Mơ thấy liệt sĩ: Tinh thần anh hùng khí phách –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Theo phong thủy, cầu thang không chỉ là cầu nối giữa các tầng trong nhà mà còn là nơi lưu thông các dòng chảy năng lượng. Vì vậy, nếu đầu cầu thang xông thẳng ra cửa chính sẽ như một chiếc miệng mở to, đẩy hết sinh khí ra khỏi nhà. Gia chủ sống trong ngôi nhà như vậy sẽ khó tích tụ tài lộc. Nếu thiết kế nhà như vậy thì có thể chắn bình phong, đặt gương phản chiếu hay bày chậu cây, chuông gió trước cửa nhà. Nếu nhà dùng cầu thang xoắn cũng làm rối loạn khí trường, ức chế các dòng chảy quanh co.
Vì vậy, khi xây nhà nhiều tầng, cần phải đặc biệt chú ý đến vị trí và hình dáng cầu thang. Chúng có thể mang đến an lành hoặc tin dữ cho gia đình. Quan trọng nhất khi xây cầu thang là tính số bậc để tránh bệnh tật, xui xẻo.
Cách tính bậc được tính theo số bước chân lên xuống từ điểm đầu tới điểm cuối của cầu thang trong nhà. Nếu cầu thang có chiếu nghỉ chỗ này cũng được tính là một bậc. Số bậc thang trong nhà nên rơi vào cung “sinh” trong "sinh, lão, bệnh, tử" là tốt nhất.
Bậc đầu tiên là Sinh
Bậc thứ hai là Lão
Bậc thứ ba là Bệnh
Bậc thứ tư là Tử
Bậc thứ năm lại là Sinh
Và cứ thế tiếp tục lại là các bậc "Lão", "Bệnh", "Tử",...Như vậy, số bậc thang đẹp trong nhà theo công thức: 4n+1, trong đó "n" là số lần chu kì lặp lại.


Trong thiết kế nhà cửa thông thường, số bậc thang đẹp để có độ dốc phù hợp thường là 17, 21 hoặc 27.
Tuy vậy, trong cuộc sống không có điều gì là hoàn hảo. Sinh khí quá vượng khiến gia chủ không gánh được sẽ hóa thành sát khí. Chẳng hạn như nếu ngôi nhà có năm tầng mà chủ nhà bố trí cả bốn cầu thang đều có 21 bậc để vào cung "Sinh" thì sẽ "Tử". Trên đời nếu đã có "Sinh" thì sẽ có "Tử". Nếu đếm tổng số các bậc thang của cả năm tầng trong nhà sẽ là 84 bậc - nơi vào cung "Tử".
Những người tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi nào. Bạn sinh năm 1973 muốn biết tuổi hợp làm ăn với mình? Nên chọn những người tuổi gì để kết hợp làm ăn cho người sinh năm 1973. Tất cả đều được giải đáp tại: Phong thủy số

Người sinh năm 1973, Quý Sửu, cung mệnh Tốn, mạng cốt tinh Mộc.
Vài nét về tính cách: Là người đầu óc sáng suốt, thông minh, thấy việc mau hiểu. Rất chăm chỉ làm việc, khéo tay hay làm, nên nhà cửa thịnh vượng. Là người có chí tiến thủ cao, gặp hoàn cảnh khó khăn cũng có thể vượt qua được, rất thích lãnh đạo người khác. Nhìn đời một cách nghiêm túc, buồn vui rõ rệt, không thích vòng vo tam quốc. Tính tình hiền lành nhưng cứng cỏi kiên cường, ít khi nổi nóng, biết cách giữ mình.
Xem thêm: Giải mã hiện tượng bói hát xì hơi theo giờ
Nghề nghiệp thích hợp với tuổi Quý Sửu: Chủ kinh doanh, giám đốc hay cấp trưởng một đơn vị nào đó.
Tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với các tuổi sau:
Với những người mệnh Thủy gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu. Người sinh năm 1973 nên kết hợp làm ăn với các tuổi này là tốt nhất, sẽ đem lại lời lộc nhiều cho đời.
Với những người mênh Hỏa gồm Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi. Người tuổi Quý Sửu khi kết hợp làm ăn với các tuổi này cũng có thể làm ăn được, những thường sẽ bị thua thiệt, cho nên người tuổi Quý Sửu thường phải làm trợ lí hoặc cấp dưới của những người mệnh Hỏa thì mới thuận buồm xuôi gió.
Với những người mệnh Mộc gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu. Người tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi trên, khi kết hợp làm ăn thì hai bên tương trợ nhau đắc lực, công việc ngày càng phát đạt.
Với những người mệnh Thổ gồm các tuổi: Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi. Tuy người tuổi Quý Sửu khắc chế với các tuổi trên nhưng nếu người tuổi Quý Sửu là cấp trên của các tuổi thì vẫn phát tài lộc.
Với những người mệnh Kim gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi thì người tuổi Quý Sửu không nên kết hợp làm ăn với các tuổi trên bởi sẽ gây phiền toán cho nhau, công việc làm ăn bị nhiều thua thiệt, nên tìm cách tránh trước thì hơn.
Màu sắc hợp với tuổi Quý Sửu: Màu xanh biển, màu xanh lục, màu hồng cánh sen. Tránh các màu sáng, ánh kim, đen.
Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi Quý Sửu hay còn gọi phương vị tài thần: Nam giới nên đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Bắc, nữ giới nên đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam.
Xem những bài viết hữu ích khác tại thư viện: Tử vi
![]() |
![]() |
Tùy biến màu sắc 4 hướng chính cho ngôi nhà hút tài sinh lộc![]() |
| ► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |

1. Tuổi và ngày nên làm lễ cầu, gặp thầy chữa bệnh
| Tuổi |
Ngày làm lễ cầu |
Tuổi |
Ngày làm lễ cầu |
| Tý |
Tị – Hơi |
Ngọ |
Tị – Hơi |
| Sửu |
Tý – Ngọ |
Mùi |
Tý – Ngọ |
| Dần |
Sửu – Mùi |
Thân |
Sửu – Mùi |
| Mão |
Dần – Thân |
Dâu |
Dần – Thân |
| Thìn |
Mão – Dậu |
Tuất |
Mão – Dậu |
| Tị |
Thìn – Tuất |
Hợi |
Thìn – Tuất |
2. Cách thức cầu xin
a. Lễ: Bắt buộc phải có vàng hương, hoa quả, trầu, nước, bài vị.
b. Bài vị giấy vàng ghi: Thái Âm Nguyệt Đức Tiên Giáng Hạ.
– Khấn: Ngày tháng, tên bệnh nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thái Âm Nguyệt Đức tiên bà Giáng Hạ xin cho (tên bệnh nhân) được …. (tuỳ ý cần xin).
Nên làm lễ ngoài trời vào lúc 19 giờ đến 21 giờ, quay mặt hướng chính Tây mà cầu.
Kinh văn có viết: "Tam hợp minh châu sinh cung vượng, rộng bước cung quế", " Nhật (Thái Dương) tại Mão, Nguyệt (Thái Âm) tại Hợi, mệnh tại Mùi thênh thang bẻ quế cung trăng".
Ưu điểm: Nhiều sở thích, sôi nổi, giàu nhiệt huyết, có tài hoa, xử thế quang minh lỗi lạc, đường công danh rộng mở, có danh tiếng. Là mệnh nữ, tài đức kiêm toàn.
Khuyết điểm: Cung mệnh không có các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc lại gặp Dương, Đà, Kỵ xung phá sẽ không có thành tựu, chỉ có hư danh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
![]() |
![]() |
vị cho cửa chính:

– Theo mệnh trạch
+ Chấn trạch toạ hướng Đông thì cửa chính nên chọn hướng Tây.
+ Ly trạch toạ hướng Nam thì cửa chính nên chọn phía Bắc.
+ Khôn trạch toạ hướng Tây Nam, thì cửa chính nên chọn hướng Đông Bắc.
+ Đoài trạch toạ hướng Tây, thì cửa chính nên chọn hướng Đông.
+ Càn trạch toạ hướng Tây Bắc, thì cửa chính nên chọn hướng Đông Nam.
+ Khảm trạch toạ phía Bắc, thì cửa chính nên chọn hướng Nam.
+ Cấn trạch toạ hướng Đông Nam, thì cửa chính nên chọn hướng Tây Bắc.
+ Tốn trạch toạ hướng Đông Bắc, thì cửa chính nên chọn hướng Tây Bắc.
– Theo bát giác
+ Cửa phía Bắc: Làm cho sự nghiệp phát triển hưng vượng.
+ Cửa hướng Đông: Gia đình hoà thuận, sum vầyỂ
+ Cửa hướng Nam: Người trong nhà may mắn, thành đạt.
+ Cửa hướng Tây: Con cháu hiếu thảo.
+ Cửa hướng Tây Bắc: Người trong nhà thuận lợi trong việc ngoại giao, hướng ngoại.
+ Cửa hướng Đông Nam: Tài vận thuận lợi.
+ Cửa hướng Tây Nam: Gặp nhiều may mắn, vui vẻ.
– Vị trí của cửa hoà hợp với đường đi
+ Phía trước cửa có ao hồ, đất bằng phẳng rộng rãi thì làm cửa ở chính giữa để tích tụ tài khí bên ngoài.
+ Nếu trước cửa có đường hoặc hành lang, phía bên phải có đường dài, nước chảy đến, phía bên trái có đường ngắn, nước chảy đi thì nên làm cửa bên trái để thu được địa khí.
+ Nếu phía trước cửa có đường lớn, bên trái có đường dài nước chảy đến, bên phải có đường nhỏ, ngắn, nước chảy đi thì nên làm cửa bên phải để tích tụ địa khí.
+ Tuyệt đốì không chọn cửa chính ở hướng Quỷ Môn phương vị Tây Nam.
Nếu nhà nằm ở phương vị Tây Nam thì có thể căn cứ theo phương hướng của cửa chính, quay mặt cửa về hướng Tây hoặc Tây Bắc, song tránh để lôi ra vào của cửa chính nằm trên đường bốn góc của phương vị Tây Nam.
Nếu nhà ở nằm ở phía Bắc thì cửa chính cần phải quay về hướng Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc.
Nếu cửa chính nằm ở hướng Đông Bắc, mặt cửa có thể quay về hướng Đông, Đông Nam hoặc là hướng Nam.
Cửa chính nằm ở phía Bắc hoặc hướng Đông Bắc thì lối ra vào tuyệt đôi không được đi qua đường chính giữa và đường Quỷ Môn.
Sao Hoa Cái thuộc dương mộc, là sao cô độc, cao ngạo, nếu tọa cung mệnh hoặc cung thân thì sẽ có kiến giải khách quan siêu nhiên, đối đãi với người khác hài hòa nhưng không thân mật, thân thiết nhưng không suồng sã, rất giàu lòng tự trọng, ăn nói thẳng thắn, thích nổi bật, có khuynh hướng ái kỷ (quá yêu bản thân), ngoài mặt lạnh nhạt, không hay nói cười, cho dù thân trong chốn hồng trần, nhưng gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Nhất là người có cách "Cơ Nguyệt đồng Lương", nếu có sao Hóa Cái đồng cung thì càng khiến cho người ta hiểu lầm là người khó với tới.
Sao Hoa Cái còn có tên là Tiểu Văn Xương, cũng là sao nghệ thuật; nếu gặp các sao Văn Xương, Hóa Khoa thì có tài văn chương, hoặc tài nghệ đặc biệt. Nếu gặp Thái Dương, Thái Âm thì tài danh đều hiển cách. Gặp sát tinh thì sống nhờ tài nghệ kĩ xảo.
Sao Hoa Cái ở cung thân, cung mệnh thì chủ về từ tuổi trung niên đến cuối đời cô độc, thiếu nhiệt tình với hiện thực, có duyên với Thần Phật, ưa thích tôn giáo, nghê thuật và huyền học. Sao Hoa Cái nhập cung tài bạch, cung quan lộc, nên thờ cúng Thần Phật văn phòng làm việc, sẽ được phù hộ. Nếu nhập cung điền trạch, nên nhờ thần minh tại nhà. Vận hạn gặp sao Hoa Cái cũng luận tương tự.
Bếp là một trong ba không gian quan trong trong kết cấu không gian một căn nhà và có ảnh hưởng tới vấn đề sức khỏe – hành phúc gia đình – tài lộc. Do đó, để giúp bạn có được hướng bếp phong thủy chúng tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm chọn hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia. Trong đó, có 3 vấn đề các bạn cần quan tâm trong phong thủy hướng bếp là:
Thứ nhất, hướng nhà bếp, phòng bếp
Thứ hai, hướng đặt bếp theo phong thủy
Thứ ba, bố chí không gian bếp với đồ dùng theo phong thủy
1. Chọn hướng nhà bếp theo phong thủy
Xem hướng nhà bếp theo phong thủy trong không gian tổng thể căn nhà của bạn chính là cửa vào bếp. Phụ thuộc vào các phòng trong căn nhà của bạn mà cửa nhà bếp cần phải sắp xếp sao cho hợp lý và đảm bảo được yêu cầu về phong thủy, tốt lành cho chủ nhà.

Chọn xem hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia
3. Chú ý cần tránh để bếp có phong thủy tốt
Ngoài việc xem phong thủy hướng nhà bếp và đặt bếp thì cũng cần chú đến việc bài trí không gian bếp và tránh cách xếp đặt các dụng cụ không phù hợp, ảnh hưởng xấu tới phong thủy bao gồm:
Tránh các góc nhọn chiếu góc vào khu vực nấu vì có thể làm mất đi sự hòa thuận trong gia đình và tránh các xà ngang trên bếp cũng không tốt cho nữ gia chủ, sức khỏe của gia đình
Không nên đặt bếp quay về hướng bắc (hướng thủy vượng) và bàn nấu ăn ở trên rãnh, mương, đường nước chảy, tránh đặt vị trí thấp, không cao ráo và đủ ánh sáng hoặc xô lệch bàn nấu ăn.
Tránh cửa nhà vệ sinh nhìn thẳng vào bếp, cửa ra vào trước vì đây là nơi ố khí và trực diện với đường đi nên dễ bị tác động. Đồng thời, không đặt bếp ngược hướng nhà tức là người nấu quay lưng về hướng cửa nhà chính hoặc cửa chính nhìn, đâm thẳng vào bếp. Và không để không không quá rộng phía sau vị trí đặt bếp mà cần có điểm tựa vững chắc.
Kiêng nhà bếp đối diện hoặc sát với cửa phòng ngủ hay giường ngủ vì có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, dễ sinh bệnh đối với người trong phòng ngủ. Kiêng mặt trời chiếu xiên buổi chiều hoặc góc nhọn chiếu thẳng vào bếp vì theo phong thủy học bếp hướng tây nếu bị mặt trời chiếu xiên từ hướng chính tây vào sẽ mang lại điều không tốt về sức khỏe cho mọi người trong gia đình.
Mặt khác, bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước,nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp. Tránh đặt các dụng cụ có sự xung khắc giữa nước và lửa như: đặt tủ lạnh đối diện hoặc quá gần bếp nấu hoặc tử lạnh/máy giặt/chậu rửa ở hai bên và bếp nấu ở giữa…
Trên đây là một số lưu ý về xem hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia mà bạn nên tham khảo khi xây dựng, thiết kế, bố trí, sắp xếp một căn bếp hợp phong thủy.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Cùng gửi những lời chúc ngày 20/11 ý nghĩa tới các thầy cô của bạn |
Khi nghe nói Ngũ hành tương sinh, ví dụ như Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim thì hiểu nôm na là hành này bồi đắp, nuôi dưỡng cho hành kia được lớn mạnh và phát triển. Chẳng hạn hành Kim nuôi dưỡng và bồi đắp cho hành Thủy lớn mạnh và phát triển, hành Thổ nuôi dưỡng và bồi đắp cho hành Kim lớn mạnh và phát triển...
Quan hệ tương sinh của Ngũ hành được mô tả theo sơ đồ sau:

Giải thích về ý nghĩa của Ngũ hành tương sinh, có thể hiểu đơn giản như sau:
Khi tìm hiểu về nguyên lý của Ngũ hành, cũng cần lưu ý một điều: Không phải cứ tương sinh là được tốt, mà phải hiểu Ngũ hành tương sinh được coi như là tốt giữa hai hành đó với nhau.
Trong mối quan hệ tương sinh đó sẽ có hai tình trạng sinh xuất và sinh nhập chứ không thể cùng tình trạng là sinh xuất hay sinh nhập. Có nghĩa, sự tương sinh chỉ có tính chất một chiều.
Chẳng hạn: Kim sinh Thủy chứ Thủy không sinh Kim, Thổ sinh Kim chứ Kim không sinh Thổ.
Cũng có quan điểm cho rằng, sự tương sinh sẽ diễn ra hai chiều. Chẳng hạn: Mộc sinh Hỏa và Hỏa cũng có thể sinh Mộc. Quan điểm này được lập luận: Thủy sinh Mộc bởi nước đã giúp đất bớt khô, làm cho cây cối sinh trưởng tốt, còn Hỏa làm cho trời nóng, cây cối khỏi cóng rét nên cũng có thể nói Hỏa sinh ra Mộc. Quan điểm này không thực tế bởi cách lập luận như thế thật hết sức miên man, khiên cưỡng nên không thuyết phục.
Quan hệ sinh một chiều sẽ dẫn đến có sự khác biệt giữa hai hành trong mối tương sinh đó. Cái này sinh cho cái kia thì đó là sự sinh xuất, có nghĩa tình trạng sinh xuất sẽ thể hiện sự thua thiệt, vất vả để phù trợ cho cái được sinh (tình trạng sinh nhập). Cái này được sinh do cái kia sẽ được lợi, được phù trợ do cái kia đem lại. Hiểu nôm na, đơn giản: hành sinh xuất là cha mẹ, hành được sinh là con cái. Vì cha mẹ sinh ra con cái nên hết lòng vì con cái, bồi đắp và nuôi dưỡng cho con cái phát triển, còn con cái, được cha mẹ sinh thành, dưỡng dục nên người, sau này sẽ báo đền ơn nghĩa của cha mẹ, tuy nhiên, sự báo đáp đó không thể ngang bằng với công lao trời biển của bố mẹ.
So sánh như vậy để bạn đọc dễ hình dung về mối quan hệ Ngũ hành tương sinh, dễ đưa ra lời kết luận khi nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là trong văn hóa tín ngưỡng như Tử vi, Lý số...
Trong quan hệ vợ chồng, sự tương sinh giữa hai bản mệnh là rất cần thiết vì có sự tương sinh thì vợ chồng mới yêu thương, hòa thuận, mới cùng nhau vun đắp cuộc sống gia đình được viên mãn. Tuy nhiên, bản mệnh của người vợ phải ở tình trạng sinh xuất cho bản mệnh của người chồng thì sự tương sinh ấy mới thật sự là tốt đẹp, hoàn mỹ. Sự sinh xuất đó sẽ giúp người chồng gặp nhiều may mắn, con đường công danh, sự nghiệp của người chồng sẽ ít gặp những trắc trở, hoặc nếu có gặp thì sẽ dễ dàng vượt qua. Trường hợp này, dân gian gọi là người có số vượng phu ích tử. Ngược lại, bản mệnh người vợ được sinh nhập từ bản mệnh của người chồng thì người vợ sẽ được người chồng yêu thương, chở che, bao bọc. Vì ở tình trạng sinh xuất nên người chồng không nhận được sự giúp đỡ của vợ, dù chỉ là “nhờ lộc tuổi của vợ” ... Dù sao, bản mệnh của hai vợ chồng rất cần có sự tương sinh về ngũ hành để cuộc sống gia đình được hạnh phúc.
Vì có tính chất Âm (-), Dương (+) của Ngũ hành nên khi nói đến tương sinh, cần chú ý đến nguyên tắc về Âm - Dương của 2 hành tương sinh đó. Sự tương sinh chỉ sảy ra khi hai hành đó có tính chất Âm (-), Dương (+) khác nhau, ví dụ:
chứ nhất quyết không có chuyện:
Có quan điểm cho rằng: Sự tương sinh chỉ sảy ra một chiều, theo hướng khí Âm (-) sinh khíĐương (+), chứ không thể khí Dương (+) sinh khí Âm (-). Chẳng hạn: cùng là Thổ và Kim nhưng chỉ có Âm Thổ sinh Dương Kim, chứ Dương Thổ không sinh được Âm Kim. Quan điểm này không chấp nhận được vì đã hiểu không đúng về nguyên lý Âm Dương trong dịch lý. Cổ nhân nói: Trong Âm có Dương và trong Dương có Âm, Âm cực sinh Dương và Dương cực sinh Âm. Ví dụ: Không khí là Dương, nước là Âm. Trong không khí (Dương) có hơi nước (Âm) và trong nước (Âm) có bọt khí (Dương).
Dịch lý cho rằng: Âm Dương thuận lý (tức là khí Âm (-) và khí Dương (+) dung nạp, hòa hợp nhau) để biến sinh ra vạn vật, con người. Triết lý Âm - Dương khẳng định: Âm và Dương là hai thực thể ngoại tại, tự thân chuyển hóa lẫn nhau. Ví dụ: Không khí khi gặp lạnh sẽ tạo thành mưa, nước khi gặp nóng sẽ bốc hơi tạo thành khí; hoặc hết ngày thì đến đêm, hết mưa thì sẽ nắng.... Vì thế, quan điểm cho rằng chỉ có khí Âm (-) mới sinh được khí Dương (+) còn khí Dương (+) không thể sinh được khí Âm (-) là sai với thuyết Âm Dương Ngũ hành.
Bên cạnh việc căn cứ vào Âm Dương của Ngũ hành, cần phải cân nhắc, xem xét đến yếu tố thứ 3 là bản chất lý tính của Ngũ hành (tức nạp âm thủ tượng, còn gọi nạp âm ngũ hành) của các hành đó để đưa ra kết luận: Thực chất mối quan hệ tương sinh của các hành đó như thế nào? Không thể cứ thấy đặc tính Ngũ hành tương sinh là khẳng định luôn các hành đó tương sinh, cũng không thể chỉ thấy thuận lý Âm (-) Dương (+) thì cho rằng như thế là được.
Biết rằng Thủy sinh Mộc nhưng phải biết đó là Thủy gì, Mộc gì ... chứ không thể cứ thấy Thủy với Mộc là khẳng định đó là tương sinh. Phải biết bản chất lý tính của các hành đó là gì để căn cứ mà luận giải. Chẳng hạn Bình Địa Mộc (Mậu Tuất - Kỷ Hợi: Cây đất bằng) rất cần có Thiên Hà Thủy (Bính Ngọ - Đinh Mùi: nước mưa trên trời) tưới xuống để tốt tươi, lớn mạnh, ngược lại, nếu Bình Địa Mộc gặp Đại Hải Thủy (Nhâm Tuất - Quý Hợi: Nước biển rộng) thì cây non mới đâm cành trổ lá làm sao mà tồn tại nổi.
Tương tự như vậy, khi nói Hỏa sinh Thổ cũng không thể hiểu Hỏa nào cũng sinh được Thổ, ví dụ, Thiên Thượng Hỏa (Mậu Ngọ - Kỷ Mùi: Lửa trên trời) không sinh được Bích Thượng Thổ (Canh Tý - Tân Sửu: Đất trên vách) mà còn làm cho Bích Thượng Thổ bị hủy diệt.
Ngay cả khi bản chất lý tính của Ngũ hành được tương sinh nhưng chắc chắn sẽ có ý kiến khác nhau, thậm chí còn trái ngược. Chẳng hạn, lấy tuổi Mậu Tuất với tuổi Bính Ngọ làm ví dụ.
Đây chính là sự phức tạp của thuyết Âm Dương Ngũ hành, làm cho người mới tìm hiểu, tiếp cận với Lý số học sẽ như lạc vào một trận đồ bát quái, khó tìm được đường ra.
Như vậy, mối quan hệ tương sinh của Ngũ hành không đơn giản như cách hiểu nôm na theo sơ đồ tương sinh đã nêu ở trang trước, mà khá phức tạp. Cũng lưu ý rằng, khi tìm hiểu về Ngũ hành tương sinh, bạn đọc nhất định phải chú ý đến 3 yếu tố sau:
Trong dân gian, có quan điểm cho rằng chỉ cần yếu tố thứ (3) là đủ, không cần thiết phải thêm 2 yếu tố (1) và (2), vì như thế chỉ thêm phức tạp, rối rắm. Nhưng cũng có quan điểm lại chú trọng tới yếu tố (1) và (2), bỏ qua hoàn toàn yếu tố nạp âm của Ngũ hành vì cho rằng như thế chỉ tăng thêm sự rối ren không cần thiết. Theo quan điểm của chúng tôi, sự kết hợp cả 3 yếu tố là điều cần thiết, không nên coi nhẹ bất kỳ yếu tố nào.
Chúng ta đều biết nạp âm Ngũ hành là sự phân chia ra 30 hành chi tiết của 5 hành cơ bản, để giải thích những sự phức tạp của quá trình sinh - khắc một cách hợp lý hơn khi áp dụng năm sinh để dự báo sự xung - hợp của tính tình con người.
Chúng tôi nghĩ rằng: Trong các trường hợp, khi bản chất lý tính của ngũ hành được xác định rõ ràng (nạp âm ngũ hành), thì sự kết hợp cả 3 yếu tố để luận giải sẽ tăng thêm độ chính xác, tin cậy của lời giải đoán, nhưng trong các trường hợp khác, khi lý tính của ngũ hành không thể xác định thì việc cân nhắc 2 yếu tố (1) và (2) là điều tiên quyết. Chẳng hạn, khi luận giải về giá trị của các sao trong lá số tử vi, người luận giải đương nhiên phải căn cứ vào đặc tính ngũ hành của các sao và vị trí Âm Dương của các sao để đưa ra lời kết luận. Trong những trường hợp như vậy, chỉ chú trọng tới yếu tố thứ 3 sẽ làm cho người đoán giải hoàn toàn rơi vào bế tắc.
Chúng tôi đưa ra nguyên tắc hội tụ 3 yếu tố trên để bạn đọc linh hoạt trong từng trường hợp. Chúng tôi cũng sẽ không đề cập lại vấn đề này khi bàn về Ngũ hành tương khắc, tương hòa hay quy luật chế hóa của Âm Dương ngũ hành ở những trang sau.
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 9 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
Người phương Đông quan niệm màu sắc có ảnh hưởng đến vận mệnh, mang lại nhiều yếu tố may mắn cho người sử dụng. Ngược lại, nếu chọn màu không phù hợp sẽ đem đến những điều không tốt. Cùng chúng tôi điểm qua vài màu sắc sẽ đem lại may mắn cho các nàng tuổi Dậu năm nay nhé.
* Màu ghi
Xám là gam màu trung tính đang chiếm ưu thế nhất trong năm nay nên những cô gái tuổi Dậu tha hồ làm điệu với màu này. Gam màu chứa đựng sự nền nã, nhẹ nhàng mà phong cách, cá tính vô cùng và các nàng cũng không cần quá mất công mà vẫn có thể diện rất sành mốt những món đồ màu ghi xám đơn giản.
* Màu trắng/ bạc
Những nàng tuổi Dậu mệnh Kim, nên chọn những trang phục có màu trắng nhẹ nhàng hay nổi bật hơn với màu ánh bạc, là gam màu hợp mệnh, đem lại nhiều may mắn và thành công cho nàng tuổi Dậu trong năm mới này.
* Màu vàng/ nâu
Các nàng có làn da trắng, tươi tắn bạn có thể chọn những sắc độ của vàng và nâu. Đây là những gam màu tương sinh của người mệnh Kim. Những gam màu này sẽ khiến người mặc nổi bần bật trước đám đông. Màu vàng tươi sáng và đầy lôi cuốn khiến phái đẹp không thể làm ngơ. Tone màu nâu nền nã, nhẹ nhàng luôn là gam màu không bao giờ lỗi mỗi trong bất kỳ mùa thời trang nào.
án khí tiêu cực. Ví dụ, có thể để cây trồng trong nhà, đặt phía trước góc nhọn và dùng khăn trải bàn để làm dịu các cạnh của bàn.

Tương tự, tranh ảnh và tác phẩm nghệ thuật về những vật trông giống như mũi tên bí mật có thể gây hại; vì thế, hãy để ý kỳ- tranh ảnh treo ở các khu vực chính trong nhà. Các dạng mũi tên bí mật này rất dễ hóa giải: chỉ cần lấy xuống hoặc treo ở chỗ mà chúng không gây hại.
Xà rầm lộ là nguồn sát khí trong nhà, tạo ra áp lực với vật phía dưới. Xà rầm đơn bên trên khu vực chính, như giường, ghế đi-văng hay bàn ăn là một vấn đề phong thủy tiềm tàng vốn có thể hóa giải. Nhiều rầm nhò cách đều nhau, nằm dọc theo chiều dài căn phòng ít nghiêm trọng hơn vì áp lực xuống dưới được phân tán đều hơn.
Hãy tự bảo vệ khỏi sát khí trong nhà bằng vải, thực vật, quá cầu pha lê có cạnh hay chuông gió
Trong trường hợp này, cách hóa giải tốt nhất và thường dễ nhất là dịch chuyển đồ đạc tránh nằm thẳng dưới xà rầm. Nếu không thể, hãy bổ sung vật gì đó nhằm nâng năng lượng dưới rầm nhà một cách tượng trung để làm dịu áp lực của nó. Một số lựa chọn:
Nếu bạn quyết định dùng sáo tre thì hãy nhớ treo sáo ở góc sao cho các đầu cao hơn chia vào nhau. Nếu xác định được đầu tre nào già hơn, hãy treo sáo với phần to, già hơn của sáo ở dưới và miệng sáo ở trên; nếu không xác định được đầu nào già hơn, hãy treo sáo sao cho miệng sáo nằm ở dưới.
Các thiết bị điện – vốn mang lại nhiều thuận tiện cho cuộc sống hiện đại – gây ra một dạng sát khí hiện đại: tần suất điện từ. Đầu giường không được kê ở chỗ có hộp cầu chì hay thiết bị điện lớn – như tủ lạnh hay bếp nấu – ở mặt kia của bức tường đó.
Hãy đảm bảo là những nơi mà bạn thường xuyên sử dụng – ví dụ như bàn làm việc – không chịu ảnh hưởng của tần suất điện từ mạnh. Ngủ là thời điểm dễ bị nguy hiểm nhất vì đó là thời điểm cơ thể tự hồi phục và tái tạo tế bào, tuy vậy, cũng sẽ là sáng suốt nếu thận trọng ngay cả khi thức.

Văn hóa của người Á Đông nói chung và người Việt nói riêng, ngày mùng Một đầu năm mới hết sức thiêng liêng và quan trọng. Mọi người đều giữ gìn từ lời ăn, tiếng nói cho đến việc đi lại, thăm hỏi lẫn nhau. Ngay sau thời khắc chuyển giao giữa năm cũ với năm mới, vận thế của mỗi người và ngôi nhà mà họ sống trong đó được coi là hoàn toàn đổi mới, người bước chân vào nhà sẽ là sứ giả mang theo những điều tốt lành cho gia chủ và những thành viên trong nhà. Đó gọi là tục xông đất, xông nhà hay đạp đất.
Người Việt tin rằng việc xông đất ảnh hưởng sâu sắc tới vận mệnh, công việc làm ăn của gia đình trong cả năm. Bởi vậy, các bậc cao niên rất thận trọng đối với người đầu tiên đến nhà. Việc chọn người đến xông đất đầu năm được lựa chọn kỹ càng, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Nếu có nhiều điều kiện để lựa chọn, người chủ nhà thường xem xét nhiều yếu tố như: hợp tuổi với gia chủ, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ, hòa hiếu. Hoặc năm nay những người quen không được tuổi, người chủ nhà sẽ lựa người đức cao, tính tốt, hiền lành là được. Cẩn thận hơn, không tìm được người phù hợp, gia chủ có thể tự mình xông đất trong năm nay.
Có nhiều cách để tính tuổi xông đất, nhưng cơ bản nhất thì mọi người hay tìm người tam hợp hoặc lục hợp với tuổi của mình. Dưới đây là bảng 12 con giáp và bảng tra tam hợp, lục hợp
| Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Lục hợp | Sửu | Tý | Hợi | Tuất | Dậu | Thân | Mùi | Ngọ | Tỵ | Thìn | Mão | Dần |
| Tam hợp | Thân | Tỵ | Ngọ | Hợi | Thân | Dậu | Dần | Hợi | Tý | Tỵ | Dần | Mùi |
| Thìn | Dậu | Tuất | Mùi | Tý | Sửu | Tuất | Mão | Thìn | Sửu | Ngọ | Mão |
Hàng trên cùng là tuổi của gia chủ theo Địa Chi, hàng thứ 2 và thứ 3 là tuổi của khách lục hợp hoặc tam hợp với gia chủ.
Ví dụ: tuổi gia chủ là Tý, lục hợp là tuổi Sửu, tam hợp là tuổi Thân và Thìn. Những người khách hợp với gia chủ tuổi Tý là tuổi Sửu, tuổi Thần và tuổi Thìn.
Cách xem thủ công chỉ xét có một yếu tố Địa Chi trong những yêu tố liên quan đến Âm Dương Ngũ Hành và không thay đổi theo từng năm. Ngoài ra khi chọn cũng cần phải xem những tuổi kỵ với mình. Để chính xác và chi tiết theo ngày tháng năm sinh gia chủ và năm 2017 Đinh Dậu, bạn có thể sử dụng tiện ích Xem tuổi Xông đất 2017 trên trang web tra cứu của Xem Tướng chấm net
Năm mới đến, mỗi nhà đều có những công việc quan trọng cần phải làm trong năm như cưới hỏi, nhận chức, có thêm con, thêm cháu hoặc con em trong nhà chuẩn bị thi vượt cấp, thi đại học v.v.v Với những nhà Phong thủy, áp dụng các triết lý về Âm Dương và Ngũ Hành có thể chọn tuổi Xông Đất để giúp chủ nhà cầu phúc đức, cầu tài lộc, cầu quan lộc hay cầu khoa bảng.
– Cầu phúc đức: chọn tuổi xông đất giúp gia chủ năm nay thêm nhiều phúc phận. Những gia đình có con cháu trong nhà nay đã thành đạt hết, muốn vun đắp cây phúc để mang lại những điều tốt lành, bình an thường sử dụng cách này.
– Cầu tài lộc: chọn tuổi xông nhà giúp gia đình năm nay có thêm của cải, vật chất. Những gia đình mong muốn năm nay tài chính được tốt hơn, có của ăn của để, buôn bán thuận buồm xuôi gió thường sử dụng cách này,
– Cầu quan lộc: xem tuổi xông đất giúp con cháu trong nhà năm nay đường công danh, sự nghiệp được tươi tốt, hưng thịnh.
– Cầu khoa bảng: xem tuổi đất giúp con cháu trong nhà năm nay liên quan đến việc thi cử, khoa bảng đều hanh thông, không gặp phải những chắc trở không đáng có.
– Đón lộc đầu năm: Xác định hướng đặt cây cảnh, cây đào, cây quất, cây mai ngày Tết để rước lộc đầu năm vào nhà theo tuổi Gia chủ
Câu chúc Tết là lời mở đầu khi mọi người gặp nhau vào những ngày Tết. Đối với những bậc cao niên, lời chúc thường là “Bách niên giai lão”, đối với cha mẹ là “sức khỏe và bình an”, đối với anh chị em thì “hạnh phúc, may mắn” và với cháu chắt là “chăm ngoan, học giỏi”. Câu chúc đầu xuân tùy đối tượng mà áp dụng cho phù hợp. Đối với những người đi xông đất, thường đã biết trước ý muốn của gia chủ mà chuẩn bị những câu chúc tết đúng ý của chủ nhà.
Câu chúc tết thì muôn hình muôn vẻ, có thể chỉ là những câu nói bình thường như:
“Chúc mừng năm mới. Chúc toàn gia năm nay mạnh khỏe, làm ăn phát đạt, mọi sự đều như ý.”
Hoặc những câu có vần hơn:
“Chúc mừng năm mới. Đa lộc, đa tài, đa phú quý. Đắc thời, đắc thắng, đắc nhân tâm.”
Người hay văn thơ thì đọc thơ chúc tết cho gia chủ:
Cung kính mời nhau chén rượu nồng.
Chúc mừng năm đến, tiễn năm xong.
Tân niên phúc lộc khơi vừa dạ.
Xuân mới tài danh khởi thỏa lòng.
Vạn chuyện lo toan thay đổi hết.
Sự gì bế tắc thảy hanh thông.
Như anh, như chị, bằng bè bạn.
Ý nguyện, duyên lành, đẹp ước mong.
Anh chị em, bạn bè đã có gia đình, câu chúc cũng mang nét trẻ trung
Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua.
Phúc lộc đưa nhau đến từng nhà.
Vài lời cung chúc tân niên mới.
Vạn sự an khang vạn sự lành.
Hoặc những câu vui vẻ, hiện đại:
“Chúc mọi người năm mới, tiền vào bạc tỉ, tiền ra rỉ rỉ, miệng cười hi hi, vạn sự như ý, cung hỉ, cung hỉ!”
Còn những bạn trẻ chúc nhau bằng những câu vui nhộn, dí dỏm như:
“Chúc bạn: 12 tháng phú quý, 365 ngày phát tài, 8760 giờ sung túc, 525600 phút thành công 31536000 giây vạn sự như ý”
Và đầy ẩn ý, hóm hỉnh:
Năm mới, chúc bạn 4 chữ vàng để sống:
Sống cho lẽ PHẢI
Sống cho chân THẬT
Sống biết kiên NHẪN
Sống bằng lương TÂM
Hay theo nét văn hóa cổ truyền, tặng cho chủ nhà những câu đối tết hay:
• 1
Lộc biếc, mai vàng, xuân hạnh phúc
Đời vui, sức khoẻ, tết an khang
• 2
Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp dương gian, phúc khắp nhà
• 3
Già trẻ gái trai đều khoái Tết
Cỏ cây hoa lá cũng mừng xuân
• 4
Tết trong nhà, Tết ra ngoài phố
Lộc trên trời, lộc xuống nhân gian
• 5
Xuân sang cội phúc sinh nhành lộc
Tết về cây đức trổ thêm hoa
• 6
Mai vàng nở rộ mừng năm mới
Đào hồng khoe sắc đón xuân sang
• 7
Cạn ly mừng năm qua đắc lộc
Nâng cốc chúc năm mới phát tài
• 8
Tối Ba mươi đá thằng Bần khỏi cửa
Sáng mồng một nghênh ông Phúc vào nhà
• 9
Xuân an khang đức tài như ý
Niên thịnh vượng phúc thọ vô biên
• 10
Xuân đáo bình an tài lợi tiến
Mai khai phú quý lộc quyền lai
• 11
Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công
• 12
Tăng phúc tăng quyền tăng phú quý
Tấn tài tấn lộc tấn vinh hoa
• 13
Xuân sang hạnh phúc bình an đến
Tết tới vinh hoa phú quý về
• 14
Tân niên tân phúc tân phú quý
Tấn tài tấn lộc tấn bình an
• 15
Ngoài ngõ mừng xuân nghênh phúc lộc
Trong nhà vui Tết đón bình an
• 16
Trai gái cười vui mừng đón Tết
Trẻ già hoan hỉ đón xuân sang
• 17
Tết đến gia đình vui sum họp
Xuân về con cháu hưởng bình an
(Xem Tướng chấm net)
àu có.
Còn một số người ngày đêm thắp hương cúng thần tài, nhưng rất nhiều người có cùng một băn khoăn đó là trong nhân gian có rất nhiều loại thần tài, rốt cuộc THẦN TÀI nào bày trong nhà hoặc cúng hợp với mình đây?
THẦN TÀI lưu truyền trong nhân gian tuy nhiều nhưng có thể phân làm hai loại: THẦN TÀI VĂN và THẦN TÀI VÕ.

1- THẦN TÀI VĂN chia làm hai: TÀI BẠCH TINH QUÂN và PHÚC LỘC THỌ TAM TINH ( TAM ĐA )
a- TÀI BẠCH TINH QUÂN: Ông này trông rất phúc hậu, là một cụ mặt trắng râu dài mặc áo bông thắt lưng ngọc, tay trái cầm thỏi vàng, tay phải cầm cuộn sớ trên sớ viết CHIÊU TÀI TIẾN BẢO, mặt giống như PHÚ GIA ÔNG.
Tương truyền ông là SAO THÁI BẠCH trên trời, thuộc KIM THẦN, chức vụ của ông trên trời là “ĐÔ THIÊN CHÍ PHÚ TÀI BẠCH TINH QUÂN” chuyên quản kim ngân tiền tài, cho nên rất nhiều người cầu tài rất tôn sùng ông, có một số người còn ngày đêm thắp hương cúng bái.
b- BA ÔNG PHÚC LỘC THỌ:
– ÔNG PHÚC tay ôm đứa trẻ tượng trưng cho phúc khí: “hửu tử vạn sự túc” ( có con cái thì vạn sự đầy đủ, mãn nguyện ).
– ÔNG THỌ: tay vác cành đào, mặt nở nụ cười hạnh phúc cát tường, tượng trưng cho an khang trường thọ.
– ÔNG LỘC: mặc áo quan, tay ôm NGỌC NHƯ Ý tượng trưng cho tăng quan tiến chức, tăng tài thêm lộc. Trong ba ông PHÚC LỘC THỌ, vốn chỉ có ông lộc mới là THẦN TÀI nhưng thường được làm liền nhau cho nên được mọi người cúng cả ba ông như thần tài.
Có ba ngôi sao PHÚC LỘC THỌ cùng chiếu thì sẽ mãn đường cát khánh, chưa cần nói đến vấn đề phong thủy, khi ta bày tam đa trong nhà chỉ cần nhìn dáng vẻ của ba ông thì trong lòng đã thấy thoải mái vô cùng.
Những người làm công viên chức, những người đi lính, các ông chủ cửa hàng nên chưng bày PHÚC LỘC THỌ TAM TINH ( TAM ĐA ) hoặc thờ TÀI BẠCH TINH QUÂN
2- THẦN TÀI VÕ có hai loại:
a- TRIỆU CÔNG MINH còn gọi là: TRIỆU HUYỀN, là một vị mãnh tướng oai phong lẫm liệt, nhân gian tương truyền rằng ông có khả năng phục yêu trừ ma và có thể chiêu tài lợi thị, cho nên ở miền bắc TRUNG QUỐC đa số các cửa hàng đều thờ cúng ông, còn miền nam đa số thờ QUAN CÔNG.
b- QUAN CÔNG tên thường gọi: QUAN VŨ, tự VÂN TRƯỜNG, là danh tướng thời TAM QUỐC, ông không chỉ trung dũng cảm động lòng người mà còn có thể chiêu tài tiến bảo, hộ gia tịch tà.
3- Hướng đặt thần phật.
a- Bàn thờ thần phật phải quay ra cửa chính. Nếu mọi người không tin thì cứ để ý tất cả chùa miếu, tượng thần phật đa số đều quay mặt ra ngoài.
b- Bàn thờ QUAN ÂM: Rất nhiều người đặt QUAN CÔNG và QUAN ÂM cùng nhau và thờ cúng, nhưng làm như thế là không đúng. Vì QUAN ÂM là thần trong PHẬT GIÁO, còn QUAN CÔNG là hình tượng anh hùng được nhân gian sùng bái.
Vả lại tấm lòng của QUAN ÂM từ bi, kỵ sát sinh, còn QUAN CÔNG giết giặc lập công, có thể nói là lập công khởi nghiệp bằng máu vì thế mà không hợp đặt hai vị này gần nhau.
QUAN ÂM thì đặt theo hướng “ tọa tây hướng đông ” ( tức là ngồi ở hướng tây, mặt quay về hướng đông ), ngoài ra vì QUAN ÂM thanh tịnh cho nên có ba hướng kỵ:
1- Không được quay về phía nhà vệ sinh.
2- Không quay về phía cửa phòng.
3- Không quay QUAN ÂM về phía bàn ăn.
c- Tổ tiên và thần phật không dược bày bằng nhau, nhiều người đặt ảnh bài vị của tổ tiên trên bàn thờ thần thánh đặt ngang bằng với QUAN ÂM, QUAN ĐẾ, HOÀNG ĐẠI TIÊN… để thờ.
Thật ra làm như thế là không đúng, bởi vì tổ tiên là gia thần ( thần trong nhà ) còn các vị kia là Thiên thần. Ta nên đặt bàn thờ tổ tiên phía dưới bàn thờ thần thánh.
Đền thờ Khúc Thừa Dụ tại thôn Cúc Bồ, xã Kiến Quốc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương: Đền thờ 3 vị anh hùng dân tộc họ Khúc (Khúc Thừa Dụ, Khúc Thừa Hạo, Khúc Thừa Mỹ). Đền đã được nhà nước công nhận di tích lịch sử cấp quốc gia và là một danh lam thắng cảnh đẹp của xã Kiến Quốc cũng như tỉnh Hải Dương.
Đền nằm giáp đê sông Luộc, mặt đền quay theo hướng Nam. Từ ngoài vào trong đền qua chiếc cầu đá, đến sân hội, với hai bức phù điêu ghép bằng các tảng đá lớn. Các họa tiết được chạm khắc công phu, mô tả quang cảnh nhân dân tụ nghĩa theo Tiên Chúa Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ và cuộc sống thái bình, an cư lạc nghiệp.
Ở Trung Quốc, vào đầu thế kỷ thứ X, triều đình phong kiến nhà Đường trên đường suy vong. Chính quyền mục nát, vua Đường ăn chơi, sa đọa. Các cuộc khởi nghĩa chống lại chính quyền nổi dậy ở khắp nơi. Lúc ấy, Tiết độ sứ Giao Châu là Độc Cô Tổn có ý làm phản nên bị bắt đi đày ở đảo Hải Nam, rồi chết tại đó. Nhân cơ hội này, Khúc Thừa Dụ, một hào trưởng có uy tín, ảnh hưởng lớn trong vùng, xuất thân ở đất Hồng Châu (nay là Ninh Giang, Hải Dương) đã chớp thời cơ dấy binh khởi nghĩa, đánh chiếm phủ Tống Bình – Đại La, tự xưng là Tiết độ sứ. Để giữ vững chính quyền non trẻ vừa mới thành lập, ông đã cử phái bộ sang Trung Quốc thần phục, nhưng thực chất là “dùng nhu, chế cương”. Sau đó, nhà Đường đành phải công nhận chức quan này của ông. Về hình thức, Giao Châu vẫn thuộc nhà Đường, nhưng thực chất sự kiện Khúc Thừa Dụ tự xưng Tiết độ sứ đã đặt nền móng cho nền độc lập, tự chủ của nước ta sau 1.000 năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ. Ông đã được nhân dân tôn vinh là Khúc tiên chúa.
Năm 907, tiên chúa Khúc Thừa Dụ qua đời, con trai là Khúc Hạo thay cha điều hành đất nước, thực hiện nhiều cải cách quan trọng. Ông chia nước ta thành các cấp hành chính là: Lộ, phủ, châu, giáp, xã; tổ chức hệ thống chính quyền xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở. Ông cho sửa lại chế độ tô, thuế, lực dịch nặng nề mà triều đình nhà Đường đặt ra và thực hiện chính sách ngoại giao mềm mỏng, hòa hảo với phong kiến phương Bắc; chú ý gìn giữ biên cương. Trung chúa Khúc Hạo được lịch sử đánh giá là người cải cách đầu tiên của thời quân chủ Việt Nam. Trong thời gian cầm quyền của ông, đất nước thái bình, dân chúng sống yên vui, kinh tế phát triển.
Năm 917 Khúc Hạo mất, nhường ngôi cho con trai là Khúc Thừa Mỹ. Biết được dã tâm của quân Nam Hán quyết chiếm nước ta, Khúc Thừa Mỹ tích cực phòng thủ đất nước, nhưng thế giặc mạnh, ông đã chịu thất bại. Tuy ba đời của dòng họ Khúc nối nghiệp lãnh đạo nước ta trong chưa đầy 30 năm, nhưng đã để lại một mốc son trong lịch sử dân tộc. Đó là thời kỳ đặt cơ sở cho nền độc lập, tự chủ và thực hiện những cải cách quan trọng.
Cùng với những di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng trong tỉnh như Côn Sơn – Kiếp Bạc, Văn miếu Mao Điền, Đền thờ Nhà giáo Chu Văn An, Đền thờ Khúc Thừa Dụ sẽ là một địa chỉ thu hút khách tham quan, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho các thế hệ, nhất là thế hệ trẻ.
Không cần rườm rà, chúng ta cùng đi thẳng vào những lỗi mà bạn thường gặp phải trong một căn phòng ngủ hiện đại, và tìm ra giải pháp tốt nhất để có được một căn phòng ngủ phong thủy tốt.
Hãy bắt đầu với những lỗi phong thủy phổ biến nhất trong một căn phòng ngủ hiện đại.
Những lỗi về phong thủy phòng ngủ phổ biến nhất:
Gương hướng về phía giường

Cần biết rằng việc để gương quay mặt về phía giường là điều tối kỵ trong phong thủy, và không bao giờ được thực hiện trong phòng ngủ. Dù là gương tủ, gương nhỏ trên đồ nội thất hay một chiếc gương đứng đều không được phép phản chiếu hình ảnh của giường.
Giường thẳng với cửa
Dù là cửa ra vào phòng ngủ, cửa ban công, cửa hiên, cửa buồng tắm hay cửa tủ, cũng không được để giường nằm thẳng hàng với cửa.
Dầm trần, quạt trần hay đèn chùm ngay phía trên giường
Thứ duy nhất được phép đặt phía trên giường là một tấm màn trướng mềm. Không được để vật nặng, không treo đồ vật, đặc biệt không được treo chuông gió hay chuông thường trên đầu giường, bởi nó sẽ tạo ra phong thủy xấu.
Các góc nhọn (Sát khí, Mũi tên độc) chĩa về phía bạn khi ngủ
Những góc này có thể xuất phát từ những vật ở gần như tab đầu giường, hay những đồ vật ở xa như ngăn kéo, hay từ một góc tường nhô ra. Hãy cố gắng vô hiệu hóa tất cả những năng lượng sắc bén này (sát khí) chĩa vào giường bạn.
Giường ngủ phía dưới cửa sổ
Ngoài một chiếc đầu giường tốt, giường của bạn cũng cần có điểm tựa vững chắc phía sau. Khi bạn ngủ phía dưới cửa sổ, năng lượng cá nhân có xu hướng yếu dần theo thời gian, và điều này không hề đem lại sự hỗ trợ hay bảo vệ cần thiết.
Trần dốc phía trên giường
Khi bạn ở dưới một tấm trần dốc, năng lượng của bạn bị đè nén nặng nề và chịu áp lực liên tục. Ban đêm là khoảng thời gian duy nhất giúp cơ thể bạn phục hồi sâu nhất, và ngủ dưới một tấm trần dốc sẽ kiềm hãm hoạt động này, do đó sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Ngủ trên một chiếc giường nằm phía dưới trần dốc cũng có thể góp phần gây ra sự bất ổn cảm xúc và năng lượng thấp.
Giường chỉ lên được từ một phía
Giường chỉ lên được từ 1 phía sẽ hạn chế nguồn năng lượng hướng về giường của bạn. Mặc dù khi ngủ mọi thứ có vẻ như không hoạt động, nhưng thực chất cơ thể bạn đang hoạt động tích cực và luôn tìm kiếm những nguồn năng lượng có khả năng tăng cường sức khỏe. Khi luồng năng lượng bị kìm hãm, cơ thể sẽ không nhận được sự hỗ trợ tối ưu cần thiết. Ngoài ra, nếu bạn đang có mối quan hệ yêu thương mặn nồng, chiếc giường chỉ lên được từ một phía có thể hạn chế dòng chảy mở giúp kết nối 2 người.
Giường gần cửa phòng
Giường đặt gần cửa phòng ngủ được coi là phong thủy xấu bởi cửa thường dẫn luồng năng lượng mạnh vào phòng. Năng lượng đó có thể đáng lo ngại hoặc quá tích cực so với loại năng lượng mà bạn cần cho giường ngủ. Để tạo phong thủy tốt trong phòng ngủ, bạn cần nguồn năng lượng bổ dưỡng nhất, thư giãn và yêu thương nhất xung quanh giường.
Khánh Ngọc (Dịch)
| Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
| Thm lang | Bắc đẩu thứ 2 | Dương mộc (khí); Âm thủy (thể) | Đào hoa | Họa phúc, dục vọng | Mậu: lộc, Tị: Quyền, Qúy: kị |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tham Lang là dương mộc (khí, bên ngoài)âm thủy (thể, bên trong), là sao đứng thứ hai trong hệ thống chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là Đào Hoa, chủ về họa phúc, dục vọng. Trong mệnh bàn, sao Tham Lang và sao Thất Sát, Phá Quân luôn ở phương vị tam hợp, nên được gọi chung là Sát, Phá, Lang. Đây chính là điểm chuyển qua những tay đổi lớn trong vận mệnh, nếu trong vận mệnh gặp hạn sao này, lại có thêm sát tinh hoặc bị sát tinh hội chiếu, là "Trúc là tam hạn", chủ về đại hung. Nhưng tính biến động của Tham Lang nhỏ hơn so với Thất Sát, Phá Quân; tính chất của nó thiên về "tửu sắc và tiền tài".
Sao Tham Lang là một sao mang tính đào hoa mà tài đa nghệ, phạm vi tài nghệ rất rộng, không những thích văn nghệ mà còn giỏi ăn nói. Là nam giới thì tinh thông cầm kì thi họa, nữ giới thì khéo nữ công gia chánh. Họ đều là người rất hiểu lễ nghĩa, rất thủ phận, có lúc vì yêu cầu của công việc, thường phải tham gia tiệc tùng hoặc đến những nơi ăn chơi.
Sao Tham Lang là thần dục vọng, là sao Đào Hoa thứ nhất, có thể ban phúc, cũng có thể giáng họa, thiện ác lẫn lộn, gặp cát sẽ chủ về phú quý, gặp hung thì sẽ phù phiếm giả tạo, lúc thì thao thao nhân nghĩa đạo đức, lúc thì lại bị cuốn vào vòng sắc tình mà không kể đến lễ nghĩa liêm sỉ, tìm vui trong sự phóng đãng. Hình thức họa phúc sao Tham Lang có liên quan đến vấn đề nhân quả, tức gieo nhân thiện thì được quả phúc, gieo mầm ác thì được quả báo.
Thuộc tính ngũ hành của sao Tham Lang thuộc giáp mộc, giáp đứng đầu 12 thiên can, nên mang ý nghĩa mở đầu, mộc chứa sinh cơ có xu thế phát triển, vì vậy danh giới thiện ác của sao Tham Lang thường rất mỏng manh. lại vì Tham Lang tuy thuộc Mộc, nhưng gốc lại là thủy, cho nên tại số khí hóa là sao đào hoa, khiến cho tính chất của sao Tham Lang có tính chất đào hoa, vui vẻ trong chuyện phóng đãng, hơn nữa, thường thay đổi trong sớm tối. Sao Tham Lang tâm hay so bì, cao ngạo khéo quá mà thành vụng. Nếu Tham Lang đồng cung với Văn Xương, Vũ Khúc (sao thuộc về hệ thống giờ), chủ về phù phiếm không thực, cả đời liên tục gặp phãi rắc rối về sắc tình, để cho thỏa mãn dục vọng.
Sao Tham Lang và sao Thiên tài (tiền của bất ngờ), tiền của này thành có phá. Vì vậy, khi sao Tham Lang gặp sao chính tài Vũ Khúc, sẽ không phát lúc tuổi trẻ, phát sớm sẽ phá sản sớm, sau 35 tuổi phát tài mới giữ được.
Tham Lang cũng chủ về thích hưởng thụ, tính chất thiên về hưởng thụ vật chất cao cấp, thích tiêu pha dễ thành thói quen phung phí, có lúc là do hoàn cảnh sống tạo thành, khác với tính chất hưởng thụ phúc của sao Thiên Đồng.
Trong số các sao, Tham Lang là ưa được gặp các sát tinh xung phá nhất. Nếu Tham Lang đồng cung với Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hành hỏa của hai sao này sẽ khắc chế hành thủy của sao Tham Lang, mà tương sinh hành mộc. Đặc biệt là dương hỏa của Hỏa Tinh sẽ khắc tính âm thủy của Tham Lang, khắc theo cách hữu tình, đây gọi là cách cục "Hỏa, Tham" hoặc "Linh Tham", chủ về những biểu hiện mang tính đột phá, tăng thêm sức mạnh của sao Tham Lang, theo nghiệp võ hiển đạt. Nếu bản thân tham lại Hóa Lộc thì có hoạnh tài. Nếu sao Tham Lang đồng cung với không vong, hoặc gặp Hóa Kị, ngược lại sẽ trở thành đoan chính, có thể kiềm chế được các tính đào hoa như tửu, sắc, tiền, tài, và phát huy được tài nghệ của nó. Nếu sao Tham Lang đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, chủ về có kỹ thuật chuyên môn.
Sao tham Lang tuy ưa gặp sát tinh xung phá, nhưng lại khó chống đỡ sát khí của các sao Đà La, Kình Dương. Nếu nó đồng cung với Đà La, Kình Dương, lại gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kị, sẽ khiến cho sao tham Lang khó phát huy được tiềm năng, chủ về vất vả, hơn nữa phải nhờ vào tài khéo léo để mưu sinh, dễ trở thành hạng người hèn kém.
Tham Lang gặp Phá Quân, dễ mất mạng vì đam mê tửu, sắc. Nếu gặp Lộc Tồn, chủ về cát lợi. Gặp ám (cự môn), hao (Phá Quân), chủ về phù phiếm giả tạo. Gặp Liêm Trinh chủ về không trong sạch. Gặp Thất Sát dễ vướng vào hình ngục tù đày. Gặp Kình Dương, Đà La dễ mắc bệnh trĩ. Gặp hình (Kình Dương), Kị (Hóa Kị), trên người có vết tràm.
Sao Tham Lang gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, chủ về có tiền của bất ngờ. Kị gặp cung thủy Hợi, tí, là "Phiếm thủy đào hoa" (hoa đào trôi nổi), nếu gặp thêm các sao đào hoa khác như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu thì tình cảm cang trở nên phức tạp. Sao Tham Lang nhập bốn cung Mộ (khố) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, gọi là tài nhập khố vị (của nhập vào kho), không bị Thiên La, Địa Võng khống chế, hơn nữa còn có khả năng giải trừ tai ách.
Sao Vũ Khúc, sao Tham Lang gặp miếu, thủ mệnh tại cung Sửu, Mùi là cách cục "Tham, Vũ đồng hành", chủ về phát muộn, gặp được thời cơ tốt sẽ thành công nhanh chóng (Nếu Thái Dương, Thái Âm lại kèm ở hai bên cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về giàu có một đời). Nếu sao Tham Lang nhập miếu, thủ mệnh tại bốn cung Mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, lại đồng cung với Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), là cách cục "Hỏa Tham" (hoặc Linh Tham), là mệnh có phụ tá đắc lực, thành tựu nhanh chóng. Sao Tham Lang nhập miếu thủ cung mệnh tại cung Thân, Dần, lại có sao liêm Trinh tại đối cung chầu chiếu, là cách "Hùng tú triều nguyên", sẽ đảm nhiệm chức vụ quan trọng. Sao Tử Vi và sao Tham Lang thủ mệnh tại cung Mão, Dậu, lại gặp Địa Không, Địa Kiếp, tứ sát tinh hoặc Hóa Kị, là cách cục "Cự, Cư Mộc, Dậu", muôn sự bất lợi, là mệnh tăng ni thoát tục. Sao Tham Lang thủ mệnh tại cung Hợi, Tý lại gặp Hình (Kình Dương), Hóa Kị, là cách cục "Phiếm thủy đào hoa" (hoa đào trôi nổi), chủ về phong lưu. Tham Lang, Kình Dương cùng ở mệnh, là cách cục "Phong lưu thái trượng" (cây nêu phong lưu), là người thông minh nhưng rất phong lưu.
Phòng ngủ là nơi chúng ta dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, nạp năng lượng nên có ảnh hưởng rất nhiều tới vận khí. Cách đặt giường trong phòng ngủ có thể làm tăng lên hoặc giảm đi vận trình của chủ nhân, vì vậy nhất định phải lưu ý những nguyên tắc cần thiết.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nhiều người cho rằng, việc chọn màu xe phù hợp với tuổi sẽ khiến chiếc xe gặp ít trục trặc hơn và người sở hữu sẽ cảm thấy may mắn, an toàn hơn khi tham gia giao thông.
Dưới đây là những kiến thức cơ bản về ngũ hành và màu sắc, cũng những kinh nghiệm chọn màu xe hợp với mệnh của bạn.
Ngũ hành
Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, tồn tại theo quy luật tương sinh và tương khắc. Quy luật của Ngũ hành hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên, vì vậy từ khi được biết đến, Ngũ hành luôn thể hiện một sự chính xác cho những người tin vào. Mỗi người sinh ra đều có mệnh của mình theo quy luật xoay vòng của Ngũ hành 2 năm 1 lần, qua đó ứng với quy luật tương sinh tương khắc với mệnh khác.

Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hơp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen. Người mệnh hỏa sinh các năm 1934, 1935, 1948, 1949, 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995.

Người mệnh Thổ nên chọn xe màu đỏ, da cam, hồng. Có thể chọn màu nâu, vàng đậm, vàng nhạt, bạc, trắng. Nên tránh màu xanh lá cây và nhớ đừng lạm dụng màu xanh da trời, đen. Người mệnh thổ sinh các năm 1938, 1939, 1946, 1947, 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991, 1998, 1999.

Người mệnh Kim nên chọn xe màu nâu, vàng đậm. Bạn cũng có thể mua xe màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Cần cân nhắc khi mua xe màu xanh lá cây và thận trọng với màu đỏ, da cam, hồng. Người mệnh Kim sinh các năm 1932, 1933, 1940, 1941, 1954, 1955, 1962, 1963, 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993, 2000, 2001.


Người mệnh Mộc nên sử dụng xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim. Người mệnh Mộc sinh các năm 1942, 1943, 1950, 1951, 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, 1981, 1988, 1989, 2002, 2003.

Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng hơn vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Theo quan niệm về nhân tướng học, người phụ nữ đầy đặn chính là người phụ nữ có phúc khí. Vì thế các đức ông chồng đừng phiền lòng khi vợ mình hơi “đẫy đà” nhé, các bạn đang sở hữu một phúc tướng trong nhà đấy. 1. Người có khuôn mặt tròn đầy
Những cô gái có khuôn mặt tròn, đôi má bầu bĩnh thường khá may mắn trong chuyện tình cảm và có tài vận tốt đẹp. Họ thường là những người hướng ngoại, hào phóng, cởi mở và rất nhiệt tình giúp đỡ mọi người xung quanh. Nhờ đó họ nhận được nhiều tình cảm tốt đẹp, được nhiều người yêu mến. Những cô gái này sẽ mang lại thật nhiều năng lượng tích cực cho gia đình nhỏ của mình, khiến công việc làm ăn của chồng ngày càng hanh thông và khiến con cái ngày càng thông minh, ngoan ngoãn.

2. Người có chiếc cằm đầy đặn
Những người phụ nữ sở hữu chiếc cằm tròn, khá nhiều thịt thường khá thùy mị, dịu dàng. Bất kể là việc gì họ luôn rất tận tâm và chu đáo. Họ luôn coi gia đình là điều quan trọng số 1 vì thế khi cần thiết họ chấp nhận hy sinh sự nghiệp để chăm lo cho chồng con. Những người phụ nữ có đặc điểm nhân tướng này còn rất ham học hỏi, họ không ngừng trau dồi kiến thức để góp sức cho công việc của chồng cũng như dạy dỗ con cái những thứ tiên tiến nhất.
3. Người có đôi bờ vai dày và rộng
Đặc điểm này tuy nhiều cô gái không mong muốn, tuy nhiên đây lại là điều mang lại nhiều may mắn cho người chồng và con cái của họ. Những cô gái có bờ vai dày, rộng thường khá bao dung, rộng lượng. Họ là những người rất có trách nhiệm, đáng tin cậy và chu đáo. Họ dễ dàng tạo dựng được sự nghiệp rực rỡ đồng thời cũng khiến sự nghiệp của đấng phu quân ngày càng thuận lợi. Ngoài những tài sản bản thân làm ra, họ còn được hưởng cuộc sống sung túc, an lành, yên vui khi về già cũng một phần được hưởng phúc từ con cháu nữa. 4. Người có bờ hông rộng
Người có đặc điểm nhân tướng này thường có khả năng kiếm tiền rất giỏi, bên cạnh đó họ cũng rất biết hoạch định trong việc chi tiêu và sử dụng đồng tiền sao cho có lợi nhất. Nhờ đó họ thường thành công trong công việc kinh doanh và các công việc liên quan đến tài chính. Họ cũng là những người dễ sinh con, chăm con tốt. Họ cũng luôn ủng hộ chồng phát triển sự nghiệp. Có thể nói lấy được người vợ như vậy là điều mơ ước của phái mạnh.
5. Người có đôi chân vững chãi
Nhân tướng học cho rằng những người có đôi chân quá gầy, mảnh khảnh thường có cuộc sống khá bấp bênh, vất vả, khó ổn định. Ngược lại những cô gái sở hữu đôi chân vững chãi, tuy không phù hợp lắm với chuẩn mực vẻ đẹp người mẫu, tuy nhiên lại có cuộc đời gặp nhiều may mắn, vui vẻ, dễ thành công cả trong sự nghiệp và cuộc sống. Khi làm vợ, làm mẹ, những cô gái có đặc điểm nhân tướng này cũng dễ dàng tạo dựng được gia đình đầm ấm, hạnh phúc, ngày càng sung túc và ấm no.

6. Người có dáy tai to và dày
Những cô gái có đôi tai mang đặc điểm này thường có cuộc đời may mắn, hạnh phúc ngay từ khi sinh ra. Họ thường gặp may cả về tài vận, tình duyên. Họ dễ dàng tìm được một nửa đích thực để gắn bó cả đời, khi lấy được người vợ như vậy, đấng phu quân của họ sẽ có sự nghiệp ngày càng suôn sẻ như “diều gặp gió”, bên cạnh đó cuộc sống gia đình cũng ngày càng đủ đầy, sung túc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
1. Tuổi Thìn
Trong tháng này, những người tuổi Thìn biết rõ mục tiêu và kế hoạch của họ là gì và họ luôn duy trì một tinh thần quyết tâm để đạt được hoài bão của mình. Những khó khăn họ gặp phải trước đây đều sẽ được giải quyết ổn thỏa. Khả năng làm việc của họ trong tháng này là vô cùng đáng nể, mang lại cho bản thân họ rất nhiều lợi ích về mặt tiền tài. Tuy nhiên, những người sinh năm 1988 không nên đầu tư mạo hiểm vào tháng này bởi tình hình sẽ không được khả quan cho lắm.
2. Tuổi Tỵ
Những người tuổi Tỵ sẽ gặp được rất nhiều may mắn về tiền bạc và sức khỏe trong tháng này. Sẽ có rất nhiều cơ hội kinh doanh mở ra và ý tưởng sáng tạo của người tuổi Tỵ sẽ được tận dụng triệt để, đem lại cho họ lợi nhuận đáng kể. Mặc dù sẽ có vài vấn đề nhỏ xảy ra nhưng tất cả sẽ được giải quyết một cách dễ dàng. Cả sự nghiệp và tiền tài của những người tuổi Tỵ trong tháng này sẽ đi lên với tốc độ ổn định. Đối với những người sinh năm 1987, sẽ có một sự kiện bất ngờ xảy ra và họ nên chuẩn bị kế hoạch B để không rơi vào trạng thái bị động.
3. Tuổi Sửu
Trong tháng này, người tuổi Sửu được rất nhiều sao tốt chiếu mệnh. Khi họ cảm thấy vô vọng với những khó khăn, các ngôi sao may mắn này sẽ giúp họ vượt qua tất cả. Tuy nhiên, việc chiến đấu với những thử thách sẽ khiến họ mở ra con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai. Họ sẽ gặp được vận may, được tăng lương và những khoản đầu tư cũng đem lại lợi nhuận trong tháng này.
4. Tuổi Thân
Đây là khoảng thời gian vàng cho người tuổi Thân trong mọi mặt của cuộc sống. Họ nên đưa ra những lựa chọn khôn ngoan để tận dụng lợi thế khi hợp tác với những người khác bởi điều này sẽ mang lại cho họ sự thăng tiến, dọn đường cho tiền tài chảy về. Đồng thời, họ sẽ thể hiện được sự thông minh và năng lực làm việc đáng nể với sếp. Trong thời điểm này, họ có thể đầu tư vào một số cơ hội nho nhỏ bởi chúng có thể sẽ đem lại cho họ thêm nhiều tài vận. Tuy nhiên, họ cần tập thể dục nhiều hơn để giảm stress từ công việc và cải thiện giấc ngủ.
5. Tuổi Tuất
Nhiều dấu hiệu cho thấy những người tuổi Tuất sẽ gặp phải những thách thức và áp lực mới trong công việc của tháng này nhưng vận may cũng đang đến với họ. Tất cả những rắc rối sẽ được giải quyết. Họ có thể sẽ được đề bạt lên chức vị cao hơn nhờ những cố gắng và sự thể hiện đáng nể trong công việc. Đồng thời, lương của họ cũng tăng lên đáng kể. Hãy học cách kiên nhẫn và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với những người xung quanh để đặt nền móng vững chắc cho tương lai bởi chính điều này sẽ mang lại lợi ích cho họ.
Sao Thiên Phủ có chủ quản là Khương hoàng hậu – một người phụ nữ nết hạnh, hiền thục là Hoàng Hậu bên của Trụ Vương nhưng bị Trụ Vương ngược đãi, nghe theo lời Đắc Kỷ giết chết. Trong Tử Vi Thiên Phủ còn tính chất tài năng và từ bi.
Đặc điểm sao Thiên Phủ
– Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
– Tính: Dương
– Hành: Thổ
– Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
– Chủ về: Tài lộc, uy quyền
– Tên gọi tắt: Phủ
Vị trí Thiên Phủ ở các Cung
– Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
– Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
– Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
– Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
– Thiên Phủ không có hãm địa.

Sao Thiên Phủ là một trong 14 chính tinh quan trọng của Tử Vi. Chòm Thiên Phủ với Chòm Tử Vi hợp thành đầy đủ các sao chính tinh. Tạo thành lá số tử vi nói lên được số mệnh của đương số. Vậy Thiên Phủ có ý nghĩa như thế nào khi nằm ở các cung với các trường hợp miếu, vượng, đắc địa?
Thiên Phủ ở Cung Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách:
+ Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, nên thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, đều và đẹp, tính khoan hồng nhân hậu, ưa việc từ thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Suốt đời được hưởng phúc, giàu sang và sống lâu.
+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ là người khoan hòa, nhân hậu, có lòng từ thiện.
+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, là người gian trá, hay đánh lừa, nói dối.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Không, Kiếp hội hợp, thì thân hình lại cao và hơi gầy, da kém vẻ tươi nhuận, tính ương ngạnh, thích ăn hoang tiêu rộng, chơi bời phóng túng, thích phiêu lưu nay đây mai đó, hay mưu toan chuyện viển vông. Vậy cho nên suốt đời túng thiếu, và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
– Nam mệnh
+ Phủ thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp, nhất là Tử Vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú qúy song toàn và sống lâu.
+ Đàn ông có Phủ thủ Mệnh là người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồn qua vực.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không, Kiếp hội hợp, thật là cùng khổ suốt đời, khó tránh thoát được tai họa và thường yểu tử. Gặp cách này, chỉ có lánh mình ở chốn thuyền môn đạo viện mới được yên thân và sống lâu.
– Nữ mệnh
+ Phủ thủ Mệnh nên vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở.
+ Phủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giàu sang sống lâu và rất vượng phu ích tử.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không dám, Không Kiếp hội hợp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ, buồn bực vì chồng con và không thể sống lâu được. Nhưng nếu có cách này mà dốc lòng tu hành thì cũng được hưởng phúc và thanh nhàn.
Ý nghĩa tài lộc phúc thọ
Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ.
Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa, đi tu thì mới yên thân và thọ.
Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Những Bộ Sao Tốt
Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.
Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa.
Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.
Thiên Phủ ở Cung Phụ Mẫu
– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng có của.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: cha mẹ khá giả, có danh сhức.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: hai thân phú qúy song toàn, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.
– Tử đồng cung: cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.
– Liêm Trinh đồng cung: hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.
– Vũ Khúc đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.
Thiên Phủ tại Cung Phúc Đức
– Đơn thủ tại Tỵ, Нợi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng đông đảo, khá giả.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ, nhiều người giàu sang, nhưng ly tán.
– Tử đồng cung, Tướng đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.
– Liêm đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.
– Vũ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả.
Thiên Phủ tại cung Điền Trạch
– Được thừa hưởng của tổ nghiệp để lại.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: khá nhiều nhà đất.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhà đất bình thường.
– Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.
– Liêm đồng cung: được hưởng của tổ nghiệp để lại. Nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững.
– Vũ đồng cung: gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần.
Thiên Phủ tại Cung Quan Lộc
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh bền vững, nhưng không hiển hách.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ trong một thời gian ngắn.
– Tử đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.
– Liêm đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.
– Vũ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.
Thiên Phủ ở Cung Thiên Di
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: gặp qúy nhân, có tài lộc.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà, buôn bán phát tài.
– Tử đồng cung: ra ngoài luôn tuôn gặp qúy nhân phù trợ, mọi sự đều hành thông, càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng.
– Liêm đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, qúy nhân trợ giúp cũng nhiều.
– Vũ đồng cung: gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc hưng vượng.
Thiên Phủ ở Cung Tài Bạch
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: rất giàu có và giữ của bền vững
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: giàu có, nhưng không được rực rỡ như trên.
– Tử đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.
– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.
– Vũ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.
Thiên Phủ tại Cung Tử Tức
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: từ năm con trở lên, cố qúy tử.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn con.
– Tử đồng cung: từ năm con trở lên.
– Liêm đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.
– Vũ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.
Thiên Phủ tại Cung Phu Thê
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: vợ chồng khá giả, hòa thuận đến lúc đầu bạc.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: vợ chồng chung sống sung túc, nhưng hay cãi lộn.
– Tử đồng cung: hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu, bợ chồng khá giả, chung hưởng giàu sang
– Liêm đồng cung: nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.
– Vũ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu.
Thiên Phủ khi vào Hạn
– Thiên Phủ không có vị trí hãm nhưng nếu gặp Tam Không (Địa Không, Thiên Không, Không Vong), tất bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
– Xa lánh Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp Hạn này chắc chắn là công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khoa, Quyền, Lộc phải quyết đoán là tài quan song mỹ.
- Mũi thẳng không bị gãy, nghiêng vẹo, đầu mũi đầy đặn, là người ngay thẳng. Mũi quá lớn sẽ dễ nhiễm thói hư tật xấu, nam thì đáng tin cậy. Nếu mũi cao và cánh mũi dày thì tự tin, mạnh mẽ, thông minh, năng lực kiếm tiền tốt, biết chăm sóc quan tâm người yêu.
- Đầu mũi tròn trịa hơi thấp xuống, con gái thường kết hôn với người chồng giàu có, gia đình khá giả.
![]() |
- Người có mũi dài so với gương mặt thì tính tình nghiêm túc, chu đáo, có trách nhiệm, thông minh, tư duy tốt, có khả năng kiếm tiền tốt, nhưng lại ngoan cố, thiếu linh hoạt và thiếu cảm thông. Người có mũi ngắn thì tính cách vui vẻ hoạt bát, nhưng hơi thiếu tự tin, có phần ỉ lại vào người khác.
- Người có sống mũi đến cánh mũi phẳng, đầy đặn, không tỳ vết thì có tài lực và thế lực, trường thọ. Nếu mũi không thẳng, hơi vẹo thì tính cách cực đoan ích kỷ, không nghĩa khí. Đầu mũi nhọn, vẹo thì lòng dạ hiểm ác, không nên kết giao.
- Lỗ mũi nhỏ là người xem trọng tiền tài. Lỗ mũi lớn hoặc rộng thì rộng rãi, hào phóng. Nhưng lỗ mũi rộng và mũi cũng lớn theo chiều ngang thì là người biết giữ tiền, biết tiết kiệm.
Kuni (theo lnka)