Mạn đàm về tội lỗi: Như thế nào thì gọi là tội lỗi
Tội lỗi thì ai cũng có, dù ít dù nhiều, khi chưa trở thành bậc thánh nhân thì ai cũng giống nhau ở chỗ đều có tội lỗi gây ra, tự tạo nghiệp mà có nhân quả
Tội lỗi ai cũng có, dù ít, dù nhiều. Khi chưa trở thành các bậc Thánh, ai cũng giống nhau ở chỗ là đều có tội cả. Có khác chăng là mức độ gây nghiệp, tạo tội nhiều hay ít, về phương diện này hay phương diện kia mà thôi. Tội lỗi, theo tuệ giác của Thế Tôn, đó là những hành vi tạo tác bất thiện được tạo ra nơi việc làm, lời nói và suy nghĩ của con người.
Câu chuyện về tội lỗi
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, dạy các Tỷ kheo:
Này các Tỷ kheo, có bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời. Thế nào là bốn ? Có tội, nhiều tội, ít tội và không có tội.
Thế nào là hạng người có tội? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có tội. Như vậy là hạng người có tội.
Và thế nào là hạng người nhiều tội? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có nhiều tội. Như vậy là hạng người có nhiều tội.
Thế nào là hạng người có ít tội? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp không có tội nhiều, chỉ có ít tội. Như vậy là hạng người có ít tội.
Và thế nào là hạng người không có tội? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp không có tội. Như vậy là hạng người không có tội. Có bốn hạng người này, này các Tỷ kheo, hiện hữu, có mặt ở đời.
(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ II, chương 4, phẩm Loài người, phần Có tội [lược], VNCPHVN ấn hành 1996, tr.72)
LỜI BÀN
Tội lỗi là một trong những thuộc tính cơ bản của chúng sanh. Con người có mặt ở trên đời thì tội lỗi có mặt. Thậm chí từ trong quá khứ, trước khi được sinh ra, tội lỗi hay nghiệp đã đóng vai trò chi phối, là tác nhân chính để hình thành nên hình dáng, tính cách, hoàn cảnh của mỗi cá nhân trong hiện tại. Vì thế, con người là sự kế thừa tội lỗi, nghiệp lực của chính mình và do vậy, người sống trên đời có tội cũng là chuyện bình thường.
Khi chưa trở thành các bậc Thánh, ai cũng giống nhau ở chỗ là đều có tội cả. Có khác chăng là mức độ gây nghiệp, tạo tội nhiều hay ít, về phương diện này hay phương diện kia mà thôi. Tội lỗi, theo tuệ giác của Thế Tôn, đó là những hành vi tạo tác bất thiện được tạo ra nơi việc làm, lời nói và suy nghĩ của con người.
Tuy chúng ta chấp nhận có tội vì hiện ba nghiệp chưa thanh tịnh nhưng tội phải ít và nhỏ thôi và điều cần thiết nhất là tự thân phải rõ biết điều đó. Khi còn trong thân phận chúng sanh, biết rõ những hạn chế, thói hư tật xấu của chính mình để phấn đấu, vươn lên, loại trừ điều ác, đạt đến sự hoàn thiện là tối cần. Con người sở dĩ ngày càng tạo nhiều tội lỗi, một phần do không nhận chân được điều xấu ác hoặc xem những điều xấu ác hiện tồn tại với số đông là bình thường, thậm chí không ít người còn tự mãn với những thành tựu dựa trên nền tảng tham sân si.
Hơn ai hết, người con Phật cần phải trở về với chính mình, biết rõ mọi hành vi của tự thân nhằm kiểm soát, từng bước làm chủ, chuyển hóa ba nghiệp thân khẩu ý xấu ác. Đạt đến sự hoàn thiện, không tội lỗi là một lộ trình dài. Nền tảng cơ bản của lộ trình đó là tuệ tri, biết rõ tự thân có tội nên trước hết phải cố gắng để không tạo thêm nhiều tội lỗi đồng thời phát huy thiền quán để thấy mọi tội lỗi đều xuất phát từ tâm, tâm thanh tịnh tức ba nghiệp thanh tịnh.
Tết Hạ Nguyên thường được tổ chức vào đầu tháng 10 âm lịch (có thể vào ngày mồng 1, mồng 10 hoặc ngày rằm). Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là
Tết Hạ Nguyên thường được tổ chức vào đầu tháng 10 âm lịch (có thể vào ngày mồng 1, mồng 10 hoặc ngày rằm). Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là dịp nấu cơm gạo mới của vụ mùa vừa xong, trước là để cúng tổ tiên, sau để thưởng công lao cày cấy.
(Ảnh mang tính minh họa)
Người xưa quan niệm rằng, những ngày này mà thần Tam Thanh được cử xuống hạ giới để xem xét công việc làm nông của dân tình và sau đó về tâu với Ngọc Hoàng. Vì vậy mọi gia đình đều phải làm lễ để thần Tam Thanh ban phúc lành, tránh tai họa.
Nhân tết này, mọi người đều mua quà và gạo nếp cùng những đặc sản lúc giao mùa thu - đông biếu ông, bà, cha mẹ và những bậc được tôn kính để tỏ lòng hiếu thuận, biết ơn bề trên.
Theo phong tục từ xưa, ngày này nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon để cúng tổ tiên.
Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc
Nếu muốn công việc, sự nghiệp và tài lộc của bạn hưng vượng trong 6 tháng cuối năm, bạn có thể áp dựng một số phương pháp khai vận phong thủy dưới đây, mọi việc sẽ chuyển biến tích cực hơn.
1. Khai vận Thần TàiNgười kinh doanh, buôn bán thờ Thần Tài trong nhà là điều thường gặp. Theo góc độ phong thủy, Thần Tài phân thành hai loại, Văn Thần Tài và Võ Thần Tài.Trong nhà thích hợp bày Văn Thần Tài ở vị trí vượng khí, hàng ngày cung kính lễ bái ắt tài lộc sẽ đổ vào nhà ầm ầm.
2. Khai vận bằng cây phong thủyCây xanh, thực vật nói chung có sức sống mãnh liệt, biểu trưng cho sự phấn đấu, vươn lên. Trong phong thủy, cây xanh đại diện cho sự nỗ lực, có thể hút tài khí vào nhà ở hay văn phòng nếu như biết trưng bày đúng cách.Khi khai vận phong thủy bằng cây xanh cần lưu ý, kị để cây xanh héo úa, mục nát trong nhà hay phòng làm việc. Vì điều đó ảnh hưởng bất lợi cho dòng chảy tài lộc.Nếu công việc, sự nghiệp của bạn đang gặp trở ngại lớn hoặc không có dấu hiệu tiến triển, bạn nên tìm cách tăng vận quý nhân cho mình bằng cách đặt một chậu cây xanh ở hướng Tây Nam phòng làm việc. Bên cạnh đó, phải tự tin vào chính mình mới có thể cải thiện vận thế. 3. Khai vận bằng ánh sángNơi có ánh sáng chan hòa, dòng năng lượng tích cực càng dễ hội tụ. Chính vì thế, ngoài việc tận dụng nguồn sáng tự nhiên, bạn nên chọn các loại đèn chiếu sáng với cường độ khác nhau, tùy mục đích sử dụng để kích thích tài lộc hưng vượng. Tốt nhất bạn nên xác định vị trí tài lộc trong nhà hay văn phòng (tài vị là góc đối diện với cửa ra vào), rồi dùng đèn chiếu sáng. Ánh sáng chứa sinh khí, có thể kích thích tài lộc sản sinh, tiền bạc tự nhiên kéo tới.
4. Khai vận bằng bể cáTrong phong thủy, nước đại diện cho tài lộc. Tại vị trí vượng khí trong nhà, bạn có thể bày bể cá cảnh, tốt nhất là với số lượng 6 con cá màu đen.5. Khai vận bằng cách treo tranh ThầnTrong phong thủy, một số bức tranh Thần cũng có tác dụng vượng tài như tranh Thần Tài... Treo loại tranh này ở vị trí vượng khí (mỗi năm vị trí này sẽ thay đổi) trong nhà sẽ kích thích tài lộc vượng. Hoàng Lam Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Khánh Linh (##)
Nếu phòng ngủ của bạn có thêm phòng vệ sinh (phòng tắm) khép kín bên trong, đó chính là thế “phòng trong phòng”. Điều này cũng phạm cấm kị trong phong thủy, vậy cần hóa giải bằng cách nào?
Thế “phòng trong phòng” hay còn gọi là “phòng cõng phòng”, ý chỉ có một căn phòng bên trong phòng ngủ, có cửa ngăn cách hay khung cửa. Đó có thể là phòng tắm, phòng vệ sinh hay phòng con trẻ…Theo phong thủy phòng ngủ, nên tránh kiểu thiết kế phòng ngủ như vậy. Bởi điều đó đại diện cho người thứ ba xen ngang vào cuộc sống vợ chồng, phá hoại giấc ngủ của bạn. Nó chẳng khác nào ám chỉ có bên thứ ba xen vào mối quan hệ vợ chồng, hạnh phúc gia đình bị đe dọa.
2. Cách hóa giải thế “phòng trong phòng” - Biện pháp hóa giải 1: Trước hết, hãy nghĩ tới việc gỡ bỏ cửa hoặc khung cửa của căn phòng nhỏ (được chứa đựng trong phòng lớn) để không còn tượng trưng cho sự ngăn cách về không gian. - Biện pháp hóa giải 2: Trong trường hợp không thể gỡ bỏ cửa và khung cửa, có thể treo một dải tiền xu Ngũ đế ở trên cửa, có tác dụng hóa giải tà khí. Tiền xu Ngũ đế là một dải gồm năm đồng tiền cổ của 5 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh, bao gồm: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh.
Theo quan niệm phong thủy, những loại tiền của các thời đại càng cường thịnh thì trường khí tích cực của nó càng mạnh. Vì thế, mọi người thường hay treo xu ở bàn thờ thổ thần, để ở trong túi xách, hay treo ở quầy thu ngân, cửa ra vào… Đặc điểm của loại tiền xu Ngũ đế là hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Cát khí của tiền xu không những thúc đẩy tài lộc vượng, mà con đem tới nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, kẻ tiểu nhân quấy phá…
- Biện pháp hóa giải 3: Ngoài cách treo tiền xu Ngũ đế, gia chủ có thể treo một bình hồ lô phong thủy ở trên khung cửa. Hồ lô phong thủy là vật khí có tác dụng hoá giải hung, sát khí và tăng cường sức khỏe. Không khó để nhận thấy hồ lô được ông Thọ đeo trên người. Nó chính là biểu tượng của sự trường thọ và cát lành. Cách hoạt động của hồ lô phong thủy chính là hút sát khí từ bên ngoài theo quỹ đạo hút khí hình chữ “S”. Đồng thời, nó sẽ phá hủy sát khí hay tà khí, trả lại trường khí tốt đẹp cho môi trường bên ngoài. Ngân Hà Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
Cây xanh không chỉ làm đẹp cảnh quan, làm sạch không khí mà còn mang tới những năng lượng tốt lành cho sức khỏe và công việc. Hãy sắm ngay cho mình một chậu cây chiêu tài lộc trưng ở chỗ làm việc và kiểm chứng công hiệu của nó nhé.
1. Cây Ngọc Bích
Cây Ngọc Bích còn được gọi là cây thường xanh hay hoa đá, là loài cây chiêu tài lộc số 1 cho dân văn phòng. Theo phong thủy, cây Ngọc Bích được đặt đúng vị trí sẽ mang lại sức khỏe và may mắn về đường tiền bạc. Những thương gia luôn đặt nó ở bên quầy thu ngân hoặc máy đếm tiền, có người bày ở lối cửa đi vào nhằm kích hoạt năng lượng chủ về tài lộc. 2. Cây Kim NgânCây Kim Ngân, mang đến cho gia chủ sự may mắn và thịnh vượng. Một chậu cây Kim Ngân nhỏ xinh để trên bàn làm việc hoặc quầy thu ngân sẽ giúp dân công sở hút tài lộc. 3. Cây Phất Dụ
Cây Phất Dụ còn được gọi là cây phát tài. Trong phong thủy đây là cây mang lại may mắn. Người ta thường mua Phất Dụ theo các cành có số lượng như sau: 3 – cho sự hạnh phúc, 5 – cho sức khỏe, 2 – cho tình duyên, 8 – cho tài lộc, 9 – cho thời vận. Cây Phất Dụ có hơn 20 loài cùng họ ở Việt Nam, gần như cây nào cũng mang lại may mắn, phát tài đúng như tên gọi của nó: Phất Dụ xanh – biểu tượng may mắn, Phất Dụ thơm – là cây mộc lan có mùi thơm về đêm, Phất Dụ rồng – gọi là huyết rồng làm thuốc chữa bệnh, Phất Dụ lá hẹp – gọi là bồng bồng làm bánh, Phất Dụ trúc – xua đi vận đen gọi là trúc thiết quan âm. 4. Cây cọ cảnhCây cọ cảnh có tác dụng sinh tài giữ của, là loại cây thích hợp đặt ở chỗ làm việc. Bên cạnh đó, loại cọ được cho là hút khí độc giúp làm lành môi trường. 5. Cây Kim Tiền
Cây Kim Tiền thuộc họ Thiên nam tinh, sống quanh năm và xanh tốt. Kim Tiền được coi là cây phát tài, rất đẹp mắt và ý nghĩa về mặt phát phong thủy. Nên chọn thân xanh tươi, dày chắc, những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều lộc nhất. Bày cây ở hướng Đông Bắc nơi làm việc để thu hút tài lộc. 6. Cây Đại Đế VươngCây Đại Đế Vương thể hiện đẳng cấp, tinh thần đế vương, quyền uy chức tước. Nó thích hợp để trang trí nơi làm việc của người quản lý, lãnh đạo. Cây còn thể hiện ý chí không ngừng nỗ lực để hướng đến vị trí cao hơn, mang hai màu xanh khác nhau tạo nên sự hài hòa bắt mắt và giúp chúng ta thư giãn đầu óc, bình thản trong tầm hồn. ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Đây là một bản kinh ngắn gọn, ghi lại lời Phật dạy cách đối nhân xử thế, cách thực thi các trách nhiệm của Phật tử đối với bản thân, gia đình và xã hội
Bấy giờ, đã đến lúc đức Thế Tôn khoác y – bát lên đường vào thành khất thực, trên đường đi, đức Thế Tôn thấy một chàng thanh niên đang lễ bái, là người con có hiếu nên nghe theo lời dạy của cha trước khi mất, cứ mỗi sáng, sau khi tắm gội xong anh ta ra đường thực hành việc lễ bái sáu phương: Đông, Tây, Nam, Bắc, trên, dưới. Cuộc gặp gỡ là duyên khởi cho bản kinh Thiện Sanh ra đời.
Đây là một bản kinh nguyên thủy, ngắn gọn, ghi lại lời Phật dạy cách đối nhân xử thế, cách thực thi các bổn phận và trách nhiệm của người Phật tử đối với bản thân, gia đình và xã hội, rộng hơn là Phật dạy cách kiến tạo một xã hội hài hòa, một cuộc sống đầy an lành và hạnh phúc.
Trong tạng A-hàm, theo bản dịch Việt từ Hán mới nhất của Thượng tọa Tuệ Sỹ thì Kinh Thiện Sanh thuộc No.16, Phần II, Trường A-hàm. Trong tạng Nikaya, theo bản dịch Việt từ Pali của Hòa Thượng Thích Minh Châu, tương đương kinh Thiện Sanh là Kinh Giáo Thọ Thi-Ca-La-Việt (Sigàlovàda sutta) thuộc No.31, Trường Bộ Kinh. Bài viết chủ yếu trích từ ấn bản điện tử từ trang nhà Phatviet.com của TT.Tuệ Sỹ, tất cả các đoạn trích đều được đóng mở “.”, phần lễ bái sáu phương, hầu hết lấy nguyên văn trong kinh.
Tránh bốn việc ác và sáu việc làm hao tổn tài sản
Khi Phật ở tại núi Kỳ-xà-quật, dẫn đầu đoàn khất thực với đại chúng hai ngàn năm trăm vị Tỳ-Kheo đi vào thành, đức Thế Tôn thấy một gia chủ tử tên Thiện Sanh đang lễ sáu phương, Ngài hỏi:
“Vì sao, ngươi vào buổi sáng sớm ra khỏi thành, đi đến khu công viên, với cả người còn ướt đẫm, mà ngươi lại lạy các phương như thế?”
Thiện Sinh bạch Phật:
“Khi cha con sắp chết có dặn: “Nếu con muốn lạy, trước hết hãy lạy các phương Đông,Tây, Nam, Bắc, trên và dưới”. Con vâng lời cha dạy không dám chống trái.”
Phật bảo Thiện Sanh:
“Này con trai trưởng giả! Quả có cái tên các phương đó chứ không phải không. Nhưng trong pháp Hiền Thánh của ta chẳng phải lễ sáu phương như thế là cung kính đâu.”
Thiện Sinh thưa:
“Cúi xin đức Thế Tôn thương dạy cho con cách lễ sáu phương theo pháp Hiền Thánh.”
Phật bảo Thiện Sinh:
“Nếu trưởng giả hay con trưởng giả nào biết tránh bốn nghiệp kết không làm ác theo bốn trường hợp và biết rõ sáu nghiệp hao tổn tài sản. Như thế, này Thiện Sinh, nếu trưởng giả hay con trai trưởng giả nào tránh được bốn việc ác là lễ kính sáu phương”
Bốn nghiệp kết mà Phật dạy: Sát sinh, trộm cắp, dâm dật, vọng ngữ, đây là bốn điều xấu ác mà bất cứ ai cũng nên tránh, hàng ngày đọc báo chúng ta vẫn thường thấy nhan nhãn các tội phạm phạm bốn điều trên: giết người, cướp của… gây cho xã hội những bất an thường nhật. Rõ thấy, những điều mà Phật dạy chẳng có gì khác ngoài những chuyện thực thường ngày ở thế gian.
Bốn trường hợp ác: tham dục, sân hận, sợ hãi, ngu si. Về tham dục, không phải cứ tham dục là điều xấu, mà tham dục cần phân biệt có hai loại, loại tham dục phục vụ ngũ dục (tài, sắc, danh, thực, thùy) khiến cho tâm trí mê mờ, dẫn đến những vọng tưởng điên đảo, sân hận, sợ hãi và ngu si… loại tham dục này thì cần phải loại bỏ, loại tham dục thứ hai phục vụ cho chánh kiến, chánh tư duy, chánh nghiệp… cho sự học hành, phát triển nhân cách, tinh thông trí tuệ, nâng cao dân trí, sự phồn thịnh xã hội, sự bình an, sự hạnh phúc..thì cần thực hành và phát huy.
Sáu nghiệp hao tổn tài sản cần tránh:
Đam mê rượu chè.
Cờ bạc.
Phóng đãng.
Đam mê kỹ nhạc.
Kết bạn người ác.
Biếng lười.
Phật bảo Thiện Sinh:
“Này Thiện Sinh, nếu trưởng giả hay con trai trưởng giả biết rõ bốn kết hành không làm ác theo bốn trường hợp, lại biết sáu nghiệp tổn tài ấy là, này Thiện Sinh, tránh được bốn trường hợp, cúng dường sáu phương, thì đời này tốt đẹp, đời sau tốt đẹp; đời này căn cơ và đời sau căn cơ; trong hiện tại được người trí ngợi khen, được quả báo bậc nhất; sau khi chết được sanh lên trời, cõi thiện”.
Như vậy, Phật dạy người nào tránh được bốn nghiệp kết, bốn việc ác, sáu nghiệp hao tổn tài sản thì không những đời này đẹp và cả đời sau cũng được hưởng những quả tốt đẹp, đời này có duyên lành và đời sau cũng có duyên lành, trong hiện tại được người ngợi khen, xã hội ngợi khen, gia đình ngợi khen và trên hết phương ấy được an ổn, xã hội ấy được tốt đẹp, không lo sợ…
“Người nào không làm ác,
Do tham, hận, sợ, si,
Thì danh dự càng thêm,
Như trăng hướng về rằm”.
Bốn hạng kẻ thù và bốn hạng người đáng thân
Trong Trung Hoa Kim Cổ Kỳ Nhân có thuật lại tình bạn giữa Bá Nha – Tử Kỳ, một tình bạn đẹp lưu danh muôn thuở. Bá Nha là một vị quan làm đến chức Thượng đại phu, còn Tử kỳ chỉ là một chàng nông dân kém Bá Nha chục tuổi. Nhưng chỉ mỗi Bá Nha hiểu được tiếng đàn của Tử Kỳ, từ đó hai người trở thành tri kỷ, khi nghe tin Tử Kỳ chẳng may qua đời, Bá Nha đã cầm đờn đập mạnh vào tảng đá,cây đờn vỡ tan, sau đó đọc bốn câu thơ:
“Dao cầm đập nát đau lòng phượng,
Đã vắng Tử Kỳ đàn với ai?
Gió xuân bốn mặt, bao bè bạn.
Muốn tìm tri âm, thật khó thay!”
Trong cuộc sống ai cũng cần có bạn, tình bạn kiểu Bá Nha – Tử Kỳ thuộc dạng xưa nay hiếm, nhưng cũng cần phải lựa bạn tốt mà chơi, vì nếu “giao du với bạn xấu có sáu lỗi: 1, tìm cách lừa dối; 2, ưa chỗ thầm kín; 3, dụ dỗ vợ người; 4, mưu đồ chiếm đoạt tài sản của người; 5, xoay tài lợi về mình; 6, ưa phanh phui lỗi người”. Đó là sáu tai hại về bạn xấu. Nếu chúng ta làm bạn với kẻ ác mãi thì gia sản mỗi ngày mỗi tiêu tán”.
Nếu chúng ta làm bạn với kẻ ác mãi thì gia sản mỗi ngày mỗi tiêu tán
Phật bảo Thiện Sanh.
“Có bốn hạng kẻ thù mà như người thân, ngươi nên biết. Bốn kẻ ấy là những ai? 1, hạng uý phục; 2, hạng mỹ ngôn; 3, hạng kính thuận; 4, hạng ác hữu.
[(1) “Hạng úy phục thì thường hay làm bốn việc: một, cho trước đoạt lại sau; hai, cho ít mong trả nhiều; ba, vì sợ gượng làm thân; bốn, vì lợi gượng làm thân.
(2) “Hạng mỹ ngôn thì thường hay làm bốn việc: một, lành dữ đều chiều theo; hai, gặp hoạn nạn thì xa lánh; ba, ngăn cản những điều hay; bốn, thấy gặp nguy tìm cách đùn đẩy.
(3) “Hạng kính thuận thì thường làm bốn việc: một, việc trước dối trá; hai, việc sau dối trá; ba, việc hiện dối trá; bốn, thấy có một chút lỗi nhỏ đã vội trách phạt”.
(4) “Hạng bạn ác thì thường làm bốn việc: một, bạn lúc uống rượu; hai, bạn lúc đánh bạc; ba, bạn lúc dâm dật; bốn bạn lúc ca vũ.”
“Có bốn hạng người thân đáng thân vì thường đem lại lợi ích và che chở. Những gì là bốn? Một, ngăn làm việc quấy; hai, thương yêu; ba, giúp đỡ; bốn, đồng sự. Đó là bốn hạng người thân đáng thân cận”.
1) Này Thiện Sinh, hạng ngăn quấy thì thường làm bốn việc đem lại nhiều lợi ích và hay che chở: thấy người làm ác thì hay ngăn cản, chỉ bày điều chánh trực, có lòng thương tưởng, chỉ đường sinh Thiên. Đó là bốn trường hợp ngăn cản việc quấy đem lại nhiều lợi ích và hay che chở.
(2) Hạng thương yêu thì thường làm bốn việc: Mừng khi mình được lợi, lo khi mình gặp hại, ngợi khen đức tốt mình, thấy mình nói ác thì tìm cách ngăn cản. Đó là bốn điều thương yêu đem lại nhiều lợi ích và hay che chở.
(3) Hạng giúp đỡ có bốn việc. Những gì là bốn? Đó là: che chở mình khỏi buông lung, che chở mình khỏi hao tài vì buông lung, che chở mình khỏi sợ hãi, khuyên bảo mình trong chỗ vắng người.
(4) Hạng đồng sự thì thường làm bốn việc: không tiếc thân mạng với bạn, không tiếc của cải với bạn, cứu giúp bạn khỏi sợ hãi, khuyên bảo bạn lúc ở chỗ vắng người.”]
Lễ bái sáu phương hay cách thức xây dựng một xã hội hạnh phúc
Sáu phương là gì, tại sao phải lễ bái sáu phương như chàng Thiện Sanh đã làm, anh ta làm vì nghe lời cha mà không hiểu ý nghĩa của việc lễ bái đó. Phật dạy: “Sáu phương là gì? Phương Đông là cha mẹ, phương Nam là sư trưởng, phương Tây là thê thiếp, phương Bắc là bạn bè thân thích, phương trên là các bậc trưởng thượng, Sa-môn, Bà-la-môn, phương dưới là tôi tớ”. Bài dạy lễ sáu phương là cách mà Phật dạy đạo làm người.
Đạo hiếu làm con, phận làm cha mẹ.
Kẻ làm con phải kính thuận cha mẹ với năm điều:
Cung phụng không để thiếu thốn.
Muốn làm gì thưa cha mẹ biết.
Không trái điều cha mẹ làm.
Không trái điều cha mẹ dạy.
Không cản chánh nghiệp mà cha mẹ làm.
Kẻ làm cha mẹ phải lấy năm điều này chăm sóc con cái:
Ngăn con đừng để làm ác.
Chỉ bày những điều ngay lành.
Thương yêu đến tận xương tủy.
Chọn nơi hôn phối tốt đẹp.
Tùy thời cung cấp đồ cần dùng..
Này Thiện Sinh, kẻ làm con kính thuận và cung phụng cha mẹ, cha mẹ thương con, bảo bọc cho con thế thì gia đình ấy được hạnh phúc, xã hội bình an, phương ấy được an ổn không có điều lo sợ.
Đạo nghĩa thầy trò
Đệ tử cung phụng sư trưởng có năm điều:
Hầu hạ cung cấp điều cần.
Kính lễ cúng dường.
Tôn trọng quí mến.
Thầy có dạy bảo điều gì không trái nghịch.
Thầy có dạy bảo điều gì nhớ kỹ không quên. Kẻ làm đệ tử cần phải thờ kính sư trưởng với năm điều ấy.
Thầy cũng có năm điều để săn sóc đệ tử:
Tùy thuận pháp mà huấn luyện.
Dạy những điều chưa biết.
Giải nghĩa rành rõ những điều trò hỏi.
Chỉ cho những bạn lành.
Dạy hết những điều mình biết không lẫn tiếc.
Nếu đệ tử kính thuận, cung kính nghe lời sư trưởng, thầy thì thương trò, chỉ bảo dạy dỗ tận tình cho học trò thì nền giáo dục xã hội ấy phát triển, phương ấy vững bền, an ổn không có điều lo sợ.
Đạo nghĩa vợ chồng
Chồng phải có năm điều đối với vợ
Lấy lễ đối đãi nhau.
Oai nghiêm không nghiệt.
Tùy thời cung cấp y, thực.
Tùy thời cho trang sức.
Phó thác việc nhà.
Vợ cũng phải lấy năm việc cung kính đối với chồng
Dậy trước.
Ngồi sau.
Nói lời hòa nhã.
Kính nhường tùy thuận.
Đón trước ý chồng.
“Chồng đối với vợ thương yêu, tôn trọng, vợ đối với chồng cung kính đối đãi nhau, như thế thì phương ấy được an ổn không điều gì lo sợ”.
Quan hệ bạn bè, tình làng nghĩa xóm
Người ta phải lấy năm điều thân kính đối với bà con
Chu cấp.
Nói lời hiền hòa.
Giúp ích.
Đồng lợi.
Không khi dối.
Bà con cũng phải lấy năm điều đối lại
Che chở cho mình khỏi buông lung.
Che chờ cho mình khòi hao tài vì buông lung.
Che chở khỏi sự sợ hải.
Khuyên răn nhau lúc ở chỗ vắng người.
Thường ngợi khen nhau.
“Tình người, tình làng nghĩa xóm, biết thân kính bà con như vậy thì phương ấy được yên ổn không điều chi lo sợ”.
Quan hệ chủ tớ, trên dưới
Này Thiện Sinh, chủ đối với tớ có năm điều để sai bảo
Tùy khả năng mà sai sử.
Tùy thời cho ăn uống.
Phải thời thưởng công lao.
Thuốc thang khi bệnh.
Cho có thời giờ nghỉ ngơi.
Tôi tớ phải lấy năm điều phụng sự chủ:
Dậy sớm.
Làm việc chu đáo.
Không gian cắp.
Làm việc có lớp lang.
Bảo tồn danh giá chủ.
“Này Thiện Sinh, nếu chủ đối với tớ được như vậy thì phương ấy được an ổn không điều chi lo sợ”.
Quan hệ giữa đàn việt với Sa-môn
Kẻ đàn việt cung phụng hàng Sa-môn với năm điều.
Thân hành từ.
Khẩu hành từ.
Ý hành từ.
Tùy thời cúng thí.
Không đóng cửa khước từ.
Sa-môn, Bà-la-môn cũng khuyên dạy theo sáu điều:
Ngăn ngừa chớ để làm ác.
Chỉ dạy điều lành.
Khuyên dạy với thiện tâm.
Cho nghe những điều chưa nghe.
Những gì đã được nghe làm cho hiểu rõ.
Chỉ vẻ con đường sanh thiên.
“Này Thiện Sinh, nếu đàn việt kính phụng hàng Sa-môn, Bà-la-môn như thế thì phương ấy được an ổn không điều gì lo sợ”.
Bấy giờ Thiện Sinh bạch Phật:
“Lành thay, bạch Thế Tôn! Thật quá chỗ mong ước của con xưa nay, vượt xa những lời dạy của cha con. Như lật ngửa những gì bị úp xuống; như mở ra những gì bị đóng kín; như người mê được tỏ, đang ở trong nhà tối được gặp đèn, có mắt liền thấy. Những gì được Như Lai thuyết giảng cũng như thế; bằng vô số phương tiện khai ngộ cho kẻ ngu tối; làm rõ pháp thanh bạch. Phật là Như Lai, Chí Chân, Đẳng Chánh Giác, do đó có thể chỉ bày, hướng dẫn cho đời. Nay con xin quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng. Cúi xin đức Thế Tôn chấp thuận cho con được làm ưu-bà-tắc ở trong Chánh pháp. Kể từ hôm nay cho đến trọn đời, con nguyện không giết, không trộm, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu.”
Đọc toàn bộ nội dung kinh, một bản kinh ngắn, súc tích, ngôn ngữ Phật dùng rất rõ ràng mà bất cứ ai đọc cũng có thể nắm bắt, lời dạy như luồng sáng mở ra những gì bị đóng kín; như người mê được tỏ, đang ở trong nhà tối được gặp đèn, có mắt liền thấy, rất thiết thực, căn bản, rất cần cho chúng ta trong ứng xử với các mối quan hệ thường ngày trong cuộc sống.
Các pháp đều nương với nhau mà tồn tại, cũng vậy, mỗi người trong cuộc sống cũng đều phải có nghĩa vụ và trách nhiệm về một điều gì đó với một ai đó, mỗi một ai đó sẽ là phần còn lại về nghĩa vụ và trách nhiệm của người nào đó, suy ra sẽ nhìn thấy một ma trận ngang dọc, ma trận vuông tròn các quan hệ. Quan hệ cha mẹ, con cái, ai cũng ít nhất một lần làm học trò, ai cũng ít nhất có một người bạn, ai cũng phải làm một việc gì đó để sống,…vì vậy cần phải ứng xử sao cho hợp đạo hợp nghĩa, đúng mực để tự bảo vệ bản thân tức là bảo vệ cho gia đình, cho xã hội.
Kinh Thiện Sanh, là bản kinh căn bản dạy cho ta biết cách giữ gìn các mối quan hệ đó một cách tốt đẹp, ở đó ta thấy được các quan hệ được Phật dạy đều theo hai chiều rất tinh tế, như đời: “đường hai nẻo xuống lên”.
► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác
Tử vi trọn đời của người sinh ngày Quý Hợi thông minh, có năng lực, nhất định có thể đạt được vinh quang, thành tựu phi phàm. Trụ ngày Quý Hợi đối xứng với trụ ngày Mậu Dần, ở giữa thần thổ tuế vận thì tốt đẹp dũng mãnh, tư chất sáng ngời, vượt trội hơn người. Quý Hợi là Thành đầu Thổ, Thổ dương, đại tín rõ ràng, có thể hô ứng lẫn nhau. Xem tử vi cho người sinh vào ngày này, có thể thấy là Quý Hợi đế vượng, gặp Tý Sửu là Không Vong. Người này chững chạc, sớm trưởng thành, trời sinh tính phong lưu, đa tình, cả đời vướng vào tình cảm nhiễu nhương, đợi đến lúc quay lại thì duyên phận đã hết.Tuy sáng dạ nhưng người có trụ ngày Quý Hợi làm việc không theo trật tự, thành bại thất thường, tưởng họa lại là phúc, tưởng phúc lại là họa. Mọi việc gặp nhiều sai sót ngẫu nhiên, hoặc hoàn thành hoặc chấm dứt. Vận gia đình kém, lương duyên khó thành. Lận đận tình duyên vì bát tự kém may Trên thế giới này, không phải điều gì cũng theo ý muốn. Bát tự của người kém may mắn sẽ cho biết những trường hợp lận đận tình duyên, khó khăn khi kết hôn. Nam mệnh tâm tính thông minh, có thể dựa vào nỗ lực mà thành công nhưng trung vận có “Kim ốc tàng Kiều” (nuôi nhân tình bên ngoài) mà sinh sự.Nữ mệnh tài hoa, sự nghiệp phát đạt nhưng cá tính nôn nóng, có vận thế phá chồng, duyên phận với bạn đời không tốt, sau khi kết hôn thì gia đình chồng lụn bại.Người có bát tự như vậy thì thẳng thắn tự tin, lộng quyền cậy mạnh. Hợi Thủy so với kiếp khí, Quý Thủy nguyên khí bão hòa cần đối ngoại để tăng cường trạng thái. Hơn nữa, Hợi Thủy là Nhâm Thủy đội lốt, âm ngự dương, Thương Quan Giáp Mộc thừa thế mà gây hại.Người này làm việc đầu voi đuôi chuột, luôn cần người đi sau dọn dẹp hậu quả, hành động cảm tính nhưng dám làm dám chịu, có thể làm đại sự.Bát tự có Quý Hợi lâm ngày thì nên kết hôn với những người sinh vào các ngày sau: Giáp (Giáp Thìn, Giáp Thân, Giáp Tuất), Ất (Ất Sửu, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Hợi), Bính (Bính Dần, Bính Thìn, Bính Tý, Bính Tuất), Đinh (Đinh Hợi, Đinh Sửu, Đinh Mão), Mậu (Mậu Ngọ, Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn), Kỷ ( Kỷ Mão, Kỷ Hợi, Kỷ Dậu, Kỷ Sửu, Kỷ Tỵ), Canh (Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Tuất), Tân (Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Sửu), Nhâm (Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Thân), Quý (Quý Dậu, Quý Tỵ, Quý Mão, Quý Mùi). Trần Hồng (Theo Azg168) Xem Clip Trưng Chuột phong thủy, rước tài Bính Thân Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Phong thủy là môn khoa học và nghệ thuật của người Trung Quốc. Nó có thể tạo nên sự khác biệt lớn cho không gian. Một trong những dụng cụ giúp xác định chính xác vị trí nhằm mang lại hiệu quả sử dụng đúng mục đích phong thủy phải kể đến sơ đồ Bát quá
Bát quái được ví như trái tim của phong thủy. Đó là dạng bát giác được chia ra làm 8 phần, lần lượt tượng trưng cho Phú quý, Danh vọng, Hôn nhân, Con cái, Quý nhân, Sự nghiệp, Học vấn và Gia đình.
Thực tế, mỗi nhà phong thủy sử dụng Bát quái theo cách khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có điểm cơ bản nhất định. Trong đó, vị trí của cửa chính là quan trọng nhất. Hãy hình dung bạn đang nhìn vào phòng khách và lưng bạn hướng về phía cửa. Tùy thuộc vào vị trí của cửa chính mà bạn sẽ định ra vị trí tương ứng với phần nào trên Bát quái.
Bạn có thể dễ dàng vẽ 1 hình Bát quái cho bất kỳ hình dạng nào của mặt bằng ngôi nhà. Căn cứ vào đó, chủ nhà sẽ xác định vị trí của phòng khách tương ứng với cung nào thì năng lượng của cung đó sẽ ảnh hưởng đến nó.
– Phòng khách nằm ờ cung Hôn nhân, Gia đình hoặc Quý nhân sẽ dự báo trước không khí ấm áp và thân thiện.
– Phòng khách nằm ở cung Học vấn sẽ là nơi học tập lý tưởng, con cái làm rạng danh tiên tổ, vinh hiển phụ mẫu.
– Ở cung Con cái, phòng khách sẽ luôn đầy ắp tiếng cười trẻ thơ.
– Ở cung Sự nghiệp, nhiều khả năng, gia chủ sẽ phải thưởng xuyên mang công việc về nhà.
– Ở cung Danh vọng, phòng khách sẽ trở thành nơi trưng bày vật quý. Tuy nhiên, chủ nhân nên cân nhắc từng món đồ trước khi bài trí để tránh rắc rối không đáng có.
– Phòng khách nằm ở cung Phú quý là tốt nhất. Nhưng gia chủ phải luôn giữ phòng sạch sẽ, ngăn nắp.
Tiếp đến, bạn sẽ sử dụng Bát quái vào chính phòng khách của mình. Một lần nữa, lưng bạn lại hướng về phía cửa và lại đặt Bát quái như vị trí ban đầu. Có nghĩa là cung Phú quý ở góc trái trên, Hôn nhân ờ góc phải trên và tương tự cho những cung khác. Hãy sử dụng Bát quái để quyết định cách sắp xếp đồ đạc trong phòng.
– Nếu thường xuyên làm việc tại phòng khách thì nên đặt bàn làm việc ở vị trí ứng với cung Sự nghiệp để tạo thuận lợi cho công việc và thăng tiến sự nghiệp.
– Điện thoại có thể đặt ở cung Quý nhân. Bằng cách này, gia chủ sẽ bớt đi những phiền phức, mệt mỏi.
– Cung Học vấn rất thích hợp đặt kệ sách hoặc bàn học cho trẻ.
– Bộ ghế đôi đặt ở cung Hôn nhân sẽ giúp tình cảm vợ chồng thêm mặn nồng, sâu sắc.
– Bộ bàn ghế sofa đặt ở cung Gia đình sẽ tạo nên không khí ấm cúng cho những buổi sinh hoạt chung.
Phải nhớ rằng, ở bất kỳ vị trí nào trong phòng cũng cần ngăn nắp, sạch sẽ. Nếu có chút bề bộn sẽ phản tác dụng.
Muốn tăng hiệu quả cho cung nào đó thì nên đặt vật mang tính biểu tưọng vào vị trí đó. Chẳng hạn như ngọn đèn hoặc chậu cá cảnh. Đặc biệt nước và cá là những biểu tượng mang lại sự thịnh vượng trong phong thủy.
Sự kết hợp tốt nhất là 2 chú cá vàng (tượng trưng cho sự may mắn và giàu năng lượng) và 1 chú cá đen (tượng trưng cho sự an lành).
Nếu bạn không thích nuôi cá, có thể dùng thác nước nhân tạo hoặc chậu nước với hoa hoặc sỏi.
Hướng dẫn nhận biết các loại vân tay và ý nghĩa của chúng
Bạn có tin không, giữa dấu vân tay và não bộ có một mối quan hệ cực kỳ logic và chặt chẽ đấy. Bạn đã biết có các loại vân tay và ý nghĩa của nó chưa? Cùng tham khảo nhé.
Bạn có tin không, giữa dấu vân tay và não bộ có một mối quan hệ cực kỳ logic và chặt chẽ đấy. Đây là kết quả của việc nghiên cứu khoa học chứ không phải bói toán hay mê tín. Bạn đã biết có các loại vân tay và ý nghĩa của nó chưa? Cùng Phong thủy số tham khảo nhé.
Thông thường, mọi người truyền tai nhau rằng càng có nhiều hoa tay thì có nghĩa viết càng đẹp, vẽ càng đẹp hoặc người đó làm gì cũng khéo léo. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là quan niệm dân gian mà thôi. Xét theo góc độ khoa học, các loại vân tay và ý nghĩa của chúng được gắn với tính cách của con người rất rõ nét. Trong đó, có 3 chủng vân tay tương ứng như sau.
Xem thêm:
+ Giải mã ý nghĩa đường chỉ tay chữ M
+ Ý nghĩa việc đẹo nhẫn trên các ngón tay theo phong thủy
+ Xem bói chỉ tay đoán tương lai, vận mệnh của bạn
1. Chủng vân tay Whorl ( 1 core & 2 Delta):
Đặc điểm dễ nhận thấy là vân tay có hình tròn. Đặc tính chung của những người có chủng vân tay này là người mạnh mẽ, chủ động và quyết tâm cao. họ có sự nhận thức, định hướng rõ ràng mục tiêu phấn đấu. Làm việc chăm chỉ và nhiệt tình.
Khi nghiên cứu về các loại vân tay và ý nghĩa, chủng Whorl lại chia thành các chủng nhỏ như sau:
Chủng WT - WS: có hình trọn đồng tâm hoặc xoắn ốc: họ là những người có tính mục tiêu, nhnaj thức cao, không dễ bị tác động. Đồng thời họ cũng luôn tuân thủ theo nguyên tắc của mình, không nghe theo sự sắp xếp của ai nên bị nhận xét là khá bướng bỉnh, đặc biệt là nếu ở ngón trỏ.
Chủng WE: có hình trọn hình bầu dục. Họ là người dễ bị cảm xúc chi phối, có khả năng lan truyền cảm xúc và nắm bắt cảm xúc của người khác. Chỉn chu, cầu toàn, lo sợ kết quả xấu, hay bồn chồn.
Chủng WC - WD - WI: có hình trọn dạng như hình thái cực. Họ là người đa mục tiêu, thực hiện nhiều mục tiêu cùng lúc. Thích sự tự do, cũng đòi hỏi sự chia sẻ. Bị kích thích bởi thử thách, khám phá. Hay ôm đồm nhiều việc.
Chủng WP - WL: dạng này khó nhìn và cũng hiếm thấy. HỌ là người thông thái, có sự lôi cuốn tự nhiên, tư duy sáng tạo và dẫn dắt. Họ làm việc theo cách khác mọi người, tích cực và lạc quan. Đại diện cho mẫu người theo Chủ nghĩa hoàn hảo.
2. Chủng Loop:
Kết quả thứ 2 của từ khóa các loại vân tay và ý nghĩa là về chủng Loop: chủng nước hay chủng nước xuôi, chủng nước ngược. Theo dân gian gọi là hoa tay méo, vân tay méo vì nó không tròn như hình dạng giống chủng Whorl.
Trong chủng Loop được chia thành 2 chủng nhỏ như sau:
Chủng Ulnar Loop:
Hay còn gọi là chủng nước xuôi vì nó hướng xuôi về ngón út. Họ là những người thân thiện, mềm mỏng, không thích mâu thuẫn, xung đột nhưng không có nghĩa là không biết chiến đấu khi bị dồn đến chân tường. Họ cần sự động viên bằng những lời khen hơn là những câu chê bai. Đây là mẫu người của xã hội, thích tham gia hoạt động cộng đồng, dễ bắt chước, thích giao du, kết bạn.
Chủng Radial Loop:
Hay còn gọi là chủng nước chảy ngược vì hướng về phía ngón cái. Theo nghiên cứu về các loại vân tay và ý nghĩa thì chủng vân tay này như tên gọi của nó: Nước chảy ngược nên thích sự độc đáo, lý tưởng riêng, cá tính mạnh, linh động và bắt chước nhanh. Nhiều người xem họ là lập dị vì sự nổi loạn của họ. Họ hướng đến sự huyền bí, gây sốc cho người khác bằng ngôn từ. Trong lãnh đạo thường có phương pháp quản lý khác biệt, kiểm soát mọi việc vào phút chót.
3. Chủng Arch:
Chủng thứ 3 khi nghiên cứu về các loại vân tay và ý nghĩa là chủng Arch. Họ không có bất cứ core và dealta nào, các đường vân sắp xếp chồng lên nhau.
Đặc tính nổi bật của họ là chậm mà chắc, đòi hỏi sự chắc chắn, thực tế, cụ thể và chi tiết. Họ chỉ kết luận khi có chứng cứ rõ ràng. An toàn có lẽ là yếu tố dễ nhận thấy đầu tiên. Vì vậy họ thường đa nghi, đề phòng. Thích sự yên bình, không thích náo nhiệt, xô bồ. Làm việc có quy tắc. Đặc biệt họ có khả năng hấp thu không ngừng.
Các nghiên cứu trên về các loại vân tay và ý nghĩa đặc biệt chính xác đối với trẻ em vì đó là vân tay nguyên thủy, chưa qua sự tác động của môi trường và vận động như người lớn. Tuy nhiên, nó vẫn sẽ phản ảnh được 1 phần tính cách bởi nó sẽ không bị biến đổi hoàn toàn. Hãy cùng đối chiếu kết quả các loại vân tay và ý nghĩa so với vân tay của bạn nhé!
Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.
Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.
Thiên Lương tính tình ôn hòa, khéo sắp xếp khu xử, ít dám phiêu lưu xông xáo, xung phong. Người Thiên Lương thủ Mệnh trong một xã hội đầy biến động không bao giờ làm cách mạng. Thiên Lương trên phương diện phục vụ không hăng hái như Thiên Tướng, trên quyền vị không có khí thế mạnh bằng Thái Dương. Thiên Lương có khuynh hướng đón đợi thời cơ, ăn cỗ sẵn.
Thiên Lương ở hãm địa Hợi Tỵ thì cuộc đời phiêu bồng không lý tưởng cũng không có mục đích để theo đuổi. Thiên Lương đứng một mình ở các cung Tí Ngọ Tỵ Hợi và Sửu Mùi. Thiên Lương đứng cùng Thiên Đồng ở Dần Thân, đứng cùng Thiên Cơ ở Thìn Tuất, đứng cùng Thái Dương ở Mão Dậu.
Thiên Lương Tỵ Hợi thủ Mệnh không cần gặp Hình Kị Sát tinh cũng vẫn là một cuộc đời lắm tai lắm nạn, đến mức độ chín chết một sống, cuối cùng ra thoát như tên tử tội sắp tới ngày ra pháp trường mà được ân xá. Thiên Lương Tỵ Hợi lắm gian truân mà không thành tựu. Nghèo thì thọ, hễ gặp cơ may mà giàu sang khó tránh khỏi yểu mệnh. Như cổ nhân bảo:”Phi bần tất yểu”. Vận hạn đến Tỵ Hợi Thiên Lương bảy nổi ba chìm.
Thiên Lương ở Mùi Sửu nếu gặp cát tinh thì bình ổn, có chức nghiệp vững vàng và phục vụ đắc lực hợp với tuổi Ất Nhâm, thêm Văn Xương càng hay. Khoa Tử Vi Việt không thấy nói tới sao Âm Sát nhưng ở Đại Hàn Nhật Bản và Trung quốc thì có cách Thiên Lương Âm Sát. Thủ Mệnh mà Thiên Lương gặp Âm Sát biến ra con người có âm nhãn dễ nhìn thấy ma quỉ hoặc có muội lực kỳ bí, tuy nhiên cũng vì vậy mà thần kinh dần dần suy nhược. Âm Sát là sao tính theo tháng cách an như sau: Tháng giêng tại Dần, tháng hai ở Tí, tháng ba ở Tuất, tháng tư ở Thân, tháng năm ở Ngọ, tháng sáu ở Thìn, tháng bảy ở Dần, tháng tám ở Tí, tháng chín ở Tuất, tháng mười ở Thân, tháng mười một ở Ngọ, tháng mười hai ở Thìn. Tháng đây là tháng sinh của người mang số.
Muội lực kì bí càng mạnh nếu có cả Linh Tinh đi kèm. Nhưng nếu lại đi cùng hao tinh, không tinh thì ngả sang thần bí tôn giáo. Những nhà sư thuộc mật tông phái giỏi về khoa huyền bí phần lớn có Âm Sát đi với Thiên Lương hay Thiên Cơ.
Thiên Lương đơn thủ Tí Ngọ thì ở Tí tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương Tí sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ gây ảnh hưởng tốt thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tí không đắc địa. Nhưng trường hợp Thiên Lương đóng Ngọ mà đứng bên sao Văn Khúc thì lại chuyển thành tốt hẳn, có Văn Khúc Thiên Lương không cần sự trợ lực của Thái Dương nữa.
Sách Đẩu Số Tử Vi Toàn Thư viết:”Thiên Lương Văn Khúc cư miếu vượng vị chí đài cương” (Thiên Lương Văn Khúc đứng cùng ở đất miếu vượng là người có chức vị). Câu phú trên chỉ vào Thiên Lương tại Ngọ với Văn Khúc vậy. Sang đến cách Thiên Cơ Thiên Lương (đã bàn qua ở mục luận về Thiên Cơ). Ngoài câu phú:”Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh” trong “Chư tinh vấn đáp” Trần Đoàn tiên sinh còn viết:”Thiên Lương gặp Thiên Cơ và hao điệu tăng đạo nhàn”. Hao điệu là Phá Quân? Đương nhiên Cơ Lương không thể gặp Phá Quân Hao điệu là Đại và Tiểu Hao? Hai sao này không có luận cứ nào chứng minh có thể biến Cơ Lương thành tăng đạo.
Vậy thì hao điệu chỉ khả dĩ là một lời nói của cổ nhân bảo rằng Mệnh Cơ Lương là con người tài hoa học rộng biết nhiều mà thiếu quyết tâm hành động cho nên chỉ đánh trận trên giấy được thôi làm hao phí khả năng vì chỉ muốn thanh nhàn ẩn dật.
Bây giờ bàn sang cách Thiên Lương đồng cung với Thái Dương ở Mão và Dậu. Nếu ở Mão thì phải được Hóa Lộc và Văn Xương tức cách Dương Lương Xương Lộc đã nói ở sao Thái Dương. Thiếu Xương Lộc tốt đẹp mất đi một nửa. Ở đây chỉ bàn về cách Thiên Lương bên Thái Dương tại Dậu thôi.
Sách Đẩu Số Toàn Thư viết câu phú:”Lương tú Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách” (nghĩa là Thiên Lương gặp Thái Âm là người sống nổi trôi). Là nói Thiên Lương tại Dậu đứng cùng Thái Dương hội chiếu với Thái Âm tại Tỵ. Số trai lận đận trên danh phận, dù khá thông minh làm việc đắc lực. Số gái lang bang trên tình cảm dễ lỡ duyên. Giả tỉ có Văn Xương Hóa Lộc cũng không thể gọi là Dương Lương Xương Lộc. Tuy hay tốt hơn vẫn kể là hạ cách, trừ trường hợp có sao Hỏa Tinh đứng bên. Hỏa Tinh vào Thái Dương hãm loạn thế đắc chí.
Câu phú:”Lương tú Âm Linh nghĩ tác đống lương chi khách” (Thiên Lương gặp Thái Âm thêm Linh Tinh là người có thể ở địa vị giường cột chỉ vào tình trạng Thiên Lương đóng Tí)
Thiên Lương luôn luôn bị một điểm phiền là Cự Môn đóng vào cung Phu Thê, tại Ngọ Cự Môn Thìn, tại Tí Cự Môn Tuất, tại Mão Dậu Cự Đồng Sửu Mùi khiến cuộc sống lứa đôi khó thoải mái, không đồng sàng dị mộng thì cũng chia tay thì cũng hai vợ, hai chồng. Nam hay nữ đều như vậy, nhưng số nữ Cự Đồng vào Phu nặng hơn.
"Cự Đồng cùng đóng Phu cung. Một sầu góa bụa hai sầu lỡ duyên"
Thiên Lương vốn là sao của tuổi thọ,nếu mệnh cung lại có cả sao Thiên Thọ tính chất thọ khảo của Thiên Lương càng tăng thêm. Nếu Thiên Lương đứng trong cung Phu Thê cùng với Thiên Thọ thì gái thường lấy chồng già (từ hơn mười tuổi), trai lấy vợ già (từ ba bốn tuổi)
Nếu Thiên Lương đứng với Thiên Thọ ở tử tức, phải luống tuổi mới sinh con. Nếu Thiên Lương cùng Thiên Thọ ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ sống thọ. Trên đây chỉ là một cách cục thôi, không nhất thiết cứ phải Thiên Lương Thiên Thọ mới vợ già chồng trẻ, hay chồng già vợ trẻ.
Thiên Lương là thọ tinh, đóng Mệnh cung được tuổi thọ, trừ trường hợp Thiên Lương Tỵ Hợi mà giàu sang, nhưng thọ không phải là sức vóc khỏe mạnh. Thiên Lương thủ Mệnh gặp nhiều Sát Kị tinh thì sức khỏe suy yếu, nhờ thuốc thang kéo dài sự sống. Tỉ dụ bị bệnh thổ huyết mà hút thuốc phiện, bị mất ngủ kinh niên mà dùng thuốc ngủ, thuốc an thần.
Thiên Lương qua nhận xét của các nhà số học Trung Quốc mang phong độ danh sĩ khi nó gặp những sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Họ căn cứ vào những câu phú ghi trong Đẩu Số Toàn Thư:
- Lương Đồng đối cư Tỵ Hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm - Lương Dậu Nguyệt Tỵ, khước tác phiêu bồng chi khách - Thiên Lương Thiên Mã hãm, vi nhân phiêu đãng phong lưu
Thiên Lương đóng tại Tỵ thủ Mệnh mà kèm bên là Hoả Tinh, Đà La thì vừa cô khắc vừa lắm tai nạn. Thiên Lương đi cùng văn tinh là người du thuyết giỏi. Thiên Lương đi với Đào Hoa vào kịch nghệ, trình diễn là hợp cách, nhưng cũng là người dễ vướng mắc lưới tình. Thiên Lương hội tụ cả Đào Hoa Xương Khúc Thiên Riêu có tài, nhưng chỉ ăn chơi hưởng thụ.
Cách Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng tại Dần Thân thế nào? Sách viết: “Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh” nghĩa là: Mệnh có Thiên Lương Thiên Đồng hội chiếu Thiên Cơ Thái Âm từ các cung Tài Bạch Quan Lộc là con người phúc hậu thông minh chức nghiệp tốt phục vụ đắc lực. Đồng Lương tại Dần tốt hơn tại Thân vì Dần Thái Âm cung Tuất đẹp hơn Thân Thái Âm cung Thìn, khả năng thông tuệ như nhau nhưng chót lọt suông sẻ khác nhau.
Dần Thân là hai cung của Thiên Mã, hễ đã gặp Mã thì đừng có Đào Hoa. Vì Thiên Mã càng tài giỏi, thêm Đào Hoa thường từ bỏ hạnh phúc an định sẵn có mà đi vào rắc rối nhiễu sự nhất là về phương diện tình ái.
Sau hết là nói về quan hệ của Thiên Lương với những sao Lộc, nhất là Hóa Lộc. Thiên Lương hóa khí là Ấm, cái khả năng quản thủ, điều khiển và phấn đấu cho tiền bạc rất kém bởi vậy không thể đứng sát cạnh Lộc. Như cách Dương Lương Xương Lộc thì Lộc phải đứng với Thái Âm chiếu qua mới toàn bích. Lộc đồng cung sẽ thành một khuyết điểm cho cách này. Lộc đứng kèm bên Thiên Lương sẽ đưa đến tình cảnh vì tiền mà mang tai mang họa. Thiên Lương qua chức vị nghề nghiệp mà hưởng phú quí, nói khác đi là người khác ban thưởng bổng lộc cho hơn là tự phấn đấu để giành giật lấy. Người Thiên Lương hoàn toàn không đủ thủ đoạn mưu chước đương đầu sự chống phá chung quanh.
Những câu phú cần biết của sao Thiên Lương:
- Thiên Lương nan bảo tư tài, dị dữ nhân (Thiên Lương không giỏi điều khiển quản thủ tiền bạc dễ vì nịnh nọt yêu thích mà đem tiền cho đi)
- Lương tại Tỵ tắc dật du (Thiên Lương thủ Mệnh Tỵ cung ưa chơi bời rông dài)
- Thiên Lương ngộ Mã nữ Mệnh tiện nhi dâm (Mệnh Tỵ Hợi, Thiên Lương đứng cùng Thiên Mã số đàn bà dâm tiện)
- Thiên Lương gia cát tọa thiên di hoạch phát kinh thương (Thiên Lương ít thành công về kinh thương, nhưng nếu từ cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di mà thấy Thiên Lương cùng với nhiều sao tốt khác vào buôn bán kinh doanh lại hoạnh phát)
- Lương Nhật Mão cung tướng mạo phương viên (Thái Dương thủ Mệnh tại Mão thì mặt mày vuông vắn sáng sủa)
- Ấn tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần (Thiên Lương đứng với sao Thiên Khôi tại Hợi thủ Mệnh thì vóc dáng khôi vĩ như sơn thần)
- Lương phùng Hao Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương (Thiên Lương gặp Hao Sát ở Tỵ bị tai nạn hình thương vì gươm đao)
- "Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu qua Hại người hại của thật là tang ương"
- "Cung Tỵ Hợi Lương cùng Thiên Mã Chí đổi thay ấy gã phiêu linh Còn như nữ mệnh cho rành Cách này thấy rõ dâm tình hạ lưu"
- "Đồng Lương hội Dần Thân một khối Trọn đời người tránh khỏi tai ương"
- Thiên Lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục chi lưu (Thiên Lương ở đất hãm gặp Kình Dương Đà La hay làm chuyện ẩu, thương phong bại tục)
- Thiên Lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiên cô quả yểu triết (Thiên Lương vào đất hãm gặp Hỏa Tinh, Kình Dương sống cô đơn, không thọ và tính nết thấp hèn)
- "Thiên Lương gặp Mã chẳng bàn Có chồng còn bỏ then làng bướm hoa"
Ai cũng có ví tiền nhưng không phải ai cũng biết cách dùng nó theo đúng phong thủy để thu hút nhiều tiền bạc hơn nữa.
1. Bao lâu nên thay ví tiền một lần Nhìn từ góc độ phong thủy, về cơ bản một chiếc ví tiền được sử dụng trong vòng 3 năm đã không còn mang lại nhiều may mắn. Do đó khuyên bạn cứ 3 năm một lần, nên thay ví tiền của mình, dù ví cũ vẫn chưa hỏng. Điều này giúp tăng tài vận, mang lại nguồn tiền bạc thêm dồi dào cho chủ nhân chiếc ví. 2. Kiểu dáng ví tiền thế nào mới tụ tài Những chiếc ví có hình dáng kì quái khiến tiền cũng như một số giấy tờ trong đó bị nhàu nát. Điều đó khiến tiền bạc khó tụ lại mà toàn tiêu tán. Do đó, nên sử dụng các loại ví có hình dáng càng đơn giản càng dễ thu hút tài lộc.
Tốt nhất nên dùng ví tiền có hình hình chữ nhật, hình vuông hay hình bán nguyệt. Đây là các hình dáng thuộc hành Thổ, Mộc và Kim, hợp với mệnh của từng người.
Ảnh minh họa
3. Để tiền vào ví như thế nào mới đúng Nên để tiền vào tất cả các ngăn trong ví, tránh để trống rỗng. Bằng cách đơn giản này nhưng có tác dụng thu hút thêm tiền bạc và tài lộc cho chủ nhân chiếc ví. Ngoài ra, có thể để dành một ngăn nhỏ đựng tiền xu. Trong phong thủy, tiền xu mang ý nghĩa may mắn và thành công về tài chính. Hơn thế, tiền xu mang năng lực Kim sẽ thu hút nguồn năng lượng tích cực, từ đó làm tăng nguồn tài lộc cho bạn.Ví phải được giữ gọn gàng, sạch sẽ vì nếu ví bẩn hoặc hỏng thì tiền tài của bạn cũng theo đó mà giảm sút. Trường hợp ví cũ hoặc hỏng, bạn không nên cho người khác mà phải vứt đi. Nếu cho đi tức bạn đã truyền sự may mắn và nguồn tài lộc của mình sang cho người khác.Ngoài ra, không nên để các loại biên lai, hóa đơn trong ví. Bởi những vật này là bằng chứng về số tiền đã chi, nếu cứ để trong ví sẽ thu hút thêm nợ nần. 4. Màu sắc ví thế nào mang lại may mắn Tùy theo từng mệnh và hành ứng với Ngũ hành của mỗi người mà lựa chọn màu sắc ví tiền phù hợp. Ví dụ, màu đỏ hợp với người hành Hỏa, đem lại sự may mắn, mạnh mẽ và giàu có. Tuy nhiên, màu này đại diện cho sự thâm hụt vì chi nhiều hơn thu, nên hạn chế sử dụng.Màu đen đại diện cho sự ổn định, hội tụ, mở ra cơ hội làm giàu và giúp chủ sở hữu của nó không tiêu tiền một cách hoang phí. Màu này phù hợp với người thuộc mệnh Thủy và chủ yếu dành cho nam giới.Ngoài ra, các màu cam, hồng, vàng, cà phê, nâu, trắng cũng mang lại sự may mắn, hưng thịnh và thu hút tài lộc. Bạn có thể sử dụng các loại ví tiền thay đổi theo ý thích và đúng phong thủy. Tâm Nhân (Theo DYXZ) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
Theo nhân tướng học, đôi vai biểu hiện cho tâm tình và khí chất của con người. - Vai nhô cao: là người có quyền thế, sự nghiệp huy hoàng, cả đời vinh hoa, phú quý. - Vai rộng: là người có cá tính mạnh mẽ, tinh lực sung mãn, có khả năng lãnh đạo tốt,
Là nền móng của Chiêm tinh học Đông phương, Âm Dương được thể hiện đặc biệt rõ nét trong 12 con giáp. Có thể dựa trên đặc tính này để phán đoán tính cách, sự hòa hợp khi chọn bạn làm ăn hay trong chuyện tình cảm.
Âm Dương và sự hòa hợp hoặc xung khắc của các con giáp
Âm dương thể hiện sự thống nhất của hai mặt đối lập, nhưng bổ sung cho nhau. 12 con giáp sắp xếp xen kẽ theo nguyên tắc âm dương: số lẻ là Dương, số chẵn là Âm.
Đặc tính chung của những người sinh năm con giáp Dương là mạnh mẽ, thích giao du và quyết đoán. Người sinh năm con giáp Âm có xu hướng là nhà tư tưởng, triết gia.
Tam hợp
"Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu" - những cái giống thường tìm đến nhau. Bạn sẽ nhận thấy các con giáp trong Tam hợp đều cùng dương hoặc cùng âm:
Đối Xung
Mặt khác, từng cặp các con giáp đối Xung (nằm đối diện nhau trên cung Hoàng đạo) cũng mang cùng dấu âm hoặc dương.
Nhị hợp
Tuy nhiên, những con giáp thuộc Nhị hợp (người âm thầm giúp đỡ bạn) lại mang dấu trái chiều. Các cặp Nhị hợp thỏa mãn tính tổng thể của Đạo giáo, con giáp Nhị hợp với tuổi của bạn sẽ bổ sung và khiến bạn trở nên trọn vẹn.
Âm Dương và tính cách các con giáp
Quy luật Âm Dương thể hiện rõ nét trong tính cách chung của hai nhóm con giáp:
Tính cách của từng con giáp
Tý - Dương Thủy:
- Năng động và sôi nổi - Quan tâm tới hình thức bản thân - Tính khí có thể thất thường - Khao khát sự an toàn - Tiến bộ nhanh nếu được khen ngợi - Muốn được yêu mến/chấp nhận - Đánh giá cao vị thế xã hội
Hợi - Âm Thủy
- Thương người, tình cảm - Thường nổi tiếng giữa bạn bè - Lãng mạn - Một số có thể nhỏ nhặt, ganh đua - Không thích cãi cọ, đối đầu - Không hung hãn
Dần - Dương Mộc
- Bốc đồng - Thích cảm xúc mạnh - Nồng nàn trong tình yêu - Mạnh mẽ, dũng cảm - Có thể thiếu thận trọng - Tự tin - Giàu cảm xúc, có thể có thái độ cực đoan
Mão - Âm Mộc
- Khôn khéo, ngoại giao tốt - Luôn lạc quan - Nhạy cảm - Thích làm người khác hài lòng - Rất ghét sự phản bội - Có xu hướng leo cao trong xã hội. - Hiếm khi tỏ ra thái quá
Ngọ - Dương Hỏa
- Mạnh mẽ, đôi khi bất yên - Thích di chuyển - Độc lập - Sáng tạo - Tính kỷ luật cao - Có thể hách dịch, tự cao - Trung thực
Tỵ - Âm Hỏa
- Đường hoàng, lịch sự - Bí ẩn, kín đáo - Nhiều kẻ ngưỡng mộ - Hòa hợp tốt với người khác giới - Tài trí sâu rộng - Bề ngoài có vẻ lơ đãng - Không bao giờ đối đầu
Thân - Dương Kim
- Hóm hỉnh, mau miệng - Giữ vững quan điểm - Sinh động, ham vui - Có thể phá vỡ thông lệ - Hào phóng - Thích mạo hiểm - Thích là trung tâm của sự chú ý
Xem thêm : Xem bói ngày sinh
Dậu - Âm Kim
- Tháo vát và thực tế - Hết sức tự tin - Hết lòng vì bạn bè, gia đình - Rất trung thành - Thiếu kiên nhẫn - Tính khí có thể thất thường - Trung thực, thẳng thắn - Tính kỷ luật cao
Tuất - Dương Thổ
- Khôi hài - Yêu thể thao, mạnh mẽ - Có thể tỏ ra quá thái - Làm việc chăm chỉ - Không ưa mạo hiểm - Có thể bi quan - Là bạn tốt - Sợ bị từ chối
Mùi - Âm Thổ
- Tính mơ mộng - Có thể hay do dự - Tế nhị và nhẫn nại - Bản tính ngọt ngào nhưng giỏi lôi kéo - Thích được tán tỉnh - Tham vọng một cách kín đáo - Khát khao cuộc sống gia đình bình yên
Thìn - Dương Thổ
- Quyến rũ và sôi động - Giỏi kinh doanh - Hiếm khi bị đánh giá thấp hơn khả năng - Thích được chú ý - Có thể ích kỷ - Được cho là mang lại may mắn cho gia đình - Sinh ra làm người chiến thắng
Sửu - Âm Thổ
- Điềm tĩnh, bảo thủ và mạnh mẽ - Giỏi lãnh đạo - Niềm tin vững chắc - Không dễ dao động - Tự kỷ luật - Có chức sắc - Có thể tàn nhẫn và hay hiềm thù
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Hương Giang (##)
Thời trước, cô dâu quấn khăn nhiễu trên đầu, có đính mấy chiếc kim trên khăn. Vì không có tài liệu thành văn, vì có những trường hợp mẹ mất sớm hoặc đám cưới xa quê vắng mẹ, nên nhiều bà mẹ thời nay (vốn là cô dâu ngày trước) không biết để truyền tiếp cho con gái.
Xuất sứ của tục này là đề phòng tai biến “Phạm phòng”. “Phạm phòng” là gì? Nói thô tục là chết ngay trên bụng vợ ngay khi quan hệ vợ chồng. Ca dao tục ngữ có câu “Nhất phạm phòng, nhì lòng lợn” có nghĩa là: Được ăn lòng lợn ngon miệng, dẫu chết cũng sướng.
Chàng rể qua mấy ngày đêm lo lắng, chạy ngược chạy xuôi, bận rộn, vất vả, đêm tân hôn là đêm xao xuyến, rạo rực nhất, lại thêm mấy chén rượu ngà ngà say, đến một thời điểm cảm xúc quá đà. Nếu người có thể chất và tâm thần suy tổn nhiều thì lúc xuất tinh, thần kinh từ trạng thái hưng phấn quá độ chuyển thành ức chế quá độ, dễ bị phạm phòng. Nếu người vợ không biết xử lý kịp thời có thể người chồng chết trên bụng vợ. Hầu như không có trường hợp người phụ nữ bị phạm phòng.
Trong lúc giao hợp, cửa buồng đóng kín, thân thể loã lồ, lại thêm tâm lý e thẹn xấu hổ, sợ hãi, nếu người vợ thả người chồng ra, để dương vật thoát ra ngoài, mất sự điều hoà khí âm khí dương thì khó lòng cứu chữa.
Lúc đó, sẵn có cái trâm cài trên đầu hoặc mấy chiếc kim đính ở vành khăn, người đàn bà một tay vẫn ôm riết lấy phía dưới lưng chồng một tay lấy chiếc trâm hoặc kim chích vào phía dưới hố xương chậu, phía trên hậu môn, kích thích đến lúc nào người chồng tỉnh lại. Người con trai nào có lông ở đít thì giật lông. Nếu chưa tỉnh thì tiếp tục châm kim, lấy mùi xoa trắng hoặc lấy giấy bản chấm thử, hễ thấy có máu chảy là chữa được. Trong phòng đôi tân hôn nên để ngọn đèn con nhằm tạo thêm khoái cảm, mặt khác cũng vì mục đích đó nữa, nhưng vẫn chú ý phải ôm riết chồng trên bụng. Chúng tôi không đi sâu vào lĩnh vực y dược, song có phương thuốc được lưu truyền trong dân gian: Cứt chuột và lá hẹ giã nhỏ, người đàn bà ngậm rồi trúm vào miệng chồng, vì lúc đó người chồng đang nằm sấp rất khó đổ thuốc.
Trường hợp nhẹ, người đàn ông vẫn còn tỉnh nhưng cơ thể liệt nhược sau khi giao hợp, gọi là phòng thất, phải uống thuốc bổ dương một thời gian sau mới hồi phục sức khoẻ.
Còn tại sao lại 7 chiếc kim: Theo quan niệm cổ truyền “Nam thất nữ cửu” (đàn ông 7 vía, đàn bà 9 vía). Vì để phòng xa , dùng cho con rể nên bà mẹ vợ chỉ đưa 7 chiếc kim – chứ không phải dùng cho con gái vì con gái không bị phạm phòng.
Trong hàng vạn trường hợp mới có một trường hợp là phạm phòng, nhưng các bạn trẻ cũng nên biết trước để khi ngộ sự biết chủ động xử lý. Điều cần thiết là phải cùng nhau hiểu biết, thông cảm mà phòng ngừa, nhất là trong tuần trăng mật hoặc vợ chồng cách xa nhau lâu ngày về gặp nhau. Các bạn gái vì e thẹn xấu hổ nhất thời mà mang lại mối ân hận suốt đời.
Giới thiệu thêm phương thuật chữa tai biến phạm phòng:
Khi nam nữ giao hợp với nhau, khoái cảm lên đến cực độ, tinh khí xuất quá nhiều, có thể chết (chết trên bụng vợ). Khi xảy ra như thế, nhất thiết không được đẩy rời nhau ra (dù là xấu hổ cũng phải để nguyên như tư thế đang giao hợp).
Nếu đàn ông xuất tinh quá nhiều bị thoát, thì người đàn bà phải chúm miệng thổi hơi nóng của mình vào miệng chồng
Nếu đàn bà bị thoát hết khí, thì đàn ông cũng làm như vậy, để tống hơi nóng của mình vào miệng vợ. Tống hơi nóng như vậy mấy chục lần, dương khí sẽ dần trở lại.
Đôi khi, các bạn gái vì e thẹn xấu hổ nhất thời mà mang lại mối ân hận suốt đời.
Trong khoảnh khắc cấp bách giành giật giữa cái sống và cái chết như vậy, để bảo vệ điều hoà hai khí âm dương, chẳng những không được hoảng hốt rời khỏi giường, mà không để cho dương vật thoát ra khỏi âm hộ, nên phải ôm chặt lấy phần nửa mình phía dưới, Người đã ngất lịm rồi không biết gì nữa, hoàn toàn phải do người sống chủ động ôm riết lấy, để cho khí không tuyệt hẳn, phải tống khí liên tục cho đến khi sinh khí của người kia tỉnh lại mới thôi.
Cách tống khí:
Phải chúm miệng lại, đưa được khí từ hạ đan điền (1) lên, truyền qua miệng tống khí vào đến yết hầu người kia theo nhịp thở. Cách này cả trai và gái đều nên biết.
Sau khi dương khí đã hồi phục phải dùng bài “Nhân sâm phụ tử thang” (2). Nếu nhà nghèo không có nhân sâm, thì cấp tốc dùng 4 lạng hoàng kỳ, 2 lạng đương quy, 5 đồng cân phụ tử, sắc uống cũng có thể cứu sống được. Trường hợp người đàn ông xuất tinh quá nhiều khí hết, mà đã nhỡ đẩy ra rồi, thì phải cấp tốc vực ngồi dậy ôm choàng lấy mà tống khí vào miệng.
Nu khí qua miệng khó vào thì dùng ống thông hơi hai đầu đút vào miệng mà thổi, miễn sao hơi vào được qua cuống họng. Có thể mượn người đàn bà, con gái mạnh khoẻ khác hà hơi, không nhất thiết phải là người vợ hoặc người đàn bà vừa giao hợp. Đó là cách lấy người để chữa người, khả năng sắp chết vẫn cứu sống được.
(1) Hạ đan điền: vùng bụng dưới rốn.
(2) Nhân sâm phụ tử nhang: Phụ tử: 1 đồng cân. Phục linh: 7,5 phân. Nhân sâm: 1 đồng cân. Bạch truật: 1 đồng cân. Bạch thược: 1,5 đồng cân
Bố thí là một trong những biện pháp hành thiện tích đức cực kì tốt lành. Nhưng, bố thí cũng phải tùy duyên và theo sức của mình, không cần quá cố chấp.
Bố thí là một trong những biện pháp hành thiện tích đức cực kì tốt lành mà Phật dạy nên làm, khuyên nên theo. Nhưng, như bất cứ điều gì trên đời này, bố thí cũng phải tùy duyên và theo sức của mình, không cần quá cố chấp.
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm
Nhiều người cho rằng, bố thí là rất tốt nên ra sức bố thí, cung dưỡng cho nhà chùa. Điều này không xấu, nhưng cần ghi nhớ nguyên tắc hài hòa, hợp lý. Bố thí nhất định phải dựa vào tùy duyên, theo điều kiện của mình. Phật pháp không khuyến khích chúng đệ tử bố thí vượt qua những gì bản thân có, tăng cường gánh nặng, thống khổ và áp lực cho bản thân.Học Phật quan trọng nhất là phải thật vui vẻ, thoải mái, nếu nương theo Phật mà càng lúc càng khổ cực, mượn tiền để bố thí, thì sớm đã mất đi tinht hần của Phật giáo. Học Phật phải là sự hưởng thụ cao nhất, bố thí phải là sự bố thí tùy duyên nhất.Tài sản không phải thước đo của sự bố thí, tấm lòng mới chân chính có ý nghĩa. Có 1 đồng bố thí 1 đồng, có 10 đồng bố thí 10 đồng, có nhiều bố thí nhiều, có ít bố thí ít. Bố thí không mong đền đáp. Chứ đừng nghĩ rằng cứ bố thí thật nhiều, thật nhiều Phật sẽ phù hộ cho phát tài, bố thí 1 được hồi lại 100. Sai lầm như vậy chỉ tự làm khổ mình mà thôi.
Ngoài sinh hoạt, trang trải cuộc sống, thừa bao nhiêu mới bố thí bấy nhiêu, mới đúng là bố thí tùy duyên. Vì lẽ đó Phật đối với tất cả chúng sinh đều hợp tình, hợp lý, hợp pháp, tuyệt đối sẽ không tăng thêm gánh nặng, áp lực cho bất cứ ai. Học Phật không thể mê tín, phải biết phân biệt đúng sai, phải trái, không thể cuồng nhiệt chạy theo tôn giáo mà mêm muội, tán gia bại sản. Phật giáo không chỉ hướng ta tới cái thiện, cái lành, cái thoải mái mà còn là đường hướng để chúng sinh tự chủ, tự cường, giáo dục phát triển tư duy, trí tuệ tiến bộ. Thế nên, hãy là Phật tử hiểu biết.Cung dưỡng Phật, cung dưỡng chúng tăng, bố thí nhân sinh đều là việc phát tâm thiện nguyện, có lòng ắt được chứng cho. Mỗi người chung sức, làm theo điều kiện để Phật pháp thấm nhuần, cuộc đời trở nên đẹp đẽ, nhân văn và tình người hơn.Hiểu thế nào cho đúng thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùaKhám phá 5 vị trí đắc đạo đặt tượng Phật Di Lặc sẽ hái tài lộcNgười sinh tháng nào dễ dàng được Bồ Tát phù hộ?Thái Vân Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Trúc Loan (##)
Thần Tài là vị thần cai quản tiền bạc và của cải nên rất được mọi người kính trọng và thờ cúng thành tâm. Có Thần Tài văn và Thần Tài võ, dưới đây là một vài sự tích về thần tài được truyền tụng trong dân gian:
Một là Thần tài Như Nguyện
Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thành Thảo, được Thủy thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Au Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trỏ đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trỏ thành một nhà giàu có lớn. Một hôm, vào tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất. Kể từ đó, việc buôn bán của Au Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trỏ nên nghèo khổ. Người ta cho rằng, Như Nguyện là thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tói khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.
Do sự tích này, người ta có tục kiêng cữ quét rác và hốt rác trong ba ngày tết, sợ thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo, thất bại. Cũng do sự tích này mà người ta lập bàn thờ thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ỏ góc nhà hạy nơi hàng hiên. Nhưng trong thực tế, người ta thường gọi là ông thần tài chớ không ai gọi là bà thần tài, nên sự tích thần tài là cô gái Như Nguyện chưa hẳn là chính xác.
Hai là Thần tài Triệu Công Minh
Ông là một ngưòi dân ở núi Võ Đang, Trung Quốc. vùng núi Võ Đang có một ông già tên là Triệu Công Minh nhà rất nghèo. Ngày ngày, ông xách giỏ đi khắp nơi xin quần áo cũ để mặc và xin cơm cặn canh thừa để ăn. Nghèo đến thế nhưng ông lão có nuôi một con chó đen già và một con vịt lông vằn không đẻ trứng. Gần đấy có một ông phú hộ, gọi là Tiền Viên Ngoại, xa xỉ và bất nhân, cơm ăn không hết thì đem đổ xuống cống, áo mặc cũ rồi thì bỏ vào đống rác. Ông lão họ Triệu thấy vậy mới lượm gom hết các quần áo cũ đem phân phát cho những người nghèo, hốt các canh thừa cơm cặn ấy về nuôi chó và vịt.
Bỗng một hôm, con vịt đẻ ra 10 quả trứng vàng, còn con chó già thì khạc ra 10 thỏi bạc. Từ đó thành lệ, mỗi ngày vịt và chó đều đẻ và khạc ra vàng bạc cho ông Triệu. Ông Triệu trở nên rất giàu có, trong lúc Tiền Viên Ngoại thì càng lúc càng nghèo. Một thời gian sau, Tiền Viên Ngoại phải đi ăn xin, khi gặp lại Triệu Công Minh, lão Viên cảm thấy rất xấu hổ. Họ Triệu thông cảm, giúp cho lão Viên một số tiền kha khá, đủ làm vốn liếng làm ăn, nhưng lão Viên quen phá gia, chẳng làm ăn đươc gì, hết sạch cả vốn liếng. Lão Viên lại sinh ác tâm, thấy họ Triệu giàu lớn như vậy bèn tính giết Triệu Công Minh để chiếm đoạt tài sản. Lão Viên thừa lúc vắng vẻ, lén đốt nhà của Triệu cháy thành tro, nhưng họ Triệu không chết, con vịt biến thành chim phụng bay vút lên trời, con chó già biến thành con cọp đen xông ra cắn chết lão Viên, tất cả vàng bạc của Triệu đều hóa thành đá, và Triệu Công Minh biến thành thần tài. Dân chúng lập miếu thờ Triệu Công Minh gọi là miếu thần tài.
Nhưng có thuyết khác lại nói ông chính là người giúp Khương Tử Nha đánh Trụ vương. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị. Thuyết này được nhiều người tin theo.
Phân loại thần tài: Gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.
Một là văn thần tài là Tài Bạch tinh quân và Tam Đa tinh quân. Tài Bạch tinh quân vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi tài vị. Ngoại hình như một vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm một thỏi Kim nguyên bảo.
Tam Đa tinh quân: Đó là Phúc Lộc Thọ, tam tinh. Phúc tình tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm ngọc như ý, tương trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong ba vị chỉ có Lộc tinh mới là tài thần, nhưng xưa nay ba vị thường đi chung không rời, nên người ta luôn làm chung tượng. Nếu đặt cả tam tinh vào tài vị thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc cùng đến.
Những người giữ chức văn, làm về sách vở, chính trị, đại loại liên quan đến bút mực con giấy nên đặt tượng văn thần tài nơi tài vị.
Hai là võ thần tài, chia làm: Triệu Công Minh râu đen, mặt đen, và Quan Thánh đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ, râu dài.
Triệu Công Minh: Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị vừai giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa cũng thích thò ông, hay đặt tượng ông nơi tài vị, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.
Quan Thánh đế: Chính là nhân vật Quan Công trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa. Người Trung Quốc đều thờ Quan Thánh trong nhà, có thể giúp cho người chiêu tài, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân. Những người làm quan, theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ vũ thần tài hoặc đặt tượng ở nơi phương tài vị, hướng ra cửa. Có một số người còn đặt cả hai tượng Khổng Minh và Quan Công, có ý nghĩa hóa sát tà khí, đuổi bọn tiểu nhân, thuận lợi trong kinh doanh.
Bài vị thần tài Thường được thể hiện bằng chữ viết “Chiêu tài tiến bảò” hoặc hai bên thành của bàn thờ có viết đôi câu đối với nội dung như sau:
Thổ năng sinh bạch ngọc
Địa khả xuất hoàng kim.
Đại ý:
Thổ hay sinh ngọc trắng
Đất củng cho vàng ròng.
Phía trước bài vị còn có 100 thỏi vàng giấy.
Thần thổ địa: Có rất nhiều thuyết khác nhau viết về thần thổ địa.
Truyền thuyết, vua Tần Thủy Hoàng bạo ngược, bắt dân xây dựng Vạn Lý Trường Thành, người chồng của nàng Mạnh Khương tên Hàn Kỷ Lang cũng bị bắt đi làm sưu, chẳng may bị chết dưới thành. Nàng Mạnh Khương đi tìm xác chồng nhưng không gặp, liền khóc đến nỗi lật cả tường thành lên, hiện ra vô số bộ xương người, không có cách nào biết được xương của ai. Có một lão ông xuất hiện bảo cách lấy máu của người vợ nhỏ vào xương, nếu xương nằo hút máu cực nhanh thì đó là xương của chồng. Nếu tìm được xương của chồng nàng thì ông lão nguyện làm người giữ mộ. Nàng Mạnh Khương nghe theo, quả nhiên nhận ra hài cốt của chồng, rồi nàng cùng ông lão đem chôn cất. Ông lão giữ lời hứa, ở mãi nơi đó giữ mộ đến cuối đời. Từ đó có truyền thuyết về Hậu Thổ.
Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh n
ghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tu vi.
Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:
Trí nhớ – Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. Suy luận – Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác – Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm – Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.
Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tu vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tu vi .
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp – Nhị hợp – Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.
Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo:
Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.
Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tu vi
Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.
Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.
Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.
Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.
Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về “Vấn đáp Tử Vi < vdap_tv.html&g thienduc thamluan.lysodongphuong.com” của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về Tử Vi cho người đặt ra câu hỏi.
Hiện tại phần “Tính lý các sao” của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.
Những cung cần phải xem
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc – Tài bạch – Tật ách – Thiên di – Điền trạch – Nô bộc.
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu – Tử tức – Phụ mẫu – Huynh đệ
Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết
Cách Giải Đoán Vận Hạn
Xem các Đại vận 10 năm của lá số
Xem Tiểu vận từng năm
Luận về cung tam hợp
Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.
Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.
Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.
Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tu vi:
Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.
Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.
Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.
Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.
Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:
Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương – gọi là Lưỡng Nghi.
Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.
Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương và Thiếu Âm – Thái Âm)
“Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành.” (Đổng Trọng Thư)
Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:
4 mùa – Xuân Hạ Thu Đông
5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.
Có nhiều bạn phân vân thước lỗ ban là gì ?, công dụng của thước lỗ ban, nguyên tắc đo của thước lỗ ban, các kích thước và cách sử dụng thước lỗ ban như thế nào. Dưới dây Xem Tướng Chấm Net xin giải pháp thắc mắc về Thước lỗ Ban Thước Lỗ Ban là gì? Lỗ Ban
Có nhiều bạn phân vân thước lỗ ban là gì ?, công dụng của thước lỗ ban, nguyên tắc đo của thước lỗ ban, các kích thước và cách sử dụng thước lỗ ban như thế nào. Dưới dây Xem Tướng Chấm Net xin giải pháp thắc mắc về Thước lỗ Ban
Nội dung
1 Thước Lỗ Ban là gì?
2 Thước Lỗ Ban và nguyên tắc đo
3 Kích thước Lỗ Ban
4 Thước Lỗ Ban online và cách sử dụng
5 Thước Lỗ Ban và ý nghĩa
5.1 BẢNG SỐ RƠI VÀO CUNG TỐT TRONG CẢ 03 LOẠI THƯỚC LỖ BAN KỂ TRÊN (mm)
Thước Lỗ Ban là gì?
Lỗ Ban là bậc thầy phong thủy và ông tổ thợ mộc lừng danh của Trung Hoa cổ đại, tương truyền đã phát minh ra cưa, đục và các dụng cụ nghề mộc trong đó có cây thước Lỗ Ban huyền thoại. Trên Thước Lỗ Ban đó có phân định các khoảng Tốt – Xấu, giúp người sử dụng biết được kích thước nào là đẹp nên sử dụng, kích thước nào là xấu nên tránh. Thước Lỗ Ban được sáng tạo, sử dụng và đúc kết thử nghiệm qua cả ngàn đời nay định hai chữ Tốt – Xấu. Dĩ nhiên không chỉ vì bằng một cây thước mà cải đổi được vận mệnh, nhưng có lẽ qua chính sự áp dụng ấy mà tai họa có ập đến thì bị giảm trừ đi, lộc phúc có về thì được nhân lên gấp bội.
Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi là “Thước” ký hiệu là L. Trên mỗi thước (L) này được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định đoạt số mệnh của con người sống trong không gian vũ trụ này.
Thước Lỗ Ban và nguyên tắc đo
Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữa con người với thế giới bên ngoài. Lỗ Ban đã đẻ ra những khoảng cách kích thước không gian biểu thị sự sinh tồn và suy thoái của cuộc sống con người.
Nguyên tắc đo: Đo cửa: đo kích thước thông khí khung cửa, không đo cánh cửa. Đo chiều cao nhà: đo từ mặt cốt sàn dưới lên mặt cốt sàn trên (bao gồm cả lớp lát sàn). Đo vật dụng (bàn ghế, giường tủ…): đo kích thước phủ bì dài, rộng, cao hoặc đường kính.
Kích thước Lỗ Ban
Trong xây nhà và sửa chữa nhà cửa, thường sử dụng phổ biến 3 loại thước Lỗ Ban: 52cm, 42,9cm, 38,8cm. Ngày nay các loại thước này được tích hợp sẵn vào các loại thước rút 5m, 7m, 10m để tiện cho người sử dụng. Khi dùng thước chỉ cần chọn kích thước đúng vào những cung (ô) màu đỏ (cả cung to và cung nhỏ trên thước) là có kích thước đẹp, còn chọn cung màu đỏ nào là tùy vào mong ước của từng gia đình.
– Thước Lỗ Ban 52cm: dùng để đo các khoảng không thông thủy như cửa, cửa sổ, ô thoáng, chiều cao tầng nhà…Chiều dài chính xác của thước Lỗ Ban này là 520mm. Được chia ra là 8 cung lớn: theo thứ tự từ cung Quý Nhân, Hiểm Họa, Thiên Tai, Thiên Tài, Nhân Lộc, Cô Độc, Thiên Tặc, Tể Tướng. Mỗi cung lớn dài 65mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 5 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 13mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 8 cung lớn với tên như trên (Quý Nhân, Hiểm Họa,..) đó chính là thước Lỗ Ban 52cm.
– Thước Lỗ Ban 42,9cm (dương trạch): dùng để đo cho khối xây dựng (bếp, bệ, bậc…) chiều dài chính xác của thước Lỗ Ban này là 429mm, được chia thành 8 cung lớn: Theo thứ tự từ cung Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa, Quan, Nạn, Hại, Mạng. Mỗi cung lớn dài 53,625mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 4 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 13,4mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 8 cung lớn với tên như trên (Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa…) đó chính là thước Lỗ Ban 42,9cm.
– Thước Lỗ Ban 38,8cm hay 39cm (âm trạch): dùng để đo đồ nội thật (bàn thờ, tủ, mộ phần…). Chiều dài chính xác của thước này là 390mm, được chia làm 10 cung lớn: theo thứ tự Đinh, Hại, Vượng, Khổ, Nghĩa, Quan, Tử, Hưng, Thất, Tài. Mỗi cung lớn dài 39mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 4 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 9,75mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 10 cung lớn với tên như trên (Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa…) đó chính là thước Lỗ Ban 38,8cm.
Thước Lỗ Ban online và cách sử dụng
Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo kích thước rỗng thông thuỷ (52cm), kích thước đặc (42,9cm), (các chi tiết của nhà những đồ vật nội thất) và kích thước âm trạch (38,8cm hay 39cm). Mỗi loại kích thước nói trên có cung bậc được xác định một cách kỹ lưỡng và nó đòi hỏi người sử dụng phải hết sức cẩn trọng trong việc ứng dụng từng loại thước vào thực tế, tuyệt đối không được dùng lẫn lộn thước đo thông thuỷ để đo chi tiết nhà hoặc thước đo chi tiết nhà để đo đồ nội thất.
Đo kích thước rỗng
Thước đo lỗ rỗng như kích thước thông thủy của các loại cửa, lỗ thoáng và không gian thông thuỷ của các tầng nhà. Các kích thước này được tạo bởi sự giới hạn trong một không gian vật chất, chính vì thế nó cũng biểu thị sự ảnh hưởng của những kích thước không gian đó đối với con người thông qua sự thay đổi các kích thước này.
Thước đo lỗ rỗng (Thông thuỷ) có chiều dài quy đổi ra hệ mét là L = 0,52 mét, như vậy mỗi cung cho kích thước là 0,065 mét. Thứ tự các cung đo từ trái sang phải là: Quý nhân – Hiểm hoạ – Thiên tai – Thiên tài – Phúc lộc – Cô độc – Thiên tặc – Tể tướng
Cung Quý nhân: Gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn phát đạt, bạn bè trung thành, con cái thông minh hiếu thảo. Cách tính = n x L + (0,15 đến 0,065).
Cung hiểm hoạ: Gặp cung hiểm hoạ gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu, gia đạo có người đau ốm, con cái dâm ô hư thân mất nết, bất trung bất hiếu. Cách tính = n x L + (0,07 đến 0,13).
Cung thiên tai: Gặp cung này coi chừng ốm đau nặng, chết chóc, mất của, vợ chồng sống bất hoà, con cái gặp nạn. Cách tính = n x L + (0,135 đến 0,195).
Cung thiên tài: Gặp cung thiên tài chủ nhà luôn may mắn về tài lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ vả, hiếu thảo, gia đạo chí thọ, an vui. Cách tính = n x L + (0,20 đến 0,26).
Cung phúc lộc: Tại cung phúc lộc chủ nhà luôn gặp sung túc, phúc lộc, nghề nghiệp luôn phát triển, năng tài đắc lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui. Cách tính = n x L + (0,265 đến 0,325).
Cung cô độc: Cung này gia chủ hao người, hao của, biệt ly, con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến chết. Cách tính = n x L + (0,33 đến 0,39).
Cung thiên tặc: Gặp cung thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng, tù ngục, chết chóc. Cách tính = n x L + (0,395 đến 0,455).
Cung tể tướng: Cung tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi mặt, con cái tấn tài danh, sinh con quý tử, chủ nhà luôn may mắn bất ngờ. Cách tính = n x L + (0,46 đến 0,52).
* Trong đó: L = 0,52 mét n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; … Có 4 cung tốt là: Quý nhân – Thiên tài – Phúc lộc – Tể tướng
Đo kích thước đặc
Đo kích thước đặc có nghĩa là đo phủ bì các vật thể là những chi tiết của những công trình hoặc đồ vật trong nội thất ngôi nhà Thước đo kích thước đặc có 8 cung như sau: Tài – Bệnh – Ly – Nghĩa – Quan – Kiếp – Hại – Bản. Trong 8 cung nói trên chỉ có 4 cung là tốt gồm: Tài – Nghĩa – Quan – Bản
Để đo kích thước đặc có hai loai khác nhau – Thước đo chi tiết nhà có chiều dài mỗi cung là 53,62 mm. – Thước đo đồ nội thất có chiều dài mỗi cung là 48,75 mm.
Cung Tài: Có nghĩa là tài gồm: có tài và có đức, có kho quý, đạt được sáu điều ưng ý, đón điều phúc. Tài = n x L + (0,010 đến 0,053).
Cung Bệnh: Có nghĩa là bệnh gồm: mất tiền, bị đến cửa quan, bị tù đày, đơn lẻ. Bệnh = n x L + (0,055 đến 0,107).
Cung Ly: Có nghia là xa cách gồm: cầm cố đồ đạc, của cải mắc tài, công việc kém tối, bị mất mát. Ly = n x L + (0,110 đến 0,160).
Cung Nghĩa: Có nghĩa là đạt được điều hay lẽ phải gồm: thêm người, có lợi, có ích, sinh con quý tử, nhiều điều hay. Nghĩa = n x L + (0,162 đến 0,214).
Cung Quan: Có nghĩa là người chủ gồm: tiến đường công danh, tiến đường công danh, tiền nhiều, ích lợi tăng, Giầu sang. Quan = n x L + (0,216 đến 0,268).
Cung Kiếp: Có nghĩa là tai nạn gồm: chết chóc, mất người, bỏ quê mà đi, mất tiền. Kiếp = n x L + (0,270 đến 0,321).
Cung Hại: Có nghĩa là bị xấu gồm: tai nạn đến, chết chóc, mắc bệnh, cãi nhau. Hại = n x L + (0,323 đến 0,375).
Cung Bản: Có nghĩa là gồm: tiền tài đến, đỗ đạt, được dâng của quý, làm ăn phát đạt. Bản = n x L + (0,377 đến 0,429).
* Trong đó: n = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 … L = 0,429 mét
Cách tính bậc thang
Số lượng bậc thang trong dãy số đếm được xác định trong giới hạn của hai tấm sàn, theo nguyên tắc tính từ dưới lên trên. Những bậc chiếu nghỉ lớn trong thực tế được sử dụng như một sàn nhà, nó không còn chức năng là một bậc chuyển tiếp nữa thì bậc đó coi như sàn. Đồng thời có những bậc chiếu nghỉ lớn nhưng không có chức năng sử dụng làm sàn thì nó vẫn được coi như một bậc trong nhịp thang. Khi xác định số bậc thang cần lưu ý đến bậc cuối cùng trong dãy số đếm giữa hai tấm sàn phải thuộc về một trong các số cung tốt sau đây: Tài – Nghĩa – Quan – Bản.
Về ý nghĩa của các cung như đã nêu ở trên, nếu kết quả không đặng cung tốt thì phải chia lại bậc thang để tránh mọi điểm xấu ám ảnh bên cuộc sống của gia chủ.
Thước Lỗ Ban và ý nghĩa
Ý nghĩa của thước Lỗ ban trong thực tế là nếu có một ngôi nhà xây đúng hướng, hợp tuổi gia chủ, đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đã tốt hẳn mà lại còn xấu hơn trong thước Lỗ Ban. Mọi kích thước thông thuỷ của các cửa, của căn phòng phạm phải cung xấu làm chìm đắm mọi cái tốt của sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng. Khác với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian và có thể lựa chọn và điều chỉnh thì kích thước chỉ có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu sẽ gây tai hoạ cho gia chủ.
BẢNG SỐ RƠI VÀO CUNG TỐT TRONG CẢ 03 LOẠI THƯỚC LỖ BAN KỂ TRÊN (mm)
Các trường phái phong thuỷ cơ bản cho người muốn ứng dụng
Dưới đây là đôi nét sơ qua về các trường phái phong thủy cơ bản nhất, cung cấp những thông tin cơ bản nhất cho bạn đọc khỏi bỡ ngỡ khi sử dụng môn khoa học tâm
Phong thủy trong chọn đất xây nhà được ứng dụng một cách phổ biến. Tuy nhiên, với bể kiến thức phức tạp và mênh mông, nó khiến nhiều người hoang mang. Dưới đây là đôi nét sơ qua về các trường phái phong thủy, cung cấp những thông tin cơ bản nhất cho bạn đọc khỏi bỡ ngỡ khi sử dụng môn khoa học tâm linh vi diệu này.
► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ
Hai trường phái phong thủy chính là Hình thế và Lý khí. Phái Hình thế hay còn gọi là Địa phong thủy, tức là dựa vào địa lý, địa thế, hình dáng sông núi để xem xét thế nhà. Phái Lý khí xem xét hung, cát của ngôi nhà dựa vào sơn hướng. Trường phái phong thủy Hình thế gồm 3 tiểu phái: – Phái loan đầu: Phái này chú trọng xem xét hình thế tự nhiên của mạch núi dòng sông, quan sát long mạch đến đi tìm nơi đất tốt. Căn cứ vào hình dáng bố cục của sa, sơn, thủy đến thủy đi luận cát hung cho nhà đất. – Phái hình tượng: Là một phái vô cùng cao thâm thượng thừa. Phái này cũng căn cứ vào hình thế tự nhiên của mạch núi dòng sông, hình tượng hóa cuộc đất thành những biểu tượng vô cùng đa dạng như những con vật như rùa, sư tử, rồng, hình tượng mỹ nữ soi gương… sau đó căn cứ vào hình tượng ấy để tìm ra nơi nhà tọa lạc cũng như luận đoán phúc họa. – Phái hình pháp: Phái này chủ trương ứng dụng những phép tắc nhất định trên cở sở phái loan đầu đã quan sát thế cục. Chủ yếu luận sự cát hung của nhà đất phụ thuộc vào những quy tắc của loan đầu – Phái lý khí: Dựa chủ yếu vào lý thuyết âm dương ngũ hành, bát quái, Hà đồ, Lạc thư làm căn cứ luận đoán. Sau đó đem áp dụng vào nhà đất để tìm sự tương giao giữa các nhân tố. Trên căn cứ này để luận đoán sự tốt xấu hiện tại và tương lai. Thường lý khí áp dụng rất quan trọng trong dương trạch nhà ở. Trường phái phong thủy Lý khí có các tiểu phái sau: – Phái Bát Trạch: Căn cứ vào toạ sơn làm quái gốc, kết hợp với 8 quái còn lại theo du niên tạo thành 8 sao Sinh khí, Phúc đức, Thiên y, Phục vị là tứ cát tinh, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh, Lục sát, Họa hại là tứ hung tinh. Trong bài trí thích hợp phương cát, kỵ phương hung, tối quan trọng Đông Tây đồng vị, kỵ Đông Tây hỗn loạn. Bát Trạch cũng áp dụng cho mệnh cung của từng người, người Đông tứ mệnh hợp với hướng Đông tứ trạch và tương tự cho Tây tứ mệnh. – Phái Mệnh Lý: Dựa chủ yếu vào mệnh cung thân chủ, kết hợp với Huyền Không phi tinh của các sơn hướng để tìm ra các sao chiếu. Sau đó luận theo âm dương ngũ hành hỷ kỵ để tìm ra phương vị phù hợp. Kết hợp thêm với trang sức, màu sắc cùng các vật dụng trong nhà để bày bố, hóa giải phù hợp. – Phái Tam Hợp: Căn cứ theo lý luận sơn thủy là chủ, nhà đất phải căn cứ vào bản chất của sơn thủy hay long để xem xét ngũ hành của trạch tọa trạch có tương hợp hay không. Với thủy thì phân ra 12 cung vị trường sinh để lựa chọn thủy đến thủy đi, thủy đến chọn phương sinh vượng bỏ phương suy tử. Thủy đi chọn phương suy tử bỏ phương sinh vượng. Phái này chủ yếu áp dụng cho âm trạch. – Phái Phiên Quái: Chủ yếu dựa vào phiên quái pháp do Hoàng Thạch Công khởi xướng, hình thành Cửu tinh Bát Quái là Tham lang, Cự môn, Lộc tồn, Văn khúc, Liêm trinh, Vũ khúc, Phá quân, Tả phụ, Hữu bật phối hợp với sơn thủy bày bố xung quanh nhà để luận đoán cát hung. – Phái tinh túc: Dùng 28 tinh tú phối chiếu, căn cứ vào ngũ hành của sao, phối hợp với loan đầu núi sông để luận đoán cát hung. – Huyền Không phi tinh quái : Một phái lớn căn cứ vào Hà đồ, Lạc thư đề xuất Cửu tinh là Nhất Bạch, Nhị Hắc, Tam Bích, Tứ Lục, Ngũ Hoàng, Lục Bạch, Thất Xích, Bát Bạch, Cửu Tử bày bố theo thời gian chiếu vào các cung vị xung quanh nhà đất. Ngoài ra còn có phi tinh của sơn hướng tọa huyệt, căn cứ vào phi tinh và vận tinh đó để luận đoán sự phối hợp tốt xấu với hình thế núi non sông nước xung quanh nhà hình thành họa phúc. Các trường phái phong thủy đều có mặt mạnh và mặt yếu, ưu điểm và khuyết điểm. Khi vận dụng cần tìm hiểu cho thông suốt để có hiệu quả cao. ST
Trong một tập thể, người hòa thuận, chịu thương chịu khó luôn là người gặt hái được danh tiếng. Ngược lại, nhất định họ sẽ bị gò ép và loại trừ, hơn nữa một người có phù hợp với tổ chức, đoàn thể hay không trên bàn tay đều đã có những biểu hiện nhất định , hãy cùng xem bói tướng xem chi tay trên bàn tay bạn nhé…
Bàn tay có đầu ngón tay cái và ngón tay trỏ đều có hoa tay
Bạn là người có tính tình chín chắn, vững vàng, khả năng thích ứng cao. Có những chiêu thức ngoại giao ôn hòa, đồng thời bạn còn có thể thích ứng một cách tự nhiên với hoàn cảnh, có tính linh hoạt, sống hài hòa, tương trợ với những ngưòi trong cùng một tổ chức hoặc đoàn thể.
Bàn tay có độ dài của 5 đầu ngón tay tương xứng
Nếu độ dài của 5 ngón tay trên bàn tay bạn tương xứng ,thì bất luận là tính cách hay là khả năng của bạn đều đạt được tới trạng thái cân bằng. Trong một môi trường đã được bố trí sẵn bạn là người có thể phát huy hiệu quả công việc một cách tối đa.
Bàn tay có Điểm dấu của đường Trí tuệ và đường Sinh mệnh trùng nhau, hướng xuống nửa trên của gò Nguyệt
Là người có đầy đủ những kiến thức thông thường, có khả năng thích nghi tốt. Họ không thể hiện cái tôi một cách quá mức khiến người khác ghét bỏ. Sống trong một tổ chức họ có thể phát huy năng lực hòa giải, công việc vì thế thuận lợi, tốt đẹp. Trong công việc bất kể là làm việc gì họ đều không ngại khó khăn, thử thách, có thế gọi đây là người toàn năng, toàn tài.
Bàn tay có đường Tình cảm cong lên kẻo dấn phẩn giữa của ngón trỏ và ngón giữa
Chúc mừng bạn nếu bạn có một bàn tay như vậy. Bạn là người có tính tình vui vẻ, thoải mái, có tính thích ứng cao, thật thà, chất phác. Sống trong tổ chức bạn là người biết kiềm chế bản thân, đây không phải là người chỉ biết lợi cho mình. Do đó bạn có được sự yêu mến của mọi người, là thành viên không thể thiếu trong một tổ chức.
Người mẹ thường đại diện cho sự nuôi dưỡng, chăm sóc và nương tựa trong gia đình. Hình ảnh người mẹ hiện diện trong mơ cho thấy người nằm mơ gặp phải khó khăn nhất định trong cuộc sống, họ đang tìm kiếm sự đồng cảm, ủng hộ hay khát khao một bờ vai để
Cây tre phong thủy biểu tượng của trường thọ và khả năng chịu đựng –
Từ lâu cây tre được xem là biểu tượng của trường thọ, điều nay xuất phát từ đặc tính bền bỉ, dẻo dai của nó. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm kiến thức về cây tre phong thủy nhé! Ý nghĩa của cây tre phong thủy Ý nghĩa
Từ lâu cây tre được xem là biểu tượng của trường thọ, điều nay xuất phát từ đặc tính bền bỉ, dẻo dai của nó. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm kiến thức về cây tre phong thủy nhé!
Nội dung
1 Ý nghĩa của cây tre phong thủy
1.1 Ý nghĩa kiên cường chịu đựng
1.2 Ý nghĩa trường thọ
1.3 Tượng trưng cho tình yêu bất diệt và lòng thủy chung
1.4 Tượng trưng cho vận may và sức khỏe dồi dào
1.5 Ý nghĩa mang lại may mắn
1.6 Lưu ý
Ý nghĩa của cây tre phong thủy
Ý nghĩa kiên cường chịu đựng
Suốt bốn mùa, dù điều kiện thời tiết thế nào, tre vẫn luôn xanh tươi. Cây tre phát triển mạnh vào những tháng mùa đông, do đó mang ý nghĩa kiên cường và chịu đựng.
Ý nghĩa trường thọ
Ở Hồng Kông tre được trồng khắp mọi nơi, ngay cả phía Bắc của Bắc Kinh và kể cả tại Việt Nam. Có khoảng mười loại tre, và mỗi loại lại có nhiều biến thể. Tất cả các loài tre đều có thể trưng bày để tượng trưng cho trường thọ.
Tượng trưng cho tình yêu bất diệt và lòng thủy chung
Có nhiều truyền thuyết liên quan đén các loài tre khác nhau. Tre có đốm tượng trưng cho tình yêu bất diệt và lòng chung thuỷ vì người ta nói chúng là những giọt lệ của vợ vua.
Tượng trưng cho vận may và sức khỏe dồi dào
Loại tre có gai tượng trưng cho vận may của tuổi già kết hợp với gia đình hạnh phúc. Người cha của gia đình sẽ được may mắn để chia sẽ sự thành công với con cháu.
Tre thân cứng tượng trưng cho một cuộc sống không có bệnh tật. Sức khoẻ tốt có liên quan đến loài tre thân cứng.
Ý nghĩa mang lại may mắn
Ngày xưa tre được trồng để tăng cường khí chủ về trường thọ. Người ta thường trồng những cây tre đốm gần phía trước của ngôi nhà, hoặc ở dọc theo hàng rào phía Đông của khu vườn. Đây là khu vực thuộc hành mộc và là nơi lý tưởng để trồng cây tre may mắn.
Có thể đặt những hình tượng tre hoặc treo những bức tranh tre nhiều lá trong phòng học hay văn phòng để đảm bảo trường thọ và may mắn trong công việc và nghề nghiệp.
Lưu ý
Chọn trang vẽ những chùm 6, 8, 9 lá (hoặc bội số của những số may mắn này) được xem là số may mắn, trong khi chùm 2,5,7, được xem là không may mắn. Cách kết hợp lá tre tốt nhất là chùm 6, 8 lá.
– Người có tướng trán phẳng, dựng đứng thường sở hữu chỉ số IQ rất cao. Người này thông minh, lanh lợi, xử lý tình huống khéo léo, biết kính trên nhường dưới, đường công danh và sự nghiệp hanh thông, thoáng đạt.
Xem tướng trán của người thông minh, phú quý:
1. Trán phẳng, dựng đứng
Đây là nét tướng cách thường thấy ở người có chỉ số IQ rất cao. Người này thông minh, lanh lợi, xử lý tình huống khéo léo, biết kính trên nhường dưới, đường công danh và sự nghiệp hanh thông, thoáng đạt.
2. Trán phẳng, vuông vức và hơi hướng về phía sau
Xem tướng khuôn mặt, người có tướng trán này rất dễ thành công khi làm đúng trong ngành nghề, lĩnh vực sở trường của mình. Chính vì thế, người này cần có sựa lựa chọn nghề nghiệp đúng, nếu cần đừng ngại ngần tham khảo ý kiến của người thân, bạn bè.
3. Trán rộng, sáng, da mỏng có hình vuông hay hình chữ nhật
Trong nhân tướng học gọi đây là trán văn tinh. Người có tướng trán văn tinh thường có tài về văn học. Nếu làm trong lĩnh vực sáng tác văn thơ, viết truyện, viết sách… nhiều khả năng sẽ thành danh sớm. Trán cao rộng là quý tướng!
4. Vầng trán không cao nhưng bề ngang khá rộng
Những người có kiểu trán tuy vầng trán không cao nhưng bề ngang khá rộng thường dễ thành đạt trong sự nghiệp. Tuy nhiên, mức độ nổi danh có giới hạn nhất định, chủ yếu ở tầm trung.
5. Trán hình vòng cung
Trán có hình vòng cung thường gặp khá nhiều ở nữ giới. Phụ nữ có kiểu trán này thường dịu dàng, thông minh, hiểu biết, hiểu lòng người, biết cách cư xử khéo léo. Nếu nam giới có kiểu trán này, tính tình lương thiện, hiền lành, chí tiến thủ không quá mạnh nhưng cũng có khả năng sáng tạo và tư duy tốt.
6. Trán hình chữ “M”
Đây được coi là trán của nghệ sĩ. Những người có tướng trán này thường có khả năng sáng tạo cao, thành công trong nhiều ngành nghề. Nhưng nhược điểm của họ là khá bảo thủ, bướng bỉnh và ít khi nghe lời người khác. Xem thêm bài viết: Đàn ông trán chữ M có khả năng sáng tạo cao?
7. Trán hình vuông hay hình chữ nhật
Đa phần người có kiểu trán này đều là chính nhân quân tử, hành hiệp trượng nghĩa, coi trọng nghĩa khí. Nhưng nếu vầng trán hình vuông nhưng lại méo mó thì lại là tướng cướp của.
8. Trán hình cánh phượng
Đặc điểm của trán hình cánh phượng là hai bên góc trán nở rộng, đầy đặn, trông như cánh phim, cánh phượng đang dang ra. Người này thông minh bẩm sinh, lớn lớn sẽ sớm nổi danh trong thiên hạ.
Xem thêm: Tìm hiểu con người qua 14 loại hình của tránNgân Hà Điều khác biệt trên khuôn mặt đàn ông biết kiếm và giữ tiền cực giỏi – Đàn ông có tướng trán rộng, đầy đặn không chỉ sở hữu trí tuệ thông minh, cách hành sự khéo léo mà tài vận hanh thông, dễ gặt hái thành công Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, chơi bời, a dua, dễ tin.
Tên gọi tắt thường gặp: Riêu
Là một sao phụ Tinh. Luôn luôn đồng cung với sao Thiên Y. Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Riêu:
Đắc địa: Dần, Mão, Dậu, Tuất.
Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Mệnh:
Tính Tình: Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Với Các Sao Khác:
Sao Thiên Riêu ở Hợi cùng các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì thi đỗ và làm nên.
Nếu gặp các sao Hóa Kỵ, Đà La, Cự Môn, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp thì hay trầm mình.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Các Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Phúc Đức:
Trong họ thường là người nữ lận đận về chồng con, có ác tật, chết non, cô độc, người nam thì phóng đãng, phong lưu, đi xa, có tài nghệ đặc biệt.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Điền Trạch:
Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Quan Lộc:
Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ham chơi nhưng cũng có tài nghệ đặc biệt.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài không có nơi chốn cố định, đa nghệ.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tật Ách:
Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tài Bạch:
Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.
Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tử Tức:
Sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.
Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.
Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn:
Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.
Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.
Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.
Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.
Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc chắn bị truất giáng.
Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.
Bao thư tượng trưng cho việc giao lưu, chuyển tải tin tức. Do vậy, mơ thấy bao thư thường là điềm lành báo trước những sự việc như kết thêm bạn mới; hóa giải
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả
Ảnh minh họa
Thương nhân mơ thấy bao thư, dự báo sẽ nhận được thông tin phản hồi hữu ích từ phía khách hàng. Lúc này cần tăng cường hợp tác để thu về lợi lộc lớn.Bao thư dài thường được dùng trong trường hợp đặc biệt. Mơ thấy bao thư dài là ngụ ý người nằm mơ đang mong muốn vươn tới địa vị cao hơn.Bao thư có màu vàng và xanh tượng trưng cho hạnh phúc. Nam giới đã kết hôn mơ thấy loại bao thư này là tin tốt lành, báo rằng cuộc sống gia đình của người đó đang êm đềm..Nam, nữ chưa kết hôn mơ thấy bao thư màu vàng, xanh dự báo sắp bước vào cánh cửa hôn nhân.Khi mơ thấy bao thư rách là điềm không hay, ám chỉ rằng bạn sẽ mất liên lạc với người thân hoặc gia đình có chuyện không vui.
Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Quỳnh Mai (##)
Năm Đinh Dậu đem lại sức sống mới, cho cuộc sống, danh tiếng và sự nhộn nhịp vui tươi, lắm thành công như người xưa nói về gà là “Nhất công kê”.
Xuân đến rồi xuân đi, mùa xuân nào cũng đẹp, những mùa xuân diệu kỳ. Xuân xuất hiện là sự tươi mát của khí trời, trăm hoa đua nở, vạn vật đâm trồi nảy lộc, khoe sắc, là mùa của sức sống mới. Xuân về năm cũ qua đi, năm mới xuất hiện. Mỗi năm lại có một đặc tính riêng, dù vẫn là vận hành của bốn mùa theo quy luật, nhưng có năm thuận lợi, có năm khó khăn. Quy luật của trời đất đã được người xưa chiêm nghiệm một cách tài tình và viết thành lịch. Người xưa quan sát các vì tinh tú vận hành, lấy một vòng quay của trái đất quanh mặt trời là 1 năm. Mặt trăng quay quanh trái đất một vòng là 1 tháng, trái đất tự quay quanh mình một vòng là 1 ngày. Một ngày có 24 giờ hay 12 canh giờ theo cách tính của người xưa và một giờ có 60 phút , 1 phút có 60 giây. Đó là các đơn vị đo thời gian.
Gà - biểu tượng của sự thành công
Tên của thời gian được người xưa lấy 10 Thiên can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, hòa với 12 Địa chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Can dương có Giáp Bính Mậu Canh Nhâm. Chi dương có Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất. Can âm có Ất Đinh Kỷ Tân Quý. Chi âm có Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi. Hòa can dương với chi dương, can âm với chi âm đứng đầu là Giáp Tý, Ất Sửu… kết thúc ở Quý Hợi tạo thành 60 hoa giáp. Tìm hiểu thêm bài viết: Kiến thức cơ bản về Thiên can mà không nhiều người biết. Can chi được lý giải theo tính chất của ngũ hành. Mùa xuân thuộc mộc màu xanh, gồm tháng Dần, tháng Mão và kết thúc ở tháng Thìn - Thổ màu vàng. Mùa hạ thuộc Hỏa màu đỏ gồm tháng Tỵ, tháng Ngọ, kết thúc ở tháng Mùi - Thổ màu vàng. Mùa thu thuộc Kim màu trắng, gồm tháng Thân, tháng Dậu và kết thúc ở tháng Tuất - Thổ màu vàng. Mùa đông thuộc Thủy màu đen, gồm tháng Hợi, tháng Tý và hành Thủy kết thúc hay nhập mộ ở tháng Sửu - Thổ. Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì? Ngũ hành có các quan hệ tương sinh: Kim sinh Thủy (là sự nung chảy kim thành thủy). Thủy sinh Mộc (là thủy tưới mát cho mộc). Mộc sinh Hỏa (là sự đốt mộc thành lửa). Hỏa sinh Thổ (là hỏa cháy thành than tức thành thổ). Thổ sinh Kim (là đào đất ra kim loại). Ngũ hành có các quan hệ tương khắc: Kim khắc Mộc (là dao cưa đục chặt được cây). Mộc khắc Thổ (là cây hút chất trong đất làm đất bạc màu). Thổ khắc Thủy (là đắp đê đắp đập khiến nước bị ngăn hoặc theo dòng chảy). Thủy khắc Hỏa (là nước dập tắt lửa). Hỏa khắc Kim (là lửa đun chảy được kim loại). Từ các quan hệ sinh khắc của ngũ hành người xưa đã tìm được các quy luật để dự báo tốt xấu, từ đó lường trước được các khó khăn, thách thức và thuận lợi để đưa các giải pháp đón lành tránh dữ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong dân gian nói về gà là nói về biểu tượng của sự thành công “Nhất công kê” - công gà nhất trên đời, vì đây là loài duy nhất gọi được mặt trời; loài duy nhất làm cho sự hỗn độn được êm ấm, “Bách điểu tào tào, kê đề vi định” trăm chim ríu rít gà gáy thì êm. Đặc biệt ở gà là không có ngày buồn, không có ngày vui, vượt qua được cả ốm đau, luôn có trách nhiệm gọi mặt trời hàng ngày. Gà hiện thân cho sự tự lực, tức khi gà con ra khỏi vỏ trứng đã chạy theo mẹ để tự kiếm ăn, khác hẳn các loài chim loài thú là phải được chăm sóc cho ăn và bú mớm. Dân gian dùng gà để lý giải cho vai trò của cuộc sống như “Đầu gà hơn má lợn”, bởi vị trí nhỏ nhưng là sự đứng đầu, to như má lợn là sự giúp việc. Trong đời sống, những người tuổi Dậu là những người nhanh nhẹn, tháo vát, rõ ràng, không dẻo miệng. Công việc của họ lớn hay nhỏ đều có kế hoạch, thận trọng, mưu lược, do vậy họ ít khi bị thất bại hay ngỡ ngàng với các diễn biến của cuộc sống, vì họ lường trước được mọi việc trước khi bắt tay vào công việc.
Có thể bạn quan tâm: Tử vi tuổi Dậu năm Đinh Dậu 2017
Năm thuận lợi trong hợp tác đầu tư
Những nghề nghiệp sẽ có được may mắn trong năm Đinh Dậu bao gồm những nghề dịch vụ, kinh tế thương mại, du lịch, đào tạo và ngoại giao. Về tài chính vốn thuộc mộc, nên là lưỡng mộc thành lâm, năm nhộn nhịp, phát triển và lan tỏa. Thị trường chế biến có vận may lớn, có nhiều mặt hàng phong phú xuất hiện. Dệt may, ngành gỗ và trồng trọt được quan tâm và có lợi nhuận cao. Là năm Mộc khắc chế Thổ nên thị trường bất động sản đi vào chiều sâu, khắc phục được các hạn chế về phong trào nhà nhà xây dựng, người người xây dựng. Các đơn vị danh tiếng được sự tin tưởng của người tiêu dùng, chất lượng ngày càng nâng cao. Năm gà là năm danh vang thiên hạ nên những hình ảnh, những công trình niềm tự hào của người dân, tạo được uy tín. Giao thông vận tải cải thiện rất nhiều, Nhà nước và các doanh nghiệp đầu tư và khắc phục được những hạn chế một cách kịp thời.
Xem thêm: Tử vi nghề nghiệp năm 2017 Trong năm Đinh Dậu 2017 với những người thuộc cung Đoài và cung Càn hành Kim gồm: Đinh Mão, Mậu Thìn, Giáp Tuất, Ất Hợi, Quý Mùi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Tý, Tân Sửu, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Tân Dậu, Nhâm Tuất khắc chế được năm Chấn Mộc, nhưng không hẳn là Kim khắc chế Mộc. Những người có chức thì lên chức; những người làm chủ thì khắc chế được công việc, chủ động trong mọi hoàn cảnh, tận dụng và sửa chữa được lãng phí, khắc phục được sự lỏng lẻo. Những người đang trong lĩnh vực học tập, đào tạo thì vượt qua được chính mình, khắc phục được hoàn cảnh, khó khăn, không bị sa đà, lãng phí thời gian. Nghề y dược thì tìm được phương thức mới của thuốc và cách khám chữa bệnh hiệu quả… Những người thuộc cung Chấn, Tốn hành Mộc là tuổi Giáp Tý, Ất Sửu, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Tỵ, Ất Dậu, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Giáp Thìn, Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, bình hòa với năm Chấn Mộc tức là lưỡng Mộc thành lâm. Đó là sự hợp tác, sự mở rộng, sự lan tỏa, chung sức đồng lòng, góp yếu thành khỏe, góp thiếu thành đủ, góp không thành có trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đào tạo. Nhiều lĩnh vực được phát triển toàn diện, không bị bó hẹp, nhất là về hợp tác tài chính, liên doanh, liên kết hay là cổ phần đầu tư, Đây là năm thuận lợi trong hợp tác đầu tư. Những người tuổi Bính Dần, Tân Mùi, Mậu Dần, Nhâm Thìn, Ất Mùi, Canh Tuất, Bính Thìn thuộc cung Khảm hành Thủy gặp năm Chấn Mộc là năm sinh xuất, thủy sinh mộc. Chỉ lợi cho việc đầu tư và học tập hay triển khai việc cũ, còn mở cái mới thì rất khó và không có thu về, nên đầu tư dài hạn thì sẽ tốt và tránh được sự hao tổn. Tóm lại năm Đinh Dậu đem lại sức sống mới, cho cuộc sống, nghề nghiệp, danh tiếng và sự nhộn nhịp vui tươi. Mở ra một năm nhiều hạnh phúc, lắm thành công như người xưa nói về gà là “Nhất công kê”. Dị nhân đuổi mưa Nguyễn Vũ Tuấn Anh dự báo năm Đinh Dậu 2017Chuyên gia phong thủy dự đoán vận mệnh của Trump trong năm Đinh Dậu 2017Thầy phong thủy đoán vận mệnh 6 lãnh đạo thế giới năm Đinh Dậu Theo Kienthuc Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)