Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy căn hộ nhỏ cần lưu ý điều gì ?

Căn hộ nhỏ sẽ là một thách thức đối với bạn khi bài trí các đồ vật theo phong thủy vì sự ngăn cách không gian trong căn hộ sẽ bị bó hẹp. Tuy nhiên, có một số mẹo nhỏ có thể giúp bạn có được một căn hộ nhỏ hoàn hảo về phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gian sống ngày càng thu hẹp nên các căn hộ nhỏ hiện đã trở thành mẫu căn hộ phổ biến. Bạn sẽ làm thế nào để bài trí phòng ốc đúng phong thủy nếu phòng ngủ là một phần của phòng khách, và phòng bếp với bàn ăn cũng nằm trong nhau. Tất cả các khu vực đều không có tường nên để tách biệt các nguồn năng lượng khác nhau là vô cùng khó?

Bạn hoàn toàn có thể làm chủ được việc bài trí này với 2 kĩ năng đơn giản:

- Kỹ năng phân chia hài hòa giữa các không gian mở trong nhà.

- Kỹ năng sắp xếp, tổ chức khoa học và loại bỏ sự lộn xộn, bừa bãi trong căn hộ.

Nói là kĩ năng đơn giản nhưng để có thể làm được, bạn cũng phải thật thông minh và tinh nhạy để nhận ra cái gì cần thiết và cái gì không? Bạn phải chấp nhận sự kiên trì và tiếp tục cố gắng cho đến khi tìm ra giải pháp hoàn hảo cho không gian sống nhỏ xinh của gia đình mình. Lư ý, bạn cần mở con đường năng lượng trong căn hộ và đảm bảo sự riêng tư nhiều nhất có thể cho phòng ngủ của mình.

Mỗi không gian bạn lại cần những giải pháp cụ thể. Chẳng hạn, nếu bạn làm việc tại nhà, bạn sẽ cần nhiều vách ngăn chia không gian hơn. Một số loại vách ngăn vừa có ý nghĩa phong thủy, vừa điển hình dành cho căn hộ nhỏ là bình phong, cây xanh có chiều cao như câytrúc, giá sách hoặc một tấm rèm họa tiết...

Xác định loại vách ngăn tốt nhất để sử dụng cũng cần có kinh nghiệm, đầu tiên bạn hãy tìm ra năng lượng phong thủy/yếu tố phong thủy cần thiết trong không gian đó. Biết được yếu tố phong thủy cần thiết đem đến phong thủy tốt cho ngôi nhà sẽ giúp bạn đưa ra lựa chọn đúng đắn nhất.

Ví dụ, bạn đang cần vách ngăn cho khu vực phong thủy phía Nam, nên chọn cây xanh cao lớn, bình phong gỗ, giá sách gỗ hoặc rèm cửa màu đỏ để ngăn lại và tránh sử dụng màu xanh lá cây và đen, vách ngăn bằng gương hoặc các chất liệu có khả năng phản chiếu hình ảnh.

Một vài lưu ý phong thủy chủ đạo cho bạn khi có một căn hộ nhỏ:

Phong thủy cửa chính và lối vào

Cửa chính được xem là "miệng khí" của ngôi nhà. Căn hộ của bạn đã nhỏ rồi thì lối vào cần phải sạch sẽ và thoáng đãng. Bạn không nên để giày dép, treo quần áo hoặc đồ dùng cá nhân xung quanh tầm mắt, rác rưởi, bụi bặm cũng nên thường xuyên quét dọn. Điều này sẽ cho phép năng lượng đi vào nhà nhiều hơn và nuôi dưỡng không gian sống của bạn thêm nhiều năng lượng tốt.


Lối vào sạch sẽ, gọn gàng cho phép năng lượng tích cực "xâm nhập" thuận lợi hơn

Phong thủy khu vực ngủ/phòng ngủ

Căn hộ nhỏ đôi khi không cho phép bạn có được một phòng ngủ đúng nghĩa nhưng bạn cần quan tâm đến việc hình thành đủ sự tách biệt giữa khu vực sinh hoạt và ngủ nghỉ bằng các giải pháp phân tách không gian như rèm, bình phong hay kệ tủ...

Hãy chú ý đến nơi bạn nhìn thấy đầu tiên mỗi khi thức dậy và trước khi đi ngủ, bài trí góc đó sao cho không có TV hay các máy móc điện tử khác, giỏ đựng quần áo bẩn cũng đưa vào phòng tắm. Bạn hãy trưng bày thứ gì đó mang đến năng lượng dồi dào, truyền cảm hứng cho bạn mỗi buổi sáng mai thức dậy.


Không có một phòng ngủ riêng cũng không sao, bạn hãy bài trí để chốn ngủ có đủ sự riêng tư và ấm cúng

Bài trí gương trong nhà nhỏ

Gương giúp mở rộng không gian, thu hút nhiều ánh sáng hơn cũng như mang đến năng lượng phong thủy của yếu tố nước nên nó được dùng rất nhiều trong phong thủy, nhất là ở một căn hộ nhỏ. Gương sẽ giúp bạn mở rộng không gian một cách trực quan và làm cho bầu không khí trử nên thông thoáng hơn.

Với căn hộ xinh xắn của mình, bạn nên chọn gương khổ lớn nếu điều kiện cho phép và dùng nó để tăng ánh sáng, tăng không gian ảo. Khu vực phong thủy lý tưởng nhất đối với gương là phía Đông, Đông Nam và Bắc của căn hộ.


Gương - phụ kiện "thần kỳ" có khả năng nở không gian

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy căn hộ nhỏ cần lưu ý điều gì ?

Làm lễ yết cáo tổ tiên xin đặt tên cho con vào sổ họ như thế nào ?

Vấn đề này đã có lệ từ xưa, chẳng có gì mới mẻ. "Họ nào đã có nề nếp sẵn thì cứ theo lệ cũ tiến hành". Đối với những họ mới phục hồi lại việc họ, chưa vào nền nếp, chúng tôi xin mách một vài kinh nghiệm:
Làm lễ yết cáo tổ tiên xin đặt tên cho con vào sổ họ như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Yết cáo tổ tiên: Theo lệ cũ chỉ sau khi đối chiếu gia phả, kiêng kị các trường hợp phạm huý (đặt tên trùng với tên huý của tổ tiên và thân nhân gần gũi nhất, kể cả nội ngoại) mới chính thức đặt tên huý cho trẻ sơ sinh, yết cáo tổ tiên và xin vào sổ họ. Ngày nay phải làm thủ tục khai sinh kịp thời, trường hợp ở xa quê, không kịp về đối chiếu gia phả, nhỡ trùng tên huý tổ tiên trực hệ, thì tìm cách đổi, hoặc tránh gọi thường xuyên trong nhà. Lễ yếu cáo tổ tiên rất đơn giản, nén hương, cơi trầu, chén rượu cũng xong, thường kết hợp lễ tế tổ hàng năm mà yết cáo chung tất cả con cháu trong họ sinh trong năm cùng một lượt. Lễ vào số họ cũng đơn giản, cốt sao cho gia đình nghèo nhất trong họ cũng không gặp phải điều gì phiền phức.
  2. Vào sổ họ: Thứ tự sổ họ ghi theo năm sinh, ai sinh trước ghi trước, sinh sau ghi sau. Trường hợp nhiều năm bị phế khoáng nay mới lập lại sổ họ, thì phải thống kê theo đơn vị hộ gia đình hoàn chỉnh cả họ, sau đó mới lập số tiếp đối với những trẻ sơ sinh.
    Mẫu số: Họ Tên (Tên Huý. Tên thường gọi) con ông bà, thuộc đời thứ mấy, chi thứ mấy? Con trưởng hay con thứ mấy? Ngày tháng, năm, sinh, ngày vào sổ họ.
  3. Con gái vào sổ họ: Bất cứ trai hay gái, sau khi sinh đều có yết cáo tổ tiên, đã được tổ tiên phù trì phù hộ, nhưng nhiều họ ngày xưa không vào sổ họ đối với con gái, cho rằng "Nữ nhân ngoại tộc", con gái là con người ta, lớn lên đi làm dâu lo cơ nghiệp nhà chồng vì thế không công nhận con gái vào họ. Tuy vậy, ngay trước CM T8-1945 một số họ đã xoá bỏ điều bất công đó, con gái cũng có mọi quyền lợi nghĩa vụ như con trai. 
 Ngày nay, trong phong trào khôi phục việc họ, xin kiến nghị các họ đặc biệt quan tâm đến con gái và nàng dâu của họ, họ nào coi trọng vai trò phụ nữ, và coi trọng vai trò người mẹ, người vợ, người cô, người chị, thì họ đó mới vững mạnh. Cả nước đang ra sức vận động kế hoạch hoá gia đình, con gái cũng như con trai, vậy nên vận dụng phong tục cũng phải phù hợp với tư duy thời đại.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm lễ yết cáo tổ tiên xin đặt tên cho con vào sổ họ như thế nào ?

Các lễ hội ngày 1 tháng 7 Âm Lịch - Lễ Khai Hạ

Vào ngày mùng 7 tháng giêng có tổ chức các hội lễ Lễ Khai Hạ, Hội Làng Thúy Lĩnh,Hội Vĩnh Mỗ,Hội Chợ Viềng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 1 tháng 7 Âm Lịch - Lễ Khai Hạ

Các lễ hội ngày 1 tháng 7 Âm Lịch - Lễ Khai Hạ

1.Lễ Khai Hạ (hạ cây nêu)

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 7 tháng 1 âm lịch.

Nội dung: Cây nêu trồng trong năm, khi sửa soạn đón tết cùng với cung tên bằng vôi trắng vẽ trước cửa nhà để trừ ma quỷ, đến ngày khai hạ sẽ được hạ xuống. Nhân dịp này, ngoài lễ cúng trời đất, người ta còn sửa lễ cúng gia tiên, cúng thổ công và thần tài. Sau ngày lễ này, mọi công việc thường xuyên của mọi người mới được bắt đầu trờ lại (đặc biệt với nghề nông).

2. Hội Làng Thúy Lĩnh

Thời gian: được tổ chức vào ngày mùng 7 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: phường Lĩnh Nam, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng suy tôn: nhằm tưởng nhớ tới Xuân Nương - một nữ tướng tài giỏi của Hai Bà Trưng.

Nội dung: mở đầu lễ hội là tiệc cầu xuân dâng lên vị Thành Hoàng, theo truyền thống dọn cỗ chay, có củ mài và mật ong. Tục truyền việc mổ trâu "nồi da sáo thịt" để diễn lại tích năm xưa vị tướng của vua Hùng thờ Thần sông mà thoát nạn, khi lên bờ tìm trâu mổ thịt, lấy da làm nồi nấu để tế Thần sông. Trong ngày cuối cùng của hội, tổ chức diễn trò trình nghề ở bãi sông trước đình làng. Các vai diễn cày, bừa, gieo mạ, tát nước, bán con ngài tằm, bán bông thu hút nhiều người xem và tham gia.

3. Hội Vĩnh Mỗ

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 7 tới ngày 11 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Nguyễn Khoan (sứ quân ở thế kỉ 10).

Nội dung: Sau khi tiến hành các thủ tục lễ tế thành hoang làng thì cũng là lúc hội thi vật diễn ra nhưng người đoạt giải cuối cùng (sau 5 ngày) phải ôm giải cắm đầu chạy khỏi làng mới được ngoái cổ lại nhìn.

4. Hội Chợ Viềng

Thời gian: tổ chức từ nửa đêm ngày mùng 7 đến sáng ngày mùng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, và thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: Lễ Thánh Mẫu Liễu Hạnh Thần chủ Đạo Mẫu Việt Nam.

Nội dung: Chỡ Viềng là chợ cầu may mỗi năm chỉ họp một phiên duy nhất. Chợ bày bán đủ thứ hàng hóa nhưng điều đặc biệt ở đây là cả người bán lẫn người mua đều không đạt mục đích lợi ích kinh tế lên hàng đầu. Những sản phẩm mà chợ bày bán thường mang tính chất phục vụ sản xuất tiểu nông như: cái cày, cái cuốc, cái dao, cái liềm, cái thúng, cái mủng... hoặc là một số loại cây trồng vật nuôi như cây chanh, cây ớt, các loại cây cảnh.

Tuy nhiên, điểm nổi bật và gây ấn tượng nhất đối với du khách ở hội chợ viềng này là những miếng thịt bê thui vàng ruộm được bày bán khắp chợ. Người ta quan niệm đi hội chợ Viềng mà không mua bán một thứ gì đó thì coi như chưa từng tới chợ Viềng, chưa được may mắn. Vì thế, hội chợ Viềng ngày xưa còn có tên gọi là chợ cầu may.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 1 tháng 7 Âm Lịch - Lễ Khai Hạ

Tì vị không hòa với giấc mơ thấy áo trắng khăn xanh –

Bất cứ loại bệnh nào của hệ thống tiêu hóa đều xuất hiện dưới hình thức tiềm ẩn, nhưng được người bệnh hồi ức hết sức rõ ràng. Sách Tâm luận của Trung Quốc có viết: Trương Tề, huyện lệnh Quý Giang thường nằm mơ cùng đàn bà ca hát, uôrig rượu, cười đù
Tì vị không hòa với giấc mơ thấy áo trắng khăn xanh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tì vị không hòa với giấc mơ thấy áo trắng khăn xanh –

Vật phẩm phong thủy trừ tiểu nhân –

Đã là công chức nhà nước hay đang kinh doanh trên thương trường, chắc bạn không thể tránh khỏi nạn "tiểu nhân" trong công việc. Làm sao có thể vừa thoát khỏi kẻ ám hại mình một cách ngoạn mục, vừa giúp mình thăng tiến, chiêu tài trong công việc? 1. R

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đã là công chức nhà nước hay đang kinh doanh trên thương trường, chắc bạn không thể tránh khỏi nạn “tiểu nhân” trong công việc. Làm sao có thể vừa thoát khỏi kẻ ám hại mình một cách ngoạn mục, vừa giúp mình thăng tiến, chiêu tài trong công việc?

1. Rồng: thăng quan tiến chức, thoát nạn tiểu nhân lavanto1

Rồng là con vật linh thiêng theo truyền thuyết từ xa xưa của người Phương Đông (1 trong tứ linh: Long, Lân, Quy, Phượng), được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước…

Rồng có tác dụng trừ khử tiểu nhân, đặt biệt là rồng có màu xanh

Nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì những kẻ tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, hoặc khi hướng bạch hổ của ngôi nhà khí vận phong thủy quá xấu, thì nên bày rồng xanh ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do bạch hổ gây ra.

Là con vật đứng đầu trong các loài thú lành, nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực, người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn. Ngoài ra rất phù hợp cho người làm việc hành chính , hoặc hoạt động chính trị , giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt Rồng Xanh bằng ngọc (tốt nhất), bằng đá, bột đá…ở góc trái bàn viết tượng trưng cho Tả Thanh Long. Và để loại bỏ hết những khó khăn, trở ngại do bọn tiểu nhân gây ra thì rồng xanh còn có thể bày ở bên trái nhà ở, như vậy hiệu quả sẽ càng tốt hơn.

Sách có câu: “Tiểu nhân hưng ba trở trệ đa, thanh long nhất điều khứ kỳ ác” nghĩa là nếu bị kẻ tiểu nhân tác oai tác quái gây khó khăn ách tắt, thì hãy dùng một con rồng xanh trừ khử hết mọi điều xấu do nó gây ra.

Vì thanh long được coi là một loại thú lành, người ta đồn rằng nếu như người đàn bà nào trước khi sinh nở mà nằm mơ thấy rồng, thì đứa bé trai được sinh ra chắc chắn sẽ hơn người.

Tuy nhiên muốn chưng rồng xanh để tránh tiểu nhân thì phải chưng vào dịp ngũ long nhật, cụ thể là các ngày “giáp thìn”, “bính thìn”, “mậu thìn”, “canh thìn” và “nhâm thìn” thì hiệu quả mới nổi bật.

Khi chưng bày không nên đặt hướng đầu Rồng về phòng ngủ , nhất là phòng ngủ trẻ em.

Rồng là biểu tượng của Hoàng đế, của người quân tử. Rồng có khả năng dùng hơi thở thổi ra nguyên khí trời đất, nguyên khí này chính là nền tảng của học thuật Phong Thuỷ.

Hình dạng của núi sông, thung lũng, các khối nhà, đường xá đều có liên quan đến các bộ phận của Rồng như đầu, mình, thân, đuôi, móng vuốt và viên ngọc rồng từ đó ảnh hưởng đến vị trí Phong Thuỷ.

Rồng có sức mạnh tạo ra tiết khí, mưa giông, ánh sáng từ mặt trời, gió biển và đất đai. Rồng biểu trưng cho năng luợng của đất trời, là vật siêu phàm của Phong Thuỷ.

Rồng bằng ngọc, đá q mang nguyên khí Thổ, trong vận 8 là cát khí đem lại sự may mắn về công danh, tài lộc. Bày ở các hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc trong phòng khách hoặc phòng làm việc,ở cửa hàng kinh doanh buôn bán.

2. Sư tử đá – Uy nghiêm và quyền lực 23103034-4

Trên bàn làm việc đặt một đôi Sư Tử nhỏ, nhất đinh cần nhớ là “Tả Công Hữu Mẫu – Trái Cha Phải Mẹ” tức là luôn đặt con đực ở bên trái của con cái, bởi vì Sư Tử Cha là Dương, Sư Tử mẹ là Âm đặt như vậy mới đúng với câu “Dương theo bên trái vòng vòng chuyển; Phải theo đường phải chuyển tương thông”. Mặt Sư Tử hướng thẳng với hướng mặt mình ngồi.

Nhưng lưu ý nếu ở kiểu bàn làm việc phổ biến hiện nay có chia từng ngăn ô thì lại đặt xoay về hướng đối diện với mặt mình. Tức cặp Sư Tử sẽ nhìn hướng về phía sau lưng mình ngồi. Có một điểm nhỏ nhưng quan trọng là cần chọn loại có nét mặt vui vẻ, dễ thương, tránh chọn loại mà mắt lộ hung quang, mặt đầy hung khí. Nên được Khai Quang thì tốt.

3. Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền

23165127-1

Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Ý nghĩa của biểu tượng là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì Ông Lộc trong tay cũng cầm Vương Trượng. Đa phần, Vương Trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…

Vương trượng là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật khí rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân; tăng thêm công danh, uy quyền, sự tôn nghiêm cho người sở hữu.

Vương trượngđược mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai họa mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.

Vương trượng rất thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Đặt trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.

4. Tiền hoa mai

1281324237-tien-1

Đồng tiền hoa mai còn gọi là Mai hoa kim tiền là đồng tiền bằng đồng hình hoa mai năm cánh. Một mặt chạm ngũ tự gồm : THỌ (sống lâu), MỆNH (số mạng), THỦ (đứng đầu), PHÚ (giàu có)và QUÝ (thăng tiến) trên mỗi cánh hoa. Mặt còn lại chạm hình ĐÀO TIÊN (trường thọ), CHIM KHÁCH (cát tường), THỎI VÀNG (của cải), DƠI (phúc) và TUẦN LỘC (lộc).

Mai hoa kim tiền có công dụng giải trừ tiểu nhân tránh thị phi, hỗ trợ quan vận kích vượng phú quý và may mắn tài lộc.

Thường đặt đồng tiền hoa mai trong ngăn bàn làm việc, để trong ví, trong ngăn kéo tài liệu, sau lưng ghế tựa của mình hoặc treo trên bức tường phía sau lưng mình đều với mong muốn đạt thành những ý nguyện trên.

5. Ve sầu – Biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu

homenhphongthuy6

Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan, mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác.

Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.

Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia. Tương truyền rằng: Có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.

Bên cạnh ý nghĩa đó, loài ve sầu còn được coi như một một lá bùa hộ mệnh. Khi đeo trên mình một vật có dáng ve sầu, bạn sẽ được bảo vệ khỏi những nguy hiểm, tiểu nhân và kẻ thù.

Một miếng ngọc bích hình con ve sầu có tác dụng bảo vệ tốt. Những nhân viên trong công ty muốn tìm kiếm sự bảo vệ trước một đồng nghiệp không đáng tin cậy hay người quản lý có mưu đồ xấu có thể tìm một miếng ngọc bích hình con ve sầu như mặt dây chuyền để đeo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy trừ tiểu nhân –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

ẤT-HỢI 19 TUỔI: (Sinh từ 31/1/1995 đến 18/2/1996) Mệnh: Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM : Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Người có tài năng đặc biệt, có lập trường vững vàng và nhiều tham vọng. Hạp màu đỏ, rất kỵ màu đen. Chữ “ At” có thể biến thành chữ “ Tân” là khổ. Cuộc đời thường phải sớm tự lập. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Cho nên không còn cách nào khác hơn là phải nỗ lực học hành. Tương lai được xây dựng bằng hiện tại. Sự chuyên cần học hỏi hôm nay là chìa khóa mở rộng cánh cửa sự nghiệp tương lai. Bạn nào sinh mùa Xuân, Hạ thường có đời sống sung túc ổn định.

“At-Hợi cuộc đời sớm lập thân

Tháng ngày học tập thật chuyên cần

Tương lai tươi sáng đường danh lợi

Phước báu gia đình đẹp hôn nhân”

Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Chỉ cần tốt nghiệp 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Năm nay tốt nghiệp trung học. Cánh cửa đại học mở rộng hứa hẹn một tương lai đầy mới lạ. Tuy nhiên lái xe phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn xe cộ rủi ro. Xấu nhất là tháng 1 và 7 âm lịch. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

NỮ:  Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh và đầu Tam Tai: Mẫu người cần cù nhẫn nại, mẫn cán siêng năng, hiền lương, an phận trung thành. Hay giúp người nhưng ít khi được đền đáp. Hạp màu đỏ, rất kỵ màu đen.  Chữ “At” có thể biến thành chữ “Tân” là khổ. Bạn nào sinh tháng 6, 8, 10 tình duyên lận đận. Bạn nào sinh tháng 3, 5, 12 thường sống hạnh phúc sang giàu. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Cho nên không còn cách nào khác hơn là phải nỗ lực học hành. Tương lai được xây dựng bằng hiện tại. Sự chuyên cần học hỏi hôm nay là chìa khóa mở rộng cánh cửa sự nghiệp tương lai.

“Tính người mẫn cán chuyên cần

Đền ơn cha mẹ góp phần dựng xây

Trung thành an phận thơ ngây

Qúy nhân giúp đỡ người ngay phước lành”

Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là đời này không lo học. Ba là thân này lở hư.  Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Chỉ cần tốt nghiệp  4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Năm nay tốt nghiệp trung học. Cánh cửa đại học mở rộng hứa hẹn một tương lai mới mẻ. Tuy nhiên lái xe phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn xe cộ rủi ro. Xấu nhất là tháng 3, tháng 9 âm lịch. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

 

QÚI-HỢI 31 TUỔI: (Sinh từ 13/2/1983 đến 1/2/1984).

Mệnh: Đại Hải thủy (Nước đại dương)

NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-Tinh  và đầu Tam Tai: Mẫu người có chí khí, ham học hỏi, biết nhìn xa nhưng đôi khi ung dung tự tại, chuyện tới đâu hay tới đó, không muốn bon chen. Tuy nhiên nỗ lực học tập đem tài năng cống hiến cho xã hội là điều đáng phải làm. Cưới vợ hợp với tuổi Giáp-Tí (1984), Ất-Sửu (1985), Bính-Dần (1986) và Mậu-Thìn (1988). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là Tây Bắc và chánh Tây.

“ Công danh hứa hẹn tràn đầy

Học hành nỗ lực thang mây tiến lần

Ung dung tự tại hưởng phần

Tài năng cống hiến xa gần ngợi khen”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” nên phải tận dụng cơ hội tốt này để xây cất nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể giúp việc làm ăn thịnh vượng hơn lên. Gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hao tài trong tháng 5. Tuy nhiên công việc làm ăn phát đạt thăng tiến. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện dồi dào, sung túc. Muốn thay đổi chỗ ơ, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Mẫu người đoan trang hòa nhã, an phận thủ thường, và cuộc đời ít phải lo lắng. Rất giỏi tề gia nội trợ, trật tự ngăn nắp và biết thương người. Nếu sinh vào các tháng 1, 3, 6, 11 thường may mắn tình duyên, sớm thành sự nghiệp. Tuy nhiên nỗ lực học tập đem tài năng giúp cho gia đình và phục vụ xã hội là điều đáng phải làm. Lấy chồng hạp với tuổi Nhâm-Tuất (1982), Đinh-Tị (1977), Bính-Thìn (1976) và Nhâm-Tí (1972). Cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong tháng 3 hay 9, bất luận năm nào. Hướng làm ăn tốt nhất là Tây nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Mẫu người an phận thủ thường

Hôn nhân hệ trọng nghĩ suy kỹ càng

Đường đời còn quá thênh thang

Học hành đỗ đạt giàu sang mấy hồi”.

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” rất tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Bạn nào làm việc phải xử dụng nhiều về computer, nên chú ý chăm sóc mắt nhiều hơn. Muốn thay đổi chỗ ơ, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều có thể thực hiện được. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con tuổi Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

TÂN-HỢI 43 TUỔI: (Sinh từ 27/1/1971 đến 14/2/1972).

Mệnh: Thoa Xuyến Kim (Vàng làm đồ trang sức).

NAM: Cung Khôn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng và đầu Tam Tai: Mẫu người thông minh, nhạy bén, có nhiều mưu cơ, đầy tự tin, dũng cảm trước nghịch cảnh. Qúi bạn sanh mùa Thu sớm có công danh. Sinh mùa Xuân Hạ, tình duyên lận đận. Anh chị em cũng khó hợp tác. Tuy nhiên ly hương, hậu vận sẽ hài lòng mãn nguyện. Lấy vợ hợp tuổi Bính-Thìn (1976), Đinh-Tị (1977), Ất-Mão (1975), Kỷ-Dậu (1969), Tân-Dậu (1981), Qúi-Sửu (1973) và Giáp-Dần (1974).  Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Nhà cửa và làm ăn nên chọn hướng Tây và Tây Bắc.

“ Chữ Tân là khổ nhớ ghi

Công danh sự nghiệp tức thì lo xong

Làm trai đáng mặt tu mi

An đền nghĩa trả đường đi còn dài”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể tiến hành được.Việc làm ăn cứ giữ yên như cũ, không nên đầu tư mở rộng. Trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con. Xấu nhứt là tháng 3 và tháng 9. Dự định có con năm nay cũng không có gì trở ngại.

NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng và đầu Tam Tai: Thiếu niên tân khổ, vì vào đời sớm nên ít khi có bằng cấp cao. Tuy nhiên tâm chất đạo đức, hiền lành tử tế tốt bụng, quảng đại dễ tha thứ, hiếu thảo thủy chung, nên chung cuộc cũng được ổn định về gia đạo chồng con. Nhờ đắc nhân tâm, thích nghi được hoàn cảnh nên tài lộc vững bền. Trời Phật cũng bù đắp những thiệt thòi cho bạn bằng một thứ chân hạnh phúc. Lấy chồng hợp với các tuổi Kỷ-Dậu (1969), Đinh-Mùi (1967), Bính-Ngọ (1966), Nhâm-Dần (1962) và Bính-Thân (1956). Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“ Nhờ đạo đức hiền lành tốt bụng

Dễ thứ tha quảng đại thủy chung

Phật Trời bù đắp tận cùng

Lấy chồng hạnh phúc tương phùng đẹp duyên

Phước phần duyên nợ tiên thiên

Thi ân bố đức tình tiền thong dong.”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết”: nên nếu có ý định xây dựng nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mại thì có thể thực hiện được. Công việc làm ăn có chiều hướng thuận lợi. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện sung túc hơn. Tốt nhứt là tháng 6, tháng 10. Con cái thi cử đỗ đạt.

KỶ-HỢI 55 TUỔI: (Sinh từ 8/2/1959) đến 27/1/1960).

Mệnh: Bình Địa Mộc (Cây ở đồng bằng).

NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Mẫu người nhiều mưu lược, lanh lợi, mềm mỏng. Đôi khi do dự bất quyết làm mất ý chí và cơ hội tiến thân. Tuy nhiên qúy ông là người biết phụng dưỡng cha mẹ, lo tròn chữ hiếu dạy trong luân thường. Đó là tấm gương sáng cho vợ con noi theo. Hạnh phúc cũng là sự yên ổn của tâm hồn khi ta chu toàn bổn phận. Qúy ông sinh ban ngày vào mùa Hạ thường hưởng vật chất đủ đầy. Hôn nhân hạp với các tuổi Đinh-Mùi (1967), Bính-Thân (1956), Mậu-Thân (1968), Tân-Sửu (1961), Canh-Tí (1960) và Kỷ-Hợi (1959). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Nếu tu, đời đạo vuông tròn

Mẹ cha phụng dưỡng lo tròn đạo con

Luân thường hiếu thảo sắc son

Chu toàn bổn phận phước còn dài lâu

Thiện căn lòng chẳng lo âu

An nhiên tự tại trọn câu hiếu tình”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài”  rất tốt cho việc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa cũng như cơ sở thương mãi, có thể giúp công việc làm ăn thịnh vượng hơn lên. Trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay có tang chế bà con trong tháng 1 hay 7 . Tuy nhiên qúy ông làm công chức sẽ được thăng quan tiến chức. Qúy ông kinh doanh thương mại, tiền vào nhanh như ngựa chạy. Muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh và đầu Tam Tai:  Người chủ trương triết lý cuộc đời là “ nhàn”, miễn sao sống an nhàn vui vẻ, không thích bon chen. Bản chất lanh lợi và rộng rãi. Qúi bà sinh mùa Thu, Đông thì nhờ chồng, giàu có. “Hữu tâm vô tướng, tướng tự tâm sinh. Hữu tướng vô tâm, tướng tùng tâm diệt.” Tướng không tốt nhờ tâm tốt mà sửa. Tâm không tốt, tướng có tốt mấy cũng mất. Bạn vừa đẹp người đẹp nết, làm sao hạnh phúc không đến được? Phụng dưỡng cha mẹ đôi bên, lo tròn chữ hiếu dạy trong luân thường. Đó là chân hạnh phúc, thứ hạnh phúc của một người tìm được sự yên ổn của tâm hồn khi đã chu toàn bổn phận. Hôn nhân hạp với những tuổi Nhâm-Thìn (1952), Đinh-Dậu (1957), Nhâm-Ngọ (1942), Nhâm-Dần (1962) và Bính-Thân (1956). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

“ Đẹp người đẹp nết vẹn toàn

Phước duyên sẽ đến lòng son giữ gìn

Sắc tài trọn vẹn niềm tin

Công danh sự nghiệp hiển vinh một đời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài”, rất tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Nhờ đó, có thể giúp cho việc làm ăn thăng tiến lên. Gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế trong tháng 3, tháng 9. Tuy nhiên qúy bà kinh  doanh thương mãi, phát tài phát lộc thịnh vượng. Qúy bà làm công chức cũng được thăng quan tiến chức. Con cái thi cử đỗ đạt. Muốn  thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.

