Mơ thấy đàn piano: Tượng trưng tính sáng tạo của con người –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Rất nhiều nhà đầu tư khi đầu tư cửa hàng nhân tố đầu tiên suy nghĩ đến đó là “tốc độ hoàn vốn đầu tư”. Tốc độ hoàn vốn đầu tư nhanh có nghĩa là tiền thuê cao, thời hạn thu hồi đầu tư thời kỳ đầu là ngắn, cũng đồng nghĩa với việc tiềm lực của cửa hàng ngày càng mạnh, lợi nhuận chuyển nhượng cũng càng cao. Những mê tín của tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đã khiến cho các cửa hàng mở rộng và các cửa hàng tiêu thụ đưa ra những quy định tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, một số cửa hàng thậm chí cam kết tỷ lệ hoàn vốn là 15% trở lên, công khai tuyên bố chỉ cần không lỗ, lấy sự mở rộng tuyên truyền không thực để thu hút nhà đầu tư.
Quả thực phân tích kỹ lưỡng một chút chúng ta sẽ phát hiện thấy rất nhiều thông tin truyền ra chỉ mang tính kêu gọi, hấp dẫn nhà đầu tư: cũng giống như là “thiên phương đạ đàn” của một đêm làm phú nông, những cách tính toán của tỷ lệ hoàn vốn đối với đầu tư đó, ngoài rất nhiều nhân tố ảnh hưởng không ổn định đến hoạt động kinh doanh.

Nhà đầu tư cần phải thoát khỏi nhận thức sai lầm về tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cửa hàng, phải làm rõ những vấn đề sau đây: Đầu tiên, tiền thuê mãi mãi đều là tham số động thái. Những giá thuê cao trước mắt có thể là do cung không đáp ứng cầu mà thị trường dẫn đến, chứ không thể đại diện cho tiền thuê cao trong thời gian dài, cũng không thể bảo đảm liên tục trong 6 năm, 8 năm thậm chí 10 năm đều có thể lấy mức tiền thuê này để đưa ra thuê cửa hàng. Cái bánh lớn này không nhất định sẽ càng ngày càng to ra, nó sẽ càng ngày càng mỏng đi, tỷ lệ hoàn vốn chính là biến lượng. Chính vì vậy, dùng mức tiền thuê tĩnh thái trong một thời điểm nào đó để tính toán tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đúng là không khoa học.
Tiếp đó, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cũng là tiêu chí của động thái, nó sẽ biến động theo rất nhiều nhân tố biến động khác. Ví dụ: Tất cả các nhân tố như thay đối môi trường cạnh tranh địa đoạn, thay đổi quy hoạch ngành kinh doanh, thay đổi các loại ngành nghề kinh doanh, thay đổi các hình thái cung cầu tổng thể.v.v… đều có thể ảnh hưởng đến việc điều chỉnh động thái của tỷ lệ hoàn vốn đầu tư. Chính vì vậy, những cửa hàng khi mới bắt đầu liền thiết lập ra tỷ lệ hoàn vốn đầu tư khẳng định là có vấn đề, ít ra là không thể đại diện cho sự tính toán bước đầu của sự thay đổi, chỉ có thể tham khảo mà thôi.
Thứ ba là, đứng từ góc độ hoàn vốn đầu tư các cửa hàng đã lâu đời của nước ngoài, tỷ lệ hoàn vốn tổng hợp vào khoảng 5%, rất ít những cửa hàng có tỷ lệ hoàn vốn vượt quá 10%, thời kỳ thu hồi đó thường trong khoảng hơn 10 năm. Không thể phủ nhận rằng: Thời kỳ đều cần sự phát triển cửa hàng, giá trị của nó không được ai biết đến, giá bán rất thấp, đồng thời sự cạnh tranh thương mại cũng không kịch liệt, tiền thuê cũng rất cao, vì thế mà tỷ lệ hoàn vốn sẽ tương đối cao. Nhưng hiện nay là có sự khác biệt lớn, tỷ lệ hoàn vốn đã rơi xuống mức độ bình thường, cửa hàng mở rộng lại cam kết tỷ lệ hoàn vốn lên đến 15%, chúng ta lại phải mở to mắt ra để nhìn xem thế nào, những câu tuyên truyền như “đầu tư hiện tại chính là đầu tư cho tương lai” cũng bao hàm nghĩa cảnh tảnh. Rốt cuộc thì cái “bánh to” kia có thể làm to ra không, không thể dựa vào lời nói của những người kinh doanh mở rộng kia.
![]() |
![]() |
| Cằm ngắn và hẹp | Cằm tròn |
![]() |
![]() |
| Cằm dài | Cằm chẻ |
![]() |
![]() |
| Cằm nhô | Cằm thụt |
Alexandra V (theo vonvon)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.
Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.
Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.
Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.
Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.
2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp
Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.
Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.
Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.
Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.
Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.
Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.
Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.
Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.
3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:
a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.
Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.
Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.
Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.
Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.
Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.
Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.
Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).
Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.
Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.
b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.
Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.
Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.
Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.
Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.
c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.
Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.
Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.
Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.
Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.
d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.
Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...
Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.
Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.
Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.
4. Sát, hung tinh trong quan cách:
a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.
Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.
b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.
c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.
Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.
Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.
Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.
Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.
Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.
Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.
5. Tuần, Triệt ở cung Quan:
Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.
Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.
a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.
b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.
Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.
(sưu tầm)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
| ► Mời các bạn: Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
Thế nào là THAM, SÂN, SI? Làm sao để kiềm chế?
Ngôi nhà, ngôi mộ, trụ sở, đền chùa, chợ, trường học… đều được nói chung là những công trình kiến trúc
Trước tiên phải xác định tọa hướng của công trình xây dựng. Công việc này chính là xác định yếu tố không gian trong Phong thủy. Khoa học Địa lý chia bề mặt Trái Đất ra các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Các khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ được xác định bằng tọa độ địa lý và giới hạn trong các khoảng kinh độ vĩ độ này. Cách xác định không gian trong Phong thủy thì luôn lấy đối tượng làm trung tâm và phân chia hệ thống sơn hướng. Như bài trên tôi đã giới thiệu về hệ thống sơn hướng trong phong thủy các bạn có thể lật lại trang trước tham khảo.
Tọa chính là phương tựa lưng của công trình kiến trúc. Hướng chính là phương vị mặt trước của công trình. Để xác định được tọa và hướng người ta sử dụng la bàn phong thủy. Hệ thống sơn hướng này chính là 24 sơn hướng trong phong thủy có tọa độ và giới hạn nhất định
Ví dụ: khi đo được mặt trước của căn nhà là 181 độ la kinh thì 181 độ thuộc sơn Ngọ. Căn nhà mặt trước 181 độ thuộc hướng Ngọ, hướng Ngọ đối lại với sơn Tý như vậy căn nhà tọa Tý hướng Ngọ, hay còn gọi là sơn Tý hướng Ngọ
Ví dụ khác: Căn nhà có hướng 137 độ thuộc sơn Tốn, phương vị đối diện là sơn Càn, như vậy người ta sẽ gọi là nhà tọa Càn hướng Tốn hay sơn Càn hướng Tốn
Sau khi đo được phương vị tọa hướng của công trình. Người ta sẽ ghi lại tọa độ sơn hướng để chuẩn bị bước tiếp theo trong quá trình lập tinh bàn Huyền không.
Sau khi đo đạc xác định phương vị sơn hướng của đối tượng người ta xác định yếu tố thời gian trong phong thủy. Thời gian trong phong thủy được tính bằng nguyên và vận.
Ví dụ: Căn nhà được hoàn thành vào năm 2010 thì nó thuộc vận 8, thời kỳ hạ nguyên
Tương tự như vậy, ngôi mộ được chôn cất vào năm 1975 thì thuộc vận 6, thời kỳ trung nguyên
Khi đã xác định được yếu tố không gian, và thời gian ta bước vào lập tinh bàn. Bước đầu tiên là lập vận bàn. Kẻ một hình vuông có 9 ô vuông bằng nhau

Trong 9 ô này có 1 ô ở giữa là trung cung. 8 ô xung quanh là vị trí 8 cung hay 8 hướng xung quanh
Trên đây là dạng Cửu cung địa bàn nguyên đán. Phương Bắc cung Càn thuộc hành Thủy có màu đen, cung Cấn, Trung cung, và Cung Khôn thuộc hành Thổ có màu vàng, cung Chấn, Tốn hành Mộc có màu xanh, cung Ly hành Hỏa có màu đỏ, Cung Càn, cung Đoài thuộc hành Kim có màu trắng xám
Đầu tiên khi xác định được phương vị sơn hướng của công trình kiến trúc, và thời gian nguyên vận ta sẽ đưa sao đương vận nhập trung cung và theo quỹ tích vận hành của Cửu tinh đưa các sao còn lại nhập vào 8 cung con lại (quỹ tích vận hành của Cửu tinh hay còn gọi là đường bay của Cửu tinh hay Lượng thiên xích).
Hướng bay này như sau. Từ trung cung sao nào đương vận nhập trung cung sau đó sau kế tiếp bay tới cung Càn (1), từ cung Càn bay tiếp tới cung Đoài (2), từ cung Đoài sang cung Cấn (3), từ cung Cấn tiến xuống cung Ly (4), từ cung Ly lên cung Khảm (5), từ cung Khảm tới cung Khôn (6), từ cung Khôn sang cung Chấn (7), từ cung Chấn xuống cung Tốn (8)

(Hình minh họa)
Cụ thể như sau:
Sơn Tị hướng Hợi vận 3. Sẽ có vận tinh:

Đây là hướng tinh của một căn nhà trong vận 3, tương tự như vậy vận 7, vận 8… vận nào đương lệnh thì lấy sao đó nhập trung cung và phi thuận theo quỹ tích trên. Có một điều phải lưu ý là vận tinh luôn luôn phi thuận. Tức là đi theo con đường tăng dần từ nhỏ đến lớn
Sau khi lập được vận bàn ta tiếp tục lập sơn bàn. Bước này chính là công đoạn an các phi tinh sơn. Cụ thể cách tiến hành như sau. Ta lấy số vận tinh bay đến phương tọa, đưa sao này nhập trung cung, viết ở góc bên trái trên vận tinh. Sau đó xem xét sơn tọa đó thuộc âm hay dương để nhận diện xem phi tinh đó bay thuận hay nghịch
Ví dụ: Sơn Tị hướng Hợi vận 3 như vận bàn trên

Căn cứ vào hệ thống Vận tinh trên ta sẽ thấy sơn Tị của căn nhà thuộc cung Tốn vận tinh 2 bay tới. Như vậy đưa 2 nhập trung cung viết nhỏ hơn ở bên góc trái. Sau đó chúng ta xem xét. Hai thuộc cung Khôn có ba sơn: Mùi – Địa nguyên long (âm - ). Khôn – Thiên nguyên long(dương +). Thân – Nhân nguyên long (dương +). Ứng với sơn Tị (Nhân nguyên long) là sơn Thân thuộc Nhân nguyên long dương nên sau khi nhập trung cung thì sơn tinh 2 sẽ phi thuận. Như vậy ta sẽ có 3 tới Càn, 4 tới Đoài, 5 tới Cấn, 6 tới Ly, 7 tới Khảm, 8 tới Khôn, 9 tới Chấn, 1 tới Tốn. Hoàn thành một quỹ tích vận hành của sơn phi tinh
Tương tự như vậy. Nếu như căn nhà sơn Thìn, hướng Tuất trong vận 3 thì sơn tinh sẽ vận hành theo cách khác

Phi tinh 2 nhập trung cung. 2 thuộc cung Khôn có ba sơn Mùi, Khôn, Thân. Trong đó sơn Mùi thuộc địa nguyên long âm, ứng với sơn Thìn thuộc địa nguyên long. Vì thuộc âm nên hệ thống sơn phi tinh sẽ phi ngược. Chỉ khác nhau về sơn hướng và tính chất âm dương thì hệ thống sơn tinh đã tạo nên sự khác biệt hoàn toàn
Quá trình lập hướng tinh cũng tương tự như lập sơn tinh. Khi vận tinh nào tới vị trí hướng ta đưa vận tinh đó nhập trung cung. Rồi sau đó căn cứ theo tính chất âm dương của sơn hướng mà an hệ thống hướng tinh bay thuận hay bay ngược (Lưu ý thuận là quỹ tích phi tinh tăng dần từ nhỏ tới lớn, còn ngược là quỹ tích phi tinh giảm dần từ lớn tới nhỏ)
Cụ thể hóa bằng ví dụ ở trên. Sơn Tị hướng Hợi vận 3 sau khi ta an được toàn bộ hệ thống sơn phi tinh thì ta sẽ thấy vận tinh 4 ở vị trí hướng ta đưa 4 nhập trung cung viết nhỏ hơn ở bên trên ở góc phải của vị trí trung cung.
Sau đó ta xét 4 thuộc cung Tốn có 3 sơn Thìn, Tốn, Tị, trong đó Tị thuộc nhân nguyên long dương ứng với sơn Hợi tại hướng, vì có thuộc tính dương nên khi nhập trung cung hướng tinh có quỹ tích phi thuận. Như vậy 5 tới Càn, 6 tới Đoài, 7 tới Cấn, 8 tới Ly, 9 tới Khảm, 1 tới Khôn, 2 tới Chấn, 3 tới Tốn. Hình ảnh minh họa như sau:

Trong trường hợp sơn Thìn hướng Tuất vận 3 như ví dụ vừa nãy ta sẽ thấy sự khác biệt hoàn toàn. Vận tinh 4 tới hướng. 4 thuộc cung Tốn có ba sơn Thìn, Tốn, Tị. Hướng tinh là hướng Tuất ứng với sơn Tuất là sơn Thìn đều thuộc địa nguyên long và có thuộc tính âm, vì vậy sau khi hướng tinh 4 nhập trung cung tại hướng sẽ phi ngược 8 cung còn lại. Như vậy ta sẽ có 3 tới Càn, 2 tới Đoài, 1 tới Cấn, 9 tới Ly, 8 tới Khảm, 7 tới Khôn, 6 tới Chấn, 5 tới Tốn

Như vậy qua hai ví dụ trên ta sẽ thấy được thời gian, phương vị cụ thể là tính chất âm dương có quan trong rất lớn đối với vượng khí của căn nhà. Trường hợp căn nhà sơn Tị hướng Hợi vận 3 kia thuộc cách cục Thượng sơn hạ thủy đinh tài đều bại. Còn căn nhà sơn Thìn hướng Tuất vận 3 là cách Vượng sơn vượng hướng đinh tài lưỡng đắc. Giữa hai ví dụ trên có sự khác biệt hoàn toàn, bởi tính chất âm dương của sơn hướng và yếu tố nguyên vận thời gian chi phối rất quan trọng.
Những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày. Mỗi ngày bạn hãy tự tạo niềm vui cho mình bằng cách nói một câu nói hay. Như vậy, không những bạn sẽ cảm thấy thoải mái, yêu đời hơn mà còn truyền cảm hứng cho người khác nữa đấy.
Mời bạn cùng thưởng thức những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày đầy ỹ nghĩa với mỗi cảm xúc khác nhau mang lại một niềm vui hay nỗi buồn. Vậy chúng ta cùng đọc và cảm nhận ý nghĩa của những câu nói hay về cuốc sống hằng ngày nhé!
1. Đôi khi chúng ta tưởng rằng, những mảnh vỡ rơi xuống tứ tung, nhưng thật ra chúng rơi vào đúng vị trí của chúng.
———
2. Đừng quá lệ thuộc vào ai đó trong cái thế giới này. Ngay cả cái bóng của bạn cũng bỏ bạn đi khi bạn ở trong đêm tối.
———
3. Dù bạn có là một người phụ nữ tốt thế nào đi chăng nữa, bạn cũng sẽ chẳng bao giờ là đủ tốt đối với người đàn ông chưa sẵn sàng vì bạn.
4. Đừng yêu thương những gì bạn chưa thể tin tưởng. Đừng ganh ghét những thứ mà bạn không thể có. Đừng nói ra những những điều mà bạn không thể làm. Đừng phán xét những việc mà bạn không được biết.
5. Dù ngôi nhà của bạn có to bao nhiêu đi nữa, dù bạn mới vừa tậu một chiếc xe hơi mới tinh, hay kể cả tiền của bạn trong tài khoản ngân hàng có nhiều cỡ nào, thì phần mộ của bạn cũng chỉ nhiêu đó kích thước. Hãy khiêm tốn.

6. Đừng nói mà hãy làm. Đừng huyên thuyên mà hãy hành động. Đừng hứa mà hãy chứng minh.
7. Đừng bao giờ quyết định những vấn đề lâu dài trong lúc cảm xúc đang ngắn hạn.
8. Đối với bạn mà nói, sẽ chẳng bao giờ là quá già để có một mục tiêu mới hay để mơ một giấc mơ mới.
9. Đôi khi bạn không cần phải có mục tiêu trong cuộc sống, đại loại là những mục tiêu to lớn, bạn chỉ cần biết điều mà bạn phải làm kế tiếp là gì mà thôi.
10. Thời gian là miễn phí nhưng nó vô giá. Bạn không thể sở hữu nó, nhưng bạn có thể sử dụng nó. Bạn có thể dùng nó, nhưng bạn không thể giữ nó. Một khi bạn làm mất nó, bạn sẽ không thể nào có lại được nó.
Trên đây là những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày với những ý nghĩa sâu sắc về cuộc sống. Vậy bạn hãy đọc và cảm nhận và bày tỏ nỗi niềm và tâm trạng của mình nhé !
Cung tài lộc nằm trong phòng tắm được cho là không tốt, khiến bạn khó giữ của, khó phát tài nên cần hóa giải và kích hoạt đúng cách.
Cung tài lộc (hay còn gọi là khu vực tài lộc) nằm trong phòng tắm chắc chắn là một thách thức rất lớn. Trên thực tế, phòng tắm nằm trong bất kỳ khu vực bát quái phong thủy nào cũng đều đặt ra những thách thức khó khăn nhưng không hoàn toàn là xấu.
Điều đầu tiên bạn cần làm khi đối phó với mọi khu vực phong thủy thách thức là đảm bảo nó luôn sạch sẽ và ngăn nắp. Bạn sẽ không thể tạo ra phong thủy tốt cho những khu vực này nếu để chúng chìm trong bẩn thỉu và bừa bộn.

Tiếp theo, bạn có thể khám phá 7 lời khuyên trang trí khu vực tài lộc theo phong thủy và xem xét lời khuyên nào phù hợp để áp dụng cho khu vực tài lộc nằm trong phòng tắm của bạn.
1. Màu sắc
Sử dụng những màu sắc bạn yêu thích nhất từ ba yếu tố phong thủy sau đây:
– Yếu tố Mộc (Gỗ): Màu nâu, màu xanh lá cây
– Yếu tố Thủy (Nước): Màu xanh nước biển, màu đen
– Yếu tố Thổ (Đất): Màu cát, màu vàng sáng
Bạn có thể đưa những màu sắc đã chọn vào phòng tắm thông qua màu sơn tường, tranh ảnh nghệ thuật hoặc phụ kiện trang trí.
2. Cây phất dụ
Cây phất dụ (hay cây tre may mắn) có 8 đốt được coi là biểu tượng phong thủy của sự giàu có và thịnh vượng. Vì thế, nó rất đáng để bạn bày trong phòng tắm, đại diện và luôn nhắc nhở bạn về tài lộc.
3. Đá phong thủy
Đặt một chiếc bát đựng đầy đá phong thủy trong phòng tắm. Bạn có thể trộn lẫn một số loại đá phong thủy phổ biến như đá citrine, pyrit, thạch anh tím, ngọc bích… và sử dụng nhiều màu sắc khác nhau để tạo nên một giải pháp phong thủy nhằm cung cấp thêm năng lượng tích cực, bồi đắp dòng chảy của sự giàu có.
4. Hình ảnh
Bạn nên thử treo hoặc trang trí một vài hình ảnh của sự giàu có, phù hợp với môi trường phòng tắm. Đó có thể là những bức ảnh nhiều màu sắc, một loạt tấm poster nghệ thuật hoặc những bức tranh về thiên nhiên.
5. Phòng tắm kiểu spa
Tạo nên một bầu không khí sang trọng, thư giãn giống với spa cho phòng tắm tại gia của bạn là một ý tưởng rất đáng để thực hiện.
6. Không khí và ánh sáng
Giữ cho không gian luôn sạch sẽ và gọn gàng, có tổ chức. Đảm bảo phòng tắm có chất lượng không khí tốt và ánh sáng tốt vì đây là hai yếu tố nền tảng tạo nên và nuôi dưỡng năng lượng phong thủy tốt.
7. Cảnh báo phong thủy
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng đó là luôn luôn đậy nắp bồn cầu xuống khi không sử dụng. Việc làm này giúp giảm thiểu sự thất thoát của tiền bạc qua đường ống nước thải trong nhà.
Rằm tháng Giêng là một trong những ngày lễ quan trọng trong năm của người Việt, cũng là ngày trăng tròn đầu tiên của năm. Vào ngày này, mọi người thường lên chùa cúng sao giải hạn, ước nguyện điều lành cho gia đình.
Rằm tháng Giêng năm nay rơi vào ngày 12 tháng 1 Dương lịch. Ngày này thích hợp cho việc đính hôn, cúng tế, cầu phúc, cầu tự, tắm gội, nhận con nuôi, thăm hỏi người thân bạn bè, nhập học, chữa bệnh, đào giếng, xây đắp ao hồ, mua gia súc. Kị kết hôn, nhập trạch, tang lễ, an táng. Tuy nhiên, nếu cần làm việc gì bạn nên xem kĩ để chọn giờ cho phù hợp.
Ngoài ra vào ngày này hàng năm còn có một số kiêng kị mọi người nên biết để có một năm thuận lợi, nếu tránh được sẽ tốt cho vận khí của bạn và gia đình.
1. Trẻ con khóc sẽ làm gia đình không may mắn, dễ xảy ra một số việc không mong muốn, vào ngày này cha mẹ không nên để con cái khóc nhiễu.
2. Tránh đánh vỡ, làm hỏng đồ đạc trong nhà, bởi vì điều đó đồng nghĩa với việc năm tới tài phúc hao tổn.
Làm vỡ đồ ngày Rằm tháng Giêng có thể đem đến nhiều xui xẻo. Ảnh minh họa
3. Kiêng đi đến những nơi âm khí nặng như mồ mả, nơi hoang vu hoặc bệnh viện, nhất là những người sức khỏe yếu kém.
4. Mang ít tiền bạc, đồ vật có giá trị bên người. Nếu mất mát tài sản vào ngày này thì năm nay tài vận của bạn sẽ kém đi.
5. Rằm tháng Giêng không được cho người khác mượn tiền, nếu bạn cho mượn nghĩa là bạn cũng cho đi tài khí của mình.
6. Không được để thùng gạo trong nhà lộ đáy, thùng gạo trống rỗng chẳng khác gì nhà bạn sẽ đói kém.
7. Chú ý không để quần áo bị rách, theo quan niệm xưa thì nếu quần áo rách, năm tới bạn sẽ bị vận rủi đeo bám.
8. Ngày này không được sát sinh, nếu không tài vận suy giảm, gặp tai nạn, bệnh tật.
9. Tránh mặc đồ màu trắng và màu đen vì hai màu này liên quan đến người đã mất. Người mặc hai màu đen trắng vào ngày này làm việc gì cũng khó thành.
10. Họa từ miệng mà ra, lời đã nói ra không thu lại được. Vì vậy không nói lời hạ tiện và nói “sạch“ bạn nhé.

