Top con giáp "đại phát" trước 30 tuổi
Tuổi Dậu
Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hành: Hỏa
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Phá tán
Tên gọi tắt thường gặp: Hao
Là một sao phụ tinh, một trong những sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình: Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Sao Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
Sao Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
Sao Đại Hao với Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
Sao Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
Sao Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
Sao Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phúc Đức:
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Điền Trạch:
Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
Hao tổn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Quan Lộc:
Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Nô Bộc:
Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Thiên Di:
Sao Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tài Bạch:
Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
Sao Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tử Tức:
Sinh nhiều nuôi ít.
Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phu Thê
Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Sao Đại Hao Khi Vào Các Hạn:
Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
Vật phẩm, trang sức có màu sắc phù hợp phong thủy của mệnh cung sẽ đem lại cho người đeo sức khỏe, may mắn, tiền tài… Củ thể ra sao chúng ta cùng tìm hiểu về màu sắc phong thủy hợp mệnh trong bài viết dưới đây.
Nội dung
Theo quy luật tương sinh, Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và nuôi dưỡng kim loại vì vậy người mệnh Kim nên sử dụng trang sức đá quý tự nhiên có màu của đất như màu nâu đất, màu vàng thổ để có sức khỏe dồi dào. Hoặc các màu sắc tương hợp khác như màu trắng, màu ghi. Ngoài ra để Kim có thể khắc chế Mộc, bạn nên sử dụng các loại trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời.
Tránh dùng các loại trang sức có màu thuộc hành Hỏa như đỏ, hồng, tím, cam.
Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Kim: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, bạc trắng, vàng, sapphire trắng…
Theo lý thuyết âm dương ngũ hành, người mệnh Thủy hợp nhất với những loại trang sức như bạc, đá màu trắng hoặc những sắc ánh kim bởi Kim sinh Thủy theo quan hệ tương sinh. Để được tương hợp, bạn nên chọn đá có màu mệnh Thủy, đại diện của nước như các màu xanh hoặc ánh trắng pha đen.
Tuyệt đối không nên dùng các loại vật phẩm màu vàng sậm, nâu đất vì đó là các màu sắc thuộc hành Thổ sẽ ngăn chặn chế ngự được Thủy, gây bất lợi cho người sử dụng.
Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thủy: đá sapphire đen, thạch anh pha lê, thạch anh trắng,…
Người mệnh Mộc hợp nhất với các loại trang sức có màu sắc bắt nguồn từ Thủy, đó là màu đen, xám, màu xanh nước biển, màu nâu. Đặc biệt hợp với màu nâu, là màu của gỗ – đại diện cho Mộc. Lựa chọn các màu sắc này cho trang sức, vật phẩm đeo bên người sẽ có tác dụng nuôi dưỡng nguồn năng lượng, mang lại tài lộc, danh vọng cho chủ nhân. Bên cạnh đó để đạt tương hợp có thể dung các màu sắc Mộc như xanh lá sẽ tốt cho sức khỏe.
Nên tránh các trang sức màu trắng, bạc, màu kem như đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, sapphire trắng,…
Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Mộc: các loại đá quý như đá Topaz, đá Peridot, đá thạch anh khói, thạch anh xanh, đá mã não,…
Người thuộc cung mệnh này nên chọn các loại trang sức có màu sắc tương sinh thuộc hành Mộc như xanh lá cây, xanh da trời, vì Mộc sinh Hỏa. Còn có các tông màu thuộc hành Hỏa như tím, đỏ, cam, hồng mang lại nguồn năng lượng dồi dào, biểu hiện cho sức mạnh, đam mê và cả sự may mắn.
Tuyệt kỵ các loại đá màu đen, xám, xanh nước biển vì đó là các màu sắc tượng trưng cho nước (Thủy), sẽ đem lại sự kém may mắn do nước (Thủy) sẽ dập tắt lửa (Hỏa).
Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Hỏa: trang sức có gắn đá hoặc làm từ đá ruby, đá garnet, đá thạch anh hồng, ngọc lục bảo…
Để mang lại sức mạnh tinh thần và sự thoải mái trong tư tưởng, người mệnh Thổ nên sử dụng các loại trang sức màu vàng nhạt, đại diện của Mẹ trái đất, tạo cảm giác ổn định và nuôi dưỡng. Tương hợp với mệnh Thổ còn có các màu sắc gắn liền với đất, màu nâu tạo sự ổn định, mang lại cảm giác an toàn và được bảo vệ. Ngoài ra còn có các sắc màu gắn liền với Hỏa như màu đỏ, hồng, cam, tím đem lại may mắn, thịnh vượng và sức khỏe cho người đeo.
Không nên dùng trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời vì chúng đại diện cho hành Mộc, là tương khắc hút hết sự màu mỡ và làm suy kiệt đất (Thổ), khiến người sử dụng nó vì vậy mà suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.
Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thổ: trang sức gắn đá thạch anh vàng, đá thạch anh tím, đá garnet, đá ruby,…
Căn phòng hay ngôi nhà sẽ thiếu hẳn nét tinh tế hay một nét nghệ thuật thú vị khi thiếu đi những bức tranh. Đó không chỉ là giải pháp trang trí nội thất mà còn thể hiện phong cách, sự hiểu biết cũng như chiều sâu và cá tính của gia chủ. Để có những bức tranh ấn tượng, làm đẹp thêm cho ngôi nhà, chọn tranh và treo tranh là 2 yếu tố quan trọng nhất.
Chọn tranh
Có rất nhiều loại tranh để bạn lựa chọn: như tranh sơn mài, tranh gỗ, tranh màu nước, màu bột, ảnh nghệ thuật, ảnh gia đình, tĩnh vật... cũng như rất nhiều kích cỡ to, nhỏ khác nhau.
Biệt thự rộng thì bố cục tranh phải hoành tráng, có thể dùng tranh cẩn xà cừ, các bức tranh sơn dầu với kích thước lớn.
Nhà phố thường có những góc nhỏ, lối lên cầu thang, vách phòng khách, phòng ngủ, đầu giường hoặc phòng làm việc… hay các không gian trong nhà chung cư, nên chọn những bức tranh có kích cỡ vừa phải, thể hiện cái tôi cá nhân của chủ nhà hay đơn giản chỉ là vận dụng hình ảnh của gia đình để làm nên những bộ tranh rất gần gũi.
Chọn tranh cũng cần lưu ý tới phong cách nội thất của ngôi nhà, với nhà hiện đại, bạn nên chọn tranh phong cảnh, màu sắc trang nhã, nội dung không quá cầu kỳ để thư giãn mắt.
Nhà mang đậm nét cổ điển, truyền thống thì chọn những bức tranh sơn mài, sơn dầu kinh điển. Tuy nhiên, chú ý rằng treo ít, nhưng tính thẩm mỹ phải đặt lên hàng đầu. Những khung ảnh gia đình cũng là một kiểu tranh đơn giản nhưng cũng phải biết sắp xếp sao cho hợp nhất.
Xu hướng hiện nay, nhiều người thích tranh nghệ thuật, tranh handmade, tranh thạch cao, giấy, nỉ,…với đường nét mới lạ. Đôi khi chỉ là những khung gỗ bên trong treo bên trong là bức tranh đơn giản như hình hoa, lá. Điều quan trọng là cách kết hợp, và bố cục hài hòa.
Cách treo tranh
Không nên chọn mua các bức tranh trước sau đó mới tìm chỗ để treo chúng. Hãy quan sát căn phòng rồi quyết định những mảng tường nào có thể treo tranh.
Treo nhiều tranh trên tường
Đây là kiểu treo tranh phổ biến trong các nhà hiện đại, không đòi hỏi cao về nội dung những bức tranh. Treo tranh theo nhóm sẽ rất hiệu quả nếu chúng có cùng kích thước, hình dáng. Có thể treo theo nhóm hình chữ nhật, nhóm hàng ngang, nhóm hàng dọc, tuỳ thuộc vào hình dáng bức tường và ý đồ của người chơi tranh. Khoảng cách giữa các mép tranh 8 - 10 cm là đẹp. Trong trường hợp các tranh có kích thước khác nhau, có 3 cách treo theo nhóm là: có cùng độ cao đáy tranh, hoặc cùng độ cao đỉnh tranh, hoặc cùng độ cao tâm tranh.
Trong cùng một không gian, bạn có thể chọn chung một phong cách tranh nếu muốn làm điểm nhấn cho căn phòng. Nhưng màu sắc và hình thức thể hiện nên khác nhau, không nên treo cùng nhau nhìn sẽ không đồng nhất.
Treo khung ảnh gia đình
Khung ảnh cá nhân nên treo ở những khu vực riêng như phòng ngủ, phòng thư giãn hay phòng làm việc. Như vậy sẽ không làm ảnh hưởng đến các bức tranh nghệ thuật khác của bạn. Dành riêng một khoảng tường để lưu lại các khoảnh khắc yêu thương của gia đình, chúng vừa trang trọng, gần gũi mà tất cả các thành viên gia đình đều có thể ngắm được.
Treo tranh trong phòng trẻ
Trong phòng trẻ, sẽ rất thú vị nếu treo những bức tranh do chính trẻ vẽ. Nên sử dụng khung tranh dạng đơn giản, thay kính bằng mica để tránh nguy hiểm do trẻ đùa nghịch dễ làm rơi khung tranh.
Lưu ý khi treo tranh:
Tránh treo tranh ở những chỗ bị ảnh hưởng trực tiếp của ánh nắng mặt trời, những nơi có nhiệt độ hoặc có độ ẩm cao. Cách tốt nhất là dùng ánh sáng nhân tạo, vừa điều chỉnh được hướng và lượng ánh sáng chiếu vào tranh.
Treo những bức tranh quá cao khiến chúng trở nên lạc lõng với bố cục xung quanh. Vì vậy, độ cao vừa phải là từ 10 – 15cm cách mặt bàn. Vị trí này sẽ giúp bức tranh có thể nằm trong tầm ngắm khi bạn ngồi nghỉ ở ghế sofa.
Bài viết được sưu tầm từ:
Nguồn: www.baomoi.com
Tác giả: Kiều Vân
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi và phong thủy nhà ở để không phạm phải đại kị |
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
Ảnh minh họa |
(1) Cửa của các phòng có đóng mở dễ dàng không? Một số nhà làm ẩu thường không đóng được cửa.
(2) Có. khe hở giữa cửa vói tường xi măng hay không? Khung cửa sổ là nơi dễ va đập, chỗ ghép giữa cửa sổ với tường phải khít, không được có khe hở
(3) Đóng mở cửa sổ ở các phòng có bị dít quá không? Mở và đóng có dễ dàng không?
(4) Nền nhà vững chắc không, có nứt vỡ, lõm xuống, khi đi có phát ra tiếng kêu hay không?
(5) Trên trần nhà có phải bị nứt hay không? Thường thì đưòng rạn nứt song song với dầm ngang ngôi nhà là chuyện thường gặp, tuy có vấn đề về chất lượng nhưng về cơ bản thì vẫn sử dụng được. Nếu đường rạn nứt tạo góc nghiêng 45 độ với góc tưòng, thậm chí vuông góc với dầm ngang thì chứng tỏ nhà bị lún khá nghiêm trọng, có vấn đề đáng quan tâm về chất lượng của kết cấu.
(6) Trên trần nhà có phải có điểm lỗ rỗ? Những điểm rỗ này được tạo ra do nước vôi chưa được tôi kỹ. Nếu trần bị rỗ sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc trang trí của căn phòng.
(7) Tường, trần nhà có chỗ nào bị lồi lên không? Dùng gậy gỗ gõ vào xem có tiếng kêu cộp cộp hay không
(8) Khi xả nước bồn cầu thoát có nhanh không? Tiếng nước chảy có bình thường không? Cái két nước có bị rò rỉ không?
(9) Chỗ tiếp nổi giữa bồn tắm, chậu rửa mặt với tường hay tủ chống thấm có hợp lý không?
(10) Phòng vệ sinh, phòng bếp có lỗ thoát nước không, độ nghiêng có bình thường không, tuyệt đối không được nghiêng về phía cửa ra vào, nếu không nước sẽ chảy vào trong nhà.
(11) Thử xem tất cả các công tắc, ổ cắm, cầu dao tổng của các phòng có vấn đề gì không? Vị trí các mạch điện, truyền hình cáp, ổ cắm điện thoại cũng nên kiểm tra kỹ. 30% hỏa hoạn bắt nguồn từ sự cố về điện, điều này có mối quan hệ tướng quan với việc lắp đặt đưòng điện. Tăng số mạch điện kín có thể đảm bảo về tuổi thọ sử dụng dây điện, giảm bớt việc phát sinh sự cố đoản mạch.
(12) Trần nhà có bị thấm nưốc, rạn nứt hay không? Nếu bị thấm nước chứng tỏ có sự rò rỉ. Nếu bạn thuê căn hộ trên cùng thì việc quan sát xem trần nhà có bị rò rỉ nước hay không là việc bắt buộc phải làm.
(13) Nguyên liệu ông dẫn nưóc là gì? Hiện nay đa số ống dẫn nước được làm bằng đồng. Loại ống này có thể sử dụng an toàn trong 50 năm. Đồng có thể ngăn chặn vi trùng sinh sôi, tăng cường lượng đồng trong nước, có lợi cho sức khỏe.
(14) Thử xem công tắc bình nóng lạnh có hoạt động bình thường hay không?
(15) Các đường ống các phòng, phòng khách có phải lộ ra ngoài không? Có phải có đưòng ống xuyên qua? Vì có nhiều đưòng ống xuyên qua phòng sẽ khó cho việc trang trí, làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến tổng thể.
(16) Chất lượng nước máy như thế nào? Chú ý nước của do thành phố cung cấp và nguồn nước của riêng khu dân cư.
(17) Mặt tường, trần nhà có chỗ nào quá nghiêng, cong, tạo sóng, nhô lên, lõm xuống hay không? Cách đơn giản nhất là dùng đèn pin chiếu lên tường và trần nhà, khi đó chỉ cần nhìn qua là biết ngay có chỗ nào lồi lõm hay không.
(18) Kiểm tra xem trong nhà có sạch sẽ hay không? Có còn sót lại rác thải xây dựng hay không? Kiểm tra tất cả những nơi có thể và giỡ ra xem có rác hay không?
(19) Yêu cầu nhà khai thác đưa ra bản để án hoàn thành công trình và bản kê chi tiết diện tích đo đạc thực tế.
(20) Yêu cầu sách hướng dẫn sử dụng các sản phẩm lắp đặt trong nhà bêp, nhà vệ sinh, đồng thời hỏi rõ vấn đề bảo hành của các sản phẩm đó.
(21) Kiểm tra xem độ nghiêng của lỗ thoát nước trong phòng tắm, phòng bếp có đủ để nước đọng chảy ra ngoài hay không. Cách kiểm tra: đổ nước trực tiếp.
(22) Khi xem nhà nên mang theo một dụng cụ điện ba chạc loại dẹt (như sạc điện), cắm vào tất cả các ổ cắm để kiểm tra xem toàn bộ nguồn điện đã được lưu thông khắp căn nhà hay chưa.
(23) Khi đi xem nhà nên đem theo một cái thước đo, để đo tường, nền nhà có bằng phang hay không.
(24) Kiểm tra bồn tắm xem có bị thấm nước hay không. Cách kiểm tra: những vết nứt nhỏ khó có thể phát hiện bằng mắt. Đổ một chậu nước vào bồn tắm, đồng thời đánh dấu ở gần mặt nước, đến hôm sau lại đi kiểm tra vị trí nước, vì bị bốc hơi nên vạch nước có thể hạ đi một chút xíu nhưng nếu hạ một cách rõ rệt thì có thể bồn tắm bị rò nước.
5. Họa cho gia đạo:
a. Tình trạng không chồng, không vợ:
– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.
– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.
Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).
Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.
Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.
Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.
Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.
b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:
– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...
– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.
– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.
– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.
– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.
– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.
– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết
– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.
– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.
c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:
Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.
Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.
Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.
Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.
Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.
Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.
d. Tình trạng gia đạo bất hòa:
– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.
– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.
– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.
– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.
– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.
e. Tình trạng ngoại tình:
+ Điều kiện về tính chất:
– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...
– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.
– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.
+ Điều kiện về sao:
– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...
– phải có sao đa phu, đa thê
– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang
– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo
+ Điều kiện về cung:
– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.
– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê
– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di
– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó
– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ
+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:
– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không
– nếp sống đương số có sa đọa hay không;
– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.
+ Những dè dặt cần thiết:
– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;
– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;
– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;
– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.
g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.
Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:
– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;
– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;
– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;
– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;
– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;
– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;
– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);
– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;
– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;
– thiếu sao giải mạnh và nhiều
Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:
- Những bộ sao của Tử Vi:
Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:
1. Cách giải họa quacác sao:
a. Chính tinh:
Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt. Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ.
Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.
Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.
Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.
Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.
Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.
Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.
Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.
Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.
Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.
Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.
b. Phụ tinh:
+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc
+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.
+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người:
Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.
Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.
Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.
Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.
+ Những giải tinh khác:
Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu. Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng. Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.
Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.
Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.
Đời vua Hán cảnh Đế có người bán dầu tên Bùi Độ nghèo khổ lang thang, được thầy xem tướng số cho biết sẽ chết đói vì coi tướng, trên mặt có hai đường chỉ chạy xéo từ cằm lên mép miệng.
Ngày kia Bùi Độ gặp một thiếu nữ ngồi khóc bên giếng sâu. Hỏi ra sự tình mới biết thiếu nữ mang vàng đi để chuộc tội oan của cha, chẳng may bị đánh rơi xuống giếng. Ai cũng nói dưới giếng có con trăn to, thiếu nữ đang tuyệt vọng muốn quyên sinh. Bùi Độ thương tình, nghĩ mình trước sau cũng chết đói nên liều mạng leo xuống tìm được vàng cho thiếu nữ. Nhờ đó gia đình thiếu nữ được phục hồi danh dự và quyền thế.
Một lần gặp lại, nhà tướng số kia kinh ngạc nói rằng tướng chết đói của Bùi Độ đã biến mất mà thay vào đó là tướng công khanh phú quý rực rỡ!
Đúng vậy, sau này thiếu nữ tên Ngọc Hà đền ơn, đem Bùi Độ về dạy học và giao ước vợ chồng rồi mới thưa với phụ thân. Cha nàng gửi gắm Bùi Độ sang một người bạn khác để nhờ tiến cử. Thời gian xa cách Ngọc Hà, Bùi Độ đã lạc lòng với những hình bóng giai nhân khác.
Trên bước đường tiến quan, Bùi Độ ghé vào thăm nhà tướng số cũ để tạ ơn, nhưng ông bảo Bùi Độ đã hiện lại tướng chết đói. Bùi Độ tức giận bỏ đi.
Sau khi được làm quan, Bùi Độ đánh mất nhân cách, chỉ lục lạo, cưỡng bức các cô gái đẹp, bị triều đình hạ lệnh bắt về kinh trị tội. Bùi Độ sợ hãi trốn vào rừng rồi chết đói cạnh một mỏm đá!
Cuộc đời số mệnh của mỗi con người được ẩn hiện qua tướng số, tử vi, phong thủy. Tuy nhiên, những điều này hoàn toàn có thể thay đổi theo thời gian, phúc đức của mỗi con người. Chính vì thế đừng ỷ vào việc mình có một số mệnh tốt mà làm những điều thị phi, bởi bạn sẽ không lường trước được vận hạn xấu sẽ đến khi nào.
Sưu tầm bởi Bài Học Cuộc Sống
Tam Quốc chí khi nhận xét về Trương Phi, Quan Vũ nói: “Vũ trọng sĩ tốt mà nghi kị sĩ đại phu, Phi yêu kính kẻ quân tử mà phớt lờ kẻ tiểu nhân.
Gia Cát Lượng đối với Quan Vũ luôn cố gắng giữ một mối quan hệ rất khách khí, tốt đẹp. Bởi vì Quan Vũ không hoàn toàn phục vị quân sư này. Phương kế liên kết với Ngô của Khổng Minh, Quan Vũ có thực hiện nhưng không hề cố gắng, đó là một minh chứng rất rõ. Thậm chí, Quan Vũ trong nhiều trường hợp còn cố gắng đi ngược lại với phương hướng này. Tuy Quan Vũ ở Kinh Châu xa xôi nhưng người này trước nay vẫn lấy địa vị cao hơn những người khác trong tập đoàn quân Thục của mình để ra oai. Sau khi Mã Siêu đầu quân cho Thục nhờ giải quyết vấn đề Ích Châu mà lập được công lao, nhận được vinh dự lớn. Quan Vũ không phục, muốn bỏ Kinh Châu đến Tứ Xuyên để so tài cao thấp với Mã Siêu. Gia Cát Lượng vội gửi cho ông ta một bức thư vỗ về, nịnh ông ta hết lời mới làm ông ta nguôi ngoai. Sau khi Lưu Bị làm Hán Trung Vương, muốn dùng Hoàng Trung làm hậu tướng quân. Gia Cát Lượng nói: “Danh vọng của Trung, vốn không thể so được với Quan Vũ, Mã Siêu mà nay để họ đứng ngang hàng. Mã Siêu và Trương Phi ở gần, tự mình nhìn thấy công trạng của Hoàng Trung còn có thể chỉ rõ được. Như Quan Vũ ở xa, sợ tất là không vui, e rằng không được”. Câu nói này có thể thấy được thái độ của Gia Cát Lượng đối với Quan Vũ như thế nào.
Trương Phi thì không như vậy, chỉ cần Gia Cát Lượng nhắc đến tên ông ta là ông ta dốc hết lòng mà làm. Đồng thời, nhiều lần cũng phát huy tính sáng tạo lập nên kỳ công. Vì thế giữa Gia Cát Lượng và vị tướng lỗ mãng Trương Phi hình thành một mối quan hề ngầm không nói mà vẫn hiểu nhau. Khi có tin tức báo về doanh trại, nói gần đây Phi uống rượu say, Gia Cát Lượng không những không tăng thêm tội còn phái người mang rượu đến cho Trương Phi. Điều này cho thấy giữa họ có một sự thấu hiểu và cảm thông không nói thành lời.
Ban đầu khi Lưu Quan Trương khởi sự, theo địa vị kinh tế, xã hội, Trương Phi là người giàu có nhất, “sống ở quận Trạch, có trang điền”, là một chủ trang viên có tài sản và tiền của. Còn Lưu Bị chẳng qua chỉ là một kẻ “bán giày đan chiếu”, mặc dù tự xưng là hậu duệ của hoàng thất nhưng đã bị suy tàn từ lâu. Nếu như cứ mãi đem hai chữ hậu duệ hoàng thất trưng ra thì so với câu nói của AQ “bố mày trước kia cũng giàu có” chẳng khác là bao. Sau đó Hán Hiến đế Lưu Hiệp có gọi ông ta một tiếng “Hoàng thúc”, nhưng là do nhu cầu chính trị mà thôi. Các Hoàng đế trong lịch sử để lung lạc nhân tâm vẫn thường có thói quen ban thưởng họ của vua vì thế đừng có tưởng thật. Ai có phấn mà chẳng đem đắp lên mặt? Lưu Bị chẳng qua chỉ là một người thuộc tầng lớp tiểu thủ công. Còn Quan Vũ thực ra chỉ là một người chuyên đẩy xe hàng mà thôi. Theo quan niệm ngày nay, ông ta thuộc tầng lớp lao động không có tài sản.
Từ đó mà suy luận thì mối quan hệ giữa Gia Cát Lượng và ba anh em Lưu Quan Trương sợ là do tầng lớp xuất thân bất đồng mà thái độ đối đãi với phần tử trí thức không tránh được sự khác biệt. Điều này có lẽ cần được thảo luận một cách kỹ lưỡng hơn.
Khi khởi sự Lưu Bị đã là một người thuộc tầng lớp thủ công nghiệp kiêm tiểu thương nhưng trước đó ông ta thuộc tầng lớp quý tộc sa sút, chí ít vẫn còn có chỗ đứng nhất định. Lưu Bị từng bái Lư Thực làm thầy, rõ ràng trình độ văn hóa của ông ta cao hơn hẳn so với Quan Vũ và Trương Phi. Như thế Lưu Bị không những giống với Khổng Minh về mặt chính trị mà về mặt văn hóa cũng có rất nhiều điểm tương đồng. Trương Phi là chủ điền viên, gia đình giàu có. Có thể tụ tập hơn ba trăm người ở vườn đào thì dù cho không phải là sĩ tộc tầng lớp trên cũng là một thân hào có của. Vì thế Trương Phi so với Khổng Minh, người có gia trang ở Nam Dương về nền tảng kinh tế không khác nhau nhiều nên cũng dễ dàng tìm thấy tiếng nói chung. Còn Quan Vân Trường là một người không có tài sản, tự sống bằng sức lao động của mình. Nghề đẩy xe chở hàng của ông ta không cần dựa vào phường hội, rất độc lập nên dễ sản sinh ra cách nhìn thiên lệch giai cấp. Đồng thời bản thân ông ta cũng chỉ biết vài chữ nên không phục văn hóa và tầng lớp sĩ đại phu. Vì vậy mối quan hệ giữa ông ta với Gia Cát Lượng không được như hai vị anh em của mình là điều không khó giải thích.
Lại thêm Quan Vũ kiêu ngạo tự mãn, cố chấp, luôn tự cho mình là đúng. Đặc biệt là từ sau khi ông ta được phong làm Hán đình hầu thì cảm giác tự tôn tự ngã của ông ta càng tăng thêm. Đến khi một mình lãnh tránh nhiệm lớn bảo vệ Kinh Châu thì ông ta càng trở thành kẻ mà “mục hạ vô nhân” (trong mắt không có ai). Đây là việc khiến người khác chê cười nhưng đối với Quan Vũ thì rất đáng tiếc. Nếu như Quan Vũ có một chút tỉnh ngộ thì đã không chạy đến Mạch Thành để đến nỗi đầu thân mỗi thứ một nơi như vậy.
Gia Cát Lượng tới Tân Dã, Quan Trương kết hợp cùng nhau ngăn cản vị quân sư này nhưng người trách mắng là Trương Phi còn Quan Vũ là một người thích tỏ ra thâm trầm, ngồi ở phía sau xui khiến Trương Phi. Từ sau “ba lần đến lều tranh”, Quan Vũ không hề tin vào năng lực của Gia Cát Lượng. Ông ta vốn xưa nay không hề có cảm tình với tầng lớp trí thức và điều này khó bề thay đổi được. Quan Vũ từ đẩy xe trên đường Sơn Tây, những vị quan lại triều Hán đã áp bức ông ta, lừa dối ông ta khiến ông ta luôn có ý thức nghi kỵ và phản kháng. Trong tâm ông ta luôn nói, có gì giỏi giang lắm đâu, toàn là một lũ tởm lợm, giá áo túi cơm. Khi thấy Lưu Bị nhọc lòng “ba lần đến lều tranh”, Quan Vũ nói với Lưu Bị rằng: “Huynh trưởng hai lần đích thân đến bái kiến, cái lễ đó là quá lắm rồi. Nghĩ rằng Gia Cát Lượng chỉ có hư danh mà không có thực học nên mới cố tránh mặt mà không gặp. Sao huynh lại bị mê hoặc bởi con người này như vậy!”. Chữ “mê hoặc” là câu nói từ trong lòng của Quan Vũ. Bởi vì một khi Khổng Minh trợ giúp Lưu Bị thì địa vị trợ thủ lâu nay của ông ta sẽ bị lung lay. Từ đó trở đi giữa ông ta và Lưu Bị không thể có sự thân cận như trước được nữa.
Khi Lưu Bị sang Đông Ngô cầu thân, Gia Cát Lượng phái Triệu Vân đi theo bảo vệ mà không dám trao túi gấm diệu kế cho Quan Vũ sợ Quan Vũ làm loạn chủ trương của mình. Sau khi mượn gió Đông cho Chu Du, làm nên trận Xích Bích nổi tiếng, Gia Cát Lượng cũng sắp xếp Triệu Vân đến đón ông ta trở về chứ không dám làm phiền đến Quan lão gia, sợ ông ta chưa chắc đã theo hẹn mà tới, sẽ nguy hiểm đến tính mạng của mình. Chiến dịch Xích Bích, Gia Cát Lượng lần lữa không để ý đến Quan Vũ. Nhiều người nói là do Gia Cát Lượng cố ý dùng kế khích tướng đối với Quan Vũ. Nhưng thực tế xét trong mối quan hệ giữa hai người thì rõ là vị quân sư này vẫn còn có chỗ khó xử. Vì sử sách cũng không có ghi chép gì, đành phải tin bừa như vậy. Nhưng cuối cùng Gia Cát Lượng mới sắp xếp Quan Vũ chặn ở đường Hoa Dung có thể thấy là đối với vị tướng kiêu ngạo này không thể không cân nhắc, rõ ràng còn có chỗ lo lắng khó xử.
Quan Vũ thấy mình không được xếp đặt ở vị trí quan trọng, khi đó đã trách hỏi Gia Cát Lượng: “Quan mỗ đã theo huynh trưởng chinh chiến đã rất nhiều năm chưa từng ở lại phía sau. Nay gặp đại địch, quân sư lại không giao trọng trách như vậy là có ý gì?”. Nghe khẩu khí của Quan Vũ không biết là Gia Cát Lượng chỉ huy Quan Vũ hay là Quan Vũ chỉ huy Gia Cát Lượng? Quan Vũ lấy việc mình là anh em kết nghĩa với Lưu Bị mà tự cho mình đặc quyền ngang với quân sư. Đợi tới khi không bắt được Tào Tháo ở Hoa Dung, phạm phải quân lệnh vẫn còn có Lưu Bị đứng ra nói đỡ. Kỳ thực chính vì ông ta biết kết quả tất là như thế mới dám tha cho Tào Tháo ở Hoa Dung.
Nếu như Khổng Minh chấp pháp như sơn, từ việc ông ta tha cho Tào Tháo ở Hoa Dung mà trừng phạt nghiêm khắc thì sau này khi ông ta làm chủ mọi việc ở Kinh Châu có lẽ đã không dám tự mình quyết định mọi việc mà chẳng biết trời cao đất dày là gì. Chính vì sự bao che của Lưu Bị, Gia Cát Lượng cũng không thể không nhân nhượng, vì thế không thể trách mình, càng không thể trách người.
Xem ra, Gia Cát Lượng là một phần tử trí thức cũng có chỗ nhu nhược không thuốc nào chữa được. Gia Cát Lượng đối với vị tướng quân quyền cao hơn người, lại có hậu đài chắc chắn, trong lòng không hề phục mình cũng là một vị Hán đình hầu xuất thân từ tầng lớp lao động ngoại từ việc cho mình có thể thay đổi đại cục, làm việc vô nguyên tắc vẫn nghĩ rằng ông ta vẫn có thể làm được điều gì đó chăng?
Chỗ khó xử của loại vô nguyên tắc này từ cổ chí kim há chẳng phải là chỉ có một mình Gia Cát Lượng hay sao? Nhưng mà sự vô nguyên tắc nào cũng không thể tồn tại được lâu. Cuối cùng Quan Vũ đại bại tại Kinh Châu chẳng phải chính là hậu quả từ việc Khổng Minh cả nể, qua loa không triệt để trong quân lệnh hay sao?
Nguồn Sưu tầm
1. Môi dày: Tình cảm phong phú, tính nhẫn nại cao Theo quan điểm xem tướng, người môi dày thì làm việc gì cũng chu đáo, tỉ mỉ và rất nhiệt tình. Thêm nữa, tính nhẫn nại của người này rất cao, làm gì cũng có đầu có cuối rõ ràng, không dễ bỏ cuộc giữa chừng. Ngoài ra, người này có đời sống tình cảm phong phú, biết quan tâm và chăm sóc người khác nên mọi người xung quanh ai cũng yêu mến.
1. Bàn học không nên đặt đối diện với cửa sổ
Bàn học đối diện với cửa sổ sẽ khiến tinh thần không tập trung, dễ bị phân tâm bởi những hình ảnh bạn nhìn thấy bên ngoài.
2. Bàn học không nên kê sát với bếp hoặc tường nhà vệ sinh
Việc đặt bàn học ngay sát với bếp hoặc tường nhà vệ sinh vô tình làm cho vận khí giảm sút, dễ gặp phải các áp lực trong thi cử.
3. Bàn học không nên để trước gương
Nhiều bạn nữ thích để gương trước bàn học mà không biết rằng nó sẽ làm cho khả năng ghi nhớ của bạn giảm sút, hiệu quả học tập cũng vì thế mà bị giảm theo.
4. Bàn học không nên đặt ở cửa ra vào
Bạn biết đấy, mọi sự chuyển động ở bên ngoài đều khiến bạn bị phân tâm, không tập trung nếu bạn đặt bàn học ở ngay cửa ra vào.
Gợi ý phong thủy cho bàn học:
1. Trên bàn học nên để một chậu hoa sáng màu hoặc cây trúc phát lộc. Nó là những loại thực vật dễ kiếm, dễ trồng và cũng dễ nuôi dưỡng. Bạn hãy bỏ nó vào bình nước, sự sinh sôi phát triển của nó sẽ mang tới vận khí tốt cho việc học hành, thi cử của chủ nhân.
2. Trải thảm đỏ dưới bạn học, sẽ giúp cho sự nghiệp học hành ngày càng may mắn, thăng tiến.
Anh Anh (theo Sina)
Trong nhà ở, năng lượng dương được xem là quý và quan trọng nhất, nhưng điều đó không có nghĩa là bỏ qua năng lượng âm.
Phòng ngủ và phòng nghỉ ngơi, thư giãn phải được hưởng lợi ích từ năng lượng âm tươi mới. Mặt trăng và ánh trăng thường mang năng lượng âm may mắn, không phải loại năng lượng ứ trệ đi kèm với sự chết chóc.
Vì thế, khi không muốn năng lượng âm phát ra từ những cây chết chẳng hạn, bạn nên chào đón năng lượng âm của trăng tròn.
Có nhiều huyền thoại liên quan đến mặt trăng, trong đó huyền thoại phổ biến nhất cho rằng trăng là nơi trú ngụ của Nguyệt Lão, ông tiên chủ về hôn nhân.
Người ta tin rằng những cô gái muốn có hôn nhân tốt đẹp nên sử dụng năng lượng của mặt trăng để cung cấp năng lượng cho cung tình duyên.
Một số nghi thức của Lão giáo sử dụng năng lượng của mặt trăng để kích hoạt đường tình duyên cho những cô gái trẻ, giúp họ tìm được tình yêu chân thật.
Tục xăm hình lên người có từ nghìn xưa ở Việt Nam mà sử sách đã ghi chép rõ ràng – mục đích nhằm để xua đuổi loài thủy quái khi phải bơi lội dưới nước…
Đến thời các vua Trần, quân Đại Việt nước ta đã xăm hai chữ “Sát Thát” lên hai cánh tay để hiển thị lời thề tử chiến đến cùng với quân Mông Nguyên để bảo vệ tổ quốc. Ngày nay xăm hình lên người phần đông nhằm mục đích thẩm mỹ, hoặc ghi sâu một kỷ niệm, hoặc nhằm để tạo dấu ấn “cát tường” nào đó.
Chẳng hạn để biểu lộ vẻ oai vệ, hùng mạnh và uyển chuyển, hiện có nhiều bạn đã xăm hình Rồng khá đẹp lên ngực, lên lưng và tràn lên cả hai vai nữa. Theo các nhà Đông phương học và nghiên cứu lá số tử vi gia truyền, thì hình Rồng xăm cho các bạn có tuổi Thân (khỉ) và tuổi Tý (chuột) là tốt nhất. Vì Rồng là con vật cầm tinh của tuổi Thìn, mà tuổi Thìn, tuổi Thân và tuổi Tý là 3 tuổi tam hạp (rồng, khỉ, chuột) trong hệ thống tuổi đời 12 con giáp. Các tuổi khác cũng xăm hình Rồng được và đều mang lại “vùng ảnh hưởng” tinh thần đối với người chung quanh.
Riêng người tuổi Mùi (dê) đi xăm hình con vật cầm tinh tuổi Thìn (rồng) sẽ không được may mắn lắm vì hai con vật này (dê và rồng) nằm trong 6 cặp đối lập xung khắc dữ dội với nhau (gọi là lục hình xung và kỵ) gồm: 1. Thìn – mùi 2. Tý – mẹo 3. Dần – tỵ 4. Thân – hợi, 5. Tuất – sửu 6. Ngọ – dậu. Sáu cặp “lục hình” này khá quan trọng nên dùng xem xét luôn trên các lĩnh vực khác chứ không chỉ riêng việc chọn hình để xăm.
Trong nam giới, hình cọp (Dần) cũng được nhiều bạn chọn xăm, nhất là các bạn có tuổi cầm tinh con ngựa (Ngọ) và chó (Tuất). Vì 3 tuổi Dần – Ngọ – Tuất (cọp – ngựa – chó) hợp nhau – gọi là tam hợp. Tam hợp còn có: Tỵ – Dậu – Sửu và Hợi – Mẹo – Mùi. Riêng người tuổi Tỵ (rắn) nên tránh xăm hình cọp lên người vì tuổi Dần (cọp) và tuổi Tỵ (rắn) không hợp nhau. Đó là một cặp xung khắc, đặc biệt là khắc khẩu cãi vả nhau…
Ngoài hình các loài vật thường được xăm như rồng cọp nêu trên, hoặc chim bướm, ngựa voi, hoặc các đồ vật như mũi tên, tháp vàng, kim cương, hoặc các biểu tượng tình yêu như trái tim, nốt nhạc trầm, người ta còn xăm các dòng chữ, hoặc một số mẫu tự nói lên tính cách, sở thích, kỷ niệm của họ. Như khi thấy người nào đó xăm chữ A có thể là viết tắt tên của người mình yêu như Ngọc Ánh, Hoàng Anh…
Nhưng đối với rất nhiều người ở Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Mayanmar và cả Việt Nam đã xăm chữ A lên người với một ý nghĩa thiêng liêng và cao đẹp. Vì chữ A được nhiều dân tộc và các tôn giáo trên thế giới xem là “mẹ của tất cả các tiếng nói”. Mới sinh ra ai nấy đều mở miệng phát âm chữ A rồi. Lớn lên khi cầm bút để viết, các nhà ngôn ngữ học uyên bác của nền văn minh phương Đông đều bắt đầu hạ một dấu chấm (.) biểu thị cho chữ A là “mẹ của tất cả các chữ”.
Ở Việt Nam, Tây Tạng, từ xưa đến nay – những người theo Mật giáo và trì chân ngôn (Phật chú) tập trung quan sát chữ A là phép quán quan trọng nhất của họ vì theo họ chữ ấy “như một tiếng sét đánh vỡ cánh cửa của kho tàng kim cương đại giác”. Từ quan niệm đó người xăm chữ A trước ngực hoặc trên cánh tay biểu lộ đời sống tâm linh mà mình đang hội nhập. Về nghĩa thông thường trong xã hội người xăm chữ A muốn có những điều “bắt đầu” thuận lợi với sự phù hộ của tổ tiên ông bà và những người khuất mặt đang nắm giữ các quyền năng siêu hình.
Một chữ khác cũng khá phổ biến trong hình xăm ở Việt Nam hiện nay là chữ Vạn, có người xâm chữ Vạn lên trán, hoặc xăm rất lớn giữa ngực mình. Chữ này phổ biến từ xa xưa thời cổ đại ở Ấn Độ, Ba Tư, Hy Lạp, trong Bà-la-môn giáo, Kỳ-na-giáo với ý nghĩa là ánh sáng mặt trời (soi đường thành công), là dòng nước đang chảy (biểu thị sự luân chuyển hanh thông, may mắn), là ánh chớp đêm ngày (biểu thị sự lanh lẹ thông minh). Chữ Vạn tiếng Phạn (Sanskrit) cũng là dấu hiệu biểu thị sức mạnh công đức của Phật và chư Bồ Tát gia trì và gia hộ cho mọi người. Người ta tin rằng xăm chữ Vạn sẽ trừ được tà khí, đem lại sức sống và bình an.
Các hình chữ A và chữ Vạn nói trên được phép xăm với bất cứ màu gì, nhất là hai màu xanh và đen. Hai màu này rất hợp với các bạn mạng Mộc như ở tuổi Nhâm Tý, Quý Sửu (cây dâu tằm), tuổi Tân Mẹo, Canh Dần (cây tùng bách), tuổi Kỷ Tỵ, Mậu Thìn (cây rừng đại ngàn), tuổi Quý Mùi, Nhâm Ngọ (cây dương liễu), tuổi Tân Dậu, Canh Thân (cây thạch lựu), tuổi Kỷ Hợi, Mậu Tuất (cây bình địa sát mặt đất). Cần biết theo những nhà nghiên cứu nhân tướng học, những bạn có mạng Kim nêu trên không phù hợp lắm với hai màu xanh và đen, vì thế khi xăm hình các bạn nên chọn những màu khác.
Đối với các bạn nữ, thường thích xăm hình các loài hoa nhiều màu là điều tự nhiên và dễ hiểu. Nếu bạn nữ nào thuộc mạng Kim ở tuổi Giáp Tý nên xăm hình loài hoa có hai màu trắng và vàng – bởi hai màu ấy hạp với tuổi bạn, như hoa mai trắng (bạch mai) hoặc hoa mai vàng (hoàng mai) có 5 cánh, 10 cánh hoặc nhiều cánh hơn nữa thường nở rộ vào Tết Nguyên đán để đời luôn tươi và vui như ngày Tết.
Đó là lấy hoa mai làm ví dụ chứ bạn có thể xăm nhiều loài hoa khác với các giống hoa đủ hai màu như hoa hồng trắng, hoa hồng vàng – thược dược trắng, thược dược vàng, cũng tốt. Những điều trên của tuổi Giáp Tý đồng thời cũng ứng dụng với các bạn có mạng Kim ở tuổi Giáp Ngọ (vàng pha trong cát), tuổi Tân Tỵ và tuổi Canh Thìn (vàng đỡ chân đèn), tuổi Quý Mẹo (vàng trắng), tuổi Ất Sửu (vàng giữa biển), tuổi Ất Mùi (vàng trong cát), tuổi Nhâm Thân và Quý Dậu (vàng trong kiếm), tuổi Canh Tuất và Tân Hợi (vàng trang sức). Các bạn “tuổi vàng” như trên ngoài hợp hai màu xanh, đen, không hợp với màu đỏ. Màu đỏ (và xanh) hợp với các bạn mạng Hỏa. Màu đỏ (và vàng) hợp với các bạn mạng Thổ. Màu đen (và trắng) hợp với các bạn mạng Thủy.
Nhưng nếu bạn là người dễ chịu, rộng thoáng, không muốn phải đi vào khuôn khổ của khoa học siêu hình nào hết, ắt bạn tự quyền chọn lựa bất cứ loại hình nào, loại hoa nào, loại sắc màu nào để xăm cũng được.
Trong trường hợp này cả một thế giới hoa mở ra để bạn tự chọn như hoa mơ, hoa tử đinh hương, hoa kim ngân, hoa kim châm, hoa sứ, hoa mặt trời, hoa pensée, hoa chuỗi ngọc và hàng trăm tên gọi quyến rũ của những tóc tiên, đỗ quyên, hướng dương, trạng nguyên, uất kim hương, tường vi, ngọc nữ, ngọc lan, hải đường, mimosa, bạch hạc, hoàng thảo, thủy tiên…
Bạn xòe tay ra và so sánh ngón út của hai bàn tay. Nếu chúng dài bằng nhau, nhiều khả năng bạn là người cân đối về hình thể và thường may mắn trong việc tìm bạn đời. Nếu hai ngón út chênh nhau, bạn dễ gặp rắc rối khi tìm nửa thứ hai của mình.
Tiếp chiều dài ngón đeo nhẫn và ngón trỏ của bạn. Ở đa số phụ nữ, hai ngón này dài gần bằng nhau, trong khi nam giới thường có ngón đeo nhẫn dài hơn một chút. Ngón đeo nhẫn càng dài bao nhiêu thì khả năng bạn là người tính tình nóng nảy, có thiên hướng về thể thao và dễ rơi vào trầm uất lớn bấy nhiêu. Đó là kết luận của các nhà khoa học.
Tỷ lệ chiều dài các ngón tay và sự khác biệt giới tính
Các nghiên cứu về chiều dài ngón tay được khởi động vào cuối những năm 1990 bởi John Manning, chuyên gia nghiên cứu tại Đại học Lancashire (Anh). Ông bị hút hồn bởi một phát hiện: Tỷ lệ chiều dài các ngón tay là một trong số rất ít những khác biệt giữa nam và nữ xuất hiện từ thời kỳ bào thai nhưng không bị thảy đổi ở tuổi dậy thì. Tỷ lệ này vẫn duy trì suốt cuộc đời mỗi người.
Manning giải thích: “Có rất nhiều sự khác biệt về giới ở người, nhưng phần lớn những dấu hiệu này sẽ trở nên rõ nét hơn khi trẻ tới tuổi dậy thì. Chỉ riêng tỷ lệ chiều dài các ngón tay lại không thay đổi”.
Theo ông, không thể biết chính xác bao nhiêu phần trăm nam giới hoặc phụ nữ có hai ngón đeo nhẫn và ngón trỏ dài bằng nhau.
Trong một điều tra năm 1999 trên 102 người của cả hai giới, Manning nhận thấy rằng, đàn ông với ngón đeo nhẫn dài hơn thường đạt số điểm cao hơn trong các bài trắc nghiệm phát hiện triệu chứng trầm uất, nghĩa là nguy cơ bị trầm uất cao hơn. Điều này không đúng ở phụ nữ.
Tuy nhiên, Manning cũng nhận xét, sự cân đối mang lại cả điều lành và điều dữ. Trong một điều tra thực hiện trên những người đàn ông đã bị cơn đau tim, ông thấy ở người có ngón đeo nhẫn dài hơn, cơn đau tim thường xuất hiện muộn hơn so với người có ngón trỏ và ngón đeo nhẫn dài bằng nhau.
•Ngón đeo nhẫn dài – chơi thể thao giỏi
Theo ông Manning, trong số rất nhiều công trình gần đây, kết quả nhất quán hơn cả vẫn thuộc về những nghiên cứu tìm mối liên hệ giữa tỷ lệ chiều dài các ngón tay và thiên hướng thể thao.
Nghiên cứu mới được công bố của Đại học Hoàng gia ở London (Anh) cho hay, trong số 607 cặp song sinh nữ, tuổi từ 27 tới 79, người có ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ hay chơi thể thao hơn và thường tham gia thi đấu ở các cấp cao hơn, nhất là ở những môn cần chạy nhiều như bóng đá. Những nghiên cứu trước đó cũng cho thấy mô hình này ở nam giới. Ngoài ra, còn có 6 công trình kết luận phụ nữ có ngón đeo nhẫn dài thường chạy giỏi.
•Ngón đeo nhẫn dài – tính tình nóng nảy
Tại bang Ohio (Mỹ), các nhà khoa học đã tìm thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ chiều dài các ngón tay và tính tình nóng nảy thông qua việc theo dõi 100 sinh viên nam và nữ. Người ta xem các sinh viên dập điện thoại mạnh tới mức nào khi nhận được những lời bình luận thô tục trong một cú phôn mà họ tưởng là lời mời đóng góp từ thiện. Kết quả cho thấy, sinh viên hay dập máy thường là những người có ngón đeo nhẫn dài hơn hoặc có sự mất cân đối trong chiều dài ngón tay, kích thước bàn tay, bàn chân, đường kính cổ tay, vòng mắt cá chân, kích thước tai.
•Chiều dài ngón đeo nhẫn và xu hướng tình dục
Tại San Francisco (Mỹ), các nhà khoa học đã đo chiều dài ngón tay của hơn 700 nam và nữ, rồi yêu cầu họ trả lời về lựa chọn tình dục của mình. Kết quả cho thấy, phụ nữ đồng tính thường có ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ. Điều này không đúng với những người đồng tính nam. Công trình được đăng trên tạp chí Nature năm 2000.
Bồ Tát Di Lặc được coi là vị Phật thứ 5, vị Phật cuối cùng sẽ xuất hiện trên trái đất sau khoảng 30.000 năm nữa, thay thế Phật Thích ca Mâu Ni. Trong Phật giáo Tây Tạng, Di Lặc được thờ cúng rất rộng rãi. Ở thế giới hiện đại, hình ảnh vị Phật này hiện hữu khắp mọi nơi: cửa hàng, khách sạn, nhà riêng, chùa chiền.
Trong tranh tượng, Phật Di Lặc thường ngồi trên ngai vàng, chân bắt chéo hoặc đặt xuống sàn, với hàm ý sẵn sàng đứng dậy đi giáo hóa chúng sinh. Ở những hình ảnh ban đầu, Di Lặc được mô tả như một vị hoàng tử thanh mảnh, tuấn tú, thường mặc trang phục hoàng gia Ấn Độ.
Tại Trung Quốc, Bồ Tát Di Lặc hay được trình bày với dáng vẻ mập mạp, hiền hòa, tự tại, miệng tươi cười, bụng phơi ra, trẻ con đeo xung quanh.
Người ta tin rằng đó chính là hình ảnh của Bố Đại (tức là Hòa thượng Túi Vải), một Thiền Sư Trung Quốc ở thế kỷ thứ 10. Tương truyền, nhà sư có tướng người mập mạp, trán hẹp, bụng lớn, nói năng vô định, ngủ nghỉ tùy chỗ, thường dùng một cây gậy, quẩy một túi vải để đựng những vật người cúng dường. Ông được khâm phục vì có tài tiên tri thời tiết nắng mưa. Trước khi viên tịch, Hòa Thượng nói bài kệ:
"Di Lặc, chân Di Lặc
Phân thân trăm nghìn ức
Thường hiện cho người đời
Người đời không ai biết"
Sau khi viên tịch, người dân vẫn thấy Bố Đại mang túi vải xuất hiện ở châu khác. Tin rằng ông chính là hóa thân của Di Lặc, người đời sau thường thể hiện hình ảnh Phật Di Lặc dưới dạng một Bố Đại mập tròn vui vẻ.
Còn gọi là "Phật Cười", Di Lặc là biểu tượng tuyệt đối của hạnh phúc trong phong thủy. Theo truyền thuyết, niềm vui lớn nhất của vị Bồ Tát này là biến những buồn phiền, giận dữ, áp lực hay căng thẳng của con người thành hạnh phúc. Người ta tin rằng nụ cười nội tâm của Di Lặc mạnh tới mức nó luôn tỏa sáng trên khuôn mặt hiền từ và, Phật tới đâu ở đó có hạnh phúc.
Di Lặc cũng được coi là biểu tượng của sự hài hòa, niềm vui vô tư lự. Chỉ cần nhìn ngắm khuôn mặt Phật, người buồn phiền cũng có thể thấy vui lên. Xoa bụng Phật được cho là mang lại vận may và sự tốt lành.
Tượng trưng cho thịnh vượng, Di Lặc thường được gắn với các biểu tượng giàu sang như đồng tiền, thỏi vàng và chiếc túi được cho là chứa rất nhiều châu báu. Đôi khi Phật cũng mang theo quả Hồ lô, biểu tượng của sức khỏe và trường thọ hoặc chiếc Gậy như ý, biểu tượng của quyền lực. Người ta thích chọn tượng Phật có khuôn mặt cười hả hê, với mong muốn nhận được nhiều niềm vui và mọi sự như ý.
Bày tượng Phật đối diện với cửa chính: nhiều nhà phong thủy khuyên nên đặt tượng Phật Di Lặc ở độ cao khoảng 1m, nhìn thẳng ra cửa nhà. Vị trí này được cho là giúp Phật biến toàn bộ khí vào nhà thành năng lượng tốt. Nếu không có được vị trí lý tưởng nói trên, hãy bày tượng ở một chiếc bàn cạnh tường hoặc ở góc xa nhất của phòng, đối mặt với cửa chính.
Đặt tranh hoặc tượng Phật ở cung Đông của ngôi nhà hay phòng khách để tạo sự hài hòa cho cả gia đình và hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ.
Bày tượng Phật ở cung Sinh Khí của bạn để tăng vận may tài lộc, sức khỏe và thành công.
Bày tượng Phật ở cung Đông Nam của phòng khách, phòng lễ tân hoặc của toàn bộ ngôi nhà để gia tăng vận may tài lộc.
Với những người làm việc trong môi trường cạnh tranh, ví dụ người nắm giữ những vị trí chủ chốt của công ty, các chính trị gia… đặt Phật Di Lặc ở nơi làm việc hoặc tại nhà giúp mang lại may mắn và loại bớt sự thù địch. Hình ảnh của Phật cũng giúp tâm trí minh mẫn và giảm bớt căng thẳng.
Đặt tượng Phật trong xe ô tô giúp giảm bớt lo âu, tránh tai nạn và mang lại tin vui.
Bày tượng Phật ở bàn làm việc để giảm bớt căng thẳng và tranh cãi với đồng nghiệp, đồng thời giúp bạn hoàn thành công việc tốt hơn.
Học sinh muốn đạt thành tích cao có thể đặt tượng Di Lặc trên bàn học để tăng cảm hứng học tập.
Tượng Phật Di Lặc là một vật phẩm hết sức hữu hiệu giúp hóa giải Tam Bích (số 3 - sao cãi cọ). Màu vàng của tượng (đại diện cho hành Kim) sẽ tiêu diệt năng lượng Mộc của Tam Bích. Trong năm 2012, ngôi sao cãi cọ này nằm ở cung Tây Nam ngôi nhà của bạn.
Phật Di Lặc có thể là món quà lý tưởng cho bất cứ dịp vui nào. Với người đang gặp nhiều rủi ro, đây cũng là món quà hết sức ý nghĩa.
Chú ý: Không bày tượng Phật trong phòng tắm, nhà bếp, phòng ngủ hay đặt trực tiếp trên sàn nhà.
Theo Ngôi sao
Nhật thì đã bỏ Tết mặt trăng chỉ còn Trung Quốc và Hàn Quốc ăn Tết con Thỏ. Ta lại ăn Tết con Mèo. Mèo-Thỏ thì liên quan gì đến nhau? Nghe nói tiếng Quan thoại Thỏ đọc là “thủ”. Tiếng Quảng Đông đọc là “Miao”. Ta đọc theo giống “meo” nên con Thỏ ra con mèo! Đó là thuyết Bắc xuống Nam, tức 12 con giáp là ta học của TQ, vì phiên dịch sai mà ngàn năm đón lộn con Mèo. Thuyết Nam lên Bắc thì cho rằng 12 con giáp từ ta lên. Mèo của ta người Quảng Đông đọc là “miao”, đồng âm cho cả Thỏ lẫn Mèo. Người TQ phía Bắc theo âm ấy nhầm mèo thành thỏ! Bằng chứng là người Bắc Kinh đọc thỏ là “thủ” nhưng Tân Mão họ đọc là “xínmiao” chứ không là “xinthủ”. Tử vi người mình thấy con mèo có tính cách hơn, gần gũi với người hơn chứ con thỏ thì chả có cốt cách, cá tính gì ráo.
Có vị khẳng định chữ Tân ở đây cũng không phải là mới nên chúc năm Tân nhiều đổi mới là nói sàm. Tân có thể là cay, là khổ cực... gì đó cơ. Tục xin chữ ngày Tết đang được khôi phục, các ông đồ mới bán chữ Nho và quốc ngữ “hai trong một” không biết viết và đọc Tân Mão thế nào! Tốt nhất là chơi từ Hán-Việt viết La-tinh ta hiểu và đồng thuận với nhau là tiện. Viết theo abc Tân Mão và hiểu là con mèo mới, tinh khôn, đổi mới, thân thiện, duyên dáng, an nhàn, ăn ít tiết kiệm, uyển chuyển, ngã cũng không đau… Đến các vị “giả” mà còn lần không ra thì chuyện phục hưng Hán-Nôm là không tưởng. Cứ luyện từ và câu Hán-Việt là được. “Cứu cánh” là mục đích nhưng 80% dân ta viết và hiểu là đôi cánh cứu chúng ta thì đã làm sao nào!
Tôi thì thấy có cái lạ nhất Tết này là giữa phố thị mà nghe xao xác tiếng gà gáy suốt cả tuần. Đêm gà gáy bất kể giờ giấc, chắc là các cậu bị nhốt ở những nơi đèn sáng choang, nhầm đèn điện với mặt trời. Tiếng gà gáy lệch giờ nghe nao núng bất thường. Lúc bình minh nghe tiếng gà bên building mà nhớ miệt vườn quê da diết. Não nùng nhất là tiếng gà gáy buổi trưa bên café bốn sao. Chị thật là người vẫn còn giữ được tâm hồn lãng mạn. Thì đúng là cái tiếng gà râm ran làm cả siêu đô thị này lãng mạn chứ riêng gì tôi. Lãng mạn có lẽ là cái thiếu nhất trong công cuộc CNH-ĐTH cô ạ! Lãng mạn là ẻo lả đi, mềm hoá đi. Tiếng gà năm nay hoà nhịp tuyệt vời với sương mù thành phố. Đường sá, kêng, sông, nhà cửa xa xăm, vời vợi thật trữ tình. Tinh mơ và chiều muộn trời se se rét nhìn mặt trời thẹn thùng ửng má đào sau làn sương thật đẹp chả kém băng tuyết, đồng hoa trên rẻo cao miền Bắc.
Lại còn có cái thú mấy chục năm không có là được bôi thuốc nẻ. Da khô, mẩn đỏ, môi nứt và gót sen cũng thế… Đó cái thú của tôi Tết qua là vậy. Có nhẽ là dân tình khá giả lên mua tuyền gà ta, chạy bộ về nuôi cúng Tết cùng với thực phẩm sạch-hữu cơ, rau sạch tự trồng trên sân thượng. Dấu hiệu của chuyển đổi sang hướng phát triển bền vững, thân thiện với môi trường. Lối sống gấp với stress cũng chuyển hướng sang sống thung dung vừa phải thôi không tăng trưởng bằng mọi giá nữa? Bà chị khéo suy diễn. Nhưng biết đâu… lại đúng.
Cái lạ nữa của em Tết này là bao lì xì. Tiếng Quảng Đông lì xì là “lợi thị”. Nhiều nơi khác kêu bằng hồng bao, tức phong bì đỏ. Năm nay chống tham nhũng mạnh nên không thấy các phóng sự gắt gao về “văn hoá phong bì” như mọi năm. Có nhà văn khẳng định lì xì là văn hoá quyền lực chứ chả phải chuyện tình cảm gì hết. Một nhà văn khác thì khẳng định muốn lo lót gì thì họ đã làm trước Tết rồi, thiếu gì cách, vả lại phong bì cũng đã trở nên quá bé với các món lo lót thời nay lên tới bạc tỉ! Nhà văn hiện thực cũng giàu tưởng tượng, kệ họ cô ạ. Có vẻ như mọi người năm nay chỉ lì xì cho trẻ nhỏ, trong gia đình và 10 ngàn, 50 ngàn là “kịch” không cho vung vít người ngoài và ra oai bằng những tờ 50-100 đô Mỹ nữa. Tiền lẻ mới - chỉ cho trẻ con và - trong gia đình là ba nguyên lý lì xì cổ điển, chân chính. Có vẻ truyền thống đó đang phục hưng. Còn tệ đút lót, tham nhũng đã chuyển sang các hình thái hoạt động khác cao cấp hơn. Dẫu sao ngày Tết cũng sạch hơn, bóng ma tham nhũng bớt lộ liễu hơn.
Nguyễn Bỉnh Quân
Nguồn: Lao Động Online
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả |
Sao Thiên Khốc thuộc dương kim, hóa khí là hình khắc, chủ về lo rầu, thị phi. Sao Thiên Hư thuộc âm thổ, hóa khí là không vong, chủ về hư hao, lo rầu.
Sao Thiên Khốc đóng tại cung thân, cung mệnh, cá tính u uất, mặt mày ủ dột, dễ gây phản cảm, hiểu lầm cho người khác, ưa mơ mộng, ảo tưởng, tự chuốc phiền não, dễ bị kích động, tư tưởng tiêu cực, cô độc, khó gần gũi. Sao Thiên Hư đóng tại cung thân, mệnh, vẻ ngoài lãnh đạm, thích lừa dối khoác lác, hai mặt, nói một đằng làm một nẻo, cuộc đời gặp nhiều trở ngại, thường oán trời trách người, mối quan hệ trong xã hội không được tốt, ít duyên với người thân.
Sao Thiên Khốc thì thị phi phân minh, yêu ghét rõ ràng, ưa tranh lý lẽ, thích khẳng định bản thân. Sao Thiên Hư gặp việc thường trần trừ không quyết đoán, dễ có tâm lý trốn tránh thực hiện, dễ buông xuôi.
Sao Thiên Khốc, Thiên Hư nhập miếu tại cung Sửu, Mão, Thân; gặp cát tinh có thể giải trừ tính hung; gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc lại khiến cho tiếng tăm vang dội. Vận hạn mà gặp Sao Thiên Khốc, Thiên Hư thường gặp chuyện tang tóc.
Các bạn luôn thắc mắc trong 12 con giáp con giáp nào đáng để kết bạn nhất? Nghĩa khí, bao dung, chu đáo là những tính cách mà teen có thể tìm thấy ở người tuổi Dần, Thìn, Hợi… Củ thể như thế nào các bạn hãy cùng đọc bài viết sau nhé!
Nội dung
Nhắc tới nghĩa khí không thể không kể đến người tuổi Dần. Con giáp này rất thích kết giao bạn bè rộng rãi. Đồng thời họ hết mực tôn trọng tình bạn, không phân biệt đẳng cấp sang hèn.
Dù bạn là ai, xuất thân từ đâu, người tuổi Dần vẫn đối xử trước sau như một. Vậy nên, có được người bạn thân tuổi Dần, teen hãy tin tưởng tuyệt đối và coi đó mà may mắn trong cuộc sống.
Người tuổi Thìn tôn sùng trường phái anh hùng nên đối xử với bạn bè theo chiều hướng nhiệt tình, cho đi mà không cần báo đáp. Hơn thế, họ vô cùng chân thành, không miệt thị bất kỳ ai.
Tuy nhiên, con giáp này mắc phải nhược điểm – nói mà không cần suy nghĩ, nên đôi khi khiến mọi người chạnh lòng. Nếu bạn có thể bỏ qua tính xấu ấy của người tuổi Thìn, họ xứng đáng là tri kỷ hoàn hảo.
Trong mắt mọi người, con giáp này thích hưởng thụ cuộc sống sa hoa nên sẽ khó cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn. Thực tế lại trái ngược, họ thường dùng tấm chân tình, lòng tốt của mình để đối đãi với bạn bè.
Họ có số giàu sang thiên bẩm nhưng không bao giờ coi thường người nghèo khó. Thậm chí, con giáp này còn hết lòng giúp đỡ những ai gặp khó khăn. Họ xứng đáng là đối tượng kết bạn tốt nhất.
Lý do khiến người tuổi Thân đáng để kết bạn chính là tính cách lạc quan, hào phóng, không tính toán thiệt hơn với bất kỳ ai. Làm bạn với người tuổi Thân, tinh thần của bạn sẽ luôn vui vẻ, thoải mái, không phải lo lắng câu nệ những phép tắc hay quy định nào đó. Bởi mọi thứ bạn làm đều khiến con giáp này vui vẻ. Hoặc nếu có tức giận, họ sẽ nhanh chóng quên đi và chủ động làm hòa.
Không những đối xử với bạn bè nhiệt tình, chu đáo, người tuổi Mùi còn ra sức bênh vực người yếu thế hơn mình. Với họ, tình bạn không phân biệt tuổi tác, giàu nghèo hay giới tính. Chỉ cần đôi bên cảm thấy thoải mái, vui vẻ là có thể trở thành bạn tâm giao của nhau.
Người tuổi Mùi cho rằng nếu bạn bè giàu có, hạnh phúc thì bản thân cũng cảm thấy vui vẻ. Nếu họ buồn tủi, nghèo khó, họ sẽ chủ động đưa tay giúp đỡ. Dù bạn từng phạm lỗi khiến họ buồn lòng, nhưng vì tình bạn cao cả, con giáp này sẵn sàng bỏ qua tất cả.
Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.
Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì nên mở cổng ở giữa.
“Cửa, phòng chính, bếp” và lục sự “cửa, lối đi, bếp, giếng, hố, nhà vệ sinh” trong “Dương trạch tam yếu” đều coi cổng là yếu tố đầu tiên, cổng là lối vào của sinh khí, là bộ mặt của ngôi nhà, đồng thời cũng là tấm bình phong phân chia không gian trong và ngoài.
Người xưa có câu: “Đóng cổng là núi sâu”. Cổng là nơi để nội khí và ngoại khí lưu động. Vì nội khí và ngoại khí không thể lưu động qua bức tường nhà kiên cố, mà lưu động qua cổng lại dễ hơn rất nhiều, cổng bên ngoài ảnh hưởng đến ngoại khí, còn cổng bên trong thì ảnh hưởng đến nội khí.
Hướng cổng kỵ theo Ngũ hành. Người mệnh Hỏa không nên mở cổng hướng Bắc. Theo phong thủy, hướng Bắc thuộc hành Thủy, Thủy khắc Hỏa, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.
Người mệnh Kim không nên mở cổng hướng Nam. Vì phong thủy quan niệm hướng Nam thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.
Người mệnh Thủy không nên mở cổng hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này thuộc Thổ. Thổ khắc Thủy cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.
Người mệnh Mộc không nên mở cổng về phía Tây Bắc, Tây. Hai hướng này thuộc Kim, Kim khắc Mộc cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.
Người mệnh Thổ không nên mở cổng hướng Đông Nam, Đông. Hai hướng này thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cũng không nên.
Theo quan niệm của bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.
Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đường xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thìphong thuy mở cổng bên phải, “Bạch Hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.
Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.
Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa. Nếu phía trước không có minh đường thì mở cổng bên trái, vì bên trái là vị trí của Thanh long, Thanh long là cát. Còn bên phải là Bạch hổ, Bạch hổ thường ở vị trí hung, do đó cho rằng mở cổng bên phải là không tốt.
Mở cổng Bắc là cổng Huyền vũ lại càng không tốt, ở nước ngoài gọi đó là cửa quỷ, nghĩa là “thua trận”, do vậy khi mở cửa Bắc phải hết sức cẩn thận, tuy nhiên cũng tuỳ theo tình hình thực tế mà luận bàn.
Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.
Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.
Việc chọn hình dáng, màu sắc và vật liệu làm cổng cũng cần xem xét sao cho hợp với ngũ hành, cung mệnh của gia chủ.
Sau đây xin nói qua về Đông tứ trạch và Tây tứ trạch để mọi người tham khảo:
1. Chấn trạch toạ phía Đông, cổng phía Tây.
2. Tốn trạch toạ phía Đông Nam, cổng phía Tây Bắc.
3. Ly trạch toạ phía Nam, cổng phía Bắc.
4. Khôn trạch toạ phía Tây Nam, cổng phía Đông Bắc.
5. Đoài trạch toạ phía Tây, cổng phía Đông.
6. Càn trạch toạ phía Tây Bắc, cổng phía Đông Nam.
7. Khảm trạch toạ phía Bắc, cổng phía Nam.
8. Cấn trạch toạ phía Đông Bắc, cổng phía Tây Nam. Trong đó, Chấn, Ly, Tốn, Khảm là Đông tứ trạch. Càn, Đoài, cấn, Khôn là Tây tứ trạch.
phong thuy, xem phong thuy, phong thuy van menh
Tuổi Nhâm Thân (mệnh Kim, sinh năm 1932, 1992) cuộc đời thăng trầm, tiền vận, trung vận gặp nhiều khó khăn, buồn tủi, nhờ số may mắn được người thân giúp đỡ nên mọi sự cũng yên bình. Hậu vận an nhàn, phúc lộc dồi dào, hưng vượng, phú quý.
Những tuổi đại kỵ với tuổi Nhâm Thân là: Ất Hợi, Bính Tý, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tý, Canh Ngọ, Giáp Tý.
Các năm khó khăn nhất trong cuộc đời nữ Nhâm Thân là tuổi: 24, 26, 30, 33; ở nam là: 25, 28, 36, 42.
Tính cách: Là người hiền lành, ôn hòa, khôn khéo, thông minh, nhạy bén, giàu nghị lực.
Tình duyên: Tuổi Nhâm Thân tình duyên lận đận nhất là nam giới sinh vào các tháng: 5, 6, 9; nữ sinh vào các tháng: 1, 7.
Để hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc tuổi Nhâm Thân nên kết hôn với các tuổi: Quý Dậu, Kỷ Mão, Ất Dậu.
Công danh sự nghiệp: Là người nhiều hoài bão nhưng công danh chỉ đạt được mức trung bình, từ 36 tuổi sự nghiệp phát triển mạnh.
Việc làm ăn sẽ thuận lợi, tốt đẹp nếu tuổi này kết hợp với các tuổi: Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần.
Tiền bạc: Tuổi Nhâm Thân thời trẻ tiền bạc bất ổn, thu nhiều, tiêu nhiều. Trung vận, hậu vận tiền bạc dồi dào, giàu sang phú quý.
Nữ Nhâm Thân số may mắn về tiền bạc, suốt đời sung túc, giàu sang.
Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục thập Hoa giáp
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
Ảnh minh họa |
Thần số gồm 9 con số từ 1 - 9, đem các chữ số trong ngày sinh nhật của bạn tách ra từng số một rồi cộng vào lấy tổng, nếu tổng chưa nằm trong các số từ 1 - 9 thì lại tiếp tục tách từng số ra cộng vào cho đến khi được kết quả nằm trong khoảng 1 - 9.
Ví dụ: sinh nhật của bạn là 29/9/1989 thì cách tính là:
2 + 9 + 9 + 1 + 9 + 8 + 9 = 47 tiếp tục 4 + 7 = 11 tiếp tục 1 + 1 = 2. Như vậy, thì 2 chính là số của bạn.
Số 1 và số 2
Hai bạn chính là một cặp trời sinh. Số 1 nội tâm, độc lập, thích cảm giác được chăm sóc. Còn số 2 lại là một người tính cực kỳ chu đáo, tỉ mỉ, luôn quan tâm đối phương, cho mà không cần nhận lại. Chỉ cần hai người luôn để ý đến tâm trạng của đối phương, để đối phương cảm nhận được sự ấm áp, tình yêu của hai người sẽ càng say đắm. Tuy nhiên, số 2 là người ít nói, vì vậy số 1 nên là người chủ động trò chuyện, còn số 2 thì nên nói ra tâm sự cũng như tình cảm của mình nhiều hơn, như vậy thì hai người ở bên nhau sẽ thêm hạnh phúc và bền vững.
Số 3 và số 5
Hai bạn là một cặp đôi tuyệt vời, tư tưởng tiến bộ, nhiệt tình, chủ động, phối hợp với nhau rất tốt. Cả hai đều thích kết giao bạn bè, bạn bè cũng giúp đỡ không ít cho tình cảm của hai người. Tuy nhiên, đôi khi cả hai đều tỏ ra tùy hứng, gặp chuyện thường muốn trốn tránh, khiến vấn đề không được giải quyết mà càng ngày càng lớn. Nếu cả hai bên có thể bình tĩnh, lý trí hơn và đối mặt với vấn đề thì cuộc sống của hai người sẽ càng yên ấm, tình cảm cũng ổn định hơn.
Số 4 và số 6
Hai bạn tâm linh tương thông, thấu hiểu đối phương, không cần nhiều lời cũng có thể hiểu rõ tâm ý đối phương. Số 4 thì là người lý trí, số 6 lại là người tình cảm, cả hai đều khá nội tâm, nhưng cũng rất ân cần, ấm áp. Hai người bổ khuyết, hỗ trợ nhau rất tốt. Ở bên nhau, chỉ cần hai người càng quan tâm chăm sóc nhau, lắng nghe tâm ý đối phương, khiến đối phương cảm nhận được sự ấm áp, đáng tin cậy, không rời thì chắc chắn hai bạn sẽ tạo nên một câu chuyện tình lãng mạng hoàn mỹ.
Số 6 và Số 1
Số 6 là người tinh tế, nhạy cảm, bình tĩnh, cùng người số 1 đầy cảm tính, thấu hiểu tâm ý người khác là vừa vặn bổ sung cho nhau. Khi ở bên nhau, số 1 có thể biết được tâm tình của số 6, số 1 cũng là người biết lắng nghe, số 6 có tâm sự đều có thể cùng số 1 giãi bày. Và sự chân thành của số 6 cũng cho số 1 cảm giác an toàn. Hai người yêu thương lẫn nhau, tạo nên một tình yêu ngọt ngào. Nhưng hai người đều rất lụy tình, bởi vậy cần học cách tự yêu bản thân hơn một chút.
Số 7 và số 8
Hai người đều rất thực tế, đáng tin cậy, và hòa hợp, khi ở bên nhau đều mang lại cho đối phương cảm giác ấm áp. Thái độ đối với hiện thực cuộc sống của hai người khá tương đồng, đều mong muốn ổn định, có mục tiêu rõ ràng cho tương lai. Mỗi khi bàn về tương lai, cùng nhau đặt ra mục tiêu thì hai người đều cảm thấy vui vẻ, cảm tình tăng thêm. Tuy nhiên cả hai đều trầm lặng, nếu như ở bên nhau thì hai người nên tham gia nhiều những hoạt động giải trí, tập thể để cuộc sống thêm phong phú.
Số 9 và số 7
Hai bạn rất có duyên với nhau, tuy một người hướng nội, lý trí; một người hướng ngoại và tình cảm, nhưng cũng vì thế mà thu hút lẫn nhau. Khi ở bên nhau, cả hai nên chú ý duy trì không gian riêng của đối phương, không nên can thiệp quá sâu thì sẽ rất vui vẻ, hạnh phúc. Ngoài ra, số 9 không nên tạo nhiều áp lực cho đối phương. Đôi bên nên trò chuyện nhiều hơn để thấu hiểu lẫn nhau và để đối phương cảm thấy an tâm, hơn nữa nếu như vậy số 9 còn có thể nhận được nhiều sự quan tâm từ phía số 7. Thời gian rảnh cả hai có thể cùng nhau tham gia hoạt động giải trí hay nghệ thuật để có thêm nhiều điểm chung, hâm nóng tình cảm, cuộc sống hai người sẽ càng hạnh phúc hơn.
Kunie (theo astro)
ỵ trực xung” trong phong thúy. Nếu không, khách hàng vào cửa hàng mua thì ít mà hỏi này hỏi nọ thì nhiều.
Nhiều cửa hàng bày luôn quầy hàng bên cạnh cổng cầu thang cuốn đế thúc đẩy tiêu thụ. Mục đích muốn khách hàng vừa lên gác liền nhìn thấy sản phẩm luôn, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Xét theo phong thủy, quầy hàng đối mặt với cầu thang cuốn có sát khí rất lớn, hiệu ứng của nó giống như hiệu ứng của “lộ xung”, bất lợi cho người kinh doanh. Sự thực làm theo cách này, khách hàng luôn cố ý đi vòng qua cửa hàng để vào cửa hàng bên cạnh.
Để tránh sát khí của cầu thanh cuốn, đồng thời lợi dụng địa điểm đông người qua lại, bạn hãy dịch xa quầy hàng bên cạnh khoảng 2m. Như vậy sẽ có kết quả tương đối tốt.