ĐINH-HỢI 67 TUỔI: (Sinh từ 22/1/1947 đến  9/2/1948).

Mệnh: Oc Thượng Thổ (Đất trên nóc nhà).

NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Tán-Tận và đầu Tam Tai: Mẫu người đa năng đa hiệu, có tài năng trên nhiều lãnh vực, năng nỗ, có óc lãnh đạo, có tài chỉ huy, dễ thành công trong những dịch vụ xã hội. Thường quyết định vụ việc nhanh chóng và sáng suốt. Dù muốn dù không cũng thành rường cột của gia đình. Qúy ông sinh tháng 6, 7 và 11 thường hạnh phúc sang giàu. Nhà cửa và kinh doanh tốt nhất trên chánh Tây và Tây Bắc.

“ Làm  ăn trôi chảy dễ dàng

Gia đình con cháu đầy đàn vui thay

Vốn người lãnh đạo đa tài

Hậu lai thành đạt trở tay khó gì”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Tháng 5 gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế. Mọi việc làm ăn cứ giữ nguyên tình trạng cũ, không nên thay đổi. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Hùynh-Tuyền và đầu Tam Tai: Mẫu người rất thông minh tài giỏi, tự tin, đa năng đa hiệu, tốt bụng, nhưng trực tính quyết liệt nên cuộc đời thường phải đối đầu với những khó khăn. Ngọai trừ qúy bà sinh ban ngày vào mùa Thu, Hạ thường được hạnh phúc giàu sang. Nếu sinh nhằm tháng 4, 9 hôn nhân bất trắc, tình trường đắng cay, hạnh phúc không trọn vẹn. Chỉ khi nào phu quân trúng vào tuổi Bính-Tuất (1946), Đinh-Hợi (1947), Kỷ-Sửu (1949) thì mới nhẹ đi phần khổ lụy mà thôi. Làm ăn tốt nhất trên hướng Tây Nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Duyên số long đong chớ bận lòng

Nợ đời nghịch cảnh trả cho xong

Vượt bao trở ngại khơi nguồn sống

Tự tại cuối đời thỏa ước mong.”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất hay chỉnh trang nhà cửa hoặc cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Qúy bà làm việc phải xử dụng nhiều về computer, nên chăm sóc cho mắt nhiều hơn. Năm nay gia đình có hỉ sự trùng phùng như có thêm cháu nội, ngoại. Tuy nhiên hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

Xem tuổi cha mẹ để sinh con –

Chọn năm sinh con không còn là chuyện xưa nay hiếm hiên nay với các ông bố bà mẹ hiện đại. Với những tư tưởng cải tiến, việc lựa chọn năm sinh tháng đẻ cho con cái mình dựa theo Khoa Học Phong Thủy Ngũ Hành giúp cho các bậc cha mẹ tự tin hơn để sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

con và giúp con cái mình có những bước tiến vững chắc đầu đời.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim
Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

xem-tuoi-sinh-con

 

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, chọn năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)
Tương hình Lục xung Tương hại
  • Tý chống Mão;
  • Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
  • Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
  • Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
  • Dậu và Hợi không chống gì cả.
  • Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
  • Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
  • Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
  • Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
  • Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)
  • Tý hại Mùi
  • Sửu hại Ngọ
  • Dần hại Tỵ
  • Mão hại Thìn
  • Thân hại Hợi
  • Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi cha mẹ để sinh con –

Những điều tuyệt đối cấm kị trong phong thủy nhà bếp

Nhà bếp là một trong những không gian quan trọng nhất, ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của thành viên trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì vậy, các gia chủ cần đặc biệt chú ý với phong thủy nhà bếp và tránh những kiêng kỵ về phong thủy liên quan đến khu vực chức năng này để mang lại tài vận, tránh gặp xui xẻo cho chính bản thân mình.

1. Bếp không được đặt gần bồn rửa

Một trong những kiêng kỵ khi bố trí phòng bếp theo phong thuỷ đó là không được đặt bếp gần bồn rửa.

 nhung dieu tuyet doi cam ki trong phong thuy nha bep - 1

Theo phong thủy, Hỏa khắc với Thủy nên không đặt bếp nấu quá gần với khu chứa nước hoặc nhà vệ sinh. Bạn có thể bố trí một bàn bếp rộng ngăn cách giữa bếp nấu với bồn rửa, hoặc tách bồn rửa, bếp nấu riêng rẽ, như vậy sẽ khiến nhà cửa thuận hòa, yên ấm.

2. Bếp tránh hướng vào cửa nhà vệ sinh

 nhung dieu tuyet doi cam ki trong phong thuy nha bep - 2

Miệng bếp cần tránh hướng vào cửa của nhà vệ sinh, vốn là nơi có nhiều uế khí. Nếu đặt bàn bếp đối diện nhà vệ sinh thì vận may của bạn sẽ bị uế khí cuốn đi, bản thân gia chủ cũng có thể mắc phải bệnh tật triền miên.

3. Bếp tránh đối diện cửa chính

 nhung dieu tuyet doi cam ki trong phong thuy nha bep - 3

Đối với thiết kế chung của toàn bộ căn nhà, cần lưu ý tránh mở cửa chính ra là nhìn ngay thấy miệng bếp. Theo quan niệm của phong thủy xưa, việc này sẽ khiến cho “tài phú đa hao”.

Trong trường hợp bất khả kháng, có thể dùng tủ hay bình phong, mành rèm để ngăn trước bếp, làm giảm luồng khí vận động từ cửa vào bếp.

4. Bếp không được bố trí nằm ở đầu hướng gió

Không nên để khí thải từ bếp như hơi khói, dầu mỡ, mùi truyền sang các phòng khác. Nếu bếp nằm ở đầu hướng gió thì nên bố trí thêm vách ngăn, bình phong để làm chuyển hướng luồng khí thổi từ bếp.

 nhung dieu tuyet doi cam ki trong phong thuy nha bep - 4

Những điều kiêng kỵ trong phong thuỷ phòng bếp không phải là không có lý do. Xét trên khía cạnh khoa học hiện đại thì việc để cửa chính thẳng vào bếp hay để luồng khí thải từ bếp lan sang các phòng khác là điều hoàn toàn không nên.

Khí thải từ bếp luôn mang theo những nguy cơ tiềm ẩn bất lợi, không tốt đối với sức khỏe con người. Một ngôi nhà cần phải được đảm bảo thông thoáng, luôn có khí tươi mới luân chuyển trong nhà.

5. Không đặt bếp ở nơi bị động

Theo phong thủy, đặt bếp ở vị trí Trung Cung hoặc Thượng Tâm của ngôi nhà là điều kiêng kỵ, bởi Trung Cung là một cung bị động, nơi mà mạch khí phải được ổn định và bình an. Nếu đặt nhà bếp ở cung này sẽ mang lại sự xáo trộn về sức khỏe hay gây ra những khó khăn liên tục cho người sống trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều tuyệt đối cấm kị trong phong thủy nhà bếp

Thay đổi phòng khách cho mùa hè thú vị hơn

Thay đổi một vài thứ để tạo nên sự thú vị trong phòng khách mà vẫn giữ được nét đẹp cùng sở thích cá nhân. Thử tham khảo những gợi ý dưới đây bạn nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tạo không gian thích hợp cho các hoạt động mùa hè

Nếu bạn sắp có những bữa tiệc cocktail sang trọng hoặc những đêm tiệc nhẹ nhàng tại gia thì nên tạo ra không gian phòng khách phù hợp nơi mà bạn cảm thấy thoải mái và thích ứng với các hoạt động sẽ diễn ra ở đó. Như thêm vào trong không gian các màu sắc hot nhất của mùa hè, tạo sự vui vẻ, trẻ trung như màu xanh ngọc, màu cam, màu hồng tím trên nền các phụ kiện màu trung tính khác.

 

 

2. Thêm vào phòng khách những đặc trưng của mùa hè nhiệt đới

Một chậu cây khoai nước hay cây ráy cảnh đem đến cho không gian phòng khách trầm tĩnh này sự trẻ trung, vẻ căng tràn nhựa sống. Thêm các phụ kiện khác thể hiện sự giản dị, mộc mạc, các chất liệu ưa chuộng vào hè như sợi gai, bình gốm, các đồ mây tre đan… Điểm màu hot của hè là màu vàng da cam trên bàn nâu gụ tạo nên cái nhìn ấn tượng rất tương xứng với chậu cây mang âm hưởng hè nhiệt đới.

 

 

3. Thêm màu sắc tươi vui

Trong không gian với nền màu trầm tĩnh, xanh nhẹ nhàng, màu be và trắng chủ nhà tạo điểm nhấn với một bộ sưu tập lớn các bức tranh trên tường, mặc cho gối dựa lưng có màu nổi bật như màu hồng san hô. Trên bàn cắm hoa cẩm tú cầu màu hồng đỏ loại hoa đại vô cùng rực rỡ. Điểm trên khay màu xanh pastel là những vật trang trí mang hương vị biển xanh như vỏ ốc, vỏ sò, sao biển.

 

 

4. Chia màu sắc thành cặp tạo nên sự tương phản thú vị

Một mẹo nhỏ khiến phòng khách đẹp hơn là tạo nên giới hạn nhờ sự tương phản. Đặt các màu sắc khác nhau của các phụ kiện theo đôi với nhau. Ví dụ tấm rèm cửa sổ cùng tông màu với thảm nhà, bình hoa cùng tông màu với sofa, những chiếc gối dựa lưng có hoa văn và màu sắc y như nhau, ghế và bàn giống nhau. Trong đó có 2 cặp màu tương phản nhau rõ nét là màu be và màu xanh nước biển. Cả không gian mang sự tươi trẻ, trong trẻo và thoáng đãng khi hè về.

 

 

5. Sử dụng những gì bạn có

Để tiết kiệm tiền trong thời buổi kinh tế khó khăn này, bạn nên tận dụng những gì mình có để trang trí phòng khách đẹp hơn. Như tận dụng những chiếc đĩa cũ dành cho bữa sáng để tạo nên những tác phẩm nghệ thuật trang trí trên tường. Gối cũ trong phòng ngủ được thay vải bọc mới làm gối dựa trong phòng khách. Bình hoa tận dụng từ những bình cũ với lớp sơn mới có màu sắc bắt mắt. Ngoài ra, bạn nên mua sắm ở các cửa hàng cũ, cửa hàng tiết kiệm, đổi đồ cũ. Để phòng khách tươi sáng hơn bạn nên sử dụng các tông màu rực rỡ như màu hồng đậm, màu vàng chanh, xanh ngọc với các hoạt tiết như kẻ ô bàn cờ, họa tiết floral.

 

 

6. Mua nội thất nên nghĩ tới việc sử dụng chúng ở hai không gian trở nên

Để tận dụng được những đồ nội thất khi đã cũ, lúc mua bạn cần xác định các mục có thể sử dụng được ở nhiều nơi trong nhà của mình. Bàn ăn thấp bằng và dài có thể sử dụng cho một bữa ăn cuối tuần ở phòng ăn song cũng có thể trở thành một chiếc bàn tiếp khách trong phòng khách nếu bạn có những bữa tiệc đông người. Về màu sắc khi chọn nội thất này, nên chọn các màu trung tính hoặc trầm thì sẽ phù hợp với mọi không gian.

 

 

7. Lặp lại phong cách của đồ nội thất

Cho dù bạn chọn phong cách không đối xứng hoặc đối xứng khi sắp xếp đồ đạc trong phòng thì vẫn phải nhắc lại màu sắc hoặc hoa văn ở một số đồ đạc tạo nên một không gian hòa hợp, giàu thẩm mĩ. Ví dụ như màu vàng của bạn được nhắc lại ở khay đựng hoa quả, bình hoa, vải bọc gối. Họa tiết sóng lượn màu đen pha trắng được nhắc lại ở các gối dựa. Màu xanh đen của sofa được nhắc lại ở màu hoa của gối dựa. Tất cả tạo nên một căn phòng khách, nơi tiếp khách và trò chuyện của bạn thật sự hoàn hảo với gu thẩm mĩ rõ nét.

 

 

8. Không khí vui vẻ là trên hết

Bước vào phòng khách, một không gian tạo cho người ta cảm giác thân mật, vui vẻ sẽ giúp cho cuộc trò chuyện của khách và chủ nhà trở nên thoải mái, đạt hiệu quả cao trong cuộc sống cũng như trong công việc. Vì thế, hãy vui chơi trên các thiết kế của bạn. Bắt đầu bằng những điều mà bạn thích, đừng quá bó buộc trong những nguyên tắc thiết kế bất di bất dịch, miễn là mọi thứ trong thật tươi vui và trong lành, cảm giác thích thú lan trong tâm khảm bạn khi bạn ngồi nhâm nhi tách trà và ngắm nhìn thành quả trang trí căn phòng.

 

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phòng khách cho mùa hè thú vị hơn

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

4. Họa cho tài sản: thường hay xuất hiện ởhai cung Điền và Tài,ở những cung chiếu Điền(Tử, Tật, Bào), chiếu Tài(Phúc, Quan, Mệnh), cung Thânvà các cung Hạn.

a. Những đại họa tài sản:

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: trong bối cảnh một cung Điền hay cung Tài xấu vì chính tinh hãm địa, sự hiện diên của 1 trong 2 sao hoặc của cả 2 sao này báo hiệu hiểm họa lớn lao cho tài sản, họa lớn, có tính chất bất khả kháng, ảnh hưởng đến nhiều người cùng một lúc. Có thể hình dung Không Kiếp như một tai họa chiến tranh làm tiêu tán tài sản, nạn lạm phát đồng tiền, thiên tai lớn, hành vi pháp lý của Nhà nước có hậu quả nặng nề đến cuộc làm ăn của toàn dân, việc quốc hữu hóa các công ty thương mại ... Mặt khác, Không Kiếp còn có thể tượng trưng cho sự cướp của, sự hủy hoại tài sản cá nhân, sự đốt nhà, phá hoại hoa màu ... Nếu hội với sao xấu như Phá Toái, Kiếp, Sát thì hệ số họa sẽ lên cao, nguy hiểm nhiều hơn. Càng hội tụ nhiều, số lượng càng chồng chất, họa vô đơn chí.

Thiên Không: hậu quả của Thiên Không trên tài sản cũng gần tương đương như Địa Không, nhất là khi tọa thủ ở Tài, Điền và nhất là khi gặp thêm hạn xấu. Hội với Địa Không, Địa Kiếp, sức tác họa càng dữ thêm, có hại đến cả sinh mạng. Thông thường, Thiên Không rơi vào cung hạn thì tác họa mạnh mẽ hơn bình thường: các dự định đều thất bại, sự nghiệp sa sút, mua bán thua lỗ, mất của thường do lường gạt, lừa đảo, có khi vướng vào tù tội.

Tuần, Triệt đồng cung ở Điền, Tài: dù Điền hay Tài có chính tinh hay không, có cát tinh đi nữa thì cũng không quân bình được bất lợi của cả Tuần lẫn Triệt đồng cung. Hai sao này hợp nhất phối hợp phá hoại tài sản đến cùng. Gặp chúng, cá nhân không có di sản, dù có cũng bán hết hoặc không thể thụ hưởng, thường phải tự lực lập nghiệp nhưng có rồi lại dễ mất ngay vì họa, hoặc vì túng thiếu. Đây là bộ sao điển hình của vô sản.

Kình Dương, Đà La hãm địa: cũng báo hiệu họa tài sản, dưới hình thức phá tán tổ nghiệp, điền trạch cũng như tiền bạc. Đi với Không, Kiếp, Thiên Không, ý nghĩa họa càng chắc chắn hơn và họa nhất định nặng hơn. Đặc biệt vào cung hạn, nếu Kình Đà gặp Lưu Kình, Lưu Đà thì họa đến mau chóng và khủng khiếp. Nếu Kình Đà và hai sao Lưu lại tọa thủ hoặc xung chiếu vào Điền, Tài thì họa vào sản nghiệp hiện có thay vì di sản.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: chỉ riêng mối họa lửa, dù Hỏa Linh đơn thủ hay hội họp với sát hao tinh khác. Hai sao này đi chung với một số sao khác cũng mang ý nghĩa tương tự như: Hỏa Kiếp Cơ, Hỏa Tang, Linh Hình Việt, Phi Hỏa, Cự Hỏa, Cơ Hỏa, Hỏa Linh Tướng Binh. Chỉ riêng bộ sao Hỏa Tướng Binh hay Linh Tướng Binh có nói ít nhiều đến nguyên nhân hỏa hoạn: đó là việc gian phi đốt nhà, đốt ruộng, đốt hoa màu, hàng hóa.

Lưu Hà: thủy họa đối với tài sản, đi chung với Địa Không, Địa Kiếp chỉ tại họa lớn: nước lụt đắm tàu, hoa màu úng thủy, hàng hóa bị ngập nước ...

Đại Hao, Tiểu Hao: Trừ phi đắc địa ở Mão, Dậu (có tiền của dồi dào), Nhị Hao bao giờ cũng phá tán của cải, hao hụt điền sản thường là do cái đà ăn xài quá lớn không kìm hãm được nữa. Song Hao ở Điền, Tài thường xuyên có chuyện tốn kém, lớn có nhỏ có và liên tiếp. Sự hao tán của bộ sao này gần như triền miên. ở Điền, Nhị Hao ngụ ý phải lo "một kiểng hai huê". ở Tài thì luôn luông có chuyện phải tiêu lớn, tiêu nhỏ. Nếu Thiên Không tối kỵ ở cung Quan thì Nhị Hao tối kỵ ở cung Tài và cung Điền. Ngoài ra, về bệnh tật, Nhị Hao phải tốn vì một bệnh trầm kha, tái đi tái lại nhiều lần, thường là bệnh về bộ máy tiêu hóa tương đối nặng.

Tướng, Binh, Kiếp hay Không: chỉ họa cướp của. Đóng ở Điền, Tài, đương số sẽ bị cướp đến khảo của, phá nhà, tống tiền, có thể bị thanh toán. Nếu có thêm Tả Hữu thì thường có nội gián, tòng phạm lâu la đông đảo. Bộ sao này cũng nói lên trường hợp bị cưỡng bách đóng thuế bằng cách hành hung, đe dọa sinh mạng hoặc bắt cóc đòi tiền chuộc. Trong trường hợp có bắt cóc tống tiền thì thường có Thiên Hình đi kèm.

b. Những tiểu họa tài sản:

Phục Binh: điển hình cho sự mất trộm. Cung Điền, Tài bị sao Binh trấn đóng hay hội chiếu thường bị người khác lấy của bằng cách trộm, lừa đảo, ăn chặn, quỵt hụi, trốn nợ, giựt đồ, móc túi ... Có khi tai họa không do thủ phạm mà do sơ xuất của chính mình, dù sao cũng là sự mất mát ngoài ý muốn của sở hữu chủ.

Binh, Tả, Hữu: có tòng phạm giúp đõ, chỉ dẫn, dụ dỗ, đánh lừa để lấy đồ bằng mưu chước xảo quyệt. Có khi Tả Hữu còn chỉ tôi tớ trong nhà, làm nội ứng chỉ điểm cho gian phi, hoặc chính người giúp việc trộm cắp của chủ nhân. Bộ sao này cho thấy việc đánh cắp có tổ chức, có kế hoạch.

Thiên Không: đứng riêng rẽ, sao này chỉ tên lưu manh, gian hùng, xảo quyệt, có nghĩa tương tự như Phục Binh. Nếu cả hai cùng hội tụ thì đây là cách gian phi họp đang, tác họa nhiều hơn.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ, Hóa Kỵ: chỉ hao tài sản do sự lường gạt, phản bội, hoặc do kiện tụng mà hao hụt của cải, kiện tụng về tài sản cụ thể như bị xử ép, chia của không sòng phẳng, thanh toán không phân minh. ứng vào điền sản, những sao này cho thấy phải có tranh chấp về đất đai, ruộng vườn, phải tốn tiền vì điền thổ mới có của, phải kiện thưa mới đuổi được người cư ngụ bất hợp pháp mới cất được nhà. Cũng có thể nhà, đất của mình không có lai lịch phân minh, bị tố tụng, thưa kiện và có khi thất kiện phải mất đất, trả nhà.

Thiên Hình: ở Điền, Tài, sao này chỉ họa của người bị bắt giam vì tài sản, bị họa lụy vì tiền bạc hoặc nếu là điền sản thì có thể bị tịch thu, tịch biên. Đây là trường hợp những người bị bắt để đổi tiền chuộc mạng, của bọn khảo của, tống tiền, thu thuế bằng bạo hành, đe dọa. Nếu đương số làm nghề tài chính, thì Hình sẽ ứng vào các vụ biển thủ, quản lý sơ suất để mất tiền phải bị ra tòa, đền tiền. Nếu ở cung Điền, nhà đất dễ bị tịch thu, sai áp, niêm phong do một án tiết cá nhân, có liên quan đến của cải bất hợp pháp hoặc đến uy thế chính trị suy sụp. Nếu ứng vào cơ thể có nghĩa thương tích thì ứng vào điền trạch cũng có nghĩa bế tỏa như vậy. Bị Thiên Hình, cơ xưởng, làm ăn có thể bị sai áp, quốc hữu hóa, trưng dụng, trưng thu. Nếu có thêm sát tinh khác, đây có thể là đại họa.

Điếu Khách, Văn Xương, Văn Khúc: chỉ họa hao tài vì đánh bạc, thông thường có đi đôi với Song Hao, hoặc Khốc Hư, Tang Hổ, Xương Khúc thì thỉnh thoảng có đỏ đen, còn Điếu Khách thì máu cờ bạc quá nặng đến nỗi trở thành tập quán khó chừa, lấy đổ bát làm sinh kế và chắc chắn cũng vì đổ bát mà tán tài, tán điền.

Hỏa, Linh với Song Hao: họa tài sản bắt nguồn từ bệnh nghiện thường là nghiện á phiện, ma túy, rượu, rất nguy kịch cho của cải và sức khỏe. Không cần gì phải có cả Hỏa và Linh với Song Hao, chỉ cần Hỏa hay Linh cũng đủ.

Đào, Hồng với Song Hao: họa tài sản do gái/trai tạo ra. Đây là hoàn cảnh của các chàng hào hoa bị dại gái bị lừa gạt, phải chi khá nhiều để chu cấp cho gái hoặc phụ nữ mê trai cũng chu cấp cho các chàng thất nghiệp. Đào Hồng ở Tài, Điền thì phải tốn tiền ít nhiều cho tình nhân, nếu có Song Hao thì chi phí lớn theo tỷ lệ túi tiền của nạn nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

Top 12 loại cây mang tài lộc vào nhà theo tuổi của gia chủ

Bạn có biết thuật phong thủy nói gì về cách chọn cây cảnh trong nhà để mang đến tài lộc cho gia chủ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là 12 loại cây hỗ trợ tốt nhất cho đường tài vận của 12 con giáp. Bạn thuộc con giáp nào thì mau sắm một cây để trồng trong nhà đi nhé!

Tuổi Tý:

Cây mang lại tài vận: Cây Kim Tiền

Những người tuổi Tý đã phần không biết cách quản lý tiền bạc, nhưng họ luôn có ý thức tích lũy tiền bạc và tiết kiệm. Họ không am hiểu đầu tư, thường không nắm bắt được cơ hội kiếm tiền.

Người tuổi Tý nếu có thể đặt một chậu Kim Tiền trong nhà riêng sẽ giúp họ nhận được nhiều may mắn. Đồng thời tăng thêm tinh thần mạo hiểm, giúp người này dũng cảm đương đầu thách thức để nắm bắt những cơ hội phát tài.


cay kim tien
(Cây kim tiền - Ảnh: internet)

Tuổi Sửu

Cây mang lại tài vận: Cây Phong lộc hoa

Người tuổi này chăm chỉ, chịu khó làm ăn, làm việc thành thạo. Nhưng do tính tình quá thực thà, thẳng thắn, có phần bảo thủ thế nên tiền bạc kiếm về không được là bao.

Nếu người tuổi Sửu trồng một chậu cây phong lộc hoa trên bàn làm việc sẽ mang vận tài lộc đến cho họ.


cay phong loc hoa
(Cây phong lộc hoa - Ảnh: internet)

Tuổi Dần

Cây mang lại tài vận: Cây Ngũ gia bì

Người tuổi Dần dám đương đầu với nguy hiểm, biết cách kiếm tiền. Nhưng thực tế thì họ không quá coi trọng tiền tài, mà chỉ thích quá trình kiếm ra nó. Đôi khi người tuổi này có chút nóng vội, hấp tấp dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tiền tài.

Nếu người tuổi Dần trồng một chậu ngũ gia bì trong phòng khách sẽ giúp cho con đường tài vận của họ ổn định, phát triển thuận lợi; đồng thời giúp họ củng cố tài vận, giữ được tiền bạc không tiêu biến.


cay ngu gia bi
(Cây ngũ gia bì - Ảnh: internet)

Tuổi Mão

Cây mang lại tài vận: Cây Trúc phú quý (cây phát lộc)

Người tuổi Mão không biết mẹo kiếm tiền, đối với chuyện tiền tài có chút bảo thủ. Vì vậy, tiền họ kiếm được thường ít và chậm hơn, cơ hội phát tài cũng không dễ dàng.

Người tuổi Mão nên đặt cành phát lộc trên tủ lạnh( chú ý là phải để số lẻ) để giúp tài vận của họ được thịnh, kiếm tiền nhanh hơn, nhiều hơn.


cay phat loc
(Cây phát lộc - Ảnh: internet)

Tuổi Thìn

Cây mang lại tài vận: Cây xương rồng và cây vạn niên thanh

Đường tài vận của người tuổi Thìn vô cùng tốt. Không cần làm việc quá vất vả vẫn có tiền vào túi, nhưng bên cạnh thường có kẻ xấu giở trò mờ ám, từ đó cản trở con đường tài lộc của họ.

Người tuổi Thìn nên đặt một chậu xương rồng ở hướng Tây Bắc của phòng khách để hóa giải tà khí, phòng kẻ tiểu nhân và đặt một cây vạn niên thanh ở hướng Đông Nam giúp mang đến tài lộc.


cay xuong rong va van nien thanh
(Cây xương rồng và cây vạn niên thanh - Ảnh: internet)

Tuổi Tỵ

Cây mang lại tài vận: Cỏ đồng tiền

Tiền tài của người tuổi Tỵ thực ra khá tốt, nhưng không biết nắm giữ cơ hội. Họ thường do dự không quyết, đánh trống bỏ dùi, nên thường tuột mất cơ hội kiếm tiền.

Người tuổi Tỵ nên trồng một chậu cỏ đồng tiền ở khung cửa sổ, điều này phụ trợ tài vận tăng tiến, đồng thời giúp họ tăng cường khả năng tư duy và làm việc quyết đoán.


cay co dong tien
(Cây cỏ đồng tiền - Ảnh: internet)

Tuổi Ngọ

Cây mang lại tài vận: Cây trầu bà

Tài vận người tuổi này rất tốt, biết cách kiếm tiền. Nhưng tuổi này lại khá tham lam, chính tính cách này làm họ bị tổn thất trong quá trình kiếm tiền.

Trong nhà người tuổi Ngọ nên đặt mấy chậu trầu bà sẽ giúp tài vận của họ tập trung một mối, nhưng cũng phải suy xét tình hình kỹ lưỡng, không được tham lam.


cay trau ba
(Cây trầu bà - Ảnh: internet)

Tuổi Mùi

Cây mang lại tài vận: Cây Lan quân tử

Người tuổi này không quan trọng tiền tài, khát vọng kiếm tiền cũng không lớn. Bởi họ không nỗ lực sức mình để kiếm tiền nên cơ hội phát tài là khá thấp.

Người tuổi Mùi nên đặt một chậu lan quân tử ở phía bên phải bức tường đối diện sofa trong nhà, sẽ mang đến quý nhân phù trợ họ trên  con đường tài vận.


cay lan quan tu
(Cây lan quân tử - Ảnh: internet)

Tuổi Thân

Cây mang lại tài vận: Cây tùng bồng lai

Người tuổi Thân biết cách kiếm tiền, cũng biết cách nắm bắt cơ hội tài lộc, nhưng họ kiếm nhiều thì tiêu cũng nhiều. Họ tiêu tiền như nước, không biết tiết kiệm nên cuối cùng còn lại không đáng là bao.

Người tuổi Thân nên đặt một chậu tùng bồng lai trong phòng đọc sách, phòng làm việc. Điều này giúp họ kiếm được tiền, làm ví tiền không bao giờ cạn.


cay tung bong lai
(Cây tùng bồng lai - Ảnh: internet)

Tuổi Dậu

Cây mang lại tài vận: Cây Ngọc Lộ (sen đá)

Đường tài vận tuổi này rất vượng, nhưng không biết giữ. TIền tài hoặc là bị vay mượn, hoặc hao tổn khi đầu tư. Khả năng tổn hao tiền tài rất cao.

Không muốn vậy, người tuổi Dậu nên trồng một chậu sen đá ở phòng khách, giúp họ ngăn chặn việc hao tổn tài lộc. Tiền tài tự nhiên sẽ giữ được.


cay sen da
(Cây sen đá - Ảnh: internet)

Tuổi Tuất

Cây mang lại tài vận: Cây phát tài (cây kim ngân)

Người tuổi này có đường tài vận khá ổn định, nhưng không biết cách quản lý, không biết nắm bắt cơ hội kiếm tiền. Khi có cơ hội không biết cách trân trọng, nên rất khó phát tài.

Những người này nên đặt chậu kim ngân ở phòng khách, giúp họ tích lũy tiền tài, kiếm được nhiều tiền hơn, tài lộc lũ lượt kéo đến.


cay kim ngan
(Cây kim ngân - Ảnh: internet)

Tuổi Hợi

Cây mang lại tài vận: Cây nhất mạt hương

Người tuổi Hợi tiền tài đủ dùng, ăn ngon mặc đẹp. Nhưng tiền tài hay bị thất tán vì cuộc sống xa hoa, thường không còn lại gì nhiều sau đó. Của cải cũng không còn lại nhiều.

Họ nên đặt một chậu nhất mạt hương trên bàn máy tính trong phòng làm việc. Như vậy sẽ giúp họ tỉnh táo khi tiêu tiền, không lãng phí tiền của. Nhưng phải nhớ thường xoa lá cây mới có hiệu quả.


cay nhat mat huong
(Cây nhất mạt hương)

(Nguồn: 360doc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 12 loại cây mang tài lộc vào nhà theo tuổi của gia chủ

Bố trí cửa ra vào theo phong thủy

Theo phong thủy, cửa là một trong những yếu tố rất quan trọng của ngôi nhà. Cửa cùng các lối đi và cầu thang được sắp xếp hợp lý giúp khí lưu thông khắp các
Bố trí cửa ra vào theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phòng không, mang lại sức khỏe mà cả vận may cho gia chủ.

Cửa góp phần đem lại vận may cho gia chủ

Bố trí cửa

Cửa đi phải được mở thông đến vùng rộng nhất của căn phòng. Lối vào nên có ánh sáng và không gian rộng rãi. Theo phong thủy, lối vào chật hẹp và tối tăm sẽ chặn lại vận may của những người sống trong nhà.

Không chỉ cửa chính, các cửa sau cũng đóng vai trò khá quan trọng trong việc đem đến vận may cho gia chủ. Nhà ở hoặc văn phòng nên có cửa sau thông ra một con đường rộng rãi (nếu có thể). Điều này tượng trưng cho những cơ hội lớn về tài chính. Tuy nhiên, không để lối đi đối diện trực tiếp với cửa sau vì như vậy luồng khí tốt sẽ  vào nhà và rời đi một cách nhanh chóng.

Theo truyền thống, người Trung Quốc thường tránh đặt 3 cửa hoặc nhiều cửa đi thẳng hàng. Nếu phạm vào trường hợp này, hãy dùng bình phong để ngăn chặn ảnh hưởng xấu có thể xảy ra.

Kích thước của cửa nên phù hợp với diện tích căn phòng

Kích thước

Kích thước của cửa đi rất quan trọng. Cửa nên tỷ lệ với kích thước của ngôi nhà hoặc căn phòng. Nếu kích thước của cửa đi quá nhỏ sẽ ngăn chặn các cơ hội về sức khỏe và vận may của gia chủ. Còn nếu kích thước cửa quá lớn so với căn nhà, quá nhiều khí sẽ vào nhà và cũng gây bất lợi cho gia chủ.

Ngoài ra, kích thước của cửa đi cũng cần tương quan với cửa sổ. Nếu cửa đi lớn hơn cửa sổ quá nhiều (khoảng 3 lần) sẽ ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Ngược lại, nếu cửa sổ lớn hơn cửa đi nhiều lần, con cái thường ít chịu nghe lời ông bà, cha mẹ.

(Theo Vietbao)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí cửa ra vào theo phong thủy

Phòng ăn

Nơi ăn không nên quá gần ngay cửa ra vào vì lối đi bị trở ngại lúc đang ăn. Gặp tình thế này ta nên treo màn để ngăn tầm mắt của người bên ngoài đi vào với màn có dải kết hột; một quả bóng thủy tinh cũng thay thế cho tấm màn loại trên. Một vị khách ăn danh dự nên ngồi quay ra phía cửa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu là phòng rộng thì tốt còn như phòng chật hẹp không cửa ra vào và cửa sổ nào khác thì nên đặt gương khắp bốn bên. Gương chiếu tượng trưng tăng thêm đĩa bát cũng như của cải.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng ăn

Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Bát tự khắc phu có nhiều nguyên nhân, nhưng nếu do Thương Quan gây họa mà dẫn tới khắc phu thì có phân chia nặng nhẹ theo các trường hợp dưới đây.
Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự khắc phu có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là có quan hệ với Thương Quan tinh. Nếu do Thương Quan gây họa mà dẫn tới khắc phu thì có phân chia nặng nhẹ theo các trường hợp dưới đây.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Cach hoa giai truong hop bat tu khac phu hinh anh goc
 

1. Khắc nhẹ

  Hai người có bất đồng, mâu thuẫn khi ở chung do Thương Quan nhẹ, Quan tinh kém hoặc Thương Quan là kị thần mà Quan Sát cũng là kị thần. Đây mới là trường hợp bát tự khắc phu nhẹ, chỉ bất đồng về lời nói nên có thể khắc phục bằng cách nhân nhượng lẫn nhau, tự mình bớt lời, hạ thấp kì vọng. Ngoài ra, có thể thông qua phong thủy nhà ở để hóa giải mệnh khắc, áp chế Quan tinh.  

2. Khắc trung

 

Trước khi kết hôn thì người chồng khỏe mạnh, số phận may mắn nhưng sau khi kết hôn thì thân thể suy nhược, uể oải, bệnh tật, đi theo đường tà đạo, lừa bịp, ăn chơi sa đọa. Tình huống bát tự khắc phu này là do Thương Quan khá vượng, hơn nữa Thương Quan là kị thần, uy lực tương đối lớn, đối với phu Tinh lực khắc khá mạnh.   Để giải quyết vấn đề bát tự khắc phu này, có các cách như sau:   - Lấy chồng có khoảng cách tuổi tác lớn, nữ mệnh ít tuổi lấy chồng nhiều tuổi, nữ mệnh nhiều tuổi lấy chồng ít tuổi.   - Vợ chồng sống xa nhau, không ở cùng một chỗ.   -  Kết hôn với người đã từng ly hôn hoặc đã có con, khách ngành nghề, khác địa phương
Cach hoa giai truong hop bat tu khac phu hinh anh goc
 

3. Khắc mạnh

  Đây là trường hợp bát tự khắc phu mạnh mẽ nhất, sau khi kết hôn người chồng gặp chuyện ngoài ý muốn như tàn tật, mất năng lực lao động, bệnh nặng, tử vong. Tình huống này do Thương Quan kị thần đặc biệt vượng, không có tướng mệnh hôn nhân có thể nói là mệnh ni cô hòa thượng, hầu như không thể hóa giải.    Nếu biết số mệnh mình thuộc loại này, hãy chỉ sống chung mà không kết hôn, tránh để bản thân và đối phương phải chịu thiệt thòi, đau khổ.
Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
Thái Vân  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1964 Giáp Thìn –

Hướng kê giường tuổi Giáp Thìn 1964 - Năm sinh dương lịch: 1964 - Năm sinh âm lịch: Giáp Thìn - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh K

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Giáp Thìn 1964

– Năm sinh dương lịch: 1964

– Năm sinh âm lịch: Giáp Thìn

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

1405331294-1383125393-7

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1964 Giáp Thìn –

Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

Thiên nhãn là khái niệm không quá mới mẻ nhưng vẫn tràn đầy bí ẩn đối với thế giới hiện đại. Cùng tìm hiểu bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo.
Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên nhãn là khái niệm không quá mới mẻ nhưng vẫn tràn đầy bí ẩn đối với thế giới hiện đại. Cùng tìm hiểu bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo để tiến gần tới cánh cửa của sự thật.


Hoc Phat giao bi quyet khai mo thien nhan huyen bi hinh anh
 
Thiên nhãn – mắt thần được biết tới là khả năng nhìn thấu quá khứ, biết trước tương lai, con mắt của tâm linh huyền bí, của ma thuật và sự mầu nhiệm. Phật giáo Tây Tạng là nhánh nổi tiếng nhất trong việc luyện tập và sử dụng bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo.   1. Luyện pháp nhất định phải tĩnh, không thể nóng vội muốn thành công, cần thuận theo tự nhiên, không gấp gáp bởi khi giận thì khí tán. Người luyện thiên nhãn nếu không tuân thủ điều này thì dễ tẩu hỏa nhập ma, không thể xem thường.   2. Trong lòng không được ẩn giấu tà tâm, nếu luyện thiên nhãn vì muốn trả thù người khác hoặc có ý đồ không đúng đắn thì tà ác khó thông thiên giới, nhất định không thành.   3. Người xưa lưu truyền bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo là cho người có tâm, hành nghề chữa bệnh, tích đức hành thiện.   4. Người có bệnh đường sinh dục không thể luyện tập phương pháp này vì trong lúc luyện pháp sẽ xuất hiện ảo giác. Mặt khác, thiên nhãn mở ra giữa hai lông mày, giống như con mắt thứ ba, đột nhiên phát sáng, sẽ ảnh hưởng tới người có bệnh tim.
Hoc Phat giao bi quyet khai mo thien nhan huyen bi hinh anh
 
5. Muốn luyện thiên nhãn nhất định phải có thời gian, 100 ngày liên tục, mỗi trưa và nửa đêm giờ Tý phải luyện không thiếu ngày nào. Thời gian luyện tập không thể gián đoạn, không thể quan hệ nam nữ, không thể uống rượu bổ thận, lúc sét đánh không thể tu luyện.   6. Nếu đã kết hôn hoặc đã quan hệ tình dục thì 35 tuổi trở lên không luyện được thiên nhãn vì nguyên dương quá độ, rất khó khai mở. Người có lòng có thể sử dụng thuốc trợ dương để cố gắng tập luyện nhưng hiệu quả cũng không quá tốt.   7. Nửa giờ trước khi luyện khí không thể đại tiểu tiện.   8. Trong quá trình luyện tập sẽ xuất hiện nhiều ảo giác hoặc khí tán loạn, thần trí không minh mẫn, nên cần có những phương pháp luyện tập khí công để ổn định tinh thần.   Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo thực chất là các bài tập luyện về tinh thần và trí lực. Tuy rằng không giấu diếm nhưng không phải ai cũng có thể đạt tới cảnh giới như các vị Lạt Ma tinh thông, thấu suốt. Quá trình này đòi hỏi sự kiên nhẫn, tập trung và tỉnh táo, nếu thực sự có tâm huyết, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về Phật giáo nói chung, Phật giáo Tây Tạng nói riêng và các phương pháp tu tầm huyền bí.

Giải mã hiện tượng con mắt thứ 3 bằng khoa học
“Huệ nhãn” hay “con mắt thứ ba” là cách mà người ta gọi hiện tượng đọc được tư tưởng của người khác. Khoa học đã trải qua một quá trình tìm hiểu lâu dài và

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

Vật phẩm phong thủy cho học hành –

Dầu nhà nghèo hay nhà giàu, ai trong mỗi chúng ta cũng đều mong muốn cho con em chúng ta được học hành tấn tới, thi cử gặp nhiều may mắn để đổ đạt. Đó là ước nguyện chung của bậc làm cha làm mẹ, nhưng nếu chúng ta có con em chỉ biết ham chơi hơn ham

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dầu nhà nghèo hay nhà giàu, ai trong mỗi chúng ta cũng đều mong muốn cho con em chúng ta được học hành tấn tới, thi cử gặp nhiều may mắn để đổ đạt.

Đó là ước nguyện chung của bậc làm cha làm mẹ, nhưng nếu chúng ta có con em chỉ biết ham chơi hơn ham học, với nhiều lý do, trong đó có lý do con em chúng ta lười học vì không đủ khả năng tiếp thu bài vở và không hứng thú với việc học.

Mặc dầu cha mẹ đã nhắc nhỡ nhiều lần, nhưng vẩn không khắc phục được, thì thật là buồn phiền cho các bậc phụ huynh của chúng ta !

Từ ngàn xưa, các đại sư phong thủy cũng như các vị Thánh hiền đã từng nói: “ Nhất mệnh, nhị vận, tam phong thủy, tứ tích âm đức, ngũ độc thủ “. Có nghĩa là: Thứ nhất là sinh mệnh, thứ hai là vận khí, thứ ba là phong thủy, thứ tư là tích công đức và thứ năm là đọc sách Thánh hiền.
Năm yếu tố này là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự thành đạt trong cuộc đời của mỗi con người.Tuy rằng mọi người khi mới sinh ra thì vận mệnh đã được định rồi và rất khó thay đổi, nhưng trên một phương diện tích cực tiến hành nghiên cứu, chúng ta có thể thay đổi được phần nào nhờ vào phong thủy.

Ngày nay người ta rất coi trọng việc học hành, sự được mất trong thành tựu của mỗi người chịu sự tác động mạnh mẽ của thành tích và quá trình học tập.

Trong phong thủy có một loại sao, gọi là sao Văn Xương, chủ về đầu óc nhanh nhẹn linh hoạt. Mỗi người được chiếu bởi sao Văn Xương, ở những phương hướng khác nhau.

Nếu bàn học được đặt ở vị trí sao Văn Xương, thì nghiệp học và công việc đều có được kết quả tốt đẹp.Phương pháp này phối hợp với mệnh để tìm ra vị trí Văn Xương.Phương pháp này dựa vào Thiên Can của năm sinh để tính ra vị trí Văn Xương, mà sắp xếp bàn học cho con em chúng ta.

Và nếu làm được như vậy thì thành tích đạt được sẽ vượt xa so với những gì chúng ta mong đợi.

Sau đây là vị trí Văn Xương của từng tuổi theo “Thiên Can”:

1- Tuổi: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Đông-Nam.

2- Tuổi: Ất Sửu, Ất Mảo, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Nam.

3- Tuổi: Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất.

Tuổi: Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Tây-Nam.

4- Tuổi: Đinh Sửu, Đinh Mảo, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi.

Tuổi: Kỷ Sửu, Kỷ Mảo, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Tây.

5- Tuổi: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Tây-Bắc.

6- Tuổi: Tân Sửu, Tân Mảo, Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Dậu, Tân Hợi.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Bắc.

7-Tuổi: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân,Nhâm Tuất. Thì vị trí Văn Xương ở hướng Đông-Bắc.

8- Tuổi: Quý Sửu, Quý Mảo, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Hợi.

Thì vị trí Văn Xương ở hướng Đông.

(Chú ý: Lấy trung tâm ngôi nhà, để chọn ra hướng có vị trí Văn Xương.)

Những vật cát tường làm thông minh:

Về mặt phong thủy có cách làm cho con người thông minh hơn theo từng tuổi thuộc “Thiên Can “ như trên.

Bên cạnh đó việc đặt các đồ vật cát tường cùng trên vị trí Văn Xương, để làm cho trẻ thông minh hơn,thì những đồ vật cát tường đó là gì ?

1308368488-thap-1

1- Tháp Văn Xương:

– Muốn thúc đẩy nghiệp văn, làm mọi người trở nên thông minh.Thông thường tháp Văn Xương cao 7 hoặc 9 tầng, nếu đặt tháp Văn Xương có thể làm cho đầu óc mẫn tiệp. Nếu đặt trên bàn thì lợi cho con đường văn nghiệp, chủ công việc nhanh, đặt ở giá sách thì thành tích học tập của con trẻ sẽ tăng.

but long1

2- Bút lông:

– Đầu bút thì nhọn, mình bút thì dài, giống quẻ Văn Xương, sao tử bạch và cửu tử là sao văn chương, quẻ chấn là trưởng mộc. Nếu trên bàn hoặc giá sách đặt 4 chiếc bút, mọi người sữ trở nên thông minh.

images632103_ngocthienve2

3- Ngọc thiền:

– Thiền là một loại côn trùng. Con ve đực ở dưới bụng có một bộ phận phát ra âm thanh rất lớn, thời xưa nó đại biểu cho thanh thuần, mà tiếng ve tượng trưng cho sự triền miên.

Nếu trên bàn học đặt Ngọc thiền, có thể làm cho con trẻ phấn đấu học tập, giành vị trí cao trong học tập, không ngừng tiến bộ.Nếu cho trẻ đeo Ngọc thiền ( Con ve bằng ngọc ) thì cũng có thể đạt được hiệu quả tương tự như vậy, nếu có con gái lười thì nên tìm Ngọc thiền cho nó đeo, nó sẽ trở nên chăm chỉ và có chí hướng.

4- Ngọc áp xuyên liên:

– Được điêu khắc trên đá và ngọc, thường xuyên xuất hiện “Ngọc áp xuyên liên”. Liên là từ thay cho liêm khiết, thuần khiết, trong chử áp có chử giáp và điểu thực chất là nói đến giáp bảng, vì vậy ngọc áp xuyên liên mang ý nghĩa liêm khiết, khoa bảng.

Trên miếng ngọc nhỏ khắc lên “Ngọc áp xuyên liên” cho trẻ nhỏ đeo, miếng ngọc to có thể để trong bàn hoặc trong phòng học sẽ làm thành tích của con trẻ tăng lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho học hành –

Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống. Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương
Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống.

Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương đối thời thượng; trong nhà đặt bể nuôi cá vàng, làm tăng thêm sức sông gia đình, những lúc trà dư tửu hậu, ngắm nhìn những chú cá vàng bơi lội tung tăng, thấy tâm hồn thư thái hơn. Hợp vđi lý lẽ phong thủy xưa nói làm căn nhà như tăng thêm sức sông cùng hào khí.

Mot-so-dieu-cam-ky-trong-thiet-ke-nha-theo-phong-thuy-04

Khi có một bể cá cảnh trong nhà cần chú ý:

–   Vị trí kê, đặt bể cá vàng

Phong thủy xưa cho rằng ngôi nhà quay lưng hướng 212

Nam, Bắc và hướng Đông Nam, bể cá vàng tại phòng khách không nên đặt ở bôn phương hướng là Đông, Đông Nam, Bắc và Nam.

Với căn nhà quay lưng các hướng Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây, bể cá vàng nơi phòng khách không nên kê ở mé Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc.

Kê, đặt bể cá vàng phải chú ý phôi hợp với chỉnh thể phong cách ngôi nhà, đồng thời còn phải phối hợp với quan hệ giữa khí trường và kiến trúc của ngôi nhà, tăng linh khí tự nhiên, tăng thêm sinh khí của ngôi nhà.

–  Hình dáng bể cá:

Bể cá hình tròn, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể sinh vượng thuỷ, cát lợi.

Bể cá hình chữ nhật, Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, mặc dù thoát hơi nước ra ngoài nhưng có tác dụng hỗ trợ, cát lợi.

Bể cá hình vuông, Ngũ Hành thuộc mệnh Thổ, Thổ có thể khắc Thuỷ, xuất hiện những lực lượng tương khắc nhau, chọn bể cá vàng không nên lựa chọn hình vuông Ngũ hành thuộc mệnh Thổ.

Bể cá hình lục giác, lấy số 6 làm số nước, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, nhưng Ngũ hành của hình đa giác thuộc mệnh Hoả, bởi vì thuỷ hoả pha tạp trộn lẫn nên hình lục giác không tốt cho bố cục gia tăng tài vận.

Bể cá hình tam giác hoặc hình tám góc, Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, gặp thuỷ trở nên tương khắc, không nên chọn dùng.

Theo phân tích Ngũ hành ở trên thì hình cát lợi nhất là hình chữ nhật và hình tròn, bạn nên chọn theo hình dáng đó để mang lại cát lợi.

–   Chọn giống cá vàng để nuôi.

Tuy cá nước mặn có hình dáng đa dạng, màu sắc phong phú, nhưng phải nuôi trong nước biển, nước gần với độ mặn của nước biển nên chăm sóc khá khó khăn, vì vậy bạn không nên chọn nuôi loại cá này.

Cá nhiệt đới rất khó nuôi, thường hay chết, theo phong thuỷ học, nếu sinh vật nuôi trong nhà chết nhiều thì đó không phải là điềm lành, ảnh hưởng tới sự vận hành hài hòa của khí trường cơ thể, gây ảnh hưởng phụ về mặt tâm lý.

Nên nuôi nhiều cá vàng, chúng đều có sức sông khỏe khoắn, bền bỉ, dễ nuôi, nhất là những loài cá vàng như cá thần tiên, bảy màu, cẩm lý (chép gấm), kim ngư, màu sắc rất đẹp, tính khí ôn hòa, dễ nuôi và cũng dễ làm vệ sinh bể nuôi, khiến tâm tình người nuôi phấn chấn, mà theo phong thuỷ, tên các loài cá như cẩm lý hoặc kim ngư, âm của nó giông với gấm, lợi, vàng (kim), đều có liên quan tới phát tài, giàu có.

–   Số lượng cá nuôi.

Bạn có thể tham khảo cách lấy ố lạc thư kết hợp 214 với đuôi cá dưới đây để chọn số lượng cá nuôi theo phong thuỷ:

Nhất Vĩ (Một đuôi): Bạch Tham Lang Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Nhị Vĩ (Hai đuôi): Nhị Hắc Cự Môn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tam Vĩ (Ba đuôi): Tam Bích Lộc Tồn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tứ Vĩ (Bôn đuôi): Tứ Lục Văn Khúc Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Ngũ Vĩ (Năm đuôi): Ngũ Hoàng Liên Trinh Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Lục Vĩ (Sáu đuôi): Lục Bạch Ngũ Khúc Tinh, là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thất Vĩ (Bảy đuôi): Thất Xích Phá Quân Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Bát Vĩ (Tám đuôi): Ất Bạch Tả Phụ Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Cửu Vĩ (Chín đuôi): Cửu Tử Hữu Bật Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thập Vĩ (Mười đuôi): được coi là Nhất Vĩ (Một đuôi), Thập Nhất Vĩ được coi là Nhị Vĩ, Thập Nhị Vĩ được coi là Tam Vĩ, cứ suy tính như vậy đôi với những số lượng đuôi khác.

Trên đây là dùng Lạc Thư để tính sự hung cát của ố lượng cá nuôi, lại tiếp tục dùng Hà Đồ Ngũ hành để tính sự hung cát, ta có:

Nhất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, nước là khí vượng tài, cát lợi.

Nhị Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể làm tổn hao lực lượng của nước, khí nước bị rò rỉ ra ngoài, bất lợi.

Tam Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, hơi nước bị bốc ra ngoài, bất lợi.

Tứ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí tăng cường tài vượng, cát lợi.

Ngũ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể tăng cường thêm lực lượng của nước, thuỷ khí bị khắc chế, được coi là bất lợi.

Lục Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, thuỷ khí vượng tài, cát lợi.

Thất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị tổn hao, bình thường.

Bát Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị rò rỉ, bất lợi

Cửu Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí càng được hưng vượng, cát lợi.

Thập Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, có thể tăng cường lực lượng của nước, thuỷ khí tài vượng, cát lợi.

Từ việc kết hợp giữa Hà Đồ (Hình Sông) và Lạc Thư thì con ố có lợi nhất trong việc nuôi cá là Nhất Vĩ, Tứ Vĩ, Lục Vĩ, và Cửu Vĩ, quý vị nào muôn nuôi cá để gia tăng tài vận hãy chú ý thêm.

–  Màu sắc của cá:

Cá vàng có màu sắc không giông nhau thì mệnh Ngũ hành cũng khác nhau, đối với phong thuỷ dù ít dù nhiều đều có ảnh hưởng.

Màu sắc loại cá nuôi là màu bạc hoặc màu trắng, thì Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, mà Kim có thể sinh Thuỷ, thúc đẩy tài vận gia tăng rất nhiều.

Màu sắc loại cá nuôi là màu đen, màu xanh lam, màu tro xám thì Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể vượng nước, tăng thêm tài lộc rất nhiều.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu thiên thanh, màu xanh lá cây thì Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, Thổ sẽ bị thoát nước, tài vận gia tăng rất kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu đỏ, màu tím, màu da cam thì Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, lửa sẽ làm tổn hao đến lực lượng của nước, tài vận tăng kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu vàng hoặc màu cafê, Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, mà Thổ thì khắc Thuỷ, tài vận cũng tăng kém.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Phong tục về những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết của người Việt

Trong 3 ngày Tết và đặc biệt là ngày mùng 1 Tết. Thì phong tục về những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết đã được ông bà ta từ ngàn xưa đã chiêm nghiệm và đúc kết được, và truyền lại cho con cháu cho đến ngày nay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết là gì?

Những điềm lành ngày Tết.

Hoa mai: Sau Giao thừa, đến sáng mùng 1 Tết, nếu hoa mai (loại 5 cánh) nở thêm nhiều và đầy đặn thì đó là một điềm may, mọi người ai cũng cầu mong, vì sách có câu “Hoa khai phú quý”.

 134hoamai1 Phong tục về những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết của người Việt

Vì vậy từ sau giao thừa đến sáng mùng 1 Tết, nếu co hoa nở là điềm may mắn cho năm mới. Và may mắn hơn nữa khi có một hoặc vài bông hoa 6 cánh xuất hiện bất ngờ.

Chó lạ vào nhà: Tục ngữ “Mèo đến nhà thì khó, Chó đến nhà thì sang”.

Cây đào: Nếu có nhiều cánh kép (hoa kép) 3 lớp (hàng) trên đài hoa và có hình dáng như bông hồng thì sẽ có nhiều phúc lộc.

1hoadao1 Phong tục về những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết của người Việt

Cây quất: Nếu cây có một hoặc nhiều hoa nở sau giao thừa đến sáng mùng 1 Tết, hoặc chồi xanh mọc thì năm đó sẽ có nhiều lộc.

1hoaquat1 Phong tục về những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết của người Việt

Những điều kiêng kỵ ngày Tết

Theo quan niệm trong ngày đầu năm (Nguyên Đán) mà có nhiều điều tốt đẹp thì cả năm đó chắc chắn sẽ có nhiều điều tốt đẹp đến cho mọi người, do đó, người Việt có một số kiêng kỵ như sau:

Kỵ mai táng: Ngày Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho vận hội hanh thông của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà chung với niềm vui toàn dân tộc.

Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà có đại tang kiêng không đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.


Trường hợp gia đình có người chết vào ngày 30 tháng chạp mà gia đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho kịp trong ngày đó, đa số các gia đình kiêng để sang ngày mùng Một đầu năm.

Trường hợp chết đúng ngày mùng Một Tết thì chưa phát tang vội nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng mùng Hai làm lễ phát tang.

Ngày mùng Một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình, vì quan niệm lửa là đỏ là may mắn. Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai bay vạ gió v.v.

Trong ngày này, người ta kiêng quét nhà vì theo một điển tích của Hồng Kông, nếu quét nhà thì năm đó gia cảnh sẽ nghèo túng, khánh kiệt. Khi hốt rác trong nhà đổ đi thì thần Tài sẽ đi mất.

Ngày đầu năm cũng như ngày đầu tháng, người ta rất kiêng kỵ việc vay mượn hay trả nợ, cho vay.

Trong ăn uống, người ta kiêng ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt… Nếu ăn những thứ này bào dịp đầu năm hay đầu tháng sẽ xúi quẩy.

Ngoài ra, người già cũng khuyên con cháu trong ngày này không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén, cãi nhau, chửi nhau, kiêng những điều không vui xảy ra với gia đình.

Người ta thường kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa trong dịp Tết.

Ngày mồng 5 tháng giêng Âm lịch là ngày nguyệt kỵ, người Việt thường tin rằng ngày này không thích hợp cho xuất hành. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục về những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết của người Việt

Đền Phù Đổng - Hà Nội

Đền Phủ Đổng nằm tại xã Phù Đổng, Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội. Đền Phủ Đổng còn được biết đến với tên gọi khác là đền Gióng thờ Thánh Gióng - Phủ Đổng Thiên
Đền Phù Đổng - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Phủ Đổng nằm tại xã Phù Đổng, Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội. Đền Phủ Đổng còn được biết đến với tên gọi khác là đền Gióng thờ Thánh Gióng – Phủ Đổng Thiên Vương.

Đền Phù Đổng còn được gọi là đền Thượng, tương truyền được dựng trên nền nhà cũ của Thánh Gióng, bên trong đê sông Đuống, còn đền Hạ thờ mẹ của Thánh Gióng nằm ngoài đê, gần nơi được cho là có dấu chân khổng lồ mà bà đã ướm thử rồi sinh ra Thánh Gióng. Năm 1010 khi rời đô về Thăng Long, Lý Thái Tổ đã cho dựng đền.

Trải qua nhiều lần trùng tu, ngôi đền hiện tại chủ yếu là những mảnh ghép của những công trình thời Lý, thời Lê Trung Hưng, thời nhà Nguyễn và có cả những phần mang màu sắc đương đại.

Đền Gióng gồm nhiều công trình trên một diện tích rộng. Tam quan đền khá lớn, trên có gác, mở thêm hai cửa nhỏ hai bên. Trên bậc thềm là hai con rồng đá, tạc vào năm 1705. Trước cổng là một sân rộng, nhìn sang một thủy đình ở giữa một hồ nước, cạnh một gốc đa cổ thụ. Thủy đình là nơi diễn ra các trò chơi dân gian và múa rối nước.

Sau cổng chính là một phương đình tám mái, dưới chân còn hai con sư tử đá. Tiếp đến là tiền đường rộng là nơi cử hành các nghi lễ. Nhà thiêu hương bày đồ nghi trượng, tiếp đến là hậu cung. Trong hậu cung có tượng Thánh Gióng và các tướng hộ vệ, cũng là nơi giữ các đạo sắc phong của các triều đại phong kiến. Trong hậu cung cũng giữ một đôi chóe sứ là cổ vật, chỉ dùng trong dịp lễ hội. Bậc thềm của hậu cung còn giữ được những viên gạch chạm rồng, được cho là có từ đời Lý.

Trong đền còn có một bia đá dựng năm 1660. Phía sau đền có một giếng nước trong, gọi là giếng Ngọc. Từ cổng vào, bên phải của khu đền chính còn các nhà việc, dành cho những người đến dự lễ hội, chia ra các ban tế của các xã xung quanh. Bên trái của đền là chùa Kiến Sơ.

Lễ hội chính của đền là hội Gióng, Được diễn ra từ ngày 6-9 tháng 4 Âm lịch. Nhưng chính hội là ngày mồng 9 tháng 4(AL) hàng năm.

Về với đền Gióng hôm nay không chỉ là để nhớ về lịch sử của cậu bé làng Gióng, cậu bé sau ba năm đã vụt lớn để trở thành người anh hùng vung gậy sắt, nhổ từng khóm tre đánh giặc mà hơn hết còn tìm lại những phút lắng hồn của riêng mình. Đi – Đến – Cảm nhận và lắng hồn cùng lịch sử cùng thời gian giữa nhịp sống hiện đại ồn ào, xô bồ và tất bật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Phù Đổng - Hà Nội

Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Việc đặt tên hay cho con luôn chiếm nhiều thời gian và khiến các bố mẹ trăn trở nhiều điều, một vài gợi ý trong bài viết dưới đây sẽ giúp bố mẹ có thể lựa chọn
Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc đặt tên cho con luôn chiếm nhiều thời gian và khiến các bố mẹ trăn trở nhiều điều, một vài gợi ý trong bài viết dưới đây sẽ giúp bố mẹ có thể lựa chọn cho các bé sinh năm con Dê những cái tên hay và hợp nhất.

Ten hay va y nghia nhat cho be sinh nam At Mui hinh anh
 

Đặt tên cho con trai


An Cơ (cuộc sống êm đềm và vững chắc); Anh Minh (luôn sáng suốt); Anh Tài (chàng trai tài đức và anh dũng); Bá Trúc (vững chãi, thanh tao như cây trúc cây tre); Bảo Định (chàng trai quý giá và luôn kiên định); Cao Minh (học rộng và sáng suốt); Chế Phương (luôn vượt qua những ngăn trở trong cuộc đời); Công Hào (tài trí xuất chúng); Công Lập (công bằng, ngay thẳng); Công Thành (công thành danh toại); Đắc Di (luôn tiến lên trong cuộc sống); Đăng Khánh (Ánh sáng tốt lành); Đức Huy (khiêm tốn, nhún nhường); Gia Hưng (nhà cửa được hưng thịnh); Hoàng Quân (vị minh quân); Hữu Phước (nhiều phúc trong cuộc đời; Đức Tuệ (đức hạnh và trí tuệ); Gia Vinh (gia tộc vinh quang)… Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Đặt tên hay cho con trai
 

Đặt tên cho con gái

An Bình (luôn bình an); An Nhàn (cuộc sống êm đềm); Bạch Loan (xinh đẹp thanh cao); Bảo Châu (viên ngọc quý); Bảo Lan (loài hoa quý); Bích Hợp (dịu dàng); Cẩm Ly (quý giá); Cát Cát (luôn may mắn); Đài Trang (đài cát và đoan trang); Diễm Châu (viên ngọc sáng); Diệp Vy (cây lá xinh đẹp); Diệu Hạnh (điều kỳ diệu); Gia Linh (điều tốt lành); Hạnh Vi (luôn làm điều hạnh phúc); Hoàng Yến (chim hoàng yến – một loài chim quý); Hồng Hạnh (có phúc lớn và có đức hạnh); Huệ Lâm (nhân ái); Hương Thủy (dòng nước thơm); Huyền Ngọc (viên ngọc diệu kỳ); Khánh Chi (luôn may mắn); Khánh Quỳnh (niềm vui); Kiều Anh (đẹp kiều diễm)…

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng
  Năm Ất Mùi sắp tới gần, hi vọng những thiên thần nhí sắp chào đời sẽ luôn mạnh khỏe, hay ăn chóng lớn và luôn vui vẻ, hạnh phúc nhé!

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc Đặt tên con chuẩn phong thủy để có số mệnh tốt như thế nào? Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn Những lưu ý quan trọng để đặt tên hay cho con gái Muốn đặt tên hay tên đẹp cho con, nhớ ngay 7 điều cấm kị
  Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn

Bài viết của Trần Việt Sơn trình bày kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn của cụ Thiên Lương. Đây là một bài viết được tác giả trình bày rất dễ hiểu.
Kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người mà Mệnh, Thân có Tuần (hay Triệt) đến đại hạn gặp Triệt (hay Tuần) thì được mở ra, trở nên khấm khá

Trần Việt Sơn


Trước đây, chúng tôi có ghi một kinh nghiệm về Tuần Triệt. Không phân biệt nam nữ, cứ người tuổi Dương thì chuyển theo chiều ngược, hễ thấy Tuần hay Triệt chận đầu cung nào thì cung đó bị giảm, bị chận nhiều; còn như Tuần hay Triệt ở cung nào, mà ở sau, tức là ở thế vuốt đuôi, thì chỉ giảm ít thôi. Ảnh hưởng của Tuần thì nhẹ nhưng lai rai lâu dài, còn ảnh hưởng của Triệt thì mạnh và chỉ trong một giai đoạn ngắn.

Chắc rằng ảnh hưởng của Tuần và Triệt không phải chỉ có thế. Chúng tôi đã đem vấn đề đến hỏi cụ Thiên Lương, và cụ đã chỉ về các kinh nghiệm của cụ về một trường hợp rất quan trọng: trường hợp Tuần (hay Triệt) đóng tại Mệnh (hay Thân) và đại hạn đi đến một cung có gặp Triệt (hay Tuần). Tức là Mệnh Thân có Tuần, đi đến một cung đại hạn có Triệt; hay là Mệnh hay Thân có Triệt đi đến một cung đại hạn có Tuần.

Nguyên tắc quan trọng để xác định đại hạn tốt xấu.

Một đại hạn tốt hay xấu, là tùy theo Hành của cung đại hạn có sinh cho Hành của Mệnh hay không. Đó là kinh nghiệm thông thường, sách nào cũng có nói tới. Cụ Thiên Lương đã nêu lên kinh nghiệm khác mà chúng tôi đã trình bầy trong một số giai phẩm trước, đó là khi nào đại hạn đến một cung thuộc vào một trong 3 cung tam hợp tuổi của mình, thì đó là đại hạn tốt; vận mình khá trong đại hạn này.

1) Người tuổi Thân Tý Thìn, đại hạn đến cung Thân Tý Thìn là tốt
2) Người tuổi Tị Dậu Sửu, đại hạn đến cung Tị Dậu Sửu là tốt
3) Người tuổi Dần Ngọ Tuất, đại hạn đến cung Dần Ngọ Tuất là tốt
4) Người tuổi Hợi Mão Mùi, đại hạn đến cung Hợi Mão Mùi là tốt.

Chúng tôi gọi tắt là đại hạn đến cung tam hợp tuổi là tốt.

Bây giờ lại đến kinh nghiệm khác của cụ Thiên Lương: là Mệnh (hay Thân) mà có Tuần thì đến đại hạn gặp Triệt, cuộc đời sẽ mở ra, đó là đại hạn tốt. Hoặc là Mệnh (hay Thân) mà có Triệt thì đến đại hạn có Tuần là được mở ra. Kinh nghiệm chỉ mới trong nguyên tắc đại cương như vậy, đem áp dụng vào một số người tháy đúng. Qua mấy lá số đó không phải là đại hạn tốt theo những cách giải đoán thông thường, thế nhưng cuộc đời thật của đương sự có thăng tiến trong giai đoạn ấy. Chúng tôi đã tìm hỏi cụ Thiên Lương, được cụ chỉ đúng đại hạn đó là tốt; hỏi lý do tại sao, cụ cho biết đó là Triệt gỡ Tuần, hay Tuần gỡ Triệt.

Lý do

Nhiều nhà Tử vi biết cái nguyên tắc Triệt phá Tuần, và Tuần phá Triệt, nhưng ít áp dụng vào việc giải đoán hạn.

Ta có thể hiểu lý do như sau: Mệnh có Tuần cản trở, nên cuộc đời lận đận; nhưng đến đại hạn có Triệt, thì Triệt đụng độ với Tuần, hai sao đụng độ với nhau, thành thử Tuần nhãng quân việc cản trở Mệnh, cuộc đời trở nên khá.

Có người giải thích: Tuần cản Mệnh, đến khi gặp đại hạn có Triệt, thì Triệt cản lại Tuần, cho nên cuộc đời được ra khỏi thế kẹt.

Vài lá số dẫn chứng

Lá số ông Giáp Tý, sanh mùng 5 tháng 7, giờ Tí, Kim mệnh, Kim cục. Lá số

Lá số với mấy điểm chính liên quan đến việc dẫn giải Tuần Triệt như sau:

Khá, thành đạt. Theo kinh nghiệm về đại hạn tam hợp tuổi, thì tuổi Tý, đại hạn đến cung Thân Tý hay Thìn là ăn. Số này khá đặc biệt ở đại hạn cung Tý, ở cung Quan lộc có Tử vi, Thái tuế, đó là đại hạn 44-53. Sang đại hạn 54, sẽ giảm kém. Nhưng đương số Mệnh có Triệt, khi đại vận đến cung Phúc, tại Tuất, gặp Tuần lần đầu tiên, tức là đại vận 24-33, là cũng được tốt. Đó là đại hạn tốt đẹp, thi đậu, đi làm, thành đạt.

Kinh nghiệm để ghi thêm

Mệnh có Tuần, đến đại hạn đầu tiên gặp Triệt là ăn, đại hạn sau cũng có Triệt nhưng không ăn nữa. Vậy chỉ kể đại hạn đầu mà thôi. Mệnh có Triệt, cũng đến đại hạn đầu gặp Tuần là ăn.

Lá số cụ Nguyễn Công Trứ

Tuổi Mậu – Tuất, sanh ngày 1 tháng 11, giờ Thìn. Lá số

Những đại hạn tại cung tam hợp tuổi tại Tuất và Dần, đều là đại hạn tốt.

Thân có Tuần, cho nên hôn ám cả nửa sau cuộc đời, không cho Thân được hài lòng. Nhưng Thân có Tuần, thì đến đại hạn đầu tiên gặp Triệt tất phải ăn. Đó là đại hạn 43, tại Tí. Đại hạn này tốt dù không phải là tam hợp tuổi, nhưng được Triệt chế ngự Tuần. Đó là đại hạn trong đó cụ Trứ được thăng chức nhiều lần, lên 7, 8 bậc.

Kinh nghiệm ghi thêm: Thân gặp Tuần hay Triệt

Thân bị Tuần hay Triệt, là Thân bị ám. Vậy cứ giả sử đến một đại hạn có Triệt để gỡ Tuần, hay Tuần để gỡ Triệt thì cuộc đời được mở ra hay chăng? Thưa không hẳn còn phải tùy thời gian. Vì là Thân bị ám cho nên cuộc đời sẽ chỉ mở ra khi đại hạn ấy là sau 30 tuổi (ứng vào Thân). Chứ nếu đại hạn ấy, dù có Tuần hay Triệt để mở ra, nhưng lại là đại hạn trước 30 tuổi, thì cũng không có ảnh hưởng gì (vì chưa đến giai đoạn của Thân).

Nếu đại hạn vừa được Tuần Triệt gỡ ra, vừa là tam hợp tuổi

Mệnh có Tuần, đến đại hạn Triệt là gỡ ra. Hay Mệnh có Triệt, đến đại hạn Tuần là gỡ ra. Nếu đại hạn này lại đúng là đại hạn trong thế tam hợp tuổi, thì ảnh hưởng tốt lại tăng thêm gấp đôi (vì có hai cái tốt cộng lại).

Một lá số dẫn giải: tuổi Canh ngọ, ngày 16 tháng 7, giờ Sửu.LINK LÁ SỐ Mệnh tại Mùi, có Triệt. Đến đại hạn 33 tại Tuất, có đồng thời hai yếu tố tốt: thứ nhất, đó là cung tam hợp tuổi; thứ hai, đó là cung gặp Tuần để gỡ ảnh hưởng của Triệt. Trong đại hạn này, nhân vật bốc lên thật mạnh, lên cao chót vót, nhất hô bách nạp. Nhưng hết đại hạn đó là hết ăn luôn. Lại phải chờ đến đại hạn 73, tại Dần, là đại hạn tam hợp tuổi, mới lại khá.

Mệnh bị cả Tuần và Triệt

Mệnh bị cả Tuần và Triệt, thì không còn đại hạn nào gặp một trong hai sao đó nữa, và không có gì để gỡ thế kẹt nữa, nhất là cả hai Tuần và Triệt cùng áp đảo Mệnh.

Nhưng đại hạn đến cung tam hợp tuổi, thì có khá không? Thưa rằng cũng khá hơn, nhưng cái khá phải giảm đi 50%, là vì cả Tuần và Triệt đè nén Mệnh. Sau đây là lá số Quý Hợi:
Mệnh có Phủ, Vũ, Lộc tồn, Thiên không. Lộc trái khoáy nên không bền. 3 lần phá sản. Đến đại hạn tam hợp tuổi (cung Hợi, Mão, Mùi) làm ăn phấn chấn hơn, nhưng cũng phải chăng, bị giảm chế, hoặc phát nhiều lại tán hết. Tuần Triệt cùng ở tại Thân, cũng có ảnh hưởng như Tuần Triệt cùng tại Mệnh

Tùy theo tuổi Âm Dương đóng cung nào

Biết rằng có trường hợp đến đại hạn bộc phát, nhưng sẽ khá vào khoảng nào trong đại hạn? Có những trường hợp như sau:

  • Người tuổi Âm, mệnh đóng cung Dương, hoặc người tuổi Dương, Mệnh đóng cung Âm: Mệnh có Triệt hay Tuần, gặp cung đầu tiên có Tuần hay Triệt, thì đại hạn đó ăn, nhưng ăn về 5 năm chót của đại hạn (xin so sánh với kinh nghiệm chính tinh là Bắc đẩu tinh hay Nam đẩu tinh).
  • Người tuổi Âm, Mệnh đóng cung Âm; hay người tuổi Dương, Mệnh đóng cung Dương: Mệnh (hay Thân) có Tuần (hay Triệt), đến khi gặp đại hạn đầu tiên có Triệt (hay Tuần), thì đó là đại hạn tốt, và tốt ngay khi mở vào đại hạn, tức là tốt trong khoảng 5 năm đầu của đại hạn.

Lá số Ất Sửu vào đại hạn ăn ngay

Lá số tuổi Ất Sửu, ngày 28 tháng 6, giờ Thân. Lá số đại cương như sau:

Vị này gặp những cách khó làm chức lớn, cứ lên đến Chánh sự vụ là lại xuống. Xin lưu ý đại hạn tấn phát thuộc tam hợp tuổi tại Dậu (25-34). Mệnh gặp Tuần, đến đại hạn 45 ở Mùi, gặp Triệt là đại hạn bộc phát (dù không được tam hợp tuổi, mà được Triệt cởi gỡ những cái đè nặng của Tuần là được tốt) và vừa bước vào đại hạn là bộc phát ngay, vị này được cử ngay làm Tổng thư ký Bộ.

Một vài lá số khác

Tuổi Tân Dậu, 27 tháng 9 giờ Tị. Lá số

Vị này dù thành đạt, luôn luôn ở chức phụ tá (là vì Triệt đóng tại mạng) lên nữa không được. Cứ thế mà kéo dài cuộc đời, cho đến đại hạn 42 ở Tài bạch tại Sửu. Tại đây cái tốt tăng lên gấp đôi, là vì cung Sửu vừa là cung tam hợp tuổi, vừa gặp Tuần cởi gỡ khỏi Triệt, thế là bốc mạnh một bước nhảy vọt lên làm Tổng giám đốc…nhưng vừa hết đại hạn này, sang đại hạn 52 xuống ngay.

Kính mời quý vị xét nghiệm lại kinh nghiệm trên qua các lá số của quý vị, có trong tay

KHHB số 74C2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn

Câu chuyện tử vi tháng 12/2016

Một câu chuyện tử vi vui chia sẻ với mọi người
Câu chuyện tử vi tháng 12/2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ngày tự kỷ chả đi chơi đâu, hắn ngồi một mình ở xó nhà, hắn nghĩ ngợi:

- Khỉ thật! Nếu cái phần mềm giải lá số "hâm dở" Tử vi Xem Tướng trả về một đống dữ liệu dài như rác thế này thì mình muốn dùng cũng khó. Đọc thì chả biết bao giờ xong một lá số hơn 100 trang giấy. Mà yêu cầu giải tức thì loay hoay kéo lên kéo xuống cái màn hình điện thoại thì cũng chả nhớ nổi. Vậy có cách nào giải quyết không?

Một câu hỏi đặt ra là: "có cách nào giải quyết không?".

Hắn cần một câu trả lời! Hắn thấy căng thẳng, hắn đi đi lại lại, hắn lầm lầm lì lì. Hắn gặp ai cũng than thở. Rồi hắn khó chịu quá, đành mang sách ra gõ lấy một đoạn "Thái âm, Thiên đồng" trong sách "Tam Hợp Phái" ra để hạ nhiệt tư duy. Cũng không ổn mấy. Hắn lăn quay ra ngủ. Ngủ được một lúc hắn bắt đầu tỉnh. Và hắn nghĩ:

- Nếu trước mặt hắn là một cô gái hắn gặp lần đầu, nói chuyện được vài câu mà phải mô tả chi tiết thì khá căng: chiều cao, cân nặng, số đo vòng, màu da, giọng nói, tính cách,... Kể mãi chả hết giống như cái phần mềm của mình "liên miên bất đoạn". Nhưng nếu mô tả nhanh mà chỉ dùng chừng vài từ là mô tả thì ai cũng hiểu, ví dụ như: "hiền dịu, thông minh, tiếng nói hay, xinh khéo". Có liên hệ gì với cái phần mềm Tử vi Xem Tướng của mình không?

Một câu hỏi đặt ra là: "Liệu phần mềm có tóm tắt lá số ngắn lại giống như mô tả một cô gái chỉ dùng vài từ không?".

Hắn ồ lên một tiếng:

- Chả khó! Nếu một đống dữ liệu lời giải tử vi được trả ra thì tụ quanh chừng hơn chục chủ đề cần trả lời thôi. Nhưng do lặp môn phái sinh ra rối loạn kết quả. Nếu mỗi chủ đề mình nhặt ra một câu trả lời đúng nhất, thì cũng chỉ có chừng hơn 10 câu trả lời thôi. Đó chính là "tóm tắt lá số".

Hắn lại nghĩ thêm:

- Mình sẽ tóm tắt thành các chủ đề:

1. Lá số này tốt hay xấu? Tốt thì tốt cái gì, xấu thì xấu cái gì?
2. Định hướng về tâm tính của mệnh tạo?
3. Tố chất của lá số là gì?
4. Tính cách, các cư xử thế nào?
5. Lời khuyên gì dành cho lá số này để sửa đổi, cải vận?
6. Một số nhận diện nhanh đặc thù lá số: vận hạn, quan hệ hôn nhân, sức khỏe,...

Hắn tạm nghĩ ra được "6 thức" tóm tắt lá số. Hắn thấy khá hài lòng. Hắn vơ vội quyển sổ trong ngăn bàn ra, cầm vội cái bút viết nhanh ý tưởng và phác họa giao diện. Rồi hắn lăn quay ra ngủ tiếp.

Sáng hắn dậy sớm, mở sổ ra đọc, mang máy tính ra code. Hắn làm một loắng là xong.

Đầu tiên hắn update trường "sticky" cho các lớp luật độ chính xác cao là 1. Hắn bổ xung thêm một số luật "bí mật" mà thầy hắn dạy riêng cho hắn vào hệ thống, ẩn riêng cho chức năng này. Và hắn đã code xong. Hắn chạy thử, hắn hài lòng. Một lá số dài nhằng hơn 100 trang giấy, tóm gọi lại chưa tới một trang, nói đủ thông tin hắn cần. Test thử với lá số hắn và một người khác, hắn khá ưng ý.

Hắn vội viết nhanh lên Facebook để khoe - hắn là người thích khoe khoang. Nhưng hắn không công khai tính năng này cho mọi người. Tính năng này dành riêng cho mình hắn, và có thể là thêm một người nữa thôi. Tại thời điểm này hắn chưa muốn public tính năng. Hắn cần suy nghĩ thêm việc công khai tính năng "nâng cao" này cho tất cả mọi người sử dụng. Việc đó nghĩ sau, giờ không phải lúc.

...

Hắn phải đi test tính năng "tóm tắt lá số này". Hắn tính ra một kịch bản hoàn hảo:

Ngày chủ nhật, hắn đi chơi Chùa Hà một chuyến. Hắn cầm một chiếc bút viết bảng, 2 tờ giấy A4 và một lọ hồ dán giấy. À quên cả Iphone 4 cũ có dùng gói VTTRE của Viettel nữa. Hắn dạo một vòng, thăm thăm, ngắm ngắm toàn bộ rồi sau đó chọn lấy một cái xó nào đó ngồi mà đông chị em qua lại.

Hắn "nối tiếp" hai tờ giấy A4 lại rồi viết nguệch ngoạc: "Xem Tử Vi miễn phí. Sai ăn tát, đúng cầm tay" dán lên tường trên đầu hắn rồi hắn ngồi ngáp ruồi, không quên ngón cái tay trái giữ cung Tí truyền thống của ông thầy xem bói.

Hắn nghĩ: xác suất đúng cho tử vi là 70%. Nếu xem cho 10 em thì hắn sẽ được cầm tay 7 em, và bị ăn tát 3 cái là nhiều. Nếu chọn lựa em nào đó hiền dịu để xem thì khả năng "sưng mặt do ăn tát" là giảm đi đáng kể. Hắn sẽ phải chuẩn bị câu từ chối cho trường hợp này đại loại như: "Em gái à? Lá số của em rất khó xem, nó cần phải mất nhiều thời gian hơn bình thường. Em cho anh suy nghĩ thêm. Email em là gì nhỉ? Em ghi lại cho anh: ngày tháng năm giờ sinh và địa chỉ email, tối về anh giải và gửi lại cho em". Nói vậy là ổn, tránh được một lớp khách hàng nữ có "đôi tay khỏe mạnh".

Hắn bắt đầu hành nghề. Đầu tiên là bật điện thoại lên, mở sẵn trang Tử vi Xem Tướng ra và vào sẵn tính năng "tóm tắt lá số". Sau đó đợi khách hàng.

Một em gái khá xinh hỏi hắn:

- Anh xem tử vi ạ? Anh xem cho em được không?

Hắn ngước mắt điêu luyện của ông thầy hạng ruồi. Hắn nói:

- Được! Em ngồi xuống đi!

Đợi em gái ngồi xuống, hắn hỏi tiếp:

- Em cho anh ngày tháng năm sinh, giờ sinh dương lịch.

Cô gái trả lời:

- Em sinh...

Hắn thao tác nhanh nhập thông tin vào phần mềm rồi đọc lướt kết quả tóm tắt. He he! Rõ như ban ngày, cô gái này mệnh có sao Phúc Đức, cục Mệnh là Tang Đố Mộc, Lai nhân cung ở Tật Ách, Thân cư phu,.. Tóm tắt lời giải ngắn này đọc loắng là xong.

Hắn ngẫm nghĩ:

- Xinh thế này không cầm tay không được. Ăn tát cũng phải cầm tay đã. Hắn nghĩ ra cách.

Hắn thao tác tay trái bấm bấm kiểu an lá số bằng tay, tay phải cũng bấm tiếp. Bấm một tí hắn nói:

- Em à? Anh an lá số Thiên Bàn ở tay trái, Địa Bàn ở tay phải. Giờ còn lá số Nhân Bàn thì phải an ở tay đương số mới đúng được em ạ. Em đưa tay cho anh xem.

Cô gái cũng vui vẻ đưa tay cho hắn. Hắn "nắm chặt" tay cô gái rồi mở lòng bàn tay cô gái ra chỉ vào các đốt ngón tay tương đương 12 cung để an lá số Nhân Bàn (an lại sao dựa vào cung Phúc Đức).

Thật là đã đời! Giờ thì hắn luyên thuyên nói theo chức năng "tóm tắt lá số" để rồi em gái gật đầu khen đúng.

...

Một buổi test phần mềm thành công. Chức năng "tóm tắt lá số tử vi" done!

(Phù Cừ Cổ Học)

----

Tập viết một đoạn văn ghi chép sự kiện "viết xong tính năng tóm tắt lá số ngày 25/12/2016". Viết vội chưa kịp soát chính tả, câu cú.

Xem lá số Tử Vi theo Trung Châu Phái có sử dụng Tam Bàn: Thiên Địa Nhân để giải lá số thêm phần chính xác.

Nguồn: tuvi.cohoc.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện tử vi tháng 12/2016

Công việc phù hợp với 12 chòm sao

Công việc phù hợp với 12 chòm sao như nào, bạn đã biết chưa? Mỗi cung hoàng đạo sở hữu cá tính và tài năng riêng biệt. Điều đó chi phối khá lớn tới quyết định
Công việc phù hợp với 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi cung hoàng đạo sở hữu cá tính và tài năng riêng biệt. Điều đó chi phối khá lớn tới quyết định chọn nghề nghiệp, công việc trong tương lai của họ.


► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất


Bạch Dương

Bạch Dương mạnh mẽ, quyết đoán, tham vọng, thẳng thắn và năng động. Họ cũng thân thiện, cởi mở và đam mê khám phá những điều mới lạ, hấp dẫn.

Do đó, công việc phù hợp với Dương Cưu gồm: cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, doanh nhân, bộ đội, chính trị gia, công việc trong lĩnh vực truyền hình, phát thanh.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh
 
Kim Ngưu


Thuộc chòm sao Kim Ngưu, bạn chăm chỉ, siêng năng, có khiếu thẩm mỹ và luôn tìm kiếm sự ổn định trong cuộc sống.

Theo đó, Ngưu Nhi thích hợp làm những công việc như: kĩ sư, lập trình máy tính, luật sư, bác sĩ phẫu thuật, đầu bếp, kế toán và nhà giáo dục.

Song Tử

Trong 12 cung hoàng đạo, Song Sinh có trí tuệ nổi trội hơn hẳn. Thêm nữa, họ lại năng động, hoạt bát, hài hước và có tài ăn nói.

Chính vì thế, trong tương lai Song Tử có thể trở thành: nhà môi giới, kiến trúc sư, đạo diễn, nhà sản xuất phim, nhân viên cứu hộ, giáo viên, nhân viên kĩ thuật.

Cự Giải

Cự Giải thích hòa mình vào thiên nhiên, cây cỏ, có trí tưởng tượng phong phú, dễ xúc động, chu đáo và tốt bụng.

Họ nên làm những công việc như: bác sĩ, luật sư, nhà văn, nhà biên tập, giáo viên, nhân viên phòng nhân sự, người làm vườn.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh 2
 
Sư Tử


Sư Tử là những nhà lãnh đạo thiên bẩm, luôn truyền cảm hứng cho người khác để họ làm việc và đi theo mình.

Bởi vậy chòm sao này phù hợp với những công việc liên quan đến quản lí như: chính trị gia, giám đốc điều hành, nghệ sĩ, nhà thiết kế, doanh nhân, hướng dẫn viên du lịch.

Xử Nữ

Quan tâm đến tiểu tiết, theo chủ nghĩa hoàn hảo, kĩ năng làm việc nhóm tốt là những từ được dùng để miêu tả Xử Nữ. Họ có thể làm tốt những công việc như: nhà văn, biên tập viên, giáo viên, kế toán, nhà phê bình, dịch giả, nhà phân tích dữ liệu.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh 3
 
Thiên Bình


Những người thuộc cung Thiên Bình thường khéo léo trong cách ứng xử, có tài ăn nói, giỏi đàm phán. Hiển nhiên, họ thích hợp với những công việc liên quan đến ngoại giao như: nhà ngoại giao, nhân viên bán hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng, nhà đàm phán, nhân viên chăm sóc khách hàng, giám sát, phát thanh viên truyền hình.

Thiên Yết


Thuộc cung hoàng đạo này, bạn thông minh, chăm chỉ, có giác quan thứ sáu mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, nên thích làm những công việc sáng tạo như: bác sĩ phẫu thuật, nhà khoa học, thám tử, luật sư, nhà nghiên cứu, lập trình máy tính, nhà vật lí.

Nhân Mã

Nhân Mã tốt bụng, dễ đồng cảm và rất quyết đoán. Những công việc họ nên chọn là: nhân viên quan hệ công chúng, nhà sản xuất phim, giáo viên, nhà lãnh đạo tinh thần, biên tập viên, bộ trưởng, công việc liên quan đến du lịch, lữ hành.

Những con số đem lại may mắn cho 12 chòm sao năm 2016
- Trong năm 2016, số 1 và số 9 sẽ đem lại may mắn và cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp của Bạch Dương...
Ma Kết

Xem công việc phù hợp với 12 chòm sao, thấy Ma Kết không bao giờ có định nghĩa “cao su” trong thời gian, giỏi quản lí tiền bạc và rất cẩn thận, tỉ mỉ. Do đó, Ma Kết nên tìm những công việc như: quản lí văn phòng, biên tập viên, nhân viên ngân hàng, nhà nghiên cứu khoa học, quản trị viên.

Bảo Bình

Bảo Bình thường được nhận xét là có tầm nhìn xa trông rộng, thích tự mình khám phá, tìm tòi những chân trời mới. Họ không thích bị bó buộc với một công việc cả đời. Họ thích hợp để trở thành: doanh nhân, nhạc sĩ, nghệ sĩ, nhà phát minh, nhà thiết kế, nhà khoa học.

Song Ngư

Có lòng thương người, khoan dung, độ lượng cùng với sự sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú, Song Ngư thích hợp làm những công việc vì con người, liên quan đến nghệ thuật như: nhà hảo tâm, nhà tâm lí học, y tá, hộ sĩ, điều dưỡng viên, bác sĩ trị liệu, nghệ sĩ.


Phùng Hiền

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công việc phù hợp với 12 chòm sao

Tướng mạo mệnh phu nhân –

Người xưa từ thời cổ đại đã nói “tướng mạo”, điều mà họ gọi là “tướng mạo”, chính là một ngành khoa học thông qua phương thức quan sát đặc điểm khuôn mặt của một người mà luận bàn về số mệnh của họ. Tướng mạo phu nhân phu nhân như sau Tướng mạo mệnh
Tướng mạo mệnh phu nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mạo mệnh phu nhân –

Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng

Sở hữu những nét tướng tay đào hoa dưới đây, chắc chắn bạn luôn dẫn đầu trong danh sách những người vượng vận đào hoa trong suốt cuộc đời.
Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sở hữu những nét tướng tay đặc biệt dưới đây, chắc chắn bạn luôn dẫn đầu trong danh sách những người vượng vận đào hoa trong suốt cuộc đời.
  

► Hướng dẫn cách xem chỉ tay để đoán vận mệnh, tài lộc của bạn
 
Net tuong tay bao hieu chu nhan vuong van dao hoa ca doi hinh anh
 
1. Khảm cung có vân dọc   Khảm cung là vị trí rìa tay nhô lên, ngay sát phần cổ tay, đại diện cho tình cảm của mỗi người. Tại khu vực này nhiều vân dọc chứng tỏ chủ nhân có vận đào hoa vô cùng vượng phát.   Khảm cung thuộc Thủy, các vân thẳng như hình nước chảy, cũng thuộc Thủy, đại diện Thủy vượng, Thủy vượng tức đào hoa vượng. Đây chính là một trong những đặc điểm của tướng tay đào hoa.   2. Tốn cung căng đầy   Tốn cung là vị trí nằm ngay dưới các gốc ngón tay. Khu vực này nhô lên, căng đầy thì tài phúc tốt, nhân duyên khác giới hài hòa, tình duyên thuận lợi, vận đào hoa nở rộ trong suốt cuộc đời.    Chủ nhân của nét tướng cách này thuộc tuýp hướng ngoại, thông minh, hoạt bát và rất khéo ăn nói, giao tiếp. Đi tới đâu người này cũng dễ gây sự chú ý, được mọi người dành tình cảm yêu mến. 

Chỉ ra tướng người không có duyên với chữ “Tài lộc” Phát hiện người có tướng tay nợ nần chồng chất Hiểu tường tận về mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên
  3. Phần dưới ngón tay cái nhiều vân xiên   Trong lòng bàn tay đào hoa, phần ngay dưới ngón tay cái đại diện cho điền trạch, tổ nghiệp, càng căng đầy càng phúc quý.    Hơn thế, nếu khu vực này có nhiều đường vân xiên chứng tỏ chủ nhân rất vượng đào hoa, đi đâu cũng có người theo đuổi, dành tình cảm yêu mến đặc biệt.  
Net tuong tay bao hieu chu nhan vuong van dao hoa ca doi hinh anh
 
4. Đầu đường Hôn nhân cụp xuống   Đường Hôn nhân chủ về tình duyên, cho biết mức độ đào hoa và hạnh phúc trong hôn nhân. Nếu đầu đường chỉ tay này cụp xuống, tức vận đào hoa khá vượng.   Nếu có thêm một đường vân xiên bắt đầu từ đường Hôn nhân giao sang đường Sinh mệnh, người có tướng tay này luôn được bao bọc bởi những mối lương duyên, vận đào hoa vượng phát suốt đời.    5. Cuối đường Sinh mệnh bị chẻ   Thông thường đường Sinh mệnh càng đậm, càng thẳng thì chủ nhân càng nhiều phúc phận, nhưng không nhất thiết phải thật dài mới là trường thọ.   Trong trường hợp, cuối đường chỉ tay Sinh mệnh chẻ ra thành hai nhánh, chứng tỏ chủ nhân có sức sống mãnh liệt, tinh thần vô cùng sung mãn, tướng tay đào hoa cả đời rất vượng, nhân duyên khác giới tuyệt vời, cuộc sống hôn nhân cũng viên mãn.   Việt Hoàng Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay
Nếu sở hữu tướng tay mà phía đầu đường chỉ tay Trí tuệ nhô lên, sát gần ngón tay trỏ, chứng tỏ chủ nhân sẽ kết hôn muộn. Nhiều khả năng gia đình mai mối, giục
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd