Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mẫu người Tỳ Hà Ngọc (Cự Kỵ)

Tâm lý chung của nhiều người khi nghiên cứu về khoa Tử Vi là thường chỉ chú tâm đến những bộ sao chính như Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Liêm Tham hoặc Cơ Nguyệt Đồng Lương v.v...
Mẫu người Tỳ Hà Ngọc (Cự Kỵ)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thật ra những cách đơn giản như Cự Kỵ, hoặc các bộ sao nhỏ như Thai Phục Vượng Tướng mà chúng ta sẽ bàn đến cũng cho chúng ta thấy một số mẫu người có những nét rất đặc biệt trong cuộc đời, nếu không muốn nói là những cách, những bộ sao nhỏ này đôi khi còn ảnh hưởng sâu đậm hơn và chi phối mạnh mẽ hơn trên cuộc đời của đương số. Và trước khi phác họa những nét đặc biệt cũng như những điểm giống nhau và khác nhau của hai mẫu người Cự Kỵ và mẫu người Thai Phục Vượng Tướng, chúng ta hãy bàn qua bản chất của mỗi sao trong hai cách này.

Trước tiên, Cự Môn thuộc nhóm Bắc Đẩu tinh, hành Thủy, miếu địa ở Mão, Dậu, vượng địa ở Tí, Ngọ và Dần. Về ý nghĩa thì Cự Môn là cái miệng, và chúng ta đã biết, con người sống cũng nhờ cái miệng, chết cũng vì cái miệng, được người thương cũng do cái miệng, bị người ghét cũng bởi cái miệng của mình mà thôi... Ngoài ý nghĩa trên, nếu Cự Môn tọa thủ tại những vị trí miếu, vượng thì Cự Môn còn là biểu tượng của sự giàu sang, thông minh, cơ trí, có khiếu ăn nói, có tài hùng biện, thích hợp với các ngành ngoại giao, giao thiệp, dạy học, luật sư... Chẳng hạn nếu thấy lá số của con cái mình có cách Cự Hổ Tuế Phù, là gồm các sao Cự Môn, Bạch Hổ, Tuế Phá và Thiên Phù hội họp với nhau thì nên khuyến khích cho con cái đi vào ngành luật, vì tương lai chắc chắn sẽ trở thành những luật sư tài giỏi. Nhưng ngược lại, nếu Cự Môn rơi vào những nơi hãm địa thì đã không tài giỏi lại thiếu suy nghĩ, cứ mở miệng ra là bị người ta ghét và suốt đời chỉ gặp toàn là những chuyện thị phi khẩu thiệt mà thôi.

Ý nghĩa thứ hai, Cự Môn là viên ngọc. Chẳng hạn, Cự Môn ở Tí Ngọ là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, có nghĩa là ngọc còn ẩn trong đá, Cự Môn gặp Thái Dương là cách Cự Nhật, là ngọc lấp lánh dưới ánh mặt trời, và Cự Môn gặp Hóa Kỵ là cách Cự Kỵ mà chúng ta đang bàn đến, còn gọi là Tì Hà Ngọc, có nghĩa là ngọc bị tì vết.

Sao thứ hai của cách này là Hóa Kỵ, một ám tinh với nhiều tính xấu như độc hiểm, ích kỷ, ghen tuông, tai tiếng, thị phi, kiện cáo, tai họa, bệnh tật, nông nổi và hay lầm lẫn... Với bản chất như vậy, cho nên Hóa Kỵ đã làm cho viên ngọc Cự Môn thành tì vết, nhưng Hóa Kỵ cũng có một điểm tốt là giữ được của.
Cách Cự Kỵ không có gì đáng nói đối với nam mệnh, ngoài những nét tổng quát là cuộc đời nhiều thất bại, lại thường hay bị nhiều điều thị phi khẩu thiệt, tai nạn về xe cộ hay sông biển, mà cách này chỉ đáng lưu ý hơn đối với nữ mệnh. Khi gọi cách Tì Hà Ngọc thì chữ ngọc hàm ý chỉ vào phái nữ, hay nói rõ hơn là vấn đề trinh tiết, phẩm hạnh của một người đàn bà, cho nên mẫu người Cự Kỵ mà chúng ta nói đến là bàn nhiều đến lá số của những người đàn bà có cách Cự Kỵ.

Khi lá số của một nữ mệnh có Cự Môn tọa thủ và có Hóa Kỵ đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì ít nhiều cũng có điểm bất lợi. Ở đây chúng ta phải lưu ý một điều là khi luận đoán một lá số của nữ mệnh mà có những cách như Cự Kỵ, Tham Kỵ, Đào Kỵ hay Thai Phục Vượng Tướng mà chúng ta sẽ đề cập tiếp theo, thì sự cân nhắc nặng nhẹ phải hết sức thận trọng, vì vấn đề sẽ liên quan đến danh tiết và phẩm hạnh của một người đàn bà. Do đó, chúng ta nên phân biệt rõ ràng mỗi trường hợp sau đây.

Trường hợp lá số của một người đàn bà mà cung Mệnh có Cự Môn miếu vượng tọa thủ và gặp Hóa Kỵ, chúng ta phải quan sát thêm ở cung Mệnh và các cung chính khác như cung Thân, cung Phúc, cung Phu, cung Quan, cung Nô... để xem nếu có những sao xác định nết đoan chính như Thái Dương, Tứ Đức... hoặc những sao khắc chế tính lẳng lơ như Hóa Khoa, Thiên Hình... thì Cự Kỵ ở đây nhẹ là những người thường hay gặp các hoàn cảnh khiến cho mình bị những tai tiếng thị phi hoặc dễ bị người khác hiểu lầm, đánh giá sai lầm phẩm hạnh của mình mà có những lời nói, cử chỉ xúc phạm, sách nhiễu tình dục (sexual harassement). Mức độ nặng hơn, nếu gặp những sao như Thiên Hình, Kiếp Sát... thì có thể vì bệnh tật mà phải mổ xẻ, như cắt bỏ buồng trứng, tử cung v.v... Hoặc có thể là những tai nạn về xe cộ và đáng kể nhất là những tai họa về sông biển như một số người đã gặp trên đường vượt biển trong những năm về trước. Như vậy, trong trường hợp này, viên ngọc của cách Tì Hà Ngọc vốn là một viên ngọc sáng, nhưng vì hoàn cảnh mà rơi xuống bùn nên vấy bùn, hoặc bị lăn xuống đường nên có tì vết, đó là ngoài ý muốn, là tai nạn của đương số mà thôi.

Trường hợp nếu Cự Môn tuy là miếu, vượng mà gặp Hóa Kỵ, lại còn được sự hỗ trợ của các sao có tính lãng mạn, như Văn Xương, Văn Khúc, Hồng Loan hoặc lẳng lơ, ham chuộng vật chất, nặng phần tình dục như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu v.v... thì những gì không tốt xảy ra cho đương số là do bản tính chứ không phải là những rủi ro, tai nạn, và hoàn cảnh chỉ là những trợ lực thúc đẩy thêm mà thôi. Chẳng hạn, nữ mệnh có cách Cự Kỵ lại gặp thêm Đào Hồng thì làm sao mà giữ được trinh tiết cho đến ngày lên xe hoa, và khi đã có gia đình thì một đời cũng đau khổ vì tình hoặc phải lo buồn vì chồng con, dù cho họ có một cuộc sống vật chất đầy đủ, dù cho họ cũng có địa vị trong xã hội, là những mệnh phụ phu nhân... Trường hợp này có thể ví như mẫu người của Vương Thúy Kiều, ở cái thời xa xưa đó, với xã hội phong kiến đó, mà nửa đêm thân gái một mình vào nhà Kim Trọng đánh đàn, thì làm sao trách được sự đánh giá nghiêm khắc của người sau: Đoạn trường cho đáng kiếp tà dâm. Và như vậy, viên ngọc của cách Tì Hà Ngọc trong trường hợp này là một viên ngọc vốn đã có vết, có bọt ngay từ trong lòng đất, chứ không phải do tay người dũa ngọc hay người chủ của viên ngọc.

Trường hợp nữ mệnh có Cự Môn hãm địa tọa thủ mà không được Tuần, Triệt án ngữ hay được các sao “đoan chính” hóa giải phần nào thì đây là một mẫu người đặc biệt. Là mẫu người có một bề ngoài mà ai mới gặp cũng thấy yêu thích, nhưng khi tiếp cận lâu dài thì mới thấy rõ con người thật được che đậy vốn là một người đàn bà chua ngoa, ghen tương, đố kỵ đủ điều... Và nếu đi kèm với một ám tinh Hóa Kỵ nữa thì ba chữ Tì Hà Ngọc thật là đúng nghĩa!

Khoa Tử Vi cũng cho rằng, cách Cự Kỵ dù tọa thủ tại cung Mệnh hay các cung chính yếu khác như cung Phúc Đức, cung Quan Lộc, cung Tài Lộc hay cung Phu Thê cũng còn nói lên sự bất ổn trong cuộc sống tình cảm của đương số. Lá số có cách Cự Kỵ một đời khó lòng chỉ có một mối tình hay chỉ một cuộc hôn nhân, chuyện gãy đổ, chắp nối hay sống với nhau theo kiểu già nhân ngãi, non vợ chồng là chuyện bình thường của mẫu người này, nếu không được những sao hóa giải. Các trở ngại hay đổ vỡ trong tình cảm thường là do sự khắc khẩu, ảnh hưởng của Cự Môn, và tính ghen tuông cũng như lòng ích kỷ quá nặng, ảnh hưởng của Hóa Kỵ.

Tóm lại, cách Cự Kỵ không tốt cho cả nam mệnh và nữ mệnh, nhưng đối với nữ mệnh thì sự ảnh hưởng nặng nề và tai hại hơn trong lãnh vực trinh tiết và phẩm hạnh của đương số. Nói chung, nữ mệnh mà gặp cách Cự Kỵ thì cuộc đời chắc chắn là một kiếp phong trần, chỉ khác nhau ở mức độ nặng nhẹ mà thôi. Nhưng ở đây, chúng ta đừng quên một trường hợp đặc biệt, cách Cự Kỵ lại rất tốt cho những người tuổi Quý và tuổi Thân, khoa Tử Vi Đẩu Số gọi là phản vi kỳ cách, có nghĩa là từ xấu trở thành tốt vì có sự ứng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Tỳ Hà Ngọc (Cự Kỵ)

Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

Huyền quan là khu vực tính từ cửa chính vào phòng khách. Đây là nơi làm giảm những xung đột từ bên ngoài vào trong nhà và cũng là nơi bảo vệ sinh khí bên trong của ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan là con đường mà các luồng khí phải đi qua trước khi vào nhà, vì thế cách bài trí của nó tốt xấu thế nào đều có thể ảnh hưởng trực tiếp tới phong thuỷ của căn nhà.

Những điều nên khi bài trí huyền quan

Huyền quan phòng khách thiết kế đẹp mắt sẽ khiến bạn cảm thấy vui vẻ, tinh thần thoải mái. Ngoài ra, nó còn thu hút nhiều cơ hội may mắn cho gia đình. Muốn tạo được huyền quan tốt phải chú ý đến các yếu tối kỵ và hợp của phong thủy. Sau đây là một vài lưu ý mà bạn cần biết:

1. Màu sắc thanh nhã, sáng sủa

Màu sắc trần huyền quan phải thanh nhã, nhẹ nhàng. Nên dùng gam màu nhạt như lam nhạt, xanh da trời, trắng sữa, vàng nhạt… làm chủ đạo. Đối xứng với trần là sàn nhà cần màu đậm hơn chút.

Tuy nhiên, các chất liệu tại huyền quan bất kể là gạch men sứ hay đá, gỗ đều phải có màu sáng. Không nên quá đậm tránh tạo cảm giác nặng nề, thiếu sự sống. Sự phối hợp tốt nhất là: trần nhà trên đỉnh huyền quan có màu nhạt nhất, khu sàn có màu đậm nhất, màu sắc ở giữa nên kết hợp hài hòa giữa 2 phần trên.

Phần lớn huyền quan của nhà đều ít ánh sáng tự nhiên. Vì vậy, gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa. Tại huyền quan sử dụng tường ngăn thì màu sắc cũng chỉ nên đậm vừa phải.

huyen quan 1 Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

2. Hoa văn trang trí dạng tròn, vuông.

Hoa văn trang trí tại huyền quan nên có hình dạng tròn hoặc vuông. Kỵ họa tiết có hình sắc nhọn đâm thẳng ra cửa. Vì theo phong thủy, hình sắc nhọn luôn tiềm ẩn sát khí.

3. Bài trí cây xanh

Nên bài trí ở huyền quan những cây xanh có hình dáng đẹp, xanh tốt. Nếu diện tích huyền quan khiêm tốn nên bố trí các loại hoa nở thông thường hơn là chọn cây có hình dáng đặc biệt. Cây xanh sẽ tạo mối liên hệ và hài hòa cho 2 không gian. Tránh bày đặt những cây có cạnh sắc nhọn: xương rồng, đỗ quyên…

huyen quan 4 Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

4. Đặt vật trang trí

Đặt vật trang trí như sư tử, đại bằng, gà, ngựa….cũng là cách làm tăng sức hút cho không gian huyền quan, tuy nhiên phải đảm bảo chúng không xung khắc với tuổi của gia chủ. Ví dụ bạn tuổi Mão thì không bài trí các con vật như gà, ngựa vì chúng xung với với tuổi của bạn theo vòng tử vi.

Và những điều không nên

1. Không để huyền quan bừa bộn

Huyền quan là nơi mà luồng khí sẽ tích tụ khi vào nhà. Vì thế huyền quan không nên hẹp quá, ít nhất có chiều sâu là 1,5m. Không để huyền quan lộn xộn, bừa bộn vì như vậy sẽ dễ bị tán tài tán của.

2. Không đặt bình phong tùy tiện

Bình phong đặt ở huyền quan có chức năng phân chia không gian, thu nạp vượng khí, ngăn chặn hung khí. Có thể đặt bình phong giống như một bức tường hoa, phía trên trang trí một số bình hoa nhỏ (nên sử dụng hoa tươi) và nên chọn bình phong có chiều cao vừa phải.

huyen quan 2 Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

3. Không để đèn hỏng lâu ngày

Ánh sáng của huyền quan có ảnh hưởng đến công việc của nam giới và sức khỏe của mọi người trong nhà. Do đó bóng đèn hỏng nên thay ngay. Để huyền quan tối tăm có thể còn gây ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng trong gia đình.

huyen quan 3 Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

4. Không trang trí trần màu tối

Theo phong thủy, trần của huyền quan kiêng kỵ trang trí màu tối, ảm đạm và kiêng lắp gương lên trần nhà… sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sinh hoạt và việc kinh doanh của gia chủ.

Nguồn TH : Phong Thuy – The Gioi Phong Thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

Các ngày “Thần cẩu” kiêng cưới hỏi, mừng thọ –

Tháng Giêng tránh ngày Tý, Hợi Tháng Hai tránh ngày Sửu, Tý Tháng Ba tránh ngày Dần, Sửu Tháng Tư tránh ngày Dần, Mão Tháng Năm tránh ngày Thìn, Mão Tháng Sáu tránh ngày Tị, Thìn Tháng Bảy tránh ngày Ngọ, Tị Tháng Tám tránh ngày Mùi, Ngọ Tháng Chín

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-gieu-kieng-ky-trong-dam-cuoi-mien-nam

  1. Tháng Giêng tránh ngày Tý, Hợi
  2. Tháng Hai tránh ngày Sửu, Tý
  3. Tháng Ba tránh ngày Dần, Sửu
  4. Tháng Tư tránh ngày Dần, Mão
  5. Tháng Năm tránh ngày Thìn, Mão
  6. Tháng Sáu tránh ngày Tị, Thìn
  7. Tháng Bảy tránh ngày Ngọ, Tị
  8. Tháng Tám tránh ngày Mùi, Ngọ
  9. Tháng Chín tránh ngày Thân, Mùi
  10. Tháng Mười tránh ngày Dậu, Thân
  11. Tháng Mười một tránh ngày Tuất, Dậu
  12. Tháng Chạp tránh ngày Hợi, Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Thần cẩu” kiêng cưới hỏi, mừng thọ –

Xem tuổi chọn nghề –

Bạn có biết không, ngày sinh có tác động không nhỏ tới sự thành công trong sự nghiệp của bạn đấy. Vì vậy ngày sinh là một trong nhiều yếu tố để bạn xem xét khi chọn nghề. Thử mà xem, sẽ biết ngay bài viết này “phán” có đúng hay không! Bạch Dương (21/

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết không, ngày sinh có tác động không nhỏ tới sự thành công trong sự nghiệp của bạn đấy. Vì vậy ngày sinh là một trong nhiều yếu tố để bạn xem xét khi chọn nghề. Thử mà xem, sẽ biết ngay bài viết này “phán” có đúng hay không!

681080

Bạch Dương (21/03-19/04)

Bạn là người nhiệt tình, tỉnh táo, trực tính, có tham vọng, cứng cỏi và sáng tạo. Một sự nghiệp về truyền hình phát thanh, quảng cáo hoặc kiến trúc sẽ phù hợp với bản chất giàu tham vọng và sáng tạo của bạn. Do bạn là một nhà lãnh đạo bẩm sinh nên quân đội hoặc cơ quan pháp luật cũng sẽ là điểm đến hấp dẫn.

Kim Ngưu (20/04-20/05)

Bạn là người thực tế, làm việc có phương pháp, quả quyết, kiên nhẫn, chân thực và biết hoạt động theo nhóm. Hãy tìm kiếm công việc thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kế toán và nghiên cứu khoa học.

Song Sinh (21/05-21/06)

Bạn rất lạc quan, tò mò, thông minh và luôn tràn đầy năng lượng. Bạn cần một công việc tạo được sự hứng thú và có cơ hội đi lại nhiều như hướng dẫn viên du lịch, nhà thám hiểm hoặc vị trí bán hàng cần phải di chuyển thường xuyên.

Cự Giải (22/06-22/07)

Bạn là người giàu tưởng tượng, can đảm, biết chăm sóc và che chở người khác. Bạn giỏi nhất trong việc đưa ra các lời khuyên, vì vậy hãy xem xét đến ngành luật, tâm lý học, giảng dạy, y tá hoặc công tác xã hội.

Sư Tử (23/07-22/08)

Bạn là người ghét gò bó, thích giao du, tự lập và sinh ra để lãnh đạo với niềm khát khao thực sự đối với quyền lực. Những đặc điểm đó sẽ giúp bạn trở thành những CEO, giám đốc, biên tập viên giỏi. Lý tưởng nhất là làm việc trong chính phủ.

Xử Nữ (23/08-22/09)

Tỉ mỉ, dí dỏm, vui tươi, ưa hoàn hảo, hướng chi tiết, chăm chỉ và ngăn nắp cùng với sở trường về ngôn ngữ – đó là bạn. Do đó, lựa chọn nghề nghiệp hoàn hảo của bạn là kỹ sư, nhà thống kê, nhà nghiên cứu hoặc biên dịch viên.

Thiên Bình (23/09-22/10)

Bạn có tài ngoại giao, hấp dẫn, giỏi giao tiếp, dễ gần và có tinh thần sẵn sàng hợp tác. Cảm nhận của bạn về việc hợp tác cùng với thỏa hiệp đồng nghĩa bạn sẽ làm tốt ở chiếc ghế luật sư, nhà môi giới, nhà thương thuyết hoặc nhà quản lý.

Bọ Cạp (23/10-21/11)

Bạn có cảm nhận trực giác rất nhạy bén, thông minh, có óc phân tích, chăm chỉ, tích cực, tận tụy và tháo vát. Với bản tính thích giải quyết những bí ẩn, bạn rất phù hợp với công việc điều tra, luật, vật lý học, nghiên cứu và viết lách.

Nhân Mã (22/11-21/12)

Bạn có thái độ tích cực, năng lượng vô hạn, yêu thích du lịch. Một vị trí bán hàng sẽ là lý tưởng. Ngoài ra bạn có thể nghiên cứu công việc PR, quản lý xã hội.

Ma Kết (22/12-19/01)

Bạn rất cứng cỏi, đáng tin cậy, có trách nhiệm, giỏi tổ chức, hướng mục đích, có tư duy lô gíc và tháo vát. Bạn sẽ phát triển với các vị trí quyền lực hoặc có liên quan đến tiền hoặc toán học. Hãy xem xét vị trí IT bởi bạn cũng rất yêu thích phần mềm và máy tính. Bạn còn phù hợp với nghề bác sĩ, thư ký hoặc luật sư.

Bảo Bình (20/01-18/02)

Thông minh, độc đáo, nhân đạo, nhìn xa trông rộng là đặc điểm của bạn. Hãy lựa chọn các công việc về thiên văn học, lịch sử tự nhiên, hàng không, nhiếp ảnh, thơ ca.

Song Ngư (19/02-20/03)

Bạn là người hào phóng, thân thiện, nhạy cảm, có óc thẩm mỹ, nồng nàn và linh hoạt. Bạn sẽ làm tốt trong bất kỳ lĩnh vực nghệ thuật nào như kịch, văn học, hội họa, âm nhạc. Nhưng đam mê của bạn cũng khiến bạn đủ khả năng đảm đương công tác từ thiện xã hội và thẩm phán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi chọn nghề –

Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu O

Trong tình yêu, những người tuổi Thìn thuộc nhóm máu O khá lãng mạn. Họ thường viết thư tình với những lời lẽ ngọt ngào để bày tỏ cảm xúc của mình.
Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, những người tuổi Thìn thuộc nhóm máu O khá lãng mạn. Họ thường viết thư tình với những lời lẽ ngọt ngào để bày tỏ cảm xúc của mình. Khi yêu, họ sẵn sàng hy sinh tất cả vì người ấy.

avaXem boi tinh yeu theo ten4
 

Nhưng cũng có một số người lại cân nhắc rất cẩn trọng khi lựa chọn người để trao gửi con tim, chia sẻ mọi tâm sự.

Người tuổi Thìn thuộc nhóm máu này rất thích không khí ấm cúng của cả gia đình. Họ thích được cùng các thành viên tận hưởng những khoảnh khắc vui vẻ, đầm ấm trong các bữa ăn hay những chuyến đi chơi cuối tuần.

Cho dù là nam hay nữ thì sau khi kết hôn, người tuổi Thìn thuộc nhóm máu O vẫn vừa cố gắng chăm lo hạnh phúc gia đình nhưng vẫn không quên phấn đấu cho sự nghiệp riêng.

Đôi khi, nam giới giao phó toàn gia đình cho vợ để chuyên tâm vào công việc. Khi đạt được thành công, họ luôn cho rằng vợ đóng góp một phần quan trọng trong đó. Chính vì thế, họ dành tình yêu và sự cảm mến cho vợ ngày càng nhiều.

Nữ giới thuộc tuổi này thường rất thông minh, năng động. Họ có khả năng chu toàn cho cả công việc gia đình cũng như công việc xã hội của bản thân. Những người này cũng khá quan tâm sự thành đạt của chồng con nên họ luôn là hậu phương vững chắc tạo điều kiện cho chồng con yên tâm học tập và công tác.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu O

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

4 chàng trai hoàng đạo mê mẩn gái ngoan

Giờ là thời của các cô gái mạnh mẽ lên ngôi, nhưng 4 chòm sao nam truyền thống dưới đây vẫn thích sự dịu dàng có phần e thẹn từ phái nữ hơn.
4 chàng trai hoàng đạo mê mẩn gái ngoan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ là thời của các cô gái mạnh mẽ lên ngôi, ai ai cũng đề cao nữ quyền, cá tính và bị thu hút bởi sự nổi loạn, nhưng 4 chòm sao nam truyền thống dưới đây vẫn thích sự dịu dàng có phần e thẹn từ phái nữ hơn.


4 chang trai hoang dao me man gai ngoan hinh anh
 
Cự Giải
  Tính cách của chòm sao Cự Giải khá truyền thống nên đối với họ một cô gái dịu dàng, ôn nhu mang vẻ đẹp đằm thắm và thu hút hơn hẳn sự cá tính, mạnh mẽ. Phụ nữ càng đơn thuần càng tốt, càng nhút nhát càng hấp dẫn, làm cho Cự Giải nam cảm thấy đáng yêu và muốn che chở. Anh chàng này cũng khá nhút nhát và nhạy cảm nên có thể tìm thấy tiếng nói chung với những người đồng điệu như vậy.
Thủy Bình
Chòm sao nam truyền thống như Thủy Bình kết giao với những cô gái nổi loạn nhưng lại đặc biệt yêu thích đối tượng có thể làm hiền thê lương mẫu. Hình mẫu lý tưởng của họ là người con gái có nguyên tắc, có lý tưởng, có quy củ, hiền thục và dịu dàng. Vẻ đẹp tâm hồn cùng trí tuệ và có chút bí ẩn, rụt rè là sức hút mãnh liệt đối với đàn ông cung  hoàng đạo Thủy Bình.   Cuộc chiến ngang tài ngang sức của các cặp sao trên tình trường
Những cung hoàng đạo nữ này là những cô gái tài năng và xinh đẹp, các chàng trai tất nhiên sẽ cảm thấy hạnh phúc khi được ở bên các nàng này,

Ma Kết
  Những người con gái rụt rè sẽ kích thích sự tò mò muốn tìm hiểu của Ma Kết. Bẩm sinh tính tình ngoài nóng trong lạnh nên đàn ông Ma Kết ít biểu lộ cảm xúc. Họ cũng không thích sự vồ vập hay phô trương mà luôn muốn tìm một người có chút nhút nhát, bí hiểm, làm họ nảy sinh cảm giác thần bí, muốn tiếp tục tiến đến xa hơn. Còn những cô gái hoạt bát, hướng ngoại thường chỉ có thể là bạn bè với cung hoàng đạo này.  
4 chang trai hoang dao me man gai ngoan hinh anh
 
Xử Nữ 
  Sự rụt rè và ngại ngùng từ con gái làm khơi gợi ý chí chinh phục của anh chàng Xử Nữ, họ không tin rằng sức hấp dẫn của mình không thể khiến nàng ấy đổ gục. Hơn nữa, sự thần bí toát ra từ những cô nàng nội tâm kích thích tính tò mò, tạo thành động lực theo đuổi mạnh mẽ, khiến các chàng trai cung này không thể làm ngơ. Cung hoàng đạo này nhất định phải tận lực theo đuổi thì mới thỏa mãn. 
=> Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chàng trai hoàng đạo mê mẩn gái ngoan

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ đổ vỡ sau này.

Người tuổi Tý và tuổi Sửu hợp tác bình thường. Mặc dù người tuổi Sửu không có đầu óc kinh doanh nhưng họ có ưu điểm là cần cù, chịu khó nên vẫn có thể hợp tác với người tuổi Tý. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên nhạy bén hơn nữa trong kinh doanh.

Người tuổi Tý và tuổi Dần có thể hợp tác ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải thành thực bởi chuột thường có tính "khôn lỏi", hổ không hiểu rõ sẽ nảy sinh mẫu thuẫn.

Người tuổi Tý với tuổi Mão xung khắc với nhau nên không thể hợp tác lâu dài được.

Người tuổi Tý và tuổi Thìn có thể hợp tác cùng phát triển. Tuy nhiên, người tuổi Thìn nên là người đưa ra quyết định chính thì việc hợp tác kinh doanh mới phát triển thuận lợi.

Người tuổi Tý và tuổi Tỵ không nên hợp tác kinh doanh. Theo cách nhìn khách quan, mối quan hệ này vốn không thể thực hiện được, việc kinh doanh của họ sẽ không đạt nhiều thành công như mong đợi.

tuoi ty (6)
 

Người tuổi Tý và người tuổi Ngọ cũng không nên hợp tác với nhau. Hai tuổi này thường ghét bỏ nhau, luôn tìm cách chèn ép lẫn nhau.

Người tuổi Tý và người tuổi Mùi hợp tác kinh doanh tương đối "hài hước". Người tuổi Mùi thường nhìn tuổi Tý bằng ánh mắt của nhà nghệ thuật, nhìn nhận giới kinh doanh với cách thức khác thường. Kết quả là chẳng ai hiểu vấn đề hợp tác của đôi bên như thế nào.

Người tuổi Tý và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải giữ vừng lập trường của mình bởi họ thường sùng bái tuổi Thân mà không chút đắn đo suy nghĩ khi hợp tác.

Người tuổi Tý và tuổi Dậu hợp tác kinh doanh sẽ tạo nên một chút mạo hiểm. Họ không hiểu kinh doanh như thế nào nên mối quan hệ hợp tác chẳng khác nào ván bạc.

Người tuổi Tý và tuổi Tuất không nên hợp tác làm ăn. Người tuổi Tuất thiên về thực tế, trong khi người tuổi Tý lại có trí tưởng tượng phong phú trong kinh doanh. Họ sẽ không có tiếng nói chung, việc làm ăn không đạt hiệu quả.

Người tuổi Tý với tuổi Hợi có thể hợp tác. Người tuổi Hợi thường gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tiền bạc. Nhân cơ hội đó, người tuổi Tý có thể kiếm lời mà không gặp tổn thất nào lớn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ

Cửa hàng buôn bán thường bày Thần Tài để chiều tài tấn lộc. Vậy còn những cửa hàng dịch vụ? 7 lưu ý phong thủy bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ sẽ giải đáp thắc
7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa hàng buôn bán thường bày Thần Tài để chiều tài tấn lộc, thúc đẩy vận làm ăn. Vậy còn những cửa hàng dịch vụ thì có thể bày được không? 7 lưu ý phong thủy bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ sẽ giải đáp thắc mắc này.


7 luu y phong thuy khi bay Than Tai o cua hang dich vu hinh anh 2
 
Cửa hàng buôn bán cần chiêu tài, cửa hàng dịch vụ cũng không ngoại lệ. Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ như cắt tóc, trang điểm, spa, tư vấn,… đều có thể bày Thần Tài để mang lại may mắn, dồi dào và hanh thông. Điều quan trọng là phải nắm vững 7 lưu ý phong thủy bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ dưới đây.   1. Tính chất của Thần Tài: hiện tại, Tài Thần được làm từ nhiều nguyên liệu, phổ biến nhất là gốm sứ, ngọc, đá, dồng. Trong đó, đồng tinh khiết là nguyên liệu tốt nhất vì mang trong mình linh khí của đất trời, ẩn chứa tiềm tàng qua nhiều năm hun đúc, rất có lợi cho chiêu tài.   2. Làm lễ khai quang: bất cứ vật phẩm phong thủy nào cũng đều phải làm lễ khai quang thì mới có tác dụng, nên Thần Tài cũng vậy. Thần Tài ở các cửa hàng dịch vụ càng nên làm lễ vì Thần sẽ phát ra linh khí khiến cho công việc thuận lợi, thu hút khách hàng.   3. Dùng thêm đạo phù: đối với cửa hàng dịch vụ, ngoài việc chiêu tài thì còn phải hóa sát và tăng cường vận khí vì việc làm ăn chủ yếu dựa vào trạng thái tinh thần của khách hàng. Bên cạnh Thần Tài, hãy dùng thêm phù chú để cửa hàng sáng sủa, có nhiều linh khí. Nên dùng phù chú gỗ đào.   Những lưu ý cần thiết khi thờ Thần Tài trong kinh doanh khách sạn Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017 6 tip phong thủy lướt khắp nhà gọi mời thần Tài đến cửa
4. Bày Văn Thần Tài: Thái Bạch tinh quân và Tam đa Phúc Lộc Thọ là văn Thần Tài rất được hoan nghênh ở các cửa hàng, nhất là cửa hàng dịch vụ. Tính chất của Văn Thần Tài là nhẹ nhàng, khoan hòa, rước may mắn vào cửa, rất phù hợp với cửa hàng dịch vụ. Xem thêm bài viết: Văn thần tài và võ thần tài 
  5. Lưu ý khi thờ Thái Bạch tinh quân: Lư hương và đế đèn phải làm bằng đồng vì Thái Bạch tinh quân là thần tiên trên trời. Nên cúng đồ ngọt và bày thêm thực vật xanh tốt ở ban thờ. Đặt ban thờ Thần Tài  tuyệt đối không được đối diện cửa chính thì mới tăng tài, bình an.
7 luu y phong thuy khi bay Than Tai o cua hang dich vu hinh anh 2
 
6. Bày Võ Thần Tài: Võ Thần Tài có Quan Công và Triệu Công Minh, mỗi vị trấn giữ một phương. Thờ Quan Công thì ở phía Nam, thờ Triệu Công Minh thì ở phía Bắc.
  7. Lưu ý khi thờ Võ Thần Tài: Lư hương và đế đèn phải bằng gốm sứ vì họ là nhân vật lịch sử. Có thể dâng lễ hoa quả, ngày Tết còn có thể dâng rượu thịt. Không thờ hai Võ Thần Tài ở cùng một chỗ, càng không nên thờ cùng Phật. Tượng Thần Tài phải hướng ra ngoài mới có tác dụng trừ tà, chiêu tài.   2 tiêu chí nhất định phải biết khi chọn mèo chiêu tài Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc? Những điều nhất định phải biết khi thắp nhang cầu tài cầu lộc cúng Ông Địa - Thần Tài
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ

Chiêu hồn nạp táng là gì ?

Trong gia phả các họ rất chú trọng mục: Mộ táng ở đâu. Trong mục này có một số trường hợp ghi chú: "Chiêu hồn nạp táng" là gì ?
Chiêu hồn nạp táng là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là những ngôi mộ không có tử thi, hài cốt, mộ người chết trận, chết đuối hay do thú dữ vồ... không tìm được tử thi. Thân nhân làm hình nhân và làm lễ an táng theo như lễ an táng thông thường.

Được nghe các cụ kể lại rằng: chất liệu làm hình nhân, có địa phương dùng cây núc nác (còn gọi là sò đo thuyền, mộc hồ điệp, nam hoàng bá, bạch ngọc nhi). Núc nác là loại gỗ mềm và xốp, dễ tạo hình, chôn dưới đất lâu hoai, lại dễ kiếm vì mọc ở nhiều nơi. Có địa phương dùng bùn lấy ở giữa dòng sông, có địa phương dùng mùn đào ở giữa ngã tư đường cái.

Hình nhân được đẽo gọt hoặc nhào nặn thô sơ, có đầu mình chân tay là được (vì đa số không phải là nghệ nhân). Kích thước của hình nhân khoảng 30-40 cm chiều dài. Thi hài tượng trưng đó cũng được khâm liệm, đưa vào áo quan làm bằng gỗ vàng tâm, kích thước nhỏ bé, hoặc đưa vào tiểu sành. Trên hình nhân có phủ lên linh vị viết trên giấy kim tuyến, nội dung giống như linh vị đặt ở bàn thờ. Trước khi làm lễ an táng có mời thầy cúng làm bùa ấn phù phép để vong hồn nhập vào hình nhân.

Lễ an táng và các lễ các lễ khác cũng tiến hành như tang lễ thông thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêu hồn nạp táng là gì ?

Có nên lau dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 đầu tháng?

Theo các chuyên gia phong thủy thì các gia đình nên lau dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 để đảm bảo luôn sạch sẽ ở nơi linh thiêng này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ tổ tiên là nơi linh thiêng và tôn nghiêm nhất trong gia đình, việc dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 là  việc rất cần thiết và phải được thực hiện cẩn thận để tránh phạm tâm linh.

Nhiều người tưởng rằng việc dọn dẹp bàn thờ là chỉ cần làm sạch sẽ mọi thứ là được nhưng ít ai biết rằng việc dọn dẹp bàn thờ không hề đơn giản, nếu không làm đúng cách thì nó có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, tài lộc, may mắn của gia chủ

Cũng là việc dọn dẹp nhưng dọn dẹp bàn thờ hoặc phòng thờ thì lại không hề đơn giản một chút nào. Không chỉ cần làm sạch những vật thờ ở trên bàn thờ mà chúng ta cần phải biết thứ tự và cách làm sạch như thế nào để không làm ảnh hưởng kinh động đến tổ tiên, ông bà hoặc người đã khuất.

Cách lau dọn bàn thờ để không phạm tâm linh trước ngày mùng 1

Phần quan trọng nhất trong gia đình là bàn thờ tổ tiên vì đây là nơi được coi là nơi linh thiêng, ngày thường không được tùy ý động chạm di chuyển mà chỉ lau chùi sạch sẽ, người xưa cho rằng nếu xê dịch sẽ làm kinh động đến chỗ của thần, thần không được an vị thì không muốn ở lại lâu. Ngày nay do thời gian có hạn hoặc một số kiêng kị không được lưu truyền trong dân gian nên không còn nhiều người biết cách lau dọn bàn thờ theo phong thủy và mang lại may mắn như phong tục cổ nhân.

me
Việc dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 là  việc rất cần thiết và phải được thực hiện cẩn thận để tránh phạm tâm linh.

Tắm rửa sạch sẽ trước khi lau dọn bàn thờ

Trước khi dọn ban thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn ban thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc. Sau đó gia chủ chuẩn bị một chiếc bàn bên trên trải vải hoặc giấy đỏ để đặt bài vị, nếu bàn thờ có đặt chung bài vị gia tiên với các thần thì phải để ra hai chỗ khác nhau, không được lẫn lộn. Đợi sau khi hương cháy hết rồi mới bắt đầu công việc.

Dùng nước ấm lau dọn bàn thờ

Khi lau rửa bài vị của tổ tiên thì phải dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh. Khi làm vệ sinh, nếu có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước. Người xưa quan niệm như vậy là bất kính, mạo phạm với thần phật, thần phật có ngôi vị cao hơn nên dễ khiến tổ tiên bị chèn ép.

Lưu ý khi dọn bát hương

Sau khi lau bài vị xong mới đến phần dọn bát hương, công việc này cũng rất quan trọng, ngày nay đa phần mọi người đều rút chân hương rồi cầm bát hương đổ hết tro ra ngoài, theo người xưa như vậy rất dễ gây “tán tài”, vì vậy người ta dùng chiếc thìa nhỏ xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa sạch bát hương đặt sang một bên.

Khi bát hương khô ráo, nếu là bát hương thờ thần phật thì dùng bảy tờ tiền vàng, bát hương của tổ tiên thì dùng ba tờ tiền vàng đốt hơ quanh, cháy một nửa thì bỏ vào trong, đợi tiền vàng cháy hết thì đổ tro vào một lần, như vậy gọi là “ra nhỏ vào lớn”, ý là “tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ”, nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là “vào nhỏ ra lớn”, tức “tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít”.

Ngày nay có nhiều người đem tro bát hương đổ cũ ra sông, thay vào bát hương tro mới, nhưng người xưa thì dùng chiếc rổ mắt nhỏ để lọc tro cũ, lọc xong lại đổ vào bát hương chứ không đổ đi. Việc lọc tro cũng phải bắt đầu từ bát hương thờ thần phật.

Sau khi lau rửa sạch sẽ, người ta sẽ đem bài vị thần Phật và tổ tiên đặt lại chỗ cũ và công đoạn này cũng rất phức tạp. Trước hết phải chuẩn bị một chiếc lò nhỏ trong có đốt than hoa, đặt dưới bàn thờ khoảng 15 phút, sau đó đốt bảy tờ tiền vàng làm dấu hơ ở bốn hướng trên dưới trái phải, ý là dùng lửa để khai quang, làm sạch, tiền vàng chưa cháy hết thì bỏ vào lò than hoa.

Đốt tiếp bảy tờ tiền vàng làm sạch vị trí muốn đặt tượng/bài vị thần Phật và bát hương sau đó mới đặt các đồ vật vào vị trí cố định. Sau khi đặt xong thì đốt 12 que hương cắm theo thứ tự hướng thời gian, que thứ nhất cắm ở vị trí 1h, khi cắm thì đọc “niên niên thị hảo niên”, tức mỗi năm đều là năm tốt; que thứ hai cắm ở vị trí 2h, khi cắm đọc “nguyệt nguyệt thị hảo nguyệt”, tức mỗi tháng đều là tháng tốt; cây thứ ba cắm ở vị trí 3h, khi cắm đọc “nhật nhật thị hảo nhật”, tức mỗi ngày đều là ngày tốt; cây thứ tư cắm ở vị trí 4h, khi cắm đọc “thời thời vị hảo thời”, tức mỗi giờ đều là giờ tốt; cứ tuần tự như vậy cho đến thời điểm vị trí 12h. Các vị trí bài vị, bát hương của tổ tiên và bà tổ cô cũng làm như vậy.

Trên đây là tập tục của người xưa ghi chép lại trong các thư tịch cổ, những công việc tỉ mỉ khi chăm sóc bàn thờ gia tiên. Nhưng ngày nay, do cuộc sống bận rộn nên không hẳn tất cả những tập tục trên còn phù hợp. Các gia đình có thể tham khảo thêm phần hiểu biết về phong tục tập quán của người xưa để gặp những may mắn mới, thành công mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên lau dọn bàn thờ trước ngày mùng 1 đầu tháng?

Người tuổi Mão thờ Phật nào?

Người tuổi Mão thờ Phật nào? Vị thần hộ mệnh, bảo vệ và che chở cho người tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát.
Người tuổi Mão thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mão nên thờ Phật nào? Vị thần hộ mệnh, bảo vệ và che chở cho người tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát.    Mỗi con giáo đều có một bản mệnh Phật, một vị thủ hộ thần ở bên soi đường chỉ lối, dẫn dắt và khai thông, đồng thời hộ thân, tăng phúc tăng may. Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Mão  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Mão

 

Nguoi tuoi Mao tho Phat nao
 
Văn Thù Bồ Tát là thủ hộ thần của tuổi Mão. Người này tính tình hiền dịu, không thích tranh luận với người khác, nhân duyên rất tốt. Nhưng có lúc quá ỷ lại vào những người xung quanh, thời điểm cần đưa ra phán đoán thì lại do dự, gặp sự cố cũng không dám đưa ra quyết sách.    Văn Thù Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, mang theo bản mệnh Phật bên mình sẽ trợ giúp người tuổi Mão bổ sung khiếm khuyết trong cá tính, mở lối thành công, đối với nhân duyên lại càng chiếm ưu thế. Thời điểm mấu chốt muốn học được cách suy nghĩ độc lập, có quyết đoán và có sự tỉnh táo thì đừng quên thỉnh vật phẩm phong thủy cát tường này về.   Người tuổi Mão sinh năm: 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011 đều có thể thỉnh bản mệnh Phật Văn Thù Bồ Tát về dùng. Năm 2017 con giáp này xung Thái Tuế, không tốt chính là họa. Đeo bản mệnh Phật vừa vặn có thể hóa giải ưu phiền do Thái Tuế gây ra.  

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Nhìn chung vận trình của người tuổi Mão trong năm 2017 không như ý do xung Thái Tuế, tất cả các phương diện đều nên hết sức thận trọng.   Người tuổi Mão chịu ảnh hưởng của Thái Tuế nên sự nghiệp thường có cảm giác lực bất tòng tâm, làm việc lơ đãng, hoài nghi năng lực của bản thân, tạo thành áp lực quá lớn.    Phương diện tình cảm tốt hơn, người độc thân có hi vọng gặp được người mình thích, tỏ ra hài lòng. Người đã kết hôn thì gia đình hòa thuận, vợ chồng ngọt ngào.   Năm 2017 sức khỏe của con giáp này có một số hung hiểm, đặc biệt đề phòng tay chân và hệ thần kinh có bệnh tật. Ra ngoài phải chú ý xe cộ, không nên phóng nhanh vượt ẩu, vội vội vàng vàng mà dễ sinh tai nạn.   Những điềm chưa tốt trong vận trình của người tuổi Mão có thể được hóa giải, cải thiện bằng cách sử dụng bản mệnh Phật Văn Thù Bồ Tát. Một mặt nâng cấp vận trình, mặt khác cầu bình an may mắn tốt lành, giảm bớt khó khăn hung hiểm.  

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


Vi Phat nao do menh cho nguoi tuoi Mao
 
Khi thỉnh bản mệnh Phật về sử dụng, nhất định phải khai quang điểm nhãn để phát huy linh lực, khai mở linh tính của vật phẩm phong thủy, từ đó gia trì cho chủ nhân. Đeo Văn Thù Bồ Tát bên mình cần một lòng hướng thiện thì Bồ Tát mới cảm ứng, phúc báo mới có mà hưởng.   Chắc chắn không có thần phật nào phù hộ kẻ gian ác, người vô nhân tính, người làm việc xấu. nếu có lỗi lầm mà cải tà quy chính thì bất cứ lúc nào cũng không muộn. Vì thế nếu đã thỉnh bản mệnh Phật bên mình thì tuyệt đối không nghĩ xấu xa, không làm điều ác, chỉ hướng tới những điều tốt đẹp, chân thiện mỹ mà thôi.   Trong quá trình sử dụng bản mệnh Phật nếu không may làm mất hoặc gãy vỡ thì cũng không nên quá hoảng hốt, lo lắng. Văn Thù Bồ Tát là vị thủ hộ thần đi theo suốt đời bảo vệ cho người tuổi Mão nên chỉ cần thành tâm thỉnh một vật khác về dùng là được.   Tuy nhiên, cần lưu ý bảo quản thật tốt cho bản mệnh Phật bởi đeo càng lâu linh lực càng lớn, độ ứng nghiệm càng cao, có thể mangt ới sức mạnh gia trì cực kì tốt cho chủ nhân. Hạn chế tối đa trường hợp hỏng hóc mất mát là tốt nhất.
Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
 
Tuổi Mão thờ Phật nào? Bản mệnh Phật của người tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát, nắm giữ năng lực đặc thù, ở thời điểm mấu chốt sẽ phát huy tiềm lực, ngoại trừ giúp con giáp này giảm bớt tai ương hung hiểm do phạm Thái Tuế ra thì còn có thể tăng cường vận thế, hiệp trợ sự nghiệp, phấn đấu thành công.    Bất kể là cá tính có khuyết điểm, trong cuộc sống còn nhiều trắc trở nhưng với năng lực tương thông của bản mệnh Phật Văn Thù Bồ Tát cùng cầm tình nhất định có tiến triển, ái tình viên mãn, sự nghiệp hanh thông, sức khỏe bình an, đạt nhiều thành tựu.  
Chọn bản mệnh Phật tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi Những cấm kị cần biết khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai Những lưu ý cần biết khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão thờ Phật nào?

3 chòm sao vô tâm, không biết nhận chân tình

Trong tình yêu, có biết bao người hết lòng hết dạ nhưng đối phương vĩnh viễn không thấy tâm ý, 3 chòm sao vô tâm dưới đây là vậy, không ghi nhận chân tình.
3 chòm sao vô tâm, không biết nhận chân tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, có biết bao người hết lòng hết dạ, nhất kiến chung tình, chấp nhận hi sinh nhưng đối phương vĩnh viễn vẫn không thấy được tâm ý, mãi mãi chỉ là cuộc tình đơn phương. 3 chòm sao vô tâm dưới đây chính là như vậy, không bao giờ thực sự ghi nhận chân tình.


► Xem thêm: Tử vi hàng ngày của 12 cung hoàng đạo được cập nhật mới nhất

3 chom sao vo tam, khong biet nhan chan tinh hinh anh
 

Nhân Mã

  Chòm sao vô tâm Nhân Mã dường như chỉ biết đến tự do và phóng khoáng của bản thân mình, ít khi thấu hiểu lòng tốt và tình cảm mà người khác đang dành cho. Họ luôn nghĩ rằng, người đó tốt với mình là ý muốn đơn phương, đau khổ là sự trả giá phải chấp nhận vì ý muốn đó, đối với Nhân Mã không có quan hệ, càng chẳng có trách nhiệm. Vẫn là vô tư sống theo ý thích của mình, thậm chí có lúc vì người khác si tình mà bực bội, thiếu kiên nhẫn, xua đuổi người ta để bản thân cảm thấy thoải mái hơn.  

Sư Tử

  Chòm sao Sư Tử kiêu ngạo tự phụ, mãi mãi cũng là cao cao tại thượng, đối với người khác biểu hiện ý tốt thì lại coi như bố thí mà xem thường, không chấp nhận, tỏ thái độ lạnh nhạt, bài xích. Chòm sao vô tâm này vừa kiêu ngạo nhưng cũng lại mẫn cảm, yếu đuối, sợ người khác coi thường mình, ban phát tình cảm và lòng tốt cho mình nên vẫn cứ là cự tuyệt, để không ai phải vương vấn gì với ai. Thà phụ người còn hơn để mất hình tượng đẹp đẽ, hoàn mĩ của mình là nguyên tắc sống của Sư Tử.
3 chom sao vo tam, khong biet nhan chan tinh hinh anh
 

Xử Nữ

  Theo đuổi hoàn mĩ và nguyên tắc, nội tâm chuẩn mực những cũng rất mẫn cảm là Xử Nữ. Nói họ là chòm sao vô tâm cũng đúng, nói họ là chòm sao nghi ngờ cũng phải. Người khác tốt với Xử Nữ, họ lập tức cho rằng không ai vô duyên vô cớ đối xử tử tế như vậy nên tốt nhất là phớt lờ, làm như cái gì cũng không biết, cái gì cũng không hay. Xử Nữ thích cuộc tình đôi bên cùng tự nguyện hơn là mối tình đơn phương dai dẳng, nên với những người có ý, chòm sao này dứt khoát tỏ rõ lập trường, không cho người ta có một chút cơ hội mà lưu luyến.
3 chòm sao khiến đối phương yêu - hận khó phân Điểm danh 3 chòm sao biến cuộc sống chung thành thiên đường Thổ lộ khuyết điểm khiến tình yêu tan vỡ của 12 chòm sao
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao vô tâm, không biết nhận chân tình

Đền Chử Đồng Tử - Hưng Yên

Đền Chử Đồng Tử còn gọi là đền Đa Hòa thờ Đức thánh Chử Đồng Tử được tôn vinh là một trong Tứ Bất Tử của thần linh Việt cùng phu nhân là Tiên Dung Công chúa
Đền Chử Đồng Tử - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Chử Đồng Tử còn gọi là đền Đa Hòa thờ Đức thánh Chử Đồng Tử được tôn vinh là một trong Tứ Bất Tử của thần linh Việt cùng phu nhân là Tiên Dung Công chúa, con gái vua Hùng thứ 18. Đền thuộc xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, cách Hà Nội khoảng 25 km theo đường đê sông Hồng.

Đền nằm trên một khu đất cao, rộng, bằng phẳng hình chữ nhật có diện tích 18.720 m2, mặt quay hướng chính tây nhìn thẳng sang bãi Tự Nhiên.

Ngọ môn gồm 3 cửa. Cửa chính là tòa nhà 3 gian cao rộng, trên đỉnh nóc đắp lưỡng long chầu nguyệt (chỉ mở cửa vào đại lễ). Hai cửa bên để đón khách gần xa. Qua sân là đến Đại tế, tòa Thiêu hương, cung Đệ Nhị, cung Đệ Tam và cuối cùng là Hậu cung. Tòa Thiêu hương có kiến trúc cao, thoáng, trang nghiêm. Các đầu đao, bờ nóc chạm trổ tinh vi, đắp gọt tỉ mỉ, màu sắc rực rỡ cùng nhiều hình trang trí khác như rồng, sư tử. Cửa võng ở Cung Đệ nhị đều được chạm hình chim phượng, hoa cúc mãn khai và các hoa quả được sơn son thiếp vàng lộng lẫy. Đặc biệt các pho tượng đức thánh Chử Đồng Tử và phu nhân được đúc bằng đồng rất đẹp.

Hiện nay đền Đa Hòa còn bảo tồn được nhiều di vật quý hiếm, trong đó có đôi lọ Bách thọ (một trăm chữ thọ không chữ nào giống chữ nào, khắc trên thành lọ bằng gốm), một cổ vật vô giá của dân tộc.

Lễ hội Chử Đồng Tử được tổ chức từ ngày 10 đến 12 tháng hai âm lịch hàng năm. Lễ hội Chử Đồng Tử – Tiên Dung mang giá trị văn hoá sâu sắc, là bức tranh về đời sống hết sức phong phú, sinh động của người Việt cổ vùng đồng bằng, trung du Bắc bộ trong việc khai phá đầm lầy, phù sa ven sông Hồng từ hàng ngàn năm về trước. Đây không chỉ là huyền thoại về tình yêu mà còn là bài ca về lòng hiếu thảo, về đạo làm người, là minh chứng của nền văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam.

Đền Chử Đồng Tử đã, đang và mãi mãi là một trong những điểm tựa cho sức sống bất tử ấy. Thời gian đi qua, nhưng truyền thống văn hoá dân tộc còn mãi không mờ, tâm linh người Việt vẫn luôn hướng về tổ tiên, hướng về cội nguồn và hướng về “đền Chử Đồng Tử – linh thiêng một tình yêu”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Chử Đồng Tử - Hưng Yên

Những bí ẩn xung quanh hiện tượng trùng tang.

Trùng tang là dấu hiệu của người mất ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới những người thân thuộc họ hàng anh em. Có những loại trùng tang gì và cách giải trùng tang như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ quan niệm của người xưa thì dân gian có nhiều cách hóa giải dù chưa hiểu rõ bản chất của hiện tượng này là gì. Thông thường khi nhà có người mất vào giờ phạm phải trùng tang thì việc ưu tiên là gửi vong lên chua để “nhốt trùng”. Họ thường lựa chọn những ngôi chùa có uy tín và được trấn yểm. Vậy thực chất "Trùng tang" là gì?

Trùng tang là gì?

Trùng tang là dấu hiệu của người mất ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới những người thân thuộc họ hàng anh em.

Theo quan niệm xưa thì nếu gia đình có người mất gặp phải Trùng tang mà không có “Nhập mộ” thì cần phải mời thầy hoặc một người nào đó có kinh nghiệp để làm lễ “trấn trùng tang”. Tuy không có nhiều tư liệu viết về hiện tượng trùng tang nhưng trong dân gian vẫn truyền miệng về những gia đình có trường hợp người chết phạm trùng tang hết sức đau thương, thậm chí với những gia đình có nhân đinh (con trai) đông đúc mà cũng chỉ sau 2 đến 3 năm phải chịu cảnh tuyệt tự.

Để biết được người thân của bạn đã mất có phạm vào trùng tang hay không thì bạn có thể tham khảo bài viết: Cách tính trùng tang thiên di.

Những bí ẩn xung quanh hiện tượng trùng tang.

Những trường hợp trùng tang:

Trùng tang 3 ngày: Tức là kể từ khi trong họ hàng có một người chết, thì trong vòng 3 ngày tiếp theo sẽ có thêm một người nữa cũng chết theo. Nhiều trường hợp người này chưa kịp chôn thì trong họ hàng đã có người chết, đây là trường hợp trùng tang nặng nhất, làm cho những người trong gia đình vừa buồn bã lại hoang mang lo lắng vì chưa biết nhà mình phạm phải trùng tang.

Trung tang theo tuần: Tính từ lúc lúc người đó chết cho đến hết tuần đầu tiên, ở một số nơi  có tính trong khoảng 49 ngày đầu tiên của người mất tức là kể cả ngày cúng 49 ngày cũng được tính. Đây cũng là một trường hợp trùng tang khá nặng.

Trùng tang theo năm: Trong khoảng thời gian 3 năm chịu tang, nếu có người mất cũng có thể là trung tang nhưng hiện tượng này nhẹ hơn.

Việc trùng tang nặng hay nhẹ là do giờ mất của người chết quyết định, nên thông thường khi nhà có người chết thì người ta thường xem đó có phải là giờ tốt hay không để những người trong gia đình còn có thể xoay xở.

Các cách hòa giải trùng tang

Từ quan niệm của người xưa thì dân gian có nhiều cách hóa giải dù chưa hiểu rõ bản chất của hiện tượng này là gì. Thông thường khi nhà có người mất vào giờ phạm phải trùng tang thì việc ưu tiên là gửi vong lên chua để “nhốt trùng”. Họ thường lựa chọn những ngôi chùa có uy tín và được trấn yểm.

Phương pháp tốt nhất là sử dụng các bài thuốc trấn trùng với các vị như thần sa, chu sa, sương luật, địa liền,… cho vào túi rồi yểm trong quan tài. Hoặc sử dụng các bộ linh phù để trấn bằng cách dùng linh phù để gối đầu cho người đã khuất, hoặc dán lên trên ngực, giữa rốn hay lót dưới quan tài. Nhiều nơi còn dùng một bài thuốc là kết hợp giữa Sớ, Phù Bắc Tống và Kỳ Nam để xông vào mộ và người sống, nhằm cầu siêu, giải thoát cho trùng biến từ âm binh thành siêu binh.

Những bí ẩn xung quanh hiện tượng trùng tang.

Nhiều người còn dùng cả phương pháp làm huyệt  giả, đổ tỏi vào huyệt khi lấp đất hay dùng thần chú, bát quái trận đồ trấn âm trạch để hóa giải.

Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu hiện tượng, vấn đề này, thêm vào đó nhiều người còn bị các “thầy” lợi dụng “trùng tang để kiếm chác bằng cách vẽ bùa, hay bày nhiều phương pháp để hóa giải. Thực chất đó là những phương pháp không có cơ sở và thiếu tính thuyết phục, nhưng lại lợi dụng lòng tin của những người trong gia đình để kiếm tiền.

Theo các nhà nghiên cứu thì hiện tượng trùng tang thực ra là sự cộng hưởng sóng, hiện tượng trùng tang cũng giống như một loài vật, kí sinh trên xác người chết phạm vào những giờ trùng, đó chính là mỗi trường xấu tồn tại cùng với trường năng lượng của người chết. Vì vậy thường những người có cùng huyết thống với người chết mới bị ảnh hưởng bởi trùng tang còn những người như con dâu, con rể cùng sống trong gia đình không ảnh hưởng. Nguyên nhân là do có sự tiếp xúc giữa xác thịt người sống và người chết và tần số của trùng tạo nên hiện tượng công hưởng sóng mang tính chất huyết thống cùng dòng họ.

Những người chết vào giờ trùng tang thì phải làm như thế nào?

Thông thường, những người chết phạm vào trùng tang, để không ảnh hưởng tới những người trong gia đình thì sẽ mang vong vào chùa gửi. Tuy nhiên không phải chùa nào cũng nhận giữ những vong chết trùng phải là chùa uy tín, và phụ thuộc phần nhiều vào sự linh thiêng của ngôi chùa. Nếu chỉ phạm trùng nhẹ thì bạn có thể gửi ở các chùa gần nhà, các nhà sư sẽ hàng ngày tụng kinh niệm phật cho vong hồn được siêu thoát (hay nói đúng hơn là nhốt họ vào ngục, không cho đi lại có thể bị quỷ sứ bắt sẽ tra tấn khai tên họ người trong nhà.

Thông thường khi đưa vong lên chùa gửi thì người nhà không thực hiện mà phải nhờ bạn bè người bên họ ngoại vì những vong này thường rất khôn ngoan, nếu biết bị đưa lên chùa có thể nó không theo. Sau khi gửi vong lên chùa thì ở nhà không được thực hiện cúng và lập bàn thờ. Nếu thắp hương và đọc tên người đó thì xem như là mở cửa cho vong thoát ra ngoài.

Những bí ẩn xung quanh hiện tượng trùng tang.

Tại xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh có một ngôi chùa nhốt trùng lớn nhất nước ta là chùa Hàm Long. Chùa này được xây dựng vào thời nhà Lý, tương truyền đây là nơi tu hành của Thiền Sư Dương Không Lộ. Đây là ngôi chùa cổ có tuổi đời mấy trăm năm, nằm trên thế núi có phong thủy và địa thế rất đẹp, trong chùa có những cây cổ thụ rất to và những là nơi được nhiều gia đình từ Nam chí Bắc mang vong bị trùng tang vào gửi. Hàng ngày vào các buổi sáng các nhà sư đều tụng kinh niệm phật cúng vong rất cẩn thận.

Ngoài những hiện tượng tâm linh thần bí như trùng tang, thì những hiện tượng trên cơ thể như hiện tượng giật mắt phải giật liên tục? Hiện tượng mắt trái giật liên tục báo hiệu điều gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí ẩn xung quanh hiện tượng trùng tang.

Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo giờ sinh

Sinh giờ Tý, người tuổi Hợi thường có diện mạo thanh tú, thông minh, đa tài và có sức lôi cuốn người khác giới.
Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Sinh giờ này người tuổi Hợi thường có diện mạo thanh tú, thông minh, đa tài và có sức lôi cuốn người khác giới.

(Ảnh minh họa)

Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Sinh giờ này là người có lối sống tiêu cực, hám tài, trọng danh và coi nhẹ tình nghĩa.

Sinh giờ Dần (3-5h): Sinh giờ này là người có tính cách hung bạo, coi thường người khác, khó làm nên việc lớn.

Sinh giờ Mão (5-7h): Hợi mệnh Thủy sinh Mão mệnh Mộc. Người sinh giờ này có số may mắn, mưu sự đại thành, tài lộc dồi dào.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Là người nổi tiếng, thích hư vinh, ưa sự hào hoa, hay được người đời xu nịnh.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Tỵ mệnh Hỏa. Người tuổi Hợi sinh vào giờ này có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên có số phát đạt, về già mọi sự bình thường.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Ngọ mệnh Hỏa. Người có quyền chức, tuy nổi danh nhưng lại dễ bị hao tiền tốn của.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Người tuổi Hợi sinh vào giờ này tuy thông minh, đa tài nhưng bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên bị phá tài, trong đời khó tránh khỏi tai họa.

Sinh giờ Thân (15-17h): Thân mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Là người khéo léo, đa tài, giỏi biện luận, số có danh tiếng.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Dậu mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Người sinh giờ này vận thế đại vượng nhưng do Dậu - Hợi xung hình nên dễ gặp chuyện phiền phức, hay bị tiểu nhân quấy phá.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Là người có cuộc sống tương đối bình yên.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Do phạm phải sao Thái Tuế nên người sinh giờ này có sự nghiệp thăng trầm. Ngoài ra, do bị sao Chỉ Bối nhập cung mệnh nên cần hết sức cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà) 

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo giờ sinh

Rồng "bay" vào nhà, giải trừ Tam Sát

Trong phong thủy, rồng là linh vật tốt nhất giúp mang nhiều tài lộc cũng như giải trừ các nguồn năng lượng hung trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Rồng là một con vật thần thoại xuất hiện trong nhiều nền văn hóa khác nhau từ Đông sang Tây và được tôn thờ ở nhiều nước châu Á. Chúng là biểu tượng sức mạnh tuyệt vời, hay được dùng để đại diện cho hoàng đế. Con rồng tượng trưng cho quyền lực, năng lượng dũng mãnh. Rồng phong thủy đến năng lượng dương, giúp thu hút tiền tài và khả năng sinh sản.

 rong

Rồng phương Tây hay được khắc họa là loài vật hung dữ, khạc được lửa và hay gây tai họa.

 rong

Khác với hình ảnh khắc họa trong văn học phương Tây, rồng ở các nước châu Á là loài linh vật đáng yêu, tốt bụng và rất trượng nghĩa, cứu giúp dân lành. 

Âm và Dương

Trong tâm linh, rồng hay xuất hiện lúc mặt trời mọc, vào khoảng giữa mùa xuân và mùa hè, tượng trưng cho sự thịnh vượng, dồi dào. Rồng là biểu tượng đẹp mang lại sức tái sinh mạnh mẽ. Con rồng hay được khắc họa miệng ngậm một viên ngọc. Ngọc này tượng trưng cho vũ trụ, sấm sét mang lại mưa cho mùa màng tốt tươi.

 rong

Rồng thời Lý thường ngẩng đầu lên, miệng thì há to, mép trên của miệng không có mũi, kéo dài ra thành một cái vòi uốn mềm mại, vươn lên cao, vuốt nhỏ dần về cuối. 

 rong

Rồng phong thủy còn hay được ghép đôi với phượng hoàng để đại diện cho sự hòa quyện chặt chẽ giữa năng lượng âm và dương chỉ tình trạng hôn nhân lâu bền. Từ thuở xưa, long - phụng tượng trưng cho sự gắn kết của vua và hoàng hậu.

Những đứa con của rồng

Trong truyền thuyết, rồng có 9 đứa con với hình dáng và sở thích khác nhau, được sử dụng khác nhau trong phong thủy với ý nghĩa riêng.

Bị hí là con trưởng của rồng, có hình dáng thân rùa, đầu rồng. Bị hí có sức mạnh vượt bậc, chịu được trọng lượng lớn nên thường được chạm khắc trang trí làm bệ đỡ cho các bệ đá, cột đá, bia đá.

Li vẫn, con thứ hai của rồng, là linh vật có đầu rồng, miệng rộng, thân ngắn. Tương truyền li vẫn thích ngắm cảnh và thường giúp dân diệt hỏa hoạn nên được chạm khắc làm vật trang trí trên nóc các cung điện cổ, chùa chiền, đền đài... ngụ ý cầu trấn hỏa, bảo vệ bình yên cho công trình.

 rong

Li vẫn

Bồ lao, con thứ ba, là linh vật thích âm thanh lớn, thường được đúc trên quai chuông với mong muốn chiếc chuông được đúc có âm thanh như ý muốn.

Bệ ngạn, con thứ tư, có hình dáng giống hổ, răng nanh dài và sắc, có sức thị uy lớn. Theo truyền thuyết, bệ ngạn rất thích lý lẽ và có tài cãi lý đòi sự công bằng khi có bất công, nhờ vậy bệ ngạn thường được đặt ở cửa nhà ngục hay pháp đường, ngụ ý răn đe người phạm tội và nhắc nhở mọi người nên sống lương thiện.

 rong

Bệ ngạn

Thao thiết, con thứ năm, là linh vật có đôi mắt to, miệng rộng, dáng vẻ kỳ lạ. Thao thiết tham ăn vô độ, được đúc trên các đồ dùng trong ăn uống như ngụ ý nhắc nhở người ăn đừng háo ăn mà trở nên bất lịch sự.

 rong

Thao thiết

Công phúc, con thứ sáu, là linh vật thích nước nên được khắc làm vật trang trí ở các công trình hay phương tiện giao thông đường thủy như cầu, rãnh dẫn nước, đập nước, bến tàu, thuyền bè... với mong muốn công phúc luôn tiếp xúc, cai quản, trông coi lượng nước phục vụ muôn dân.

 rong

Công phúc

Nhai xế, con thứ bảy, có tính khí hung hăng, thường nổi cơn thịnh nộ và ham sát sinh, thường được chạm khắc trên các vũ khí như đao, búa, kiếm, xà... ngụ ý thị uy, làm tăng thêm sức mạnh và lòng can đảm của các chiến binh nơi trận mạc.

 rong

Nhai xế

Toan nghê, con thứ tám, có mình sư tử, đầu rồng, thích sự tĩnh lặng và thường ngồi yên ngắm cảnh khói hương tỏa lên nghi ngút. Toan nghê được đúc làm vật trang trí trên các lò đốt trầm hương, ngụ ý mong muốn hương thơm của trầm hương luôn tỏa ngát.

Tiêu đồ, con út có tính khí lười biếng, thường cuộn tròn nằm ngủ, không thích có kẻ lạ xâm nhập lãnh địa của mình. Tiêu đồ được khắc trên cánh cửa ra vào, đúng vào vị trí tay cầm khi mở, ngụ ý răn đe kẻ lạ muốn xâm nhập nhằm bảo vệ sự an toàn cho chủ nhà.

 rong

Tiêu đồ

Long Quy

Ngoài chín con nói trên thì các con rùa lớn linh thiêng cũng được gọi là Long Quy. Long Quy thích mang vật nặng, ngụ ý giúp con người chống lại SÁT KHÍ giảm tai họa , nên thường dùng để trấn trạch hưng gia. Các nhà kinh doanh và doanh nhân rất trưng bày long quy để thúc đẩy tài lộc.

 rong

Long quy là linh vật tốt lành, mang hàm nghĩa vinh quý , ngụ rằng vinh hoa phú quý.

Vị trí đặt Long Quy

Long quy đặt tại tài vị thì thúc đẩy tài lộc, đặt tại vị trí Tam Sát thì tác dụng hóa giải rất lớn. Vậy Tam Sát là gì?

Trong phong thủy có quy định:

Dần, Ngọ, Tuất : Sát Bắc.

Thân, Tý, Thìn : Sát Nam

Hợi, Mẹo, Mùi : Sát Tây

Tỵ, Dậu, Sửu : Sát Đông.

Ví dụ:

Năm nay là năm Giáp Ngọ, theo câu quyết: Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Bắc là phạm phải tam sát.

Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn. Phương pháp hóa giải là đặt 3 con long quy xếp liền một chỗ, hướng ra ngoài cửa. Ngoài việc giúp hóa giải tam sát khiến người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn mà còn thu hút nhiều tài lộc. Hơn nữa, rùa có hàm nghĩa nhân thọ, cho nên sử dụng long quy ít khi phạm cấm kị.

Vị trí đặt Rồng

- Hướng Đông: đặt rồng phong thủy xanh lá cây để kích hoạt năng lượng cung Gia Đạo giúp sức khỏe mọi người trong gia đình được tốt hơn, tăng tình cảm gia đình và cải thiện tích cực cuộc sống người con trai trưởng.

- Hướng Đông Nam: Một tượng rồng vàng ở hướng này giúp tăng tài lộc, giàu có cho cả gia đình.

 rong

Rồng vàng ở hướng Đông Nam giúp tăng tài lộc cho gia chủ

- Hướng Tây Nam: bố trí rồng chung với phượng hoàng để gia tăng hạnh phúc hôn nhân. 

NÊN:

- Đặt ở nơi có không gian rộng, mở; không bị chắn bởi các vật cản.

- Đầu rồng hướng về cửa nhà để mang lại tài lộc.

 rong

- Đặt ở hướng may mắn dựa theo "quái số" của bạn.

- Chỉ nên đặt tối đa 5 vật phẩm rồng và các con trong nhà.

KHÔNG NÊN:

- Không đặt ở các khu vực có năng lượng thấp như phòng tắm, tủ quần áo, nhà để xe,v.v.

- Tránh đặt quá cao so với tầm mắt. 

 rong

Đặt ở chiều cao cách mặt đất khoảng 1.45m để vừa tầm mắt

- Cấm kị để tinh thể ngọc trai ở móng vuốt của rồng chĩa thẳng vào cửa sổ hoặc cửa ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rồng "bay" vào nhà, giải trừ Tam Sát

Mệnh chủ và Thân Chủ

Một bài viết sưu tầm về sử dụng Mệnh chủ và Thân chủ trong giải đoán lá số Tử Vi.
Mệnh chủ và Thân Chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua Tìm hiểu về mệnh chủ và thân chủ và áp dụng với một số lá số người thân, bạn bè quen biết thấy khá đúng. Mệnh chủ, Thân chủ như điểm nhấn ảnh hưởng trên lá số, bài này tôi đưa từ diễn đàn cũ của bác Ma Y Cung sang đây, để các bạn tham khảo và cho ý kiến khi ứng dụng thử xem thế nào, xem có thể dùng được tới đâu và có thể chia sẻ cùng nhau tìm hiểu mệnh chủ và thân chủ trên lá số mà các bạn nghiệm lý.

Vấn đề Mệnh chủ & Thân chủ chưa có sách nào ở Việt Nam đề cập, nay xin được đưa ra để giải tỏa những nghi vấn và hào quang chung quanh nó, nhằm mục đích hiểu nó là cái gì và ứng dụng trên lá số ra sao?

Trước hết ta có thể nói MỆNH = Bản chất trời sinh, hay là bẩm tính thiên phú (nếu chỉ xét riêng trên phương diện bản tính, giản đơn hóa các Mặt khác của Mệnh)

Mệnh hay MỆNH CUNG thường được dùng để phán đoán bản tính Thiên phú, ta thường gọi là Bẩm chất, phán đoán Vận trình, vận thế khi thời Niên thiếu hoặc là trước khi thành lập gia đình, nên có thể gọi là TIÊN THIÊN bản chất.

THÂN = Thường dùng để xét bản chất, Thân thế, Vận trình.v.v sau 30 tuổi (đây chỉ là 1 ước đoán), Thân hay THÂN CUNG (Cung mà Thân an trú ở đó) là hiển thị về HẬU THIÊN Vận thế của 1 cá nhân. Chủ yếu được dùng luận giải vận thế của Hậu bán sinh (nửa đời sau, vì thời xưa tuổi Thọ chỉ vào khoảng 60).

Như vậy, MỆNH thì thuộc về TIÊN THIÊN và THÂN thuộc HẬU THIÊN.

MỆNH CHỦ

Mỗi 1 Cung trong khoa Tử Vi đều có 1 TINH TÚ CHỦ TRÌ, chẳng hạn như THIÊN ĐỒNG thuộc Nam Đẩu tinh, thì chủ quản về Phúc đức, nên còn gọi là PHÚC ĐỨC CUNG CHỦ.

Tại sao CUNG đã có CHÍNH TINH, Đại diện cho 1 Cung mà còn có thêm 1 Cung chủ?

Ta phải hiểu Chính Tinh như 1 người đại diện, chẳng hạn Luật sư là người đại diện cho THÂN CHỦ, người chủ đích thực nhiều khi không phải là người Đại diện, thể như khi Bán 1 căn nhà, người Chủ nhà không cần ra mặt mà có thể ủy quyền cho 1 đại diện giúp mình mua bán.

1/ Mệnh chủ có thể hiểu là Địa chỉ/ nơi cư trú của TIÊN THIÊN HỒN!

Vì lá số là 1 vật Vô tri, vô tri thì không có Linh Tính, ngày xưa người ta thường gán HỒN / PHÁCH vào các vật thể để biến nó thành 1 vật có linh tính và hữu dụng. Thể như Họa Long điểm Tinh, các Phù Phép đeo trên người, các Tượng dùng để thờ (nhờ 1 nhà sư điểm nhãn), hay Phép luyện Thiên linh cái (gọi Hồn)...đều thể hiên qua tính cách này.

Nên chẳng mấy ngạc nhiên tại sao lại có chữ HỒN trên lá số.

2/ 1 Đặc điểm khác nữa là Mệnh chủ có đầy đủ các tính chất thuộc về Tiên thiên, nó bị ảnh hưởng của Tiền Thân (Kiếp trước) hơn là ảnh hưởng nơi những Tạo tác của Kiếp sống Hiện tại.

Các Tính chất mà Mệnh Chủ thủ đắc cũng giống như Mệnh, tức là Mệnh chủ cũng dùng để đánh giá về mặt Tính Tình, Bản chất, Vận trính, Phúc phận... của 1 con người, và cũng như MỆNH, nó thuộc về THIÊN TIÊN nhiều hơn.

Đó là những đặc tính căn bản của Mệnh Chủ.

Mệnh chủ về mặt Âm / Dương thì cũng như Mệnh, tức Thuộc DƯƠNG.

Mệnh Chủ là THỂ (vì THÂN CHỦ là DỤNG), là cơ chuẩn!

MỆNH CHỦ hay còn gọi là MỆNH CHỦ TINH, Có Tác dụng là dùng để bổ tả (bổ túc và phù trợ) cho MỆNH CUNG.

Mệnh Chủ có đặc điểm là NGOẠI HƯỚNG, và dễ biểu hiện, dễ thấy.

Mệnh chủ Tinh có thể xuất hiện trên các CUNG VỊ khác nhau.

Mệnh Chủ hỷ nhập các cung:

MỆNH / TÀI / QUAN / ĐIỀN / THÊ (PHU) / TỬ / PHÚC.

Mệnh chủ rất cần đi với CHÍNH TINH Thủ Mệnh! Chính tinh cần Miếu / Vượng Hoặc là Tọa tại SINH / VƯỢNG Cung.

Nếu Mệnh Chủ đóng tại NÔ/ TẬT / PHỤ / DI thì kém đẹp, nếu thấy gia thêm SÁT TINH hoặc rơi vào các Cung TỬ / TUYỆT thì càng xấu / Hung.

Có Thuyết cho rằng Mệnh chủ / Thân chủ thống ngự tất cả các Tinh diệu tại BẢN CUNG và TAM PHƯƠNG, TỨ CHÍNH (của Mệnh cung) và chi phối về mặt HÌNH TÍNH, DIỆN MẠO, nhưng qua 1 thời gian, thấy điềm này không rõ rệt, nên đã bị bỏ qua.

Nếu Mệnh / Thân chủ xuất hiện tại Mệnh / Thân Cung, hoặc xuất hiện tại các Cung Tam phương, Tứ Chính:

Thì Mệnh / Thân chủ sẽ hình thành HIỂN TÍNH tác dụng.

(có tính cách ra mặt, không cần qua Đại diện),và có thể dùng làm chỗ y cứ. Nhất là trong các Trường hợp Mệnh VCD hoặc THÂN / MỆNH thuộc loại NHÀN / NHƯỢC, thì phải dùng Thân / Mệnh chủ để bổ cứu.

Ngoài ra, phải phối hợp với sự Miếu / Hãm của Tinh diệu cùng với TRƯỜNG SINH 12 CHI THẦN mà luận về sự Cường / Nhược của MỆNH. THÂN Cung..

AN MỆNH CHỦ

Mệnh Chủ được an theo Địa chi của Mệnh Cung,

MỆNH CUNG / MỆNH CHỦ

TÝ.........THAM LANG

SỬU........CỰ

DẦN........LỘC TỒN

MÃO........VĂN KHÚC

THÌN.......LIÊM

TỴ.........VŨ

NGỌ........PHÁ

MÙI........VŨ

THÂN.......LIÊM

DẬU........VĂN KHÚC

TUẤT.......LỘC TỒN

HỢI........CỰ

....

KHI đã biết Mệnh Chủ là gì thì vấn đề THÂN CHỦ rất dễ hiểu.

MỆNH CHỦ = Địa chỉ nơi trú ẩn của Tiên thiên Hồn.

THÂN CHỦ = Địa chỉ, nơi ẩn trú của TIÊN THIÊN PHÁCH.

Là Chấp tính khi chưa thành Hình tượng.

THÂN CUNG tuy đã có CHÍNH TINH, NHƯNG CHÍNH TINH CHỈ LÀ BIỂU HIỆN BỀ NGOÀI, mỗi Thân cung đều có 1 THÂN CHỦ (còn gọi là THÂN CHỦ TINH) CHỦ TRÌ, ám thị TIỀM LỰC, TINH THẦN và NĂNG LỰC của HẬU THIÊN. Nên còn được xem là Hậu Thiên HÀNH SỰ.

Thân chủ cũng có Tác dụng gần giống như THÂN (CUNG), Thân chủ Cung hay còn gọi là THÂN CHỦ TINH biểu thị về HẬU THIÊN VẬN THẾ, cho nên được dùng để luận đoán về TÍNH CÁCH và VẬN THẾ của HẬU BÁN SINH. (Khoảng 30 tuổi về sau).

MỆNH CHỦ thì thuộc về BẮC ĐẨU tinh.

THÂN CHỦ thuộc NAM ĐẨU tinh. vỀ mặt ÂM / DƯƠNG thì thuộc về ÂM.

MỆNH CHỦ thuộc về Tiên thiên VẬN TRÌNH, DÙNG ĐỂ BỔ TÚC CHO MỆNH CUNG.

THÂN CHỦ thuộc về HẬU THIÊN VẬN THẾ, DÙNG ĐỂ BỔ TÚC CHO THÂN CUNG.

TRUNG NIÊN về trước thì xét Mệnh Chủ.

TRUNG NIÊN về sau thì xem Thân Chủ.

ĐẶC TÍNH của Thân Chủ là ẨN TÀNG tại nội, cho nên khó quan sát và minh bạch cho bằng Mệnh Chủ.

MỆNH CHỦ và THÂN CHỦ (+ CHÍNH TINH tại MỆNH / THÂN) =

Cấu thành tính cách và Đặc vi của mỗi con người, gồm cả đặc trưng về Tính cách, Tư Tưởng cũng như sự Truy cầu.

THÂN CHỦ Hỷ nhập:

MỆNH / TÀI / QUAN / ĐIỀN / TỬ / PHỐI / PHÚC.

Cần Đồng Cung với Cính tinh Miếu / Vượng hoặc tại các Cung SINH / VƯỢNG.

Tại BÀO / NÔ / TẬT / DI = Kém thế

Gia thêm SÁT TINH = Bất hảo.

AN THÂN CHỦ

THÂN CHỦ được an theo ĐỊA CHI của Năm sinh:

Năm sinh / THÂN CHỦ

TÝ.......HỎA TINH

SỬU......THIÊN TƯỚNG

DẦN......THIÊN LƯƠNG

MÃO......THIÊN ĐỒNG

THÌN.....VĂN XƯƠNG

TỴ.......THIÊN CƠ

NGỌ......LINH TINH

MÙI......THIÊN TƯỚNG

THÂN.....THIÊN LƯƠNG

DẬU......THIÊN ĐỒNG

TUẤT.....VĂN XƯƠNG

HỢI......THIÊN CƠ

.....

Hiện nay lý thuyết về THÂN / MỆNH CHỦ còn khá mơ hồ, phần lớn là vì sách vở không hề đề cập đến cách áp dụng, hiện có ít nhất là 3 Thuyết:

1/ Thuyết đang có ảnh hưởng và phổ biến nhất hiện nay, cho rằng Thân / Mệnh chủ dùng để bổ túc luận đoán về Tính tình và dáng mạo.

2/ Thuyết cho rằng Mệnh chủ là THỦ HỘ THẦN của Mệnh cung và Thân chủ là Thủ hộ thần của Cung vị nào mà nó thủ tọa.

3/ Thuyết cho là: Mệnh chủ = Mệnh / Thân chủ = Thân, không có gì khác biệt.

Lại còn có những người dùng Thân / Mệnh chủ để xem về Tiền Kiếp / Hậu Kiếp / Tử kỳ v.v

ÁP DỤNG TRONG GIẢI ĐOÁN

Việc áp dụng Thân / Mệnh chủ trong giải đoán về Tính tình, tính cách của 1 Đương số thì rất đơn giản, Ví dụ Mệnh chủ là THAM LANG, thì chỉ việc nắm được những cá tính đặc thù của Tham lang là có thể kết hợp với Mệnh cung để luận giải, ở đây xin đưa ra vài Ví dụ cụ thể:

1/ Mệnh chủ là LIÊM TRINH =

Liêm hóa khí là Tù, nếu cư Quan lộc là Quan lộc chủ, nếu cư Thân / Mệnh là Thứ Đào Hoa, biểu hiện tính thích tự do, không thích bị ai kiềm thúc, quản chế, ưa thích những điều mới lạ, tính thông minh, ký ức tốt, hiếu thắng, ưa ganh đua, lòng dạ tương đối ngay thẳng, miệng mồm mau mắn, thích biện luận, có năng lực lãnh đạo, có chí khí và đảm lược, dám làm dám chịu, tính nóng nảy, đôi lúc cực đoan.

2/ Mệnh chủ VĂN KHÚC lạc Phu Thê:

Thì phải kết hợp Tính chất của Văn Khúc và Chính tinh tại Phối cung, lại phải kết hợp các Cách cục của các Tinh đẩu trong 2 Cung Mệnh và Phối trong việc giải đoán. Trương hợp Mệnh chủ cư Phối có thể giải thích là đương sự quan tâm đến Vợ con, đặt gia đình làm trọng điểm trong cuộc sống của họ, nếu thấy Phối cung xấu (có các bộ sao buồn thảm, chia ly) có thể luận là cuộc đời đương sự nhất sinh vì Tình khốn đốn!

Tình huống cụ thể liên quan thì phải dùng các sao trong 2 Cung MỆNH và MỆNH CHỦ CUNG dể suy đoán.

3/ Mệnh / Thân chủ đều nhập Mệnh / Thân cung:

Gọi là Long quy đại Hải cách! cũng thể như Chủ nhân trở về căn nhà của Chính mình, tức có đất dụng võ, nếu gặp Cát tinh thì càng thêm tốt, gặp Hung tinh thì giảm Hung.

4/ Xét Mệnh / Thân chủ có bị Sát tinh xung phá hay không, dùng trong việc phán đoán Tật ách nặng hay nhẹ. Và là 1 trong những yếu tố để phán đoán Tử kỳ

Tôi xin bồ khuyết 12 Cung mà Thân/ Mệnh chủ cư trú, xong chiêu này thì có thể..phát kiếm tùy ý:

1/ Mệnh / Thân chủ tinh nhập Mệnh / Thân cung:

Là cách Long quy đại hải bên trên.

2/ Nhập BÀO CUNG:

Thường là được Anh em trợ lực, nếu Cát (có Cát tinh / Cách cục tốt) = Anh em hòa thuận, giúp nhau.

Hung = Bất hòa, thiếu trợ giúp.

3/ Nhập NÔ:

Nô bộc thường là Cung thấp kém, dù có Cát tinh, mỹ Cách cũng lao tâm phí lực.

4/ Nhập DI:

Di chuyển, biến động thường xuyên. Cát = Tăng lợi, Hung = giảm lợi.

5/ Nhập ĐIỀN:

Là Tài khố, cho nên Cát = Tăng gia sự tích tập của Tài sản, Hung = Giảm thiểu, mất mát, ưu lo về Tài sản.

6/ Nhập TỬ:

Cát = Tăng điều Tốt,Con cháu hiếu thuận, hưng vượng, có thể nhờ vã con cháu khi lớn tuổi.

Hung = Giảm Hung.

7/ Nhập PHỐI:

Phu xướng phụ tùy, vợ chồng hòa hảo.

Cát = Tăng Cát. Hung = giảm Hung.

8/ Nhập ÁCH:

Hung = Tật bệnh. Cát = Hoàn cảnh làm việc và thể lực tốt, thiếu niên có thể phát Tài lộc.

9/ Nhập TÀI:

Cát = có cơ hội / khả năng kiếm tiền và dễ phát Tài.

Hung = giảm Hung, khó có cơ hội kiếm tiền, thu nhập không cao...

10/ Nhập QUAN:

Cũng tựa như nhập Tài cung, dễ có cơ hội Thăng quan tiến chức, có Tài năng, có thể dựa vào sự nghiệp để phát triển. Hung = giảm Hung, công danh thấp kém, khó thành công hoặc muốn thành công phải trầy trật.

11/ Nhập PHÚC:

Mệnh chủ nhập Phúc = về phương diện tinh thần, cuộc sống khá thoải mái, hạnh phúc.

Thân chủ nhập Phúc = Hưởng phước, an nhàn, lười lao động hoặc ít dịp được lao động.Nếu Cát = Nhập Quý cách.

12/ Nhập PHỤ:

Mệnh chủ nhập Phụ = Lúc nhỏ được Cha / Mẹ chăm sóc, ưu ái 1 cách đặc biệt.

Thân chủ nhập Phụ: Khi lớn vẫn tiếp tục được Cha Mẹ chăm sóc, có khả năng chung sống với Cha Mẹ sau khi lập gia đình...Hoặc thường lo lắng, chăm sóc cho Cha Mẹ,,,

Trên đây chỉ là là vài thông tin căn bản, Quý vị nếu có thời giờ xin vào bổ khuyết dựa trên những lá số thực chứng (lá số của mình hoặc Bạn bè...), nếu có những phát hiện nào đó.

KHI Thân / Mệnh chủ đồng cư 1 Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần)và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không - Kiếp... Không vong...gì hay không).

Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.

Đối với Chính tinh: Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..

Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).

Ví dụ:

Mệnh cư Tý có Riêu - Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).

Dùng MC/ TC kết hợp để coi Hạn Vận cũng chẳng có gì khó, miễn là cứ theo cách kết hợp như trên,(kết hợp với cả Chính tinh, nếu có thể)

THUYẾT MC/ TC này còn mới quá, ngay như trên các Webs tiếng Tàu nó vẫn còn mới và người ta gửi bài lên hỏi nhiều lắm,nhưng thấy họ chỉ giải thích về Tính Tình, Tâm lý mà thôi, tôi nghĩ chưa có ai đủ kinh nghiệm để giải đoán 1 cách chính xác, nhất là trong việc luận đoán ĐẠI / TIỂU HẠN, cho nên Chị Giáng Long có hỏi thì tôi cũng xin chịu vì chưa tìm được cách áp dụng, thôi thì Quý vị thử tìm hiểu trên bản thân và..Bạn thân để rút ra kinh nghiệm. Đại khái là chúng ta có kinh nghiệm gì về TC/ MC thì chia xẻ cho nhau, chứ thư tịch bàn về Nhị Chủ hầu như không có.

Cao thủ mà Chị GL đề cập tui biết là ai rùi, he he, ghê chưa! những gì Anh ta nói đều đúng, từ việc Nhị chủ áp dụng cho VCD và Mệnh / Thân (đây là lối Truyền thống)đến việc Văn xương tự Hóa và xem như Chính tinh, vì Văn xương cũng thuộc GIÁP cấp tinh, tức ngang hàng với Chính tinh. Anh Cao thủ lucky này có ông Sư phụ công lực vô địch thiên hạ, không biết ông ta có còn tại thế hay không? tôi không có duyên gặp được bậc Thầy như vậy, thật tiếc quá.

Trong Huyền vi phú có 2 câu:

Mệnh Thân ngộ Tử Phủ, lũy tích kim ngân

NHỊ CHỦ phùng Kiếp Không, y thực bất túc!

Có vài Tác giả cho Nhị chủ ở đây chính là MC/ TC, nhưng vì câu sau có thể bổ túc cho câu trước cho nên, Nhị chủ ở đây có thể dùng ám chỉ cho Tử / Phủ.

Thuyết về Nhị chủ có nguồn gốc từ môn Quả lão Tinh tông, Tử vi kế thừa rất nhiều từ môn này, có điều Môn Quả lão dường như đã tuyệt truyền từ lâu, có những bí mật liên quan đến Tử vi như TC/MC cũng theo đó mà tuyệt tích luôn.

Như vậy, các sách Tử vi Cận hiện đại không có bàn về Nhị Chủ (chỉ trình bày cách an sao!), Các câu Phú về Thân Mệnh Chủ vì vậy Quý như vàng (có đâu mà không quý), hiện nay bên Tàu chỉ có 1 câu Phú.. giả bên trên là đang được..truyền tụng mà thôi.

Vào kho sách Quả lão thấy có vài câu, xin tặng:

- Quan (Tinh) Phúc (tinh)sinh Điền Tài nhị Chủ = Danh hư lợi thiệt.

- Thân Chủ cường,Mệnh chủ nhược = Thủy chung kiển trệ.

- Mệnh Chủ cư Lục nhược, dụng nhân Tứ cường.

- Chủ (Mệnh chủ)nhập Lục cung, định tại nạn nan lao khổ!

Nguồn: Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh chủ và Thân Chủ

Giải mã giấc mơ thấy quan tài –

Mơ thấy quan tài - Điềm báo đại cát đại lợi Theo các nhà giải mã giấc mơ bạn không nên lo lắng nếu nằm mơ thấy những hình ảnh liên quan tới quan tài. Mà ngược lại bạn nên vui mừng, bởi vì những giấc mơ về quan tài thường mang lại tài lộc và nhiều may
Giải mã giấc mơ thấy quan tài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy quan tài –

Tổ hợp Phi tinh nào có thể thúc đẩy quan hệ vợ chồng? –

Có một loại tổ hợp gọi là “Phu thê hợp thập cục”. Hợp thập cục chính là cục diện hài hoà. Nếu nhìn thấy “Hợp thập cục” trong Tinh bàn trạch thì có nghĩa nhân duyên rất tốt, vợ chồng sống với nhau đến đầu bạc răng long. Chúng ta lấy Bát vận làm ví dụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một loại tổ hợp gọi là “Phu thê hợp thập cục”. Hợp thập cục chính là cục diện hài hoà. Nếu nhìn thấy “Hợp thập cục” trong Tinh bàn trạch thì có nghĩa nhân duyên rất tốt, vợ chồng sống với nhau đến đầu bạc răng long.

images

Chúng ta lấy Bát vận làm ví dụ để xem hợp thập cục. Hợp thập cục là chỉ Vận tinh và Sơn tinh hợp lại thành 10 hoặc Vận tinh và Thuỷ tinh hợp lại thành 10.

Ví dụ với Sửu sơn Mùi hướng của Bát vận: Bắt đầu từ hướng Đông Bắc, Vận tinh số 2 và Sơn tinh số 8 hợp lại thành 10, 4 và 6 hợp lại thành 10, 9 và 1 hợp lại thành 10, 5 và 5 hợp lại thành 10, 3 và 7 hợp lại thành 10, 7 và 3 hợp lại thành 10, 6 và 4 hợp lại thành 10, số 8 của Cung Trung và 2 hợp lại thành 10. Tất cả bàn trạch này đều là hợp Thập cục. Điều này có thể nói, trong 20 năm Bát vận (2004 – 2023) trong bố cục Sửu sơn Mùi hướng (toạ Đông Bắc hướng Tây Nam) có hợp thập cục xuất hiện, vợ chồng hòa hợp mỹ mãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổ hợp Phi tinh nào có thể thúc đẩy quan hệ vợ chồng? –

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết. Những câu nói hay về tình yêu trong tiểu thuyết ngôn tình, những truyện ngắn tình yêu hay
Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết. Những câu nói hay về tình yêu trong tiểu thuyết ngôn tình, những truyện ngắn tình yêu hay và đặc sắc, những câu nói này đều chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc về tình yêu – có thể chạm đến nơi sâu nhất của trái tim mỗi người. Hãy đọc thật chậm, thật nhẹ và cảm nhận chúng bạn nhé!

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

– Tình yêu bắt đầu bằng cách yêu con người thật của họ, chứ không phải là yêu họ như yêu một bức tranh bạn vẽ ra, bằng không bạn chỉ yêu sự phản chiếu của chính bạn nơi họ.

– Bạn sẽ không tìm thấy được người lý tưởng nếu bạn có thể sống với người đó. Nhưng bạn đã tìm được một người lý tưởng nếu bạn không thể sống thiếu người đó.

– Anh chỉ mang đến cho em toàn là đau khổ … Có lẽ vì vậy mà em yêu Anh. Bởi vì niềm vui thì dễ quên, còn đau khổ thì không bao giờ . (LERMONTOV)

– Chẳng bao giờ xảy ra chuyện ta yêu mà người con gái không hề hay biết – ta tin rằng mình đã tỏ tình một cách rõ ràng bằng một giọng nói, một ánh mắt, một cái chạm tay nhẹ nhàng. (G.GREENE)

– Cuộc đời Anh là một cơn mộng kéo dài . Nó trôi qua thật êm đềm và tĩnh lặng anh chìm đắm trong cơn mơ đó tưởng chừng như không bao giờ tỉnh giấc và để rồi vào một ngày đẹp trời Anh đã choàng tỉnh cơn mộng đó vì đã có một người con gái đến đánh thức con tim tình yêu đang ngủ say của Anh dậy . ….Người con gái ấy mang tên của Em (DESPERADO0_INLOVE )

Thật thế, khó tìm ra được một tình yêu hoàn hảo. Để trở thành một người tình, bạn phải có liên tục sự tinh tế của một kẻ rất sáng suốt, sự linh động của một đứa trẻ, tính nhạy cảm của một nghệ sĩ, sự hiểu biết của một triết gia, sự thu nhận của một vị thánh, sự khoan dung của mộ học giả và lòng dũng cảm của một tín đồ. (Leo Buscaglia)

Bạn đã yêu, đã nếm được mùi vị của ái tình..Đột nhiên, bạn thấy cái đẹp, sự hứng thú ở khắp nơi. Bạn không ngần ngại thể hiện tình yêu một cách say đắm, một cách dịu dàng, bằng ngôn từ và bằng sự im lặng. Và bạn thấy mình mạnh mẽ, khoan dung và đầy sinh khí. (George Weinberg)

Cuộc sống thiếu tình yêu không phải là sống mà chỉ là sự tồn tại. Không thể sống thiếu tình yêu vì con người sinh ra có một tâm hồn để mà yêu. (M.Gorki)

Cuộc đời ngắn ngủi và chúng ta không bao giờ có đủ thời gian cho những con tim đồng cảm. Ôi! Hãy nhanh chóng yêu đi! Hãy nhanh chóng kết tình thân ái (Henry F. Amiel)

Tình yêu thầm lặng là tình yêu thiêng liêng. Trong bóng mờ trái tim ẩn kín một tình yêu sáng rực như trân châu. Trong ánh sáng ban ngày kỳ lạ, tình yêu lu mờ một cách đau thương. ( danh ngôn of Tagore )

Tình yêu của các chàng trai không nằm ở phía tim mà ở đôi mắt. ( Shakespeare )

Cãi vã đến đỉnh điểm chẳng qua cũng chỉ trong một phút, nhưng hãy ghi nhớ rằng trong một phút đó, những lời bạn nói ra, có thể bạn phải dùng đến hàng trăm tiếng đồng hồ cũng không thể bù đắp lại được.

Từ khi nào, anh yêu em không phải vì sẽ được yêu… mà chỉ đơn giản là để yêu em.
Từ khi nào, cho dù có buồn đau, giằng xé anh vẫn không thể từ bỏ em
Anh hoàn toàn không biết…chỉ biết bất chấp tất cả để giữ em ở đó, gần anh.

Tôi không hiểu rõ lý do gì, nhưng em không nên cố chấp. Chẳng có con cái nào lại không quan tâm đến bố mẹ… cũng chẳng có bố mẹ nào lại không lo lắng cho con.{ Truyện tranh: Quyển sách kỳ bí 1/ Fushugi Yugi – Tác giả: Yuu Watase }

Cũng bắt đầu từ ngày hôm đó, ánh mắt của tôi không còn dịu dàng nữa, không còn ngây thơ nữa, không còn trong sáng nữa. Ánh mắt của tôi đã vĩnh viễn từ biệt thời thiếu nữ. Ánh mắt của tôi đã học đươc cách biết hoài nghi, biết lạnh lùng, biết mưu sát. Ánh mắt của tôi hiểu được sự lạnh lẽo, hiểu được sự lừa dối và hiểu được những thứ bẩn thỉu.{ Cô đơn vào đời – Dịch Phấn Hàn }

Cô đơn quá lâu, con người sẽ sinh ra tâm lý kỳ lạ, luôn luôn sinh ra cảm giác thân thiết với người tỏ ra lo lắng cho mình.{ Sắc màu ấm – Phong Tử Tam Tam }

Có đôi khi, tôi thậm chí còn thấy hâm mộ mẹ, tôi nghĩ bà có thể coi như là một người phụ nữ hạnh phúc. Bởi vì, sinh mệnh của bà tuy ngắn, nhưng lại chiếm trọn lấy mong nhớ suốt đời của cha.{ Một Đời – Tiểu Tửu Oa }

Có rất nhiều chuyện có thể giữ ở trong tim nhưng không thể nói ra, mà đã là chuyện không thể nói ra lời thì vĩnh viễn sẽ không quên đi được.{ Ai hiểu được lòng em? – Lục Xu }

Đúng vậy, yêu là yêu, thương hại là thương hại, thương hại không bao giờ có thể trở thành tình yêu được. Đối với tôi, để ai đó phải thương hại mình, đúng là một cực hình.

Không phải tôi tự kiêu mà tôi ghét sự thương hại của họ, chỉ là, lòng tự trọng trong tôi quá lớn, đến nỗi, tôi không cho phép bất cứ ai thương hại đến tôi, đến bên tôi chỉ vì nghĩ tôi cần được thương hại, hoàn toàn không cho phép…{ Thừa nhận đi, cậu yêu tớ phải không? – Suzu Fukazime }

Giây phút bị người mình yêu phản bội, thường khiến chúng ta tức tối, tự nhắc nhở mình phải cố gắng thành công, vì thành công là cách trả thù tốt nhất. Quả thật, chúng ta sống tốt hơn họ, lúc đó chúng ta mong muốn vô tình sẽ chạm mặt họ ngoài phố, để cho họ thấy hiện nay ta thành công biết bao, hạnh phúc biết bao, chưa biết chừng còn cười nhạo họ nữa, khiến cho họ khó xử và hối hận.

Nhưng qua một thời gian, bạn sẽ phát hiện ra rằng tư tưởng này thật ấu trĩ. Nếu bạn vẫn còn để ý đến suy nghĩ của họ thì cho dù bạn có thành công cách mấy thì bạn mãi mãi vẫn là kẻ thất bại.{ Tuyển tập tản văn hay – Trương Tiểu Nhàn}


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Hàng năm vào ngày4 tới ngày 5 tháng 12 âm lịch người dân Quảng Ninh lại nô nức tham gia vào lễ hội Làng Cốc với nhiều trò chơi dân gian vui nhộn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Hội Làng Cốc

Thời gian: tổ chức từ ngày 4 tới ngày 5 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: Đình Phong Cốc nằm ở trung tâm xã Phong Cốc trên đảo Hà Nam thuộc huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh, cách bến phà Chanh 5km.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Càn Nương Đức Thánh.

Nội dung: mở đầu là lễ rước Thần từ miếu Cốc về đình Cốc để tế Yết và mở hội để người dân trong làng, trong xã và khách thập phương tế lễ và vui chơi. Ngày hôm sau là ngày mùng 5 tháng 12 lại rước Thần từ đình Cốc về miếu Cốc và tế giã hội. Thứ tự đoàn rước thần như sau: Đi đầu là người khênh chiêng, trống; tiếp theo là đoàn rước cờ thần (cờ ngũ phương); đến là hai hang chấp kích, bát bửu; đến hai hang người đội lễ vật là hoa quả, bánh, rượu, lợn quay của làng, lợn sống đã làm thịt của người vào đám; kế tiếp là đôi ngựa bạch bằng gỗ có bánh xe; đến kiệu long đình rước hộp sắc; tiếp đến là kiệu bát cống trên rước kiệu Càn Nương Đức Thánh; đi sau là các quan viên đoàn tế và nhân dân rước Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Đặt bàn ăn thế nào cho chuẩn phong thủy ?

Theo quan niệm phong thủy học truyền thống, bàn ăn nên được đặt ở hướng lành, không thích hợp với vị trí hung so với mệnh của chủ nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu chủ nhà Đông tứ mệnh thì nên tránh để bàn ăn ở hướng tây, tây nam, tây bắc và hướng đông bắc; ngược lại chủ nhà thuộc Tây tứ mệnh thì cần tránh đặt bàn ăn ở hướng đông nam, đông, nam và hướng bắc; có như vậy mới đảm bảo quy tắc “trạch mệnh tương phối”.

Khi sắp xếp bàn ăn trong phòng cũng cần chú ý, không nên để ghế ngồi bị đèn chiếu thẳng vào đầu, khiến người ngồi vị trí đó sẽ lâm vào thế bị đèn đè lên đầu, có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

  

Đặc biệt, cần tuyệt đối tránh đặt bàn ăn ngay dưới xà nhà sẽ gây nên cảm giác đè nén, nặng nề, khiến người ngồi bên dưới có tinh thần bất ổn và cảm giác bất an.

Bàn ăn nên đặt ở vị trí đối diện trực trực tiếp với cửa chính, làm cản lối của luồng khí từ bên ngoài đi vào nhà, ảnh hưởng không tốt đến tài vận của ngôi nhà. Thêm vào đó, nếu bàn ăn đối diện cửa chính thì người đi bên ngoài có thể nhìn thấy mọi người đang ăn cơm, làm mất đi tính riêng tư của gia đình.


  

Nhà vệ sinh theo quan niệm phong thủy là nơi không sạch sẽ, có nhiều khí bẩn. Do đó, không nên để bàn ăn đối diện nhà vệ sinh, vừa không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe, vừa khiến người ngồi ăn cơm không có cảm giác ngon miệng.

Một điểm lưu ý cần quan trọng là bàn ăn phải thường xuyên được dọn dẹp sạch sẽ, đặt ở nơi thông thoáng. Không nên để quá nhiều đồ linh tinh ở gần bàn ăn, giúp không gian này thêm thông thoáng và không khí trong bữa cơm của cả gia đình được thân mật, ấm cúng, ngon miệng.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bàn ăn thế nào cho chuẩn phong thủy ?

Mơ thấy mèo mang lại điều không may

Giấc mơ về mèo thường dự báo nhiều điềm dữ không may mắn. Giải mã giấc mơ thấy mèo, vì sao mơ thấy mèo lại gắn với những điều xui xẻo?
Mơ thấy mèo mang lại điều không may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói "chó tới nhà thì có, mèo tới nhà thì nghèo", ý là mèo thường mang lại điều không may cho gia chủ. Giấc mơ thấy mèo thường dự báo điềm dữ nhưng không phải là không có ngoại lệ.

 

► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Mo thay meo mang lai dieu khong may hinh anh
Ảnh minh họa

 
Trong giấc mơ, bạn gặp một chú mèo trắng, ngụ ý rằng bạn đang trải qua thời gian khó khăn, nhưng nếu đó là một chú mèo đen, điều ám chỉ lại là: bạn đang có điều sợ hãi.
 
Mơ thấy mèo ngủ thường là điềm thành công nhỏ.   Mơ thấy nuôi mèo, điềm báo có nhiều triển vọng kiếm ra tiền.   Mơ thấy mèo rừng đuổi theo mình về nhà, điềm gia vận tốt đẹp, được quý nhân giúp đỡ.

Nếu bạn nằm mơ thấy mèo cắn là bạn đang lo lắng về vấn đề gì đó, có thể là trong công việc, hoặc chuyện gia đình. Ngược lại nếu bạn mơ thấy đang giết mèo, đây là điềm báo bạn đang cố chứng tỏ mình để giành lấy quyền lực cũng như địa vị.   Nằm mơ thấy mèo đang cào, bạn phải hết sức cẩn thận trong mọi việc bởi đang có một thế lực nào đó đe dọa tới cuộc sống cũng như sự nghiệp của bạn.    Trong giấc mơ bạn thấy một con mèo bị chết hoặc bị ai đó giết, điều này cho biết bạn đang cảm thấy lo lắng, lưỡng lự trước một việc quan trọng nào đó mà bạn chưa thể quyết định được. Bạn đang chịu tác động, áp lực đến từ nhiều phía.   Nếu giấc mơ của bạn xuất hiện hình ảnh của một con mèo con điều này đại diện cho một giai đoạn chuyển hướng độc lập. Chứng tỏ bạn đã sẵn sàng để khám phá những điều mới mẻ mà cuộc sống đã mang đến cho bạn. 
 
Trong giấc mơ mà bạn giết một con mèo: Bạn đang gặp khó khăn trong cuộc sống, những áp lực mà bạn đang gặp phải vô cùng lớn và nó làm cho bạn cảm thấy vô cùng mệt mỏi. Các mối quan hệ đang dần thu hẹp lại và bạn đang cảm thấy thất vọng trong mối quan hệ này.   Còn trong giấc mơ thấy mèo biến thành một con chó con, thì đây là dấu hiệu có một sự chuyển đổi trong cuộc sống cá nhân của bạn. Điều này đánh dấu một sự chuyển biến lớn trong bạn. Bạn đang đi xa ra khỏi giới hạn của mình và bạn có ý định chăm sóc người khác. Bạn đang tìm kiếm cho mình sự đồng thuận.
Nằm mơ thấy mèo vồ là bị người công kích.   Nằm mơ thấy mèo ngồi ngao trước cửa là có tang khó.   Nằm mơ nghe thấy tiếng mèo ngao mà không thấy mèo là điềm xui xẻo.   Nằm mơ thấy mèo nhà là có sự phản phúc của người thân, rất gần.   Nằm mơ thấy rờ rẫm mèo hay mèo cạ lông vào mình là có cạm bẫy.   Thấy đi với mèo là bị phản bội vì tình.   Thấy đánh mèo là có tin vui.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mèo mang lại điều không may

Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình

Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình. Người ta có câu: “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”, bởi vậy mà mỗi con người
Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình. Người ta có câu: “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”, bởi vậy mà mỗi con người, mỗi bản thân chúng ta trong cuộc sống không ai giống ai. Mỗi người có một ngoại hình riêng, mỗi tính cách khác nhau sẽ tạo nên sự đa dạng trong cuộc sống của chúng ta. Về chính bản thân mình, bạn có thể hiểu rõ mình muốn gì, làm gì và làm như thế nào nhưng đôi lúc, có những sự quyết định cần sự góp ý của người khác.

Và chúng tôi đã sưu tầm được những câu nói hay về bản thân mà bạn nên đọc và suy ngẫm dưới đây.

Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình

1. Có một câu hỏi đôi khi khiến tôi thấy mơ hồ: Tôi điên hay người khác điên?

2. Không một ai có thể làm cho bạn cảm thấy mình thấp kém nếu không có sự đồng ý của bạn.

3. Thành công và hạnh phúc nằm trong bạn. Quyết tâm hạnh phúc, và niềm vui sẽ đi cùng bạn để hình thành đạo quân bất khả chiến bại chống lại nghịch cảnh.

4. Tương lai của bạn phụ thuộc vào rất nhiều điều, nhưng chủ yếu là vào bạn.

5. Vượt lên phía trước là một công việc đòi hỏi lòng tin tưởng khát khao vào bản thân. Đó là vì sao vài người với tài năng tầm thường nhưng có chí tiến thủ lớn lao lại đi xa hơn nhiều những người với tài năng vượt trội hơn hẳn.

6. Hãy yêu bản thân vô điều kiện, như là bạn yêu những người thân thiết với mình bất chấp khuyết điểm của họ.

7. Hãy có trách nhiệm với cuộc đời mình. Hãy biết rằng chính bạn là người sẽ đưa bạn tới nơi bạn muốn đến chứ không phải ai khác.

8. Sống như chính mình trong một thế giới luôn cố biến mình thành người khác là thành tựu lớn nhất.

9. Bệnh nhân nào cũng đem theo bên trong người thầy thuốc của chính bản thân mình.

10. Ngay bây giờ bạn đã có trong mình mọi thứ bạn cần để đối phó với bất kỳ điều gì mà thế giới ném vào bạn.

11. Hạnh phúc lớn nhất ở đời là có thể tin chắc rằng ta được yêu thương – yêu vì chính bản thân ta, hay đúng hơn, yêu bất kể bản thân ta.

12. Con người chỉ là sản phẩm của cách mình suy nghĩ. Anh nghĩ gì, anh sẽ trở thành cái đó.

13. Tôi là chính bản thân tôi. Tôi thích điều tôi thích. Tôi yêu điều tôi yêu. Tôi làm điều mình muốn làm. Tránh ra và chấp nhận đi. Đây là cuộc sống của tôi, không phải của ai khác.

14. Đừng bao giờ nói về mình những điều mình không muốn trở thành hiện thực.

15. Người biết yêu bản thân mình không có đối thủ.

16. Người sáng tác chính bản thân mình thông thái hơn người sáng tác một cuốn sách.

17. Những đam mê của chúng ta nói lên chính bản thân ta.

18. Bậc thềm tiến vào thánh đường của trí tuệ là biết sự ngu dốt của chính mình.

19. Không có giá trị nào trong cuộc sống trừ những gì bạn chọn đặt lên nó, và không có hạnh phúc ở bất cứ đâu trừ điều bạn mang đến cho bản thân mình.

20. Học… học để là chính mình, và học để từ bỏ với vẻ thanh cao những gì không phải là mình.

21. Điều tôi đi tìm không ở ngoài kia, nó ở trong bản thân tôi.

22. Khi ba mươi tuổi, người ta nên biết rõ mình như trong lòng bàn tay, biết rõ con số cụ thể của những khiếm khuyết và phẩm chất của mình, biết mình có thể đi xa bao nhiêu, đoán trước những thất bại – là chính bản thân mình. Và trên hết, chấp nhận những điều đó.

23. Bạn không cần ai nói với bạn rằng bạn là ai hay bạn là điều gì. Bạn là chính con người bạn!

24. Không dễ để tìm hạnh phúc trong bản thân mình, và không thể tìm thấy nó ở đâu khác.

25. Luôn luôn mơ và nhắm cao hơn khả năng của bản thân. Đừng bận tâm tới việc làm tốt hơn những người đương thời hay những người đi trước. Hãy cố để tốt hơn chính mình.

26. Chúa giúp người biết tự giúp mình.

27. Có một điều mà chúng ta có thể làm được tốt hơn bất cứ ai khác: chúng ta có thể là chính mình.

28. Hãy là bạn với chính mình, rồi người khác sẽ đến.

29. Hãy nghĩ về … thế giới bạn mang trong bản thân mình.

30. Có ba thứ cực kỳ cứng: thép, kim cương, và tự thấu hiểu bản thân.

Ngoài ra, bạn còn có thể tham khảo thêm những câu nói hay về cuộc sống, tình bạn, tình yêu qua blog của chúng tôi để có những cái nhìn mới hơn về cuộc đời mình nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình

Bí Pháp Bố Cục Huyền Không Phi Tinh Của Họ Từ

Bày bố Cục thế cho Huyền Không Phi Tinh là bí mật trong bí mật của họ Từ, nay đem tiết lộ nơi đây mong là cái duyên lưu giữ Dịch Học.
Bí Pháp Bố Cục Huyền Không Phi Tinh Của Họ Từ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương vị Nhất Bạch dùng một loại thực vật sắc xanh lục là tốt nhất.
Phương vị Nhị Hắc dùng các tấm đồng là tốt nhất.
Phương vị Tam Bích dùng gạch ngói lấy từ lò bếp ra là tốt nhất. ( Đồ gốm).
Phương vị Tứ Lục dùng thực vật sắc xanh lục là tốt nhất.
Phương vị Ngũ Hoàng dùng sáu đồng tiền cổ là tốt nhất.
Phương vị Lục Bạch dùng đồng hồ hình vuông là tốt nhất. (Phát tiếng chuông)
Phương vị Thất Xích dùng đồng hồ hình tròn là tốt nhất. (Phát tiếng chuông)
Phương vị Bát Bạch dùng đồng hồ hình tam giác là tốt nhất. (Phát tiếng chuông)
Phương vị Cửu Tử dùng loại thực vật có lá sắc đỏ là tốt nhất.
Chú ý : Trên đây là lúc các trạch có chín sao bay vào các phương để bày cục thế, như thế sẽ tăng cao được Trạch Khí có uy mãnh trợ giúp, có thể biến hung trạch thành cát, nếu là cát trạch thì càng thêm hiệu quả !


Lợi Dụng Màu Sắc Ngũ Hành Để Hóa Sát Và Thôi Vận: 


Màu sắc cũng có phân biệt thành thuộc tính âm dương ngũ hành, có thể dùng vào hóa giải hình trạng, ở phương vị có sát khí hữu hình hoặc vô hình, đều có thể dùng điều phối bổ sung Tứ Trụ Dụng Thần, thường rất hiệu quả.
Kim Sát hoặc Kỵ Thần Tứ trụ thuộc Kim: - Dùng màu đỏ, màu tía khắc kim; hoặc dùng màu đen, màu xanh dương tiết thoát nó.
Mộc Sát hoặc Kỵ Thần Tứ Trụ thuộc Mộc : - Dùng màu trắng, xám để khắc nó; có thể dùng màu đỏ màu tía để tiết thoát.
Thủy Sát hoặc Kỵ Thần Tứ Trụ thuộc Thủy : - Dùng màu vàng, cam để khắc nó; có thể dùng màu xanh màu lục để tiết thoát.
Hỏa Sát hoặc Kỵ Thần Tứ Trụ thuộc Hỏa : - Dùng màu đen, xanh dương để khắc nó; có thể dùng màu vàng màu cam để tiết thoát.
Thổ Sát hoặc Kỵ Thần Tứ Trụ thuộc Thổ : - Dùng màu xanh, lục để khắc nó; có thể dùng màu trắng, màu xám để tiết thoát.

Họ Từ Nói Rằng :

Đối với cuộc sống hiện đại, các thành phố công nghiệp, thương nghiệp cư dân tập trung khá đông làm cho bị ô nhiễm ánh sáng, âm thanh, từ trường rất lớn, bệnh viễn thành ra cũng ô nhiễm, khó mà dùng các hóa sát truyền thống, để mà chế hóa. Đối với ô nhiễm ánh sáng, tất nên dùng các vật ngăn cách, làm cho giảm bớt cường độ để giải quyết, như đặt màn che, tấm kính mờ, treo rèm cửa sổ đậm màu ngăn bớt. Đối với ô nhiễm âm thanh, có thể dùng loại rèm hai lớp hoặc các vật liệu cách âm.
Đối với các ô nhiễm điện từ trường lớn hoặc ô nhiễm sóng vi ba, có thể dùng các loại tường ngăn hay tấm ngăn cửa sổ bằng tấm lưới kim loại để ngăn cản. Đối với ô nhiễm tia X thì dùng các tấm có tráng chì để ngăn cách. Dùng Hồ Lô, thủy tinh cầu, kính gương phản xạ, la bàn để hóa sát. Song song với các vật phẩm hóa sát thì nên dùng thêm các vật phẩm thúc đẩy trợ giúp. Có một nguyên tắc là đối với các vật hóa sát thì nên đặt trực tiếp tại nơi có sát khí, còn với các vật phẩm thúc đẩy hỗ trợ thì nên đặt theo phương vị tương hợp sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Tác giả : Từ Bồi Di


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí Pháp Bố Cục Huyền Không Phi Tinh Của Họ Từ

Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn, tu vi Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn

Bàn tay của bạn thuộc nhóm Thổ, Hỏa, hay Gió…. chúng sẽ nói lên tất cả về bạn.

1. Bàn tay nhóm Thổ

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, khá dày, ngón tay ngắn. Bàn tay không có nhiều vân nhưng đường nét đậm, đường trí tuệ thẳng. Cổ tay lớn, gốc ngón tay cái có bắp thịt dày và cứng.

Tính cách: Họ rất lý trí, làm đến nơi đến chốn nhưng cũng tùy hứng, không thích ứng nhanh, không dễ từ bỏ, cố chấp.

Ngành nghề phù hợp: Là những người thích tận hưởng thiên nhiên, trải nghiệm những việc mới mẻ, tính cách liều lĩnh, có thể chịu được khổ cực, thận trọng và thực tế, đáng tin tưởng, họ có năng khiếu sáng tạo thiên bẩm, làm tốt trong ngành nhiếp ảnh, âm nhạc.

2. Bàn tay nhóm Gió

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, ngón tay thon dài, đầu ngón tay có hình tròn hoặc hình nón. Bàn tay không có nhiều vân nhưng đường nét đậm. Lòng bàn tay ẩm ướt, màu sắc hơi trắng, thịt dày, có độ đàn hồi.

Tính cách: Là những người tài năng, có năng lực lãnh đạo, công bằng và chính nghĩa. Không ham hư vinh, tuân thủ trật tự, ý chí kiên định.

Ngành nghề phù hợp: Với tính cách hoạt bát, nhạy cảm, tò mò, không thích cuộc sống bình thường, sở trường về ngôn ngữ, họ hiểu rõ về công nghệ mới, thích hợp làm việc liên quan đến truyền thông như: báo chí, dịch thuật, xuất bản.

3. Bàn tay nhóm Hỏa

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, xem boi ngón tay thon dài. Bàn tay có nhiều vân, nhưng chỉ có vài đường vân đậm. Đầu ngón tay có hình tròn hoặc hình nón, đốt ngón tay không rõ ràng, móng tay hồng hào.

Tính cách: Bạn suy nghĩ nhanh, phản ứng linh hoạt, nhạy cảm, yêu ghét rõ ràng, thông minh lanh lợi, có năng lực học tập.

Ngành nghề phù hợp: Với tính cách hướng ngoại, hài hước, thú vị, nhiệt tình, hoạt bát, hăng hái, thích thách thức bản thân, họ có sức hút mê người và khí chất đặc biệt. Những người như vậy dễ trở thành lãnh đạo trong một tập thể, thích hợp làm việc liên quan đến nghệ thuật.

4. Bàn tay nhóm Thủy

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, ngón tay thon dài, đầu ngón tay hình nón. Vân ở lòng bàn tay khá nhỏ, nhiều và nhạt. Lòng bàn tay có màu trắng.

Tính cách: Họ thông minh, tài hoa, có năng lực học tập, quan sát nhạy bén, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, suy nghĩ nhanh.

Ngành nghề phù hợp: Là những người nhạy cảm, tính tình hay thay đổi, không coi trọng vật chất, không thích cạnh tranh, thích sự yên tĩnh; nhưng họ thiếu khả năng phán đoán, thiên về tình cảm hơn lý trí, khí chất nho nhã, thích hợp làm việc liên quan đến âm nhạc, thơ, nghệ thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd