Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Việc đặt tên hay cho con luôn chiếm nhiều thời gian và khiến các bố mẹ trăn trở nhiều điều, một vài gợi ý trong bài viết dưới đây sẽ giúp bố mẹ có thể lựa chọn
Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc đặt tên cho con luôn chiếm nhiều thời gian và khiến các bố mẹ trăn trở nhiều điều, một vài gợi ý trong bài viết dưới đây sẽ giúp bố mẹ có thể lựa chọn cho các bé sinh năm con Dê những cái tên hay và hợp nhất.

Ten hay va y nghia nhat cho be sinh nam At Mui hinh anh
 

Đặt tên cho con trai


An Cơ (cuộc sống êm đềm và vững chắc); Anh Minh (luôn sáng suốt); Anh Tài (chàng trai tài đức và anh dũng); Bá Trúc (vững chãi, thanh tao như cây trúc cây tre); Bảo Định (chàng trai quý giá và luôn kiên định); Cao Minh (học rộng và sáng suốt); Chế Phương (luôn vượt qua những ngăn trở trong cuộc đời); Công Hào (tài trí xuất chúng); Công Lập (công bằng, ngay thẳng); Công Thành (công thành danh toại); Đắc Di (luôn tiến lên trong cuộc sống); Đăng Khánh (Ánh sáng tốt lành); Đức Huy (khiêm tốn, nhún nhường); Gia Hưng (nhà cửa được hưng thịnh); Hoàng Quân (vị minh quân); Hữu Phước (nhiều phúc trong cuộc đời; Đức Tuệ (đức hạnh và trí tuệ); Gia Vinh (gia tộc vinh quang)… Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Đặt tên hay cho con trai
 

Đặt tên cho con gái

An Bình (luôn bình an); An Nhàn (cuộc sống êm đềm); Bạch Loan (xinh đẹp thanh cao); Bảo Châu (viên ngọc quý); Bảo Lan (loài hoa quý); Bích Hợp (dịu dàng); Cẩm Ly (quý giá); Cát Cát (luôn may mắn); Đài Trang (đài cát và đoan trang); Diễm Châu (viên ngọc sáng); Diệp Vy (cây lá xinh đẹp); Diệu Hạnh (điều kỳ diệu); Gia Linh (điều tốt lành); Hạnh Vi (luôn làm điều hạnh phúc); Hoàng Yến (chim hoàng yến – một loài chim quý); Hồng Hạnh (có phúc lớn và có đức hạnh); Huệ Lâm (nhân ái); Hương Thủy (dòng nước thơm); Huyền Ngọc (viên ngọc diệu kỳ); Khánh Chi (luôn may mắn); Khánh Quỳnh (niềm vui); Kiều Anh (đẹp kiều diễm)…

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng
  Năm Ất Mùi sắp tới gần, hi vọng những thiên thần nhí sắp chào đời sẽ luôn mạnh khỏe, hay ăn chóng lớn và luôn vui vẻ, hạnh phúc nhé!

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc Đặt tên con chuẩn phong thủy để có số mệnh tốt như thế nào? Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn Những lưu ý quan trọng để đặt tên hay cho con gái Muốn đặt tên hay tên đẹp cho con, nhớ ngay 7 điều cấm kị
  Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Mơ thấy lợn –

- Chiêm bao thấy một bầy heo là sanh tâm làm việc xằng bậy với kẻ ăn ngưòi ở trong nhà. - Chiêm bao thấy một bầy heo là sanh tâm làm việc xằng bậy với kẻ ăn ngưòi ở trong nhà. - Thấy làm thịt heo là có người mời ăn nhậu. - Thấy ăn thịt heo là hao tài
Mơ thấy lợn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lợn –

Bọng mắt tiết lộ gì về con người bạn

Bạn có phần bọng mắt ở đuôi mắt, gần khóe mắt, hay dài cả mắt... hãy xem chúng nói gì về bạn nhé!
Bọng mắt tiết lộ gì về con người bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bong-mat-tiet-lo-gi-ve-con-nguoi-ban
1. Bọng mắt gần đuôi mắt
2. Bọng mắt gần khoé mắt
3. Bọng kéo dài cả mắt

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bọng mắt tiết lộ gì về con người bạn

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Những điều kiêng kỵ về hoàn thiện trần phòng khách –

Trần phòng khách là nơi cao nhất, đối với phong thủy nhà ở mà nói, trần nhà tượng trưng cho trời, vì thế tương đối quan trọng. Khi hoàn thiện trần nhà cần chú ý vài điểm sau đây: Trần nhà nên có Thiên tri (bể trời) Hầu hết những căn nhà hiện đại đều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần phòng khách là nơi cao nhất, đối với phong thủy nhà ở mà nói, trần nhà tượng trưng cho trời, vì thế tương đối quan trọng. Khi hoàn thiện trần nhà cần chú ý vài điểm sau đây:

tranthachcaoxuongchim3

Trần nhà nên có Thiên tri (bể trời)

Hầu hết những căn nhà hiện đại đều cao trên 2.8m trở lên, nếu đỉnh phòng khách mà lắp thêm tấm trần đồ trang tri. thiết kế có chút không hợp lý sẽ trở nên tương đối rườm rà, sinh ra cảm giác bị tròi áp bức, người sống trong nhà sẽ cảm thấy áp lực rất lớn.

Giả dụ, trầm ngang của trần ép xuống quá thấp, bất kể là về phương diện phong thủy hay phương diện thiết kế đều không hợp lý. Trong trường hợp này có thể thiết kế tấm trần giả bốn bên thấp, trung gian cao, như vậy không những làm cho thị giác cảm thấy thoải mái mà ở vị trí giữa trần có hình lõm vào sẽ hình thành nên Thiên tri tụ thủy (bể trời đựng nước), như vậy sẽ có ích cho người sống trong đó.

Nếu ở giữa Thiên tri tụ thủy này có treo một chùm đèn thủy tinh rực rỡ thì sẽ đẹp như “vẻ rồng thêm mắt”, nhưng không nên lắp gương trên trần, đó là một đại kỵ trong phong thủy.

Trên trần nhà nên giấu bóng đèn nhật quang

Có một số phòng khách thiếu ánh sáng của mặt trời chiếu vào, ngày cũng tối như đêm, không khí ảm đạm, sống lâu như vậy sẽ làm cho tinh thần bị tụt dốc. Nếu ở vào trường hợp này, tốt nhất là trong bốn khe xung quanh tấm trần nên lắp đèn nhật quang để bổ sung ánh sáng. Tia sáng phát ra từ trong tấm trần vừa không làm người trong phòng bị loá mắt, hơn nữa tia sáng của bóng đèn nhật quang là gần giống với tia sáng mặt trời nhất. Đối với phòng khách thiếu ánh sáng tự nhiên thì đây là giải pháp thích hợp nhất. Hơn nữa đèn nhật quang và đèn chùm thủy tinh có thể cùng “đồng hành” mà không kỵ nhau, ban ngày đều dùng đèn nhật quang để chiếu sáng, ban tối lại thắp đèn chùm thủy tinh.

Màu sắc trần nhà nên nhẹ, không nên đậm

Dựa theo nguyên lý phong thủy: “Thanh khí” nhẹ mà bay bổng, “trọc khí” nặng mà chìm xuống, vì thế mới có cách nói “thiên thanh địa trọc” (trời trong đất dục). Để phù hợp với nguyên lý này, khi hoàn thiện phòng khách, tấm trần bất kể sử dụng chất liệu gì đều phải có màu sắc nhạt hơn màu của nền nhà và tường, nếu màu sắc tấm trần quá nặng sẽ làm cho người sống trong nhà có cảm giác bị chèn ép, đè nén. Vì thế tuyệt đối không nên sử dụng tấm trần màu sắc quá đậm, như vậy vừa lãng phí tiền của lại vừa không có lợi cho sức khỏe, sống lâu sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe cơ thể và tinh thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ về hoàn thiện trần phòng khách –

Lựa chọn vị trí cho văn phòng, khó hay dễ? –

Phong thủy văn phòng thực chất là phương pháp bài trí nội thất và ngoại thất của văn phòng, nhà ở để phù hợp với sự vận động của 2 khí âm – dương, vừa độc lập vừa chuyển hóa cho nhau, đó là nguồn năng lượng của tự nhiên chi phối những vận động của co
Lựa chọn vị trí cho văn phòng, khó hay dễ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n người ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay lụi bại của sự nghiệp mỗi người

Không thể gạt bỏ vai trò to lớn của phong thuỷ trong đời sống. Phong thuỷ có ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm tính, sự may mắn, thành công về công danh sự nghiệp của mỗi con người. Về dương trạch, tức phong thuỷ của nhà ở, văn phòng, cơ sở thương mại,… có rất nhiều vấn đề về phong thủy cần lưu tâm đến như hình thế, vị trí, hướng nhà, nội thất, cấu trúc nhà … Tuy nhiên, bạn cần phải hiểu rằng nó chỉ có vai trò hỗ trợ chứ không có tác dụng cải biến và làm thay đổi hoàn toàn được vận mệnh. Nếu phong thủy tốt sẽ giúp bạn giảm bớt được tại họa đen đủi khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và tăng cường may mắn khi vào vận tốt. Điều quan trọng là cần phải xem xét tới tất cả các yếu tố mới làm thành 1 phong thuỷ tốt.

phong thuy van phong Lựa chọn vị trí cho văn phòng, điều này khó hay dễ !

lua chon van phong theo phong thuy Lựa chọn vị trí cho văn phòng, điều này khó hay dễ !

cac dieu can tranh khi lua chon van phong Lựa chọn vị trí cho văn phòng, điều này khó hay dễ !

chon huong van phong phu hop Lựa chọn vị trí cho văn phòng, điều này khó hay dễ !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn vị trí cho văn phòng, khó hay dễ? –

Tử vi Ất Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác. Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM

Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác.

Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hình xung phá hại, chủ hiển quý.

Kỵ Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa. Phạm vào chủ một đời vất vả khổ cực.

xem-tu-vi-tron-doi-tuoi-suu

Ât Sửu là Chính ấn, có đại phúc đức, sinh vào 2 mùa thu, đông chủ phú quý trường thọ, sinh vào mùa xuân, hạ, trong cát có hung. Nhập cách tất lập công hưởng phúc. Nếu phạm sát, mệnh chủ gian giảo.

Trong tử vi đẩu số Ngũ trụ có Giáp Tý, quý nhân trùng trùng, chủ cát lợi. Can chi tương sinh liên hoàn vẫn cần có Hỏa luyện, nếu không nhìn bề ngoài như quả táo ngon, bên trong đã bị hỏng. Hoặc tọa nguyệt trụ, mệnh chủ làm quan nhỏ, tài lộc ít.

Mệnh nữ lấy chồng nghèo khổ, chồng có tài năng nhưng lại không có tài lộc.

Chi khác kỵ nhất có Dần, phạm Kiếp sát, Cô quả giống Thìn. Tuổi trẻ gia cảnh giàu có, trung niên thất bại, bán hết ruộng vườn, phạm pháp mất cha, gia bại nhân vong. Kỵ nhất nhật trụ là Mậu Dần Thành đầu Thổ.

Chi khác có Sửu, vợ chồng duyên mỏng, nếu phạm Phá toái, Hoa cái, chỉ nên làm tăng ni. Chi khác có Mùi, con cái duyên mỏng.

Phàm nạp âm đều kỵ gặp Không vong, duy Giáp Tý, Ât Sửu Hải trung Kim không kỵ Không vong, do đó chi khác nếu có Tuất hoặc Hợi trái lại luận là cát. Đây gọi là Châu tàng uyên hải cách. Nhưng do Sửu mã tại Hợi, mã lạc Không vong, mà mã còn bị thụ hình, tuy luận là cát nhưng cũng phải vất vả bôn ba. Còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.

Mệnh nữ ưa nhất nhật chi có Thân, có thể lấy được người chồng ưu tú giàu có mà con cái ngoan ngoãn giỏi giang.

Mệnh nữ sẽ có một giai đoạn tình cảm gặp đau khổ, rất dễ phát sinh tư tưởng bi lụy chán chường.

Nguyệt can hoặc can khác có Đinh, được Thực thần, chủ phú quý. Chi khác có Tý, đắc Quý nhân, chủ cát tường. Chi khác có Ngọ là người bất nghĩa, hôn nhân qua 2 lần đò.

Ất lộc tại Mão, chi khác có Mão là cát lợi, ưa nhất tọa thời chi. Chi khác có Thìn là phạm Dương nhẫn, chủ hung họa.

Chi khác không ưa có Mùi, Tuất là phạm hình, chủ người tính cách nóng nảy, tự đánh giá mình quá cao, tự tin thái quá, tất gặp thất bại.

Trong tử vi đẩu số Người mệnh Hải trung Kim là ngưòi hay xấu hổ, nhưng đối với cha mẹ vô cùng hiếu thuận.

Gặp năm Ngọ, Mùi thưòng trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.

Hải trung Kim là bảo vật dưới long cung, là trân châu của giao long, thành khí không cần sức mạnh của Hỏa. Là Kim chưa thành khí thì gặp Hỏa tất thành khí gặp nhiều là vô cùng cát lợi.

Nếu gặp Phúc đăng Hỏa, Sơn hạ Hỏa, Sơn đầu Hỏa quá yếu, không thể luyện được Kim thì cần Mộc đến tương trợ. Nếu không là ngoài giống như quả táo ngon nhưng bên trong đã hỏng. Kỵ nhất Giáp Tuất Sơn đầu Hỏa, mệnh nam phá bại mệnh nữ sống cảnh phòng không.

Sách Tam mệnh thông hội nói rằng: Ất Sửu gặp Ất Sửu, giống như đồng loại tương trợ, trong trụ ưa gặp Dần, hợp nhất gặp Mậu Dần Thành đầu Thổ, đây gọilà Côn sơn phiến ngọc cách. Người sinh năm Sửu cần chú ý, không chỉ Ất Sửu mà phàm nhật chi có Sửu đều chủ về khắc bạn đời. Khi kết hôn, nếu đối phương là người sinh năm Sửu mà nhật chi có Sửu nên tránh hoặc tìm phương pháp hóa giải hợp lý, chớ bị mê hoặc để rồi hối hận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Cách bày trí vật phẩm phong thủy Con Ngựa –

Theo phong thủy, nhiều vật dụng như tượng, tranh ảnh… khi trang trí trong nhà có lợi hoặc không có lợi cho chủ nhà. Tùy theo quan niệm của từng người mà việc lựa chọn những đồ vật trang trí này khác nhau. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, nhiều vật dụng như tượng, tranh ảnh… khi trang trí trong nhà có lợi hoặc không có lợi cho chủ nhà. Tùy theo quan niệm của từng người mà việc lựa chọn những đồ vật trang trí này khác nhau. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách bày trí vật phẩm phong thủy con ngựa, chúng ta cùng tham khảo nhé!

Nội dung

  • 1 Cách bày trí vật phẩm con ngựa hợp phong thủy
    • 1.1 Ý nghĩa của vật phẩm con ngựa phong thủy
    • 1.2 Đôi ngựa
    • 1.3 Tam ngựa thủy tinh cát
    • 1.4 8 ngựa – Mã đáo thành công

Cách bày trí vật phẩm con ngựa hợp phong thủy

nhi-ma-2-ngua-phong-thuy

Ý nghĩa của vật phẩm con ngựa phong thủy

Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ thường chọn hình tượng con ngựa để trang trí trong nhà mình hay chính nơi làm việc.

Vì trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc.

Hình ảnh những chú ngựa luôn đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn.

Dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Trong đầu tư kinh doanh thì nó mang lại lợi lộc lớn cho chủ nhân.

Chính vì thế, hình ảnh những chú ngựa đang trong tư thế chạy luôn là biểu tượng được ưa chuộng, tin dùng, đặc biệt là đối với những nhà kinh doanh.

Đôi ngựa

Hình ảnh đôi ngựa đồng mang nguyên khí của Kim, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng hóa giải sát khí của sao Nhị – Ngũ hành Thổ vốn đem lại họa về bệnh tật, sa sút trong vận 8 là hung khí. Nên đây là vật khí dùng bổ trợ cho Phong Thuỷ nhà ở, văn phòng, cửa hàng rất hiệu quả.

Tam ngựa thủy tinh cát

Tam ngựa bằng thủy tinh cát mang nguyên khí của Thổ, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy thổ khí.

8 ngựa – Mã đáo thành công

Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ là nguyên khí vủa vận 8 nên rất mạnh.

Theo mẹo thuật của dân gian thì khi bài trí nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày trí vật phẩm phong thủy Con Ngựa –

2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no

Hai nguyên tắc phong thủy khi táng mộ cần phải biết dưới đây là kiến thức hữu ích mà tất cả mọi người nên tham khảo để chọn vị trí huyệt mộ tốt.
2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch có ảnh hưởng quan trọng tới hậu vận của một gia đình, thậm chí một dòng họ vì thế không thể tùy tiện.  

1. Xác định huyệt vị


2 dai nguyen tac phong thuy khi tang mo giup con chau am no hinh anh
 
Theo phong thủy âm trạch, thế đất đẹp, cuộc đất hay là rất tốt nhưng chọn được đất đẹp mà không chọn đúng vị trí táng mộ thì cũng vô nghĩa, không có ích lợi gì, thậm chí còn gây hại. Xem thêm bài viết Chọn huyệt cát, yên âm trạch   Ví dụ như nghĩa trang ở vùng bình địa, tựa lưng vào núi cao vững chắc, trái phải đều có núi hộ vệ, phía trước tầm nhìn thoáng đãng trống trải, đối diện phía xa là dáng núi thanh tú. Theo đánh giá khách quan thì thế đất này khá ổn. Nhưng đáng tiếc là mộ phần lại không được an táng ở vị trí thích hợp, lưng dựa vào lưng chừng sườn núi, phía trước là dốc thẳng xuống, xa hơn khoảng 5m là địa thế bình thường, không có điểm nhấn.   Huyệt vị này đã phảm phải lỗi lớn trong nguyên tắc phong thủy khi táng mộ. Minh đường nên bằng phẳng thoáng đãng nhưng tuyệt đối không được dốc xuống vì như vậy có ngụ ý là gia trạch đi xuống, ảnh hưởng tới con người và tài sản của đời sau. Ngược lại, nếu phần mộ có thể táng ở vị trí mà minh đường rộng rãi, hường lên trên thì con cháu đời sau rất có phúc.  

2. Xác định hướng mộ

  Phong thủy âm trạch tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh, thế đất, cuộc đất. Dựa vào núi, ở cạnh sông, có sơn minh thủy tú thì mới được coi là có phong thủy đúng đắn. Nhưng thế đất đẹp, cuộc đất tốt, vị trí cũng ổn mà hướng mộ xác định sai lầm thì phong thủy cũng bị ảnh hưởng vô cùng nhiều.   Trong phong thủy có khái niệm sơn hướng, sau lưng dựa vào là sơn, trước mặt đối diện là hướng. Âm trạch coi trọng hướng của phần mộ, cần có phía trên là sơn, phía dưới là hướng. Hướng của phần mộ được xác định bởi hướng bia mộ, bia mộ mặt chính diện quay về đâu, có lưng dựa vào đâu thì mới xác định được sơn hướng.
2 dai nguyen tac phong thuy khi tang mo giup con chau am no hinh anh
 
Để biết mộ có sơn hướng như thế nào, cần sử dụng tới la bàn phong thủy. Có 24 sơn hướng, phân chia theo bát quái, mỗi quẻ quản 3 sơn hướng. Quẻ Càn ứng với Tuất Càn Hợi, quả Khảm ứng với Nhâm Tý Quý, quẻ Cấn ứng với Sửu Cấn Dần, quẻ Chấn ứng với Giáp Mão Ất, quẻ Tốn ứng với Thìn Tốn Tị, quẻ Khôn ứng với Mùi Khôn Thân, quẻ Đoài ứng với Canh Dậu tân, quẻ Ly ứng với Bính Ngọ Đinh.   Nguyên tắc phong thủy khi táng mộ là phải có thế mộ vượng sơn vượng hướng, phối hợp với thủy pháp tốt thì mới là trọn vẹn. Ví dụ, thế mộ nên là Càn sơn Tốn Hướng chứ không nên là Tuất sơn Thìn hướng,… Xem thêm Tìm hiểu 25 thế nước trong phong thủy âm trạch để chọn huyệt cát   Phong thủy có câu "phân kim kém một đường, phú quý không gặp gỡ", chính là nói tới tầm quan trọng của sơn hướng, kém một đường mà giàu nghèo còn khác biệt huống chi là hướng khác nhau thì vận trạch cũng sẽ có nhiều thay đổi. Vì thế, khi chọn vị trí và hướng táng mộ không thể qua loa đại khái.   Cuộc đất đẹp, huyệt vị chuẩn, sơn hướng vượng là ba yếu tố tạo nên phong thủy âm trạch vượng gia vượng tài, giúp con cháu đời sau được hưởng phúc ấm của tổ tiên. Ngày nay, hầu hết nghĩa trang đều có quy hoạch nhất định, việc chọn cuộc đất nhìn sông dựa núi, có long mạch, sa huyệt như hướng dẫn là rất khó. Nhưng vị trí đặt huyệt và sơn hướng của huyệt thì vẫn có thể tự quyết định được.   Dựa vào những gợi ý phía trên, bạn đọc có thể xác định vị trí và hướng tốt để táng mộ cho người nhà. Muốn chắc chắn hơn, hãy mời thầy phong thủy xem xét, đo đạc, tìm hướng cho chính xác.
15 lỗi phong thủy âm trạch tuyệt đối đừng mắc phải Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch Hung cát 8 hướng chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai. Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Kiến thức phong thủy.

Phi_Tinh

Chọn tuổi xây nhà
Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, là một tế bào của xã hội, (là một xã hội thu nhỏ) xã hội nào đi nữa thì người dân cũng phải có nhà ở, đơn sơ thì bằng gỗ lá, cho đến những vật liệu xây dựng nhà cao cấp.
Việc xây dựng một ngôi nhà hết sức quan trọng cho một đời người, những gia đình nghèo túng thiếu thì có khi cả đời không xây nổi một ngôi nhà nhỏ cấp 4, ai cũng vậy trước khi xây dựng một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn đều phải qua các bước chuẩn bị:
Xem tuổi của mình năm nào xây dựng nhà được tốt
Chuẩn bị cơ sở vật chất , tiền tài
Chọn thầy phong thủy vừa ý có kinh nghiệm tư vấn
Mua một lô đất , có địa khí tốt, phù hợp với phong thủy và tuổi của mình
Vẽ bản vẽ có kết hợp với Bát quái đồ Phong Thủy, xin phép xây dựng, chọn nhà thầu có kinh nghiệm,
Xem ngày tốt và khởi công.

Trên đây là 6 bước tiến hành trước khi xây dựng một ngôi nhà, nhưng đâu phải ai cũng làm được như vậy hết đâu, từ đó sau khi xây cho mình một tổ ấm phần lớn những người có tính toán kỷ làm từng bước một thì cuộc sống rất tốt sau khi về nhà mới, như công việc làm ăn phát triển, tiền tài ngày nhiều, gia đình hạnh phúc con cháu an vui, nhưng rất tiếc cũng còn khá nhiều gia đình sau khi về nhà mới không bao lâu thì nảy sinh vấn đề như: công việc làm ăn tự nhiên tuột dốc, tiền tài hao phí vô cớ, tình cảm gia đình ngày càng sa sút, thậm chí có gia đình vợ chồng phải xa nhau, con cháu trong nhà khó dạy bảo.v.v…
Việc chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của Phong Thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Những năm Tam Tai :
 Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn. 
– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất. 
– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi. 
– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu.

Tránh những năm phạm Kim Lâu : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1966 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1966= 42 + 1 = 43 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi phạm kim lâu: 12, 14 , 16, 18, 21, 23, 25, 27, 29, 30, 32, 34, 36, 38, 41, 43, 45, 47, 49, 51, 53, 55, 57, 59, 60, 62, 64, 66, 68, 71, 73, 75. 77, 79.

Tránh những năm phạm Hoang Ốc : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1950 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1950= 58 + 1 = 59 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm hoang ốc 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48 , 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75. 78.
Những năm tốt nên xây dựng nhà , mua nhà , tu đạo nhà ở: Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1973 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1973= 35 + 1 = 36 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi không phạm Kim Lâu, Hoang ốc, Tam Tai: Tính năm 2008 còn các năm khác suy ra, Các tuổi xây dựng dời đổi rất tốt như sau: 13, 17, 19, 22, 31, 35, 37, 46, 58, 61, 67, 70.
Nếu phạm vào một trong ba yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được, phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Phân biệt đào hoa duyên và đào hoa kiếp trong tử vi

Trong tử vi có khái niệm đào hoa chỉ về nhân duyên, hôn nhân. Để phân biệt đào hoa duyên và đào hoa kiếp, xin mời đọc bài lý giải dưới đây.
Phân biệt đào hoa duyên và đào hoa kiếp trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi có khái niệm đào hoa chỉ về nhân duyên, hôn nhân. Tuy nhiên đào hoa cũng có hai loại, nhân duyên có hai đường, hôn nhân có tốt có xấu. Để phân biệt đào hoa duyên và đào hoa kiếp, xin mời đọc bài lý giải dưới đây.


Phan biet dao hoa duyen va dao hoa kiep trong tu vi hinh anh 2
 

1. Nam mệnh

  Từ phương diện thập thần và cung vị phân tích, nam mệnh lấy Tài tinh đại diện cho đào hoa với người khác phái, lấy chi ngày đại biểu cho cung vị hôn nhân, Năm 2017 là năm Đinh Dậu, thuộc tính âm, trong ngũ hành Đinh thuộc Hỏa, Dậu thuộc Kim, Thủy khắc Hỏa sinh Tài tinh, Hỏa khắc Kim sinh Tài tinh.   Mệnh cục có ngày chủ là Nhâm Thuỷ hoặc Quý Thủy, lấy thiên can Đinh Hỏa là Tài tinh. Nếu ngày chủ Thân vượng lấy Tài tinh là dụng thần, không tạo thành tình huống có Tỷ Kiếp tranh giành thì Tài tinh đến là biểu hiện đào hoa duyên xuất hiện. Hơn nữa khả năng cao là chính duyên.   Nếu ngày chủ Thân nhược, tuy rằng bình thường Thân nhược không chịu nổi Tài nhưng địa chi năm Dậu Kim có thể sinh đỡ ngày chủ, một khi Dậu Kim cùng mệnh cục hoặc đại vận tạo thành Tị Dậu Sửu tam hợp Kim cục hoặc Thìn Dậu hợp Kim cục, Kim khí vượng, Kim sinh Thủy thì có thể đảm nhận được. Lúc này cũng là biểu hiện của đào hoa duyên, tam hợp cục hoặc lục hợp cục tiến vào cung hôn nhân, năm nay sẽ bàn tính chuyện cưới xin.   Nếu ngày chủ Thân yếu, bản thân không đảm nhiệm được Tài tinh, lưu niên cùng mệnh cục hoặc đại vận tạo thành cách cục Tài Tư Quan Sát công thân thì chắc chắn biến thành đào hoa kiếp. Lưu ý bị tổn thương trong tình cảm hoặc vì tình cảm mà bị liên lụy, người phạm đào hoa kiếp muốn giữ trong sạch cần tuân thủ luật pháp và truyền thống đạo đức.   Mệnh cục ngày chủ là Bính Hỏa hoặc Đinh Hỏa lấy địa chi Dậu Kim là Tài tinh. Nếu ngày chủ Thân vượng lấy Tài tinh là dụng thần, không tạo thành tình huống Tỷ Kiếp tranh giành, biểu thị đào hoa duyên xuất hiện.    Lúc này phối hợp xem thiên can, nếu mệnh cục hoặc đại vận có Canh Tân thì sức mạnh của Tài tinh được tăng cường, đào hoa rất tốt, nhân duyên chính xác. Nếu mệnh cục hoặc đại vận không ra Canh Tân thì đào hoa khó ổn định, đa số biểu hiện hiện tượng mờ ám, hoặc đoạn tình yêu ngắn ngủi.    Nếu địa chi tạo thành Tị Dậu Sửu tam hợp Kim cục hoặc Thìn Dậu hợp Kim cục tiến vào cung vị hôn nhân thì biểu thị chính duyên, có lợi cho việc cưới hỏi. Ngày chủ Thân nhược, địa chi có Mão Dậu tương xung thì là đào hoa kiếp, nên thận trọng.   

2. Nữ mệnh

  Cũng như vậy, có thể xét tới thập thần và cung vị để phân tích, lấy Quan tinh đại diện cho nhân duyên của nữ giới, chi ngày đại diện cung hôn nhân.   Mệnh cục ngày chủ là Canh Kim hoặc Tân Kim lấy thiên can Đinh Hỏa là Quan tinh. Nếu ngày chủ Thân vượng, lấy Quan tinh là dụng thần hoặc ngày chủ tuy Thân yếu nhưng có Ấn tinh hộ vệ thì sẽ tạo thành Quan Ấn tương sinh, biểu thị đào hoa duyên đang tới, còn là chính duyên.
Phan biet dao hoa duyen va dao hoa kiep trong tu vi hinh anh 2
 
Ngày chủ Thân nhược, khuyết thiếu Ấn tinh, Quan tinh tạo mệnh, ngày chủ bị tổn hại thì không nghi ngờ gì, chính là đào hoa kiếp. Người này dễ gặp người không tốt nên bị tổn thương. Nếu mệnh cục hoặc đại vận có Thực Thương phản chế Quan tinh thì tình yêu nhiều trắc trở, bất định, bị người ngoài quấy nhiễu.   Mệnh cục ngày chủ là Giáp Mộc hoặc Ất Mộc, lấy địa chi Dậu Kim làm Quan tinh. Nếu ngày chủ Thân vượng lấy Quan tinh là dụng thần hoặc ngày chủ Thân nhược nhưng có Ấn tinh hộ vệ thì đào hoa duyên đến rồi.    Lúc này xét tới thiên can phối hợp, nếu mệnh cục hoặc đại vận thấy Canh Tân thì tức là Canh Tân gặp lưu niên Kim vượng, sức mạnh của Quan tinh được tăng cường, đào hoa vượng, là chính duyên. Nếu mệnh cục hoặc thiên can đại vận không có Canh Tân thì đào hoa duyên mỏng nhạt, đa số là chuyện mờ ám, không có thật, không thể phát triển.    Nếu ngày chủ Thân nhược lại khuyết thiếu Ấn tinh, địa chi Quan tinh tọa mệnh thì gây tổn thương không lớn cho ngày chủ, chỉ có thể mang tới chút muộn phiền tình cảm nho nhỏ, không tính là đào hoa kiếp.   Để phòng tránh đào hoa kiếp, hạn chế tác hại của kiếp dữ thì cần chỉn chu trong hành vi, khi giao du với người khác phái nên giữ lễ nghĩa và tuyệt đối lý trí, tôn trọng đạo đức và những chuẩn mực xã hội, tránh những dấu hiệu mờ ám ngay từ khi mới bắt đầu.
Tình duyên phơi phới với người bát tự vượng đào hoa năm 2017 Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Mùi Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Ngọ

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân biệt đào hoa duyên và đào hoa kiếp trong tử vi

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu được tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch tạixã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu

Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: xã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lã Công Lô – danh tướng có công đánh quân Triệu Văn Vương.

Nội dung: Hội có lễ tế và dâng hương cúng Thành hoàng ghi nhớ công đức. Phần hội có cuộ thi chọi trâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

So với tháng trước, tài lộc của người tuổi Ngọ có phần tốt đẹp hơn. Mọi vấn đề rắc rối giảm dần và sớm được giải quyết ổn thỏa. Tuy nhiên, sóng gió vẫn chưa
Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1 (Âm lịch)

Tháng Dần, tài lộc của người tuổi Ngọ tương đối tốt. Họ nhận được nhiều sự giúp đỡ từ người khác. Nếu biết nắm chắc cơ hội, nghiêm túc làm việc, người này sẽ thành công rực rỡ. Trong tháng này, người tuổi Ngọ nên giữ vững ý chí và quyết tâm, mọi kế hoạch của họ sẽ đạt kết quả tốt hơn mong đợi. Bên cạnh đó, họ cũng cần cân đối tài chính, tránh tình trạng thu nhập dồi dào mà chi tiêu hoang phí.

Tháng 2 (Âm lịch)

Tháng Mão, vận thế của người tuổi Ngọ xấu đi nhanh chóng, khó khăn, trở ngại ập đến bất ngờ khiến họ không thích ứng kịp. Thu nhập của người này cũng giảm dần, họ bắt đầu đối diện với những khó khăn về kinh tế. Lời khuyên cho người tuổi Ngọ lúc này là nên giữ vững tinh thần trách nhiệm của mình ở mọi lúc mọi nơi, tránh nóng vội hay nản trí kẻo hỏng việc, không thu lại được lợi lộc gì.

Tháng 3 (Âm lịch)

thực sự qua đi, người này vẫn phải cẩn trọng trong mọi tình huống và công việc. Hơn nữa, nọ nên tập trung vào một lĩnh vực nhất định để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra, tránh “tham công tiếc việc”.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4 (Âm lịch)

Tài lộc của người tuổi Ngọ chuyển biến tốt lên trong tháng Tỵ. Những khó khăn, tranh chấp nhân sự tạm thời lắng xuống, họ thu được lợi  nhuận trong kinh doanh. Tuy nhiên, người này vẫn chịu một số áp lực trong công việc. Họ nên hợp tác thân thiện, cùng đối tác gánh vác trách nhiệm, hợp sức tiến lên. Có như vậy, việc đầu tư mới đạt hiệu quả, lợi nhuận mới tăng cao.

Tháng 5 (Âm lịch)

Tháng 5 (tháng Ngọ), người tuổi Ngọ có sao xấu chiếu mệnh nên tài lộc không tốt. Họ không nhận được sự đồng tình ủng hộ của mọi người, một mình đương đầu với công việc nên khó tránh khỏi những trắc trở, gian nan. Tháng này, người tuổi Ngọ nên nhiệt tình, tạo thiện cảm nhiều hơn với đồng nghiệp. Mặt khác, họ nên đầu tư công việc đúng hướng, tránh nhầm lẫn kẻo chịu nhiều thiệt hại hơn.

Tháng 6 (Âm lịch)

Vận thế vào tháng Mùi của người tuổi Ngọ có chiều hướng tốt lên. Những trở ngại, thách thức trong công việc đã được giải quyết. Hơn nữa, người tuổi Ngọ còn nhận được sự giúp đỡ của đồng nghiệp và người thân xung quanh nên gặt hái được nhiều thành công vang dội. Tài lộc tháng này của người tuổi Ngọ tốt lên, thu nhập dồi dào. Song, họ vẫn nên chú trọng nhiều hơn đến tài chính, tránh thu thì nhiều mà chi hoang phí.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

Những tuổi lận đận công danh trong 12 con giáp

Những tuổi lận đận công danh, dù cuối cùng cũng gặt hái thành công rực rỡ đấy nhưng quá trình thực hiện lắm gian truân, nhiều lận đận?
Những tuổi lận đận công danh trong 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người tuổi lận đận công danh, dù cuối cùng cũng gặt hái thành công rực rỡ đấy nhưng quá trình thực hiện lắm gian truân, nhiều lận đận? Hãy cùng tìm hiểu đáp án cho câu trả lời ai cũng từng hỏi một lần trong đời này nhé.

 
Sinh vào ngày đen tối này 12 con giáp nữ sẽ khổ muôn đời Tật xấu đánh chết không chừa của 12 con giáp 3 con giáp luân phiên đóng vai ông Tơ bà Nguyệt cực duyên


No1. Tuổi Dần

  Tuổi lận đận công danh, phải chăng có tuổi Dần? Tuổi Dần “đầu đội trời, chân đạp đất”, sống nhiệt huyết, không phủ nhận rằng bản thân tham vọng lớn, khát khao thành công mãnh liệt. Sở hữu nguồn năng lượng dồi dào, sức hút cực mạnh, đi tới đâu con giáp này cũng dễ trở thành tâm điểm chú ý và được mọi người giao phó nhiệm vụ quan trọng.   Dẫu vậy, cái tật “đánh chết không chừa” của họ chính là hiếu thắng. Vì hay so bì hơn thua, họ tự tạo áp lực cho mình, lúc nào cũng phải thể hiện, phô diễn tài năng kẻo sợ người khác không biết hoặc bản thân không được khẳng định.   Thêm nữa, cách làm việc theo hứng, ham chơi quá đà dễ khiến tuổi Dần “sa đà”, tưởng chừng như thành công đã nằm trọn trong tay nhưng thực tế lại quá xa vời. Bởi thế mới nói, đây là một trong những con giáp thành công nhưng lận đận. Họ phải trải qua cả quá trình phấn đấu lâu dài, cứ xây rồi lại phá, phá rồi lại bắt đầu gây dựng lại từ đầu. Thành công rồi cũng sẽ đến, nhưng hơi muộn.  
Nhung tuoi lan dan cong danh trong 12 con giap hinh anh 2
 

No2. Tuổi Ngọ

  Trong số 12 con giáp, người chiếm tỷ lệ thành công cao nhất có lẽ là tuổi Ngọ. Thế mới có câu “Mã đáo thành công”, một khi họ nói là sẽ làm được, không thể phủ nhận năng lực xử lý công việc siêu tốt ở họ. Vậy lẽ ra họ phải dễ dàng thành công chứ, sao công danh nhiều lận đận?   Lý giải cho điều này, bạn nên nhìn vào cá tính mạnh và những yêu cầu quá cao của tuổi Ngọ trong tình cảm. Ai cũng biết, tình cảm và sự nghiệp luôn song hành, bổ trợ cho nhau. Khi tinh thần thư thái thì làm việc mới tốt và ngược lại.    Đa phần người tuổi Ngọ đều khó thỏa mãn về nhu cầu tình cảm, lúc nào cũng cảm thấy cô đơn, liên tục di chuyển để tìm kiếm hạnh phúc mà không biết rằng, hạnh phúc nằm chính trong lòng bàn tay của họ. Do vậy mà đây cũng là tuổi lận đận công danh và hạnh phúc.  

No3. Tuổi Sửu

  Tuổi Sửu thuộc tuýp truyền thống nhưng lại suy nghĩ vô cùng thiết thực. Hơn ai hết, họ có khát khao thành công trong sự nghiệp cực lớn, luôn nỗ lực không ngừng, không ngại khó ngại khổ để đạt được thành công.   
Nhung tuoi lan dan cong danh trong 12 con giap hinh anh 2
 
Dẫu vậy, thành công đến với tuổi Sửu cũng khá muộn. Yếu tố cản đường duy nhất chính là phương diện tình cảm. Họ mải mê “chinh chiến” vì sự nghiệp mà quên mất nhiệm vụ “yêu đương”. Đến khi quá lứa lỡ thì, quan tâm tới tình cảm cũng đã muộn màng.    Thêm nữa, yêu cầu chọn nửa kia của người cầm tinh con Trâu cũng cao ngất ngưởng, khổ não trong chuyện yêu đương là điều tất nhiên rồi. Càng khổ não trong tình yêu, càng khó tập trung làm việc, sai lầm nối tiếp, thành công tới muộn là điều khó tránh.  

No4. Tuổi Thân

  Ai cũng biết tuổi Thân thích tự do bay nhảy, chúa ghét sự ràng buộc. Vì thế, họ luôn phấn đấu hết mình, học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt, thăng quan tiến chức, sự nghiệp thăng cấp vù vù. Nhưng đang trên đỉnh cao sự nghiệp, họ luôn cảm thấy đơn lẻ, không có ai bầu bạn, một mình độc bước trong thế giới riêng của chính mình.   Vì thế, họ trầm tư, lo lắng cho đời sống tình cảm. Hôn nhân của người này cũng khó mà viên mãn khi bản thân họ không coi trọng phương diện này. Song song với thành công trong sự nghiệp là nỗi gian nan trong tình yêu. Nói người tuổi Thân lận đận công danh cũng không ngoa!  
►Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Ngân Hà
  3 con giáp dễ đau đầu mất ngủ vì chuyện “lãng xẹt” trong tháng 8
Bước sang tháng 8, chỉ vì lý do lãng xẹt khiến những con giáp dễ bị mất ngủ, ăn không ngon miệng, sức khỏe giảm sút đáng kể. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi lận đận công danh trong 12 con giáp

Lễ Đại Tường (Giỗ Hết)

Văn khấn lễ Đại Tường (giỗ hết). Ngày giỗ Hết hay còn gọi là ngày “Đại Tường”, tức là ngày Giỗ vào 2 năm 3 tháng sau ngày mất. Giỗ Hết vẫn là Giỗ trong vòng tang. Ngày Giỗ Hết thương làm linh đình hơn, và sau Giỗ này, người nhà bỏ tang phục, hay còn gọi là hết tang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Ngày giỗ Hết hay còn gọi là ngày “Đại Tường”, tức là ngày Giỗ vào 2 năm 3 tháng sau ngày mất.

Giỗ Hết vẫn là Giỗ trong vòng tang. Ngày Giỗ Hết thương làm linh đình hơn, và sau Giỗ này, người nhà bỏ tang phục, hay còn gọi là hết tang. Sau ngày giỗ Hết, người ta sẽ chọn ngày tháng tốt để làm lễ Cải cát, sang mộ cho người quá cố. Và từ năm thứ ba trở đi thì giỗ của người qua cố trở thành giỗ Thường hay “Cát Kỵ”

Bởi vậy, có người bảo “ngày giỗ hết là ngày giỗ quan trọng nhất trong tất cả những ngày giỗ đối với người qua đời”. Quan trong nhất vì nó đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đời của người còn sống cũng như đối với vong linh của người đã khuất. Với người đang sống, người ta trở lại đời sống thường nhật, có thể tham gia các tổ chức hội hè, đình đám. Theo quan niệm xưa thì chỉ sau Giỗ Hết của chồng, người vợ mới có thể đi bước nữa.

2. Sắm lễ:

Giỗ Hết thường được tổ chức long trọng với: vàng mã, hương, hoa, phẩm oản, trái cây theo mùa, cùng mâm lễ mặn với đầy đủ các món ăn từ thịt lợn, tôm, cua, xôi, gà,…

3. Văn khấn:

3.1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Hết

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………

Tín chủ (chúng) con là:…………… Ngụ tại:……………

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Hết của………………

Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần.

Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo Phủ Thần Quân, Ngữ Phương, Long Mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ………… và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

3.2. Văn khấn chính ngày Giỗ Hết

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ ………

Tín chủ (chúng) con là:………

Ngụ tại:…………………………

Hôm nay là ngày …… tháng …… năm……

Chính ngày Giỗ Hết của………………………

Thiết nghĩ……………… vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày Giỗ Hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời………………………

Mất ngày……. tháng………năm…………

Mộ phần táng tại:……………………….

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đại Tường (Giỗ Hết)

Tam, trí lực lấy tài

Trí lực lấy tài, một bực như nhau là dựa vàongười đích tư tưởng, kỹ thuật, tri thức đến thu hoạch tài phú, nghềnghiệp kể cả: Cố vấn nghiệp, luật sư, nghệ thuật gia, tác giả chờ.Nói chung, dựa vào trí lực lấy tài, viện tố công chi thần vốn làthương quan, thực thần tinh, mà thương thực tinh vốn là chiếm được rồichủ vị, hoặc theo chủ vị đích tinh tố công; còn có một loại loạihình vốn là mộc hỏa thành khí thế, mộc hỏa vi văn hóa tư tưởng, dễdàng thành danh, cũng là tiến hành trí lực chức nghiệp giả.
Tam, trí lực lấy tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Càn: Quý giáp bính mậu

Mão dần tuất tuất

Này tạo chủ vị thực thần, mà thực thần tinh nhiều, thực thần vốn là kỹ năng, ý nghĩ, thực thần hợp ấn, ấn vốn là công việc, nói rõ là dựa vào kỹ thuật tại đơn vị công việc, ăn chính là kỹ thuật cơm. Thêm nguyên nhân quý mão một trụ ấn mang quan tượng, mậu quý hợp, quan thêm hợp đến chủ vị, cho nên vốn là một quan viên. Thực tế hắn là một nhà kiến trúc xếp đặt sân viện trưởng.

Khôn: Nhâm đinh nhâm ất

Dần mùi thân tị

Này tạo( Thân vốn là có thể bị hợp đích, chế về phía sau thân thể không có ảnh hưởng) niên thượng thực thần dần mộc, thực thần tinh mang tỉ kiên, nói rõ vốn là chính mình đích thực thần. Dần nhập mùi mộ, vốn là thực thần nhập quan mộ, ý tứ vốn là chính mình đích trí lực bị quan phương sở dụng đích ý tứ. Đinh nhâm tướng hợp, thân nhược hợp tài, tài có công, cho nên phú. Mùi cũng hợp đến, quan làm tài, tránh tiền lương đích. Làm quan tinh hợp đến nhật chủ chính mình, cho thấy nàng có thể được đến đơn vị trọng dụng, có nhất định chức vị. Thực tế bản thân vốn là một nhà bệnh viện đích chủ trì y sư. Nhưng nguyên nhân chủ vị thân kim thiên ấn xung thực thần, nói rõ nàng đối với chính mình đích nghề nghiệp không quá thích, tị thân hợp, thích bên ngoài vừa làm cho tiền. Quả vu mão vận giáp thân năm cách chức hạ biển, tự mình kiếm tiền rồi, hàng năm100 vạn. Ứng mão vận người, nguyên nhân thương quan vận có thể sinh ngoài tài. Khẩu tài tốt lắm.

Càn: Canh canh canh mậu(闫 Kế vượng)

Tử thìn thìn dần

Này tạo niên thượng thương quan tử thủy, thương quan tinh mang tỉ kiên, nói rõ vốn là chính mình đích tài trí, tử cùng nhật chủ tương liên rồi, cố tử thủy thương quan cần. Tử thìn tướng củng, hội vượng thủy cục, có điểm công nhưng không lớn. Thương quan còn có thể sinh thời thượng tài tinh,( Dần vốn là tài, tài cần, dần khắc thìn, nhưng công cũng không lớn, chủ yếu là dụng tử thủy, tử thương quan chủ ý nghĩ, dần khắc thìn, trồng trọt rồi, thìn phục ngâm, mẫu nhị giá) cho nên hắn xác nhận [một người/cái] dựa vào trí lực lấy tài đích mệnh. Hành nhâm ngọ, quý mùi vận, thương quan bị quản chế, không thể lấy tài trí mưu sinh, mùi vận chi mùi năm, mặc tử, thiếu chút nữa muốn chết. Đến giáp thân vận hội vượng thương quan chi cục, tiến hành dự trắc cố vấn, hàng năm lấy được tài mấy vạn. Bính tử năm bắt đầu thầy tướng số, thừa số thủy tới rồi.

Liên quan tư liệu:闫 Có một đồng mẫu khác phụ đích ca ca, có một nhân một nữ, người thứ hai chảy sản rồi.( Còn có một người cùng闫 vốn là bốn đồng đích bát tự, cũng là một nhân một nữ, người thứ ba không phải chảy sản, mà là tặng người rồi.闫 Cùng hắn bất đồng chỗ vốn là hai người vóc dáng không giống với, tên còn lại vi tố mua bán đích. Kỷ mão năm hai người tính qua mệnh sau lúc, hai người đích vận mệnh sẽ không giống nhau rồi. Thừa số mão phá, giáp thân vận tên còn lại vi việc buôn bán phá tài,闫 thì không làm mua bán rồi, chuyên chức làm cho rồi thầy tướng số. Nguyên nhân thân xung dần, thêm đại vận hư thấu, tài cũng chạy, không phát tài. Như thế đơn thuần đích thân dần xung, ngược lại vốn là lộc xung tài, chủ được tài.闫 Nơi sinh có thủy, tên còn lại còn lại là đất bằng phẳng không có thủy, cố闫 có thể sử dụng tử, có ý nghĩ, tên còn lại thì nguyên nhân không có thủy sẽ không thầy tướng số, theo phong thủy có liên quan. Giáp thân vận闫 nguyên nhân thân sinh rồi thủy, cho nên thầy tướng số hội làm tốt lắm.

Càn: Canh canh canh ất

Tử thìn ngọ dậu

tân nhâm quý giáp ất bính

tị ngọ mùi thân dậu thú

Này tạo cùng thượng tạo tương tự, chỉ là niên thượng thương quan tinh xung chế ngồi chi chi quan tinh tố công, như vậy công khá lớn. Quan sát chế bất hảo làm tài xem, nguyên nhân cách vọt, dụng tử thủy thương quan, vi ý nghĩ lấy tài. [hai người/cái] công, ất canh hợp, tử ngọ xung, bản thân yêu thích thư pháp, viết một tay hảo chữ, tử vi mực. Hành nhâm ngọ, quý mùi vận, vận mệnh không đông đảo, rất nghèo, dựa vào đầu đường bán chữ duy sinh; giáp thân vận hội khởi thương quan cục, trở thành địa phương nổi danh đích thư pháp nhà, cầu chữ người đông đảo, chính mình cũng bởi vậy giàu có đứng lên. Hắn hoàn lại tố mặt tiền, bán trang phục, vài một mặt tiền, hiện vi ất vận, dậu vận nhân tiện xong hết rồi, chính là thân vận hảo, ất dậu vận sinh không dậy nổi thủy đến, trước mắt hắn làm đích thư pháp bồi huấn ban đã không được, chiêu không đến người.( Chú: Vấn đề: Ngọ vận vi nguyên cục đích ngọ tới rồi, ứng vi chế ngọ đích ứng kì, vì sao không cát?)

Càn: Nhâm quý quý tân(Thái Dịch Sinh)

Dần sửu sửu dậu

Này tạo cũng là niên thượng thương quan, dần sửu ám hợp, hợp đến chủ vị, thương quan tinh có công, cần dần, chính ấn làm cho xếp đặt, thiên ấn làm cho huyền học, lệch môn. Ngồi chi sửu thổ, có huyền học đích hàm nghĩa, gia tăng chi vừa là thiên ấn khố, thiên ấn chủ lệch môn, hắn là một làm cho huyền học đích, nổi danh đích phong thủy sư. Nguyên nhân sửu dậu đều là âm gì đó. Dần sửu ám hợp sửu vi phu thê cung, cha mẹ cung, huynh đệ cung, điển hình đích nhị hôn tổ hợp, [hai người/cái] cung, [một người/cái] tinh, dần làm vợ, hai lần hợp, lần thứ hai hôn nhân, không có đang lúc nghề nghiệp, lần đầu tiên ly hôn sau khi, tài sản đều bị thê lấy đi, dần hợp không tới nhật chi rồi. Bây giờ đến phía nam hỗn đi. Sau khi ngộ một giống nhau sinh nhật, canh giờ Thân đích nữ mệnh, vốn là một vị xếp đặt sư, nguyên nhân chính ấn ngoại thấu, đó là chính thống hành trình nghiệp. Có đang lúc nghề nghiệp, nữ đích không nhất định nhị hôn. Nhưng chúng ta chứng kiến, bọn họ đều là dựa vào trí lực lấy tài đích.

Càn: Đinh nhâm canh đinh 

Mùi tử tuất hợi  

tân canh kỷ mậu đinh bính

 hợi thú dậu thân mùi ngọ

Này tạo đinh nhâm hợp, đinh hợi tự hợp, dụng thực thần chế quan, tử mùi hại, đinh vốn là tuất trung lộ ra tới, thượng vừa chế rồi nhưng phía dưới chế không sạch sẽ, nhưng quan cũng vượng, chế không sạch sẽ, nơi này quan tinh làm tài phú xem( Quan sát chế không tịnh làm tài xem). Thực thần chủ ý nghĩ, ứng vi trí lực lấy tài mệnh. Tử mùi hại quan rồi, không lo quan, thực chế quan, tại môn hộ thượng, cố vấn nghiệp, nguyên nhân vốn là quan, cố vốn là pháp luật cố vấn, thực tế bản thân vốn là luật sư, hành phương tây kim vận, sinh thực thần mà chế quan sát, tài vận tốt lắm( Kim cả đời thủy, thủy một vượng nhân tiện phát tài).

Càn: Canh tân canh nhâm

Tử tị thân ngọ

nhâm quý giáp ất bính đinh

ngọ mùi thân dậu thú hợi

Này tạo niên thượng thương quan, ngồi chi lộc thần sinh hợp thương quan cục( Củng). Nguyệt lệnh sát tinh hợp lộc, mặc dù có thể bị tử thủy chế chi, nhưng chế phục bất hảo; thời thượng quan tinh hợp nhâm, quan tinh có chế vi cát, thương quan thực thần tố công, này đây trí lực lấy tài mệnh. Quan sát tinh chế bất hảo, làm tài phú xem. Tiến hành hội kế sư sự vụ, phát tài mấy trăm vạn. Hiện vi bính tuất vận, bính vận hảo, sát hợp rồi dương nhận, chủ nổi danh, chính mình mở [một người/cái] hội kế sư sự vụ viện, phỏng chừng một năm tránh200 vạn không thành vấn đề. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài. Tuất vận hỏa nhập mộ, một bực như nhau. Hạ vận đinh hợi vận thì tốt rồi. Dậu vận khẳng định hảo.

Khôn: Tân tân kỷ bính

Dậu mão sửu tử

[một người/cái] nữ sĩ cầm nữ nhi đích mệnh tới hỏi ta, muốn nhìn một chút nàng lấy sau khi vốn là làm gì công việc đích? Ta nói cái này cô gái vốn là can luật sư này một chuyến đích, nhưng lại làm luật sư sự vụ viện đích. Nàng nói đúng đích có thể tính chất thật lớn, vì vậy hài tử bây giờ đang ở đọc pháp luật hệ đích thạc sĩ. Như vậy tòng bát tự trung vốn là như thế nào biết nàng vốn là can luật sư này hành đích? Đầu tiên xem tân kim vốn là thực thần, thực thần có cái gì hàm nghĩa? Thực thần có thể tố sư phụ, cũng có thể tố thầy thuốc, nhưng mão dậu một xung, thực thần đích mục đích nhân tiện phi thường minh xác-- muốn đi chế quan, cũng nên tỏ vẻ xuất nó đích hàm nghĩa rồi. Có người sẽ nói, thực thần chế quan có thể làm quan, tại sao nàng sẽ phải luật sư đây? Cũng nên muốn xem thực thần là từ đâu tới. Nhật chủ phía dưới ngồi sửu, sửu vốn là thực thần khố, thực thần tự nhiên là tòng sửu trung tới. Dưới thân ngồi một khố tỏ vẻ nàng có rất nhiều rất nhiều vật như vậy, cũng nên có thể bắt nó loại tượng vi pháp luật văn thư, pháp luật văn kiện ... đồ vật, cái này đồ vật vốn là đang làm gì đây? Đương nhiên vốn là chế quan đích, tỏ vẻ biện hộ, chính là lợi dụng này đó điều văn khứ thuyết phục quan. Nọ vậy tại sao chính cô ta không lo quan? Bởi vì nàng cái này thực thần quá nặng rồi, thực thần chủ tự do, thực thần quá nặng đích người vốn là một thích tự do đích người, không có khả năng khứ chịu ước thúc, hơn nữa tử sửu hợp lại, thực thần khố hợp rồi [một người/cái] tài, tỏ vẻ nàng nên thông qua thực thần đích thủ đoạn khứ lấy tiền, chỉ cần cấp tiền, có thể làm một một phạm tội phần tử biện hộ, ngoài cuối cùng mục đích vốn là lấy tài, mà sẽ không đi làm quan. Nhật chủ ngồi chính là một khố, hay là một khai luật sư sự vụ viện đích, không phải đơn thuần đích luật sư, sửu khố có thể loại tượng vi xí nghiệp, vào chủ vị, vốn là chính mình đích xí nghiệp. Làm cho pháp luật đích tư nhân xí nghiệp, chỉ có thể vốn là luật sư sự vụ viện. Thông qua này đó quan hệ trên cơ bản có thể định của nàng nghề nghiệp.

( Vốn dậu nhập sửu mộ rồi, mão một xung, dậu nhân tiện khả dụng rồi, tương đương với sửu mở khố rồi, dậu cũng hãy nhìn làm vốn là sửu trung dẫn ra tới. Dậu xung mão, nhưng có tử thủy vốn là mão chi nguyên thần, cố chế không sạch sẽ quan, không lo quan, lấy sau khi muốn làm đại luật sư, năm ngoái ất dậu năm khảo thượng pháp luật hệ, thực quá nặng, chủ tự do, không bị ước thúc. Cái này không sợ tử sửu hợp, nhưng nên lược chịu điểm ảnh hưởng. Dậu sửu tổ hợp vốn là cùng pháp luật có liên quan đích, như pháp luật, phạm tội chờ.)

Thổ nhật chính chi toàn thể hỉ hình xung, chủ yếu là kỷ sửu, kỷ mùi, mậu thìn, mậu tuất không giống kỷ nhật chủ, hắn còn có khác đích thuyết pháp.

Tái như:

Bính tân kỷ tân

Ngọ sửu mùi mùi

Tượng kỷ nhật chủ ngồi sửu, mùi, có tái nhiều gì đó nhập tiến vào cũng không phải ta đích, đinh sửu nhưng lại có thể đi vào đến trở thành ta đích.

Thêm như:

Khôn: Mậu giáp kỷ tân

Thân dần mùi mùi

Dần vốn là mùi trung dẫn ra tới, dần thân xung, vi khai mùi khố, luận cát, cự phú. Giáp kỷ hợp, nhưng thân dần xung, cố mậu vốn là lão công giáp đích người thứ nhất lão bà, nói rõ nàng phải gả [một người/cái] nhị hôn đích.

Càn: Đinh quý kỷ kỷ

Dậu sửu sửu sửu

Hiện vi rất nguyên trung cấp pháp sân đích phó viện trưởng, quý vốn là sửu trung dẫn ra đích, đinh quý xung, khai khố rồi, đinh đại biểu mùi, huynh đệ [ba người/cái] đều là pháp sân đích viện trưởng. Khi còn bé manh sư đoạn đại sau khi muốn làm công kiểm pháp đích quan. Dậu sửu tổ hợp, thấy đinh quý một xung, hàng ngày chuyển chính rồi. Niên thượng đinh vi tổ phần, nói rõ tổ phần hảo, quý mùi năm lên chức đích quan, ca ca cho hắn ra50 vạn nguyên tư trợ giúp hắn làm quan. Hắn nguyên tại ti pháp cục, hắn đích hôn nhân không có vấn đề.

Nhàn chú: Thiên can cái chìa khóa mở địa chi đích khóa rồi!

Càn: Giáp bính kỷ mậu

Thìn tử mùi thìn

Tử mùi hại, không có hôn nhân, giáp kỷ hợp, thiên can tố công.

( Hại không phải khai mộ, xung, hình thì có thể lái được mộ, hại vốn là hại mộ thân mình, vốn là đạp đổ, mà xung hình vốn là mở ra cái này mộ.)

Càn: Mậu kỷ kỷ tân

Tuất mùi hợi mùi

canh tân nhâm quý giáp ất bính

thân dậu thú hợi tử sửu dần

Này tạo tỉ kiếp đông đảo, một điểm thực thần phù vu thời can, vi cả bát tự chi tinh thần. Nhưng nguyên nhân sinh vu quý hạ, cục rất sốt ruột táo, cố hỉ dụng thủy đến nhuận cục, hợi thủy có công. Thực thần tiết tú, tài hoa hơn người. Bát tự lấy tân kim vi bút, hợi thủy vi mực, cố hắn là [một người/cái] tác giả. Hành nhâm tuất vận, thủy không thông căn, tuất khắc hợi thủy, sự nghiệp chịu tỏa, hôn nhân vỡ tan, trôi giạt khấp nơi; vận chuyển quý hợi, cục chuyển cùng nhuận, thực thần được tư dưỡng, cuống quít phát biểu thi văn cũng nhiều lần lấy được thưởng, danh lợi đều toại.( Kỷ sinh rồi tân, hảo, hợi thủy nhuận táo, tân thực xứng hợi thủy vi tác giả. Thực chủ văn chương, tân vi bút the thé, hợi vi mực thủy. Nhâm tuất mười năm rất kém cỏi, quý hợi sau khi hai mươi năm thủy vận hảo, tuất vận phá tài, ly hôn, chính tài chính tinh được chính vị không thể chế, lệch đích có thể chế.) nhàn chú: Tân vi bút tại môn hộ, ngộ hợi thủy vi viết làm! Thú vận ngồi xuống chính tài bị khắc, không rời thì tử!

Càn: Canh đinh kỷ canh

Tuất hợi mùi ngọ

Này tạo hỏi hôn nhân như thế nào. Đáp hôn nhân không có vấn đề, nhưng thường ầm ĩ cái. Nhàn chú: Thú hình mở mùi khố, vi có hôn!

Càn: Đinh bính bính quý

Mùi ngọ dần tị

Này tạo mộc hỏa thế, khứ thời thượng quý thủy quan tinh. Quan tinh hư thấu chủ danh tiếng, mộc hỏa thành xu thế thêm chủ văn hóa, cho nên xác nhận [một người/cái] danh lưu. Thực tế bản thân vốn là [một người/cái] danh luật sư, thời thượng chi lộc làm tài xem, hành quý mão vận, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Lấy lộc làm tài

Càn: Giáp Đinh Đinh nhâm

Ngọ mão mão dần

Này tạo cũng là một danh luật sư, tỉ thượng tạo danh khí lớn hơn nữa, chúng ta xem hai người đích loại hình vốn là giống nhau đích. Này một tạo lộc tại niên thượng, cho nên chủ yếu là hải ngoại lấy tài. Giúp quốc nội xí nghiệp tại hải ngoại thành công Thượng Hải, buôn bán lấy tiền thuê, phú qua ngàn vạn lần. Nhàn chú: Lấy lộc làm tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, trí lực lấy tài

Top 3 con giáp vận khí thăng cấp bất ngờ trong tháng 4

Dưới đây là top 3 con giáp vận khí thăng cấp bất ngờ trong tháng 4. Hãy cùng ## tìm hiểu nhé!
Top 3 con giáp vận khí thăng cấp bất ngờ trong tháng 4

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu tháng 3 trôi qua trong lặng lẽ, ảm đạm thì tháng 4 lại hứa hẹn nhiều niềm vui, sự may mắn bất ngờ ở mọi phương diện cho những con giáp dưới đây vì vận khí thăng cấp bất ngờ.


=> Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác


1. Tuổi Sửu

Trong tháng 3, vận khí của người tuổi Sửu cũng không hẳn là kém sắc. Chỉ có điều, vẫn còn bạn chưa thể thoát ra khỏi cái bóng của chính mình, chưa thể bứt phá để giành được những thắng lợi to lớn cả trong sự nghiệp lẫn tình cảm.

Bước sang tháng 4, người cầm tinh con Trâu sẽ nhanh chóng thổi bay mọi ưu phiền, xóa tan bầu không khí ảm đạm, chất chứa quá nhiều suy tư hay lo lắng. Để từ đó nỗ lực phấn đấu vươn lên, tự mình thúc đẩy vận khí tốt đẹp, kéo theo nhiều may mắn và thành công.

Có thể nói, đây là một trong những con giáp vận khí thăng cấp bất ngờ trong tháng 4. Làm việc gì, dù lớn hay nhỏ đều hanh thông, thuận lợi. Tình cảm dạt dào, tiền bạc rủng rỉnh, trăm sự đều cát lành.
3 con giap dan dau danh sach van khi thang cap bat ngo trong thang 4 hinh anh
 
2. Tuổi Dậu

Nếu trong tháng 3, người tuổi Dậu cảm thấy buồn chán vì sức khỏe có phần giảm sút nghiêm trọng, bước vào tháng 4, thời điểm mà “xuân ấm áp, hoa nở rộ”, mọi việc đều chuyển biến theo chiều hướng tích cực.

Nhân những ngày nghỉ lễ, con giáp này có thể lên lịch trình cho một chuyến du lịch xa, vừa giải tỏa stress, lại giúp tinh thần thêm phấn chấn, sức khỏe cũng được cải thiện rõ ràng.

Bên cạnh đó, người tuổi Dậu cũng đi hết bất ngờ này đến bất ngờ khác về tài chính. Nhìn chung, cả chính tài và thứ tài đều bình ổn. Bạn hoàn toàn yên tâm tận hưởng cuộc sống với nhiều sắc màu thú vị.
3 con giap dan dau danh sach van khi thang cap bat ngo trong thang 4 hinh anh 2
 
3. Tuổi Mão

Vận khí của người tuổi Mão có sự chuyển biến rất rõ ràng, chỉ cần nhìn biểu hiện nét mặt tươi như hoa của bạn cũng đủ biết điều đó.

Người tuổi Mão có tâm lý “chào xuân” khá nhẹ nhàng, thậm chí có chút lười nhác, không tập trung để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Nhưng bước sang tháng 4, mọi sự biến đổi, nhịp sống khá nhanh và gấp gáp của con giáp này lại quay trở về như trước.

Guồng quay công việc, cộng thêm những cung bậc cảm xúc trong tình cảm khiến bạn không còn thời giờ để mà lười nhác nữa.

Chính vì thế, bầu không khí ảm đạm, có vẻ như thiếu sức sống trong tháng vừa qua sẽ kết thúc. Thay vào đó, những chú Mèo lại tinh ranh, xông xáo và hài hước như xưa.

Hoàng Lam

Điểm mặt 3 con giáp luôn có “2T” song hành trong tháng 4
– Dù là về phương diện Tiền bạc hay Tình yêu, những con giáp dưới đây đều cảm thấy mãn nguyện vì mọi thứ đều như ý nguyện.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp vận khí thăng cấp bất ngờ trong tháng 4

3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Trừ phi chịu được những lời phê phán, hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít chàng trai nào đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này.
3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng tuổi Dần

Cô nàng tuổi Dần có cá tính mạnh mẽ, quật cường khiến con trai vừa kinh ngạc vừa nể phục. Nhưng họ lại khiến cánh XY khó tiếp cận và nói chuyện yêu đương bởi tính khí “bá đạo”, thích xem mình là trung tâm và cho rằng mình luôn đúng. Đứng trước cô nàng này, con trai thường cảm thấy bị tước quyền nam nhi, thậm chí đôi khi còn mất cả thể diện, cho nên họ chỉ dám đứng nhìn từ xa, ít khi tiến tới sâu hơn.

3-con-giap-nu-khien-con-trai-dac-biet-e-ngai

Cô nàng tuổi Tuất

Trừ phi có người chịu đựng được những lời phê phán, quát mắng hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít có ai đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này. Mặc dù cô nàng tuổi Tuất rất chung thủy trong tình cảm, biết cho đi vì đối phương nhưng khuyết điểm lớn của họ là cái miệng không tự chủ được. Nàng thích xét nét, chỉ trích và lời nói vô cùng sắc bén, cho dù là lời quan tâm đôi khi cũng bị nàng “cường điệu” thành ra khó nghe, đặc biệt là tính khí ưa cằn nhằn nữa nên con trai rất ngán.

Cô nàng tuổi Ngọ

Nhiệt tình, sinh động và thích vui chơi, cô nàng tuổi Ngọ dễ hòa đồng với mọi người, cả con gái lẫn con trai. Ở bên cạnh nàng, các chàng trai ít khi phải chịu “áp lực đàn ông” như thường lệ. Vấn đề là chỉ ở mối quan hệ bạn bè mới thế. Một khi tiến triển xa hơn, thái độ quá tự nhiên và bạo dạn của nàng sẽ khiến con trai đi từ bất ngờ đến bất ngờ khác. Con trai sẽ phải đắn đo không biết cô nàng có đáng tin cậy và một lòng trong tình yêu hay không.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Ý nghĩa phong thủy của cây Quế –

Quế: Quế sống nhiều ở phía Nam của Trung Quốc, có rất nhiều loại như: đan quế, kim quế, ngân quế, nguyệt quế, điện quế, liễu diệp quế... Trong đó, đan quế,kim quế, ngân quế được lấy tên theo màu sắc của hoa mỗi loại là: đỏ, vàng, trắng. Quế hương nở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quế: Quế sống nhiều ở phía Nam của Trung Quốc, có rất nhiều loại như: đan quế, kim quế, ngân quế, nguyệt quế, điện quế, liễu diệp quế… Trong đó, đan quế,kim quế, ngân quế được lấy tên theo màu sắc của hoa mỗi loại là: đỏ, vàng, trắng. Quế hương nở hoa vào tháng tám âm lịch, Chính vì vậy gọi tháng tám là “quế nguyệt”. Hương hoa quế thơm, có thể dùng để uống trà, có thể dùng làm thuốc. Dân gian còn gọi quế là loài cây may mắn. Trong khoa cử mà đỗ đạt thì gọi là “Hái” bẻ cành Nguyệt quế”, “Bẻ cành quế ở cung trăng”.

Hoa-que-hoa-moc-chua-nhiet-hoi-mieng-1

Người xưa, khi con cháu đi thi đỗ đạt trở về, để tôn vinh thường gọi là ‘Lan Quế tề phương’’ (Hoa lan, cây Quế đều thơm). Thời ngũ đại Mạch Thục Điêu của Yến Sơn – Trung Quốc có sinh được ở người con trai, tương kê thành tài. Đại thần Phùng Đạo có tặng bài thơ rằng: “Yến Sơn Thục thập lang, giáo tử hữu nghĩa phương, linh xuân nhất chi lão, đan quế ngũ chi phương’’. Trong ‘Tam tự kinh” cũng có ghi lại lịch sử rằng Thục Yến Sơn, hữu nghĩa phương, giáo ngũ tủ, danh cụ dương”.

Quế đồng âm với “quý” (trong tiếng Hán), có ý nghĩa là vinh hoa phú quý. Trong dân gian, cô dâu mới về nhà chồng cài hoa quế, hương thơm như “quý”. Nếu quế kết hợp với hạt sen, trờ thành “liên sinh quý tử”; quế và thọ đào hợp lại trong tranh vẽ có ý nghĩa là “quý thọ vô cực”… Quế có ngụ ý cát tường, nguyên tự đồng âm.

Nhưng quế lại ưa nơi khô cạn, không ưa nơi màu mỡ, thích hợp sinh trưởng ở nơi như thư viện, trong chùa miếu. Nếu trồng trong các ngôi nhà thì thường không tươi tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây Quế –

Kiến thức cơ bản trong thuật xem bói tướng tay

Sự ra đời của thuật xem bói tướng tay, môn khoa học thần bí là dựa trên cơ sở thực tiễn đa dạng phong phú,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự ra đời của thuật xem bói tướng tay, môn khoa học thần bí là dựa trên cơ sở thực tiễn đa dạng phong phú, là những lý luận được đúc kết từ những kinh nghiệm quý báu của con người 

Tướng thuật cho rằng, tay ngoài thông tứ chi, trong giáp ngũ tạng của con người, từ ưu nhược điểm của bàn tay có thể đoán biết được thọ yểu, quý tiện, hiền ngu của con người. Vì vậy, người quan tâm đến vấn đề này nên tìm hiểu một số kiến thức cơ bản về tướng tay

1. Đường Trí tuệ: Người có đường Trí tuệ rõ nét, sâu dài là quý, thông minh, trí tuệ cao.

2. Đường Sinh mệnh:  Người có đường Sinh mệnh nhỏ dài, sâu là quý, cơ thể khỏe mạnh, trường thọ.

3. Đường Hôn nhân: Người có đường Hôn nhân thẳng, thanh, rõ nét là quý, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn.

4. Đường Tình cảm: Người có đường Tình cảm thanh rõ, dài là quý, tình cảm hạnh phúc, danh lợi song toàn.

5. Đường cổ tay: Người có đường sâu, không bị đứt nét là quý, sức khỏe tốt, tinh lực dồi dào.

Nguyên lý thao tác của thuật xem bói tướng tay là: Trước tiên là phải phân biệt hình dáng bên ngoài của bàn tay, sau đó phân biệt được mối quan hệ của các đường chỉ tay trên bàn tay, đặc trưng của các đường cong, độ dài ngắn của ngón tay và những ký hiệu riêng trên bàn tay.

Chỉ có tổng hợp các nhân tố mới có thể đưa ra được phán đoán chính xác, từ đó mới đoán được tính cách, tâm lý của một người, đưa ra suy đoán về phương diện hôn nhân, sự nghiệp, tài vận và sức khỏe của họ.

Ngoài ra, khi đưa ra những luận đoán này còn phải nghiệm chứng nhiều lần, kết quả đạt được sẽ càng khách quan, chân thực hơn. Ví dụ, nếu người có bệnh bẩm sinh và người không có bệnh bẩm sinh, kiểu tay và chỉ tay cũng có sự khác biệt với người thường; đường sinh mệnh của người mắc bệnh ung thư thường xuất hiện những dấu hiệu đặc biệt, cần phải chú ý phận biệt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức cơ bản trong thuật xem bói tướng tay

Độc chiêu đoán biết người không tốt

Những người hay liếc, lườm xung quanh khi nói chuyện thường có nhiều thủ đoạn, hay tính toán, nhỏ mọn và lòng dạ hẹp hòi.
Độc chiêu đoán biết người không tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi khoằm, nhọn hoắt như mũi chim ưng

Mũi khoằn, nhọn hoắt là người có tính tình hiểm độc, xảo trá. Họ luôn khiến người đối diện phải cảm giác dè dặt ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Đây cũng là những người hay toan tính và sống có dã tâm.

2. Người ác khẩu

Các cụ có câu: "Khẩu xà tâm Phật". Tuy nhiên, ác khẩu cũng cần có chừng mực, bởi lời nói sắc nhọn có thể là vũ khí hủy diệt lớn hơn cả dao kéo. Những người ác khẩu cũng là người "chửi đổng" giỏi chứ chưa chắc bắt tay vào làm việc đã làm tốt.

3. Bàn tay lạnh

Người có bàn tay lạnh bất kể thời tiết nào chăng nữa thường sẵn sàng bất chấp mọi thứ để có được điều mình muốn. Đây là người không thật tâm, miệng nghĩ một đằng nhưng ngoài mặt lại nói một kiểu. Họ cũng sẵn sàng luồn cúi và có thể dùng mọi thủ đoạn để lên chức.

4. Người hay chê bai

Hay chê bai thường được biết đến như những người khó tính, nhưng cũng có thể vì bản thân họ chẳng có gì nên mới chê người khác. Những người này luôn có một chuẩn mực ngầm rất cao mà dường như khó ai có thể đạt tới, nên việc gì với họ cũng là xấu, là không tốt. Người từng trải qua nhiều biến cố lớn trong cuộc sống, không thể vượt qua được rào cản tâm lý thường có tính cách này.

5. Hay lườm

Những người này khi nói chuyện mà ánh mắt vẫn lườm, liếc nhằm đánh giá người đối diện và những người xung quanh. Đây là những người có nhiều thủ đoạn, hay tính toán, nhỏ mọn và lòng dạ lại hẹp hòi. Với những người này, dù miệng lưỡi họ có hay nói những lời ngọt ngào thì cũng khiến mọi người có cảm giác không muốn đến gần. 

Hạnh Yunnie

5-1395135749-362x0-5844-1401876858.jpg

Những chàng trai có tướng mạo không tốt

Con trai có làn da trắng, 'mặt hoa da phấn' thường không đáng tin cậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độc chiêu đoán biết người không tốt

Tướng người phụ nữ đa tình

Tính dục của mỗi người không giống nhau do những đặc tính sinh lý trong cơ thể chi phối. Căn cứ vào những nét tướng sau, ta có thể biết được người quá coi trọng nhục dục (sự ham muốn xác thịt) hay không.
Tướng người phụ nữ đa tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dưới đây là những tướng điển hình dễ nhận biết phụ nữ có tính dục cao:

- Sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng nhạt (đào hoa sắc) hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang; Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt.

- Mắt lớn và sáng, phía dưới mắt (lệ đường) có nhiều nếp nhăn xếp lên nhau hoặc nốt ruồi đen nổi rõ, có gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt.

- Mắt đào hoa, thấy người đàn ông khác thì thường hay cười tình, liếc xéo hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt.

- Miệng lớn và khóe miệng đi xuống; tiếng nói liến thoắng, mỗi khi trò truyện thường hay có thói quen liếm mép hoặc nhắm mắt lại rồi mới phát âm.

- Nhân Trung (phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống) gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên chứ không phải vì bệnh tật.

- Có thói quen lấy đầu lưỡi khua động nướu răng hoặc chân răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng.

- Eo lệch, rốn quá sâu, lưng ong.

- Khi ngồi, hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung đùi liên tục.

- Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh đầu lại phía sau.

- Trong trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, người đó có thói quen thở khói rất mạnh.

Ngoài những nét tướng trên, ta còn có thể căn cứ vào các khu vực sau để đoán định mức độ ham muốn tình dục của một người phụ nữ.

- Nhân trung có tía đỏ: Phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc, nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đỏ hoặc hồng nhỏ như sợi tơ nhện xuất hiện ở nhân trung. Với đặc điểm này phải quan sát kỹ mới thấy được. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có thể chắc chắn rằng người phụ nữ không còn trinh tiết, có những quan hệ bất chính.

- Mắt tam bạch: Bình thường những phụ nữ đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh tròng đen bị thu hẹp dần, nhường lại chỗ cho tròng trắng, khiến tròng đen đều bị tròng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời.

- Khu vực Lệ Đường (phía dưới mắt): Bình thường khu vực này không có màu sắc xanh đen nhưng nếu giao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến thành màu xanh đen.

- Khu vực Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) và Ngữ Vi (đuôi mắt) đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặc rõ rệt hơn lúc bình thường.

Tất cả những dấu hiệu về màu sắc ở vị trí như trên cho thấy người phụ nữ đó rất coi trọng nhục dục. Người có nét tướng này thường có khuynh hướng ái ân vụng trộm, quan hệ bất chính ngoài vợ ngoài chồng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người phụ nữ đa tình

Đặt tên lạ và độc cho con nên thận trọng –

Nếu chọn một cái tên quá bình thường, con bạn sẽ là một trong hàng nghìn người. Chọn một cái tên quá lạ và nổi bật, có một số điều bạn cần cân nhắc. 1. Trêu chọc Lý do để thận trọng khi đặt cho con mình một cái tên lạ là con có thể bị bạn bè trêu chọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu chọn một cái tên quá bình thường, con bạn sẽ là một trong hàng nghìn người. Chọn một cái tên quá lạ và nổi bật, có một số điều bạn cần cân nhắc.

tải xuống (4)

1. Trêu chọc
Lý do để thận trọng khi đặt cho con mình một cái tên lạ là con có thể bị bạn bè trêu chọc. Tất nhiên, trẻ em thích trêu chọc nhau và luôn có lý do để làm như vậy. Một cái tên lạ khiến trẻ nổi bật, được chú ý và cũng là tâm điểm của những trò đùa.

2. Công việc trong tương lai của con
Con bạn sẽ thế nào khi đến tuổi trưởng thành? Một cái tên nghe có vẻ dễ thương và độc đáo khi trẻ còn nhỏ nhưng hoàn toàn không thích hợp lúc đã trưởng thành. Hãy suy nghĩ về một cái tên bất thường được xướng lên khi con bạn trở thành một luật sư hay doanh nhân – trong hầu hết các ngành nghề bạn cần sự nghiêm túc. Một cái tên lạ có thể gây ra vấn đề.

3. Làm con bối rối, xấu hổ
Có thể con bạn sẽ cảm thấy bối rối, xấu hổ khi có một cái tên khác thường. Một số người đã cố gắng học cách yêu cái tên của mình, nhưng một số khác cảm thấy bối rối, xấu hổ với tên của mình và hiếm khi dùng đến nó.

4. Chính tả và phát âm
Một số cha mẹ chọn một cái tên khá phổ biến nhưng lại có cách viết chính tả khác thường. Bạn có muốn con mình phải mất rất nhiều thời gian để sửa chữa chính tả viết theo cách thông thường không? Một cái tên thực sự bất thường sẽ còn gây nhiều vấn đề. Nhiều người sẽ không biết cách viết chính tả hay phát âm nó.

5. Bạn không biết là con bạn có thích cái tên đó không
Thật khó chọn một cái tên mà con bạn chắc chắn thích. Điều này thậm chí còn khó khăn hơn nếu bạn chọn một cái tên khác thường. Một số người thích có một tên khác thường, trong khi những người khác ghét nó.

6. Tạo liên tưởng cho người khác
Nếu chọn một cái tên mà không được sử dụng phổ biến, bạn có thể dẫn con đến nhiều tình huống khó xử. Những người khác sẽ có những liên tưởng khác nhau với cái tên của con bạn.

7. Cái tên đó có thể không hợp với cá tính của con
Cuối cùng, bạn không biết được tính cách của con sẽ thế nào khi lớn lên. Những cái tên độc, lạ có thể dẫn đến những tính cách bất thường của con. Một đứa trẻ sống khép mình có thể thích một cái tên độc và lạ.

Tất nhiên mọi người rồi cũng sẽ quen với tên mà bạn chọn. Tuy nhiên, cái tên đó vẫn là không bình thường. Hãy xem xét về tương lai của con bạn. Bạn nên đặt cho con một cái tên phổ biến cũng như tên đệm hay, để con có thể sử dụng nếu bé thích. Bạn cũng có thể đặt cho con một biệt danh khác thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên lạ và độc cho con nên thận trọng –

Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Trong tháng cô hồn (tháng 7 âm lịch) thì ngoài việc cúng cô hồn, cúng gia tiên, thần linh còn là dịp các con cháu, bày tỏ lòng biết ơn, thành kính với ông bà cha mẹ. Vậy việc khấn cúng cô hồn, hay gia tiên thực hiện thế nào, vì không phải ai cũng biết được các bài văn khấn này. Bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông cha ta thường có câu: “ Cả năm không bằng rằm tháng 7, cả thảy không bằng rằm tháng giêng”, Ngoài những ngày Tết Nguyên Đán thì ngày rằm tháng 7 là ngày lễ lớn thứ hai trong năm theo lịch âm. Trong tháng 7 âm lịch này thì ngoài tháng Cô hồn mà dân gian thường bảo thì còn là ngày Lễ Vu Lan báo hiếu. Những ngày này, các gia đình thường lên chùa làm lễ cầu siêu cho người đã khuất, đi tết ông bà cha mẹ để cầu mong họ được sống khỏe mạnh thì mọi người còn làm lễ cúng cô hồn. Vậy những bài văn khấn như thế nào, cách khấn như sao thì đúng với từng gia chủ, dưới đây là những bài văn khấn phổ biến mà bạn có thể quan tâm.

Xem thêm: Văn khấn tổ tiên tiết Trung Thu

Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Văn khấn cúng cô hồn, chúng sinh:

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con lạy Đức Phật Di Đà.

Con lạy Bồ Tát Quan Âm.

Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.

Tiết tháng 7 sắp thu phân

Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà

Âm cung mở cửa ngục ra

Vong linh không cửa không nhà

Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả

Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương

Gốc cây xó chợ đầu đường

Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang

Quanh năm đói rét cơ hàn

Không manh áo mỏng, che làn heo may

Cô hồn Nam Bắc Đông Tây

Trẻ già trai gái về đây họp đoàn

Dù rằng chết uổng, chết oan

Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu

Chết tai nạn, chết ốm đau

Chết đâm chết chém, chết đánh nhau tiền tình

Chết bom đạn, chết đao binh

Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi

Chết vì sét đánh giữa trời

Nay nghe tín chủ thỉnh mời

Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau

Cơm canh cháo nẻ trầu cau

Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh

Gạo muối quả thực hoa đăng

Mang theo một chút để dành ngày mai

Phù hộ tín chủ lộc tài

An khang thịnh vượng hoà hài gia trung

Nhớ ngày xá tội vong nhân

Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời

Bây giờ nhận hưởng xong rồi

Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần

Tín chủ thiêu hoá kim ngân

Cùng với quần áo đã được phân chia

Kính cáo Tôn thần

Chứng minh công đức

Cho tín chủ con

Tên là:....................................

Vợ/Chồng:...............................

Con trai:.................................

Con gái:..................................

Ngụ tại:...................................

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Hướng dẫn cách sắm lễ cho việc cúng cô hồn, thần linh và gia tiên.

Văn khấn cúng thần linh tại gia rằm tháng 7

Mâm cúng tổ tiên, thần linh tại gia thường là cỗ mặn và hương hoa, vàng mã, trầu cau, đèn, nến... Bài văn khấn cung thần linh như sau:

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và chư vị thần linh cai quản xứ này.

Hôm nay là ngày rằm tháng 7 năm ....

Tín chủ chúng con tên là:  … ngụ tại nhà số …., đường …., phường (xã) …., quận (huyện) …, tỉnh (thành phố) …. thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.

Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và tất cả các vị thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các ngài giáng lâm án tọa, soi xét chứng giám.

Nay gặp tiết Vu Lan, ngày vong nhân được xá tội, chúng con đội ơn Tam bảo, Phật trời phù hộ, thần linh các đấng chở che, công đức lớn lao nay không biết lấy gì đền đáp.

Do vậy, chúng con kính dâng lễ bạc, bày tỏ lòng thành, nguyện xin nạp thọ, phù hộ độ trì cho chúng con và cả gia đình chúng con, người người khỏe mạnh, già trẻ bình an hương về chính đạo, lộc tài vương tiến, gia đạo hưng long.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Văn tế khấn tổ tiên ngày rằm tháng 7

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy tổ tiên nội ngoại họ … và chư vị hương linh.

Hôm nay là rằm tháng Bảy năm ....

Gặp tiết Vu Lan vào dịp Trung nguyên, nhớ đến tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành ra chúng con, gây dựng cơ nghiệp, xây đắp nền nhân, khiến nay chúng con được hưởng âm đức. Vi vậy cho nên nghĩ, đức cù lao không báo, cảm công trời biển khó đền. Chúng con sửa sang lễ vật, hương hoa kim ngân và các thứ lễ bày dâng trước án linh tọa.

Chúng con thành tâm kính mời: Các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, cô dì tỷ muội và tất cả hương hồn trong nội tộc, ngoại tộc của họ … (Dương. Nguyễn, Lê, Trần …)

Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng lâm linh sàng chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho con cháu khỏe mạnh, bình an, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, hướng về chính đạo.

Tín chủ lại mời: Các vị vong linh y thảo phụ mộc, phảng phất ở đất này, nhân lễ Vu Lan giáng lâm linh tọa, chiêm ngưỡng tôn thần, hâm hưởng lễ vật, độ cho tín chủ muôn sự bình an, sở cầu như ý.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Trên đây là 3 bài văn khấn cho rằm tháng 7 phổ biến nhất, thường được sử dụng trong các dịp lễ Vu Lan, ngày cúng cô hồn và lễ cúng tổ tiên. Ông cha ta thường nói, có thờ có thiêng, có kiêng có lành, "mân cao cỗ đầy không bằng tấm lòng thành, từ bi. Tuy đây là một phong tục tâm linh của người Việt chúng ta, nhưng nó cũng thể hiện một nét văn hóa của dân tộc mình, đó là lòng hiếu thảo, biết ơn những người sinh thành, tấm lòng từ bi bác ái đối với mọi người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Luận về sao Âm Sát

Tử Vi khoa Việt không có sao Âm Sát. Nhưng Tử Vi khoa Trung Quốc lại rất chú trọng đến sao này. Âm Sát an thế nào ? Âm Sát là sao thuộc nguyệt hệ, an theo tháng sinh như sau :
Luận về sao Âm Sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng 1 Âm Sát đóng Dần
Sinh tháng 2 Âm Sát đóng Tí
Sinh tháng 3 Âm Sát đóng Tuất
Sinh tháng 4 Âm Sát đóng Thân
Sinh tháng 5 Âm Sát đóng Ngọ
Sinh tháng 6 Âm Sát đóng Thìn
Sinh tháng 7 Âm Sát đóng Dần
Sinh tháng 8 Âm Sát đóng Tí
Sinh tháng 9 Âm Sát đóng Tuất
Sinh tháng 10 Âm Sát đóng Thân
Sinh tháng 11 Âm Sát đóng Ngọ
Sinh tháng 12 Âm Sát đóng Thìn

Như vậy sao Âm Sát chỉ có mặt ở các cung Dần, Tí, Tuất, Thân, Ngọ, Thìn thôi không vào các cung khác. Âm Sát tính chất là nghi tâm. Âm Sát vào quan hệ giao tế là tiểu nhân.

Âm Sát vào tư tưởng tâm lý là ảo giác thiên về những điều quái dị. Sao Âm Sát qua luận đoán của những vị tu hành (Phật giáo) là sao thuộc về linh giới.

Một nhà tướng số Trung Quốc tên Trịnh Giá Học có viết nguyên một cuốn sách về Âm Sát cả mấy trăm trang, nhưng thâu tóm lại ta có thể đưa thẳng ra những nguyên tắc của một trang cũng đủ, mấy trăm trang chẳng qua chỉ là những dẫn chứng rườm rà.

Sau đây là tác động của Âm Sát đối với các cung. Âm Sát vào Mệnh hay gặp tiểu nhân, bản tính nghi hoặc nên dễ bị phiền não vô ích, nếu thấy luôn cả Đà La, Hóa Kị Không Kiếp hãm thì dễ dàng đi đến ảo giác, suy nghĩ vớ vẩn, hoặc vì ma túy mà ra con người đầu óc lơ mơ.

Âm Sát ở cung Thiên Di, con người cô độc, ít hợp, khó hòa đồng hay ngại ngùng nghi kị, mê muội với sự vật hư ảo.

Âm Sát ở Tật Ách thêm những sát tinh khác, tư tưởng hành động thiếu thăng bằng bệnh tâm trí

Âm Sát ở Phụ Mẫu ưa những vọng tưởng không thực về gốc gác mình

Âm Sát ở Nô Bộc hay uất ức với bè bạn, với một công việc hợp tác, nghi kị. Âm Sát ở Huynh Đệ thường bị phản từ nội bộ

Âm Sát ở Phối cung đau khổ ngẩn ngơ vì người thương yêu mất đi do sinh ly hay tử biệt.

Âm Sát ở cung Quan Lộc làm một việc mê muội mà hại đến sự nghiệp,mê vợ mê tình nhân, hoặc cả tin vào bạn, người dưới quyền, người trên mà khốn khó.

Âm Sát ở cung Tài Bạch vì tự cao tự đại vì tham mê mà phá sản.

 Âm Sát ở cung Phúc Đức tâm lý tư tưởng quá khích, cuồng tưởng, vọng tưởng, cuồng tính, gặp thêm các sát kị tinh có thể thành điên.

Âm Sát ở cung Tử Tức con người rất chủ quan, lại hay đi vào tín ngưỡng tôn giáo đồng bóng, tuyệt đối tin rằng con cái mình giỏi hơn, đáng kính đáng yêu hơn bất cứ ai khác.

Âm Sát ở cung Điền Trạch thường gặp những nhà cửa có ma quỉ, hoặc vì vợ mất đi, con chết mà cứ lởn vởn thấy linh hồn vợ con phảng phất.

Nguồn Tử Vi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Âm Sát

Tác động của bát quái đồ đến các khu vực trong nhà

Bát quái đồ phân chia ngôi nhà thành 8 khu vực khác nhau, tương ứng với 8 khía cạnh ảnh hưởng chính đến cuộc sống của một con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát quái đồ là gì?

Bát quái đồ là 8 quẻ được sử dụng, đại diện cho các yếu tố cơ bản của vũ trụ. Bát quái có liên quan đến triết học thái cực và ngũ hành. Bát quái được ứng dụng trong thiên văn học, chiêm tinh học, địa lý, phong thủy học,...

 tac dong cua bat quai do den cac khu vuc trong nha - 1

Trong phong thủy, bát quái đồ là một trong những công cụ chính được sử dụng để phân tích năng lượng của bất kỳ không gian nhất định, có thể là nhà, văn phòng hoặc vườn. Về cơ bản, hình bát quái là bản đồ năng lượng phong thủy của không gian cho thấy các khu vực trong nhà hoặc văn phòng của bạn được kết nối với từng lĩnh vực cụ thể trong cuộc sống. Một số thầy phong thủy Trung Quốc đã tìm cách sử dụng Bát quái đồ song song với phương pháp la bàn. Ví dụ như dựa vào cách đặt hình bát quái trên họa đồ của căn nhà, các chuyên gia sẽ tìm hướng bắc để an cung Quan Lộc ở hướng này, bất kể cửa cái nằm ở đâu.

Cách xem la bàn xác định bát quái đồ trong nhà

Để xác định được phương hướng của nhà thì cần biết cách sử dụng la bàn. Tuy nhiên, ngày nay, gia chủ hoàn toàn có thể sử dụng những ứng dụng la bàn trên điện thoại thông minh để đo hướng nhà chính xác và nhanh chóng nhất. Khi đó, bạn đặt điện thoại trên mặt phẳng và chĩa thẳng theo hướng muốn xem. Trên màn hình điện thoại sẽ hiển thị ra kết quả về hướng bạn đang quay điện thoai. 

N = North = Hướng Bắc

S = South = Hướng Nam

E = East = Hướng Đông

W = West = Hướng Tây

Sau khi xác định được các hướng trong nhà, gia chủ có thể vẽ được bát quái đồ trong nhà ở của mình. 

Khi nắm được bát quái đồ trong nhà, bạn sẽ biết cách sắp xếp đồ nội thất trong nhà để cân bằng âm dương ngũ hành, cũng như thúc đẩy may mắn ở từng lĩnh vực trong cuộc sống. 

 tac dong cua bat quai do den cac khu vuc trong nha - 2
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của bát quái đồ đến các khu vực trong nhà

2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Tên với người như hình với bóng, đặt tên đẹp cho con chính là tặng con món quà đầu đời tốt nhất, theo con đến mãi về sau.
2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

2 luu y nho dat ten con vua dep vua sang hinh anh
 
1. Đặt tên dễ phát âm
 
Tên đẹp cho con chính là cái tên mà đọc lên dễ dàng, nghe hài hòa, vừa vang dội, ý nghĩa nhưng không quá khác thường. Chú ý thanh âm bằng trắc của tên phải đan xen cân bằng. 
 
Ví dụ, tiếng thứ nhất thanh bằng thì tiếng thứ hai thanh trắc, tiếng thứ ba thành bằng, hoặc họ là thanh bằng thì tên là thanh trắc, tạo thành nhịp điệu uyển chuyển, nghe rất có cảm tình.
 
Điều cấm kị khi đặt tên con là đặt những cái tên quá khác biệt hoặc âm điệu không hài hòa, đứa trẻ sau này sẽ khó tránh khỏi phiền não, bị người ngoài bàn tán. 
 
Những chữ lạ, tên khó đọc cũng nên tránh sẽ gây phiền phức trong quá trình làm giấy tờ, hồ sơ, đi học, đi làm của trẻ.
 
Đặt tên theo tiếng vàng tiếng ngọc
Tiếng vàng tiếng ngọc là âm thanh du dương, êm ái. Tên gọi đặt theo tiếng vàng tiếng ngọc nghe trong trẻo, thanh cao, quý phái.

2. Đặt tên dễ viết

 
Lưu ý khi đặt tên con là dùng những từ đơn giản, dễ viết, dễ hiểu để sau này trẻ dễ dùng, không khiến người ngoài bối rối vì không viết được tên. Tốt nhất là dùng những từ thông dụng, đừng vì muốn tên con thật “kêu” mà dùng những từ ít dùng, kí tự lạ.
 
Tên của trẻ nên cân xứng với họ. Ví dụ, họ ít kí tự thì tên cũng không nên quá dài, ngược lại họ dài thì tên cũng không thể cụt lủn. Điều này tạo sự cân đối, hòa hợp cho tên của con, đọc hay viết cũng đều hay, thuận tai và dễ gây ấn tượng tốt với người đối diện.
 
Không nên đặt tên con quá dài, thông thường tên người Việt 3 từ là đẹp, không thì 4, kéo dài đến 5 là bất cập. Vì tên quá dài sẽ gây khó khăn cho trẻ và người khác khi đọc, khi viết, dễ sai sót. Lại thêm, tên lê thê thì vận vào cuộc sống, đường đời nhất định gặp không ít trở ngại.   Trần Hồng (Theo d1xz)


Xem Clip Bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd