại.
Nghênh: Cuộc đời bôn ba vất vả hoặc ưu tư, lo lắng, cuối đời hưởng phúc từ con cái.
Nghị: Học thức uyên thâm, số thanh nhàn, phú quý. Nếu xuất ngoại sẽ gặt hái được thành công.
Nghĩa: Là người tài trí, lanh lợi, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng hưởng phúc.
Nghiêm: Trí dũng song toàn, trung hậu, lương thiện, có số làm quan, thành đạt, thịnh vượng, phú quý.
Nghiên: Người có tài, số kỵ xe cộ, sông nước, sát bạn đời, khắc con cái. Trung niên có thể gặp lắm tai ương, cuối đời cát tường.
Ngọ: Phúc lộc vẹn toàn, gia cảnh tốt, trung niên bôn ba, cuối đời cát tường.
Ngô: Trí dũng song toàn, trắc trở trong tình duyên. Trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.
Ngoại: Khắc bạn đời, khắc con cái, có số 2 vợ, xuất ngoại được tài lộc. Trung niên vất vả, cuối đời hạnh phúc.
Ngoạn: Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, hưng vượng. Nếu xuất ngoại sẽ được cát tường.
Ngọc: Thanh tú, tài năng, lý trí, đường quan lộ rộng mở, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.
Ngư: Là người tài giỏi, tính cách ôn hòa, hiền hậu, số được hưởng phúc lộc song toàn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Ngũ: Trời sinh vốn thông minh, trung niên thành công rộng mở, an hưởng phú quý nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.
Ngưỡng: Thông minh, có tài giao tiếp. Trung niên thành công, phát tài phát lộc, con cháu ăn nên làm ra.
Ngưu: Số vinh hoa phú quý, con cháu ăn nên làm ra. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.
Nguyên: Gia cảnh tốt, vinh hoa phú quý, có quý nhân phù trợ, phúc thọ, hưng gia, số có vợ hiền, con ngoan.
Nguyệt: Khắc bạn đời, hiếm muộn con cái, thân thể suy nhược, kết hôn muộn. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc, cuộc đời bình dị.
Nhã: Thân nhàn hạ nhưng tâm đau khổ, vất vả nhưng không thành công. Khắc bạn đời, khắc con cái, không may mắn trong tình yêu, cuối đời mới được hưởng phúc.
Nha: Thanh tú, đa tài, nhanh trí, cuộc đời bình dị. Trung niên thành công, cát tường, cuối đời lo nghĩ nhiều.
Nhạc: Thanh nhàn, phú quý, cả đời phúc lộc song toàn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Nhâm: Học thức uyên thâm, có số làm quan. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, gia cảnh tốt.
Nhậm: Thông minh tài trí, có số làm quan, khắc vợ, khắc con, trung niên vất vả, cuối đời hưởng vinh hoa, phú quý.
Nhạn: Số có 2 vợ, đi xa sẽ được thành công, trung niên bôn ba vất vả, cuối đời cát tường.
Nhân: Là người tuấn tú, ôn hòa, hiền hậu, gia cảnh thịnh vượng, có số thành công, phú quý.
Nhàn: Số không may mắn, cả đời khốn khổ, đoản thọ.
Nhẫn: Số vất vả, lắm bệnh tật, khó đạt được thành công.
Nhật: Trí dũng song toàn, có số vinh hoa phú quý nhưng lại khắc cha mẹ, khắc bạn đời, khắc con cái.
Nhất: Công chính, liêm minh, có số thanh nhàn, phú quý. Trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, có 2 con thì được hưởng phúc.
Nhi: Đa tài, thanh tú, có số xuất ngoại được hưởng phú quý, trung niên thành công, phát tài phát lộc,
Nhị: Kỵ xe cộ, kỵ sông nước, gặp nhiều tai ương, thân thể suy nhược, lắm bệnh tật, trung niên vất vả nhưng về già hạnh phúc.
Nhĩ: Thuở nhỏ vất vả, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời hưởng phúc.
Nhiễm: Có tài, nhanh trí, số thanh nhàn yên ổn, tuy nhiên tuổi trung niên dễ mắc bệnh.
Nhiên: Bản tính thông minh, số thanh nhàn, phú quý, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, gia cảnh tốt.
Nho: Đa tài, công chính liêm minh, số phú quý, hưng vượng, gia cảnh tốt, đường quan lộ rộng mở.
Như: Thông minh, lý trí, ôn hòa, số gặp nhiều trắc trở trong chuyện tình cảm. Trung niên gặp tai ương, dáng vẻ thanh tú nhưng đoản mệnh.
Nhữ: Số thanh nhàn. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, vinh hoa phú quý. Nếu xuất ngoại sẽ được hưởng lộc.
Nhu: Xuất ngoại sẽ cát tường, phúc lộc song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời hưởng phúc.
Nhuệ: Là người lanh lợi, tình duyên không thuận lợi, trung niên gặp nhiều vất vả, cuối đời cát tường.
Nhung: Đa tài, đa cảm, tính tình quyết đoán, cuộc đời gặp phải nhiều tai ương, cuối đời tuy sống yên ổn nhưng vẫn vất vả.
Nhụy: Thanh tú, hoạt bát, tình duyên khó thành. Nếu là phụ nữ thì bạc mệnh, đoản thọ, cuối đời bất hạnh, phải tái giá hoặc ở góa.
Ni: Mọi việc khó theo ý nguyện, trung niên ưu tư vất vả, cuối đời cát tường.
Ninh: Kết hôn muộn thì đại cát, cuộc đời thanh nhàn, đa tài, cuối đời cát tường.
Nô: Đa sầu, đa cảm, kỵ xe cộ, tránh sông nước. Nên kết hôn muộn, cuối đời cát tường.
Nội: Ôn hòa, hiền hậu, được quý nhân phù trợ, gia cảnh tốt, trung niên thành công rộng mở.
Nông: Đa tài, nhanh trí, gặp trắc trở trong tình duyên. Trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Nữ: Là người thanh tú, khôn khéo, gia cảnh tốt, nhưng số cô độc, cuối đời lo nghĩ nhiều.
Nương: Ôn hòa, hiền hậu, chịu thương, chịu khó, cần kiệm trong cuộc sống gia đình, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.
Theo Tên hay thời vận tốt
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)