(1) Cửa của các phòng có đóng mở dễ dàng không? Một số nhà làm ẩu thường không đóng được cửa.
(2) Có. khe hở giữa cửa vói tường xi măng hay không? Khung cửa sổ là nơi dễ va đập, chỗ ghép giữa cửa sổ với tường phải khít, không được có khe hở
(3) Đóng mở cửa sổ ở các phòng có bị dít quá không? Mở và đóng có dễ dàng không?
(4) Nền nhà vững chắc không, có nứt vỡ, lõm xuống, khi đi có phát ra tiếng kêu hay không?
(5) Trên trần nhà có phải bị nứt hay không? Thường thì đưòng rạn nứt song song với dầm ngang ngôi nhà là chuyện thường gặp, tuy có vấn đề về chất lượng nhưng về cơ bản thì vẫn sử dụng được. Nếu đường rạn nứt tạo góc nghiêng 45 độ với góc tưòng, thậm chí vuông góc với dầm ngang thì chứng tỏ nhà bị lún khá nghiêm trọng, có vấn đề đáng quan tâm về chất lượng của kết cấu.
(6) Trên trần nhà có phải có điểm lỗ rỗ? Những điểm rỗ này được tạo ra do nước vôi chưa được tôi kỹ. Nếu trần bị rỗ sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc trang trí của căn phòng.
(7) Tường, trần nhà có chỗ nào bị lồi lên không? Dùng gậy gỗ gõ vào xem có tiếng kêu cộp cộp hay không
(8) Khi xả nước bồn cầu thoát có nhanh không? Tiếng nước chảy có bình thường không? Cái két nước có bị rò rỉ không?
(9) Chỗ tiếp nổi giữa bồn tắm, chậu rửa mặt với tường hay tủ chống thấm có hợp lý không?
(10) Phòng vệ sinh, phòng bếp có lỗ thoát nước không, độ nghiêng có bình thường không, tuyệt đối không được nghiêng về phía cửa ra vào, nếu không nước sẽ chảy vào trong nhà.
(11) Thử xem tất cả các công tắc, ổ cắm, cầu dao tổng của các phòng có vấn đề gì không? Vị trí các mạch điện, truyền hình cáp, ổ cắm điện thoại cũng nên kiểm tra kỹ. 30% hỏa hoạn bắt nguồn từ sự cố về điện, điều này có mối quan hệ tướng quan với việc lắp đặt đưòng điện. Tăng số mạch điện kín có thể đảm bảo về tuổi thọ sử dụng dây điện, giảm bớt việc phát sinh sự cố đoản mạch.
(12) Trần nhà có bị thấm nưốc, rạn nứt hay không? Nếu bị thấm nước chứng tỏ có sự rò rỉ. Nếu bạn thuê căn hộ trên cùng thì việc quan sát xem trần nhà có bị rò rỉ nước hay không là việc bắt buộc phải làm.
(13) Nguyên liệu ông dẫn nưóc là gì? Hiện nay đa số ống dẫn nước được làm bằng đồng. Loại ống này có thể sử dụng an toàn trong 50 năm. Đồng có thể ngăn chặn vi trùng sinh sôi, tăng cường lượng đồng trong nước, có lợi cho sức khỏe.
(14) Thử xem công tắc bình nóng lạnh có hoạt động bình thường hay không?
(15) Các đường ống các phòng, phòng khách có phải lộ ra ngoài không? Có phải có đưòng ống xuyên qua? Vì có nhiều đưòng ống xuyên qua phòng sẽ khó cho việc trang trí, làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến tổng thể.
(16) Chất lượng nước máy như thế nào? Chú ý nước của do thành phố cung cấp và nguồn nước của riêng khu dân cư.
(17) Mặt tường, trần nhà có chỗ nào quá nghiêng, cong, tạo sóng, nhô lên, lõm xuống hay không? Cách đơn giản nhất là dùng đèn pin chiếu lên tường và trần nhà, khi đó chỉ cần nhìn qua là biết ngay có chỗ nào lồi lõm hay không.
(18) Kiểm tra xem trong nhà có sạch sẽ hay không? Có còn sót lại rác thải xây dựng hay không? Kiểm tra tất cả những nơi có thể và giỡ ra xem có rác hay không?
(19) Yêu cầu nhà khai thác đưa ra bản để án hoàn thành công trình và bản kê chi tiết diện tích đo đạc thực tế.
(20) Yêu cầu sách hướng dẫn sử dụng các sản phẩm lắp đặt trong nhà bêp, nhà vệ sinh, đồng thời hỏi rõ vấn đề bảo hành của các sản phẩm đó.
(21) Kiểm tra xem độ nghiêng của lỗ thoát nước trong phòng tắm, phòng bếp có đủ để nước đọng chảy ra ngoài hay không. Cách kiểm tra: đổ nước trực tiếp.
(22) Khi xem nhà nên mang theo một dụng cụ điện ba chạc loại dẹt (như sạc điện), cắm vào tất cả các ổ cắm để kiểm tra xem toàn bộ nguồn điện đã được lưu thông khắp căn nhà hay chưa.
(23) Khi đi xem nhà nên đem theo một cái thước đo, để đo tường, nền nhà có bằng phang hay không.
(24) Kiểm tra bồn tắm xem có bị thấm nước hay không. Cách kiểm tra: những vết nứt nhỏ khó có thể phát hiện bằng mắt. Đổ một chậu nước vào bồn tắm, đồng thời đánh dấu ở gần mặt nước, đến hôm sau lại đi kiểm tra vị trí nước, vì bị bốc hơi nên vạch nước có thể hạ đi một chút xíu nhưng nếu hạ một cách rõ rệt thì có thể bồn tắm bị rò nước.
Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ) Là giờ thần đầu tiên trong 24 giờ thần của mỗi ngày, bởi vì trong số mệnh ngũ hành, giờ Tý có ngụ ý là khoảng cách của hai ngày. Vậy nên, trên phương diện tình cảm, mệnh chủ sinh vào giờ thần này luôn có tính chủ động. Tý vi Thủy, Thủy trụ đào hoa, người ra đời vào giờ thần này thường không cự tuyệt những người đến với mình, là điển hình của hình tượng đa tình. Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Giờ Sửu là thời điểm hừng đông, vạn vật vẫn còn đang say giấc. Giờ Sửu đại diện cho Thổ trong Ngũ hành, do thiếu ánh sáng trong khoảng thời gian này, nên người trụ giờ Sửu khá nội tâm trong chuyện tình cảm. Khi yêu thích người sinh ra trong giờ Sửu, bạn cần phải là người chủ động "giữ lửa", như vậy mối tình mới dài lâu.
Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Đây là khoảng thời gian bắt đầu xuất hiện ánh sáng. Giờ Dần trong địa chi đại diện cho Mộc, là khí trường thuộc Dương, có xu hướng chủ động. Vậy nên, người sinh vào thời điểm này khá lạc quan và vui vẻ về vấn đề tình cảm. Theo quan điểm tình yêu và giờ sinh, khi ở bên những người này luôn có niềm vui bất ngờ Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Giờ thần Mão thuộc Thổ của Địa chi, hoa cỏ khi thấy ánh sáng sẽ phái triển sinh sôi này nở. Ngoài ra, Mão còn đại diện cho đào hoa, thuộc khí trường Chính đào hoa. Vì vậy, người sinh ra trong khoảng thời gian nầy khá thuận lợi về mặt tình duyên
Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Vào giờ Thìn, mặt trời đã lên cao, ánh sáng chiếu rọi xuống mặt đất, vạn vật đều vui vẻ tiếp nhận ánh sáng. Mệnh chủ trong khoảng thời gian này trong phương diện tình cảm luôn rạng ngời, có kiến giải riêng về tình yêu, thuộc trường phái chủ động. Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Tỵ đại diện cho Hỏa trong Ngũ hành, thời điểm này nhiệt độ bắt đầu dâng cao. Vậy nên, những người trụ giờ sinh ngày rất yêu thích kiểu tình yêu "tiếng sét ái tình", "tốc chiến tốc thắng" trong tình cảm. 
Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Ngọ là một trong "tứ đào hoa". Đào hoa vào thời điểm giữa trưa làm con người yêu thích nhất, tuy nhiên cũng rất nguy hiểm. Vậy nên, mệnh chủ giờ Ngọ tốt nhất nên tự vấn bẩn thân liệu mối tình đang nhem nhóm đấy có tốt cho bản thân Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Giờ Mùi thuộc Thổ khô nóng, Thổ trường mang khói, có nghĩa là gây khó khăn cho sự phát triển của thực vật. Bát tự trụ giờ thần này không chịu được sự tức giân của đổi phương do tính khí của bản thân không tốt, vậy nên cuộc tình luôn gặp trục trặc, cãi vã. Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Giờ Thân là buổi chiều trong ngày, là Ngũ hành thuộc Kim sắc nhọn, nên người có giờ sinh này có tính cách thẳn thắn. Vậy nên, khi có tình cảm với mệnh chủ giờ Thân, bạn cũng cần điềm đạm, hiền lành, nếu không dễ dẫn đến lục đục.
Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Vào giờ Dậu, mặt trăng và các vị tinh tú bắt đầu xuất hiện trên bầu trời, thế nên người sinh giờ Dậu luôn hy vọng tạo ra và nhận được sự lãng mạn trong tình yêu. Khi "người thương" sinh vào giờ thần Dậu, thì mối tình đó rất đẹp và đáng trân trọng. Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Đây là thời điểm trời tối, đại diện Thổ khí trong Ngũ hành. Tuất Thổ tàng vật, những người có giờ sinh này có tính cách tốt, chấp nhận khuyết điểm của người khác. Vậy nên, tình cảm của họ có xu hướng là sự bao dung. Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Giờ Hợi là Thủy của sông lớn, Thủy chủ lưu động. Mệnh chủ có tính cách tươi sáng, dứt khoát, hỷ nộ ái ố đều thể hiện rõ ràng. Khi tiếp xúc với họ, không cần phải lo sợ việc giấu diếm. Tương tự trên phương diện tình cảm, họ cũng rất thẳng thắn, đáng được trân trọng. Theo: Lịch Ngày Tốt
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
| ► ## gửi đến bạn đọc công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| => Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Liệt kê tất tần tật tính xấu của 12 sao nữ khiến sao nam “chạy mất dép”
Tật xấu khó bỏ của 12 chòm sao
Thái độ của phụ huynh 12 chòm sao khi phát hiện ra con mình đồng tính
Hơn ai hết, các chuyên gia tử vi, phong thủy hiểu rõ tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Cuộc sống hiện đại, dễ dàng bố mẹ có thể tham khảo tư vấn để lựa chọn cho con cái tên tốt nhất.
Câu hỏi: Em sinh con vào ngày 28/7/2013 tức là ngày 21/6 Âm lịch. Trước khi sinh, bạn bè em cũng nhiều người khuyên nên đợi con ra đời, biết ngày biết giờ rồi mới đi xem tên cho con. Bạn bè em hay nói "Cái tên cũng rất quan trọng vì sẽ gắn kết với con cả đời, nhiều khi con quyết định vận mệnh con". Tuy nhiên, vì trước giờ hai vợ chồng cũng không quá quan tâm tới chuyện phong thủy khi đặt tên nên em cũng thường để ngoài tai. Thêm vào đó, vì thích con sau này sẽ thông minh, học giỏi nên vợ chồng em đã định đặt tên cho cháu là Anh Minh.
Minh nhà em rất khó nuôi. Con thường xuyên ngày ngủ đêm thức, ăn uống lại lung tung thất thường. Thêm vào đó, không hiểu sao từ khi có con, việc làm ăn buôn bán của chồng em lại xuống dốc hẳn. Hôm vừa rồi chị hàng xóm sang chơi, thấy em tâm sự chuyện con. Chị khuyên em nên đi khai sinh lại cho Minh. Chị bảo Minh tuổi Tỵ, loài rằn kỵ nhất là những tên thuộc bộ Nhật như Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật…"Em đặt tên cho con như vậy, khó trách nó toàn ngày ngủ đêm thức. Chị không biết xem mệnh nhưng có lẽ tên con xấu cũng khắc bố nên việc làm ăn mới đi xuống" chị tâm sự.
Đặt tên cho con có đi xem phong thủy không ạ? Liệu có đúng là em nên khai sinh lại cho con vì đặt phải tên không hợp mệnh không?
Trả lời:
Phân tích cái tên
Bạn chưa cho thông tin đầy đủ, nên không thể xem cụ thể tuy vậy, theo ngày tháng bạn cho 28/7/2013, tức năm Quý Tỵ - tháng Kỷ Mùi - ngày Ất Mùi, đang trong tiết khí Đại thử. Tuy không có thông tin giờ sinh, nhưng cũng có thể nhận định là can ngày không được lệnh, Ất Mộc yếu gặp Kỷ Thổ mạnh, theo nguyên lý hóa giải ngũ hành trong cuốn "Trang sức đá quý ngọc theo phong thủy", cần bổ sung Mộc.
Hiện tượng quấy khóc, khó nuôi có nhiều nguyên nhân, như không hợp tuổi bố mẹ, trường khí đất nơi ở thấp hoặc không ổn định, sinh vào năm tháng ngày giờ không thuận lợi mà dân gian hay gọi là phạm giờ sinh. Cần phải xem cụ thể từng trường hợp để có kết luận đúng đắn.
Việc đặt tên theo năm sinh (cụ thể ở đây là năm Tỵ) chỉ dùng để tham khảo, bởi điều này tác động bởi ý nghĩa nhiều hơn là tác động bởi âm dương ngũ hành, nên không có quyết định được toàn bộ. Nếu xét tên theo ngũ hành, Anh (Mộc) Minh (Hỏa) thì cũng được tương sinh, nhưng trường hợp này đang cần Mộc, sinh cho Hỏa là bị tiết đi cũng không tốt.
Đặt tên cho con cũng khiến nhiều cha mẹ "đau đầu nhức óc" (ảnh minh họa)
Sử dụng phong thủy để hóa giải bé hay quấy khóc do không hợp mệnh
Khai sinh lại là quyền của bạn, cá nhân quan điểm của tôi là mọi trường hợp đều có hướng hóa giải. Ví dụ trường hợp này thiếu Mộc, bổ sung hành Mộc như quần áo màu xanh, cháu bé quá chưa đeo được trang sức, thì cũng có thể cho ít đá xanh vào dưới gối như mã não xanh, đá ô liu,... Tất nhiên nên nhớ đây là những viên đá nhỏ đường kính 1-2mm đã mài nhẵn, số lượng vừa phải trong khoảng 2-300gr, liều lượng cụ thể phải tùy thực tế cân nặng và thời gian định đặt. Như vậy sẽ giúp cháu ngủ ngon hơn, bớt quấy khóc.
Cách đặt tên cho con hợp mệnh
Từ phong thủy hay bị lạm dụng quá nên thành ra cái gì cũng phong thủy, phong thủy bản chất là nghiên cứu về khí, nhằm mục đích cân bằng khí của môi trường sống với cơ thể con người, chứ cũng không phải là gió và nước như nhiều người lầm tưởng. Họ tên liên quan nhiều hơn đến mệnh lý, có dính dáng đến phong thủy thì cũng là trên nền tảng âm dương ngũ hành, tuy vậy không nên đánh đồng với nhau. Họ tên tất nhiên liên quan nhiều đến tính cách, hay số phận, nhưng không thể trả lời ngắn gọn ở đây được. Bạn chỉ cần biết rằng, một cái tên dễ nghe, dễ nhớ cũng đã tạo thuận lợi hơn trong giao tiếp rồi.
Như đã nói ở trên về từ phong thủy, đặt tên thì nên suy xét đến mệnh lý, đến âm dương ngũ hành. Còn khi cần làm nhà dựng cửa, sẽ cần đến phong thủy.
Nguyên tắc cơ bản khi đặt tên con lại phải tùy theo quan niệm, trường phái hay cách đặt. Ví dụ có nhà kiêng đặt tên trùng với người lớn tuổi hơn trong dòng họ như ông bà bố mẹ cô dì chú bác, thì đó là nguyên tắc đặt tên của nhà đó gia đình đó. Còn về cơ bản, tên hợp và đẹp cần chú ý đến các nhân tố sau:
- Âm thanh: Khi âm thanh của tên một người được gọi ra, người ta có thể cảm nhận một cách trực tiếp bản thân người có cái tên đó và cảm nhận của người được gọi. Bản thân "âm" cũng bao hàm cả số (tần số âm), có số chính là có sự hiệu ứng. Do đó khi chọn tên cần lựa chọn những âm dễ nghe, dễ gọi, tránh những âm không thanh nhã và những âm gần giống nhau.
- Ý nghĩa: ý nghĩa của tên, nếu cùng biểu trưng cho một người thì không nên dùng những chữ không nho nhã, thô tục. Tốt nhất là có liên quan đến họ, tức là ý nghĩa của họ và tên phải thông suốt trời đất. Như tên Mai Lan Phương, tức là trong họ và tên có sự nâng đỡ lẫn nhau, cùng ca ngợi nhau. Nhiều cái tên thô tục quá như Nguyễn Thị Khoái, Lại Văn Nhanh,... dễ làm mọi người bật cười khi nhắc đến.
- Hình: Hình dạng của chữ thể hiện khả năng dẫn dắt và ám thị, sức khỏe của người đó. Cần chú ý kết cấu dài ngắn cân đối hài hòa.
để có thể đi tới việc “tan đàn, sẻ nghé” đó là một việc không tốt lành. Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa chọn tuổi tác, ngày giờ…v..v… chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai.
Tuy vậy, người xưa vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày, giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật, Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.

Người xưa đã tạm lượng tính các yếu tố hoạ phúc như sau:
– Tuổi tác: 10% – Phong thuỷ nhà: 10%
– Mạng nạp âm: 10% – Cung hôn nhân: 10%
– Cung phi: 10% – Duyên nghiệp: 50%
+ Ngày Kỵ:
– Không chọn các ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam nương, Ngũ mộ, Không vong.
– Không chọn các ngày trực: Phá, Bình, Thâu
– Không chọn ngày: Hợi
* Nên chọn ngày: Hoàng đạo và Bất tương(không sát phá) có nhiều Đại cát tinh.
+ Luận Cát Hung Theo Tuổi Vợ Chồng:
– Cao ly Đầu hình: Đây là phương pháp dùng Can chồng, Chi vợ để tính toán sự tốt xấu của hai tuổi vợ chồng. Nếu Phú Quý, Vinh Hiển, Đạt Đạo là tốt. Rơi vào Bần Tiện, Biệt Ly là xấu.
– Cung Phi: là sự phối hợp mệnh cung bát quái của hai vợ chồng để xem tốt hay xấu. Ví dụ: Chồng tuổi Nhâm Tý cung phi Khảm, vợ tuổi Quý Sửu cung phi Càn. Phối quái phạm Lục Sát – Luận là hung.
* Kết hợp cả hai phương pháp để luận cát hung. Nếu Cao ly Đầu hình phạm Biệt Ly, Cung Phi phạm Tuyệt mạng thì là đại kỵ.
+ Bành Tổ Hành Giá Kỵ: là phương pháp chọn ngày cưới. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Lộ, Môn, Đường, Sàng thì tốt. Nếu rơi vào Trù, Táo, Tử, Đệ thì xấu.
+ Giá Thú Châu Đường: là phương pháp chọn ngày đón dâu. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Đệ, Đường, Táo, Trù thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Phu, Công, Cô thì xấu.
+ Nạp Tế Châu Đường: là cách chọn ngày trai nhập phòng ở bên gái. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Môn, Táo, Trù, Hộ thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Cô, Đệ, Công thì xấu.
+ Nguyệt Kỵ: là phương pháp chọn tháng tốt nhất cho hôn sự. Nếu đón dâu thì tính theo tuổi cô dâu. Nếu gửi rể thì tính theo chú rể.
Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.
Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.
– Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)
– Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)
– Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng
– Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.
+ Niên Kỵ: là cách loại trừ các năm xấu không nên dùng cho hôn sự.
Ví dụ: Tuổi Tý: Nam kỵ năm Mùi. Nữ kỵ năm Mão
+ Phương Kỵ: là phương pháp chọn hướng xấu cần tránh trong ngày tổ chức hôn sự.
Ví dụ: Ngày 1, 11, 21 kỵ hướng Đông. Ngày 2, 12, 22 kỵ hướng Đông Nam, Ngày 8, 18, 28 kỵ hướng Đông Bắc..v.v…
+ Cô Hư Sát Pháp: là phương pháp chọn tháng xấu cần tránh.
Ví dụ: Con nhà Giáp Tý cưới gả vào tháng 9, 10 phạm Cô. tháng 3, 4 phạm Hư. Sau này thường sinh chuyện lôi thôi, có thể chia ly.
+ Nhật Xung: là ngày khắc mệnh chủ về ngũ hành, can chi. Ví dụ: mệnh Mộc không chọn ngày Kim, tuổi Đinh Tỵ không chọn ngày Quý Hợi…v.v…
+ Mệnh Phu Thê: là một cách đánh giá sự tốt xấu của gia đạo. Nếu mạng chồng khắc mạng vợ thì tốt (như chồng mạng Kim vợ mạng Mộc), vợ khắc chồng thì xấu (như chồng mạng Mộc, vợ mạng Kim)
+ Ngày xấu vẫn có thể dùng: Đó là những ngày tiểu cát. Tuy ngày đó có sao xấu, nhưng đi kèm với nó có nhiều đại cát tinh như: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Tuế Đức, Thiên Xá, Tam Hợp, Lục Hợp thì vẫn có thể dùng.
Ngoài các phương pháp trên thì còn nhiều phương pháp khác được lưu truyền. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các phương pháp này cũng đã đủ để lựa chọn được ngày hay tuổi cưới, hỏi như ý.
Trong dân gian từ bao đời nay, việc chọn ngày giờ tốt cho các việc trọng đại như: xây nhà, hôn nhân, an táng vốn đã được coi trọng. Trong phong thủy có một câu nói: “Tầm được Long, điểm được Huyệt, nhưng làm sai ngày giờ thì như đem xương vất ra ngoài đồng” đủ thấy thuật chọn ngày giờ cũng có một vị trí quan trọng trong nền văn hóa triết học Đông Phương.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
ẤT DẬU: TỈNH TUYỀN THỦY
Trong tử vi Ất Dậu là gà gáy báo trời sáng, tính cách lanh lợi, là người giữ chữ tín, thích kết bạn, làm quen, bậc quân tử gặp thì quý, kẻ tiểu nhân gặp thì ghét. Nên phục vụ trong quân đội hoặc theo nghiệp võ binh.
Tỉnh tuyền Thủy là suối nước lạnh thanh khiết, nguồn dài vô tận, nuôi sống muôn dân.
Thủy này sinh ỏ Kim mà xuất ở Thủy, cho nên ưa gặp Kim là phúc. Giáp Ngọ Ất Mùi Sa trung Kim mang Thổ tính, ưa gặp nhất; tiếp đến là Canh Tuất, Tân Hơi Thoa xuyến Kim. Có những Kim này không nên lại có Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, bởi vì phạm tương xung.

Thủy Ât Dậu tự bại, cần có Kim để trợ giúp, bởi vì khí ta đã nhược, mượn mẹ nuôi dưỡng. At Sửu Hải trung Kim là tượng dưới núi có suối, cát lợi.
Thủy này không có Mộc không thể xuất, cho nên gặp Mộc đều chủ về cát lợi Duy gặp Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc; Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc thì các trụ khác cần có Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim để gọt vót.
Nhâm Tý, Quý Sửu Tang đô” Mộc; Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc, vô ích. Gặp Tân Mão Tùng bách Mộc là đại cát. Ất lộc tại Mão, Tân lộc tại Dậu, song lộc thích đạp, chủ về giàu có.
Hỏa gặp Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa gọi là nhập thánh. Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa gọi là hiển chiếu.
Các Thổ lấy Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ; Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ là thượng cát. Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ, có thiên môn sinh Thủy cũng đẹp.
Các Thổ khác là vô dụng. Kỵ nhất Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ, Thủy bị Thổ chặn, không thể vượt lên, nếu như có Thủy chảy đi còn được. Cũng ưa Nhâm Tuất, Quý Mùi Đại hải Thủy, gọi là Dẫn phàm nhập thánh cách. Các Thủy khác cũng không làm hại.
Nếu như niên trụ và thời trụ là Thủy, nguyệt trụ và nhật trụ là Mộc, gọi là Thủy nhiễu hoa đê cách, chủ về sang quý.
Các Địa chi của trụ khác có Dậu, phạm hình, chủ về cố chấp bảo thủ, vợ chồng duyên bạc.
Các Địa chi của trụ khác có Mão, con cái duyên bạc.
Ât quý tại Tý, Địa chi của các trụ khác ưa Tý.
Trong tử vi Ất dậu gặp năm Dậu, năm Mão, trong nhà không yên ổn. Nếu như bản thân không bị thương hại thì người nhà cũng khó được yên ổn.
Bạn đời nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ. Không nên gặp ngưòi sinh năm Canh, Tân.
Nếu như thời chi có Sửu, nên theo tôn giáo.
Nếu như nhật chi có Sửu, hình khắc 2 bạn đời.
![]() |
![]() |
Những con giáp có ví tiền “dày cộm” trong tháng 1| ► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
| ► Xem bói tướng số các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Trong quan niệm phong thủy truyền thống, cổng luôn là một phần không thể thiếu đối với mỗi ngôi nhà.
Phong thủy Việt xác định con người sống trong mối quan hệ đại vũ trụ – tiểu vũ trụ tương hòa, nhà nhỏ vườn rộng, nên cổng chỉ cần làm sao cho hài hòa với ngôi nhà, thuận tiện khi sử dụng là ổn. Dĩ nhiên, bên cạnh đó, yếu tố phương vị mở cổng cũng rất cần thiết. Khi thiết kế cửa cổng, ngõ vào nhà, cách định vị, chọn phương vị cho cổng tương tự chọn vị, chọn hướng cho nhà.

Theo quan niệm của Bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.
Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đưòng xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thì mở cổng bên phải, “Bạch hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.
Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.
Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là Minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa.
Cổng ngõ là điểm đến đầu tiên, góp phần làm đẹp cho kiến trúc mỏi căn nhà, đồng thời phản ánh được phần nào tính cách, gu thẩm mỹ của gia chủ.
Cổng nhà thường được thiết kế với dáng vẻ vững chắc để tạo cảm giác yên tâm cho người sử dụng. Vật liệu xây dựng cổng khá phong phú từ gạch đá bê tông, đến sắt thép, inox… Nhằm tạo ra sự thân thiện, hài hòa cho cổng ngõ, gia chủ có thể trồng cây, tạo thêm hộc đèn chiếu sáng. Những “tiểu xảo” nhỏ này góp phần tạo thêm vẻ đẹp tươi mới cho hàng cổng vốn khô khan, cứng nhắc… mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến kiến trúc xây dựng.
Ngoài ra, cổng ngõ còn là một trong những mối quan hệ được quan tâm nhiều trong phong thủy. Khi thiết kế cổng, gia chủ cần lưu ý, định vị, chọn phưong vị tốt, không bố trí thẳng “trực xung” với cửa cái (cửa chính) bởi “sinh khí đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng”. Gia chủ nên chọn hình dáng, màu sắc và vật liệu của cổng sao cho hợp với trạch mệnh.
Cổng cho gia chủ có Ngũ hành thuộc Thổ nên có hình dáng vuông vức, kết hợp vói tường rào xây gạch đá, theo gam màu vàng, nâu là hợp.

Cổng cho gia chủ mệnh thuộc Kim nên làm có hình dáng cong tròn, màu xám ghi, trắng, bạc, vật liệu nên thiên về kim loại.
Còn cổng cho gia chủ mệnh Thủy thì màu chủ yếu sẽ là gam màu xanh biển và màu đen, hoa văn uốn lượn mềm mại.

Trong khi cổng có nhiều nét nhọn, vát chéo và sơn màu đỏ, nâu hay cổng bên trên có mái ngói nhọn thì dùng cho gia chủ mệnh Hỏa sẽ khá phù hợp.

Những loại cổng làm bằng gỗ, hoặc bằng sắt mà dùng họa tiết hoa 1 lá, sơn màu xanh lá cây với nhiều thanh song song sẽ thích hợp với gia chủ mệnh Mộc.

Thực tế thì tùy theo địa phương, khu đất cụ thể mà cổng nên làm theo kiểu nào để vừa đảm bảo an ninh, chống sự xoi mói từ bên ngoài vào nhà, vừa không khiến ngôi nhà quá tách biệt với môi trường chung quanh, hài hòa thiên nhiên và cảnh quan toàn khu.
![]() |
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
1. Hãy dừng những tiếng kêu ‘cót két’ lại!
Cánh cửa ra vào nhà bạn có bao giờ phát ra những âm thanh như gió rít không? Cửa chính bao giờ cũng là thứ đầu tiên và cuối cùng bạn bước vào hoặc ra khỏi nhà. Những tiếng kêu kin kít này giống như tiếng cánh cửa đang ‘khóc’ vậy, và chắc chắn nó sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều tới tâm trạng của bạn.
Nhiều người trở nên quen thuộc với vấn đề này nên thậm chí không bận tâm. Nhưng hãy tra dầu vào bản lề cửa và điều đó sẽ giúp bạn cảm thấy tràn đầy năng lượng khi không còn những tiếng kêu khó chịu nữa. Việc tra dầu cũng nên áp dụng với các cánh cửa khác trong ngôi nhà, nhưng cửa chính luôn là quan trọng nhất.
2. Hãy sử dụng cửa chính!
Nhiều người thường sử dụng cửa phụ để vào nhà khi họ đỗ xe trong gara hay sân sau. Có lẽ việc này mang lại sự tiện ích, nhưng trong phong thủy, hành động này sẽ giới hạn những dòng năng lượng và cơ hội có ích trong cuộc đời bạn, bởi một lần nữa, cửa chính đại diện cho con đường dẫn “Khí” vào nhà bạn.
Cách để khắc phục? Bạn chỉ cần dùng cửa chính để vào nhà ít nhất một lần một tuần. Tần suất càng cao càng tốt! Chỉ cần mở và đóng nó khi bạn đi lấy thư hoặc thậm chí là đi dạo. Hãy ghi nhớ chúng bằng cách viết lên lịch trình hằng ngày của bạn.
3. Nơi nào hợp phong thủy để đặt nguồn nước?
Theo phong thủy, nước mang lại sự thịnh vượng. Nhiều người thắc mắc rằng chỗ nào là tốt nhất để đặt nguồn nước sao cho thật hợp với phong thủy. Dựa vào luật phong thủy, nơi phù hợp nhất cho việc đặt nguồn nước là gần với lối ra vào nhà bạn. Nó có thể ở trong hoặc ở ngoài, nhưng quan trọng nhất mạch nước phải chảy qua trung tâm ngôi nhà. Điều đó có nghĩa sự thịnh vượng chảy vào nhà bạn đó!
4. Hãy đặt những chậu cây ở trên tủ treo tường nhà bếp
Hãy thử nhìn vào những chiếc tủ treo trên tường nhà bếp của bạn và kiểm tra chúng có được đặt sát trần nhà phẳng hoặc vòm hay không. Đấy là một luật phong thủy tốt khi không có không gian trống ở trên những chiếc giá, tủ treo đó. Phần không gian này sẽ tạo ra bụi và làm ứ đọng ‘khí’. ‘Khí’ sẽ bị tắc tại đó và tạo ra năng lượng chết, thứ sẽ kìm hãm cuộc sống của bạn.
Nếu nhà bạn thừa không gian trên những chiếc tủ treo tường, đây sẽ là giải pháp cho bạn. Hãy đặt những chiếc bóng đèn hoặc cây (thật hoặc nhân tạo) hay những vật dụng đáng yêu ở đó. Những vật này mang lại sức sống cho căn phòng và giúp chuyển hóa năng lượng.
5. Luôn khép cửa phòng vệ sinh
Mọi người luôn lo lắng về nhà vệ sinh khi nghĩ tới phong thủy. Vấn đề ở đây là nước sẽ chảy ra từ nhà tắm. Và ta biết rằng nước đại diện cho sự thịnh vượng, tất nhiên không ai muốn tiền chảy đi cả.
Tôi cũng được dạy rằng tiền sẽ quay trở lại khi phòng vệ sinh khô ráo, nhưng để an toàn, bạn hãy đặt nắp bệ xí xuống và khép cửa phòng vệ sinh lại.
6. Đặt giường ở đâu?
Trong phong thủy, luôn luôn tồn tại các luật bất di bất dịch để đặt các đồ gia dụng quan trọng đúng nơi đúng chỗ. Không ai có thể phủ nhận được giường là vật dụng quan trọng nhất trong căn nhà theo phong thủy bởi bạn dành hàng giờ đồng hồ để ngủ!
Để đặt giường theo hướng tốt nhất, bạn hãy đặt giường đối mặt với cửa ra vào nhưng không đặt sao cho khi ngủ hướng người ra cửa tạo thành đường thẳng. Cách lí tưởng nhất là bạn hãy đặt giường chéo với cửa ra vào. Tuy nhiên, việc này không phải lúc nào cũng làm được. Trong trường hợp đó, bạn hãy đặt một chiếc gương tại giường sao cho bạn có thể nhìn thấy cửa ra vào qua gương khi nằm. Gương đứng sẽ là lựa chọn vô cùng hợp lí bởi chúng dễ dàng di chuyển và có nhiều hiệu quả.
7. Che phủ tivi trong phòng ngủ
Hầu hết chúng ta đều để tivi trong phòng ngủ. Chuyện đó là hoàn toàn bình thường. Nhưng nếu bạn mắc chứng khó ngủ, hoặc không, thì hãy tắt hoặc che phủ tivi khi không dùng tới. Năng lượng hoạt động trong tivi (dòng điện) có thể phá vỡ dòng năng lượng yên tĩnh khi bạn ngủ và trong cả phòng ngủ. Theo tôi, hãy dùng một chiếc khăn hoặc miếng vải phủ qua chiếc tivi.
8. Lau sạch mọi chiếc cửa sổ
Dù chưa phải mùa xuân để bạn lau dọn, nhưng không có nghĩa bạn để những chiếc cửa sổ vùi trong bụi bẩn trong suốt vài tháng tới. Chiếc cửa sổ tượng trưng cho đôi mắt của bạn để nhìn ra thế giới. Chúng ta đều muốn được nhìn và trải nghiệm tất cả những gì vũ trụ tạo ra. Hãy tìm vài tờ báo, một chút giấm và nước … để phủi bay bụi bẩn. Việc này giúp bạn mở rộng tầm mắt hơn đấy.
9. Hãy dọn dẹp căn nhà bạn
Cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng, hãy giúp căn nhà bạn trở nên thoáng đãng hơn. Ngôi nhà và môi trường sống xung quanh ta đều hiện diện các dấu ấn năng lượng của những vật thể từng xuất hiện. Việc dành chút thời gian để xua đi năng lượng xấu và đón chào những làn gió và ‘khí’ mới luôn là điều thích đáng.
Các phương pháp yêu thích trong việc giúp không khí dễ chịu hơn là: sử dụng các miếng gỗ trắc xanh để đốt, hun lửa cùng với cây xô thơm trắng hoặc xịt tinh dầu cam tự nhiên hòa với nước. Gỗ trắc xanh đem lại ánh sáng và các tính năng tuyệt vời khác để sử dụng hàng ngày. Cây xô thơm có mùi mạnh hơn - thích hợp để khử các mùi nồng. Và tinh dầu cam được sử dụng để giúp tâm trạng bạn vui vẻ hơn. Dù bạn dùng bất cứ thứ gì, hãy tưởng tượng rằng căn phòng sẽ tuyệt vời ra sao với những năng lượng tích cực cũng như ước mơ cho tương lai của bạn.
BÀN TAY TẦM THƯỜNG
Bàn tay tầm thường là bàn tay của những người kém về văn hoá, sống một cuộc đời có thể nói là mộc mạc, thiếu thông minh, cũng như rất chậm hiểu.
Loại bàn tay này có kiểu dáng thô kệch, dày cộm. Ngón to và ngắn, so với lòng bàn tay dường như những ngón ấy không thể nảy nở được, hay nói một cách khác, nó có vẻ sần sượng, móng chè bè ra.
Đây là loại bàn tay của những người suốt đời làm lụng nặng nhọc. Người có bàn tay này không khi nào biết tự vấn, cũng không hề có một sáng gì. Gần như không thiết gì đến vẻ đẹp, vẻ đẹp không làm lay chuyển được họ.
Tuy nhiên họ rất giàu về tình cảm gia đình và lúc nào cũng đặt nặng vấn đề tin tưởng ở vùng thiêng liêng.
Đừng lầm tưởng họ là những người hung bạo, trái lại chính người của bàn tay này lại là những người nhân từ và bản tính rất tốt, không có tánh ganh tị, rất mau nguôi giận và ít chịu oán hờn.
BÀN TAY HÌNH NÓN
Bàn tay hình nón, hay bàn tay hình tam giác cũng thế, nó lớn ở dưới lòng bàn tay và thon thon ở các ngón, thông thường gọi là ngón tay mũi viết. Đầu ngón tay tròn trịa và nhỏ, cũng có khi nhọn, trông có vẻ mỏng mảnh.
Bàn tay mũi viết rất dễ cảm nhưng âm thầm. Nếu lòng bàn tay ướt và mềm mại, là người dồi dào thầm kín, chỉ tiết lộ với người thân thiết bằng lời mà không bao giờ bằng hành động.
Bàn tay mũi viết còn là bàn tay mau hiểu, sáng suốt và ưa tìm tòi, thường thường khám phà một việc gì rất mau. Sáng chói ở xã hội và thích sống chung với những người khác, ưa hoạt động xã hội, thích được nhiều người biết và ưa được hoan nghinh. Về tình ái là người nhẹ dạ non lòng, rất giàu nhân ái đến có thể dễ bị lừa.
Bàn tay mũi viết rất thích sang trọng và huy hoàng, dễ bị tâng bốc và luỵ vì sự tang tụng.
Bàn tay này cũng có thể gọi là bàn tay "mỹ thuật", đa số nhà làm mỹ thuật, thi sĩ, điêu khắc, hoạ sĩ, nhạc sĩ đều có bàn tay này.
Một trường hợp đặc biệt là bàn tay mũi viết có được những đặc điểm thiết thực nhứt của nó, nghĩa là người của bàn tay mũi viết không mộng mơ mà thực tế, khi bàn tay này có những chỉ sâu, đậm và sắc sảo, tuyệt nhiên không có màu sắc mượt ướt như những bàn tay mũi viết khác.
Trường hợp bàn tay mũi viết loại này là trường hợp lừng lẫy nhứt trong cuộc đời của người "mỹ thuật", trái hẳn với những sự mềm yếu của bàn tay mũi viết ướt át.
BÀN TAY VUÔNG
Bàn tay vuông là bàn tay thực tế, ngược lại của bàn tay mũi viết một cách rõ rệt, Từ lòng bàn tay, các ngón tay và những đầu ngón đều có một hình thức như nhau, nghĩa là vuông hay chữ nhật. Muốn phân tích rõ ràng hình dáng của bàn tay nên chận ngang cườm tay và dưới phần cuối các ngón tay, lòng bàn tay từ đó sẽ có một hình vuông hay hình chữ nhật không sai, các ngón tay hầu như bằng với chiều đứng của lòng bàn tay.
Bàn tay vuông là bàn tay của người thực tế, có ngăn nắp, lúc nào cũng sắp xếp cuộc đời thật cẩn thận. Nếu trong lòng tay hay ở các ngón mà không có một ấn tượng gì, hay một chỉ nào phản lại, thì bàn tay vuông là bàn tay thành công trong cuộc đời nhưng rất chậm và tuần tự, do chính sự mẫn cán mà không do bất ngờ. Về phương diện xã hội, bàn tay vuông là bàn tay hay cãi vã, chấp trách, ít rõ ràng, nhưng lương thiện quá mức, đối xử với kẻ tuỳ thuộc rất khoan dung, đối với người trên trước thật thẳng thắn. Bàn tay vuông là bàn tay của người thừa hành có hiệu quả, và người ban hành rất cương quyết.
Điểm kém nhất của bàn tay vuông là không bao giờ chịu thưởng thức mỹ thuật, hay ít ra món mỹ thuật ấy đem lại quyền lợi gì, người bàn tay vuông mới chịu nhìn nhận mỹ thuật. Bàn tay vuông lại ưa chống đối với tiến bộ xã hôi, chế nhạo những phát minh khoa học và cũng xem thường sự huyền bí nữa.
Tóm lại, bàn tay vuông lúc nào cũng tự tin ở mình, lương thiện và ngăn nắp, nhưng say mê lợi lộc, ngay cả tình yêu, bàn tay vuông cũng đặt trên phương diện thực tế: lợi trước, yêu sau. Có thể nói đó là bàn tay khó cám dỗ.
ra một thay đổi nhỏ là rất cần thiết, Ví dụ, ba quả táo đỏ tươi để trên bệ bếp trong phòng bếp có gam màu trắng trờ thành tiêu điểm của căn phòng, mang lại sự ẩm áp và sinh lực cho không gian lạnh lùng, vô cảm.

Có thể thay đổi không gian phòng bếp tối, chật hẹp bằng sơn màu trắng ấm áp hay màu vầng nhạt, đồ đạc nhẹ sáng màu và đồ trang trí vui mắt với màu đỏ hay vàng. Phòng bếp có nhiều đồ đạc màu đen và màu crom sẽ được lợi từ màu xanh lá cây, màu tía và màu đò nhằm hỗ trợ sức khỏe và sự thịnh vượng.
Tuổi Canh Tý đại ky trong kết hôn:
Trai tuổi Canh Tý không nên kết duyên(đại kỵ) với nữ tuổi Nhâm Dần, Qúy Mẹo(Qúy Mão), Mậu Thân, Giáp Dần và Bính Thân. Vì tuổi đại kỵ nên kết duyên sẽ không ăn đời ở kiếp với nhau, có thể sẽ tuyệt mạng. Xem chi tiết tử vi trọn đời tuổi Tý

Chi tiết khi Canh Tý nam mạng kết hôn với tuổi đại kỵ
Nam Canh Tý tránh kết hôn ở tuổi 15, 21, 25, 33, 37, 39. Những người vợ tuổi đại kỳ với Canh Tý bên dưới không nên kết hôn ở tuổi 17, 22, 23, 29, 34, 35, 41. Những năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sinh việc buồn và xung khắc hoặc chịu đựng cảnh xa vắng. Xem thêmvận hạn 2015 tuổi Tý
Tuổi Canh Tý nam mạng và nữ mạng sinh tháng 1, 7 AL hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi. Tuổi này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng Mẹo mới nhằm căn duyên.
XIN LƯU Ý
Trai tuổi Bính Thân sanh tháng 1, 12, 2, 9, 3, 8 và tháng 4 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ. Xem tử vi 2015 tuổi Bính Thân
Gái tuổi Bính Thân sanh tháng 1, 2, 4 và tháng 5 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.
Còn sanh nhằm tháng 6 và tháng 3 số khắc con, khó sanh và khó nuôi.
Tuổi CANH TÝ Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng
Tánh người vợ hay rầu lo, ít vui vẻ, hay có bệnh nhỏ, số khó giữ tiền tài, tánh ý vợ chồng cũng đ ặngg hòa hạp, ở với nhau đặng hưởng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về hào tài buổi đầu hay luân chuyển
ĐOÁN PHỤ THÊM
Nhưng tôi nghiệm thấy rằng, vì hai sao này bao giờ cũng chiếu nhau trong thế tam hợp, nên Mệnh, Thân nếu có hai sao trên thì dù là sao nào khác cũng vẫn bị ảnh hưởng nặng nhẹ, ít nhiều theo những nghĩa trên đây. Tôi chưa thấy một người đàn bà nào cung Mạng có Cô Thần mà sung sướng, hạnh phúc về tình cảm, về hôn nhân. Cũng chưa thấy một người đàn ông nào có Qủa Tú an mệnh mà hài lòng về hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng (trừ một số trường hợp đặc biệt ). Đấy là chưa kể tới trường hợp gặp thêm sao Vũ Khúc hoặc Lộc-Tồn là những sao cũng chủ về cô đơn, lạnh lùng.
Chỉ có một sự khác biệt nhỏ là nếu gặp đúng sao kị mình thì thời gian trắc trở, hoặc xa cách dài hơn, hoặc đau thương hơn. Ngòai ra tôi cần nói thêm rằng khi Mệnh, Thân đã có một trong hai sao này thì đừng ham sao Đào Hoa đồng cung để chế hóa bớt. Vì như thế còn tăng thêm sự khó khăn về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, đây là cách ” Đào Hồng Cô Quả ” rất không tốt, người như bị vô duyên.
Hãy mong Đào Hoa ở cung khác để vớt vát được phần nào trong lĩnh vực tình cảm như ở Thiên Di, Nô bộc. Nếu trường hợp trên có thêm Hóa Kị đồng cung nữa thì thực là bất hạnh, vì sẽ trở thành người đồng tình luyến ái …
Như vậy cho rằng hai sao Cô Qủa an chiếu Mệnh, Thân tòan là xấu chăng ?! Xin thưa ngay là không. Nếu bạn gặp trường hợp Cô-Qủa hội đủ bộ sao tốt, quyền qúy như bộ : Tử-Phủ, Vũ-Tướng, Quang-Qúy, Long-Phượng, Khôi-Việt, Khoa, Quyền, Lộc … thì phải nói rằng Cô-Qủa đã đứng đúng chỗ, đã có môi trường làm cho công danh của mình lên cao mạnh mẽ. Đó là cách Vua, chúa, lãnh tụ, chỉ huy … ( Vua, chúa ngày xưa, nhất là trong các truyện Tàu, thường tự xưng là cô-gia hoặc qủa nhân), nhưng có điều là độc tài thái qúa, vì hai sao này (Cô-Qủa) lúc đó chủ về “ duy ngã độc tôn” rồi. Còn vần đề cô đơn thì gần như không có xảy ra, vì Cô-Qủa đã có môi trường khác (Vua chúa ngày xưa có bao nhiêu cung tần mỹ nữ, không có lẽ còn bị cô đơn).
2- Cô Quả tại PHỤ-MẪU
Nhiều người coi số Tử-vi cho rằng hai sao này khi ở cung Phụ-Mẫu có nghĩa là cha mẹ ít khi sống gần nhau, hoặc dễ bị ly dị, nhưng theo kinh nghiệm riêng tôi nhận thấy trường hợp cung Phụ-Mẫu có Cô-Qủa thường chủ về :
a. Cha hoặc Mẹ có ít anh, em trai (không thể gái) nhất là khi có thêm Vũ-Khúc hoặc Lộc-Tồn đồng cung. Nếu có Thái Dương đồng cung thì chắc chắn Cha ít anh, em trai. Nếu có Thái Âm thì chính Mẹ ít anh, em trai. Nếu gặp Không Kiếp hội toạ thì cha là con độc nhất ( sinh đa dưỡng thiểu)
b. Cha hoặc Mẹ là con trưởng trong gia đình, trong trường hợp có nhiều em trai, nhất là khi có Tử-Vi hoặc Thiên Phủ hội Hóa Quyền, hoặc Khội-Việt đồng cung. Về điểm muốn phân biệt Cha hoặc Mẹ thì có vị cho rằng khi Tử-Vi hoặc Thiên Phủ cư cung Dương thì Cha là con trưởng, còn cư cung Âm là Mẹ. Tuy nhiên điểm này tôi nghiệm thấy không đúng mấy. Chỉ để đóan khi có Nhật hay Nguyệt. Nếu 4 sao trên đều không có thì hơi bí.
Trường hợp cả hai điểm trên đây đều không ứng nghiệm, thì đành phải đóan rằng lúc đương số ra chào đời, cha mẹ bị tang tóc hoặc xa cách nhau một thời gian ngắn, nhất là khi có Thiên Mã ngộ Tuần Triệt. Nếu có Thái Dương thì Cha đi xa hay có tang. Nếu có Thái Âm thì chính là Mẹ. Còn Nhật Nguyệt đồng cung thì tùy theo sinh ngày hay đêm, nhưng trong trường hợp này lại không bao giờ có Thiên Mã vì Mã chỉ cư Dần, Thân, Tỵ, Hợi chứ không cư Sửu-Mùi được.
3-Cô Quả tại PHÚC-ĐỨC
Về cung này, các sách đều nói là trong dòng họ hiếm người, nhưng tôi nghiệm thấy nhiều trường hợp, không phải hiếm người mà thực ra vì dòng họ phân tán đi các nơi khác nên mới hiếm, hoặc là có trường hợp không phân tán, thì mạnh ai người ấy sống !? chẳng ai giúp ai được điều gì, anh em “kiến giả nhất phận”. Ngoài ra cần nói thêm rằng : Nếu có thêm Đào, Hồng, Nhật, Nguyệt hội chiếu thì phải đóan rằng trong giòng họ có nhiều đàn bà hiếm con trai, hoặc sống trong cảnh góa bụa , độc thân suốt đời ! Tôi chưa nghiệm được sao gì thì chủ về đàn ông trong giòng họ bị như vậy. Tuy có vị cho rằng khi có sao Nam Đẩu tinh (chính tinh) thì chủ về đàn ông, nhưng nhiều khi sai .
Cũng vì hai sao này có ý nghĩa nêu trên, cho nên khi cung Phúc-Đức của mình, nếu có Cô-Qủa thì tuyệt đối mình không nên sống chung đụng với họ hàng, kể cả anh em ruột thịt để tránh sự hiềm khích, va chạm, có thể đi tới chỗ tuyệt tình. Ở xa thì hai sao này đã có môi trường họat động nên trong giòng họ có thể thuận hòa với nhau được, tuy không ai hết lòng với ai.
4- Cô Quả tại ĐIỀN TRẠCH
Tôi nhận thấy sách nào cũng chỉ nói rằng : Cô-Qủa rất lợi ích cho cung Điền Trạch và Tài Bạch mà thôi nhưng tôi cho rằng cần phải phân biệt lợi hại ra sao :
– Nếu Cô-Qủa hội với nhiều sao tốt như Vũ-Khúc, Thiên Phủ, Hóa Quyền, Long-Phượng, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Đào-Hồng … (nhưng cần Mệnh là Hỏa hoặc Thổ mới tốt) thì có nghĩa là mình có biệt thự khang trang, nguy nga, đồ sộ, có vườn cây xung quanh, ở nơi thanh tịnh, biệt lập. Vì Cô-Qủa lúc đó ứng vào cô gia và vẫn có nghĩa giữ vững được nhà cửa lâu dài. Như thế mới thực là tốt đẹp. Cũng có khi ứng vào việc mua bán nhà với một người góa hoặc được thừa hưởng tài sản nhà cửa của chú bác, cô gì … không có con thừa tự (với điều kiện cung Điền có chính tinh tốt và hợp Mệnh, đồng thời không bị Tuần-Triệt án ngữ)
– Còn trường hợp Cô-Qủa hội với các sao xấu, hãm địa, khắc Mệnh và Thân. Cung Tài, Quan cũng không tốt thì thực là bất hạnh, nghĩa là mình phải ở một căn nhà lụp xụp, vừa ở nơi hẻo lánh, xa xôi (như vùng ngọai ô chẳng hạn) mà lại, không bao giờ bán đi được, như thế chứng tỏ là mình nghèo hèn suốt đời. Vì vậy đừng có thấy Cô-Qủa cư Điền-Trạch đã vội mừng.
5- Cô Quả tại QUAN-LỘC
Tôi không thấy trong các sách Tử-Vi nói đến Cô-Qủa ở cung Quan-Lộc một cách rõ rệt, do đó tôi lấy kinh nghiệm riêng mà bàn với qúy bạn như sau :
– Bình thường Cô-Qủa ở cung Quan chủ về nơi mình làm việc không có những người đồng liêu, hoặc đồng nghiệp, đồng chí hướng với mình, mà đa số đều ích kỷ, hay dấu nghề, giấu việc … Nếu không thì chính những người trên của mình đều khắt khe, tỉ mỉ qúa làm cho mình mất hết tự do, sáng kiến (Gặp trường hợp này mà xin thăng cấp, tăng lương chắc hơi khó và hơi lâu !…?).
– Bù lại, Nếu Cô-Qủa gặp các sao quyền qúy như Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc, Tướng-Ấn, Long-Phượng, Quang-Qúy, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Tả-Hữu … thì lại rất tốt, như thế có nghĩa mình làm chức lớn ngồi riêng một văn phòng, đẹp đẽ, khang trang (như bây giờ thì có máy lạnh là cái chắc !?..), không phải ngồi chung với nhân viên, có gì cần là bấm chuông gọi.
6- Cô Quả tại NÔ-BỘC
Thường thường, cung Nô-Bộc, nếu có bộ sao Cô-Qủa chiếu có thể được giải đóan như sau :
– Nếu không hợp chiếu với nhiều sao tốt của mình thì nên dùng những người dưới quyền góa bụa, độc thân, thì họ trung thành hơn. Nhất là trường hợp có thêm : Thiên Hình, Đẩu Quân thì lại càng chắc nữa, những người này cần phải có mang tật gì ở thân thể (như vết thẹo ở mặt, chân tay, mắt lé, thọt chân …) thì họ sẽ trở thành những người dưới quyền có lương tâm, làm ăn cẩn thận.
– Nếu hội với nhiều sao tốt, nhất là có thêm Hóa Quyền, thì người dưới tay hay âm mưu phản phúc, lấn quyền một cách khéo léo, gián tiếp (vì lúc đó Cô-Qủa chủ về thâm trầm, ích kỷ, kín đáo … )
– Nếu hội với Nhật-Nguyệt, lúc mình xa cơ thất thế, chẳng có đàn em nào giúp đỡ, đoái hòai tới, nhất là có thêm Hóa-Kị mà không có sao nhân hậu hội chiếu như Thai-Tọa, Tả-Hữu, Quan-Phúc.
7- Cô Quả tại THIÊN-DI
Thường thường, những người có địa vị cao trong xã hội, ít khi có sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di, vì những sao này chủ về vấn đề ngại tiếp xúc, ít quan hệ, giao dịch, giao thiệp, ít người cộng tác hoặc là chính mình không ưa giao thiệp rộng. Ngòai ra về phương diện tình cảm, nếu Cô-Qủa chiếu Thiên-Di lại hội với Đào-Hoa, Hóa-Kị thì hết hy vọng chinh phục được những người khác phái, dù cho mình đẹp trai hoặc có nhan sắc diễm lệ (đối với nữ) chăng nữa. Tôi đã từng được coi những người Mệnh có nhiều sao thu hút được người khác phái (như Tham-Lang, Đào, Hồng, Hỷ, Quang-Quý, Thanh-Long … ) mà lúc nào cũng bị thất bại trong vấn đề chinh phục người yêu, chỉ vì cung Thiên-Di có Cô-Qủa (nếu có thêm Hóa-Kị nữa thì càng đúng). Có chàng chinh phục được thì lại bị người yêu bỏ đi lấy chồng !.., vì gia đình bắt buộc. Có nàng làm cho ý trung nhân say mê mình được thì đùng một cái bị một cô khác đẹp hơn cuớp (!?) mất chồng tương lai của mình … Vì vậy thanh niên nam, nữ bây giờ, nếu muốn có tài thu hút ở ngòai xã hội thì phải tránh được hai sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di. Thà rằng hai sao này chiếu Mệnh còn đỡ hơn, vì rằng như thế mình chỉ cô đơn khi ở nhà, còn khi bước chân ra ngòai là hấp dẫn (Nếu Thiên-Di có Đào-Hoa chẳng hạn).
8- Cô Quả tại GIẢI-ÁCH
Vì Cô-Qủa là các sao tiết chế, giới hạn nên khi chiếu cung Giải-Ách lại thành ra hay, có nghĩa là mình ít bệnh tật, tai nạn, nhất là khi hội với Thiên-Không lại càng tốt thêm nữa. Tuy nhiên vì hai sao này vẫn có tính cách duy trì, gìn giữ nên mình vẫn dễ bị những bệnh tuy không hiểm nghèo, nhưng triền miên suốt đời mà người ngòai không nhận thấy …!?
Ví dụ : Như hội với Hóa-Kị (tượng trưng cho bộ tiêu hóa, ruột .. trong cơ thể người) lại thêm Song-Hao thì nhất định phải đeo bịnh, đau bụng, khó tiêu … vì Cô-Qủa dù là Hỏa hay Thổ cũng đều không hợp với Hóa-Kị là Thủy.
Ngòai ra những điểm nêu trên, Cô-Qủa chiếu Giải-Ách còn chủ về vần đề ưu tư trong thâm tâm, những nỗi buồn xa xôi mà chỉ có tiềm thức của mình mới nhận thấy và nhiều khi mình lại khó khăn với chính mình.
9- Cô Quả tại TÀI-BẠCH
Trong khi Hóa-Khoa được tôn là đệ nhất giải thần thì Cô-Qủa được tôn là thần giữ của, cho nên ở cung Tài-Bạch là hợp. Đó là một nhận định chủ quan qúa, vì tôi đã nghiệm thấy những người muốn buôn to bán lớn cần phải có sự hùn hạp, hợp tác với người khác về tiền tài, nếu có Cô-Qủa thì cứ khư khư giữ tiền thì làm sao có thể khuếch trương lớn, như vậy chỉ có thể giới hạn trong một tiệm buôn nhỏ hoặc một lĩnh vực quy mô nhỏ mà thôi. Nếu may ra có Phá-Quân (cứ Tý, Ngọ mới tốt) hoặc Song-Hao hội chiếu lại rất hay, vì như thế mỗi khi mình muốn tung tiền ra kinh doanh, bao giờ cũng chắc ăn, thận trọng nhờ sao Cô-Qủa.
Tuy nhiên đối với những người không có đầu óc thương mại, nếu có Cô-Qủa lại hội với với Thiên Phủ, Vũ Khúc (đều tượng trưng cho kho chứa), Tướng-Ấn, Tả-Hữu, Thai-Tọa … thì lại chủ về những người chuyên về giữ tiền bạc, tài chính (ngày nay gọi là kế tóan viên, thủ quỹ, thu ngân, tín dụng …). Nếu có thêm Song-Lộc và một số cách tốt nữa có thể làm chủ một Ngân Hàng. Nếu qúy bạn làm giám đốc một Công ty, Xi nghiệp …. hoặc thủ trưởng một cơ quan nào đó thì nên giao cho những người có cách này giữ két bạc thì chẳng những sợ thất thóat gì, sai lầm với điều kiện đừng có : Hỏa-Linh, Không-Kiếp đi với Tham Lang chiếu cung Tài-Bạch của những người đó.
10- Cô Quả tại HUYNH-ĐỆ
Về cung này tôi chưa tìm ra được điểm gì khác lạ, chỉ có điểm là anh em không nên sống gần nhau, hoặc phải có người sống xa cách hẳn vì ngọai cảnh gây nên (như vấn đề cuộc sống anh em kẻ Nam người Bắc chẳng hạn) Ngòai ra hai sao này cũng tiết chế bớt số anh chị em. Nếu có Đào-Hồng, Thiên Không thì chị em gái dễ bị dở dang, trắc trở nhiều lần về hôn phối, hoặc lấy chồng không cưới hỏi.
11- Cô Quả tại TỬ-TỨC
Chiếu cung Tử-Tức, Cô-Quả thường chủ về một trong những điểm như sau :
– Khi sinh con nuôi dưỡng. chắm bẵm con cái vất vả, chúng khó ăn, khó ngủ, hay quấy khóc….Con cái lúc mới sanh, nhất là đối với đứa đầu lòng thường hay bị ốm đau, bệnh tật hoặc là tai nạn làm cho cha mẹ phải lao tâm, khổ sở, lo lắng. Tuy nhiên khi lớn lên ( ngoài 5 tuổi ) thì vẫn dễ nuôi, nếu không có thêm hung sát tinh. Một số trường hợp nếu thêm hung sát tinh thì con cái còn bị mắc một số tật nhẹ như là mắt lác, mắt kém, chân hoặc nách có mùi hôi, ra mồ hôi tay nhiều….
Về điểm này có câu phú :”Cô Thần Qủa Tú hai saoGian truân vất vả về phần nhi sinh”.
– Sinh con muộn nghĩa là cha hoặc mẹ lập gia đình ở độ tuổi cao ( ngoài 32 tuổi trở ra) hoặc lập gia đình ở độ tuổi trung bình nhưng thời gian lâu mới có con .
– Thận trọng và hay kiêng cữ để tiết giảm sinh đẻ. Những cặp vợ chồng nào có Cô-Quả tại cung Tử-Tức, có thể áp dụng mọi phương pháp hạn chế sinh đẻ một cách hữu hiệu mà không trái số. Nếu thêm các sao như Không Kiếp, Hoả Linh,…thì đừng kiêng cữ kẻo bị tuyệt tự.
– Nếu có nhiều sao văn học, quyền qúy, con cái khi lớn lên hay ở xa cha-mẹ, vì chức vụ hoặc ngay trong thời gian đi học cũng dễ xuất ngọai hoặc ở nội trú
12- Cô Quả tại THÊ-THIẾP (hay PHU-QUÂN)
Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ-Mẫu, Cô-Qủa ở cung Thê-Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình, chậm hôn nhân hay kén chọn bạn đời … Ngòai ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngọai tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đóan, cương quyết và đa nghi.
Nếu có Đào-Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa hay người đó lớn tuổi hơn nhiều bị trục trặc trên vấn đề tình cảm …… (Nếu gặp thêm Không, Kiếp đồng cung, Tả-Hữu … thì càng chắc chắn) Trường hợp Đào-Hồng tại Mệnh-Thân thì rất khó kết hôn sớm, hoặc có sớm cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “Trăm mối tối nằm không“ . (Trừ trường hợp khi cung Mệnh, Thân, Phúc và có nhiều sao tốt hóa giải khác)
Tóm lại hai sao Cô Thần Quả Tú rất khắt khe, cô độc. Không nên trú đóng ở mệnh, thân hoặc các cung chỉ người như tử tức, phu thê, huynh đệ. Chỉ có Thiên Quan, Thiên Phúc cùng hội chiếu hoặc Ân Quang, Thiên Quý đồng lai mới có thể hoá giải được những bất lợi của Cô Quả.
Từ điển về tử vi