Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Ban thờ Phật là nơi hết sức linh thiêng trong gia đình, thường được chăm chút cẩn thận, nhưng có những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật mà mọi người không
3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật mà mọi người không biết, khiến nơi thờ cúng tâm linh bị phạm.


3 thu khong bao gio nen co tren ban tho Phat hinh anh
 
1. Cành vàng, lá ngọc

Có nhiều người đi lễ hay mua cành vàng lá ngọc, đồ hàng mã đẹp để dâng lễ rồi mang để đặt lên ban thờ Phật và cho như thế là tốt, mà không biết rằng đây là một trong những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật
 
Ban thờ Phật không giống ban thờ gia tiên hay thổ công. Thờ Phật cần nhất là thanh tĩnh, đơn giản, thành tâm. Cành vàng lá ngọc là đồ giả, màu sắc tươi tắn, rất không phù hợp. Hơn thế nữa, đồ mua không rõ nguồn gốc, không biết có thanh sạch hay không thì không nên dâng Phật. Dâng lên chẳng những không được phước phần mà còn mang tội bất kính.
 
Cành vàng lá ngọc lại có nghĩa cầu mong phú quý, may mắn, tốt lành, không thích hợp lễ Phật. Thờ Phật là chân tâm, thanh tịnh, không màng những thứ vật chất, màu mè như vậy. Bày vào ban lại rườm rà, không thông thoáng, mất đi vẻ gọn gàng, tôn kính.
 
2. Cành lộc

Vào ngày đầu xuân, người Việt thường có tục lấy lộc để mang may mắn, tốt lành về nhà. Nhưng có nhiều người thấy cành lộc đẹp lại bày lên ban thờ Phật. Điều đó là đại kị.
 
Cành lá bên ngoài thường có ma quỷ trú ngụ, đem về nhà thì nên để ở ngoài cửa, mang vào nhà đã là không tốt huống hồ còn mang lên ban thờ Phật. Như thế là phạm tội bất kính, khiến ban Phật bị quấy nhiễu, không giữ được sự thanh tịnh.
 
3. Hoa giả

Thờ ban Phật phải thờ hoa tươi, kị nhất là thờ hoa giả. Nhiều người không biết, thấy hoa giả đẹp lại tươi lâu nên đặt lên ban Phật mà không biết rằng đó là việc bất kính. Ban Phật là phải thờ đồ tươi, đồ thật, vừa thanh thuần vừa tươi tốt. Điều đó là thể hiện lòng kính Phật và đảm bảo sự chân tâm.  
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Theo Xuân giao
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết

Ở Hy Lạp, lúc giao thừa, người mẹ sẽ bước ra sân lấy quả lựu đập mạnh vào tường nhà. Nếu hạt lựu văng tung tóe khắp sân thì năm mới, gia đình sẽ gặp nhiều may mắn, hạnh phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có một món ăn đặc biệt cho đêm giao thừa hoặc trong ngày đầu tiên của năm mới. Và mỗi món ăn trên mâm cỗ khai xuân ấy đều mang ý nghĩa ước mong những điều tốt đẹp nhất sẽ “tràn về” cho cả gia đình trong suốt năm.

Việt Nam – Tên gọi, điềm may

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 1

Ngày tết Việt Nam không thể thiếu bánh chưng

Có rất nhiều món ăn được ưa chuộng trong ngày Tết của người Việt, chủ yếu vì chúng đồng âm với những điều mong ước năm mới sung túc, dư giả, hạnh phúc. Một cách chơi chữ ngộ nghĩnh! Đơn cử như món “khổ qua” nhồi thịt, với mong ước mọi nỗi “khổ” sẽ “qua” đi và may mắn, hạnh phúc sẽ đến. Hay món thịt kho tàu với miếng thịt vuông, quả trứng tròn là biểu hiện của sự vuông tròn cho cả năm. Trên bàn thờ cúng ông bà tổ tiên ngày Tết không thể thiếu mâm ngũ quả. Mỗi người, mỗi nơi có cách bày trái cây trên bàn thờ khác nhau, nhưng tựu chung vẫn được bày theo nghĩa “chơi chữ”: cầu (mãng cầu), vừa (dừa), đủ (đu đủ), xoài (xoài).

Ngoài những món ăn có màu sắc hoặc tên gọi được tin rằng sẽ đem lại may mắn, ngày Tết, mọi gia đình không thể thiếu món bánh chưng, bánh tét truyền thống với hạt nếp no tròn, nhân đậu xanh vàng ươm và thịt mỡ béo ngậy tượng trưng cho mọi mong ước năm mới dồi dào no đủ, sung túc và thịnh vượng.

Lào – Ăn lạp đón lộc

Lạp là món ăn truyền thống không thể thiếu vào dịp lễ Tết của người Lào. Lạp trong ngôn ngữ của người Lào nghĩa là lộc, được chế biến rất công phu. Món lạp để ăn trong những ngày đầu năm và người ta cũng tặng nhau món lạp thay lời chúc may mắn đầu năm. Gia đình nào nhận được nhiều món này thì hy vọng năm mới sẽ có nhiều tài lộc. Món lạp của người Lào gần giống như món lạp xưởng của người Việt. Lạp thường được làm bằng thịt gà hay thịt bò tươi, sau đó đem trộn với gia vị và thường được ăn kèm với xôi nóng. Đó là sự pha trộn khéo léo giữa chua, cay và ngọt, được trung hòa thêm chút hương vị của thảo mộc. Người Lào đặc biệt cẩn trọng trong chế biến lạp do quan niệm: nếu những món này ăn không ngon trong ngày Tết thì năm mới công việc làm ăn không tốt.

Nhật Bản – Mâm cỗ đầy màu sắc

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 2

Mâm cỗ đầy màu sắc trong dịp tết ở Nhật Bản

Tết ở Nhật không thể thiếu Osechi, món ăn đặc biệt dành riêng cho ngày Tết của người Nhật sau khi cúng thần năm mới. Osechi được chế biến khá công phu bao gồm súp ozoni, bánh gạo tẻ, tảo biển, hải sản hoặc thịt gà, mứt đậu đen, tazukuri, le Sebi, bánh dày… với hương vị và màu sắc phong phú, xếp trong một hộp sơn màu đỏ thật đẹp. Mỗi nguyên liệu của osechi đều mang một ý nghĩa riêng với cá tráp mang ý nghĩa may mắn; rong biển với nghĩa vui mừng; đậu – mạnh khỏe; trứng cá trích – con cháu đông đúc; rau mắc – sinh lộc; tôm – sự trường thọ…

Người Nhật quan niệm món mì ống tượng trưng cho sự trường thọ, vì vậy, bữa ăn đoàn tụ trong ngày Tết của người Nhật không thể thiếu món mì ống. Ngoài ra, trong những ngày đầu xuân, các gia đình Nhật Bản rất thích món cá chép rán vì tin rằng cá chép sẽ mang lại sự năng động và tâm trí sáng suốt cho người ăn nó.

Hàn Quốc – Hưởng lộc trọn vẹn

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 3

Súp ttok kuk và ddeokguk là hai món ăn bắt buộc trong ngày Tết ở Hàn Quốc.

Trong thực đơn ngày Tết của Hàn Quốc bao giờ cũng có kim chi, được xem là món ăn truyền thống mang lại nhiều điềm lành và niềm vui, cùng với khoai, gạo – hai loại lương thực chủ yếu của người dân xứ Hàn. Những món gà, cá, bò hầm cùng sâm rất được ưa chuộng vì ngoài mục đích bồi bổ sức khỏe, nó còn mang ý nghĩa cầu mong sự an khang thịnh vượng suốt cả năm. Súp ttok kuk và ddeokguk là hai món ăn bắt buộc trong ngày Tết ở Hàn Quốc. Đây là các món ăn từ thịt gia súc và gia cầm, chế biến bằng cách đem chiên. Vào ngày đầu tiên của năm mới, thưởng thức Ttok kuk được làm từ gạo trứng sẽ đem lại một trí tuệ minh mẫn, sáng suốt trong ngày đầu năm và cho cả năm đó.

Hà Lan – vượt qua tai ương

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 4

Người Hà Lan tin rằng, thưởng thức chiếc bánh phồng với những lát táo và nho khô hấp dẫn Olie Bollen sẽ mang đến cho bạn những điều tốt lành trọn vẹn.

Người Hà Lan tin rằng may mắn đến từ những món ăn có hình tròn. Vì vậy, thưởng thức chiếc bánh phồng với những lát táo và nho khô hấp dẫn Olie Bollen sẽ mang đến cho bạn những điều tốt lành trọn vẹn. Oliebollen chỉ được làm trong dịp Tết và được sử dụng trong suốt mùa lễ hội đầu năm. Bánh được chế biến từ bột mì bên trong có nhân táo, nhân dứa hoặc nhân nho được chiên ngập trong chảo dầu với niềm tin rằng vào đêm giao thừa, Nữ thần Bertha sẽ bay ngang bầu trời, cùng với các linh hồn tội lỗi trong bóng tối lạnh lẽo, tay cầm con dao, cắt đi bất cứ cái dạ dày trống rỗng nào mà bà ta gặp trên đường. Nếu ăn bánh rán nhiều dầu mỡ, con dao của bà ta sẽ trượt đi.

Tây Ban Nha – Món ăn vui nhộn

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 5

Người Tây Ban Nha lại nhờ những trái nho để cầu mong những may mắn đầu năm

Trong truyền thống của người Tây Ban Nha, mùa màng bội thu luôn mang ý nghĩa tốt lành cho năm mới. Thay vì thưởng thức những món ăn cầu kỳ, người Tây Ban Nha lại nhờ những trái nho để cầu mong những may mắn đầu năm, bởi họ cho rằng mỗi trái nho để cầu mong những may mắn đầu năm, bởi họ cho rằng mỗi trái nho ngọt sẽ báo hiệu một tháng, một năm đó gặp nhiều điềm lành. Truyền thống này có từ đầu thế kỷ 20, khi tiếng chuông đồng hồ từ Puerta del Sol, ở Madrid vang lên thì mọi người bắt đầu ăn. Và cứ mỗi tiếng chuông cất lên, họ lại bỏ một quả nho vào miệng và nhai thật nhanh. Hầu hết mọi người không thể ăn hết 12 quả nho trong 12 giây. Song nó lại là nghi thức vui nhộn vì miệng ai cũng phồng lên đầy nho.

Hy Lạp – vòng tròn may mắn

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 6

Năm mới của người Hy Lạp không thể thiếu phong tục làm bánh mì nướng mừng xuân Vasilopia

ở Hy Lạp, lúc giao thừa, người mẹ trong gia đình bước ra sân lấy quả lựu đập mạnh vào tường nhà. Nếu hạt lựu văng tung tóe khắp sân thì năm mới, gia đình sẽ gặp nhiều may mắn, hạnh phúc.

Năm mới của người Hy Lạp không thể thiếu phong tục làm bánh mì nướng mừng xuân Vasilopia – một loại bánh nướng rất to, có một đồng xu bên trong. Chiếc bánh này bắt nguồn từ chế độ thuế cắt cổ mà từ chế độ thuế cắt cổ mà từ xưa đế chế Ottoman đã áp đặt lên người Hy Lạp. Vasilopia có đồng xu thì có nghĩa là bạn sẽ gặp may mắn và có rất nhiều tiền tài vào năm mới.

Mỹ - Bữa ăn “đạm bạc” đầu xuân

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 7

Bữa cơm đầu năm của người Mỹ đều là những món ăn giản dị.

Người Mỹ có một câu châm ngôn về thói quen ăn uống của mình trong ngày đầu năm mới là: “Hãy ăn đạm bạc vào ngày đầu năm và ăn ngon vào những ngày còn lại”. Vì vậy, không có gì là bất ngờ khi bữa cơm đầu năm của người Mỹ đều là những món ăn giản dị. Trong đó bắp cải, cá mòi, mật ong, đậu mắt đen… là những thực phẩm được chọn làm biểu tượng đem lại may mắn tại xứ cờ hoa.

Bánh mì luôn được xem là thức ăn phổ biến nhất của người Mỹ, vào ngày đầu năm mới, bánh mì mang thông điệp về sự no đủ, ấm cúng và một cuộc sống năng động trong năm. Rau xanh, hạt đậu và ngô cũng được coi là biểu tượng cho sự may mắn. Người Nam Mỹ quan niệm, nếu bạn ăn một hạt đậu vào ngày đầu năm, bạn sẽ gặp nhiều điều tốt lành trong cả năm. Còn nếu muốn giàu có hơn nữa, bạn có thể ăn món đậu này với bánh mì, rau bắp cải hoặc cải xanh. Rau xanh trông giống như đồng tiền gấp, người ta tin rằng, ăn càng nhiều rau này thì họ càng gặp may và giàu có vì màu xanh có sự tương đồng với đồng tiền. Còn nếu muốn sung túc và thăng tiến trong sự nghiệp thì cá mòi là món không thể bỏ qua, vì loài cá này luôn bơi thẳng về phía trước theo từng đàn lớn.

Thổ Nhĩ Kỳ - Ăn quả lựu 

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 8

Người Thổ Nhĩ Kỳ xem lựu là món ăn may mắn bắt buộc ngày đầu năm mới.

Vào đêm cuối cùng của năm cũ, người Thổ Nhĩ Kỳ thường đón năm mới cùng người thân và bạn bè. Họ sẽ tổ chức những bữa tiệc nhỏ với âm nhạc, trò chơi và cùng nhau xem các chương trình truyền hình. Dịp này, người Thổ Nhĩ Kỳ thường tặng nhau kẹo, bánh, kèm theo hạt dẻ để cầu mong gặp may mắn trong năm tới.

Và nếu như người Tây Ban Nha có phong tục ăn 12 trái nho vào đêm giao thừa, thì người Thổ Nhĩ Kỳ lại xem lựu là món ăn may mắn bắt buộc ngày đầu năm mới. Lựu đại diện cho may mắn của không chỉ cư dân Thổ Nhĩ Kỳ mà cả vùng Địa Trung Hải vì nhiều lý do: màu đỏ của nó đại diện cho trái tim con người, biểu thị cuộc sống sinh sôi, cho sức khỏe và sự giàu có; hạt tròn đại diện cho sự thịnh vượng là điều mà mọi người đều hy vọng trong bất kỳ khởi đầu mới nào.

Ý – Nhân đôi thịnh vượng

Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết - 9

Ở Italia, người ta thường ăn món Cotechino con lenticchie, tức món xúc xích với đậu lăng đúng lúc giao thừa.

Người Ý chào năm mới theo cách rất thú vị! Họ ném tất cả những gì cũ kỹ ra khỏi phòng qua cửa sổ để tạo không gian cho những gì may mắn, mới mẻ của một năm mới vào phòng. Ở Italia, người ta thường ăn món Cotechino con lenticchie, tức món xúc xích với đậu lăng đúng lúc giao thừa. Với những tảng thịt ngon lành biểu trưng cho sự no đủ, những hạt đậu lăng nhỏ có hình đồng xu trong chiếc xúc xích lớn chính là biểu tượng cho sự thịnh vượng trong năm mới, người Ý tin rằng món xúc xích Cotechino sẽ nhân đôi sự may mắn và tài lộc cho họ vào đầu năm.

Theo Huyền Châu (Món ngon Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục ăn “may mắn” ngày Tết

Ý nghĩa của lạy và vái

*Ý nghĩa của 2 Lạy và 2 Vái Dùng để áp dụng cho người sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha mẹ. Khi đi phúng điếu, nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những người vào hàng con em, v.v., ta nên lạy 2 lạy.
Ý nghĩa của lạy và vái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu vái sau khi đã lạy, người ta thường vái ba vái. Ý nghĩa của ba vái này, như đã nói ở trên là lời chào kính cẩn, chứ không có ý nghĩa nào khác. Nhưng trong trường hợp người quá cố còn để trong quan tài tại nhà quàn, những người đến phúng điếu, nếu là vai trên của người quá cố như các bậc cao niên, hay những người vào hàng cha, anh, chị, chú, bác, cô, dì, v. v., của người quá cố, thì chỉ đứng để vái hai vái mà thôi. Khi quan tài đã được hạ huyệt, tức là sau khi chôn rồi, người ta vái người quá cố 4 vái. 

Theo nguyên lý âm dương, khi chưa chôn, người quá cố được coi như còn sống nên ta lạy 2 lạy. Hai lạy này tượng trưng cho âm dương nhị khí hòa hợp trên dương thế, tức là sự sống. Sau khi người quá cố được chôn rồi, phải lạy 4 lạy. 

* Ý nghĩa của 3 Lạy và 3 Vái 

Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng cho Phật, Pháp, và Tăng. Phật ở đây là giác, tức là giác ngộ, sáng suốt, thông hiểu mọi lẽ. Pháp là chánh, tức là điều chánh đáng, trái với tà ngụy. Tăng là tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh, không bợn nhơ. Đây là nói về nguyên tắc phải theo. Tuy nhiên, còn tùy mỗi chùa, mỗi nơi, và thói quen, người ta lễ Phật có khi 4 hay 5 lạy. 

Trong trường hợp cúng Phật, khi ta mặc đồ Âu phục, nếu cảm thấy khó khăn trong khi lạy, ta đứng nghiêm và vái ba vái trước bàn thờ Phật. 

* Ý nghĩa của 4 Lạy và 4 Vái 

Bốn lạy để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần. Bốn lạy tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông: thuộc dương, tây: thuộc âm, nam: thuộc dương, và bắc: thuộc âm), và tứ-tượng (Thái Dương,Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm). Nói chung, bốn lạy bao gồm cả cõi âm lẫn cõi dương mà hồn ở trên trời và phách hay vía ở dưới đất nương vào đó để làm chỗ trú ngụ. 
Bốn vái dùng để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần, khi không thể áp dụng thế lạy. 

· Ý nghĩa của 5 Lạy và 5 Vái 

Ngày xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng trưng cho ngũ hành (kim, mộc, thuỷ, hỏa, và thổ), vua tượng trưng cho trung cung tức là hành thổ màu vàng đứng ở giữa. Còn có ý kiến cho rằng 5 lạy tượng trưng cho bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và trung ương, nơi nhà vua ngự. Ngày nay, trong lễ giỗ Tổ Hùng Vương, quí vị trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy vì Tổ Hùng Vương là vị vua khai sáng giống nòi Việt. 

Năm vái dùng để cúng Tổ khi không thể áp dụng thế lạy vì quá đông người và không có đủ thì giờ để mỗi người lạy 5 lạy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của lạy và vái

3 con giáp thoát kiếp ế bền bỉ trong tháng 10

3 con giáp thoát kiếp ế bền bỉ trong tháng 10 bao gồm người tuổi Mão, người tuổi Thìn và người tuổi Dậu.
3 con giáp thoát kiếp ế bền bỉ trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Vận trình tình cảm của người tuổi Mão trong tháng 10 đa sắc màu, nhiều cung bậc cảm xúc. Nhất là người độc thân, vận đào hoa vượng, nhân duyên phong phú, có nhiều cơ hội tìm kiếm đối tượng ưng ý, đôi bên cùng nhau trải nghiệm sự lãng mạn, ngọt ngào của tình yêu. Tháng 10 chính là thời điểm mà con giáp này có thể thoát khỏi “kiếp ế bền bỉ” đeo bám từ rất lâu. 


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
 
Cách tránh tà trong tháng ma quỷ dành cho 12 con giáp Sinh vào ngày đen tối này 12 con giáp nữ sẽ khổ muôn đời Tật xấu đánh chết không chừa của 12 con giáp

1. Người tuổi Mão

3 con giap thoat kiep e ben bi trong thang 10 hinh anh
 

 

Vận trình tình cảm của người tuổi Mão trong tháng 10 đa sắc màu, nhiều cung bậc cảm xúc. Nhất là người độc thân, vận đào hoa vượng, nhân duyên phong phú, có nhiều cơ hội tìm kiếm đối tượng ưng ý, đôi bên cùng nhau trải nghiệm sự lãng mạn, ngọt ngào của tình yêu.   Tháng 10 chính là thời điểm mà con giáp này có thể thoát khỏi “kiếp ế bền bỉ” đeo bám từ rất lâu. Chỉ cần bạn thả lỏng tinh thần, mở rộng trái tim đón nhận tình yêu mới, cuộc sống lại thú vị muôn phần, chấm dứt chuỗi ngày đau buồn vì quá khứ, khổ nhọc vì vết thương lòng.   Tuy nhiên, với những ai đã kết hôn, vận đào hoa vượng lại không mang tới điều tốt lành. Bản mệnh quá lấn lướt nửa kia, suy nghĩ có phần ngông cuồng, tạo khoảng cách, tỏ ý khinh thường bạn đời. Tình cảm đôi bên dần phai nhạt, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi, rất dễ nảy sinh tư tưởng ngoại tình.  
 

2. Người tuổi Thìn

 
3 con giap thoat kiep e ben bi trong thang 10 hinh anh
 
Trong danh sách con giáp thoát kiếp ế "bền bỉ" này chắc chắn có người tuổi Thìn. Được Nguyệt Lệnh tương trợ, vận trình tình cảm tháng 10 của người tuổi Thìn thuận lợi đủ đường. Đặc biệt là nam mệnh, tướng mạo đường hoàng, phong thái đĩnh đạc cộng thêm lối ứng xử khéo léo nên rất thu hút người khác giới, nhân duyên tốt đẹp, đủ để “thổi bay” kiếp ế.   Ngoài ra, những người mang Chính Quan trong cung mệnh được tác hợp nhân duyên hữu hảo thông qua cả việc giới thiệu, xem mắt. Vì thế, nếu vẫn còn độc thân, bạn đừng ngại tham gia các buổi gặp gỡ, ra mắt do bạn bè, người thân chủ trì.    Cuộc sống hôn nhân, gia đình của bản mệnh của duy trì ở mức hài hòa. Cả hai chăm chỉ làm ăn, khéo léo vun vén tổ ấm, trong nhà lúc nào cũng ngập tràn niềm vui, tiếng cười.


3. Người tuổi Dậu

3 con giap thoat kiep e ben bi trong thang 10 hinh anh
 
Chuyện tình cảm trong tháng 10 của người tuổi Dậu rất tốt đẹp, Nguyệt Lệnh hỗ trợ mang tới nhiều mối lương duyên. Đây là cơ hội tốt để người độc thân đặt dấu chấm hết cho cuộc sống FA tẻ nhạt của mình.   Bằng cách nào ư? Đơn giản thôi, hãy là chính bạn trong mọi tình huống. Chính sức hút, sự tỏa sáng trong tâm hồn bạn có mê lực khó cưỡng đối với mọi người xung quanh. Chỉ cần con giáp này chú ý vẻ bề ngoài đôi chút, mọi thứ coi như hoàn hảo.   Hơn thế, trong tháng bản mệnh tọa Đào Hoa, các buổi hẹn hò đều thành công tốt đẹp. Dẫu vậy, cát tinh cũng chỉ có thể trợ lực phần nào, điểm mấu chốt vẫn là sự nỗ lực của chính bạn. Bởi nếu bạn cứ khép chặt lòng mình thì cơ hội có đến cũng đi, nhân duyên tốt đẹp cũng trở nên vô ích.   Việt Hoàng
4 con giáp tiêu tiền thích tay trong tháng 10
Vừa trải qua tháng Đinh Dậu không mấy lý tưởng, nhưng ngay lập tức, bước sang tháng 10, tuổi Dậu như lấy lại được phong độ tỏa sáng, vận khí thăng cấp bất ngờ,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp thoát kiếp ế bền bỉ trong tháng 10

Top 3 con giáp đáng tin cậy nhất về cả vẻ bề ngoài và thực lực

Cùng ## tìm hiểu về top 3 con giáp đáng tin cậy nhất về cả vẻ bề ngoài và thực lực nhé.
Top 3 con giáp đáng tin cậy nhất về cả vẻ bề ngoài và thực lực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Dù là nhìn vẻ bề ngoài hay quan sát hành động, tính cách, những con giáp này đều toát lên niềm tin tuyệt đối, khiến mọi người xung quanh có thể nhờ cậy hoặc giao phó trọng trách lớn.



1. Người tuổi Mão


Những người cầm tinh con Mèo lúc nào cũng tỏ vẻ nghiêm nghị, nhưng thực chất bên trong họ là cả một thế giới của niềm lạc quan và bao dung.

Vẻ ngoài nghiêm túc, đáng để người khác gửi trao trọng trách là lẽ dĩ nhiên. Còn xét về thực lực, bản chất con người, mọi người lại thêm phần yêu mến và tin tưởng hơn.

tin cay tuoi mao
 
Con giáp này luôn tâm niệm rằng, cuộc sống của mỗi con người là do chính bản thân họ quyết định. Giàu hay nghèo, sướng hay khổ đều là cách nghĩ, là sự phấn đấu của mỗi người.

Vì thế, khi đã hạ quyết tâm làm việc nào đó, người tuổi Mão luôn nỗ lực hết mình, không ngại ngần học hỏi, không giấu dốt, ý chí kiên định và cầu tiến nên không khó để có được thành công như mong muốn.

2. Người tuổi Tuất


Người tuổi Tuất lúc nào cũng vui tươi, lạc quan, nếu cộng thêm đặc điểm ngũ quan đoan chính, không khuyết hãm thì luôn thuộc hàng trai thanh tú, gái thuyền quyên, sở hữu nét đẹp tươi tắn khó có con giáp nào sánh kịp.

Dù được người khác dành lời khen có cánh về vẻ ngoài “sáng giá” của mình, nhưng người tuổi Tuất chẳng mảy may thể hiện cảm xúc, chỉ coi đó như một nhận xét rất đỗi bình thường, dù nội tâm có thích mười mươi cũng không bao giờ thể hiện điều đó ra ngoài.

tin cay tuoi tuat
 
Con giáp này thích người khác đánh giá hay nhận xét về thực lực, về bản chất con người mình, những thành công mà họ đạt được chứ không phải vẻ bề ngoài hời hợt. Nói cách khác, họ không chỉ muốn là “bình hoa di động” mà muốn trở thành một “tác phẩm nghệ thuật” chân chính.

Chính vì có mộng tưởng ấy, họ luôn nỗ lực hết mình trong công việc, phấn đấu vì sự nghiệp và tương lai không chỉ của riêng bản thân mà còn của cả gia đình, những người thân yêu. Có thể nói, đây là một trong những con giáp đáng tin cậy nhất, có “tem bảo hành” cả ở vẻ bề ngoài và thực lực bên trong.

Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ
– Nhờ hồng phúc của những con giáp này, đường công danh, sự nghiệp, tài vận và quan vận của cha mẹ như được chắp thôi đôi cánh, ngày càng
3. Người tuổi Sửu


Đa phần những người cầm tinh con Trâu sở hữu nét đẹp hài hòa về khuôn mặt và hình thể. Điều đó cũng giúp họ dễ dàng “ghi điểm” trong mọi tình huống.

tin cay tuoi suu
 
Nhưng với họ, đó chỉ là vẻ ngoài phù du, sẽ phai nhạt dần theo thời gian nếu như song song với nó là nội tâm đen tối. Tâm sinh tướng, tính cách con người được phản ánh phần nào qua nét mặt và những cử chỉ, hành động bên ngoài. Nét đẹp tâm hồn mới có tính chất quyết định chứ không phải vẻ bề ngoài hời hợt.

Vì thế, con giáp này luôn cố gắng hoàn thiện bản thân trong mọi hoàn cảnh. Làm việc gì họ cũng giữ chữ tín hàng đầu, nên được người khác tin tưởng là điều dễ hiểu.

=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Ngân Hà

Treo tranh con giáp trong nhà thế nào mới đúng?
– Không phải ai cũng phù hợp để treo tranh con giáp trong nhà. Hãy cùng ## tìm hiểu tường tận vấn đề tuy nhỏ bé nhưng lại có tác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp đáng tin cậy nhất về cả vẻ bề ngoài và thực lực

Chọn tranh treo tường phong thủy –

Rất nhiều gia đình khi thiết kế nhà thường treo tranh theo sở thích. Nhưng trong Phong thủy học, tranh treo trên tường không được chọn lựa tùy tiện. Thông thường, nên treo bức tranh có nội dung hình ảnh mang nghĩa cát tường. Những bức tranh phong t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều gia đình khi thiết kế nhà thường treo tranh theo sở thích. Nhưng trong Phong thủy học, tranh treo trên tường không được chọn lựa tùy tiện.

Thông thường, nên treo bức tranh có nội dung hình ảnh mang  nghĩa cát tường. Những bức tranh phong thủy thưòng được treo  như :Cửu ngư đồ,  Tam dương đồ, Mã đáo thành công,thuyền buồm doanh nhân

Ngoài tranh  động vật còn có thể treo các loại tranh phong thủy như: Hồ nước,  tranh mặt trời mọc, hoa mẫu đơn. Đây đều là những lựa chọn chính xác và hợp lý.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý, trong phong thủy nhà ở, việc lựa chọn  tranh treo tường cũng cần phù hợp vối địa vị chủ nhân. Nói chung,  các công viêc khác nhau thì tranh treo cũng có sự khác biệt nhất  định. Khi lựa chọn tranh treo, bạn nên chú ý điều này.Sau đây, tử vi số mệnh xin giới thiệu một vài bức tranh và ý nghĩa của chúng trong phong thủy :

-Tranh cá chép và ý nghĩa phong thủy:

tranh-cat-tuong

Cá chép là biểu tượng tượng trưng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng cao quý. Trong truyền thuyết có chuyện cá chép vượt vũ môn hóa rồng, vì thế cá chép được xem như rồng  một con vật linh thiêng và cao quý. Vì vậy, cá chép được xem là biểu tượng của tăng tiến, thành công.

Trong buôn bán làm ăn ,cá chép được biểu trưng cho thủy khí, tức là nguồn tài lộc dồi dào, dư dả. Cá chép là biểu tượng tốt cho cả hai mặt tài lộc và công danh.

-Tranh Cửu ngư đồ và ý nghĩa phong thủy

cuunguquanhoi

Tranh  Cửu ngư đồ còn gọi là tranh Sen Cá  là bức tranh có hình  ao sen và chín con cá chép . Lợi dụng sự đồng âm giữ “Cửu” là “Chín” với “Cửu” là lâu dài để cầu chúc dư dả, lâu dài. Chữ hán thì Ngư ( cá ) đồng âm với “dư” có nghĩa là dư thừa, dư dật. Hai biểu tượng sen và chín con cá kết hợp với nhau tạo thành ý nghĩa là ước muốn có một cuộc sống dư dả, dư thừa và tốt đẹp mãi mãi.

-Thuyền buồm doanh nhân và ý nghĩa phong thủy

thuyendoanh nhan

Trong phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng trong kinh doanh. Các thương nhân ngày xưa thường chọn biểu tượng  chiếc thuyền buồm vì nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều thuận lợi, với chiếc thuyền buồm căng gió đang đi về hướng bạn, sẽ mang lại cho bạn nhiều vận may và tài lộc.Thuận buồm xuôi gió có nghĩa là mọi việc thuận lợi, xuôi chèo mát mái, làm việc gì cũng tiện lợi, buôn bán gì cũng thành công tốt đẹp.

Vì vậy bức tranh thường được dùng  để mừng tân gia đại khiết, hay khai trương đại lợi và thành công.

-Tranh hoa mẫu đơn và ý nghĩa phong thủy:

hoamaudon2

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Nên khi đặt  tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-nam) trong phòng ngủ là một việc rất đáng làm!

-Tranh chim hạc mặt trời mọc và ý nghĩa phong thủy:

mattroimoc

Mặt trời là biểu tượng cho sức mạnh cho sự sống ,mặt trời mọc là tượng trưng cho sự mới mẻ bắt đầu cũng như trường tồn lâu dài, còn hình ảnh con hạc tượng trưng cho sự trường thọ, hạnh phúc và sức khỏe. Treo bức tranh vẽ hạc trong nhà có thể giúp cho mọi thành viên luôn khỏe mạnh, hạnh phúc, ông bà sống lâu trăm tuổi.

Hạc còn  mang tinh thần vươn cao, vươn xa cất cánh lên bầu trời. Do đó, biểu tượng của hạc cũng được sử dụng trong phong thủy để đem lại nguồn năng lượng sống dồi dào và ý chí mạnh mẽ. Bạn có thể dùng dây đeo có biểu tượng chim hạc để cầu nguyện vận may luôn bên mình.

-Tranh mã đáo thành công và ý nghĩa phong thủy:

madaothanhcong

Trong phong thủy, Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh. Những người được tặng tranh này, một khi đã thành công, thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hủy bức tám con ngựa đó.

Ngựa xuất hiện trong tranh như là biểu tượng của sự mau chóng và thành đạt. Ngựa là hình ảnh của sự trung thành, kiên nhẫn, sự may mắn mang tài lộc. Ngựa phi nước đại còn gọi là lộc mã đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh. Bức tranh thể hiện một bầy ngựa có tám con đang phi nước đại gió bụi mịt mù. Sở dĩ bức tranh có tám con ngựa bởi vì số 8 “Bát” 八 đọc theo Hán cùng một âm với chử “Phát” là phát đạt. Ngựa phi trong gió cũng có ý là con ngựa đó khỏe mạnh.

Với bức tranh mã đáo thành công thay cho lời kết, tử vi số mệnh kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng mã đáo thành công!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh treo tường phong thủy –

Cách hóa giải cho nhà tắm lầm hướng xấu

Việc bài trí phong thủy nhà tắm rất quan trọng vì nó có liên quan mật thiết đến sức khỏe của những người sống trong nhà. Dưới đây là những kiểu bài trí nhà tắm theo phong thủy nên tránh và cách hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nếu đặt nhà tắm tại phía Bắc trong nhà, hoặc phía Đông Bắc được gọi là Hậu quỷ môn thì có thể mang lại hậu quả xấu. Nếu gặp kiểu phong thuỷ nhà ở này thì gia chủ có thể mắc bệnh xơ vữa động mạch, xơ gan, sỏi mật, tiêu chảy, loét dạ dày, táo bón, ngộ độc thực phẩm, khí huyết không dồi dào,... đặc biệt có ảnh hưởng rất xấu đến sức khoẻ của người già.


Trong phong thuỷ nhà ở, để nhà tắm không mang lại tướng hung, tốt nhất hãy đặt nó ở phía Tây Bắc, Đông Nam hoặc phía Đông (nhìn từ trung tâm của ngôi nhà). Đồng thời, phải tránh đặt tại phương vị tương xung với năm sinh của gia chủ (ví dụ như người sinh năm Mão, phải tránh đặt ở phía Đông). Có thể thấy, việc thiết kế vị trí nhà tắm quả thực không phải là chuyện đơn giản.


2. Nhà ở hiện nay thường thiết kế nhà tắm ở phía Bắc hoặc phía Đông Bắc là những nơi mà ánh mặt trời không thể chiếu vào. Hay nói một cách khác, phòng bếp, phòng khách đặt ở phía Đông Nam hoặc Tây Nam, còn nhà tắm đặt ở phía Bắc. Những người hay than phiền rằng sức khoẻ không tốt phải chăng có liên quan đến phong thuỷ nhà ở không tốt, qua điều tra được biết khoảng tới một nửa trong số họ là do thiết kế nhà tắm ở phía Bắc hoặc Đông Bắc.


Nếu nhà tắm đặt ở phía Bắc hoặc Đông Bắc thì phải chuyển ngay sang vị trí khác. Khi nói đến việc cải tạo hoặc di chuyển vị trí nhà tắm thì rất nhiều người đều nói rằng "không có không gian nên rất khó làm được". Sự thực thì không gian của nhà tắm là rất nhỏ, chỉ cần thực lòng muốn cải tạo hoặc di chuyển vị trí thì chắc là không gặp nhiều khó khăn, khi làm bạn sẽ cảm thấy đơn giản hơn nhiều so với những gì đã tưởng tượng. 


Chỉ cần tránh khỏi vị trí trung tâm 15 độ ở phía Bắc (phạm vi của Tý). Về phía Đông Bắc thì chỉ cần tránh 10 độ phía Đông Bắc (phạm vi của Sửu) và 10 độ trung tâm phía Đông Bắc (phạm vi của Cấn) là được. Nếu như nhà vệ sinh đặt ở phía Bắc hoặc Đông Bắc thì chỉ cần vị trí của bệt xí lệch đi do với các phương vị 15 độ này là được. Nếu bệt xí đặt trong phạm vi này thì chỉ cần di chuyển bệt xí chứ không cần cải tạo lại cả nhà tắm.


Nếu bức tường cạnh nhà tắm là tường của phòng bếp hoặc nhà kho thì tương đối ổn. Khi cải tạo thì chỉ cần hoán đổi vị trí là được.
Chỉ cần cơ thể khoẻ mạnh thì có thể yên tâm làm việc, chẳng mấy chốc sẽ ăn nên làm gia, đương nhiên có thể thiết kế cho mình một ngôi nhà có phong thuỷ rất tốt. Do đó, để luôn khoẻ mạnh thì cải tạo vẫn là điều kiện tiên quyết. Như vậy sẽ tốt hơn cho bệnh tình của gia chủ hoặc người già.



Do cách thiết kế của mỗi kiểu kiến trúc nhà ở đều khác nhau, có khi ngôi nhà rất đơn giản nhưng cơ bản lại không thể di chuyển nhà tắm. Lúc này hãy làm theo cách trên, đó là thay đổi vị trí của bệt xí.


Nếu di chuyển bệt xí thì nên mở cửa sổ trong nhà tắm, hàng ngày để một đĩa muối ăn ở đó rồi đặt một chậu cây nhỏ, thông qua năng lượng xanh của cây cảnh và muối ăn để hóa giải tướng hung của nhà tắm.


3. Ngoài phía Bắc và Đông Bắc thì nhà tắm ở phía Tây Nam cũng thuộc tướng hung. Nếu muốn di chuyển thì chỉ có thể từ phía tây di chuyển sang phía Tây Bắc.


Nhà tắm ở phía Tây cũng không tốt, tuy nhiên chỉ cần không có ai sinh năm Dậu, hoặc con gái đang trong thời gian chuẩn bị làm lễ cưới thì không cần phải lo lắng. Để yên tâm bạn có thể di chuyển bệt xí sang phía Tây Bắc, tức là phạm vi của Nhâm hoặc Quý.

Sưu tầm/Xzone/Tri thức thời đại


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cho nhà tắm lầm hướng xấu

Mơ thấy ông bà nội: Đang gặp phải khó khăn khó khắc phục –

Nếu ông bà nội hiện vẫn sống thọ khỏe mạnh, giấc mơ này cho thấy người nằm mơ đang phải đối diện một vài khó khăn và hoàn cảnh khó khắc phục trong cuộc sống của mình; nhưng nếu bạn có thể chọn lựa thái độ tích cực và tìm được người ủng hộ tích cực (c
Mơ thấy ông bà nội: Đang gặp phải khó khăn khó khắc phục –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông bà nội: Đang gặp phải khó khăn khó khắc phục –

Quy trình trao mâm tráp quả đúng chuẩn ngày ăn hỏi

Theo truyền thống của người Việt từ xa xưa thì trước đám cưới bắt buộc phải có đám hỏi. Phần quan trọng nhất của đám hỏi chính là mâm quả cưới, đây được xem là
Quy trình trao mâm tráp quả đúng chuẩn ngày ăn hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một nét đẹp không thể thiếu trong phong tục cưới hỏi.


Xem ngày cưới, xem tuổi kết hôn đại cát đại lợi

Tùy theo từng vùng miền, từng phong tục tập quán khác nhau mà cách chuẩn bị mâm quả cưới sao cho chu đáo, đẹp mắt đầy đủ số lượng, chất lượng cũng khác nhau. Điều này cũng không khó để thực hiện vì trước khi tiến hành ngày trọng đại, các cặp đôi cũng như 2 bên gia đình đã tìm hiểu rất kỹ càng. Để buổi lễ diễn ra suôn sẻ, vui vẻ hạnh phúc thì cả 2 bên gia đình, nhất là bên nhà trai cần nắm rõ cách trao mâm quả.

Quy trinh trao mam trap qua dung chuan ngay an hoi hinh anh
Số lượng các tráp thường là số lẻ, trung bình từ 5 tráp trở lên
 
Trước ngày diễn ra đám hỏi thì 2 bên nhà trai và nhà gái có gặp mặt, trao đổi và thống nhất số mâm lễ cũng như là các lễ vật theo yêu cầu của nhà gái. Và trong ngày này thì mâm quả sẽ được nhà trai chuẩn bị chu đáo và mang tới nhà gái. Đội bê tráp của nhà trai theo thứ tự sẽ trao lễ vật cho đội bê tráp của nhà gái. Những tráp lễ vật này sẽ được dâng lên bàn thờ tổ tiên của nhà gái, và sau khi đám hỏi kết thúc thì nhà gái sẽ chia lại một phần lễ vật cho nhà trai (lại quả) theo truyền thống.

Quy trình trao mâm quả được diễn ra như sau:     1. Chuẩn bị: Hai gia đình sẽ bàn bạc và thống nhất số lượng tráp (Số lượng tráp cưới thường là số lẻ và trung bình từ 5 tráp trở lên). Nhà trai chuẩn bị đội bê tráp và nhà gái cũng chuẩn bị đội đỡ tráp. Tới đúng ngày giờ đã định, đoàn đại diện nhà trai sẽ lên đường mang lễ vật tới nhà gái.
 
2. Trao quả: Khi tới giờ đẹp đã chọn trước, nhà trai sắp xếp đội hình theo thứ bậc trong gia đình, đi đầu là ông bà, bố mẹ, chú rể, đội bê tráp và các thành viên liên quan. Sau khi hai nhà chào hỏi, đội bê tráp nam sẽ trao lễ cho đội đỡ tráp nữ để cùng đỡ mâm quả vào nhà. Sau đó, đội bê tráp nam và đội bê tráp nữ sẽ trao phong bao lì xì (đã chuẩn bị trước) để trả duyên cho nhau. Các phong bao này do hai nhà tự chuẩn bị.
 
3. Nhận và mở tráp: Sau khi trao tráp, gia đình hai nhà sẽ cùng ngồi uống nước, nói chuyện. Đầu tiên, gia đình nhà gái sẽ giới thiệu các đại diện trong buổi lễ. Để đáp lại, nhà trai cũng giới thiệu các đại diện của gia đình. Đại diện nhà trai sẽ phát biểu lý do. Đại diện nhà gái đứng lên cảm ơn, chấp nhận tráp hỏi của nhà trai. Mẹ chú rể và mẹ cô dâu sẽ cùng mở tráp.
 
4. Cô dâu ra mắt hai gia đình: Sau khi mở tráp quả thì gia đình nhà gái cho phép chú rể lên phòng đón cô dâu xuống chào gia đình nhà trai, hoặc mẹ cô dâu sẽ dẫn cô dâu ra ra mắt họ hàng 2 bên (trước khi chú rể lên đón, cô dâu không được xuất hiện trong lễ ăn hỏi). Cô dâu sẽ xuống chào hỏi và rót nước mời thuốc gia đình chú rể, ngược lại, chú rể cũng sẽ rót nước mời gia đình cô dâu.

Quy trinh trao mam trap qua dung chuan ngay an hoi hinh anh 2
Sau khi trao và đỡ tráp thì sẽ trao lì xì cho nhau để lấy duyên

5. Làm lễ gia tiên nhà gái: Sau khi cô dâu ra mắt, mẹ cô dâu sẽ lấy từ mâm ngũ quả một số vật phẩm và lễ đen (bao lì xì có chứa một khoản tiền nhà gái thách cưới nhà trai) để mang lên bàn thờ thắp hương cúng ông bà, tổ tiên. Bố mẹ cô dâu sẽ đưa cô dâu và chú rể lên thắp hương trên bàn thờ nhà gái.   6. Bàn bạc về lễ cưới: Sau khi cúng ông bà tổ tiên xong, bố mẹ hai nhà sẽ thống nhất ngày giờ đón dâu và lễ cưới. Trong thời gian đó, cô dâu chú rể mời nước quan khách và chụp ảnh lưu niệm cùng mọi người trong lễ đám hỏi.   7. Lại quả: Nhà gái sẽ chia đồ lại quả cho nhà trai và trả lại các mâm tráp. Lưu ý, khi chia đồ lại quả không được dùng kéo cắt mà phải xé bằng tay, đồ lại quả phải là số chẵn (thông thường là 10 lễ vật) và khi nhà gái trả lại mâm tráp phải để ngửa nắp lên, không được đóng lại. Sau khi nhận đồ lại quả thì nhà trai xin phép ra về.
 
Lichngaytot.com  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy trình trao mâm tráp quả đúng chuẩn ngày ăn hỏi

Những cuộc chiến bắt đầu từ Ngày Tận Thế

Ngày Tận Thế và những dự đoán về nó tồn tại suốt chiều dài lịch sử, cho thấy nỗi sợ hãi của con người về sự tận diệt luôn luôn thường trực. Thậm chí, có người
Những cuộc chiến bắt đầu từ Ngày Tận Thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đã lợi dụng Ngày Tận Thế để phát động những cuộc chiến.

Nhung cuoc chien bat dau tu Ngay Tan The hinh anh
 
1. Dùng Tận Thế để khởi nghĩa nông dân

Muentzer là một giáo sĩ, đã mượn “danh” Ngày Tận Thế vào năm 1525 để kêu gọi khởi nghĩa nông dân, chống lại giới quý tộc ở Đức. Muentzer sau đó tập hợp hơn 8.000 người nông dân, nói với nghĩa quân rằng, họ đã được Chúa phù hộ và đây là trận chiến vì tương lai của loài người. Trong ngày giao chiến, cầu vồng xuất hiện, Muentzer liền chỉ vào và hét lên rằng, đây là dấu hiệu Thiên Chúa đã tới. Nhưng cuối cùng, hơn 5.000 nghĩa quân hi sinh còn Muentzer bị chính quyền tra tấn, rồi chém đầu vì tội dị giáo và mưu phản.
 
2. Mượn Tận Thế để chống lại nhà thờ

Michael Servetus sinh năm 1511 ở Tây Ban Nha, là một nhà thần học, một học giả và bác sỹ y khoa tài năng. Suốt cuộc đời con người tài ba này đã nghiên cứu nhiều ngành khác nhau như toán học, vũ trụ học, địa lý, triết luật học, y khoa, dược khoa và Kinh Thánh. Riêng về lĩnh vực Kinh Thánh, ông nổi tiếng với việc đưa ra dự đoán về Ngày Tận thế. 
 
Servetus đã viết rằng, con người cảm động bởi ân sủng của Thiên Chúa, tuy nhiên luôn có ma quỷ bên cạnh Thiên Chúa. Chúng chính là các linh mục của nhà thờ - những kẻ đã lợi dụng lòng tin của mọi người để chuộc lợi. Ông còn viết, tất cả các Giáo hoàng chính là hiện thân của quỷ Satan và đưa sự bất hạnh đến với loài người. Servetus dự đoán, nếu không có thay đổi, tổng lãnh thiên thần Micae sẽ xuất hiện vào năm 1585 để hủy diệt Trái Đất nhằm tiêu diệt hết cái ác nhân trên hành tinh.

Dự đoán của ông đã tạo ra một làn sóng chống đối mạnh mẽ, thậm chí còn phát triển thành cuộc chiến bạo lực giữa những người mộ đạo và nhà thờ, để mong Chúa bớt giận, tha thứ cho loài người.
 
Tất nhiên, Trái Đất không diệt vong. Lời tiên tri về Ngày Tận Thế của Servetus chủ yếu xuất phát từ sự phẫn nộ trước tình trạng nhà thờ nắm trong tay quá nhiều quyền lực và của cải. Cuối cùng, ông bị giáo hội Công giáo bắt và tử hình với tội danh tà giáo.   
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cuộc chiến bắt đầu từ Ngày Tận Thế

Yến lão

"Yến" là tiệc rượu. Nhiều làng có tục yến lão, hàng năm hay hai ba năm một lần, thết tiệc mừng thọ các quan lão. Có thể nói đây là một thịnh điển thời thái bình, không phải là một hủ tục đã gây nên nhiều tệ đoan như tục ngôi thứ hương ẩm. "Sống lâu lên lão làng", tự nhiên có vinh dự tuổi thọ, không phải tranh dành mới có, chẳng phải có tiền mà mua được, có quyền thế mà tạo nên được.
Yến lão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi năm cứ đến dịp làng mở hội hoặc ngày đại lễ có định kỳ, các quan lão tụ hội ở chùa hay nơi công quán hay một đương cai, làng đem cờ quạt với phường bát âm đến rước ra đình. Những làng trù phú thường sắm đủ võng lọng rước lão, lão 100 tuổi đi võng điều che bốn lọng xanh, lão 90 tuổi đi võng điều hai lọng xanh, lão 80 tuổi vọng xanh (đòn cong) một lọng, lão 70 võng xanh (đòn ống) một lọng. Trai tráng cầm cờ khiêng võng đều nón dấu áo nẹp. Đám rước rất trọng thể.

Tại đình làng, nơi giữa thiết lập bàn thờ tiên lão, các quan lão ngồi hai gian bên theo thứ bậc tuổi, có làng yến cả lão bà thì gian trái lão ông ngồi, gian bên phải lão bà ngồi.

Tuỳ theo lệ làng, có nơi lão 90 tuổi hoặc lớn hơn nữa ngồi một mình chiếu nhất, có nơi chưa đến 60 tuổi đã là bậc cao niên nhất, cũng ngồi một mình chiếu nhất.

Tế lão cũng đủ nghi thức như tế thần, ba tuần rượu với văn tế tiên lão, văn chúc thọ quan lão, có ban tư văn hành lễ, phường bát âm tấu nhạc.

Lúc tế, quan lão ngồi trước những mâm cỗ đặt giữa chiếu, chỉ uống rượu suông không ăn, là thủ ý trang nhã, trịnh trọng đối với dân làng, ngồi chứng kiến cuộc lễ diễn hành và chăm chú nghe văn tế, văn chúc thọ. Những mâm cỗ kia sẽ được mang đến từng nhà biếu các cụ.

Cỗ yến lão thường là rất thịnh hậu cả về phẩm lẫn lượng, có nơi mỗi cỗ hai bánh dày, hai bánh chưng với những món giò, nem và nhiều thứ bánh khác làm rất công phu.

Chiếu nhất, một cụ ngồi thì được biếu cả một cỗ gọi là cỗ một, chiếu nhì, hai cụ ngồi là cỗ đôi thì được biếu mỗi cụ một nửa cỗ, những cỗ dưới là đồng hạng cứ bốn cụ một cỗ.

Từ ngàn xưa, những khi có việc làng, không hề có bóng phụ nữ nơi đình trung. Ngày yến, sự hiện diện của các lão bà đem lại cho dân làng một cảm giác đặc biệt vui vể đầm ấm.

Mỹ tục yến lão là do đạo hiếu mà ra, một đặc tính dân tộc, có ý nghĩa rất trọng hậu, trẻ vui đạo trẻ, già vui tuổi già, trái ngược hẳn với cái thảm cảnh ở mấy nước văn minh cường thịnh cứ đến tuổi già là bị liệt vào hạng người vô dụng, ăn hại xã hội, con cháu ít chăm nom, người đời lạnh nhạt.

Lúc vãn niên, tóc bạc da mồi, với cuộc sống buồn tẻ nơi thôn dã năm tháng trôi, các cụ hẳn cũng cảm thấy sung sướng đã được cả làng tỏ tình quý trọng, quý trọng rất mực trong cuộc rước đón những buổi yến ẩm, con cháu các cụ thì được hãnh diện là gia đình có phúc mới được tuổi thọ, cho nên nhiều nhà, dù ngèo cũng ráng may sắm cho ông bà đi dự yến.

Cụ thì mũ ni nhung đen, áo vóc đại hồng, cụ thì khăn nhiễu tam giang, giầy văn hài, cụ thì áo đoạn huyền quần lụa bạch, có những cụ nhà bần hàn, quanh năm quần nâu áo vải lúc này cũng quần chúc bâu, áo the thâm, áo láng chéo go, dép mới thay quai... Y phục tuỳ hoàn cảnh mỗi nhà, không có lệ định nào, chỉ trừ màu vàng của nhà vua, quan dân đều không được mặc

Trước ngực, dưới vòng dây thao quàng cổ là túi gấm màu lam, màu huyền đựng trầu, thuốc, cối, chày...

Đám rước quan lão, y phục màu sắc như vậy với võng lọng cờ quạt, vừa gợi cảm. Những nhà từ mấy đời không hề có ông cha được dự, không khỏi bùi ngùi tiếc thương người đã khuất, không khỏi thèm muốn ước mong cho gia đình đời nay và đời sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yến lão

Đặc trưng tướng mặt người có tỉ lệ li hôn cao

Cuộc sống hôn nhân gia đình hạnh phúc hay không phần lớn phụ thuộc vào tính cách và thái độ của mỗi người. Nếu không kiểm soát tốt cảm xúc, quá nóng vội hoặc
Đặc trưng tướng mặt người có tỉ lệ li hôn cao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

không kiên định sẽ dẫn tới tình trạng li hôn.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
  Dưới đây là những dấu hiệu cho thấy người có hôn nhân không hạnh phúc hoặc có thể sẽ phải li hôn hoặc tái hôn.
1. Lông mày đứt giữa   Trong Nhân tướng học, lông mày dày, mau và liền mạch đại diện cho vận thế sự nghiệp tốt và là người có tinh thần trách nhiệm trong công việc cũng như cuộc sống gia đình.

Ngược lại, nếu lông mày đứt giữa là người có tính tình nóng nảy, cổ quái, quá cầu toàn vào sự hoàn hảo trong hôn nhân nên thường không cảm thấy hạnh phúc với cuộc sống gia đình. Theo đó, người này có tỉ lệ li hôn khá cao.

Dac trung tuong mat nguoi co ti le li hon cao hinh anh
cãi nhau
2. Sơn Căn có nếp nhăn ngang   Nếu Sơn Căn có nếp nhăn ngang (còn gọi là Hoành văn), là dấu hiệu cho thấy hôn nhân gặp trục trặc hoặc có sóng gió trong cuộc sống gia đình. Ngoài ra, số lượng của nếp nhăn ngang này còn đại diện cho sóng gió hôn nhân. Nếu là 1 đường thì dễ li hôn, 2 đường dễ tái hôn.   3. Sống mũi có đốt nhô lên   Người có tướng mũi mà phần giữa sống mũi có đốt hoặc tật nhô lên thì tính tình kì quái, không có chủ kiến cá nhân mà a dua theo phong trào. Người này không biết cách ứng xử khéo léo và hài hòa khiến cuộc sống gia đình căng thẳng, đi vào bế tắc, li hôn là điều khó tránh.   4. Trán cao và hói   Đa phần những người trán cao và hói hói đều có tâm lí thiên về sự nghiệp, coi công việc trên tất cả. Khi vướng vận cuộc sống gia đình, họ cảm thấy thiếu thời gian cũng như không gian để phát triển sự nghiệp, từ đó hay cáu bẳn, giận hờn vô cớ khiến chuyện “cơm không lành, canh chẳng ngọt” thường xuyên xảy ra. 
5.  Ấn Đường có nếp nhăn hình chữ Bát (八)   Ấn Đường là vị trí giữa hai đầu lông mày. Nếu trên đó có nếp nhăn hoặc vân hình chữ Bát là biểu hiện kém thuận lợi trong sự nghiệp và trục trặc về tình duyên, hôn nhân. Nếu thấy nếp nhăn này xuất hiện, mệnh chủ phải cẩn trọng suy xét lại tình cảm đôi bên, cố gắng cứu vãn tình thế trước khi quá muộn.   Linh Lan (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tướng mặt người có tỉ lệ li hôn cao

Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước
Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước những điều bất trắc.


Giải mã giấc mơ thấy chuỗi hạt:

Mo thay chuoi hat la cat mong hinh anh
Ảnh minh họa 

Chiêm bao thấy mình đeo một chuỗi ngọc trên cổ là điềm báo sắp tới bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ của người giàu có.

Chiêm bao thấy mình lần chuỗi bồ đề thì bạn cũng sẽ được quý nhân phù trợ.
 
Chiêm bao thấy mình được người khác biếu một chuỗi ngọc là điềm xấu, đừng vội vui mừng, sắp tới bạn sẽ gặp rắc rối với pháp luật đấy. Tuy nhiên,nếu mơ thấy mình vứt bỏ chuỗi hạt đó thì có nghĩa là bạn sẽ tránh được rắc rối đấy.   Chiêm bao thấy mình đem bán một chuỗi ngọc thì nên thận trọng, đây là điềm bao mất của.

Chiêm bao thấy mình đang xâu cườm hoặc đang buộc một chuỗi ngọc, điều này nhắc nhở bạn đã quên việc quan trọng cần phải thực hiện.    Nằm mơ thấy mình đang gỡ rối một chuỗi hạt cườm cho thấy rằng có một số vấn đề trong cuộc sống hiện tại của bạn mà bạn cần phải làm cho nó cân bằng hơn.

► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Treo tranh để thu hút tài lộc, danh vọng

Tranh thuộc hành Hỏa nên treo ở phía Nam. Theo sơ đồ Bát quái, đó là cung Danh Vọng, do đó, nó có tác dụng bảo toàn năng lượng sự nổi
Treo tranh để thu hút tài lộc, danh vọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phân loại tranh theo ngũ hành

Tranh ảnh phong thủy được chia ra làm 5 loại giống như 5 yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ.

Tranh ảnh thuộc hành Kim là những bức ảnh đồng xu, ảnh vật liên quan đến kim loại, hay 1 bát làm bằng kim loại chứa đầy cam. Đó cũng có thể là bức tranh có hình vòng tròn với màu bạc, vàng, xám hoặc trắng.

Trong khi đó, biểu tượng tốt nhất trong tranh của hành Hỏa là 1 con chim phượng hoàng hoặc loài chim bất kỳ. Trong tranh cũng có thể có hình tam giác màu đỏ.

Trong tranh ảnh của hành Mộc lại là những gì tươi mới, tự nhiên và liên quan đến sự phát triển đi lên. Nó cũng có thể là 1 cái gì đó hình chữ nhật, màu xanh lá cây.

Năng lượng của Thủy rất sâu và dễ thay đổi. Tranh ảnh thuộc hành Thủy có thể là vật màu xanh và lượn sóng như hình ảnh của thác nước, sông, biển và đại dương.

Biển - biểu tượng của hành Thủy

  Năng lượng Thổ rất ổn định, do đó biểu tượng tốt nhất trong tranh là núi hoặc những vật hình vuông, màu vàng, nâu và màu kem.

Từ việc phân loại rạch ròi như trên, bạn có thể lựa chọn tranh phong thủy theo ngũ hành 1 cách chính xác khi muốn gia tăng nguồn năng lượng của 1 yếu tố nào đó nhằm tạo sự cân bằng cho gian phòng.

Vị trí và tác dụng đặt tranh theo ngũ hành, bát cung

Không chỉ được phân loại theo ngũ hành mà tranh còn phải được đặt đúng phương hướng của ngũ hành và đúng vị trí cung trong Bát quái đồ mới phát huy tác dụng phong thủy.

Ví dụ, tranh ảnh thuộc hành Kim thích hợp với hành Kim ở ngũ hành. Đó chính là khu vực phía Tây và Tây Bắc. Tại đây, chúng sẽ phát huy tác dụng thúc đẩy dòng chảy tiền tệ. Còn ở vị trí phía Bắc, chúng sẽ duy trì, làm gia tăng nguồn năng lượng của sự lãnh đạo và tổ chức.

tiếng và quan hệ cộng đồng ở khu vực này.

Tranh ảnh thuộc hành Hỏa nên treo phía Nam - cung danh vọng, sự nổi tiếng và cộng đồng

  Tương tự như vậy, tranh thuộc hành Mộc phát huy rất tốt ở phía Đông hoặc Đông Nam, cung Gia Đạo - nơi đại diện cho sự may mắn, sức khỏe và hạnh phúc.

Các bức tranh thuộc hành Thủy nên treo ở phía Bắc (thuộc cung Quan Lộc), hoặc treo phía Đông để tăng cường nguồn năng lượng Mộc và điều hòa năng lượng dư thừa của Hỏa.

Nên đặt những bức tranh thuộc hành Thổ ở phía Tây Nam (cung Tình Duyên) nhằm khai thác tối đa nguồn năng lượng của núi; đặt những bức tranh này ở phía Đông Bắc (cung Học Thức) để gia tăng sự thông thái, trí tuệ cá nhân và sự trầm tĩnh.

Như vậy, 1 bức tranh dù đẹp nếu đặt sai vị trí có thể trở nên phản tác dụng. Do đó, hãy vận dụng kiến thức phong thủy để tạo nên bức tranh đẹp cả về nội dung lẫn vị trí của nó.

(Tổng hợp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh để thu hút tài lộc, danh vọng

Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

Mơ thấy được hẹn hò với ai đó, mơ thấy trong nước có cá, hay thấy mùi hương lạ xộc vào mũi... thì bạn hãy chú ý nhé vì có thể duyên yêu sắp tới rồi.
Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy mùi hương lạ xộc vào mũi

Mùi hương có thể giúp chúng ta ghi nhớ những sự việc sâu sắc. Hương thơm nồng nàn có khả năng khiến tinh thần của mọi người nảy sinh ảo giác. Khi có mùi hương ở trong giấc mơ của bạn, điều đó chỉ ra có một sức hút không thể chối từ đang ngày một đến gần bạn. Đối phương có thể là một người khác giới rất tài giỏi, có khả năng hấp dẫn và cuốn hút bạn.

2. Mơ thấy hẹn hò

Mơ thấy hẹn hò chủ yếu xuất hiện đối với những người mà xung quanh họ có nhiều cặp đang chuẩn bị tiến vào hôn nhân. Giấc mơ này nói lên bạn đang cảm thấy ngưỡng mộ và ghen tỵ, nó ám chỉ bạn sẽ dùng mọi cách để kết thúc chuỗi ngày độc thân của mình. Điều này cũng cho thấy nhiều mối nhân duyên đang mở ra với bạn.

3. Mơ thấy được người lạ tỏ tình

e3c3352996366b12c26109473814fd-4470-4863

Người lạ là những người trong cuộc sống hàng ngày mà bạn thường phớt lờ. Giấc mơ này ám chỉ trong cuộc sống của bạn có một số điều bạn không hề để ý, có người dù bạn không quan tâm nhưng lại có tình cảm với bạn. Tiềm thức của bạn đã vô tình ghi nhận lại những điều nhỏ bé này nhưng tư duy của bạn lại bỏ qua và không cảm nhận được. Giấc mơ này nói lên bạn hãy chú ý quan sát những người xung quanh mình, vận đào hoa của bạn đang nằm trong số họ đấy.

4. Mơ thấy trong nước có cá

Nước và cá tượng trưng cho âm dương như giới tính nữ và nam. Mơ thấy trong nước có cá tượng trưng cho vận đào hoa đang đến gần. Khi nó đến sẽ là mối quan hệ với nhiều đam mê và kích thích, quan hệ mật thiết không thể tách rời, có thể là ngắn ngủi hoặc cũng có thể là mối quan hệ phát triển lâu dài trong tương lai.

5. Mơ thấy cùng tắm với người khác

Tắm là chuyện riêng tư và nó đại diện cho cá nhân. Giấc mơ này ám chỉ một mối quan hệ thành thật, mối quan hệ hiện tại giữa bạn và đối phương không lâu sau đó sẽ được xác định rõ ràng. Giấc mơ này nhắc nhở bạn nên chủ động, không nên chờ đợi để lỡ mất cơ hội.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

Xem chỉ tay để biết mức độ vượng tài sau hôn nhân

Xem chỉ tay đường duyên vận trên lòng bàn tay là cách chính xác nhất để đoán biết cuộc sống sau hôn nhân của bạn có hạnh phúc hay không?
Xem chỉ tay để biết mức độ vượng tài sau hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều mong ước lớn nhất trong cuộc sống của chúng ta là được sống trong hạnh phúc và may mắn. Cách đoán duyên vận của bản mệnh chuẩn xác nhất vẫn là xem đường chỉ tay. Hãy cùng ## xem chỉ tay đường tình duyên của bạn để biết sau khi kết hôn, điều ước của bạn có trở thành hiện thực hay không nhé!

1. Đường hôn nhân dài và sâu


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh
 
Nếu đường hôn nhân dài (kéo dài tới nửa ngón út) thì cuộc sống hôn nhân của bạn khá tốt đẹp, hạnh phúc thăng hoa, tài vận hanh thông, vị thế được nâng cao, liên tục được thăng chức.
 

2. Đường duyên vận là 2 đường song song


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh 2
 
Trên bàn tay có 2 đường nhỏ, song song với nhau, thì đó chính là đường hôn nhân. Cuộc sống hôn nhân của bạn khá bình lặng nhưng sau khi kết hôn bạn lại có khá nhiều cơ hội để tích lũy tiền tài. Bạn có thể đặt mục tiêu phát triển sự nghiệp hoặc chuyên tâm với lĩnh vực tài chính, quản lý tiền bạc, hãy vì hạnh phúc của mình mà cố gắng.

3. Cuối đường duyên vận phân ra thành nhiều nhánh


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh 3
 
Đường hôn nhân phân ra thành nhiều nhánh, thành nhiều hình dạng khác nhau cho thấy bạn là người coi trọng kinh tế, coi trọng vật chất, không quan tâm nhiều tới vấn đề tình cảm. Cho nên khi lựa chọn bạn đời để kết hôn bạn sẽ dựa trên điều kiện kinh tế của người đó, cuộc sống sau khi kết hôn của bạn cũng sẽ có nhiều biến đổi, có thể là tiêu cực nhưng nhiều phần là tích cực.

4. Trên đường hôn nhân có nhiều đường tròn


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh 4
 
Đường hôn nhân có bao nhiêu vòng tròn thì tiền duyên của bạn gặp trắc trở bấy nhiêu. Tuy rằng chuyện tình cảm khá lận đận nhưng cuộc sống sau hôn nhân của bạn lại vô cùng viên mãn. Hãy tích cực làm việc thiện, gia đình bạn sẽ càng ngày càng giàu có.
 

5. Cuối đường hôn nhân xuất hiện hình hoa thị hoặc hình chữ thập


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh 5
 
Cuối đường hôn nhân xuất hiện 2 loại hoa văn tiết lộ bạn sẽ kết hôn với người có địa vị cao, điều kiện kinh tế vững vàng. Vậy nên, cuộc sống sau hôn nhân của bạn cũng khá thoải mái, không phải lo lắng chuyện cơm áo gạo tiền, kinh tế gia đình ngày càng phát triển. 

Phương Thùy

Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời
– Không khó để các quý cô có thể quan sát được dấu hiệu phú quý trên bàn tay đàn ông, đối tượng mà bạn có thể trao thân gửi phận suốt cuộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay để biết mức độ vượng tài sau hôn nhân

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nam mang chi tiết

Mậu Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mậu Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1948, 2008 và 2068
Cung CÀN. Trực MÃN
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà XÍCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Vốn người cốt cách cang cường,
Ấy là Mậu Tý con người đảm đang.
Thuận sanh thì đặng làm quan,
Cha mẹ vui vẻ lập đ àng ăn chay.
Số này phước lớn chẳng vừa,
Nhờ ơn Trời Phật độ trì là may.
Duyên nợ cũng phải đời đời,
Sau này gia đạo mới là bình yên.
Vận xưa lận đận lo phiền,
Đến khi vận giữa tài nguyên tới gần.
Vận sau sẽ thấy tấm thân thanh nhàn.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Tuổi Mậu Tý thuộc mạng Hỏa. Số trường tồn. Cuộc đời tuy không gặp nhiều may mắn lắm. Tuy vậy về mặt xã hội vẫn giữ được một địa vị trung bình. Tuổi này có được một cuộc sống khả dĩ giúp được cho đời sống êm ấm cá nhân, thích những cái mới lạ, bản thể hay chạy theo tư tưởng. Suốt cuộc đời không có những sôi động đặc biệt về danh vọng, tuy có, nhưng vẫn ở trong sự trầm lặng và những sự hoạt động từ từ hơn là những sôi nổi để chiếm đoạt.

Tóm lại: Cuộc sống vẫn ở trong mức độ trung bình không lên cao và không ở trong tình trạng quá thấp kém về tài lộc.

Tuổi Mậu Tý có nhiều lao tâm khổ trí, suốt cuộc đời chỉ ở trong một mức sống trung bình. Hay lo nghĩ không lúc nào được thảnh thơi về tâm trí. Nếu gặp tuổi vợ trùng hợp thì có thể được giàu sang nhưng ít con. Nhưng nếu gặp tuổi không trùng hợp như trên đã chỉ thì nghèo lại đông con. Số hưởng thọ trung bình khoảng độ từ 50 đến 55 là mức tối đa. Số này có phước lộc. Nếu có tu tâm, dưỡng tánh, tạo nhiều phước đức thì hưởng thêm được 5 năm nữa.

TÌNH DUYÊN

Tuy nhiên số mạng của tuổi Mậu Tý có nhiều thay đổi, tùy theo sự quyết định của tình duyên, và sự lựa chọn cho hạp với tuổi tác và cuộc sống thì có thể lên cao và sống sang giàu, và cũng có thể trở lên nghèo khó, nếu không tìm được những tuổi không trùng hạp với mình. Vì lẽ tạo hóa đã sinh ra con người, khi lớn lên phải có lương duyên. Sự lựa chọn tuổi tác rất quan hệ và mật thiết với sự sống hiện tại. Bởi thế, không thể xem từng cá nhân mà nhận xét được cuộc đời, mà luôn luôn phải có sự trùng hợp của hai tuổi. Nghĩa là khi muốn nhận xét cuộc đời cần phải nhận xét cả hai tuổi của người có vợ hay sắp có vợ, mới biết được sự trùng hợp của nó.

Những biến chuyển của cuộc đời và sự giàu sang phú quý! Vì con người luôn luôn thay đổi cuộc sống tùy theo tình trạng và hoàn cảnh hiện tại. Sự lựa chọn tình duyên cũng rất quan hệ với cuộc sống của bạn vậy. Và sau đây là duyên số thay đổi của bạn trong cuộc đời. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời của bạn phải hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng Giêng, Ba, Tư, Sáu, Tám và Mười Hai. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì lương duyên bạn trở lên chung thủy và hạnh phúc. Tháng Hai, tháng Chín và tháng Mười. Và nếu bạn sanh vào những tháng này, thì sự thay đổi vợ chồng như thay áo, có thể từ ba lần sắp lên, đó là những tháng Năm, tháng Bảy và tháng Mười Một.

Tuổi Mậu Tý ít khi hưởng được hạnh phúc, có thể có nhiều sự đau khổ về vấn đề tình duyên. Những buồn lo khổ não quá nhiều. Tuy nhiên sau một thời gian dài, sau khi tuổi đầu nhiều sương gió thì mới vững bền được.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Vì là cuốn vận mạng và Tử Vi suốt đời bạn. Sự liên quan mật thiết về vấn đề tình duyên và sự nghiệp, cuộc đời rất quan trọng, nên tác giả phải dành riêng hay sẽ giúp bạn trong những phần sau, lồng trong sự lựa chọn lương duyên, hay là những diễn tiến của cuộc sống. Tuy nhiên về cá nhân thì như sau:

Tuổi Mậu Tý công danh lên bổng xuống trầm, khó thoát qua được những thảm trạng buồn não về công danh. Vì lẽ công danh quyết định cho cả sự nghiệp và đời sống hằng ngày, nên cần phải có sự liên quan với tuổi tác vợ chồng, mới hiểu được một cách rành mạch hơn. Phần trên chỉ là sự sơ lược công danh của bạn và cá nhân của bạn mà thôi. Gia đạo lúc đầu hãy còn nhiều sóng gió, tuổi nhỏ hay có những mặc cảm gia đạo không hoàn toàn êm ấm và kéo dài cho đến 23 tuổi mới có được hạnh phúc hoàn toàn, về phần con cái chỉ vào mức độ trung bình, tùy theo sự lựa chọn lương duyên trùng hạp tuổi, cũng có thể có hào con và hào của một lượt, nếu có tuổi trùng hạp trong vấn đề lương duyên.

Tuổi Mậu Tý tuy không có một sự nghiệp vĩ đại khả dĩ sống trong sự giàu sang phú quý, nhưng vẫn có một cuộc sống khá xứng đáng, mọi nghi thức đưa đến một sự nghiệp, đó là trong những may mắn bất thường chớ không phải tạo bằng nhiều mồ hôi và nước mắt, những may mắn đó thường vào những tuổi 36 và 37, tuổi 37 là tuổi của bước đầu hoàn thành sự nghiệp trong đời bạn, tiền tài cũng lên cao vào những lúc 27, 28 và tiến triển cho đến khi hoàn thành sự nghiệp. Nghĩa là bạn phải kéo dài mười năm tiền tài và xây dựng tiền bạc mới hoàn thành sự nghiệp và sống trong an nhàn của tuổi bạn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trước khi muốn làm ăn mà không sợ thất bại, phải căn cứ vào tuổi người mà mình muốn hợp tác và quan trọng hơn hết là tuổi vợ chồng. Vậy khi muốn khuếch trương những dự tính, hay muốn phát triển sự nghiệp công danh, bạn cần lưu những tuổi sau đây:

Trước khi làm ăn hay phát triển những dự tính, bạn cần lựa những tuổi trùng hạp. Nghĩa là: Tuổi Mậu Tý gặp tuổi Nhâm Tý, tuổi Kỷ Sửu hay Quý Tỵ. Những tuổi này giúp bạn thành công hơn là thất bại. Gặp tuổi hạp thường có tiền bạc dồi dào và có khi giúp bạn hoàn thành sự nghiệp mau chóng hơn. Nếu gặp những tuổi khác bạn sẽ không được hoàn toàn thành công và hay mang lấy thất bại, cuộc đời như đi trong đ êm.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong cuộc sống, việc lựa chọn lương duyên là vấn đề quan trọng nhất cho cuộc đời bạn, có khi sự lựa chọn đó không trùng hạp với tuổi, có những rối rắm thường xảy ra trong gia đình hạnh phúc, thường hay bê bối và sự làm ăn khắc kỵ không tạo được một hy vọng và triển vọng cho cuộc đời. Bạn muốn có một cuộc sống êm ấm hạnh phúc, tiền bạc dồi dào, sự nghiệp vững vàng, công danh lên cao, một cuộc sống hoàn toàn vinh hiển, không gì bằng tạo được một người vợ hiền đức và trùng hạp với tuổi mình.

Những tuổi mà bạn kết hợp lương duyên hạnh phúc có thể phát đạt, giàu sang, đó là những tuổi sau đây: Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Mùi.

Bạn kết hôn với tuổi Kỷ Sửu, sẽ có những trường hợp sau đây:

Kết hôn với người tuổi Mậu Tý và Kỷ Sửu, rất trùng hợp về đuờng công danh, việc gia đạo được êm ấm, người vợ luôn luôn hiền lành và rất trật tự, tiền tài luôn luôn dư dả, cuộc sống hiển vinh, xe hơi nhà tốt, người vợ hay lo tính, hiền từ đạo đức, tuy nhiên người vợ thường có đau bịnh, trùng hạp về tiền tài, nhưng con cái trung bình.

Kết hôn với người tuổi Đinh Dậu: Số phú quý, giàu sang, nhưng lại không con, nếu có cũng rất khó nuôi, có phần nuôi con nuôi. Đời sống rất sung túc. Kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Gặp số tốt về công danh sự nghiệp, vợ chồng hòa thuận, con cái trung bình, có đầy đủ phúc đức tạo nên cơ nghiệp. Kết hôn với người Ất Mùi: Bạn được danh phận tuy không giàu sang phú quý, nhưng gia đình êm ấm, vợ chồng thuận hòa. Số vợ giữ được tiền tài nhưng lại có đau bịnh nhỏ. Làm ăn mau phát đạt.

Những tuổi trên, đều có những sự trùng hợp của mỗi tuổi. Tuy nhiên phần chắc đều sống trong sự cao sang, quyền quý, tiền bạc dư dả, cuộc sống an nhàn, phần con cái tùy theo mỗi tuổi mà định được sự ít nhiều của nó. Nhưng kết quả đều được hay đẹp liên quan rất lớn đến cuộc đời.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi này thì có một cuộc sống trung bình, đó là những tuổi: Mậu Tý, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ, những tuổi tuy có sự hợp nhưng không làm cho đời sống được phát triển mạnh mẽ, có thể có được một sức sống trung bình trong cuộc sống.

Nếu gặp những tuổi này thì bạn và số phận ở trong cuộc sống hẩm hiu, khó thoát được qua những, cơn lo buồn và khổ não, bởi số kiếp ở trong sự bần cùng túng quẫn liên miên, đó là những tuổi: Canh Dần, Bính Thân, Nhâm Dần.

Một việc đại kỵ cho tuổi bạn không nên lựa chon hôn nhân, đó là năm 19, 23, 25, 31 tuổi. Những tuổi nầy rất kỵ hôn nhân. Nếu có xảy ra trong những năm ở vào những tuổi này, bạn sẽ có sự xung khắc, dù gặp người trùng hợp tuổi, bạn cũng gặo cảnh chia ly, buồn bực và nhiều lo lắng, nên tránh đi những năm mà bạn gặp ở vào những tuổi này.

Tuổi Mậu Tý, Nam mạng sanh vào những tháng này sẽ có nhiều vợ. Sự thay đổi vợ thường xuyên hay gặp được cảnh buồn não, khổ tâm về đ àn bà. Ít khi lương duyên được ở suốt đời, đó là những bạn sanh vào những tháng 1, 7, 2, 6 và 9 Âm lịch. Những tháng này, người con trai sẽ có nhiều vợ và hay đau khổ về đ àn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

N ếu bạn cần đến sự sống làm nên sự nghiệp, và một cuộc sống lâu bền, thì nên tránh đi những tuổi này: Tân Mão và Quý Mão. Gặp hai tuổi trên, bạn bị rất khắc kỵ, chẳng những không tạo được cuộc đời mà còn gây ra bao điều khó nhọc, chết chóc bất ngờ.

Nhắc lại tuổi Mậu Tý chỉ đại kỵ có hai tuổi Tân Mão và Quý Mão, việc lương duyên nếu gặp sẽ không được lâu bền, và sẽ có một người chết trong hai. Nếu lỡ yêu thương nhau nên làm như nầy: Người con gái tự nhiên đến ở nhà người trai. Không nên có những sự cưới hỏi, tiệc tùng ra mắt bà con. Đại kỵ nhất là mâm trầu. Nếu có sự cưới hỏi, tiệc tùng hay ra mắt gặp giờ khắc, tháng khắc, một trong hai người sẽ chết bất đắc kỳ tử, trong khoảng thời gian một năm sau đó.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Mậu Tý thuộc mạng Hỏa, tánh tình nóng nảy, hay sanh ra nhiều thất bại trong việc giao dịch, giao thương hay tất cả những công chuyện làm ăn khác. Những năm mà tuổi Mậu Tý gặp rất nhiều khó khăn cho bản thể cũng như về cuộc đời là những năm 20 tuổi, 23, 27 và 33 tuổi. Muốn vượt được qua những khó khăn đó, bạn cần nhờ những tuổi Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Mùi, thì có thể nhờ sự trùng hợp mà thoát khỏi được. Nhưng nếu có trường hợp ở vào những tuổi không phải như trên, bạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như về bản thân vào những năm đã kể trên.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Bất kỳ ngày nào trong cuộc đời, tuổi Mậu Tý cũng có thể xuất hành hay đi làm ăn rất hạp nhứt và ít khi mang đến thất bại, đó là sự xuất hành đúng theo ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn, ngày, giờ rất trùng hợp với tuổi của mình và sẽ mang lấy nhiều kết quả. Nếu sự ra đi, xuất hành, gặp ngày lẻ tháng chẵn, hay giờ lẻ, ngày chẵn thì ít khi được việc, và có thể gặp ngày đại kỵ trong những ngày giờ trên.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 19 đến 21 tuổi: Năm có nhiều sóng gió trong cuộc đời, suốt năm không bao giờ có thể yên lặng trong tâm trí. Con người và sự sống có thể mang lấy nhiều thương đau hơn, chưa có một đức tin hay một sự sống khá vững chắc. Tháng 7 và 8 trong năm Bính Ngọ nên đề phòng tai nạn. Nhưng đến năm Đinh Mùi, sẽ gặp nhiều may mắn hơn đôi chút. Hai năm liền trong một hoàn cảnh sống hoàn toàn sôi động và khác biệt. Sự làm ăn và sự nghiệp lẫn cả công danh bấp bênh! chưa có sự vững chắc lắm.

Từ 22 đến 25 tuổi: Ba năm này bạn sẽ có thành công đôi chút về công danh, có thể có được tiếng tăm và phát hiện một sự làm ăn rõ rệt. Tất cả mọi công việc đều có thể hoàn thành hơi sớm, sau sẽ có đổ vỡ. Nhưng gặp những năm số mạng lên cao nên sự làm ăn và việc dự tính được thực hiện một cách mỹ mãn hơn. Năm 24 tuổi có thay đổi lương duyên, hay thay đổi chuyện làm. Để tiến vượt bực lên con đường sự nghiệp, cẩn thận về việc giao dịch hay sự xã giao với phái nữ. Không nên quá thân mật với giới này, sự nghiệp sẽ bị đổ vỡ.

Từ 26 đến 30 tuổi: Tuổi 26 chưa có gì sôi động, chỉ có làm ra được nhiều tiền bạc, nhưng không vững bền, làm nhiều, tiền bạc nhiều, nhưng tiêu hao không mấy chốc. Tình trạng đó kéo dài cho đến tuổi 29. Tiền bạc, sự nghiệp và công danh mới phát triển mạnh, cho đến qua 30 tuổi, lại có những sự sụp đổ nhỏ nhặt. Tuy vậy cũng có thể phát hiện sự việc và bắt đầu một cuộc làm ăn và óc xây dựng sự nghiệp trở nên mạnh mẽ và bền vững hơn, thời gian này kéo dài cho đến 5 năm sau.

Từ 31 đến 37 tuổi: Cuộc sống có thể dễ chịu hơn vào khoảng tuổi 33 và 34, tuy vào tuổi 33 có nhiều thay đổi và bị hạn nặng, nhưng sau khi vượt qua sự khó khăn đó thì bắt đầu tiến triển lên đến mức độ tột cùng của cuộc sống, tuổi Mậu Tý cuộc sống chỉ ở mức độ trung bình, hoàn thành sự nghiệp, tạo được cuộc sống an nhàn trong những năm nầy.

Từ 38 đến 45 tuổi: Cuộc sống trở lên trầm lặng và khác biệt. Sự nghiệp cũng đến mức bình thường sau khi bôn ba và lo lắng hoàn thành và thành công mỹ mãn. Những năm nầy sự làm ăn và gia đạo chỉ trong mức sống êm ấm và thường nhựt vào khoảng năm 40 tuổi, có một lần đau nặng hay suýt bị nạn. Khó mà chữa trị và nếu mà thoát qua được thì hưởng nhiều hạnh phúc và con người trở lên trầm lặng lạ thường cho đến hết năm 45 tuổi mới có thể phát triển thêm sự nghiệp và tiền tài được.

Từ 46 đến 50 tuổi: Những việc làm ăn nên phát triển mạnh mẽ vào những năm nầy, những năm có đầy đủ về sự vượng phát, về mọi khía cạnh, tình cảm, tài lộc, con cái và cả sự phát triển nghề nghiệp. Gia đình hoàn toàn yên vui, tiền bạc dồi dào, phát triển mạnh mẽ về sự nghiệp làm ăn.

Từ 50 đến 55 tuổi: Những năm nầy lại càng sôi động hơn, cần phải đề phòng đau bịnh hay những tai nạn có thể xảy ra cho cuộc đời bạn bất thình lình, kiên nhẫn và chịu đựng cầu mong ở Trời Phật thoát khỏi tai nạn. Đừng hy vọng quá nhiều về cạnh tranh sự nghiệp, lo an phận là tốt hơn cả. Trong thời gian này cần giữ phúc đức nhiều hơn là lo tiền bạc.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nam mang chi tiết

Tuổi Mão và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Mùi vốn kín đáo nhưng sẵn sàng cởi mở tâm hồn với Mão bởi sự tinh khôn và giỏi giao thiệp của Mão. Bằng tình yêu chân thật và sự khéo léo của mình, Mão có thể khai thác hết khả năng tiềm tàng của Mùi. Sự quan tâm, chăm sóc cùng những lời động viên, k
Tuổi Mão và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Phong thủy trong nhà không được xa ngũ hành, bát quái

Tiền bạc không phải là tất cả nhưng không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày. Áp dụng phong thủy trong nhà ảnh hưởng đến khí trường để gia tăng các cơ hội hút tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 phong thuy trong nha khong duoc xa ngu hanh, bat quai - 1  phong thuy trong nha khong duoc xa ngu hanh, bat quai - 2  phong thuy trong nha khong duoc xa ngu hanh, bat quai - 3  phong thuy trong nha khong duoc xa ngu hanh, bat quai - 4

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong nhà không được xa ngũ hành, bát quái

Lá số tử vi của Quang Trung - đức năng chẳng thể thắng số

Lá số tử vi của Quang Trung – ông vua áo vải với những chiến công hiển hách sẽ lý giải phần nào cuộc đời và tài năng của một bậc trí dũng vô song.
Lá số tử vi của Quang Trung - đức năng chẳng thể thắng số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lá số tử vi của Quang Trung – ông vua áo vải với những chiến công hiển hách sẽ lý giải phần nào cuộc đời và tài năng của một bậc trí dũng vô song.


La so tu vi cua Quang Trung - duc nang chang the thang so hinh anh
 
Theo tử vi phương Đông thì hoàng đế Quang Trung có sao Thất Sát miếu địa thư mệnh, mà mệnh của ông lại ở cung Thân, thuộc Kim, các sao chiếu mệnh của ông thuộc Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân. Tức là thuộc cánh sát phá liêm tham, nghĩa là cốt cách của một võ tướng. Cộng với hoàn cảnh xuất thân ở Bình Định là nơi đất võ, nên ông nghiễm nhiên từ nhỏ đã có cốt cách của con nhà võ.
 
Năm Tân Mão 1771, ông tròn 18 tuổi đã là một trong những tướng chủ chốt của cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Ông vốn mang mệnh Kim nên nó cũng phù hợp với sự phát triển của một võ tướng. Ở cung Nô Bộc (bạn bè, người dưới quyền) có thiên cơ ở vị trí đắc địa, nên Quang Trung có rất nhiều người tài phò tá, giúp đỡ. Vì vậy mà trong cuộc đời binh nghiệp vua Quang Trung đã lập được nhiều chiến công hiển hách.
 
Đây là con người có rất nhiều tham vọng bởi trong lá số tử vi của Quang Trung, cung Tài có sao Tham Lang vượng địa, mà cung Tài của ông lại ở cung Thìn (Thổ), một trong bốn cung tứ mộ (Thìn - Tuất - Sửu - Mùi), nên sau này ông đã tự xưng là hoàng đế. 
 
Ở cung Thê (vợ) của Quang Trung có sao Liêm Trinh vượng địa cộng với Hữu Bật và sao Thai, nên ông có rất nhiều vợ. Tuy nhiên, cung Phúc Đức của Quang Trung có sao Đà La Hóa Ky, lại gặp sao Tuần án ngữ, nên tuổi thọ của ông không dài.
 
Năm Nhâm Tý 1792 thuộc Mộc, khắc với bản mệnh của Quang Trung là Thổ, nên ông đã không qua khỏi được năm đại hạn này. 
 
Cuộc đời của Hoàng đế Quang Trung được một số sử gia đánh giá là đã đóng góp quyết định vào sự nghiệp thống nhất của triều đại Tây Sơn. Tuy chỉ sống 40 năm, nhưng ông đã lập được nhiều chiến công hiển hách sau hơn 20 năm liên tục chinh chiến và trị quốc, ông là vị tướng trên thế giới chưa thua một trận nào (bách chiến bách thắng).
 
Nhưng cuối cùng, theo quan niệm của người phương Đông, mọi việc không tránh được số, kết thúc cuộc đời và của cả triều đại Tây Sơn đã ra đi theo lá số tử vi của Quang Trung, nhân mệnh cũng không thắng được thiên. 
 
Ông là một nhân vật lịch sử, một vị vua có tư tưởng cách tân, vượt cả thời đại mà ông từng sống. Và sự ra đi bất ngờ của ông đã để lại một lỗ hổng không gì bù đắp lại được của bánh xe lịch sử. Phải chăng, bởi đức năng chẳng thể tháng số!
► Tham khảo thêm: Xem tử vi trọn đời của bạn chuẩn xác tại Lịch ngày tốt

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của Quang Trung - đức năng chẳng thể thắng số

Luận về sao Thiên Cơ

Mục “Chư tinh vấn đáp” Thiên Cơ được gọi là sao giỏi tính toán mưu lược, quyền biến cơ mưu. Hóa khí của sao Thiên Cơ là “thiện”, thâm ý cổ n...
Luận về sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mục “Chư tinh vấn đáp” Thiên Cơ được gọi là sao giỏi tính toán mưu lược, quyền biến cơ mưu. Hóa khí của sao Thiên Cơ là “thiện”, thâm ý cổ nhân muốn tính chất kế mưu quyền biến đặt trên chính đạo hơn tà đạo.
Hi Di Trần Đoàn tiên sinh viết: Thiên Cơ giao hội với Thiên Lương Xương Khúc, văn thì thanh hiển, vũ trung lương “nhưng cũng viết tiếp…” nếu rơi vào đất hãm bị tứ sát xung phá là hạ cách
Đa số chủ tinh đều có “hóa” khí - ví dụ Phá Quân hóa khí là “Hao” – Thiên Tướng hóa khí là “Ấn”. Đi thuận chiều hóa khí mới đắc dụng.
Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, Mộc của hoa cỏ mềm mại dễ uốn và lay động. Tư tưởng mẫn tiệp, ưa nghĩ ngợi nghi ngờ, phản ứng mau lẹ, nóng nẩy.
Kết hợp những điểm trên, Thiên Cơ lúc hành động dễ mắc vào tình trạng quá nóng vội, dù kế hoặc thấu đáo mà tự mình làm không thành. Thiên Cơ vì hiếu động nên cuộc sống ba động luôn.
Thiên Cơ là sao Nam đẩu, Thiên Cơ thủ Mệnh thông minh sáng suốt, hiếu học, tâm địa từ thiện, vì quá hiếu học, cái gì cũng học, nên học rộng mà không tinh.
Thiên Cơ đa tài đa nghệ, làm mưu sĩ được, làm con người hành động không hay. Vào nghiên cứu tốt, ở vị thế chỉ huy bình thường.
Thiên Cơ nhạy cảm, sức đối kháng không lì lợm nên không hợp với Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp và sợ nhất Hóa Kỵ. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Cơ dễ biến ra không tưởng, ảo tưởng khó bắt kịp thực tế.
Thiên Cơ tinh đứng một mình chỉ ở Tí Ngọ, Tỵ, Hợi, Mùi, Sửu; đi cặp với Thái Âm tại Dần Thân; đứng với Cự Môn ở Mão Dậu; đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất.
Trước hết nói về Thiên Cơ Cự Môn đồng cung tức là cách Cơ Cự đồng lâm. Cách này có những nét đặc thù, không thể không chú ý. Cổ ca viết:”Với Cự Môn đứng chung, khả dĩ vào vũ chức nơi biên ải, cần phải thêm Quyền phùng Sát để lập công danh” Như thế cổ ca muốn nói rằng Cơ Cự được Hóa Quyền, mà gặp Tứ Sát không phải ở bản tam cung mà ở tam hợp chiếu, chủ quí hiển về võ chức.
Qua kinh nghiệm thì cách cuộc trên mang nhiều biến hóa, nếu Thiên Cơ Hóa Lộc lại không thành võ nghiệp chỉ mưu sinh dư dả phong lưu. Cự Cơ Hóa Lộc mà gặp Hỏa Linh, kể luôn cả chuyện mưu sinh cũng thăng trầm vô độ, hoặc danh lợi hư ảo. Bởi vậy cách Thiên Cơ Cự Môn cần Hóa Quyền hơn Hóa Lộc. Trường hợp bị Hóa Kỵ kể như hỏng.
Thiên Cơ bên cạnh Thiên Lương, cổ nhân gọi bằng cách “Cơ Lương gia hội”.

  • Cơ Lương Xương Khúc văn thanh hiển, vũ trung lương
  • Cơ Lương giao hội thiện đàm binh
  • Thiên Cơ cánh phùng Thiên Lương tất hữu cao nghệ tùy thân. 
  • Thiên Cơ Thiên Lương đồng tại Thìn Tuất thủ Mệnh, gia cát diệu, phú quí từ tường nhược ngộ Kình Đà, Không Kiếp thiên nghi tăng đạo.
Cách Cơ Lương nhiều biến thái như thế đấy, có thể viết lý thuyết ra binh lược, có thể đạt một nghề nghiệp ở mức cao, có thể phú quí, có thể thành người tu hành.
Cổ ca viết:”Thiên Cơ đứng cùng Thiên Lương, có khuynh hướng đạo với tăng, nữ mệnh gặp phải tính dâm bôn”. Ý cổ nhân muốn bảo rằng nữ mạng không nên có Cơ Lương. Cổ nhân hơi quá đáng khi dùng hai chữ dâm bôn. Cơ Lương bất quá chỉ là con người khéo đến mức sảo khi thủ mệnh Nữ. Không phải cứ Cơ Lương là dâm dật. Hợp tác với người nữ Cơ Lương hãy cẩn thận. Cơ Lương chỉ thật sự dâm dật nếu gặp Kình Đà Hóa Kỵ mà thôi.
"Kình Đà Hóa Kỵ phá xung Lại là dâm dật tư thông âm thầm"
Gặp Kình Đà Hóa Kỵ trai tăng đạo, nữ dâm bôn, khác nhau ở điểm này.
Về mấy chữ “thiên nghi tăng đạo” còn phải hiểu thêm một ý khác là vô duyên, với những người xa bố mẹ anh em trên không gian, cũng như trên tình cảm. Tăng đạo cũng xem là một người thông hiểu về tôn giáo triết học hoặc thuật âm dương số tướng. Đừng nghĩ hai chữ tăng đạo qua hình ảnh mặc áo nâu sồng quét lá đa trong chùa.
Cách phổ biến của Thiên Cơ có: Cơ Nguyệt Đồng Lương. Sách nói: Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân (Mệnh hội tụ đủ bộ sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Âm thì làm lại người phụ giúp cơ quan chỉ huy). Chuyển vào hiện đại ngữ thì là công chức, rồi đoán cách ấy hiển hiện thành con người đi làm ba cọc ba đồng hàng tháng lĩnh lương. Không phải vậy, chữ “lại” cho bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương còn mang cái nghĩa thâm thúy sâu sắc hơn.
“Lại nhân” thời xưa là loại người ưa lộng quyền trong phạm vi quyền lực của hắn, Tây phương coi bọn lại nhân như một thế lực thư lại. Lại nhân giỏi cơ biến, có mưu lược, ăn nói mồm mép, tham tiền khéo dụng quyền thuật. Nếu chỉ coi như vị công chức thì cái nghĩa đó hiền lành quá e không lột được thâm ý Cơ Nguyệt Đồng Lương.
Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ giỏi phục vụ, mượn quyền mượn thế, không bao giờ làm được kẻ khai sáng, tiên phong. Số Cơ Nguyệt Đồng Lương khả dĩ dùng làm thủ túc rất tốt.
Cơ Nguyệt Đồng Lương chính là cách mà Thiên Cơ đứng chung với Thái Âm tại Dần hay Thân. Cổ ca viết: “Thiên Cơ Thái Âm đồng cư Dần Thân, nan miễn bạt tha hương” (Thiên Cơ Thái Âm đứng chung ở hai cung Dần Thân tất có ngày lưu lãng quê người). Lưu lãng cùng tình trạng phù động. Do vậy mệnh nữ mà Thiên Cơ Thái Âm thì tình cảm không chuyên nhất dễ biến tâm.
"Đồng cung Cơ gặp Thái Âm Tấm lòng phóng đãng gian dâm đáng buồn"
Có một điểm chung, người nữ Thái Âm bao giờ cũng xinh và khéo. Cơ Âm mà ở Thân tốt hơn ở Dần. Vì Thân đắc vị cho Thái Âm. Cơ Âm nếu gặp Hóa Quyền vào ngành tài chính kinh thương thành công. Cơ Âm được Hóa Khoa học vấn nghệ thuật hợp cách. Cơ Âm Hóa Lộc làm ăn khá giả nhưng thường lao tâm khổ tứ về tiền, thần kinh bén nhậy đưa đến suy nhược vì nghĩ ngợi.
Bây giờ bàn đến những cách Thiên Cơ độc toạ Mệnh. Thiên Cơ đứng một mình tốt nhất ở hai cung Tí và Ngọ. Vì hai cung này là đất miếu của Thiên Cơ, mặt khác vì nó kết với Cự Môn từ cung xung chiếu Tí với Ngọ đất vượng của Cự Môn. Thiên Cơ tại Tí Ngọ thi triển được toàn bộ khả năng của nó. Khả năng giải quyết công việc, khả năng thuyết phục , khả năng phản ứng mau với những bất ngờ, khả năng học vấn thi cử.
Vấn đề còn lại là việc của Khoa Quyền Lộc. Quyền cần thiết nhất, Khoa thứ nhì, Lộc thứ ba. Trường hợp gặp Hóa Kỵ, cái thế của Thiên Cơ Tí Ngọ giảm hẳn. Sở dĩ Hóa Quyền cần thiết với Thiên Cơ không phải vì bản thân Thiên Cơ mà vì sao Cự Môn xung chiếu. Cự Môn thiếu Hóa Quyền sức mạnh kém (Sẽ nói thêm khi bàn riêng về Cự Môn). Với Hóa Kỵ, Cự Môn càng bị phiền hơn, Thiên Cơ đóng Sửu hay Mùi kể như rơi vào hãm địa. Nếu không được Tả Hữu, Xương Khúc, hoặc Quyền Khoa Lộc trợ giúp, chỉ loanh quanh với tiểu chức. Nếu bị Hỏa Linh Không Kiếp xung phá hoặc Hóa Kỵ ám hại sẽ không tránh khỏi tâm tư hoảng loạn, tình cảm thống khổ.
Thiên Cơ Sửu Mùi nên an thân thủ phận. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn có câu phú: “Thiên Cơ gia ác sát đồng cung cẩu du thử thiết” nghĩa là Thiên Cơ cố nhiên phản ứng mau lẹ, đầu óc lại hiếu động, ở một tình thế ép buộc nào đó có thể là tay trộm cắp rành tay nghề.
Sách đời sau đưa ra một cách gọi bằng: Mệnh cung Tỵ Hợi nói về sao Thiên Cơ đóng Hợi hay Tỵ, nếu gặp phụ tinh hay thì sang quí mà có sát tinh biến thành con người gian tà, tiểu nhân.
Sau đây cần luận thêm bản chất của Thiên Cơ tinh:
- Đa học đa năng về suy tư nhưng cũng dễ có xu hướng ảo tưởng
- Đa biến nên khó mà theo đuổi nghề nghiệp công việc lý tưởng nào lâu dài
- Thuộc ất mộc, mộc của cỏ hoa nên dễ xung động, thường tạo cho bề ngoài đẹp đẽ, nói năng thuyết phục được người nghe, ít có bụng chân thành cảm phục ai, thông minh mà thường dễ bị cái thông minh của chính mình làm mình nhầm.
- Có một cách về Thiên Cơ không thấy ghi các sách Hán, mà lại rất phổ biến trong khoa Tử Vi tại Việt Nam là Thiên Cơ gặp Thiên Khốc Thiên Hư đưa đến bệnh lao phổi, lao xương.
- Thiên Cơ cư Sửu, kinh vân hài đặc thủy diệu cánh nại tài bồi (Thiên Cơ ở Sửu bị lâm thế hãm sách nói nhưng nếu được nhiều sao của hành thủy thì cũng nên công vì Thiên Cơ thuộc mộc lại ở cung thấp thổ có thêm nước cây khả dĩ đâm chồi nảy lộc, nhưng Thiên Cơ ở Mùi cung táo thổ dù gặp thủy diệu vô ích).
- Cơ, Thư, Hồng cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Ấn cận cửu trùng (ở Dần Thiên Cơ tất đi cùng Thái Âm. lại có Tấu Thư, Hồng Loan mà gặp cả Lộc Tồn hay Hóa Lộc và Quốc Ấn người nữ lấy chồng sang, chồng quyền thế. Vì Cơ Âm Hồng là người đàn bà đẹp, đa tình, khôn khéo, Tấu Thư có duyên giỏi nịnh giỏi đàn ngọt hát hay, còn thêm Lộc Ấn là những may mắn thì chuyện cận cửu trùng đâu khó)
- Cơ Lương tứ sát Tướng Quân xung, Vũ khách tăng lưu mệnh sở phùng (Cơ Lương Thìn Tuất bị tứ sát lại có cả Tướng Quân xung chiếu thì làm nghề mãi võ (múa võ dong) hoặc làm thầy tu thầy ngãi)
- Thìn cung Cơ Lương Giáp Nhâm dương nữ lợi tử thương phu, Ất Quí âm nam do phú thành vinh, duy thê khắc hại (Cung Thìn lập Mệnh Cơ Lương thủ, người nữ tuổi Giáp Nhâm sinh con nhiều nhưng ăn ở không vừa bụng chồng (không nhất định là sát chồng). Người nam tuổi Ất, Quí làm ăn có tiền mà thành vinh hiển nhưng lại gặp vợ lăng loàn)
- Cơ Nguyệt Cấn Khôn nhi hội Riêu Xương thi tứ dâm tàng (Mệnh Cơ Nguyệt ở Dần hay Thân mà lại thêm Xương Riêu thường suy nghĩ đến chuyện dâm. Riêng cho nữ mạng thôi)
- Kỷ tuế Cơ Nguyệt Đồng Lương, hạn đáo trúc la gia lâm Phụ Bật, đăng vân nhất bộ (Mệnh mang cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà người tuổi Kỷ, khi gặp vận Sát Phá Tham thì lại đột phát công danh. Ý chỉ Mệnh có Khoa gặp vận Hóa Quyền)
- Ất Tân tuế văn đoàn hỷ ngộ Hư Kình Tuế Khách hạn lâm hoạnh đạt võ công (Tuổi Ất Tân mang cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp vận Thiên Hư, Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách bất ngờ tạo được võ công. Câu này không có căn cứ vững vàng)
- Cơ hội Phục Binh nơi Ngọ vị Vận gặp thời chức vụ quản binh Thiên Di Cơ Mã cùng ngồi Đông trì Tây tẩu pha phôi cõi ngoài (Thiên Cơ gặp Thiên Mã tại Thiên di cung, thường làm việc ở nước ngoài, nơi xa quê hương bản quán)
- Thiên Cơ Khốc Hư chẳng màng Phổi kia hãy phải lo toan lấy mình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thiên Cơ

Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.

 

Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.

Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.

Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.

Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.

Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.

Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.

Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.

Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.

Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.

Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.

Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.

Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.

Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.

Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.

Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Top 4 con giáp sống cả đời hạnh phúc

Tại sao lại có những con giáp có cuộc sống nhẹ nhàng hơn? Đó là do chòm sao chiếu mệnh mà quan trọng hơn là cách họ cư xử với mọi người xung quanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Người tuổi Hổ

Người tuổi Hổ có tinh thần xông pha, có lý tưởng, có hoài bão, thuộc loại càng trắc trở càng kiên cường. Cho dù gặp phải bất cứ khó khăn nào thì họ cũng không dễ dàng bỏ cuộc. Những người tuổi Hổ có sự quyết đoán và cả ngang ngược. Họ nói được làm được, lời nói đáng tin, rất có phong thái của một bậc đế vương.

Bọn họ sở dĩ có cảm giác hạnh phúc rất mãnh liệt, là bởi vì họ có tấm lòng rộng mở, không chấp nhặt. Những điều đã qua đều để cho qua, tâm thái vô cùng tốt. Họ đối xử với ai cùng đầy nhiệt tình, cho nên cảm giác hạnh phúc cũng theo đó mà tới.

2. Người tuổi Trâu

Những người tuổi Trâu đa số tính tình thẳng thắn, lòng dạ quang minh chính đại. Họ hướng nội, nho nhã, chăm chỉ làm việc, quan niệm đạo đức bảo thủ khá mạnh. Bọn họ thường sẽ đối xử lịch sự với mọi người,  thuộc kiểu người bị động, không thích chủ động tiếp đón người khác, không thích đi nịnh nọt, lấy lòng người khác. Do đó, chỉ cần là những người thật sự hiểu người tuổi Trâu sẽ có thể bước vào trái tim của họ.

Những người tuổi Trâu rất “biết đủ”, không đuổi theo danh lợi. Trong lòng họ gia đình hòa thuận, con cháu thảo hiền mới là hạnh phúc lớn nhất cả đời. Để gia đình hòa thuận, những người tuổi Trâu sẽ hi sinh và nhượng bộ hết sức. Chỉ cần người nhà bình an vui vẻ, điều gì họ cũng bằng lòng làm.

3. Người tuổi Rồng

 top 4 con giap song ca doi hanh phuc - 1

Chỉ một cử chỉ nhỏ cũng có thể khiến người tuổi Rồng cảm thấy hạnh phúc.

Người tuổi Rồng hoạt bát phóng khoáng, cử chỉ lời nói phi phàm, có phong cách hài hước. Chúng ta thường thấy sự lạc quan và vui vẻ ở người tuổi Rồng, thường ít khi thấy họ đau buồn. Đó là bởi vì những người tuổi Rồng rất biết cách che giấu và bảo vệ bản thân mình, họ không chỉ nghiêm túc trong công việc, mà còn rất biết hưởng thụ cuộc sống, cho nên luôn luôn vui vẻ.

Họ thường rất tinh tế, một câu quan tâm, một lời hỏi thăm của bạn hoặc đôi khi là một phần quà nhỏ sẽ khiến họ cảm động mãi. Họ rất dễ cảm thấy hạnh phúc.

4. Người tuổi Mèo

Người tuổi Mèo có lòng tự tôn cao, đa số đều có lòng hướng về sự nghiệp mạnh mẽ. Vệc gì họ cũng muốn làm, không cần tốt nhất, chỉ cần tốt hơn. Tuy nhiên những người tuổi Mèo lại rất có phúc, bởi vì bạn đời của họ thường đối xử rất tốt với họ, biết nhường nhịn, tâm lý và quan tâm. Đặc biệt, điều lãng mạn nhất là sẽ ở bên cạnh họ cả đời. Nhiều lúc những người tuổi Mèo ngang ngược vô lý, nhưng lại có người đối xử với họ quá tốt, đúng là hạnh phúc khó kiếm. Trừ bạn đời quan tâm, con cháu cũng đối xử với họ rất hiếu thuận, cho nên những người tuổi Mèo sẽ sống cuộc sống tuổi già hạnh phúc mỹ mãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp sống cả đời hạnh phúc

Những lời chúc thi đại học hay nhất

Những lời chúc thi đại học hay nhất. Ai chắc cũng đã từng trải qua những kỳ thi khó khăn, kỳ thi đại học được xem là bước ngoặt quan trọng của cuộc đời
Những lời chúc thi đại học hay nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời chúc thi đại học hay nhất. Các bạn à! Ai chắc cũng đã từng trải qua những kỳ thi khó khăn, kỳ thi này có thể là từ trường học mà nếu hiểu rộng hơn nó cũng có thể là trường đời. Qua bài viết này muốn gửi tới những ai sẽ vượt qua được khó khăn thử thách để bước vào cổng trường đại học.

Cùng xem tổng hợp những lời chúc thi đại học hay nhất và gửi những lời chúc tốt đẹp nhất dành cho các sĩ tử chuẩn bị bước vào kỳ thi đại học đầy cam go.

Những lời chúc thi đại học hay nhất

Chúc các em tự tin bước vào kỳ thi sắp tới và đạt kết quả cao nhé. Chúc các em thành công!

——

Chúc các sĩ tử mùa thi may mắn, thành công và tốt đẹp.

——

Hãy ăn đủ bữa, ngủ đủ giấc mới có sức để ôn thi nhé bạn hiền.

——

Kì thi sắp tới bạn tôi ơi! Cố gắng học nha đừng có lười Có chí thì nên ta phải nhớ Một mai đỗ đạt miệng cười tươi

Con đường danh vọng lắm gian truân Đòi hỏi người ta tính chuyên cần Muốn sắt thành kim phải bỏ sức Mong mình thành đạt phải rèn thân

Hãy ăn đủ bữa, ngủ đủ giấc mới có sức để ôn thi nhé bạn hiền.

Bụt ơi! Xin ông hãy giúp cho bạn con thi thật tốt!

Nếu có bất cứ thứ gì mình muốn nói ngay lúc này thì nó chỉ có thể là “Cố lên”.

Học ngày, học đêm, học quên cả ngủ

Đây là những giờ phút vô cùng quan trọng của cuộc đời, hãy tập trung ôn thi và đừng để bất cứ điều gì làm xao nhãng bạn nhé.

Kỳ thi đại học sắp đến rồi: Chúc các sĩ tử thượng lộ bình an – công thành danh toại. Thi đâu trúng đó.

Mùa thi xin chúc bạn có: Giấy báo về nhà, chuẩn bị xôi gà, và sẽ phải xa nhà!

Hãy bình tĩnh, tự tin để làm bài thật tốt, tất cả mọi người đều tin tưởng ở bạn.

Vào đại học không chỉ là một giấc mơ đẹp, hãy biến nó thành sự thật

Cố gắng làm bài thật tốt để thi đỗ nhé, chỉ cần đủ điểm đỗ là được, không cần thừa quá nhiều đâu.

Chúc các bạn thấy đề ngắn không kiêu, đề dài không nản, dễ đừng chủ quan và khó thì khỏi phải bàn.

Thi tốt nhé! Không được thấp điểm hơn tớ đâu đó!

Tránh Xa Điểm 1 , Dẹp Điểm 2, Bye Điểm 3, Xa Điểm 4, Trốn Điểm 5, Căm Điểm 6, Quý Báu Gì điểm 7, Quyết Nhảy Qua Điểm 8, Bám Chặt Điểm 9, Vịn Chắc Điểm 10.

Hãy tin rằng không có sự thất bại, con người luôn luôn có đủ khả năng để chinh phục những đỉnh cao!

Hãy bình tĩnh, cẩn thận, và làm bài một cách thông minh như các bạn vẫn vậy.

Cố gắng thi, đừng phụ lòng tớ ngồi cầu nguyện cho cả 2 đứa cả buổi chiều.

Bạn có nghe thấy tiếng cánh cổng trường đại học đang réo gọi tên bạn không? Hãy làm bài thật tốt để có thể đến “âu yếm” nó.

Tương lai tươi đẹp đang chờ đón các bạn

Cổng trường đại học sẽ không còn xa nữa bởi từng ngày, từng ngày qua, chúng ta đã, đang và sẽ nỗ lực hết mình. Thời gian chỉ còn tính bằng ngày, bằng giờ, trong cuộc chạy đua này chúng mình không được phép dừng lại…

Chúc bạn: Đủ sức khỏe – Đủ tự tin – Đủ quyết tâm – Đủ khát khao chiến thắng

Cố lên bạn hiền, nếu thi đỗ tớ sẽ tặng bạn một món quà vô cùng giá trị.

Học, học nữa, học mãi = thành công, thành công, đại thành công! Nhưng chúc bạn chỉ phải thi đại học một lần duy nhất.

Chúc tất cả các em có một kỳ thi thành công! Hãy cố gắng tập trung và bình tĩnh để làm bài thật tốt.

Bụt ơi! Xin ông hãy giúp cho bạn con thi thật tốt, bạn ấy mà thất học sẽ làm phiền con nhiều lắm.

Chúc bạn: Đủ sức khỏe – Đủ tự tin – Đủ quyết tâm – Đủ khát khao chiến thắng
Cố lên bạn hiền, nếu thi đỗ tớ sẽ tặng bạn một món quà vô cùng giá trị. Đó là nụ hôn gió nồng cháy và rực lửa của tớ.

Thông báo
Chuyến bay mang tên “Đại Học,Cao Đẳng” sẽ cất cánh vào vào đầu tháng 7. Đề nghị tất cả các hành khách kiểm tra lại hành trang Kiến Thức, Tâm Lý và Tự Tin. Chuyến bay sẽ đáp cánh xuông đảo “Thành Công” nằm trên biển “Thất Bại”. Cùng với 1 chút May Mắn và sự chuẩn bị kỹ lưỡng chúng ta sẽ đáp cánh tốt đẹp xuống hoàn đảo xanh tươi này. Chú ý hành khách nào ko chuẩn bị tốt sẽ bị rớt xuống biển “Thất Bại” cho loài cá Lêu Lêu ăn thịt. Bạn đã sẵn sàng chưa???

Chúc các em có một kỳ thi thật tốt! Đừng tạo áp lực cho mình, cứ để tâm trí bình thản, đừng quá căng thẳng,…cứ thư giản nhé rồi em sẽ có một kỳ thi thật tốt cho xem!Các cá chép đang đợi hóa rồng hãy cố gắng lên nhé, mọi người lun sát cánh bên các em.Chúc các sĩ tử thi thật tốt và cho dù có không tốt thì cũng sẽ có một lối đi thích hợp cho mình. Cố gắng lên nhé!

Ngày mai là bắt đầu kì thi Đại Học, Cao Đẳng – kỳ thi quan trọng – nó đánh dấu một bước ngoặt của cuộc đời… nên các em hãy cố gắng giữ gìn sức khoẻ, chú ý tới vấn đề ăn uống sao cho: ăn đủ bữa, ngủ đủ giấc nhé…! Có như vậy, kỳ thi sẽ làm các em háo hức, mong chờ hơn là lo lắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc thi đại học hay nhất

Phong thủy xe hơi –

Khi nhắc tới xe hơi, người ta thường ngầm quy ước với nhau hình ảnh của chiếc xe là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh của chủ xe, tuy vậy, hiếm có người chú ý tới việc mang lại “khí tốt” cho chiếc xe của chính họ. Những dòng khí hay năng lượng đó là tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi nhắc tới xe hơi, người ta thường ngầm quy ước với nhau hình ảnh của chiếc xe là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh của chủ xe, tuy vậy, hiếm có người chú ý tới việc mang lại “khí tốt” cho chiếc xe của chính họ.

Những dòng khí hay năng lượng đó là tổng hòa của nội thất xe lẫn tất cả những gì thuộc về chiếc xe đó, tất nhiên dù chúng có cân bằng hay không thì cũng đều ảnh hưởng trực tiếp lên chủ xe. Khoa học phong thủy chỉ ra một số điểm chú ý nhằm mang lại phong thủy tốt cho xe hơi.

Thế Tứ Linh trong xe hơi

Nhìn chung, hơi cũng tuân thủ theo thế đất Tứ Linh kinh điển: phía sau cao hơn phía trước và được “nâng đỡ” ở hai bên xe, thậm chí chỗ ngồi của xe cũng nên theo hình thế Tứ Linh này. Những xe nào thoai thoải về phía sau và trống ở phía sau có thể khiến người ngồi trong xe cảm thấy bất an, như trong trường hợp bạn nhìn thấy ai đó lái xe mà cửa sau hoặc nắp thùng sau xe không được đóng kín.

Đèn sau xe tượng trưng cho khu vực Huyền Vũ, chính vì vậy phải chắc chắn rằng các đèn này không bị mờ tối và luôn hoạt động tốt; khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay. Các xe có vị trí ngồi dốc về phía trước, như các loại xe thể thao đắt tiền, cũng phơi bày nhược điểm ở phía sau vì vị trí Huyền Vũ yếu. Phong thủy chỉ ra rằng không nên để những bộ phận quan trọng như thế bị hỏng hóc hoặc mờ đục.

20130831090437-san-pham-bmw

Trang trí xe

Những logo cảnh báo dán phía sau xe có tác dụng tăng cường năng lượng cho vị trí Huyền Vũ này, đặc biệt là những câu đại loại như “Làm ơn giữ khoảng cách” hoặc “Baby in car”. Với những giấy dán có tính khôi hài hoặc khó đọc sẽ mang đến tác dụng ngược vì chỉ khuyến khích xe chạy sau tiến đến gần xe của bạn hơn. Vì vậy, bất cứ loại logo hay giấy dán trang trí nào gây mất tập trung của người phía sau thì chủ xe nên tránh dùng.

Có nhiều người thường mang theo những vật có tính linh thiêng trong xe hơi khi di chuyển. Ở phương Tây hình tượng thánh Christopher được tin là vật hộ mạng vì đây là Thánh đỡ đầu cho những người đi xa trong khi ở Việt Nam đó là hình tượng Phật Bà Quan Âm hoặc Đức Mẹ Maria…

Xe hơi và “luồng khí sạch”

Không khí bên trong xe cần phải trong lành vì đây là yếu tố quan trọng liên kết người ngồi trong xe với thế giới bên ngoài. Nếu không khí thiếu trong sạch, tài xế sẽ trở nên dễ mệt mỏi và mất tập trung.

Để làm trong lành bầu không khí trong xe, chủ xe có thể dùng các chất tạo mùi tự nhiên đồng thời cũng tác động lên tâm trạng của những người trong xe. Cây hương thảo, dầu hoa cam và dầu chanh có tác dụng rất tốt trong việc làm nguôi cơn giận và giúp cho tâm trí của người ngồi trong xe được thanh thản, nhẹ nhàng. Chú ý không để cho đồ đạc trong xe bị xáo trộn bừa bãi.

Tầm nhìn lại là một yếu tố quan trọng khác khi tài xế ngồi bên trong xe hơi. Các kính xe và các đèn pha phía trước nên được giữ sạch và trong để chúng ta có thể quan sát rõ bên ngoài khi gặp thời tiết xấu. Trong phong thủy, những chiếc cửa sổ xe được xem là “mắt xe”.

Thêm vào đó, nên chú ý lên lịch bảo dưỡng xe nhằm duy trì nguồn năng lượng mạnh mẽ vốn có của chiếc xe. Đó không đơn giản là bơm xăng hay rửa xe, bởi nếu chủ xe quan tâm đến động cơ xe như quan tâm đến thân thể của mình thì chẳng ai vui khi chúng không hỏng hóc và hoạt động tốt. Vì vậy, cần đảm bảo rằng chủ xe phải thường xuyên đưa xe đến các gara để đảm bảo các bộ phận xe luôn trong tình trạng họat động tốt.

Chọn màu xe

Đứng trên quan niệm về Phong Thủy, khi chọn màu cho xe chúng ta phải chắc chắn rằng màu này không xung khắc với màu Ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.

Ví dụ, một thanh niên tuổi Ngọ mạng Hỏa, không nên chọn xe màu đỏ vì màu này làm tăng thêm tính Hỏa của người ấy. Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn, và an toàn hơn, vì làm Hỏa suy yếu đi.

Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này.

Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

Bãi đỗ xe

Khi đỗ xe, tốt nhất nên đỗ xe ở vị trí nằm xa với nhà gia chủ hơn là đỗ xe ngay trong một địa điểm nào đấy thuộc ngôi nhà hoặc để xe nằm đối diện với ngôi nhà đó.

Lí do đơn giản cho điều này là do phong thủy vốn quan niệm xe hơi như “một con hổ sống”, nên nếu cứ đỗ xe hướng vào nhà bạn hay nơi làm việc, thì nó sẽ tạo ra sát khí đe dọa tới những người sống ở nơi nó hướng vào.

Biển số xe

Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ “chết” (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường bị coi là biển số xấu.

Cũng theo cách này, số 8 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống chữ “phát” nên rất được ưa chuộng. Tương tự như vậy, số 6 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống với “lộc” nên cũng được xem là một số đẹp. Biển số xe nào có chứa nhiều số 6 và 8 thường được nhiều người săn lùng và sẵn sàng trả giá cao để sở hữu.

Thêm vào đó, nếu có những con số phù hợp với mệnh của người lái thì biển số xe cũng có thể sẽ mang lại nhiều may mắn. Ví dụ, mệnh Mộc hợp với những số 1-3-4 hoặc mệnh Hỏa thì hợp những số 9-0.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xe hơi –

Xem phong thủy cửa chính –

Trong quan niệm phong thủy học truyền thống, cửa chính có ảnh huởng rất lớn tới phong thủy nhà ở. Đây cũng là yếu tố quan trọng quyết định tói sự lành dữ của ngôi nhà. Để mua được một mảnh đất xây nhà ưng ý là điều rất khó. Chúng ta biết "đồng loại t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong quan niệm phong thủy học truyền thống, cửa chính có ảnh huởng rất lớn tới phong thủy nhà ở. Đây cũng là yếu tố quan trọng quyết định tói sự lành dữ của ngôi nhà.

av

Để mua được một mảnh đất xây nhà ưng ý là điều rất khó. Chúng ta biết “đồng loại tắc tương phối, bất đồng tắc tương khắc”. Nếu người Đông tứ mệnh (Thủy, Mộc, Hỏa) ở vào Tây tứ trạch (Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam) và ngược lại, người Tây tứ mệnh (Thổ, Kim) ở vào Đông tứ trạch (Đông, Đông Nam, Nam, Bắc) thì bài toán sỡ được giải như sau:

Theo “Bát trạch minh kính” nếu nhà gặp hướng xấu thì bạn phải sửa cửa chính. Tức nếu trạch mệnh không tương đối, chủ nhà phải khiến cửa chính và quẻ mệnh tương phối. Dùng “Môn mệnh tương phối” thay cho “Trạch mệnh tương phối” cũng có thể bổ trợ được. Nói một cách khác, với người Đông tứ mệnh, cửa cần mở ở 4 phương vị quẻ Đông tứ: Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc. Người Tây tứ mệnh thì đặt cửa chính ở Tây tứ: Tây, Tây Nam, Tây Bắc hoặc Đông Bắc.

Ngoài ra, đối với trường hợp cửa chính đặt vào hướng chưa tốt, bạn có thể hóa giải theo hai cách: thêm cửa trong nhà và dùng màu sắc hóa giải tà khí. Nếu bạn thuộc Tốn, cửa chính nhà bạn tại Tây Nam thuộc Khôn (Ngũ Quỷ), hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ trong nhà thuộc hướng tốt (ví dụ: chính Nam). Với cách này, gia đình sẽ gặp dữ hóa lành và tránh được những điều không tốt.

Tuy nhiên vói những ngôi nhà có diện tích hẹp, bạn có thể dùng màu sắc để hóa giải bằng cách trải thảm ở cửa chính với các màu sắc khác nhau tùy theo Ngũ hành của từng gia chủ: Mộc: màu xanh, lục; Hỏa: màu đỏ, tím; Thổ: màu nâu, vàng; Kim: màu trắng, vàng sẫm; Thủy: màu lam, xám.

Trong trưòng họp mệnh Đông tứ gặp cửa Tây tứ. Cửa ở Tây và Tây Bắc gặp tà khí của Kim vì vậy bạn thuộc Thủy, Mộc nên trải thảm màu lam hoặc màu xám ở cửa chính, bạn thuộc Hỏa trải thảm màu đỏ hoặc tím. Cửa ở Tây Nam và Đông Bắc gặp tà khí của Thổ vì vậy bạn thuộc Thổ trải thảm màu trắng hoặc vàng sẫm, bạn thuộc Hỏa, Mộc trải thảm màu xanh hoặc lục.

Với mệnh Tây tứ gặp cửa Đông tứ. Cửa hướng Đông và Đông Nam gặp tà khí của Mộc nên bạn thuộc Thổ trải thảm hồng hoặc tím, nếu bạn thuộc Kim trải thảm trắng hoặc vàng nhạt là thích hợp. Cửa hướng Nam gặp tà khí của Hỏa nên bạn thuộc Kim, Thổ trải thảm màu nâu hoặc vàng để hóa giải. Cửa phía Bắc gặp tà khí của Thủy, nếu bạn thuộc Thổ, Kim thì trải thảm màu nâu hoặc vàng để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phong thủy cửa chính –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd