Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Yếu lĩnh trong nhà vệ sinh và phòng tắm –

(1) Chú ý làm đẹp cho nhà vệ sinh Thường thì mọi người hay coi nhẹ việc trang trí cho nhà vệ sinh, thực ra nhà vệ sinh và nhà bếp là hai nơi thể hiện bộ mặt của nơi ở, nhà vệ sinh sạch sẽ, tao nhã sẽ nâng cao giá trị thẩm mỹ của ngôi nhà. Nhà vệ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Chú ý làm đẹp cho nhà vệ sinh

Thường thì mọi người hay coi nhẹ việc trang trí cho nhà vệ sinh, thực ra nhà vệ sinh và nhà bếp là hai nơi thể hiện bộ mặt của nơi ở, nhà vệ sinh sạch sẽ, tao nhã sẽ nâng cao giá trị thẩm mỹ của ngôi nhà.
Nhà vệ sinh là nơi có độ ẩm khá cao nên việc chọn vật liệu để chỉnh sứa là hết sức quan trọng. Nên chọn vật liệu làm đồ trang trí, lát nền, làm tường có màu dịu mát, sạch sẽ, chẳng hạn dùng gạch màu trắng, bồn tắm màu xanh lá cây hoặc xanh da trời, tường dùng màu phấn mát hoặc vàng nhạt. Tổ hợp các màu nhẹ nhàng, sáng dễ tạo được màu tổng thể thống nhất, thêm vào đó là màu sắc hài hoà của các loại đồ dùng khác sẽ làm tăng sự hứng thú và dễ chịu cho người sử dụng.

thiet-ke-phong-ve-sinh-trong-nha-2
Vật liệu trang trí trong phòng nên dùng gạch men, tường nhựa, đá. Để hơi nước không bị ngưng tụ lại trong phòng, không khí dễ lưu thông, người ta thường lắp quạt thông gió ở phòng vệ sinh. Chủ ý phòng chống ẩm cho đèn, nên lắp dèn trắng là hợp lý. Trong phòng có thể bố trí một chiếc bàn nhỏ để gương lược, phía trước bàn lắp một bóng đèn huỳnh quang để tiện cho việc trang điểm và cũng làm cho phòng ấm áp, tươi sáng và thoáng hơn.

Công tắc, Ổ cắm điện trong nhà vệ sinh thường lắp bên ngoài để tránh bị rò điện. Trong nhà vệ sinh có bình nước nóng sử dụng gas thì phải chú ý phòng chống rò gas. Mặt nền phòng nên lát bằng gạch chống trơn. Trong nhà vệ sinh có bồn tắm thì cần chú ý tạo bề mặt nền nhà dốc hơn để nước dễ thông thoát.
Ngoài ra, nên bố trí thùng đựng rác trong nhà vệ sinh. Trên bàn trang điểm có thể để một bình nước hoa tự động tạo mùi thơm, làm cho nhà vệ sinh thêm dễ chịu.

(2) Cách thiết kế và bố trí nhà vệ sinh

– Độ ẩm trong nhà vệ sinh cao nên phải chọn dùng vật liệu có khả năng chống ẩm tốt. Ví dụ như lát nền thì dùng gạch nung, đá hoa cương; phủ tường dùng gạch men, đá đại lý; che nóc dùng nhựa, mi ca, tấm  lợp trong suốt.
– Màu của vật liệu phủ tường nhà vệ sinh, của đồ dùng vệ sinh thường sử dụng là màu mát dịu, ví dụ như dùng gạch men trắng, trắng nhạt, bồn tắm màu xanh lá cây nhạt hoặc xanh da trời, đều là những màu sạch. Có thể chọn đồ dùng trong nhà vệ sinh có màu sắc đẹp mang dáng vẻ thanh cao. Tuy nhiên cần chú ý phối màu tổng thể sao cho hài hoà, thống nhất.
– Để tránh hơi nước ngưng tu lại trong phòng, giữ cho không khí lưu thông, nhà vệ sinh nên lắp quạt thông gió hoặc thiết bị làm thay đổi không khí, như vậy vừa có lợi cho sức khoẻ vừa bảo dưỡng được cho tường.
– Nền nhà vệ sinh cần có độ dốc nhất định về phía cửa thoát nước để nước trong phòng thoát được dễ dàng.
– Cách mớ rộng bằng thị giác
Rất ít nhà vệ sinh lợi dụng được cảm giác thị giác để thay đổi không gian phòng rộng lên. Phương pháp làm như sau:
– Sử dụng các tấm vật liệu trang trí có màu trắng, hồng hoặc đen. Tường gạch men, bồn tắm, chậu rửa màu trắng, mành che màu hồng, mái che và giá khăn màu đen sẽ tạo cảm giác thoáng rộng. Đèn sáng dịu phản xạ ánh sáng qua gương tạo nên sự hứng thú.
– Bố trí trong phòng vệ sinh hai chiếc gương, một chiếc dán ép thẳng vào tường, một chiếc chếch mặt gương lên nóc phòng, làm như vậy không những che được đường ống nước thông với tầng trên mà còn có thể thay đổi không gian rộng thoáng hơn. Tường gạch màu đen, màu đỏ hung và dụng cụ vệ sinh màu trắng, chậu rửa mặt bằng đá màu đen sẽ tạo sự tương phản mạnh, thông qua phản xạ của gương, thuỷ tinh sẽ làm cho không gian phòng thêm rộng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh trong nhà vệ sinh và phòng tắm –

Đá phong thủy theo tuổi –

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng. Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng.

Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vật phẩm phong thủy có màu sắc phù hợp với cung mệnh của người sử dụng, thì kết quả sẽ đem lại sức khỏe, hưng vượng, may mắn cho người đeo.

Nội dung

  • 1 Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành
  • 2 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim
  • 3 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc
  • 4 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy
  • 5 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa
  • 6 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành

Từ xưa đến nay, thuyết Ngũ hành được xem là một trong những nền tảng chính yếu nhất để hình thành nên các quy tắc trong khoa học phong thủy. Muốn vận dụng những phương pháp phân tích trong phong thủy vào việc cải biến vận mệnh của con người, nhất thiết phải nắm được quy luật Ngũ hành. Hiểu đơn giản, theo thuyết Ngũ hành thì vạn vật trong trời đất nếu ứng với một trong năm hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Con người cũng vậy, mỗi người sinh ra vào một năm cụ thể đều sẽ ứng với một hành tương ứng (ở người gọi là mạng hoặc mệnh).

Học thuyết Ngũ hành vận động dựa trên hai quy luật chính là Tương sinh và Tương khắc. Đây cũng chính là cơ sở để các chuyên gia phong thủy tìm ra cách thức cải biến vận mệnh cho con người: bên cạnh việc cải tạo chỗ ở, nơi làm việc theo đúng các quy tắc về phong thủy ứng với mỗi người, thì việc sử dụng các vật phẩm phong thủy có sắc màu phù hợp với mệnh của gia chủ cũng rất quan trọng. Dựa theo quy luật Tương sinh Tương khắc, các màu sắc phù hợp được tính là nhóm màu Tương sinh và Tương hợp, đây là hai nhóm màu sắc sẽ mang lại nhiều may mắn cho người sử dụng.

Mệnh Kim Mệnh Mộc Mệnh Thủy Mệnh Hỏa Mệnh Thổ
1932, 1992 tuổi Nhâm Thân

1955, 2015 tuổi Ất Mùi

1984, 1924 tuổi Giáp Tý

1933, 1993 tuổi Quý Dậu

1962, 2022 tuổi Nhâm Dần

1985, 1925 tuổi Ất Sửu

1940, 2000 tuổi Canh Thìn

1963, 2023 tuổi Quý Mão

1941, 2001 tuổi Tân Tỵ

1970, 2030 tuổi Canh Tuất

1954, 2014 tuổi Giáp Ngọ

1971, 2031 tuổi Tân Hợi

1942, 2002 tuổi Nhâm Ngọ

1959, 2019 tuổi Kỷ Hợi

1988, 1928 tuổi Mậu Thìn

1943, 2003 tuổi Quý Mùi

1972, 2032 tuổi Nhâm Tý

1989, 1929 tuổi Kỷ Tỵ

1950, 2010 tuổi Canh Dần

1973, 2033 tuổi Quý Sửu

1951, 2011 tuổi Tân Mão

1980, 2040 tuổi Canh Thân

1958, 2018 tuổi Mậu Tuất

1981, 2041 tuổi Tân Dậu

1936, 1996 tuổi Bính Tý

1953, 2013 tuổi Quý Tỵ

1982, 1922 tuổi Nhâm Tuất

1937, 1997 tuổi Đinh Sửu

1966, 2026 tuổi Bính Ngọ

1983, 1923 tuổi Quý Hợi

1944, 2004 tuổi Giáp Thân

1967, 2027 tuổi Đinh Mùi

1945, 2005 tuổi Ất Dậu

1974, 2034 tuổi Giáp Dần

1952, 2012 tuổi Nhâm Thìn

1975, 2035 tuổi Ất Mão

1934, 1994 tuổi Giáp Tuất

1957, 2017 tuổi Đinh Dậu

1986, 1926 tuổi Bính Dần

1935, 1995 tuổi Ất Hợi

1964, 2024 tuổi Giáp Thìn

1987, 1927 tuổi Đinh Mão

1948, 2008 tuổi Mậu Tý

1965, 2025 tuổi Ất Tỵ

1949, 2009 tuổi Kỷ Sửu

1978, 2038 tuổi Mậu Ngọ

1956, 2016 tuổi Bính Thân

1979, 2039 tuổi Kỷ Mùi

1938, 1998 tuổi Mậu Dần

1961, 2021 tuổi Tân Sửu

1990, 1930 tuổi Canh Ngọ

1939, 1999 tuổi Kỷ Mão

1968, 2028 tuổi Mậu Thân

1991, 1931 tuổi Tân Mùi

1946, 2006 tuổi Bính Tuất

1969, 2029 tuổi Kỷ Dậu

1947, 2007 tuổi Đinh Hợi

1976, 2036 tuổi Bính Thìn

1960, 2020 tuổi Canh Tý

1977, 2037 tuổi Đinh Tỵ

Trong các hình thức vận dụng phong thủy theo tuổi, việc sử dụng trang sức phong thủy phù hợp với tuổi/ mệnh của mình là cách dễ áp dụng nhất mà hiệu quả vẫn rất cao. Cụ thể, bạn sẽ tránh được những tai ương bất ngờ, gặp nhiều may mắn hơn, công việc thuận lợi hơn, tiền tài đến nhiều hơn, sức khỏe ổn định, tình duyên khởi sắc. Đi ra ngoài giao thiệp được mọi người quan tâm quý mến hơn, tâm trí cũng bình tĩnh, tự tin hơn trước…Công dụng của việc vận dụng phong thủy theo tuổi

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất là được tương sinh: Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ.

Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc.

Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây, xanh da trời.

Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, cam, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc

Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá phong thủy theo tuổi hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng.

Người mệnh mộc nên đeo đá quý như sau:

Để được tương sinh trong tu vi: Thủy dưỡng mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh mộc là màu nước, bao gồm: đen, màu xám, màu xanh nước biển, xanh lam.

Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: tất cả màu xanh, như xanh lá cây, xanh da trời…

Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc. Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất cho người mệnh Thủy là bạc và màu đá trắng. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo bạc và đá màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được tương sinh.

Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Họ nên dùng các màu đen, màu xám, màu xanh nước biển như saphiare, aquamarin, tactit…

Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa (Nước dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như đỏ, hồng, cam, tím.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá phong thủy theo tuổi có màu đá vàng sậm, nâu đất, vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá, cát. Thổ sẽ chế ngự Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

 

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa

Đá phong thủy theo tuổi loại nào cũng tỏa ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây, xanh da trời. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là đỏ, hồng, cam, tím.

Còn nếu thích dùng đá màu trắng cũng được, vì mệnh Hỏa chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước – điều đó chỉ có lửa mới làm được.

Không nên dùng đá phong thủy theo tuổi có màu đen, màu xám, màu xanh nước biển. Vì đó là màu của nước (Thủy). Nếu dùng sẽ gặp xui, vì Thủy – Hỏa giao đấu, phần thua sẽ thuộc về Hỏa, bởi nước sẽ dập tắt lửa.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên da phong thuy theo tuoi có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: đỏ, hồng, cam, tím.

Có câu “lưỡng Thổ thành sơn”. Nếu họ dùng đá có màu vàng sậm, nâu đất, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau.

Đất đá chế ngự được nước. Người mệnh Thổ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là đen, xám, xanh nước biển.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá phong thủy theo tuổi –

Muốn may mắn vượt qua tháng cô hồn, xem 3 mẹo phong thủy mang bình an

Tháng 7 âm lịch hàng năm còn gọi là “tháng cô hồn”. Xác suất tai nạn và rủi ro khá cao nên bạn hãy cẩn thận trong mọi tình huống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hầu hết mọi người đều đồng ý rằng tháng bảy âm lịch (dương lịch là tháng tám) thường là một tháng kém may mắn nhất trong năm. Trong tháng cô hồn, không hề thích hợp cho những công việc trọng đại như cải tạo nhà cửa, đầu tư, mua tài sản, bay ra nước ngoài,.... Đây là lý do tại sao các doanh nghiệp thường đưa ra những khuyến mại hời cho khách hàng trong tháng này.

Bên cạnh những kiêng kị cần tránh trong tháng cô hồn, mọi người có thể 'duy tâm' một chút với những mẹo phong thủy hút vận may, cũng như bảo vệ bản thân bạn.

1. Bày lễ cúng xá tội vong nhân

Theo kinh Phật, Phật tổ đã chỉ dạy cho đồ đệ thân tín giải cứu mẹ ông khỏi kiếp ngạ quỷ (quỷ đói) bằng cách vận động chư tăng dâng lễ cúng. Theo lời Phật, mẹ của vị đồ đệ được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sinh muốn báo hiếu cho cha mẹ thì làm theo cách này. Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời. Ngoài ra, ở nhiều nơi, dân gian hiểu rộng ra thành lễ cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái.

Thông thường, mọi người hay cúng thịt lợn, thịt gà, hoa quả, bánh kẹo, rượu bia,...Các vật phẩm sẽ được bày trên mâm để trước cửa nhà hoặc văn phòng để các vong nhân không vào bên trong. 

2. Bày vật phẩm phong thủy

Các vị thần Hộ pháp, theo truyền thuyết, có thể chiến thắng các thế lực tà ác. Do vậy, những cửa hàng, công ty, thường thích thờ cúng tượng thần Hộ pháp để bảo vệ cơ nghiệp của mình.


Đối với cá nhân, các bạn có thể đeo một chiếc vòng mặt thần Hộ pháp hoặc bùa hộ mệnh để bảo vệ mình trong tháng này.

3. Bảo vệ cửa trước

Cửa trước luôn là nơi quan trọng nhất được các chuyên gia phong thủy chú ý. Trong tháng này, bạn có thể bật một chiếc đèn nhỏ để thắp sáng cửa nhà suốt dêm. Nếu có đủ không gian, hãy đặt một cặp chó đá để trấn yểm.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn may mắn vượt qua tháng cô hồn, xem 3 mẹo phong thủy mang bình an

Tường và màu đồ đạc

Tường và màu đồ đạc tùy theo ánh sáng cỡ nhà và nơi văn phòng. Theo nguyên tắc nhà ở hay cửa hàng nên rộng và thật sáng sủa, màu của tường và đồ đạc có thể đậm hay lợt. Tuy nhiên nếu ánh sáng không sáng lắm hay nhà nhỏ thì màu lợt sẽ khiến không gian thêm sống động.
Tường và màu đồ đạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại nhà thì phòng ngủ và phòng tắm nên dùng màu lợt nhưxanh da trời, hồng hay xanh lá cây. Một căn lều ở bãi biển, cửa hàng bán cá hay nhà hàng ăn hải sản dùng màu xanh lá cây thì nên – như màu của tôm hùm sống, cua, trái cây. Màu đỏ gạch, màu của đồ biển đa nấu chín thì không khuyên dùng trong trường hợp này. Nói chung đỏ là màu tạo may mắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tường và màu đồ đạc

Ý nghĩa sao Long Đức

Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Long Đức

Ý nghĩa sao Long Đức

Hành: Thủy

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy

Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Mệnh:

Tính Tình:

Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.

Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phúc Đức:

Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Điền Trạch:

Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tài Bạch:

Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.

Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tử Tức:

Con cái hòa thuận, hiếu thảo.

Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.

Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em hòa thuận.

Long Đức Khi Vào Các Hạn:

Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Long Đức

Thạch anh phong thủy – Tinh hoa của vũ trụ –

Từ thời xa xưa, thạch anh đã được coi là thứ đá màu nhiệm. Các nhà trường sinh học trên thế giới tin rằng nó giúp con người giao tiếp với vũ trụ và với thế giới siêu nhiên, giúp biết quá khứ và tương lai. Thạch anh thuộc loại đá bán quý, rất cứng, ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ thời xa xưa, thạch anh đã được coi là thứ đá màu nhiệm. Các nhà trường sinh học trên thế giới tin rằng nó giúp con người giao tiếp với vũ trụ và với thế giới siêu nhiên, giúp biết quá khứ và tương lai.
Thạch anh thuộc loại đá bán quý, rất cứng, chỉ cứng sau kim cương. Riêng thạch anh tím được xếp vào dòng họ đá quý và được gọi bằng tên riêng là đá quý Amethyst.

Thạch anh còn được gọi là viên đá phong thủy vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng vũ trụ và phát ra 1 trường năng lượng dương cực mạnh, người ta tin rằng nó có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.

Các doanh nhân Châu Á thường đặt đá thạch anh tại góc Thổ (Tây Nam hoặc Đông Bắc) của bàn làm việc, phòng làm việc hoặc phòng khách, giúp tăng cường mối quan hệ khách hàng, đồng nghiệp, đem lại thành công trong kinh doanh.

* Thạch anh trắng:

7-dscn0263

Là viên đá của vũ trụ, cung cấp nguồn năng lượng tinh khiết và mạnh mẽ. Thạch anh trắng tiếp nhận, kích hoạt, lưu trữ và khuyếch đại năng lượng vũ trụ; kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng cường mức độ tập trung; ứng dụng tuyệt vời cho sự trầm tư mặc tưởng, tạo ra trạng thái cân bằng cho tâm hồn.

Con lắc được làm bằng thạch anh trắng có chất lượng tuyệt hảo áp dụng cho các nhà ngoại cảm, các chuyên gia cảm xạ học…
Trong dòng họ thạch anh trắng xuất hiện 1 loại thạch anh có năng lượng cực mạnh rất quý hiếm. Đó là thạch anh Tóc. Còn gọi là thạch anh Rutile, thạch anh titan.. Thạch anh Tóc là thạch anh trắng, bên trong có chứa các sợi tinh thể Titanium (TiO2) quý hiếm. Trên thế giới thạch anh Tóc thiên nhiên được xem là vô cùng quý hiếm.

* Thạch anh hồng:

Là viên đá của tình yêu, thạch anh hồng được cho là tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó thường được dùng để dưới giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra, giúp tăng cường sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.

Ghi chú: nên để thạch anh hồng dưới chân giường thì tốt hơn để ở đầu giường, tránh năng lượng quá mạnh của thạch anh ảnh hưởng đến giấc ngủ…

* Thạch anh ám khói:

Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói được cho rằng giúp phân tích tốt mọi việc ; Cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất; Gắn bó tình cảm gia đình; Làm hết buồn phiền – buồn rầu; Tập trung tư tưởng tốt và giảm đau nhức.

Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói. Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh, thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt. Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).

Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và người ta tin rằng nó giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ. Thạch anh đen tự nhiên cực kỳ hiếm. Tuy nhiên, nếu thạch anh đen được tạo nên do đốt xử lý sẽ mang trong mình năng lượng âm, ảnh hưởng ngược lại cho người sử dụng.

* Thạch anh tím:

Thạch anh tím còn gọi là đá quý Amethyst, là loại quý và hiếm nhất trong các loại thạch anh. Thạch anh tím biểu trưng cho sự tự chủ về mặt tinh thần; Có ý thức về mọi vấn đề; Niềm tin về tâm linh; Khả năng dự đoán – tiên tri; Sức sống mạnh mẽ; Tính chặt chẽ – chính xác; Đúng mực – thận trọng; Điều độ – tiết độ. Thạch anh tím đặc biệt rất thích hợp cho các doanh nhân và các nhà hoạt động xã hội -chính trị.

* Đá cảnh phong thủy:

Đá kiểng Phong Thuỷ bao gồm: Mã Não (Agate), Ca-xe-đon, gỗ hoá thạch… Đây là các loại đá bán quý cũng trong dòng họ thạch anh. Tính chất của các loại đá này thay đổi tuỳ theo loại đá, tuy nhiên với năng lượng Thổ rất mạnh gần bằng với năng lượng của đá thạch anh, chúng cũng được sử dụng để tăng năng lượng tại góc Tây Nam (chủ về mối quan hệ làm ăn) và góc Đông Bắc (chủ về học hành) của ngôi nhà.

Nét đẹp của đá kiểng Phong Thuỷ nằm ở hình dáng, nước đánh bóng và màu sắc của viên đá… Quý nhất là các viên đá được tìm thấy trong thiên nhiên mang dáng dấp các con vật như cá, thỏ, chó, chim ưng, bồ câu…

Cách thức tẩy rửa Thạch Anh: Thạch anh sau khi mua về phải ngâm trong nước muối biển hoặc hỗn hợp giữa muối hột và muối ăn trong vòng 7 ngày 7 đêm. Nghi thức này sẽ tẩy sạch tất cả năng lượng âm, kích hoạt mạnh mẽ năng lượng dương mà tinh thể thạch anh đã thu hút từ vũ trụ trong hàng trăm triệu năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thạch anh phong thủy – Tinh hoa của vũ trụ –

Người có khuôn mặt phúc hậu –

Bạn có biết rằng những dấu hiệu nào trên khuôn mặt được xem là người phụ nữ gặp được nhiều may mắn hạnh phúc hay còn gọi là khuôn mặt phúc hậu. Vậy một người có khuôn mặt phúc hậu nó thể hiện như thế nào? Có rất nhiều người thắc mắc về điều ấy. Bài
Người có khuôn mặt phúc hậu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có khuôn mặt phúc hậu –

Đầu năm mua muối cuối năm mua vôi

Đầu năm mua muối cuối năm mua vôi của người Việt vì mua muối đầu năm chống xú uế, đem may mắn về nhà, mua vôi cuối năm để quét lại nhà tránh điều không may
Đầu năm mua muối cuối năm mua vôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi” gắn với hai phong tục tập quán của người Việt trong năm mới. Đó là vào những ngày đầu tiên của năm mới, người Việt có thói quen mua một muối về nhà lấy may cho cả năm. Vào những ngày cuối năm, người ta mua vôi về để quét lại nhà, tường, cổng với hy vọng tránh được những điều không may.

Ý nghĩa của phong tục mua muối đầu năm, mua vôi cuối năm như sau

Phong tục đầu năm mua muối lấy may

Theo quan niệm của người xưa, muối là thứ mặn, chống xú uế, có thể xua đuổi tà ma và đem lại nhiều may mắn trong gia đình.

Muối cũng là biểu tượng của tình cảm thắm thiết, mặn nồng, gắn kết, no đủ. Tục mua muối đầu năm với ý nghĩa cầu mong sự đậm đà trong tình cảm gia đình, sự hòa thuận, gắn bó giữa vợ chồng, con cái.

Hơn thế nữa còn là sự mặn mà, tình thân thiết quanh năm trong các quan hệ họ hàng, làng xóm và quan hệ làm ăn.

Các túi muối được đóng khéo léo trong các túi vải màu đỏ có gắn ông thần tài bày bán tại cổng đình, chùa vào dịp đầu năm. Ở đồng bằng Bắc Bộ, nhiều người quan niệm đầu năm mua muối cả năm sẽ làm ăn tấn tới, mua may bán đắt, tình cảm gia đình đầm ấm, trọn vẹn như vị đậm đà của muối.

Vì vậy, sáng mùng 1 Tết, tại các vùng đồng bằng Bắc Bộ, nhiều người đi bán muối dạo qua khắp các đường làng, ngõ xóm. Ở Hà Nội vẫn thấy có người rao muối dạo và người Hà Nội thường mua vài đồng muối lấy may. Người bán sẽ đong một bát đầy có ngọn chứ không gạt ngang miệng bát bởi người ta cho rằng mua muối có ngọn mới mang lại sự đầy đủ, trọn vẹn và no ấm cả năm. Người mua, người bán đều cười nói vui vẻ, và không ai kỳ kèo mặc cả bao giờ.

muối được bọc trong các túi may mắn
muối được bọc trong các túi may mắn

Cũng có người quan niệm rằng hạt muối có sự kết tinh cao, màu trắng trong tượng trưng cho sự sạch sẽ và tinh khiết cũng là biểu trưng cho tình cảm tốt đẹp.

Hạt muối tuy nhỏ nhoi, ít giá trị kinh tế nhưng mang trong mình ý nghĩa văn hóa phi vật thể thiêng liêng. Bởi thế, người ta thường rắc muối ra đường và xung quanh nhà với mong muốn bình yên.

Tại các đình chùa, sáng mùng 1 Tết, người ta thường bày bán muối bên cạnh hoa quả, vàng mã, đèn hương… để sau khi vào lễ Phật, lúc ra về các bà, các chị mau một gói muối với hy vọng một năm mới mọi việc tốt đẹp và may mắn.

Hơn nữa ý nghĩa của việc “mua muối đầu năm” là cha mẹ nhắc nhở con cái “ăn dè, hà tiện”, tiết kiệm để dành tiền “cuối năm mua vôi” xây nhà. Sở dĩ, câu nói này có ý nghĩa như vậy bởi, đối với người Bắc Bộ, “tậu trâu, lấy vợ, làm nhà” là 3 việc quan trọng nhất của đời người.

Phong tục cuối năm mua vôi tránh điều không may

Ngược lại với tục mua muối, người ta thường tránh mua vôi đầu năm bởi người xưa quan niệm vôi mà trắng biểu tượng cho sự bạc bẽo (bạc như vôi). Thế nên đầu năm phải tránh mua vôi để tránh những rủi ro trong năm mới, tránh rạn nứt và đổ vỡ trong quan hệ tình cảm gia đình cũng như công việc.

Đối với người Việt, “tậu trâu, lấy vợ, xây nhà” là 3 việc trong đại trong đời vì thế, việc mua vôi được ví von như “xây nhà” – việc quan trọng vào dịp cuối năm. Vôi quét nhà cuối năm cũng có ý nghĩa là xóa đi những điều không hay trong năm cũ, thể hiện một sự khởi đầu, bắt đầu mới mẻ để sửa chữa những sai lầm, khôi phục những thất bát đã qua.

Người ta thường mua mua vôi vào cuối năm để quét lại nhà, tường cổng cho sạch sẽ, trắng tinh tươm, chuẩn bị đón năm mới. Ở nông thôn, nhiều gia định có quan niệm rằng rắc vôi bột ở 4 góc vườn rồi vẽ hướng ra phía cổng để xua đuổi ma quỷ.

cuối năm mua vôi để tránh điềm không lành hay để ông bình vôi ăn no đủ
cuối năm mua vôi để tránh điềm không lành hay để ông bình vôi ăn no đủ

Cũng có một cách giải thích khác cho rằng cuối năm phải mua vôi để tiếp vôi cho ông bình vôi.

Ông bình vôi là vật dụng đặc biệt để vôi ăn trầu bằng sành sứ chỉ các cụ có thói quen ăn trầu mới có. Và khi lấy vôi trong bình cũng phải hết sức thận trọng, bởi người xưa quan niệm khi dùng dao vôi để lấy vôi, nhất thiết không được ngoáy chìa vôi vào lòng ông vì nếu thế sẽ bị bệnh cồn cào ruột gan mà phải dùng chìa đưa thẳng rồi rút ra. Vì thế, miệng ông cứ mỗi ngày một đầy, thành vành khuyên, hôm trở trời tự lóc ra, người ta dùng dao khứa chân rồi đem xâu vào dây treo trước cửa để trừ tà.

Một khi ông bình vôi đã đặc ruột, người ta rước ông cùng xâu miệng lên chùa để dưới chân cây hương, dưới gốc mít, gốc đa. Lâu ngày lăn lóc, sương đọng vào bụng ông, gặp con sài đẹn, hay bị sơn ăn thì người ta lấy nước đó mà uống, mà bôi. Ai bị sâu răng thì mua ngọc trai tán nhỏ hòa vào nước này uống sẽ khỏi.

Ông bình vôi là vật thiêng trong nhà người xưa, do vậy lúc nào cũng phải cho ông ăn no, ăn đủ. Tuy nhiên do “Bạc như vôi” nên người ta chỉ cho ông ăn vào cuối năm chứ không ai cho ông ăn đầu năm vì vậy mới có tục “cuối năm mua vôi”.

Hiện nay, tục lệ này ngày nay ít có người quan tâm, đặc biệt là các bạn trẻ. Tuy nhiên, nhiều gia đình vẫn luôn giữ gìn những thói quen và tập tục đẹp đẽ đã có từ lâu đời của người Việt ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đầu năm mua muối cuối năm mua vôi

Bàn tay của người có sự nghiệp thành công

Bàn tay tốt xấu phải chăng cũng đã ngầm báo hiệu sự nghiệp cuộc đời có thành công hay không?
Bàn tay của người có sự nghiệp thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người đều khát vọng có được sự nghiệp thành công. Nhưng để đạt được thành công trong sự nghiệp thì ba yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa là những nhân tố không thể thiếu được.

Trên đường Vận mệnh có hình ô vuông

Những người này sau khi trải qua luyện tập khắc khổ, tất có việc tốt đang chờ. Trải qua vất vả đã giúp mang lại sự trưởng thành.

Đường Vận mệnh có đường phụ trợ

Đây là những người nhận được sự giúp đỡ của những người xung quanh, nhận được những viện trợ lớn mạnh phía sau.

Đường Công danh rõ ràng

Nếu trên bàn tay bạn có đường công danh rõ ràng có thể phát huy tài năng mạnh mẽ, đạt được thành công trong sự nghiệp. Tài vận cực tốt.

Trên đường Sinh mệnh có dường kéo dài lên phía trên

Là người thông qua nỗ lực học tập đã tìm thấy con đường phát triển của mình. Ngoài ra, nếu muốn kinh doanh độc lập, thời gian cụ thể ra sao hãy tham khảo thêm ở số mệnh lưu niên.

Trên gò Mộc tỉnh có đường chỉ thẳng, rõ nét

Báo hiệu là người luôn ấp ủ mục tiêu phấn đấu. Trong thời gian gần nhất họ sẽ gặt hái được thành tích, được thăng chức.

Trên gò Mộc tỉnh có hình sao

Có thể đạt được lợi ích trong dịp may. Nắm được cơ hội sẽ thành công trong sự nghiệp, đạt được danh tiếng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn tay của người có sự nghiệp thành công

Xem tướng mặt –

Phép xem tướng, nếu viết rành chỉ rõ, xem đúng thì nhìn trăm ngàn người không sai. Tuy nhiên sách tướng nào cũng có câu: “Hữu tướng vô tâm tướng tùng tâm diệt. Hữu tâm vô tướng tướng tự tâm sanh” nghĩa là có tướng mà không có lòng tốt thì tướng lần l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ần mất: Có lòng tốt mà không có tướng thì cái tướng quí lần lần sanh ra. Và sách nho cũng có dạy “Tâm hảo mạng hựu hảo phát đạt vinh hoa tảo. Tâm mạng đô bất hảo cùng khổ trực đáo lão” như vậy.

Cho nên thấy tướng xấu chưa chắc gặp xấu, thấy tướng tốt chưa chắc người gặp tốt, ấy là do cái tâm tốt hay tâm xấu của người mà biến đổi thế thôi. Vậy xin quí bạn xem phép coi tướng cần phải chú ý đặc biệt về điểm đó.

images1087096_xem_tuong_kienthuc.net.vn

Tướng diện quan hệ là nghiêm chỉnh và thần sắc bình hoà, tinh thần minh tịnh, đó là tướng diện thanh cao quý hiển. Đến như mặt lép méo, màu sắc u ám, tinh thần bạc ác, đục cặn thô lậu, đỏ là tướng điện hạ tiện bần bạc.

Tướng diện như khô đục như có bụi bẩn là yểu, hay bị bạo tai hoành hoạ. Sắc diện đen láng, hay trắng mượt như mở hoặc vàng như chuối chín đều là tướng phủ quí. Tướng diện sắc đỏ như lửa, lộ đấy ác khí là tướng đoản mạng bạo tử.

Khi giận mặt xanh là tướng sâu độc. Mặt tam giác là đàn ông khắc sát thê tử, đàn bà hình kỵ chồng con, mà hay bạo dâm. Tướng diện như khuôn thiên đầy đặn, như mặt trời buổi sáng, như mặt trăng đêm rằm là đàn ông phát quan, đàn bà sang cả, liệt vào bực mệnh phụ phu nhân.

Da mặt dày mịn là đôn hậu hiếu hạnh, da mặt mỏng thô là lanh lợi xảo quyệt, nhưng nghèo khó. Mặt nhỏ hình tướng to béo là thọ. Người gầy ốm mặt to béo là yếu. Mặt đen thân thể trắng là người thượng lưu, mặt trắng thân hình đen là bậc hạ cấp.

Mặt vàng là tướng phú quí, mặt xanh là bậc hiền nhân.

Nghiêm túc uy mãnh phú quí trường thọ, mặt mũi uy nghiêm người nhìn kính nễ thì giàu sang lại sổng lâu .

Trì trọng đôn hậu phúc lộc chi tướng, mặt có thịt mà vẽ lộ hiền hoà là tướng phước lộc.

Thanh tú tuấn nhã như đơn quế, côn sơn thị thánh thị hiền, mặt sáng mắt trong như đơn quế, như ngọc côn sơn, vẻ người cao khiết là bậc thánh triết.

Cốt lộ mi hàn mạo cổ quái, nhược trrước giả thị dung lục chi nhơn, mày thưa xương lộ mặt vẻ cổ quái, thần sắc lại vẫn đục thì phàm phu mà bất tài.

Khí cốt cô hàn, mi đoản diện khuynh tọa như diêu, hành như hạc tắc thủy châu, như lộ lộ đới vũ tất thị lao khổ cơ hàn chi tướng, diện mạo cô độc bần hàn, mày ngắn, mặt méo nghiên, ngồi thì lắc lư, bước đi như hạc bước dưới bãi nước bùn, như cò giữa cơn mưa, nhứt định suốt đời bần hàn cô đơn lao khổ.

Lại nói diện tướng bạc nhược, bước nhẹ đi nhanh, thấy ai như có điều khiếp sợ, suốt đời lao nhọc, dù kiếm ăn được cũng yểu.

Mặt nhỏ mỏ choắt, gọi là mặt chuột, đôi mắt như chó sói, đi như rắn là tướng bất trung bất hiếu, việc ác đền đâu cũng đều làm được.

Tổng quát lại tướng diện sang, hèn, sướng, khổ, hung, hiền đều đại loại như thế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt –

Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, tu vi Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn

Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn. Bạn thích hợp nói tiếng yêu khi nào để tránh bị tổn thương tình cảm? Thời đại học, sau khi tốt nghiệp đại học hay muộn hơn?

Câu hỏi:

1. Bạn rất ghét bị người khác nói là “ấu trĩ”?

Đúng → Câu 2

Sai → Câu 3

2. Bạn rất coi trọng diện mạo bên ngoài?

 

Đúng → Câu 3

Sai → Câu 4

3. Nếu thích một người, bạn sẽ không để ý tới khuyết điểm của người đó?

Đúng → Câu 4

Sai → Câu 7

4. Bạn ‘dị ứng’ với tình yêu qua giới thiệu, xem mặt?

Đúng → Câu 6

Sai → Câu 5

61c7f650jw1egveufhbe3j20dw09a7-5874-3947

5. Bạn nghĩ mình cũng có sức hấp dẫn lắm chứ?

Đúng → Câu 7

Sai → Câu 6

6. Trong ba sao nữ Hong Kong nổi tiếng một thời dưới đây, bạn biết/thích ai?

Trương Mạn Ngọc → Câu 8

Lâm Thanh Hà → Câu 9

Vương Tổ Hiền → Câu 7

7. Bị người mình không thích trêu chọc trên Facebook, bạn sẽ:

Tức giận → Câu 9

Coi như không nhìn thấy → Câu 8

Không muốn tranh cãi với kẻ “kém tắm” như vậy → Câu 10

8. Bạn cho rằng nàng tiên cá trong truyện cổ tích rất ngốc nghếch?

Đúng → Câu 9

Sai → Câu 10

9. Loài hoa bạn yêu thích nhất nở vào mùa nào?

Xuân → Câu 10

Hạ → Câu 11

Thu → Đáp án A

Đông → Câu 12

tumblr-na7fyunpqR1s53koxo1-500-6022-1436

10. Bạn cho rằng tình yêu có thể vượt qua sự kén chọn, khó tính?

Đúng → Câu 11

Sai → Câu 15

11. Ra ngoài mua đồ ở cửa hàng tạp hóa gần nhà, bạn cũng phải tút tát một chút?

Đúng, không thể ăn mặc tùy tiện → Đáp án B

Không tút tát quá nhiều, thay đồ ngủ mặc nhà ra là được → Câu 12

Nếu đồ ngủ không hở hang thì chỉ cần khoác thêm áo ngoài là ok → Câu 13

12. Bạn thấy khi yêu thật mệt mỏi?

Đúng → Câu 14

Sai → Câu 16

13. Bạn thích kiểu mưa nào dưới đây?

Mưa xuân lất phất → Câu 15

Mưa rào mùa hạ → Câu 14

Mưa thu se lạnh → Đáp án B

22-4529-1436847624.jpg

14. Bạn từng vì ai đó mà cảm thấy vô cùng tự ti chưa?

Rồi → Câu 16

Chưa → Câu 15

15. Bạn nghĩ mình sẽ mệt mỏi vì chuyện gia đình và con cái sau khi kết hôn?

Đúng → Câu 18

Sai → Câu 16

16. Trên đường tình cờ gặp một người rất được, bạn sẽ chọn cách nào để làm quen?

Hỏi đường → Đáp án D

Hỏi giờ → Câu 18

17. Bạn sẽ chủ động ‘khai báo’ hành tung của mình cho người yêu?

Đúng → Câu 18

Sai → Câu 14

18. Nếu cãi nhau, bạn nghĩ chủ yếu là vì nguyên nhân nào?

Tính cách không hợp → Câu 16

Ghen tuông → Đáp án C

Vấn đề gia đình, người nhà → Câu 13

 

Đáp án :

A. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Sau 22 tuổi

Bạn là người có chút do dự, thiếu quyết đoán trong chuyện tình cảm, nếu yêu quá sớm sẽ chỉ khiến bản thân bạn bị tổn thương, đồng thời cũng có thể tổn thương người khác. Nếu bắt đầu tình yêu trong thời đại học, bạn sẽ không tránh khỏi suy tư nhiều chuyện, lo lắng liệu có phải tốt nghiệp sẽ đồng nghĩa với chia tay? Những vấn đề này khiến bạn đau đầu, không thể yên lòng tận hưởng khoảng thời gian đẹp đẽ. Với bạn, tốt nhất là yêu người nào lấy người đó, vì thế, đợi cho đến khi bạn kiên định với tình cảm của mình rồi hãy nhận lời yêu, như vậy chuyện tình sẽ có kết quả tốt và dễ đạt được hạnh phúc hơn.

B. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Trên dưới 27 tuổi

Tính bạn hơi “có mới nới cũ”, cảm xúc không ổn định, nhất là khi tuổi trẻ. Trong chuyện tình cảm, bạn cũng không thực sự chú tâm, hay thay đổi thất thường, khiến đôi bên đều bị tổn thương. Có lẽ nguyên do là bởi người bạn yêu nhất là chính bản thân mình. Vì thế, bạn nên đợi đến khi trưởng thành hơn rồi hẵng yêu. Sau khi bước vào xã hội, trải qua nhiều chuyện, bạn sẽ chín chắn hơn, cảm xúc cũng ổn định hơn.

C. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: 18-24 tuổi

Bạn cho rằng không nên yêu quá sớm, 16-17 tuổi yêu thầm thì được nhưng nếu phát triển thành tình yêu thực sự thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc học hành. Bạn cũng không muốn yêu quá muộn, bởi khi đó đã thực sự trưởng thành, có nhiều chuyện phải lo nghĩ, không còn cảm xúc trong sáng nữa. Vì thế, tình yêu thời đại học có lẽ sẽ thích hợp nhất với bạn, lãng mạn và không phải chịu nhiều áp lực học hành, gia đình.

D. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Sau 25 tuổi

Bạn là người khá thực tế, coi trọng vật chất hơn tình yêu. Bạn cho rằng, khi yêu cũng cần có một cơ sở kinh tế nhất định, nếu không bạn sẽ không thấy yên tâm và ảnh hưởng đến chuyện tình cảm. Bạn không muốn lãng phí thời gian yêu đương, lãng phí tình cảm và cảm xúc, khi đã yêu, bạn luôn nỗ lực hướng tới kết quả tốt đẹp nhất. Sau 25 tuổi, bạn đã có thể tự kiếm được tiền, công việc sự nghiệp dần ổn định, yêu đương vào lúc này bạn mới thấy thoải mái hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Thủ tục bỏ bàn thờ Thần Tài –

Nhiều trường hợp do một số lý do mà cơ sở kinh doanh không hoạt động nữa hoặc gia đình chuyển nhà nên cần giải bàn thờ thần tài hoặc chuyển bát hương sang nơi ở mới. Khi đó, rất nhiều người lo lắng vì không biết các bước tiến hành như thế nào để khôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g phạm phong thủy. Vậy Thủ tục bỏ bàn thờ Thần Tài là như thế nào.

Nội dung

  • 1 Chuẩn bị vật phẩm hiến cúng
  • 2 Các bước giải bàn thờ thần tài
  • 3 Các bước chuyển bát hương
  • 4 Văn khấn hoá ban thờ thần tài

Chuẩn bị vật phẩm hiến cúng

– Xôi, giò

– Gạo, muối, rượu

– Hoa 5 màu

– 5 loại quả

– Trầu cau, nước trong (nếu thờ bà Cô ông Mãnh)

– Đinh tiền

– Thẻ hương

Các bước giải bàn thờ thần tài

Muốn giải bàn thờ thần tài, trước hết bạn cần chọn ngày tiến hành là vào ngày mùng 1 hoặc ngày rằm hàng tháng. Khi tiến hành, gia chủ vái 3 lạy trước ban thờ thần tài, khấn các ngài xin cho phép giải bát hương. Ngoài ra, gia chủ cũng nên lễ đầy đủ ở cả ban thờ các quan thần linh và gia tiên, kính mời cả các quan thần tài lên thụ hưởng lễ vật, mời các ngài đi đến nơi khác để nhận nhiệm vụ mới. Sau đó, gia chủ giải đồ thờ ra sông hồ cho mát mẻ. Để đảm bảo vệ sinh, những món đồ bằng gỗ nên được hóa thành tro rồi mới rải xuống sông hồ.

Các bước chuyển bát hương

Trước khi chuyển sang nhà mới, gia chủ cần sắp mâm lễ cúng tạ trời đất từ ngày hôm trước. Vào ngày chuyển nhà, gia chủ đứng trước ban thờ vái 3 vái và khấn xin phép thần linh, gia tiên để chuyển nơi thờ tự các cụ sang nơi cư ngụ mới, đồng thời mời gia tiên đến ngự ở nhà mới (trong lời khấn nêu rõ địa chỉ, số nhà…). Sau đó dùng tiền âm lót xuống thùng cát tông hoặc hộp giấy, đồ chứa sạch sẽ rồi đặt bát hương vào, đậy kín, dán băng dính chặt chẽ. Cần chú ý, tuyệt đối không được để bát hương lộ thiên khi đi ngoài đường, vì như vậy có thể khiến cho các “vong” vãng lai nhập vào bát hương. Sau khi chuyển đến ngôi hà mới, sắp đặt gọn gàng ở vị trí mới thì lấy một chiếc khăn mặt mới nhúng vào rượu gừng tịnh hóa lại một lần nữa rồi thắp nhang, hành lễ bình thường.

Văn khấn hoá ban thờ thần tài

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Phật

Hôm nay là ngày: …. tháng …. năm ……….. 20…..

Tín chủ con là: …………… tuổi…..

Tín chủ con kính cáo: Chư vị Thổ địa mạch long thần, Tài thần cho phép con sửa soạn lễ vật: Nhục kê quí tửu, phù lưu thanh chước, kim ngân hương đăng, hoa, quả, tiền đinh cùng thứ phẩm chi nghi xin làm lễ hoá ban thờ Thần tài cũ về miền sông nước vĩnh hằng.

Con là người trần, việc thưa gửi có bề chưa thấu tỏ, con có tờ giấy cánh sớ xin kính cẩn tấu bày. Kính xin chư vị tôn thần cho con được thành tâm kính lễ.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Thiên di bản gia linh vị thần đài lễ (chắp tay lễ 3 lễ)

Phục dĩ (chắp tay lễ 1 lễ)

Phúc lộc thọ khang ninh, nãi nhân tâm chi kỳ nguyện, Thiên di bản gia linh vị thần đài lễ đắc hanh thông phát đạt, tai ương hạn ách bằng. Thánh lực dĩ giải trừ. Nhất nhiệm chí thành, thập phương cảm cách.

Viên hữu (chắp tay lễ 1 lễ)

Thượng phụng (chắp tay lễ 3 lễ)

Thiên thánh hiến cống, Hạ thiên tiến lễ bái thánh thần Thiên di hoá bản thần tài ban thờ đắc bình an thông thuận, gia đình đắc phát đạt hưng vượng (chắp tay lễ 1 lễ)

Kim thần tín chủ:……………..tuổi……Ngũ thập tứ tuế.

Chủ Lễ: Tiến lễ bái thánh thần thiên di Thổ địa long mạch Tài thần

Đầu thành ngũ thể, tịnh tín nhất tâm, cụ hữu sớ văn chí tâm.

Thượng phụng – Cung duy (chắp tay lễ 3 lễ)

Đương xứ Thành Hoàng, Hành khiển thổ địa – Phúc đức chính thần vị tiền. Ngũ phương long mạch, Tiền hậu địa chủ, tiếp dẫn Tài thần vị tiền. Tôn thần động thừa, chiếu giám phục nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thủ tục bỏ bàn thờ Thần Tài –

Câu chuyện Phật giáo về sinh mệnh thức tỉnh nhân tri

Sinh mạng của chúng ta kéo dài bao lâu có ý nghĩa gì không? Cùng đọc câu chuyện Phật giáo dưới đây để tự có câu trả lời cho mình.
Câu chuyện Phật giáo về sinh mệnh thức tỉnh nhân tri

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tử, sống chết ở đời không ai có thể đoán định trước. Vậy chính xác, sinh mạng của chúng ta kéo dài bao lâu có ý nghĩa gì không? Cùng đọc câu chuyện Phật giáo dưới đây để tự có câu trả lời cho mình.


► Mời các bạn đọc những câu nói hay về cuộc sống cùng những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Cau chuyen Phat giao ve sinh menh thuc tinh nhan tri hinh anh
 
Một ngày nọ, Phật Thích Ca Mâu Ni hỏi chúng đệ tử: “Theo các ngươi, sinh mệnh sẽ kéo dài bao lâu?”   Một vị đệ tử lên tiếng: “Thưa, sinh mệnh con người dài mấy chục năm”.   Phật lắc đầu nói: “Ngươi chưa thông hiểu đạo lý rồi”.   Vị khác trả lời: “Sinh mệnh con người tụa như cây cỏ, xuân nảy nở, đông tàn lụi, hóa thành cát bụi”.    Đức Phật mỉm cười từ tốn: “Điều đó chỉ nói tới sự ngắn ngủi của sinh mệnh mà chưa thấy đạo lý sâu bên trong”.    Lại có người trả lời: “ Thưa Đức Phật, sinh mệnh như phù du, sớm sinh tối diệt, chỉ là một đêm thôi”.    Phật nghe xong vẫn nói: “Dù sâu hơn về sinh mệnh có sinh có diệt nhưng vẫn chưa phải chân lý. Sinh mệnh con người chỉ dài bằng một hơi thở mà thôi. Còn thở là còn sống, không còn thở là đã sang kiếp khác”.
Cau chuyen Phat giao ve sinh menh thuc tinh nhan tri hinh anh 2
 
Đúng là cuộc đời tưởng dài đấy mà ngắn ngủi vô cùng.  Tuổi thọ, sinh mệnh chỉ kéo dài trong một hơi thở, nên phải biết trân quý từng giây từng phút trên đời. Ý nghĩa của cuộc đời này chính là trong một hơi thở dài, làm thế nào để tạo thành ý nghĩa. 
  Bước qua cuộc đời, ai cũng như ai, nhân sinh phù du, cát bụi trở về cát bụi. Làm việc tốt, hướng điều lành thì một hơi thở thôi là đã đù. Sống bằng hơi thở lành mạnh, từng giây từng phút thanh thản, đáng quý, mang tới niềm vui cho mình, cho người.   Câu chuyện Phật giáo tuy nhỏ nhưng thâm ý của Đức Phật sâu sắc, lớn lao. Hi vọng rằng, mỗi chúng ta đều có thể nhận thấy sự hữu hạn của cuộc đời mà biết yêu thương bản thân, quý trọng người bên cạnh, dành hơi thở duy nhất của mình cho những điều khiến ta hạnh phúc. Để đến khi nhắm mắt xuôi tay, bước qua kiếp sống mới, không còn gì phải nuối tiếc, phải vương vấn trên đời. 
Rũ bỏ 4 thứ làm tâm u tối, sống đời an lạc Câu chuyện Phật giáo về lòng khoan dung Câu chuyện Phật giáo dạy về điều khó ở trên đời
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện Phật giáo về sinh mệnh thức tỉnh nhân tri

Cửa của cửa hàng có tầng lầu thì nên thiết kế thế nào? –

Cửa của cửa hàng và lựa chọn địa chỉ cửa hàng có quan hệ như thế nào? Hướng cửa của cửa hàng có quan hệ rất lớn đối với lựa chọn địa chỉ cửa hàng, nếu như lựa chọn địa chỉ cửa hàng là toạ Nam chiều Bắc, hoặc là toạ Tây chiếu Đông, mà điểm tụ tập của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa của cửa hàng và lựa chọn địa chỉ cửa hàng có quan hệ như thế nào?

Hướng cửa của cửa hàng có quan hệ rất lớn đối với lựa chọn địa chỉ cửa hàng, nếu như lựa chọn địa chỉ cửa hàng là toạ Nam chiều Bắc, hoặc là toạ Tây chiếu Đông, mà điểm tụ tập của khách hàng cũng chính là hướng đặt của cửa hàng, như vậy thì cửa của cửa hàng không còn nghi ngờ gì nữa chỉ có hướng Bắc và hướng Đông là đẹp.

Nhưng nếu như vậy thì cửa hàng lại phạm vào điều kỵ húy là cửa không nên hướng Bắc, hướng Đông, trong mùa hạ thì cửa hàng chịu nắng chiếu trực tiếp mạnh mẽ, mùa đông thì phải chịu sự xâm nhập và tiến công của những cơn gió bắc. Trong tình hình đó, có thể vận dụng xử lý định luật tương sinh tương khắc của Âm dương Ngũ hành.

2415135468207019TTTMe60f57b5c112aae

Cửa của cửa hàng có tầng lầu thì nên thiết kế thế nào?

Nếu cửa hàng có tầng lầu, mà tầng hai sử dụng làm phòng làm việc, cửa của cửa hàng chiều hướng khách hàng, tiếng ồn ào từ phía cửa của cửa hàng có thể quấy nhiễu đến phòng làm việc của tầng hai. Để tránh điều đó, lối lên cầu thang không nên thiết kế đối diện với cửa chính của cửa hàng. Theo lý thuyết của phong thủy học, lối lên cầu thang mà đối với cửa lớn thì sẽ tích tụ sát khí ở cửa lớn (tiếng ồn ào) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người đi lên tầng hai.

Cách giải quyết lý tưởng đó là, bố trí cầu thang ở mặt bên, lối lên cầu thang tránh mở ở cửa chính, theo lối sát bên tường mà lên lầu. Nếu có thể, tốt nhất là đặt ở giữa lối lên cầu thang và cửa lớn một tấm bình phong để ngăn tiếng ổn ào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa của cửa hàng có tầng lầu thì nên thiết kế thế nào? –

Cấm kỵ cần nhớ khi bày bình hoa trong phòng khách

Đặt bình hoa ở trong phòng khách sẽ góp phần tô điểm thêm cho không gian nhà bạn, bên cạnh đó thì chúng ta cũng cần suy nghĩ đến khía cạnh phong thủy để có được “thú chơi có lợi”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy về cách bố trí bình hoa trong phòng khách có liên quan đến các vấn đề như tình cảm, hôn nhân, sự bình an, sức khỏe, tài vận, sự nghiệp... của gia chủ. Bình hoa có lúc dùng để cắm hoa, điều này thể hiện sự nữ tính, sự tình cảm của người cắm. Vậy thì, phong thủy về cách bố trí bình hoa trong phòng khách là chúng ta cần chú ý những điểm gì?

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 1

Những điều cần chú ý về phong thủy khi đặt bình hoa

1. Đặt bình hoa ở khung của sổ – ước vọng đào hoa.

Nếu như bạn đang độc thân mà muốn “thoát”khỏi “kiếp độc thân” thì hãy đặt một lọ hoa tươi ở khung cửa sổ. Điều này giúp mang đến cho bạn vận mệnh “đào hoa”- có nhiều người theo đuổi.

2. Đặt bình hoa trong phòng khách – bình an, cát tường

Chữ “bình” trong “bình hoa” trong tiếng Hán đồng âm với từ “bình” trong “bình an”. Trong gia đình hoặc ở công ty đều phù hợp để đặt bình hoa. Trong nhà mà đặt bình hoa tượng trưng cho sự bình an của các thành viên trong gia đình. Ở công ty đặt bình hoa tượng trưng cho sức khỏe của nhân viên.

3. Cách bố trí bình hoa lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ lớn nhỏ của không gian mà quyết định.

Phong thủy về bình hoa có rất nhiều điêu cần chú ý, kích thước bình hoa to hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích không gian lớn nhỏ mà chủ nhân cần đặt để quyết định. Ví như một không gian nhỏ thì không hợp với việc đặt một bình hoa cỡ lớn và không gian rộng cũng không phù hợp với việc đặt một bình hoa bé tí xíu. Một là ảnh hưởng đến sự hòa hợp của các bố trí khác và mỹ quan, hai là sẽ đi ngược lại với tác dụng phong thủy mà chúng ta mong muốn.

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 2

4. Mối quan hệ giữa việc sắp xếp vị trí bình hoa và phương hướng.

Ngoại hình bình hoa khác nhau cần đặt ở phương hướng phù hợp mới có thể kích thích được thị giác. Ví dụ như bình hoa bằng thủy tinh thì nên đặt ở hướng Bắc của phòng khách, bình hoa hình cầu thì đặt ở hướng Tây hoặc hướng Tây Bắc trong phòng khách. Với những bình hoa hình nón nên đặt ở hướng nam. Bình hoa bằng gốm sứ nên đặt theo hướng Tây Nam hoặc Tây Bắc.

Những điều cấm kỵ khi đặt bình hoa trong phòng khách.

1. Bình hoa chứa nước - kỵ mùi

Bình hoa ở phòng khách thường dùng để cắm hoa tươi, duy trì độ sạch của nước. Nếu như bạn không muốn dọn dẹp bạn có thể chỉ đựng nước sạch trong bình. Nếu nước không sạch không những làm mất đi tác dụng làm trang trí của bình hoa mà còn mang đến cho nhà bạn nguồn không khí ô nhiễm.

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 3

2. Hoa trong bình kỵ khô héo

Một bình hoa tươi trong phòng khách nếu đã khô héo thì có thể vứt bỏ luôn, nếu không sẽ làm mất mỹ quan. Hơn nữa, phòng khách là nơi để kết giao, tiếp đón bạn bè, người thân của gia đình, công ty nếu như đặt một bình hoa héo úa sẽ ảnh hưởng đến cả tâm trạng của những người có mặt trong phòng đó và còn ảnh hưởng đến bầu không khí chung của cả phòng.

3. Bình hoa kỵ hướng “Ngũ hoàng tinh”

Nếu như bình hoa màu xanh mà đặt ở vị trí “Đấu ngưu sát” thì trong nhà ắt xung khẩu nhiều. Nếu như bình hoa màu đỏ mà đặt ở vị trí hướng “Ngũ hoàng tinh” thì dễ làm các thành viên trong gia đình sinh bệnh, thậm chí là họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ cần nhớ khi bày bình hoa trong phòng khách

Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Định nghĩa chữ HÓA Lộc Quyền Khoa Kỵ đều có chữ HÓA ở trước. Hóa là chuyển biến, chuyển động, chuyển hóa. Cho nên Tứ hóa không thể xem là một tinh diệu và tứ hóa chỉ là hiện tượng biến hóa. Tỉ dụ, Liêm Trinh đứng với Hóa Lộc, làm Hóa Lộc có thể làm biến hóa khí chất của Liêm Trinh.
Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cũng như năng lượng mặt trời ra 4 mùa xuân hạ thu đông. Tứ hóa lấy thứ tự xuân hạ thu đông vì vậy chúng đi theo thứ tự Lộc - Quyền - Khoa - Kỵ, không thể đặt lộn Kị Khoa Quyền Lộc.

Luận về Hóa Lộc

Hóa Lộc thuộc Mộc ví như mùa xuân hướng ra bốn phía mà phát triển. Xuân là mùa sinh sôi nảy nở, vậy thì Hóa Lộc tương trưng mùa xuân cũng sinh sôi nảy nở.

Xuân tượng vạn vật đều phát triển, mọi sự tốt tươi nên Hóa Lộc cũng mang tính hài hòa, tiêu đi những tranh chấp, chế hóa tai nạn.

Sách viết: “Hóa lộc, thực lộc bất khuyết, phát triển thuận lợi” vậy nên đặc tính cơ bản của Hóa Lộc là phát triển. Người Hóa Lộc ko nhất định là thông tuệ chỉ có khả năng hài hòa phát triển cũng không nhất định là người tài hoa.

Luận về Hóa Quyền

Hóa quyền thuộc Hỏa đới Thổ, ví như mùa hè, như lửa bốc, tính chất mãnh liệt. Mùa hè ngũ hành thuộc Hỏa, vạn vật đến hè thì xanh tốt vinh vượng.

Mùa xuân mới chỉ là mầm mống, nếu không đủ sức sống tất nhiên bị đào thải, còn tồn tại tức là sức mạnh. Bởi thế, Hóa quyền chủ về tự tín và làm việc đắc lực. làm việc đắc lực đi đôi với vất vả gian khổ cho nên Hóa quyền cũng tượng trưng cho vất vả chiến đấu. Ngoài ra, đôi khi Hóa quyền trở thành tự phụ vì tự tín tâm quá cao.

Mùa hè nắng chói chang, quang minh do đó tính tình Hóa quyền chính trực. Hỏa chủ Lễ cho nên Hóa quyền khi đối xử tỏ ra lịch lãm, khuôn phép tuy nhiên cũng lại dễ xung động.

Luận về Hóa khoa

Hóa khoa thuộc Kim, mùa thu là mùa của thâu liễm với ý nghĩa nội liễm hàm súc mang ý vị văn chương và trí tuệ, tài hoa tiềm ẩn mà ko lộ, bởi vậy nên tâm cơ không gian trá.

Hóa khoa tượng thu Kim trong ngũ thường là chữ Nghĩa. Bởi vậy, người có Hóa Khoa thường liêm khiết, một lòng một dạ, khuynh hướng bảo thủ nên ít khi hoạnh phá, nhưng được kính nể.

Luận về sao Hóa kị

Hóa Kị trong ngũ hành là Thủy, tượng về sự tuyệt diệt của vạn vật trong thời kỳ phải ẩn tàng. Hóa kị ví như mùa đông, bề ngoài cây cối trơ trụi nhưng bên trong là sức sống mãnh liệt để tạo biến đổi, thay thế đợi mùa xuân tới bung ra. Hóa kị là lúc phải chịu sự thanh toán triệt để, thoát thai hoán cốt. Vì phải biến hóa nên thông minh linh xảo.

Mùa đông ngũ hành thuộc thủy. Thủy chủ về trí tuệ. Mùa đông chủ về ẩn tàng. Trí tuệ mà ẩn tàng thì ý nghĩ khó đoán ra, bởi vậy người Hóa kị thường hay mưu mô, đôi lúc gian trá, đầu óc quyền biến vô thường. Thủy chủ động nên thường xuyên xoay chuyển, xoay chuyển quá độ thành ra bội phản.

Tác động của Tứ Hóa

Tứ Hóa tác dụng rất lớn đối với các chủ tinh đến mức có thể làm biến đổi luôn tính chất của chủ tinh mà chúng đứng cùng. Thái dương đi với Hóa Quyền khác hẳn Thái dương đứng với Hóa Khoa hay Hóa Lộc. Trên lá số có Tứ Hóa cố định.

Nhưng tiểu hạn mỗi năm cũng phải tính cả ảnh hưởng phụ của Tứ Hóa do hàng can của năm tiểu hạn. Như vậy, người Trung Quốc cũng tính luôn cả lưu Tứ Hóa.

Hóa Lộc trong tử vi khoa kể như một sao trọng yếu về tiền bạc dù nó đứng với sao nào thì tính chất tài lộc vẫn thế, chỉ thay đổi theo mức độ hơn kém nhiều ít.

Sao tiền bạc còn có Lộc Tồn nữa, được Lộc Tồn thành ra “Điệp Lộc” hay “Song Lộc”, tiền bạc thêm sức lưu thông để phấn phát, nếu chỉ Hóa Lộc không thôi thì chỉ là tích súc.

Hóa Quyền mang tính chất quyền lực, quyền lực ưa đi đôi với địa vị, có địa vị rồi mới có quyền lực. Địa vị ở đây xin đừng hiểu đơn thuần như chức vị.

Hóa Quyền ở đại hạn, hay Hóa Quyền ở tiểu hạn, hay Hóa Quyền ở mệnh cung mà được thêm Hóa Quyền lưu thêm tiểu hạn càng tốt.

Hóa Quyền ngoài tính chất quyền lực còn có tác dụng gây chí phấn đấu, tạo tính tích cực và tính ổn định. Tỉ dụ, Thiên Cơ vốn là sao hiếu động không ổn định nhưng một khi gặp Hóa Quyền thì tình trạng động trên giảm hẳn thành ra linh hoạt phát huy với kế hoạch rõ ràng.

Hóa Quyền cũng mang đến khả năng quản lý vững chắc. Hóa Quyền hợp với Hóa Lộc, Hóa Khoa. Hóa Quyền đứng với Hóa Kị dễ bị chiêu oán ganh ghét.

Trường hợp có thêm những sao khác để biến ra quyền uy tuyệt đối dù kẻ ganh ghét oán hận cũng chẳng làm gì được lại khác.

Hóa Khoa cơ bản tính chất là danh dự và tham vọng. Vì thế Hóa Khoa cần Văn Xương Văn Khúc để thành cái thế “Khoa danh đồng hội” bảng vàng ghi tên, nhất là đối với xã hội ưa chuộng khoa bảng.

Còn xã hội thương nghiệp thì Thái Âm Hóa Khoa hay Vũ Khúc Hóa Khoa hay Thiên Phủ Hóa Khoa cũng tạo nên thanh vọng. Xã hội thương nghiệp, những tài tinh Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ đứng bên Hoá Khoa đẹp hơn Xương Khúc.

Hóa Khoa ở một vị thế nào đó hoặc một sự kết hợp với các sao khác có thể chỉ là hư danh và tự mãn thôi. Hóa Kị trong tử vi khoa tính chất rất phức tạp, Hóa kị có 2 mặt tốt và xấu rõ rệt và khi tác dụng cũng ác liệt. Tỉ dụ Thái Dương dễ gây tiếng tăm, nổi đình nổi đám nhưng đứng với Hóa Kị thì sự ganh ghét đố kị cũng thật ghê gớm.

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả là một thứ không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền của người dân Việt Nam.
Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt Nam luôn trọng lễ nghĩa. Vì vậy mỗi năm Tết đến, mọi gia đình người Việt đều bày biện một mâm ngũ quả để dâng cúng tổ tiên, ông bà.
Mâm ngũ quả đặt trên bàn thờ tổ tiên dịp Tết theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để bày biện.

Y nghia mam ngu qua ngay Tet hinh anh
Mâm ngũ quả Tết

Miền Bắc thường bày 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối/táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm (sapôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen.

Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm… đọc chệch thành các tên "cầu vừa đủ xài" hoặc "cầu vừa đủ sung".

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt, thì người miền Nam lại kiêng kỵ bày một số trái cây. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Cam cũng không có trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu”, hay như trái lê đồng nghĩa với “lê lết”…

Việc bày biện mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong ngày Tết cũng là một nét văn hóa đặc sắc của người dân Việt Nam. Chính vì vậy dù sinh sống ở phương trời nào, người dân Việt vẫn không quên tục lệ này trong dịp Tết Nguyên Đán nhằm gìn giữ bản sắc dân tộc cho bản thân và cho con cháu.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

Một bài viết trình bày chủ đề: sự sống, sự chết trên là số tử vi của tác giả Quản Văn Chính. Mời bạn đọc cùng tham khảo!
Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUẢN VĂN CHÍNH - 25 Bis, Tự Đức, Sài Gòn

Gần đây, nhờ Hiệp định ngưng bắn nhiều người biệt tích từ năm bẩy năm tưởng không còn sống ở trên đất nữa, bất ngờ được trở về đoàn tụ với Gia đình khiến cho thân nhân của những người đã ngộ nạn mừng rỡ. Nhưng họ đã chờ mãi không thấy con, em hay cha, chồng của họ trở về họ đã không ngần ngại mất công tốn của đi hỏi các nhà Tướng số về số phần của các đương sự, sau khi đã dò hỏi ở các Cơ quan liên hệ.

Nhận thấy đây là một vấn đề tối ư quan trọng mà một giai phẩm như KHHB này cần đề cập đến, nên tôi mạo muội trình bày ở đây cùng Quí vị độc giả xa gần những nhận xét; những kinh nghiệm cá nhân, với lòng mong mỏi là gom góp được một phần nhỏ mọn nào vào công việc nhìn trên lá số Tử vi mà biết được vận hạn sống, chết, ngõ hầu giảm thiểu được phần nào những băn khoăn, thắc mắc, những phân vân chờ đợi nó làm chúng ta không dứt khoát được để có thể sửa soạn một tương lai tươi đẹp. Vả lại, nếu quả thật khoa Tử vi Đẩu số có thể giúp chúng ta biết trước được Năm, Tháng, Ngày, giờ nào chúng ta sẽ “dứt tình vợ con, lìa rẽ anh, em chia đường kim cổ” thì chúng ta ắt phải sắp xếp lại cuộc đời, làm đẹp gấp rút hơn để tranh thủ với ngày tháng quá ngắn ngủi, nếu ta phải chết sớm. Trái lại, nếu chúng ta có được một cuộc đời lâu dài bền vững, ắt chúng ta phải sửa soạn thế nào để cố tránh cái nỗi buồn tủi của sự việc “đa thọ, đa nhục”.

Nhưng, việc “biết trước” này đâu có phải là dễ, và tuy khoa Tử vi đẩu số đã được Trần Đoàn lão tổ hệ thống hóa gần một ngàn năm nay rồi, mà đã có mấy người có thể nhờ khoa này mà “toán lai mệnh số” một cách rất chính xác được.

MẤY LÁ SỐ ĐẠI THỌ

Cho nên trong bài này, trước hết tôi xin trình bày mấy lá số đại thọ (80, 90 tuổi) để quí vị độc giả thấy được một cách rõ ràng do những sao nào, cách nào và vận niên thế nào, người ta sẽ được trường thọ, hoặc trung thọ. Kế đến, tôi xin trình bày do đâu với lá số Tử vi được phân phối ra sao, vị này sẽ chết non, chết yểu hoặc vì bệnh tật hoặc vì một tai nạn bất ngờ không tránh được, và ông kia tuy lá số chẳng tốt đẹp gì, mà cũng đi trọn được một cuộc đời trung bình không quá dài, nhưng cũng không quá ngắn. Cuối cùng, trong khi nói về mấy lá số, ngắn ngủi tôi xin phép được cái hân hạnh là treo ra một giải thưởng nho nhỏ để nhờ quí vị tài cao, kinh nghiệm nhiều vui lòng tìm hộ năm, tháng ra đi của mười người đã không may sanh ra dưới các vì sao quá hung ác để chứng minh rằng quả khoa Tử vi Đẩu số có thể biết được sự sống, chết và một khi đã tính ra được điều tối ư quan trọng này thì việc xét đến lẽ thịnh, suy, thành, bại phải là một điều không lấy gì làm khó.

Đến đây, như đã nói ở trên tôi xin nói về những lá số “đại thọ”

Trước hết là lá số của cụ Tuần phủ T.V.Đ. Cụ sanh năm Bính Tý, tháng 9 ngày 21 giờ Tý và thọ được 93 tuổi, cụ mất tại Saigon vào năm Mậu Thân 1968.

1) Cụ thọ như thế vì Mệnh của cụ đóng tại cung Tuất có Tham Lang miếu địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ được Tràng Sinh thì mới đại thọ. “Ngộ” là đồng cung hay chiếu nhưng vì Tràng Sinh bao giờ cũng đóng ở Dần, Thân, Tị, Hợi mà Tham Lang ở Tị Hợi lại Hãm, và đóng ở Dần, Thân cũng không tốt đẹp gì cho nên căn cứ vào tuổi thọ của Cụ Tuần, tôi thấy sở dĩ Cụ trường thọ là Mệnh của Cụ giáp Tràng Sinh (mộc tam cục nên Tràng sinh ở Hợi giúp Mệnh ở Tuất với lẽ “Chính bất như chiếu, chiếu bất như giáp” và với các sao đôi như Xương, Khúc, Tả, Hữu, Thai, Tọa hay Long, Phượng có thì “Giáp” mới có nghĩa là cả hai bên. Vì hiểu như thế nên đã có nhiều sách nói đến cái xấu của việc Mệnh “giáp” Hóa Kỵ!

Cụ Đạm Nguyên mà nhiều bà con Bắc Việt di cư thường biết là cháu nội của Cụ Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến, có lẽ rồi cũng thọ như cụ Tuần Đ. Vì cùng được cách Tham Lang miếu địa giáp Tràng Sinh. Cụ Đạm Nguyên sanh năm Canh Tí, tháng 7 ngày 13 giờ Thìn.

Năm 1968 (khi đó cụ đã 69 tuổi rồi) có cho tôi xem bàn tay của Cụ và tôi còn nhớ đến giờ là đường sanh đạo của Cụ ngắn lắm. Vậy Cụ thọ là nhờ Tham miếu giáp Tràng sinh

2) Lẽ thứ hai để giảng việc đại thọ của Cụ Tuần Đ. là cụ được cách Tham Lang miếu ngộ Linh tinh, lại có Hỏa tinh chiếu “Tham, Linh tịnh thủ tướng chi danh” (Tham Lang ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ Linh tinh là một danh tướng).

Dưới thời Pháp thuộc, làm đến Tuần phủ (là Tỉnh trưởng bây giờ) kể cũng là một chức vụ lớn lắm và hiếm lắm!

3) Lẽ thứ ba khiến Cụ Tuần thọ đến 93 tuổi là Mệnh của Cụ có sao Thiên Thọ đóng và được cách tốt là giáp Khôi, Việt.

Đọc trên đặc san KHHB, tôi thấy Cụ Thiên Lương có cho độc giả biết Cụ quen thân với Cụ thầy Ba La. Vậy tôi xin Cụ vui lòng thử xác nhận để mọi người cùng rõ là khi sanh tiền, cụ Ba La thường nói rằng 4 sao chỉ đại thọ là Thiên Thọ, Phong Cáo, Ân Quang và Thiên Quí. Mà cụ Tuần Đ có cả Phong Cáo chiếu Mệnh, và hai sao Quang, Quí tọa chiếu giải ách nên cụ người cao lớn, có chức phận sang trọng và đại thọ là đúng số lắm.

4) Gia dĩ Cụ thọ cao như thế là vì các sao Hung, Sát và Tuần Triệt hầu như “không dám” phạm đến Mệnh Thân của Cụ: Không Kiếp đóng ở cung Hợi, Hình Diêu ở Giải ách (Hao Hổ, Thiên Không, Kiếp Sát và Tuần Triệt, hình như cũng sợ mà lánh xa ông Thiên Thọ).

Nhân đây tôi nói thêm rằng các sao hung, sát và bại tinh thường chỉ có ảnh hưởng mạnh khi đi đôi với nhau mà thôi.

Trên lá số của cụ Tuần, sao Tang Môn đóng ở cung Dần (cung quan lộc) nên Bạch Hổ không chiếu vào Thân Mệnh thành ra sao Tang Môn ít ảnh hưởng đến đời sống và có lẽ đến cả hoạn lộ của Cụ nữa.

NHỮNG YẾU TỐ ĐẠI THỌ

Sau rốt qua lá số đại thọ của Cụ Tuần T.V.Đ tôi xin trình bầy ra đây những nhận xét như sau:

- Muốn được đại thọ (còn 70 tuổi gọi là Trường thọ) phải có những điều kiện sau đây trên lá số:

Một: Có được nhiều cách tốt đã được ghi trong các bài phú cổ, có giá trị như Phú của Trần Đoàn, và Thái Vi Phú;

Hai: Rất ít hung sát bại tinh phạm vào Thân, Mệnh, Phúc đức.
Tôi nói “rất ít” vì có lẽ khi đặt ra khoa Tử vi đẩu số nhân loại chưa được văn minh, khoa học mấy, con người ta thường là “Hữu thân hữu khổ” nên trong lá số Tử vi các sao xấu chiếm gần một nửa nên vừa chính vừa chiếu vừa hợp, vừa giáp (đấy là chưa kể đến các sao lưu) mỗi lá số cũng có, dù tốt đến đâu, mươi, mười lăm sao xấu xung chiếu…

Nhưng xin quí vị nhớ đến câu phú căn bản này:

- “Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung”. (Nhiều sao tốt gặp một vài sao xấu vẫn tốt, nhiều sao xấu gặp một vài sao tốt vẫn xấu).

Xem như thế khoa Tử vi đẩu số thật quả là rắc rối cần phải nghiên cứu lâu năm, có nhiều kinh nghiệm mới có được lời giải đoán đúng.

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU CŨNG ĐẠI THỌ

Mà kinh nghiệm đã giúp tôi nhận ra rằng như tôi đã trình bày tại một số báo trước. Mệnh Vô chính diệu nếu gặp được nhiều cách tốt cũng sống được thọ, tức là 80 hay 90 tuổi. Đó là trường hợp lá số tuổi Đinh Hợi, Âm nam, sanh tháng 9 ngày 20 giờ Dần.

Mệnh trên lá số này lập tại cung Thân vô chính diệu có Cự Nhật ở Dần và Đồng Âm ở Tý chiếu “hư không chi địa”.

Nhờ là Âm Nam vòng Đại hạn đi nghịch nên những đại hạn quan trọng, tức là từ những năm 15-24 tuổi đến năm 45-54 tuổi đều đã không gặp phải Địa Không Địa Kiếp và Thiên Không và mặc dầu cung Thiên Di có Thái Dương đắc địa ngộ Kỵ và Tướng Quân ngộ Triệt, đương số vẫn thọ đến 89.

MỘT TRƯỜNG HỢP LẠ

Cũng bởi quá căn cứ vào sự kiện trên, và cũng bởi đoán số mà không được quan hình xét tướng, nên tôi đã gặp một “trục trặc” mà tôi xin viết ra đây để quí vị độc giả cùng chiêm nghiệm và nhất là xin cho tôi biết ý kiến của quí vị.

Vốn là có một cụ lão thành đến nhờ tôi xét hộ niên của ông con trai Cụ sanh năm Tân Mùi (48 tuổi vào tháng Chạp năm Nhâm Tý 1972), tháng Giêng, ngày 03 giờ Mão.

Khi viết lời giải đoán, tôi đã 3 lần nêu lên sự e ngại của tôi về cung Thiên Di có Tướng quân và Thiên Mã ngộ Triệt, như vì năm 1971, năm Tân Hợi, đóng đến cung Thiên Di tức là một năm rất xấu mà bản Mệnh đã được vững vàng, cho nên tôi cũng đã đoán rằng năm 1972 cũng sẽ bình yên và đến đại hạn 43-52 tuổi cũng phải được tốt hơn đại hạn vừa qua ( tức là đại hạn 33-42 tuổi) vì đại hạn 43-52 có Thiên Lương ngộ Khoa, Lộc, Xương, Khúc hợp với Mệnh, Thân hơn đại hạn 33-42 có Sát, Phá, Tham, Không, Kiếp không hợp với Mệnh, Thân có Cự Nhật.

Song le đúng ngày Mồng một Tết Quí Sửu 1973, là ngày ông tuổi Tân Mùi ngộ nạn và phải nằm điều trị cho đến ngày hôm nay. Điều băn khoăn của tôi là tại sao tai nạn không xảy ra vào tháng Chạp năm ngoái để lời giảng giải trên lá số có vẻ hợp lý hơn.

Vậy thêm một lần nữa xin quý vị vui lòng cho biết tôn ý. Riêng tôi vì không gặp được trực tiếp ông tuổi Tân Mùi nên tôi vẫn băn khoăn về thời gian xảy ra tai nạn phải là năm 1971 hoặc 1972 tức là năm 41 hay 42 tuổi, nằm trong đại hạn 33-42, có Không Kiếp ngộ Thiên Không Kiếp sát.

Tuy nhiên cho dẫu tâm hồn nặng chĩu nỗi băn khoăn, và hiện đương gặp một khó khăn nan giải, tôi vẫn phải tiếp tục viết bài và tiếp khác, cho nên sau khi đã trình bày về hai lá số đại thọ cũng một “trục trặc kỹ thuật” vừa gặp phải, nó báo hiệu rằng năm nay tôi sẽ còn gặp nhiều khó khăn nữa trong việc nghiên cứu cùng hành nghề tướng số tôi cũng xin kể tiếp ở đây, cho đúng với đầu đề của bài báo hai lá số thọ yểu lưng chừng (43 tuổi và 52 tuổi) nhưng năm tháng và cả ngày giờ “ra đi” như đã được ấn định trước rồi, để quí vị tiện đường giải đáp điều thắc mắc đã được nêu ở trên.

MỘT ÔNG CHỈ ĐƯỢC 59 TUỔI

Trường hợp thứ nhất là một ông bạn sống được 52 tuổi có bằng cấp cao có địa vị hơn nhưng đã chết vì bệnh khi còn tại chức. Ông bạn này tuổi Canh Thân (1920) tháng 3 ngày 24 giờ Dậu.

- Mệnh đóng tại cung Mùi, có Thiên Phủ đắc địa đóng. “Phủ Tướng triều viên thực lộc vạn chúng” thật là đúng vì Ông bạn tuy là công chức Việt Nam mà ăn lương theo tiền ngoại quốc. Được như vậy là nhờ Mệnh giáp song Lộc (Hóa Lộc ở cung Ngọ, Lộc tồn ở cung Chấn, giáp Âm Dương đắc địa giáp Tả Phù và Hữu bật cùng giáp Tam Thai Bát Tọa, và Bản thân ở cung Sửu lại được cách tốt là có Xương Khúc Sửu, Mùi và giáp Long Phượng.

Song le có lẽ chỉ vì nhiếu “giáp” như thế (nên ít chính và chiếu) nên Ông thường chỉ là “phụ tá” là cố vấn cũng không được đại thọ chăng? Nhất là sự mệnh một của ông được giảng bằng cách xấu là:

- Thiên Phủ ngộ Triệt và Đà la.

- Mệnh và Thân có Hình Diêu Cô Quả, Hỏa Linh, Thiên Không, Kiếp Sát, Kình, Đà, Hỏa tọa chiếu cùng Tuần, Triệt đương đầu.

Cho nên, ông không qua được đại hạn 43-52 tuổi, và mất năm Tân Hợi, 1971 tiểu hạn lưu niên đi đến cung Thiên Di (mà trên lá số những việc tối ư quan trọng thường xảy ra khi lưu niên tiểu hạn đi đến Mệnh Thân và Thiên di) vào tháng 4 ngày 23 âm lịch. Tháng 4 này, trong năm Tân Hợi của đương số, đóng ở cung Quan lộc, trùng với đại hạn 43-52 tuổi và ngày 23 đóng tại cung Phúc có Thiên không ở Dậu cung tức là Ngày và Tháng mất trùng với những cung quan trọng, hợp chiếu với Mệnh, Thân.

Còn về giờ ra đi, tôi xin quí vị đừng quan tâm nhiều trong lá số này vì mất trên giường bệnh, rất có thể nhờ những môn thuốc tốt nên đã lùi được ít giờ chăng?

Nhưng, đến lá số của ông bạn sau đây, ngộ nạn xe cộ thì giây phút ra đi quả đã được ấn định từ lâu rồi!

LÁ SỐ CHẾT VÌ TAI NẠN

Đó là lá số Dương nam tuổi Mậu Thìn tháng 11 ngày 29 giờ Dần.

Mệnh đóng tại cung Tuất với Thiên Đồng tọa thủ. Người tuổi Thìn, Tuất mà Mệnh lại đóng ở cung Thiên la và Địa võng nhất là khi Mệnh lại gặp nhiều cách xấu thì dễ sợ lắm. Lá số này Mệnh bị Tuần án ngữ, cung Phúc có Triệt vì:

1) Mệnh có Thiên Hư (Hư sinh nên lúc bé lên 3 tuổi bị bệnh ở chân, và khi thành hôn lần đầu gặp chuyện lao đao, đổ vỡ.

2) Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ, chiếu Mệnh, cùng với Hỏa Linh, Thiên Mã, có Khốc, Kỵ, Điếu, Hao lại hợp chiếu với Hỏa Linh và Mệnh, Thân là rất xấu.

Nhưng vì chiến Mã ở đây không ngộ Triệt, cho nên cái kỳ diệu của Khoa Tử vi là đã khiến đương số không ngộ nạn ở nơi đất khách quê người mà lại mất thật oan uổng khi tạm trở về nước để mưu thêm công danh.

3) Cung Thiên Di xấu (mà cung này xấu theo sách “Tự điển Tử vi” của ông Đắc Lộc trang 46) làm hại rất nhiều cho cung Bản mệnh. Vì thế thay vì ở luôn ngoại quốc, và cuối năm Canh Tuất 1970, ông tuổi Mậu Thìn đã trở lại quê nhà đã ngộ nạn xe taxi vào đúng 12 giờ trưa ngày 30 tháng Chạp năm Canh Tuất ấy là năm ông 43 tuổi, đại hạn đóng ở cung Quan lộc (cũng như lá số Canh Thân ở trên) và tiểu hạn cũng đóng ở cung Thiên Di có Đà, Hỏa, Thái Tuế và Thiên La. Đến đây, ngoài cái xấu căn bản là Mệnh có Thiên Đồng Tuất cung bị phản bối nó làm cho ba lý do xấu nêu trên trở nên quá nặng nề, tôi xin bàn về tháng, ngày, và giờ ra đi của lá số.

- Tháng chạp năm Canh Tuất đóng tại cung Mùi có Liêm Sát ngộ Thiên Hình, Tuần Triệt, Khôi Việt và Diệu Không.

- Ngày 30 tết nhằm vào cung Phúc đức có Bạch hổ ngộ Kình Tang.

- Mà giờ Ngọ, đối xung của ngày 30 (cung Phúc đức cung tí) lại ở chính cung Ngọ có Kình Dương.

Để quí vị độc giả nhận thấy một cách rõ ràng, và thấy rằng tôi viết ra đây những kinh nghiệm sống, tôi xin hương hồn ông bạn đồng nghiệp đã quá vãng được phép nêu tên ông ra đây; đây là trường hợp của giáo sư Tô Văn Thiện, có bằng M.S tại Hoa Kỳ. Cái chết của ông đã làm cho các đồng nghiệp rất lấy làm buồn và ông đã để lại một nỗi tiếc thương vô hạn cho biết bao thanh niên đã từng theo học ông về môn Lý Hóa tại trường Trung học Võ Trường Toản!

KHHB số 41


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Xem tuổi mệnh gì –

Tra cứu Mệnh và Cung từ 1924 đến 2043. Qua bảng tra cứu bạn có thể biết Năm 2013 mệnh gì cung gì. Bạn vào bảng, nhìn vào hàng năm: 2013, nếu là nữ thì Cung Khảm thuộc Thủy, nam thì cung Khôn thuộc Thổ. Còn mệnh chung là mệnh Thủy. NĂM TUỔI CUNG HÀNH

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tra cứu Mệnh và Cung từ 1924 đến 2043.

Qua bảng tra cứu bạn có thể biết Năm 2013 mệnh gì cung gì. Bạn vào bảng, nhìn vào hàng năm: 2013, nếu là nữ thì Cung Khảm thuộc Thủy, nam thì cung Khôn thuộc Thổ. Còn mệnh chung là mệnh Thủy.

28_55

NĂM TUỔI CUNG HÀNH
NAM NỮ
1924 Giáp Tý Tốn: Mộc Khôn: Thổ Kim +
1925 Ất Sửu Chấn: Mộc Chấn: Mộc Kim –
1926 Bính Dần Khôn: Thổ Tốn: Mộc Hỏa +
1927 Đinh Mão Khảm: Thủy Cấn: Thổ Hỏa –
1928 Mậu Thìn Ly: Hỏa Càn: Kim Mộc +
1929 Kỷ Tỵ Cấn: Thổ Đoài: Kim Mộc –
1930 Canh Ngọ Đoài: Kim Cấn: Thổ Thổ +
1931 Tân Mùi Càn: Kim Ly: Hỏa Thổ –
1932 NhâmThân Khôn: Thổ Khảm: Thủy Kim +
1933 Quý Dậu Tốn: Mộc Khôn: Thổ Kim –
1934 GiápTuất Chấn: Mộc Chấn: Mộc Hỏa +
1935 Ất Hợi Khôn: Thổ Tốn: Mộc Hỏa –
1936 Bính Tý Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thủy +
1937 Đinh Sửu Ly: Hỏa Càn: Kim Thủy –
1938 Mậu Dần Cấn: Thổ Đoài: Kim Thổ +
1939 Kỷ Mão Đoài: Kim Cấn: Thổ Thổ –
1940 Canhthìn Càn: Kim Ly: Hỏa Kim +
1941 Tân Tỵ Khôn: Thổ Khảm: Thủy Kim –
1942 Nhâm Ngọ Tốn: Mộc Khôn: Thổ Mộc +
1943 Qúy Mùi Chấn: Mộc Chấn: Mộc Mộc –
1944 GiápThân Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thủy +
1945 Ất Dậu Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thủy –
1946 BínhTuất Ly: Hỏa Càn: Kim Thổ +
1947 Đinh hợi Cấn: Thổ Đoài: Kim Thổ –
1948 Mậu Tý Đoài: Kim Cấn: Thổ Hỏa +
1949 Kỷ Sửu Càn: Kim Ly: Hỏa Hỏa –
1950 Canh Dần Khôn: Thổ Khảm: Thủy Mộc +
1951 Tân Mão Tốn: Mộc Khôn: Thổ Mộc –
1952 NhâmThìn Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thủy +
1953 Quý Tỵ Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thủy –
1954 Giáp Ngọ Khảm: Thủy Cấn: Thổ Kim +
1955 Ất Mùi Ly: Hỏa Càn: Kim Kim –
1956 Bính thân Cấn: Thổ Đoài: Kim Hỏa +
1957 Đinh Dậu Đoài: Kim Cấn: Thổ Hỏa –
1958 Mậu Tuất Càn: Kim Ly: Hỏa Mộc +
1959 Kỷ Hợi Khôn: Thổ Khảm: Thủy Mộc –
1960 Canh Tý Tốn: Mộc Khôn: Thổ Thổ +
1961 Tân Sửu Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thổ –
1962 Nhâm Dần Khôn: Thổ Tốn: Mộc Kim +
1963 Quý Mão Khảm: Thủy Cấn: Thổ Kim –
1964 GiápThìn Ly: Hỏa Càn: Kim Hỏa +
1965 Ất Tỵ Cấn: Thổ Đoài: Kim Hỏa –
1966 Bính Ngọ Đoài: Kim Cấn: Thổ Thủy +
1967 Đinh Mùi Càn: Kim Ly: Hỏa Thủy –
1968 Mậu Thân Khôn: Thổ Khảm: Thủy Thổ +
1969 Kỷ Dậu Tốn: Mộc Khôn: Thổ Thổ –
1970 CanhTuất Chấn: Mộc Chấn: Mộc Kim +
1971 Tân Hợi Khôn: Thổ Tốn: Mộc Kim –
1972 Nhâm Tý Khảm: Thủy Cấn: Thổ Mộc +
1973 Quý Sửu Ly: Hỏa Càn: Kim Mộc –
1974 Giáp Dần Cấn: Thổ Đoài: Kim Thủy +
1975 Ất Mão Đoài: Kim Cấn: Thổ Thủy –
1976 BínhThìn Càn: Kim Ly: Hỏa Thổ +
1977 Đinh Tỵ Khôn: Thổ Khảm: Thủy Thổ –
1978 Mậu Ngọ Tốn: Mộc Khôn: Thổ Hỏa +
1979 Kỷ Mùi Chấn: Mộc Chấn: Mộc Hỏa –
1980 CanhThân Khôn: Thổ Tốn: Mộc Mộc +
1981 Tân Dậu Khảm: Thủy Cấn: Thổ Mộc –
1982 NhâmTuất Ly: Hỏa Càn: Kim Thủy +
1983 Quý Hợi Cấn: Thổ Đoài: Kim Thủy –
1984 Giáp tý Đoài: Kim Cấn: Thổ Kim +
1985 Ất Sửu Càn: Kim Ly: Hỏa Kim –
1986 Bính Dần Khôn: Thổ Khảm: Thủy Hỏa +
1987 Đinh Mão Tốn: Mộc Khôn: Thổ Hỏa –
1988 Mậu Thìn Chấn: Mộc Chấn: Mộc Mộc +
1989 Kỷ Tỵ Khôn: Thổ Tốn: Mộc Mộc –
1990 Canh Ngọ Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thổ +
1991 Tân Mùi Ly: Hỏa Càn: Kim Thổ –
1992 NhâmThân Cấn: Thổ Đoài: Kim Kim +
1993 Quý Dậu Đoài: Kim Cấn: Thổ Kim –
1994 GiápTuất Càn: Kim Ly: Hỏa Hỏa +
1995 Ất Hợi Khôn: Thổ Khảm: Thủy Hỏa –
1996 Bính Tý Tốn: Mộc Khôn: Thổ Thủy +
1997 Đinh Sửu Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thủy –
1998 Mậu Dần Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thổ +
1999 Kỷ Mão Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thổ –
2000 Canhthìn Ly: Hỏa Càn: Kim Kim +
2001 Tân Tỵ Cấn: Thổ Đoài: Kim Kim –
2002 Nhâm Ngọ Đoài: Kim Cấn: Thổ Mộc +
2003 Qúy Mùi Càn: Kim Ly: Hỏa Mộc –
2004 GiápThân Khôn: Thổ Khảm: Thủy Thủy +
2005 Ất Dậu Tốn: Mộc Khôn: Thổ Thủy –
2006 BínhTuất Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thổ +
2007 Đinh hợi Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thổ –
2008 Mậu Tý Khảm: Thủy Cấn: Thổ Hỏa +
2009 Kỷ Sửu Ly: Hỏa Càn: Kim Hỏa –
2010 Canh Dần Cấn: Thổ Đoài: Kim Mộc +
2011 Tân Mão Đoài: Kim Cấn: Thổ Mộc –
2012 NhâmThìn Càn: Kim Ly: Hỏa Thủy +
2013 Quý Tỵ Khôn: Thổ Khảm: Thủy Thủy –
2014 Giáp Ngọ Tốn: Mộc Khôn: Thổ Kim +
2015 Ất Mùi Chấn: Mộc Chấn: Mộc Kim –
2016 Bínhthân Khôn: Thổ Tốn: Mộc Hỏa +
2017 Đinh Dậu Khảm: Thủy Cấn: Thổ Hỏa –
2018 Mậu Tuất Ly: Hỏa Càn: Kim Mộc +
2019 Kỷ Hợi Cấn: Thổ Đoài: Kim Mộc –
2020 Canh Tý Đoài: Kim Cấn: Thổ Thổ +
2021 Tân Sửu Càn: Kim Ly: Hỏa Thổ –
2022 Nhâm Dần Khôn: Thổ Khảm: Thủy Kim +
2023 Quý Mão Tốn: Mộc Khôn: Thổ Kim –
2024 GiápThìn Chấn: Mộc Chấn: Mộc Hỏa +
2025 Ất Tỵ Khôn: Thổ Tốn: Mộc Hỏa –
2026 Bính Ngọ Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thủy +
2027 Đinh Mùi Ly: Hỏa Càn: Kim Thủy –
2028 Mậu Thân Cấn: Thổ Đoài: Kim Thổ +
2029 Kỷ Dậu Đoài: Kim Cấn: Thổ Thổ –
2030 CanhTuất Càn: Kim Ly: Hỏa Kim +
2031 Tân Hợi Khôn: Thổ Khảm: Thủy Kim –
2032 Nhâm Tý Tốn: Mộc Khôn: Thổ Mộc +
2033 Quý Sửu Chấn: Mộc Chấn: Mộc Mộc –
2034 Giáp Dần Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thủy +
2035 Ất Mão Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thủy –
2036 BínhThìn Ly: Hỏa Càn: Kim Thổ +
2037 Đinh Tỵ Cấn: Thổ Đoài: Kim Thổ –
2038 Mậu Ngọ Đoài: Kim Cấn: Thổ Hỏa +
2039 Kỷ Mùi Càn: Kim Ly: Hỏa Hỏa –
2040 CanhThân Khôn: Thổ Khảm: Thủy Mộc +
2041 Tân Dậu Tốn: Mộc Khôn: Thổ Mộc –
2042 NhâmTuất Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thủy +
2043 Quý Hợi Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thủy –


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi mệnh gì –

Nguyên tắc tạo dáng vẻ bên ngoài cho trung tâm mua sắm –

Cửa hàng cửa hiệu không nên mở nhạc ầm ĩ: Rất nhiều cửa hàng hiện nay vì mục đích tạo không khí trong cửa hàng mà mở nhạc to, ầm ĩ, kỳ thực làm như vậy là không tốt. Âm nhạc bản thân nó có thể tạo ra không khí nhưng phải xem đó là loại không khí như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thế nào. Âm thanh nhẹ nhàng có thể khiến cho khách hàng lưu luyến không muốn rời, tăng thêm thời gian khách hàng lưu lại cửa hàng, từ đó mà tăng thêm khả năng khách hàng mua hàng; còn nếu nhạc mở quá to trong phong thủy gọi là sát thanh, thuộc một loại xung sát, khiến cho con người tự nhiên bị nôn nóng, sốt ruột gây ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng.

1287469246_129997820_1-Hinh-anh-ca--Tuyen-gap-5-nhan-vien-lam-viec-van-phong-1287469246

55284594-1268097862-hang-gia-1

Một nét đặc sắc của tạo dáng bên ngoài cho cửa hàng, tốt nhất là thể hiện được phong cách phục vụ, loại hình sản phẩm để triển khai thiết kế: nguyên tắc chủ yếu là khiến cho khách hàng từ dáng vẻ bên ngoài cửa hàng có thể hiểu được hoặc đoán được phạm vi kinh doanh của cửa hàng, làm cho hoạt động kinh doanh tiêu thụ của hàng hoá được tốt hơn, hước đầu tuyên truyền cho cửa hàng và có tác dụng mời chào khách hàng.

Tập trung chuẩn bị tốt cho hình thức bên ngoài của cửa hàng không có nghĩa là làm cho hình dáng bên ngoài cửa hàng thành kỳ quái. Tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng kỳ quái sẽ gây phản cảm cho người đi đường.

Mọi người nhận thức một sự vật, thường là nhận thức từ bên ngoài sự vật đó. Cửa hàng có thể từ cảm giác tạo hình bên ngoài mà chiếm được khách hàng thì việc kinh doanh đã thành công được một nửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc tạo dáng vẻ bên ngoài cho trung tâm mua sắm –

Tướng mũi và điều kiện phát tài

Trong Diện tướng học, người có tướng mũi tốt thì tài khí vượng, là điều kiện để dễ dàng phát tài.
Tướng mũi và điều kiện phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Một người muốn giàu có thì đầu tiên phải xem bản thân có điều kiện để phát tài hay không. Tướng phát tài của một người lại chủ yếu căn cứ vào tướng mũi. Dưới đây là những tướng mũi được cho là thiên tướng, giúp chủ nhân dễ hội tụ điều kiện phát tài và làm giàu. 

Tuong mui va dieu kien phat tai hinh anh
Ảnh minh họa

1. Mũi Quán đỉnh

 
Đặc điểm của tướng mũi này là sống mũi thẳng, Sơn căn cao và thông hẳn lên trán. Người có đặc điểm này không những đại phú đại quý mà còn có địa vị và nắm quyền lực cao trong xã hội hoặc tập thể. Người này không phải lo lắng nhiều về sự nghiệp bởi sẽ một ngày công thành danh toại. Hãy mạnh dạn lập nghiệp, dù trải qua khó khăn nhưng con đường làm giàu rộng mở, tiền đồ sáng lạng.
 
2. Mùi Huyền đảm
 
Đây là tướng mũi phú quý bẩm sinh. Đặc điểm dễ nhận biết của dáng mũi này là đầu mũi tròn đầy, Sơn căn hơi hẹp, nhìn trông giống như đang treo một quả cật lợn. Do đó, có người gọi mũi này là “mũi cật lợn”. 
 
Người có tướng mũi này biết cách giao tiếp khéo léo, trải qua muôn vàn khó khăn và trở ngại, cuối cùng họ vẫn đứng vững lập trường và đạt được thành công lớn. 
 
3. Mũi trâu
 
Đặc điểm tướng mũi này là to quá khổ, cánh mũi dày, đầu mũi to, lỗ mũi hoàn toàn không lộ ra ngoài. Người có kiểu mũi này chắc chắn sẽ rất giàu có nhưng không phải dễ dàng đạt được mà phải vất vả cực khổ mới thu được thành quả. Người này giỏi tích lũy tiền bạc, cho dù phát tài, sống sung sướng vẫn giữ thói quen cần kiệm, không hoang phí.
 
4. Mũi Do Thái
 
Người có dạng mũi này là một thiên tài trong lĩnh vực kinh doanh. Đặc điểm dễ nhận thấy là sống mũi cao, mũi vừa to vừa cong giống như mũi của người phương Tây. 
 
Người này biết cách làm ăn, tính toán, thậm chí đưa ra thủ đoạn rất thâm độc. Họ có khuynh hướng tự lợi, đặt lợi ích của mình lên trên hết. Người này dễ phát tài nhưng không được lòng mọi người xung quanh.
 
Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi và điều kiện phát tài

Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy

Trong các sách của bất cứ tác giả nào khi nói về phong thủy dương trạch đầu tiên phải bàn đến khí, chủ yếu có thuyết nạp khí và thuyết sắc khí.
Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các sách của bất cứ tác giả nào khi nói về phong thủy dương trạch đầu tiên phải bàn đến khí, chủ yếu có thuyết nạp khí và thuyết sắc khí.


Nha tot hay xau nho ca vao sac khi phong thuy hinh anh
 
Thuyết nạp khí bao gồm địa khí và môn khí. Cả hai khí được sinh hợp, căn nhà mới có sinh khí. Còn một thịnh một suy là không hợp lý.
 
Địa khí tức đất nơi xây dựng có phù hợp với phần nạp âm của người chủ nhà hay không (phương hướng Đông trạch, Tây trạch, âm dương – ngũ hành), sau đó xem tứ Kim Lâu và lục Hoang Ốc (xem phần bát quái, cung phi của nhà).

Môn khí là khí được hưởng từ cửa chính. Cửa chính đón khí thì tốt, đọng khí là xấu.
 
Thuyết sắc khí tức là xem lành dữ. Họa phúc của phong thủy nhà ở đều nằm ở phần sắc. Khi sắc sáng sủa, rạng rỡ thì nhà đó chắc chắn ăn nên làm ra. Nhà tuy mới (mới mua, mới cất) nhưng khi nhìn vào thấy ảm đạm, tăm tối, ngục tù chắc chắn sẽ lụn bại.
 
Cho nên căn nhà khi xây dựng, người chủ phải biết thiết kế khi nhìn thấy nhà, mọi người phải ca ngợi là ngôi nhà đẹp. Đẹp ở đây không phải xây cất lập dị để mọi người nhìn dè xiểm, phải để mọi người nhìn và lấy đó làm khuôn mẫu mới gọi là tốt, trong nhà phải thoáng mát, gió thổi vào được bốn phương tám hướng, nhưng khách đến vẫn nhận ra không khí ấm cúng. Đó là sắc.
 
Về nạp khí mọi người có thể tự tìm được, nhưng sắc khí lại khác, dù trong thiết kế xây dựng đã có tính toán về môi trường, nhưng ngôi nhà vẫn chứng tỏ sự lạnh lẽo và cô quả. Tại sao lại có hiện tượng đó? Vì chưa tìm đúng mấu chốt của sắc.
 
Trong thuyết trạch cát, khi lựa chọn phong thủy dương trạch cần chú trọng nhất tới sắc khí, tức là tìm mạch huyết.
 
Ví dụ nếu người tuổi Nhâm Dần tìm nạp khí phải tìm về hướng Cấn (theo chiều ngược lại, tức hướng Cấn đối diện với mặt tiền nhà) tính toán tuổi tác trong lục Hoang Ốc, tứ Kim Lâu; còn sắc khí là thế đất nơi đó, nằm trong thế nào (ngũ thế) và hình thế ra sao (cửu long).
 
Khi tìm ra sắc khí, phải lấy tâm nhà làm chuẩn mà tính chiều rộng (mặt tiền), chiều dài (thân nhà), và chiều cao (nhận khí), tính toán này phải qua phép tính của thước thầy Lỗ Ban.
Nhưng nhà ở nơi đô thị thường rất khó tính được sắc khí phù hợp với gia chủ, chỉ có "may nhờ rủi chịu",  có thể dùng bùa trấn trạch để điều chỉnh phần nào.

Theo Phong thủy dương trạch

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy

Bộ sao TẢ PHỤ - HỮU BẬT

Tả Phụ là Bắc Đẩu Tinh Dương Thổ đới Kim Hữu Bật là Nam Đẩu Tinh Âm Thổ (AB) hoặc Bắc Đẩu Tinh Dương Thủy đới Thổ (Thái Thứ Lang, Nguyễn Mạnh Bảo). Theo thiển ý thì là Bắc Đẩu Tinh Dương Thủy đới Thổ.
Bộ sao TẢ PHỤ - HỮU BẬT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là hai trợ tinh, phù tinh, chủ quyền lệnh, chuyên phụ tá giúp đỡ
Miếu địa tại Thìn Tuất (xung chiếu lẫn nhau), vượng địa tại Sửu Mùi (đồng cung), tại hai vị trí này ảnh hưởng của Tả Hữu mạnh rất nhiều.


Về biểu tượng thân thể thì Tả Hữu là hai vai trái và phải (DL) nhưng có người cho Tả Hữu là lông mày.


Về ý nghĩa thì Tả có nghĩa là bên trái, Phụ có nghĩa là giúp đỡ, phò tá. Tả Phụ được coi thuộc hàng văn. Hữu có nghĩa là bên phải, giúp đỡ. Trong chữ Bật thì có bộ cung tên nên Hữu Bật được coi là thuộc hàng võ
Qui luật của Tả Hữu là cát phù, hung diệt nghĩa là gặp tốt thì gia tăng thêm tốt, gặp xấu thì tuy vẫn có cái tốt nhưng ẩn tàng điều xấu, dễ tăng thêm xấu khi bị phản phé. Điều này cũng được áp dụng cho cách giáp Tả giáp Hữu. Vì là sao phù trợ nên Tả Hữu cần đóng đồng cung với chính tinh, nhất là cách giáp Tả giáp Hữu rất cần có chính tinh tốt đẹp để điều động Tả Hữu.

Chính tinh sáng sủa tốt đẹp (ví dụ Tử Vi, Thiên Tướng) thì điều động Tả Hữu làm những chuyện tốt đẹp, kết hợp với các sao tốt đẹp khác làm tăng tốt và chống đỡ lại các hung tinh xâm nhập quậy phá nếu có. Chính tinh lạc hãm xấu xa ,ví dụ Liêm Trinh hãm địa, thì lại điều động Tả Hữu kết bè với các hung tinh xâm nhập nếu có, do đó dễ mang họa tới (Chú ý Thiên Tướng dù hãm hay không cũng điều khiển Hữu Bật gây nên điều tốt). Như vậy khi xét cung có Tả Hữu thì nên xét cung đó, xét chính tinh đồng cung, cân nhắc lợi hại giữa xấu và tốt để xác định cung đó xấu hay tốt rồi quyết định Tả Hữu giúp bên nào. Để điều động Tả Hữu có hiệu lực tối đa thì võ tinh điều khiển (đồng cung với) Hữu Bật, văn tinh điều khiển Tả Phù (ví dụ Tử Vi đi với Tả Phù, Thiên Tướng đồng cung Hữu Bật rất tốt vì cùng phe và cùng hành). Khi không có chính tinh thủ thì bộ trung tinh Văn Xương đắc địa hoặc Khôi Việt có thể tạm điều khiển Tả Phù đưa đến điều tốt lành, còn kỳ dư thì Tả Hữu dễ kết bè kết phái với các sao khác, tùy theo hung sát tinh đắc hãm mà tung hoành.


Một số người cho rằng Tả Hữu khi miếu vượng (tại Thìn Tuất Sửu Mùi) thì gặp hung thì không hung, nghĩa là không hùa theo hung tinh nhưng gặp cát thì làm tăng cát. Có người cho rằng giáp Tả giáp Hữu tốt nhất, còn Tả và Hữu cùng chiếu về một cung gọi là Tả Hữu xung đột thời xấu.


Về cách an sao thì Tả Phụ và Thiên Giải luôn luôn tam hợp chiếu với nhau nên có thể nói Tả Phù hay hơn Hữu Bật khi ở Thìn Tuất hoặc khi Tả Phù đứng không thành bộ với Hữu Bật. Còn khi cả hai sao đồng cung hoặc tam chiếu với nhau thì luôn luôn có mặt của Thiên Giải. Nếu Thiên Giải đồng cung với Hữu Bật thì trong trường hợp này ta có thể nói Hữu Bật hay hơn Tả Phù vì Thiên Giải là một sao giải họa rất mạnh trong tử vi khi nó thủ trong cung đó.


Khi có Tả Hữu thủ chiếu (xung chiếu hay tam hợp chiếu) thì không bao giờ bị bộ Hình Riêu xâm nhập. Trong trường hợp này ta cần xem có Thiên Giải xuất hiện hay không, nếu có Thiên Giải thì rất tốt, giảm họa rất nhiều (bộ Tả Hữu Thiên Giải), đặc biệt tại cung Thiên Giải đóng.


Khi không có Tả Hữu thủ chiếu thì coi xem có được hưởng cách giáp hay không. Giáp Tả giáp Hữu chỉ có được tại hai cung Sửu Mùi cho các người sinh tháng 3, 5, 9, và 11. Trường hợp giáp Tả giáp Hữu thì sinh tháng 3 và tháng 9 luôn luôn có bộ Hình Riêu tam hợp (Hình luôn luôn hâm địa),  trong khi tháng 5 và tháng 11 không bị Hình Riêu xâm phạm lại có Địa Giải tam hợp thành ra tốt hơn. Chính vì vậy một số người cho rằng khi có cách giáp Tả Hũu thì phải để ý xem Tả Hữu có nằm đúng phương vị hay không, Tả phải nằm bên trái, Hữu phải nằm bên phải, nghĩa là theo chiều thuận thì phải gặp Hữu trước, rôi Tả sau. Cách giáp Tả giáp Hữu mà gặp Hình Riêu lại có thêm Không Kiếp thủ chiếu cả bộ thì mới đáng lo vì Không Kiếp hãm địa đủ bộ, trường hợp này cần có sao cứu giải. Còn nếu không gặp Không Kiếp thủ mà chỉ gặp Không Kiếp chiếu thì cũng đỡ lo ngại vì trong trường hợp này hoặc chỉ bị một sao Không hay Kiếp xung chiếu, nếu gặp hai sao Không Kiếp chiếu thì lại là trường hợp cả bộ Không Kiếp đắc đia tam hợp chiếu. Đối với hung sát tinh như Không Kiếp Kình Đà Hỏa Linh Hình Riêu thì theo kinh nghiệm một sao thủ tại cung có sức mạnh hơn cả hai sao cùng chiếu hoặc cùng giáp. Khi có cách giáp Tả Hữu thì cần coi kỹ cung nhị hợp tại Tí hay Ngọ rất quan trọng.


Mệnh có Tả Hữu thì:
Hiền lành, đôn hậu, có từ tâm, nhất là thủ tại Mệnh phụ nữ
Có tính giúp người, hay giúp người và do đó thường được người giúp lại. Đặc tính này càng nổi bật khi đi với các phúc thiện tinh khác như là Thiên Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc...chủ sự giúp đỡ vô vụ lợi.
Có nhiều bè bạn, dễ kết bạn, có bè phái, vây cánh, người giúp đỡ, người ủng hộ.
Có tài năng.
Không hay lo nghĩ, giảm thiểu lo lắng đơn côi khi gặp bại tinh như Khốc Hư Tang Hổ Cô Quả...


Có người cho rằng Tả Hữu thì có mưu trí.
Tính tình khắc khoan khắc đỉnh, không gấp gáp, không làm vội, đặc biệt khi miếu vượng.
Không gặp hung sát tinh hãm đồng cung thì là người nhân hậu, từ thiện, độ lượng, khoan hòa.


Gặp hung sát phụ tinh đồng cung, đặc biệt Không Kiếp đồng cung, thì cũng còn bản chất nhân hậu, từ thiện nhưng tính tình nóng nảy, làm gì cũng gấp gáp, dễ dính vào chuyện đấu đá tranh dành, dễ phải đối phó với kẻ thù trong sự phân chia phe phái hai bên. Bản thân cũng hay kết bè kết đảng khi tranh chấp.
Thông thường dễ ly hương, hoặc ít nhất trong đời cũng đã xa quê hương, xa nhà một giai đoạn nào đó. Khi Tả hoặc Hữu đóng tại Di thì cũng có nghĩa này.
Nguyễn Phát Lộc ghi rằng cách giáp Tả giáp Hữu đối với nữ Mệnh thì trừ khi cung Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu là khắc chồng con, bất chính. Xét kỹ ra chẳng qua là có trường hợp bị Hình Riêu xâm phạm như đã nói bên trên. Quan điểm này cần xét lại.


Nữ Mệnh có Hữu Bật thủ thì dễ là vợ thứ nhưng bản tính rất hiền lành nhân hậu. Cung Phu có Tả Hữu một thủ một chiếu là cách dễ có hai đời chồng, nếu có Hữu Bật thủ thì dễ là vợ thứ, vợ bé hoặc chồng là người có hai đời vợ. Nếu cả hai chỉ chiếu thì nghĩa đó giảm đi. Nếu lập gia đình trễ thì cũng đỡ lo về hai đời chồng.
Tả Hữu gặp Cô Quả thì tuy có nhiều bạn bè, quan hệ rộng rãi nhưng ít có bạn thân.
Mệnh Tả Hữu mà Nô sáng sủa có Cô Quả thì có nhiều bạn thân hoặc cộng sự cũng không bền, cuối cùng cũng ở xa cách nhau, thông thường do chính bản thân ly hương lập nghiệp.
Các đặc tính của Tả Hữu cần phải gia giảm theo ý nghĩa cuả chính tinh đồng thủ


Nói chung thì ta có thể nói Tả Hữu là bộ sao có tác dụng tăng cường độ, đặc biệt tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì càng mạnh mẽ. Không có sát tinh hãm địa xâm nhập như Không, Kiếp, Kình, Đà hãm thì nếu Tả Hữu gặp tại Quan Lộc thì gia tăng cộng sự, tăng quyền hành, tại cung Tài Bạch thì tăng tiền tài, được giúp đỡ về tiền bạc, tại Thiên Di thì đi lại nhiều hoặc ly hương, ra ngoài được người giúp, tại Tử Tức thì gia tăng số con, đôi khi là do có nhiều vợ hoặc có con với nhân tình, tại Nô Bộc thì tăng thêm bạn bè, người giúp việc, hay được nhiều người giúp đỡ, quan hệ rộng. Tại Huynh Đệ thì tăng số lượng anh em hoặc anh em giúp đỡ nhau, tại Phu Thê thì tăng số lần lập gia đình nghĩa là hai đời hoặc lấy nhau dễ dàng không đám cưới, tại Phụ Mẫu thì được cha mẹ giúp đỡ, cha mẹ song toàn, tại Phúc thì tăng phúc thọ, mồ mả kết phát, tại Điền thì làm vượng điền sản, tại Tật Ách khi đau ốm thì được quí nhân giúp đỡ, gặp lương y. Do đó hầu như Tả Hữu đóng tại Mệnh Thân Quan Tài thì thích hợp nhất.


Nếu gặp Tài Tinh như Hóa Lộc, Lộc Tồn, Vũ, Phủ thì tăng tiền của, được giúp đỡ về tiền bạc, gặp Đào Hồng thì đắc đào đắc kép nhiều mối lái, hoặc tăng phần may mắn, thường được người khác phái giúp. Gặp Thiên Mã hoặc Song Hao thì gia tăng sự thay đổi, gặp Khôi Việt, Xương Khúc, Hóa Quyền, Hóa Khoa... thì tăng quyền hành chức tước uy quyện gặp Quan Phúc thì tăng phúc thọ ... Tả Hữu gặp hung sát tinh hãm địa tụ tập thì gia tăng sự hung hiểm, cũng có các đặc tính trên nhưng không bền, dễ gặp tai họa do các hung tinh phối hợp cùng Tả Hữu gây ra khi lâm vào đại hạn xấu, nhất là đi với hung chính tinh hãm địa điều động Tả Hữu. Việc tăng cường độ phụ trợ của Tả Hữu sẽ mạnh mẽ khi đồng cung với sao đó và nếu có đủ cả bộ càng tốt, thêm miếu vượng thì rất hay.


Bộ Tả Hữu rất thích hợp cho mọi cách, mọi cách đều cần, đặc biệt là bộ Tử Phủ Vũ Tướng cách vì Tả Hữu phò trợ cho Tử Vi hữu hiệu nhất, Tử Vi thiếu Tả Hữu thủ, chiếu hay giáp thì ví như cô quân, gặp Tử Vi thì tăng tốt nhiều, tăng quyền hành tiền tài. Bộ Tả Hữu, nhất là Hữu Bật gặp Nhật Nguyệt cũng rất hay, có lợi cho công danh. Tả Phù đồng cung với Thiên Phủ, Hữu Bật gặp Thiên Tướng cũng rất tốt. Liêm Trinh hãm địa đi với Kình hãm hoặc Thiên Hình hãm mà gặp Tả Hữu thì không tốt, dễ bị hình phạt hoặc tù tội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ sao TẢ PHỤ - HỮU BẬT

Chia sẻ về việc đổi tên cho Con

Việc đổi tên gây nhiều phiền hà, do đó việc đặt tên cho con nên được tư vấn, lựa chọn thật kỹ càng, để con vừa có tên đẹp, đúng ngũ hành, hợp mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hiện đại, có nhiều tên hay, tên đẹp để chọn cho con, nhưng có hẳn đã hợp với con. Chính vì việc đổi tên cũng gây nhiều phiền hà, mất thời gian nên việc đặt tên cho con bạn nên được tư vấn, lựa chọn thật kỹ càng, để con vừa có tên đẹp, nhưng cũng đúng ngũ hành, hợp mệnh. Điều đó thực sự quan trọng. Bố mẹ có thể tham khảo một số chia sẻ về việc đổi tên cho con.

doi-ten-cho-Con

Nói chung, mình thấy những người phụ nữ lấy chồng sinh con với những hoàn cảnh sướng khổ khác nhau. Nhưng có một điều từ thực tế quan sát mình thấy, có nhiều người cùng tên có hoàn cảnh và tính cách na ná giống nhau. Vì thế mình nghĩ rằng, các cha mẹ khi có hơi kỳ công một chút trong việc đặt tên cho con cũng là điều dễ hiểu.

Thậm chí mình cũng rất đồng tình khi đặt tên cho con không nên thích tên nào thì đặt mà nên tìm hiểu ý nghĩa của những tên cha mẹ trẻ sẽ chọn cho con. Theo mình, khi đặt tên cho con các phụ huynh nên lưu ý mấy điểm sau.
Thứ nhất, nên đặt cho con những cái tên có ý nghĩa và hứa hẹn cuộc sống nhẹ nhàng. Bởi vì cái tên con đơn giản nhưng nó lại ám vào chính cuộc đời con người.

Do đó, nếu cha mẹ trẻ sinh con gái nên tránh đặt tên con theo kiểu: Liễu, Đào, Hạnh, Lan… Với những mối quan hệ mà mình biết thì thấy bạn gái tên này không khổ vì tình cũng khổ vì đa đoan và đức hạnh. Tóm lại cuộc sống không nhàn nhã tí nào.

Thứ hai, theo mình không nên đặt tên con với ký tự quá dài. Con trai chỉ nên đặt tên 2 chữ ngắn gọn thôi. Còn con gái có thể đặt tên 3 chữ nhưng nên bỏ chữ “thị” truyền thống đi.

Như tên mình hiện nay cũng đang khá dài. Tất cả tận 17 ký tự. Cộng thêm với 2 dấu cách nữa là 19 ký tự liền. Thực ra với các tên bố mẹ đặt cho này, nó không gây phiền phức cho mình từ khi đi học cho đến khi đi làm hiện nay.

Nhưng mình ghét nhất mỗi khi nhận được giấy khen, bằng khen. Bởi vì với tấm bằng nào, giấy khen nào thì dù được viết nét chữ gầy gò thế nào tên của mình vẫn bì lấn ra bên ngoài khung đường viền. Nói chung sở hữu cái tên quá dài khiến mình thấy chán. Vì thế, nếu giờ đây thấy ai có tên 4 chữ, 5 chữ là mình phát hoảng và choáng váng lắm.

Thứ 3, cho con 100 cái tên đẹp không bằng cách giáo dục con biết vượt qua khó khăn. Đặc biệt cha mẹ nên dạy con tự tin và làm chủ bản thân mình.

Luôn chủ động và không bao giờ phụ thuộc hay dựa dẫm vào người khác. Đây chính là kỹ năng sống trong xã hội nào, thời đại nào cũng cần.

Chú ý 3 lưu ý nhỏ trên khi đặt tên cho con, các phụ huynh sẽ chọn được một cái tên hay nhất và ý nghĩa nhất cho con mình. Nếu còn lấn cấn trong chuyện đặt tên cho con thì hãy suy nghĩ thật kỹ để tránh tình trạng phải đi đổi lại tên con.

Bởi vì việc đổi tên cho con là bất đắc dĩ. Chưa biết sau này con thế nào nhưng trước mắt là không hay cho con rồi. Con mới bé tí chỉ vì cái tên mà đã trắc trở ngay khi mới sinh ra. Vì thế, mình rất mong các chị em và các ông bố trẻ cứ trao đổi thẳng thắn và tham khảo nhiều tài liệu, tìm tư vấn để tìm cho con một cái tên ưng ý nhất nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chia sẻ về việc đổi tên cho Con

Xem tướng ngủ nói lên tính cách của bạn –

Nếu bạn nằm thẳng, hai tay đặt sau đầu thì bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập, Còn những tướng ngủ khác thì sao? Để có thông tin củ thể chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem tướng ngủ của mình nói lên điều gì nhé! Tướng ngủ nói l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn nằm thẳng, hai tay đặt sau đầu thì bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập, Còn những tướng ngủ khác thì sao? Để có thông tin củ thể chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem tướng ngủ của mình nói lên điều gì nhé!

Nội dung

  • 1 Tướng ngủ nói lên tính cách của bạn
    • 1.1 Nằm sấp
    • 1.2 Nằm nghiêng, gối đầu lên cánh tay
    • 1.3 Nằm nghiêng về một bên
    • 1.4 Nằm nghiêng, cuộn tròn người lại
    • 1.5 Nằm nghiêng, đầu gối co lên
    • 1.6 Nằm thẳng, dang rộng hai tay hai chân
    • 1.7 Nằm thẳng, đầu gối lên hai tay
    • 1.8 Nằm thẳng, chân này vắt lên chân kia
    • 1.9 Tứ chi dính chặt lấy cơ thể
    • 1.10 Trùm chăn kín toàn thân

Tướng ngủ nói lên tính cách của bạn

Nằm sấp

Nếu bạn có thói quen nằm ngủ sấp, có thể bạn là người hơi hẹp hòi, hơn nữa hay coi mình là trung tâm. Bạn luôn ép người khác phải làm theo yêu cầu của mình, cho rằng những gì mình muốn cũng là thứ người khác muốn. Bạn không quan tâm đến cảm nhận của người khác, hoặc nhìn nhận cảm xúc ấy bằng một thái độ không nghiêm túc.

Nằm nghiêng, gối đầu lên cánh tay

Những người có dáng ngủ như trên thường là những người nho nhã lịch sự, trung thực đáng yêu và thích những thứ hoàn mỹ. Nhưng trên đời này không có cái gì là hoàn hảo tuyệt đối. Vì vậy, bạn phải có được lòng tự tin, học cách chấp nhận những lỗi sai và những thứ không hoàn hảo.

Nằm nghiêng về một bên

Dáng ngủ này thể hiện bạn là một người rất tự tin. Vì bạn luôn nỗ lực không ngừng, nên cho dù làm bất cứ chuyện gì, bạn cũng sẽ thành công. Những người có dáng ngủ như thế này có thể trở thành những người giàu có và quyền lực trong tương lai.

Nằm nghiêng, cuộn tròn người lại

Dáng ngủ này thể hiện bạn rất thiếu cảm giác an toàn. Vì thế bạn thường ích kỷ, hay đố kỵ và oán giận. Bạn rất dễ nổi nóng nên những người quanh bạn phải hết sức cẩn thận, không được động đến chỗ đau của bạn, để tránh khiến bạn tức giận.

tu-the-ngu-1

Nằm nghiêng, đầu gối co lên

Bạn là một người hay ngạc nhiên và rất khó lấy lòng. Bạn hay cằn nhằn và oán thán này nọ. Bạn cũng rất hay căng thẳng, hoặc có những phản ứng thái quá về những chuyện nhỏ nhặt. Bạn cần phải biết rằng, thực ra cuộc sống chẳng có gì đáng sợ cả. Hãy cứ thả lỏng bản thân mình đi!

Nằm thẳng, dang rộng hai tay hai chân

Dáng ngủ này thể hiện bạn là một người tự do, nhiệt tình và chân thành. Bạn khiến cho người khác cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Tuy nhiên có một điều khiến người khác cảm thấy không thích ở bạn là nhiều lúc bạn hơi nhiều chuyện, thích phê bình, bàn tán chuyện của người khác. Ngoài ra, bạn còn là một người tiêu tiền như nước. (May mắn rằng bạn cũng kiếm được khá nhiều tiền).

Nằm thẳng, đầu gối lên hai tay

Bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập. Tuy nhiên nhiều lúc bạn lại có những suy nghĩ hoang đường khiến người khác khó có thể hiểu được. Bạn rất biết chăm sóc gia đình, nhưng lại rất khó để yêu ai đó, vì bạn luôn khiến người ta cảm thấy bạn rất khó đoán.

Nằm thẳng, chân này vắt lên chân kia

Những người có dáng ngủ này rất yêu bản thân mình. Họ quen với việc sống một cách bài bản, khuôn mẫu nên khó lòng thích ứng với sự thay đổi của cuộc sống. Họ cho rằng sống một mình là cách lựa chọn tốt nhất cho bản thân.

Tứ chi dính chặt lấy cơ thể

Do chịu sự đả kích từ những hồi ức không tốt đẹp trong quá khứ, bạn thường cảm thấy cô đơn, chán nản, chìm đắm trong những thất bại trước đây. Chính vì điều đó nên có vẻ như bạn là một người hay do dự, không quả quyết. Bạn khiến cho người khác cảm thấy tình yêu như kiểu đã biến mất khỏi thế giới này vậy.

Trùm chăn kín toàn thân

Ở nơi đông người, bạn sẽ thể hiện mình là một người thẳng thắn cởi mở và có phần hơi lơ đễnh. Nhưng thực ra bạn lại là một người mềm yếu và hay ngại ngùng. Nếu bạn gặp phải điều gì khó khăn, bạn thà tự mình cắn răng chịu đựng đau khổ, phiền não chứ nhất định không chịu mở miệng ra nhờ người khác giúp đỡ!

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
  • Xem tướng ngón tay út


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngủ nói lên tính cách của bạn –

Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Nhâm Tuất –

. Xông nhà năm 2016 - gia chủ tuổi Nhâm Tuất Thời khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới đánh dấu vận thế của con người và ngôi nhà mà họ sinh sống trong đó được coi là hoàn toàn đổi mới. Quan điểm dân gian tin rằng, người đầu tiên xông đất đầu năm
Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Nhâm Tuất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

. Xông nhà năm 2016 – gia chủ tuổi Nhâm Tuất

tu-vi-2013-tuoi-tuat-nam-quy-ty-2013

Thời khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới đánh dấu vận thế của con người và ngôi nhà mà họ sinh sống trong đó được coi là hoàn toàn đổi mới. Quan điểm dân gian tin rằng, người đầu tiên xông đất đầu năm cho ngôi nhà sẽ ảnh hưởng sâu sắc tới vận mệnh và công việc làm ăn của gia đình chủ nhà trong cả năm. Bởi vậy, các bậc cao niên luôn rất cẩn thận khi lựa chọn người đầu tiên đến nhà sau giao thừa.

Có rất nhiều phương thức để lựa chọn người xông nhà, xông đất đầu năm. Tính theo Thiên Can, Địa Chi và Ngũ Hành là cách thức cơ bản và thông dụng nhất của các bậc cao niên. Xem tuổi xông nhà năm 2016, gia chủ Nhâm Tuất có thể lựa chọn những người hợp tuổi với mình sau đây, tốt nhất từ trên xuống:

Chọn người xông đất cho công việc quan trọng

Năm mới đến với những dự định mới và các công việc quan trọng cần được thực hiện trong năm như cưới hỏi, kinh doanh buôn bán, thăng quan, tiến chức, trong nhà thêm con, thêm cháu … Với những nhà Phong thủy, áp dụng triết lý về âm dương ngũ hành có thể chọn tuổi xông đất để giúp chủ nhà cầu phúc đức, cầu tài lộc, cầu quan lộc hay cầu khoa bảng:

– Chọn tuổi xông đất cầu phúc đức: giúp gia chủ năm nay thêm nhiều phúc phần. Gia đình có con cháu đã thành đạt hết, nay muốn vun đắp cây phúc để có những điều tốt đẹp, bình an thường sử dụng phương thức này.

– Chọn tuổi xông nhà cầu tài lộc: gia chủ mong muốn năm nay ài chính được tốt hơn, có của ăn, của để, kinh doanh buôn bán thuận buồm xuôi gió thường sử dụng cách này.

– Xem tuổi xông đất cầu quan lộc: gia chủ muốn vun đắp đường công danh, sự nghiệp, quan chức của mọi người trong nhà được phát triển, hưng thịnh.

– Xem tuổi xông nhà cầu khoa bảng: con cháu trong nhà năm nay liên quan đến việc thi cử, nhận chức, thăng chức.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Nhâm Tuất –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd