Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bí quyết chọn hoa trong phòng ngủ hợp phong thủy

Phòng ngủ là không gian để nghỉ ngơi, đặt cây hoa đúng cách vừa tô điểm trang nhã, vừa có lợi cho sức khỏe lại thuận phong thủy, gia tăng tình cảm vợ chồng.
Bí quyết chọn hoa trong phòng ngủ hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mách bạn bí quyết chọn cây hoa theo ngũ hành để phong thủy phòng ngủ được như ý.


Bi quyet chon hoa trong phong ngu hop phong thuy hinh anh
 
Do thời gian chiếu sáng của phòng ngủ ngắn nên chọn những loại cây ưa bóng râm như sơn trà, đỗ quyên,.. những loại cây dễ trồng, sống khỏe.
 
Những người tuổi Sửu, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất lại sinh vào mùa đông, lạnh thì ưa hòa, có thể chọn các loại cây thuộc mệnh Hỏa như lan quân tử, sơn trà, hoa hồng,… các loại cây hoa có màu hồng, đỏ, cam để tăng thêm sinh khí, sưởi ấm không khí vợ chồng.
 
Những người tuổi Dậu, Thân thuộc mệnh Kim chọn hồng vàng, văn hương ngọc, cây dành dành vừa đẹp vừa hợp mệnh.
 
Gia chủ tuổi Hợi, Tý mệnh Thủy trồng các loại cây thuộc mệnh Kim và mệnh Thủy như thủy tiên, lan trắng,… thanh khiết, nhã nhặn, thúc đẩy năng lượng của bản thân.
 
Người tuổi Dần, Mão trồng cây mệnh Mộc như Vạn tuế, lan trong phòng ngủ thì vợ chồng hòa hợp, sức khỏe dồi dào.  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chọn hoa trong phòng ngủ hợp phong thủy

Cách xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành

Trong khoa học tử vi, Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân sẽ mang tới may mắn. Cùng ## xác định vị Cát thần tốt lành này trong Tứ trụ nhé!
Cách xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khoa học tử vi, Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân sẽ mang tới may mắn và hứa hẹn một tương lai tốt đẹp, nhiều thành công. Cùng ## xác định vị Cát thần tốt lành này trong Tứ trụ nhé!

Xem thêm Thực hư số mệnh của người có gò má thấp lõm

Cat than Phuc Tinh hinh anh
 
Tứ trụ bao gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh của một người. Xem tử vi thông qua Tứ trụ có thể nắm bắt được vận số, mệnh cách của người đó, đưa ra những dự đoán về tương lai, điều may, vận rủi để tính đường đi nước bước trong cuộc đời. 
  Cát thần hay Cát tinh là vị thần ở ngôi sao tốt, mang tới phúc đức, may mắn. Phúc Tinh Quý Nhân là một trong các vị Cát thần mà theo như sách “Tam Xa Nhất Lãm phú” có nói: “Phúc Tinh Quý Nhân nhiều chỗ tôn quý, trong mệnh mừng nhất gặp thần này”. Nếu trong Tứ trụ của người nào gặp vị đại quý nhân này thì gọi là sao tốt chiếu mạng.   Sao này chủ về bình an và gặp nhiều phước lành chứ không chỉ chủ về sang quý, nên Tứ trụ có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân thì cuộc đời hạnh phúc, không thiếu niềm vui, nhân duyên sinh động.   Cải thiện số mệnh nhờ sử dụng màu sắc chuẩn phong thủy
Mọi người đều tin rằng tính cách ảnh hưởng đến vận mệnh, tuy nhiên một điều mà không phải ai cũng biết, màu sắc quyết định vận mệnh.

Cách xác định Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân trong Tứ trụ dựa trên khẩu quyết: “Giáp Bính cùng nhau đón nhập đất Dần Tý, lại gặp huyệt này là xuất sắc nhất. Mậu Thân, Kỷ Mùi, Đinh Hợi gặp Ất Quý gặp Sửu thì phúc lộc hưng thịnh. Canh đến đầu Ngọ Tân mang Tỵ, Nhâm kỵ Thìn bối mừng phi thường”.
  Tức là, lấy Thiên Can của ngày sinh hoặc Thiên Can của năm sinh làm cơ sở để tra các địa chi khác trong tứ trụ. Nếu tổ hợp Tứ trụ nào rơi vào một trong các trường hợp dưới đây là có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân nhập mệnh.   1. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Giáp, Bính gặp Địa Chi Dần hoặc Tý trong Tứ trụ.   2. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Ất, Quý gặp Địa Chi Mão hay Sửu trong Tứ trụ.   3. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Mậu gặp Địa Chi Thân trong Tứ trụ.   4. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Kỷ gặp Địa Chi Mùi trong Tứ trụ.   5. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Canh gặp Địa Chi Ngọ trong Tứ trụ.   6. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Tân gặp Địa Chi Tỵ trong Tứ trụ.   7. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Đinh gặp Địa Chi Hợi trong Tứ trụ.   8. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Nhâm gặp Địa Chi Thìn trong Tứ trụ.
 
Cat than Phuc Tinh hinh anh
 
Ví dụ 1: Người sinh giờ Nhâm Dần, ngày Đinh Mão, tháng Nhâm Tý, năm Nhâm Thân. 
  Theo như trên thì Thiên Can năm là Nhâm, nếu trong Tứ trụ có Địa Chi Thìn thì là Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân nhập mệnh, nhưng không có, nên trường hợp này không có phúc tinh.   Ví dụ 2: Người sinh giờ Quý Mão, ngày Ất Dậu, tháng Đinh Sửu, năm Giáp Ngọ.    Thiên Can ngày là Ất gặp Địa Chi Mão và Địa Chi Sửu trong Tứ Trụ nên mệnh này có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân, cuộc đời hanh thông và xinh đẹp.
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành

Kỳ lạ hiện tượng người đầu thai truyền kiếp có thật

Ngoài những chuyện luân hồi người đầu thai truyền kiếp làm người (các trường hợp này rất nhiều), cũng có chuyện người tái sinh thành động vật.
Kỳ lạ hiện tượng người đầu thai truyền kiếp có thật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot) Ngoài những chuyện luân hồi người đầu thai truyền kiếp làm người (các trường hợp này rất nhiều), cũng có chuyện người tái sinh thành động vật. 


Tiến sĩ nhân chủng người Mỹ học Mario là chuyên gia nghiên cứu hiện tượng đầu thai tái sinh của con người. Mười năm trước, ông đã thực hiện hàng loạt thí nghiệm sử dụng phương pháp thôi miên giúp nhớ lại cuộc sống ở kiếp trước ở hơn 1000 trường hợp. Vị tiến sĩ đưa ra những bằng chứng khẳng định sự tồn tại của luân hồi, truyền kiếp là có thật.

Nghiên cứu của ông cho thấy rằng nhiều người đã từng sống trong kiếp loài vật và cuộc sống hiện tại đều là hệ quả từ những việc làm nhiều kiếp trước. Dưới đây là một trong những sự kiện kỳ lạ chứng minh hiện tượng này có thật.

Ky la hien tuong nguoi dau thai truyen kiep co that hinh anh
 

Chuyện về người chồng quá cố đầu thai làm chim vẹt

Nữ giáo sư người Thụy Sĩ tên Frances Speck đã trải qua sinh nhật thứ 49 của mình trong đau buồn khi người chồng hết mực yêu thương qua đời trong một cơn đau tim. Bà quyết định nuôi một chú vẹt để bầu bạn, hy vọng phần nào sẽ nguôi ngoai đi nỗi nhớ. Chú vẹt được đặt mua qua mạng hết sức tình cờ. Vào một ngày, bà hốt hoảng phát hiện ra con vật được sinh ra đúng ngày chồng bà ra đi mãi mãi.

Điều lạ thường bắt đầu xảy ra khi chú vẹt liên tục nói Ami, Ami – chính là tên của chồng bà. Những ngày sau đó, chú vẹt West học được nhiều từ mới hơn và nói được cả câu dài. Nó nói nó chính là người chồng đã mất của bà Frances. Nó biết tất cả mọi bí mật giữa hai người, thậm chí cả ngày cưới. Câu chuyện khó tin này vẫn không thể giải thích ngoại trừ giả thuyết đầu thai truyền kiếp.

Ky la hien tuong nguoi dau thai truyen kiep co that hinh anh 2
 

Tộc người biết về truyền kiếp


Dân tộc người Động, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc có hơn 100 trường hợp tự nhận mình là người đầu thai từ kiếp trước.

Bà Thạch Sảng Nhân, hơn 50 tuổi, ở làng Lũy Dương Trại, trước khi đầu thai bà tên là Diêu Gia An, sinh năm 1936. Năm 24 tuổi, bà mất vì sốt cao rồi được đầu thai vào nhà họ Thạch 3 năm sau. Bà bắt đầu nhớ ra mọi chuyện sau lần bị trượt ngã cầu thang. Con trai của Diêu Gia An là ông Ngô Xuân đã xác nhận những gì bà kể trùng với một số việc xảy ra khi mẹ còn sống. Dù hơn bà Thạch 2 tuổi nhung ông vẫn nhận bà là mẹ và chăm sóc chu đáo.

Một trường hợp khác là cậu bé tên Dương Vu con trai ông Dương Cương Đệ, bỗng nhiên tỉnh dậy giữa đêm và nhận là cha của mình khi mới lên 2 tuổi. Được biết, cha của ông Đệ tử vong do rơi xuống từ mái nhà trong lúc sửa chữa.

Ky la hien tuong nguoi dau thai truyen kiep co that hinh anh 3
 

Đầu thai vạch mặt kẻ sát nhân

Câu chuyện xảy ra khi ngôi làng Hatun Koy, Thổ Nhĩ Kỳ xôn xao về vụ án mạng trên cánh đồng. Nạn nhân là Selim Fesli chết do bị bắn vào mặt và tai phải. Thủ phạm gây ra là gã hàng xóm tên Isa Dirbekli nhưng sẽ không ai biết sự thật đó nếu như bà Karanfil Tutusmus gần đó không hạ sinh cậu bé cùng tên Selim.

Đứa bé mang trên mặt dị tật đúng như vết tích của nạn nhân vụ ám sát: tai phải nhỏ, biến dạng. Và khi biết nói, cậu bé Semih kiên quyết nói tên mình chính là Semih Fesli chứ không phải Semih Tutusmus mà bố mẹ đặt cho cậu. Đến khi Semih được 4 tuổi, bố mẹ cậu đưa con trai đến nơi mà cậu khẳng định là nhà của mình: nhà của Fesli. Thủ phạm vụ giết người bị vạch mặt và hắn đã phải cúi đầu nhận tội.

Dù chưa có bằng chứng khoa học cụ thể nhưng những câu chuyện ly kỳ đầu thai truyền kiếp vẫn luôn là chủ đề gây hoang mang và khó hiểu với chúng ta.

T.H

Tại sao có người nhớ được tiền kiếp, có người không? Luân hồi - kết quả của nghiệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỳ lạ hiện tượng người đầu thai truyền kiếp có thật

Chùa Thanh Sơn - Động Hương Đài - Quần thể chùa Hương

Chùa Thanh Sơn, Động Hương Đài thuộc quần thể di tích chùa Hương nằm trên thế đất Phượng Hoàng ẩm thủy nên phong thủy rất cát tường trong miền đất Phật
Chùa Thanh Sơn - Động Hương Đài - Quần thể chùa Hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thanh Sơn động Hương Đài thuộc Quần thể di tích chùa Hương được hình thành từ năm Cành Thân (1860) trên thế đất mà theo thuyết phong thủy là thế đất Phượng Hoàng ẩm thủy (chim Phượng Hoàng uống nước) nhìn ra vùng có nhiều gò đất mà thuyết phong thủy gọi là kiểu đất “tam đăng chiếu nhất thư” (ba ngọn đèn chiếu vào một cuốn sách)

Nét thanh tịnh của miền đất Phật đã tạo cho con người, cảnh vật hòa lẫn vào không gian khi vào hội. Đường vào chùa Hương tấp nập vào ra hàng trăm thuyền, cộng thú vui ngồi thuyền vãng cảnh lạc vào non tiên cõi Phật. Con người được hòa nhập vào núi vãn cảnh chùa chiền và bắt đầu hành trình mới. Đến với chùa Thanh Sơn chúng ta sẽ được thấy nét đẹp huyền bí, tĩnh mịch của ngôi chùa cổ kính này.

Chùa Thanh Sơn nằm bên suối nước từ Thung Luôn chảy ra, cạnh là một động sâu vào lòng núi các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra ở động này có nhiều hiện vật thời tiền sử có niên đại trên một vạn năm. Trong động có rất nhiều nhũ đá đẹp.

Chùa Thanh Sơn Động Hương Đài - Quần thể di tích chùa Hương1 of 6

Dựa vào thuyết phong thủy đẹp, dân làng hội Xá đã mời các vị trụ trì chùa Thiên Trù ra yên vị lô hương và đặt nền tam bảo trên đất “Phượng Hoàng uống nước”.

Nhưng hoàn cảnh thời gian lúc bấy giờ các vị hòa thượng ở Thiên Trù chỉ lui tới vui cảnh tham thiền, nên chùa Thanh Sơn ít người qua lại dần. Cũng năm 1860 dân làng Hội Xá bắc cây cầu hội qua suối Yến (cầu lấy tên địa danh làng). Chùa Thanh Sơn chính thức có người trụ trì từ năm 1930. Nhân dân làng Hội Xá được sự giúp đỡ của gia đình cụ Nguyễn Thị Ngữ, quê huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, mời được sư thầy Đàm Thuyết về trụ trì Chùa Thanh Sơn và cũng trong năm này Sư thầy Đàm thuyết cùng dân làng Hội Xá mở ra động Hương Đài làm nơi thờ phật.

Chùa Thanh Sơn — Động Hương Đài
Sớm chiều chuông mõ khoan thai nhịp nhàng.

(Thanh Lâm)

Sư Thày Đàm Thuyết viên tịch, cảnh chùa vắng vẻ, tiêu điều. Năm Bính Ngọ (1966) sư thầy Đàm Trâm về trụ trì. Sau đó là sư thầy Đàm Nhu và hiện nay là sư thầy Đàm Tịnh cùng với dân làng Hội Xá và thập phương, dần xây dựng Chùa Thanh Sơn – Động Hương Đài thành một thắng cảnh đẹp trong khu danh thắng chùa Hương.

Chùa Thanh Sơn là một ngôi chùa rất thiêng, chùa nổi tiếng gần xa với việc cầu con cái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thanh Sơn - Động Hương Đài - Quần thể chùa Hương

Ý nghĩa bất ngờ của những nốt ruồi trên ngón tay

Trong Mệnh tướng học, nốt ruồi trên ngón tay cái hoặc ở các vùng lân cận có ý nghĩa rằng quý nhân phù trợ bạn chính là cha mẹ, nếu nốt ruồi trên ngón tay trỏ thì quý nhân đó là anh chị em ruột thịt. Nốt ruồi trên ngón tay trỏ được coi là tướng phú quý, nam giới thì thành công trong sự nghiệp
Ý nghĩa bất ngờ của những nốt ruồi trên ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

1./ Nốt ruồi trên ngón tay cái

Ý nghĩa bất ngờ của những nốt ruồi trên ngón tay

Người có nốt ruồi ở ngón tay cái có vận mệnh khá đào hoa. Nếu là nốt ruồi đen thì phải trải qua mối tình đầu lận đận, sẽ đứt gánh giữa đường. Mối tình tiếp theo nếu cố gắng thật sự, yêu thương nhau vượt qua khó khăn thì mới có thể hạnh phúc. Nếu là nốt ruồi son thì lại báo hiệu cuộc sống sung túc, giàu có khi về già.

2./ Nốt ruồi trên ngón tay trỏ

Ý nghĩa bất ngờ của những nốt ruồi trên ngón tay

Đây được coi là nốt ruồi phú quý, nam giới thì thành công trong sự nghiệp, nữ giới đảm đang việc gia đình và trợ giúp tích cực cho công danh sự nghiệp của chồng. Ngoài ra, đường tình duyên của người này thuận lợi hay không phụ thuộc vào sự mai mối và vun đắp của cha mẹ hoặc người thân. Nhưng hậu vận sau này của người này sẽ rất tốt, gia đình hạnh phúc, tiền tài dồi dào.

3./ Nốt ruồi trên ngón áp út

Ý nghĩa bất ngờ của những nốt ruồi trên ngón tay

Ngón áp út hay còn gọi là ngón tay đeo nhẫn, không những tượng trưng cho nửa kia của mỗi người mà còn có hàm ý chỉ sự lãng mạn trong tình yêu. Đa phần người có nốt ruồi ở ngón áp út dễ gặp vận đào hoa, được nhiều người yêu mến. Người này sẽ phải trải qua nhiều mối tình mới có thể thực sự tìm được nửa kia của mình. Người này có vận đào hoa nên dù có gia đình vẫn có thể gia đình tan vỡ nếu không biết vun vén.

4./ Nốt ruồi trên ngón tay út

Ý nghĩa bất ngờ của những nốt ruồi trên ngón tay

Nốt ruồi này báo hiệu về đường tình duyên của bạn. Nếu có nốt ruồi trên ngón tay út mà là nốt ruồi đen báo hiệu tình duyên gặp trở ngại, ngược lại nếu là nốt ruồi son thì nhân duyên tốt đẹp và hôn nhân hạnh phúc.

5./ Nốt ruồi ở lòng bàn tay

Ý nghĩa bất ngờ của những nốt ruồi trên ngón tay

Xét về phương diện tướng học, người mà lòng bàn tay có nốt ruồi thường tính tình tỉ mỉ, cẩn thận, biết tính toán kĩ càng nên thích hợp làm những ngành nghề như kĩ sư, kiến trúc sư, luật sư, kế toán…

Người này cũng khá chung thủy trong tình yêu, cuộc sống sau hôn nhân ổn định, yên bình, không phải trải qua sóng gió lớn do tình cảm bền vững và ý chí kiên định. Tuy nhiên, nếu là nam mệnh thì tính tình khô cứng, thiếu lãng mạn trong tình yêu. Nếu là nữ thì tính tình sẽ dễ chịu, dễ dung hòa với mọi người, tháo vác việc gia đình, là người phụ nữ đảm đang biết chăm lo cho hạnh phúc gia đình.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa bất ngờ của những nốt ruồi trên ngón tay

Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát tán tai, cầu an

Nhân ngày đản sinh của 15/8 âm lịch, cùng niệm chú Nguyệt Quang Bồ Tát để viên mãn hướng thiện, cầu bình an thái hoà cho gia đình và chúng sinh.
Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát tán tai, cầu an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung Thu Rằm Tháng 8 hàng năm là dịp để những người hướng Phật thỉnh nguyện Nguyệt Quang Bồ Tát – vị Nguyệt Thần soi rọi ánh sáng dịu êm, từ bi xuống cho tất thảy chúng sinh. Nhân ngày đản sinh của Ngài 15/8 âm lịch, cùng niệm chú Nguyệt Quang Bồ Tát để viên mãn hướng thiện.

nguyet quang
 

1. Nguyệt Quang Bồ Tát – Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu
 

Với người phương Đông, từ lâu Trung Thu đã là dịp lễ không thể thiếu, cứ Rằm tháng 8 trăng tròn, mọi người cùng nhau phá cỗ trông trăng, gia đình đoàn viên, tế bái Nguyệt Thần. Nguyệt Thần chính là Nguyệt Quang Bồ Tát hay Nguyệt Tịnh Bồ Tát với ánh sáng phổ chiếu khắp nơi, là hiếp thị đứng bên phải của  Phương Tịnh Lưu Ly Thế Giới Dược Sư Phật, pháp độ vô lượng.   Nguyệt Quang Bồ Tát biểu hiện thanh tao tĩnh định, ánh sáng dịu mát như ánh trăng, nhiếp đại thiện cho chúng sinh giúp tất cả miễn nhiễm tham sân si – tam độc đối với tâm hồn con người. Bồ Tát thân mặc áo trắng, ngự trên toà sen, trong tay cầm Nguyệt Luân. Trung Thu ngắm trăng, bái vọng đản sinh Nguyệt Quang Bồ Tát trở thành nét đẹp văn hoá không thể thiếu của nhiều dân tộc, trong đó có Việt Nam.   Ngài cùng với Nhật Quang Bồ Tát là hai đại hiếp thị của Dược Sư Như Lai, được xếp vào hàng một trong những Bồ Tát quan trọng nhất, giữ chính pháp bảo tàng của Đức Dược Sư. Hai vị Nhật Quang và Nguyệt Quang có cùng nguồn gốc xuất thân.   Truyền thuyết nhà Phật kể lại rằng, ở đời quá khứ, ngụ ở đời Điện Quang NHư Lai có một tu sĩ nuôi dưỡng hai đứa trẻ, một tên Nhật Chiếu, một tên Nguyệt Chiếu. Tu sĩ phát tâm hữu nhạc, cứu với chúng sinh thoát khỏi loạn lạc, hai đứa trẻ cũng tuỳ hỉ mà nguyện cung dưỡng. Tu sĩ về sau tu thành Phật, hiệu Dược Sư Lưu Ly quang Như Lai, hai đứa trẻ thành hai vị Bồ Tát Nhật Quang và Nguyệt Quang.   Theo lịch Phật, 15 tháng 8 âm lịch hàng năm không chỉ là ngày mừng Tết Trung Thu mà còn là ngày đản sinh Nguyệt Quang Bồ Tát. Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát, chúng Phật tử nói riêng và những người hướng Phật nói chung sẽ tổ chức các nghi thức để kính ngưỡng Ngài, ăn chay niệm Phật, phóng sinh, tụng chú, cung dưỡng hương hoa đèn quả, làm việc thiện, hướng về bình an.   Kỳ nguyện mọi việc cát tường như ý, đánh thức tất cả thiện tâm, bồi dưỡng thiện tri, gia đình mỹ mãn. Nguyện Nguyệt Quang Bồ Tát gia trì chúng sinh, gạt bỏ tất cả chướng khó, đau ốm, hoàn thiện tất cả thiện pháp, rời xa các loại tai ương.   

2. Tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát hướng tới hoà bình


nguyet quang
 
Chú Nguyệt Quang Bồ Tát có quan hệ mật thiết với “Chú Đại Bi” của Quan Thế Âm Bồ Tát. Phàm là người tu hành, thành tâm tụng “Chú Đại Bi” thì cũng nên tụng thêm chú “Nguyệt Quang Bồ Tát Đà La Ni”, công đức vô lượng, càng thêm hiệu nghiệm. Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành, tụng chú Nguyệt Quang, được Nguyệt Quang Bồ Tát che chở, tiễu trừ mọi tai ương đau ốm, hoàn thành thiện pháp, rời xa bố uý.

Thế nên trong dịp Tết Trung Thu, trùng với ngày đản sinh của Đức Nguyệt Quang, chúng Phật tử nên một lòng niệm chú, tự nhiên sẽ nhận được gia trì, trừ bỏ phiền não, phúc tuệ tăng trưởng, gia đình an khang, mọi sự trôi chảy cát tường.
  Khi tụng chú này nên tụng 5 lần, bản dịch theo Hán ngữ như sau, bạn đọc có thể tham khảo. Ngoài ra, nếu muốn có thể tìm bản dịch theo Phạn ngữ để đọc.   "Này Đà La Ni có thể đại lợi ích tam giới chúng sinh, tất cả căm ghét oanh thân người, lấy này Đà La Ni Trị Chi, không có không kém người. Thượng đến sinh cành kha hoa quả, huống hồ có tình có thức chúng sinh, thân có bệnh hoạn Trị Chi không kém người, tất kẻ vô dụng.   Nguyệt cung vĩnh đức. Tổng nhiếp quần âm. Nga gặp dương ách bị cùng xâm. Chuyện hối nghiễm tuần che. Ân mang chiếu đến. Duy nguyện vĩnh quang minh.   Nguyệt cung tản mác vô ích tịnh. Độc lộ thiền quyên. Sáng hạo không chút tì vết thể tự tròn. Bất động lịch Chu Thiên. Chiếu khắp vô biên. Ơn trạch bố Đại Thiên.   Nguyệt quang tam muội. Chiếu khắp Càn Khôn. Pháp giới chúng tất vĩnh ngu dốt ân. Một điểm tịnh Viên Minh. Tính hải làm sáng tỏ. Tùy ý ánh thiền tâm."   Rằm Tháng Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát, cả nhà bình an, gia đình toàn vẹn, mong cho ánh sáng dịu mát của Ngài trải khắp chúng sinh, thái hoà muôn nơi. 
Nét đẹp phong tục truyền thống trong Tết Trung Thu đất Việt Tết Trung Thu mỗi quốc gia có một nét riêng Văn khấn Rằm Trung Thu (15/8 ÂL)

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát tán tai, cầu an

Nghề nào thích hợp để thành công của 12 chòm sao –

Kim Ngưu thích hợp làm giáo viên, kế toán, hay đầu bếp. Song Ngư thích hợp làm nghệ sĩ, bác sĩ... Những chòm sao khác thì sao? bạn đang tò mò điều đó. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nghề nào thích hợp để thành công của 12 chòm sao ngay trong bài viết dư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim Ngưu thích hợp làm giáo viên, kế toán, hay đầu bếp. Song Ngư thích hợp làm nghệ sĩ, bác sĩ… Những chòm sao khác thì sao? bạn đang tò mò điều đó. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nghề nào thích hợp để thành công của 12 chòm sao ngay trong bài viết dưới đây.

Nội dung

  • 1 Nghề nào thích hợp để thành công của 12 chòm sao
    • 1.1 Bạch Dương (21/3 – 19/4)
    • 1.2 Kim Ngưu (20/4 – 20/5)
    • 1.3 Song Tử (21/5 – 21/6)
    • 1.4 Cự Giải (22/6 – 22/7)
    • 1.5 Sư Tử (23/7 – 22/8)
    • 1.6 Xử Nữ (23/8 – 22/9)
    • 1.7 Thiên Bình (23/9 – 23/10)
    • 1.8 Thiên Yết (24/10 – 21/11)
    • 1.9 Nhân Mã (22/11 – 21/12)
    • 1.10 Ma Kết (22/12 – 19/1)
    • 1.11 Bảo Bình (20/1 – 18/2)
    • 1.12 Song Ngư (19/2 – 20/3)

Nghề nào thích hợp để thành công của 12 chòm sao

1-4153-1400298534

Bạch Dương (21/3 – 19/4)

Bạch Dương là cung dẫn đầu nhóm Lửa với tính cách tự tin, năng động. Họ là người luôn vươn lên để giành lấy chiến thắng trong mọi hoàn cảnh, không thích bị người khác kiểm soát, kiềm hãm. Chính vì những tính cách này, Bạch Dương thường làm lãnh đạo- một người sếp tự tin là đây.
Công việc phù hợp: doanh nhân, nha sĩ, bác sĩ, vận động viên, lính cứu hỏa và các công việc liên quan đến máy móc, cơ khí.

Kim Ngưu (20/4 – 20/5)

Kim Ngưu là người thực tế và có khả năng làm việc nhóm tốt, họ là những người có ý chí mạnh mẽ, dẫn dắt, tạo cảm hứng cho người khác. Hơn nữa, Kim Ngưu còn là những người hiểu biết sâu rộng, có thể giỏi ở mọi lĩnh vực, từ nghệ thuật cho đến kinh doanh. Dù luôn là người vui vẻ, dễ chịu, họ vẫn khá cứng đầu, khó thuyết phục.
Công việc phù hợp: kế toán, nhân viên ngân hàng, nghệ sĩ, nhạc sĩ và thậm chí là cả người làm vườn.

Song Tử (21/5 – 21/6)

Song Tử là người hoạt ngôn và có nhiều ý tưởng trong công việc. Họ không những nhanh chóng có được mối quan hệ mà còn giữ mối quan hệ rất tốt. Hơn hết, Song Tử lại là người thích được chia sẻ với người khác, biết tạo niềm vui cho công việc của mình.
Công việc phù hợp: nhà thám hiểm, quan hệ công chúng, nhà văn, thương gia hay dịch giả.

Cự Giải (22/6 – 22/7)

Cự Giải được xem là một tay làm việc cừ khôi, mọi vấn đề sẽ nhanh chóng được họ giải quyết nhanh gọn. Cự Giải nắm bắt thị trường kinh doanh khá tốt, họ luôn biết cách để sắp xếp ổn thỏa cho đối tác đôi bên. Tuy vậy, Cự Giải cũng là một tay hài hước, nhạy cảm và biết quan tâm chia sẻ.
Công việc phù hợp: Bác sĩ, dược sĩ, giáo viên, nhà nghiên cứu dinh dưỡng, đầu bếp hoặc nhà môi giới là những công việc thích hợp với họ.

Sư Tử (23/7 – 22/8)

Sư Tử được xem là trung tâm của vũ trụ (hay ít ra là Sư Tử nghĩ vậy), Sư Tử luôn đề cao giá trị bản thân và luôn phấn đấu làm việc để công việc luôn hiệu quả, xứng đáng với “thương hiệu” của họ. Sư Tử có thể là người chấp nhận mạo hiểm để có thể hoàn thành công việc tốt nhất. Vì vậy có thể nói, không có công việc nào mà Sư Tử không giải quyết được. Hơn nữa, họ luôn tích cực và lạc quan, vui vẻ với mọi người.
Công việc phù hợp: nhà quản lý, giáo viên, kiến trúc sư, nhà phát minh, vận động viên và các lãnh đạo.

Xử Nữ (23/8 – 22/9)

Xử Nữ là người kỹ tính, ngăn nắp, có trách nhiệm với những nhiệm vụ mình được giao. Họ độc lập và luôn thích hành động riêng lẻ. Như người bạn Kim Ngưu cùng nhóm, Xử Nữ là người thực tế và sống có mục tiêu chi tiết, rõ ràng. Họ biết cách giải quyết vấn đề, sáng suốt và tinh tường để luôn thành công.
Công việc phù hợp: chuyên gia dinh dưỡng, bác sĩ, nhà hóa học, nhà quản lý, doanh nhân, điều tra viên hoặc là cả nhà nghiên cứu sinh dưỡng.

Thiên Bình (23/9 – 23/10)

Thiên Bình là một con người công bằng, họ luôn biết cách hoàn thành nhiệm vụ thật đúng đắn. Họ thích sự bình đẳng trong một tập thể, vì thế khi làm lãnh đạo, Thiên Bình sẽ luôn cư xử chan hòa với mọi người để thành phẩm có thể xứng đáng nhất.
Thiên Bình hòa đồng và giàu ý tưởng, họ giỏi giao tiếp và thân thiện với mọi người. Vì thế, mọi người đều cảm thấy thoải mái khi Thiên Bình ở cạnh.
Công việc phù hợp: nhà ngoại giao, nhà quan hệ công chúng, thẩm phán, chuyên gia tư vấn, nhà tâm lý học và nghệ sĩ.

Thiên Yết (24/10 – 21/11)

Thiên Yết rất sẵn lòng giúp cho những người cần sự giúp đỡ, họ luôn mang đến nguồn hy vọng cho mọi người. Họ có trách nhiệm và luôn tập trung ý chí, năng lực để hoàn thành công việc được giao. Hơn nữa, họ lại có sức chịu đựng và quyết tâm lớn. Thiên Yết cũng là người khéo léo, nghĩ nhiều, nói khi cần thiết. Tuy nhiên, họ lại là người có khá ít kiên nhẫn.
Công việc phù hợp: Bác sĩ, nhà điều tra, nhà quản lý, kỹ sư, nhà khám phá hàng hải và thám tử tư.

Nhân Mã (22/11 – 21/12)

Nhân Mã là người tận tâm với công việc, hòa đồng, vui tính. Nỗ lực hết mình là mục tiêu mà họ luôn đề ra trong công việc. Cũng như Kim Ngưu, Nhân Mã làm việc nhóm khá tốt. Nhân Mã cũng là người lạc quan, tin vào tương lai tươi đẹp. Họ là người có chính kiến và ít khi bị người khác ảnh hưởng.
Công việc phù hợp: thương nhân, du lịch, nhiếp ảnh gia, nhà thám hiểm, giáo sư hay thậm chí là các đại sứ.

Ma Kết (22/12 – 19/1)

Ma Kết là người thiết thực nhưng hơi bảo thủ, họ chăm chỉ và kiên nhẫn vô cùng. Những người thuộc cung này luôn hiểu nhiệm vụ mình cần làm là gì và có trách nhiệm với nó. Họ làm việc độc lập và biết hi sinh vì đồng đội. Ma Kết là người sống có nguyên tắc, trật tự và yêu cầu sự tôn trọng lẫn nhau.
Công việc phù hợp: Chuyên gia máy tính, nhà quản lý, điều hành, quản trị viên và kỹ sư.

Bảo Bình (20/1 – 18/2)

Bảo Bình là người tốt bụng và hòa đồng, có nhiều bạn bè bên cạnh. Họ khá duy tâm và tin vào trực giác. Họ thích làm từ thiện và giúp đỡ mọi người. Tuy nhiên, Bảo Bình không hề yếu đuối mà luôn thích giải quyết những khó khăn thử thách. Họ luôn trau dồi phẩm chất và kỹ năng để hoàn thiện mình. Bảo Bình là người có khả năng xóa bỏ lằn ranh giữa công việc và vui chơi, vì thế họ luôn thoải mái và giàu sáng tạo, chẳng biết chán là gì.
Công việc phù hợp: nhà văn, nhà khoa học, chính trị gia, phi hành gia, nghệ sĩ và nhà chiêm tinh học.

Song Ngư (19/2 – 20/3)

Song Ngư là người có nhiều mơ ước, hoài bão. Họ thường làm những gì họ thấy tốt cho mình. Họ thường suy nghĩ là lý tưởng hóa mọi việc. Trực giác của họ cũng khá tốt, họ thích yêu thương và luôn tự kiểm soát cuộc sống theo ý mình. Họ hay cảm thông và thích giúp đỡ người khác.
Công việc phù hợp: nghệ sĩ, bác sĩ, nhà sinh vật học, nhạc sĩ, nhà tâm lý học.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nào thích hợp để thành công của 12 chòm sao –

Lễ hội đua voi - hùng thiêng Tây Nguyên

Với đồng bào dân tộc dọc theo dãy Trường Sơn, voi là con vật quý, là hiện thân của sức mạnh và sự giàu có của mỗi gia đình, mỗi buôn làng. Là loài vật có thân
Lễ hội đua voi - hùng thiêng Tây Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hình to lớn voi cũng là con vật thông minh, giàu tình nghĩa. Sử sách từng ghi lại nhiều mẩu chuyện cảm động lòng trung nghĩa của voi đối với người.

