Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Tam Thai

Hành: Thủy Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành Tên gọi tắt thường gặp: Thai Phụ t...
Sao Tam Thai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Cát TinhĐặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lànhTên gọi tắt thường gặp: Thai
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo
Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Tam Thai Với Các Sao

  • Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
  • Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có oai phong.
  • Được người mến chuộng.
  • Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tử Tức
  • Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ
  • Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tam Thai

Thiết kế cửa –

Cửa là nơi thu nạp khí vào trong nhà, muốn cho vận khí gia đình không bị cản trở thì cần phải giữ cho khu vực xung quanh cửa luôn sạch sẽ sáng sủa, không được vứt rác bừa bãi gây mất vệ sinh. Hai cánh cửa có thể trực tiếp đối diện nhau nhưng không n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phongthuy094

ên song song và trùng nhau. Nếu hai cánh cửa đốỉ diện nhau nhưng được thiết kế cái ra cái vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống bình yên của cả gia đình. Hai cánh cửa chặn nhau thì trong nhà sẽ thường xuyên xảy ra cãi cọ. Nếu nhìn qua cánh cửa nhà đang mở có thể thấy rõ các bức tường bên trong hoặc toàn cảnh của một căn phòng khác thì lưu thông nội khí trong cơ thể ngưòi sẽ bị đảo lộn. Các phòng lớn nên lắp những cánh cửa lớn, như phòng ngủ, phòng sinh hoạt, phòng khâch. Ngược lại, với các phong nhỏ nhu phòng tắm hay phòng bếp thì chỉ nên để cửa nhỏ vì cửa to sẽ áp chế cửa nhỏ. Nếu cửa phòng tắm quá to thì chủ nhà sẽ gặp vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là sẽ dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế cửa –

Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch, người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.
Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch (thường vào tháng 11 dương lịch), người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội That Luang, một lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Lễ hội That Luang diễn ra ở chùa Pha That Luang và chùa Si Muong – bao gồm 2 phần: phần lễ và phần hội.   Phần lễ:   Đây là nghi thức tế tự do chính con người tưởng tượng ra để giao cảm với thần linh.   Ngoài tính cách tín ngưỡng dân gian như nghi thức rước Phí Mương (thần bảo hộ tỉnh) từ Chùa Si Muong đến That Luang, lễ trong Boun That Luang còn mang ý nghĩa chính trị của Một Ngày Hội Thề.   Từ thời vua Fa Ngum (thế kỷ 14) cho đến 1975, chủ tế thường là do Quốc vương Lào đảm nhận. Trong lễ Hội Thề người ta thấy có mặt đầy đủ chức sắc, đại biểu, tỉnh mường, già làng trưởng bản được mời về bàn việc nước … và mỗi vị có một cái kiệu bằng sáp ong (hó phợng), xếp thành hàng ngang trước nơi hành lễ.   Nhà sư chủ trì cầm một cuộn dây bằng sợi vải trắng đi vòng nối các tỉnh mường, làng bản lại với nhau. Biểu tượng này nói lên sự cam kết về trung thành, thống nhất, đoàn kết quốc gia, cấm chia rẽ.
Doi net ve le hoi Phat giao lon nhat tai Lao hinh anh
That Luang là lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào được tổ chức hàng năm vào tháng 12 Phật lịch
  Phần hội:

Câu cửa miệng của người Lào là “Khôn Lao mặc muồn” (người Lào thích vui) được thể hiện rõ nét trong phần hội.
  Hội chủ yếu là vui chơi, giải trí dưới nhiều hình thức từ ẩm thực đến văn nghệ, văn hoá, thể thao, mua bán, triển lãm. Đặc biệt, lễ hội That Luang cũng là thời điểm của Hội Chợ triển lãm tầm vóc quốc tế, kéo dài ba ngày, ba đêm.   Lễ hội này còn nổi tiếng với thực phẩm. Đến nỗi có một số người tham gia lễ hội chỉ vì… thức ăn. Mọi người sẽ được thưởng thức rất nhiều loại thực phẩm, từ những loại phổ biến đến những món ăn kỳ lạ nhất.   Lưu ý, để được đem máy camera vào khu lễ hội, các bạn phải tốn phí 40.000 Kip (~5$), nhưng đó chỉ là một khoản phí nhỏ so với những gì bạn có thể có được.   Theo Lehoicinet
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

3 chòm sao là cao thủ đấu võ mồm

Khí thế của 3 chòm sao ghê gớm dưới đây quả thực là khiến người khác phát sợ. Họ chẳng cần động chân động tay gì mà chỉ cần dùng võ mồm thôi là đủ khiến đối
3 chòm sao là cao thủ đấu võ mồm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí thế của 3 chòm sao ghê gớm dưới đây quả thực là khiến người khác phát sợ. Họ chẳng cần động chân động tay gì mà chỉ cần dùng võ mồm thôi là đủ khiến đối phương hãi hùng rồi.


Hãy xem những cung hoàng đạo nào "chém gió" giỏi nhất nhé!

3 chom sao la cao thu dau vo mom hinh anh
 
Bọ Cạp   Đừng có tưởng Bọ Cạp chỉ biết ngấm ngầm tính toán thôi nhé, chòm sao ghê gớm này có thể đấu võ mồm rất lợi hại nữa đấy. Ánh mắt sắc bén, thái độ không khoan nhượng lại thêm lời nói như có dao, không ai là không gục nhã khi bị Bọ Cạp công kích.   Mà sự đáng sợ của chòm sao này là ở chỗ, một khi chưa nói cho đối phương xấu hổ hết đường lui thì chưa chịu dừng. Nên tốt nhất là đừng có chọc giận Bọ Cạp, khiến họ nổi điên

3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui
Tục ngữ có câu “Kế hoạch không cản nổi biến hóa”, cuộc sống chính là thay đổi trong chớp mắt, bất chợt nảy ra những tình huống không ai ngờ

Bạch Dương
  Đấu võ mồm là tài năng đặc biệt của Bạch Dương, không bao giờ chịu thua kém người khác. Bình thường thì vui vẻ và nhiệt tình, phóng khoáng nhưng nếu dám “khai chiến” thì sức công kích của chòm sao đanh đá này tuyệt đối là cực lớn.    Không chỉ hùng hổ, lớn tiếng mà Bạch Dương còn khiến đối phương sợ vì như kiểu sắp vồ lấy người khác đến nơi vậy, họ sẵn sàng chuyển từ động khẩu sang độngt hủ bất cứ lúc nào đấy. Ai đụng phải họ chỉ có nước ôm hận mà quay về.
Xử Nữ  
3 chom sao la cao thu dau vo mom hinh anh
 
Không dùng khí thế đàn áp người khác như hai chòm sao trên, Xử Nữ đấu võ mồm đúng bằng cái mồm. Ăn nói khúc chiết, lý lẽ trước sau, đanh thép lại có phần ngoa ngoắt, không kiêng nể ai, không cho đối phương có cơ hội phản biện chính là Xử Nữ.
  Nếu định bóng gió hay đối đầu với Xử Nữ thì tốt nhất là bạn nên thôi đi, kẻo đến khi bị họ nói cho đỏ mặt tía tai lại hối không kịp. Mà Xử Nữ ít khi tha thứ cho ai lắm, nên đã dìm là dìm cho tới bến luôn.
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao là cao thủ đấu võ mồm

Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc

Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc nên lưu ý chọn màu sắc phù hợp với cung mệnh của họ, vì vật này ảnh hưởng đến tài lộc của người đeo nó.
Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi quyết định mua món đồ trang sức có gắn đá cho mình hoặc người thân, chúng ta có thói quen chọn màu sắc phù hợp với cung mệnh của họ, điều này rất quan trọng và khó có thể bỏ qua.


Khi nhắc đến ngũ hành tương sinh tương khắc chúng ta thường quan tâm tới màu sắc phù hợp cho từng cung mệnh của mình. Đặc biệt là khi muốn mua đồ trang sức bằng đá quý, khi đeo trực tiếp vào người mọi người lại càng cân nhắc.

Theo phong thủy, nếu màu sắc ngũ hành không hợp với mệnh cung theo người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Ngược lại, nếu đeo trang sức đá quý có màu sắc phù hợp thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.
  Để chọn đá phong thủy hơp tuổi bạn phải biết tuổi mình thuộc mệnh gì trong các mệnh sau: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
   
 Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi


1. Người mệnh Kim nên đeo đá màu gì?

  Bạn là người mệnh Kim điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và sinh ra, và nuôi dưỡng tất cả các Kim loại. Do vậy, người mệnh Kim nên chọn mua đá có các màu nâu đất, màu vàng hoàng Thổ.
 
Màu hợp với mệnh Kim hợp nhất là màu vàng, trắng: Người mệnh Kim nên lựa chọn những gam màu sáng và những sắc màu ánh Kim vì màu trắng là Màu sắc của người mệnh Kim. Ngoài ra nên kết hợp với đá các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng. Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn đến cho người đeo nó.
 
Kim sẽ chế khắc được Mộc nên nếu thích bạn có thể mua đá có các gam màu xanh lá cây là những màu sắc thuộc hành Mộc
 
Những người thuộc mệnh này thì tốt nhất là nên tránh những màu như màu hồng, màu đỏ, vì những màu này ứng với hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim.
 

2. Người mệnh Mộc nên đeo đá màu gì?


Người mạng Mộc khi mua đá phong thủy hợp tuổi nên ưu tiên chọn mua đá màu đen hoặc xanh đen – tượng trưng cho hành Thủy – vì Thủy sinh Mộc.
 
Nếu bạn thuộc mệnh này này cũng có thể chọn các màu khác có tính đặc trưng của mệnh Mộc là: gỗ hóa thạch, xanh lá cây cũng rất phù hợp với người thuộc mệnh này. 
 
Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng. 
 
Người mạng Mộc nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc.. Nếu lỡ yêu thích màu trắng, Mộc hãy phối thêm với các phụ kiện có màu sắc khác để giảm bớt sự tương khắc.  
 

3. Người mệnh Thủy nên đeo đá màu gì?

  Theo thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc, Kim sinh Thủy (được hiểu là Kim hỗ trợ và nâng đỡ cho Thủy), nếu thuộc cung mạng này thì tốt nhất là trang sức màu bạc, trắng hoặc gắn đá màu trắng như kim cương theo ngũ hành là thuộc Kim. Khi đeo Bạc và đá màu trắng, người mệnh Thủy sẽ dược Tương sinh. đó, những loại trang sức phù hợp nhất với người mạng Thủy đó là: trang sức kim cương, saphire, topaz, ruby, amethyst, garnet…
 
Người mệnh Thủy cũng có thể chọn màu sắc viên đá đặc trưng cho mệnh của mình như màu xanh đen, xanh biển như Saphire,Topaz, aquamarin, tactit... 
 
Ngoài ra, những người thuộc mệnh Thủy có thể chọn các màu mà họ chế ngự được như đỏ cam, hồng, tím… các màu đặc trưng của Hỏa vì những người mạng Thủy chế ngự được Hỏa. Nước, lửa giao tranh thì phần thắng luôn thuộc về Thủy.    Người mệnh Thủy không nên dùng đá có màu đặc trưng thuộc hành Thổ. Thổ sẽ chế ngự được Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy nếu sử dụng đeo đá có các màu thuộc Thổ như màu vàng sậm hoặc màu nâu đất, sẽ không gặp may mắn, công việc dễ gặp trắc trở.
 

4. Người mệnh Hỏa nên đeo đá màu gì?
 

Với tính chất của mệnh Hỏa hầu như loại đá quý nào cũng tỏa ra nhiều năng lượng tốt cho người dùng. Vì thế, họ rất dễ lựa chọn đá phong thủy theo tuổi của mình.
 
Theo mối quan hệ tương sinh Mộc sinh Hỏa, nên người mệnh Hỏa nên dùng loại đá có màu sắc thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây. Màu xanh lá cây là màu người mệnh Hỏa nên ưu tiên để dùng nhưng ngoài ra có một số màu sắc khác họ cũng có thể chọn lựa. 
 
Ngoài màu xanh lá cây, người mệnh Hỏa cũng rất hợp khi sử dụng những loại đá có màu sức đặc trưng của của mệnh này đó là đỏ, hồng, cam và tím. Nếu sử dụng những màu sắc tương hợp này, người mệnh Hỏa sẽ rất tốt cho đường tài lộc. 
 
Hỏa chế ngự được Kim nên người mệnh Hỏa cũng có thể dùng đá phong Thủy có màu thuộc mệnh Kim như màu trắng, bạc.   Ngoài ra Hỏa yếu thế hơn Thủy vì nước dập tắt lửa nên người thuộc mệnh Hỏa sẽ gặp vận xui khi sử dụng đồ vật cũng như màu đá có màu đặc trưng của Thủy như màu đen, xanh nước biển.
 

5. Người mệnh Thổ nên đeo đá màu gì?


Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Vì vậy, người mệnh Thổ hợp với  màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím sẽ tạo ra sự tương sinh cho người mệnh Thổ. Tuy nhiên, theo quan điểm âm dương ngũ hành, màu đỏ là màu mang năng lượng dồi dào có thể coi là tính dương rất mạnh.
 
Những màu tương hợp với mệnh Thổ gồm vàng nâu và vàng nhạt. vì vàng nâu gắn liền với đất, nâu là sự ổn định. Còn màu vàng nhạt : Tăng tinh thần, mang đến một tinh thần thoải mái. Giống như mặt trời, màu vàng là trao ban sự sống và năng lượng. Bạn có thể sử dụng đá ruby, đá tourmaline hồng, đá granet, đá spinel, thạch anh hồng, thạch anh tím, mã não đỏ.
 
Đất đá chế ngự được nước vì thế, người mệnh Thổ sẽ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là đen, xanh nước biển. Nên khi sử dụng những màu trên người mệnh Thổ khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt.
 
Cây sống trên đất, hút hết sự màu mỡ của đất, khiến đất suy kiệt. Người mệnh Thổ nếu dùng đá có màu xanh lá cây thì tài vận sẽ không được may mắn.
HaTra

Thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc? Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? Xem tuổi xông đất năm 2017 cho người tuổi Mùi
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Ngọ năm 2014 –

Dậu/Ngọ - Vốn không hòa hợp nhưng có thể ổn trong năm nay Dậu Ngọ không phải đôi đẹp nhất vì không có sự hòa hợp tự nhiên. Ngọ với tâm hồn tự do có thể tỏ ra thiếu thận trọng và hành động bột phát, trong khi Dậu lại có thái độ nghiêm túc hơn đối với
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Ngọ năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Ngọ năm 2014 –

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Tại sao treo tranh ảnh lại tăng thêm may mắn cho gia đình? –

Phong thủy học truyền thống cho rằng: khi trong phòng có ánh sáng tự nhiên không đầy đủ, có thể bổ sung bằng cách treo thêm các bức thư pháp, câu đôi, hoành phi, tranh phong cảnh, tranh về cảnh thiên nhiên, muông thú. Sở dĩ như vậy vì màu sắc, nội du

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng của các bức tranh mang đến cho nhà bạn sự may mắn, vui tươi, khiến các thành viên trong gia đình có được một tinh thần sảng khoái, vui vẻ bù đắp thêm phần sinh khí thiếu hụt của căn phòng.

BZG178

Dưới đây là ý nghĩa của một ố bức tranh mang lại may mắn, bạn có thể tham khảo để mua về treo trong nhà:

–    Các bức thư pháp, câu đối, hoành phi mang ý nghĩa chúc phúc, cầu may mắn cho gia đình

–  Tranh tường lớn vẽ hoa mẫu đơn tượng trưng cho vinh hoa phú quý.

–   Tranh vẽ hoa hướng dương làm cho căn phòng thêm dương khí, bù đắp lượng ánh sáng không đủ, làm cho sinh khí có sư biến đổi, lơi cho cư trú.

–  Tranh vẽ hoa sen, cá chép tượng trưng cho sự no đủ, có của ăn của để.

–  Tranh tùng bách xanh tươi bô”n mùa tượng trưng cho sức khỏe trường tồn.

Khi treo tranh, cần chú ý:

–   Nội dung và kích cỡ tranh, chữ của các bức thư pháp, câu đối, hoành phi phải tương xứng, cân đối với căn phòng, phù hợp với thân phận, địa vị của bạn với nguyên tắc là nghề nghiệp và chức vị khác nhau thì treo chữ, tranh khác nhau, sao cho phù hợp, hài hòa thông nhất. Đương nhiên cũng có thể chọn treo những bức thư pháp tỷ lệ hài hòa khiến không gian rộng thêm ra.

–  Khi treo tranh vẽ các loài mãnh thú như rồng, hổ, báo, sư tử, hay chim ưng thì bạn nên chú ý chọn các tranh mà đầu mãnh thú, mãnh điểu đang hướng lên phía trên, ở tư thế sẵn sàng tự vệ, không nên chọn hình ảnh chúng đang nhìn bạn như thể chuẩn bị tấn công bạn.

–   Những bức tranh màu nặng nề, u tối như tranh tả cảnh nắng quái chiều hôm, hoàng hôn âm u, không nên treo tùy ý, bởi dễ gây cho người xem cảm giác bi quan và thiếu động lực làm việc.

–  Không nên treo tranh trừu tượng vì loại tranh này thường gây cho người xem tâm lý mất cân bằng, loạn thần kinh.

–  Nên cất ảnh chân dung của những người thân đã quá cố vào một góc vì nếu treo tùy tiện sẽ tạo cảm giác nặng nề cho gia đình

Treo tranh sơn thủy cần chú ý đến thế nước chảy phải hướng vào nhà chứ không hướng ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao treo tranh ảnh lại tăng thêm may mắn cho gia đình? –

Cách sắm lễ và văn khấn rằm trung thu

Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Trung Thu ngoài những món truyền thống thì bao giờ cũng phải có: bánh nướng, bánh dẻo, cốm, chuối, na, hồng, bưởi,…
Cách sắm lễ và văn khấn rằm trung thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu là tết được cử hành vào đêm Rằm tháng 8, tết này còn gọi là ”Tết Trông Trăng’. Theo phong tục dân gian ngày Tết Trung Thu nhà nhà đều treo đèn kết loa rước đèn, ngắm trăng và làm “Bánh Trăng” – ngày nay là bánh nướng, bánh dẻo để cúng tổ tiên.

Văn khấn và sắm lễ cúng rằm trung thu

Sắm lễ:

Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Trung Thu ngoài những món truyền thống thì bao giờ cũng phải có: bánh nướng, bánh dẻo, cốm, chuối, na, hồng, bưởi,… và tất nhiên phảị có hương, hoa, đèn, nến. Nhân dịp Tết Trung Thu mọi người đều gửi biếu ông, bà, cha, mẹ, người thân, người mà mình mang ơn bánh Trung Thu, cốm, chuối, hồng… để tỏ lòng biết ơn quí trọng.

Văn cúng Tổ tiên ngày Rằm tháng 8 (Ngày Tết Trung Thu)

– Con kính lạy Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
– Con kính tay Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại
Tín chủ (chúng) con là:………………………………….Tuổi:………………
Ngụ tại:………………………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày Rằm tháng Tám gặp tiết Trung Thu tín chủ chúng con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ………………, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng. Xin các ngài độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắm lễ và văn khấn rằm trung thu

Bát tự nữ vượng - cô gái khó cầm cương

Có những cô gái sinh ra đã mang trong mình tính cách nổi loạn, khiến đàn ông cũng phải sợ hãi. Cùng xét những trường hợp bát tự nữ vượng.
Bát tự nữ vượng - cô gái khó cầm cương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan niệm truyền thống cho rằng, phụ nữ phải đoan trang dịu dàng, hiền lành dễ bảo mới là người vợ tốt. Nhưng có những cô gái sinh ra đã mang trong mình tính cách nổi loạn, khiến đàn ông cũng phải sợ hãi. Cùng xét những trường hợp bát tự nữ vượng theo nguyên lý mệnh truyền thống.  


Bat tu nu vuong - co gai kho cam cuong hinh anh
 

1. Nữ mệnh có bát tự Thực Thương qua vượng

  Trường hợp bát tự nữ vượng đầu tiên là Thực Thương quá vượng. Thực Thương là tên gỏi tắt của Thực Thần tinh và Thương Quan tinh. Trong bát tự mệnh lý, Thực Thương tinh là vì sao đại diện cho ngôn ngữ của nữ mệnh, đồng thời cũng chủ về tình cảm của phái nữ.    Nữ mệnh không thích hợp có Thực Thương quá vượng trong mệnh bởi theo học thuyết âm dương ngũ hành, vạn vật lấy cân bằng làm chủ, quá vượng hay quá suy đều không có lợi. Đặc biệt, đối với nữ giới thì Thực Thương vượng cực kì bất lợi do tính chất của sao này.   Nữ mệnh Thực Thương vượng đại diện cho tính cách hoặc trầm mặc ít nói đến mức xa lánh, khó gần hoặc nhiệt tình như lửa, bốc đồng, nóng nảy. cả hai trường hợp đều khiến cho người khác cảm thấy khó chịu, không dễ hài hòa, gây khó khăn về đường tình cảm. 
Bat tu nu vuong - co gai kho cam cuong hinh anh
 

2. Nữ mệnh có bát tự Thất Sát quá vượng

  Dưới góc độ mệnh lý học, Thất Sát đại biểu cho đào hoa tự thân của nữ giới, cũng chủ về tình duyên với người khác phái. Nếu nữ mệnh mà bát tự vượng Thất Sát thì là người dục vọng nhiều, dễ nảy sinh thay đổi thất thường, đứng núi này trông núi nọ.    Bởi vậy, trường hợp bát tự nữ vượng này sau khi kết hôn sẽ vì lòng tham mà có nhiều yêu cầu, đòi hỏi, một khi chồng không đáp ứng được sẽ dẫn tới siinh hoạt gia đình bất ổn, có nhiều mâu thuẫn, tránh chấp, cãi vã, đừng ai nấy đi là chuyện một sớm một chiều.   Lấy người phụ nữ này về không những phải chiều chuộng cung phụng mà còn luôn nơm nớp lo lắng, tâm trạng không thoải mái, hạnh phúc gia đình không trọn vẹn. Nữ mệnh có bát tự Thất Sát vượng còn không phải là mẹ hiền, việc chăm lo cho con cái ít chu toàn.
Bát tự vượng Quan, có chức có quyền Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu Điểm danh những người phụ nữ có số mệnh biến hóa khôn lường
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nữ vượng - cô gái khó cầm cương

Xem tướng ba ngón chính – tam chủ |

Tướng pháp cho rằng trong bàn tay có các ngón là phần thứ hai sau chỉ lòng bàn tay và cổ tay. Như vậy ba phần cơ bản của một bàn tay gồm: Lòng bàn tay, các ngón tay và cổ tay. Ở phần trên đã nói rõ tướng mạo và các đường chỉ tay của lòng bày tay. Các
Xem tướng ba ngón chính – tam chủ |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ba ngón chính – tam chủ |

Đồng hồ treo tường và những cấm kỵ trong phong thủy mà bạn không thể ngờ được

Nếu để đồng hồ vị trí phù hợp sẽ giúp gia đình thêm hạnh phúc, êm ấm và dư dả. Để không đúng sẽ ảnh hưởng đến vận mệnh và sức khỏe của cả gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hầu hết mỗi gia đình đều treo đồng hồ với mục đích biết chính xác thời gian hoặc đơn giản chỉ là cho đẹp. Tuy nhiên đa phần chúng ta đều không biết rằng bản thân đồng hồ cũng có tác động không nhỏ đến tổng thể phong thủy của cả gia đình. Nếu để vị trí phù hợp sẽ giúp gia đình thêm hạnh phúc, êm ấm và dư dả. Để không đúng sẽ ảnh hưởng đến vận mệnh và sức khỏe của cả gia đình.

Không nên treo đồng hồ trong phòng ngủ hay phòng làm việc. Về cơ bản treo đồng hồ ở hai nơi này đều không có bất cứ tác dụng phong thủy tích cực nào. Nếu không biết treo nhầm hướng còn có thể gây họa cho cả nhà. Chẳng hạn như ở phòng ngủ thì không treo ở đầu giường hay cuối giường sẽ gây ra những suy nghĩ tiêu cực. Còn phòng làm việc thì không nên treo đồng hồ ở phía bàn làm việc vì sẽ tạo cảm giác bức bối, dễ gây stress.

đồng hồ treo tường và những cấm kỵ trong phong thủy mà bạn không thể ngờ được - ảnh 1.

(Ảnh: Internet)

Theo phong thủy hiện đại, tiếng kim đồng hồ chạy và tiếng kêu báo giờ có tác dụng tốt làm tăng sự phấn khởi và trong lành cho cả gia đình. Tiếng kêu đều đặn, có quy tắc sẽ giúp cuộc sống gia đình thêm gắn bó và vui tươi hơn. Chính vì vậy để đồng hồ trong phòng khách là thích hợp nhất. Tuy nhiên nên lưu ý, không nên để đồng hồ ở hướng đối diện với cửa phòng khách, sẽ khiến khách đến nhà gặp vận xui, ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã giao của gia chủ.

Mỗi gia đình cũng chỉ nên treo một đồng hồ trong phòng khách mà thôi. Nếu nhiều quá sẽ gây nhiễu loạn các khí trong nhà, từ xấu sẽ thành tốt. Đồng thời cũng không nên để các vật trang trí ở xung quanh đồng hồ nếu không sẽ làm thay đổi vận khí tốt của cả gia đình.

đồng hồ treo tường và những cấm kỵ trong phong thủy mà bạn không thể ngờ được - ảnh 2.

(Ảnh: Internet)

Những điều cần lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách

Nên:

1. Treo đồng hồ ở hướng Chu Tước (phía Nam) là hướng tốt cho gia chủ. Vì đây là hướng của Hỏa nên chọn đồng hồ có màu đỏ, tím, cam hoặc hồng có hình dạng bát giác là cực kỳ tốt và giúp gia chủ thêm may mắn.

đồng hồ treo tường và những cấm kỵ trong phong thủy mà bạn không thể ngờ được - ảnh 3.

(Ảnh: Internet)

2. Đồng hồ ở hướng Thanh Long (phía Đông) đại diện cho sự may mắn. Màu sắc thích hợp nhất là màu xanh và đồng hồ hình vuông vì đây là hướng Mộc.

3. Hoặc chúng ta có thể để đồng hồ ở hướng Tây Bắc với màu sắc chủ đạo là trắng hoặc vàng, hình dáng nên là tròn để tăng thêm sự may mắn cho gia đình.

4. Hoặc nếu không rõ phương hướng gia đình bạn có thể treo đồng hồ ở tường trái để tạo vận may cho mọi người trong gia đình.

Không nên:

1. Không nên để đồng hồ ở hướng Huyền Vũ (hướng Bắc) vì Huyền Vũ chỉ thích tĩnh không thích động. Tiếng đồng hồ kêu hay kim đồng hồ chạy sẽ làm xáo trộn Huyền Vũ, lâu ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến cả gia đình.

2. Không nên treo đồng hồ hướng Bạch Hổ (hướng Tây). Trong phong thủy, hướng Bạch Hổ là hướng cực xấu, để đồng hồ ở nơi này sẽ làm xáo trộn gia đình, gia đình lục đục, mọi người dễ gặp chuyện bất trắc.

đồng hồ treo tường và những cấm kỵ trong phong thủy mà bạn không thể ngờ được - ảnh 4.

(Ảnh: Internet)

3. Không nên treo đồng hồ ngay phía trên ghế sô pha. Nếu không những ai hay ngồi ở vị trí này sẽ xuất hiện các dấu hiệu thần kinh tiêu cực. Nhẹ thì căng thẳng hay stress, nặng sẽ dẫn thành trầm cảm và ảo tưởng.

4. Không nên treo đồng hồ đối diện với cửa như cửa nhà hay cửa sổ sẽ làm xáo trộn các khí tốt khi vào nhà. Tuy nhiên nếu hướng cửa sổ không tốt, có sát khí thì treo đồng hồ đối diện lại có tác dụng hóa giải và ngăn chặn những khí xấu này.

Chọn hướng đồng hồ theo tuổi của từng người

Tuổi Tí: Nên treo đồng hồ ở hướng Đông Bắc

Tuổi Sửu: Đồng hồ nên để ở ngay chính giữa bức tường hướng Bắc của phòng riêng.

Tuổi Dần: Trong phòng riêng nên treo ở bức tường hướng Bắc.

Tuổi Mẹo: Hướng Tây Bắc là thích hợp nhất

Tuổi Thìn: Nên treo đồng hồ ngay chính giữa bức tường hướng Tây của phòng riêng.

Tuổi Tỵ: Tuổi Tỵ chỉ cần có đồng hồ treo trong phòng là được, không cần phải chọn hướng.

Tuổi Ngọ: Đồng hồ nên treo ở góc Tây Nam của bức tường hướng Tây hoặc góc Tây Nam của tường hướng Nam là được.

Tuổi Mùi: Nên treo đồng hồ ngay chính giữa bức tường hướng Nam của phòng ngủ riêng.

Tuổi Thân: Để đồng hồ ở góc Đông Nam của bức tường hướng Nam.

Tuổi Dậu: Đồng hồ nên treo ở góc Đông Nam của tường hướng Đông.

Tuổi Tuất: Treo ngay chính giữa bức tường hướng Đông.

Tuổi Hợi: Đồng hồ nên treo ở góc Đông Bắc của tường Đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đồng hồ treo tường và những cấm kỵ trong phong thủy mà bạn không thể ngờ được

Ý nghĩa và điều cấm kỵ khi đặt tên cho con - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Ý nghĩa và điều cấm kỵ khi đặt tên cho con, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Ý nghĩa và điều cấm kỵ khi đặt tên cho con, tu vi Ý nghĩa và điều cấm kỵ khi đặt tên cho con, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa và điều cấm kỵ khi đặt tên cho con

Trước tiên cần phải hiểu rằng đối với các bậc làm cha mẹ, khi đặt tên cho con nên hiểu đầy đủ ý nghĩa tên để đặt tên cho con đúng với những kỳ vọng, mong muốn của mình. Điều cấm kỵ trong việc đặt tên cho con

Điều cấm kỵ trong việc đặt tên cho con

Theo tử vi 2016 thì những ngày tháng con lớn khôn, cha mẹ hãy truyền đạt lại những ý nghĩa đó cho con và nhắc nhở con hàng ngày về những bài học bên trong cái tên, hướng cho con sống tốt, trở thành người có Đức, có Tài như những kỳ vọng của cha mẹ đã gửi gắm.
Ý nghĩa tên thể hiện tình yêu thương và niềm tự hào của cha mẹ về đứa con yêu. Cha mẹ hãy gửi gắm vào cái tên của con mình những bài học giáo dục đạo đức và tính cách ngay từ đầu.

 

Còn đối với đứa trẻ, khi hiểu rõ ý nghĩa tên của mình, bé sẽ yêu quý, tự hào một cách sâu sắc về tên mình. Cái tên sẽ thay cha mẹ nhắc nhở con giữ Đức luyện Tài và có động lực điều chỉnh hành vi hàng ngày. Con sẽ luôn biết mình đi con đường nào ngay cả khi không có cha mẹ ở bên. Ý nghĩa cái tên như Bài học gối đầu, sẽ theo con mọi lúc, mọi nơi và suốt cuộc đời.
Đến một thời điểm bạn hãy cho con biết được ý nghĩa tên của mình, lúc đó bé sẽ tự hào, yêu quý và trân trọng bản thân, từ đó biết ý thức vươn lên, tự cố gắng phấn đấu để xứng đáng với ý nghĩa tên của mình đã được cha mẹ đặt cho.

 

Coi bói thấy xã hội ngày càng hiện đại và đôi khi bố mẹ luôn mong muốn con mình luôn hạnh phúc, tài giỏi và làm rạng danh bố mẹ. Đặt tên cho con làm sao vừa đẹp, độc mà ý nghĩa thật không dễ. Tuy nhiên khi đặt tên cho con bố mẹ cần lưu ý một số điểm cấm kỵ như sau:

1. Tránh đặt tên con trùng tên với các người thân, họ hàng trong gia đình, đặc biệt là trùng tên với các cụ trong khoảng 3-5 đời hay các ông bà trong dòng họ gần gũi. Nếu vô tình đặt tên trùng như vậy, bạn hãy sử dụng tên ở nhà để thay thế cho tên chính đó nhé.
2. Đặt những tên quá cũ kĩ hoặc trùng lặp quá nhiều. Cho dù bạn cố đặt thêm những tên đệm, nhưng việc trùng lặp tên quá nhiều cũng không mấy hay ho.
3. Đặt tên quá thô tục, tối nghĩa. Những kiểu tên liên quan đến các bộ phận tế nhị của người, động vật, hay tên hàm ý có liên quan đến những thứ không trong sáng.
4. Đặt tên con với ý nghĩa nông cạn. Đôi khi những cái tên của bạn quá khoa trương và dễ trở thành trò chế giễu của mọi người.
5. Đặt tên mang ý nghĩa xấu liên quan đến bệnh tật, nhan sắc, tù túng.
6. Tránh đặt tên con theo các từ luyến láy. Cái tên đó sẽ hài hước nhưng dễ khiến trẻ chán ghét nếu bé không phải người mạnh dạn.
7. Tránh đặt tên chứa tên nước ngoài. Nếu không phải con lai tốt nhất bạn đừng đặt thêm các từ nước ngoài vào tên chính, hãy dùng nó làm tên ở nhà là được.
8. Không nên đặt tên con liên quan đến động vật không may mắn trong phong thủy.
9. Không nên đặt tên con khó phân biệt được giới tính.
10. Những tên liên quan đến sự vật hiện tượng không tốt lành như sấm, bão, lũ… cũng cần phải tránh.
11. Những tên chứa từ có liên quan đến thứ bậc vai vế trong gia đình cần phải tránh.
12. Những từ đa nghĩa , đồng âm , tục ngữ hay ngạn ngữ cũng nên tránh.
13. Tránh đặt tên theo người nổi tiếng. Vì sao, bởi họ rất dễ có những scandal không ngờ, chắc chắn bạn không muốn con mình liên quan phải không.
14. Không nên đặt tên con theo trào lưu, theo số đông . Cái gì là mốt thì sẽ rất nhanh lỗi mốt.
15. Không đặt tên con ám chỉ các bộ phận cơ thể
16. Không nên đặt tên con theo các từ ngữ cổ, các từ hán việt ít sử dụng.
17. Tránh những tên quá dài, quá ngắn, khó viết hoặc khó đọc.
18. Không nên đặt con tên vần A hoặc XYZ, khi trẻ đi học việc tên đầu sổ hay cuối sổ rất bất lợi.
19. Đặt tên con theo các đồ vật tế lễ, nghi thức cúng bái cũng cần tránh.
20. Đặt tên con theo các vị thần thánh, phật, chúa cũng cần tránh.
21. Đặt tên con có chứa thanh bằng , thanh trắc quá 3 từ liên tục.
22. Không nên đặt tên con liên quan đến tiền, kể cả tên đệm đọc lái liên quan đến tiền.
23. Tránh đặt tên con trùng với bố mẹ, nhiều gia đình đặt tên con trùng bố mẹ và khác tên đệm, điều đó sẽ gây rắc rối về sau.
24. Đặt tên con quá nổi bật là điều không nên. Một cái tên sáng nghĩa là đủ, không cần quá khoa trương.
25. Tránh đặt tên con theo các vị lãnh tụ , bậc thánh hiền, danh nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và điều cấm kỵ khi đặt tên cho con - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Mơ thấy có hôn ước là điềm báo gì?

Sau khi kết hôn, có người hạnh phúc, có người không. Mơ thấy mình có hôn ước cũng vậy, đôi khi là cát mộng nhưng nhiều phần là ác mộng.
Mơ thấy có hôn ước là điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôn ước là chuyện hệ trọng cả đời người, tuy nhiên, sau khi kết hôn, có người hạnh phúc, có người không. Mơ thấy mình có hôn ước, đôi khi là cát mộng nhưng nhiều phần là ác mộng.
 

► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Mơ thấy xem hôn lễ của người khác là gia trạch có vận tốt, cha thì thăng chức hoặc bệnh của mẹ khỏi hoặc anh em thi cử thông suốt. Bản thân bạn thì cũng trải qua những tháng ngày bình yên.

 
Mơ thấy mình làm cô dâu là tình yêu bắt đầu thăng tiến. Những cuộc hẹn hạnh phúc sẽ diễn ra trong bầu không khí có nhạc, có mỹ thuật vô cùng lãng mạn, càng khiến cho tình cảm hai bạn thắm thiết.



Mo thay co hon uoc la diem bao gi hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy mình tham gia lễ kết hôn ngụ ý mặt tình yêu bị trì trệ, vì chuyện nhỏ mà phải cãi vã với người yêu… vì đôi bên đều cố chấp nên không có cơ hội làm lành.

 
Người độc thân mơ thấy bỏ trốn kết hôn là điềm báo bạn ở trong trạng thái bất mãn, không muốn đối diện với cuộc sống hoặc một cá nhân nào đó.
 Người có gia đình mơ thấy mình bỏ trốn kết hôn là điềm báo tình cảm gặp rạn nứt.

 
Cha mẹ mơ thấy có con gái lấy chồng là ngụ ý gia đình tan vỡ.

 
Nữ giới chưa kết hôn mơ thấy lấy chồng là ngụ ý bản thân rất hi vọng được kết hôn.

 
Nữ giới đã kết hôn mơ thấy lấy chồng là ngụ ý bạn bất mãn với cuộc hôn nhân hiện tại.


Mơ thấy chồng thì hãy xem lại tình trạng hôn nhân của mình Cảnh báo: Phụ nữ mơ thấy chuột túi là sắp ly hôn chồng? Lập tức tổ chức lễ kết hôn sau khi… mơ thấy mình đi may áo
Nam giới mơ thấy mình cưới thiếp là ngụ ý cuộc sống không thỏa mãn.

 
Nữ giới mơ thấy chồng mình cưới thiếp là ngụ ý cảm thấy nguy cơ trong tình cảm.
 
Nữ giới đã kết hôn mơ thấy nam giới khác cầu hôn bản thân là ngụ ý cuộc sống hôn nhân sẽ gặp sóng gió.

 
Nam giới đã kết hôn mơ thấy cầu hôn nữ khác ngụ ý cuộc sống sẽ gặp sóng gió, có lẽ bản thân sẽ có chuyện ngoại tình.

 
Nam giới mơ thấy mình cầu hôn cô gái mình thích ngụ ý cuộc sống thực anh ấy yêu thầm cô gái này nhưng không biết làm sao có được trái tim cô ấy nên cảm thấy buồn phiền.

 
Nữ giới mơ thấy người khác cầu hôn mình ngụ ý sắp có ý trung nhân xuất hiện và bạn hi vọng được đối phương chú ý.

 
Nữ giới đang yêu mơ thấy người khác cầu hôn hoặc bạn trai cầu hôn ám chỉ bạn rất yêu người ấy, thậm chí bạn còn cảm thấy giày vò bản thân vì không biết anh ấy nghĩ gì, sao không hỏi trực tiếp anh ấy.

 
Mơ thấy từ hôn là điềm báo tình cảm không ổn định.

 
Mơ thấy một cuộc hẹn để từ hôn ngụ ý bạn không nắm bắt được nhân phẩm của người mình yêu, hoặc mặt tài sản phân chia lo lắng có sự không công bằng.

 
Mơ thấy anh chị em mình từ hôn ngụ ý tình cảm của bạn với anh chị em rất sâu đậm.

 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy có hôn ước là điềm báo gì?

7 loại phòng bếp phạm đại kị phong thủy, không hung thì họa

Nhà bếp liền kề nhà vệ sinh, dùng màu sơn quá lòe loẹt,... là những đại kị phong thủy nhà bếpnên tránh nếu như gia chủ không muốn rước hung họa vào nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phòng bếp liền kề nhà vệ sinh
Không ít gia đình, vì muốn tiết kiệm không gian và để thuận tiện cho việc sử dụng đã đặt phòng bếp gần nhà vệ sinh. Điều này là đại kị phong thủy nhà bếp.

Nhà vệ sinh vốn là nơi chứa nhiều xú khí, nếu ở sát nhà bếp sẽ tạo ra nguồn năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng tới sức khỏe của các thành viên trong nhà.

Trong trường hợp không thể thay đổi thiết kế, gia chủ cần nhớ, luôn luôn đóng cửa nhà vệ sinh kể cả lúc dùng hay không sử dụng, hạn chế xú khí lấn át ra phòng bếp.

7 loai phong bep pham dai ki phong thuy, khong hung thi hoa
Ảnh minh họa. 

2. Treo gương trong phòng bếp

Gương có tác dụng phản chiếu và nhân đôi sự vật. Treo gương trong nhà bếp, nhất là ở vị trí đối diện với bếp lửa, chẳng khác nào nhân đôi sức ảnh hưởng của lửa, hỏa hoạn càng dễ xảy ra.

Nếu vẫn muốn bố trí gương trong nhà bếp, bạn nên treo ở vị trí gần bàn ăn để nhân đôi thực phẩm trong mỗi bữa ăn, tạo cảm giác ngon miệng, cuộc sống no đủ, sung túc.

3. Treo dao kéo lộ thiên trong bếp Xét về mặt phong thủy, không nên treo dao kéo lộ thiên, tức treo ở giá treo trên tường hay để ở nơi dễ nhìn thấy. Tốt nhất nên để dao kéo trong ngăn tủ, tránh bị mũi dao nhọn chĩa vào người, cũng chính là hạn chế sát khí trong phòng bếp.

Ngoài ra, trong bếp cũng không nên treo túi hành, tỏi, ớt ngay ở giá treo bên ngoài, tránh hút âm khí vào bếp. Tất cả những đồ vật này nên cất trong ngăn tủ kín, vừa an toàn, đảm bảo thẩm mĩ lại tốt về mặt phong thủy.

4. Phòng bếp đối diện cửa chính Nếu bếp và cửa chính đối nhau, tạo thành một đường thẳng xuyên suốt, tức gia đình bạn đã phạm vào hình khắc, tài lộc không vượng, thậm chí còn phá tài và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

5. Mặt bếp quay thẳng vào nhà vệ sinh Hướng bếp cũng như hướng mặt bếp nên để quay về phương vị cát tường để có thể vượng khí. Nếu phương vị này là nhà vệ sinh hoặc nơi chứa nhiều đồ vật không sạch sẽ, một là gây ra tình trạng phá tài, hai là mang mầm bệnh tới khiến cả gia đình ốm yếu.

6. Màu sắc phòng bếp lòe loẹt, quá đậm Về mặt phong thủy phòng bếp, lấy tông màu nhạt làm chủ đạo như màu trắng, ghi, trắng ngà… sẽ thích hợp và tốt hơn. Bếp mang hành Hỏa, có sức nóng nhất định. Vậy nên, màu phòng bếp nhẹ nhàng sẽ tạo cảm giác cân bằng và thư thái hơn.

7. Sàn nhà bếp cao hơn các phòng khác trong nhà Điều này cũng là một trong những đại kị phong thủy nhà bếp. Bởi như vậy sẽ khiến sức khỏe của cả nhà giảm sút. Tốt nhất nên bố trí phần sàn nhà ở phòng bếp và các phòng khác tương đương nhau, đừng cao hơn và cũng đừng thấp hơn, để tạo ra sự hài hòa và cân bằng, tránh tình trạng phá phong thủy, gây bất lợi cho cả nhà.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 loại phòng bếp phạm đại kị phong thủy, không hung thì họa

Giải mã giấc mơ thấy tôm tép –

Những giấc mơ liên quan đến tôm cua cá thường đem lại cho chủ nhân giấc mơ có nhiều bất ngờ. Ngủ nằm mơ thấy tôm tép là điềm báo gì? Tại sao trong giấc ngủ lại nằm mơ thấy ăn tôm. Hãy cùng giải mã giấc mơ thấy tôm nhé. Giá trị dinh dưỡng từ tôm Các m
Giải mã giấc mơ thấy tôm tép –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy tôm tép –

Gợi ý thiết kế phòng bếp hợp mệnh để sinh tài lộc, gia đạo ấm êm

Nhiều gia chủ vẫn biết, bếp ăn theo Ngũ hành thuộc Hỏa. Vậy nhưng bài trí vật dụng như tủ bếp, hay đá ốp lát, các vật dụng như thế nào để quân bình Ngũ hành, gia tăng vượng khí thì không phải ai cũng tường tận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong căn nhà, mọi đồ vật hay không gian được bài trí hợp (hay không đúng) phong thủy đều có thể gây ảnh hưởng cho gia chủ. Bếp ăn, không gian quen thuộc với mọi hộ gia đình cũng không ngoại lệ. Nhiều gia chủ vẫn biết, bếp ăn theo Ngũ hành thuộc Hỏa. Vậy nhưng bài trí vật dụng như tủ bếp, hay đá ốp lát, các vật dụng như thế nào để quân bình Ngũ hành, gia tăng vượng khí thì không phải ai cũng tường tận.

Nguyên tắc quân bình Ngũ hành

 goi y thiet ke phong bep hop menh de sinh tai loc, gia dao am em - 1

Trong thư gửi đến chuyên mục Phong thủy Gia đình, anh Nguyễn Trần Linh (Q. Đống Đa, TP. Hà Nội) đưa ra ý kiến rất đáng quan tâm. Căn bếp của gia đình, anh Linh áp dụng nguyên tắc Mộc tương sinh với Hỏa để chọn màu sắc và chất liệu vật liệu. Chẳng hạn với tủ bếp, anh chọn chất liệu gỗ. Trong khi đá ốp tường thì chọn màu trắng (hành Kim) để khắc chế bớt Hỏa trong bếp.

Theo KTS Hà Anh Tuấn, anh Linh tỏ ra là người rất cẩn trọng và có hiểu biết. Nhờ vậy, việc bài trí vật liệu trong không gian bếp của gia đình anh rất đúng với nguyên tắc phong thủy căn bản. KTS Hà Anh Tuấn giải thích: “Không phải cứ bếp theo Ngũ hành thuộc Hỏa thì gia chủ tăng cho Hỏa vượng lên bằng Mộc là tốt. Nếu làm vậy, Hỏa trong bếp quá vượng sẽ dẫn đến xung đột giữa các thành viên trong gia đình, làm sứt mẻ tình cảm. Theo nguyên tắc sinh khắc Ngũ hành, gia chủ cần kết hợp hài hòa giữa vật liệu giúp tăng thuộc tính Hỏa, đồng thời phải kết hợp với vật liệu giúp hạn chế bớt thuộc tính Hỏa. Như vậy, môi trường nấu bếp sẽ thư giãn, dễ chịu hơn. Trong gia đình, hòa khí cũng được duy trì tốt hơn”.

KTS Hà Anh Tuấn cũng đặc biệt lưu ý gia chủ yếu tố quân bình Ngũ hành, cụ thể là những màu dịu đem lại cảm giác thư giãn, như tông màu trắng, xám và xanh lá cây thuộc các hành Kim (bị Hỏa khắc) và Mộc (tương sinh với Hỏa). Những màu đậm và ấm cũng có thể sử dụng cho phần nền và tường để mang tính bình ổn, vững chãi. Nhưng cần tránh dùng màu chói lọi hoặc quá tương phản trong khu bếp vì dễ gây… hưng phấn quá mức với không gian bếp vốn sẵn nóng nực.

Từ nguyên tắc chung đó, các loại gạch ốp tường hay kính ốp bếp sẽ chọn lựa sao cho phong phú hơn và mang tính cá nhân tùy theo mệnh Ngũ hành của người sử dụng. Có thể căn cứ theo bảng dưới đây để tìm ra màu sắc, hoa văn gạch đá ốp tường hợp theo mệnh tuổi. Gạch, đá granite có màu xanh biển, màu đen là thuộc Thủy, nếu có ánh kim loại, kim sa thì thêm tính Kim. Đá granite đỏ là thuộc Hỏa, thêm các sắc độ vàng thì tăng thêm tính Thổ. Đá trắng và xám vốn thuộc Kim. Các loại tủ gỗ màu từ vàng cam đến nâu đậm thuộc 3 hành liên hoàn Mộc - Hỏa - Thổ (hình 2). Còn hệ thống tủ inox thuộc Kim, có lớp sơn phủ bề mặt màu gì thì cộng thêm yếu tố của hành đó, ví dụ sơn phủ màu cam thì tăng thêm Hỏa, phủ màu xanh biển thì thuộc Thủy.

Soi “mệnh” bài trí không gian bếp

Từ các tính ngũ hành cơ bản đã phân tích ở trên, cần chọn lựa thêm cách thức tạo dáng và màu sắc chất liệu để tủ bếp hài hòa với người dùng. Tùy thuộc gia chủ mệnh nào (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) sẽ có sự lựa chọn tương ứng khác nhau. Dưới đây, KTS Hà Anh Tuấn đưa ra những gợi ý cụ thể:

Gia chủ mệnh Kim thì nên chọn kiểu tủ bếp có bo tròn phối hợp với vuông để Thổ sinh Kim, bề mặt có ánh nhũ, bạc hay đồng, màu từ vàng nhạt đến trắng, xám có điểm đen.

Gia chủ mệnh Thủy thì nên chọn thiết kế mặt bếp có dạng sóng uốn lượn, kiểu tủ không cần ngang bằng mà có thể nhấp nhô cao thấp, màu từ xanh dương đến xanh đen, Những tấm kính màu đậm hoặc kính rạn cũng hợp tường bếp gia chủ mệnh Thủy.

Gia chủ mệnh Mộc nên dùng dạng tủ dài hay chữ nhật, nhiều họa tiết, đường nét theo chiều đứng, màu từ xanh dương, xanh ngọc đến xanh lá cây. Ngoài ra có thể điểm thêm màu cam và đỏ, gạch nhấn hoa lá và một số họa tiết phương Đông.

Gia chủ mệnh Hỏa thì nên phối kết xen kẽ đường thẳng và đường chéo, màu từ đỏ đậm đến vàng cam, có thể điểm thêm nâu và xanh lá (Mộc sinh Hỏa). Lưu ý bổ sung đèn có ánh sáng lạnh để hạn chế Hỏa quá vượng.

Gia chủ mệnh Thổ có thể chọn tủ bếp vuông, phẳng và nhẹ nhàng, nhiều đường nét ngang, màu từ vàng đến nâu, có điểm nhấn đỏ, cam hay trắng là tương sinh. Những bình gốm, bệ đặt chậu cây… là vật trang trí bổ sung hợp mệnh chủ thuộc Thổ.

Hướng lý tưởng đặt bếp

Hướng lý tưởng để đặt bếp nấu là Đông Bắc. Ngoài ra bếp nấu có thể đặt hướng chính Tây hay Nam. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng là cần tránh tuyệt đối đặt bếp ngoảnh lưng với hướng nhà, người nấu bếp đứng quay lưng lại thẳng với cửa chính. Bếp đối diện với cửa nhà cũng là hướng xấu. Kết cấu xuyên tâm thông từ cửa chính đến bếp dễ khiến gia chủ hao tán tài sản, lục đục trong nhà. Trong trường hợp bếp đã thiết kế sẵn như vậy có thể dùng bình phong hoặc chậu cây chắn giữa hoặc chuyển bệ bếp đặt ngang lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý thiết kế phòng bếp hợp mệnh để sinh tài lộc, gia đạo ấm êm

Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đó.
Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lông mày lem mí, tóc thô cứng, mặt bạnh, mũi hỉnh là cô độc, khắc sát nghèo hèn.
Mũi cong khoảng giữa, mũi có ngấn, lỗ mũi ngó trời mũi hỉnh là tướng đa dâm, hạ tiện, khốn khổ.

Trán có nhiều lằn, mắt lộ tròng trắng bệch là người gian dâm đại ác khắc chồng sát con, tán tài cơ cực.

Bụng teo ngực nẩy cũng là người có tướng nghèo hèn tham lam dâm đãng.

Tiếng nói như lửa reo hừng hực, mắt lộ gân đỏ lan tới con ngươi là tướng người hung ác thô bạo, hình phu sát tử. Môi trên như trùm xuống, môi dưới như đầy ra cũng đều là tướng người khắc sát bần bạc, ngu độn.

Hay đứng dựa cửa liếc dọc ngang, chưa nói đã cười, chưa đi đã chạy, đang làm công việc, dừng tay châu mày thở ra, hay ca hát nho nhỏ, tự nhún nhẩy một mình, tóc hoe mà thưa lợt gần như lông măng tay, đều là những hình tướng đê tiện dâm đãng.

Miệng dụm như thổi, môi thâm mồm rộng, chơn mày dựng ngược, thấy cười mỉm, mắt nhìn như diều hâu, như cú dữ, đều là tướng hèn hạ, bạc ác.

Đi như chim se sẻ, ăn liếm láp như bò dê, nét mặt xanh đen, lông mày có góc xương lộ, hay tự nói lầm thầm, nói chuyện làm việc quên đầu quên đuôi, hơi khô giọng thổ, đều là các hiện trạng hình tưởng đàn bà âm trầm bạc ác, sâu độc nghiêng ngả, ghen tương như điên dại.

Đôi gò má ửng hồng, mắt như sao chớp, mát bóng như mở, miệng ngậm không kín răng, hạ mao như cỏ khô lưa thưa vàng úa, âm hộ chỉ có da bọc xương nhô lên, chớ không đầy thịt, ngủ say hay nói một mình hoặc kinh hoảng mớ la. Ngồi tựa như đứng, đứng giống như ngồi, mừng vui giận ghét không chừng đổi, hay lắc mình nghiêng đầu, liếc dọc nhìn ngang. Ấy là biểu lộ hình trạng tà dâm bạo ác không tốt.

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ bần bạc dâm ác theo TƯỚNG PHÁP DIỄN CA

Đàn bà khắc sát chồng con
Mặt dày miệng rộng, trán còn lằn ngang
Xoáy tóc trước trán mấy hàng
Mặt nhọn gân nổi lại càng xấu xa
Mày cao xương mí lộ ra
Lông mày mọc ngược thấy mà gớm ghê
Lại thêm mặt trẹt một dề
Lông mày dựng đứng phu thê xa lìa
Con ngươi vàng bệt đỏ tươi
Tròng trắng, trắng giã là người sát phu
Mũi mọc cụm lông u xù
Miệng chụm như thổi lao tù chồng con
Tai mỏng lật ngược vòng tròn
Tóc nám như cháy vàng son phai màu
Tuổi trẻ tóc rụng sói đầu
Hình phu khắc tử lệ sầu không vơi ?
Đầu lủi trước, bước đi sau
Ngoảnh đầu ngoái cổ làm màu đong đưa
Đầu to sói tựa gáo dừa
Giả sầu giả bịnh đánh lừa phu quân
Đầu lép trán dẹp lưng chừng
Trán rộng mày rậm cũng đừng vội tin
Bao nhiêu tướng đã lộ hình
Là bao nhiêu tánh dâm tình tà gian
Má hồng, mặt đẹp trái soan
Ngoại gian mê đắm lấy vàng cũng cho
Má lép mặt như đất tro
Tỉnh sâu thâm thẩm ai đo cho vừa
Ánh mắt chiếu rực mây mưa
Nhìn ngang liếc dọc đẩy đưa duyên tình
Mắt mọc nút ruồi xinh xinh
Lại như ướt rượt mày xanh mi dài
Đa tình không gởi cho ai
Trong nhà dù có ra ngoài cũng thêm
Môi xanh như rêu bên thềm
Môi trắng bềnh bệch như têm vôi trầu
Răng chuột tai dơi nhọn đầu
Thân dài cổ ngắn, chớ cầu chính chuyên
Thân gầy như liễu gió nghiêng
Ngực cao mông lép lụy phiền vì yêu
Bao nhiêu cũng chưa là nhiều
Sáng mai không đủ thêm chiều không dư
Rún lòi đầu vú cứng khừ
Cũng phường lãng đãng tà tư khôn lường
Đầu vú trắng bệch điểm sương
Núm sát trùng thịt cũng vương lưới tình
Vừa đi vừa nói một mình
Cười như ngựa ré tiết trinh kể gì
Vung văng như rắn cuốn đi
Ăn như chuột gặm, ngủ thì mớ la
Bao nhiêu hình bóng nêu ra
Đều thuộc dâm đãng biết mà làm sao
Sách xưa chép dễ sai nào
“Tướng tùng tâm diệt” nhớ trao sửa mình
Còn câu “Tướng tự tâm sinh…”
Chữ tâm kia mới chứng minh tỏ tường
Tâm minh chính, chí đường đường
Tướng yểu lại được thọ trường khó chi
Mặc dầu sách cổ đã ghi
Vẫn còn tùy diệt vẫn còn tùy sinh
Hư nên do ở tâm mình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

15 điềm báo xui xẻo ập vào nhà bạn

Nhận biết rõ những điềm hung này để tạo ra những thay đổi phong thủy có lợi, giúp mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho gia đình!
15 điềm báo xui xẻo ập vào nhà bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy của ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của gia chủ. Bạn cảm thấy không thoải mái và mệt mỏi vì cuộc sống gặp phải quá nhiều rắc rối? Bạn luôn cảm thấy mình thiếu may mắn? Vậy, đã bao giờ bạn nghĩ rằng tất cả những vấn đề này đều có liên quan đến phong thủy của ngôi nhà đang ở. Dưới đây là 15 điềm hung ảnh hưởng tới vận hạn của bạn.

  Nhận biết rõ những dấu hiệu này để tạo ra những thay đổi phong thủy có lợi, giúp mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho gia đình!   1. Trong nhà hương hỏa bất thịnh   Một Gia Đình như một năm mà nhiều ngày tháng không thấy lửa bếp, cũng như hương hỏa, không thấy nấu ăn nấu uống, không thấy tiếng chén đũa nồi niêu xông chảo, đó là gia đình có tín hiệu bại gia tán sản. Hiện nay cuộc sống sinh hoạt có phần tốt hơn, công việc nhiều hơn, có rất nhiều người thường không ăn cơm ở nhà, nếu chỉ là trong khoảng thời gian ngắn thì được, nhưng nếu kéo dài liên tục, cái đó Phong Thủy gọi là "Hương Hỏa Bất Vượng Gia" không bao lâu Gia Đạo Suy Lạc, Vận Khí Đi Xuống.   2. Nhân duyên không tốt, thường bị bốn bên hàng xóm chửi bới   Bạn nếu như vì lợi ích của mình mà làm thương hại bốn bên láng giềng, hoặc bạn bè đồng nghiệp người thân, khiến cho những người xung quanh cùng thân nhân chửi rủa, một hai người thì không nói, nhưng nếu rất nhiều người sẽ tạo thành một trường Sát Khí rất mạnh, nó tạo thành áp lực và sức mạnh khiến bạn tổn thương, lâu dần sẽ thành vận xấu đổ lên đầu bạn, khiến bạn và gia đình ở vào thế cục suy bại.   3. Trong nhà thường có chuyện linh dị   Trong nhà thường xuất hiện những chuyện lạ, những việc linh dị, như mất đồ lặt vặt, có tiếng động lạ, để đồ chỗ này di chuyển chỗ khác hoặc tự nhiên cãi nhau ... rất khó giải thích. Phong Thủy gọi đó là hiện tượng "Quỷ Nháo". Khi gặp hiện tượng này, cần chú ý và hóa giải kịp thời, cho dù gia đình vẫn đang hưng vượng, đề phòng nguy cơ gia đình bại vận.  
15 diem bao xui xeo ap vao nha ban hinh anh
 
4. Mèo hoang xuất hiện trên mái nhà   Theo phong thủy, mèo hoang xuất hiện trên mái nhà có nghĩa rằng gia đình bạn sẽ có người gặp phải tai nạn hoặc tử vong. Nếu mèo hoang xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau xung quanh/trong nhà cho thấy khu vực thờ cúng tâm linh không tốt, không ổn định nên bạn cần xem xét lại càng sớm càng tốt.   5. Cá nuôi trong nhà đều bị chết   Có rất nhiều người thích nuôi cá cảnh trong nhà như một giải pháp phong thủy, nhưng phải đặc biệt chú ý đến nó. Sẽ không có vấn đề gì nếu 1 hoặc 2 con cá bị chết. Tuy nhiên, nếu tất cả cá nuôi đều bị chết thì nó báo hiệu cho sự phá sản hoặc bệnh tật. Lúc này, tốt nhất bạn không nên tiếp tục nuôi cá vì không phải ai cũng hợp và có thể nuôi cá thành công.   6. Mặt trước bàn thờ tổ tiên chếch xuống đất   Bàn thờ tổ tiên là một tín ngưỡng tâm linh truyền thống đẹp của các gia đình Việt Nam. Bạn nên chọn mua bàn thờ bằng phẳng, chắc chắn thay vì có quá nhiều đường cong, uốn lượn, vì loại bàn thờ này rất dễ trượt xuống dưới. Và nếu mặt trước của bàn thờ có xu hướng chếch xuống đất, nó đại diện cho sự thất thoát tiền bạc và của cải trong nhà.   7. Tường phòng thờ bị nứt   Các bức tường trong phòng thờ, hoặc bức tường kê bàn thờ bị nứt là một dấu hiệu rất xấu. Điều này cho thấy các thành viên trong gia đình có thể bị ốm, bệnh tật hoặc bị tai nạn. Do đó, bạn phải nhanh chóng sửa chữa các bức tường để duy trì sức khỏe và sự an toàn cho bản thân cũng như mọi người.   Không gian thờ cúng phải được chăm sóc kỹ càng, chú tâm đến kiểu dáng và vị trí bàn thờ.   8. Chuột sống trong nhà   Ngôi nhà của bạn có thể thiếu vệ sinh nên lũ chuột mới tìm đến để sinh sống. Chúng sẽ mang tới sự ô uế, làm xáo trộn và gây bất an cho con người nếu ẩn náu lâu dài trong nhà. Bạn phải tiêu diệt hết lũ chuột ra khỏi không gian sống một cách nhanh chóng và dứt khoát.   9. Mạng nhện giăng khắp nhà   Thông thường, sự xuất hiện của mạng nhện nói lên rằng ngôi nhà của bạn luôn luôn bẩn thỉu, ô uế và bụi bặm. Và nếu bạn không có kế hoạch làm sạch mạng nhện quanh nhà mà chấp nhận sống chung với nó thì sẽ phải chịu đựng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.   Giữ vệ sinh nhà cửa là cách tốt nhất để ngăn chặn sự xuất hiện của chuột, mạng nhện nhằm bảo vệ sức khỏe cho gia chủ.   10. Cây cảnh và hoa tươi bị khô héo/chết   Cây cảnh và hoa tươi là một yếu tố trang trí nhà cửa rất được con người yêu thích. Trường hợp một vài chiếc lá bị khô héo sẽ không có gì to tát khiến bạn phải bận tâm. Dù vậy, một khi toàn bộ cây cảnh và hoa tươi đều bị khô héo hoặc bị chết thì nó biểu hiện cho điều xui xẻo sắp tới, điển hình như việc kiện tụng, tranh chấp, cãi cọ.   Lúc này, bạn cần thay mới những cây và hoa bị khô héo/bị chết bằng cây mới tươi tốt. Với những ai không có nhiều thời gian cho việc chăm sóc cây cối thì hãy chọn những loại cây có sức sống mãnh liệt, dễ sống như cây dương xỉ, hoa lan ý, cây lưỡi hổ, hoa đá... để trồng tại nhà.   11. Nhà cửa có nhiều cỏ dại, cây dại sinh trưởng
 
Theo phong thủy nhà ở, trường hợp trong các phòng nhà hoặc ngoài tường nhà có nhiều cây dại cây tạp phát sinh, nhổ bỏ rồi lại vẫn sinh sôi, đó là do nhân khí càng ngày càng ít, âm khí càng ngày càng thịnh, là dấu hiệu suy bại của gia đình, nếu gia đình bạn gặp trường hợp này, tất nên nhanh chóng nhổ bỏ và cải tạo môi trường.   12. Động vật thực vật hay chết
Bất kể là nhà chung cư hay là nhà riêng, trong nhà động vật, thực vật thường hay chết, đó là hiện tượng cực kỳ bất lợi, rất nên chú ý. Bởi động thức vật không sống được thì đất đó liệu con người sống có an toàn, tất cẩn thận đối phó.   13. Gia đình bất hòa
 
Gia Hòa Vạn Sự Hưng, đó là lời nói của người xưa, người ta ai cũng biết và hiểu Đạo Lý này. Song thực tế, hầu như gia đình nào cũng có những mâu thuẫn, thậm chí là rất phức tạp dẫn đến bạo lực, mỗi ngày đều có đấu đá, gần như tuyệt đối các gia đình bại vong đều bắt đầu từ điều này. Khi trong gia đình bắt đầu có những mâu thuẫn xuất hiện, sát khí trong nhà tăng dần, cát khí từ đó suy giảm, lòng người ly tán, sự bại vong là không thể tránh khỏi. Hãy nhớ Hòa Khí Sinh Tài, Gia Hòa Vạn Sự Hưng.   14. Hành vi điên cuồng
Thường có câu nói "Muốn cho người ta diệt vong, trước cần làm cho họ điên cuồng" trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta mắt thấy tai nghe qua rất nhiều người, thường làm những việc khác thường, muốn đối nghịch thực tế và đạo lý, cực kỳ điên cuồng, không cần để ý đến người khác nghĩ ngợi ra sao, tự cho mình là đệ nhất, một mình đối địch tất cả và tự cho thế mình là cá tính, là hay ho, hành vi cực đoan, có một số người tuổi trẻ coi thường người khác, làm chuyện lừa dối, không có tự ràng buộc, đó đều là những điễm báo bại gia bại thân. Bởi vì sau nổ to là tan tác, sau dốc ngược hết là trống rỗng ...   15. Đam mê tửu sắc
Cờ bạc, rượu chè, tình ái đó là những thứ không nên để mê đắm quá độ, cuộc sống vốn dĩ cũng không thể thiếu cái đó, nhưng nếu mê đắm quá độ thì lại là thứ khiến cho bại gia. Như nói cờ bạc, bất kể bạn chơi rất tốt, rất cao tay, nhưng chỉ cần bạn cờ bạc quá mức, mê đắm ngày đêm, bại gia tán sản là việc không lâu. Người ta với tứ đổ tường, cần có năng lực tự không chế, như để phóng túng, thương hại tinh thần, thân bại danh liệt.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 15 điềm báo xui xẻo ập vào nhà bạn

Xem tuổi hợp làm ăn của 12 con giáp để dễ phát tài phát lộc

Xem tuổi hợp làm ăn, lựa chọn đối tác hợp tuổi thì thành công sẽ đến nhanh hơn, sự hợp tác cũng thuận lợi hơn, cả hai bên cùng hưởng lợi.
Xem tuổi hợp làm ăn của 12 con giáp để dễ phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong hợp tác làm ăn, lựa chọn đối tác hợp tuổi thì thành công sẽ đến nhanh hơn, sự hợp tác cũng thuận lợi hơn, cả hai bên cùng hưởng lợi. Ngược lại, không phải ai cũng hợp tuổi làm ăn với nhau, có thể dẫn tới thất bại.

 

Vậy trong 12 con giáp, những tuổi hợp làm ăn của từng con giáp là tuổi nào?
 

Mục lục (Click vào mục lục để chọn nội dung muốn đọc nhanh nhất)

  1. Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  2. Tuổi Sửu nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  3. Tuổi Dần nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  4. Tuổi Mão nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  5. Tuổi Thìn nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  6. Tuổi Tị nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  7. Tuổi Ngọ nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  8. Tuổi Mùi nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  9. Tuổi Thân nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  10. Tuổi Dậu nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  11. Tuổi Tuất nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  12. Tuổi Hợi nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

 

 

1. Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Xem tử vi, người tuổi Tý làm việc theo kế hoạch, họ tính toán sao cho có thể phát huy hết năng lực của mình, họ cũng là người làm việc có quy tắc, họ hiểu mình muốn cái gì và cần phải làm gì để đạt được nó.

 

Khi hợp tác với người tuổi Tị, luôn có một điều gì đó giả dối trong mối quan hệ này, kết cục thường là tan nát vậy nên đừng cố làm nổi bật mối quan hệ...

 

Xem nội dung chi tiết tuổi hợp làm ăn với người tuổi Tý TẠI ĐÂY!

 

Xem tuoi hop lam an cua 12 con giap de de phat tai phat loc hinh anh goc
 

 
 

2. Tuổi Sửu nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Người tuổi Sửu trung hậu, trọng đạo nghĩa nhưng lại không có năng lực kinh doanh, không có những ý tưởng mới mẻ, không nắm bắt được vạn sự. Chính vì thế, trong hợp tác làm ăn cần tìm người tin cậy để giao phó trọng trách.

 

Mặc dù người tuổi Sửu không có nhiều ý tưởng, nhiều sáng kiến nhưng bù lại họ lại có ưu điểm là khá chăm chỉ, nếu hợp tác với người tuổi Tý trong lĩnh vực kinh doanh sẽ rất tốt, gặt hái  được nhiều thành công lớn...

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

3. Tuổi Dần nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Người tuổi Dần cũng khá uy nghiêm, giỏi về quản lý, tự đưa ra quyết sách đúng đắn, thực lực cũng khá, biết cách nắm thời cơ. Tuy nhiên, về kiến thức chuyên môn kinh doanh thì tuổi Dần lại có phần khuyết thiếu. Khi hợp tác làm ăn với người tuổi Mão, những chú Hổ sẽ khắc phục được nhược điểm trên...

 

Xem chi tiết tuổi hợp làm ăn với người tuổi Dần TẠI ĐÂY!

 

4. Tuổi Mão nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Theo luận giải tử vi trọn đời, người tuổi Mão bản tính hoạt bát, lạc quan, giỏi giao tiếp nhưng thương trường sóng to gió lớn, bởi vậy phải là người có ý chí kiên định, bản lĩnh vững vàng mới có thể tồn tại. Người tuổi Mão nếu muốn kinh doanh thì cần kết hợp với người khác, không thể tự mình làm nên sự nghiệp.

 

Hợp tác làm ăn với người tuổi Thìn vô cùng tốt đẹp, người tuổi Mão chịu trách nhiệm thực hiện, còn người tuổi Thìn sẽ là người đưa ra quyết định cũng như đảm nhận vai trò người đưa ra ý tưởng...

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

Xem tuoi hop lam an cua 12 con giap de de phat tai phat loc hinh anh goc
 

 
 

5. Tuổi Thìn nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Thìn Sửu là sự hợp tác không ăn ý, cả hai đều muốn bản thân mình làm chủ mà không hề có ý định nhún nhường hay tinh thần cùng hợp tác. Nếu hai bên tôn trọng ý kiến của nhau thì thực chất cũng chỉ là “bằng mặt nhưng không bằng lòng”, cuối cùng sự hợp tác vẫn không mang lại kết quả gì...

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

6. Tuổi Tị nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Người tuổi Tị và tuổi Ngọ hợp tác tốt nhất. Người tuổi Tỵ giỏi suy nghĩ nên đưa ra được những kế sách mang tính xây dựng. Người tuổi Ngọ lại chịu khó nên hoàn thành tốt được kế hoạch đặt ra...

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

7. Tuổi Ngọ nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Người tuổi Ngọ có trực giác tốt, trong công việc rất quyết đoán, dám làm dám chịu, cũng có thể kinh doanh độc lập. Tuy nhiên, người tuổi Ngọ cũng khá nôn nóng, nếu hợp tác thì khó có thể phát huy được ưu điểm của chính mình. Người này cũng không giỏi xử lý vấn đề nên muốn thành công thì cần có sự giúp đỡ. Hợp tác với người tuổi Sửu gần như đáp ứng được điều đó...

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

8. Tuổi Mùi nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Ngọ Hợi là sự hợp tác tương đối tốt, cả hai bên cùng có lợi. Người tuổi Hợi tài vận tốt, mà người tuổi Mùi lại tận tâm tận lực giúp đỡ người tuổi Hợi nên sự nghiệp có thể phát triển được....

 

Xem chi tiết nội dung tuổi hợp làm ăn với người tuổi Mùi TẠI ĐÂY!

 

Xem tuoi hop lam an cua 12 con giap de de phat tai phat loc hinh anh goc
 

 
 

9. Tuổi Thân nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Đối tượng lý tưởng nhất mà người tuổi Thân nên kết giao chính là tuổi Thìn, có thể hợp tác lâu dài và không bao giờ thất bại...

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

10. Tuổi Dậu nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Người tuổi Dậu giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh khá nhạy bén nhưng tính tình dễ thay đổi hơn nữa khả năng chịu đựng kém vậy nên muốn công việc kinh doanh đoạt hiểu quả cao nhất thì nên hợp tác cùng người tuổi Thìn...

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

Xem tuoi hop lam an cua 12 con giap de de phat tai phat loc hinh anh goc

Xem tuổi hợp làm ăn của 12 con giáp để dễ dàng phát tài phát lộc

 
 

11. Tuổi Tuất nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Tuất Mão hợp tác làm ăn sẽ ra sao? Người tuổi Mão rất thông minh hơn nữa lại rất khách quan nên có thể trợ giúp cho người tuổi Tuất, người tuổi Tuất cũng sẽ không phản bội lại người tuổi Mão nên hợp tác là rất tốt...

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

12. Tuổi Hợi nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?

 

Hợi Sửu là sự hợp tác rất tốt. Người tuổi Sửu rất thích làm việc cùng người tuổi Hợi, đồng thời người tuổi Hợi lại rất hài lòng với thái độ làm việc của người tuổi Sửu...          

 

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

Lichngaytot.com

Các cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau trong tình yêu, hôn nhân
Trong 12 địa chi, có những cặp đôi con giáp hợp tuổi và kị tuổi nhau. Theo quan niệm dân gian, việc xem tuổi trước khi kết hôn vô cùng quan trọng. Bởi vợ chồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp làm ăn của 12 con giáp để dễ phát tài phát lộc

Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Thân, Dậu, Thìn... là những con giáp dễ lấy được chồng giàu sang, phú quý lắm nhé.
Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No4: Cô gái tuổi Thân

Những cô nàng tuổi Thân thông minh, tài hoa sẽ dễ lọt vào mắt xanh của các anh chàng giàu sang, phú quý. Với sự lanh lợi và khéo léo của mình, họ dễ dàng đạt được những điều mình muốn.

than-1989-1421253867.jpg

Chính những đặc điểm nổi bật trong tính cách đó đã tạo sức mê hoặc siêu lớn với người khác giới nói chung và những anh chàng quý tử nói riêng.

No3: Tuổi Dậu

Khiêm nhường, chu đáo và có quan điểm kinh tế rõ ràng, lợi hại là hàng loạt những điểm có sức hút mãnh liệt đối với người khác giới của những cô bạn tuổi Dậu. Hơn thế, họ còn sở hữu trí tuệ thông minh, nhạy bén và tài giao tiếp khéo léo. Họ không quá khó khăn để đạt được những mục tiêu đã đề ra.

dau-5876-1421253867.jpg

Những cô nàng tuổi Dậu cũng có tiêu chuẩn “chọn gấu” khá cao và rõ ràng. Do đó, nếu không phải là chàng trai giàu sang, có tình cảm chân thành thì khó lòng mà đốn gục trái tim họ.

No2: Tuổi Thìn

thin-2871-1421253868.jpg

Cô nàng tuổi Thìn tài trí thông minh, vẻ ngoài tuy có chút lạnh lùng nhưng bên trong lại vô cùng ấm áp. Mô hình “phích nước” này của họ cũng tạo mê lực khó cưỡng cho những anh chàng tò mò và có đủ điều kiện kinh tế để khám phá và chinh phục họ tới cùng. Đó là lý do giải thích tại sao, con gái tuổi Thìn dễ lấy được chồng giàu sang là vậy.

No1: Tuổi Tý

Con gái tuổi Tý có tính cách hướng ngoại, hoạt bát và khá nhiều tham vọng, đặc biệt là tham vọng trong tình yêu. Họ luôn mong muốn có được mối tình vĩnh cửu để cùng nửa kia đi suốt cuộc đời, cùng nhau trải nghiệm mọi điều lý thú trong cuộc sống.

ty-5946-1421253868.jpg

Sự chân thành và mãnh liệt trong tình cảm sẽ giúp những cô nàng này giữ chặt trái tim ý chung nhân của mình. Cũng chính điều đó tạo sức hút lớn đối với các chàng trai lãng tử, xuất thân trong gia đình giàu có.

Mr.Bull (theo XZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Mơ thấy rùa: Tượng trưng cho trường thọ –

Trong truyền thống Trung Quốc, rùa được tôn là hình ảnh tượng trưng cho trí tuệ và sự thông minh. Có người bảo, cái mai rùa gánh vác cả một đời trí tuệ. Trên phương diện tinh thần, rùa trong mơ tượng trưng cho vạn vật thế gian. Hễ nói đến rùa là ngườ
Mơ thấy rùa: Tượng trưng cho trường thọ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy rùa: Tượng trưng cho trường thọ –

Được gặp nhau là vì có duyên ngàn năm chờ đợi

Dù chỉ gặp thoáng qua trên đường hay chỉ nhìn nhau trong giây lát cũng có thể là đã phải mất cả ngàn năm chờ đợi trong nhiều kiếp trước. Hết thảy đều là duyên. Vậy nên hãy kết thiện duyên trong kiếp này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù chỉ gặp thoáng qua trên đường hay chỉ nhìn nhau trong giây lát cũng có thể là đã phải mất cả ngàn năm chờ đợi trong nhiều kiếp trước. Hết thảy đều là duyên. Vậy nên hãy kết thiện duyên trong kiếp này.

Có một cô gái xinh đẹp, đa tài, sinh ra trong một gia đình giàu có. Tuy nhiên các ông mối, bà mối đều phải lắc đầu ngán ngẩm, bởi cô gái vẫn chưa gặp được người tình trong mộng của mình.

Cho đến một ngày, cô đến vãn cảnh chùa để tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn và gặp một người thanh niên. Ngay trong giây phút đó cô biết rằng đó chính là người mà cô chờ đợi bao năm qua. Đáng tiếc là người đến chùa quá đông, khiến cô gái chỉ còn cách đứng một chỗ mà nhìn người thanh niên cho đến khi bóng anh xa dần.

duyen

Hai năm sau, cô không ngừng đi khắp nơi tìm kiếm người tình trong mộng của mình, nhưng kết quả chỉ khiến cô thất vọng.

Cô gái ngày nào cũng thành tâm cầu xin cho cô được gặp lại người thanh niên đó.

Sự thành tâm của cô gái đã đánh động đến một tiên nhân.

Tiên nhân nói: “Con có muốn nhìn lại người thanh niên đó không?”

Cô gái trả lời: “Có ạ, con chỉ muốn nhìn anh ấy một lần nữa”.

Vị tiên nhân nói: “Con có nguyện vì điều đó mà từ bỏ tất cả, bao gồm cả người thân và cuộc sống sung túc này không”.

Cô gái trả lời: “Con có thể từ bỏ”.

Vị tiên nhân nói: “Con phải chờ đợi gian khổ 500 năm, mới có thể gặp mặt anh ta 1 lần. Con không ân hận chứ?”

Cô gái trả lời: “Con không ân hận”.

Cô gái biến thành tảng đá, chờ đợi 500 năm

Cô gái biến thành một tảng đá lớn tại một nơi hoang vu, chờ đợi 400 năm trong nắng mưa, rét buốt… Nỗi khổ không gì tả xiết, nhưng những thứ đó không làm lay động trái tim cô, cô gái chỉ thấy khổ sở vì hơn 400 năm qua mà vẫn chưa nhìn thấy người thanh niên đó.

Vào năm cuối cùng, một người thợ đá phát hiện ra tảng to lớn này, họ đã mang nó về để xây cầu. Và cô đã được dùng để làm lan can cầu.

Đúng vào ngày cây cầu hoàn thành, cô gái đã nhìn thấy người thanh niên mà cô hằng chờ đợi 500 năm.

Người thanh niên bước đi vội vã, dường như anh đang có việc bận. Tất nhiên anh không hề để ý đến chiếc lan can đá đang chăm chú nhìn theo anh.

Bóng dáng người thanh niên lại một lần nữa biến mất trong ánh mắt tiếc nuối của cô gái. Tiên nhân lại xuất hiện.

Tiên nhân nói: “Con đã mãn nguyên chưa?”

Cô gái trả lời: “Không ạ, tại sao con chỉ là chiếc lan can? Nếu con được lát ở giữa đường thì con đã có thể gặp anh ấy, con có thể chạm vào anh ấy”.

Tiên nhân lại nói: “Con muốn chạm vào anh ấy, vậy con phải chờ đợi thêm 500 năm”.

Cô gái trả lời: “Con đồng ý”.

Tiên nhân nói: “Chịu rất nhiều tội khổ như vậy, con có ân hận không?”

Cô gái trả lời: “Con không ân hận”.

Cô gái biến thành một cây cổ thụ bên đường, hàng ngày đều có rất nhiều người qua lại. Ngày nào cô gái cũng trông ngóng người thanh niên đó. Ngày lại qua ngày tâm cô cũng dần bình tĩnh trở lại, cũng giống như lần trước, cô biết rằng chưa tròn 500 năm thì người đó sẽ không xuất hiện.

tình yêu, thiện duyên, ngàn năm, luân hồi, Kiếp trước, gặp nhau, duyên phận, chó đói, Bài chọn lọc, 

Vậy là, cô gái nguyện làm cây cổ thụ chờ đợi tiếp 500 năm để được gặp người trong mộng. (Ảnh: Internet)

Vào ngày cuối cùng của 500 năm, cô gái biết chàng trai sẽ đến, nhưng tâm cô không còn bị kích động nữa.

Người thanh niên đó đã đến, anh vẫn mặc quần áo màu trắng mà anh thích, khuôn mặt vẫn rất khôi ngô tuấn tú.

Lần này người thanh niên không vội vã như lần trước. Trời hôm đó rất nóng, anh đã nhìn thấy chiếc cây cổ thụ và muốn nghỉ chân một lát. Anh tiến đến chiếc cây, dựa lưng vào thân cây, mắt nhắm khẽ và anh thiếp đi lúc nào không biết.

Cô gái đã được chạm vào anh, lúc này anh đã ở ngay bên cạnh cô gái, nhưng cô không thể nói cho anh biết, cô đã phải đợi 1000 chỉ để có được những giây phút ngắn ngủi này. Cô chỉ có thể chụm những tán lá lại để che nắng cho anh.

Người thanh niên tỉnh dậy, phủi bụi trên quần áo và chuẩn bị rời đi. Anh nhìn chiếc cây cổ thụ, lấy tạy vỗ nhẹ lên thân cây, tỏ ý cảm ơn vì đã mang đến bóng mát cho anh.

Cô gái lại một lần nữa nhìn anh cho đến khi bóng anh khuất dần.

Tiên nhân lại xuất hiện.

Tiên nhân nói: “Con có phải vẫn muốn làm vợ anh ta? Vậy con phải chờ đợi …”

Cô gái ngắt lời tiên nhân và nói: “Con rất muốn, nhưng không cần nữa, như thế này đã tốt lắm rồi. Con yêu anh ấy, nhưng không nhất định phải làm vợ anh ấy. Vợ của anh ấy có phải cũng phải chịu khổ như con không?”

Tiên nhân khẽ gật đầu.

Cô gái mỉm cười và nói: “Con cũng có thể làm được, nhưng giờ không cần nữa”.

Cô gái phát hiện thấy tiên nhân có vẻ như đang thở dài. Cô gái tự hỏi, “Tiên nhân cũng có tâm tư gì ư?”

Tiên nhân cười và nói: “Như thế này cũng tốt, anh ta cũng đỡ phải chờ đợi 1 ngàn năm nữa. Anh ta vì muốn nhìn con 1 lần mà đã phải chờ đợi trong gian khổ 2 ngàn năm rồi”.

Chỉ vì một ánh mắt mà phải chờ đợi 500 năm, chỉ vì kiếp này có thể vai kề vai trong giây lát đã phải đổi lấy cả ngàn năm chờ đợi. Gặp nhau đã là có duyên, kiếp này có thể nên duyên vợ chồng không biết chúng ta đã phải đợi chờ bao nhiêu năm.

Vì vậy, hãy đối xử tốt với bản thân mình, đối xử tốt với người bên cạnh mình, trân quý những gì chúng ta đang có. Có như vậy thì thiện duyên của kiếp này mới mang đến cho chúng ta phúc báo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Được gặp nhau là vì có duyên ngàn năm chờ đợi

Xem tướng tuyển người phù hợp cho công việc

Dựa vào những kinh nghiệm của thuật Xem tướng để phán đoán tính cách của một người. Từ đó lựa chọn người làm việc có tính cách phù hợp với công việc là điều rất quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa vào những kinh nghiệm của thuật Xem tướng để phán đoán tính cách của một người. Từ đó lựa chọn người làm việc có tính cách phù hợp với công việc là điều rất quan trọng.

Trong xã hội ngày càng phát triển thì sự chuyên môn hóa càng ở mức cao. Nếu làm trong môi trường và công việc phù hợp với tính cách của mình thì con người sẽ phát huy được tối đa sở trường bản thân.

xem tướng đoán tính cách tuyển người hợp công việc

Do tính chất của từng công việc, nó đòi hỏi người làm việc trong lĩnh vực đó phải có những phẩm chất tương xứng. Người hướng ngoại, hào sảng, thích giao du thật khó lòng làm những công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thận như nghề kiểm toán, kế toán, nghiên cứu khoa học. Họ thích hợp với công việc tiếp thị, quan hệ công chúng hay tư vấn khách hàng hơn.

Sau đây là một số đặc điểm nhận dạng có thể giúp người tuyển dụng phán đoán được tính cách của ứng viên có phù hợp với những đặc điểm công việc của tổ chức hay không:

1. Lông mày và mắt cách xa nhau: suy tính sâu xa

Vị trí giữa lông mày và mắt là cung Điền trạch, chủ yếu dùng để phán đoán gia nghiệp và cũng có thể dùng để quan sát chính kiến và tài năng của một người.

-Nếu lông mày và mắt cách xa nhau cho thấy đây là người rộng rãi, làm việc biết cân nhắc kỹ lưỡng, suy tính sâu xa, có chí tiến thủ, làm việc thận trọng, phải chắc chắn mới làm, đồng thời rất có nguyên tắc. Tâm thế của họ luôn ổn định, có thể trở thành "đầu tàu" trong tập thể.

- Ngược lại, khoảng cách giữa mắt và lông mày quá gần thì thể hiện người này tính khí nóng vội, dễ bị kích động, tính tình nhanh nhạy, không thể làm việc một cách điềm tĩnh, phù hợp với hoạt động thể thao, đoàn thể.

2. Tai ép sát đầu: có trách nhiệm và cống hiến hết mình

- Người có tai ép sát vào đầu là người coi trọng tập thể, rất biết hy sinh, cống hiến cho tổ chức và luôn mong muốn phấn đấu cùng với đồng nghiệp. Khi đưa ra quyết định, họ thường trưng cầu ý kiến của tập thể, không độc đoán, làm theo ý kiến cá nhân. Họ làm việc cẩn trọng, có trách nhiệm, không đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. An phận thủ thường, thích sự ổn định, sống thực tế.

- Ngược lại, người có tai vểnh ra bên ngoài thường là người thông minh, hoạt bát tư duy nhanh. Không chấp nhận an phận thủ thường, chịu sự ràng buộc của phép tắc lễ nghi truyền thống. Tính cách quật cường, có ý muốn cải cách, mong muốn được sống một cách tự do. Để đạt được mục đích có thể dũng cảm phá bỏ những nguyên tắc truyền thống. Hợp với những nhà cải cách, nhà thám hiểm, mạo hiểm.

3. Lông mày cân đôi: ôn hoà, điềm đạm

- Lông mày cân đối là lông mày dài qua mắt, màu sắc không đậm không nhạt. Người có lông mày như vậy thường là người hiền lành, ôn hoà, điềm đạm có thể khống chế cảm xúc của bản thân. Họ suy nghĩ chu đáo, làm việc có đầu có cuối .Thấu hiểu người khác, nói năng có chừng mực, khiến người nghe cảm thấy rất thoải mái, làm việc có tình có lý, có khả năng cùng với mọi người xung quanh cùng bảo vệ lợi ích của tập thể.

- Ngược lại, người có lông mày quá rậm hoặc quá thưa thì tính tình thường hay thay đổi, tình cảm cũng hay thay đổi, những người xung quanh không thể theo kĩ gặp khó khăn trong giao tiếp xã.

4. Cung điền trạch có thể phản ánh chính kiến và tài năng

Vị trí giữa mắt và lông mày là cung điền trạch. Cung này không chỉ dùng để đoán gia nghiệp mà còn có thể quan sát được chính kiến và tài năng của một người. Người có mắt cách xa lông mày là người suy tính sâu xa, điểm tĩnh, ổn định, tài năng. 

Theo đuổi thành công là giấc mơ của mỗi người. Tuy nhiên, trên đời không có gì là không phải đánh đổi. Đương nhiên có một số người rất may mắn, nhưng đó chỉ là số ít. Những người thành đạt như doanh nhân, lãnh tụ chính trị và các nhân vật nổi tiếng ở các ngành nghề không ai là không từng trải qua khó khăn gian khổ để có được thành tựu huy hoàng như ngày hôm nay. 

Do đó, nhìn vào đằng sau sự thành công của họ, chúng ta sẽ thu thập được nhiều kinh nghiệm quý báu. Ngoài ra, căn cứ theo những nguyên lý có liên quan của thuật Xem tướng, những thành công của họ thực chất cũng ít nhiều có thể dự đoán được. Bởi vậy, các nhà Nhân tướng học cho rằng, nhìn vào tướng mặt của những người thành đạt có thể biết được tính tình của họ.

xem tướng người thành công

5. Xương mày nhô cao: có chí tiến thủ

Xương mày là chỗ lông mày mọc lên. Trên phương diện Nhân tướng học, xương mày phản ánh năng lực và học thức của con người.

Thông thường, nếu xương mày đầy đặn thể hiện người này có tham vọng, tinh thần trách nhiệm, tích cực tiến thủ, và có khả năng thăng tiến. Để đạt được đích, thực hiện lý tưởng của bản thân, họ có thể dốc sức làm việc, dù gặp khó khăn thế nào cũng không nản chí và tích cực tìm ra cách khắc phục.

6. Trán rộng, đầy đặn: giỏi quan hệ xã hội

Ngoài xương mày, trán cũng là một bộ phận quan trọng để thể hiện đặc trưng tướng mặt. Các chuyên gia Xem tướng cho rằng, trán thể hiện rất nhiều thôn tin về con người, thông qua đó, chúng ta có thể nhận biết trí thông minh và tài năng cũng như bản tính của con người.

- Người có trán rộng, đầy đặn là người rất coi trọng đời sống tinh thần của bản thân, có năng khiếu trong quan hệ xã hội, có thể chung sống hoà thuận với người khác, tính tình rộng rãi phóng khoáng.

- Ngược lại, người có trán thấp là người có đòi hỏi cao về đời sống vật chất, coi trọng đời sống vật chất hơn đời sống tinh thần. Những người như vậy rất thực tế, khả năng thích ứng với hoàn cảnh cao. Nhưng họ lại không biết suy xét kỹ lưỡng khi làm việc.

7. Sống mũi dài: chính kiến, kiên định, nhiều khi cố chấp

Mũi đại diện cho những mong muốn của bản thân và cũng thể hiện tính cách một người.

- Nếu mũi có tỷ lệ hài hoà hoặc dài hơn một chút so với khuôn mặt thì đó là người chính kiến, không bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh xung quanh. Do đó, họ có thể kiên định giữ vững ý kiến và cách làm của mình và tích cực phấn đấu vì mục tiêu và lý tưởng của mình.

- Ngược lại, người có mũi quá ngắn so với tỷ lệ của khuôn mặt là người không nhẫn nại, dễ dàng thay đổi, thường bỏ cuộc giữa chừng. Ngoài ra, những người này không có chủ kiến cá nhân, khi gặp sự việc gì đều do dự không quyết đoán, thậm khi đã quyết định một việc nào đó rồi vẫn có thể thay đổi do chịu sự tác động của người khác.

8. Cằm đầy đặn và dài: sự nghiệp thuận lợi

- Nếu cằm dài hơn so với tỷ lệ khuôn mặt, lại đầy đặn, cho thấy đây là người sống có hậu, biết cách cư xử với đồng nghiệp và bạn bè, do vậy thường có quan hệ tốt đẹp mọi người xung quanh. Và cũng do đó, họ thường được bạn bè giúp đỡ, ủng hộ, sự nghiệp thuận lợi, phất lên như diều gặp gió. Bên cạnh đó, những người này có ý chí rất mạnh mẽ, dù trong hoàn cảnh nào cũng kiên trì hoàn thực hiện. Đồng thời, họ còn là những người rộng rãi, không hề so đo với người khác.

- Ngược lại, người có cằm quá ngắn so với tỷ lệ khuôn mặt là người tự lực gánh sinh, chủ yếu dựa vào sức mình là chính. Thông thường, nếu muốn có thành tựu to lớn, những người này nên năng kết bạn, giao du với mọi người nhiều hơn.

9. Tai có đường nét rõ ràng: tướng tốt, cuộc sống khi thiếu thời tốt đẹp

Tai đại diện cho vận thế thời niên thiêu của con người. Do đó, thông qua việc quan sát đôi tai, chúng ta có thể nhận biết được hoàn cảnh sống lúc thơ ấu của một người, cũng như sự trưởng thành của người này đã chịu ảnh hưởng thế nào từ gia đình. Có thể thấy rằng, đôi tai là một bộ phận quan trọng trên cơ thể con người.

- Từ vành tai có thể thấy đôi tai có đường nét rõ ràng là tướng tốt. Ngoài ra, vị trí của đôi tai cũng là một vấn đề quan trọng, không thể coi nhẹ. Thông thường, đỉnh cao nhất của tai sẽ cao ngang lông mày. Nếu tai cao hơn lông mày thì người này có hoàn cảnh gia đình tốt, thuở nhỏ đã nhận những ảnh hưởng tốt từ gia đình, đồng thời là người trưởng thành, tự lập. Do đó, những người này ngay từ thưở niên thiếu đã thành danh.

- Ngược lại, nếu tai thấp hơn lông mày thì thể hiện người này có hoàn cảnh già đình không tốt, kinh tế khó khăn. Do đó, người này thưở nhỏ không được gia đình quan tâm chăm sóc tốt, và còn phải trải qua nhiều khó khăn vất vả nên sự giáo dục trong thời kỳ này cũng chịu những ảnh hưởng nhất định. 

 10. Nhật giác, nguyệt giác đẹp đẽ: vận thế tốt

Người có trán rộng, đày đặn là người lúc nhỏ được cha mẹ và người lớn chăm dạy dỗ chu đáo và có vận thế tương đối vượng.

- Nhật giác, nguyệt giác nằm ở hai góc trán, tượng trưng cho cha mẹ. Nếu bộ phận này không nhô lên, không lõm xuống mà đầy đặn, không có sẹo, nốt ruồi chứng tỏ sức khoẻ của cha mẹ người này tốt, cha mẹ là người có khí chất thanh cao và rất trọng việc dạy dỗ con cái, luôn mong con cái thành đạt. Chính vì vậy, người này từ nhỏ đã được cha mẹ dạy dỗ nghiêm khắc. Điều này rất có ích cho sự nghiệp tương lai.

- Ngược lại, nếu nhật, nguyệt giác có vết sẹo hoặc nốt ruồi thì chứng tỏ gia đình đời này kinh tế ở mức trung bình, cuộc sống khi nhỏ khó khăn, thậm chí gia đình chỉ có bố hoặc chỉ có mẹ.

11. Xem trán và tai nhận biết số mệnh thuở nhỏ

Xem tướng mặt, thông qua trán và tai có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu của một người. Tai có đường nét rõ ràng, đỉnh tai cao ngang với lông mày, thể hiện thuở nhỏ có cuộc sống bình yên vô lo. Trán rộng, đẩy đặn, nhật giác, nguyệt giác hai bên trán nhô lên chứng tỏ thưở nhỏ nhận được sự giáo dục tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tuyển người phù hợp cho công việc

Kappa - loài thủy quái có thật trong niềm tin của người Nhật Bản

Kappa là một loại thủy quái trong truyền thuyết Nhật Bản, được cho là nguyên nhân của những vụ chết đuối hoặc mất tích trên sông và nhiều tai họa khác.
Kappa - loài thủy quái có thật trong niềm tin của người Nhật Bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kappa là một loại thủy quái trong truyền thuyết Nhật Bản, được cho là nguyên nhân của những vụ chết đuối hoặc mất tích trên sông và nhiều tai họa khác.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Kappa - loai thuy quai co that trong niem tin cua nguoi Nhat Ban hinh anh 2
 
Kappa có dạng giống khỉ hoặc ếch hơn là giống người. Điểm đặc trưng của loài thủy quái này là có một cái túi nước trên đầu, chừng nào cái túi còn đầy nước thì Kappa còn sức mạnh. Ngoài ra, Kappa có mũi khoằm, mắt tròn, bốn chi có màng, năm ngón, có thể thay đổi màu sắc tùy theo môi trường, nhưng chủ yếu có màu xanh xám.
 
Người Nhật tin rằng Kappa là một sinh vật rất vui nhộn, đôi khi chúng giúp họ, và đôi khi còn chơi đùa với họ nữa. Chúng cũng rất thích thử khả năng với những môn thể thao như Shogi (một loại cờ của Nhật Bản) hay Sumo.
 
Tuy nhiên, sinh vật này luôn khiến mọi người khiếp sợ, vì lẽ, sự tò mò đối với thế giới con người, và những trò đùa nghịch tai quái của chúng thường gây ra những hậu quả không nhỏ. Chúng thích lật váy, hoặc kimono của phụ nữ lên, xì hơi ầm ĩ, hay tồi tệ hơn, là cướp cây trồng, bắt cóc trẻ em, cưỡng bức phụ nữ,…
 
Trên thực tế, thịt trẻ em là món khoái khẩu của Kappa, đôi khi nó cũng ăn cả người lớn nữa. Và để tránh cho thảm họa này xảy ra, người ta phải dâng cho nó những món quà hoặc vật tế, đặc biệt là dưa chuột, thứ duy nhất nó thích hơn thịt trẻ em. Thậm chí đến món sushi cuốn dưa chuột nổi tiếng cũng mang tên nó – kappamaki. Kappa còn được biết đến với hành động lôi người xuống nước và rút gan của họ qua đường hậu môn.
 
Mặc dù rất đáng sợ, nhưng thực chất Kappa không có chủ ý hại ai cả, chúng chỉ tò mò và nghịch ngợm mà thôi. 
 
Ở Nhật Bản còn có cả lễ hội Kappa . Họ tổ chức lễ hội thể hiện sự tôn trọng đối với Kappa, để chúng không hại con người.
 
Các bậc phụ huynh Nhật Bản thường nhắc nhở con phải cẩn thận khi tới gần khu vực sông suối. Rất có thể Kappa đang rình rập đâu đó phía dưới. Và để chắc ăn hơn, họ chuẩn bị dưa chuột cho đứa trẻ mang theo khi có hoạt động ở gần ao hồ, sông ngòi để có thể cống cho Kappa và chúng sẽ không làm hại đứa trẻ.

Kappa - loai thuy quai co that trong niem tin cua nguoi Nhat Ban hinh anh 2
Hài cốt được cho là Kappa được tìm thấy ở Nhật Bản

Thậm chí, người Nhật Bản tin rằng đây là loài có thật, và những mẫu thi thể được cho là Kappa được tìm thấy trong nhiều năm qua càng củng cố thêm niềm tin đó. 

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kappa - loài thủy quái có thật trong niềm tin của người Nhật Bản

Lịch Sử Tử Vi

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Lịch Sử Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tượng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa).

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Sử Tử Vi

Luận về sao Vũ Khúc

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba sao thuộc về tiền bạc (tài tinh) là: Vũ Khúc, Thái Âm, và Thiên Phủ cùng tác dụng nhưng tính chất lại không giống n...
Luận về sao Vũ Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba sao thuộc về tiền bạc (tài tinh) là: Vũ Khúc, Thái Âm, và Thiên Phủ cùng tác dụng nhưng tính chất lại không giống nhau.
"Vũ Khúc qua hành động tìm tiềnThái Âm ý thức tìm tiền sắc bénThiên Phủ là năng lực lý tài"

Muốn phấn đấu kiếm tiền phải quả cảm quyết đoán
“Chư tinh vấn đáp” viết: “Vũ Khúc là người tính cương, quyết đoán, lúc mừng lúc giận, khi hiền khi tàn bạo, lúc gây phúc, lúc tạo tai ương”. Rồi viết tiếp:”Vũ Khúc quả quyết, tâm vô độc”. Nói chung hễ đã Vũ Khúc ở Mệnh không thể bao giờ là con người nhu nhược nếu vào nam mạng, không thể là con người thùy mị hiền lành nếu vào nữ mạng.
Thời xưa xã hội không chấp nhận đàn bà con gái cương trực quả quyết như kinh thi có câu: “Nam tử cương cường, nữ tử nhu” trừ trường hợp người đàn bà ấy phải đứng mũi chịu sào nắm quyền sinh sống của gia đình, hoặc đoạt quyền chồng. Đứng mũi chịu sào tất là quả phụ phải ly khắc, đoạt quyền chồng thì cô đơn.
Cổ nhân đặt tên sao Vũ Khúc là quả tú (Vũ Khúc chi tinh vi quả tú)
"Vũ Khúc vi quả tú tinhGái kia gặp phải cướp tranh quyền chồng"
Vũ Khúc âm kim hóa khi là “tài” còn có tên khác “tướng tinh” và thuộc bắc đẩu hệ. Âm kim nội liễm (ẩn vào trong) nên tịch mịch, cô đơn. Vũ Khúc tính quật cường, cố chấp, thường tự biến thành một địch thủ không dễ chấp nhận thua cuộc hay chịu thất bại, sức tranh đấu bền bỉ dai dẳng. Người Vũ Khúc thủ Mệnh tiếng nói sắc nhọn, rõ ràng. Thời xưa cầm gươm đao trước trận tiền, làm đồ tể, đúc tiền đều thuộc cái nghề của Vũ Khúc cả. Cho nên cổ nhân luận sao Vũ Khúc mới nói: “Vũ Khúc miếu địa với Xương Khúc đi chung thì xuất tướng nhập tướng, vào võ nghiệp thắng lợi, đóng hãm địa là con người nghề nghiệp khéo, giỏi”.
Ngày nay mấy chữ “sảo nghệ chi nhân” khả dĩ suy diễn rộng rãi hơn như làm thợ máy, thợ kim hoàn…Đắc địa không phải cứ xuất tướng nhập tướng mà là tay cự phách trong ngành tài chính kim dung cũng vậy.
Thế đứng của Vũ Khúc gồm có:
"Nếu ở Thìn Tuất thì đơn thủỞ Tỵ Hợi cùng Phá QuânỞ Sửu Mùi cùng Tham LangỞ Mão Dậu cùng Thất SátỞ Dần Thân cùng Thiên TướngỞ Tí Ngọ cùng Thiên Phủ"
Nói đến cách Tham Vũ, ở Sửu Mùi Tham Vũ đồng hành, ở Thìn Tuất Tham Vũ thủ chiếu. Vũ Khúc ở Thìn Tuất độc tọa gặp thêm Hỏa Tinh hay Linh Tinh là cách bạo phát. Cách này nên buôn bán kinh doanh, Nếu biết tiến thoái không thất thời thì không bị bạo hại.
Cách Vũ Khúc thủ Mệnh tại Thìn hay Tuất cần phụ tinh Hóa Quyền hơn Hóa Lộc, cần Linh Hỏa hơn Lộc Tồn. Vũ Khúc Hỏa Linh tự nó đã có thể tạo dựng bạo phát. Tại sao cần Hóa Quyền? Vũ Khúc vốn là tài tinh, gặp được Hóa Quyền thì vừa có tiền vừa có thế mới phát mạnh.
Đến như Vũ Khúc, Tham Lang đóng cung Sửu Mùi cũng là cách bạo phát. Chỉ khác một điểm, không phát sớm trước tuổi 32, lúc trẻ bôn ba lận đận. Vũ Tham đồng hành bất phát thiếu niên. Cổ nhân còn gọi cách Vũ Tham đồng hành bằng bốn chữ “Y cẩm hoàn lương” (áo gấm về làng) nghĩa là đã từng có thời gian lưu lạc giang hồ lúc còn trẻ tuổi, sau thành công về thăm quê cũ. Vũ Tham đóng cùng, dù sinh từ gia đình phú quí cũng không được hưởng phúc lộc mẹ cha dễ trở nên thân phận quốc biến giao vong.
Vũ Khúc ở Tỵ hay Hợi có Phá Quân kèm bên, cực thông tuệ bất kể trai hay gái, cái thông tuệ thăng trầm không biểu diễn được nhưng quyết liệt không nhượng bộ hay lui bước. Nếu có mềm dẻo chỉ để đạt được mưu tính nào đó.
Vũ Phá đồng cung gặp Kình Đà, Linh Hỏa học nghệ cho tinh sẽ gây tiếng tăm qua nghề nghiệp. Vào kinh doanh thương mại kém hay, cũng đứng ngồi vào cái ghế văn chức suốt đời lụi đụi thôi.
Vũ Phá đồng cung gặp Xương Khúc như con dao phay trên lãnh vực nào thấy đều đắc lực, thêm Khoa Quyền Lộc càng tốt hơn
Một điều cần chú ý:”Vũ Khúc Phá Quân đóng ở Tài Bạch không mấy tốt vì tiền tài khó tụ bền. Căn cứ vào câu phú:”Vũ Khúc Phá Quân đồng ư Tài Bạch, tài đáo thủ nhi thành công” (Vũ Khúc Phá Quân ở Tài Bạch tiền vào tay rồi lại hết)
"Vũ Khúc Văn Khúc rất hayHội Khoa Quyền Lộc là tay anh hùng"
Vũ Khúc hội Kình Dương không nên gặp luôn cả sao Kiếp Sát. Vì phú có câu: Vũ Khúc Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao (Vũ Khúc hội Kình Dương lại cả sao Kiếp Sát nữa, nam mệnh dễ đi vào con đường cướp trộm). Nhân tài trì dao nghĩa là vì tiền mà cầm dao. Vũ Khúc Kiếp Sát kiêm Dương Đà Hỏa tú tang mệnh nhân tài (Vũ Khúc Kiếp Sát gặp Kình Đà, Hỏa tinh có thể mất mạng vì tiền (bị cướp)). Hỏa Linh phải đồng cung với Vũ Sát mới kể.
Vũ Khúc thủ Mệnh đứng bên Thiên Phủ là một cách kết cấu khác hẳn. Vũ Khúc là tài tinh, Thiên Phủ là tài tinh. Vũ Khúc phải phấn đấu để có tiền, Thiên Phủ vận dụng năng lực để quản thủ tiền. Nếu được các sao tốt phù trì cách này là cách làm giàu, buôn bán kinh doanh rất hợp.
Phú Tử Vi viết:”Thiên Phủ Vũ Khúc đóng Tài Bạch, Điền Trạch lại thêm Quyền Lộc hẳn sẽ thành phú ông”. Phù trì là Quyền Lộc, Xương Khúc, Tả Hữu, nhưng trường hợp gặp Lộc Tồn lại thành trọc phú, tham lam biển lận và keo kiệt.
Cách Vũ Khúc Thiên Phủ hội Thiên Khôi Thiên Việt thì nên học ngành tài chính làm công chức thuế vụ, làm ngân hàng, không thể tự mình đứng ra kinh thương. Về câu phú: Vũ Khúc Thất Sát ư Mão địa, mộc yểm lôi kinh chỉ vào cách Vũ Khúc Thất Sát ở Mão, mộc yểm lôi kinh ý chỉ tai nạn. Ở Mão hay xảy ra bị thương nơi đầu vì tường đổ, cây gẫy, sét đánh. Ở Dậu hay xảy ra té ngã, xe cộ và thú vật cắn. Vũ Khúc Thất Sát Mão hay Dậu mà thấy Thiên Hình Song Hao hay Sát Kị cũng là số bị cướp trộm, kể cả luôn vào vận hạn.
Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư đưa ra câu: Linh Xương Đà Vũ hạn chí đầu hà là thế nào? Theo nghĩa thì Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, gặp Vũ ở vận hạn chết sông nước hoặc tự trầm hoặc tai nạn. Nói đầu hà (đâm đầu xuống sông) thì hơi quá, bất quá chỉ là những chuyện hung hiểm trên mọi hình thức do Văn Xương Đà La gây nên.
Về cách Vũ Sát, phú nôm của Tử Vi Khoa có câu:
"Vũ Quyền Thất Sát ở cùngThai Tọa Khôi Việt ba phương chiếu vềẤy là phát võ uy nghi"
Luận sang cách Vũ Khúc Thiên Tướng.Thân với Dần là hai nơi Thiên Mã trú đóng. Vũ Khúc Thiên Tướng ham hoạt động ít chịu nhàn tản, nhiều sáng tạo lực rất sung sức để san bằng khó khăn. Xa quê hương bản quán dễ phát triển với đầu óc kinh doanh tài giỏi.
"Vũ Tướng Lộc Mã giao trì phát tài ư viễn quận":
Vũ Tướng Lộc Mã an bàiBuôn xa hoạch phát mấy người dám đương
Vũ Khúc Thiên Tướng lại thường lận đận công danh khó mà theo đuổi chức cao bổng hậu. Phải tránh không gặp Tuần Triệt thì Thiên Tướng với Thiên Mã mới không bị bẻ gãy khả năng phấn đấu.
Vũ Khúc không hợp với Hóa Kị. Hai sao này đi đôi trên tính tình khó chịu không hòa đồng được với người chung quanh. Vũ Khúc Hóa Kị vào Mệnh cung gây ra những căn bệnh kéo dài khó khỏi.
Theo quan niệm cổ nhân sao Vũ Khúc trên căn bản không tốt cho nữ mệnh thường khắc phu và ưa đoạt quyền chồng. Vũ Khúc Hóa Kị lại còn Hỏa Tinh nữa thì khắc sát tới mấy lần.
Còn những câu phú khác về Vũ Khúc:
- Thân cư Vũ Khúc, hắc tử trung tang(Vũ Khúc đóng Thân trong mình có nhiều nốt ruồi. Câu này không lấy gì làm đúng lắm)
- Vũ Xương Tỵ Hợi đinh - Lục Giáp súy biên đình(Vũ Khúc đóng Tỵ hay Hợi mà gặp Văn Xương, người tuổi Giáp phát về nghiệp võ. Vì Vũ Khúc đóng cùng với Phá Quân ở hai cung trên, tuổi Giáp hội tụ được Khoa Quyền Lộc lại có nhị hợp Lộc Tồn nếu đóng Hợi)
- Vũ Tham Thìn Tuất, Mậu Canh dương nữ vô hạnh hữu tài; Kiếp Không hung kiến phùng Hà, Nhẫn vận lâm mệnh vị nan toàn(Vũ Tham thủ Mệnh đóng hai cung Thìn Tuất, số gái tuổi Canh Mậu tài giỏi mà vô hạnh, vận trình gặp hạn Không Kiếp đi cùng với Lưu Hà, Kình Dương tính mạng nguy)
- Vũ Khúc, Tham Lang, Hóa Kị kỹ nghệ chi nhân(Vũ Tham mà gặp Hóa Kị ở Mệnh vào nghề xuất sắc như một kỹ sư giỏi, thợ khéo)
- Vũ Phá Tỵ Hợi đãng tử vô lương(Vũ Phá đóng Tỵ Hợi ích kỉ và lắm thủ đoạn, không thích sống với khuôn thể nền nếp)
- Vũ Khúc lâm Cô Thần Hàn Nguyên tần tần khử quỉ(Vũ Khúc gặp Cô Thần như Hàn Nguyên xưa giỏi về đạo pháp trừ ma quỉ)
- Vũ Khúc Khôi Việt miếu vượng, tài chức chi quan(Vũ Khúc miếu vượng gặp Thiên Khôi, Thiên Việt giỏi về công việc tài chánh)
- Sao Vũ Tướng ở đầu cung ấyNghề bách công ai thấy cũng dùng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Vũ Khúc

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd