Xem tướng: Chọn người phụ nữ lý tưởng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người có tài năng thích lãnh đạo chỉ huy, có anh hùng tính, thấy chuyện bất bình ra tay can thiệp. Đôi khi võ đoán chuyên quyền. Chữ “ tân” là cay đắng nên khi thì công danh tột đỉnh, có lúc phải trắng tay. Phải sớm ly hương hay xa gia đình cha mẹ anh chị em thì tốt hơn. Hậu vận thích triết, thích đạo lý và có khuynh hướng tu hành hướng thượng. Người sinh mùa Xuân, Thu rất dễ thành công. Hạp màu vàng, trắng, kỵ màu đỏ. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này bê tha. Một người dù tài giỏi thông minh tới đâu mà không chịu học, sẽ phải hối hận suốt đời. Thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài mà thôi. Chỉ cần chăm chỉ tốt nghiệp 4 năm đại học thôi, có thể sẽ thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.
“Tuổi trẻ hôm nay ráng học hành
Ngày mai rạng rỡ bước công khanh
Dùi mài khó nhọc công đèn sách
Hiếu thảo làm vui đấng sinh thành”
Nếu đang chơi soccer hay football, phải cẩn thận, đề phòng thương tích tay chân. Xấu nhứt là tháng 5.
NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Tam-Kheo: Mẫu người biết lo xa, có tinh thần trách nhiệm, nhiều mưu cơ, giỏi ứng biến. Tiền vận rất gian nan, công danh thăng trầm, đường chồng con cũng nhiều trắc trở khó khăn. Tuy nhiên ly hương hay xa gia đình thì lại thành danh. Tuổi già thích làm công ích xã hội và tạo nhiều thiện nghiệp. Cho nên đời đạo thong dong, tiền tài súc tích. Chẳng những chỉ có bàn tay và khối óc mà dễ dàng thành tựu, còn phải nhờ ở phước đức do chính mình vun bồi. Hạp màu vàng, trắng. Kỵ màu đỏ. Ở đời có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là ngay hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh lỗi lạc tới đâu mà không chịu học, thì phải ân hận suốt đời. Thiên tài cũng nhờ ở cố gắng bền bỉ mà thành danh. Chỉ cần hoàn tất 4 năm đại học thôi, có khi được thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này:
Cơm cha áo mẹ công thầy
Ráng công học tập tháng ngày chăm lo
Tương lai giàu có ấm no
Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên”
Nếu chơi game nhiều hay lạm dụng internet, computer sẽ bị cận hay viễn thị ngay năm nay!
KỶ-TỴ 25 TUỔI: ( Sinh từ 6/2/1989 đến 27/1/1990)
Mệnh: Đại-Lâm-Mộc ( cây trong rừng lớn).
NAM: Cung Khôn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng: Thông minh, có tài năng, sắc sảo, có lý tưởng, nhạy bén nhưng hơi chủ quan. Đôi khi nuôi nhiều tham vọng, tự phụ. Trước 30 tuổi thường gặp nghịch cảnh. Nếu có vì học vấn mà xa gia đình sẽ may mắn, nên tự lập sớm. Hướng nhà ở và thương mại là Tây và Tây-Bắc. Lấy vợ hợp với những tuổi Bính-Tý (1996), Đinh-Sửu ( 1997), At-Hợi (1995) và Tân-Mùi (1991).
“Đời trai học vấn làm đầu
Siêng năng chăm chỉ ngày sau đạt thành
Hôn nhân sự nghiệp công danh
Thảnh thơi mai hậu: học hành hôm nay !”
Năm nay thi cử đỗ đạt, tốt nghiệp ra trường sẽ có việc làm vừa ý. Nếu muốn thay đổi chỗ làm, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại sẽ gặp cơ hội thuận lợi. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thành công. Bạn nào đã làm hãng xưởng dễ được lên chức, lên lương. Bạn nào kinh doanh thương mại sẽ thành công trên thương trường. Tuy nhiên lái xe phải cẩn thận đề phòng rủi ro về xe cộ trong tháng 3 và 9.
NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng: Mẫu người sáng trí thông minh, nhanh nhẹn tháo vát, tự tin. Nhưng tiền vận thường phải phấn đấu với nghịch cảnh và sống nhiều về nội tâm. Bạn nào sinh ban đêm vào mùa Thu, Đông tình duyên rất thuận lợi.
“Tuổi trẻ miệt mài học hôm nay
Ngày mai danh lợi sáng tương lai
Siêng năng tiến bước đường học vấn
Hạnh phúc công danh sẽ an bài”
Hôn nhân hợp với tuổi Qúi-Hợi (1983), Tân-Dậu (1981), Bính-Dần (1986) và Đinh-Mão (1987). Lấy chồng bất luận năm nào, luôn luôn chọn ngày giờ trong tháng 3, và 9 âm lịch là tốt nhất. Kinh doanh thương mãi, chọn hướng Bắc, Nam và Đông Nam. Năm nay thi cử đỗ đạt. Bạn nào tốt nghiệp ra trường sẽ có việc làm như ý. Bạn nào muốn thay đổi trường học, chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều được mãn nguyện. Bạn nào khởi đầu thương mãi cũng đầy may mắn. Muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.
ĐINH-TỴ 37 TUỔI: (Sinh từ 18/2/1977 đến 6/2/1978).
Mệnh: Sa Trung Thổ (Đất lẫn trong cát).
NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo: Tính tình cương trực, nhưng hay sợ trách nhiệm, không dám đương đầu với khó khăn nên việc lớn khó thành. Vừa muốn yên thân lại không biết lo xa nên dễ thất bại trong buổi thiếu thời. Từ tình duyên đến công danh sự nghiệp đều có trở ngại ban đầu. Tuy nhiên, nhờ tích lũy kinh nghiệm, biết cần cù, nhẫn nại, sau 30 tuổi việc làm ăn lại thành công. Chọn vợ hạp nhất trong các tuổi Đinh-Tị (1977), Mậu-Ngọ (1978), Quý-Hợi (1983 ) và Đinh-Mão (1987). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây-Bắc.
“ Tiền vận đôi khi lắm chuyện buồn
Tình duyên sự nghiệp chẳng mấy suông
Qua nhiều thử thách nhờ kiên nhẫn
Công thành danh toại thẳng tiến luôn”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài” nên tận dụng vận may để xây cất nhà cửa, cơ sở thương mãi. Nhờ đó, việc làm ăn sẽ phát đạt lên. Tuy nhiên trước khi lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh nằm đường. Đồng thời phải cẩn thận đề phòng tai nạn rủi ro về xe cộ. Nếu say rượu lái xe thì thảm họa khó tránh. Không nên đầu tư chứng khoán. Mọi việc đều xấu trong tháng 1, 7.
NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh : Mẫu người tài năng thông minh nên thích tự lập. Rất tự tin nên khó thuyết phục. Do đó lúc gặp nghịch cảnh phải chịu thành bại bất thường. Người sinh ban đêm vào mùa Hạ,Thu sẽ dễ thành công hơn. Lúc nhỏ hay đau ốm lặt vặt. Tiền vận thường gặp nhiều trắc trở về tình duyên. Tuổi chồng hợp nhất là Bính-Thìn (1976), Đinh-Tị (1977), Tân-Hợi (1971), Quý-Sửu (1973), Ất-Tị (1965), Tân-Dậu(1981) và Mậu-Thân (1968). Tối kỵ tuổi Giáp-Dần (1974). Hạp màu đỏ. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.
“Tình duyên trắc trở buổi ban đầu
Nhu mì uyển chuyển mới bền lâu
Thông minh tài đức, năng thắng số
Duyên phận nhẫn hòa khỏi lo âu“
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” rất thích hợp cho việc xây cất nhà cửa chỉnh trang cơ sở thương mại. Hy vọng nhờ đó mà công việc làm ăn phát đạt, thành công hơn. Tuy nhiên gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế bà con. Xấu nhất là tháng 3, 9. Lái xe cũng phải cẩn thận đề phòng những rủi ro trong 2 tháng này. Nếu muốn đẻ con út, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.
ẤT-TỴ 49 TUỔI: (Sinh từ 2/2/1965 đến 20/1/1966).
Mệnh: Phú Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn).
NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Tán-Tận: Mẫu người ngay thẳng, trọng lời hứa, có tinh thần trách nhiệm, thích giúp người nhưng ít khi được người đền đáp. Tiền vận gian nan, vất vả, thăng trầm. Tình duyên cách trở đổi thay. Nhiều khi có tài mà không gặp thời. Người sinh ban đêm mùa Xuân, Hạ dễ thành công hơn. Người ly hương tự lập thường tạo nên sự nghiệp. Vợ là cánh tay phải rất đắc lực nếu nhằm vào các tuổi Nhâm-Tí (1972), Quý-Sửu (1973), Ất-Tị (1965), Giáp-Thìn (1964), Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961) và Nhâm-Dần (1962). Rất kỵ tuổi Bính-Ngọ (1966). Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen, đi xe đen. Nhà cửa và kinh doanh tốt nhất trên hướng Tây Bắc và chánh Tây.
“ Có tài mà chẳng gặp thời
Tánh tình ngay thẳng giúp người quản chi
Gian nan vất vả lắm khi
Đức năng thắng số lo gì tương lai”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở kinh doanh, có thể thực hiện được. Tháng 5, kỵ mặc đồ trắng, gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế bà con, tài lộc hao tán. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại. Tất cả công việc làm ăn cứ theo đường xưa lối cũ, tránh mở mang rộng lớn, chẳng những lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không; mà còn gây nên tình trạng bế tắc về tài chánh.
NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người đoan chính, bền tâm kiên nhẫn, cần cù nhẫn nại, vượng phu ích tử, rất năng nỗ quán xuyến đảm đang. Tình đầu trắc trở. Xuất ngoại ly hương dựng nên sự nghiệp lớn lao. Người sinh ban đêm vào mùa Xuân, Hạ rất thành công. Đại kỵ màu đen, đi xe đen. Hạp màu đỏ. Tuổi chồng hạp nhất là Ất-Tị (1965), Tân-Sửu (1961), Đinh-Dậu (1957), Bính-Thân (1956), Tân-Mão (1951) hoặc Đinh-Mùi (1967), Bính-Ngọ (1966) và Quý-Tị (1953). Hướng làm ăn tốt nhất là Tây Nam, Đông Bắc và Tây Bắc.
“Vượng phu ích tử số người
Đảm đang quán xuyến tuyệt vời vợ ngoan
Duyên lành gặp được chồng sang
Trọn đời hạnh phúc huy hoàng trăm năm”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết”, nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở kinh doanh thương mãi, có thể thực hiện được. Tuy nhiên tránh mở mang rộng lớn, chẳng những lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không; mà còn gây ra tình trạng bế tắc về tài chánh. Nếu làm việc nhiều bằng computer, sẽ bị đau mắt. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại gây nhiều hao tán.
QUÝ-TỴ 61 TUỔI: (Sinh từ 14/2/1953 đến 2/2/1954).
Mệnh: Trường Lưu Thủy ( Nước chảy thành dòng lớn).
NAM: Cung Khôn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng: Người thông minh lanh lợi, thích bạn bè náo nhiệt. Tánh tình cẩn thận, biết tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng và hay xa gia đình. Tình duyên lận đận trong hồi tiền vận. Người sinh tháng 6, 7, 11 dễ thành công hơn những tháng khác. Nhờ lo xa mà cuộc sống gia đình được sung túc an nhàn. Xuất ngoại sớm thành công danh sự nghiệp. Nếu hiền nội nhằm tuổi Giáp-Ngọ (1954) thì rồng mây tương hội, công danh hiển hách, phú quí giàu sang. Nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.
“ Cuộc đời vốn được an nhàn
Rồng mây tương hội giàu sang mấy hồi
Gia đình dầu có xa xôi
Cửa nhà tốt đẹp hạ hồi thuận duyên”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu trúng vào “Nhứt Kiết”; nếu muốn xây cất nhà cửa, chỉnh trang cơ sở kinh doanh thương mãi, có thể thực hiện được. Tháng 3, tháng 9, gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con. Tuy nhiên việc làm ăn rất thắng lợi và thành công. Qúy ông làm công chức được thăng quan tấn chức. Qúy ông kinh doanh thương mãi cũng vững bền tài lộc. Đồng thời nhiều cơ hội đi xa xuất ngoại vui vẻ sẽ tới trong năm.
NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng: Người thông minh nhiều sáng kiến, dễ thích nghi với mọi hoàn cảnh và luôn gặp qúi nhân trong đời. Số hơi vất vả buổi đầu, nhưng trung và hậu vận lại phát đạt thành công. Hồng nhan đa truân, tình duyên thường có trắc trở chia ly rồi lại tái hợp vững bền. Sẽ nhờ chồng nếu gặp tuổi Ất-Mùi (1955), Tân-Mão (1951), At-Dậu (1945). Đời sống khỏi lo lắng nhiều, chỉ nhờ cần cù nhẫn nại mà vẫn sung túc an nhàn. Rất hạp màu trắng. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.
“ Quý-Tỵ hậu vận thành công
Qua bao thử thách vợ chồng đẹp đôi
Làm ăn phát đạt thảnh thơi
Thăng quan tiến chức cứ ngồi hưởng thôi”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết”, nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở kinh doanh thương mãi, có thể thực hiện được. Mặc dù tháng 1, tháng 7 gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế bà con. Tuy nhiên muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại sẽ gặp hoàn cảnh thuận lợi vui vẻ.
TÂN-TỴ 73 TUỔI : (Sinh từ 27/1/1941 đến 14/2/1942).
Mệnh: Bạch Lạp Kim (Vàng ở chân đèn).
NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo: Mẫu người có tài năng thích lãnh đạo chỉ huy, thích làm việc cộng đồng, nhưng đôi khi hơi võ đoán chuyên quyền. Chữ “Tân” là cay đắng khổ sở nên khi thì công danh tột đỉnh, có lúc lại trắng tay. Phải sớm ly hương xa cha mẹ anh em mới khỏi bị mồ côi. Hậu vận thích triết, thích đạo lý và có khuynh hướng tu hành hướng thượng. Người sinh mùa Xuân, Thu rất thành công. Kỵ màu đỏ. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.
“Tài trai ngang dọc uy nghi
Dang tay gánh vác sá chi thân mình
Hy sinh vì nghĩa chân tình
Nặng lòng chung thủy hiển vinh an nhàn.”
“ Thất thập cổ lai hi”. Vậy đã 73 tuổi, qúy ông nên tính chuyện về hưu “ rửa tay gác kiếm”, qui ẩn giang hồ may ra có thể tránh được bệnh hoạn ốm đau. Xấu nhất là tháng 1, 7 trong gia đình có người phát bệnh hoặc tang chế bà con. Qúy ông còn lái xe, cũng phải cẩn thận đề phòng rủi ro về xe cộ trong 2 tháng này. Không nên đầu tư chứng khoán, may ít rủi nhiều trong năm nay. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì nhiều bất trắc.
NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người biết lo xa, có tinh thần trách nhiệm, nhiều mưu cơ, giỏi ứng biến. Tiền vận rất gian nan thăng trầm về công danh, đường chồng con cũng nhiều trở ngại khó khăn. Tuy nhiên khi ly hương thì lại đạt nhiều mơ ước. Tuổi già thích đạo lý và tu hành, giúp đỡ người, làm điều phước thiện. Vật chất tiền tài sung túc thì nên tiếp tục làm phước. Sự giàu sang phú quí hiện tại, một phần là do bàn tay và khối óc, một phần là nhờ ở phúc đức của chính mình. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc
“Công danh dầu dãi khó khăn
Tạo nhiều phước đức công bằng Trời ban
Qua hồi vất vả gian nan
Trăm năm hạnh phúc vẻ vang một đời”
Năm nay tháng 3, tháng 9 gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hoặc tang chế bà con. Cổ nhân nói “Thất thập cổ lai hi”. (Được sống tới 70 cũng ít). Vậy năm nay qúy bà đã 73 tuổi, nên về hưu, “rửa tay gác kiếm, qui ẩn giang hồ” may ra có thể tránh được bệnh hoạn, ốm đau. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì nhiều bất trắc khó lường!
Nguồn Vietstar
Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Chọn tên công ty hợp phong thủy là thuận theo ngũ hành tương sinh như Kim với Mộc, Mộc với Hoả, Hoả với Thổ, Thổ với Kim, Kim với Thuỷ. Không nên ghép theo ngũ hành tương khắc như Thổ với Thuỷ, Thuỷ với Hoả, Hoả với Kim, Kim với Mộc và Mộc với Thổ.
Tên công ty nên mang nghĩa tốt lành, may mắn, đọc lên nghe phấn chấn, hào sảng như Đại Phát, Thắng Lợi,… đồng thời gửi gắm mong ước của người lãnh đạo và thể hiện được tính chất sản phẩm của công ty thì càng tốt.
Chọn tên công ty cần cân bằng âm dương, không nên thuần âm hay thuần dương. Vần trắc là dương, vần bằng là âm. Đặt tên có bằng có trắc, đọc lên nghe hài hòa lại hợp phong thủy.
Khi đặt tên công ty có thể xem quẻ dựa theo bát quái. Tên công ty chia làm hai phần, phần trước nhiều, phần sau ít, tên hai từ thì chia đôi, tên ba từ thì 2 từ đầu là phần 1, từ cuối là phần 2. Đếm số chữ cái mỗi phần rồi tiến hành lập quẻ theo số của Tiên Thiên Bát Quái, căn cứ vào đó xác định tên đó có hợp để đặt không. Ví dụ, quẻ Vô Vọng xấu nên việc kinh doanh không có lợi về lâu dài. Quẻ Phệ Hạp có lợi cho việc kinh doanh thực dụng trong thời gian ngắn.
Giám đốc, người làm chủ phải có mệnh phù hợp với các quẻ của tên công ty. Trường hợp Đông Tứ Mệnh thì hợp với các quẻ Khảm, Ly, Chấn, Tốn. Trường hợp Tây Tứ Mệnh thì hợp với các quẻ Càn, Đoài, Cấn, Khôn.
ST
để tăng thêm tỷ lệ thành công của sự việc như cầu tài, thi cử, cầu việc, cầu thầy thuốc, tìm manh mối, du lịch nước ngoài, vây bắt kẻ trộm… đều có hiệu quả rất tốt.
Ngoài ra, Kỳ môn Độn giáp dùng “Phi bàn thơi gian” để dự đoán tương lai có thể xem là một môn tuyệt diệu, xuất thần nhập thánh, nhanh chóng và chính xác. Nếu người nghiên cứu có thể nắm vững được những điều thần bí trong đó thì thật tuyệt vời. Tất nhiên, ngoài những điều nói ở trên, Kỳ môn Độn giáp còn có rất nhiều tác dụng khác và hiệu quả thu lượm cũng khác nhau.
Tốt - xấu của Thể Và Dụng
- Quẻ Thể Phải vượng mới tốt. Khí của quẻ Thể suy là điều không cát lợi. Quẻ khắc Thể phải suy mới tốt. Quẻ Dụng, Hỗ, Biến thừa vượng đều là cát lợi, nhưng không được khắc quẻ Thể, nếu khắc thì nguy hại. Nếu trong trùng quái có quẻ sinh Quẻ Thể thì dù Thể suy yếu cũng không nguy hại lắm. Ngược lại khi không có quẻ sinh Thể thì dụ quẻ Thể có vượng thì cũng không được cát lợi lắm. Vượng suy của các quẻ phải được căn cứ vào các mùa và các tháng để xem quẻ
- Ngũ hành của các quẻ đơn:
Quẻ Càn - hành Kim
Quẻ Đoài - hành Kim
Quẻ Ly - hành Hỏa
Quẻ Tốn - hành Mộc
Quẻ Tôn - hành Mộc
Quẻ Khảm - hành Thủy
Quẻ Cấn - hành Thổ
Quẻ Khôn - hành Thổ
- Ngũ hành các Tháng trong năm:
Tháng giêng - Mộc
2 - Mộc
3 - Thổ
4 - Hỏa
5 - Hỏa
6 - Thổ
7 - Kim
8 - Kim
9 - Thổ
10 - Thủy
11 - Thủy
12 - Thổ
- Quan hệ Sinh - Khắc Thể, Dụng như sau:
+ Thể khắc Dụng thì việc lanh lợi.
+ Dụng khắc Thể thì việc bất lợi
+ Dụng sinh Thể thì việc thuận lợi
+ Thể sinh Dụng thì việc chưa chắc đã thành công
+ Thể, Dụng tỷ hòa (đồng hành với nhau) thì việc thường là thuận lợi nhưng hơi lâu
+ Không có quẻ khác khắc Thể thì việc chắc sẽ thành công.
- Khi xem nhà ở có tốt không:
+ Thể khắc Dụng thì nhà thì nhà đó ở tốt, may mắn
+ Thể sinh Dụng thì tài sản kém dần
+ Dụng khắc Thể thì nhà không dễ ở, nhiều hiểm nguy
+ Dụng sinh Thể thì nhà hưng vượng dần
+ Thể, Dụng tỷ hòa thì nhà bình thường yên ổn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm |
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Chiêm bao thấy giấy dán tường họa tiết hoa là hạnh phúc |
Hướng kê giường Tuổi Bính Thìn 1976
– Năm sinh dương lịch: 1976
– Năm sinh âm lịch: Bính Thìn
– Quẻ mệnh: Càn Kim
– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, là hướng Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Cam, Đỏ, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
*Hỏa*
Nhà hàng, quán cà phê, quầy bán lẻ, sản xuất đồ nhựa, sản xuất hoặc buôn bán vũ khí, thuốc lá, thiết bị điện, Kỹ thuật điện, điện tử, máy tính, laser, công ty xăng dầu, khí, dầu, bắn pháo hoa, hàn xì, luyện kim, sản xuất than và khí đốt, sứ hoặc thủy tinh làm, đầu bếp, nhà hàng, chế biến thực phẩm, chiếu sáng, nhiếp ảnh, sản xuất phim, thợ trang điểm, diễn viên, công an, bộ đội, các ngành nghề có liên quan đến Thể thao, các studio mang tính sáng tạo: chụp ảnh, thu âm, v.v..
*Thổ*
Công trình dân dụng, khách sạn, xây dựng và phát triển bất động sản, kiến trúc sư, chiêm tinh học, Phong thủy, sản xuất gốm sứ, điêu khắc, địa ốc, vật liệu xây dựng, các ngành nghề có liên quan đến Nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, các ngành khai thác mỏ khoáng sản, nghề xây dựng, dịch vụ tang lễ, nhà máy tái chế, v.v..
*Kim*
Ngân hàng, tài chính, kế toán, kinh doanh chứng khoán, Kỹ thuật cơ khí, kinh doanh vật liệu kim khí, máy móc. Làm giám sát, quản lý, ngành võ, cửa hàng kim hoàn vàng bạc, khai thác lâm sản, nghề cơ khí, cơ điện, Công nghệ, sản xuất phần cứng máy tính, sản xuất thiết bị chăm sóc sức khỏe, dụng cụ âm nhạc, trò chơi điện tử, bác sỹ phẫu thuật, thiết bị quân sự, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Kiến trúc sư, v.v…
*Thủy*
Dịch vụ làm sạch, quảng cáo, văn phòng tư vấn và giới thiệu việc làm, cung ứng nguồn nhân lực, cơ sở chữa bệnh, spa Thẩm mỹ, kinh doanh nước giải khát, hóa chất kỹ thuật, giao thông vận tải, du lịch, y tế, Thủy lợi, hải sản, đánh bắt cá, nghề biển, viễn thông truyền thông, thông tin liên lạc, công ty bưu chính, giao hàng, bán hàng trực tuyến (e-Business), tâm lý học, quan hệ công chúng, nhập khẩu xuất khẩu, hậu cần, siêu thị, cửa hàng giặt ủi, thủ quỹ, tư vấn chuyên nghiệp (như luật sư, thầy Phong thủy, …),v.v..
*Mộc*
Chăm sóc hàng ngày, trường học, trường đại học, Lâm nghiệp, nghề mộc, nghề gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, chế tạo thảo dược, làm vườn, cửa hàng nội thất, thư viện sách, thiết kế thời trang, thiết kế website, làm phim hoạt hình, hoạt động từ thiện, vật tư văn phòng, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu, quần áo, ngành xuất bản in ấn, công ty phát hành sách, v.v..
Tiết Thanh Minh không chỉ là thời gian để chúng ta tưởng nhớ lại tổ tiên, mà còn là thời gian để điều chỉnh lại phong thủy, bởi vì phong thủy chia làm hai loại: phong thủy âm và phong thủy dương. Nếu như một người cảm thấy mọi chuyện đều không thuận lợi, thường xuyên gặp trắc trở, tiết Thanh Minh đi tảo mộ, cúng bái Tổ tiên sẽ có tác dụng điều chỉnh lại phong thủy, thay đổi vận thế sau này.
Tiết Thanh Minh đi tảo mộ không chỉ để chúng ta tưởng nhớ lại tổ tiên…
Tiết Thanh Minh đi tảo mộ cần chú ý những điều sau đây:
1. Không nên đi cúng tế ở nơi hẻo lánh, tốt nhất nên đi những con đường mà mọi người hay đi để tránh gặp nguy hiểm. Hơn nữa, theo quan niệm phong thủy, đi đến những nơi như vậy sẽ dễ nhiễm tà khí, nếu như thật sự cần đi thì nên đi cùng nhiều người. 2. Khi đi cúng tế và tảo mộ cần phải chân thành, trên đường đi nếu có mộ, dù đi hay đứng lại đều cần phải lễ độ cung kính. Trong quá trình tảo mộ không nên làm lộn xộn quá nhiều các mảnh đất vụn đá vụn để tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. 3. Mộ phần của tổ tiên cần phải được quét dọn cỏ dại, thêm đất mới và hoa tươi, đừng quên quét dọn cả phía sau mộ. Khi làm mới lại diện mạo của mộ phần, trong lòng nhất thiết phải thật cung kính. 4. Khi tảo mộ, không nên dẫm đạp lên mộ của nhà khác hoặc đá vào đồ cúng trên mộ của người khác, nếu không sẽ đem lại điều không may cho bản thân. Đặc biệt là những trẻ vị thành niên lại cần phải chú ý. 5. Nếu như con gái đi tảo mộ, tốt nhất là tránh trong thời kỳ hành kinh. Phụ nữ có thai cũng không nên đi tảo mộ. 6. Những bạn có khí trường yếu, tốt nhất là về nhà bước qua chậu lửa hoặc rắc nước lá bưởi để xóa bỏ năng lượng xấu. Trong cuộc sống thường ngày chúng ta rất hay thấy có người đi tảo mộ về bị sốt hoặc cảm thấy không khỏe, cũng có thể dùng cách này để tránh. 7. Bởi vì tảo mộ cũng thường là khoảng thời gian người thân tụ tập lại với nhau, lúc này cần chú ý không được chụp ảnh tập thể ở xung quanh mộ. 8. Khi tảo mộ, cần chú ý sửa sang bốn phía của ngôi mộ. Thứ nhất là để tỏ lòng kính trọng với những người đã khuất, thứ hai là để xem xét tình hình của mộ. Nếu như xung quanh mộ có nước (nước có thể vào bên trong hoặc vũng nước rất sát mộ) sẽ có ảnh hưởng không tốt cho vận thế của của người đời sau. 9. Tiết Thanh Minh có một số cấm kỵ phong thủy thường gặp cần phải đặc biệt tuân thủ. Tiết Thanh Minh không nên mua giày (vì trong tiếng Trung giày và từ tà (tà khí) đọc giống nhau). Thêm vào đó, những ngày này âm khí rất nặng, do vậy không nên đi đêm, nếu như có việc cần đi phải đem theo một số vật tránh tà.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tại phòng ngủ, nếu đặt máy tính và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến công việc sẽ gây bất lợi cho gia chủ. Những vật đó sẽ khiến năng lượng trong phòng ngủ chủ về xung đột, mâu thuẫn.
Màn hình máy vi tính có bề mặt phản chiếu giống như gương, có thể gây ra những ảnh hưởng xấu. Không những thế, thời gian làm việc bên máy tính cũng khiến bạn quên đi việc dành tình cảm và sự chăm sóc tận tình tới người bạn đời của mình.
Không nên đặt máy tính trong phòng ngủ |
Đối với phụ nữ, việc mang máy tính vào phòng ngủ càng nên hạn chế. Theo phong thủy, đây là hành động trực tiếp đối kháng với năng lượng Thổ của quẻ Khôn, là quẻ tượng trưng cho đất, phụ nữ, người mẹ.
Xét về phương diện ngũ hành tương khắc, máy tính để bàn có hại hơn máy tính xách tay. Đơn giản vì khi không sử dụng máy tính xách tay nữa, bạn có thể gấp máy lại; trong khi màn hình của máy tính để bàn đặt trong phòng ngủ lại trở thành bề mặt phản chiếu gây bất lợi cho bạn.
Nếu sống trong căn hộ chỉ có 1 phòng, nên dùng vách ngăn để ngăn cách giường ngủ và nơi làm việc. Ngoài ra, cũng nên sắp xếp hồ sơ và các giấy tờ có liên quan đến công việc một cách gọn gàng để khí trong phòng được lưu thông tốt hơn. Phòng ngủ là nơi cần nhiều năng lượng âm hơn năng lượng dương, vì vậy tốt nhất là nên giữ cho không gian này được yên tĩnh.
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
Trong mục trên đã nói việc tính giờ của mỗi ngày là lấy giờ tí tức 23 giờ làm ranh giới. Mỗi giờ trong âm lịch gồm hai tiếng đồng hồ, nên một ngày chỉ có 12 giờ. Đại thể như sau:
Giờ tí : 23 giờ – trước 1 giờ;
Giờ sửu : 1 giờ – trước 3 giờ;
Giờ dần : 3 giờ – trước 5 giờ;
Giờ mão : 5 giờ – trước 7 giờ;
Giờ thìn : 7 giờ – trước 9 giờ;
Giờ tị : 9 giờ – trước 11 giờ;
Giờ ngọ : 11 giờ – trước 13 giờ;
Giờ mùi : 13 giờ – trước 15 giờ;
Giờ thân : 15 giờ – trước 17 giờ;
Giờ dậu : 17 giờ – trước 19 giờ;
Giờ tuất : 19 giờ – trước 21 giờ;
Giờ hợi : 21 giờ – trước 23 giờ;
Phương pháp tra bảng lấy giờ theo ngày, kết hợp với giờ đồng hồ sẽ tìm ra can chi của giờ. Cách tra là: mỗi lần gặp can ngày sinh là ngày giáp, ngày kỉ, nếu sinh từ 23 giờ đến 1 giờ thì đó là giờ tí, can chi giờ là giờ tí. Ta có bài ca truyền miệng như sau:
Giáp, Kỷ còn thêm giáp; ất canh bính làm đầu.
Bính, tân tính từ mậu; đinh nhâm tính từ canh.
Mậu quí tính từ nhâm tí.
Ví dụ muốn tính ngày kỉ sửu can chi giờ mão là gì, ta cứ căn cứ câu “ Giáp, kỷ còn thêm giáp” thì có thể biết được ngày kỉ, giờ tí là giáp tí. Khi tính dùng ngón tay cái của bàn tay trái đặt lên ngôi tí, đọc là giáp tí, thuận đếm đến sửu là ất sửu, dần là bính dần, mão là bính mão. Đinh mão chính là can chi giờ của ngày kỷ sửu.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
Hành: Kim
Loại: Hình Tinh, Hung Tinh
Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn
Tên gọi tắt thường gặp: Kình
- Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
- Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.
Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
Tính Tình:
Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.
Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.
Công Danh Tài Lộc
Sao Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.
Sao Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
Phúc Thọ Tai Họa
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
Sao Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.
Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.
Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
Sao Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
Sao Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.
Sao Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.
Sao Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
Sao Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
Sao Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.
Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
Sao Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phúc Đức:
Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Điền Trạch:
Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Quan Lộc
Công danh chật vật, nhọc nhằn.
Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.
Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Tật Ách
Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
Sao Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Tài Bạch
Sao Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
Sao Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.
Ý Nghĩ a sao Kình Dương Ở Cung Tử Tức
Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phu Thê
Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.
Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em ly tán, bất hòa.
Sao Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
Kình sao Dương Khi Vào Các Hạn
Sao Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
Sao Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Bị hại vì tiền.
► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống và suy ngẫm |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Áp dụng một vài giải pháp phong thủy đơn giản có thể thay đổi năng lượng của một ngôi nhà nằm ở vị trí ngã ba đường.
Nếu ngôi nhà của bạn nằm tại vị trí ngã ba đường, bạn có thể từng nghe thấy rằng đây là điều không tốt theo phong thủy. Mặc dù, nó là một trường hợp rất chung chung vì mỗi ngôi nhà là duy nhất. Có một vài lý do tại sao thậm chí những ngôi nhà có dòng chảy năng lượng, hoặc thiết kế phong thủy nội thất tốt vẫn khó có thể thu hút nguồn khí vì nằm tại vị trí ngã ba.
Đơn giản mà nói, những vấn đề sau chỉ ra lý do vì sao một ngôi nhà tại vị trí ngã ba cần sự giúp đỡ trong việc cải thiện phong thủy của nó:
– Một ngã ba tạo nên sự tái chế, hoặc qua lại liên tục của cùng một năng lượng giữa ba ngôi nhà hoặc nhiều hơn.
– Chất lượng của năng lượng tại vị trí ngã ba thường là hỗn loạn và không ngưng nghỉ, hoặc thấp và trì trệ, tùy thuộc vào các chi tiết cụ thể của ngã ba và phong thủy ngoại thất của ngôi nhà được xây dựng tại đó.
– Lượng năng lượng thường là sẽ cần thiết, hoặc cần có cho một ngôi nhà thì giờ đây phải chia sẻ cho nhiều ngôi nhà. Nói cách khác, những ngôi nhà tại vị trí ngã ba đang phải đấu tranh để có nhiều khí hoặc năng lượng phong thủy hơn.
Khám phá những giải pháp phong thủy chính cho một ngôi nhà ở vị trí ngã ba:
– Phong thủy cảnh quan thông minh luôn luôn được khuyến khích để thu hút cũng như giữ lại một năng lượng có chất lượng tốt hơn. Ví dụ, một ngôi nhà có sự ủng hộ tốt, mạnh mẽ sẽ luôn luôn thu hút và lưu giữ nhiều năng lượng hơn một ngôi nhà không hề có sự ủng hộ.
Một hàng cây cao phía sau nhà có thể là một giải pháp đơn giản. Ý tưởng phong thủy cảnh quan tương tự áp dụng cho phía trước của ngôi nhà, nhưng theo một cách khác biệt. Nếu bạn cố gắng tạo ra một đường cong sinh động tới cửa chính với sự kết hợp của màu xanh lá cây tươi tốt và những hòn đá đẹp mắt thì nó sẽ thu hút một năng lượng có chất lượng tốt hơn nhiều so với một đường thẳng đơn điệu.
– Một tính năng nước bên ngoài (tốt nhất là nước có chuyển động) được khuyến khích trong phong thủy để làm mới và nâng cao năng lượng của một ngã ba. Một đài phun nước phong thủy ngoài trời dù tinh vi hay đơn giản, nó đủ khả năng để bạn quyết định điều gì sẽ tốt nhất cho ngôi nhà và túi tiền của bạn. Có một số yếu tố để cân nhắc khi làm việc với một tính năng nước theo phong thủy, chẳng hạn như đối diện với hướng nhà cũng như hướng của dòng nước chảy.
– Một yếu tố trang trí vườn chuyển động, ví dụ như một chiếc chong chóng, hoặc tác phẩm điêu khắc… đều là giải pháp phong thủy tuyệt vời để làm mới và nâng cao năng lượng. Làm việc với các yếu tố phong thủy này cần quan tâm đến hướng của ngôi nhà.
Ví dụ, một tác phẩm điêu khắc bằng kim loại là rất tuyệt vời cho các khu vực ở hướng Tây, Tây Bắc và Bắc. Trong khi đó, cần tránh xa các hướng Đông, Đông Nam và Tây Nam.
– Cửa chính của một ngôi nhà ở vị trí ngã ba cần có cả sự bảo vệ và tăng cường. Bạn luôn luôn có thể tăng cường cửa chính bằng màu sắc phong thủy phù hợp. Ví dụ, với một cánh cửa chính hướng Nam, bạn chắc chắn có thể sử dụng màu đỏ rực rỡ để tạo ra năng lượng tốt đẹp.
Như bất kỳ khuyến khích phong thủy tổng quát nào, tốt nhất nên ghi nhớ rằng mỗi ngôi nhà là duy nhất. Do đó, để nói rằng một ngôi nhà tại vị trí ngã ba có phong thủy xấu không hoàn toàn chính xác. Hàng loạt các yếu tố xung quanh khác nhau như độ dài của con đường tới vị trí ngã ba, ngôi nhà nằm tại vị trí nào của ngã ba cũng như mối quan hệ giữa những ngôi nhà tại vị trí ngã ba phải được xem xét đến.
Một khu vườn phong thủy hình tròn nhỏ hoặc một tính năng nước đặt ở vị trí trung tâm của ngã ba sẽ tạo ra năng lượng tốt hơn rất nhiều.
Một ngôi nhà tại vị trí ngã ba cần được quan tâm chăm sóc cẩn thận hơn, nhưng không cần quá lo lắng về việc phong thủy của nó là xấu vì luôn luôn có các biện pháp để cải thiện tình trạng này.
Nhiều phòng khách cũng như tổng thể ngôi nhà do yếu tố khách quan của hình thể khu đất hoặc do lỗi khi thiết kế đã tạo ra nhiều không gian bất lợi cho việc sinh hoạt, ảnh hưởng nhiều tới tính thẩm mỹ, cách sắp xếp nội thất trong nhà.
Bởi vậy, giải pháp hạn chế những bất lợi cho phòng khách cũng khá quan trọng, không chỉ liên quan tới phong thủy cuộc sống gia đình mà còn tác động đến mặt sắp xếp nội thất, trang trí nhà.
1. Phòng khách có góc nhọn:
Trong trường hợp phòng khách của gia đình bạn có góc nhọn bất hợp lý, có rất nhiều cách hóa giải đơn giản, hiệu quả mà không ảnh hưởng tới kết cấu của tổng thể ngôi nhà. Ví dụ, che góc nhọn đó bằng bức tường gỗ và tiếp theo là trang trí bình thường như tường nhà. Cũng có thể cân bằng những góc như thế này bằng hệ thống tủ, kệ có kích thước vừa vặn, dùng để đồ đạc vụn vặt và đồ trang trí trong nhà. Cách làm này sẽ đánh lạc điểm nhìn của những người xung quanh, tạo sự thu hút vào đồ vật trang trí hơn là vào góc nhọn không cần thiết.
Theo phong thủy, việc đặt một chậu cảnh lớn cũng khá hiệu quả vì chúng có tác dụng tiêu trừ ảnh hưởng của góc nhọn đối với phòng khách. Chú ý nên dùng những loại cây có cành lá tươi tốt, xum xuê hơn là những loại cây nhỏ.
2. Phòng nhỏ hẹp, trần thấp
Hiện nay nhiều căn hộ chung cư có thiết kế trần khá thấp, bởi vậy lời khuyên cho việc lựa chọn nội thất của không gian này là những loại chân thấp, có chiều cao tương xứng với độ cao của trần nhà để tránh cảm giác bị gò bó. Nên tránh ghế có tay vịn cao, giảm thiểu các họa tiết trên trần và thiết kế cửa sổ rộng để tạo không gian rộng rãi.
Phòng nhỏ nên kết hợp màu sắc nhã nhặn, hài hòa giữa sơn tường và nội thất.
3. Bí không khí và thiếu ánh sáng
Không gian nhà phố, đặc biệt là tầng dưới cũng thường bí không khí và thiếu sáng do các công trình xây san sát nhau. Trong khi đó hầu hết phòng khách của gia đình lại được bố trí tại không gian này, bởi vậy điều quan trọng là thiết kế sao cho thông thoáng và thoải mái nhất cho người sử dụng.
Cách thông dụng nhất hiện nay là tạo không gian giếng trời trong nhà, thông gió và lấy sáng hiệu quả. Bên cạnh đó kết hợp với vách kính ngoài mặt tiền để không gian sinh hoạt trở nên dễ thở hơn.
Nguồn: Tổng Hợp
Đầu là bộ vị quan trọng nhất, là chủ tể của toàn bộ thân thể. Xương đầu quan trọng phải đầy đặn, nổi cao lộ rõ. Người có trán ngắn thì da nên dày dặn, nếu trán dài hình trán nên vuông. Nếu người có đỉnh trán lộ rõ là mệnh cao quý. Nếu trán thấp lõm là mệnh đoản thọ.
Đầu nên đầy đặn cao rộng, nổi cao lộ rõ
Nếu da trán mỏng chủ là người bần tiện. Nếu đỉnh đầu lệch bên phải, người đó sẽ khắc hại mẹ mà đỉnh đầu lệch bên trái sẽ khắc hại cha. Nếu trước sau tai có lộ xương, xương đó gọi là thọ cốt, nếu thọ cốt nổi cao người đó sẽ trường thọ, nếu thọ cốt thấp lõm người đó chủ yểu vong.
Nếu trên huyệt thái dương có xương gọi là xương phù tang, trên tai có xương gọi là xương ngọc lâu, người như thế chủ phú quý. Người có mép tóc thấp, người đó trời sinh ra vốn ngu đần, lại đoản mệnh.
Nếu mép tóc rất cao, người như thế tài giỏi, lại được trường thọ. Nếu tóc ở sau gáy cao, người đó có tính tình quái dị. Người có đầu nhỏ, tóc lại rất dài thường sẽ phải tha hương kiếm sống. Nếu tóc vàng mà khô, người đó không bần tiện thì vận mệnh cũng chẳng thể dài lâu. Người tóc có sắc đỏ hoặc trắng, chủ bần cùng, cô quả.
Xương đỉnh đầu và xương mũi nối liền nhau, con cháu nhiều phúc
Người có đỉnh đầu vuông tròn, trán bằng đầy thường được phú quý. Nếu đỉnh đầu có xương lộ ra nối với xương mũi, người có hình tướng như thế là mệnh quý hiển, được bái tướng mà con cháu sau này cũng không chịu cảnh nghèo hèn.
Nếu có xương ngọc chẩm, đó chẳng thể nào là người hạ tiện. Nếu đầu tựa đầu thỏ, tính cách người đó ngông cuồng, khinh bạc. Nếu từ khi còn nhỏ đã có lông trắng, chủ người này gặp nhiều tai họa. Nếu hai bên tóc mai mỏng thưa, tính cách người này đa phần không tốt. Nếu từ giữa giữa đỉnh đầu hướng xuống thấp, đó là tướng hiền nhân. Nếu nữ có đầu dài, tóc lộ sắc xanh, người đó có thể được gả vào nhà quý nhân.
Tóc đen mà nhỏ, vinh hoa phú quý
Nếu tóc người xanh đen nhỏ dài, đó là hình tướng vinh hoa cao quý. Nữ có tướng này chủ có thể trở thành phi tử. Người con trai có tướng này có thể làm đại quan trong triều đình.
Nếu tóc mai hai bên thưa mỏng chủ thích hại người khác. Nếu khi còn nhỏ đã có tóc trắng, người đó sẽ khắc hại đến cha mẹ. Nếu trán rủ xuống hình tròn, trên mặt lại có điểm rủ thấp xuống cổ, người như thế tính cách phong lưu đa tình, thậm chí dẫn đến hại vợ.
Tướng xương có thể quyết định chức quan.
Ba xương đều có hình tròn thì gọi là Tam tài chẩm, chủ về được phong làm quan Sử.
Ba góc đều có xương nhô lên mà ở giữa cũng nhô lên thì gọi là Ngũ nhạc chẩm, chủ về được phong hầu.
Có 2 xương nhọn nhô lên gọi là Song long cốt chẩm, chủ về được phong làm tiết khu tướng quân.
Bốn bên cao, ở giữa thấp gọi là Xa trục chẩm, chủ về được phong làm công hầu.
Có 3 xương, có một xương dựng thẳng gọi là Liên quang chẩm, người có tướng xương này thì tốì thiểu cũng làm quan nhị thiên thạch, nhiều thì sẽ thành tướng quân đảm nhận trọng trách trong triều đình.
Có 1 xương cong vòng lên trên là Yên nguyệt chẩm, chủ về đường quan lộ hanh thông.
Có 1 xương cong vòng xuống dưói được gọi là Tương bội chẩm, chủ về làm chức quan nhỏ.
Có 1 xương ở trên, 2 xương xếp ở dưới gọi là Tam tinh chẩm, chủ về đảm nhiệm chức quan lưỡng phó chế.
Xương ở bốn xung quanh đều nhô lên và có một góc xương gọi là Sùng phương chẩm, chủ về làm chức nhị thiên thạch, lớn hơn thì là tuần đài.
Có một xương nhô lên mà tròn gọi là Viên nguyệt chẩm, chủ về có thể làm chức vị thanh nhàn ở điện quán.
Nếu là bên trên hình vuông, dưới hình tròn thì gọi là Thùy lộ chẩm, chủ về được phong là viên ngoại lang.
Trên và dưới đều tròn và có góc cạnh giống như chiếc đĩa thì là Ngọc tôn chẩm, chủ về làm khanh tướng, ít nhất cũng làm thích sứ. Xương chẩm giống 2 hình mặt trăng cong quay lưng vào nhau thì là Bội nguyệt chẩm.
1. Thái Âm, Thiên Đồng ở Tý Ngọ:
Thái Âm ở Tý là nơi vượng địa, rất đẹp được gọi là "Trăng sáng trên sông". Đi cùng sao Thiên Đồng cũng vượng địa, cung Mệnh an tại đây là người nhân hậu từ thiện. Con trai là bậc quân sư có tài can gián các bậc vua chúa, ăn nói nhẹ nhàng nhưng đanh thép. Nếu là con gái sẽ rất đẹp, hội thêm Tang Hổ Khốc Hư Riêu thì lận đận về chuyện tình duyên, chuyện gia đình thường không êm đẹp.
Đi cùng Văn Khúc càng tốt, con trai cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm thêm Văn Khúc gọi là cách "Thiềm cung triết quế" lấy được vợ rất đẹp dịu dàng có học thức, nếu thêm Hóa Khoa nữa thỉ người hôn phối giỏi giang. Trường hợp cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm ngộ Văn Khúc chắc chắn cung Mệnh ở Dần có Cự Nhật ngộ Văn Xương. Cho nên con trai có cách này gọi là Thiềm cung triết quế cũng đúng thôi. Mệnh có Cự Nhật ở Dần lại có Văn Xương rất quý, như vậy lấy vợ cũng phải là người tài năng xinh đẹp. Ở đây các cụ nói Thái Âm Văn Khúc cư Phu Thê là Thiềm cung triết quế nhưng chính thực ra là để chỉ Cự Nhật ở Dần có Văn Xương. Trai tài gái sắc kết hợp thật là đẹp lắm. Lưu ý chỉ đúng cho con trai, con gái có cách này không được đẹp như trên nhưng cũng lấy được chồng giàu có tình nghĩa.
Nếu có thêm Kình Dương, rất cần thêm Phượng Các Giải Thần. Phương Giải sẽ làm cho Kình Dương trở nên bớt hung hiểm. Vợ chồng chỉ khắc khẩu mà thôi, chứ vẫn đầu bạc răng long. Không có Phượng Giải thì hôn nhân trắc trở, người hôn phối sau này kiêu căng lắm.
Nếu gặp thêm Đà La là phá cách, dẫu có Phượng Giải cũng chịu chết không làm gì được. Lúc này rất cần Quang Quý chiếu về hoặc Hóa Khoa đồng cung để giải bớt Đà La. Tuy nhiên vẫn không thể tốt đẹp hoàn mỹ được.
Thái Âm ở Tý cùng với Thiên Đồng nếu ngộ thêm Tuần Triệt rất cần Văn Khúc Tả Phù Quang Quý hội hợp chiếu về, chỉ trắc trở ban đầu, về sau vẫn tốt như thường. Đặc biệt sao Tuần, Triệt trong trường hợp này nếu có đủ Quang Quý Khúc Tả hội hợp về sẽ như cái phanh làm cho sao Thiên Đồng trở nên vững chãi hơn, không hay thay đổi.
Thái Âm Thiên Đồng cư Ngọ. Ngọ là nơi Thái Âm tối hãm nhất, Thiên Đồng cũng hãm địa. Lúc này lại phải suy ngẫm đến câu "Cùng tắc biến", Đồng Âm trong trường hợp này phải HÓA được ( thành Quyền ,Lộc, Khoa) sẽ là phản vi kỳ cách. Nếu có thêm Kình Dương, Kình thuộc Kim, cung Ngọ lại là nơi Dương Hỏa cực vượng, cho nên Kình bị hãm rất xấu. Kình cư Ngọ gọi là cách "Mã đầu đới kiếm", sao Thiên Đồng lại chủ sự di chuyển không ổn định cho nên sẽ là hình ảnh tướng cưỡi ngựa đi ra biên cương. Tướng này chỉ phát huy được tài năng nếu anh Thiên Đồng Thái Âm Hóa Khí được, Tướng sẽ thành có Tướng trí thức ( do Hóa Khoa), có Quyền ( do Hóa Quyền) và có Lộc ( do Hóa Lộc). Tướng giỏi có quyền có tiền thì quân sỹ mới theo để phò trợ mà làm nên công danh. Ngay trong trường hợp này sự nguy hại của Kình hãm vẫn còn rất lớn, cho nên rất cần thêm Phượng Giải để hóa giải đi. Chính từ hình ảnh đó mà sách Tử Vi xưa mới chép lại: Đồng Âm hãm cư Ngọ ngộ Kình, Phượng uy trấn bốn phương. Tuy nhiên bắt buộc phải có Tam Hóa mới thành được Kỳ Cách, nếu không có Tam Hóa vẫn là tối hãm và nguy hại như thường.
Lưu ý Đồng Âm ở Ngọ gặp Đà La dù có Tam Hóa hay Phượng Giải tụ hợp cũng là phá cách, buồn nhiều hơn vui. Gặp Linh Hỏa Không Kiếp cũng xấu không nhu Đà La nhưng không thể gọi là Kỳ Cách như trên được.
2. Thái Âm Thiên Cơ ở Dần Thân:
Thái Âm Thiên Cơ ở Thân tốt hơn ở Dần rất nhiều. Ở Dần Thái Âm tối hãm rât nguy hại cho người nữ lúc này rât cần Tam Minh, Long Phượng và Tam Hóa để phù trì, nếu không đời nhiếu vất vả gian truân.
Thái Âm Thiên Cơ ở Thân là người thông minh, xinh xắn. Nếu là con gái có Thái Âm ngộ Văn Khúc, cung Phu Thê ở Ngọ có Thái Dương ngộ Văn Xương rất đẹp như trường hợp con trai có cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm đi cùng Văn Khúc. Con gái lấy chồng làm đến bậc nguyên thủ nếu có nhiều cát tinh khác hội họp như Tam Hóa, Long Phượng, Tam Minh,... nếu có thêm Linh Hỏa hay Kình bớt tốt, vợ chồng khắc khẩu. Gặp Đà La sẽ là phá cách, Không Kiếp cũng chẳng tốt lành gì.
Âm Cơ ở Dần dù tốt đến đâu chăng nữa cũng là người hay nghi ngờ suy nghĩ, và hay ghen. Rất cần Quang Quý chiếu về để giải bớt tính hay suy nghĩ đa nghi của Thiên Cơ. Lúc này mới có thể gọi là hoàn toàn tốt đẹp.
3. Thái Âm độc thủ ở Hợi:
Thái Âm ở Hợi gợi là cách Nguyệt lãng Thiên Môn, rất đẹp cung Mệnh đóng ở đây rất đẹp. Đặc biệt cần lưu ý nếu có Hóa Kỵ sẽ là kỳ cách. Chỉ những người tuổi Ất mới có cách này. Thái Âm ở Hợi ngộ Hóa Kỵ sẽ giàu có rất lớn, sự nghiệp rạng rỡ lắm. Cung Mệnh cư ở đây dù là con trai hay gái miễn là mệnh Thủy, Kim tối quý.
Thái Âm ở Hợi, chắc chắn Thái Dương ở Mão. Mệnh cư Mùi sẽ là cách Nhật Nguyệt tịnh minh, người có cách nay rất thông minh phò tá cho bậc nguyên thủ quốc gia. Mệnh cư Mão cũng cung Quan Lộc sẽ được Nhật Nguyệt Tịnh minh chiếu cũng rất đẹp.
Các trường hợp Thái Âm độc thủ ở các cung khác xin xem ở phần sao Thái Dương.
4. Thái Âm và các trung tinh, lục sát tinh:
Như đã nói Thái Âm + Tả Phù + Văn Khúc chẳng khác gì Tử Phủ được cặp Tả Hữu, Thái Dương có Hữu Bật và Văn Xương.
Thái Âm đi với Văn Khúc đối với con gái là người rất đẹp lại có học thức, ăn nói nhẹ nhàng, dịu dàng. Nếu là con trai cũng là người tuấn tú, trắng trẻo, tính tình nhân ái, từ thiện. Cả con trai va con gái nếu có Thái Âm miếu vượng nhập mệnh đều là người hiền hòa, hơi kiêu ngạo ( cái kiêu của Thái Âm là cái kiêu ngầm, không lộ hẳn ra nhu Thái Dương), sống hơi khép kín, tính toán hơn người có Thái Dương thủ Mệnh.
Thái Âm dù bất cứ vị trí nào cũng không nên có thêm Lục Sát Tinh. Nhất là Đà La thành phá cách, gặp Kình Dương , Không Kiếp , Linh Hỏa cuộc đời di hay di chuyển bôn ba, vất vả. Trường hợp gặp Kình Dương tốt nhất nên có thêm Phương Giải, gặp Không Kiếp nên có thêm Quang Quý, sẽ bớt cực nhọc hơn.
Thái Âm hãm rất cần tam minh, tứ linh, tuần triệt. Khi đã miếu vượng lại ngại Tuần Triệt, nếu đã vướng Tuần Triệt rất cần Quang Quý Tả Hữu Xương Khúc để phù trì. Thái Âm hãm ngộ Đà La dù đóng bất cứ chỗ nào trên lá số đối với người con gái cuộc đời buồn nhiều hơn vui.
Thái Âm miếu vượng điều khiển được Hóa Kỵ, đây là một điểm ưu việt của Thái Âm hơn Thái Dương. Thái Âm miếu vượng từ Thân đến Tý gặp Hóa Kỵ không sợ, đặc biệt tại Hợi gặp Hóa Kỵ là kỳ cách. Hãm từ Dần đến Ngọ rất sợ gặp Hóa Kỵ.
Thái Âm đi với Hóa Khoa càng làm tôn lên vẻ tôn quý. Đi với Hóa Lộc giàu có, đi với Hóa Quyền là người hơi nóng nảy, nhưng ngoài mặt bao giờ cũng ôn hòa.
Ai cũng biết Thái Dương Thái Âm hợp nhất khi đi với Tam Minh. Đà La xin có ý kiến như sau: Khi đắc Tam Minh ( Đào Hồng Hỷ ) sẽ không bao giờ có Tứ Linh bởi vì không bao giờ đứng trong tam Hợp Thái Tuế lại có Tam Minh cả, theo Đà La Tứ Linh tốt hơn nhiều so với Tam Minh, nó cũng làm cho Nhật Nguyệt sáng ra không kém gì Tam Minh, hơn thế Tứ Linh còn làm cho Nhật Nguyệt càng thêm cao quý, thanh cao. Cái Sáng của Tứ Linh là cái sáng của sự ngay thắng, thanh cao, không có dâm tính như Đào Hồng. Hơn nữa khi đã có Tứ Linh phù trợ Nhật Nguyệt có gặp Sát Tinh cũang bớt xấu đi, ngay cả khi gặp Đà La là khắc tinh của Nhật Nguyệt , Tứ Linh cũng làm cho bớt xấu nếu có thêm Hóa Khoa nữa thì Đà La chỉ còn gây họa vừa vừa thôi, không còn là phá cách nữa. Đắc Tam Minh mà gặp Đà La vẫn chết như thường. Cho nên theo tôi: Tứ Linh hay hơn Tam Minh ( nhất là Long đi với Nhật, Phượng đi với Nguyệt, không thua gì Nhật Nguyệt có Tam Minh đâu.
Nguồn: phuclaithanh.com