Tưng bừng lễ hội đua voi

Nhìn chung trong cả nước, voi tập trung nhiều nhất ở tỉnh Đắk Lắk (hơn 400 con voi nhà), huyện Ea Súp có đàn voi đông nhất. Bản Đôn thuộc huyện Ea Súp, nơi quy tụ nhiều tộc người M'Nông, Êđê, Lào... không những nổi tiếng với đàn voi nhà hàng trăm con mà còn là xứ sở của nghề săn bắn và nuôi dạy voi từ lâu đời.

Hội đua voi thường diễn ra vào mùa xuân, dịp tháng 3 âm lịch, thời gian đẹp nhất trong năm ở vùng Tây Nguyên. Để chuẩn bị cho ngày hội, người quản tượng đưa voi đến những cụm rừng có nhiều cây cỏ để chúng được ăn uống no nê. Họ còn bồi dưỡng thêm chuối chín, đu đủ chín, mía cây, bắp ngô, khoai lang và hầu như không bắt voi phải làm những việc nặng để giữ sức.

Đến ngày hội, những đàn voi từ các buôn làng xa gần nườm nượp kéo về bản Đôn tập trung ở một số bãi, hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốc. Cùng với những đàn voi, dân chúng khắp nơi đổ về dự hội với những bộ áo quần màu sắc rực rỡ. Bãi đua là một dải đất tương đối bằng phẳng, bề ngang đủ để 10 con voi giăng hàng đi cùng một lúc, bề dài từ 1 - 2 km.

Một hồi tù và rúc lên, dưới sự điều khiển của những chàng Mơgát (người điều khiển) đàn voi lần lượt tiến vào khoảng đất bằng, dàn thành hàng ngay ngắn. Theo lệnh người điều khiển, từng tốp voi đứng ở tuyến xuất phát. Con đầu đàn đứng lên phía trước trong tư thế uy nghi, 2 chân trước đứng thẳng ngẩng cao, quay cái vòi mấy vòng rồi cúi đầu chào khán giả 2 bên, xong lại lùi vào vị trí cũ. Trên lưng mỗi con voi có 2 chàng Mơgát dũng mãnh mặc trang phục sặc sỡ kiểu tướng lĩnh ngày xưa đang trong tư thế sẵn sàng chờ lệnh. Một tiếng tù và rúc to báo lệnh xuất phát. Những chú voi bật lên phóng về phía trước trong tiếng hò reo, la hét của khán giả cùng tiếng chiêng, tiếng ầm vang cả núi rừng.

Chàng Mơgát ngồi phía trước đầu voi cúi rạp mình, ngẩng đầu quan sát và điều khiển voi bằng một thanh sắt nhọn dài độ 1m gọi là kreo (tiếng M'Nông là gậy điều khiển) dùng để đâm mạnh vào da, thúc voi tăng tốc độ. Chàng Mơgát thứ 2 ngồi ở phía sau dùng chiếc búa gỗ nện mạnh vào mông voi để voi chạy nhanh và thẳng đường.

Khi bóng chàng Mơgát ngồi trên lưng chú voi đi đầu vừa xuất hiện từ xa trong vòng quay trở về đích, thì tiếng reo hò của khán giả vang lên như sấm. Tiếng trống chiêng giục giã liên hồi. Tiếp theo là tiếng hoan hô những người thắng cuộc.

Hội đua voi kết thúc, những chú voi dự thi lần lượt trở lại các buôn làng xa xôi, mang theo tiếng hát, lời ca và không khí rộn ràng của ngày hội.

(Theo Binhthuan)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội đua voi - hùng thiêng Tây Nguyên

3 cách trang trí nội thất truyền cảm hứng cho phòng ngủ

Phòng ngủ là không gian riêng tư cho phép chủ nhân trang trí sáng tạo, thể hiện được cái “tôi” của bản thân. Vì thế bạn hãy thử những phong cách nội thất mới giúp phòng ngủ của mình thoải mái nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều phong cách nội thất khác nhau có thể sử dụng trong phòng ngủ của bạn. Tùy vào sở thích hoặc tích cách mà bạn nên chọn phong cách cho phù hợp. Nếu bạn đang có kế hoạch trang trí lại phòng ngủ với ý tưởng mới để truyền cảm hứng sống tốt hơn thì dưới đây sẽ là một số gợi ý thú vị giúp bạn phong phú hơn trong các lựa chọn của mình.

1. Chủ đề dễ thương và đơn giản


Phong cách dễ thương và đơn giản của phòng ngủ này giúp người nhìn tưởng tượng đến một bức tường đầu giường có hình ngôi nhà gọn gàng với hình minh họa động vật hết sức lôi cuốn. Đây là một ý tưởng khá hay phù hợp với nhiều lứa tuổi.


Nhờ thiết kế đơn giản nên trông toàn cảnh phòng ngủ rất thoáng mát, gọn gàng, nhẹ nhàng và khoan khoái tạo được cảm giác cực dễ chịu cho người sử dụng.


Ở góc bên này của căn phòng bàn làm việc và tủ để sách được sắp xếp gọn gàng giúp mở rộng thêm chức năng phòng làm việc bên trong phòng ngủ một cách hợp lý.
2. Chủ đề tươi sáng


Đây là một phòng ngủ mang phong cách tươi sáng. Màu chủ đạo được sử dụng là màu trắng, ngoài ra sàn gỗ độc đáo với họa tiết hình học, trang trí tường bằng lá điêu khắc, rèm cửa đặc biệt với hoa tươi sáng và bướm bay quyến rũ tạo nên một vẻ đẹp nền nã.


Vừa tạo sự kín đáo, riêng tư chiếc rèm cửa này còn là điểm nhấn chính của căn phòng. Nó giúp không gian trở nên sinh động, hấp dẫn và tinh tế hơn hẳn.


Bức hình điêu khắc con chó theo hình khối hình học này khá sáng tạo và lạ mắt. Nó được đặt ngay canh đầu giường để canh giấc ngủ cho chủ nhân.


Một chiếc tủ đựng đồ và quần áo lớn là điều rất nhiều người mong muốn. Ở đây chiếc tủ đựng với kích thước lớn màu trắng này được bố trí ngăn nắp, gọn gàng không bị choáng diện tích nên trông ngôi nhà vẫn rộng rãi.


Màu trắng tiếp tục được sử dụng hết phần còn lại của ngôi nhà. Hai chậu cây cảnh xanh tươi được đặt ngay cạnh ti vi tạo sự thoải mái hơn cho không gian.


Những chi tiết trang trí nhỏ nhặt thế lại lại đem lại hiệu quả cao cho không gian. Vừa thú vị lại sáng tạo, tinh tế.
3. Chủ đề hình học hiện đại


Chủ đề hình học luôn đem lại cho người sử dụng cái nhìn đa chiều và mông lung. Cái hay ở thiết kế có chủ đề hình học là sự cân bằng giữa các khối hình, nội thất và không gian. Nếu như bạn làm tốt được điều đó thì tác dụng truyền năng lượng sống cho bạn của chủ đề này rất lớn.


Hãy xem đi người chủ này rất thông minh khi dùng cửa chữ nhật dài để thâu tóm được toàn bộ hình ảnh đường chân trời.


Việc sử dụng thảm trải hình lục giác và cắt dán những hình khối trên tường đã thể hiện được chủ nhân của ngôi nhà là người rất giỏi trong việc thiết kế.


Và đối diện giường ngủ một chiếc kệ gỗ nâu mắc nối với bàn dưới ti vi mang một nét nghệ thuật nào đó.


Hiếm khi một chiếc ghế lại có thể trở thành điểm nhấn của một không gian. Nhưng với cách trang trí sọc đậm này vô hình chung chiếc ghế đã nổi bật nhất. Đây là một cách trang trí khá mới mẻ.


Ánh sáng trên chiếc bóng đèn hình cầu lạ mắt này sẽ chiếu sáng cho toàn bộ căn phòng.


Dễ nhận thấy trong thiết kế này việc sử dụng triệt để các hình khối là chủ yếu. Chúng đem lại sự linh hoạt, thông minh và hiện đại cho toàn bộ không gian phòng ngủ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cách trang trí nội thất truyền cảm hứng cho phòng ngủ

7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường có thể mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng có những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.
7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường, mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng tỳ hưu, mỗi người một khác, đừng vì ham thích mà dùng không đúng cách, rước họa vào thân. Dưới đây là những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.



7 truong hop tuyet doi khong duoc dung ty huu phong thuy hinh anh 2
 
Tỳ hưu phong thủy được mệnh danh là cát thú, là vật phẩm phong thủy có nhiều công dụng phong thủy tốt lành nhưng có những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy. 
  Thứ nhất, những người khí nhược, chứng khí hư thì không thích hợp đeo tỳ hưu vì tỳ hưu thuộc loại thụy thú uy mãnh, người yếu nhược đeo sẽ không thể trấn áp được mà còn bị tỳ hưu trấn áp lại, rất không tốt. Đặc biệt là đối với người già, trẻ nhỏ thì càng cần tránh.   Thứ hai, phụ nữ mang thai không thích hợp đeo tỳ hưu vì dù là cát thú nhưng nó cũng mang sát khí, có thể tránh ma đuổi quỷ nhưng tự thân cũng mang lại điềm không lành nên dễ làm hại tới thai nhi trong bụng.   Thứ ba, những người cầm tinh Tuất, Dần, Mão đều không thích hợp để đeo tỳ hưu bên mình. Tỳ hưu là con trai thứ 9 của rồng mà từ xưa đến nay đều truyền rằng long tranh hổ đấu, người tuổi Dần mang tỳ hưu thì là hai hùng tranh đoạt, mầm mống của tai vạ. Còn rồng và Tuất, Mão thì dễ tương khắc nên cũng tránh.
7 truong hop tuyet doi khong duoc dung ty huu phong thuy hinh anh 2
 
Thứ tư, phụ nữ đến kì kinh nguyệt không nên mang tỳ hưu vì thời điểm này, trong cơ thể có sự bài trừ mà tỳ hưu lại chỉ vào không ra. Theo phong thủy, tốt nhất là không mang tỳ hưu bên mình để tránh ứ lại máu huyết xấu trong mình. 
  Thứ năm, người bị bệnh táo bón, đại tràng hoặc hệ tiêu hóa, bài tiết kém thì tránh dùng tỳ hưu vì linh thú này nuốt vạn vật mà không đào thải, mang theo thì bệnh tình càng trầm trọng hơn.   Thứ sáu, người làm điều xấu, vi phạm pháp luật đừng nên ham hố mà đeo tỳ hưu vì đây là linh thú hộ chủ, người tốt đeo lên thì càng tốt, người xấu mà dùng chỉ càng xấu, thêm đồi bại, không thể quay đầu. Nếu còn muốn làm lại cuộc đời thì nên dùng đồ phong thỷ khác.   Thứ bảy, vợ chồng gần gũi thì không được đeo tỳ hưu phong thủy vì thần thú thích sạch sẽ, thuần khiết, phạm điều dung tục sẽ nổi giận mà gây họa. Nên khi vợ chồng thân mật thì không đeo tỳ hưu, cũng không đặt tỳ hưu trong phòng ngủ. Cần biết: 3 vị trí đặt Tỳ Hưu phong thủy là hại đủ đường, hãy nhớ rõ để tránh rước họa vào nhà.
Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất? Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác
Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy tuổi Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác hay không?   Theo phong tục cưới hỏi của Việt Nam, khi quyết định chuyện hôn nhân, hai bên gia đình sẽ tùy theo tuổi người con gái mà lựa chọn năm để tổ chức đám cưới. Có tuổi được xem là đẹp để kết hôn, có tuổi lại bị cho là phải kiêng kị, tránh phạm phải.   “1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng”. Các cụ từ xa xưa đã đúc kết nên câu nói này từ bao đời nay. Dựng vợ gả chồng là chuyện cả đời người, càng phải cân nhắc kĩ lưỡng. Theo quan niệm dân gian, con gái đến tuổi Kim Lâu thì nên tránh chuyện ăn hỏi, cưới xin.   Vậy tại sao lại có quan niệm như vậy? Kim Lâu là gì, có cách tính như thế nào? Tuổi Kim Lâu có thực sự đáng sợ đến mức phải tránh đi như vậy hay không? Nếu có thì cách hóa giải của nó là gì? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ giải đáp hết các câu hỏi trên, hy vọng giúp được độc giả phần nào khi bàn tính chuyện trăm năm hạnh phúc.  

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 

1. Kim Lâu là gì?

  Tuổi Kim Lâu ban đầu được khoa học cổ Phương Đông tổng kết để phục vụ cho chuyện lứa đôi, cưới xin thế nào cho hạnh phúc bền lâu. Người ta cho rằng, nếu kết hôn vào tuổi Kim Lâu thì sẽ có hại đến bản thân mình trước tiên, sau đó là ảnh hưởng đến nửa kia và con cái của mình, có hại cho cây trồng vật nuôi trong nhà.   Dân gian cho rằng Kim Lâu gồm có:   1. Kim Lâu Thân: kị bản thân mình. 2. Kim Lâu Thê: kị vợ. 3. Kim Lâu Tử: kị con. 4. Kim Lâu Súc: kị chăn nuôi gia súc. Với người không theo nghề chăn nuôi thì vẫn có thể làm nhà vào năm này.   Cũng có nhiều cách hiểu khác về tuổi Kim Lâu và quan niệm tránh kết hôn vào tuổi này. Người ta cho rằng Kim Lâu đơn giản được hiểu là nhà vàng, lầu vàng (Kim là vàng, Lâu là nhà).    Trước đây con gái vua chúa, quý tộc khi kết hôn sẽ chọn tổ chức cưới vào tuổi Kim Lâu, ý nghĩa là cuộc sống sau này sẽ giàu sang sung túc, được ở lầu vàng điện ngọc. Ngược lại, con nhà thường dân bị ép không được cưới xin vào tuổi này vì giới quý tộc lo sợ họ sẽ đổi vận, lên làm vua quan và cướp mất tài sản của mình. Lâu dần, suy nghĩ này ăn sâu vào quan niệm dân gian, biến mất ý nghĩa ban đầu và trở thành mặc định “Con gái lấy chồng phải tránh tuổi Kim Lâu”.   Để tham khảo tuổi nào lấy chồng thì hợp, bạn có thể xem tuổi kết hôn, xem năm lấy chồng trên Lịch ngày tốt nữa nhé. 
 

2. Cách tính tuổi Kim Lâu

 

Tuổi Kim Lâu dựng vợ gả chồng

 

“1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!” Theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải xem tuổi mụ của người con gái và tuổi Kim Lâu cần tránh là các tuổi có số hàng đơn vị là 1, 3, 6 và 8. Cách tính này được truyền miệng từ đời này sang đời khác và được áp dụng trong hầu hết các đám cưới ở Việt Nam.   Dân gian còn có một cách tính khác, đó là lấy các con số trong tuổi mụ của người con gái cộng lại với nhau cho đến khi ra số cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 9. Kết quả cuối cùng không phải là 1, 3, 6 hoặc 8 thì tức là không phạm Kim Lâu.   Ví dụ, người con gái sinh năm 1990, năm 2017 tuổi mụ là 28, lấy 2 + 8 = 10, 1 + 0 = 1. Với cách tính như trong sách Thông Thư, nếu lấy 28 : 9 = 3, dư 1. Cả hai cách tính đều cho ra kết quả năm tuổi mụ 28 là tuổi Kim Lâu.   Theo sách “Thông Thư” của Trung Hoa cổ đại thì làm nhà hay dựng vợ gả chồng nên tránh tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc và Tam Tai. Tuổi Kim Lâu ở đây được tính theo tuổi mụ của người trụ cột trong nhà.   Cách tính tuổi Kim Lâu được đề cập đến trong sách này cụ thể như sau:   Lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9 và xem kết quả: 1. Nếu dư 1 thì phạm Kim Lâu Thân: Tai họa cho bản thân người chủ. 2. Nếu dư 3 thì phạm Kim Lâu Thê: Tai họa cho vợ của người chủ. 3. Nếu dư 6 thì phạm Kim Lâu Tử: Tai họa cho con của người chủ. 4. Nếu dư 8 là Phạm Kim Lâu Súc (Kim Lâu lục súc): Tai họa cho vật nuôi trong nhà (Hao tiền tốn của). 5. Nếu chia hết hoặc có các số dư khác ngoài 1, 3, 6, 8 thì tốt, không phạm Kim Lâu, là tuổi đẹp để làm nhà hoặc kết hôn.   Tóm lại, các tuổi Kim Lâu cần tránh ở đây là: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.    

Tuổi Kim Lâu cất nhà dựng cửa

  Ngoài ra, người ta cũng tính tuổi Kim Lâu dựa vào Hậu thiên bát quái và Bản đồ Lạc thư cửu cung theo nguyên lý Dịch học. Cách tính này có thể nhẩm ra theo các đốt trên bàn tay, dùng để tính tuổi xây nhà.   Ta có 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới đây, các số từ 1 đến 9 lần lượt tương ứng với 9 cung là Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Trung cung, Cấn, Chấn, Tốn, Ly. Nếu tuổi thuộc 5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung thì thuận cho việc xây nhà. Nếu phạm 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn thì kiêng kị chuyện xây dựng nhà cửa.  

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 
Cách tính cụ thể như sau:  10 tuổi khởi tại cung Khôn.  20 tuổi khởi tại cung Đoài.  30 tuổi khởi tại cung Càn.  40 tuổi khởi tại cung Khảm. 50 tuổi khởi tại Trung cung. 60 tuổi khởi tại cung Cấn. 70 tuổi khởi tại cung Chấn. 80 tuổi khởi tại cung Tốn. 90 tuổi khởi tại cung Ly.    Theo quy luật chuyển cung Bát quái thuận theo chiều kim đồng hồ, cứ cách một cung phạm Kim Lâu thì một cung không phạm. Riêng đến tuổi 50 thì phải nhập Trung cung do quy tắc Ngũ thập nhập Trung cung.   Như vậy, ta có người 28 tuổi âm lịch, muốn xem có thuận để làm nhà hay không thì tính như sau. 20 tuổi khởi từ cung Đoài, theo chiều kim đồng hồ đi từ Đoài đến Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và kết thúc ở Đoài là 28 tuổi. Kết luận: người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm thì được.   Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu người chủ/chồng của gia đình đó không còn thì lấy tuổi con trai, không có con trai thì lấy tuổi vợ để tính thời điểm xây nhà.

Bạn cũng có thể xem tuổi xây nhà trên trang Lịch ngày tốt, chỉ cần nhập ngày tháng năm sinh và năm bạn định khởi công xây dựng là có thể đoán biết vận cát hung rồi đó. 


Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 

3. Cách hóa giải hạn Kim Lâu

  Theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian, gặp năm Kim Lâu thì chớ bàn chuyện dựng nhà hay cưới gả. Song để giải tỏa tâm lý cho gia chủ và linh hoạt hơn trong xử lý những chuyện đại sự cả đời, cũng có rất nhiều cách để hóa giải hạn Kim Lâu. Ví dụ như làm nhà gặp Kim Lâu thì gia chủ có thể “mượn tuổi”, tức nhờ người khác không phạm vận hạn gì đứng ra thực hiện cho.    Với chuyện cưới xin, dân gian có lệ “xin dâu hai lần” để hóa giải hạn “đứt gánh giữa đường”. Cũng có nơi chọn ngày cưới sau ngày Đông chí hoặc ngày sinh nhật của cô dâu, coi như khi đó là cô dâu đã sang tuổi mới, hết hạn Kim Lâu.  

4. Tại sao trong năm Kim Lâu kiêng kị cưới hỏi? Kim Lâu có thực sự đáng sợ như vậy không?

  Kim Lâu là gì mà con gái phạm tuổi này thì không nên lấy chồng? Như đã nói ở trên, người xưa quan niệm rằng nếu cưới xin phạm tuổi Kim Lâu thì chẳng những hại cho bản thân mà còn ảnh hưởng đến người mình kết hôn, con cái hay gia súc (tức tiền của trong nhà).   “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Chuyện cả đời người nên chẳng ai dám phạm phải, lỡ có chuyện gì không may thì hối cũng không kịp. Do đó mà mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể chứng minh nhưng qua nhiều lời các cụ xưa kể lại, con cháu cũng chẳng dám trái lời mà phạm phải tai ương.   Thường thì người miền Bắc hay xem trọng Kim Lâu hơn khi xem ngày cưới. Mà cách tính Kim Lâu của các miền thì không hoàn toàn giống nhau nên nếu đám cưới giữa hai miền mà không có sự thỏa thuận giữa hai gia đình thì dễ xảy ra xung đột.

Bạn đã biết về 10 điều đặc biệt kiêng kị trong lễ cưới ở miền Bắc chưa?
  Theo nhiều nguồn sách vở thì thực ra Kim Lâu là cách tính được áp dụng cho việc xây cất nhà cửa chứ không hẳn cho việc dựng vợ gả chồng. Cũng có ý kiến cho rằng, Kim Lâu trong việc cưới xin không quan trọng bằng việc chọn được ngày giờ tốt, hợp tuổi hai vợ chồng mà không phạm Tam Tai.  
Bạn chưa biết Tam Tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai, đọc để hiểu thêm bạn nhé.

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 4
 
Cũng không rõ những quan điểm, cách nghĩ trên là do thời hiện đại, người ta muốn giảm bớt mức độ nghiêm trọng cho Kim Lâu mà nhiều cách hóa giải được đưa ra và được đông đảo mọi người hưởng ứng. Bởi dù sao thì cả quan niệm Kim Lâu và những cách hóa giải trên theo cơ sở khoa học thì chưa chắc đã hợp lý.   Suy cho cùng thì cưới xin là việc trọng đại cả đời, sự cẩn trọng trong việc định ngày luôn là điều cần thiết với mong muốn đôi trẻ nên duyên lành, được trời tác thành hợp ý, gặp nhiều điều may mắn, được hưởng hạnh phúc bền lâu.    Dù lựa chọn theo cách nào thì vẫn cần có sự chia sẻ, bàn bạc và đồng thuận giữa hai bên gia đình để tránh những hệ lụy không hay về sau này. Định ngày kết hôn không chỉ nên căn cứ theo sách vở hay chăm chăm làm theo lời thầy phán mà cũng nên xem xét đến các yếu tố khác cũng như điều kiện thực tế cho phép.   Có người nói vui rằng, Kim Lâu không bằng ế lâu, “so bó đũa chọn cột cờ”, không tránh được tuổi xấu thì chọn ngày giờ không tương khắc. Dù sao đi chăng nữa, đó chỉ là bước đầu khi đôi trẻ chuẩn bị bước chân vào cuộc sống mới. Gia đình hạnh phúc hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần sự yêu thương san sẻ giữa hai vợ chồng. Đừng để Kim Lâu biến chuyện vui thành nỗi bất hạnh.   Nhìn ở một góc độ khác thì chuyện Kim Lâu không phải là trở ngại không thể vượt qua cho các cặp đôi khi chuẩn bị làm lễ cưới. Có thể coi nó đơn giản như một phép thử cho tình yêu, cho sự linh hoạt, khéo léo trong cách vận dụng để đối nhân xử thế cũng như sự cảm thông, chia sẻ và hòa hợp giữa hai người. “Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn”, mong rằng những người yêu nhau hiểu được điều này và giữ hạnh phúc gia đình mãi mãi bền lâu.  
An An

Tiền duyên là gì? Sao lại phải cắt tiền duyên? Lấy vợ kén tông, lấy chồng kén giống có đúng không? Nhận biết số mệnh lấy chồng giàu có qua đường hôn nhân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Nhân dịp chuyến thăm để thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc Việt-Mỹ, hãy cùng điểm qua những nét nổi bật về mệnh cách của vị tổng thống này.
Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân dịp chuyến thăm đến Việt Nam để thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc Việt-Mỹ, tổng thống Barack Obama đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng mỗi người dân Việt Nam. Hãy cùng điểm qua những nét nổi bật về mệnh cách của vị tổng thống này. 


Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc
 
Barack Hussein Obama II ( Tổng thống Obama) sinh ngày 4/8/1961, sở hữu can chi năm là Tân Hợi, bản mệnh nguyên thần Kỷ Thổ, tháng Mùi chính là Tỷ Kiếp cách cục, lục thần vượng. Bản mệnh có ngày, tháng và năm sinh đều thuộc Âm, chứng tỏ là người có đại vận rực rỡ.   Lá số
Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc 2
 
Lá số tử vi của Tổng thống Obama thuộc mệnh "Hoa viên", bản mệnh có những đặc điểm như đức hy sinh, bảo vệ người khó khăn, biết nắm bắt cơ hội, có thế thu nạp người khác dưới trướng, trí tuệ sâu sắc. Dưới "hoa viên" chính là nền đất vững chắc, Tổng thống Obama cũng có đặc điểm tính cách như vậy: hiền lành, giỏi chịu đựng, có nhiều quan điểm xác đáng nhưng không tùy tiện thể hiện. Ông là điển hình của tuýp người không giành công, thường bị xem nhẹ những cống hiến của bản thân, tuy nhiên khi rời khỏi cương vị của mình thì mọi người mới nhận ra tầm quan trọng của bản mệnh.

Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh
 
Tổng thống Obama là người có tính phòng ngự cao. "Nền đất" tuy kiên cố nhưng cũng bao dung, nếu gặp người tài thì sẵn sàng cho họ cơ hội phát triển. Sự cố chấp trong tính cách bản mệnh khó có thể thay đổi, chính vì vậy mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình tranh cử, Tổng thống Obama luôn kiên trì và trở thành vị Tổng thống da màu đầu tiên của Mỹ, đắc cử 2 nhiệm kỳ.

Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa
Bạn gặp khó khăn khi đưa ra quyết định, khi xác định hung cát của vấn đề? Vậy thì hãy cùng lichngaytot.xom tìm cách giải quyết bằng hai cách bói thú vị với hai

Tổng thống Mỹ Barack Hussein Obama II luôn trọng nghĩa khí, không thích người khôn vặt, điều đáng quý của ông đó chính là sự cống hiến và hy sinh, mong sự bình đẳng giữa con người, chính vì những tính cách đó đã giúp ông đạt được giải Nobel Hòa bình danh dự. Chuyến thăm gần đây của tổng thống Mỹ Obama đến Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế, an ninh quốc phòng, tăng cường hợp tác giữa nhân dân và quan hệ đối tác dài hạn, điều này có vai trò quan trọng trong sự phát triển về mọi mặt của Việt Nam.
 
Ngũ hành

Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc 3
 
Ngũ hành cách số: 1 Kim, 2 Mộc, 1 Thủy, 1 Hỏa, 3 Thổ Điểm số Ngũ hành: Hỏa 11,28, Thổ 23,2, Mộc 22,88, Kim 16,5, Thủy 13; số điểm cùng loại 34,48, số điểm khác loại 52,38, sai khác: -17,9, số điểm vượng suy tổng hợp -17,9 Bản mệnh có Ngũ hành vượng Thổ, thiên can ngày sinh là Thổ, sinh vào cuối mùa, phải có Kim trợ, kỵ Thủy quá nhiều. Lá số Ngũ hành: Kỷ Thổ, thuộc Âm Thổ, Kỷ Thổ đại diện: Thổ điền viên, nội hàm, tài nghệ. Ưu điểm: coi trọng nội hàm, đa tài đa nghệ, làm việc có quy tắc, không thích quyền quý, vô cùng nhẫn nại và có trách nhiệm trong mọi công việc. Nhược điểm: dễ sinh nghi ngờ, thích cô đơn
Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh 2
 
Về phương diện tình cảm, bản mệnh không gây được ấn tượng sâu sắc trong mắt người khác giới khi mới gặp mặt, tuy nhiên khi đã có nhiều tiếp xúc thì sẽ cảm thấy yêu thích nội tâm và cuộc tình kéo dài trong hạnh phúc. Điều này vô cùng chính xác khi mối tình của tổng thống Obama và phu nhân Michelle Obama bắt đầu tại văn phòng luật sư nơi hai người làm việc. Đến nay cuộc hôn nhân của tổng thống Obama đã kéo dài hơn 20 năm cùng với sự ra đời của 2 cô con gái giỏi giang xinh đẹp.
►  ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác
7 loại trà dưỡng sinh tuyệt vời trong tiết Tiểu Mãn Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy, tu vi Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy

Bạn có biết màu sơn phòng bếp hợp phong thủy? Bếp được xem là Hỏa, do vậy theo phong thủy phòng bếp nên chọn màu sơn màu xanh lá cây, xanh cốm (đây là màu thuộc mạng Mộc) sẽ tốt . Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy

Hướng dẫn sử dụng màu sơn phòng bếp hợp phong thủy

Xu hướng trang trí và thiết kế bếp hiện đại cho thấy, những gam màu gần gũi tự nhiên và hướng tới môi trường đều có tính chất thư giãn, giúp tái sinh năng lượng và đem đến cảm xúc cho con người nhiều hơn. Cả không gian phòng bếp màu xanh lá giúp tạo cảm giác thư giãn hơn.

Nhiều người quan niệm, màu xanh da trời sẽ giúp kiềm chế cơn đói nên màu này luôn là lựa chọn thông minh đối với các gia đình gặp vấn đề về cân nặng. Màu xanh da trời ở cấp độ nhạt sẽ kiềm chế sự bận rộn, nhộn nhịp trong bếp và định hình cảm giác thư thái. Tuy nhiên, bạn chỉ nên dùng màu này với liều lượng nhỏ.

 

Sơn phòng bếp về cơ bản không bắt buộc xem màu theo mệnh. Nhưng nếu xét theo quy luật tương sinh tương khắc, Mộc sinh Hỏa nên dùng gam màu xanh lá cây, xanh cốm (mạng Mộc) trong bếp sẽ không có vấn đề gì đáng lo ngại. Riêng hai màu xanh tím và xanh nước biển (mạng Thủy) thì nên tránh bởi Hỏa khắc Thủy.

Bên cạnh màu xanh lá, màu xanh xám nhạt cũng có thể dùng trong không gian bếp, nhẹ nhàng, sáng sủa, giúp tôn lên các điểm nhấn khác và cũng hòa hợp với các vật dụng kim khí trong căn phòng, tạo ra phong cách ấn tượng, hiện đại. Không gian hiện đại, ấm cúng với màu đỏ cam tươi sáng. Tuy nhiên, khi chọn sơn bếp màu đỏ cam, chủ nhà cần chú ý lựa chọn màu sắc đồ đạc và những mảng phối phù hợp để giảm tông, tạo nên sự cân bằng, tránh cảm giác quá nóng bức, chói chang.

Gia chủ cũng có thể đặt thêm cây xanh trong phòng bếp, giúp tạo cảm giác gần gũi thiên nhiên, thư thái mà không ảnh hưởng gì đến phong thủy phòng bếp. Ngoài gia, chủ nhà cũng cần lưu ý lựa chọn những loại cây thích hợp với điều kiện môi trường sống trong không gian bếp. Đặc biệt, nên chọn những loại cây nhỏ gọn và có tác dụng khử mùi như cây ngũ gia bì, cây dương xỉ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sơn phòng bếp hợp phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Văn khấn tạ mộ phần cuối năm, 30 tết âm lịch

Đối với người Việt Nam, việc lễ tạ mộ phần vào dịp cuối năm là điều rất quan trọng, nó thể hiện tinh thần hiếu thảo của người Việt. Nhiều gia đình thường kết hợp lễ tại mộ cuối năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với người Việt Nam, việc lễ tạ mộ phần vào dịp cuối năm là điều rất quan trọng, nó thể hiện tinh thần hiếu thảo của người Việt.

Nhiều gia đình thường kết hợp lễ tại mộ cuối năm cùng lễ mời ông bà tổ tiên về ăn Tết, phù hộ độ trì cho con cháu một năm mới an lành, mạnh khỏe.

Sắm lễ tạ mộ

Phần sắm lễ tạ mộ tùy theo điều kiện, lòng thành của gia chủ. Song thông thường có những vật cúng cơ bản:

Những đồ chuẩn bị để ra cúng tại phần mộ:

văn khấn tạ mộ chiều 30 tết

Hương thơm
Hoa tươi ( hoa hồng đỏ) 10 bông
Trầu 3 lá, Cau 3 quả cành dài đẹp
Trái cây 1 mâm to
Xôi trắng 1 mâm bên trên bày gà luộc nguyên con
(Thường chọn giò hoặc là trống thiến)
Rượu trắng 0,5 lít + Chén đựng rượu 5 cái
10 lon bia + 2 bao thuốc lá + 2 gói chè ( 1 lạng/gói)
2 nến cốc màu đỏ dùng để thắp khi làm lễ
Phần mã thì có:

1 cây vàng hoa đỏ
5 con ngựa 5 màu (đỏ, xanh, trắng, vàng, chàm tím) cùng với 5 bộ mũ, áo, hia ( loại to) cùng với đồ kèm theo ngựa là cờ lệnh, kiếm, roi.
Mỗi ngựa trên lưng có 10 lễ vàng tiền (một lễ gồm có tiền xu, vàng lá, tiền âm phủ các loại..)
Có 4 đĩa để tiền vàng riêng như sau :

1 đĩa để 3 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh vàng lá, 7 đinh xu tiền
1 đĩa có 9 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh xu tiền
Đối với vong linh tùy theo là nam, phụ, lão, ấu, mà có áo quần tương ứng dâng tiến cho phù hợp. Ngoài ra có tiền âm phủ các loại kèm theo, tiền xu, vàng lá….mỗi thứ ít nhiều.

Chú ý: nếu phần mộ nhỏ thì phải có thêm mâm, thêm bàn để bày lễ lên sao cho phù hợp.

Đối với nghĩa trang có nơi thờ thần linh Thổ địa riêng thì phải bày lễ hai nơi. Trong đó lưu ý phần mã (chữ bôi đen) là trình bày ở nơi thờ thần linh Thổ địa. Có nơi dâng cây đại thiếc (thay vàng hoa đỏ)

Ngoài ra tùy theo phong tục tập quán ở mỗi nơi mà có sự gia giảm điều chỉnh thích ứng.


Văn khấn tạ mộ phần

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con kính lạy:
– Quan đương xứ thổ địa chính thần
– Thổ địa Ngũ phương Long mạch Tôn thần,
– Tiền thần Chu Tước, Hậu thần Huyền Vũ, Tả thần Thanh Long, Hữu thần Bạch Hổ
– Liệt vị Tôn thần cai quản ở xứ này.
Con kính lạy vong linh ……….
Hôm nay là ngày…tháng…năm…, nhằm tiết …..
Chúng con là:……………
Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ mộ phần.
Nguyên có vong linh thân nhân của gia đình chúng con là:……….hiện phần mộ an táng ở nơi này. Đội ơn Chư vị Tôn thần che chở, ban ân, vong linh được yên ổn vui tươi nơi chín suối. Lại nhờ có duyên lành, gia đình chúng con được vong linh thường về ghé thăm, linh ứng giúp chỉ dẫn các công các việc được đầu xuôi đuôi lọt, nhờ thế toàn gia được an ninh khang thái, từng bước tiến bộ.
Nay nhằm ngày lành tháng tốt, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mộ những mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức.
Cúi mong vong linh chấp kỳ lễ bạc, lời kêu tiếng khấn, tờ đơn cánh sớ, tùy phương ứng biến, độ trì toàn gia, từ trẻ tới già, luôn được vui tươi, mạnh khỏe.
Chúng con dâng biếu vong linh tài mã gồm : ….( đọc tên các đồ mã dâng cho vong)
Âm dương cách trở, bát nước nén hương, giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ mộ phần cuối năm, 30 tết âm lịch

8 lỗi phong thủy trong đầu tư cổ phiếu khiến vận thế lao đao

Đầu tư Cổ phiếu là loại đầu tư mạo hiểm, phụ thuộc nhiều vào vận thế, tài vận, tâm trạng và phong thủy của gia chủ. Dưới đây là 8 lỗi phong thủy khiến gia chủ
8 lỗi phong thủy trong đầu tư cổ phiếu khiến vận thế lao đao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổ phiếu là loại đầu tư mạo hiểm, phụ thuộc nhiều vào vận thế, tài vận, tâm trạng và phong thủy của gia chủ. Dưới đây là 8 lỗi phong thủy khiến gia chủ không gặp may trong đầu tư cổ phiếu.


8 loi phong thuy trong dau tu co phieu khien van the lao dao hinh anh
 

1. Phòng không có ánh sáng


Căn phòng thiếu ánh sáng mặt trời thì về lâu về dài sẽ tạo nên âm khí trong nhà, từ đó Âm thịnh Dương suy, tâm tình gia chủ luôn buồn phiền, sức khỏe giảm sút, tài vận cũng sụt giảm, không có lợi với người chơi cổ phiếu
 

2. Phải cao trái thấp


Theo phong thủy, trái Thanh Long, phải Bạch Hổ. Nếu bên ngoài căn nhà gia chủ ở, căn nhà phía bên phải rất cao, mà bên tay trái lại không có nhà ở, như vậy sức khỏe gia đình liên tục giảm sút, phiền não liên tiếp kéo đến. Bạn nên tham khảo thêm bài viết Giải thích vị trí của tứ tượng Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ trong phong thủy để xác định đúng vị trí.

 

3. Cổng đối diện ban công hoặc cửa sổ


Cổng là nơi thu hút khí trường, nếu đối diện ban công hoặc cửa sổ sẽ khó giữ lại khí tốt, gia đình khó tụ tài, dẫn đến dễ phá sản về cổ phiếu.
 

4. Sau lưng không có chỗ dựa


Nhiều người chơi cổ phiếu do chịu không gian vô hạn, sắp xếp chỗ ngồi đằng sau không có chỗ dựa nên cố khiếu luôn ở trạng thái bất định, mua cổ phiếu không có cơ sở. Vậy nên lỗi phong thủy này gây bất lợi với việc đầu tư cổ phiếu. 

co phieu
 

5. Không gian trước bàn không rộng


Chơi cổ phiếu không chỉ là dựa vào máy tính để cập nhật số liệu, mà còn phụ thuộc nhiều vào không gian trước bàn. Không gian này tránh nhỏ hẹp hoặc không tồn tại do đặt bàn đối diện tường, trong góc nhà, như vậy khí tụ ít, mà khí tụ đại diện cho lợi nhuận thu được cổ phiếu. Như vậy, gia chủ nên bày trí không gian trước bàn thật rộng rãi.
 

6. Xà nhà áp đỉnh


Điều này có nghĩa trên vị trí ngồi có xà nhà, về lâu về dài sẽ tạo áp lực cho gia chủ, nghiêm trọng có thể dẫn đến tình trạng uất ức. Trong tình huống như vậy gia chủ sao có thể đầu tư cổ phiếu? Đây là một trong những điều cấm kỵ trong phong thủy nhà ở nhất định phải tránh.

8 loi phong thuy trong dau tu co phieu khien van the lao dao hinh anh 2
 

7. Vị trí ngồi xung xạ


Không ít người khi gặp phải tình huống này thì không kiếm được nhiều từ cổ phiếu, không khống chế được cổ phiếu, dẫn đến lỗ. Ngoài mệnh ý
và vận thế, vị trí phong thủy của chỗ ngồi cũng đóng vai trò quan trọng, chỗ ngồi bị xung xạ (góc sát, sát khí do gương phản xạ) sẽ dẫn dến tình trạng trên. 
 

8. Máy tính bày không được đặt tại tài vị


Đối với người chơi cổ phiếu, máy tính nên  đặt tại vị trí tài vị và treo các đồ vật phẩm phong thủy vượng tài. Nếu đặt máy tính tại hung vị, việc đầu tư cổ phiếu không thuận lợi, nghiêm trọng còn ảnh hưởng đến sức khỏe, hôn nhân. Trong năm 2016 này, tài vị nằm tại hướng chính Nam, còn hướng Đông Bắc và Tây Bắc sẽ không có lợi. 

6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui
Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 lỗi phong thủy trong đầu tư cổ phiếu khiến vận thế lao đao

Xếp hạng ngoại tình của 12 con giáp trong tháng 7

Tuy rằng vận đào hoa trong tháng này của người tuổi Tý không cao nhưng vẫn không thể không có khả năng ngoại tình, người nam xác suất cao hơn phụ nữ.
Xếp hạng ngoại tình của 12 con giáp trong tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Tuy rằng vận đào hoa trong tháng này của người tuổi Tý không cao nhưng vẫn không thể không có khả năng ngoại tình, người nam xác suất cao hơn phụ nữ, bạn nên tỉnh táo nhé.


Xep hang ngoai tinh 12 con giap trong thang 7 hinh anh 2
Ảnh minh họa
Tuổi Tuất: Vận đào hoa của người tuổi Tuất khá vượng trong tháng này, điều này tốt cho những người còn độc thân nhưng đối với những người đã kết hôn hoặc đã có một nửa thì dễ bị vướng vào họa tình tay ba. Bạn nên xác định rõ các mối quan hệ tình cảm đề phòng hôn nhân tan vỡ.
 
Tuổi Ngọ: Tháng này người tuổi Ngọ sẽ bị vướng vào họa ngoại tình, hơn nữa, chuyện này cũng kéo dài trong thời gian dài. Bạn sẽ bị lâm vào trạng thái tiến thoái lưỡng nan. Tuy nhiên, phụ nữ tuổi Ngọ đã kết hôn thì nên đề phòng đánh mất hạnh phúc gia đình.   Tuổi Dần: Giữa bạn và đối phương xảy ra bất đồng, người ấy có tình ý với người khác sau lưng bạn, khi bạn phát hiện ra thì bạn sẽ nghĩ kế “trả đũa” bằng việc cũng tìm cho mình một đối tượng khác, nếu bạn không khéo léo xử trí thì hậu quả khôn lường.
 
Tuổi Hợi: Vận tình duyên khá ổn định, tới mức bạn muốn ngoại tình nhưng “ông Trời” cũng không cho phép, quan trọng là bạn vẫn chưa có ý trung nhân mà. Tốt nhất là bạn nên ra ngoài du lịch hoặc tích cực tham gia vào những hoạt động cộng đồng đi nhé.   Tuổi Tý: Tuy rằng vận đào hoa trong tháng này của người tuổi Tý không cao nhưng vẫn không thể không có khả năng ngoại tình, người nam xác suất cao hơn phụ nữ, bạn nên tỉnh táo nhé.
 
Tuổi Thìn: Trong tháng này, vận đào hoa của người tuổi Thìn có chút dâng cao, bạn hơi chìm đắm trong chuyện tình cảm, đặc biệt là với những bản mệnh nam, rất ham thích chuyện tình một đêm. Bạn nên biết điểm dừng nếu không muốn lãnh hậu quả nghiêm trọng.
 
Tuổi Mão: Nếu bạn liên tiếp đi du lịch hoặc tham gia vào những công việc tập thể chung thì xác suất ngoại tình của bạn là khá lớn, nhiều khả năng là bạn sẽ vướng vào chuyện tình một đêm, bạn nên cẩn thận, đề phòng tự mình phá vỡ hạnh phúc của mình.
 
Tuổi Tị: Người tuổi Tị rất bình tĩnh nhưng vận đào hoa quá lớn khiến cho bạn cảm thấy mệt mỏi. Khi gặp được người mà mình ngưỡng mộ thì chuyện tình cảm trở nên thắm thiết, đặc biệt là với những bản mệnh nữ.

Xep hang ngoai tinh 12 con giap trong thang 7 hinh anh 2
Ảnh minh họa
Tuổi Thân: Vận đào hoa trong tháng 7  của người tuổi Thân cũng khá tốt, dễ bị người khác giới làm cho xao xuyến, xúc động. Bạn cần biết cách tự bảo vệ mình khỏi họa ngoại tình nếu không được thì ít mà mất thì nhiều.

Tuổi Mùi: Bạn có lời nhưng thật khó để nói ra, tuy rằng chuyện tình cảm không phải là lý tưởng nhưng khi gặp được người mà bạn ngưỡng mộ thì vận đào hoa dâng lên mãnh liệt, khó kiềm chế cảm xúc của mình, bạn nên bình tĩnh nhé.

Tuổi Sửu: Vận đào hoa trong tháng này của người tuổi Sửu khá vượng, bạn nên  hạn chế tham gia những buổi tụ tập bạn bè để hạn chế sự tiếp xúc, gặp gỡ với người ấy, nếu không hạnh phúc gia đình sẽ đứng trên bờ vực thẳm.

Tuổi Dậu: Bất kể là nam hay nữ thì vận đào hoa của người tuổi Dậu đứng thứ nhất trong tháng này, dù vậy chuyện ngoại tình rất hiếm khi xảy ra, kể cả chuyện tình một đêm thì xác suất cũng cực thấp. Tuy nhiên, nếu bạn không kiểm soát được mình thì gia đình tan vỡ chỉ là chuyện một sớm một chiều.

► Theo dõi Tử vi hàng tháng của bạn được cập nhật liên tục tại Lịch ngày tốt
 
Lichngaytot.com
Đừng vội trách những nàng giáp sợ yêu hơn sợ cọp Top 3 con giáp “tiền tiêu không phải nghĩ” trong tháng 7 Những nàng giáp có số vượng phu, quý ông lấy ngay kẻo muộn 4 con giáp về già sở hữu khối tài sản tiêu 3 đời không hết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng ngoại tình của 12 con giáp trong tháng 7

Muốn tiền trong ví không đội nón ra đi, cần nhớ vài mẹo phong thuỷ

Thay đổi màu sắc, loại ví và cách cất trữ tiền trong ví có thể tăng năng lượng tốt và thu hút tài lộc về cho mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giữ cho ví tiền luôn gọn gàng

Giữ cho ví tiền luôn sạch sẽ và gọn gàng là tiêu chí hàng đầu trong phong thủy dành cho ví tiền. Giống như phong thủy cho văn phòng và nhà ở, khi bạn dọn sạch một khu vực và những năng lượng dư thừa thì sẽ có thêm không gian cho những những năng lượng mới chảy vào.

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 1

- Không để giấy biên nhận, hóa đơn thẻ tín dụng hay bất cứ thứ gì tượng trưng cho các khoản nợ trong ví.

- Luôn để tiền trong ví vì tiền là đại diện cho sự sung túc. Tránh để ví trống rỗng.

- Không để rác như vỏ kẹo, thẻ tên cũ, thẻ thành viên cũ trong ví.

Tóm lại, vứt bỏ những thứ không sử dụng và chỉ để những thứ cần thiết trong ví.

2. Cất ví đúng chỗ

Sắp xếp một vị trí để ví trong nhà như giỏ đựng hoặc ngăn kéo bàn làm việc hoặc ngăn kéo giường ngủ. Luôn đặt ví đúng chỗ, tránh đặt ví trên sàn nhà, trong phòng vệ sinh hay bất cứ nơi nào cảm thấy “tiện tay”. Một khi bạn trân trọng chiếc ví, chúng sẽ đối xử tốt với bạn, đặc biệt là bằng cách thu hút tài lộc về phía bạn.

3. Không sử dụng ví second-hand

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 2

Không dùng những chiếc ví đã qua sử dụng vì năng lượng của người chủ cũ vẫn còn trong chiếc ví. Bạn không biết năng lượng đó là tốt hay xấu, do vậy, hãy sử dụng một chiếc ví mới toanh.

4. Sắp xếp tiền gọn gàng trong ví

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 3

Bạn có thể biết một người có tiền hay không thông qua cách họ nhét tiền vào ví. Đối với những người tôn trọng đồng tiền, họ sẽ luôn giữ cho tờ tiền được phẳng phiu và gọn gàng trong ví. Còn đố với những người luôn thiếu tiền, ví của họ lúc nào cũng lộn xộn. Hãy đảm bảo rằng mọi tờ tiền được phẳng phiu trước khi đút vào ví vì nó sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bản thân chủ nhân, chiếc ví và đồng tiền.

5. Chọn kiểu ví dài thẳng

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 4

Tránh chọn những chiếc ví có hình dạng bất thường. Tốt nhất là nên lựa chọn loại ví dài và thẳng – loại ví mà bạn không cần phải gấp tiền lại trước khi đút vào ví và không làm nhăn tờ tiền của bạn. Giữ cho đồng tiền phẳng phiu, thoải mái cũng là cách trân trọng chúng. Và điều này sẽ giúp gia tăng tài lộc.

6. Chọn màu ví hợp với mệnh

Chọn màu sắc của ví bổ trợ và hợp với mệnh của bạn theo thuyết ngũ hành kim-môc-thủy-hỏa-thổ để tăng thêm may mắn, thu hút tài lộc.

Một số màu sắc ví phổ biến phù hợp với mệnh để thu hút tài lộc:

Màu đỏ

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 5

Màu đỏ là màu sắc vô cùng tốt lành được coi là màu đem lại tài lộc và sự dồi dào. Màu đỏ còn là màu đại diện cho mệnh Hỏa với năng lượng chói sáng, vì vậy, nó trở thành sự lựa chọn hàng đầu của những người đam mê phong thủy. Tuy nhiên, màu đỏ là màu có khả năng kích thích cả năng lượng tốt và xấu đối với đồng tiền. Đồng thời, màu đỏ hoàn toàn phù hợp với người mang mệnh Hỏa và Thổ nhưng không thích hợp cho những người mang mệnh Thủy, Mộc và Kim.

Màu xanh biển đậm

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 6

Màu xanh là màu của yếu tố Thủy trong phong thủy và cũng là biểu tượng xa xưa của sự sung túc. Đó là lý do vì sao màu xanh là sự lựa chọn hoàn hảo cho một chiếc ví tốt lành. Tuy nhiên, màu xanh không thích hợp cho những người mang mệnh Hỏa hoặc Kim mà hợp với những người mệnh Mộc và Thủy hơn.

Màu đen

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 7

Màu đen cũng là màu của yếu tố Thủy trong phong thủy nên đây cũng là sự lựa chọn hoàn hảo cho chiếc ví của bạn, đặc biệt là những người mang mệnh Mộc và Thủy (không thích hợp lắm đối với người mệnh Hỏa, Kim hoặc Thổ).

Màu nâu

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 8

Màu nâu có lẽ là màu ví phổ biến nhất (sau màu đen), có rất nhiều chất liệu da và tông màu đẹp làm cho màu sắc này trở nên vô cùng hấp dẫn. Tuy nhiên, màu nâu là màu đại diện cho yếu tố Thổ nên nó không phù hợp với người mang mệnh Hỏa hoặc Thủy nhưng lại hợp với người mệnh Thổ và mệnh Kim.

Màu xanh lá cây

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 9

Màu xanh là màu của yếu tố Mộc trong phong thủy và là màu sắc hoàn hảo cho sự khởi đầu mới, dù cho quá khứ có ra sao. Đây là sự lựa chọn hoàn hảo cho những người mệnh Mộc và mệnh Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn tiền trong ví không đội nón ra đi, cần nhớ vài mẹo phong thuỷ

Thị trường đầu tư cửa hàng sẽ càng ngày càng lớn –

Rất nhiều nhà đầu tư khi đầu tư cửa hàng nhân tố đầu tiên suy nghĩ đến đó là "tốc độ hoàn vốn đầu tư". Tốc độ hoàn vốn đầu tư nhanh có nghĩa là tiền thuê cao, thời hạn thu hồi đầu tư thời kỳ đầu là ngắn, cũng đồng nghĩa với việc tiềm lực của cửa hàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều nhà đầu tư khi đầu tư cửa hàng nhân tố đầu tiên suy nghĩ đến đó là “tốc độ hoàn vốn đầu tư”. Tốc độ hoàn vốn đầu tư nhanh có nghĩa là tiền thuê cao, thời hạn thu hồi đầu tư thời kỳ đầu là ngắn, cũng đồng nghĩa với việc tiềm lực của cửa hàng ngày càng mạnh, lợi nhuận chuyển nhượng cũng càng cao. Những mê tín của tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đã khiến cho các cửa hàng mở rộng và các cửa hàng tiêu thụ đưa ra những quy định tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, một số cửa hàng thậm chí cam kết tỷ lệ hoàn vốn là 15% trở lên, công khai tuyên bố chỉ cần không lỗ, lấy sự mở rộng tuyên truyền không thực để thu hút nhà đầu tư.

Quả thực phân tích kỹ lưỡng một chút chúng ta sẽ phát hiện thấy rất nhiều thông tin truyền ra chỉ mang tính kêu gọi, hấp dẫn nhà đầu tư: cũng giống như là “thiên phương đạ đàn” của một đêm làm phú nông, những cách tính toán của tỷ lệ hoàn vốn đối với đầu tư đó, ngoài rất nhiều nhân tố ảnh hưởng không ổn định đến hoạt động kinh doanh.

cuahangtaphoa1

Nhà đầu tư cần phải thoát khỏi nhận thức sai lầm về tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cửa hàng, phải làm rõ những vấn đề sau đây: Đầu tiên, tiền thuê mãi mãi đều là tham số động thái. Những giá thuê cao trước mắt có thể là do cung không đáp ứng cầu mà thị trường dẫn đến, chứ không thể đại diện cho tiền thuê cao trong thời gian dài, cũng không thể bảo đảm liên tục trong 6 năm, 8 năm thậm chí 10 năm đều có thể lấy mức tiền thuê này để đưa ra thuê cửa hàng. Cái bánh lớn này không nhất định sẽ càng ngày càng to ra, nó sẽ càng ngày càng mỏng đi, tỷ lệ hoàn vốn chính là biến lượng. Chính vì vậy, dùng mức tiền thuê tĩnh thái trong một thời điểm nào đó để tính toán tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đúng là không khoa học.

Tiếp đó, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cũng là tiêu chí của động thái, nó sẽ biến động theo rất nhiều nhân tố biến động khác. Ví dụ: Tất cả các nhân tố như thay đối môi trường cạnh tranh địa đoạn, thay đổi quy hoạch ngành kinh doanh, thay đổi các loại ngành nghề kinh doanh, thay đổi các hình thái cung cầu tổng thể.v.v… đều có thể ảnh hưởng đến việc điều chỉnh động thái của tỷ lệ hoàn vốn đầu tư. Chính vì vậy, những cửa hàng khi mới bắt đầu liền thiết lập ra tỷ lệ hoàn vốn đầu tư khẳng định là có vấn đề, ít ra là không thể đại diện cho sự tính toán bước đầu của sự thay đổi, chỉ có thể tham khảo mà thôi.

Thứ ba là, đứng từ góc độ hoàn vốn đầu tư các cửa hàng đã lâu đời của nước ngoài, tỷ lệ hoàn vốn tổng hợp vào khoảng 5%, rất ít những cửa hàng có tỷ lệ hoàn vốn vượt quá 10%, thời kỳ thu hồi đó thường trong khoảng hơn 10 năm. Không thể phủ nhận rằng: Thời kỳ đều cần sự phát triển cửa hàng, giá trị của nó không được ai biết đến, giá bán rất thấp, đồng thời sự cạnh tranh thương mại cũng không kịch liệt, tiền thuê cũng rất cao, vì thế mà tỷ lệ hoàn vốn sẽ tương đối cao. Nhưng hiện nay là có sự khác biệt lớn, tỷ lệ hoàn vốn đã rơi xuống mức độ bình thường, cửa hàng mở rộng lại cam kết tỷ lệ hoàn vốn lên đến 15%, chúng ta lại phải mở to mắt ra để nhìn xem thế nào, những câu tuyên truyền như “đầu tư hiện tại chính là đầu tư cho tương lai” cũng bao hàm nghĩa cảnh tảnh. Rốt cuộc thì cái “bánh to” kia có thể làm to ra không, không thể dựa vào lời nói của những người kinh doanh mở rộng kia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thị trường đầu tư cửa hàng sẽ càng ngày càng lớn –

Phong thủy Ban thần Tài

Sắp xếp tượng thần tài theo phong thủy. Hiện nay có rất nhiều gia đình lập ban thờ thần tài. Nhiều người tự ý mua về để bày biện ở gia đình hoặc ở văn phòng. Phần vì phục vụ nhu cầu bài trí cho thêm phần đẹp mắt, phần vì yếu tố tín ngưỡng muốn bày cho thêm hanh thông tài lộc. Nhưng tượng Thần Tài bày biện phải đúng phương pháp, quyết không thể tuỳ tiện, nhiều khi bày biện sai lệch vị trí không những làm giảm tài lộc mà còn khiến cho gia đình nhiều bất hoà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tài Thần cần được bày biện đúng cung tài khí của căn phòng, căn nhà. Về Âm Dương ngũ hành cũng cần phải được Ngũ Hành Âm Dương tương sinh, như thế mới tốt theo Phong Thuỷ. Tóm lại, phải có Phong Thuỷ sư xem xét cẩn thận chứ không thể tuỳ tiện bày biện.

Sơ lược các loại thần tài Có hai loại là Thiên Tài và Chính Tài. Thiên Tài đại biểu cho những thu nhập ngoài luồng không chính thống, thường nhờ sự đầu tư bất thường, may mắn, ngẫu nhiên không thường xuyên như trúng số, chứng khoán…Chính Tài là nguồn thu nhập ổn định lâu dài do nghề nghiệp hoặc đầu tư dài hạn mang lại như lương bổng, thu nhập từ việc kinh doanh buôn bán hàng ngày.

1. Chính Tài Thần Chính Tài Thần chia ra là Văn Tài Thần và Võ Tài Thần. Văn Tài Thần có hai loại là Phúc Lộc Thọ Tam Tinh (tức 3 vị tiên ông Phúc Tinh, Lộc Tinh và Thọ Tinh) và Tài Bạch Tinh Quân. Phúc Lộc Thọ cần được bày trí trên cao ở khu vực tài vượng sẽ gia tăng cả tiền tài lẫn công danh sự nghiệp.

Phúc Tinh tượng trưng cho phúc lộc bình an, Lộc Tinh tượng trưng cho gia nghiệp và tài vận hanh thông. Thọ Tinh tượng trưng cho sự thọ lâu dài bền vững. Thực sự thì chỉ có Lộc Tinh là vị chủ về tài vận còn hai vị Phúc Tinh và Thọ Tinh chủ sự an khang bền vững, kết hợp 3 vị quả là sự lý tưởng hoàn hảo.


Tài Bạch Tinh Quân là vị tiên chủ quản tiền bạc trong thiên hạ còn gọi là Kim Thần, hay Thượng Thiên Thái Bạch Tinh Quân. Về hình dáng thường mang sắc trắng, râu dài đen, tai trái cầm thoi vàng nguyên bảo, tai phải cầm quyển có ghi chữ “Tài Thần Tiến Bảo”. Việc bày trí tượng Kim Thần này đúng vị trí sẽ mang lại tài lộc ngoài sức tưởng tượng.


Võ Tài Thần có hai vị là Quan Công và Triệu Công Minh. Quan Công tức Quan Vân Trường, là vị võ tướng thời Tam Quốc đã hiển thánh. Quan Công có hai loại là tượng Hồng Y chuyên dùng trừ tà tinh quỷ mị, mang lại bình an cho gia trạch. Tượng Thái Y chuyên dùng trong các cửa hàng để chiêu tài.


Tượng Quan Công ngồi đọc sách rất tốt
cho cửa hàng, nơi buôn bán.

Triệu Công Minh tên thực là Triệu Huyền Đàn, là vị võ tướng chuyên phục hổ hàng ma, còn gọi là Tài Thần, chiêu tài hoá sát bảo vệ gia trạch bình an.

2. Tà Tài Thần Tà Tài Thần là các loại như tượng Phật bốn mặt xuất phát từ Bà La Môn Giáo, tượng phật Di Lặc, thoi vàng, bình vàng bạc,…dùng để chiêu tài, bày biện tại gia trạch cửa hàng để tăng thêm phúc lộc hoá sát thu tài.


Cách thức thực hiện phép vượng tài Văn Tài Thần bày biện tại nơi gần cửa ra vào. Hai bên tả hữu nên bày biện tượng hai vị Văn Tài là Tam Đa và Tài Bạch Tinh Quân đối diện nhau. Chủ tài vận hanh thông, vào nhiều nhập bất xuất, nếu quay ra ngoài cửa e phạm vào thế tiễn tài chủ tiền tài xuất ra ngoài không có lợi.

Vũ Tài Thần như Quan Công, Triệu Công Minh cần quay ra bên ngoài cửa để trấn áp tà khí kết hợp chiêu tài vào nhà, vừa mang lại bình an cho gia trạch vừa mang lại tài lộc.

Những vật khí thuộc Tà Tài Thần nên bày biện ở bên ngoài nhà, trong vườn nơi không gian thoáng đãng. Các vị Phật sẽ có công năng hoá giải hung hoạ đem lại sự bình an thịnh vượng cho gia chủ. Nên hạn chế bày nơi chật hẹp, trong phòng hoặc trong tủ như bị kìm hãm sẽ phát sinh tai hoạ.

Thần tài và ông địa - bàn thờ cúng gì hướng nào?

Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công. Bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) thuộc tính Âm, không ưa sự phô trương, mang tính đối nội (ngay cả trong ngày giỗ hay Tết thì thờ cúng cũng là việc riêng của gia đình đó, người ngoài đến muốn thắp nén nhang phải xin phép gia chủ).

Về Ngũ Hành thì bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài là tín ngưỡng dân gian mọi nhà giống nhau, đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình (thờ Phật, thờ Chúa…) nên mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách. Ngoài bàn thờ gia tiên, ở Nam bộ, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo, thờ ông Địa, ông Thần Tài. Trang thờ được bố trí ở trên cao, nơi gian giữa. Trên trang thờ có đôi chân đèn nhỏ, lư hương, bình bông, mâm dĩa trái cây, chung rượu, tách nước.

Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, trong góc hẹp, được lý giải bởi một truyền thuyết sau:

Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lai lộc tấn. Vì vậy, cư dân Nam bộ hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa. Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA


Theo sơ đồ trên ta thấy : Trong cùng bàn thờ , dán trên vách là một tấm Bài vị như đã nói ở phần trên . Hai bên , bên trái ( từ ngoài nhìn vào ) là ông Thần tài , bên phải là Ông Địa . Ở giữa hai ông là một hũ gạo , một hũ muối và một hũ nước đầy . Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định ( sẽ nói rõ ở phần sau ) . Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ , các bạn nên dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang , mọi chuyện trở nên trục trặc liền.

Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ” , các bạn đặt lọ hoa bên tay phải , đĩa trái cây bên tay trái ( Nhìn từ ngoài vào ) . Thường nên cắm hoa hồng , hoa cúc , hoa đồng tiền . Trái cây nên xắp ngũ quả ( 5 loại trái cây ) . Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng , người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập , tượng trưng cho ngũ phương , và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển . Ông Cóc để bên trái ( Từ ngoài nhìn vào ) , sáng quay Cóc ra , tối quay Cóc vào . Ngoài cùng trên mặt đất , các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp , nông lòng , đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước. (Cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi.



Một số người trong miền Nam , khi cúng Thần Tài – Ông Địa , thường cúng kèm theo một đĩa tỏi  có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng : ông địa thích tỏi lắm nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách , cho ổng có phương tiện để bài trừ ” các đạo chích vong binh ” ám muội . Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường , giống y người dương mình vậy . Tuy nhiên , qua nghiên cứu , chúng tôi cho rằng , họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác , phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa , Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó ( Các người luyện Bùa , Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ , Tỏi ,nén , Kiệu ).

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ :

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là phải từ bàn thờ , ông Địa và Thần Tài phải quán được hết sự vào ra của khách . Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà , có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà . Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính , chọn lấy các cung THIÊN LỘC ,QUÝ NHÂN  để đặt vị trí bàn thờ .

HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ.



1/ THIÊN LỘC : Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can , tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát . Lâm quan là thời đương thịnh , đang lên phơi phới , là đúng Đạo sinh thành , gần tới Vượng mà là Lộc , bởi đã Vượng thì Thái quá .

Lộc là cách có Lộc ra chính môn . Nhà có cách này là cát khánh , rất tốt . Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc , gia sản thăng tiến , điền trang vượng .Thường sinh người béo tốt , thông minh , tuấn tú lại khéo léo , tài năng Kinh doanh giỏi , làm ăn tiến phát . Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc , tránh không vong tử , tuyệt . Nếu Mộ , Không vong , Tử , Tuyệt thì Khí tán , không tụ , là vô dụng . Có Lộc cũng như không . Tài sản dù có như nước , rồi cũng tiêu tan hết . Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt , nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo , con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch . Trong gia đình hay sinh nội loạn , cãi vã , cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên .Lộc cung là Cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra , còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ . Tất cả được Lộc đều tốt . Tuy nhiênLộc phải cư đúng cung tài , là Lộc cư Lộc , mới thật là đắc cách , mới thật sự tốt đẹp .

2/ QUÝ NHÂN :
Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần , hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động , chí tôn mà có thể trấn được phi phù .

Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh , Gia đạo bình an , hòa thuận , hỉ Khí đầy nhà , luôn gặp may mắn . Quý nhân là sao cứu trợ , là Thần giải tai ách , nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ , gặp ách có người giải cứu , gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh , công danh thành đạt , dễ thăng Quan , tiến chức , học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp . Quý nhân gặp sinh , Vượng , thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên , tướng mạo phi phàm , tính tình nhanh nhẹn , lý lẽ phân minh , không thích mẹo vặt , thẳng thắn mà ôn hòa , khôi ngô tuấn tú . Nếu ngộ Không vong , Tử , Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều , hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh , bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực , người và gia súc bị tổn thất , kiện cáo , thị phi . Lại hay sinh người tính tình cố chấp , bảo thủ mà suốt đời vất vả , không nên người . Quý nhân ra Thai Khí , nếu lại ngộ Đào hoa thì nam , nữ tuy thông minh , tuấn tú , nhưng nam thì hiếu sắc , nữ thì dâm đãng , làm bại hoại Gia phong , lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải , tự vẫn vì tình .

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý , nên gia vào cung nào cũng rất tốt , ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh , như vậy sẽ được âm Linh phù trợ . Không được để phòng tắm , nhà vệ sinh vào cung Quý nhân , vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên , nữ nhân thiếu máu , động thai , sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục , làm điếm , cuối cùng phải tự vẫn . Tài sản tiêu tan , yêu ma hoành hành , gia đình có người bị cướp bóc , chém giết máu me thảm khốc , bệnh tật đau khổ triền miên . Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường .

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng , sạch sẽ ( Không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm , vào chỗ tối tăm ) . Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho , sạch sẽ . Thường nên để sẵn một lọ nước hoa , lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm .

SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI

Hôm nay PTTN muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm : Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.

Phương vị này còn được gọi là ” TÀI VỊ ” , nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :

_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không , chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không , cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là : Nhất Bạch , Lục Bạch và Bát Bạch.
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.

Theo khoa PT thì tại phương TÀI VỊ này , người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần . Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa , quang minh , không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương , thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm , nên phương này tuyệt đối không nên để tối , nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ , tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt , phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn ( nê thổ ) , không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to , dầy , lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy , để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó , hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó , sẽ giúp ích cho Tài Vận ngườitrong nhà
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên ” đặt giường chéo góc với cửa phòng ” , có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó , thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ , nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt , như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách , kệ sắt , máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị , nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy , khéo hóa ra vụng đấy !
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn , không thể trổ cửa , trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục ” Tàng phong Tụ khí ” trong PT , Tài Vận mới tụ được
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn , cạnh tủ….vv..sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế , dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế , bụi bậm nơi đây
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm , vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được , sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận , sinh kế.

3/. Tài Thần
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc , tiền tài , của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay PTTN đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ , 2 bên có 2 câu đối ( ” Kim chi sơ phát diệp _ Ngân thụ chánh hoa khai ” , hay là ” Thổ vượng nhân tòng vượng _ Thần an trạch tự an ” , hay là ” Thổ năng sinh Bạch ngọc _ Địa khả xuất Hoàng kim ” ). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong , bên ngoài thờ Môn Thần ; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong , coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ , không cho tà ma xâm nhập.

Tài Thần mà chúng tôi đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa.

a/VĂN TÀI THẦN :

Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh
_ Tài Bạch Tinh Quân : Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có , mắt trắng râu dài , người mặc áo gấm thắt đai ngọc , tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo ( thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài , nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong PT đó chứ ) , tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ ” Chiêu Tài Tiến Bảo ”
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới , chức tước là ” Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân ” chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ , có người còn thờ ông nữa.

(TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG Ảnh)



_ Tam Đa Tinh : Nghe tên thì thấy lạ , nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ , tay ôm Ngọc Như ý , tượng trưng thăng quan tiến chức , thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ , mặt lộ vẻ hiền hòa , hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần , nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời , nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui , hạnh phúc , phúc lộc song thu.

Những người giữ chức văn , những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ , hay thờ Văn Tài Thần
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.

b/ VŨ TÀI THẦN :
Cũng chia làm 2 là : Triệu Công Minh miệng đen mặt đen , và Quan Thánh Đế ( còn gọi là Quan Công ) mặt đỏ râu dài
_ Triệu Công Minh : Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần , ông được Khương Tử Nha sắc phong làm ” Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân ” thống lĩnh 4 vị Thần : Chiêu Bảo , Nạp Trân , Chiêu Tài , Lợi Thị.

Ông vừa giúp tăng tài , tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu , nên 1 số người Hoa cũng thích thờ ông , hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ , vừa giúp vượng tài , vừa giúp bình an.

_ Quan Thánh Đế : Nói đến Ngài , có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả ! Ông không không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa , mà còn có thể giúp cho người chiêu tài , tiến bảo , làm ăn thuận lợi , tai qua nạn khỏi , trừ tà hộ thân.

Những người làm quan võ , theo nghiệp lính , những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.

Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.
Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự ( tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần ). Mục đích là để có sự quản lý , không cho các vị Thần làm điều sai trái.

Nguồn: tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy Ban thần Tài

Ngày mùng 5 tháng 5 là ngày gì, hãy tìm hiểu ngay?

Ngày này tồn tại từ cách đây khá lâu đời và đã ăn sâu vào nét văn hóa truyền thống. Để tìm hiểu rõ hơn về ngày mùng 5 tháng 5 chúng ta hãy cùng tìm hiểu:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cứ vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm, nhiều nhà lại tất bật thức dậy từ sáng sớm để diệt sâu bọ bằng cách ăn các loại trái cây, bánh tro, rượu nếp...những món ăn quen thuộc trong ngày đặc biệt này. Có lẽ người háo hức nhất chính là những đứa trẻ, chúng tin rằng khi vừa mở mắt ra, không cần đánh răng rửa mặt, ăn luôn một vài loại hoa quả đặc biệt là các loại quả chua sẽ khiến lũ sâu bọ trong răng và cơ thể biến mất. Vậy ngày mùng 5 tháng 5 là ngày gì? từ đâu lại có ngày này? Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu ngay sau đây.

Ngày mùng 5 tháng 5 là ngày gì, hãy tìm hiểu ngay?

Ngày mùng 5 tháng 5 là ngày gì?

Ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm thực chất là ngày tết đoan ngọ hay còn gọi là tết đoan dương của Việt Nam. Bên cạnh đó nó còn có cái tên quen thuộc khác là tết giết sâu bọ hay chiệt sâu bọ. Đây là ngày lễ truyền thống hàng năm của dân tộc Việt Nam và một vài nước khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên... Ngày này tồn tại từ cách đây khá lâu đời và đã ăn sâu vào nét văn hóa truyền thống. Để tìm hiểu rõ hơn về ngày mùng 5 tháng 5 chúng ta hãy cùng tìm hiểu:

1. Nguồn gốc ngày mùng 5 tháng 5

Theo tích xưa kể lại rằng, thực ra lúc ban đầu, ngày mùng 5 tháng 5 hay tết đoan  ngọ là ngày người dân làm lễ cúng để đánh dấu sang một thời tiết mới, mừng sự trong sáng quang đãng của đất trời, cầu mong một mùa màng mới được bội thu, cầu mong sự yên bình, tránh được mọi bệnh thời khí.

Xem thêm: Giới tâm linh giải thích hiện tượng nháy mắt trái

2. Ý nghĩa ngày mùng 5 tháng 5

Ở Việt Nam, tết đoan ngọ được việt hóa thành ngày tết giết sâu bọ và bên cạnh đó là thờ cúng tổ tiên, cả gia đình cùng quây quần bên nhau ăn mâm cơm ngày tết đoan  ngọ. Người Việt cho rằng, trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh hơn nữa mùa này sâu bọ nhiều sợ làm ảnh  hưởng đến mùa màng, vì vậy dân gian có nhiều tục trừ trùng phòng bệnh.
Hiện tại có khá nhiều làng quên Việt Nam vẫn còn giữ phong tục và rất coi trọng ngày tết đoan ngọ mùng 5 tháng 5.

3. Cúng ngày mùng 5 tháng 5

Đoan ngọ có nghĩa là chính ngọ thời khắc giữa trưa ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, vì vậy lễ cúng tết đoan ngọ sẽ được thực hiện vào khoảng thời gian từ 11 giờ trưa đến 1 giờ chiều.
Tùy vào phong tục tập quán của từng vùng quê mà mâm lễ cúng có thể khác nhau, tuy nhiên cơ bản vẫn có các món sau đây:
+ Hương hoa, vàng mã, bánh kẹo
+ Hoa thơm, quả ngọt. Các loại trái cây phổ biến trong mùa này thường có như mận, vải, chuối, hồng xiêm
+ Rượu nếp – đây dường như là món không thể thiếu
+ Bánh tro
+ Xôi chè
Bên trên là một vài điều cần biết về ngày mùng 5 tháng 5 mà mọi người cần tìm hiểu. Hãy bổ sung thêm kiến thức của mình về các văn hóa truyền thống của dân tộc ta.

Xem thêm những thông tin thú vị khác tại thư viện: Phong Thủy

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày mùng 5 tháng 5 là ngày gì, hãy tìm hiểu ngay?

Bài trí thuyền buồm - Biểu tượng may mắn của doanh nhân

Sử dụng vật phẩm phong thủy là thuyền buồm tượng trung cho gió - mang lại thành công cho việc kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh, do đó nó được nhiều doanh nhân yêu thích. Trước đây, những thương nhân Trung Quốc thường chọn vật phẩm phong thủy là hình ảnh thuyền buồm làm logo cho sản phẩm của mình.

Bởi vì nó tượng trưng cho gió, biểu tượng mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh thành công tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận. Sau biểu tượng rồng, hình ảnh thuyền buồm là biểu tượng được giói doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất.

Để kích hoạt vận may trong kinh doanh, bạn hãy đặt một chiếc thuyểu buồm trên bàn làm việc hay gần cửa ra vào sao cho chiếc thuyền di chuyển theo hưống đi vào bên trong văn phòng, công ty. Không nên để thuyển buồm hướng ra ngoài cửa, vì như thê nó lại mang ý nghĩa không tốt. Bạn cũng có thể áp dụng tương tự cho nhà ở. Ngoài ra, cũng có thế treo một bức tranh có hình chiếc thuyền buồm đang no gió tiên về phía bạn đế tăng thêm vận may và tài lộc.

Bạn lưu ý rằng, thuyền buồm no gió mang nhiều điềm lành hơn bức tranh tàu Titanic bị chìm ở đáy đại dương. Vật phẩm phong thủy, thuyền buồm lộng gió chở đầy vàng đến cho bạn được xem là hình ảnh mang lại nhiêu may mắn thuận lợi nhất. Bạn có thể mua một chiếc thuyền buồm, tiếp theo là chất đầy trong lòng chiếc thuyền những nén vàng, thỏi vàng giả hoặc những đồng xu thật, sau đó đặt vào những vị trí thích hợp đế nó có thể mang lại cho bạn may mắn trong làm ăn, kinh doanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí thuyền buồm - Biểu tượng may mắn của doanh nhân

Những cách đặt tên thường gặp

1. Theo từ Hán Việt. (1) Theo các bộ chữ: Những gia đình theo Hán học thường đặt tên theo các bộ chữ Hán. Tức là tên các thành viên trong gia đình đều có chung một bộ chữ.
Những cách đặt tên thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ:

- Bộ thuỷ trong các tên: Giang, Hà, Hải, Khê, Trạch, Nhuận…

- Bộ thảo trong các tên: Cúc, Lan, Huệ, Hoa, Nhị…

- Bộ mộc trong các tên: Tùng, Bách, Đào, Lâm, Sâm…

- Bộ kim trong các tên: Kính, Tích, Khanh, Chung, Điếu…

- Bộ hoả trong các tên: Thước, Lô, Huân, Hoán, Luyện, Noãn…

- Bộ thạch trong các tên: Châm, Nghiễn, Nham, Bích, Kiệt, Thạc…

- Bộ ngọc trong các tên: Trân, Châu, Anh, Lạc, Lý, Nhị, Chân, Côn…

Nói chung, các bộ chữ có ý nghĩa tốt đẹp, giàu sang, hương thơm như Kim, Ngọc, Thảo, Thuỷ, Mộc, Thạch…đều thường được chuộng để đặt tên.

(2) Theo mẫu tự La – tinh a, b, c…của từ Hán Việt:

Ví dụ: Cư, Cừ, Cự, Cường, Cửu…

Hà, Hải, Hành, Hạnh, Hoàng, Huy…

(3) Theo tứ Linh:

Long, Lân, Quy, Phụng

(4) Theo thập nhị chi (mười hai con giáp của năm sinh):

Tý, Sửu, Dần, Mão (Mẹo), Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

(5) Theo thập can:

Giáp, Ất, Bính, Định, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

(6) Theo các loài hoa trong bốn mùa:

Mai, Liên, Cúc, Đào…

Hoặc theo tên cây cối:

Tùng, Bách, Hoè, Liễu, Cam, Lê…

(7) Theo dược liệu quý:

Sâm, Nhung, Quế, Cao, Thục…

(8) Bằng hai từ Hán Việt có cùng tên đệm:

Ví dụ: Kim Khánh, Kim Thoa, Kim Hoàng, Kim Quang, Kim Cúc, Kim Ngân.

Hoặc hai từ Hán Việt có cùng tên, khác tên đệm:

Ví dụ: Nguyễn Xuân Tú Huyên, Nguyễn Xuân Bích Huyên.

(9) Theo các từ trong một cụm từ Hán Việt:

Ví dụ: Hương, Khuê, Chiêm, Ngưỡng

Ẩm, Thuỷ, Tư, Nguyên

Tài, Lộc, Phong, Phú

Chiêu, Tài, Tiến, Bảo

Thục, Nữ, Thành, Tựu

Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh.

(10) Dùng các cụm từ chỉ đức hạnh, chữ tam đa:

Trung, Hiếu, Tiết, Nghĩa, Nhân, Từ, Đạo, Đức.

Phước, Lộc, Thọ.

(11) Theo các thành ngữ mà tên cha là chữ đầu:

Ví dụ: Tên cha: Trâm

Tên các con: Anh, Thế, Phiệt

Tên cha: Đài

Tên các con: Các, Phong, Lưu.

Tên cha: Kim

Tên các con: Ngọc, Mãn, Đường.

(12) Tên đệm phân biệt được thứ bậc anh em họ tộc (Mạnh – Trọng – Quý):

Ví dụ: Nguyễn Mạnh Trung
Nguyễn Trọng Minh
Nguyễn Quý Tấn

Hoặc phân biệt con nhà bác, con nhà chú (Bá – Thúc)

Ví dụ: Nguyễn Bá Luân, Nguyễn Bá Lực, Nguyễn Bá Long,
Nguyễn Thúc Định, Nguyễn Thúc Đoan,
Nguyễn Thúc Đang

(13) Tên lấy từ một câu chữ trong sách cổ:

Ví dụ: Đào Trinh Nhất rút từ câu trong Luận ngữ :

Không Tử nói: “Ngô đạo nhất dĩ quán chi”.


(14) Tên lấy từ một câu danh ngôn trong cổ học:

Ví dụ: Tên Hoàng Đức Kiệm là rút từ câu cách ngôn :

“Tĩnh năng tồn tâm, kiệm năng dưỡng đức”.

Nghĩa: “Yên tĩnh có thể giữ gìn được cái tâm,
Tiết kiệm có thể nuôi dưỡng được cái đức”.


(15) Theo ý chí, tính tình riêng:

Ví dụ:

- Phạm Sư Mạnh: thể hiện ý chí ham học theo Mạnh Tử.

- Ngô Ái Liên: thể hiện tính thích hoa sen, lấy ý từ bài cổ văn : “Ái liên thuyết”.

- Trần Thiện Đạo: thể hiện tính hâm mộ về đạo hành thiện, làm việc lành.


2. Tên từ Thuần Việt

(1) tên có ý nghĩa đơn giản tự nhiên:

Ví dụ: Nguyễn Văn Vàng, Trịnh Thị Lành.

(2) Theo hoa quả thiên nhiên:

Ví dụ: Bưởi, Đào, Mận, Lài, Sen…

(3) Theo thứ tự trong gia đình:

Ví dụ: Hai, Ba, Tư, Năm, Sáu…

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cách đặt tên thường gặp

Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Có những thói quen nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến tài lộc của bạn, khiến tiền bạc thất thoát không rõ nguyên nhân.Bỏ ngay những thói xấu để tài lộc dồi dào
Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những thói quen dù nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tài lộc của bạn, khiến tiền bạc thất thoát mà không rõ nguyên nhân. Nếu bạn có những thói xấu này, hãy bỏ ngay để đón Thần Tài nhé.   Trong cuộc sống hàng ngày, có thể bạn có những thói quen nhỏ nhưng vô tình khiến tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc. Nếu không sớm sửa đổi thì dù bạn có vất vả cả đời, Thần Tài vẫn mãi tránh xa bạn.


Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 
Tài vận không tốt, tiền bạc không như ý thường chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Ngoài vận mệnh, phong thủy ra thì theo quan điểm tướng số, hành vi thói quen của con người cũng là một trong những yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến con đường tài lộc. Những thói quen tốt sẽ khiến tiền tài, lộc lá “ầm ầm” rót vào túi bạn, còn những thói quen xấu sẽ khiến cho tài lộc thất thoát, Thần Tài tránh xa. Muốn cầu tài lộc thì hãy thay đổi ngay những thói quen xấu dưới đây nhé.
 

1. Mua sắm bừa bãi
 

Nhiều người có thói quen mua sắm không theo nhu cầu mà tùy thuộc vào sở thích hay tâm trạng lúc bấy giờ. Gặp chuyện vui, đi mua sắm. Vướng chuyện buồn, shopping giải sầu. Dạo này mấy hãng hàng hiệu đang giảm giá, còn chần chừ gì nữa, đi khuân ngay kẻo muộn.
 
Cứ thế, họ vác về nhà cả đống đồ có khi cả đời không đụng đến, tiện tay vứt vào 1 góc hay dúi vào tủ đồ. Tới lúc sửa soạn quần áo, dù tủ ngập đồ nhưng vẫn kêu không có gì mặc.
 
Hành động này kì thực là biểu hiện của việc tham lam, có quá nhiều dục vọng, do đó không thể nào tài lộc dồi dào.
 

2. Tùy tiện vứt bỏ tiền cũ rách
 

Tiền bị cũ rách, không tiêu thụ được thì nên đem đến ngân hàng đổi lấy tiền mới. Song có những người lỡ tay làm hư hỏng tiền, hay vô tình nhận được tiền bị thủng rách lại chẳng hề chú ý đến điều đó. Họ thường tùy tiện vứt bỏ tiền, để vương vãi đâu đó trong nhà hoặc nhét tạm vào ví.
 
Thái độ như vậy đâu có đúng, Thần Tài có thấy bạn rồi cũng sẽ tránh xa. Nhanh nhanh thay đổi trước khi quá muộn nhé.


Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 

3. Không nhặt tiền lẻ rơi vãi trên đường
 

Hầu như ai trong chúng ta cũng đã từng ít nhất một lần nhìn thấy tiền lẻ rơi vãi trên đường đi hay những nơi công cộng khác. Phần lớn mọi người đều sẽ nhặt lên khi thấy đó là tiền mệnh giá lớn, song thường bỏ qua những đồng tiền lẻ. 
 
Nếu hỏi bất kì một người nào đó rằng “Bạn có nhặt 1, 2 nghìn tiền lẻ trên đường không?”, chắc hẳn không ít người sẽ trả lời là không. Chúng ta thường chỉ liếc qua rồi bỏ đi, có người dừng lại thì chẳng qua là thấy trò vui, lấy chân đá đi chỗ khác mà thôi. 
 
Chúng ta không biết rằng vô tình làm như vậy cũng chính là đẩy Thần Tài cách xa mình, để tiền tài lọt khỏi bàn tay. Không lấy tiền lẻ chẳng khác gì coi khinh Thần Tài. Những người giàu có thường không bao giờ có thái độ hay hành vi coi thường tiền bạc, dù chỉ là những đồng hào lẻ, bởi họ hiểu rõ đạo lý ẩn sâu trong đó.
 

4. Nơi nào trong nhà cũng thấy tiền 
 

Có những người hay tiện tay về nhà là để tiền ở bất cứ chỗ nào, ngăn kéo, tủ sách, bàn làm việc hay thậm chí trên bàn trà phòng khách cũng vương vãi tiền bạc. Khắp nơi trong nhà đều có thể nhìn thấy tiền.
 
Nhiều người thường nghĩ nhà mình không có người lạ nên tiện đâu để đấy. Về phong thủy, đây là thói quen rất xấu, ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Muốn để tài vận tốt thì tiền phải để tập trung một chỗ mới tụ tài khí.
 
Có lúc khi đi mua sắm, tiền thừa là số nhỏ lẻ nên nhiều người cũng có thói quen không lấy lại. Có thể giá trị thực sự của nó không đáng là bao nhưng dù sao cũng là tiền của mình, bạn không thu về cũng chính là để tài lộc của mình rơi vào tay người khác. 
 
Nếu bạn không muốn tán tài tán lộc, tiền bạc thất thoát thì hãy sửa ngay thói quen xấu này nhé. Cứ mãi như vậy sẽ khiến cho bạn rơi vào cảnh nghèo khó, làm hoài làm mãi mà chẳng thấy tiền đâu.
 

5. Chọn bừa chỗ đặt két sắt đựng tiền
 

Nhiều người hiểu và không phạm phải những thói xấu trên, họ mua riêng két sắt để đựng tiền, cho rằng như thế thì mọi chuyện sẽ tốt lành, vạn sự đại cát, tụ lộc tụ tài. 
 
Tuy nhiên, dù làm vậy mà tiền tài vẫn đội nón ra đi là cớ làm sao? Xin thưa, trong nhà muốn bài trí gì cũng cần tuân thủ quy tắc phong thủy. Nếu ở vị trí đắc địa đặt két sắt sẽ tích lộc tụ tài, còn đặt ở nơi không thích hợp thì sớm muộn gì tiền bạc trong két sắt của bạn cũng rơi rớt hết mà thôi.   Đừng tùy tiện đặt két sắt ở bất cứ chỗ nào bạn thấy tiện, nên đặt ở nơi tài vị trong nhà, chú ý để chỗ khuất nẻo hoặc ngụy trang cẩn thận vì “tài bất lộ bạch”, có thế thì tài lộc mới ngày càng thịnh vượng.

Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 

 

6. Không có ví thích hợp mang theo người
 

Ví là nơi đựng tiền. Theo phong thủy thì sử dụng ví tiền thích hợp sẽ giúp bạn thu hút nhiều vượng khí tiền tài.
 
Nên chọn ví có màu sắc thích hợp. Ví màu bạc, màu trắng, màu vàng, màu nâu có thể sinh tài, màu đen thuộc mệnh Thủy cũng có thể phát tài. Màu đỏ thuộc mệnh Hỏa sẽ khắc Kim, tốt nhất không nên dùng ví màu này.
 
Có người còn không thích dùng ví, thấy bất tiện, đi ra ngoài là nhét tiền bừa vào túi quần túi áo, kẹp tiền trong sách, để tiền trong hốc xe… Làm vậy chính là không tôn trọng tiền bạc, không tôn trọng Thần Tài, cũng dễ hiểu khi tiền bạc thất thoát ra ngoài.

 

7. Bỏ quên tiền cho vào máy giặt
 

Khi mua sắm, còn tiền thừa nhiều người tiện tay để ngay trong túi áo túi quần, về nhà thay đồ quên không bỏ mà cho thẳng vào máy giặt hay chậu giặt quần áo. Chẳng thế mà đôi khi phơi đồ lại nhặt được tiền rơi ra, mừng vui hồ hởi như bắt được tiền thật.
 
Kì thực, làm vậy không tốt chút nào. Chẳng những tiền có thể bị hỏng, biến dạng mà tài vận của bạn còn bị rửa trôi sạch sẽ. Hãy tập cho mình thói quen kiểm tra túi quần áo trước khi đem đi giặt nhé.
 
Hy Vũ

Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà 5 nên, 6 kị thúc đẩy tài vị, thăng cấp tài lộc trong năm 2017 Làm thế nào để cải thiện phong thủy tài lộc năm 2017?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp. Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp
Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp. Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp được tuyển chọn dưới đây được tổng hợp và chia sẻ với bạn đọc.

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp hy vọng giúp bạn đỡ nhớ nhung người yêu và có thật nhiều status hay về tình yêu để chia sẻ lên facebook của mình nhé.

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp

Nếu anh chưa từng gặp em, anh sẽ không thích em. Nếu anh chưa từng thích em, anh sẽ không yêu em. Nếu anh chưa từng yêu em, anh sẽ không nhớ em. Nhưng anh đã yêu, đang yêu và sẽ mãi mãi luôn yêu em

——-

Em nhớ anh khi điều gì đó thật sự tốt đẹp xảy ra, bởi anh là người em muốn chia sẻ. Em nhớ anh khi điều gì đó làm em sầu não, bởi anh là người rất hiểu em. Em nhớ anh khi em cười và khóc, bởi em biết anh có thể giúp em nhân lên nụ cười vào lau đi nước mắt. Lúc nào em cũng nhớ anh, nhưng em nhớ anh nhất khi em thao thức trong đêm, nghĩ về tất cả những khoảng thời gian tuyệt vời mà chúng ta ở bên nhau.

Những lúc em mệt mỏi như thế này.

Em chỉ muốn được gặp Anh !

Muốn chạy đến bên Anh !
Ôm Anh thật chặt và nói: “Em Nhớ Anh
Nhiều Lắm”!
Muốn gục đầu vào vai Anh khóc thoải
mái.
Vì khi ấy Em cảm nhận được sự che chở
nơi Anh.

Muốn vòng tay Anh mãi là của Em

Tất cả những gì thuộc về Anh sẽ là của Em.
Vì Em nhận ra: Em yêu anh!! Rất Nhiều !!

Em nghe thấy ai đó thì thầm gọi tên anh, nhưng khi quay lại, em chỉ thấy đơn độc mình em. Và rồi, em nhận ra chính là trái tim em đang bảo với em rằng: em nhớ anh.

Bạn có thể mất một phút để cảm thấy thích một người, một giờ để mà thương một người, một ngày để mà yêu một người. Nhưng phải mất cả đời để quên một người.

Niềm hạnh phúc của hai người đã xa nhau là vẫn được sự quan tâm và nhắc nhở qua những kỷ niệm vui buồn của nhau.

Hy vọng Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp, Những hình ảnh kèm theo những câu nói hay về tình yệu càng làm cho ta cảm nhận tình yêu thật nhiều những cung bậc cảm xúc khác nhau, đáng để cho ta trân trọng và giữ gìn. Đừng quên ghé xemboituong.com ủng hộ chúng tôi mỗi ngày và khám phá thật nhiều điều hay rất ý nghĩa và thú vị các bạn nhé!!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Xem bói vân tay - đoán ngay tính cách

Dấu vân tay đã và đang được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong công nghệ như: khóa bằng vân tay trên iphone, khóa cửa nhà, khóa két
Xem bói vân tay - đoán ngay tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể nói dấu vân tay là một món quà đặc biệt mà tạo hóa ban tặng cho mỗi người bởi tính đặc thù của nó. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy một người có ngoại hình giống y chang mình nhưng sẽ không bao giờ tìm được ai có cùng dấu vân tay.

Nhờ đặc tính này, dấu vân tay đã và đang được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong công nghệ như: khóa bằng vân tay trên iphone, khóa cửa nhà, khóa két… Nhưng không chỉ có vậy, dấu vân tay còn được dùng như một chiếc chìa khóa để khám phá tính cách của một con người. Hãy cùng Lịch Vạn Niên 365 xem bói vân tay khám phá bí ẩn con người bạn nhé

1. Vân tay có hình vòm thấp đơn giản

Xem bói vân tay có hình vòm thấp

Đây là kiểu vân tay có những đường vân xếp chồng lên nhau tạo thành hình mái vòm. Những người sở hữu hình dạng vân tay này là người chăm chỉ, có óc quan sát, cẩn thận và luôn hết mình với những việc mình làm. Họ thích tuân thủ các quy tắc và luật lệ. Họ cũng có khiếu trong việc đàm phán thương mại và là những người không quan tâm đến những rủi ro, nguy hiểm.

2. Vân tay hình vòm cao

Xem bói vân tay có hình vòm cao

Vân tay hình vòm cao là những đường vân xếp chồng lên nhau và có một đỉnh nhọn chứ không thoải như hình vòm đơn giản. Những người có vân tay này là người bốc đồng nhưng lại sáng tạo và khó dự đoán. Họ cũng không ngại đương đầu với khó khăn, thách thức.

3. Vân tay hình trụ lệch về phía ngón út

Xem bói vân tay có hình vòm trụ cao

Đây là dạng vân tay có các đường vân gần như hình trụ nhưng chảy xuôi về phía ngón tay út. Người sở hữu vân tay này có tính cách tốt bụng, thoải mái và nhẹ nhàng. Họ thích sự ngọt ngào và yêu chuộng hòa bình, giống như dòng nước chảy ở đường vân tay của họ.

4.  Vân tay hình trụ lệch về phía ngón cái

Xem bói vân tay có vòm trụ lệch về phía bên phải

Loại vân tay này có hình dạng đối lập với vân tay số 3 vừa nêu trên bởi đường vân lệch về phía ngón cái. Những người có hình dạng vân tay này rất độc lập, thường xuyên có những ý kiến đối lập với đám đông. Họ thích đưa ra câu hỏi và phân tích. Họ sẽ là những người lãnh đạo hết sức tài ba.

5. Vân tay hình tròn đồng tâm, tâm hiển thị rõ nét

Xem bói vân tay hình tròn đồng tâm

Những người sở hữu loại vân tay này có tính cách mạnh mẽ và quyết đoán. Họ luôn biết rõ mình muốn gì bởi họ không thích bị người khác chỉ đạo. Họ không ngần ngại lên tiếng vì quyền lợi của bản thân cũng như của những người xung quanh mình. Bạn sẽ hoàn toàn hài lòng nếu có một người bạn sở hữu vân tay này.

6. Vân tay hình tròn đồng tâm, tâm không rõ

Xem bói vân tay hình tròn đồng tâm không rõ

Vẫn là những hình tròn đồng tâm nhưng tâm của loại vân tay này lại không rõ ràng như số 5. Đây là những người có tinh thần tự do, phóng khoáng. Họ mơ mộng và sáng tạo với cái đầu lúc nào cũng ở trên mây. Những người này chắc chắn sẽ là những nhà hoạt động bảo vệ động vật cực hiệu quả.

7. Vân tay hình bầu dục đồng tâm

Xem bói Vân tay hình bầu dục đồng tâm

Những người sở hữu loại vân tay này là người tham vọng và thích sự cạnh tranh. Họ cũng quan tâm đến từng chi tiết nhỏ của vấn đề. Nững người này rất giỏi quản lý tiền bạc và không bao giờ chậm deadlines trong công việc. Có thể tóm lại tính cách của những người này trong hai từ: tỉ mỉ và kỹ lưỡng.

8. Đường vân chạy theo các hướng khác nhau

Xem bói Vân tay chạy theo các hướng khác nhau

Những người này có thể làm được nhiều việc cùng một lúc mà việc nào cũng có kết quả hoàn hảo. Họ suy nghĩ rất sâu sắc nên đôi khi có thể không hòa hợp được với nhiều người, thế nhưng họ lại rất thích tụ tập bạn bè.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói vân tay - đoán ngay tính cách

Tướng răng cửa tiết lộ bản chất con người thực sự của bạn

Chủ nhân của tướng răng cửa hình vuông có cá tính mạnh mẽ, nhìn nhận sự việc một cách khách quan, công bằng và đặc biệt rất biết lắng nghe.
Tướng răng cửa tiết lộ bản chất con người thực sự của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cụ xưa thường nói: “Cái răng cái tóc là góc con người” quả không sai. Không chỉ hình dạng khuôn mặt, bàn tay hay bàn chân mà hình dạng những chiếc răng cũng nói lên nhiều điều về tính cách của bạn.   Mỗi người sinh ra đều sở hữu tướng răng khác biệt, nhất là cặp răng cửa. Điều đó cũng tạo nên sự khác biệt về nụ cười cho mỗi cá nhân. Hãy đứng trước gương và kiểm tra những chiếc răng cửa của bạn thuộc loại nào dưới đây để hiểu thêm về chính mình.

 

1. Xem tướng răng cửa hình vuông

 
Tuong rang cua tiet lo ban chat con nguoi thuc su cua ban hinh anh goc
 
Theo nhân tướng học, những người sở hữu cặp răng cửa hình vuông thường kiểm soát bản thân mình khá tốt, đặc biệt là về mặt cảm xúc.   Chủ nhân của tướng răng cửa này có cá tính mạnh mẽ, nhìn nhận sự việc một cách khách quan, công bằng và đặc biệt rất biết lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh.   Người này rất phù hợp cho vị trí làm giám khảo, làm người hòa giải trong các cuộc thi, các cuộc tranh luận. Ở bên cạnh họ, bạn có cảm giác an tâm, bình yên bởi họ rất bình tĩnh, điềm đạm, nhất là luôn có xu hướng giải quyết mọi chuyện trong hòa bình.  

2. Xem tướng răng cửa hình oval

 

Tuong rang cua tiet lo ban chat con nguoi thuc su cua ban hinh anh goc
 
Xem tướng răng, những chiếc răng hình oval trông giống như hình dáng chiếc gương, có thể phản chiếu nhiều điều. Chủ nhân của tướng răng cửa này thường sở hữu nụ cười rất đẹp.   Người này yêu nghệ thuật, có năng khiếu nghệ thuật thiên bẩm, rất dễ thành công nếu như hoạt động trong lĩnh vực yêu thích. Chỉ cần tiếp xúc với họ khoảng 5 phút thôi, bạn sẽ cảm nhận rất rõ về điều đó. Từ phong cách ăn mặc, đầu tóc đến những phụ kiện mà họ đeo trên người, đâu đâu cũng thấy chất “nghệ sĩ” trong họ.    Khác với mọi người, những ai có cặp răng cửa hình bầu dục có xu hướng nhút nhát và ít thể hiện bản thân hơn. Đó là lý do tại sao họ muốn bộc lộ mình thông qua nghệ thuật.  
Xem thêm: Bạn biết gì về những người có răng cửa thưa?

3. Xem tướng răng cửa hình tam giác

 
Tuong rang cua tiet lo ban chat con nguoi thuc su cua ban hinh anh goc
 
Những người sở hữu răng cửa hình tam giác thuộc tuýp sống tình cảm, luôn là ngập tràn tình yêu thương. Họ thường quan tâm, chăm sóc, thể hiện sự yêu quý của mình đối với mọi người xung quanh. Ở bên họ, bạn luôn được quan tâm hết thảy, thậm chí chỉ việc tận hưởng cuộc sống, còn những thứ khác để họ lo.   Bên cạnh đó, chủ nhân của tướng răng cửa này rất lạc quan, yêu đời và có xu hướng suy nghĩ tích cực. Chính vì vậy, họ có cái nhìn vô ưu vô tư về cuộc sống. Với họ, những điều nhỏ nhặt nhất trong cuộc sống cũng có thể khiến họ mỉm cười, cảm thấy vui vẻ. Họ sống đơn giản, không thích phức tạp hóa mọi vấn đề.    Ngoài ra, những ai sở hữu răng cửa hình tam giác cũng thuộc tuýp năng động, phóng khoáng và có trí tưởng tượng phong phú.   

4. Xem tướng răng cửa hình chữ nhật

 
Tuong rang cua tiet lo ban chat con nguoi thuc su cua ban hinh anh goc
 
Đa phần người sở hữu tướng răng cửa hình chữ nhật thường có đầu óc thực tế, sự quan sát tỉ mỉ, tinh tế. Họ luôn đưa ra những ý tưởng tốt nhất mà không phải thỏa hiệp hay phụ thuộc vào bất cứ điều gì.   Xem tướng người tốt xấu, người này biết định hướng, lên kế hoạch tỉ mỉ để đạt được mục tiêu đã đề ra. Điều đó áp dụng cho cả cuộc sống và công việc cá nhân. Thông thường, họ khá thành công ở mọi phương diện.   Bên cạnh đó, người có răng cửa hình chữ nhật rất sắc sảo và lanh lợi trong cách nói chuyện. Khi trò chuyện, họ tập trung vào trọng tâm, không làm lãng phí thời gian của bản thân cũng như của người tiếp chuyện.    Thêm một đặc điểm nữa, người này không bao giờ hoài nghi về quyết định của mình vì một khi đã đưa ra quyết định nào đó, họ biết chắc chắn điều mà mình mong muốn và khả năng có thể thực hiện thành công việc ấy. 

Có thể bạn chưa biết Giải mã vận trình qua chiếc răng khểnh
  Thủy Nguyễn
Răng thế nào vận mệnh con người thế ấy Xác định nhân cách qua tướng răng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng răng cửa tiết lộ bản chất con người thực sự của bạn

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd