Nằm ngủ mơ thấy chùa là điềm báo gì –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Tết là dịp lễ truyền thống quan trọng nhất trong một năm để những người con xa quê trở về tụ họp cùng gia đình. Mọi người cùng nhau quây quần, ôn lại chuyện cũ và vạch ra những kế hoạch mới. Nhắc đến Tết, người ta không chỉ nghĩ đến sự rộn ràng, niềm mong đợi, mà còn nghĩ đến sự linh thiêng.
1. Quét dọn nhà cửa.
Trước 30 Tết nên quét dọn nhà cửa, điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong phong thủy, giúp bỏ đi những điều không may trong năm cũ, đặc biệt là những vật vô nghĩa hoặc dễ gợi đến những chuyện buồn. Tránh xa những vật này, cuộc sống sẽ tươi sáng hơn.
Quét dọn giúp bỏ đi những điều không may trong năm cũ, đặc biệt là những vật vô nghĩa hoặc dễ gợi đến những chuyện buồn.
2. Dán câu đối.
Dán câu đối ngày Tết có thể đem lại vận may. Nếu như cuối năm dán chữ “Phúc” may mắn ở trên cửa, sẽ có tác dụng chiêu gọi tài lộc. Tuy nhiên dán câu đối cũng nên chú ý một số điều:
- Câu đối nên biết phân cao thấp, tuân theo trình tự mà dán chứ không được đảo lộn. Ngoài ra còn phải dán câu đối phù hợp với gia đình. Không nên dán mà không cần nhìn nội dung, sẽ bị người khác chê cười.
- Nếu như dán chữ “Phúc”, nên tuân theo trình tự từ ngoài vào trong. Đầu tiên dán ở cổng rồi đến phòng khách. Thời xưa các cụ thường dán chữ “Phúc” theo Thiên can địa chi, số lượng và vị trí đều phải cân nhắc kĩ càng. Ngày nay chúng ta không cần cầu kỳ như vậy, nhưng cũng không nên đảo lộn trật tự.
Thông thường mà nói, chữ “Phúc” nếu dán theo chiều thuận thì không bao giờ sai, còn nếu dán theo chiều ngược thì cần chú ý là không phải chỗ nào cũng có thể dán, ví dụ như không nên dán ở cửa chính.
3. Đốt hương.
Mùa xuân việc đốt hương cầu phúc ở gia đình, đền chùa không thể thiếu. Đi chùa dâng hương có thể khiến tâm tình thoải mái cũng như thông qua khí trường của đền chùa để điều chỉnh khí trường của bản thân. Nếu như năm trước vận thế không thuận lợi, đi chùa cầu hương sẽ có thể giảm những năng lượng tiêu cực của bản thân. Tuy nhiên nên đi lúc sáng hoặc trưa thì tốt hơn.
Nếu như năm trước vận thế không thuận lợi, đi chùa cầu hương sẽ có thể giảm những năng lượng tiêu cực của bản thân.
4. Cây cảnh.
Trong tháng Giêng, trong nhà nên đặt một hai cây cảnh có thể có tác dụng hóa sát, chiêu tài. Khuyến khích dùng các loại cây có lá rộng hoặc dùng nước để nuôi, đặt ở vị trí phong thủy tốt trong phòng khách, hoặc đặt ở hai góc trong phòng khách cũng được.
5. Hướng may mắn.
Nên quét dọn sạch sẽ hướng cát sẽ tăng thêm may mắn. Còn quét dọn hướng hung, có thể giảm hung khí.
| Đại Cát |
hướng Bắc, hướng Tây Nam |
| Tiểu Cát |
hướng Đông, hướng Đông Bắc |
| Tiểu Hung |
hướng Nam, hướng Tây Bắc và chính giữa |
| Đại Hung |
hướng Tây, hướng Đông Nam |
Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Họ tên của mỗi người là tài sản quý giá đầu tiên mà bố mẹ dành cho, phản ánh ít nhiều kỳ vọng, tình thương của cha mẹ đối với đứa con thân yêu của mình. Họ tên có ảnh hưởng quan trọng đến tương lai sự nghiệp, sức khỏe, vận mệnh của mỗi con người chứ không đơn giản chỉ là công cụ để phân biệt người này với người kia.

Chúng ta đều biết rằng, nghệ thuật phong thủy là phương pháp sử dụng các đồ vật bài trí trong nhà để thu hút sinh khí, loại trừ tà khí, đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp cho gia chủ. Tương tự như vậy, họ tên của mỗi người có thể nói cũng là một công cụ phong thủy, ảnh hưởng đến “gia chủ”, tức là người mang cái tên đó, bởi nó thường xuyên đồng hành với mỗi “gia chủ” cho đến hết đời, hàng ngày được người ta nhắc gọi thường xuyên trong giao tiếp và trên giấy tờ. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng xấu hay tốt đến vận mệnh cuộc đời mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào cái “công cụ phong thủy” đó tốt hay xấu. Nếu như cái tên có âm dương hòa hợp, thuận theo ngũ hành tương sinh, phù hợp với bản mệnh…thì sẽ có trợ giúp đắc lực cho vận mệnh chủ nhân, đem lại may mắn, hạnh phúc, tài lộc, danh vọng. Ngược lại, nếu là một cái tên xấu, mất cân bằng âm dương, ngũ hành tương khắc, xung khắc với bản mệnh chủ nhân…thì sẽ có hại cho sức khỏe, đem lại điều rủi ro, tài lộc rơi vãi, thậm chí nguy hại đến tuổi thọ và tính mạng.
Mức độ tốt xấu của họ tên còn phụ thuộc vào ý nghĩa, âm vận của nó. Nếu như một cái tên được đặt mà gợi nghĩa xấu, thô tục, khiếm nhã thì chắc hẳn sẽ làm cho người xướng cái tên đó cảm thấy mất cảm tình (ví dụ Trần Đại Phá, Nguyễn Trường Hận, Mai Phạt Sáu Ngàn Rưởi, Võ Thị Xin Thôi, Lê Thị Ly Tan…). Một cái tên có ý nghĩa tuyệt đối còn có thể gây ra cảm giác khó chịu, dễ bị soi mói, chế giễu hơn là đồng cảm (ví dụ như Cao Bạch Tuyết, Bùi Mỹ Mãn, Vương Thái Hậu, Trần Diễm Lệ, Hoàng Vô Địch…). Ngược lại, nếu là một cái tên có ý nghĩa đẹp, trang trọng, thể hiện tình cảm, ý chí, khí chất cao nhã của người mang tên đó thì sẽ dễ chiếm được cảm tình của mọi người, rất có lợi cho quan hệ giao tiếp, làm ăn, đề bạt (ví dụ như Cao Đức Phát, Lê Hồng Phong, Phan Bảo Tín, Đặng Thành Tâm…).
Tương tự như ý nghĩa, âm vận của cái tên cũng có ý nghĩa phong thủy nhất định. Một cái tên có âm bằng trắc cân đối, nhịp nhàng, âm vang thì người gọi tên đó cũng cảm thấy thuận miệng, vui tai, nhớ lâu (ví dụ như Phạm Như Hoa, Đinh Bảo Thoa, Đặng Ngọc Hân…). Nếu như quan hệ bằng trắc rối loạn, âm thanh ngắn cụt hoặc trúc trắc thì rõ ràng đọc không thuận miệng, đem lại cảm giác trầm đục, thiếu sức sống hoặc gọi đứt hơi và khó nhớ (ví dụ Trịnh Thị Mộng Phượng, Nguyễn Tiến Vĩnh, Vũ Bảo Nghĩa…). Những cái tên như thế sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cảm tính (trong tiềm thức) của bạn bè, lãnh đạo, đối tác trong giao tiếp.
Ngoài ra, những người có cái tên kém trang nhã hoặc có ý nghĩa xấu, thô thiển do hiện tượng đọc lái sinh ra (ví dụ như Lại Tiến Tùng, Trần Tú Viên, Nguyễn Y Vân, Đàm Nguyên Tú…) rất dễ là tâm điểm của sự trêu chọc. Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Theo quan niệm của tử vi truyền thống, mỗi con người khi sinh ra về cơ bản đã được số mệnh an bài, cát hung đã định. Sự khác biệt ở thực tế (xấu hơn hoặc tốt hơn dự tính) là do có sự thay đổi ở môi trường sống, phúc đức của tổ tiên và chất lượng tu dưỡng của bản thân. Tương tự như vậy, trong Tính Danh Học (môn khoa học về đặt tên) cũng xác định Họ là yếu tố đã định, không thể thay đổi do có sự kế thừa truyền đời, đại diện cho âm đức của tổ tiên. Tên (bao gồm tên đệm và tên chính) là yếu tố sinh sau, được lựa chọn có chủ ý và có thể thay đổi được nhằm hỗ trợ cho bản mệnh, tăng cường sự may mắn, tốt lành, loại trừ những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Việc lựa chọn tên theo hướng phù hợp với bản mệnh, âm dương, ngũ hành, can chi…nhằm đem lại sự may mắn, an khang, hanh thông cho chủ nhân chính là nội dung chủ yếu của Tính Danh Học. Đây là một môn khoa học có lịch sử lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, trải qua hàng ngàn năm hun đúc và chứng thực, đã trở thành bảo bối được ứng dụng rộng rãi trong văn hóa đặt tên.
Người xưa có câu “cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”, có ý nhấn mạnh vai trò quan trọng của cái tên. Vì vậy, các bậc cha mẹ hãy cẩn trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt tên cho con yêu của mình nhé!
Thế giới 7 tỉ người, vậy mà sao hội FA vẫn đông đảo rộn ràng và có khuynh hướng ngày càng tăng như vậy chứ. Phải chăng là yêu cầu quá cao, thước đo trong lòng quá khắt khe hay thực sự là chẳng thể tìm được người phù hợp với mình. Cùng xem đối tượng 12 chòm sao ghét, có chết cũng không yêu được nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| hẹn hò |
Trong giấc mơ, bạn thấy mình hẹn hò cùng người yêu, điềm báo mối tình của bạn sẽ có kết quả tốt đẹp.
Mơ thấy hẹn hò cùng bạn bè của người yêu mình, dự báo bạn sẽ có thêm nhiều mối quan hệ tốt.
Nếu mơ thấy gặp người mình yêu với gương mặt rất lạ, điềm báo mách bảo rằng, bạn nên suy nghĩ thấu đáo trước khi đưa ra quyết định nào đó.
Trong mơ, bạn thấy mình cùng người yêu che ô đi dưới mưa, ngụ ý, sắp tới bạn sẽ nhận được nhiều niềm vui từ người ấy.
Nếu mơ thấy mình cùng người yêu đội mưa vượt qua sông, cho thấy tình yêu của 2 người ngày càng mặn nồng, tốt đẹp, hoặc bạn sẽ có nhiều người theo đuổi cùng lúc.
Tuy nhiên, mơ thấy mình cùng người yêu dạo bước trong mưa, ám chỉ rằng, tình cảm của 2 người không được thuận lợi.
Trong giấc mơ, bạn thấy mình vào người yêu đối mặt nhau ở 1 khoảng cách xa, cho thấy 2 người chưa thật sự hiểu nhau. Hãy chia sẻ và cảm thông với người ấy và giúp họ vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Theo Giấc mơ và vận mệnh của con người trong cuộc sống
Á: Công chính, liêm minh, đa tài, trung niên thành công hưng vượng, nếu là nữ thì vất vả, bất hạnh.
Ai: Đa tài, xuất chúng, phúc lộc song hành, được quý nhân phù trợ, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.
Ái: Đa tài, nhanh nhẹn, xuất ngoại được lộc, trung niên vất vả, cuối đời thanh nhàn.
An: Tính tình trung thực, cuộc đời thanh nhàn, bình dị, mau mồm miệng, con cháu ăn nên làm ra, khắc cha mẹ.
![]() |
| Đặt tên chữ A mang lại may mắn |
Ẩn: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, học thức uyên thâm, có số xuất ngoại.
Anh: Khéo léo, nên cẩn thận tình duyên, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc, gia cảnh tốt.
Ảnh: Nghĩa lợi phân minh, thanh nhàn, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời thành công, phú quý.
Anh: Thanh nhàn, phú quý, trí dũng song toàn, dễ thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.
Ảnh: Nghĩa lợi phân minh, thanh nhàn, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời thành công, phú quý.
Áo: Đa tài, trung niên nhiều may mắn, có 2 con thì cát tường, về già nhiều lo lắng.
Ấp: Cuộc đời thanh nhàn, tính tình ôn hòa, cuộc đời nhiều may mắn.
Áp: Ưu tư, vất vả hay đau ốm, đoản thọ, đề phòng có họa lao tù, cả đời khó được hạnh phúc.
Theo Tên hay thời vận tốt
|
| ► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
| Người tuổi Hợi |
![]() |
| Người tuổi Ngọ |
![]() |
| Người tuổi Mão |
![]() |
| Tuổi Sửu |
Bộ vị Thọ thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong - hướng sang phải bao gồm: Thọ thượng, Giáp quỹ, Quy lai, Đường thượng, Chính diện, Cô di, Tỉ muội, Huynh đệ, Ngoại sanh, Mệnh môn, Học đường. Trong đó Giáp quỹ là bộ vị bộ phận của chủ tài phú, tài lộc, nếu bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có.
Giáp quỹ, còn gọi là tài phủ, chủ tài lộc.
Người mà bộ vị này bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có, khiếm khuyết hoặc màu sắc u tối thì cả đời không có tiền tài.
Quy lai, chủ người đi xa.
Người mà bộ vị này có màu hồng vàng tư nhuận thì người đi xa sẽ trở về trong vòng 1 tháng; nếu vị trí này khô, thô ráp thì người đi xa sẽ không quay trở về.
Đường thượng, chủ quan hệ thân thích.
Nếu chỗ này có màu hồng hoặc vàng thì có niềm vui sum họp của những người thân thích, có màu trắng thì sẽ mất cha mẹ, anh em.
Chính diện, chủ thuận lợi hay khó khăn của công việc.
Người có bộ vị này sắc khô khiếm khuyết thì làm việc khó, sắc nhuận đoan chính thì muôn việc thuận lợi.
Cô di, chủ vị trí của cô dì.
Bên trái thì chủ cô, bên phải thì chủ dì. Xương nhô lên, khí sắc tốt thì cô dì xinh đẹp, sắc khô khan thì cô dì nhiều bệnh tật, có khiếm khuyết thì không có cô dì.
Quyền thế, chủ quyền thế.
Đoan chính tròn đầy, sáng láng thì sẽ có quyền thế. Nếu khuyết hãm, thiên lệch thì không có quyền thế.
Huynh đệ, chủ vị trí của anh em nhiều í.
Bên phải là chị em gái, bên trái cao thì phòng khắc anh chị, bên phải cao thì phòng khắc em trai, em gái. Đoan chính rộng rãi, sáng láng thì anh em nhiều và thế mạnh.
Ngoại sanh, chủ vị trí của cháu ngoại.
Vị trí nàv có bằng đầy, sáng láng và màu sắc tốt hay không sẽ quyết định sự nhiều ít, cát hung của cháu ngoại.
Mệnh môn, chủ thọ mệnh ngắn dài.
Nếu đầu xương nhô lên tới tai thì sẽ sống lâu trăm tuổi, nếu có nốt ruồi đen thì dễ vì gặp hỏa hoạn mà khó giữ được tính mạng, có nốt ruồi sắc đỏ thì có thể sẽ bỏ mạng nơi sa trường; sắc ác thì thường hay bị bệnh.
Học đường, chủ học thức.
Thông thường nếu xương ở bộ vị này mà nhô lên, đoan chính thanh khiết thì thông minh, có học thức, nếu xương lõm sắc khô hoặc có nốt ruồi đen thì thường không có tài năng gì.
![]() |
![]() |
No1: Tuổi Thìn
Đây là tín đồ shopping đích thực, dù nam hay nữ. Họ luôn quan tâm tới vẻ bề ngoài của mình và rất sợ nếu bị ai đó cười chê vì ăn mặc lỗi mốt. Kết quả là, cô/cậu tuổi Thìn không thể cưỡng lại sức hút của những cửa hiệu hào nhoáng và phải sắm cho mình nhiều bộ đồ "vừa ra lò".
![]() |
Ban đầu, tiền tiết kiệm hoặc lương làm thêm có thể giúp họ đủ trang trải cho sở thích cuồng mua sắm này. Tuy nhiên, do thời trang luôn thay đổi, số tiền người tuổi Thìn có được không đủ để chi tiêu. Cái kết khó tránh khỏi là con giáp này sẽ sớm nợ như Chúa Chổm. Bạn nên kiềm chế bản thân nhé!
No2: Tuổi Hợi
Con giáp này sinh ra đã sở hữu tính cách lanh lợi, thông minh và hoạt bát với các con số. Vậy nên, người tuổi Hợi có "máu kinh doanh" ngay từ nhỏ. Tuy nhiên, số mệnh của họ chỉ thành đạt khi đến hậu vận. Nghĩa là những bước đầu sẽ gặp không ít trở ngại, thậm chí thất bại.
![]() |
Dù bắt đầu sự nghiệp kinh doanh lớn hay nhỏ, người tuổi Hợi hầu như đều không gặt hái được thành quả. Để tiếp tục duy trì ước mơ, họ sẵn sàng vay mượn để cứu vãn tình hình. Nhờ sự hoạt bát, con giáp này vẫn xoay sở tồn tại được. Hơn nữa, họ là người sòng phẳng, giữ chữ tín nên vẫn được bạn bè cho vay mượn, giúp đỡ. Sau này, khi sự nghiệp khởi phát, người tuổi Hợi không quên ơn những ai đã giúp họ về tài chính khi khó khăn.
No3: Tuổi Thân
Khác với người tuổi Thìn, tuổi Thân đều là Chúa Chổm về tiền bạc, con giáp này nợ về đường tình. Số đào hoa của người tuổi Thân rất cao, tình yêu không ngừng tìm đến với họ. Điều này khiến con giáp này đôi khi không tiếp nhận được hết và trở thành "kẻ mắc nợ tình duyên".
![]() |
Ngoài ra, con giáp này còn thích "gây thương nhớ" ở bất kỳ đâu họ đến nên số "chủ nợ" của họ không ngừng tăng lên. Thật may mắn, khi đã tìm được một nửa đích thực của cuộc đời, người tuổi Thân sẽ "cai nghiện" thói quen trên. Nhờ vậy, đời sống tình cảm của họ cũng được viên mãn.
Mr.Bull (theo DXYZ)
Coi tuổi mạng và năm sinh

1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng
2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.
3-(1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
4-(1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
5-(1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần
6-(1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.
7-(1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
8-(1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
9-(1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế- Phú quí.
10-(1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
11-(1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.
12-(1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.
13-(1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế- Trường mạng.
14-(1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế-Trường mạng.
15-(1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần
16-(1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần
17-(1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
18-(1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
19-(1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
20-(1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
21-(1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.
22-(1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.
23-(1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
24-(1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
25-(1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
26-(1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
27-(1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.
28-(1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.
29-(1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ.
30-(1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Quan lộc, tân khổ.
31-(1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
32-(1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
33-(1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.
34-(1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.
35-(1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
36-(1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
37-(1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
38-(1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
39-(1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
40-(1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
41-(1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.
42-(1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.
43-(1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.
44-(1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.
45-(1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần
46-(1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần
47-(1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí
48-(1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí
49-(1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng
50-(1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng
51-(1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng
52-(1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng
53-(1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.
54-(1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.
55-(1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế- Phú quí.
56-(1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
57-(1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.
58-(1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.
59-(1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng.
60-(1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng.
ong từng nét vẽ, nét truyền thống trong các hình vẽ.
Khoảng mấy tháng trở lại đây , hình xăm henna trở thành một trào lưu được khá đông các teen tai các quốc gia khác có sở thích hình xăm hưởng ứng. Hình xăm henna ngày càng được yêu thích bởi những hình vẽ đẹp, uyển chuyển và điều quan trọng là ai cũng có thể thử bởi nó chỉ là tạm thời.

Một trong những lý do các bạn trẻ tìm đến Henna là do họa tiết, khả năng tạo màu rất đẹp mắt. Vy Mai Trang – một teengirl sở hữu hình xăm phượng hoàng chia sẻ: “Điểm cuốn hút nhất của loại xăm này chính là họa tiết. Họa tiết càng độc, càng lạ mắt teen mình càng ưa chuộng. Ngoài ra khác với xăm thường, chủ yếu là màu xanh, đen, thì Henna lại có nhiều tông màu hơn với các gam nâu, vàng, đỏ, thừa sức giúp bạn nổi bật trước mọi người.

Vừa sở hữu được những hình xăm ấn tượng thể hiện cá tính bản thân lại không phải chịu đau đớn như xăm đá, xăm sẹo, trào lưu vẽ henna được giới trẻ đón nhận nhiệt tình.
ú ý một số điểm sau.

Ky giường quá cao
Mặc dù giường cao tạo cảm giác sạch sẽ và có khí thế nhưng lại là một nguy cơ tiềm ẩn đối với con người, đặc biệt là người già, giường quá cao sẽ gây khó khăn khi lên xuống, trong khi ngủ nếu phải thức dậy ban đêm thì dễ bị ngã.
Ky giường quá thấp
Giường quá thấp mặc dù lên xuống dễ dàng, cũng rất thoải mái nhưng lại không tốt cho việc thông gió dưới gầm giường, hơn nữa dễ tiếp xúc và hít phải không khí ẩm ướt dưới gầm giường, tạo mầm mống gây bệnh cho con người.
Ky giường quá mềm
Con ngưòi ngủ có thoải mái hay không chủ yếu dựa vào độ mềm của đệm. Theo phân tích, khi nằm ngửa, độ cong của cột sống ở phần lưng từ 2 – 3 cm là thích hợp nhất, độ cong không thích hợp vừa ảnh hưởng đến giấc ngủ lại vừa ảnh hưởng đến hình thể và sự phát triển của cơ thế. Một chiếc đệm tốt là đệm có thể chống đỡ đều đặn trọng lượng các bộ phận trên cơ thể, có các đặc điểm như thoát khí tốt, chống ẩm, giữ ấm tốt.
Giường quá mềm sẽ làm tăng độ cong sinh lý tự nhiên của cột sống lưng, khiến xương sống bị biến dạng, đặc biệt là đối vởi trẻ em, trong thời kỳ cơ thể chưa phát triển hết thì không được nằm giường mềm, nếu chọn giường đệm lò xo thì cũng nên chọn loại cứng một chút.
Ky giường quá cứng
Giường quá mềm không tốt, giường quá cứng cũng không tốt cho cơ thể. Giường quá cứng khi ngủ không thoải mái, ngủ không ngon, không có lợi cho việc thư giãn, xua tan mệt mỏi mà ngược lại sẽ tăng thêm cảm giác mệt mỏi, không đạt được mục đích nghỉ ngơi.
Ky giường quá nhỏ
Giường quá nhỏ mặc dù có thể tiết kiệm không gian nhưng lại dễ khiến người nằm trên đó có cảm giác tủi thân, không duỗi được chân tay thoải mái, ngủ trong sự căng thẳng, không đạt được mục đích nghỉ ngơi. Hơn nữa giường quá nhỏ cũng dễ khiến người ngủ nếu không cẩn thận sẽ bị rơi xuống đất hoặc thường đá chăn xuống đất.
Kỵ giường quá ngắn
Giường đầu tiên là phải có kích thước đầy đủ, có độ rộng và dài nhất định. Người cao ngủ giường ngắn, ngươi béo ngủ giường chật hẹp sẽ không được thoải mái. Theo phán đoán của các chuyên gia, con ngưòi trong khi ngủ vào ban đêm, bình quân trở mình trên 20 lần, nếu giường nhỏ không được dang chân dang tay một cách thoải mái sẽ ảnh hưởng đến sự thư giãn của cơ thể và khó xua đi cảm giác mệt mỏi. Thường thì độ dài của giường ít nhất cũng phải dài hơn cơ thể bạn 15 cm, độ rộng: khi hai tay gối dưới đầu, hai khuỷu tay chạm xuống đệm mà không nhô ra ngoài giường là được.
1. Tình huống hóa giải sao theo năm và kích hoạt công danh, sự nghiệp, học hành thi cử. - Phong thủy huyền không Phi tinh là một trường phái phong thủy rất thịnh hành tại triều đại Nhà Thanh (Trung Quốc). Trường phái này dựa trên sự di chuyển của 9 ngôi sao ( gọi là cửu tinh ) để luận cát, hung của 1 ngôi nhà, làng mạc, thành phố, đất nước, theo tiểu vận (20 năm), theo niên vận (năm), theo nguyệt vận (tháng), theo nhật vận (ngày), theo thời vận (giờ). 9 ngôi sao này bao gồm: Sao nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong đó có 3 ngôi sao tốt: Nhất bạch, Lục bạch, Bát bạch – chủ về tài lộc, công danh; 3 ngôi sao xấu: Ngũ hoàng, Tam bích, Nhị hắc – chủ về bệnh tật, kiện tụng, thị phi; các sao còn lại thì bình thường, tùy thuộc vào thời gian đương vận hay qua vận mà các sao này có tính chất tốt xấu khác nhau. Tuy nhiên các sao tốt, xấu nói trên đều thể hiện được bản chất của các sao, đặc biệt sao Tứ lục chủ về học hành thi cử nên có tác dụng tăng cường về khoa bảng.
- Xét về Phi tinh theo năm, cứ mỗi năm lại có một sao chủ quản của năm đóng tại trung tâm và phi thuận theo quỹ đạo nhất định ( gọi là lường thiên xích), do đó khi các sao tốt, hay xấu di chuyển đến đâu thì ở đó một là có dòng khí tốt ( cần được kích hoạt để đón nhận những dòng khí tốt mang lại tài vận cho ngôi nhà trong năm đó), hoặc các dòng khí xấu ( cần được hóa giải để khắc chế các dòng “hung khí” nhằm chế sát tính hung dữ và mang lại bình yên cho ngôi nhà). 2. Tính chất vượng suy của cửu tinh: 1. Sao Nhất Bạch: Gọi là sao Tham lang, là Khôi tinh. - Vượng thì chủ về học hành thi cử, đỗ đạt cao, công danh, tiến tài, tiến lộc - Suy thì mắc các bệnh về bang quang, tai, thận, tử cung, hình khắc vợ
2. Sao Nhị Hắc: Gọi là sao Cự môn, là Bệnh tinh. - Vượng thì phú quý, phát võ, phụ nữ mưu lược và làm chủ gia đình. - Suy thì kiện tụng, tai nạn, hỏa hoạn, bệnh tật.
3. Sao Tam Bích. Gọi là sao Lộc tồn, Tụng tinh - Vượng thì chủ về công danh, hỷ sự - Suy thì tranh chấp, kiện tụng, bệnh tật huyết, gan, chân tay.
4. Sao Tứ Lục. Gọi là sao Văn khúc, Văn xương tinh - Vượng thì khoa bảng, thi cử, công danh sách vở, khoa học nghệ thuật - Suy thì bệnh hen, máu, gan, tửu sắc, sẩy thai.
5. Sao Ngũ Hoàng. Gọi là sao Liêm trinh, Hỏa tinh - Vượng thì sự nghiệp hưng thịnh - Suy thì Kiện tụng, thị phi, đấu tranh nội bộ, bệnh tật, bệnh dịch, bất hòa, hao tổn người.
6. Sao Lục Bạch. Gọi là sao vũ khúc, Quyền tinh - Vượng thì Đinh tài lưỡng vượng, công danh quyền uy. - Suy thì tranh chấp quan trường, tai họa do kim khí gây ra, khắc vợ con.
7. Sao Thất Xích. Gọi là sao Phá quân - Vượng thì phát tài, hỷ sự, thăng tiến, đào hoa, may mắn - Suy thì trộm cướp,kiện tụng, lao ngục, mắc bệnh về đường hô hấp.
8. Sao Bát Bạch. Gọi là sao Tả phù, Điền tinh - Vượng thì phát về điền sản, công danh phú quý, phúc thọ. - Suy thì bệnh tật, đau chân tay, đau sống lưng.
9. Sao Cửu Tử. Gọi là sao Hữu bật, phúc thọ tinh - Vượng thì phát phúc, tăng tuổi thọ, tăng nhân đinh, học hành - Suy thì hay gặp tai nạn bất ngờ, đau mắt, bệnh tim, huyết. 3. Hóa giải sao xấu và kích hoạt sao tốt - Hóa giải tính hung dữ của sao Ngũ hoàng, Nhị hắc thì cần treo chuông gió bằng đồng ( phong linh 6 ống), 1 đôi tỳ hưu bằng đồng, xâu tiền Ngũ đế, Hồ lô bát tiên. - Hóa giải sao tính hung dữ của sao tam bích cần sử dụng màu sắc là đỏ (đèn giấy màu đỏ, thảm đỏ..), chuông gió 6 ông bằng đồng, 1 đôi tỳ hưu. - Kích hoạt Sao Tứ lục cho việc học tập thi cử cần sử dụng 1 quả cầu thạch anh, 1 tháp văn xương. - Kích hoạt việc mang lại tài lộc, công danh của 3 sao: Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch ta cần đặt 1 đôi tỳ hưu bằng đồng hoặc đá, Thiềm thừ, Thanh long.
| 6.Lục Bạch ĐN | 2. Nhị Hắc Nam | 4. Tứ Lục TN |
| 5.Ngũ Hoàng Đông | 7. Thất Xích Trung tâm | 9. Cửu Tử Tây |
| 1. Nhất Bạch ĐB | 3. Tam Bích Bắc | 8. Bát Bạch TB |
g Quốc xa xưa lâu đời, nó không chỉ đơn thuần tồn tại trong phạm vi phong thủy học, mà còn tồn tại trong triết học truyền thống của Trung Quốc cổ đại.

Ví dụ cho rằng: Mặt trăng là âm, mặt trời là dương: buổi tối là âm, ban ngày là dương; yếu là âm, khỏe là dương; thấp là âm, cao là dương; lạnh là âm, nóng là dương; sau lưng là âm, trước mặt là dương; ẩn là âm, lộ là dương, cứ từ đó mà suy luận ra, không có gì là không tổn tại.
Sự bắt đầu của học thuyết Ngũ hành lại không bị lẫn lộn trong âm dương, nó có sự phát triển độc lập, đến một trình độ nhất định, lại kết hợp với học thuyết âm dương, biến thành học thuyết âm dương Ngũ hành, trở thành lý luận hạt nhân của phong thủy Trung Quốc.
![]() |
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
Phù dung là loài hoa cùng họ với hoa sen họ Bông, được chia làm thủy phù dung, mộc phù dung. Mộc phù dung còn được gọi là Mộc liên, địa phù dung, thân gỗ… Thời Ngũ đại của Trung Quốc, sau khi Thục chủ Mạnh Kha về cung đã trồng Mộc Phù Dung khắp vườn, hoa nó như gấm, chính vì vậy người sau gọi thành đồ đều là Cam thành, Dung thành, Phù dung chịu được lạnh, chính vì vậy có tôn là “Cự Sương”.

Vương An Thạch trong bài thơ “Cự Sương hoa” có viết: “Quần phương lạc tận dộc tự hương” (Các loài hoa khác đều rụng, duy có mỗi Phù dung là vẫn ngát hương). Tô Đông Pha trong Hòa trần thuật cồ cự Sương hoa” có khen rằng; “thiên lâm tảo tác nhất phàm hoàng, chì hữu phù dung độc tự phương” (Khắp rừng lá vàng rụng, chỉ có hoa Phù dung còn tươi). Phù dung trong tiếng Hán đồng âm với “phú vinh” nghĩa là giàu có, vinh hiển. Trong các hình hoa văn thường thấy vẽ Phù dung và Mẫu đơn với nhau thành “vinh hoa phú quý”, nhằm chỉ nghĩa cát tường.
Đền Cao toạ lạc trên 1 quả đồi tại thôn Đại, xã An Lạc, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Chùa được nằm gọn trong một vành đại với 99 quả đồi soải dài nối nhau, ngọn cách ngọn được phân tương đối đều, nó là một phòng tuyến hiểm yếu và vô cùng vững chắc trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của ông cha ta. Hàng năm nơi đây đều có lễ hội linh đình từ ngày 21 – 25 tháng Giêng.
Đền Cao thờ 5 anh em họ Cao, có công cùng vua Lê đánh đuổi quân xâm lược nhà Tống. Đền Cao thờ Vương Đức Minh, Đền Bến Tràng thờ Vương Đức Xuân, Đền Bến Cả thờ Vương Đức Hồng, Đền Cả thờ Vương Thị Đào và Vương Thị Liễu.
Từ lâu vùng đất An Lạc đã trở thành huyền thoại : Đồng Dinh, núi Cao Hiệu, Lò văn, Nội xưởng, Bàn cung, Nền bà chúa … đâu đâu vẫn như còn hơi ấm những dấu chân của vua Lê Đại Hành trong công cuộc “Phá Tống bình Chiêm” và dòng “sông trăng” mãi còn âm vang cùng biết bao truyền tích về sự sinh hoá của năm vi Tôn thần.
Truyện kể rằng, vào một đêm giông tố bỗng nổi lên sấm sét ầm ầm sáng cả một vùng Dược Đậu trang, trong giây lát năm anh em họ Vương đã biến vào ánh chớp để lại trần gian muôn nuối tiếc…
Được tin nhà vua vô cùng thương xót, liền cho lập đền, cắt ruộng công dùng vào việc đèn hương thờ phụng mãi về sau, cho mở lễ hội từ ngày 21 đến ngày25 tháng giêng âm lịch hàng năm và phong Thượng Đẳng Thần cho 5 anh em. Các triều đại tiếp theo đều có sắc phong thêm mỹ tự. Hiện trong đền Cao còn lưu giữ được 12 đạo sắc.
Tuy năm anh em họ Vương đã về trời nhưng tình cảm của các vương thần với di tích đền Cao thì mãi mãi còn ấm áp trong lòng dân tộc.
Vậy, vị trí phong thủy tốt nhất và xấu nhất đối với phòng bếp là gì? Dưới đây là một số hướng dẫn cơ bản để bạn có thể khám phá:
Vị trí phong thủy xấu nhất của phòng bếp chính là nơi ở gần với cửa ra vào và là hình ảnh đầu tiên bạn nhìn thấy khi vừa bước vào nhà. Điều này cần được hiểu một cách rõ ràng và đúng đắn. Nó không áp dụng với các phòng bếp ở xa cửa nhưng có thể nhìn thấy một phần từ lối vào. Nó chỉ đúng với thiết kế mặt bằng mà bạn phải đi qua phòng bếp để vào trong nhà.
Thậm chí, nội tại trường hợp này cũng có những mặt tốt và xấu khác nhau. Điển hình như bếp nấu (hoặc lò nướng) được đặt ở vị trí thẳng hàng với cửa ra vào hoặc dễ dàng quan sát được từ cửa ra vào bị coi là phong thủy xấu. Điều này có thể được cải thiện tốt đẹp hơn một chút nếu phòng bếp có cái nhìn bắt mắt. Vì thế, bạn nên thường xuyên trang trí một lọ hoa tươi, rổ hoa quả tươi hoặc trồng một vườn rau thảo mộc nhằm tạo phong thủy tốt.

Nhà bếp nên ở gần cửa sau hơn là cửa trước của ngôi nhà bạn.
Một vị trí phong thủy không tốt khác đối với phòng bếp là đặt dưới phòng tắm hoặc đối diện với cửa phòng tắm. Cửa phòng tắm ở gần bếp nấu (hoặc lò nướng), đảo bếp là rất xấu. Lý do ở đây rất dễ hiểu đó là hai nguồn năng lượng đối lập Hỏa – Thủy cần được tách biệt và không bao giờ trộn lẫn vào nhau.
Phương pháp hoá giải không khó, chỉ cần treo mành dây hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa nhà bếp để ngăn cản sự xung sát giữa hai luồng khí này là được.

Bếp là nơi cần đảm bảo vệ sinh nên được thiết kế riêng biệt và cách xa khu vực vệ sinh.
Vị trí phong thủy xấu cuối cùng của phòng bếp là sát với cầu thang. Hai năng lượng này đối lập nhau và tốt nhất là giữ khoảng cách xa nhau.
Ngoài ra, phòng bếp được bố trí gần phòng giặt hoặc ga-ra để xe cũng là những vị trí đầy thách thức. Tuy nhiên, hai trường hợp này dễ dàng đối phó và cải thiện hơn so với các trường hợp trên.
Có một số yếu tố rất quan trọng trong thiết kế phòng bếp thực tiễn bạn nên lưu tâm. Nguyên tắc thiết kế tam giác – bếp nấu, tủ lạnh và chậu rửa tạo thành hình tam giác là phong thủy tốt và được nhiều người biết đến. Hơn nữa, tránh thiết kế bếp nấu quay lưng lại với cửa ra vào.
![]() |
![]() |
![]() |
Bản thân mỗi ngôi nhà là một “thế giới”. Tường bao là giới hạn của “thế giới” đó. Tường bao phản ánh phần nào vẻ đẹp của ngôi nhà và cũng liên quan đến sự an toàn và thoải mái của ngôi nhà.
Thuật phong thuỷ theo thuyết “trời tròn đất vuông” quan niệm rằng, nhà ở tốt nhất là hình vuông, tường xây tốt nhất là hình chữ chi hoặc đường cong, tròn thì sẽ có ý nghĩa hoà hợp với người. Nhưng trong thực tiễn, tường hình tròn chiếm đất quá nhiều, không thực dụng.

Dưới đây là một ố chú ý đối với tường bao:
– Để mang lại màu xanh và tôn thêm vẻ đẹp cho cảnh quan, nhiều gia đình thường trồng những loài hoa có dây leo như hoa giấy, tigôn, rau muông cạn… ở sát cạnh tường bao, song không nên làm như vậy vì dây leo rất dễ có sâu bọ và làm tăng độ ẩm cho ngôi nhà.
– Ngoài ý nghĩa là giữ an toàn cho ngôi nhà thì tường bao còn phải đẹp mắt để tôn thêm vẻ đẹp cho ngôi nhà. Do đó bạn không nên trổ cửa lớn trên tường bao, vì như thế là “Chu tước khai khẩu” dễ bị điều tiếng.
– Không được xây tường bao trước sân để bảo quản nguyên vật liệu rồi mới xây nhà vì như vậy mặt bằng sẽ bị vướng và phạm vào chữ “tù”.
– Nhiều gia đình cho rằng, xây mái hiên trên tường bao rộng thì có thể trú mưa và tránh nắng nhưng như vậy sẽ lãng phí nguyên vật liệu, choán không gian.
– Tường bao chỉ cần rộng rãi, đẹp mắt, an toàn, thực dụng, do vậy tường ở hai bên cổng lớn phải cao, thấp, rộng, hẹp bằng nhau và phải đúng cách.
– Tường bao không được nứt nẻ. Nếu nứt nẻ thì dễ sập, ngấm nước, không chắn được cát bụi, rắn rết vào nhà, không có lợi cho nghỉ ngơi, ngủ hay nằm mơ, thậm chí tinh thần hoảng loạn, ốm đau.
– Không nên xây tường bao quá cao, nó sẽ phá vỡ chỉnh thể của ngôi nhà: che khuất cửa sổ, không khí không lưu thông, mái hiên gây ảnh hưởng lớn tới việc lấy ánh sáng, thông gió trong nhà, không có lợi cho sức khỏe của người sống bên trong nhà. Song cũng không nên xây tường bao quá thấp vì tiếng ồn và bụi bẩn có thể vào nhà, trộm rất dễ đột nhập khi đêm xuống, các loại chuột cũng dễ dàng trèo qua. Nếu tường mà thấp bằng chiều cao của người thì nhìn thấy hết vườn nhà, không có lợi cho các hoạt động cá nhân của con người, không an toàn, không bảo vệ được tài sản cả trong nhà lẫn sân vườn.
Chiều cao của tường bao cần phải căn cứ vào độ rộng hẹp của sân vườn và phương vị trước sau của ngôi nhà mà quyết định. Bạn chỉ nên xây tường bao cao chừng l,5m là đạt hiệu quả lấy ánh sáng và thông gió trong nhà tốt nhất.
– Tôi kị việc xây tường phía trước thắt lại, nhọn hoắt, phía sau bè rộng ra hoặc phía trước nhà bè rộng mà phía sau nhà lại bóp hẹp lại, như vậy sẽ tạo ra hình mũi tên hoặc tam giác chiếu thẳng vào nhà gây ra hiện tượng phản cung, ảnh hưởng xấu đến tâm lý chủ nhà.
Bức tường không những có tác dụng bảo vệ sự an toàn cho ngôi nhà mà còn là tiêu chí thể hiện thân phận và địa vị của chủ nhà. Tất nhiên cũng phải dựa vào góc độ thẩm mỹ để xác định độ cao thấp của nó phù hợp với chỉnh thể ngôi nhà, để tạo ra vẻ đẹp hài hoà. Bức tường cũng giống như cổng nhà, là bộ mặt của ngôi nhà nên khi thiết kế xây dựng tường phải chú ý đến tính thông nhất.
Nhiều dân tộc như Ấn Độ, Tadzhkitan, Ba Tư... có một nghi lễ thành hôn như sau: cô dâu và chú rể cùng nhìn vào một chiếc gương, dường như mối liên hệ giữa họ và những người trong gương sẽ củng cố cuộc hôn nhân trên trần gian. Theo quan niệm dân gian của các dân tộc Slavơ thì chiếc gương được nhìn nhận trước hết như ranh giới giữa thế giới trần gian và thế giới bên kia. Có nhiều câu chuyện về chiếc gương gắn liền với sự xuất hiện trong đó bóng ma của những người đã khuất. Theo một số truyền thuyết, trong những chiếc gương cổ được lưu giữ linh hồn của tất cả những ai đã từng soi vào đó. Nếu như chiếc gương giữ lại hình ảnh của kẻ độc ác, chẳng hạn tên sát nhân, hay đã “chứng kiến” cảnh giết người thì bản thân nó cũng trở thành “độc ác” và có khả năng phát ra năng lượng tiêu cực.

Để tránh những hậu quả xấu, không nên soi gương khi đang đau ốm. Tốt nhất là nên nhìn vào gương với nụ cười và với sự mãn nguyện. Khi đó gương chỉ phát ra năng lượng tích cực mà thôi...Các nhà khoa học cũng quan tâm đến loại gương vốn không vội vã bộc lộ tất cả những điều bí ẩn của nó. Trước hết phải nói đến cuộc thí nghiệm bằng gương do nhà vật lý học, viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô B.Kozyrev (1905 -1979) khởi xướng. Cấu trúc gương của Kozyrev như sau: một lá nhôm dẻo bóng loáng như gương được cuốn lại một vòng rưỡi theo chiều kim đồng hồ. Bên trong lá nhôm đó đặt một chiếc ghế cho người được làm thí nghiệm và thiết bị đo. Vào đầu những năm 90, những tấm gương cuộn như vậy được dùng cho các thí nghiệm về tri giác cực nhạy vốn được tiến hành tại Viện Y học thực nghiệm thuộc phân Viện hàn lâm khoa học Sibiri do viện sĩ V.Kazurcheev hướng dẫn. Kết quả của cuộc thí nghiệm chưa được công bố. Người ta chỉ biết rằng một trong những người tham gia thí nghiệm đã chết trong hoàn cảnh lạ lùng, còn những người khác thì tự sát. Ở mức độ nhất định, cuộc thí nghiệm là sự tiếp tục những nghiên cứu của nhà vật lý học thiên văn Kozyrev chuyên khảo sát mối liên hệ giữa không gian và thời gian.
Kết quả của những cuộc thí nghiệm là rất kỳ lạ. Những người được ngồi trong cái ống gương hình trụ đó có những cảm giác tâm sinh lý dị thường rất khác nhau, điều này được ghi nhận trong biên bản của công trình nghiên cứu. Họ có cảm giác “thoát ra khỏi thể xác mình”, đã ghi nhận những trường hợp biểu hiện của hiện tượng thần giao cách cảm... Người ngồi trong buồng kín đó trong mấy tiếng đồng hồ bắt đầu cảm thấy mình như người tham dự các sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ xa xôi, ngay trước mặt họ, dường như trên màn hình đã lần lượt hiện ra những sự kiện và những nhân vật quen thuộc qua sách giáo khoa và hoàn toàn không quen thuộc. Song điều kỳ lạ nhất là người tham gia cuộc thí nghiệm bằng gương tin chắc rằng những chiếc gương chính là đường hầm để chuyển sang một chiều đo khác...
Kỹ thuật chuyển năng lượng sang các thế giới khác khá phức tạp và đối với con người hiện đại thì việc áp dụng nó có thể kết thúc một cách bi thảm. Những cuộc thí nghiệm cũng cho thấy sự tiềm ẩn của một mối nguy hiểm nhất định, vốn có thể đe dọa đến tính mạng con người. Chính vì vậy chúng đã bị đình chỉ. Không phải ngẫu nhiên tòa án giáo hội Tây Ban Nha đã nghĩ ra một cách tra tấn đặc biệt bằng gương. Nạn nhân mấy ngày liền bị nhốt vào một chiếc phòng gương kín mít, trong đó ngoài anh ta và ngọn đèn thì chẳng có cái gì hết. Vô số hình ảnh phản chiếu giống như những người song sinh nhìn chòng chọc vào anh ta suốt ngày đêm. Chúng ở phía trên, ở bên trái, ở bên phải và ở phía dưới. Chúng gặp lại mỗi một động tác của người đó, hệt như giễu cợt nạn nhân. Thông thường con người không chịu nổi cách tra tấn bằng gương như vậy và bị phát điên. Một khi những tác động phụ của gương chưa được các nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra những kết luận có sức thuyết phục, thì ta nên lắng nghe những lời khuyên của người xưa và cần thận trọng khi tiếp xúc với thứ dụng cụ phản chiếu đáng lưu ý này.
Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Đặc biệt là Tỳ Hưu không có hậu môn, nghĩa là chỉ có “ăn” mà không có “nhả”.
Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Đặc biệt là Tỳ Hưu không có hậu môn, nghĩa là chỉ có “ăn” mà không có “nhả”.
– Chất liệu tạo hình con Tỳ Hưu này rất nhiều: làm bằng gỗ, đồng, nhựa thông, bột đá… nhưng có năng lượng phong thuỷ mạnh nhất làm bằng đá ngọc. Về hình dáng Tỳ Hưu hiện đang lưu hành từ trước đến nay, vẫn là loại Tỳ Hưu trên đầu có một cái sừng, có bờm, có một số con có hai cánh, lông đuôi có tua. Tỳ Hưu còn có tên gọi khác là Thiên Lộc.
Tác dụng của Tỳ Hưu trong Phong thủy:
– Tỳ Hưu còn có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, ta đặt Tỳ Hưu ở các hướng tốt trong nhà như: Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Nhất là hướng “sanh khí”, thì Tỳ Hưu có thể làm cho vận mệnh các thành viên trong gia đình chuyển biến tốt, vận mệnh tốt được nâng cao, đuổi tà khí đi và có tác dụng trấn nhà, vì vậy Tỳ Hưu đã trở thành thần bảo vệ cho gia đình, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của ta.
– Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành: như màu đen đem lại tài lộc, màu đỏ bảo trợ sức khỏe hạnh phúc gia đình, màu xanh đem đến may mắn thuận lợi trong con đường công danh, sự nghiệp.
– Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”. Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thủy, khi nó vào nhà thì tác dụng của nó thật vô cùng đáng sợ: mang đến những điều bất lợi cho những thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.
– Nếu ở phương vị ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của ngũ hoàng đại sát.
– Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

Hình tượng Tỳ Hưu:
– Tỳ Hưu đầu như Kỳ Lân, có một sừng, thân của gấu, lại như của hổ báo, có cánh trên lưng. Tỳ Hưu là giống cực kì hung dữ, chuyên cắn hút tinh huyết của các loài yêu quái ma quỷ nên còn gọi là con Tịch Tà. Tỳ Hưu xa xưa vốn gốc là con gấu được thần kỳ hóa, các tướng võ oai dũng được gọi là Tỳ Hưu.
– Tỳ Hưu không chỉ hút tinh huyết ma quái, mà còn hút vàng bạc, báu vật trong trời đất, bởi thế về sau Tỳ Hưu lại là con linh vật phong thuỷ giữ Tài lộc. Khi đó Tỳ Hưu có các đặc điểm: miệng to, ngực to, mông to, nhưng không có hậu môn (để chỉ hút của cải vào mà không làm mất đi cái gì). Tỳ Hưu từ đời Đường ngực mông càng to nữa.
– Tỳ Hưu nếu có hai sừng thì gọi là Thiên Lộc, thu giữ của cải cho gia chủ, nếu một sừng là giống Tịch Tà, chống lại ma quỷ bảo vệ gia chủ. Nếu có hai con thì con đực gọi là Tỳ, con cái là Hưu.
– Ở Trung Quốc, nổi tiếng nhất là con Tỳ Hưu bằng ngọc trên Đức Thắng Môn tại Bắc Kinh. Theo truyền thuyết, vì con Tỳ Hưu quay miệng ra Sơn Hải quan, nên người Mãn đánh mãi nhà Minh không được. Đến khi người Mãn lập mưu hiểm, xui vua Sùng Trinh quay đầu Tỳ Hưu về nam, thì Sơn Hải quan mới vỡ, nhà Minh mất nước. Nhà Thanh sùng kính con Tỳ Hưu đó, bắt dân gian không ai được giữ Tỳ Hưu.
– Giờ thì ai cũng đều có thể mua Tỳ Hưu dùng đeo tay, đeo nhẫn, đeo cổ hoặc trưng trong nhà, văn phòng. Muốn bày Tỳ Hưu lấy lộc phải để Tỳ Hưu ngoài trời cho hưởng tinh khí thật lâu, khi bày thì miệng quay ra cửa, và gia chủ không bao giờ được để tay vào miệng Tỳ hưu, vì e nó hút hết tài lộc của chính mình; ngược lại, khách nào mà sơ ý để tay vào miệng con Tỳ hưu đó, thì sẽ mất hết lộc.
Lưu ý: thỉnh Tỳ Hưu cho mình là việc rất quan trọng, dáng Tỳ Hưu phải đẹp, sắc xảo, chất liệu phải bằng đá ngọc như đá thạch anh, ngọc bích… thì mới tích trữ tài lộc may mắn một cách đầy đủ trọn vẹn. Những Tỳ Hưu này chỉ có ở những cửa hàng phong thuỷ uy tín, chuyên về trang sức đá riêng biệt.

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là ...................
Ngụ tại ...............................
Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ............ (tài lộc, cửa nhà)
Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện
Phòng khách là trung tâm ngôi nhà, các yếu tố phong thủy tốt xấu đều ảnh hưởng trực tiếp tới mọi thành viên trong gia đình. Trong đó, ban công lại là kênh đón khí vào phòng khách. Nếu ban công bố trí sai phong thủy thì phòng khách sẽ trở thành nơi tụ nhiều âm khí, có hại cho sức khỏe và tài vận của người sinh sống trong đó.
Dưới đây là một vài lưu ý quan trọng trong bài trí phong thủy ban công phòng khách| Ảnh minh họa |
![]() |
Chàng trai tuổi nào còn dịu dàng hơn cả nữ giới?![]() |
| ► Tham khảo thêm: Cách đặt tên cho con hợp phong thủy |

Rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ
Chép sẵn linh vị mới phủ giấy (hoặc vải) đỏ, khi Đàm Tế ở bàn thờ tang xong, thì đốt linh vị cũ cùng với bảng đen phủ quanh khung ảnh và văn tế. Sau đó rước linh vị, bát hương và chân dung (nếu có) đưa lên bàn thờ chính, đặt ở hàng dưới.
Trường hợp nhà không có bàn thờ chính thờ gia tiên bậc cao hơn thì không phải làm lễ này mà yết cáo gia thần và yết cáo Tổ ở nhà thờ tổ.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày… tháng…. năm... tại tỉnh… huyện… xã… thôn…
Tín chủ là…………(nếu lễ gia thần) hoặc Hậu duệ tôn là…………(nếu lễ gia tiên, tự xưng hô với vị được liệt thờ cao nhất).
Quỳ trước linh vị của………… (đọc linh vị của vị thờ cao nhất), liệt chư Tiên linh.
Kính nghĩ:
Gót tiêu dao, mịt mù mù mịt, đâu hạc nội, đâu mây ngàn?
Cõi trần thế, thay đổi đổi thay, nay sương dâu, mai bãi bể.
Lá rụng về cội, phách tuy giáng, hồn lại được siêu thăng.
Nước chảy về nguồn, thác là quy, sinh chẳng qua tạm ký.
Nhân sinh do tổ, gốc phải vững, phúc quả mới mong bền;
Hiểu tử sự thân, tế như tại, nhân tâm nào dám phế.
Bày nhân: Hiển khảo (hoặc tỷ)…………(đọc linh vị bố hoặc mẹ)
Thọ chung ngày…………..tính đến nay đã:
Quý húy Đại Tường;
Đến tuần Đàm Tế.
Quá hai năm trừ phục, cáo Tiên linh;
Đủ ba tháng dư ai, theo cổ lệ.
Cầu gia thần chứng giám, cho từ đường phảng phất linh hồn;
Nguyện Tiên Tổ phù trì, để bạch triệu quy hồi phách thể.
Đến ngày giỗ chạp, con cháu nhớ tháng ngày,
làm lễ dâng hương;
Nối gót Tổ Tiên, ông cha tiếp thế thứ, theo hàng phối tế.
Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên cây cội, nước nguồn;
Suối vàng, như thấu cho chăng, họa may tỏ trời kinh, đất nghĩa.
Xin kính mời: Hiển…………………
Hiển…………………………………
Hiển…………………………………
Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)