Mơ thấy bãi cỏ: Hạnh phúc gia đình và cá nhân –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Mỗi con số đều có một ý nghĩa riêng của nó, bạn muốn biết con số bạn đang sở hữu mang ý nghĩa gì, là tốt hay xấu. Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49.
Theo Kinh Dịch thì mỗi con số tương ứng với một quẻ trong Kinh Dịch. Vì vậy ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41 và những con số từ 40 đến 49 mang ý nghĩa gì theo những quẻ trong Kinh Dịch, chúng ta cùng tìm hiểu.
Xem thêm: Tìm hiểu về hiện tượng giật mắt trái, nháy mắt phải
Số 40 tương ứng với quẻ 40 trong Kinh Dịch, vậy nên số 40 có ý nghĩa là “Lôi Thủy Giải”, Tượng quẻ là âm dương giao hòa với nhau, sâm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu ám khi tiêu tan hết nên cũng được gọi là Giản hay Giảng. Cũng có thể gọi là Giảng: hiểm sinh ra nạn, nhờ Chấn mà thoát được nạn nên gọi là Giải.
Số 41 có ý nghĩa gì? Những người sở hữu số 41 thì mang ý nghĩa như thế nào? Ý nghĩa số 41 trong quẻ dịch là “Sơn Trạch Tồn” tức là tượng trưng cho sự giảm sút, hay rút lui ở ẩn có một, sự chừng mực nào đó. Bạn phải chấp nhận vì đây là một chuyện thường xuyên xảy ra.
Ý nghĩa của số 42, số 42 tương ứng với quẻ “ Phong Lôi Ích” , quẻ số 42 có ý nghĩa là sự tăng lên, vượt lên, có thể là bành trướng, tăng trưởng của các nhà cầm quyền, của lãnh đạo hay cấp trên.
Số 43 có ý nghĩa là sự thâm nhập. Quẻ số 43 có tên là “Trach Thiên Quải” Quẻ này tượng trưng cho sự chọc thủng, sự quyết đoán, quyết định cứng rắn hay nhất thời, sự quyết tâm, năng lượng, can đảm, diệt trừ kẻ tiểu nhân, cương quyết, dứt khoát. Trên đây là toàn bộ ý nghĩa số 43 mang lại.
Số 44 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 44 có phải là xấu hay không? Theo quan niệm của người Á Đông thì số 44 mang ý nghĩa về sự chết chóc, sự kết thúc, nhưng có nơi cũng quan niệm rằng số 44 là thoát khỏi cái chết. Vì số 44 là lặp lại hai lần con số 4, không phải ý chỉ là xui xẻo gấp đôi mà tổng 4 + 4 =8 tức là phát, là may mắn sẽ đến. Với quan niệm mỗi người khác nhau, nên số 44 cũng có thế hiểu là sự sung túc, phát đạt và may mắn.
Trong dãy số thì số 45 có ý nghĩa gì, bạn tò mò muốn biết ý nghĩa của số 45. Số 45 mang ý nghĩa, quẻ số 45 là quẻ gì? Số 45 có ý nghĩa là “ Trạch Địa Tụy” tức là tượng trưng cho sự tập họp, thuận tình,hội họp hay đám đông.
Ý nghĩa số 46 là gì? Quẻ 46 mang ý nghĩ gì? Quẻ 46 còn có tên là “ Địa Phong Thăng” tức là tượng trưng cho việc đẩy lên cao, leo lên, nâng lên, nổ lực đi đến thành công, sự thông thái, thăng tiến, tích lũy tài sản.
Số 47 mang ý nghĩa tốt hay xấu. Thông thường với quẻ “Trạch Thủy Khốn” thì quẻ này tượng trưng cho sự khốn cùng, cảm giác như lực bất tòng tâm, mất hết tinh thần và ý chí, bị tiểu nhân hãm hại, nhưng nếu cam đảm vượt qua thì ắt sẽ thắng lợi.
Ý nghĩa của số 48 là quẻ “Thủy Địa Tỉnh” thể hiện sự hòa hợp, tương trợ. Ngoài ra, số 48 còn mang một ý nghĩa là sự phát tài, may mắn.
Ý nghĩa của số 49 theo quan niệm người Á Đông là “tứ” “cửu” tức là mang lại tự chết chóc không may mắn. Tuy nhiên, trong Kinh Dịch thì quẻ số 49 được xem là sự cải cách, đổi mới.
Trên đây là tổng hợp tất cả những thông tin về ý nghĩa số 40 đến ý nghĩa số 49. Hỵ vọng sau khi được xong bài viết này, bạn sẽ tích lũy được thêm nhiều kiến thức mới cho bản thân mình. Bạn có thể xem thêm những bài viết hữu ích khác tại thư viện: Xem bói
Những ghen tuông, nghi kỵ, những hiểu lầm hiểm khích rồi mang nhau ra để thử thách. Phải chẳng là đúng hay sai. Vì lòng người là giấy, nên sao ta cứ nghĩ là vàng để đem đi thử lửa? Đến lúc cháy mất rồi lại thất vọng lòng dạ bạc đen? Sao ta không hiểu rằng, bởi là giấy, nên cái cần và nên làm là chúng ta phải nâng niu, giữ gìn cho nhau để tránh khỏi nắng mưa của cuộc đời?
Vợ Thầy Trang Chu
Chuyện xưa kể rằng, có một đạo sĩ nổi tiếng thần thông, trong một lần ngao du sơn thuỷ, thấy một phụ nữ đang quỳ bên một ngôi mộ mới, vừa khóc vừa quạt. Lấy làm lạ, đạo sĩ đến hỏi sự tình. Mới hay rằng, người dưới mộ là người chồng vừa khuất của thiếu phụ.
Ngán thay, trước khi chết có trăng trối lại rằng đến khi mộ khô thì người vợ trẻ hãy tái giá. Người thiếu phụ vì thế mới ở đây, quạt cho mộ nhanh khô. Người đạo sĩ động lòng, mới hoá phép giúp cho thiếu phụ, ngôi mộ thoắt cái đã khô như những ngôi mộ cũ. Người thiếu phụ vui vẻ cảm ơn đạo sĩ để về nhà, nơi người tình mới của mình mong đợi.
Người đạo sĩ về nhà, đem chuyện kể với vợ của mình. Vợ của đạo sĩ chê cười người đàn bà kia thật bạc tình. Được một thời gian, bỗng dưng người đạo sĩ mắc phải bạo bệnh, liệt giường và tạ thế. Trước khi nhắm mắt mới trăng trối lại rằng hãy giữ quan tài đủ bảy bảy bốn chín ngày rồi hãy an táng. Người vợ khóc vâng lời.
Một ngày kia, có một người xưng là học trò đến xin ở lại chịu tang người đạo sĩ. Dung mạo người học trò thật khôi ngô tuấn tú. Thế rồi, chỉ ba ngày sau, người vợ đạo sĩ đã ăn nằm với người học trò.
Được bảy ngày sau, người học trò lăn ra ốm. Bệnh ngày một nặng. Mới nói với người vợ đạo sĩ rằng, ta mắc phải bạo bệnh, chỉ có ăn óc người mới khỏi được. Người vợ liền lấy vồ, bật nắp quan tài định đập vỡ đầu xác chết để lấy óc cho nhân tình ăn.
Nào ngờ, vừa bật nắp quan tài thì vị đạo sĩ tỉnh lại. Người thiếu phụ quay lại thì chàng trai trẻ đã biến mất tự khi nào. Mới hay, đó là do phép thuật phân thân của người đạo sĩ cao tay. Người vợ xấu hổ quá, mới tự tử mà chết.
Người đạo sĩ đó là Trang Chu (còn gọi là Trang Tử), cũng là một hiền triết của phương Đông chúng ta. Câu chuyện đó, câu chuyện “vợ thầy Trang Chu” lưu truyền gần hai nghìn năm để chê cười cái gọi là “lòng dạ đàn bà”.
Chuyện anh Đảng Viên
Ngày nay, lại có chuyện anh đảng viên nọ sau khi “hoàn thành kế hoạch” (hai con), mới giấu vợ đi đình sản. Người vợ thì lại muốn sinh thêm con cho vui cửa vui nhà nên “tích cực cố gắng” mà mãi không thấy “kết quả”. Người chồng vẫn giấu vợ, thậm chí bởi vì cái khoản đình sản kia không ảnh hưởng đến khả năng đàn ông của anh, nên anh lại còn làm ra vẻ hăng hái “phụ giúp” vợ mình.
Thế rồi, một hôm người vợ vui vẻ thông báo những “nỗ lực cố gắng” của hai vợ chồng đã có “kết quả tốt đẹp”, cô đã có thai ba tháng. Choáng váng, nhưng người chồng giấu đi để đi “kiểm định lại”. Kết quả biểu đồ của anh là 0%. Cuộc tiểu phẫu đình sản đã thành công tốt đẹp.
Ấy, cái câu chuyện thời nay cũng đang nói đến cái lòng dạ con người… Lại có người lấy email giả, để chính mình chat và “thử lòng” người chồng mà mình hết mực thương yêu. Để đến khi anh ta trở nên lạnh nhạt tình cảm vì cho rằng người vợ thiếu tin tưởng tình yêu của mình. Rồi lấy bạn gái của mình để thử chồng, và rước đau khổ vào mình khi người chồng chẳng “trước sau như một”.
Còn bao nhiêu câu chuyện trớ trêu nữa mới đủ để chúng ta hiểu rằng, lòng người ta là giấy, chứ nào đâu phải vàng đá… Vì là giấy, nên sao ta cứ nghĩ là vàng để đem đi thử lửa? Đến lúc cháy mất rồi lại thất vọng lòng dạ bạc đen? Sao ta không hiểu rằng, bởi là giấy, nên cái cần và nên làm là chúng ta phải nâng niu, giữ gìn cho nhau để tránh khỏi nắng mưa của cuộc đời?
Sao ta không hiểu rằng, bởi là giấy nên đẹp xấu là do ta vẽ nên, tốt lành là do ta viết nên mà thù hận cũng là ta đặt bút. Sao ta không viết lời hay, vẽ lấy bức tranh yên bình để xây dựng, gìn giữ cái hạnh phúc mong manh của gia đình?
Tôi chẳng cho cách làm của thầy Trang Chu là hay, tôi chẳng cho người đảng viên kia là không có lỗi. Tôi cũng chẳng ủng hộ việc thử lòng của các chị thời nay với email và các phương tiện khác. Thời gian thì trôi đi, nhưng lòng người thì vẫn vậy thôi, vẫn là giấy. Mà đá cũng mòn, vàng cũng phai, huống hồ là giấy…
Người ta, cùng là một người, sao có lúc nhân từ đáng yêu, lại có lúc cay nghiệt thế? Ấy bởi ai cũng có hai mặt tốt xấu trắng đen lẫn lộn.
Là những người thề non hẹn biển với nhau, cam kết gắn bó với nhau để xây dựng tổ ấm của mình, tôi thiết nghĩ việc nên làm là mang cái mặt tốt ra để đối đãi với nhau. Lấy mặt trắng mà đối đãi với nhau (phu phụ tương kính như tân – vợ chồng kính nhau như khi còn mới). Đó mới là cái kế vạn toàn. Chứ nếu cứ mang cái mặt trái để đối đãi với nhau, mang cái xấu để dành cho nhau, như thế thì đồng sàng mà dị mộng, người hiền lành mà đối xử với nhau như trộm cướp. Cái đó gần với sự tan vỡ lắm.
Ai ơi, nếu còn thương nhau, chớ có thử lòng nhau. Và hãy hiểu, lòng con người là giấy. Ai không động lòng trước một cử chỉ ân cần? Ai vô cảm bởi một lời khen? Ai vắng nhau lâu ngày mà không hề ham muốn? Chẳng phải lòng mình cũng vậy ư?
Vậy nên, nâng niu bao nhiêu vẫn chưa đủ. Một chút nghi kỵ đã là thừa.
Phật giáo tu hành có thể coi là một dạng trị liệu tâm lý hay không? Câu hỏi này chắc chắn là tâm điểm chú ý của nhiều người bởi không ít người tìm đến tâm linh như một liệu pháp chữa trị các vết thương tinh thần, tìm lại niềm vui cuộc sống. Cùng xét tới tác dụng chữa bệnh của Phật giáo.
Trích dẫn từ sách Tử vi đẩu số toàn thư của cụ Vũ Tài Lục dịch và bình chú
Các sao phân phối đóng tại 12 cung, biến hoá vô cùng. Có bốn điểm trọng yếu để phân biệt:
a) Cát hung
b) Hư thực
c) Chủ khách
d) Cường nhược
Cát – Hung: Sao có sao thiện, sao ác, thiện là cát tinh, ác là hung tinh. Hung hay cát không phải chỉ căn cứ trên tính chất mỗi vị sao mà còn căn cứ trên chỗ đứng của nó đúng hay sai, miếu địa hay hãm địa.
Hư thực thế nào?
Sao tốt lâm miếu địa mới là thực cát, thực cát thì không hung dù gặp hung cũng chẳng sợ. Sao xấu rơi vào hãm địa mới là thực hung, thực hung thì không cát, dù gặp cát cũng khó lòng giải. Sao tốt ở hãm địa là hư cát, hư cát là không tốt, còn có thể biến cát thành hung. Sao xấu ở miếu địa là hư hung, hư hung là không hung, còn có thể biến hung thành cát.
Chia chủ khách ra sao?
Lấy các sao ở bản phương làm chủ, các sao tại cung tam hợp hay xung chiếu là khách. Nếu như bản phương không có chính tinh tức không có chủ thì phải mượn sao ở cung xung chiếu làm chủ, các sao cung tam hợp làm khách.
Cường nhược đây ý nói cường nhược trong tương quan chủ khách. Khách với chủ đều tốt là khách chủ tương đắc hay khách chủ đều xấu là một bầy bạo nguợc thì khỏi phải đặt vấn đề cường nhược. Chủ khách vừa hung vừa cát thì phải xét chủ mạnh hay khách mạnh. Nếu chủ mạnh thì khách theo chủ, nếu chủ yếu thì khách kéo chủ đi. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.
Thập dụ là gì?
Là mười điều căn bản cho việc xem số ở mỗi cung cùng với các cung tam hợp và cung xung chiếu:
Bát pháp là tám lối định cách cục khi xem sổ. Mệnh ai cũng thế, đều có cách cục ví như hình vuông, hình tròn, to, nhỏ, đẹp, xấu, lành vỡ của đồ vật. Cách cục của mệnh nói cho hết thì nhiều vô cùng nhưng đây dùng lối quy nạp để đưa thành tám lối. Chia ra như sau:
A. Thành phá tứ pháp:
Phàm mệnh thân bản phương có sao tốt gặp các sao khác ở cung tam hợp và xung chiếu nếu gặp:
B. Cứu khí tứ pháp:
Phàm mệnh thân cung mà các cung xung chiếu tam hợp đều có hung nếu:
Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
1- Phân loại năm cách.
Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.
Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.
2- Giải thích năm cách.
Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.
Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.
Chùa Bút Tháp nằm tọa lạc ở thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây được trụ trì bởi Đại đức Thích Thanh Sơn. Chùa Bút Tháp khác hẳn so với những ngôi chùa khác là tạo sự thu hút vào trong chùa bằng lối kiến trúc đồ sộ mà tinh xảo. Chắc chắn Chùa Bút Tháp sẽ làm hài lòng du khách từ khắp mọi miền khi đặt chân đến đây.
Chùa Bút Tháp (Ninh Phúc tự) hay còn gọi là chùa Nhạn Tháp, từ lâu chùa đã nổi tiếng bởi vẻ đẹp độc đáo về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử lâu đời, cũng như phong cảnh hữu tình. Chùa là sự dung hội của hai nền văn hoá Việt – Hoa. Chùa có pho tượng Quan Thế Âm nghìn mắt nghìn tay bằng gỗ lớn nhất Việt Nam và tòa cửu phẩm liên hoa với những giai thoại kỳ bí của dòng thiền Mật Tông.
Tương truyền, chùa có từ đời vua Trần Thánh Tông (1258-1278). Thiền sư Huyền Quang (đỗ Trạng nguyên năm 1297) đã trụ trì ở đây. Ông cho dựng ngọn tháp đá cao 9 tầng có trang trí hình hoa sen. Ngọn tháp này nay không còn nữa. Đến thế kỷ 17, chùa đã trở nên nổi tiếng với sư trụ trì là Hòa thượng Chuyết Chuyết (1590-1644), người tỉnh Phúc Kiến, Trung Hoa, sang Việt Nam năm 1633 và trụ trì ở chùa. Năm 1644, Hòa thượng viên tịch và được vua Lê phong là “Minh Việt Phổ Giác Quảng Tế Đại Đức Thiền Sư”.
Tiếp đó, người kế nghiệp trụ trì chùa Bút Tháp là Thiền sư Minh Hạnh, học trò xuất sắc của Hòa thượng Chuyết Chuyết. Vào thời gian này, Hoàng thái hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (Diện Viên) đã rời bỏ cung thất, về đây tu hành. Thấy chùa bị hư nát nhiều, bà cùng con gái là công chúa Lê Thị Ngọc Duyên (Diệu Tuệ), xin phép Chúa Trịnh Tráng, rồi bỏ tiền của, ruộng lộc ra công đức để trùng tu lại ngôi chùa. Đến năm 1647, chùa mới được làm xong. Chùa kiến trúc theo kiểu “Nội Công Ngoại Quốc”. Về cơ bản, quy mô và cấu trúc của chùa Bút Tháp hiện nay chính là ngôi chùa được xây dựng trong thời kỳ đó.
Đời vua Tự Đức, năm 1876, khi vua qua đây thấy có một cây tháp hình dáng khổng lồ liền gọi tên là Bút Tháp, nhưng trên đỉnh vẫn ghi là tháp Bảo Nghiêm.
Chùa được trùng tu vào các năm 1739, 1903, 1915, 1921 và gần đây vào năm 1992-1996. Đây là ngôi chùa có kiến trúc quy mô hoàn chỉnh nhất còn lại ở Việt Nam.
Chùa còn lưu giữ lại nhiều di vật từ thế kỉ 17. Phật điện của chùa gần như nguyên sơ của chùa cổ Việt Nam, gồm 10 nếp nhà nằm trên mộ trục dài hơn 100 m. Qua cửa Tam quan, đến gác chuông hai tầng, tám mái. Chùa chính với 3 dãy nhà Tiền đường – Thiên hương – Thượng điện tạo thành chữ “công”. Cách bố trí như vậy làm nổi bật điện thờ bên trong với các pho tượng.
Đặc trưng của chùa là tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc họ Trương tạc năm 1656. Tượng cao 3,7 m, ngang 2,1 m, dày 1,15 m. Cánh tay xa nhất có chiều dài là 200 cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác nhau. Tính từ đài sen lên, tượng cao 235 cm. Đầu rồng đội tòa sen cao 30 cm, bệ tượng cao 54 cm.
Đây được coi là một kiệt tác độc nhất vô nhị về tượng Phật và nghệ thuật tạc tượng – nghệ thuật làm nổi bật triết lý nhà Phật bằng thứ ngôn ngữ tạo hình hàm súc. Phật ngồi trên toà sen hồng qua bệ tượng hình vuông được trang trí bằng những nét chạm khắc cổ với dáng hành đạo, thư thái, đôi mắt quảng đại như bao quát cả không gian vũ trụ.
Tượng Quan Âm hai tay chắp trước ngực, hai tay để trên đùi với những ngón tay đan chéo biểu tượng cho dáng hành đạo và nhập định; các chùm tay để trần từ sườn, vai, lưng, trên người; những tay được xếp vòng tròn từ lớn đến nhỏ hướng vào tâm (ngay sau gáy Phật) trong lòng mỗi bàn tay lại hiện lên một con mắt. Nhìn tổng thể tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay như những vòng hào quang toả ra từ tâm điểm.
Ngoài ra, trong chùa có hơn 70 pho tượng gỗ được tạc trong tư thế quỳ, đứng, ngồi với nét mặt thành kính trông rất sinh động như pho tượng Kim Đồng – Ngọc Nữ,… còn tượng La Hán lại thể hiện cảm xúc nội tâm, mang nặng ý tưởng Phật giáo.
Phủ thờ nằm sau Phật điện là ngôi nhà 5 gian có hai pho tượng đáng chú ý. Hai pho tượng này là chân dung hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (nhà Lê) đầu đội vương miện nhưng khoác áo tu hành, và công chúa Ngọc Duyên. Cả hai pho tượng đều ngồi theo dáng toạ thiền.
Từ thượng điện, đi qua một chiếc cầu đá có ba nhịp uốn cong dẫn đến ngôi nhà gọi là Tích Thiện am. Trên cầu có 12 bức phù điêu đá chạm chim muông hoa lá. Tích Thiện am là một ngôi nhà có ba tầng mái.
Trong Tích thiện am, có cây Cửu Phẩm Liên Hoa, là một tháp bằng gỗ 9 tầng, 8 mặt, có thể quay tròn quanh một trục, có gắn tượng Phật và chạm những cảnh dân gian hay lấy đề tài trong Phật thoại.
Chùa có tháp Bảo Nghiêm thờ Hoà thượng Chuyết Chuyết, trông tháp giống như cây bút khổng lồ vươn thẳng tới trời cao thanh vắng. Tháp cao 13,05 m, năm tầng với một phần đỉnh xây bằng đá xanh; ngoài tầng đáy rộng hơn, bốn tầng trên gần giống nhau, rộng 2 m. Năm góc của 5 tầng có 5 quả chuông nhỏ. Lòng tháp có một khoang tròn đường kính 2,29 m. Ngoài kỹ thuật xây dựng đá, phần bệ tượng được bao quanh bằng hai vòng tường cấu tạo bằng cột và lan can. Riêng ở tầng trệt của toà tháp này có mười ba bức chạm lấy đề tài động vật làm chính. Tháp thể hiện tài ghép đá và nghệ thuật điêu khắc tuyệt vời của người thợ Việt Nam xưa.
Kiến trúc chùa vẫn dùng khung gỗ chịu lực nhưng nền bệ lan can dùng đá rất phổ biến, trên có những hình động vật được khắc trông sinh động.Chùa Bút Tháp tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc cổ của các ngôi chùa vùng đồng bằng Bắc Bộ, cả về giá trị nghệ thuật và lịch sử.
Chùa được cấp bằng Di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia từ năm 1962. Đây không nhưng là nơi sám hối, cầu nguyện của phật tử mà còn là điểm du lịch lý thú cho du khách trong và ngoài nước.
Đối với người Á Đông thì hầu hết trong mỗi một gia đình đều có một bàn thờ thần linh và tổ tiên. Bàn thờ này có thể ở dạng treo trên tường hoặc có thể ỏ dạng một kệ thờ, một tủ thờ. bàn thờ cũng có thể được bố trí lồng vào trong không gian của một phòng nào đó như phòng sinh hoạt chung, phòng khách, phòng riêng, cá biệt có thể trong phòng ngủ với những nhà có diện tích sử dụng quá nhỏ hẹp.
Tuy nhiên, với những nhà có diện tích sử dụng đủ lớn thì đa phần bàn thờ được bố trí trong một không gian riêng gọi là phòng thờ. Vì vậy khi thiết kế kiến trúc cần phải tính đến một không gian hợp lý cho bàn thờ. Cũng như việc bố trí các Tiết Minh khác, bàn thờ cũng được bố trí theo nguyên tắc "Nhất vi, nhị hướng". Tức là trước tiên phải xem xét vị trí đặt bàn thờ.
Vị trí đặt bàn thờ tốt nhất là cung Âm quý nhân, vị trí đó đặt bàn thờ là đại cát khánh, luôn được âm linh phù trợ. Thứ đến Dương quý nhân chủ gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn.
Theo quan điểm của người xưa thì Quý nhân thiên ất là vị thần đứng đầu cát thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được những phi phù. Vì vậy bàn thờ nên đặt ở Quý nhân là tốt nhất, sau đó mói đến Lộc vị, thứ nữa mới đến 16 cung Huyền không trạch vận. Nếu xét trong 16 cung Huyền không thì bàn thờ nên đặt tại các cung Diên thọ, Tài lộc, Tử tức đó là những cung tốt, có thể gia tăng phúc lộc, áp chế hung tinh giải trừ tai họa.
Cũng như hướng nhà và hướng giường ngủ, hướng của bàn thờ là hướng của đường thẳng đi qua tâm bàn thờ và vuông góc với mặt bàn thờ. Như vậy hướng của bàn thờ ngược lại với hướng người đứng thắp hương.
Hướng của bàn thờ cũng cần bố trí tại tứ cát: Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị. Tránh bố trí tại hướng hung.
Ngoài việc bố trí hợp lý vị và hướng của bàn thờ, để có một môi trường phong thủy thật sự tốt thì việc bố trí bàn thờ còn cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Bàn thờ tối kỵ xú uế: bàn thờ đòi hỏi phải hấp thụ được thanh khí rất kị xứ uế nên:
• Bàn thờ không được nhìn thẳng vào cửa phòng vệ sình,
• Phía trên bàn thờ không được bố trí phòng vệ sinh.
• Bàn thờ không được dựa lưng vào nhà vệ sinh hay bếp đun.
Bàn thờ nghi tĩnh bất nghi động: bàn thờ cần yên tinh, không cần động. Vì vậy bàn thờ nên bố trí tốt nhất là có một phòng riêng (gọi là phòng thờ) nếu không thì có thể bố trí trong phòng sinh hoạt chung hay phòng khách, không nên bố trí ỏ phòng ngủ hay phòng bếp, phòng ăn.
Trường hợp không có phòng thờ riêng thì khi bố trí bàn thờ không được đặt gần các nút giao thông trong nhà, không được đặt dưới gầm cầu thang hay áp sát vào gầm cầu thang. Bàn thờ cũng không được tọa ở cửa sổ hay phía trên cửa sổ (tức là sau lưng bàn thờ không được bố trí cửa sổ hoặc dưới gầm bàn thờ không được bố trí cửa sổ, cửa ra vào). Bàn thờ không được đặt thẳng với cửa chính hay cửa sổ khiến gió có thể thổi xộc thẳng vào bàn thờ và ai đi qua cũng nhìn thấy. Nếu có thì phải thường xuyên đóng cửa sổ hay đặt một bức bình phong chắn gió phía trước mặt bàn thờ.
Tuy nhiên nói bàn thờ cần yên tĩnh không cần động không có nghĩa là phải chọn một chỗ khuất nấp, nhỏ bé, tôi tăm, ẩm thấp, thậm chí có nhà đặt bàn thờ trên tận mái turn để thờ. Bỏi vì bàn thờ là thể hiện phần tâm linh của con người Việt Nam, không thể không thường xuyên quan tâm, hương khói, đó cùng còn là đạo lý uống nước nhớ nguồn mà trong mỗi con người chúng ta cần hướng tới. Vì vậy ngoài những vấn đề nêu trên, bàn thờ cũng nên thưòng xuyên quét dọn, lau chùi và chăm sóc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Vị trí đầu bảng không ai khác chính là người tuổi Mùi. Dẫn sát nút là người tuổi Sửu…
Nội dung
Vốn vui vẻ, thẳng thắn lại lạc quan nên người tuổi Mùi thường chọn cách đối diện với mọi chuyện một cách trực diện và quang minh lỗi lạc, không chút hồ đồ. Ấy vậy mà trong chuyện tình cảm lại trái ngược.
Vì quá đắm chìm trong cảm giác hạnh phúc của tình yêu, con giáp này không còn tỉnh táo để suy nghĩ những chuyện khác, lúc nào cũng trong tình trạng “tâm hồn treo ngược cành cây”, mơ hồ, không thực tế.
Một khi đã “nằm gọn” trong lưới tình, sự lý trí và khả năng tư duy sáng suốt của người tuổi Mùi bỗng nhiên “bốc hơi”. Họ điên đảo, thậm chí trở nên mù quáng.
Điều này không nên chút nào, tuổi Mùi cần tỉnh táo và điềm tĩnh hơn trong việc kiểm soát cảm xúc của mình trong chuyện tình cảm nhé, tránh làm tổn thương chính mình khi tình yêu có dấu hiệu rạn nứt.
Bản tính ôn hòa và điềm tĩnh giúp người tuổi Sửu suy xét thấu đáo và chu toàn mọi việc trước khi đưa ra quyết định quan trọng nào đó, tình yêu cũng không ngoại lệ. Họ mong muốn có được những trải nghiệm thú vị trong mối tình lâu bền nên thường “kén cá chọn canh”, cân nhắc kỹ lưỡng tiêu chuẩn chọn người yêu.
Vì suy nghĩ quá nhiều, lại có phần kỳ vọng, thậm chí là tham vọng về đối phương nên người tuổi này lúc nào cũng tự tạo áp lực cho bản thân, điên đảo về chuyện tình cảm, cách chọn lựa đối tượng phù hợp.
Những suy tính này cứ bủa vây lấy họ mọi lúc mọi nơi, chi phối nhiều đến chuyện học hành và các hoạt động khác của cuộc sống. Tốt nhất là khi đã tìm thấy mục tiêu phù hợp, người tuổi Sửu cần chớp lấy thời cơ mà tăng tốc chinh phục tình cảm đối phương, thà hành động nhanh gọn còn hơn cứ ngồi đó suy nghĩ vẩn vơ để rồi phải nói lời hối tiếc.
Con giáp này có tính ham vui bẩm sinh, thích cuộc sống tự do bay nhảy và biến hóa đầy màu sắc. Chuyện tình yêu dường như cũng bị “nhiễm” tính cách này của họ. Vậy nên, những mối tình kiểu sét đánh hay ngắn ngủi thường xảy tới với người tuổi này.
Bề ngoài có vẻ như người tuổi Ngọ khá vô tư, không quan trọng hóa chuyện tình cảm, nhưng thực chất ẩn sâu trong đáy lòng là tâm trạng lo lắng, bất an vì sợ bị tổn thương.
Họ muốn yêu nhưng lại sợ bị tổn thương vì không có đủ dũng khí để vượt qua mọi trở ngại, vậy nên trong họ tồn tại nhiều mâu thuẫn đối lập về chuyện tình cảm. Trong họ như đang giằng xé, điên đảo những suy nghĩ không nhất quán, để rồi không dám thừa nhận tình cảm và bỏ lỡ những cơ hội hiếm có.
Nên: Làm vượng phía chính Đông, tập trung nạp khí
Người nhà mang thai là niềm vui với cả gia đình, do vậy đừng để phong thủy ảnh hưởng tới sự phát triển của bà mẹ và thai nhi.
Khí trường của ngôi nhà ảnh hưởng rất lớn tới bà mẹ và thai nhi. Do vậy, trọng điểm phong thủy là nạp khí, hơn nữa phải là nạp dương khí và vượng khí mới tốt. Căn phòng mà bà bầu ở cần giữ cho không khí thông thoáng, thường xuyên mở cửa sổ để trao đổi khí, không nên do mùa hè nóng nực là ở lì trong căn phòng máy lạnh.
Ngoài ra, căn phòng cũng không nên âm u, tối tăm. Cần có đủ ánh sáng đèn điện và ánh sáng mặt trời, để dương khí có thể tích tụ, xua đuổi âm khí.
Khí trường mạnh có lợi cho việc sinh con “mẹ tròn con vuông”, nên phía Đông cần dùng nhiều màu xanh, như thảm màu xanh lá cây, các vật trang trí màu xanh lá…. Các vật này sẽ làm vượng khí, khiến đứa trẻ sinh ra thông minh và khỏe mạnh.
Tránh: Xây dựng, cải tạo, chuyển nhà.
Đối với bà bầu và thai nhi, việc duy trì sự ổn định của khí trường là điều quan trọng nhất. Trong thời gian phụ nữ mang thai, trong nhà không nên động thổ, xây dựng, cải tạo phòng, cũng không nên thay đổi phòng ở hoặc dời giường.
Tránh thay đổi môi trường sống khi nhà có bà bầu.
Thông thường, nếu ở một môi trường có thể thụ thai, thì sẽ không có vấn đề gì lắm về phong thủy, cho nên không nên thay đổi để tránh rước rắc rối vào người.
Trong thời gian phụ nữ mang thai cũng không thích hợp di dời, do thai nhi quen với môi trường cũ. Nếu di dời, từ trường, thanh trường của ngôi nhà mới có điều khác biệt với nơi cũ. Nếu thai nhi không thể thích ứng được, sẽ làm cản trở sự phát triển của trẻ nhỏ.
Phòng ngủ cho bà bầu ngủ nghỉ cũng là một nơi cần chú ý. Cần luôn giữ cho cuối giường được sạch sẽ và gọn gàng. Nếu cuối giường còn không gian, chỉ nên bày quần áo và chăn gối sạch, không được đặt quần áo cũ rách, đồ lặt vặt hay các đồ kì lạ, đặc biệt là hộp công cụ, đồ chơi hay các dụng cụ kim khí. Nếu muốn bỏ các vật này đi, chọn ngày lành và ngày bà bầu ra ngoài để bỏ, tránh ảnh hưởng không tốt tới thai nhi.
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Bên cạnh việc chọn mua xe theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người sử dụng còn quan tâm đến những cách để vận hành trên đường luôn an toàn. Dưới đây các bạn có thể tìm hiểu những kiến thức cơ bản về phong thủy để lựa chọn một chiếc xe hợp mệnh, hợp tuổi và cách trang trí bên trong sao cho mang lại nhiều may mắn cũng như tài lộc cho mình.
Quy luật Tương sinh - Tương khắc của Ngũ hành trong phong thủy
Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề.
Dựa vào luật ngũ hành tương khắc ta có sự tương khắc giữa tuổi tác với màu sắc như sau:
Tóm lại khi khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người chủ xe tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa.
Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.
Tuy nhiên, cách dựa vào ngũ hành Mệnh có độ chính xác không cao bởi nếu mọi người sinh cùng năm thì mệnh ai cũng giống ai, ngũ hành đều giống nhau, không phân biệt được giữa người sinh vào ngày này, giờ này, tháng này hoặc mùa này. Mặt khác chỉ xem xét tới ngũ hành của Mệnh nên đã bỏ qua mất các yếu tố về ngũ hành của ngày giờ tháng sinh cũng như sự tương tác qua lại giữa chúng. Trong nhiều trường hợp, lựa chọn ngũ hành theo bản Mệnh lại càng mất đi sự cân bằng âm dương của chính người chủ nhân đó, vô tình gây hại mà không biết.
Để có thể lựa chọn chính xác hơn và đúng bản chất của âm dương ngũ hành cần phải sử dụng phương pháp Tứ Trụ, luận ngũ hành của Giờ, Ngày, Tháng và Năm sinh. Xem xét hành nào vượng, hành nào suy, cái nào gây mất tính cân bằng ngũ hành để từ đó biết được ngũ hành cần bổ sung - chính là màu sắc của xe hợp tuổi theo ngũ hành đó.
Bạn có thể tra màu sắc xe bằng tiện ích trực tuyến Xem màu xe hợp tuổi theo Tứ Trụ
♦ Tham vọng, tự tin, quyết đoán, khả năng tập trung cao, không dễ mủi lòng, có sức ảnh hưởng lớn, thu hút sự chú ý của nhiều người, kiên trì, tự lực, nghiêm túc, luôn sẵn sàng giúp đỡ.
♦ Người thuộc mệnh Kim thường có tính kiên định, sắt đá; vì thế khi đã quyết định một điều gì đó, không gì có thể lay chuyển bạn. Bạn có thể hoàn thành nhiều việc nhờ thái độ làm việc nghiêm túc và khả năng tập trung cao trong khoảng thời gian dài.
♦ Những phẩm chất này có vai trò quan trọng trong việc hình thành bản tính đầy tham vọng của bạn, giúp bạn tiến đến nấc thang cuối cùng trong việc thực hiện ước mơ của mình. Những đặc tính đó cũng cho bạn khả năng lãnh đạo tiềm ẩn; mọi người cũng bị cuốn hút bởi thái độ đấu tranh mãnh liệt của bạn.
Màu sắc: Bạn là người mệnh Kim nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên gia chủ phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hỏa khắc Kim).
2. Về chọn màu sắc sơn nhà theo phong thủy – mệnh Kim:
– Ngày nay việc lựa chọn màu sắc theo phong thủy trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, điều đó cũng không ngoại lệ với trường hợp lựa chọn màu sơn nhà vì màu sắc tường nhà tác động hàng ngày đến gia chủ và các thành viên khác trong gia đình. Chọn màu sơn theo phong thủy sẽ giúp tinh thần luôn sảng khoái, màu sắc hợp với bản mệnh mỗi người giúp tạo ra đột phá trong sự nghiệp và học tập.
– Bạn chọn màu sơn phong thủy hợp với mệnh Kim theo màu cơ bản sau đây:
– Nếu phòng riêng của bạn thì việc chọn màu chỉ cần những màu hợp với bạn, những màu bạn thích nhưng trong gia đình thì lại có nhiều thành viên có mệnh khách nhau do vậy bạn nên chọn với các lưu ý sau:
♦ Nếu là bên ngoài nhà, phòng khách, lan can, ban công… thì bạn nên chọn màu mà bạn thích nhưng về phong thủy hợp với chủ nhà ( hoặc tương sinh, vượng bởi với chủ nhà), nó sẽ làm cho chủ nhà có một không gian tốt để phát triển sự nghiệp.
♦ Nếu là phòng riêng hoặc phòng ngủ của vợ chồng thì bạn nên chọn 2 màu, 1 màu hợp với bạn, còn 1 màu thì tương sinh (hoặc vượng bởi) với người còn lại.
♦ Nếu là phòng trẻ nhỏ bạn nên chọn màu hợp với mệnh của con bạn ( hoặc tương sinh với mệnh con bạn) sẽ giúp con bạn được gia tăng sinh khí, giúp phát triển toàn diện tránh gây ức chế.
– Để chọn màu cho các thành viên khác trong gia đình bạn hãy xem các màu tương sinh và vượng bởi sau đây:
3. Bộ sưu tập màu sắc phong thủy:
– Bạn có thể tham khảo bộ sưu tập màu sơn phong thủy cho 5 mệnh khác nhau.
4. Một số lựa chọn màu sắc sơn nhà theo phong thủy – mệnh Kim
Cự Môn sở dĩ thành ám vì khả năng cản ngăn che khuất của nó. Vậy thì tính chất căn bản của Cự Môn là một vật gây chướng ngại. Đã gây chướng ngại tại sao nó đứng với Thái Dương ở cung Dần lại thành tốt? Trong vũ trụ duy chỉ có vầng Thái Dương không vật gì có thể che khuất bởi vậy Thái Dương đắc địa không sợ Cự Môn.
Cự Môn đứng bên cạnh Thái Dương biến thành một vật gây phản chiếu cho Thái Dương, đồng thời Thái Dương đã chuyển Cự Môn từ ám thành minh. Ảnh hưởng cản ngăn che khuất của Cự Môn gây khó khăn nhiều nhất là quan hệ giao tế.
Đẩu số toàn thư viết: “Tính chất Cự Môn ngoài mặt thì thế mà trong lòng thì khác, đối với người thân ít hợp, giao du với người mới thì trước yêu sau ghét”. Mấy chữ “Cô độc chi số, khắc bạc chi thần” là nói về giao tế.
Cự Môn là sao của thị phi vậy thì Cự Môn “thị” hay “phi”? Vốn là ám diệu như mầu đen chìm dưới đáy biển khó mà biết được thị hay phi.
Trong lối sắp xếp bốn sao Hóa cổ nhân đã đặt để sao Cự Môn không bao giờ đứng cùng Hóa Khoa, nó chỉ đứng bên Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Hóa Kị thôi. Cự đi cùng Hóa Kị lực lượng chướng ngại tăng cao hẳn, bởi vậy Mệnh mà gặp Cự Kị dễ rơi vào khẩu thiệt thị phi, tình cảm khôn khó, hoặc cò bót kiện tụng, ngoài ra còn dễ lên bàn giải phẫu.
Cự Môn đứng cùng Hóa Lộc thì lời ăn tiếng nói hoạt bát, tranh biện hay, khả dĩ nói ra tiền vào nghề thầy kiện, vào ngành truyền thông hợp cách. Nhưng bản tính thì không thực, nói cười thân mật mà thiếu tình cảm chân thành.
Cự Môn đứng với Hóa Quyền sách bảo rằng đó là hung mà ra triệu chứng tốt (hung vi cát triệu). Nhờ chướng ngại tạo ra phấn đấu mà nên công nên nghiệp, do chướng ngại mà thành công. Tỉ dụ xã hội biến động bị đẩy vào bước đường cùng, từ cùng sinh biến mà hóa thông. Càng vượt nhiều khó khăn càng thành công lớn. Những người làm chính trị, những người có số hoạnh phát thường thấy Mệnh Cự Môn Hóa Quyền. Cự Môn không cần Hóa Khoa, nhưng gặp Hóa Khoa Cự Môn sẽ tan biến đi tính chất thị phi cố hữu của Cự Môn.
Cự Môn đứng một mình ở các cung Tí, Ngọ, Thìn, Tuất và Tỵ Hợi. Cự Môn đứng cùng Thiên Cơ ở Mão và Dậu. Đứng cùng Thiên Đồng ở Mùi, Sửu. Đứng cùng Thái Dương ở Dần Thân.
Trước nói về Cự Môn Thiên Cơ. Thiên Cơ vốn đã động, Cự Môn lại đa biến. Hai sao này thủ Mệnh cuộc đời biến động nhiều và có tài xoay sở, tuy nhiên chỉ thành công nếu như giữ được sự an định, nếu cứ mặc sức biến động thì càng lún sâu vào những khó khăn. Cự Cơ trên nguyên tắc là cách làm giàu với điều kiện phải có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Song Hao (Đại Tiểu Hao), đã Lộc thì không nên Hao.
Cự Môn Thái Dương ở Dần tốt hơn ở Thân. Vì Dần cung Thái Dương quang huy còn mạnh trong khi ở Thân Thái Dương đã về chiều sức không đủ. Câu phú “Cự Nhật Dần Thân quan phong hầu bá” không hẳn là vậy.
Cự Môn Thiên Đồng gây phiền nhất cả trên tình cảm lẫn danh phận. Cự Đồng thủ Mệnh số trai khó lập công danh cơ nghiệp, số gái lận đận duyên tình.
Nói về Cự Môn đóng hai cung Tí và Ngọ mà ta thường gọi bằng cách “Thạch trung ẩn ngọc” (ngọc còn ẩn trong đá). Cự Môn Tí Ngọ nếu được Khoa Quyền Lộc thủ chiếu là hợp cách ẩn ngọc, tuy không quyền uy lớn nhưng ắt giàu sang. Cự Môn ở Tí tốt hơn Ngọ. Vì lẽ đóng ở Tí mới được Thái Dương Thìn đắc địa, đóng Ngọ thì Thái Dương ở Tuất đã mất nhiều quang huy. Cự Môn Tí hay Ngọ thì Hóa Lộc tạo nhiều sức mạnh hơn Lộc Tồn.
Các sao của Tử Vi Khoa bao giờ cũng mang hai bộ mặt cát và hung. Cự Môn Hóa Kị bị coi làm hung thần, nhưng lúc biểu hiện cũng vẫn có hai mặt tốt xấu. Hãy đọc câu phú sau: “Cự Môn Thìn cung Hóa Kị, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi kỳ” (nghĩa là Cự Môn thủ Mệnh tại cung Thìn có Hóa Kị, người tuổi Tân lại biến ra kỳ cách)
Cự Môn Hóa Kị đi cặp rất xấu, nhưng ở trường hợp này lại chuyển thành tốt. Vì nó được cả bốn Hóa, Hóa Quyền đứng bên Thái Dương chiếu lên, Hóa Khoa đứng Tuất với Văn Khúc chiếu qua, và Hóa Lộc đứng cùng Cự Môn thành ra kỳ cách “Tứ Hóa toàn phùng”
Cách này thường gây sôi nổi thị phi nhưng cuối cùng lập thành sự nghiệp to lớn. Cự Môn Hóa Kị ở cách này là con người đi ngược thời thượng không a dua mà đặt định một lề lối riêng biệt tiến bộ. Nó đi vào mọi lãnh vực chính trị, quân sự, văn học, âm nhạc đến hội họa, y học….
Nếu như Cự Môn ở Thìn không Hóa Kị, Hóa Khoa chỉ có Quyền với Lộc thôi thì công danh lại thường do người đề bạt mà nên phú quí thiếu sức công phá của Hóa Kị nên không thành ra người sáng tạo sự nghiệp.
Sao Cự Môn rất hợp với những người tuổi Tân. Vì tuổi Tân sự an bài tứ hoá theo thứ tự Cự Nhật Khúc Xương, đương nhiên nếu Cự Môn thủ Mệnh mà tuổi Tân thì đã chắc chắn có Lộc Quyền. Ngay cả đến cách Cự Đồng vào Mệnh là xấu nhưng với tuổi Tân cái xấu giảm hẳn đi. Bởi vậy mới có câu phú rằng: “Cự Môn Thìn Tuất hãm địa Tân nhân hóa cát lộc tranh vinh” (Cự Môn ở hai cung Thìn Tuất là đất hãm nhưng nếu tuổi Tân thì lại vinh hiển)
Cự Môn đóng ở Thìn là cung Thiên La (lưới trời) hoặc cung Tuất là cung Địa Võng (lưới đất) kể như hãm. Thế hãm này chỉ phá ra được nếu Cự Môn có Địa Không, Địa Kiếp đi bên hoặc đứng với Kình Dương hay Linh Tinh. Cuộc đời trải qua nhiều bôn ba thăng trầm vượt lên mà thành công. Nhắc lại đã Kình thì thôi Linh, đã có Linh thì đừng nên Kình thêm nữa.
Cự Môn có liên hệ nhiều với Thái Dương. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Cự Nhật Dần lập Mệnh Thân tiên khu danh nhi thực lộc, Cự Nhật Thân lập Mệnh Dần trì danh thực lộc” nghĩa là Mệnh lập tại Thân Cự Nhật Dần xung chiếu hoặc Mệnh lập tại Dần Cự Nhật xung chiếu cả hai đều danh vị đi trước Lộc tới sau.
Hai cách trên đều có tiền qua chức vị, chức lớn tiền nhiều, chức nhỏ quyền ít không thể do kinh thương mà làm giàu. Rồi một câu khác: “Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc trì danh, Cự tại Tỵ Nhật Mệnh Hợi phản vi bất giai” nghĩa là Cự đóng Hợi Thái Dương thủ Mệnh Tỵ có tiền rồi có danh, nếu như Cự đóng Tỵ Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi thì xấu khó màng đến danh lộc. Cự Hợi xung chiếu Mệnh khả dĩ kinh thương làm giàu, lớn nhỏ còn tùy các phụ tinh khác.
Còn một cách khác về liên hệ giữa Cự Môn với Thái Dương: “Cự Tuất, Nhật Ngọ Mệnh viên diệc vi kỳ” An Mệnh tại cung Dần, Cự Môn đóng Tuất, Thái Dương từ Ngọ chiếu xuống, không bị Tuần Triệt làm ngăn trở Thái Dương cách này công danh tài lộc dễ dàng.
Cự Môn vào Mệnh thường là người ăn nói, lý luận vững vàng, mà cũng dễ vạ miệng nếu như nó đứng cùng các sao xấu. Văn Khúc cũng có khả năng ăn nói, nhưng Văn Khúc biết lựa chiều nên ra tiền và làm đẹp lòng người. Còn Cự Môn nói để lập luận, phân tích, đả kích mà tạo quyền uy. Nếu có Hóa Quyền thì đạt ý muốn, nếu bị các hung sát phá, kết quả gây thù chuốc oán phiền não.
Tài ăn nói của Văn Khúc mang ý hướng đào hoa, thuyết phục. Tài ăn nói của Cự Môn đầy quyền lực, có khuynh hướng áp đặt. Cự Môn đứng với Thiên Đồng ăn nói thường gàn gàn khó nghe.
Cự Môn tuyệt đối không hợp với Linh Tinh, Hỏa Tinh. Cự Môn ngại thấy Kình Dương Đà La. Có những câu cổ quyết ghi trong Đẩu Số Toàn Thư: “Cự Hỏa Linh Tinh phùng ác hạn tử ư ngoại đạo” (Mệnh Cự Hỏa Linh Tinh hay hạn gặp Cự Hỏa Linh Tinh rất hung nguy)
Cự Môn Dương Đà ư Thân Mệnh, tật bệnh doanh hoàng (Cự Môn gặp Dương Đà ở Thân hay Mệnh bệnh tật triền miên)
Những cách trên nếu như gặp Hóa Khoa, hay bộ tam minh Đào hồng Hỉ có thể hóa giải, thêm cả Hỉ Thần càng tốt. Ngoài ra Cự Môn còn có một cách nữa qua câu quyết: Cự Lương Thân Mệnh, bại luân loạn tục (Cự Môn và Thiên Lương một ở Thân, một ở Mệnh thường có khuynh hướng loạn luân)
Cách này chỉ xuất hiện khi nào Cự Môn đóng Mệnh cung mà Thân lại ở Phúc Đức thôi. Trường hợp Thiên Lương Mệnh thì Cự Môn bắt buộc phải đóng Thê cung, không ăn nhập gì đến câu quyết trên.
Qua kinh nghiệm thì chuyện bại luân loạn tục chỉ xảy ra nếu như Mệnh hay PHúc Đức còn có thêm những sao Đào hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục, Không Kiếp.
Những câu phú khác về sao Cự Môn cần biết:
- Cự Nhật Dần Thân thiên môn nhật lãng, kị ngộ Lộc Tồn ái giao Quyền Phượng
(Cự Nhật thủ Mệnh cung Dần không nên gặp Lộc Tồn mà cần gặp Hóa Quyền, Phượng Các).
Câu này mâu thuẫn với câu phú: “Cự Môn Dần Thân, tới chi Giáp Canh sinh” nghĩa là Cự Môn đóng ở Dần hay Thân rất tốt cho tuổi Canh và Giáp, hai tuổi này Lộc Tồn ở ngay Thân hay Dần (Trên nguyên tắc thì Cự Môn cần Hóa Lộc, Hóa Quyền hơn Lộc Tồn). Một điểm sai khác trong câu này: Cự Môn tại Dần không thể gọi là “Nhật lãng Thiên Môn”.
- Cự Nhật Mệnh viên, hạn đáo Sát Hình Kiếp Kị tu phồng tâm phế, kiêm Thiên Mã hãm tật tứ chi, duy hạn Song Hao khả giải.
(Cự Nhật ở Mệnh, vận hạn đến Sát Hình Kiếp Kị phải lo bệnh nơi tim phổi, nếu thấy cả Thiên Mã Tuần Triệt thì phải đề phòng thương tích tay chân)
- Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả, túng hữu tài quan đã bất chung
(Cự Cơ thủ Mệnh tại Dậu, nếu giàu sang lớn thì không bền hay không thọ)
- Tây Nương Tử áp đảo Ngộ tiền do hữu Cự Cơ Song Hao Quyền Ấn Đào Hồng phu cung
(Nàng Tây Thi làm mưa làm gió dưới triều đại Ngô Vương bởi vì phu cung có Cự Cơ Song Hao, Quyền Ấn Đào Hồng. Cách này tất Mệnh cung Thiên Lương thủ, đàn bà bạt nhưng Phu cung tuyệt bậc giàu sang, cũng là cách làm đĩ nên bà)
- Mão Dậu Cự Cơ Tân nữ ích tử vượng phu bất kiến Triệt Tuần đa tài thao lược
(Mệnh Cơ Cự thủ ở Mão Dậu, người nữ tuổi Tân vượng phu ích tử, nếu không bị Tuần Triệt là người đàn bà đảm đang quán xuyến)
- Cự Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngữ bất chính ngôn
(Mệnh Cự Cơ đồng cung với Lộc Tồn thì hay ăn nói hồ đồ thiếu thận trọng)
- Cự Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế
(Cự Cơ thủ Mệnh gặp Song Hao giàu sang hơn người)
- Tân nhân tối ái Cự Môn nhược lâm tứ Mộ phùng Tả Hữu cứu Mệnh chi tinh
(người tuổi Tân hợp với sao Cự Môn, nếu vào đất tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi mà gặp Tả Hữu tránh đươc nhiều hung hiểm trong đời)
- A Man xuất thế do hữu Cự Kị Khốc Hình Thìn Tuất
(Tào Tháo lừng lẫy do Mệnh có Cự Kị Khốc Hình ở Thìn Tuất)
- Cự Đồng nhi phùng La Võng, ngộ Khoa Tinh thoại thuyết Lịch Sinh
(Cự hay Đồng thủ Mệnh ở Thìn Tuất, có Hóa Khoa thì làm du thuyết như Lịch Sinh thời xưa)
- Cự Môn Tị Hợi kị ngộ Lộc Tồn nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ Đẩu Ngưu.
(Cự Môn an Mệnh ở Tỵ hay Hợi không nên gặp Lộc Tồn. Lộc Hóa Quyền thì ví như cầm kiếm mà chém sao Đẩu sao Ngưu)
- Cự Môn phùng Đà Kị tối hung
(Cự Môn đóng Mệnh gặp Đà Kị rất xấu)
- Cự phùng Tồn tứ cát xứ tang hung, ưu nhập tử cung vô nhị tống lão
(Cự Môn đứng bên Lộc Tồn tuy tốt nhưng có hung tiềm ẩn bên trong, nếu hai sao này vào tử tức tới già không con cái nối dõi)
- Cự Môn thê thiếp da bất mãn hoài
(Cự Môn đóng Thê luôn luôn bất mãn với duyên tình, không yên với một vợ)
- Cự Môn bất mãn trong lòng, ba lần kết tóc mới xong mối sầu
(Số nữ Cự Môn tái Phu, phải mấy đời chồng)
- Giải sứ mạc ngộ Cự Đồng kiêm phùng Tang Hổ Đà Riêu hữu sinh nan dưỡng
(cung Tật ách thấy Cự Đồng mà đi với Tang hổ Đà Riêu thì sinh mà không nuôi được)
- Cự phùng Dương miếu tốt thay
Thăng quan tiến chức vận lành mừng vui.
(Vận đến Thái dương đắc địa hội Cự Môn làm quan thăng chức)
- Kình Đà Linh Hỏa cùng ngồi
Với sao Cự tú một đời tai ương
- Hợi Tỵ Cự Lộc Quyền rất quý
Gặp Lộc Tồn biến thể ra hư
- Cự gặp Hổ Tuế Phù hội viên
Ấy là nghề thầy kiện quan tòa
- Cự Tí Ngọ gặp Khoa Quyền Lộc
Ấy là người đa học đa năng
- Cự Nhật đồng thủ Dần Thân
Một đời chức tước cháu con sang giàu
- Gặp Quyền Vượng càng thêm vinh hiển
Gặp Lộc Tồn lại kém lắm thay
Phòng ngủ là nơi vợ chồng nghỉ ngơi, thư giãn, cũng là nơi để chúng ta trút bỏ hết những mệt nhọc sau một ngày dài bận rộn. Dưới đây là những bí quyết phong thủy phòng ngủ giúp cho tình cảm vợ chồng bạn mặn nồng như thuở ban đầu mà bạn không nên bỏ qua.
1. Không nên đặt quà của người yêu cũ trong phòng ngủ
Có vật ắt có linh cho dù là đôi bên đã chia tay và không còn quan hệ gì nữa. Những món quà do người yêu trước có thể đặt ở một nơi khác, nhưng tốt nhất là không nên đặt trong phòng ngủ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng hiện tại và rất dễ gây ra mâu thuẫn gia đình.
2. Đồ dùng, vật dụng trong phòng nên “có đôi có cặp”
Vì sao lại như vậy? Trong phòng đặt những đồ dùng mà luôn theo đôi theo cặp thì điều đó tượng trưng cho đôi bên cũng cũng nhau đồng cam cộng khổ và tình cảm bền chặt. Ví dụ như ghế ngồi, một số đồ trang trí như thiên nga, cặp uyên ương… nên là những con số 2.
3. Trong phòng không nên có quá nhiều hoa tươi
Quá nhiều hoa tươi dễ dẫn đến việc “đứng núi này trông núi nọ”. Hoa trong phòng ngủ chỉ nên đặt ở một hoặc hai chỗ, khi chọn vị trí đặt bình hoa cũng không nên chọn đặt quá nhiều bình hoa tươi. Màu sắc bình hoa nên chọn màu nhã nhặn để tăng thêm vận khí cho con đường tình cảm, nếu không dễ dẫn đến tác dụng trái ngược. Không những hai bên không vui vẻ mà còn dễ nảy sinh sự đổi thay trong tình cảm.
4. Vật dụng trong phòng không nên có quá nhiều thứ hình góc nhọn hoặc không cân đối:
Những vật dụng có hình dáng không vuông vắn thường dẫn đến tình cảm không ổn định, dễ thay đổi, suy nghĩ kỳ quặc và dễ bất mãn với tình cảm hiện tại. Cố gắng tránh những vật dụng có hình thù sắc nhọn vì dễ làm tình cảm thay đổi hoặc dễ xuất hiện kẻ thứ 3.
5. Phòng ngủ nên gọn gàng
Việc sắp xếp vật dụng trong phòng không được bừa bộn, một căn phòng quá lộn xộn thì cũng dễ nảy sinh những mối đa tình đa cảm hay một tình yêu không ổn định. Ngoài ra thì những đồ điện tử cũng không nên bày quá nhiều, những bức xạ của sóng điện từ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến vận thế gia chủ, thậm chí là ảnh hưởng đến vận khí trên con đường tình cảm.
7. Chọn phòng vuông vắn làm phòng ngủ của vợ chồng:
Một căn phòng hình chữ nhật hoặc hình vuông thích hợp hơn là một căn phòng hình tam giác, hay hình góc nhọn. Phòng ngủ nhiều góc cạnh dễ dẫn đến những sóng gió không mong muốn trong tình cảm vợ chồng. Mức độ to nhỏ trong phòng ngủ cũng nên hài hòa, phòng ngủ quá nhỏ gây nhiều áp lực vì không gian quá ngột ngạt, phòng ngủ quá lớn lại không tập trung được tinh khí.
8. Màu sắc phòng ngủ không nên quá nhiều, quá rực rỡ:
Một không gian màu sắc lòe loẹt thường dễ dẫn đến sự đa tình, màu sắc vật dụng và màu sắc tường nên có chung tông màu chủ đạo mới mong mưu cầu sự hài hòa trong tình cảm vợ chồng. Không nên chọn những màu sắc quá trầm, ví như màu đen, cảm giác u ám và nặng nề sẽ bao trùm nhiều hơn.
9. Trong phòng ngủ nên đặt những vật may mắn cho tình yêu:
Vật may mắn này nên hài hòa với những bức tranh trong phòng. Không nên treo vật dụng hay tranh ảnh liên quan đến đồ võ sĩ, hay những bức tranh động vật nhe nanh giơ vuốt. Điều này khiến người ta có cảm giác ghê rợn, trong quan hệ vợ chồng đôi bên cũng dễ xảy ra cãi vã, không có lợi cho tình cảm.
Năm hết Tết đến, người Việt thường có truyền thống dọn dẹp và tân trang lại tổ ấm của mình với hy vọng bước sang năm mới sẽ tống khứ những điều không may mắn của năm trước đi, đón chào những điều tốt đẹp nhất của năm mới vào nhà. Nếu như những ngày trước Tết, nhà nhà tất bật với việc trang trí, sắm sửa thì khi bước qua giao thừa, chúng ta lại sẽ thường xuyên bận rộn với việc tiếp đón và chiêu đãi khách hay đặc biệt hơn là tận hưởng những khoảnh khắc ấm áp cùng với các thành viên bên mâm cơm gia đình.
Chọn chiếc bàn ăn phù hợp
Một trong những quyết định đầu tiên mà bạn phải làm là chọn chiếc bàn ăn nếu nhà bạn chưa sẵn có hoặc là xem xét hình dạng chiếc bạn muốn sử dụng để trang trí. Việc này tương đối dơn giản hơn rất nhiều so với trang trí và sắp đặt cho bữa ăn.
Bàn ăn hình chữ nhật là phổ biến và được yêu thích nhất vì chúng vừa tinh tế với các đường nét dứt khoát vừa đủ sức phục vụ các nhu cầu của bạn một cách hoàn hảo.
Bàn ăn hình tròn hoặc hình oval là lựa chọn tuyệt vời khi bạn muốn tiết kiệm không gian. Không những thế, bàn tròn còn tạo cảm giác thân mật hơn do chia sẻ không gian đồng đều giữa các thành viên. Nếu có ít hơn 6 người, đây là lựa chọn tối ưu nhất.
Bàn ăn hình vuông hiển nhiên là ít được ưa chuộng nhất và bạn cũng sẽ hiếm khi nhìn thấy chúng hiện diện trong các bản thiết kế của các chuyên gia tư vấn nội thất. Tuy nhiên đây là một lựa chọn hợp lý nếu bạn tổ chức tiệc dành cho 4 người trong một căn phòng dài và hẹp. Dùng kèm với một tấm thảm sẽ giúp bạn tạo ra hiệu ứng một căn phòng nhỏ trong một căn phòng lớn
Chọn phong cách sắp đặt
Vì là dịp Tết cổ truyền nên có lẽ phong cách Việt Nam sẽ chiếm ưu thế hơn, tuy nhiên nếu bạn cảm thấy muốn đổi mới không khí một chút thì phong cách phương Tây cũng không tồi đâu. Đối với phong cách Việt thì điều bạn cần làm là chọn một bộ chén bát có hoa văn, hoạ tiết mùa xuân hoặc là màu sắc mang đến sự vui vẻ may mắn. Mỗi vị trí sẽ đặt một chiếc bát và một đôi đũa, giữa bàn là những tô, dĩa có kích thước lớn hơn để đựng thức ăn chung cho mọi người. Ngoài ra bạn cũng đừng quên thêm vào những chén nhỏ đựng nước chấm. Ly cốc nên đặt phía bên phải của mỗi người để tiện sử dụng.
Phong cách phương Tây cầu kỳ hơn với nhiều phụ kiện, bạn cần chuẩn bị dĩa và bộ dao muỗng: dĩa đặt trước mặt, khoảng cách từ mép bàn đến dĩa bằng chiều dài ngón cái, dao đặt bên phải, nĩa đặt bên trái, muỗng dành cho món tráng miệng đặt phía trên. Mỗi người đều được chuẩn bị ít nhất 2 ly một ly rượu và một ly nước lọc đặt phía tay phải. Khăn ăn là vật không thể thiếu, bạn có thể chọn một vài kiểu gấp như đài sen, nón của giáo hoàng hoặc túi đựng dao nĩa để trang trí thêm cho bàn ăn.
Chọn khăn trải bàn
Người Việt thường ít dùng khăn trải bàn trong các bữa ăn, tuy nhiên để tăng sự trang trọng cho bữa tiệc cũng như góp phần tôn vinh những món ăn ngon, chúng ta nên dùng một chiếc khăn trải bàn làm phông nền cho chủ đề của bữa tiệc. Nếu có một chiếc bàn đẹp nhưng vẫn muốn tạo điểm nhấn khác biệt ngày thường, bạn có thể dùng 1 dải khăn đặt giữa bàn.
Những chiếc khăn trải bàn đơn sắc màu sáng rất dễ dùng nhưng hãy chú ý tạo điểm nhấn cho bàn ăn bằng bộ chén dĩa có hoạ tiết, hoa lá nổi bật hoặc các tấm lót có màu sắc bắt mắt.
Màu đỏ không thể thiếu trong các bàn tiệc ngày Tết, bạn có thể dùng chung khăn trải bàn màu đỏ với bộ chén bát có màu trắng, với các hoạ tiết đơn giản, tránh các hoạ tiết nhiều màu rối rắm.
Chọn hoa trang trí
Mùa xuân không thể không nhắc đến hoa. Những loài hoa có màu sắc tươi sáng, rực rỡ như vàng, đỏ… thường là lựa chọn tối ưu cho ngày Tết. Vì những gam màu này thường mang ý nghĩa tượng trưng cho sức sống, sự may mắn, hơn thế nữa, nó còn tạo cảm giác ấm áp cho cả ngôi nhà của bạn trong những ngày Xuân. Nếu yêu thích sự trẻ trung, tươi vui bạn có thể chọn hoa lưu ly, hoa đồng tiền. Hoa hồng và hoa lan rất phù hợp trong những bữa tiệc trang trọng, lãng mạn. Ngoài ra nếu bạn thuộc tuýp người yêu thích phong cách mộc mạc, đơn sơ thuần Việt thì hoa sen hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu này
Tương sinh của ngũ hành tức là chỉ quan hệ tương hỗ sinh sôi, tương hỗ thúc đẩy trong ngũ hành. Quy luật này mà: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Theo các kiến thức về phong thủy mà chúng tôi tổng hợp được thì sự tương sinh của ngũ hành như sau:
Mộc sinh Hỏa: Mộc có tính ôn nóng, lửa nằm phục ở trong gỗ, khi khoan châm vào thì bật ra,nên Mộc sinh Hỏa.
Hỏa sinh ra Thổ: Hỏa nóng có thể đốt cháy Mộc, Mộc cháy thành tro, tro là bản thể của Thổ, nên Hỏa sinh ra Thổ.
Thổ sinh ra Kim: Kim nằm trong đá ở núi, do ẩm ướt mà sinh ra, tích tụ Thổ thành núi, núi tất có đá, nên Thổ sinh ra Kim.
Kim sinh ra Thủy: Khí thiếu âm, ẩm nóng mà thoát hơi nước ra ngoài, nung Kim cũng chảy thành nước, cho nên đá núi cũng thấm nước, nên Kim sinh ra Thủy.
Thủy sinh ra Mộc: Vì nước ẩm ướt mà có thể sinh ra rong rêu cây cỏ,… nên Thủy sinh ra được Mộc.
Trên đây là 5 loại ngũ hành chính, vậy trong những loại này thì được phân chia như thế nào? Bạn có thể tham khảo thêm bài viết Phương pháp xác định loại ngũ hành theo năm sinh
Hàng ngày bằng mắt thường chúng ta có thể nhìn thấy: Khi đốt cháy cây củi sinh ra lửa, lửa thiêu cháy vạn vật đều sinh ra tro đất, luyện từ trong đá mà ra kim loại, kim loại hóa lỏng chảy thành nước, nước tưởi cho cây thì cây sinh trưởng.
Những hiện tượng tự nhiên như vậy là biểu hiện bên ngoài rất sợ lược mà mắt thường ta nhìn thấy nhưng nó cũng là một nhân tố hình thành tương sinh của Ngũ hành. Khi xác định quan hệ tương sinh từ một mối liên bên trong sự vật, theo thời tiết mà phân tích thì thấy.
Mùa xuân sinh ra mua hạ, mùa hạ sinh ra mùa thu, thu sinh ra đông, đông sinh ra xuân, … cứ thế một vòng tuần hoàn lại tiếp tục, chẳng có khi nào kết thúc. Nhìn từ thứ tự vận chuyển của trời đất thì cũng có quan hệ tương sinh, trời đất có vạn vật, có sự sống, nguyên do là nhờ có nước, nước là nguồn sống trên địa cầu, có nước mới có điều kiện sống chủ yếu cho động thực vật sinh trưởng, thực vật sinh trưởng tức là có Mộc. Rừng rậm tự bốc lửa cháy rừng, hoặc người ta khoan vào cây để lấy lửa, nhiên liệu đầu tiên của loài người chủ yếu là cây cối, trong cây sinh ra lửa, do có cây tồn tại thì mới có lửa, cho nên ta nói Mộc sinh ra Hỏa.
Hỏa là nguồn nhiệt lượng trên địa cầu, địa cầu là thế giới có băng tuyết, chỉ có lửa mới hình thành được đất. Kim thạch lộ ra dưới lòng đất , là sự biến hóa của khí đất, cho nên ta nói là Thổ sinh ra Kim. Hầu như mọi vật bị thiêu cháy đều sinh ra tro hoặc thành cái hư vô, duy chỉ có kim thạch bị nhiệt luyện thì hóa lỏng chảy ra nước, cho nên nói Kim sinh Thủy. Tương sinh tóm tắt thành những câu thơ như sau:
Tương sinh quy luật ngũ hành
Nước nhiều ẩm ướt cây xanh mọc liền
(Thủy sinh Mộc – màu xanh)
Củi khô nhóm lửa đỏ lên
(Mộc sinh Hỏa – màu đỏ)
Than tro tích tụ tăng thêm thổ hoàng
(Hỏa sinh Thổ - màu vàng)
Đất mòn lộ trắng đồng gang
(Thổ sinh Kim - màu trắng)
Luyện kim chảy nước loáng vang đen xì
(Kim sinh Thủy - màu đen)
Xem thêm: Các học thuyết về phong thủy
1. Sao Nguyệt Kiến chuyển sát: kỵ động thổ
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Mão; tháng 4, 5, 6: ngày Ngọ; tháng 7, 8, 9: ngày Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Tý.
2. Sao Thiên Địa Chính Chuyển: kỵ động thổ
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Quý Mão, Tân Mão; tháng 4, 5, 6: ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ; tháng 7, 8, 9: ngày Đinh Dậu, Tân Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Canh Tý, Nhâm Tý.
Tranh cát tường |
3. Sao Lỗ Ban Sát: kỵ khởi tạo
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Tý; tháng 4, 5, 6: ngày Mão; tháng 7, 8, 9: ngày Ngọ; tháng 10, 11, 12: ngày Dậu.
4. Sao Phủ Đầu Sát: kỵ khởi tạo
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Thìn; tháng 4, 5, 6: ngày Mùi; tháng 7, 8, 9: ngày Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Tý.
Theo Bàn về lịch vạn niên
Cổ nhân nói , giàu nghèo ở khuôn mặt mà ra. Khi xem tướng mặt, yếu tố khá quan trọng đó chính là Nhân Trung. Nhân trung là khoảng lõm giữa mũi và miệng, hãy xem nhân trung của bạn giống với hình dáng nào dưới đây
Nhân trung như hình số 1: - Nhân trung dài
Trong cuộc sống của bạn, bạn sẽ có rất nhiều cơ hội để trở nên giàu có. Trong buôn bán làm ăn đầu tư khá hợp với bạn, sẽ mang lại nhiều lợi lộc, tiền tài cho bạn
Nhân trung như hình số 2: - Nhân trung ngắn
Điều phù hợp với bạn là có một công việc ổn định và tiết kiệm tiền. Bạn tin rằng tiền bạc không mua được hạnh phúc, đó là lý do tại sao bạn không thực sự quan tâm đến số tiền mà bạn đang có.
Nhân trung như hình số 3: Nhân trung lồi
Sức khỏe của bạn rất tốt, bạn có thể làm nhiều việc cùng một lúc, nhưng một trong số đó phải là công việc bạn ưa thích hoặc dễ làm, có lẽ một cơ hội tốt đẹp sẽ đến với bạn vào một ngày nào đó
Nhân trung như hình số 4: Có nốt ruồi hoặc sẹo
Bạn không may mắn có nhiều tiền. Thu nhập từ công việc của bạn không phải là nhiều và bạn có thể phải vay tiền. Tuy nhiên sẽ có người ra tay giúp đỡ bạn, lòng tốt này không thể mua được bằng tiền và không phải ai cũng có, vì vậy bạn nên cảm thấy may mắn.
Nhân trung như hình số 5: Có râu ở nhân trung
Bạn có thể tìm thấy một công việc với thu nhập cao, bạn rất may mắn. Tuy nhiên bạn thường chi tiêu hoang phí, nên bạn không thể tiết kiệm được tiền.
hết sức khó nuôi vì sẽ mắc phải nhiều bệnh tật. Tuy nhiên vẫn có cách để hóa giải giờ này đi, để cho trẻ được khôn lớn nên người.Tuvikhoahoc.com
CÁCH TÍNH GIỜ KIM XÀ THIẾT TỎA
Cách tính giờ kim xa thiet toa: Trước hết phải biết năm, tháng, ngày, giờ sanh nào, rồi tự cung Tuất trên bàn tay (Tay Phải) mà bắt đầu tính năm Tý , tính xuôi cho đến năm sanh thuộc về cung nào, rồi tự cung ấy mà khởi tháng 1 (giêng) tính ngược lại cho đến tháng sanh thuộc về cung nào, rồi lại từ cung ấy khởi ngày mồng một (1) tính xuôi cho đến ngày sanh thuộc về cung nào, rồi lại từ cung ấy mà khởi giờ Tý tính ngược cho đến giờ sanh, rồi mới xem giờ sanh ấy ở cung nào ?
Hể con Trai mà phạm phải cung : THÌN – TUẤT
– Hể con Gái mà phạm phải cung : SỬU – MÙI
Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa .
Phương pháp tính giờ kim xa thiet toa này tính theo lịch âm.
Cách 1
*Bán khoán vào chùa (hiệu quả nhẹ)
Cách 2
*Dùng phép Tam y để hoá giải giờ kim xa thiet toa:
Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y.
Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).
(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung Dần Thân Tị Hợi cư hà vị Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”
Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)
Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y.
Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.
Bước 3: Chọn phương ra Thiên y.
Chọn một trong tám phương xem phương nào trong xem phong thuy phối với mệnh cung phi của đứa trẻ ra Thiên y là ta được yếu tố thứ 3.
Bước 4: Cách tiến hành hoá giải giờ kim xa thiet toa.
Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ Kim Xà Thiết Tỏa của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ Kim Xà Thiết Tỏa rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu). Sau đó bế đứa trẻ mặt hướng về phương Thiên y (Mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong.
Người tuổi Thìn khi đã gặp được một nửa của đời mình, họ sẵn sàng sống chết để bảo vệ tình yêu đó.
Tuổi Tý
Người tuổi Tý khá hiếu kỳ, họ luôn tìm mọi cách để hiểu được suy nghĩ của đối phương và rất chú trọng ngày lễ tình nhân. Nếu người yêu của bạn tuổi Tý, bạn chắc hẳn nên mong đợi một buổi lễ Valentine cực kỳ ấn tượng.
Tuổi Sửu
Người tuổi Sửu thích sự bền vững, tính cách rất trầm lắng nên dù lễ tình nhân có sắp đến chăng nữa, họ cũng không thể hiện sự nhiệt tình ra bên ngoài đâu. Nếu yêu người tuổi Sửu, bạn đừng nên đòi hỏi quá nhiều, nếu không sẽ khiến họ cảm thấy áp lực.
Tuổi Dần
Người tuổi Dần rất coi trọng tình yêu nên lễ tình nhân đối với họ là một ngày hết sức đặc biệt. Nếu bạn yêu người tuổi Dần, hãy thẳng thắn bày tỏ tình cảm với người ấy và dùng sự chân thành để khiến đối phương cảm động.
Tuổi Mão
Người tuổi Mão luôn suy ngẫm cẩn thận về tình yêu. Họ không bốc đồng, không kích động, cái gì chắc thì mới làm. Nếu người tuổi Mão hẹn hò bạn trong lễ tình nhân, chắc chắn đó sẽ là một buổi hẹn đáng nhớ.
Tuổi Thìn
Người tuổi Thìn khi đã gặp được một nửa của đời mình, họ sẵn sàng sống chết để bảo vệ tình yêu đó. Tính cách mạnh mẽ như vậy nên vào lễ tình nhân, bạn hãy chuẩn bị tinh thần để thích ứng với tình cảm cháy bỏng mà người tuổi Thìn dành tặng dần đi là vừa.
Tuổi Tỵ
Rất khó để hiểu được nội tâm của người tuổi Tỵ, họ thích quan sát và thử thách người yêu của mình. Nhân cơ hội này, bạn hãy cởi bỏ vẻ lạnh lùng và bày tỏ sự ấm áp đến người ấy nhé.
Tuổi Ngọ
Tình yêu của người tuổi ngọ rất chân thành và nồng nàn. Vào ngày lễ tình nhân, bạn đừng quá lo lắng xem nên chuẩn bị cái gì, bởi chính họ sẽ dẫn dắt bạn vào cuộc hẹn của hai người.
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi dịu dàng và hiền lành. Đối với mọi chuyện, họ đều có sự nhẫn nại đáng kinh ngạc. Lễ tình nhân là thời điểm thích hợp để bạn và người ấy xích lại gần nhau hơn, chỉ cần bạn thật tâm, người ấy sẽ cảm nhận được.
Tuổi Thân
Người tuổi Thân khá kích động và không hề có cảm giác an toàn. Lễ tình nhân chính là thời điểm để bạn và người tuổi Thân công khai hẹn hò trước “bàn dân thiên hạ”, đó sẽ là món quà tuyệt nhất mà bạn dành tặng người ấy.
Tuổi Dậu
Người tuổi Dậu rất cố chấp, cái gì không có, họ nhất định đoạt cho bằng được, trong tình yêu cũng vậy. Lễ tình nhân chính là thời điểm thích hợp để bạn nhìn nhận lại mối quan hệ và có một bước tiến xa hơn trong tình yêu nếu có thể.
Tuổi Tuất
Người tuổi Tuất có thể vì tình yêu mà bất chấp mọi thứ. Họ muốn một bước tiến xa và xác định lâu dài trong tình yêu. Đừng ngại thể hiện tình cảm giữa bạn và người tuổi Tuất, chỉ cần cố gắng thì mối quan hệ giữa hai bạn sẽ ngày một thắt chặt.
Tuổi Hợi
Người tuổi Hợi có chút bị động trong tình yêu. Nếu muốn họ sẵn sàng làm mọi thứ vì bạn thì lễ tình nhân chính là một cơ hội tốt. Tuy phải cố gắng thật nhiều nhưng người tuổi Hợi sẽ đáp trả lại tình cảm của bạn một cách xứng đáng nhất.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
► Cùng bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)