Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ngày xuân bàn câu đối Tết

Không biết tự bao giờ, “câu đối đỏ” đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong ngày Tết của người Việt. Mỗi độ xuân về, người người thi nhau tìm cho mình những câu đối hay nhất để treo ở nơi trang trọng nhất trong nhà. Đó là một thú chơi tao nhã, một mỹ tục trong ngày Tết Nguyên Đán đã và đang được các thế hệ người Việt Nam ra sức gìn giữ. Nhân dịp xuân về, chúng ta cùng nhau dành chút thời gian thả hồn lãng du cùng câu đối Tết.
Ngày xuân bàn câu đối Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.

Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam

Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.

Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?

Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.

Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.

Nét riêng của câu đối Việt

Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.

Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.

Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…

Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.

Các loại câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.

Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :

1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :

Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh

Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :

Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh

(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)

2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :

Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công

(Câu đối viết bằng chữ Nôm)

Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:

Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên

(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)

3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :

Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền

Hoặc câu đối chữ Hán:

Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương

(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)

4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :

Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai

(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)

Hoặc câu :

Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong

(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)

Hay là :

Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân

(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).

5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :

Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau

Hay là câu :

Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang

Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.

6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :

Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào

7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.

Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :

Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương

Hoặc như câu :

Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha

Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.

Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.

Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :

Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.

Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.

Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.

Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.

Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.

Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.

Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.

Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.

Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :

Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.

Trich tu: viet.rfi.fr


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xuân bàn câu đối Tết

Hóa giải khắc tuổi –

Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi, bởi tính khí của hai người tuổi này hoàn toàn không giống nhau. Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi, bởi tính khí của hai người tuổi này hoàn toàn không giống nhau.

Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả hai đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.

201012017134-hon20nhan1

Thường thì người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic và muốn tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích được tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của cả hai ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này thiên về tính chất đối đầu.

Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.

Biện pháp hóa giải

5b15072009084815002855d501

Trong hôn nhân, hai tuổi này thật khó kết hợp để có được hạnh phúc đủ đầy. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả hai giảm bớt xung đột trong cuộc sống.

Chẳng hạn, khi một người tuổi Sửu mệnh Thủy và một người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở những khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải khắc tuổi –

Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3) –

Sao hạn Cửu Diệu : Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi

La Hầu – còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú – còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu – còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch – còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương – Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán – còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô – được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm – Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức – Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

tl-tu-vi-3

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

“Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá”

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

“Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng”

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam – âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Người âm nam – dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách “Mã cùng đồ” ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong Tu Vi

Hóa-khoa (thủy) – văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) – trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) – tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.

Hóa-kỵ (thủy) – ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu – ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong Tu Vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí “Thân” để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra “Thọ” hay cư xử sao cho “Thọ” được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ “Tài” năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử “Thọ” bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh “Tài” kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong Tu vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3) –

Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Nhân dịp Tết Quý Tỵ, giới chiêm tinh Trung Hoa dự báo một năm con rắn nhiều xáo trộn: xung đột Nhật Bản – Trung Quốc trên biển, thị trường tài chính thế giới chao đảo như rắn uốn mình. Tuy nhiên cũng như rắn lột da, Quý Tỵ cũng hứa hẹn nhiều thay đổi sâu rộng. Năm Rắn bắt đầu kể từ 10/02/2013 tốt hay xấu ?
Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


ể “trả lời” câu hỏi này, trong bài tường thuật 07/02/2013 từ Hồng Kông nhân dịp năm rồng sắp qua, năm rắn sắp đến, AFP tóm lược dự báo của một số chiêm tinh gia Trung hoa về tương lai trong năm Quý Tỵ. Theo hãng tin có tiếng nghiêm túc này thì “giới chiêm tinh Á châu tiên đoán con rắn năm nay là con rắn độc, hành thủy, sẽ mang lại những tai họa lớn và chuyển đổi quan trọng.

Trong quá khứ, năm Tỵ 2001 nổ ra vụ Al Qaida khủng bố tòa tháp đôi New York, năm Tỵ 1989 xảy ra phong trào Dân chủ Thiên An Môn và cuộc đàn áo đẫm máu đêm mùng 3 rạng mùng 4 tháng 6, năm rắn 1941 không quân Nhật Bản bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng. Một chiêm tinh gia họ Châu dự báo vào tháng 5, xác xuất Nhật Trung đụng độ tại biển Hoa Đông rất cao.

Trên các mạng xã hội tại Việt Nam cũng có nhiều dự báo và ước vọng trong năm Quý Tỵ. Tại Pháp, nhà nghiên cứu văn hóa lịch sử Nguyễn Dư không tin vào bình luận của giới chiêm tinh nhưng quan tâm nhiều hơn về giai thoại “rắn” trong dân gian, trong thi ca.

Trong bài “Rồng rắn lên mây”, giáo sư Nguyễn Dư đưa đến độc giả những nghi vấn rất lý thú về bài thơ “Rắn đầu biếng học”, về những giai thoại trong vụ án “Lệ Chi Viên”…về một số “chi tiết” đáng ngờ của các nhà nghiên cứu Tây phương về Nguyễn Trãi.

Theo tác giả, dân gian Việt Nam hay Trung Hoa thì con rắn được xem là biểu tượng của cái “xấu” nhưng dù có “độc” đến đâu vẫn không đáng sợ bằng chế độ chính trị hà khắc (Liễu Tôn Nguyên). Trước thềm năm Quý Tỵ, xin gởi đến quý thính giả bài phỏng vấn giáo sư Nguyễn Dư sau đây. 

 ***

Bài viết tham khảo : Rồng rắn lên mây của giáo sư Nguyễn Dư

Nước ta nhiều núi rừng, sông lạch. Lắm thuồng luồng, rắn rết. Rắn bò vào điện thờ, chui vào sách vở, nấp trong quán ăn. Trẻ con mới tập tễnh cắp sách đến trường đã phải rùng mình làm quen với họ hàng nhà rắn :

Chẳng phải liu điu, vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học lẽ không tha.
Thẹn đèn, hổ lửa, đau lòng mẹ,
Nay thét, mai gầm, rát cổ cha,
Ráo mép chỉ quen lời lếu láo,
Lằn lưng chẳng khỏi vệt năm ba.
Từ nay Châu, Lỗ, xin siêng học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Rắn đầu biếng học, Quốc văn giáo khoa thư)

Rắn đầu biếng học, có bản chép là Trách mình biếng học, tục truyền là của Lê Quý Đôn. Bài thơ ghép được nhiều tên rắn như vậy thì ngoài thần đồng Lê Quý Đôn ra ai mà làm được, phải vậy không thưa các cụ? Lãng Nhân (Giai thoại làng Nho), Bùi Hạnh Cẩn (Lê Quý Đôn), Tạ Quang Phát (Vân đài loại ngữ) và nhiều học giả khác kể rằng :

Năm lên tám, một hôm Lê Quý Đôn bị bố mắng là đồ rắn đầu rắn cổ (hay rắn đầu biếng học), bèn xuất khẩu « phun » ra bài thơ!

Rằng hay thì thật là hay, nhưng nghe không ổn, hôm nay xin bàn! Bàn về Rắn và Rắn. Rắn luồn lách và rắn cứng đờ. Rắn (con rắn) thì cả nước ta ai cũng biết. Tất cả các tự điển tiếng Việt từ xưa đến nay đều có từ Rắn này. Khỏi cần bàn thêm.

Rắn (cứng) mới… có vấn đề. Từ điển Alexandre de Rhodes (1651) có từ Rắn (cứng). Có cả Rắn gan và Rắn mày rắn mặt. Đại Nam quốc âm tự vị (1895) của Huỳnh Tịnh Của không có Rắn (cứng). Chỉ có Cứng (cứng lòng, cứng cổ, cứng đầu). Tự điển Génibrel (1898) có Rắn (raide), Rắn mắt (têtu) và Rắn gan, rắn dạ (audacieux).

Việt Nam tự điển (1931) của hội Khai Trí Tiến Đức không có Rắn (cứng) nhưng lại có Dắn (cứng, trái với nát). Ngược lại, Cứng nghĩa là Dắn (không bẻ được, trái với mềm). Tìm trong tất cả các tự điển xưa không đâu có rắn đầu và rắn đầu rắn cổ.

Thực tế thì người miền Bắc thường mắng con là đồ Cứng đầu cứng cổ hay Rắn mày rắn mặt. Người đàng ngoài không nói rắn đầu hay rắn đầu rắn cổ. Khuyên con chăm học chứ không khuyên siêng học. Đọc truyện Đông Chu liệt quốc, kính phục cụ Phan Chu Trinh. Châu, Lỗ hơi xa lạ với họ.

Lê Quý Đôn sinh năm 1726 tại Diên Hà (Thái Bình). Mười bốn tuổi mới rời quê, theo cha lên kinh đô Thăng Long… Rắn đầu biếng học và Châu, Lỗ xin siêng học, chắc chắn không phải là khẩu khí của cậu bé Lê Quý Đôn.

Bố Lê Quý Đôn mắng con rắn đầu rắn cổ (Lãng Nhân, Bùi Hạnh Cẩn) là… mắng bậy!
Rắn của Quốc văn giáo khoa thư bò lung tung như vậy nhưng vẫn còn kỉ luật hơn rắn của nhà nho rất nhiều.

Sách Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề (thế kỉ 18) có truyện Quan Phục Hầu Nguyễn Trãi :
« Quốc triều Quan Phục hầu Ức Trai tiên sinh người xã Nhị Khê, huyện Thượng Phúc. Trong khi Thái Tổ Cao Hoàng Đế bình định thiên hạ, các hiệu lệnh văn thư đều do tay ông thảo cả. Trong bài Bình Ngô đại cáo của ông có câu rằng :

Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm.
Nghĩa là : Đến nỗi đứa trẻ con giảo quyệt như Tuyên Đức nhàm võ không chán.

Ông làm câu ấy, là vì ông oán ghét người Minh nhiễu hại nước ta, nên xỉ vả thẳng đến vua của họ. Người Trung Quốc xem bài Bình Ngô đại cáo phê rằng : « Người nào làm bài này, con cháu sẽ không được toàn vẹn ». Về sau vì việc Thị Lộ ông bị giết chết. Người ta cho lời phê của người Trung Quốc là linh nghiệm.

Ông lấy Nguyễn Thị Lộ làm vợ lẽ. Tục truyền Thị Lộ là yêu tinh rắn hoá thành (…). Sau ông vì nàng mà bị tội » (1).

Vũ Phương Đề là người đầu tiên đem « sấm » Tàu và « yêu tinh rắn » vào thêu dệt cái chết của Nguyễn Trãi. Vũ Phương Đề đã mở đường cho phong trào viết… « lẫn lộn thực hư ». Cái chết bi đát của Nguyễn Trãi, một sự kiện lịch sử có thật, bắt đầu được tô vẽ, thêm bớt.

Đầu thế kỷ 19, Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án soạn sách Tang thương ngẫu lục, chép truyện Ông Lê Trãi. Thực thực hư hư. Trần Nguyên Hãn và Nguyễn Trãi được thần báo mộng, được Tiên Dung mách bảo vào Lam Sơn phò Lê Lợi ...

Trước khi hiển đạt, Nguyễn Trãi mở trường dạy học ở làng Nhị Khê. Một hôm ông sai học trò dọn sạch một cái gò để dựng nhà học. Đêm hôm ấy ông nằm mộng thấy một người đàn bà đến xin ông cho ngừng chặt phá, làm cỏ trong 3 ngày để mẹ con bà kịp rời đi nơi khác. Tỉnh dậy, ông ra thăm thì thấy học trò đã làm cỏ xong cái gò. Chúng khoe có đánh cụt đuôi một con rắn và bắt được hai quả trứng.

« Ông cầm hai quả trứng về nuôi giữ. Đêm hôm ấy giong đèn đọc sách, ông thấy một con rắn trắng leo trên xà nhà, rỏ giọt máu xuống sách, ướt chữ « đại » (là đời), vết máu thấm xuống ba tờ giấy. Ông tự hiểu mà rằng :
- Nó sẽ báo oán ta đến ba đời sau.
Trứng rắn nở ra được hai con, một dài một ngắn, ông sai đem thả xuống sông Tô Lịch ở làng bên, nay những rắn ấy làm thần sông.

Khi ông hiển đạt, thường mỗi ngày ở triều đình về, qua phố hàng Chiếu, gặp một người con gái nhan sắc rất đẹp. Hai bên dùng thơ đùa cợt, rồi ông yêu mến, lấy về làm thiếp. Trong năm Thiệu Bình, người ấy thường đi lại vào trong cung cấm, vua Thái Tông cho làm chức Nữ học sĩ. Đến khi vua thăng hà, Triều đình đem nàng ra tra hỏi. Nàng nói là do ông xúi. Vì thế nên ông phải tội. Khi bị hành hình người con gái ấy hoá làm con rắn, bò xuống mặt nước mất.

Ông có một người thiếp chạy trốn xuống vùng Sơn Nam, ẩn ở nhà người, rồi sinh ra được một người con trai là Anh Võ (…). Nhớn lên, Anh Võ làm quan ở Đài sảnh, rồi phụng mệnh đi sứ Tàu. Khi qua hồ Động Đình, thấy trên mặt nước xuất hiện một con rắn, rồi sóng gió nổi lên dữ dội, ông khấn xin cho đi xong việc nước, sóng gió mới im. Sau khi đi chầu vua Tàu về, đến hồ Động Đình, thuyền bị úp sấp mà chết đuối, được truy tặng Thái Sư Sùng Quốc Công » (2).

Truyện Ông Lê Trãi của Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án được dàn dựng công phu, có nhiều tình tiết hấp dẫn. Truyện được nhiều tác giả đời sau, trong đó có cả người Pháp, tiếp tục thêm mắm thêm muối, « xào xáo » lại.

Năm 1886, Landes kể truyện Ông Nguyễn Trại (Nguyễn Trãi được Tây gọi là Nguyễn Trại). Xin tạm dịch : « Nguyễn Trại là ông tổ thứ nhất của Gia Long. Ông làm quan kiểm lâm thời Lê. Một hôm ông dẫn lính vào rừng đốn cây, gặp một tổ rắn, đến đêm nằm mộng thấy một người đàn bà (…).

Sau khi bọn lính giết con rắn cái, trên đường về ông gặp một cô bé rất xinh đang đứng khóc. Cô bé lúc này đã bị hồn con rắn cái yêu tinh kia nhập vào. Nguyễn Trại động lòng mang cô bé về nuôi. Lớn lên cô được tuyển vào cung vua.

Có lần Hoàng thái hậu bị đau mắt, không lang y nào chữa nổi. Cô gái xin chữa. Cô chỉ liếm nhẹ vào mí mắt, Hoàng thái hậu bèn khỏi.

Một hôm nhà vua bị đau lưỡi, cho vời cô gái vào chữa. Cô gái xin nhà vua lè lưỡi cho cô xem. Vua lè lưỡi. Cô gái bỗng nhe răng cắn lưỡi vua. Vua chết tức khắc. Đình thần ra lệnh giết cô gái. Nguyễn Trại và người lính hầu của ông bị xử tội phải chôn sống.

Vợ người lính biết tin, lên đường đi thăm chồng. Nhưng, lúc bà đến được cửa ngục thì chồng đã bị hành quyết. Nguyễn Trại nói với vợ người lính : « Chồng nàng chết vì ta. Ta bị oan, cũng sẽ chết. Chuyện đã rồi ! Nàng hãy chìa tay ra để ta lưu dấu tích lại cho hậu thế ». Người đàn bà chìa tay ra, Nguyễn Trại liền nhổ nước bọt vào lòng bàn tay.

Trở về nhà, người đàn bà mang thai. Bà sinh được một đứa con trai nối dõi dòng họ Nguyễn Trại ». Landes chú thích : Có người kể rằng Nguyễn Trại từ chối những lời dụ dỗ của con yêu tinh nhập vào cô bé. Thậm chí ông còn đánh cô bé. Con yêu tinh trả thù bằng cách nhập vào con gái của ông. Lớn lên, con gái của Nguyễn Trại được tuyển vào cung vua, trở thành hoàng hậu. Về sau, hoàng hậu phạm tội giết vua. Dòng họ Nguyễn Trại bị giết hết. Lúc sắp chết Nguyễn Trại được vợ một người lính xin được tiếp tục lưu truyền dòng dõi của ông » (3).
Năm 1898, Nordemann kể Sự tích ông Nguyễn Trãi bằng chữ quốc ngữ. Nordemann cũng nói tên Trại bị trại thành Trãi !

« Đời vua Thái Tổ, nhà Hậu Lê, ở làng Nhị Khê, huyện Thượng Phúc, tỉnh Hà Nội, có một người tên là Nguyễn Trại (tục gọi là Nguyễn Trãi)… Nguyễn Trại nằm mộng thấy một người đàn bà xin cứu cho « mười ba mẹ con tôi ». Sau đó, người nhà dọn vườn chém con rắn chửa mười hai trứng v.v.

Truyện của Nordemann đại khái cũng giống truyện của Landes. Nhưng Nordemann đưa ra một chi tiết cần được kiểm chứng : « Nghe có người nói rằng ông Nguyễn Hữu Độ, làm kinh lược Bắc Kỳ, tước là Vĩnh Lại Quận Công, mới mất năm Đồng Khánh thứ ba, cũng là dòng dõi ông (Nguyễn Trại) ấy » (4).

Năm 1908, Dumoutier lại đưa thêm vài điều mới vào truyện Vua Lê Lợi và con rắn hồ Động Đình. Xin dịch tóm tắt :
« Ông Phi Khanh dọn vườn sửa soạn đất làm nhà. Ông nằm mộng thấy một người đàn bà xin ông tha chết cho ba mẹ con v.v. Phi Khanh đọc sách, bị con rắn trên xà ngang nhỏ một giọt máu xuống sách, thấm ướt 3 tờ giấy…
Con trai Nguyễn Trãi tên là Nguyen Dam được vua Lê Thánh Tôn cử đi sứ sang Tàu. Thuyền đang đi trong hồ Động Đình thì một con rắn rất lớn nổi lên vùng vẫy gây sóng gió. Nguyen Dam xin được đi bình yên, lúc trở về sẽ nộp mình.

Đi sứ xong, lúc trở về Nguyen Dam lại gặp rắn. Ông viết 2 bức thư gửi vua Tàu và vua ta để giãi bày hoàn cảnh, rồi nhảy xuống sông. Con rắn cắn ông, lôi xuống đáy hồ. Vua Tàu được tin, bèn sai phù thuỷ dùng bùa bắt con rắn. Mổ bụng moi xác Nguyen Dam, đem chôn cất. Thân rắn bị chặt làm 3 đoạn, vứt xuống hồ. Trong hồ bèn nổi lên 3 hòn đảo. Vua Tàu phong Nguyen Dam làm thần hồ Động Đình » (5).

Dumoutier mời Bố của Nguyễn Trãi nhập cuộc. Nguyen Dam (không biết tên Việt là gì) có liên hệ gì với Anh Võ (hay Anh Vũ) không ?

Ba tác giả Pháp đưa ra nhiều tên mới lạ, không hiểu nhằm mục đích gì ?
Tại sao Nguyễn Trãi bị đổi thành Nguyễn Trại ?
Trường hợp dấu ngã đổi thành dấu nặng chúng ta còn thấy trong một văn bản khác. Địa danh Vỹ Dã, Tổng Dã Lê, xã Dã Lê thượng, Dã Lê hạ của thời Lê Quý Đôn (6) đã trở thành thôn Vỹ Dạ, làng Dạ Lê không biết từ lúc nào.

Rất có thể mấy ông Tây đã được mấy ông thông ngôn trọ trẹ chữ quốc ngữ « gà » cho chăng ?
Truyện Ông Lê Trãi của Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án được Phan Kế Bính đổi tên thành Nguyễn Trãi, đưa vào sách Nam Hải dị nhân.

Phan Kế Bính cho biết « vua Thái Tôn nhân đi chơi qua tỉnh Bắc, vào chơi trại Tiêu viên, Nguyễn Trãi đi vắng, có nàng hầu là Thị Lộ, ở nhà pha chè hầu vua, chiều hôm ấy vua mất… » (7).

Ngô Sĩ Liên chép là vua về đến Lệ chi viên (vườn Vải). Phan Kế Bính chép là trại Tiêu viên (vườn Chuối). Bao giờ thì đến lượt vườn Chà Là, vườn Sa Bô Chê ?

Nguyễn Đổng Chi đổi hẳn tên truyện thành Rắn báo oán. Ông ngờ rằng Rắn báo oán của ta chịu ảnh hưởng truyện Phương Chính Học và truyện Ngô Trân của Tàu.

« (Rắn báo oán) là câu chuyện do tầng lớp nho sĩ gần gũi giai cấp thống trị bịa đặt ra nhằm huyền thoại hoá tấn thảm kịch của người anh hùng Nguyễn Trãi, xoá mờ sự thật về tấn thảm kịch ấy, hòng gỡ tội cho những kẻ đã gây ra cái chết oan khốc của ông và cả họ ông » (8).

Thưa cụ Nguyễn Trãi, vàng thau lẫn lộn của thời xưa chưa phiền bằng « vàng ta pha vàng tây » của đời sau đâu ạ! Cụ sống khôn thác thiêng, xin cụ… xí xoá cho !
Thuở bé tôi thích nghe chuyện thần thánh, ma quỷ. Cho đến ngày bị thầy mắng Nói có sách, mách có chứng, bị cụ Mạnh bắt gặm cục xương Tận tín thư bất như vô thư mới tỉnh người. Từ đó hết thích truyện « vớ vẩn ».

Dân ta có truyền thống kính trọng các vị anh hùng dân tộc. Thần thánh, ma quỷ chỉ nên kính nhi viễn chi, xin các sử gia đừng nhập nhằng đưa vào sử.

Vẽ rắn thêm chân nên giao cho nghệ nhân dân gian, những người như Thạch Sanh.
Thạch Sanh mồ côi cha mẹ, kết nghĩa với Lý Thông. Trong vùng có con yêu tinh :
Nó là rắn lớn hiện hình,
Nhờ hơi nhật nguyệt thành tinh hại người

Nhà vua treo giải thưởng tìm người giết con Xà tinh. Thạch Sanh vác búa đi giết được Xà tinh. Nhưng bị Lý Thông lập mưu cướp công. Một hôm, công chúa bị Mãng Xà Vương « tam đầu cửu vĩ (ba đầu chín đuôi) ai nào chẳng ghê » hoá thành Đại Bàng bắt mang về hang. Thạch Sanh giết Mãng Xà vương, cứu được công chúa. Nhưng lại bị Lý Thông cướp công, lấp cửa nhốt dưới hang (…). Thạch Sanh còn gặp nhiều lận đận. Còn phải giết Trăn Tinh, đánh hồ tinh. Cuối cùng, Lý Thông cũng bị trừng trị. Thạch Sanh dẹp được giặc, được vua gả công chúa, truyền ngôi.

Xà của Tàu là rắn của ta. Mãng là con trăn, một giống rắn lớn. Trăn tinh không biết có họ hàng gì với Chằn tinh không ? Chằn cũng là yêu quái (Huỳnh Tịnh Của). Bên cạnh mấy con rắn có chân làm trò mua vui, vô thưởng vô phạt, ta còn có mấy con rắn giúp các ông đồng bà cốt, pháp sư phù thuỷ kiếm ra tiền.

« Phụ thần Bạch Xà thì dùng một con rắn bằng rơm rồi phù phép vào con rắn để con rắn bò quanh nhà diệt tà ma. Con rắn thường bò được là nhờ trong ruột có bộ phận cử động bằng máy, nhưng những người quá tin cho là thầy phù thuỷ cao tay có phép lạ » (9)

« Tại các điện thờ chư vị, nhất là điện thờ các ông Hoàng, bà Chúa Thượng Ngàn, ta thường thấy ở hai bên hàng sà kèo có cặp rắn trắng rất lớn mào đỏ, mà các đệ tử gọi là ngựa ngài, tức là cặp rắn là cặp ngựa để ngài cưỡi.

Các đệ tử con hương thường thuật lại tại các đền thờ ông Hoàng bà Chúa ở đường rừng, hay có những cặp rắn có mào thật bò ra quấn lấy kèo lấy cột ở trong đền, khác hẳn với các đền, điện miền xuôi, cặp rắn chỉ là đồ mã ».

« Nói về rắn, phải kể tới loại rắn biển, tức là con đẻn cũng được dân ta ở ven miền duyên hải kính sợ tôn thờ và gọi bằng Ông (...). Cũng là đẻn, phải kể đến bà Lạch tức là bà Chằng lạch và bà Mộc, được gọi là Mộc trụ thần xà » (10).
« Đẻn là loại rắn biển có nhiều sắc, nó cắn nhằm ai thì bắt ngủ mê mà chết. Đẻn cườm là đẻn có hoa lúm đúm, chính là đẻn độc hơn.
Thành ngữ Xông khói đẻn nghĩa là đốt đẻn khô làm cho chủ nhà mắc khói nó mà ngủ mê, ấy là nghề kẻ trộm ». (Huỳnh Tịnh Của).

Có âm thì phải có dương. Có bà thì phải có ông.

« Cấu trúc không gian trong các điện thờ Mẫu, vị trí chư vị thần thánh được bài trí sắp xếp theo ba tầng : tầng trên không, tầng ngang trên ban, bệ thờ và tầng trệt. Đây là một điều rất riêng vì không có tôn giáo tín ngưỡng nào bài trí như vậy. Ở tầng không là sự hiện diện của đôi mãng xà (còn gọi là Ông Lốt) tượng trưng cho quan lớn Tuần Tranh. Một con màu trắng, một con màu sẫm quấn trên xà ngang phía trái, bên trên ban thờ » (11).

Quan lớn tuần Tranh là ai ?

« Ở huyện Vĩnh Lại (Hải Dương), về đời Trần có hai vợ chồng nghèo, không con cái. Một hôm người chồng làm vườn bắt được hai quả trứng. Trứng nở ra hai con rắn. Người vợ muốn giết. Người chồng bảo để nuôi. Rắn một ngày một lớn. Vợ chồng phải đem ném xuống sông. Nước sông bỗng xoáy lại thành vực.

Một hôm có nàng công chúa qua sông, bị nước xoáy không đi được. Người vợ ném cơm xuống sông, khấn vái. Sông lặng sóng ngay. Dân sở tại lập miếu thờ thần Thuồng Luồng của sông. Đến đời Trần Minh Tôn, có vợ quan phủ Ninh Giang Trịnh Thường Quân là Dương Thị bị mất tích. Thường Quân phải nhờ Bạch Long Hầu dắt xuống Thuỷ Cung tìm vợ. Vợ chồng gặp lại nhau. Dương Thị kể cho chồng nghe chuyện bị hoàng tử thứ năm của Thuỷ Thần Long Vương bắt về làm vợ. Thường Quân đem chuyện khiếu nại với Thuỷ Thần. Thuỷ Thần xử cho vợ chồng Trịnh Thường Quân được đoàn tụ. Phạt hoàng tử thứ năm, đày ra sông Tranh cho được đới công chuộc tội.

Thuỷ thần vừa tuyên án xong thì trên trần gian miếu thần Thuồng Luồng bị đổ nát. Người ta thấy một con rắn dài hơn mười trượng, vảy biếc mào đỏ nổi trên mặt nước đi về phía sông Tranh, hơn trăm rắn nhỏ theo sau. Hoàng tử thứ năm hiển linh tại sông Tranh. Dân gian lập đền thờ, gọi là đền thờ Quan lớn tuần Tranh. Hàng năm mở hội. Các bà các cô lên đồng, hầu bóng rất đông » (12).

Ông Lốt là… cái gì ?

Lốt nghĩa rộng là vị thần đội lốt rắn thường gọi là ông Lốt. Nghĩa bóng là mượn bóng mượn tiếng đi doạ nạt lừa đảo. Thí dụ : đội lốt sư đi khuyến giáo. (Từ điển Khai Trí Tiến Đức).
Lốt là con rắn huyền thoại, một loài rắn nước mà người ta thường mô tả là có 3 cái đầu người và 9 tấm vẩy ở cuối đuôi. Nó dùng để cho thuỷ thần cưỡi, theo đạo đồng cốt (Nordemann).
Ông Lốt là « ngựa » của ông Hoàng ba, hoàng tử thứ năm, quan lớn tuần Tranh. Lốt sống dưới Thuỷ phủ. Lốt cũng có ba đầu chín đuôi, giống Mãng Xà Vương của truyện Thạch Sanh.
Nhìn sang vườn nhà hàng xóm cũng thấy rắn. Rắn thật !

Liễu Tôn Nguyên kể truyện người bắt rắn :
« Ở Vĩnh Châu có giống rắn lạ, thân đen, vằn trắng chạm vào cây cỏ, thì cây cỏ chết, cắn phải người, thì không thuốc gì chữa nổi. Song mà bắt được giống rắn ấy dùng làm thuốc để chữa những bệnh như bệnh trúng phong, bệnh co quắp chân tay, lại sát được cả trùng.
Cho nên nhà vua có lệ bắt dân gian mỗi năm phải hiến hai con rắn ấy để dành. Ai bắt được rắn thì được trừ thuế ruộng.

Người châu Vĩnh tranh nhau mà làm nghề bắt rắn. Có nhà họ Tương cũng làm nghề ấy đã được ba đời. Hỏi ra thì nhà họ Tương nói :
- Ông tôi chết về nghề bắt rắn, cha tôi cũng chết về nghề bắt rắn. Tôi nối nghề ông cha tôi mới có mười hai năm, cũng đã mấy lần suýt chết.
Người ấy nói, vẻ mặt rất buồn rầu.
Ta thương và hỏi rằng :
- Nhà ngươi có thật cho nghề bắt rắn là khổ không ? Ta sẽ nói với quan trên cho nhà ngươi bỏ nghề ấy mà cứ nộp thuế ruộng như thường. Nhà ngươi tính thế nào ?
Người họ Tương vừa khóc, vừa nói :
- Ông thương tôi, muốn cho tôi sống, thì ông để cho tôi làm nghề bắt rắn còn hơn. Nếu tôi không làm nghề này thì tôi khốn khổ đã lâu rồi. Nhà tôi ba đời ở làng kể đã hơn sáu mươi năm, cách sinh nhai trong làng mỗi ngày một quẫn bách. Người làng phải rút hết cả lợi hoa màu, vét hết cả của cải trong nhà để mà nộp thuế hết, thậm chí bỏ làng, bỏ xóm, đói khát, trôi giạt, chết đường, chết chợ kể bao nhiêu người. Những người vào chạc tuổi ông tôi mười nhà không còn một. Những người vào chạc tuổi cha tôi, mười nhà còn độ hai, ba. Những người vào chạc tuổi tôi mười nhà còn độ bốn, năm. Không chết chóc thì lưu lạc cả…

Tôi nhờ nghề bắt rắn mà còn đến bây giờ. Những quan lại tàn ác về làm thuế làng tôi, xúc hết đầu làng, cuối xóm vơ vét đến cả con gà, con chó, dân gian phải hãi hùng kinh sợ. Những lúc ấy, về phần tôi, tôi được yên lặng, trông trong giỏ con rắn vẫn còn là tôi được ăn no, ngủ yên. Tôi làm nghề bắt rắn một năm sợ chết chỉ có hai lần, ngoài ra là vui vẻ, không phải lo thuế má, không đến nỗi như người làng xóm tôi hết ngày này, sang tháng khác khốn khổ về quan lại tàn ác. Giá tôi có chết về nghề bắt rắn, ví với người làng xóm tôi cũng đã là chậm, đâu dám cho là rắn độc mà xin thôi.

Ta nghe câu chuyện, lại càng thương lắm. Xưa Đức Khổng nói : « Chính sách hà khắc độc hơn hổ dữ » ta vẫn ngờ, bây giờ xem chuyện họ Tương mới cho là thật. Than ôi ! cái độc quan lại tàn ác làm thuế ở dân gian dữ hơn con rắn độc, cho nên nói ra đây để người xem xét phong tục thấu được tình cảnh đau khổ của dân ! » (13).
Kinh Thi có câu : « Duy huỷ duy xà nữ tử chi tường ; duy hùng duy bi nam tử chi tường » (Mộng thấy rắn là điềm sinh con gái, mộng thấy gấu là điềm sinh con trai).
Điềm lành hùng huỷ hiện thân
Kể đã ba đời sinh được phu nhân (Thiên Nam ngữ lục) (14).
Tục truyền là bà ngoại Khổng Tử một hôm nằm mộng thấy một con rắn be bé xinh xinh bò vào giường, chui xuống dưới chăn. Mẹ Khổng Tử nằm mộng thấy một con gấu trúc to tướng vén màn leo vào giường. Người Tàu cho rằng đó là điềm thánh nhân sắp ra đời !
Nói chung, loài người không thích rắn. Thậm chí sợ rắn.
Sợ từ ngày bà E-Và bị Rắn dụ dỗ ăn trái cấm. Bà mời ông A-Dong cùng ăn. Thượng đế hay tin bèn nổi giận, đuổi ông bà ra khỏi vườn Địa Đàng. Phạt ông bà và con cháu đời sau phải sống… như chúng ta bây giờ !

Rắn trở thành kẻ thù của loài người từ ngày đó.

Người phương Tây gọi những kẻ hay nói xấu, chụp mũ người khác là bọn rắn độc (langue de serpent, langue de vipère). Cứu giúp kẻ vô ơn, sẵn sàng quay lại hại chính mình là ấp rắn trong ngực (Réchauffer un serpent dans son sein). Ta gọi bọn khua môi múa mép là nói rắn trong lỗ bò ra. Dân ta căm thù, nguyền rủa bọn cõng rắn về cắn gà nhà. Nói đúng hơn là bọn bắt rắn về cắn gà nhà (Léopold Cadière).

Tuy nhiên, rắn phương Tây cũng có khi được cưng. Ngày nay chúng ta thấy nhan nhản rắn trên bảng hiệu của bác sĩ, tiệm thuốc tây. Ồ, lạ nhỉ ? Vì sao vậy ?
Thần thoại Hi Lạp suy tôn Asclépios là ông thần đứng đầu ngành y. Ông có tài chữa lành cho người mù, người tàn tật. Ông cải tử hoàn sinh cho Glaucos, Tyndare, Hippolyte. Tâm nguyện của Asclépios là cứu nhân độ thế… hoàn toàn miễn phí.

Không ngờ, việc làm của Asclépios đã gây bất mãn cho vị thần cai quản Địa ngục Hadès. Hadès lo ngại… thiếu dân để hành hạ. Hadès khiếu nại với Zeus. Zeus mủi lòng trước cảnh đất rộng người thưa của Địa ngục, bèn tung sét đánh chết Asclépios.
Sinh thời, Asclépios rất thích rắn vì rắn là con vật biết thay da đổi thịt, biết đổi mới hàng năm. Rắn lột xác giống như bệnh tật được chữa khỏi, sức khoẻ được phục hồi.
Lúc đi hành nghề, Asclépios bao giờ cũng mang theo chiếc gậy có chạm trổ một con rắn. Vì vậy mà các bác sĩ, dược sĩ đã chọn Rắn quấn gậy làm biểu tượng của ngành nghề và mời rắn bò lên bảng hiệu.

Rắn của người lớn rắc rối quá.

Rốt cuộc chỉ có Rồng rắn của trẻ con là dễ thương nhất !
Lũ trẻ thật là… rắn gan (de Rhodes, Génibrel). Dám để cho rắn chơi trèo với rồng. Chúng mày cho dân đen được dòm mặt vua à? Không coi tôn ti trật tự ra cái quái gì.
Trò chơi Rồng rắn chia làm hai phe. Ít đứa chơi (chuyện khó tin!) thì chọn một đứa làm thầy thuốc, đám còn lại ôm nhau làm rồng rắn. Thầy thuốc phải đuổi bắt cái đuôi rồng rắn. Nếu có nhiều đứa chơi thì chia làm hai phe, mỗi phe là một rồng rắn. Đứa đứng đầu vừa phải bảo vệ, che chắn cho cái đuôi khỏi bị đối phương bắt, vừa phải tìm cách bắt cái đuôi của đối phương. Vào trò, rồng rắn uốn éo hát :
Rồng rắn lên mây
Có cây núc nác
Có nhà điểm binh
- Thầy thuốc có nhà không?
- Thầy thuốc không có nhà
(…)
- Xin khúc đuôi
- Tha hồ mà đuổi.

Thế là tha hồ đuổi bắt nhau. Vui nhộn, ồn ào. Người lớn bực mình thì mặc kệ người lớn !
Gần đây bên Âu Tây nảy sinh mốt chơi rắn cảnh. Đẹp… dễ sợ ! Nhưng chưa đáng sợ bằng mốt ẩm thực đầy « tâm huyết » của đại gia nước ta. Hôm nay mời ông món lạ. Ít hiệu có.
Khách chuyện trò mới hết nửa đĩa lạc rang thì từ nhà bếp một « thích khách » mặt lạnh như tiền bước ra. Tay cầm dao, nách kẹp chiếc gậy nhỏ. Một thằng tiểu đồng xách giỏ rắn theo sau. Thầy trò đến trước mặt khách ẩm thực chờ lệnh. Ông khách quen của hiệu liếc nhìn giỏ rắn rồi hất hàm, chỉ tay. « Thích khách » liền thò chiếc gậy gắn móc sắt vào giỏ, khoắng một vòng, lôi con rắn được chọn ra ngoài. Tay còn lại múa một đường, cổ rắn bị kẹp chặt. Dao loè sáng. Tiết rắn phọt ra. Tiểu đồng nhanh tay giơ tách hứng. Không một giọt rơi xuống mặt bàn. Thêm một đường dao. Tim rắn bị móc ra, thả vào tách. Tiểu đồng mở chai Quốc Lủi, rót đầy tách, đặt trước mặt khách.

Khách mỉm cười, gật đầu ra hiệu cho « thích khách » biểu diễn thêm một lần nữa…
Tâm, huyết đã sẵn sàng. Hồ trường ! Hồ trường ! Ta biết rót về đâu ?(Nguyễn Bá Trác). Rót vào họng chứ còn rót vào đâu nữa? Định rót vào túi à? Lộc trời cho, ta cứ nốc. Làng Lệ Mật « có hàng trăm hộ nuôi rắn, hàng chục nhà hàng đặc sản rắn và có nhiều hoạt động văn hoá nghệ thuật về rắn được tổ chức rầm rộ hàng năm. Lệ Mật được đánh giá là trung tâm giao dịch về rắn của toàn miền Bắc, đồng thời là làng rắn nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới » (15). Lại thêm một thành tích nổi… da gà!

Rắn được giới ẩm thực khen là loài có tâm, huyết. Bổ thận, cường dương. Bảy món khề khà. Ngộ độc, chết có người chôn, lo gì !
Nguyễn Dư
(Lyon, Tết Con Rắn 2013)

1- Vũ Phương Đề, Công dư tiệp ký, bản dịch của Đoàn Thăng, Văn Học, 2001, tr. 275.
2- Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án, Tang thương ngẫu lục, bản dịch của Đạm Nguyên, 1962, Đại Nam tái bản, tr. 112-128.
3- A. Landes, Contes et Légendes annamites, Imprimerie Coloniale, 1886, tr. 63.
4- Edmond Nordemann, Quảng tập viêm văn (1898), Nguyễn Bá Mão biên dịch và chú thích bổ sung, Hội Nhà Văn, 2006, tr. 26-28.
5- Gustave Dumoutier, Essais sur les Tonkinois, IDEO, 1908, tr. 300-304.
6- Lê Quý Đôn, Phủ biên tạp lục, bản dịch của nhóm Đỗ Mộng Khương, Đào Duy Anh
hiệu đính, Khoa Học Xã Hội, 1977, tr. 79.
7- Phan Kế Bính, Nam Hải dị nhân liệt truyện (1912), Mặc Lâm tái bản, 1969, tr.33-39.
8- Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 4, Khoa Học Xã Hội, 1975,
tr. 451-461.
9- Toan Ánh, Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng, Nam Chi tùng thư, 1965, Xuân Thu
tái bản, tr. 211.
10- Toan Ánh, Tín ngưỡng Việt Nam, quyển hạ, tr. 260 -261.
11- Bùi Xuân Mỹ, Tục thờ cúng của người Việt, Văn Hoá Thông Tin, 2001, tr. 181.
12- Nguyên Tử Năng, Thần thoại Việt Nam, 1966, Zieleks tái bản 1980, tr. 96-104.
13- Nguyễn Văn Ngọc, Trần Lê Nhân, Cổ học tinh hoa, quyển 2, Thọ Xuân, 1962,
tr. 133-135.
14- Đinh Gia Khánh chủ biên, Điển cố văn học, Khoa Học Xã Hội, 1977, tr. 193.
15- Quốc Văn, Làng nghề Hà Nội, Thanh Niên, 2010, tr. 127.


Trích từ: www.viet.rfi.fr
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Người tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào

Tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào? Tuổi Thân và tuổi Tý có thể cùng làm ăn. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên tìm hiểu kỹ về đối tác.
Người tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thân và tuổi Tý có thể hợp tác làm ăn. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên tìm hiểu kỹ về đối tác, tránh đánh giá quá cao về người tuổi Thân.

Tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào? Người tuổi Thân và tuổi Sửu chỉ có thể hợp tác ở một mức độ nhất định. Trâu thích khỉ nhưng khỉ lại hay lợi dụng lòng tốt của trâu. Chính vì vậy mà trâu sẽ phải chịu thiệt thòi.

Người tuổi Thân và tuổi Dần có thể hợp tác với nhau. Tuy nhiên, hổ nên kiềm chế bản tính nóng nảy của mình. Khỉ thì không nên quá bận tâm vào tính toán thiệt hơn để bảo vệ mối quan hệ hợp tác.

Người tuổi Thân và tuổi Mão hợp tác không mang lại lợi ích. Cả hai đều thông minh nhưng lại không có tiếng nói chung, nhất quyết bảo vệ quan điểm của riêng mình. Họ chỉ làm rối tung mọi dự định của nhau.

Người tuổi Thân và tuổi Thìn hợp tác là lý tưởng nhất. Họ có thể hợp tác lâu dài mà không gặp phải trở ngại nào.

tuoi Than nen hop tac kinh doanh voi tuoi nao
 

Người tuổi Thân và tuổi Tỵ có thể hợp tác. Tuy nhiên, sự thông minh vượt trội của khỉ sẽ tạo nhiều áp lực cho rắn khiến rắn luôn căng thẳng.

Người tuổi Thân và tuổi Ngọ hợp tác ít thành công. Ngựa đủ thông minh để biết mình sẽ chịu thiệt thòi khi hợp tác với khỉ.

Người tuổi Thân và tuổi Mùi hợp tác thành công. Sự nghiệp kinh doanh của đôi bên phát triển thịnh vượng.

Người tuổi Thân và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, hai bên không nên đấu trí nhau để tránh mâu thuẫn, gây rạn nứt cho hợp tác làm ăn.

Người tuổi Thân và tuổi Dậu hợp tác được với nhau. Song, gà lại chịu nhiều thiệt thòi bởi khỉ quá thông minh, còn gà lại hiền lành.

Người tuổi Thân và tuổi Tuất hợp tác không mang lại lợi ích. Khỉ thông minh nhưng lại sợ chó. Chó sẽ giữ toàn quyền quyết định nguồn thu kinh doanh.

Người tuổi Thân và tuổi Hợi hợp tác rất tốt, công việc làm ăn thuận lợi. Do vậy, đôi bên đều thu được lợi lộc trong kinh doanh.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào

4 chòm sao nam dễ đánh mất tình yêu

4 chòm sao nam dễ mất tình yêu bởi sự tiêu cực trong tính cách của họ. Yêu nhau đã khó nhưng ở bên nhau lâu dài còn khó khăn hơn nhiều.
4 chòm sao nam dễ đánh mất tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


4 chom sao nam de danh mat tinh yeu hinh anh
 
Hạng 1: Thuỷ Bình – nắm quyền trong tay, không quan tâm tới cảm giác của đối phương
 
Thủy Bình dễ mất tình yêu bởi sự chăm chăm cho mình là đúng, là thông minh hơn người. Con gái không cần một “biết tuốt” bên cạnh, họ cần một người đồng hành sẻ chia. 

Hạng 2: Nhân Mã – quá nhiệt huyết chuyên tâm nên khiến đối phương đánh mất cảm giác
 
Đàn ông Nhân Mã rất nhiệt tình, quan tâm tới người yêu nhưng lại khiến đối phương mất cảm giác kích thích vì những cử chỉ, hành động khá sáo rỗng. Anh bay nhảy khắp nơi không màng đến ai rồi mỏi gối chùn chân về tới tấp buông lời mật ngọt thì đâu có được.
 
Hạng 3: Thiên Bình – không biết cách từ chối người khác, nên mới tổn thương tới họ
 
Với ai cũng tốt, cũng nhiệt tình, vậy người yêu đứng ở vị trí nào trong lòng Thiên Bình. Hãy nhớ sự ưu tiên cần thiết dành cho người quan trọng.
 
Hạng 4: Ma Kết – quá lý trí dẫn tới những lời nói không hay
 
Chòm sao nam dễ mất người yêu không thể không có Ma Kết, bởi họ lý trí đến tàn nhẫn. Có những việc không nhất thiết phải buông những lời thẳng thắn đến cay nghiệt như thế với người mình yêu đâu Kết Kết nhé.
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Tâm Lan (Theo Horoscopecompatibility)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nam dễ đánh mất tình yêu

Gặp may khi mơ thấy quạt giấy

Trên mỗi chiếc quạt giấy thường là một bức tranh nên mỗi khi xòe một chiếc quạt, như thể mở ra một cánh cửa với thế giới muôn màu, đem đến một sự thanh thoát,
Gặp may khi mơ thấy quạt giấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  nhẹ nhàng cho tâm hồn. Có thể nói, giấc mơ về chiếc quạt giấy chính là cát mộng. 


Gap may khi mo thay quat giay hinh anh
Ảnh minh họa
Chiêm bao thấy chiếc quạt giấy là điềm báo bạn sắp vượt qua được những khó khăn thử thách nhờ có sự giúp đỡ tận tình từ người khác.    Chiêm bao thấy một người phụ nữ cầm chiếc quạt giấy là công việc kinh doanh gặp thuận lợi, công việc làm ăn thu được nhiều kết quả tốt.    Nếu mơ thấy quạt giấy mình đang quạt cho đối thủ thì điều này có nghĩa là mối quan hệ của 2 bạn đang dần được cải thiện, bớt căng thẳng hơn, biết đâu trong lương lai họ lại có thể trở thành bạn bè hoặc đối tác làm ăn của bạn đấy.    Mơ thấy một cái quạt cũng mang ý nghĩa báo hiểu cuộc sống của bạn sắp có những sự thay đổi mới, bạn cần bình tĩnh đối diện, không nên nóng vội hay bốc đồng.   Mơ thấy mình đang tự quạt cho mình ngụ ý rằng bạn đang thiếu tự tin, bạn cần sự giúp đỡ từ bạn bè.    Tuy nhiên, đôi khi giấc mơ về chiếc quạt chưa hẳn là cát mộng, nếu bạn mơ thấy chiếc quạt bị rách, cấp dưới của bạn đang thực hiện những ý đồ không tốt. Bạn nên cẩn trọng hơn trong công việc và nên cải thiện các mối quan hệ.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gặp may khi mơ thấy quạt giấy

Bạch Dương - Bạch Dương hôm nay - Tính cách, Tình yêu, Tử vi

Cung Bạch Dương 21/3 - 19/4: Khám phá tính cách cung Bạch Dương nam, cung Bạch Dương nữ. Xem tử vi hàng ngày cung Bạch Dương biết tình yêu, sự nghiệp,...
Bạch Dương - Bạch Dương hôm nay - Tính cách, Tình yêu, Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Hôm nay >> Tuần này >> Tháng này >> Năm này >> Tính cách >> Sự nghiệp và tiền bạc >> Gia đình và bạn bè >> Đặc trưng >> Người nổi tiếng >> Truyền thuyết Hôm nay

Chủ Nhật của Bạch Dương (17/9/2017)


tu vi hang ngay cua 12 cung hoang dao - tu vi chu nhat cung bach duong ngay 17092017
 
Ngày có Mặt Trăng hợp với sao Diêm Vương góc 150 độ, bạn rất muốn khẳng định bản thân nhưng lại quá khích khiến chính mình tổn thương hoặc bị người khác lợi dụng, xúi bẩy làm việc sai lầm. Nóng vội khiến chòm sao này mất kiểm soát, mất luôn cả lý trí sáng suốt để xác định phương hướng.   Bạch Dương dần xa lánh những mối quan hệ thân thiết và tốt đẹp, không qua lại với những người bạn tốt chân thành mà kết giao với những người không đáng tin tưởng. Điểm này sẽ chỉ đẩy bạn càng ngày càng xa hơn với thành công và chìm sâu vào nỗi thất vọng về mình.   Chìa khóa để cừu trắng thoát khỏi tình huống này là làm những việc phù hợp với khả năng của mình. Ví dụ, bạn chưa thể trở thành nữ hoàng trong bữa tiệc ngay lập tức nhưng bạn có thể học nhảy một điệu thật đẹp và mời chàng trai bạn thích cùng thể hiện. Điều đó khiến bạn thoải mái, vui vẻ và nổi bật theo cách riêng.   Tuần này

Tử vi tuần mới của Bạch Dương

  Tử vi tuần mới của 12 chòm sao cho biết, bạn có vận trình tình cảm bình thường, cùng với người ấy duy trì mối quan hệ bình thản, tương thân tương ái, cùng nhau làm những việc giản dị mà ấm ám, đó là cảm giác của người yêu, cũng là cảm giác của người thân. Đó sẽ là nền móng vô cùng vững chắc để Bạch Dương tiến vào con đường hôn nhân.   Về công việc, vận trình của cừu trắng có hướng tiến lên, được cấp trên khen ngợi. bạn làm việc khá bền bỉ và có hiệu quả cao nhưng đừng vội đắc ý, cần duy trì trạng thái này thường xuyên đồng thời chăm chú học hỏi, bổ sung những điểm còn khuyết thiếu để càng ngày càng hoàn thiện.   Với Bạch Dương đang có nhu cầu tìm việc thì mọi chuyện suôn sẻ, bạn sẽ nhanh chóng tìm được công việc ưng ý. Một điểm hãy lưu tâm là trong ngôn ngữ, hành động, cử chỉ phải hết sức lễ phép, khiêm tốn thì cấp trên sẽ cảm thấy có ấn tượng tốt, tự nhiên cũng ưu ái hơn, nắm vững cơ hội, biểu hiện chính mình.   Tài vận của chòm sao này không quá lý tưởng, phải nỗ lực cố gắng nhiều hơn thì mới mong thu được thành quả. Kể cả bạn làm tốt nhưng cũng không thể thu về toàn vẹn như ý muốn, đừng vì vậy mà nản chí, quản lý tốt khả năng tài chính của mình, tiếp túc tiến lên, tất sẽ khởi sắc. Sức khỏe của Bạch Dương hơi kém, có thể vì làm việc nhiều dẫn tới mệt nhọc, kiến nghị bạn hãy từ từ sắp xếp lại những việc đang làm, thả lỏng bản thân. Việc nào chưa gấp thì để lại làm sau, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi đồng thời vận động nhiều một chút để nâng cao thể lực.   Tuần này trạng thái của Dương Dương khá ổn nhưng vẫn có điểm trượt dốc do thân thể yếu, tinh thần uể oải, không có hứng thú, vận may cũng không thể tới được. Vì vậy quan trọng nhất chính là chăm sóc sức khỏe để tạo cảm hứng, khi nào bản thân tốt lên thì tự khắc vận trình cũng có điểm mới mẻ.  
Tháng này

Tử vi tháng 9 của Bạch Dương 

  Tâm trạng: ★★★★ Sức khỏe: ★★★ Tình cảm: ★★★★ Quý nhân: Hổ Cáp   Tử vi tháng 9 của 12 cung hoàng đạo cho biết tháng này tổng thể vận trình của Bạch Dương tương đối trôi chảy, tất cả mọi việc đều hướng về phía trước, nhất là tình cảm sẽ gặp điều bất ngờ vui vẻ. Sự nghiệp nhanh chóng có khởi sắc do làm việc nhanh nhẹn, cần duy trì thái độ khiêm tốn và chăm chỉ. Tài lộc có điểm sáng, bạn có thể thử nghiệm trong lĩnh vực đầu tư.   Tình cảm của cừu trắng ổn định hơn so với những tháng trước, người độc thân có hi vọng gặp đối tượng tốt, điều này cho thấy gian khổ chờ đợi, giữ vững tiêu chuẩn cuối cùng cũng có ngày được đền đáp. Người đã có đôi thì thuận lợi xúc tiến mối quan hệ tăng thêm một bước, cùng nhau xác định tâm ý và chuẩn bị cho tương lai. Công việc của Bạch Dương trong tháng 9 khởi sắc nhờ năng lực làm việc tốt, hiệu suất cao, những hạng mục khó khăn trước đó thì tới giờ đã thêm hi vọng mới, cố gắng thêm chút nữa là sẽ thành công. Tuy rằng trong quá trình làm việc bạn cũng sẽ mắc một số lỗi lầm nho nhỏ nhưng nhờ quý nhân trợ giúp nên vẫn cứu vãn được tình thế, sự nghiệp tiến triển theo ý muốn.   Công việc thuận nên tài lộc cũng theo đó mà tốt lên, Chính Tài bình thường nhưng Thiên Tài lại gặp may bất ngờ. Vận trình đầu tư của bạn tương đối khá, có thể có thu hoạch vượt ngoài kì vọng. Một số người còn nhận được quà tặng, vật phẩm từ người khác nên rủng rỉnh tiền tiêu.   Sức khỏe của Bạch Dương gần đây không tốt lắm, không nên làm việc quá lao lực hay thức khuya khiến thể năng suy kiệt, giảm sức đề kháng. Rất có thể bạn sẽ mắc phải các bệnh như sốt, ho khan, chảy máu cam….. Cần nghỉ ngơi, điều dưỡng thân thể nhiều hơn.   Vận trình học tập của chòm sao này khá suôn sẻ, cần tăng cường giao lưu với những nhân vật ưu tú để cùng thảo luận, trao đổi, chia sẻ kiến thức. Không những có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu mà còn tạo động lực cùng lòng tin để Bạch Dương nỗ lực học hỏi nhiều hơn.  
Năm này

 TỬ VI 2017 CỦA CUNG BẠCH DƯƠNG

   
bach duong 2017
 
Tử vi của một cung hoàng đạo chịu ảnh hưởng rất nhiều từ quỹ đạo di chuyển của các vì tinh tú. Bạch Dương trong năm 2016 chịu ảnh hưởng rất nhiều từ sao Thủy nên vận trình tương đối hỗn loạn, khó dự đoán. Tình trạng này cũng sẽ kéo dài sang năm 2017.   Tuy nhiên, chuyển sang 2017, sau tháng 1, quỹ đạo của sao Thủy dần ổn định hơn nên sự hỗn loạn cũng giảm đi nhiều, vận trình của Bạch Dương có thể chuyển hướng tích cực hơn. Đặc biệt trong tháng 1, nhờ có sao Hỏa mà Bạch Dương sẽ cảm thấy tràn đầy năng lượng hơn, nhiều cơ hội may mắn hơn.    
bach duong 2017
 
Tử vi sự nghiệp năm 2017 nhìn chung sẽ diễn biến theo chiều hướng “khổ trước sướng sau”, tức là khoảng thời gian đầu năm sẽ gặp nhiều khó khăn, vất vả nhưng càng tới cuối năm thì lại càng an nhàn, suôn sẻ.   Trong khoảng thời gian đầu năm, công việc của Bạch Dương gặp đủ chuyện phiền phức, những vấn đề này tuy rằng không ảnh hưởng lớn nhưng nhiều chuyện cùng xảy ra và cứ chồng chất lên nhau sẽ khiến bạn mất khá nhiều thời gian để giải quyết đó. Không chỉ thế, thời cơ tốt xuất hiện không nhiều và bạn khó có thể kịp thời nắm bắt những cơ hội tốt đó. Nguyên nhân có thể là do bạn quá tham lam, đứng núi này trông núi nọ, nếu cứ kéo dài tình trạng này trong suốt cả năm thì sự nghiệp sẽ tụt dốc thảm hại.    Do đó, Bạch Dương cần phải linh hoạt hơn, hiểu rõ được điều gì mình cần, điều gì phù hợp với mình, từ đó lựa chọn cho mình một hướng đi để phát triển. Từ tháng 5 trở đi, công việc dần dần ổn định, đây là lúc tốt nhất để phát triển sự nghiệp, chỉ cần bạn nắm bắt được cơ hội là sự nghiệp sẽ phát triển  không ngừng.    
bach duong 2017
 
Khả năng quản lý tài chính của Bạch Dương so với 11 cung hoàng đạo  còn lại thì chỉ thuộc hạng “làng nhàng”. Trên thực tế, từ trước đến giờ, Bạch Dương vốn dĩ đã xem nhẹ chuyện tiền bạc, hơn nữa, sự nghiệp tốt nên chẳng bao giờ phải lâm vào cảnh thiếu hụt tài chính. Thế nhưng, trong năm 2017, vấn đề tài chính có ổn định hay không, tự bản thân Bạch Dương cũng không thể quyết định được.    Năm nay, phương diện tài chính của Bạch Dương có những sự biến động vô cùng lớn. Thời gian đầu năm, sự nghiệp gặp khó khăn nên vấn đề tài chính cũng không mấy khả quan, Bạch Dương sẽ có cơ hội để trải nghiệm cảm giác “thiếu trước hụt sau”.   Mặc dù tiền bạc không rủng rỉnh nhưng Bạch Dương tuyệt đối không thể cắt giảm các khoản thu chi nên tình hình tài chính ngày càng khó khăn, nếu không nhanh chóng có phương án điều chỉnh thì tới cuối năm Bạch Dương sẽ lâm vào cảnh nợ nần chồng chất đó.    
bach duong 2017
 
Phương diện tình cảm của Bạch Dương trong năm 2017 cũng có nhiều sự thay đổi, nhất là khoảng thời gian mùa hè. Nhưng bạn cũng không cần phải quá lo lắng đâu, mọi chuyện sẽ diễn biến theo chiều hướng tích cực. Bình thường, Bạch Dương luôn có ấn tượng tốt với người khác phái, nên khi gặp được một “tâm hồn đồng điệu” thì các bạn sẽ có khối chuyện để tâm sự cùng nhau và tình cảm sẽ không ngừng tăng lên.   Tuy nhiên, khả năng nắm giữ tình yêu của mỗi Bạch Dương là không giống nhau. Với những Bạch Dương mà chưa yêu bao giờ thì sẽ có sự rung động lớn, nhưng nếu để chuyện tình cảm lấn át lý trí, suy nghĩ của bản thân thì kết quả là phải chịu tổn thương. Nói rõ hơn, những Bạch Dương này khi biết tới “mùi vị tình yêu” thì lý trí sẽ bị con tim lấn át, mù quáng không hiểu được tình cảm thực sự của mình, không muốn buông bỏ bất kỳ lời tỏ tình nào nên tự khắc sẽ trở thành kẻ “bắt cá hai tay” vô cùng đáng ghét.    
bach duong 2017
 
Công việc, tình cảm, tài chính cả năm liên tục biến đổi nên sức khỏe của Bạch Dương cũng trở nên không tốt. Bạch Dương vốn rất nghiêm khắc với bản thân nên khi cuộc sống có quá nhiều rắc rối thì tinh thần, suy nghĩ sẽ bị ảnh hưởng, trong lòng khó buông bỏ quá khứ nên tự mình làm khổ mình, tự tạo ra áp lực cho mình khiến sức khỏe đi xuống.   Trong năm mới này, Bạch Dương luôn phải giữ cho mình một tâm thái tốt, không nên nổi nóng hay nổi giận vô cớ, cần có cái nhìn đơn giản và lạc quan hơn với mọi việc. Nếu trong lòng có những cảm xúc bi quan, đau buồn thì nên tìm tới bác sĩ trị liệu để giảm bớt phiền muộn tinh thần. Tóm lại, tử vi năm 2017 của Bạch Dương trên mọi phương diện đều thiếu vắng sự vững vàng.  

TỬ VI TỪNG THÁNG

 

Tháng 1

  Những người có sinh nhật rơi vào khoảng thời gian từ 21 tháng 3 tới 20 tháng 4 sẽ là những người thuộc cung Bạch Dương. Họ rất nhiệt tình, chân thành, chính điều này  tạo ra sự khác biệt về diễn biến tử vi mỗi tháng trong năm.

Màu sắc may mắn: Vàng Tổng quát: ★★★  Tài chính: ★★☆ Sự nghiệp: ★★★
 

Tháng 2

  Tháng này, tử vi của Bạch Dương không có nhiều sự ổn định. Công việc xuất hiện nhiều chuyện không như ý muốn, may mắn là phương diện tiền bạc chưa có dấu hiệu suy yếu nên bạn có thể nghĩ tới việc đầu tư hay tích lũy đều được.  
Màu sắc may mắn: Trắng, Đen Tổng quát: ★★☆  Tài chính: ★★☆ Sự nghiệp: ★★
 

Tháng 3 

  Tháng 3 có sự gặp gỡ giữa sao Kim và sao Mộc nên sự nghiệp của Bạch Dương có xu hướng tốt dần lên, điều này cũng khiến cho Bạch Dương làm việc có hứng thú hơn, dễ dàng phát huy năng lực, chỉ có điều sự nghiệp tốt nhưng tài chính lại chẳng có gì thay đổi.

Màu sắc may mắn: Xanh lục Tổng quát: ★★★  Tài chính: ★★★ Sự nghiệp: ★★★
 

Tháng 4

  Trong tháng này, Bạch Dương cần chú ý tới các mối quan hệ của mình bởi bạn sẽ phải đi công tác hoặc gặp gỡ đối tác nhiều đó, nếu không chú ý thì rất dễ gặp rắc rối. Vấn đề tài chính vẫn nên “tĩnh” chưa nên “động”.  
Màu sắc may mắn: Vàng Tổng quát: ★★  Tài chính: ★★ Sự nghiệp: ★★
 

Tháng 5

  Tử vi tháng này của Bạch Dương có dấu hiệu đi xuống, đặc biệt phương diện tình cảm dễ dàng xuất hiện rạn nứt, tài chính không đến nỗi quá khó khăn nhưng cũng cần đề phòng hao tài tốn của. Bạch Dương nên tập trung hơn trong công việc, không nên cho người khác vay mượn tiền.  
Màu sắc may mắn: Đỏ, Trắng Tổng quát: ★☆  Tài chính: ★☆ Sự nghiệp: ★★★
 

Tháng 6

  Do sao Thủy tiến dần vào cung Cự Giải nên công việc của Bạch Dương trong tháng 6 này có dấu hiệu tăng trưởng rõ rệt, điều này cũng ảnh hưởng đến tình hình tài chính theo hướng tích cực.   Màu sắc may mắn: Đen, Vàng Tổng quát: ★★★★  Tài chính: ★★★☆ Sự nghiệp: ★★★★
 

Tháng 7 

  Công việc của Bạch Dương trong tháng này đòi hỏi phải đi gặp gỡ khách hàng, đối tác nhiều nên không tránh khỏi việc ăn uống, tiệc tùng đình đám khiến cho sinh hoạt bị đảo lộn. Hơn nữa, tình hình sức khỏe cũng có chút vấn đề, Bạch Dương nên chú ý. Chuyện tình cảm diễn biến khó lường nhưng không quá nghiêm trọng, cho dù có bất cứ chuyện gì xảy ra thì Bạch Dương cũng cần giữ bình tĩnh.  
Màu sắc may mắn: Trắng, Tím Tổng quát: ★★★ Tài chính: ★★☆ Sự nghiệp: ★★
 

Tháng 8

  Cuộc sống của Bạch Dương tháng này khá tốt đẹp, tinh thần của bạn cũng phơi phới hơn, không nên để căng thẳng công việc ảnh hưởng tới sinh hoạt gia đình Bạch Dương nhé.  
Màu sắc may mắn: Xanh lam, Xanh lục Tổng quát: ★★★★☆ Tài chính: ★★★☆  Sự nghiệp: ★★★☆
 

Tháng 9

  Nhiều vấn đề phát sinh trong tháng 9 khiến Bạch Dương cảm thấy uể oải, tinh thần cũng tụt dốc. Vì vậy, khi làm việc thường ngày Bạch Dương cần tập trung cao độ, chớ nên tham gia bàn tán chuyện phiếm mà rước họa vào thân.   Màu sắc may mắn: Vàng Tổng quát: ★★  Tài chính: ★☆ Sự nghiệp: ★★  

Tháng 10

  Tới tháng 10 này thì Bạch Dương mới có cơ hội thoát khỏi “vận xui”, thời kỳ may mắn đã đến, và bạn có thể cảm nhận rõ ràng điều này. Chuyện tình cảm thì sẽ ngày càng hạnh phúc, nếu có ý định kết hôn thì cũng có thể tiến hành trong tháng này.    Màu sắc may mắn: Xanh lục, Vàng Tổng quát: ★★★☆ Tài chính: ★★☆ Sự nghiệp: ★★★☆  

Tháng 11

  Công việc của Bạch Dương trong tháng 11 gặp chút khó khăn, bạn có thể nhờ tới sự trợ giúp của mọi người xung quanh, có thể là bạn bè, là người thân hoặc là đồng nghiệp… Đồng thời, Bạch Dương nên học cách không để tình cảm xen vào công việc, giữ cho mình một tinh thần luôn tươi vui.    Màu sắc may mắn: Vàng nâu Tổng quát: ★★☆ Tài chính: ★★☆ Sự nghiệp: ★★☆  

Tháng 12

  Vượt qua 11 tháng vất vả, tử vi tháng này của Bạch Dương cũng có nhiều tiến triển, công việc thuận lợi, cả tinh thần lẫn vẻ ngoài cùng tốt, chuyện tình cảm hài hòa, rất thích hợp nếu bạn đặt ra mục tiêu cao hơn nữa.

  Màu sắc may mắn: Đỏ Tổng quát: ★★★★  Tài chính: ★★★☆ Sự nghiệp: ★★★  
Tính cách Tính cách đặc trưng của cung Bạch Dương (Aries) (21/3 đến 19/4)   Người tuổi Bạch Dương là người thông minh, can đảm, thích mạo hiểm, có tài lãnh đạo chỉ huy. Nhưng họ thường đề cao sự tự do cá nhân, đôi khi rất ngoan cố, độc tài. Họ có nhiều sáng kiến, nhiều nghị lực, nhanh nhẹn, thích tranh đua, vì thế có thể đi đến chỗ quyết định liều lĩnh. Chính vì thế, mà họ thường là những người tiền phong, xông pha vào công việc một cách hăng say, nhưng khi máu nóng của họ không còn nữa, hay gặp một vài khó khăn trở ngại nào đó, thì công việc họ đang làm, cho dù rằng có quan trọng cách mấy đi chăng nữa thì họ cũng rất dễ bỏ cuộc. Họ cũng rất có duyên, chỉnh tề, có sức dấp dẫn những người chung quanh, và có tài về ngoại giao.
 
Về tình cảm, mẫu người này hay ghen tuông, đam mê dục vọng hơn là một tình yêu mơ mộng. Tính tình nóng nảy, dễ đưa đến sự gây gỗ, tan vỡ gia đình. Nhưng nếu gặp được người yêu lý tưởng, thì họ là người rất chung thủy và sẵn sàng hy sinh để xây dựng mái ấm gia đình.
Sự nghiệp và tiền bạc

Sự nghiệp là lĩnh vực mà Bạch Dương tỏa sáng nhất. Bản tính sáng tạo, hoài bão đã thúc đẩy những người sinh ra trong cung này đạt được những thành công lớn trong sự nghiệp. Năng khiếu lãnh đạo bẩm sinh khiến Bạch Dương ra lệnh nhiều hơn là phải tuân lệnh người khác.

Khi đối mặt với thử thách, người Bạch Dương nhanh chóng đánh giá được tình hình và tìm cách giải quyết. Cung này gắn liền với lửa cũng như khát vọng chiến thắng. Cạnh tranh chỉ làm cho Bạch Dương mạnh mẽ và cháy sáng hơn. Nghề nghiệp phù hợp với Bạch Dương đó là: bất động sản, kinh doanh, quản lý và lãnh đạo.

Là một chòm sao tràn đầy sức sống, luôn quyết đoán, sống tình cảm, bạn làm việc trong những công việc đòi hỏi nghị lực và lòng tự tin. Do luôn cần nguồn năng lượng dồi dào để tiếp thêm sức mạnh cho mình nên những công việc liên quan đến sức khỏe là thích hợp với bạn nhất.

Là một người luôn thích sự cạnh tranh, bạn luôn lựa chọn những công việc có thể chiến thắng bản thân mình và những người khác.

Nghề nghiệp lý tưởng của bạn là kỹ sư cơ khí, những công việc đòi hỏi sử dụng võ thuật như quân nhân hoặc cảnh sát, hay những việc chuyên về thể thao hay hoạt động ngoài trời. Bạn có thể tìm hiểu những công việc này từ những người thuộc chòm sao Bạch Dương như bạn ở bất cứ nơi đâu. Họ rất phổ biến. Đó là những nhân viên cứu hỏa, nhân viên cứu hộ hoặc bác sĩ ngoại khoa.

Bạn là người nhiệt thành, nhạy bén, dám nói, tham vọng, mạnh mẽ và sáng tạo. Một công việc trong lĩnh vực truyền hình, phát thanh, quảng cáo hay kiến trúc sẽ phù hợp với những tham vọng và tính sáng tạo của bạn. Và vì bạn sinh ra là để lãnh đạo nên làm việc trong quân đội hay cơ quan hành pháp cũng hợp với bạn.

Nếu bạn là một người phụ nữ thuộc chòm Bạch Dương, bạn sẽ có công việc nổi trội hơn nam giới. Khi bạn đã là một người độc lập, bạn có thể thành lập một công ty riêng của mình hoặc ít ra bạn là một người đảm trách trong công ty đó. Bạn có thể sẽ không làm tốt những việc yêu cầu sự nhẫn nại và chú ý những chi tiết nhỏ. Những lề thói thông thường sẽ giết chết bạn.

Là một người đàn ông thuộc chòm sao Bạch Dương, bạn là một người năng động và bạn cần được thử thách. Một công việc không có mạo hiểm và khám phá sẽ không hấp dẫn bạn. Vì thế, bạn là một người bảo vệ, một lính thủy đánh bộ, hoặc là một thanh tra cảnh sát hoàn hảo. Bạn có thể có một chút vấn đề với những công việc hoàn toàn thuộc về trí tuệ hoặc những công việc liên quan đến hộ lý.

Các đồng nghiệp đối đãi với bạn rất vui vẻ và nhiệt tình. Họ ngưỡng mộ sự mạnh mẽ của bạn khi bạn chú ý đến việc gì đó. Tuy nhiên nếu bạn cảm thấy ai đó đang cố gắng nổi trội hơn bạn, tính cạnh tranh của bạn sẽ nổi dậy và họ sẽ biết được rằng bạn đã cứng cỏi như thế nào.

Bạn là một người sếp tuyệt vời và thoải mái. Bạn luôn lãnh đạo và chăm sóc cho đội của bạn. Sự nhiệt tình và hăng hái của bạn rất dễ được truyền từ người này qua người kia và nó là động cơ thúc đẩy để cấp dưới của bạn chú ý và làm theo bạn.

Bí mật sự thành công của bạn là bạn luôn có mục tiêu và cho dù có những yêu cầu gì đi nữa thì bạn cũng chiến đấu như một chiến binh để đạt được mục tiêu đó. Bạn luôn có sự quyết tâm và tự tin ở chính mình và từ bỏ mục tiêu đó không phải là sự lựa chọn của bạn.

Bạch Dương không phải là mẫu người biết tiết kiệm vì lực hấp dẫn của mua sắm, giải trí và các trò chơi khác quá lớn. Họ ít khi tập trung tiền bạc cho tương lai. Với họ, khoảnh khắc họ đang sống là quan trọng nhất. Do có tư duy và yêu công việc nên Bạch Dương kiếm tiền khá nhưng cũng tiêu rất “ác”. Có một điều chắc chắn cho những người sinh trong cung này là tính hài hước.

Gia đình và bạn bè “Hành động” – đó chính là kim chỉ nam cho Bạch Dương. Người được sinh trong cung này có nhiều bạn càng tốt. Thường kết bạn với nhiều người trong nhiều tầng lớp xã hội khác nhau vì Bạch Dương thân thiện và dễ gần. Tuy vậy, bạn thân cũng phải là người thuộc tuýp người tương tự như Bạch Dương.
 
  Độc lập và hoài bão. Hai đặc tính này Bạch Dương xây dựng từ nhỏ. Ngay từ khi sống với gia đình, bạn đã thể hiện ước muốn của mình. Bạch Dương sống rất tình cảm, gia đình luôn là một phần quan trọng trong bạn.
Đặc trưng

Bạch Dương (21/3 - 20/4)     

  Chòm sao Bạch Dương được sự bảo trợ của sao Hỏa, biểu tượng của khát vọng, quyền lực, chiến tranh và lòng can đảm. Chính vì thế người thuộc cung Bạch Dương thường mạnh mẽ, quyết đoán, giàu ý chí và vô cùng dũng cảm.   Màu sắc Bạch Dương yêu màu đỏ và cũng phù hợp với những vật dụng màu đỏ. 
 
Đá quý Đá tượng trưng cho Bạch Dương là kim cương, hồng ngọc, thạch anh đỏ. 
 
Ngày tượng trưng trong tuần Thứ ba là ngày tượng trưng và đem lại may mắn cho Bạch Dương. 
 
Hoa  Hoa tượng trưng cho Bạch Dương là cẩm chướng, anh túc và cây đậu chổi. 
 
Kim loạ Sắt tượng trưng cho Bạch Dương. 
 
Động vật  Bạch Dương có động vật tượng trưng là sói và gà trống. 
 
Con số may mắn Số 1 và 9 sẽ đem lại may mắn cho Bạch Dương. 
 
Món quà yêu thích nhất  Dụng cụ, trang phục thể thao hay các đồ dùng tiện lợi cho công việc chính là món quà đầy ý nghĩa đối với Bạch Dương. 
 
Cung hợp với Bạch Dương Sư Tử và Nhân Mã đều là những cung thuộc mệnh Hỏa và hợp với Bạch Dương. 
 
Cung không hợp với Bạch Dương Thiên Bình là cung không hợp với Bạch Dương.
Người nổi tiếng  Danh nhân sinh cung Bạch Dương:
1.Charles Spencer Chapli
 
Charles Spencer Chaplin, Jr. KBE (16 tháng 4 năm 1889 – 25 tháng 12 năm 1977), thường được biết đến với tên Charlie Chaplin (hay Vua hề Sác lô) là một diễn viên, đạo diễn phim hài người Anh. Chaplin là một trong những diễn viên, đạo diễn nổi tiếng nhất trong thời kỳ đầu của Hollywood và điện ảnh Mỹ. Ông được coi là một trong những nghệ sĩ kịch câm và diễn viên hài xuất sắc nhất mọi thời đại của thể loại phim này và là một trong những diễn viên được biết đến nhiều nhất trên thế giới. Charlie Chaplin còn là một trong những nhân vật sáng tạo và có ảnh hưởng nhất của kỷ nguyên phim câm khi ông tự đóng, đạo diễn, viết kịch bản, sản xuất và soạn nhạc cho phim của mình. Vai diễn chính và được biết đến nhiều nhất của ông là nhân vật kẻ lang thang (The Tramp) (hay còn có tên Charlot - Anh hề ở Pháp, Ý, và nhiều nước khác trong đó có Việt Nam - Sác lô là phiên âm tiếng Pháp của từ Charlot). "The Tramp" là một anh thanh niên sống lang thang nhưng có tư cách và luôn cư xử như một quý ông, trang phục của anh ta luôn là chiếc áo khoác chật, chiếc quần và đôi giày quá khổ, một chiếc mũ quả dưa, cây gậy chống bằng tre và một bộ ria mép chải chuốt.   Chaplin là một trong những nghệ sĩ nhiều sáng tạo và gây nhiều ảnh hưởng nhất trong kỷ nguyên phim câm. Ông chịu ảnh hưởng từ nghệ sĩ phim câm người Pháp Max Linder, người được Chaplin đề tặng một trong những bộ phim của ông. Sự nghiệp giải trí của ông kéo dài qua 75 năm cho đến khi ông mất vào tuổi 88. Năm 1999, Viện phim Mỹ xếp Chaplin đứng 10 trong danh sách những nam huyền thoại của điện ảnh mọi thời đại.
 
2.Betty Ford
 
Elizabeth Ann "Betty" Ford, sinh ngày 08 tháng 4 1918 - mất ngày 08 tháng 7 năm 2011, là Đệ nhất phu nhân của Hoa Kỳ 1974-1977 trong nhiệm kỳ tổng thống của chồng bà, tổng thống Mỹ Gerald Ford. Với cương vị là đệ nhất phu nhân, bà đã tích cực thực hiện các hoát động xã hội và tạo ra tiền lệ như một người vợ tổng thống hoạt động chính trị.   Trước khi trở thành Đệ nhất phu nhân của nước Mĩ, khi còn trẻ bà là một vũ công ba lê, vũ sư dạy nhảy và là một người mẫu ảnh. Trong thời gian này, bà đã tham gia các khóa học về người mẫu thời trang, người mẫu ảnh và xây dựng hình tượng bản thân tại trường John Robert Powers New Yorks, Mỹ. Chính quãng thời gian này đã giúp bà rất nhiều khi trở thành một đệ nhất phu nhân với tác phong rất thanh lịch và chuyên nghiệp sau này.  
 
 Trong suốt nhiệm kì của chồng mình, bà luôn duy trì các hoạt động xã hội về quyền bình đẳng giới bất chấp sự phản đối từ một số đảng viên bảo thủ của Đảng Cộng hòa, những người phản đối sự ôn hòa và tự do về các vấn đề xã hội. Ford được ghi nhận là người đã góp phần nâng cao nhận thức về ung thư vú sau ca phẫu thuật năm 1974 của chính bà. Ngoài ra, bà là một người ủng hộ nhiệt tình và nhà hoạt động tích cực cho việc sửa đổi Quyền Bình Đẳng giới (ERA), ủng hộ sự lựa chọn về phá thai và là một nhà lãnh đạo trong phong trào phụ nữ. Bà nổi tiếng là một trong những người phụ nữ thẳng thắn nhất trong lịch sử, cho ý kiến ​​về mọi vấn đề nóng bỏng của thời đại, bao gồm cả chủ nghĩa nữ quyền, trả lương công bằng cho phụ nữ, ERA, quan hệ tình dục, ma túy, phá thai, và việc kiểm soát súng. Bà cũng nâng cao nhận thức về vấn đề cai nghiện vào những năm 1970. Bà thông báo trận chiến dài hạn trong các hoạt động của mình với chứng nghiện rượu.   Sau nhiều năm hoạt động tại Nhà Trắng, Bà  tiếp tục vận động cho ERA và phong trào nữ quyền. Bà là người sáng lập và chủ tịch đầu tiên của Trung tâm Betty Ford, trung tâm giúp gia tăng nhận thức nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng và nghiện chất kích thích. Bà cũng đã được trao huy chương vàng của Quốc hội (được trao cùng chồng, Gerald R. Ford, 21 tháng 10 năm 1998) và Huân chương Tự do (được trao năm 1991 bởi George HW Bush).
 
3. Vincent Willem van Gogh 
 
Vincent Willem van Gogh ( 30 /03/1853  -  29/0 7 /1890), thường được biết đến với tên Vincent van Gogh là một danh hoạ Hà Lan thuộc trường phái hậu ấn tượng. Nhiều bức tranh của ông nằm trong số những tác phẩm nổi tiếng nhất, được yêu thích nhất và cũng đắt nhất trên thế giới. Van Gogh là nghệ sĩ tiên phong của trường phái biểu hiện và có ảnh hưởng rất lớn tới mỹ thuật hiện đại, đặc biệt là tới trường phái dã thú (Fauvism) và trường phái biểu hiện tại Đức.   Năm 2004, trong Danh sách những người Hà Lan vĩ đại nhất trong lịch sử (De Grootste Nederlander) do đài KRO tổ chức, Vincent van Gogh được xếp thứ 10 và là nghệ sĩ có thứ hạng cao thứ 2 trong danh sách (sau họa sĩ Rembrandt xếp thứ 9).   Sau khi mất, tranh của Van Gogh rất được các bảo tàng nghệ thuật và nhà sưu tầm cá nhân ưa thích, đặc biệt là trong thập niên 1980 và 1990. Khi đó tác phẩm của Van Gogh liên tục phá kỉ lục thế giới về giá bán, có thể kể tới các bức như Chân dung Bác sĩ Gachet, Hoa diên vĩ, Chân dung tự họa, Hoa hướng dương, Cánh đồng lúa mỳ và cây trắc bá,…    
Truyền thuyết  Vua xứ Croneus là Athamas kết hôn với Nephele sinh được 2 người con sinh đôi là hoàng tử Phrixus và công chúa Helle. Ít lâu sau, ngài lại say đắm Ino. Nàng xinh đẹp đến mức nhà vua quyết định từ bỏ hoàng hậu cũ và sắc phong Ino làm hoàng hậu mới.    Người mẹ kế Ino ghen với con của Nephele và tìm cách để con mình kế vị ngôi báu. Lúc đó, bắp là lương thực chính của xứ Croneus cho người và thú vật. Ino làm cho bắp không nảy mầm bằng cách kín đáo thuyết phục phụ nữ của vương quốc này rang bắp lên trước khi gieo trồng. Đồng thời, Ino còn hối lộ nhà tiên tri - người mà vua sai đi hỏi các vị thần về hiện tượng mùa màng thất bát - để ông ta nói dối rằng 2 đứa con của Nephele chính là nguồn gốc của hiểm họa. Nhà vua phải tế thần họ thì mùa màng mới trở lại.   Lo cho sự an toàn của con, hoàng hậu Nephele đã phái 1 người bảo vệ đội lốt con cừu có lông bằng vàng gọi là Aries (Bạch Dương) do thần Zeus tặng cho bà. 
 
Ngày tế lễ đến, con cừu chở hoàng tử và công chúa bỏ chạy băng qua đại dương nhưng chẳng may Helle bị rơi xuống biển. Con cừu vừa quay đầu nhìn cô em gái lại vừa bảo vệ người anh trai tiếp tục cuộc chạy trốn. Do đó mới có chòm sao Bạch Dương như ngày nay.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạch Dương - Bạch Dương hôm nay - Tính cách, Tình yêu, Tử vi

Ứng dụng ngũ hành trong chọn màu sắc cho nhà ở

Dựa vào quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc theo quan niệm về phong thủy mà sử dụng các loại màu sắc phù hợp với bản mệnh mỗi người.
Ứng dụng ngũ hành trong chọn màu sắc cho nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Bên cạnh các yếu tố như bố cục, phương hướng, bố trí không gian, chức năng… thì màu sắc của ngôi nhà cũng ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường nhà ở và cá nhân con người sinh sống. Theo quan điểm phong thủy, màu sắc hình thành các trường năng lượng khác nhau, là tương sinh hoặc tương khắc với bản mệnh của mỗi người theo ngũ hành. Nếu là trường năng lượng tích cực sẽ giúp cân bằng hài hòa âm dương, từ đó phát huy những điều thuận lợi và hạn chế các bất lợi từ môi trường đến cuộc sống của người sử dụng và ngược lại.
  Dựa vào quy luật ngũ hành tương sinh và tương khắc theo quan niệm về phong thủy, khi xây dựng hoặc cải tạo màu sắc cho tường nhà, đồ nội thất… cần phải lưu ý những điểm dưới đây.   1. Hành Kim
 
- Biểu trưng của hành Kim trong phong thủy
 
Hành Kim thường biểu trưng cho những hình tượng liên quan đến mùa thu, sức mạnh tinh thần, sự quyết tâm. Người mệnh Kim thường có óc tổ chức và kỉ luật tốt, tinh thần tập trung cao độ và tư duy sắc sảo. 
 
- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Kim
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Trong ngũ hành, Thổ sinh Kim, khi chọn màu sắc ngôi nhà theo ngũ hành nếu chủ nhà mệnh Kim có thể dùng các màu như: nâu, vàng đất, cam đất của hành Thổ để trang trí cho ngôi nhà. Ngoài ra các màu bản mệnh: trắng, vàng và các sắc ánh kim cũng phù hợp. Ngoài ra, nên sử dụng kết hợp các loại vật liệu xây dựng bằng kim loại, thủy tinh, đá hoa cương, đá cẩm thạch, gốm sứ…để tăng hiệu quả cân bằng ngũ hành trong ngôi nhà.
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Vì Kim khắc Hỏa, do đó tránh sử dụng các màu của mệnh Hỏa: đỏ, hồng, tím.

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Phong cách nội thất phù hợp với người mệnh Kim là đương đại hoặc tối giản. Vì những phong cách này mang đến sự ngăn nắp, đơn giản nhưng sang trọng và tinh tế y như đặc trưng tính cách của người mệnh Kim.   2. Hành Mộc
 
- Biểu trưng của hành Mộc trong phong thủy
 
Hành Mộc là biểu trưng cho thế giới tự nhiên, năng lượng sinh ra từ hành Mộc có tính sinh sôi, mềm dẻo và phát triển không ngừng. Người thuộc mệnh Mộc có tính cách hướng ngoại, thích khám phá, du lịch, yêu thiên nhiên, nhiệt tình, cởi mở và có mục tiêu sống rõ ràng.
 
- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Mộc
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Chủ nhà mệnh Mộc nên chọn màu xanh nước biển, đen của hành Thủy để trang trí cho ngôi nhà, vì Thủy sinh Mộc. Hoặc có thể dùng màu bản mệnh là xanh lá. Bên cạnh việc lựa chọn màu sắc, gia chủ nên chọn các loại vật liệu xây dựng phù hợp như: mây tre lá, giấy, gỗ, vài, các yếu tố cây xanh…
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Vì Kim khắc Mộc, nên tránh sử dụng các màu thuộc hành Kim như: trắng, vàng, các sắc ánh kim.

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Phong cách nội thất phù hợp cho người mệnh Mộc là xu hướng thô mộc pha trộn hiện đại để làm nổi bật sự mộc mạc chân phương, tính ngẫu hứng, cuộc sống yên bình và sự sống hồi sinh như cá tính tiềm ẩn của người mệnh Mộc.   3. Hành Thủy
 
- Biểu trưng của hành Thủy trong phong thủy
 
Hành Thủy là biểu tượng của mùa Đông, các yếu tố liên quan đến tính vật chất và tính hình tượng của nước. Người mệnh Thủy thường linh hoạt trong cuộc sống và công việc, có tư tưởng cấp tiến, đề cao sáng tạo, có khiếu nghệ thuật, tài ngoại giao và khả năng ứng biến, thích nghi tốt.
 
- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Thủy
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Vì Kim sinh Thủy, nên gia chủ mệnh Thủy có thể chọn các màu: trắng, vàng, các sắc ánh kim trang trí cho ngôi nhà. Hoặc các màu bản mệnh Thủy: xanh nước biển, đen. Ngoài ra, nên phối kết hợp các loại vật liệu liên quan đến hành Kim và Thủy như thủy tinh, kim loại, gạch kính sáng bóng hoặc có tính phản chiếu…
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Thổ khắc Thủy, nên tránh sử dụng các màu của mệnh Thổ: nâu, nâu đất, cam đất.

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh 3
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Xu hướng đương đại, giải tỏa kết cấu, dòng chảy, hữu cơ là những phong cách phù hợp để thiết kế không gian nội thất cho người mệnh Thủy. Bởi chúng mang lại tính sáng tạo cao, hướng đến phong cách biến hóa đa dạng, không gian mang tính uyển chuyển, sự sáng tạo về hình khối, truyền tải cảm xúc mạnh mẽ và thư giãn.
 
4. Hành Hỏa

- Biểu trưng của hành Hỏa trong phong thủy
 
Hành Hỏa thường là biểu trưng cho những hình tượng liên quan đến lửa, sức nóng, mùa hè, sự may mắn, hạnh phúc, danh vọng và thành công. Nguồn năng lượng được sinh ra từ hành Hỏa luôn hồi sinh liên tục, bùng nổ và sáng tạo không ngừng. Người có mệnh tương ứng với  hành Hỏa thường có khả năng lãnh đạo, tự lập tự chủ, tư tưởng cấp tiến, làm việc nhiệt huyết và giàu tính khôi hài.
 
- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Hỏa
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Chủ nhà mệnh Hỏa nên chọn màu sắc theo bản mệnh của Hỏa như đỏ, tím, hồng. Hoặc chọn theo mối quan hệ tương sinh Mộc sinh Hỏa, với những màu của hành Mộc là xanh lá. Ngoài ra, nên sử dụng kết hợp các loại vật liệu thuộc hành Mộc như gỗ, giấy, vải…để tăng mức độ hài hòa theo ngũ hành cho ngôi nhà.
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Vì người mệnh Hỏa khắc với hành Thủy (Thủy khắc Hỏa), nên tránh sử dụng các màu đặc trưng của mệnh Thủy như xanh nước biển, đen. 

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh 4
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Không nên sử dụng các gam màu quá nóng ấm với mật độ dày đặc, mà chỉ nên nhấn nhá vào một vài vị trí nhỏ, tránh gây phản tác dụng.
 
Phong cách nội thất phù hợp với người mệnh Hỏa là theo xu hướng đương đại, công nghệ cao hoặc hướng thô mộc để làm nổi bật không gian chứa đầy cảm xúc, đam mê, kích thích giác quan và tạo ấn tượng mạnh như tính cách đặc trưng của người mệnh Hỏa.
 
5. Hành Thổ
 
- Biểu trưng của hành Thổ trong phong thủy
 
Hành Thổ là biểu tượng của trái đất, có tính trung tâm, nguồn gốc của sự nuôi dưỡng, phát triển, hướng đến sự vững chãi, nguồi cội của sự sống. Người mệnh Thổ có tính cách ôn hòa, điềm đạm, trân trọng và sâu sắc. Đồng thời còn kiên trì, thủy chung và trung thành.

- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Thổ
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Vì Hỏa sinh Thổ, do đó chủ nhà mệnh Thổ nên lựa chọn màu: đỏ, hồng, tím của mệnh Hỏa, hoặc các màu của bản mệnh như: nâu đất, nâu, cam đất. Bên cạnh đó, nên kết hợp sử dụng các loại vật liệu mang tính chất của 2 hành này như đất, đá, gạch, sỏi, sành sứ, bê tông…
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Trong ngũ hành, Mộc khắc Thổ, do đó tránh sử dụng màu xanh lá của mệnh Mộc cho người mệnh Thổ.

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh 5
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Không gian nội thất dành cho người mệnh Thổ đơn giản, mộc mạc, ít phá cách và nên được bài trí tự nhiên, gọn gàng. Do đó, phong cách thô mộc hoặc thô mộc kết hợp hiện đại là phù hợp với tính cách của người mệnh Thổ hơn cả.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng ngũ hành trong chọn màu sắc cho nhà ở

Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp, tu vi Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp

Bàn tay mỗi người đều có mỗi đặc điểm riêng và nhiều nhà bói toán đã lợi dụng những đặc điểm này của bàn tay của con người để tìm hiểu rõ hơn về họ. Tuy nhiên cần có ở họ một đôi mắt tinh tường khi xem bàn tay. Vì không phải ai cũng có thể dễ dàng xem bàn tay và đoán ra vận thế của người đó ra sao.     Thứ quan trong nhất trong cuộc đời của một người đàn ông đó là sự nghiệp, một khi đã có ý định tạo dựng sự nghiệp thì họ luôn tìm cách làm cho bằng được. Tuy nhiên có những lúc thành công lại không mỉm cười với họ và những thất bại trong sự nghiệp tiếp tục xảy ra.   Đường chính phân loạn   Trên bàn tay Đường Sinh mệnh, đường Trí tuệ, đường Tình cảm tán loạn không phải là một đường mà chia ra thành nhiều đường phân nhánh nhỏ, điều đó cho thấy tinh lực và thể lực của người này đều không đủ, sự nghiệp do đó cũng tiến triển không thuận lợi. Thái độ sống cơ bản là cực đoan, thay đổi những thói quen không tốt là điều vô cùng quan trọng.   Đường Vận mệnh gặp đường Trở ngại mà phân tán   Đây là tướng tay của người có sự nghiệp vô cùng phiền não, báo hiệu quan hệ giữa họ với mọi người trong công việc luôn có nhiều tranh chấp, hầu như dẫn đến gặp phiền phức không ngừng, dẫn đến lo lắng, tiều tụy. Hãy tiến hành thay đổi hoàn cảnh sống, hoặc có thể khai vận. Ngoài ra bố trí lại nhà ở hoặc tăng cường đi du lịch đều mang lại hiệu quả.   Trên đường Công danh có đường vân đảo hoặc hình chữ thập   Xem bói bàn tay mà thấy trên bàn tay đường vân đảo hay hình chữ thập xuất hiện trên đường Công danh thì bạn là người thường xuyên gặp phải những tranh chấp về tiền bạc mà gây trở ngại cho công việc. Ngoài ra, còn có thề phát sinh sự việc tổn hại danh tiếng của bản thân trong xã hội. Cách nhìn tiền bạc tản mạn, thái độ với cuộc sống không tốt, bạn cần phải thay đổi nhiều về quan điểm tiền bạc.   Không phải trong một bầu trời cứ mãi trong xanh được, mà còn có những lúc mưa giông bão táp. Cần sự kiên cường để vượt qua những khó khăn trước mặt để tạo dựng lại sự nghiệp sao cho vững chắc hơn nữa. Bài viết trên là điển hình cho việc xem bói bàn tay để thấy được thất bại trong sự nghiệp sẽ ra sao. Hãy thử tiếp tục suy ngẫm và hiểu những vấn đề này nhé bởi không phải những điều viết trên là chính xác hoàn toàn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp - Xem bói - Xem Tử Vi

Những vị trí nhất thiết không đặt ban thờ

Ban thờ là nơi linh thiêng, đại diện cho âm phần của ngôi nhà. Những vị trí đặt ban thờ nên tránh sẽ giúp bạn không mắc phải sai lầm đáng tiếc.
Những vị trí nhất thiết không đặt ban thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban thờ là nơi linh thiêng, đại diện cho âm phần của ngôi nhà. Những vị trí đặt ban thờ nên tránh sẽ giúp bạn không mắc phải  sai lầm đáng tiếc.

Nhung vi tri nhat thiet khong dat ban tho hinh anh
 
Vị trí đặt ban thờ kị nhất là dựa vào trụ nhà và có cửa sổ bên cạnh. Như thế khí không tụ, cúng bái bao nhiêu cũng theo gió bay mất, không ở lại với gia đình.
 
Nhà bếp là nơi có tính hỏa mạnh, ban thờ áp lưng vào bếp thì chủ nhân dễ bị kích động, tính tình thất thường, nóng nảy, có bệnh về cột sống.
 
Nhà vệ sinh, nhà tắm âm khí nặng nề, đặt ban thờ phía trước khiến “chư thần thoái vị”, chủ nhà dễ bị trúng phong, gặp ác mộng, đau lưng. Sau ban thờ cũng không được có thang máy, cầu thang, nếu không chủ nhân dễ bị tán tài, thương tật ở lưng.
 
Nếu trong nhà không còn vị trí đặt ban thờ nào khác thì nên lấy bình phong che lại. Tủ dưới ban thờ không nên dùng làm nơi cất trữ đồ đạc.
 
Nhà đang thờ cả họ nội và họ ngoại thì họ nội đặt bên trái, họ ngoại đặt bên phải, nhưng phải dùng vạch sơn màu đỏ phân chia rõ ràng hoặc dùng tấm vách ngăn sơn đỏ để tránh tranh chấp nhau.
 
Ban thờ không nên treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc trên đường đi. Vì ban thờ là nơi cần được hội tụ linh khí, khí trường ban thờ sung mãn có thể khiến toàn gia đình được an lành hạnh phúc. Nếu ban thờ treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc ở nơi đi lại dễ khiến người trong nhà bất an, gia vận trồi sụt khó đoán.
 
Ban thờ bị đường đi đâm thẳng vào dễ gây bất an tổn hại đến cung tài lộc, nhân đinh của gia đình, dễ gây tai nạn ngoài ý muốn hoặc bệnh tật tấn công.
 
Ban thờ ngược với hướng nhà dễ khiến người trong nhà bất hòa, dễ gặp bất trắc bệnh tật. Nếu đặt ở vị trí quay sang trái hoặc sang phải nhà thì chủ nhân dễ có tâm sự phiền muộn khó nói ra. Nếu sắp đặt bàn thờ đối diện với nhà vệ sinh thì người trong nhà gặp nhiều bệnh tật đau đớn.
 
Nếu ban thờ đối diện với nhà bếp dễ khiến nguời trong nhà hay tranh cãi những việc nhỏ, tính tình nóng nảy. Nếu phía trên ban thờ có xà nhà có thể khiến chủ nhân dễ bị đau đầu, cuộc sống vất vả. 
 
Nếu đặt đối diện với cầu thang, chủ nhân dễ bị động dao kéo, tai nạn đổ máu. Nếu đặt dưới cầu thang thì người trong nhà khó có cơ hội phát triển. Nếu đặt trên nền đất lồi lõm không bằng phẳng có thể khiến chủ nhân gặp khó khăn trong mọi việc. Nếu phía trên, dưới, trái, phải ban thờ có cửa sổ thì chủ nhân dễ bị tán tài.
 
Tất cả những vị trí đặt ban thờ đó đều nên tránh để chuyện hương khói của gia đình được tốt đẹp, gia chủ an tâm, con cháu hưởng phúc.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nhất thiết không đặt ban thờ

Tướng đàn ông qua bàn tay –

Coi bói cho người có bàn tay ngắn quá: có ngón tay ngắn hơn lòng bàn tay. Bàn tay quá ngắn so với cánh tay. Người coi bói có bàn tay ngắn quá thì đó là người có nhiều tánh tình lạ lùng, kỳ khôi, thường thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, n
Tướng đàn ông qua bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua bàn tay –

Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông cũ nay là Hà Nội
Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông (cũ), nay thuộc phường Nhật Tân, tỉnh Hà Nội, từ lâu đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa. Chùa thuộc phái Tào Động, khởi nguồn từ Thiền sư Thủy Nguyệt, Trưởng môn phái Tào Động truyền thụ đệ tử trụ trì các chùa quanh Hồ Tây.

Theo sử sách ghi chép lại, chùa có từ thời tiền Lê. Chùa nằm ngay sát Hồ Tây thơ mộng, có quy mô rộng lớn, cổ kính trang nghiêm, non xanh nước biếc, cảnh sắc tươi đẹp. Đặc biệt chùa còn lưu giữ được rất nhiều tư liệu Hán Nôm có giá trị.

Chùa có 42 câu đối (39 câu đối chữ Hán, 3 câu đối chữ Nôm), 23 bức đại tự, 2 quả chuông trong đó 1 quả đúc năm Minh Mệnh tam niên (1822), 24 văn bia, trong đó có đến 12 bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Về nội dung văn bia: chủ yếu là bia hậu ghi tên những người công đức tiền của giúp chùa xây dựng Phật đường và sửa sang phạn vũ, ngoài ra còn có những văn bia có giá trị khác như:

  • Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí (Bia ghi về kỉ niệm của chùa Linh Sơn) của Hòa thượng Phan Trung Thứ lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941);
  • Cựu Tào Sách Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm của chùa Tào Sách cũ) và
  • Linh Sơn tự Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm chùa Linh Sơn) của Cúc Hương Hoàng Thúc Hội.

Cả 2 tấm bia do Cúc Hương Hoàng Thúc Hội soạn đều được lập vào năm Bảo Đại thứ 8 (1933). Tấm bia thứ nhất nói về hoạt động của hội Hoa Nghiêm, lấy kinh Hoa Nghiêm làm tông chỉ, mục đích là siêu độ cho thân nhân của những người trong hội, cùng những quy ước của bản hội. Tấm bia thứ 2 ghi về việc Cúc Hương Hoàng Thúc Hội mang phả điệp của những người trong hội khắc lên đá cho tiếng thơm mãi lưu truyền.

Bia Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí là một trong những tấm bia tiêu biểu trong chùa, được bảo quản khá tốt trong nhà bia, các nét chữ đều rất rõ ràng, bia có 1 mặt, kích thước: 0,82×1,45m, trán bia có hình lưỡng long chầu nguyệt, xung quanh diềm bia có hoa văn hoa lá, bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Năm 1993, chùa Tảo Sách được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa đầu xuân mà lại
Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa mà lại vướng phải trường hợp này? ## sẽ cho bạn lời giải đáp đúng đắn nhất.


Phu nu den ky kinh nguyet co duoc di chua le Phat hinh anh
 
Việc nhiều người cho rằng khi phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt không được lễ Phật cầu kinh, xin khẳng định là hoàn toàn không đúng. Trước ban Phật chúng sinh bình đẳng, chỉ cần có lòng, có tâm thì Phật chứng cho, không vì cớ gì mà lại không được niệm Phật.
  Quan điểm này xuất phát từ câu chuyện tâm linh dân gian, những quỷ thần cấp thấp sợ máu tanh, nên nếu người phụ nữ đến ngày mà lễ quỷ thần thì khiến chúng thần nổi giận và quở phạt. Qua một thời gian, tam sao thất bản nên nhiều người hiểu lầm rằng đây là điều kiêng kị khi đi lễ chùa. Phật không sợ máu, cũng không từ chối bất cứ ai có lòng thành tâm tìm đến.
 
  Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm
– Đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương ở đền chùa lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp.

Hơn thế nữa, kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý tự nhiên đối với bất cứ người phụ nữ nào. Mà đã là tự nhiên thì không ai có thể điều khiển theo ý mình, Phật giáo tôn trọng tự nhiên, tôn trọng con người, cũng không có luật nào cấm cản điều này. 
  Nhiều người vẫn băn khoăn cho rằng những ngày đó không “sạch sẽ”, nếu niệm Phật là bất kính, đi chùa lễ Phật là bất trọng. Như thế nào là “sạch sẽ” hay không “sạch sẽ”? Chẳng phải Phật dạy rằng, thân này vốn bất tịnh, vì tu hành mà tịnh đấy sao. Chỉ vì lấy cớ ấy mà bỏ bê tu hành, không cúng niệm Phật thì mới thực sự là bất kính.  
Phu nu den ky kinh nguyet co duoc di chua le Phat hinh anh
 
Như vậy, những người vì đến kỳ sinh lý mà lảng tránh chốn Phật, bỏ bê tụng niệm là hiểu sai, hiểu lầm ý nghĩa của Phật pháp. Không nên dung túng cái sai, để những người khác cũng hiểu sai theo mình. Hãy nhập tâm rằng, đứng trước Phật chỉ một lòng chân tâm, tụng niệm Phật chỉ một lòng hướng Phật, vậy thì dù ở đâu, làm gì, thân thể ra sao cũng đều không có vấn đề gì. 

Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện? 4 điều nhất định phải hiểu khi đi chùa lễ Phật

Tâm Lan
Xem Clip Thờ cúng tổ tiên - nét đẹp của người Việt
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Người có Thiên Không tọa Mệnh

Thiên Không vốn là sát tinh mang thuộc tính gian hùng ác hiểm, thủ đọan quỉ quyệt xảo trá, tàn nhẫn hoang hủy… Người có Thiên Không đắc địa thủ Mệnh thì bản tính táo bạo, túc trí đa mưu, thích toan tính những chuyện lớn lao, nhưng nếu không có những Sao có sức chế giải mạnh như Hóa Khoa-Văn Khúc-Tứ Đức … mà lại ngộ ĐỊA KHÔNG mờ ám đồng cung thì từ anh hùng dễ trở thành gian hùng như trở bàn tay, cho dù có mưu chước thủ đọan tài giỏi hơn người nhưng rồi cuối cùng cũng tự chuốc lấy thất bại mà thôi.
Người có Thiên Không tọa Mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa lý thú của Thiên Không là  ta có thể ví người có Thiên Không tọa Mệnh là người “Nhị trùng bản ngã”. Cái khổ của người Thiên Không là sự dằn vặt trong nội tâm, bởi 2 cánh tay một thiện một ác, một chánh một tà lôi kéo giằng co đương số suốt cả cuộc đời.

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có Thiên Không tọa Mệnh

3 con giáp luôn nỗ lực hết mình mà chẳng được như ý muốn

Cuộc đời này chẳng phải cứ nỗ lực hết mình thì sẽ như ý muốn. Cùng xem 12 con giáp, ai là người kém may mắn khi chẳng có được thành công dù cố gắng không ngừng.
3 con giáp luôn nỗ lực hết mình mà chẳng được như ý muốn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời này, chẳng phải cứ nỗ lực hết mình thì sẽ được như ý muốn. Cùng xem 12 con giáp, ai là người kém may mắn khi chẳng có được thành công dù cố gắng không ngừng nhé.  

comment left Vinh quang nằm trong nỗ lực, không phải kết quả, nỗ lực hết mình là thắng lợi hoàn toàn.
Mahatma Gandhi
comment right
  Ngày xưa khi còn bé, thầy cô thường dạy chúng ta rằng, các con càng nỗ lực bao nhiêu thì thành quả càng lớn bấy nhiêu, “tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ”. Có lẽ ai cũng đều tin tưởng vào điều ấy cho mãi tới tận sau này.   Khi chúng ta lớn lên, trưởng thành và ra ngoài xã hội, có một ngày bạn chợt nhận ra không phải cứ cố gắng là sẽ có kết quả tốt đẹp, thậm chí bạn nỗ lực hơn người khác gấp nhiều lần nhưng thành tích vẫn thấp kém hơn người.   Trong 12 con giáp, có những con giáp quả thực đen đủi, dù nỗ lực hết mình nhưng kết quả đạt được thường không như ý. Hãy cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi để khám phá xem ai là người tội nghiệp đó nhé.
 

3 con giap luon no luc het minh ma chang duoc nhu y muon hinh anh
 

Tuổi Tị: Nỗ lực hết mình nhưng xác định sai phương hướng

  Những người tuổi Tị thường rất có chí tiến thủ, ham cầu tiến. Họ không ngại khó ngại khổ, chỉ sợ rằng cuộc sống sau này không phải là điều mà mình mong muốn. Chính vì thế mà họ luôn nỗ lực không ngừng, phấn đấu hết sức mình, song lại thường thất vọng cùng cực vì bất kể họ có cố gắng đến đâu thì kết quả vẫn không được như mong đợi.   Nhìn ra xung quanh, ai ai cũng có những bước tiến vượt bậc theo thời gian, cuộc sống cũng càng ngày càng tốt đẹp hơn. Còn con giáp này thì vẫn dậm chân tại chỗ, cuộc đời không có chút tiến triển, thậm chí còn tụt lùi so với trước đây. Lúc này, hãy xem xét lại mục tiêu mình đặt ra, bởi họ phần lớn hay nỗ lực sai phương hướng nên càng muốn tiến lên thì càng gặp vật cản. Họ cần người định hướng cho mình, nếu không rất dễ lầm đường lạc lối.

Bạn đã biết cách Đeo nhẫn thế nào để khai vận, hút tài lộc, vượng nhân duyên chưa?


3 con giap luon no luc het minh ma chang duoc nhu y muon hinh anh 2
 

Tuổi Mùi: Nỗ lực hết mình nhưng phong độ thất thường

  Người tuổi Mùi thường lên kế hoạch và sắp xếp chi tiết cho từng giai đoạn trong cuộc đời mình. Họ rất thông minh, biết mình nên làm gì, làm như thế nào để có được thứ mình mong muốn. Chỉ có một điều hơi đáng tiếc, đó là tố chất tâm lý của con giáp này khá kém.   Vốn dĩ có năng lực, tài năng xuất chúng, luôn nổi bật giữa đám đông, nhưng vào thời khắc quyết định thì không rõ có phải do áp lực hay tinh thần căng thẳng mà người tuổi Mùi thường không phát huy được hết khả năng của mình, phong độ giảm sút nhiều so với bình thường.   Chính vì thế mà dù cố gắng rất nhiều nhưng kết quả mà họ nhận được thường đảo ngược. Nếu không sớm thay đổi, rèn luyện cho mình tâm lý vững vàng thì có lẽ con giáp này sẽ mãi đen đủi như vậy thôi.

Mời bạn đọc thêm: Bí quyết thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.


3 con giap luon no luc het minh ma chang duoc nhu y muon hinh anh 3
 

Tuổi Mão: Nỗ lực hết mình nhưng tư chất không đủ

  Người tuổi Mão tính cách lương thiện chất phác, luôn cố gắng không ngừng, chẳng ngại khó khăn. Trong nhiều chuyện, họ có thể dễ dàng thực hiện mà vẫn có được thành công vang dội. Nhưng riêng ở những lĩnh vực đòi hỏi khả năng thiên phú thì dù có cố gắng đến đâu cũng vô dụng.   Cái mà họ thiếu ở đây là tài năng bẩm sinh ở một số phương diện chứ không phải trong tất cả mọi chuyện đều xui rủi như vậy. Tài năng mà nhiều người trời sinh có được thì người tuổi Mão không may thiếu sót. Đó không phải là lỗi lầm của họ, bởi đó là điều chẳng ai có thể quyết định được, chỉ có thể lấy “cần cù bù thông minh” mà thôi.   Ví dụ như chuyện học hành có thể không là thế mạnh của người tuổi Mão nên dù bỏ công dùi mài kinh sử, cũng tích cực học hỏi, lắng nghe thầy cô bạn bè nhưng kì thực, nghe người khác giảng giải con giáp này chỉ cảm thấy như đang nghe sách trời, nghe đó mà chẳng hiểu được là bao.   Tuy nhiên, có nhiều chuyện nếu bạn nỗ lực nửa vời thì thất bại là điều tất yếu. Chúng ta không thể đảm bảo thành công, nhưng chúng ta xứng đáng với thành công nếu luôn suy nghĩ tích cực và nỗ lực hết mình. Vận mệnh nằm trong tay bạn, cuộc sống của bạn hoàn toàn do chính bạn quyết định mà thành, đừng để mình hối tiếc vì thất bại trước cuộc đời.  
An An

Từ giờ tới cuối năm 2017, con giáp này yêu chớp nhoáng, cưới nhanh như điện xẹt Xem bói tháng 6/2017: Con giáp nào đón tài lộc ùn ùn kéo đến Xem tuổi hợp làm ăn của 12 con giáp để dễ phát tài phát lộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp luôn nỗ lực hết mình mà chẳng được như ý muốn

Đức Phật Di Lặc

Phật Di Lặc là vị Phật thứ 5 của đạo Phật tượng trưng cho hạnh phúc, vui vẻ, đặt tượng phật Di Lặc ở ô tô giảm lo âu tránh tai nạn, ở trong nhà tăng tài lộc
Đức Phật Di Lặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật Di Lặc được coi là vị Phật thứ 5, vị Phật cuối cùng sẽ xuất hiện trên trái đất sau khoảng 30.000 năm nữa, thay thế Phật Thích ca Mâu Ni. Trong Phật giáo Tây Tạng, Phật Di Lặc được thờ cúng rất rộng rãi. Ở thế giới hiện đại, hình ảnh vị Phật này hiện hữu khắp mọi nơi: cửa hàng, khách sạn, nhà riêng, chùa chiền…

Trong tranh tượng, Phật Di Lặc thường ngồi trên ngai vàng, chân bắt chéo hoặc đặt xuống sàn, với hàm ý sẵn sàng đứng dậy đi giáo hóa chúng sinh. Ở những hình ảnh ban đầu, Phật Di Lặc được mô tả như một vị hoàng tử thanh mảnh, tuấn tú, thường mặc trang phục hoàng gia Ấn Độ. Tại Trung Quốc, Bồ Tát Di Lặc hay được trình bày với dáng vẻ mập mạp, hiền hòa, tự tại, miệng tươi cười, bụng phơi ra, trẻ con đeo xung quanh.

Người ta tin rằng đó chính là hình ảnh của Bố Đại (tức là Hòa thượng Túi Vải), một Thiền Sư Trung Quốc ở thế kỷ thứ 10. Tương truyền, nhà sư có tướng người mập mạp, trán hẹp, bụng lớn, nói năng vô định, ngủ nghỉ tùy chỗ, thường dùng một cây gậy, quẩy một túi vải để đựng những vật người cúng dường. Ông được khâm phục vì có tài tiên tri thời tiết nắng mưa. Trước khi viên tịch, Hòa Thượng nói bài kệ:

“Di Lặc, chân Di Lặc
Phân thân trăm nghìn ức
Thường hiện cho người đời
Người đời không ai biết”

Sau khi viên tịch, người dân vẫn thấy Bố Đại mang túi vải xuất hiện ở châu khác. Tin rằng ông chính là hóa thân của Di Lặc, người đời sau thường thể hiện hình ảnh Phật Di Lặc dưới dạng một Bố Đại mập tròn vui vẻ.

Phật Di Lặc trong Phong thủy

Còn gọi là “Phật Cười”, Di Lặc là biểu tượng tuyệt đối của hạnh phúc trong phong thủy. Theo truyền thuyết, niềm vui lớn nhất của vị Bồ Tát này là biến những buồn phiền, giận giữ, áp lực hay căng thẳng của con người thành hạnh phúc. Người ta tin rằng nụ cười nội tâm của Di Lặc mạnh tới mức nó luôn tỏa sáng trên khuôn mặt hiền từ và, Phật tới đâu ở đó có hạnh phúc.

Di Lặc cũng được coi là biểu tượng của sự hài hòa, niềm vui vô tư lự. Chỉ cần nhìn ngắm khuôn mặt Phật, người buồn phiền cũng có thể thấy vui lên. Xoa bụng Phật được cho là mang lại vận may và sự tốt lành.

Tượng trưng cho thịnh vượng, Di Lặc thường được gắn với các biểu tượng giàu sang như đồng tiền, thỏi vàng và chiếc túi được cho là chứa rất nhiều châu báu. Đôi khi Phật cũng mang theo quả Hồ lô, biểu tượng của sức khỏe và trường thọ hoặc chiếc Gậy như ý, biểu tượng của quyền lực. Người ta thích chọn tượng Phật có khuôn mặt cười hả hê, với mong muốn nhận được nhiều niềm vui và mọi sự như ý.

Cách bài trí tranh và tượng Phật Di Lặc

Bày tượng Phật đối diện với cửa chính: nhiều nhà phong thủy khuyên nên đặt tượng Phật Di Lặc ở độ cao khoảng 1m, nhìn thẳng ra cửa nhà. Vị trí này được cho là giúp Phật biến toàn bộ khí vào nhà thành năng lượng tốt. Nếu không có được vị trí lý tưởng nói trên, hãy bày tượng ở một chiếc bàn cạnh tường hoặc ở góc xa nhất của phòng, đối mặt với cửa chính.

Đặt tranh hoặc tượng Phật ở cung Đông của ngôi nhà hay phòng khách để tạo sự hài hòa cho cả gia đình và hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ.

Bày tượng Phật ở cung Sinh Khí của bạn để tăng vận may tài lộc, sức khỏe và thành công. Bày tượng Phật ở cung Đông Nam của phòng khách, phòng lễ tân hoặc của toàn bộ ngôi nhà để gia tăng vận may tài lộc.

Với những người làm việc trong môi trường cạnh tranh, ví dụ người nắm giữ những vị trí chủ chốt của công ty, các chính trị gia… đặt Phật Di Lặc ở nơi làm việc hoặc tại nhà giúp mang lại may mắn và loại bớt sự thù địch.

Hình ảnh của Phật cũng giúp tâm trí minh mẫn và giảm bớt căng thẳng. Đặt tượng Phật trong xe ô tô giúp giảm bớt lo âu, tránh tai nạn và mang lại tin vui.

Bày tượng Phật ở bàn làm việc để giảm bớt căng thẳng và tranh cãi với đồng nghiệp, đồng thời giúp bạn hoàn thành công việc tốt hơn.

Học sinh muốn đạt thành tích cao có thể đặt tượng Di Lặc trên bàn học để tăng cảm hứng học tập.

Phật Di Lặc có thể là món quà lý tưởng cho bất cứ dịp vui nào. Với người đang gặp nhiều rủi ro, đây cũng là món quà hết sức ý nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật Di Lặc

Mơ thấy sâu –

Sâu bọ thường gợi lên sự phá hoại, những điều xấu trong ý nghĩ của mọi người. Tuy nhiên, mơ thấy sâu bọ lại thường là điềm tốt dự báo bạn sẽ sớm vượt qua được thời kỳ vất vả và có được cuộc sống yên ổn, sung túc. Mơ thấy sâu bọ bò lên mình là điềm bá
Mơ thấy sâu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sâu –

Xác định điềm báo mí mắt giật theo giờ trong ngày

Mí mắt giật là điềm báo tâm linh, trong dân gian cũng có nhiều quy luật khác nhau về hiện tượng này, tuy nhiên đều chưa chuẩn xác. Cách xác định lành dữ khi mí
Xác định điềm báo mí mắt giật theo giờ trong ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mí mắt giật là điềm báo tâm linh, trong dân gian cũng có nhiều quy luật khác nhau về hiện tượng này, tuy nhiên đều chưa chuẩn xác. Dưới đây là cách xác định hung cát khi mí mắt giật


Xac dinh diem bao mi mat giat theo gio trong ngay hinh anh
 
Vị trí mí mắt giật quyết định theo Ngũ hành: đối với mắt trái, mí trên là Mộc, mí dưới là Hỏa; còn đối với mắt phải thì mí trên là Kim, mí dưới là Thủy. Trong trường hợp có 2 mí mắt đồng thời giật có nghĩa là Thổ. Mặt khác, giờ thần và Ngũ hành khi mí mắt giật có mối liên hệ: Giờ Tý và Hợi là Thủy, trong khi đó giờ Sửu, Thìn, Mùi, Tuất thuộc Thổ. Bên cạnh đó, giờ Thân và Dậu thuộc Kim, giờ Tỵ, Ngọ là Hỏa. Cuối cùng, các giờ Dần, Mão thuộc hành Mộc

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Mậu Ngọ
Tử vi người sinh ngày Mậu Ngọ thấy không đạt nhiều thành tựu trong sự nghiệp do mưu cầu cuộc sống an nhàn thoải mái. Bản mệnh có đường tình duyên lận đận, nam

Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ): 
Mí mắt trên bên trái giật là Thủy sinh Mộc, đó chính là Cát, được quý nhân giúp đỡ;  Mí mắt dưới bên trái giật là Thủy khắc Hỏa, do đó nam mệnh hung nữ mệnh cát.  Mí mắt trên bên phải giật là Thủy tiết Kim, trung bình, bản mệnh có người mời đi ăn Mí mắt dưới bên phải giật là Thủy dư thừa, mệnh chủ gặp chuyện hung như phá sản, bệnh tật, trở ngại trong hôn nhân.  Khi 2 mí mắt trở lên giật chính là cát, chủ nhân nhận được tài phú bất ngờ.
Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Thổ hao Mộc, cát, bản mệnh nhân tài phú liên quan đất cát, đào hoa Mí mắt dưới bên trái giật: Thổ tiêu Hỏa, trung bình, gặp chuyện phiền lòng, tiến thoái lưỡng nan Mí mắt trên bên phải giật: Thổ sinh Kim, cát, bản mệnh có quý nhân trợ giúp Mí mắt dưới bên phải giật: Thổ khắc Thủy, hung, gặp thị phi, giáng chức Khi 2 mí mắt trở lên giật: Thổ dư thừa, hung, gặp các bệnh liên quan vòm họng, đường ruột
Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Mộc dư thừa, hung, gặp tai nạn, thị phi, bệnh liên quan đến gan Mí mắt dưới bên trái giật: Mộc sinh Hỏa, cát, gặp quý nhân phù trợ Mí mắt trên bên phải giật: Mộc hao Kim, cát có được tiền tài, đào hoa Mí mắt dưới bên phải giật: Mộc tiêu Thủy, trung bình, được mời đi ăn Khi 2 mí mắt trở lên giật: Mộc khắc Thổ, nam hung nữ cát, nam mệnh gặp các bệnh, nữ mệnh gặp may trong sự nghiệp   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Mộc quá vượng, hung, bản mệnh gặp tai nạn, thị phi, hôn nhân không hợi Mí mắt dưới bên trái giật: Mộc sinh Hỏa, cát, gặp quý nhân phù trợ Mí mắt trên bên phải giật: Mộc hao Kim, cát có được tiền tài, đào hoa Mí mắt dưới bên phải giật: Mộc tiêu Thủy, trung bình, được mời đi ăn Khi 2 mí mắt trở lên giật: Mộc khắc Thổ, nữ hung nam cát, nữ mệnh gặp bệnh, nam mệnh gặp may mắn trong hôn nhân sự nghiệp.
Xac dinh diem bao mi mat giat theo gio trong ngay hinh anh 2
 
Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Thổ hao Mộc, cát, bản mệnh có tiền tài từ sơn dã, đào hoa Mí mắt dưới bên trái giật: Thổ tiêu Hỏa, trung bình, gặp chuyện phiền lòng, tiến thoái lưỡng nan Mí mắt trên bên phải giật: Thổ sinh Kim, cát, bản mệnh có quý nhân trợ giúp Mí mắt dưới bên phải giật: Thổ khắc Thủy, hung, gặp thị phi, giáng chức Khi 2 mí mắt trở lên giật: Thổ dư thừa, hung, gặp các bệnh liên quan vòm họng, đường ruột   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Hỏa tiêu Mộc, trung bình, công việc gặp măn mắn nhưng mắc bệnh nhỏ nhặt Mí mắt dưới bên trái giật: Hỏa dư thừa, hung, gặp thị phi quan trường, bệnh đổ máu Mí mắt trên bên phải giật: Hỏa khắc Kim, nam cát nữ hung, năm gặp may mắn trong sự nghiệp, nữ mệnh đụng thị phi, áp lực Mí mắt dưới bên phải giật: Hỏa hao tài, cát, may mắn nhận được tài vật, lợi hôn nhân tình cảm Khi 2 mí mắt trở lên giật: Hỏa sinh Thổ, cát, dược quý nhân phù trợ, gặp may mắn, có danh tiếng trong sự nghiệp
Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Hỏa tiêu Mộc, trung bình, công việc gặp may mắn nhưng mắc bệnh nhỏ nhặt Mí mắt dưới bên trái giật: Hỏa dư thừa, hung, gặp thị phi quan trường, bệnh đổ máu Mí mắt trên bên phải giật: Hỏa khắc Kim, nữ cát nam hung, nữ mệnh lợi sự nghiệp, nam mệnh gặp thị phi Mí mắt dưới bên phải giật: Hỏa hao tài, cát, may mắn nhận được tài vật, lợi hôn nhân tình cảm Khi 2 mí mắt trở lên giật: Hỏa sinh Thổ, cát, được quý nhân phù trợ, gặp may mắn, có danh tiếng trong sự nghiệp   Giờ Mùi ( 13 giờ - 15 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Thổ hao Mộc, cát, bản mệnh có tiền tài từ lâm viên, đào hoa Mí mắt dưới bên trái giật: Thổ tiêu Hỏa, trung bình, gặp chuyện phiền lòng, tiến thoái lưỡng nan Mí mắt trên bên phải giật: Thổ sinh Kim, cát, bản mệnh có quý nhân trợ giúp Mí mắt dưới bên phải giật: Thổ khắc Thủy, hung, gặp thị phi, giáng chức Khi 2 mí mắt trở lên giật: Thổ dư thừa, hung, gặp các bệnh liên quan vòm họng, đường ruột
Xac dinh diem bao mi mat giat theo gio trong ngay hinh anh 3
 
Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Kim khắc Mộc, nam hung nữ cát, nam mệnh gặp thị phi, tai nạn, nữ mệnh được trọng dụng, lợi hôn nhân tình cảm Mí mắt dưới bên trái giật: Kim tiêu Hỏa, cát, gặp tài phí bất ngờ, hôn nhân thuận lợi Mí mắt trên bên phải giật: Kim quá vượng, hung, gặp tang tóc, bệnh về hô hấp Mí mắt dưới bên phải giật: Kim sinh Thủy, cát, được quý nhân phù trợ Khi 2 mí mắt trở lên giật: Kim tiêu Thổ, mua được nhà, đồ vật có giá trị   Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Kim khắc Mộc, nữ hung nam cát, nữ mệnh gặp thị phi, nam mệnh đề bạt trọng dụng, lợi hôn nhân Mí mắt dưới bên trái giật: Kim tiêu Hỏa, cát, gặp tài phí bất ngờ, hôn nhân thuận lợi Mí mắt trên bên phải giật: Kim quá vượng, hung, gặp tang tóc, bệnh về hô hấp Mí mắt dưới bên phải giật: Kim sinh Thủy, cát, được quý nhân phù trợ Khi 2 mí mắt trở lên giật: Kim tiêu Thổ, mua được nhà, đồ vật có giá trị   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Thổ hao Mộc, cát, bản mệnh có tiền tài từ lâm viên, đào hoa Mí mắt dưới bên trái giật: Thổ tiêu Hỏa, trung bình, gặp chuyện phiền lòng, tiến thoái lưỡng nan Mí mắt trên bên phải giật: Thổ sinh Kim, cát, bản mệnh có quý nhân trợ giúp Mí mắt dưới bên phải giật: Thổ khắc Thủy, hung, gặp thị phi, giáng chức Khi 2 mí mắt trở lên giật: Thổ dư thừa, hung, gặp các bệnh liên quan vòm họng, đường ruột
Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Mí mắt trên bên trái giật là Thủy sinh Mộc, đó chính là Cát, được quý nhân giúp đỡ;  Mí mắt dưới bên trái giật là Thủy khắc Hỏa, do đó nam mệnh hung nữ mệnh cát.  Mí mắt trên bên phải giật là Thủy tiết Kim, trung bình, bản mệnh có người mời đi ăn Mí mắt dưới bên phải giật là Thủy dư thừa, mệnh chủ gặp chuyện hung như phá sản, bệnh tật, trở ngại trong hôn nhân.  Khi 2 mí mắt trở lên giật chính là cát, chủ nhân nhận được tài phú bất ngờ.
 
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương
Tiêu diệt tiểu nhân với các mẹo phong thủy đơn giản
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định điềm báo mí mắt giật theo giờ trong ngày

Phượng Hoàng – loài chim của ngũ hành –

Tại sao nói chim phượng hoàng là biểu tượng của ngũ hành? Để có câu trả lời về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé! Đặc điểm của chim phượng hoàng Chim phượng hoàng thường được mô tả có đầu gà, hàm én, cổ rắn, lưng rùa, đuôi cá với năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao nói chim phượng hoàng là biểu tượng của ngũ hành? Để có câu trả lời về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Đặc điểm của chim phượng hoàng
  • 2 Ý nghĩa của chim phượng hoàng
    • 2.1 Biểu tượng cho lòng trung thành và sự trung thực
    • 2.2 Biểu tượng của đức hạnh, duyên dáng và thanh nhã
    • 2.3 Biểu tượng cho quan hệ hạnh phúc giữa vợ chồng
    • 2.4 Biệu tượng cho khả năng hồi phục kiên cường sau thất bại, gợi lên 5 đức tính của con người

Đặc điểm của chim phượng hoàng

Chim phượng hoàng thường được mô tả có đầu gà, hàm én, cổ rắn, lưng rùa, đuôi cá với năm màu và cao sáu thước. Nó tượng trưng cho sáu vật chất mà ngày nay có thể hiểu nôm na như sau: đầu là bầu trời, mắt là Mặt trời, lưng là Mặt trăng, cánh là gió, chân là đất và đuôi là các hành tinh. Lông của nó đại diện cho màu sắc của ngũ hành (đen, trắng, đỏ, xanh và vàng).

New Picture (2)

Ý nghĩa của chim phượng hoàng

Biểu tượng cho lòng trung thành và sự trung thực

Hình ảnh về phượng hoàng đã xuất hiện tại Hồng Kông cách đây trên bảy nghìn năm, thông thường trong các miếng ngọc và trên các tôtem (vật tổ) may mắn. Nó là tôtem của các bộ lạc miền Đông thời cổ đại ở Hồng Kông. Trong thời kỳ nhà Hán, phượng hoàng được sử dụng như là biểu tượng của hướng Nam, được thể hiện dưới dạng con trống và con mái quay mặt vào nhau. Nó cũng được sử dụng để biểu thị cho hoàng hậu (hay các phi tần) ở trong cặp đôi với rồng là biểu thị của vua hay hoàng đế, đại diện cho quyền lực mà Thượng đế ban cho hoàng hậu. Nếu hình ảnh phượng hoàng được sử dụng để trang trí nhà cửa thì nó biểu tượng cho lòng trung thành và sự trung thực của những người sống trong ngôi nhà đó.

Biểu tượng của đức hạnh, duyên dáng và thanh nhã

Phượng hoàng còn là biểu tượng của đức hạnh và vẻ duyên dáng, thanh nhã, cũng biểu thị cho sự hòa hợp âm dương. Theo truyền thuyết, nó xuất hiện trong thời kỳ hòa bình và thịnh vượng.

Biểu tượng cho quan hệ hạnh phúc giữa vợ chồng

Tại Trung Hoa thời cổ đại, có thể tìm thấy hình ảnh của phượng hoàng trong các trang trí của đám cưới hay của hoàng tộc cùng với con rồng. Điều này là do người Hồng Kông coi rồng và phượng (hoàng) là biểu tượng cho quan hệ hạnh phúc giữa chồng và vợ, một kiểu ẩn dụ khác của âm và dương.

Biệu tượng cho khả năng hồi phục kiên cường sau thất bại, gợi lên 5 đức tính của con người

Là một trong bốn tứ linh (long, lân, quy, phụng) và là vua của các loài chim, phượng hoàng còn biểu hiện cho khả năng hồi phục kiên cường sau thất bại, đổ nát lại vươn lên từ đống tro tàn. Trong Phong Thủy, thân hình của phượng hoàng gợi lên năm đức tính của con người: đầu tượng trưng cho đức hạnh, đôi cánh tượng trưng cho tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ, chiếc lưng tượng trưng cho cách đối nhân xử thế khéo léo, bộ ngực là lòng nhân đạo và lòng trắc ẩn và phần bụng biểu thị sự đáng tin cậy. Phượng hoàng chiếm giữ cả cung hướng Nam của bầu trời, và phù hợp với ánh lửa của phương Nam, có liên hệ với Mặt trời, với hơi ấm của mùa hè và niềm vui có được một vụ mùa bội thu.

Nếu muốn đặt hình ảnh của một con phượng hoàng trong nhà, hãy đặt chúng ở một chỗ cao, trên một chiếc kệ hoặc trên tủ đựng tách để nó tỏa sáng. Cũng có thể đặt hình phượng hoàng dọc theo bức tường phía Nam ngôi nhà hoặc treo trong góc phòng sinh hoạt gia đình. Nếu không tìm được tranh vẽ phượng hoàng, có thể treo một bức tranh của một con công hoặc một con gà trống để thay thế.

Khi phượng hoàng đi chung với một rồng, thì đó là biểu tượng của một cuộc sống vợ chồng hạnh phúc (phượng hoàng bên phải, rồng bên trái). Không nên trưng hai con phượng hoàng bên nhau, điều đó hàm ý về mối quan hệ đồng giới. Trong khi đó, một chú chim phượng hoàng bên bông hoa mẫu đơn lại tượng trưng cho những người trẻ tuổi đang yêu. Đôi lúc, hình tượng phượng hoàng cũng được thể hiện với một đứa trẻ ngồi trên lưng và ôm một bình hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phượng Hoàng – loài chim của ngũ hành –

1 số lưu ý khi đặt tên cho cửa hàng, cửa hiệu –

Có thể từ Ngũ hành của hạng mục kinh doanh làm xuất phát điểm để tiến hành đặt tên. Phải chọn trong tên họ của chủ tiệm lấy một đến hai chữ kết hợp với đặc sắc của hạng mục kinh doanh làm căn cứ đặt tên. Lấy mùa vụ của khai nghiệp kết hợp với Ngũ hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể từ Ngũ hành của hạng mục kinh doanh làm xuất phát điểm để tiến hành đặt tên.

Phải chọn trong tên họ của chủ tiệm lấy một đến hai chữ kết hợp với đặc sắc của hạng mục kinh doanh làm căn cứ đặt tên.

CHBHTCTB

Lấy mùa vụ của khai nghiệp kết hợp với Ngũ hành số mệnh của chủ tiệm.

Có thể đặt tên xuất phát điểm từ hướng của cửa hàng.

Nếu như mở cửa hàng là cửa hàng liên hợp thống nhất đặt tên, tên của cửa hàng lại không hợp với Ngũ hành tương mệnh của người kinh doanh thì cố gắng lấy một tên hậu xuyết, nếu như không làm được như vậy thì có thể thêm tên hậu xuyết ẩn bên trong cửa hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1 số lưu ý khi đặt tên cho cửa hàng, cửa hiệu –

3 con giáp nam hào phóng trong tình yêu

Đừng nhìn túi tiền của nam giới, hãy xem họ có dám vì bạn mà móc hầu bao không ^^.
3 con giáp nam hào phóng trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Chàng trai tuổi Dần

Cực kỳ ưa sĩ diện - khi đã có người yêu, con trai tuổi Dần luôn biết cách gần gũi và chăm sóc nửa kia, đặc biệt là không hề tính toán chuyện tiền bạc. Chỉ cần bạn mở lời nhờ, vì sự tôn nghiêm và thể diện, cho dù ngoài khả năng thì chàng cũng không dám từ chối! Chàng sẵn sàng tìm bạn bè để vay mượn chứ tuyệt đối không để người mình yêu thất vọng.

3-con-giap-nam-hao-phong-trong-tinh-yeu

No2. Chàng trai tuổi Thân

Với tâm hồn nhạy cảm, đầu óc linh hoạt và giỏi xã giao, chàng trai tuổi Thân luôn biết cách tận dụng sức mạnh vật chất để lấy lòng người khác. Nhất là khi yêu, chàng sẵn sàng vung tay quá trán để mua sắm hoa tươi, hàng hiệu hay bất cứ yêu cầu nào từ đối phương. Không những thế, chàng còn tình nguyện "chăm sóc" luôn cho những người thân của nàng nữa.

No3. Chàng trai tuổi Ngọ

Xử sự rất thẳng thắn và nghĩa khí, chàng trai tuổi Ngọ đối xử với người yêu rất hào phóng. Chàng sẽ dành thời gian ở bên bạn, cùng bạn đi ăn uống, vui chơi và đương nhiên chàng sẽ là người móc hầu bao. Đặc biệt, chàng còn tinh tế để ý đến sở thích của bạn và sẵn sàng đem đến những món quà ưng ý để gây bất ngờ cho bạn.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nam hào phóng trong tình yêu

Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Người tuổi Tị cũng là người có khả năng am hiểu thị trường, có thể kinh doanh độc lập. Tuy nhiên kết hợp với người tuổi hợp với tuổi Tị sẽ phát đạt hơn
Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tạo nên một sự nghiệp vững vàng không phải là chuyện đơn giản, phải hội tụ đủ “thiên thời, địa lợi và nhân hòa”, thiếu một trong ba yếu tố trên thì đều khó đạt được thành công.

Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Người tuổi Tị trong 12 con giáp rất khôn khéo, tốc độ đưa ra quyết định và hành động cũng rất nhanh, thường là người đa mưu túc trí. Người tuổi Tị cũng là người có khả năng am hiểu thị trường, có thể kinh doanh độc lập nhưng nếu là người nông cạn thì chẳng khác gì “chui đầu vào rọ”.   Người tuổi Tị tuy rằng năng lực khá tốt nhưng lại không quan tâm nhiều tới vấn đề đối nhân xử thế, bởi vậy người tuổi Tị không thích hợp với các ngành dịch vụ, thích hợp nhất là ngành kỹ thuật. Nếu người tuổi Tị được làm lãnh đạo mà lại không quan tâm tới cấp dưới thì sẽ không thể yên ổn thăng tiến được. Người tuổi Tị nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Có thể hợp tác, tuy nhiên đôi bên đều phải có lập trường, có chủ kiến riêng thì kết quả mới thành công được.
Với tuổi Sửu: Người tuổi Tị với người tuổi Sửu không thích hợp để trở thành cộng sự với nhau bởi giữa 2 bên có sự khác nhau quá lớn.   Với tuổi Dần: Tốt nhất là không nên hợp tác, hai bên luôn có những ý nghĩ trái ngược nhau, không đồng nhất nên rất khó để phối hợp, hơn nữa còn thường xuyên xảy ra xung đột.

Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Với tuổi Mão: Nếu song phương tôn trọng ý  kiến của nhau thì hợp tác sẽ mang lại nhiều thành công lớn. Với tuổi Thìn: Có thể hợp tác, song người tuổi Tị tốt nhất là không nên đổ mọi trách nhiệm công việc cho người tuổi Thìn gánh vác, có như vậy thì mới có thể duy trì mối quan hệ.   Với tuổi Tị: Không thích hợp, có thể hợp tác nhưng không thể thống nhất hành động.
Với tuổi Ngọ: Phối hợp rất tốt, người tuổi Tị có ý tưởng, có khả năng nắm bắt thị trường và có sự sáng tạp trong công việc. Người tuổi Ngọ lại chăm chỉ công tác, do vậy, nếu hợp tác, ắt sẽ gặt hái được thành công.   Với tuổi Mùi: Có thể hợp tác, bởi ngưởi tuổi Tị hiểu rõ được công việc, người tuổi Tị cũng đề cao sự nghiệp, lấy sự nghiệp làm trọng, tận tâm tận lực nên ít khi gây ra sai lầm.   Với tuổi Thân: Thập phần không nên hợp tác, bởi người tuổi Thân quá thông minh, thường xuyên ra lệnh, khiến cho người tuổi Tị cảm thấy khó chịu.
Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Với tuổi Dậu: Không phải là người thích hợp để tuổi Tị hợp tác, cả đôi bên đều chỉ “bốc phét”, nói xuông nên sự nghiệp khó có thể mà thành công được.   Với tuổi Tuất: Có thể hợp tác nhưng không nên đề cao hi vọng, vì bình thường các lĩnh vực khác cũng khó thành công.   Với tuổi Hợi: Có thể tiến hành hợp tác nhưng người tuổi Tị vẫn nên nhận trọng trách lớn hơn, người tuổi Hợi cũng sẽ không gây ra bất kỳ trở ngại nào.   Phương Thùy Người tuổi Thìn nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào? Người tuổi Mão nên kết giao làm ăn tới tuổi nào? Người tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Can chi và ngũ hành là hai yếu tố có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau trong phong thủy. Đại diện can chi theo ngũ hành được sắp xếp như sau.
Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Can chi và ngũ hành là hai yếu tố có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau trong phong thủy. Đại diện can chi theo ngũ hành được sắp xếp như sau.


Quan he can chi - ngu hanh va anh huong toi ban menh hinh anh
 
Can chi đại diện cho các hành 

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc. 
 
Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa. 
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.
 
Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim. 
 
Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.
 
Can chi đại diện cho màu sắc 

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho màu xanh.
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho màu đỏ.
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho màu vàng.
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho màu trắng.
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho màu đen.
 
Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người 
 
Giáp, Ất, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,...
 
Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,...
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dày, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,...
 
Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản,...
 
Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,… 
 
Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
 
Mậu và Kỷ đại diện cho trung tâm.
 
Thìn đại diện cho phương Đông Nam. 
 
Tuất đại diện cho phương Tây Bắc. 
 
Sửu đại diện cho phương Đông Bắc. 
 
Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.
 
Can chi đại diện cho nghề nghiệp 

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền,…
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp, dây đai, nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường,…..
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi, nông nghiệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,…..
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,…
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,….
 
Tại thời điểm mỗi người sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không đều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch cuộc đời dễ gặp tai họa. 

► Tham khảo thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì

ST
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Hướng dẫn đặt tên cho con theo ngũ hành

Đặt tên cho con theo ngũ hành là một trong những phương pháp đặt tên phổ biến, có thể hỗ trợ cho vận trình của đứa trẻ thêm hanh thông, may mắn, tốt lành.
Hướng dẫn đặt tên cho con theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xin mời các bậc cha mẹ tham khảo một số gợi ý dưới đây.   Đặt tên cho con theo ngũ hành căn cứ vào năm sinh hoặc bát tự của đứa trẻ. Trẻ thuộc mệnh nào thì đặt tên theo ngũ hành đó, hoặc bát tự của trẻ thiếu hành nào thì nên đặt tên hành đó để bổ sung, cân bằng khiếm khuyết.

dat ten cho con
 

1. Ngũ hành Kim

  Hành Kim chủ về sức mạnh, sự cứng rắn và nghiêm khắc. Đứa trẻ mệnh Kim hoặc sinh vào mùa xuân thì nên đặt tên thuộc mệnh Kim để hanh thông vận trình.   Người mệnh Kim tính cách độc lập tham vọng cao, ý chí lớn, có thể tạo dựng được thành quả. Họ có sức hấp dẫn, sự tự tin và thần thái của người lãnh đạo. Khuyết điểm của họ là thiếu linh hoạt, làm việc cứng nhắc, đôi khi độc đoán, khó gần, không dễ nhận sự giúp đỡ của người khác.   Trẻ sinh vào mùa xuân, thời điểm Mộc vượng khắc Kim khiến bát tự bị khuyết thiếu Kim, tính cách yếu đuối, đa sầu đa cảm, sức khỏe kém và thường đau ốm.   Một số tên thuộc ngũ hành Kim là: Ái, Ân, Chung, Cương, Dạ, Doãn, Đoan, Hân, Hiền, Hiện, Hữu, Khanh, Luyện, Mỹ, Ngân, Nghĩa, Nguyên, Nhâm, Nhi, Phong, Phượng, Tâm, Thăng, Thắng, Thế, Thiết, Tiền, Trang, Vân, Văn, Vi, Xuyến, ….
Xem thêm bài viết Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc

2. Ngũ hành Mộc

  Theo phong thủy, Mộc đại diện cho mùa xuân, sự phát triển, sinh sôi này nở và sức sáng tạo. Người mệnh Mộc tính cách thiện lương, năng động, nhiều ý tưởng mới mẻ, hướng ngoại và thích giao tiếp. Nhưng họ thiếu kiên nhẫn, dễ cáu giận và không kiên trì.   Người có bát tự khuyết Mộc thường sinh vào mùa thu, Kim khí vượng khắc chế Mộc tính.    Một số tên thuộc ngũ hành Mộc là: Khôi, Bách, Bạch, Bản, Bính, Bình, Chi, Chu, Cúc, Cung, Đà, Đào, Đỗ, Đông, Giao, Hạnh, Hộ, Huệ, Hương, Khôi, Kỳ, Kỷ, Lam, Lâm, Lan, Lê, Liễu, Lý, Mai, Nam, Nguyễn, Nha, Nhân, Nhị, Phần, Phúc, Phước, Phương, Quan, Quảng, Quý, Quỳnh, Sa, Sài, Sâm, Thảo, Thư, Tích, Tiêu, Trà, Trúc, Tùng, Vị, Xuân, Duy,…  

3. Ngũ hành Thủy


dat ten cho con
 
Đặt tên cho con theo phong thủy, cụ thể là ngũ hành cần nắm vững tính chất. Hành Thủy đại diện cho mùa đông, có khuynh hướng nghệ thuật và cái đẹp. Người mệnh Thủy giao tiếp khéo léo, biết thuyết phục và nhạy cảm, dễ thích nghi. Khuyết điểm là thường xuyên thay đổi và phiền phức.   Người sinh vào mùa hè thường có bát tự khuyết Thủy do Hỏa vượng ức chế Thủy.   Một số tên thuộc ngũ hành Thủy là:  Sương, Thủy, Võ, Giao, Giang, Vũ, Tuyên, Thương, Lệ, Hội, Hợi, Hải, Quang, Nhậm, Trí, Tiên, Hồ, Trọng, Hoàn, Hà, Băng, Bùi, Khê, Nhâm, Nhuận, Kháng, Luân, Dư, Triệu, Trạch, Kiều, Biển, Hàn, Tiến, Toàn, Loan, Cung, Hưng, Quân, Băng, Quyết, Lưu,…
Xem thêm bài viết Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn

4. Ngũ hành Hỏa

  Hành Hỏa đại diện cho mùa hè, tính cách sôi nổi, phóng khoáng, nhiệt thành, mang tới sự tích cực và lạc quan nhưng lại dễ bùng nổ, nóng vội, không quan tâm tới cảm xúc của người khác. Người này thích lãnh đạo, biết dẫn dắt song thiếu kiềm chế, không có sự nhẫn nại.   Người sinh vào mùa đông thường bát tự khuyết Hỏa do Thủy vượng ức chế. Đặt tên theo ngũ hành sẽ bổ sung thiếu sót, hóa giải điềm xấu.   Một số tên thuộc ngũ hành Hỏa là: Ánh, Đài, Ngọ, Hoán, Hạ, Cẩm, Luyện, Quang, Đoạn, Đan, Cẩn, Hồng, Thanh, Kim, Tiết, Huân, Nam, Thước, Dung, Đăng, Bội, Thu, Noãn, Đức, Nhiên,….
Xem thêm bài viết Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng
 

5. Ngũ hành Thổ

  Hành Thổ có ý nghĩa sinh dưỡng và phát triển, hỗ trợ các hành khác nên tính cách kiên trì, vững vàng, nhẫn nại, biết tiến biết lui. Nội tâm mạnh mẽ, nhưng đôi khi bảo thủ, cứng nhắc, không chịu tiếp thu và thay đổi. Người này nâng đỡ được người khác nhưng lại không khiến người ta yêu thích và cũng không thích nhờ vả ai cả.   Đặt tên cho con thuộc ngũ hành Thổ có thể tham khảo một số tên: Châu, Sơn, Côn, Địa, Ngọc, Lý, San, Liệt, Cát, Viên, Nghiêm, Châm, Thân, Thông, Anh, Giáp, Thạc, Kiên, Tự, Bảo, Kiệt, Chân, Diệp, Bích, Thành, Đại,….
Muốn đặt tên hay tên đẹp cho con, nhớ ngay 7 điều cấm kị Đặt tên hay: Quyết định vận mệnh, quan trọng như bát tự và ngũ hành 2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên cho con theo ngũ hành

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Hướng kê giường trong phòng ngủ - Năm sinh âm lịch: Tân Mão - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường trong phòng ngủ

– Năm sinh âm lịch: Tân Mão

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

cach-bo-tri-giuong-ngu-theo-phong-thuy-6

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd