Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải mã giấc mơ thấy thầy cô giáo –

Nếu mơ thấy thầy hiệu trưởng nghiêm khắc, có lẽ bạn đang rất căng thẳng và mệt mỏi về chuyện bài vở. 1. Nếu thầy hoặc cô giáo xuất hiện trong giấc mơ của bạn, rất có thể bạn sẽ học thêm các kỹ năng mới hoặc bước vào lĩnh vực mới. Ngoài ra, nó còn cho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu mơ thấy thầy hiệu trưởng nghiêm khắc, có lẽ bạn đang rất căng thẳng và mệt mỏi về chuyện bài vở.

1. Nếu thầy hoặc cô giáo xuất hiện trong giấc mơ của bạn, rất có thể bạn sẽ học thêm các kỹ năng mới hoặc bước vào lĩnh vực mới. Ngoài ra, nó còn cho thấy thái độ học tập mới mẻ của bạn.

2. Nếu thầy cô giáo là người bạn không quen biết nhưng lại có cảm giác rất thân thuộc đồng thời tin tưởng họ, điều này cho thấy bạn sẽ theo học lĩnh vực hoặc kỹ năng mới nào đó mà từ trước tới nay bạn vẫn luôn mong ước.

3. Mơ thấy bản thân đang chào hỏi thầy cô giáo, là điềm báo có thêm người bạn thân tốt bụng hoặc được thăng chức tăng lương.

4. Trong giấc mơ thấy mình được thầy cô khen ngợi, bạn cần chăm chút hơn về vấn đề học tập của mình nhé. Bởi đây là điềm báo không may mắn đâu nhé, kết quả thực tế sẽ trái ngược lại với giấc mơ này đó.

5. Nếu mơ thấy lời trách móc của thầy cô giáo, báo hiệu các mối quan hệ của bạn đều trong tình trạng rất ổn định và sẽ phát triển tốt hơn.

6. Mơ thấy mình đến thăm nhà thầy cô giáo, là tín hiệu cho thấy sự rạn nứt trong các mối quan hệ xã giao.

1350543020-quachocogiao1-3931-1397436094

7. Mơ thấy mình đang lên lớp, vận may trong việc học tập sẽ nhanh chóng đến với bạn.

8. Trong mơ thấy gặp thầy hiệu trưởng nghiêm khắc, bạn đang căng thẳng và mệt mỏi vì bài vở quá nhiều.

9. Nếu mơ thấy thầy hoặc cô giáo nói chuyện thân mật với mình, điều này có nghĩa bạn đang gặp trục trặc trong tình cảm. Mối quan hệ của hai bạn đang xuất hiện những mâu thuẫn cần phải được giải quyết triệt để.

10. Mơ thấy mối quan hệ của mình và thầy cô giáo vô cùng tốt đẹp, cho thấy bạn đang gặp khó khăn trong việc cư xử với người lớn tuổi hơn mình.

11. Mơ thấy bản thân trở thành thầy hoặc cô giáo, biểu thị tình cảm hiện tại của bạn chỉ là một chiều mà mà thôi.

12. Trong mơ thấy ai đó đang lên lớp giảng bài, báo hiệu bạn sẽ có được vinh hoa phú quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy thầy cô giáo –

Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Những ai tham gia vũ hội hóa trang đều cố tạo ra một hình tượng thật đặc biệt nhằm thu hút sự chú ý của mọi người. Mơ thấy vũ hội hóa trang hoành tráng hay vũ trường rực rỡ ánh đèn đều dự báo sẽ có một dịp may bất ngờ. Nếu bạn can đảm nắm bắt, nó sẽ
Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Phòng bếp là nơi rất quan trọng, nuôi dưỡng ngọn lửa cho tổ ấm gia đình. Nếu phong thủy phòng bếp tốt thì tài lộc dồi dào, xấu thì tài vận sa sút.
Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem ngay nhà bạn có phạm phải 4 lỗi phong thủy phòng bếp sau đây không nhé.   “Dân dĩ thực vi thiên”, chuyện ăn uống tuy nhỏ nhưng cũng vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Đặc biệt theo phong thủy thì vị trí cần chú ý thứ hai trong nhà, chỉ đứng sau phòng khách, chính là phong thủy phòng bếp.   Nếu phòng bếp nhà bạn phong thủy không tốt thì tới cuối cùng, hậu quả sẽ là gia đình tán tài tán lộc, phá sản mất tiền. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn 4 lỗi phong thủy phòng bếp, chỉ cần bạn sửa ngay những lỗi này thì chắc chắn sẽ đại cát đại lợi, tài lộc đầy kho, tiền bạc dồi dào.  

Cửa ra vào đối diện với cửa phòng bếp

  Cửa ra vào là nơi tài khí trong ra lưu thông, còn phòng bếp được ví như nhà kho. Chính vì thế, nếu hai cửa này tương xung thì sẽ khiến cho toàn bộ tài khí tích tụ được trong nhà bếp thoát hết ra ngoài, người trong nhà tiêu xài hoang phí, dù có kiếm tiền được nhiều đến đâu thì cũng không giữ nổi trong tay.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 
  Nếu bạn đang hoặc chuẩn bị làm nhà, mua nhà thì tốt nhất nên tránh phạm phải lỗi bố cục phong thủy phòng bếp này. Còn lỡ như mọi thứ đã cố định thì bạn có thể sửa lỗi này một cách đơn giản bằng cách thêm huyền quan vào nơi cửa ra vào. Làm như vậy không những có thể ngăn sát khí từ bên ngoài vào nhà mà còn giúp tài vận tăng tiến, mọi người trong nhà may mắn trong chuyện kiếm tiền, cũng giữ được tiền ngày càng sinh sôi nảy nở.
 

Đặt bếp sai vị trí

  Vị trí đặt bếp cực kì quan trọng, có thể nói là điểm cốt lõi trong phong thủy phòng bếp. Nếu vị trí đặt bếp không thích hợp chẳng những ảnh hưởng đến tài vận mà còn khiến cho sức khỏe gia chủ ngày càng sa sút.    Theo thuyết ngũ hành thì vị trí đặt bếp tốt nhất nên dựa vào ngũ hành của gia chủ, đặc biệt là theo mệnh lý của nữ chủ nhân. Ví dụ nữ chủ trong nhà ngũ hành mệnh Hỏa thì nên đặt bếp ở hướng Đông trong phòng bếp. Hướng Đông thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, có thể trợ vượng cho vận thế của nữ chủ nhân.   Chỉ cần bếp đặt đúng vị trí phong thủy thì tài lộc sẽ ngày càng thịnh vượng. Ngoài ra cách cục tối kị trong phòng bếp đó là đặt bếp giữa hai nguồn nước, nếu làm vậy Hỏa của bếp sẽ bị Thủy vượng dập tắt, khiến cho tiền tài thất thoát, tài vận giảm sút

Mời bạn đọc thêm: Gặp họa khôn lường với 7 kiểu nhà bếp sai phong thủy.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 
  Phía sau của bếp phải có chỗ dựa, trong phong thủy phòng bếp đặc biệt chú trọng điểm này. Ngày nay, vì nhiều yếu tố thẩm mĩ mà có gia đình đặt bếp ở giữa phòng. Điều này rất không tốt, bởi bếp không có chỗ dựa phía sau thì cũng như tài lộc không có điểm tựa, không được vững vàng.  

Trong bếp không có đồ dự trữ

  Cuộc sống bận rộn, nhiều gia đình có phòng bếp nhưng chẳng mấy khi nấu nướng ăn uống ở nhà mà hay giải quyết ở ngay bên ngoài, có tiệc cũng gọi đồ về nên trong nhà không mấy khi có sẵn đồ ăn. Có thể bạn không biết, nhưng đây là một điểm cực kì sai lầm, là lỗi tối kị trong phong thủy phòng bếp. Các cụ thường nói, hũ gạo trong nhà mà hết thì tức là gia chủ sắp mạt tài mạt vận. Bạn đã biết cách Đặt hũ gạo hợp phong thủy để hút tài lộc về nhà chưa?

Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 

Như đã nói ở trên, phòng bếp được coi như nhà kho của gia chủ, khi phòng bếp không có đồ ăn dự trữ thì cũng giống như tài lộc cạn kiệt. Nếu bạn thấy tài vận nhà mình dạo này sa sút thì hãy kiểm tra ngay xem hũ gạo hay tủ đựng thực phẩm nhà mình có phải đã hết hay không mà kịp thời bổ sung nhé. Trong nhà luôn có đồ ăn cũng chính là tài lộc dồi dào, suối tiền chảy mãi không bao giờ cạn.
 

Bàn ăn có nhiều góc nhọn

  Hiện giờ trên thị trường có rất nhiều mẫu bàn ăn với mẫu mã đẹp, nhưng phải lựa chọn thế nào để không phạm phải lỗi phong thủy phòng bếp đây? Bởi lẽ bàn ăn không chỉ đơn giản là một vật dụng trong nhà, là nơi mọi người trong gia đình quây quần ăn uống mà nó còn chứa nhân khí, hút tài khí.    Hình dáng bàn ăn là điểm cực kì quan trọng cần chú ý. Tốt nhất nên chọn bàn ăn hình tròn hoặc hình bầu dục, tránh bàn ăn có nhiều góc nhọn. Bàn ăn hình tròn tượng trưng cho gia nghiệp hưng thịnh và tình cảm hòa thuận, đoàn kết trong nhà.


Sua ngay 4 loi phong thuy phong bep de don tai loc ve nha hinh anh 2
 

Nếu bàn ăn nhà bạn hình vuông hoặc hình chữ nhật thì không nên ngồi ở góc bàn để tránh sát khí xung khắc. Ngoài ra, bàn ăn không nên đặt đối diện với cửa ra vào, nếu diện tích nhỏ hẹp không tránh được thì nên che chắn bớt bằng bình phong, không để người ngoài có thể nhìn thấy gia đình đang ăn uống.
  An An

13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy Xem phong thủy nhà bếp, chọn hướng đại cát đại lợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà

Bố trí bàn ăn hợp phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Bố trí bàn ăn hợp phong thủy, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bố trí bàn ăn hợp phong thủy, tu vi Bố trí bàn ăn hợp phong thủy, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố trí bàn ăn hợp phong thủy

Bố trí bàn ăn hợp phong thủy. Việc kê bàn ăn hợp lý không chỉ giúp mang lại những bữa ăn vui vẻ, ngon miệng mà còn giúp những người sống trong gia đình có sức khỏe và tinh thần tốt.

phong thủy bàn ăn
Không nên đặt bàn ăn quá gần bếp nấu hoặc phòng ngủ, phòng khách

Phong thủy nhà bếp để bàn ăn không bị phạm các thế phong thủy xấu cần tránh những điều sau:

– Bàn ăn không được đặt đối điện với ban thần tài. Thần tài là nơi thờ cúng thần linh, cho dù bạn tin hay không tin vào thần linh thì bạn cũng cần phải có sự tôn trọng nhất định. Vì thế bàn ăn và ban thần tài cần phải có khoảng cách nhất định, không đặt ngay cạnh nhau hoặc đối diện với nhau.

 

– Mặt bàn không được lồi lõm. Việc mặt bàn không phẳng sẽ ảnh hưởng đến cảm giác ngon miệng của mọi người, từ đó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài ra, bàn ăn thông thường là nơi tụ tập ăn uống nên không tránh được va chạm bát đũa, nếu mặt bàn không phẳng chỉ cần va chạm nhẹ cũng dễ làm đổ thức ăn.

bàn ăn hợp phong thủy
Luôn giữ cho mặt bàn gọn gàng, sạch sẽ

– Không bày nhiều đồ đạc linh tinh trên bàn ăn, nếu không sẽ làm phá hỏng phong thủy của phòng ăn và bàn ăn.

Bàn ăn luôn bừa bãi thậm chí sẽ làm ảnh hưởng đến sự hòa thuận trong gia đình, ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng và tình thân giữa cha mẹ và con cái. Vì thế cần phải luôn giữ cho bàn ăn gọn gàng, sạch sẽ. Về tình cảm vợ chồng xem nhiều hơn ở Xem tuổi vợ chồng.

– Không kê bàn ăn quá to trong căn phòng nhỏ. Nghĩa là kích cỡ của bàn ăn cũng cần phải hợp lý, tốt nhất phải phù hợp với diện tích thực tế của phòng ăn hoặc phòng bếp trong ngôi nhà bạn. Nếu phòng ăn quá nhỏ mà kê bàn ăn quá to sẽ khiến mọi người “đứng ngồi không yên”.

 

Xem bói nếu phòng ăn quá lớn mà kê bàn ăn quá nhỏ thì sẽ thể hiện sự “không phóng khoáng, keo kiệt của gia chủ”. Vì thế bàn ăn nhất định phải chọn kích cỡ cho phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí bàn ăn hợp phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Hội Chùa Am được tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 9 âm lịch tại xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Hội Chùa Am

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 9 âm lịch

Địa điểm: xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quốc sư Nguyễn Minh Không - người có công chữa khỏi bệnh hóa hổ cho vua Lý Thần Tông.

Nội dung: hội chùa có nghi thức tế lễ và dâng hương, rước bài vị, tụng kinh. Đặc biệt trong hội còn tổ chức hội đua thuyền diễn lại sự tích Nguyễn Minh Thông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Những thói quen buổi sáng đang làm giảm tuổi thọ của bạn.

Trong khoảng thời gian ngắn khi tỉnh dậy, chỉ một động tác nhỏ cũng có thể ảnh hưởng tới tâm lý và sức khỏe trong cả một ngày. Việc bật dậy vào buổi sáng khiến bạn chóng mặt, choáng váng, thậm chí là buồn nôn..
Những thói quen buổi sáng đang làm giảm tuổi thọ của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

1: Bật dậy:

Việc bật dậy vào buổi sáng tưởng rằng giúp bạn thoát khỏi cơn buồn ngủ nhưng thật ra nó rất tai hại vì dễ khiến bạn chóng mặt, choáng váng, thậm chí là buồn nôn. Nguyên nhân là do cơ thể đang ở trạng thái nghỉ ngơi phải chuyển sang trạng thái hoạt động quá nhanh khiến cơ thể không kịp thích nghi, lưu lượng máu không kịp vận chuyển ô xy tới não bộ khiến bạn hoa mắt, chóng mặt. Đặc biệt là mùa đông trời bên ngoài lạnh, không nên bật dậy ngay ra khỏi chăn, như vậy cơ thể sẽ không thích nghi kịp với sự thay đổi nhiệt độ.

2: Không ăn sáng:

Nhiều người có thói quen không ăn sáng do dậy muộn không kịp ăn, hoặc cũng có thể do thực hiện giảm cân mà nhịn bữa sáng. Như vậy thực ra là bạn đang hại chính bản thân mình. Bữa ăn sáng thường là bữa ăn quan trọng chứa nhiều chất dinh dưỡng giúp bạn bổ sung năng lượng để khởi đầu ngày mới. Sau một đêm ngủ, cơ thể cần được chuẩn bị tốt để bắt đầu công việc và học tập trong một ngày mới. Vì vậy, nó cần được bổ sung một lượng đầy đủ các chất dinh dưỡng, để đáp ứng được tiêu thụ hàng ngày của cơ thể. Vì thế bữa sáng nên là bưa ăn đầy đủ nhất thay vì không ăn hoặc ăn qua loa.

3: Tuyệt đối không nên gấp chăn gối sau khi mới ngủ dậy.

Nhiều khi chăm chỉ quá cũng không phải là tốt đâu nhé. Nhiều người có thói quen vừa ngủ dậy bật ra khỏi chăn và gấp chăn màn gọn gàng. Bạn đừng nên nghĩ rằng gấp chăn ngay sau khi ngủ dậy mới là gọn gàng, bởi thực tế, không nên gấp chăn ngay khi ngủ dậy mới là điều bạn cần làm. Khi chúng ta ngủ suốt đêm, cơ thể bạn bài tiết ra nhiều khí độc như CO2 và một số chất thải phát sinh qua hệ hô hấp và các lỗ chân lông… Và chăn bạn đắp chính là nơi lưu lại những khí thải độc này nhiều nhất.

Sau khi ngủ dậy, bạn nên mở cửa sổ cho thoáng phòng, mở tung chăn, gối ra để các khí thải độc này bay đi hết. Nếu gấp chăn lại ngay đồng nghĩa khí thải bị ủ kín và biến chăn trở thành nguồn ô nhiễm gây hại cho sức khỏe. Hậu quả, đến đêm sau, chúng ta sẽ cảm thấy chăn ẩm ướt khó chịu, ảnh hưởng đến giấc ngủ, hay quan hệ vợ chồng.

4: Tuyệt đối không nên đi tiểu sau khi mới ngủ dậy:

Thói quen đi tiều ngay khi vừa thưc dậy là có ở hầu hết mọi người. Khi chúng ta ngủ dậy đều có cảm giác muốn đi tiểu ngay do bàng quang đầy. Tuy nhiên, theo các nhà khoa học và chuyên gia sức khỏe thì thói quen này lại không tốt. Sau khi ngủ dậy, nếu đi tiểu ngay sẽ làm bàng quang rơi vào trạng thái rỗng, dễ gây chóng mặt, thậm chí còn có trường hợp ngất khi đi tiểu. Tốt nhất, bạn nên ngồi trấn tĩnh một chút cho mình tỉnh táo, uống một cốc nước để lấy lại tinh thần, ổn định năng lượng cho cơ thể rồi mới đi tiểu. Việc này có tác dụng rất tốt trong việc tránh tình trạng chóng mặt, choáng váng vào buổi sáng khi bạn đi tiểu ngay lúc vừa ngủ dậy.

5: Tập thể dục ngay sau khi thức dậy:

Tập thể dục vào buổi sáng là thói quen rất tốt, nâng cao sức khỏe cho mọi người. Tuy nhiên nhiều người có thói quen tập thể dục ngay sau khi tỉnh dậy. Điều này hoàn toàn sai lầm. Khi vừa mới ngủ dậy cơ thể còn chưa thích nghi kịp với các hoạt động mạnh vì thế nếu tập thể dục ngay là điều không nên chút nào.  Nếu bạn lập tức thực hiện các bài tập sau khi thức dậy mà không thực hiện bất kì hoạt động chuẩn bị nào, nó sẽ dẫn đến nguy cơ về bệnh tim mạch và có thê bị đứt mạch máu não. Các bài tập nên được thực hiện sau một khoảng thời gian sau khi tỉnh giấc Và bạn nên bắt đầu từ những bài tập nhẹ nhàng, đơn giản trước.

6: Không xem e-mail sau khi mới ngủ dậy

Theo TS. Melissa McCreery thì kiểm tra hộp thư đến ngay khi bạn “mở mắt” vào buổi sáng có thể đặt bạn vào trạng thái căng thẳng cả ngày. Thay vì lo lắng về công việc đầu tiên, hãy bắt đầu buổi sáng của mình với một số vận động và thể dục nhẹ nhàng để giúp bạn lấy lại bình tĩnh, sự minh mẫn đầu óc để có thể giải quyết mọi việc tốt hơn. Sau những vận động giúp cơ thể khởi động, bạn có thể dành thời gian cho việc ăn sáng, uống trà, cà phê trước khi bắt tay vào công việc hàng ngày. Điều này sẽ giúp bạn tỉnh táo và có nhiều động lực để làm việc trong cả ngày hơn.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thói quen buổi sáng đang làm giảm tuổi thọ của bạn.

Làm thế nào lợi dụng cửu tinh phi phục để đoán sự việc? –

Chúng ta cần phải lợi dụng 5 mối quan hệ sinh sát của Cửu tinh đề tiến hành phân tích tổ hợp Phi Tinh. Bởi vì, cho dù thuộc tổ hợp nào thì chúng cũng đại diện cho những điềm hung cát. Trong cửu tinh phi phục, có tất cả chín chín tám mươi mốt loại tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta cần phải lợi dụng 5 mối quan hệ sinh sát của Cửu tinh đề tiến hành phân tích tổ hợp Phi Tinh. Bởi vì, cho dù thuộc tổ hợp nào thì chúng cũng đại diện cho những điềm hung cát.

p13

Trong cửu tinh phi phục, có tất cả chín chín tám mươi mốt loại tổ hợp. Thông qua 5 mối quan hệ sinh sát, chúng ta có thể nghiên cứu hàm ý của mỗi một tổ hợp. Chỉ cần hiểu rõ nguyên lý của tổ hợp đó thì cũng biết được quan hệ ngũ hành của mỗi một ngôi sao. Từ đó suy đoán hàm ý trong đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào lợi dụng cửu tinh phi phục để đoán sự việc? –

Luận cát, hung của sao Ngũ Hoàng khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Ngũ Hoàng là sao Liêm Trinh, là đại sát tinh Mậu Kỷ. Nếu vượng thì tài đinh đại phát. Nếu suy thì bất kể nó được sinh hay bị khắc đều rất xấu.
Luận cát, hung của sao Ngũ Hoàng khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà phải đặc biệt chú ý tới sao này.


► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Luan cat, hung cua sao Ngu Hoang khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Vì vậy sao Ngũ Hoàng nên tĩnh mà không nên động. Nếu gặp lúc sao Thái Tuế tới thì tính hung càng phát ra mạnh, tổn đinh hao tài lớn, nhẹ thì ốm đau, nặng thì hao người. Cuộc này nên tránh không nên phạm.
 
Ngũ Hoàng gặp Nhất Bạch là khắc xuất. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, nhưng con giữa không phát. Nếu suy thì con giữa lại chịu tai ương hoặc đau ốm nặng, đặc biệt là bệnh về đường tiết niệu, bệnh phụ khoa. Ngoài ra còn thường bị các bệnh về tai, hắc lào. Người nhà bệnh hoạn, đau ốm liên miên.
 
Ngũ Hoàng gặp Nhị Hắc là tỵ hòa. Nếu vượng thì thì tài đinh đại phát, người mẹ nắm quyền trong nhà. Nếu suy thì phát đủ thứ bệnh, nhất là cha mẹ. Chủ yếu là bệnh về dạ dày và đường ruột. Gặp lúc sao Thái Tuế tới thì cha bệnh nặng, mẹ dễ thành quả phụ.
 
Ngũ Hoàng gặp Tam Bích khắc nhập. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, con trưởng được thừa hưởng phúc lộc. Nếu suy thì thường mắc các chứng bệnh về gan, tụy, mụn nhọt, ghẻ lở ở chân tay. Con trai phản nghịch, trong nhà có người bị thương tật ở chân, gia đạo không yên ấm.
 
Sao Ngũ Hoàng gặp Tứ Lục khắc nhập. Nếu vượng thì có tài văn thơ và giàu có, sự nghiệp thuận lợi. Nếu suy thì con trai lêu lổng ăn chơi, ruộng vườn bỏ hoang. Nhà cửa ảm đạm buồn tẻ, con dâu có ý xuất gia làm ni, gia phong suy bại.
 
Ngũ Hoàng gặp Ngũ Hoàng là tỵ hòa. Nếu vượng thì đinh tài đều vượng, gia nghiệp phồn thịnh. Nếu suy thì khó thoát hung sát hoành hành, dễ bị chứng bạch đới cấp tính. Nhẹ thì bị nhọt độc, nặng thì hao người.
 
Ngũ Hoàng gặp Lục Bạch sinh xuất. Nếu vượng thì tiền tài tương đối khá giả, con cái hiếu thuận, nhưng chủ nhân không được hưởng. Nếu suy thì chủ nhân mang bệnh, nhẹ thì đau đầu, đau xương, nặng thì thập tử nhất sinh, ra ngoài dễ bị thương tổn. Hoạn lộ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể bị tổn thất.
 
Ngũ Hoàng gặp Thất Xích sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có sung túc, gia nghiệp hưng vượng. Nếu suy thì tranh chấp thị phi, chuyện rắc rối xảy ra thường xuyên, hoặc vì tửu sắc mà phá hết gia sản, có khi gây nên tai họa dẫn tới tù tội. Thiếu nữ trong nhà thường đau ốm. Có người bệnh răng, miệng, họng, hoặc bị thương bởi búa rìu.
 
Ngũ Hoàng gặp Bát Bạch là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn mênh mông, con cái tốt lành gặp nhiều thuận lợi. Nếu suy thì con trai nhỏ thường đau yếu, trung niên đau mỏi gân cốt. Khí vận của gia đạo suy giảm.
 
Sao Ngũ Hoàng gặp Cửu Tử là sinh nhập. Nếu vượng thì con cái thông minh, tài vận tốt. Nếu suy thì sinh con ngu đần, người nhà mắc chứng đau mắt, đau đầu hay trong lòng buồn phiền. Gặp lúc Thái Tuế tới dễ mắc chứng bạch đới cấp tính.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Ngũ Hoàng khi kết hợp trong Cửu tinh

7 dấu hiệu khiến nhà gặp vận xui

Chỉ 1 trong những dấu hiệu sau đây tồn tại trong nhà sẽ khiến gia đình bạn gặp nhiều điều không may mắn, làm giảm sự thịnh vượng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn cảm thấy không thoải mái và mệt mỏi vì cuộc sống gặp phải quá nhiều rắc rối? Bạn luôn cảm thấy mình thiếu may mắn? Vậy, đã bao giờ bạn nghĩ rằng tất cả những vấn đề này đều có liên quan đến phong thủy của ngôi nhà đang ở.

Nhà đẹp xin chỉ ra một số dấu hiệu phổ biến, được đánh giá là không tốt lành nếu xuất hiện trong nhà. Bởi vì nó có thể khiến gia đình bạn gặp nhiều điều không may mắn, làm giảm sự thịnh vượng.

Nhận biết rõ những dấu hiệu này để tạo ra những thay đổi phong thủy có lợi, giúp mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho gia đình!

 7 dau hieu khien nha gap van xui - 1

Phong thủy của ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của gia chủ.

1. Mèo hoang xuất hiện trên mái nhà

Theo phong thủy, mèo hoang xuất hiện trên mái nhà có nghĩa rằng gia đình bạn sẽ có người gặp phải tai nạn hoặc tử vong. Nếu mèo hoang xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau xung quanh/trong nhà cho thấy khu vực thờ cúng tâm linh không tốt, không ổn định nên bạn cần xem xét lại càng sớm càng tốt.

2. Cá nuôi trong nhà đều bị chết

Có rất nhiều người thích nuôi cá cảnh trong nhà như một giải pháp phong thủy, nhưng phải đặc biệt chú ý đến nó. Sẽ không có vấn đề gì nếu 1 hoặc 2 con cá bị chết. Tuy nhiên, nếu tất cả cá nuôi đều bị chết thì nó báo hiệu cho sự phá sản hoặc bệnh tật. Lúc này, tốt nhất bạn không nên tiếp tục nuôi cá vì không phải ai cũng hợp và có thể nuôi cá thành công.

 7 dau hieu khien nha gap van xui - 2

Cá chết là dấu hiệu của phá sản và bệnh tật.

3. Mặt trước bàn thờ tổ tiên chếch xuống đất

Bàn thờ tổ tiên là một tín ngưỡng tâm linh truyền thống đẹp của các gia đình Việt Nam. Bạn nên chọn mua bàn thờ bằng phẳng, chắc chắn thay vì có quá nhiều đường cong, uốn lượn, vì loại bàn thờ này rất dễ trượt xuống dưới. Và nếu mặt trước của bàn thờ có xu hướng chếch xuống đất, nó đại diện cho sự thất thoát tiền bạc và của cải trong nhà.

4. Tường phòng thờ bị nứt

Các bức tường trong phòng thờ, hoặc bức tường kê bàn thờ bị nứt là một dấu hiệu rất xấu. Điều này cho thấy các thành viên trong gia đình có thể bị ốm, bệnh tật hoặc bị tai nạn. Do đó, bạn phải nhanh chóng sửa chữa các bức tưởng để duy trì sức khỏe và sự an toàn cho bản thân cũng như mọi người.

 7 dau hieu khien nha gap van xui - 3

Không gian thờ cúng phải được chăm sóc kỹ càng, chú tâm đến kiểu dáng và vị trí bàn thờ.

5. Chuột sống trong nhà

Ngôi nhà của bạn có thể thiếu vệ sinh nên lũ chuột mới tìm đến để sinh sống. Chúng sẽ mang tới sự ô uế, làm xáo trộn và gây bất an cho con người nếu ẩn náu lâu dài trong nhà. Bạn phải tiêu diệt hết lũ chuột ra khỏi không gian sống một cách nhanh chóng và dứt khoát.

6. Mạng nhện giăng khắp nhà

Thông thường, sự xuất hiện của mạng nhện nói lên rằng ngôi nhà của bạn luôn luôn bẩn thỉu, ô uế và bụi bặm. Và nếu bạn không có kế hoạch làm sạch mạng nhện quanh nhà mà chấp nhận sống chung với nó thì sẽ phải chịu đựng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

 7 dau hieu khien nha gap van xui - 4

Giữ vệ sinh nhà cửa là cách tốt nhất để ngăn chặn sự xuất hiện của chuột, mạng nhện nhằm bảo vệ sức khỏe cho gia chủ.

7. Cây cảnh và hoa tươi bị khô héo/chết

Cây cảnh và hoa tươi là một yếu tố trang trí nhà cửa rất được con người yêu thích. Trường hợp một vài chiếc lá bị khô héo sẽ không có gì to tát khiến bạn phải bận tâm. Dù vậy, một khi toàn bộ cây cảnh và hoa tươi đều bị khô héo hoặc bị chết thì nó biểu hiện cho điều xui xẻo sắp tới, điển hình như việc kiện tụng, tranh chấp, cãi cọ.

Lúc này, bạn cần thay mới những cây và hoa bị khô héo/bị chết bằng cây mới tươi tốt. Với những ai không có nhiều thời gian cho việc chăm sóc cây cối thì hãy chọn những loại cây có sức sống mãnh liệt, dễ sống như cây dương xỉ, hoa lan ý, cây lưỡi hổ, hoa đá... để trồng tại nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 dấu hiệu khiến nhà gặp vận xui

Xem mệnh tuổi Dần –

Vận số của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào ngày sinh hay giờ sinh mà còn phụ thuộc vào mệnh của họ theo ngũ hành. Dưới đây là vận số của những người tuổi Dần theo mệnh. 1. Người tuổi Dần mệnh Kim Người tuổi Dần mệnh Kim là người sinh năm Nhâm Dần
Xem mệnh tuổi Dần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh tuổi Dần –

Nhà thêm tiền bạc nếu bài trí phong thủy đúng cách

Bạn thấy gia đình mình làm ăn không được suôn sẻ ? Có thể một trong những lí do có liên quan đến phong thủy. Không để nước rò rỉ, giữ bếp sạch hay chọn màu sắc ưa thích… là những mẹo giúp bạn thu hút tiền bạc, niềm vui vào nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giữ bếp sạch

Nhà bếp không chỉ có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe mà còn liên quan trực tiếp đến khả năng thu hút tài chính của chủ nhà. Sắp xếp gọn gàng tủ đựng bát đĩa, tủ lạnh, sử dụng thực phẩm tươi sống cho nhu cầu ăn uống. Để thu hút may mắn về tiền bạc nhiều hơn, bạn cần giữ cho bếp luôn sạch, mỗi khu vực cần được sử dụng đúng cách. Cuối cùng là loại bỏ những vật dụng không cần thiết trên bàn ăn.


Màu đỏ được coi là đem tới may mắn và đem lại cảm giác tươi vui

2. Trang trí với màu đỏ, tím hoặc xanh

Màu đỏ có tác động mạnh mẽ tới tâm trạng. Màu đỏ cũng được coi là tốt lành và mạnh mẽ. Màu tím và màu xanh lá cũng là những màu thu hút sự thịnh vượng nhưng có vài điểm đặc biệt. Nếu bạn không thể chịu nổi màu xanh lá, nó sẽ không giúp ích gì cho bạn. Nếu bạn yêu màu tím, hãy vẽ lên tường bức tranh hoa oải hương hoặc bọc ghế màu tím violet. Sau đó, điều chỉnh lại các khoảng không gian. Đây là cách không chỉ giúp căn phòng có thêm nhiều đồ vật mà còn trang trí tạo ra sức hút cho riêng ngôi nhà.

3. Cửa trước dễ nhìn

Nếu cửa trước của ngôi nhà khó tìm hoặc khiến người khác khó khăn khi đi vào thì đó chính là khó khăn cho cuộc sống của bạn. Nhà cần có chuông cửa để tiện cho khách tới gọi chủ nhà. Cửa trước là nơi đón không khí tươi sáng và trong lành. Quét dọn các bậc thềm và sân trước, thêm một chậu cây trên lối vào.

4. Giảm sự lộn xộn, thêm cây và nước

Để mang lại sự thịnh vượng, điều quan trọng là tạo nên cảm hứng sôi động, lành mạnh và loại bỏ sự bừa bộn. Bừa bộn gây ùn tắc nguồn khí, dẫn đến sự trì trệ. Cây và hoa mang lại năng lượng sôi động cho cuộc sống, giúp không khí trong lành. Đài phun nước rất quan trọng trong phong thủy, nó giúp điều chỉnh vượng khí, kích thích năng lượng và tượng trưng cho tiền bạc.

5. Thêm niềm vui

Nếu phòng ngủ quá gọn gàng hoặc mang lại cảm giác vô trùng, hãy thêm một vật gì đó làm bạn mỉm cười. Đó có thể là tác phẩm nghệ thuật hoặc bức ảnh hai vợ chồng đang cười với nhau. Điều này mang lại năng lượng tích cực vào phòng và giúp cải thiện mối quan hệ.

6. Không để rò rỉ nguồn nước

Vòi nước chảy là dấu hiệu của việc lãng phí tiền bạc. Tình hình tài chính của bạn được phản ánh thông qua những nguồn nước trong nhà. Để làm giàu thêm tài chính, hãy sửa chữa đài phun nước đang hỏng hay loại bỏ các nguồn nước đang bị ứ đọng. Tránh treo những tác phẩm nghệ thuật liên quan tới nước hoặc treo gương cao quá mũi bạn và tránh đặt gương hay tranh ảnh vẽ nước ngay trên đầu giường.

7. Tạo dựng văn phòng tại gia

Nhiều người làm việc tại nhà nhưng lại bỏ qua không gian cho hoạt động kinh doanh. Hãy tự mình làm công việc kinh doanh thật nghiêm túc nếu muốn thu hút khách hàng mới và có cơ hội lớn hơn. Văn phòng cần phải có một bàn lớn đối diện với cửa ra vào và cửa sổ. Bạn hãy tạo không gian để mọi người có thể đi vào, ngồi xuống, bắt tay với mình. Tránh kê bàn sát tường, nó sẽ khiến bạn cảm thấy quỵ lụy và không được tôn trọng. Không gian tương đương với cơ hội, vì vậy, cần sắp xếp ghế ngồi sao cho bản thân giữ đươc tầm nhìn ra phía trước.

8. Chọn màu sắc ưa thích

Bản thân chủ nhà và ngôi nhà phải hòa hợp với nhau mới mang lại phong thủy tốt. Theo các chuyên gia, sai lầm về tiền bạc trong phong thủy là gia chủ lựa chọn những thứ mà họ không thích. Ví dụ màu đỏ được xem là màu may mắn và bạn nghe rằng sơn cửa màu đỏ sẽ thu hút sự giàu có. Tuy nhiên, điểm mấu chốt là bạn lại không thích màu đỏ và thường ghét phải đi qua nó mỗi ngày.

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà thêm tiền bạc nếu bài trí phong thủy đúng cách

Khu Di Tích Đền Hùng - Phú Thọ

Đền Hùng cách trung tâm thành phố Việt Trì 7 km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 90 km. Từ Hà Nội - Khu di tích thu hút đông đảo du khách cả nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

           “Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”

Câu ca dao cổ đã trở nên rất quen thuộc với người dân Việt Nam khi nhắc đến Đền Hùng, đó đã trở thành lời nhắn nhủ tự bao đời. Nhớ ngày giỗ Tổ tìm về Đền Hùng, đó là phong tục đẹp trở thành truyền thống văn hóa Việt Nam không phải quốc gia nào cũng có. Đền Hùng nằm tại địa phận thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

Đền Hùng cách trung tâm thành phố Việt Trì 7 km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 90 km. Từ Hà Nội, du khách có thể đến Đền Hùng bằng đường bộ theo quốc lộ 2 hoặc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai. Đền Hùng là tên gọi khái quát quần thể đền chùa thờ phụng các vua Hùng đã có công dựng nước, tổ tiên của dân tộc Việt Nam.

Lịch Sử Đền Hùng

Theo các tài liệu khoa học đã công bố đa số đều thống nhất nền móng kiến trúc Đền Hùng bắt đầu được xây dựng từ thời vua Đinh Tiên Hoàng trị vì. Đến thời Hậu Lê (thế kỷ 15) được xây dựng hoàn chỉnh theo quy mô như hiện tại. Khu vực đền Hùng ngày nay nằm trong địa phận của kinh đô Phong Châu của quốc gia Văn Lang cổ xưa. Theo cuốn Ngọc phả Hùng Vương, đương thời các Vua Hùng đã cho xây dựng điện Kính Thiên tại khu vực núi Nghĩa Lĩnh này.

Kiến Trúc Đền Hùng

Đền Hùng là di tích lịch sử văn hóa đặc biệt quan trọng của quốc gia, được xây dựng trên núi Hùng – thuộc đất Phong Châu – vốn là đất kế đô của Nhà nước Văn Lang 4.000 năm trước đây. Toàn bộ Khu di tích có 4 đền, 1 chùa và 1 lăng hài hòa trong cảnh thiên nhiên, có địa thế cao rất ngoạn mục, hùng vĩ, đất đầy khí thiêng của sơn thủy hội tụ.

Đền Hùng được xây dựng trên núi Hùng (còn gọi là núi Cả theo tiếng địa phương hay còn có nhiều tên gọi khác nhau: Nghĩa Lĩnh, Nghĩa Cương, Hy Cương, Hy Sơn, Bảo Thiếu Lĩnh, Bảo Thiếu Sơn,…), có độ cao 175 m so với mặt nước biển. Tục truyền rằng, núi Hùng là chiếc đầu rồng hướng về phía Nam , mình rồng uốn khúc thành núi Vặn, núi Trọc, núi Pheo,…. Núi Vặn cao 170m, xấp xỉ núi Hùng. Núi Trọc nằm giữa núi Hùng và núi Vặn, cao 145 m. Ba đỉnh núi: núi Hùng, núi Vặn, núi Trọc theo truyền thuyết là ba đỉnh “Tam sơn cấm địa” được dân gian thờ từ rất lâu đời.

Toàn khu di tích Đền Hùng xưa kia là rừng già nhiệt đới, đến nay chỉ còn núi Hùng là rậm rạp xanh tươi với 150 loài thảo mộc thuộc 35 họ, trong đó còn sót lại một số cây đại thụ như chò, thông, lụ,…và một vài giống cây cổ sơ như kim giao, thiên tuế,..

Các di tích chính trong đền

Đền Hạ: Tương truyền là nơi Âu Cơ… sinh hạ bọc trăm trứng, sau nở thành 100 người con.

Nhà bia: Nhà bia nằm ngay cạnh đền Hạ có kiến trúc hình lục giác với 6 mái. Trong nay đặt tấm bia đá khắc dòng chữ quốc ngữ: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Đây là câu nói nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong chuyến thăm Đền Hùng ngày 19 tháng 9 năm 1954.
Chùa Thiên Quang: còn gọi là Thiên quang thiền tự, tọa lạc gần đền Hạ.
Đền Trung: Tương truyền là nơi các Vua Hùng cùng các Lạc hầu, Lạc tướng du ngoạn Nghĩa Lĩnh ngắm cảnh và họp bàn việc nước.

Đền Thượng: Đền được đặt trên đỉnh núi, nơi ngày xưa theo truyền thuyết các Vua Hùng thường lên tiến hành các nghi lễ, tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp thờ trời đất, thờ thần lúa, cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, nhân khang vật thịnh. Ngoài cổng đền có dòng đại tự: “Nam Việt triệu tổ” (tổ tiên của Việt Nam).

Cột đá thề: Bên phía tay trái đền Thượng có một cột đá gọi là cột đá thề, tương truyền do Thục Phán dựng lên khi được Vua Hùng thứ 18 truyền ngôi để thề nguyện bảo vệ non sông đất nước mà Hùng Vương trao lại và đời đời hương khói trông nom miếu vũ họ Vương.

Lăng Hùng Vương: (Hùng Vương lăng) tương truyền là mộ của Vua Hùng thứ 6. Lăng mộ nằm ở phía đông đền Thượng, mặt quay theo hướng Đông Nam. Xưa đây là một mộ đất, thời Tự Đức năm thứ 27 (năm 1870) đã cho xây mộ dựng lăng. Thời Khải Định tháng 7 (năm 1922) trùng tu lại.

Lăng Vua Hùng
Lăng Hùng Vương (Lăng Vua Hùng)

Đền Giếng: Tương truyền là nơi công chúa Tiên Dung và công chúa Ngọc Hoa (con gái của Vua Hùng thứ 18) thường soi gương, vấn tóc khi theo cha đi kinh lý qua vùng này. Đền được xây dựng vào thế kỷ thứ 18.

Đền Tổ mẫu Âu Cơ: Là một ngôi đền mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2001 và khánh thành tháng 12 năm 2004. Đền được xây dựng trên núi Ốc Sơn (núi Vặn).

Lễ hội đền Hùng còn gọi là Giỗ tổ Hùng Vương là một lễ hội lớn mang tầm vóc quốc gia ở Việt Nam, tưởng nhớ và tỏ lòng biết ơn công lao lập nước của các vua Hùng, những vị vua đầu tiên của dân tộc. Lễ hội diễn ra vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, tuy nhiên, lễ hội thực chất đã diễn ra từ hàng tuần trước đó với những phong tục như đâm đuống (đánh trống đồng) của dân tộc Mường, hành hương tưởng niệm các vua Hùng, và kết thúc vào ngày 10 tháng 3 âm lịch với lễ rước kiệu và dâng hương trên đền Thượng. Lễ hội đền Hùng hiện được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nâng lên thành giỗ quốc Tổ tổ chức lớn vào những năm chẵn.

Lễ hội Đền Hùng
Lễ hội Đền Hùng

Đền Hùng vừa là thắng cảnh đẹp, vừa là một di tích lịch sử – văn hóa đặc biệt quan trọng đối với người Việt Nam. Về với Đền Hùng là về với cội nguồn dân tộc, để tự hào về dòng giống tiên rồng đang chảy trong huyết mạch của mỗi người dân Việt Nam!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Di Tích Đền Hùng - Phú Thọ

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ.Tuy nhiên, trước khi thực hiện, phải thắp hương xin phép các cụ, xin phép tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết. Tuy nhiên, trước khi thực hiện công việc này, ít người nghĩ tới việc phải thắp hương xin phép các cụ, xin phép tổ tiên.

van-khan-lau-ban-tho

Lưu ý.

Khi lau dọn bàn thờ, bạn nên dùng nước ấm, rượu hoặc nước gừng để lau chùi đồ thờ cúng và trước khi làm việc này thì cần phải thắp hương và cúng khấn xin phép gia tiên.

Bài khấn:

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con xin tấu lạy Chín phương Trời, Mười phương chư Phật, chư Phật Mười phương

Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ, long mạch thổ, thần Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ con là:………………

Ngụ tại:………………….

Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ dòng họ .... tại…… (địa chỉ nhà ở, quê).

Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm … ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ … chấp thuận.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Sau hơn nửa tuần nhang thì bạn có thể tiến hành vệ sinh bát nhang và ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ

Chàng sẽ yêu bạn trong bao lâu

Chàng sẽ yêu bạn mãi mãi, hay sẽ sớm rời bỏ bạn trong một vài tháng tới?
Chàng sẽ yêu bạn trong bao lâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc bói bài:

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân "Chàng sẽ yêu mình bao lâu".

3. Chọn một lá bài theo trực giác và click vào hình xem đáp án.Xem trang cá nhân

chang-se-yeu-ban-trong-bao-lau chang-se-yeu-ban-trong-bao-lau-1 chang-se-yeu-ban-trong-bao-lau-2 chang-se-yeu-ban-trong-bao-lau-3

Maruko (theo Pclady)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng sẽ yêu bạn trong bao lâu

Phong thủy hình xăm rồng –

Ý nghĩa chung Rồng là vật tổ của nguời Hán, là biểu tượng của đất Hoa Hạ, rồng có sức mạnh rất lớn, chủ sự nghiệp, địa vị hiển đạt. Trong phong thủy học, phương bến trái là phương Thanh Long, chủ tiền tài, địa vị, quý nhân phù trợ và sự nghiệp thăng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa chung

1

Rồng là vật tổ của nguời Hán, là biểu tượng của đất Hoa Hạ, rồng có sức mạnh rất lớn, chủ sự nghiệp, địa vị hiển đạt. Trong phong thủy học, phương bến trái là phương Thanh Long, chủ tiền tài, địa vị, quý nhân phù trợ và sự nghiệp thăng tiến, bên phải là phương Bạch Hổ, chủ họa tử vong, đường xá, đổ máu, là ngôi của tiểu nhân. Do đó, rồng đại diện cho việc gọi quý nhân, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân.

Rồng đối với xăm hình

Xăm rồng phù trợ cho việc gọi quý nhân trợ giúp mình, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân làm hại, hỗ trợ cho sự nghiệp thăng tiến.

2

Xăm hình rồng thì đầu nên hướng vào trong, không nên hướng ra ngoài, vì hướng vào trong là triều bái, hướng ra ngoài là điềm không tốt.

Xăm hình rồng thì tốt nhất là có thêm nước, vì rồng gặp nước là tương sinh, tức đặc biệt uy phong dũng mãnh, nếu không nước thì sẽ rơi vào thế: rồng sa nước cạn, bị rắn khinh.

Nếu xăm rồng không có nước thì tốt nhất là xăm ở vị trí phương Bắc, tức là trước ngực, vì phương Bắc Ngũ hành thuộc Thủy, thích hợp với Rồng.

3

Rồng nên xăm ở bên trái cơ thể, không nên xăm bên phải vì: Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ – Trái là Thanh Long, phải là Bạch Hổ. Xăm rồng bên trái thì có thể phát huy được sức mạnh của phương Thanh Long.

Người cầm tinh con gà, chuột, khỉ (người tuổi Dậu, Tý, Thân) tương hợp với rồng, rất thích hợp xăm rồng, người cầm tinh con chó, mèo và rồng (người tuổi Tuất, Mão, Thìn) thì không nên xăm rồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hình xăm rồng –

Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có
Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có thích hợp khi trồng trước cửa nhà?

 

Xét về quan điểm hình thế, phần trước của ngôi nhà (minh đường) luôn cần sự quang đãng, sáng sủa, tránh bị che chắn làm giảm tầm nhìn, ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào đại môn (cửa chính).

Cây lá lòa xòa trước nhà, theo phong thủy như vậy tức là Mộc khắc Thổ. Nếu cây to sẽ có rễ lớn ăn vào đất ảnh hưởng đến nền nhà, đi lại dễ bị va vấp. Loại cây nhiều lá thì lá rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu ánh sáng mặt trời. Như vậy, gia chủ gặp nhiều điều bất lợi.

Cây liễu được trồng nhiều bên bờ hồ nhưng khi trồng vào khuôn viên nhà với diện tích đất nhỏ, không đủ độ thoáng, thiếu mặt nước rộng tạo độ ẩm để cây phát triển tốt... thì từ liễu rủ nó sẽ dễ trở thành lòa xòa, rũ rượi không đẹp mắt.

Đa phần nhà ở truyền thống của cha ông ta đều quay về hướng Nam hoặc Đông Nam là hướng gió chủ đạo. Cây có nhiều lá trồng trước nhà sẽ cản trở gió lành. Vì thế trước nhà chỉ nên trồng cây kiểng hoặc cây mảnh, dáng cao, lá sáng (cau, dừa cảnh). Sau nhà là những cây lá dày rậm (như chuối, bàng…) để che bớt gió lạnh phương Bắc và Đông Bắc.

(Theo Landtoday)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Bố trí tài vị theo phong thủy: Nên và không nên

Tài vị là vị trí vô cùng quan trọng trong nhà. Bố trí tài vị theo phong thủy sẽ giúp cho gia chủ có được nhiều tài lộc, chuyện làm ăn kinh doanh càng phát đạt
Bố trí tài vị theo phong thủy: Nên và không nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài vị là vị trí vô cùng quan trọng trong nhà. Bố trí tài vị theo phong thủy sẽ giúp cho gia chủ có được nhiều vận may tài lộc, chuyện làm ăn kinh doanh càng ngày càng suôn sẻ, tiền bạc cũng thoải mái chi tiêu. Vậy phải bố trí tài vị trong nhà như nào mới đúng, nên và không nên đặt vật gì trên Tài vị? Hãy cùng Lịch ngày tốt theo dõi nội dung bên dưới nhé.   Ai cũng mong có được vận tài lộc hanh thông vượng phát, tiền bạc rủng rỉnh không lo thiếu thốn. Nhiều người còn tìm thầy phong thủy để xác định Tài vị trong nhà. Tài vị có vai trò rất quan trọng trong phong thủy, là nơi tàng tụ tài khí, giúp gia chủ có được tài lộc dồi dào hưng vượng.


bo tri tai vi theo phong thuy nha o
 
  Có vai trò quan trọng như vậy, chắc hẳn rất nhiều người sẽ quan tâm đến việc bố trí tài vị theo phong thủy như thế nào cho chuẩn, nên đặt gì ở Tài vị, tuyệt đối không được đặt gì ở đó. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu cách bố trí Tài vị hợp phong thủy để thu về tài lộc dồi dào nhé.  

Nên đặt gì ở Tài vị trong nhà

 

1. Cây xanh, cây cảnh

  Tài vị trong nhà là nơi tích tài tụ tài, thích hợp với những thứ tươi sáng, giàu sức sống. Nếu ở vị trí này đặt một cây xanh tràn trề sức sống thì vô cùng tốt. Nên chọn cây lá to, dày hoặc tròn thì hợp hơn. Có thể đặt những cây như cây phát tài, cây kim tiền…

dat cay xanh o tai vi
 
  Tuy nhiên, cần chú ý một điều, những cây này phải được trồng bằng đất, tuyệt đối không dùng nước bởi nước là Thủy, dễ cuốn trôi tài lộc. Các cây thủy sinh không thích hợp đặt ở tài vị trong nhà.   

2. Két sắt, két bạc

  Bố trí Tài vị theo phong thủy thế nào mới đúng, nên đặt gì ở Tài vị mới chuẩn? Theo thuyết phong thủy đời sống, nên đặt két sắt, két bạc trên vị trí Tài lộc trong nhà. Trong két phải đặt những đồ quý giá như tiền vàng, trang sức, châu báu…   Tuy nhiên, cần lưu ý một nguyên tắc “Tài bất lộ bái”, tức là tiền tài không được để hớ hênh ra ngoài. Đừng bao giờ nghĩ nhiều vàng bạc là tốt mà mua về két bạc có dát vàng bên ngoài rồi đặt ngay lên Tài vị là tốt. Nên chọn loại két bạc trông không quá lộ liệu, cũng nên phủ một lớp vải lên che đi hoặc dùng thiết kế nội thất để người khác không biết có két bạc đặt ở đó, có thể thiết kế két giống như một ngăn tủ hay giá sách là tốt nhất.  

3. Vật may mắn, vật phẩm phong thủy khai vận

 
dat tuong tam da o tai vi
 
Ở vị trí Tài lộc trong nhà, bạn có thể đặt những đồ vật mang ý nghĩa cát tường, vật phẩm phong thủy chiêu tài chiêu phúc cho gia chủ, ví dụ như tượng Tam đa Phúc Lộc Thọ hoặc tượng Văn Thần Tài – Võ Thần Tài. Cát càng thêm cát, tựa như gấm thêu hoa, giúp cho gia chủ có thêm ngày càng nhiều phúc lộc.  

4. Đồ vật có nước lưu động

  Nên bố trí Tài vị thế nào cho hợp phong thủy? Chúng ta thường thấy người ta đặt lên trên Tài vị đồ vật nào thường xuyên có nước lưu động? Đó chính là bể cá. Trong bể nuôi vài con cá đen, cá chép…   Bể cá nên chọn loại hình tròn là tốt nhất, cũng có thể chọn bình cá có miệng nhỏ thân đáy to. Màu sắc của cá có thể lựa chọn tùy thích, nên chọn những màu sắc tươi sáng rực rỡ. Chú ý chăm sóc cá cẩn thận, không được để cá bị bệnh hay chết trong bể.  

5. Tranh phong thủy có ý nghĩa chiêu tài

  Khi đã xác định được Tài vị trong nhà, nên chọn treo tranh phong thủy có ý nghĩa chiêu tài ở vị trí đó. Với các bức tranh, tốt nhất nên chọn tranh sơn thủy hữu tình bởi Thủy đại diện cho Tài lộc. Nếu treo tranh này ở phòng khách, cần phải đặc biệt chú ý đến hướng nước chảy trong tranh, tuyệt đối không để nước chảy theo hướng ra ngoài cửa, ngoài phòng. Tốt nhất nên để nước chảy về hướng phòng ngủ chính hoặc chỉ tụ nước trong nhà. 

treo tranh son thuy o tai vi
 
  Trong phòng ngủ, chớ nên bày những bức tranh có tính động, mạnh mẽ như Bát mã đồ hay Mãnh hổ hạ sơn, dễ ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, khiến mối quan hệ bị đe dọa, dễ xảy ra tranh cãi, mâu thuẫn.   Ngoài ra, có thể chọn những bức tranh phong thủy cầu tài lộc như tranh Cửu ngư, Lý ngư vọng nguyệt, tranh hoa mai, hoa mẫu đơn, tranh Tam đa Phúc Lộc Thọ, tranh chim may mắn… mang thêm phúc khí, tài lộc và may mắn cho gia đình.  

Không nên đặt gì ở Tài vị trong nhà

 

1. Điều hòa

 

khong nen dat dieu hoa o tai vi

 
Đây là vật dụng khá phổ biến, có mặt trong hầu hết các gia đình, song bạn cần nhớ một điều, tuyệt đối không lắp đặt điều hòa bên trên vị trí Tài lộc trong nhà, điều này cực kì không tốt cho phong thủy nhà ở. Phong thủy đề cao việc “tàng phong tụ khí”, sợ nhất là bị gió thổi mất khí đang được tụ lại ở Tài vị. Nếu điều hòa đặt ở Tài vị sẽ có thể tạo ra luồng gió thổi bay tài khí, tiền bạc trong nhà cứ thế theo gió mà mất. Tương tự, nên tránh lắp quạt trần, quạt treo tường hay quạt bàn ở vị trí này.   

2. Máy nổ, máy phát điện, tivi, tủ lạnh

  Có một nguyên tắc trong bố trí Tài vị theo phong thủy, đó là Tài vị nên tĩnh, không nên động. Tại sao lại không nên để Tài vị chịu chấn động? Thứ nhất, trong quá trình tích tài tụ tài, nếu để tiếng động làm ảnh hưởng thì có thể xảy ra nhiều biến động, công việc làm ăn đang tốt có thể bị lụn bại, kém phần may mắn. Thứ hai, chấn động có thể khiến cho tài khí khó bề tích tụ, vì tài lộc luôn ở trạng thái động, nếu tài lộc đã vào nhà mà không giữ được thì sẽ có đủ chuyện xảy ra, khiến gia chủ tổn hao tiền của, tiền vào nhà như gió vào nhà trống.   Chính vì thế, gia chủ cần ghi nhở, ở Tài vị trong nhà không được để các vật thường xuyên gây ra chấn động hay phát nhiều tiếng động như máy nổ, máy phát, tivi, tủ lạnh…  

3. Những thứ rác thải, đồ không sạch sẽ

  Nếu bạn không có ý định bài trí nội thất gì ở vị trí Tài lộc trong nhà thì cũng cần phải nhớ rằng nhất định phải giữ cho Tài vị được sạch sẽ, gọn gàng. Những đồ vật đặt trên Tài vị phải chỉn chu, ở vị trí Tài lộc trong nhà không được để rác thải hay những đồ cũ kĩ, đồ không sạch sẽ lên trên.   Đó là điều cấm kị đối với bố trí Tài vị, chẳng những khiến cho môi trường sống không tốt mà còn làm ô uế Tài vị, khiến cho vận tài lộc của chính mình bị sa sút nghiêm trọng, tài sản trong nhà không ngừng biến mất, cho dù có kiếm được tiền thì cũng không phải là đồng tiền trong sạch do chính sức mình làm ra mà thường là tiền “bẩn”, tiền không rõ nguồn gốc, tiền do tham ô, nhận hối lộ mà có. Cứ tiếp tục như vậy, chắc chắn sẽ có chuyện xấu xảy ra.  

4. Đồ có trọng lượng nặng

 
gia sach khong nen dat o tai vi
 
Theo thuật phong thủy nhà ở, nếu Tài vị trong nhà phải chịu sức ép thì có thể sẽ khiến cho tài sản trong nhà không thể nào sinh sôi nảy nở. Nếu đặt những đồ nặng như tủ quần áo, giá sách hay giá/kệ đồ đạc lên trên Tài vị thì sẽ khiến cho đủ loại áp lực dồn nén lên trên Tài vị, vận tài lộc của cả căn nhà sẽ rơi vào cảnh nguy hiểm. Gia chủ tiền tài tổn hao, nguồn thu không có mà phải chi ra quá nhiều.   Trong nhiều trường hợp, nếu người làm ăn kinh doanh cho người khác mượn tiền mà mãi không đòi lại được thì khi ấy, bạn có thể xem lại phong thủy trong nhà, đặc biệt là Tài vị, bởi rất có thể điều này có liên quan đến việc Tài vị trong nhà bạn bị vật nặng trấn áp, khiến cho Tài khí khó bề sinh sôi nảy nở, tiền của chẳng thể sinh ra mà chỉ có càng ngày càng tiêu biến. Của cải bị tổn hao, công việc kém bề thuận lợi, nếu không mau chóng sửa đổi lại vị trí phong thủy hoặc bố trí Tài vị hợp phong thủy thì chắc chắn chuyện không may sẽ càng nhanh kéo tới.  
An An

Cấm kị tài vị, quên là thoái tài Tài vị - trọng yếu trong tài vận của gia đình Vị trí đặt ban thờ Thần Tài, Thần Y chuẩn phong thủy 8 lưu ý cho tài vị để tài vận được hanh thông

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí tài vị theo phong thủy: Nên và không nên

Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ

Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ có bắt nguồn như sau: Tiết Nhân Quý (614 - 683) là hậu duệ của vị tướng tài Tiết An Đô thời kỳ Nam Bắc Triều
Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Sáu trong quẻ Quan Âm, mang tên Nhân Quý Ngộ Chủ (còn gọi là quẻ Nhân Quý Gặp Chủ). Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ có bắt nguồn như sau:

Tiết Nhân Quý (614 – 683) là hậu duệ của vị tướng tài Tiết An Đô thời kỳ Nam Bắc Triều, là người của gia tộc họ Tiết ở Hà Đông, nhưng đến đời Nhân Quý thì gia tộc đã sa sút. Cha của Nhân Quý mất sớm, tuy từ nhỏ gia cảnh nghèo khó, nhưng Nhân Quý rất chịu khó tập luyện văn võ, bẩm sinh sức khỏe hơn người, sức ăn cũng lớn.

Tiết Nhân Quý sinh ra trong thời loạn, chăm chỉ làm nông để sinh sống, chưa có gì nổi tiếng. Đến năm ba mươi tuổi, Nhân Quý muốn di dời phần mộ tổ tiên, để mong đem đến vận tốt, nhưng vợ của Nhân Quý nói rằng: “Người có tài năng cần phải biết nắm bắt thời cơ. Nay hoàng đế ngự giá thân chinh đến Liêu Đông, chính là lúc cần có tướng mạnh, chàng có tài năng lớn, sao chàng không tòng quân để lập công danh? Đợi đến khi chàng phú quý trở về quê hương, thì cải táng cha mẹ cũng chưa muộn!” Tiết Nhân Quý nghe có lý, bèn từ biệt vợ, xin gia nhập quân đội, bắt đầu chặng đường suốt bốn mươi năm tung hoành nơi sa trường đầy kỳ tích.

Năm Trinh Quán thứ 19 (năm 643), Đường Thái Tông xuất phát từ Lạc Dương, đem quân đánh Cao Cú Lệ . Tháng ba năm ấy, ở chiến trường An Địa thuộc Liêu Đông, tướng lĩnh Lưu Quân Cùng của quân đội nhà Đường bị quân địch bao vây, không có cách nào thoát thân, cũng không ai có thể giải cứu. Trong thời khắc nguy nan đó, Tiết Nhân Quý đơn thương độc mã, dũng cảm đương đầu với gian nguy, lấy đầu tướng lĩnh của Cao Cú Lệ, lại đem treo lên mình ngựa, quân địch nhìn thấy khiếp sợ, liền thoái lui, Lưu Quân Cùng được giải cứu. Sau việc đó, Tiết Nhân Quý trở nên nổi danh trong quân đội.

Sau đó không lâu, trong trận chiến An Thị (nay là thôn Thành Tử, xã Nam Doanh, huyện Hải Thành, tỉnh Liêu Ninh), Tiết Nhân Quý đã phát huy được tài năng võ nghệ của mình. Qua trận chiến này, ông đã trở thành vị tướng mạnh nhất của nhà Đường lúc đó. Tháng tư năm Trinh Quán thứ 19, đội quân tiên phong của nhà Đường tiến đánh Cao Cú Lệ, liên tiếp đánh bại quân đội của Cao Cú Lệ. Tháng sáu, quân đội nhà Đường tiến đến An Thị, quan Mạc ly chi sai đại tướng Cao Diên Thọ và  Cao Huệ Chân thống lĩnh hai mươi lăm vạn đại quân đóng đòn trên núi, chống lại quân đội nhà Đường. Sau khi Đường Thái Tông thị sát địa hình, lệnh cho các tướng chia nhau tiến đánh.

Tiết Nhân Quý thân mang áo bào trắng khác hẳn với các binh sĩ khác, tay cầm phương thiên họa kích, lưng đeo hai cây cung, một mình một ngựa xung trận, thâm nhập vào hàng ngũ hai mươi lăm vạn quân trong trận địa của địch, làm rối loạn trận thế của kẻ địch, khiến cho quân địch không có cách nào ứng chiến. Cao Diên Thọ, Cao Huệ Chân nhiều lần muốn chấn chỉnh lại hàng ngũ tố chức để phản kích, nhưng đều bị Tiết Nhân Quý tấn công khiến cho hàng ngũ rối loạn. Quân đội nhà Đường ồ ạt tiến lên, quân Cao Cú Lệ đại bại. Lúc này, Lý Thế Dân ở xa quan sát trận đánh, trông thấy vị tướng trẻ mặc áo bào trắng chiến đấu vô cùng dũng mãnh giữa biển người, cảm thấy vô cùng kinh ngạc. Sau trận chiến, Lý Thế Dân lập tức triệu kiến Tiết Nhân Quý, ban cho hai con ngựa, bốn mươi tấm lụa, cho mười tù binh làm người hầu, lại thăng chức làm tướng quân du kích, Quả Nghị Đô úy của phủ Vân Tuyền.

Sau đó quân đội nhà Đường đánh mãi mà không thắng, lại gặp phải mùa đông mưa tuyết lớn, lương thực và cỏ không đủ, bèn lui quân. Giữa đường, Lý Thế Dân nói với Tiết Nhân Quý rằng: “Các tướng lĩnh của trẫm đều đã già rồi, nay gặp chiến sự đã không thể đảm nhận nối trọng trách này nữa, trẫm muốn lựa chọn một vị tướng quân trẻ tuổi có tài, không ai có thể hơn được khanh. Chuyến chinh phạt lần này, cho dù có thu phục được Liêu Đông trẫm cũng không vui, mà điều vui nhất chính là có được nhân tài như khanh!”

Câu nói “Trẫm không vui vì có được Liêu Đông, mà vui vì có được khanh” đã trở thành một câu nói nối tiếng; dùng hàng trăm vạn dặm lãnh thổ của vùng đất Liêu Đông rộng lớn để đánh giá về Tiết Nhân Quý, đủ để thấy được tài năng của ông. Sau khi Đường Thái Tông qua đời, con trai là Đường Cao Tông tiếp tục trọng dụng Tiết Nhân Quý, khiến ông trờ thành vị tướng nổi tiếng một thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ

Phá Quân tọa Tật Ách, Thiên Di - lá số hung nhiều hơn cát

Phá Quân lâm cung Tật Ách và Phá Quân lâm cung Dịch Mã là lá số của người sức khỏe yếu, hay phải bôn ba, nhìn chung hung nhiều hơn cát.
Phá Quân tọa Tật Ách, Thiên Di - lá số hung nhiều hơn cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

1. Phá Quân lâm cung Tật Ách
 
Pha Quan toa Tat Ach, Thien Di - la so hung nhieu hon cat hinh anh
 
Phá Quân lâm cung Tật Ách chủ bệnh tật từ nhỏ, mặt mày xanh xao, hốc hác. Vũ Khúc đồng cung, mắc bệnh răng miệng, mắt, bụng, người lúc nào cũng mệt mỏi, âm khí nhiều. Nữ mệnh thường bị đau bụng kinh nguyệt dữ dội hoặc mắc bệnh về tiết niệu. Kình Dương đồng độ, chủ phải đụng đến dao kéo.
 
Đà La đồng cung, mắc bệnh răng miệng. Hỏa Tinh đồng cung, bệnh đến bất ngờ, thường bị bệnh dịch như đậu mùa, sởi. Tứ Sát cung chiếu thêm Vũ Khúc Hóa Kị, tay chân phải đề phòng, hung hiểm quanh người.
 
2. Phá Quân lâm cung Thiên Di

Pha Quan toa Tat Ach, Thien Di - la so hung nhieu hon cat hinh anh
 
Phá Quân lâm cung Thiên Di chủ ra ngoài, lấy nghề nghiệp chuyên môn hoặc kĩ năng, kĩ xảo để khiến thiên hạ nể phục.
 
Tử Vi đồng cung, có quý nhân chỉ đường dẫn lối. Vũ Khúc đồng cung, là nhân tài trong lĩnh vực văn hoặc võ. Tý – Ngọ hai cung, phải đi xa, xuất ngoại mới phú quý. Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, có số xuất ngoại nhưng nghèo khổ, gặp tai họa, trên đường lạo lực, bán nghệ nuôi thân.
 
Phá Quân tọa cung Thiên Di không phải lá số quá tốt đẹp, như người xưa nói: “Ở di chuyển, bôn tẩu vô lực”. Tuy nhiên, nếu không lạc hãm, không có Dương Đà hội ngộ thì tình hình cũng không đến mức quá xấu.
 
Xấu nhất là trường hợp Phá Quân vừa tọa Thiên Di lại đồng cung Mệnh, cả đời bôn tẩu, cuối đời không chốn dung thân.
 
Tối kị gặp Không Kiếp đồng hội, chủ mỗi lần ra ngoài là một lần gặp thất bại.   Trần Hồng (Theo 360doc)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá Quân tọa Tật Ách, Thiên Di - lá số hung nhiều hơn cát

Vận trình cát hung của 12 con giáp trong tiết Tiểu Tuyết

Bước sang tiết Tiểu Tuyết, tiết trời trở lạnh, nhiệt độ xuống thấp mang theo không ít sự thay đổi về môi trường sống. Chính vì thế mà vận khí của 12 con giáp
Vận trình cát hung của 12 con giáp trong tiết Tiểu Tuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bước sang tiết Tiểu Tuyết, tiết trời trở lạnh, nhiệt độ xuống thấp mang theo không ít sự thay đổi về môi trường sống. Chính vì thế mà vận khí của 12 con giáp cũng có sự biến động nhất định.


► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com
 
 
Van trinh cat hung cua 12 con giap trong tiet Tieu Tuyet hinh anh
 

Tuổi Tý

  Bước sang tiết Tiểu Tuyết, công việc của người tuổi Tý khá thuận lợi. Phong thái làm việc tập trung của bạn được cấp trên ưu ái, giao phó những nhiệm vụ quan trọng. Tuy khối lượng công việc lớn kèm theo áp lực, nhưng đổi lại bạn làm việc khá “năng suất”, gặt hái được không ít thành quả nhất định.    Tuy nhiên, đừng vì mải mê công việc mà quên mất việc chăm sóc sức khỏe. Thể lực của bạn chưa giảm sút, nhưng cân nặng đã giảm đi trông thấy. Đó không phải là tín hiệu đáng mừng đâu nhé bởi nếu sụt cân quá nhanh, nó còn là biểu hiện của bệnh tật tiềm tàng.  

Tuổi Sửu

  Thời gian gần đây, người tuổi Sửu vướng họa tiểu nhân, bị chúng nói xấu sau lưng, thậm chí là tìm cách vu oan giá họa. Vì thế, bản mệnh cần hành xử thận trọng, công việc đã hoàn thành rồi cũng cần rà soát lại cho kỹ càng, tránh bị kẻ xấu soi mói.    Người độc thân nên ra ngoài tiếp xúc xã hội nhiều hơn, mở rộng các mối quan hệ xã giao để nhanh chóng tìm được đối tượng ưng ý.   

Dù vất vả nhưng những con giáp này chẳng bao giờ lo ít tiền Top 3 con giáp có khả năng kinh doanh thiên bẩm, tương lai bội tiền 4 con giáp phạm Thái Tuế năm 2017


Tuổi Dần

  Vì công việc bận rộn nên bạn bị nửa kia hay người thân gia đình trách mắng vì không dành thời gian quan tâm họ. Tiết Tiểu Tuyết trời chuyển lạnh, không khí gia đình vì thế mà ảm đạm hơn.    Người tuổi Dần cần sắp xếp lại thời gian làm việc hợp lý để cân bằng các mối quan hệ, có như vậy tình cảm gia đình mới bền vững.


Tuổi Mão

  Tiết trời thay đổi đột ngột, bản mệnh tuổi Mão nên chú ý nhiều tới sức khỏe của người lớn và trẻ nhỏ trong nhà.    Ngoài ra, công việc bận rộn “ngốn” hết phần lớn thời gian trong ngày, ngay cả thời gian để chăm chút sức khỏe bản thân cũng không có. Vì thế mà tình trạng sức khỏe của tuổi Mão đang “xuống cấp” nghiêm trọng. 


Tuổi Thìn

  Trên đường đi làm hay tham gia hoạt động nào đó, tốt hơn hết người tuổi Thìn không nên mang theo những món đồ quý hiếm hoặc quá nhiều tiền mặt. Bởi như vậy dễ bị kẻ gian nhòm ngó, gây điều phiền toái.    Với những ai đang gặp khó khăn về tài chính, áp lực tinh thần của bạn sớm được hóa giải nhờ vào sự hỗ trợ khá lớn từ quý nhân.   

Tuổi Tị

  Trong tiết Tiểu Tuyết, vận trình công việc của người tuổi Tị khá hanh thông. Bản mệnh làm việc chu đáo, được cấp trên tín nhiệm, lại có quý nhân là nữ mệnh giúp sức, tuy khối lượng việc nhiều và áp lực, nhưng cuối cùng vẫn hoàn thành đúng kế hoạch dự kiến.    Tài vận khá tốt, vận may tiền bạc đang tới, nhân cơ hội này bạn có thể tiến hành kinh doanh, đầu tư vào lĩnh vực nào đó, kết quả khá viên mãn.  
Van trinh cat hung cua 12 con giap trong tiet Tieu Tuyet hinh anh
 

Tuổi Ngọ

  Được cấp trên khen ngợi vì những nỗ lực và đóng góp cho tập thể suốt thời gian qua, tuổi Ngọ càng có thêm động lực để phấn đấu cho sự nghiệp.    Mặt tình cảm không như ý. Dù đối phương biết bạn bận rộn tới mức độ nào nhưng lại không tỏ ra thấu hiểu, thậm chí còn giận hờn vô cớ, khiến bạn phải đau đầu suy nghĩ. 


Tuổi Mùi

  Thời tiết thay đổi đột ngột, cơ thể người tuổi Mùi khó thích nghi kịp. Lại thêm công việc bận rộn, áp lực lớn khiến bản mệnh ăn uống không ngon miệng, chất lượng giấc ngủ cũng giảm sút. Bạn dễ bị cảm cúm, ho hắng… trong tiết Tiểu Tuyết này.


Tuổi Thân

  Lộ trình tình cảm của người tuổi Thân đang gặp chút trục trặc. Tốt hơn hết bạn đừng quá nóng vội, trái lại hãy dành nhiều thời gian để tìm hiểu về đối phương nhiều hơn. Mọi quyết định lúc này e rằng quá vội vàng, sau này bạn có thể phải nói lời hối tiếc.   Tình cảm vợ chồng không lý tưởng. Hai bên tranh luận, cãi vã chán chê rồi quay sang “chiến tranh lạnh” với nhau.   

Van trinh cat hung cua 12 con giap trong tiet Tieu Tuyet hinh anh 3
 

Tuổi Dậu

  Tâm trạng của người tuổi Dậu lên xuống thất thường trong tiết khí này. Có những lúc bạn mơ hồ về mục đích sống, không biết phải làm gì để giải tỏa áp lực. Điều đó khiến bạn thiếu tập trung trong công việc, rất dễ phạm sai lầm.   Để không mắc sai sót, tốt hơn hết bản mệnh cần làm việc có kế hoạch. Chẳng hạn như làm báo cáo, ghi chú những việc cần thiết để ưu tiên làm trước… 


Tuổi Tuất

  Vận trình tình cảm của người tuổi Tuất có phần xuống dốc trong tiết Tiểu Tuyết. Nguyên nhân dẫn tới việc này là do cả hai quá lười trong việc “hâm nóng” tình cảm. Tuy cố gắng sắp xếp thời gian đi ăn cùng nhau, nhưng 10 lần như 1, lúc nào cũng ở 1 nhà hàng, 1 không gian rũ rích, thử hỏi tình cảm có thể thăng hoa được không?   Người độc thân tuy có không ít đối tượng theo đuổi, nhưng cái chính là bạn vẫn chưa thực sự sẵn sàng đón nhận tình cảm mới, vết thương lòng trong quá khứ vẫn còn hằn sâu.  

Tuổi Hợi

  Khả năng phán đoán của người tuổi Hợi không còn được nhạy bén như trước. Vì thế, đứng trước một tình huống khó, tốt hơn hết là bạn nên tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm để không phạm phải sai lầm nào đáng tiếc.   Tài lộc ở mức trung bình, chú ý tiết chế ham muốn mua sắm kẻo túi tiền lúc nào cũng trong tình trạng trống rỗng.   Ngân Hà   Tiết khí Tiểu Tuyết - đông đến muôn nhà
Ngày 22 tháng 11 đánh dấu thời điểm bắt đầu tiết Tiểu Tuyết – tiết khí thứ 2 của mùa đông. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình cát hung của 12 con giáp trong tiết Tiểu Tuyết

Cứ kéo ghế ngồi xuống đi rồi tính cách của bạn sẽ được tiết lộ tất tần tật

Giờ bạn hãy thử ngồi xuống ghế đi rồi kiểm tra xem mình hay ngồi kiểu nào nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cơ thể của bạn tiết lộ rất nhiều điều về khổ chủ của nó. Có những việc chúng ta làm một cách vô thức mà chẳng mảy may suy nghĩ. Những hành động theo bản năng như vậy phần nào sẽ thể hiện được nội tâm, cảm xúc hay nỗi sợ hãi của chính họ - những điều mà nhìn bằng mắt thường chẳng thể nào thấy được. Một trong những ví dụ đó chính là cách bạn ngồi sẽ tiết lộ phần nào tính cách của bạn.

Giờ bạn hãy thử ngồi xuống ghế đi rồi kiểm tra xem mình hay ngồi kiểu nào so với 5 tư thế dưới đây nhé.

Kiểu A - Đầu gối chụm lại, hai chân tách rời

cứ kéo ghế ngồi xuống đi rồi tính cách của bạn sẽ được tiết lộ tất tần tật - ảnh 1.

(Ảnh: Brightside)

Bạn là một người rất sáng tạo, quyến rũ nhưng từ sâu bên trong, bạn lại có đôi chút trẻ con. Bạn có khả năng tuyệt vời để dễ dàng thay đổi giữa các hoạt động nhưng lại khó khăn khi tập trung vào một công việc cụ thể trong một khoảng thời gian. Mọi người cảm thấy thoải mái với bạn dù thực tế rằng bạn thường là người miệng nhanh hơn não. Bạn có xu hướng đánh giá thấp vấn đề, tin rằng rồi chúng sẽ tự ổn định. Nếu điều này không xảy ra, bạn sẽ ủy thác công việc của bạn cho người khác để nó không làm gánh nặng cho bạn, cũng như tránh lãng phí thời gian.

Kiểu B - Bắt chéo chân

cứ kéo ghế ngồi xuống đi rồi tính cách của bạn sẽ được tiết lộ tất tần tật - ảnh 2.

(Ảnh: Brightside)

Bạn là kiểu người không ngừng mơ mộng, có trí tưởng tượng rất phong phú. Trong bạn luôn tràn đầy những ý tưởng mới mẻ và thường sẽ giành chiến thắng, nhận được sự ghi nhận, trân trọng tự mọi người. Cuộc sống cá nhân của bạn được ví như “cuộc đời dành cho tiệc tùng”. Bạn chán ngấy những gì theo một lịch trình bình thường, bạn rất thích đi du lịch và học hỏi những điều mới mẻ. Bạn rất dễ đưa ra quyết định trong mọi vấn đề, như thay đổi kiểu tóc, công việc, người yêu hay thậm chí là đổi nơi sinh sống. Bạn chẳng bao giờ lãng phí thời gian làm việc vô nghĩa hay chẳng mang đến hạnh phúc cho bạn.

Kiểu C - Gót chân hướng vào nhau, đầu gối tách ra

cứ kéo ghế ngồi xuống đi rồi tính cách của bạn sẽ được tiết lộ tất tần tật - ảnh 3.

(Ảnh: Brightside)

Bạn rất cẩn thận đánh giá các lựa chọn trước khi quyết định bởi bạn muốn mọi thứ phải hoàn hảo, suôn sẻ. Bạn rất cầu kì, nếu không muốn nói là người theo chủ nghĩa hoàn hảo. Bạn cũng là một người bừa bộn nhưng sự bừa bộn này lại có một logic nhất định, mỗi vật bạn để tuy lung tung nhưng đều có lí do. Bạn có vấn đề trong việc tập trung vào một chủ thể nhất định. Khi nói, bạn dễ lạc đề, điều này đôi khi khiến bạn bị người khác nghĩ là khoác lác vì không đi vào trọng tâm những gì đang nói.

Kiểu D - Hai chân song song

cứ kéo ghế ngồi xuống đi rồi tính cách của bạn sẽ được tiết lộ tất tần tật - ảnh 4.

Bạn không thích tranh cãi hay thể hiện cảm xúc nơi công cộng. Bạn cảm thấy khó chịu khi thấy người khác cãi nhau hay hôn nhau lúc có mặt bạn. Đối với bạn, những cái ôm hôn là thứ gì đó thân mật, không nên bày tỏ nơi công cộng.

Sẽ có hai kiểu người:

- Những người tựa toàn bộ lực lên bàn chân không gặp vấn đề gì về bày tỏ cảm xúc. Tính cách của bạn là sự cởi mở nhưng giới hạn bởi sự đơn giản.

- Những người không tựa lực lên bàn chân, chỉ sử dụng mũi chân gặp vấn đề trong giao tiếp. Vẻ ngoài trông hơi nhút nhát nhưng thực tế, bạn làm mọi việc bằng cả trái tim và sẵn sàng đương đầu với cả thế giới.

Kiểu E - Hai chân chụm vào nghiêng về một bên, trái hoặc phải

cứ kéo ghế ngồi xuống đi rồi tính cách của bạn sẽ được tiết lộ tất tần tật - ảnh 5.

Bạn không bao giờ vội vàng, luôn suy nghĩ cẩn thận. Bạn bướng bỉnh, kiên trì, không bao giờ bỏ cuộc nửa chừng cho đến khi chạm đích. Bạn quan tâm nhiều về bề ngoài, nỗ lực hết mình để vẻ ngoài của bạn luôn tuyệt nhất. Tuy nhiên, điều này lại không làm tăng sự tự tin ở bạn. Bạn rất dễ bị tổn thương, rất khó chấp nhận sự chỉ trích.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cứ kéo ghế ngồi xuống đi rồi tính cách của bạn sẽ được tiết lộ tất tần tật

Bài học cuộc sống: đôi bàn tay của mẹ

Chàng thanh niên từ từ lau sạch đôi bàn tay của mẹ. Vừa lau, nước mắt chàng tuôn tràn. Ðây là lần đầu tiên chàng thanh niên mới có dịp khám phá đôi tay mẹ mình:
Bài học cuộc sống: đôi bàn tay của mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một thanh niên học hành xuất sắc nộp đơn vào chức vụ quản trị viên của một công ty lớn. Anh ta vừa xong đợt phỏng vấn đầu tiên, ông giám đốc công ty muốn gặp trực tiếp để có quyết định nhận hay không nhận anh ta. Và ông thấy từ học bạ của chàng thanh niên, tất cả đều tốt và năm nào, từ bậc trung học đến các chương trình nghiên cứu sau đại học cũng đều xuất sắc, không năm nào mà anh chàng thanh niên này không hoàn thành vượt bậc.

Viên giám đốc hỏi:

- Anh đã được học bổng của những trường nào?

- Thưa không

- Thế cha anh trả học phí cho anh đi học sao?

- Cha tôi mất khi tôi vừa mới một tuổi đầu. Mẹ tôi mới là người lo trả học phí.

- Mẹ của anh làm việc ở đâu?

- Mẹ tôi làm công việc giặt áo quần.

Viên giám đốc bảo chàng thanh niên đưa đôi bàn tay của anh cho ông ta xem. Chàng thanh niên có hai bàn tay mịn màng và hoàn hảo.

- Vậy trước nay anh có bao giờ giúp mẹ giặt giũ áo quần không?

- Chưa bao giờ. Mẹ luôn bảo tôi lo học và đọc thêm nhiều sách. Hơn nữa, mẹ tôi giặt áo quần nhanh hơn tôi - Chàng thanh niên đáp.

- Tôi yêu cầu anh một việc. Hôm nay khi trở lại nhà, lau sạch đôi bàn tay của mẹ anh, và rồi ngày mai đến gặp tôi.

Ðến lúc ấy thì chàng thanh niên có cảm tưởng là công việc tốt này đang sẵn sàng là của mình. Về đến nhà, chàng ta sung sướng khoe với me, và chỉ xin được cầm lấy đôi bàn tay của bà. Mẹ chàng trai cảm thấy có điều gì đó khác lạ. Với một cảm giác vừa vui mà cũng vừa buồn, bà đưa đôi bàn tay cho con trai xem.
Bàn tay của mẹ, bài học của con

Chàng thanh niên từ từ lau sạch đôi bàn tay của mẹ. Vừa lau, nước mắt chàng tuôn tràn. Ðây là lần đầu tiên chàng thanh niên mới có dịp khám phá đôi tay mẹ mình: đôi bàn tay nhăn nheo và đầy những vết bầm đen. Những vết bầm làm đau nhức đến nỗi bà đã rùng mình khi được lau bằng nước. Lần đầu tiên trong đời, chàng thanh niên nhận thức ra rằng, chính từ đôi bàn tay giặt quần áo mỗi ngày này đã giúp trả học phí cho chàng từ bao nhiêu lâu nay.

Những vết bầm trong đôi tay của mẹ là giá mẹ chàng phải trả dài đăng đẳng cho đến ngày chàng tốt nghiệp, cho những xuất sắc trong học vấn và cho tương lai sẽ tới của chàng.

Sau khi lau sạch đôi tay của mẹ,chàng thanh niên lặng lẽ giặt hết phần áo quần còn lại cho mẹ.


Bài học cuộc sống, đôi bàn tay của mẹ


Tối đó, hai mẹ con tâm sự với nhau thật là lâu.

Sáng hôm sau, chàng thanh niên tới trụ sở công ty. Viên giám đốc còn thấy những giọt nước mắt chưa ráo hết trong đôi mắt của chàng thanh niên, ông hỏi: “Anh có thể cho tôi biết những gì anh đã làm và đã học được hôm qua ở nhà không?”

Chàng thanh niên đáp: “Tôi lau sạch đôi tay của mẹ, và cũng giặt hết phần áo quần còn lại.”

Viên giám đốc: “Cảm tưởng của anh ra sao?”

Chàng thanh niên nói: “Thứ nhất, bây giờ tôi mới thấu hiểu thế nào là ý nghĩa của lòng biết ơn: Không có mẹ, tôi không thể thành tựu được như hôm nay. Thứ hai, qua việc hợp tác với nhau, và qua việc giúp mẹ giặt quần áo, giờ tôi mới ý thức được rằng thật khó khăn và gian khổ để hoàn tất công việc. Thứ ba, tôi hiểu sâu xa được tầm mức quan trọng và giá trị của liên hệ gia đình.”

Viên giám đốc nói: “Ðây là những gì tôi cần tìm thấy ở nơi con người sẽ là quản trị viên trong công ty chúng tôi. Tôi muốn tuyển dụng một người biết ơn sự giúp đỡ của những người khác, một người cảm thông sự chịu đựng của những người khác để hoàn thành nhiệm vụ, và một người không chỉ nghĩ đến tiền bạc là mục đích duy nhất của cuộc đời. Em được nhận.”

Sau đó, chàng thanh niên làm việc hăng say, và nhận được sự kính trọng của các nhân viên dưới quyền. Tất cả nhân viên làm việc kiên trì và hợp tác như một đội. Thành tựu của công ty mỗi ngày mỗi được cải thiện.

Câu chuyện nói về sự hi sinh của người mẹ. Nhưng em tự hỏi, điều gì sẽ xảy ra nếu không có người Giám đốc nọ, chắc hẳn người mẹ vẫn phải hi sinh thầm lặng mà người con không hay biết. Em mong rằng mỗi người mẹ trên thế gian này ngoài sự yêu thương không giới hạn, bàn tay làm việc không mệt mỏi thì hãy sớm để cho đứa con sớm nhìn ra bàn tay đó, để họ biết đươc giá trị từng giây phút hạnh phúc.

Theo Bài Học Cuộc Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học cuộc sống: đôi bàn tay của mẹ

Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Dơi là động vật có vú, biết bay, thường bay kiếm ăn lúc chập tối, hình dáng tựa chim nhưng không phải chim, giống thú nhưng cũng chẳng phải thú. Văn hóa truyền thống xem dơi là “con vật thần thánh”.   Người Trung Quốc cổ đại liên hệ dơi với sự t
Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Đền Thờ Mẫu Âu Cơ - Phú Thọ

Đền thờ Mẫu Âu Cơ là một công trình văn hóa lớn - con cháu các vua Hùng xây dựng nên, nhằm mục đích “quy tụ” và “hội tụ” văn hoá “Đền Hùng”
Đền Thờ Mẫu Âu Cơ - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền thờ Tổ Mẫu Âu Cơ được xây dựng trên đỉnh núi Vặn (Tên mỹ là tự là núi Ốc Sơn), thuộc thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, có độ cao 170,2m so với mặt biển, nằm trong hệ thống “Tam sơn cấm địa” là núi Hùng, núi Trọc, núi Vặn.

Đứng trên đỉnh núi Vặn có thể bao quát một vùng rộng lớn sơn thuỷ hữu tình. Phía trước núi Vặn là núi Hùng, nơi thờ tự các vua Hùng. Núi Hùng trông xa giống như đầu con rồng lớn, mình rồng uốn lượn thành núi Trọc, núi Vặn ở phía sau. Bên tả có dòng sông Hồng, bên hữu có dòng sông Lô tựa như hai dải lụa đào, bao bọc lấy ba ngọn “Tổ Sơn” ở giữa. Phía sau núi Vặn là những dãy đồi lớn san sát như bát úp, gắn với truyền thuyết “Trăm voi chầu về Đất Tổ”. Cảnh thế ngoạn mục hùng vĩ, đất đầy khí thiêng của sơn thủy tụ hội.

Lịch Sử: Theo truyền thuyết xưa: 3 ngọn “Tổ Sơn” là nơi lưu giữ dấu tích của Tổ tiên. Mẹ Âu Cơ kết duyên cùng cha Lạc Long Quân tại Động Lăng Xương – Thanh Thuỷ, về đến núi Hùng, sinh ra một bọc trăm trứng, sau nở thành trăm người con trai. Khi các con khôn lớn, Cha Lạc Long Quân đưa 50 người con xuôi về vùng biển mở mang bờ cõi. Mẹ Âu Cơ đưa 49 người con lên vùng núi sinh cơ lập nghiệp, trồng dâu, chăn tằm, dệt vải xây dựng cuộc sống. Trong dân gian hình ảnh mẹ Âu Cơ là người mẹ đầu tiên khai sinh ra cả dân tộc.

Kiến Trúc: Đền Mẫu Âu Cơ là một công trình nghệ thuật kiến trúc có giá trị cao với các kết cấu kiến trúc đền chùa cổ, các pho tượng quý như tượng Âu Cơ, tượng Đức Ông, các bức chạm quý và nhiều cổ vật vô giá. Khu vực đền là một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài khoảng 200m và chiều rộng khoảng 150m với tường cao bao quanh.

Đền có kiến trúc bao gồm: Đền chính thờ Mẫu Âu Cơ, nhà tả vu, nhà hữa vu, nhà bia, trụ biểu, tam quan… được thiết kế theo phong cách xây dựng truyền thống, xen lẫn tính hiện đại. Các họa tiết trên trống đồng Đông Sơn: Cột gỗ có thớt đá kê, tường xây gạch mộc đỏ, mái đền có đầu đao cong vút như cánh chim Lạc, trụ biểu đá giống như cây bút đang viết lên trời xanh… cho nhân dân ta vừa cảm giác gần gũi với mẹ vừa thiêng liêng cao quý.

Trong Hậu cung đền đặt tượng Tổ Mẫu Âu Cơ được làm bằng đồng. Phía dưới đặt tượng Lạc hầu, Lạc tướng. Năm 1991, đền Mẫu Âu Cơ đã được Bộ Văn hóa – Thông tin nước CHXHCN Việt Nam cấp bằng công nhận là di tích lịch sử văn hóa quốc gia.

nhà lưu niệm Mẫu Âu Cơ
Nhà Lưu Niệm trong Đền Thờ Mẫu Âu Cơ

Ngày lễ chính của đền Mẫu Âu Cơ là ngày Tiên giáng mùng 7 tháng Giêng. Dân trong vùng từ lâu đã có câu ca lưu truyền: Mùng bảy trong tiết tháng Giêng, Dân Hiền lễ tế trống chiêng vang trời…. Lễ hội có lễ tế Thành Hoàng ở đình, rước kiệu từ đình vào đền, lễ dâng hương và lễ vật gồm 100 bánh ngọt, 100 phẩm oản, hoa quả. Lễ hội diễn ra trong 3 ngày liên tục từ mùng 7-9 tháng Giêng. Ngoài ra, các ngày lễ khác trong năm: ngày 11-12 tháng Hai, ngày 12 tháng Ba, ngày 13 tháng Tám, ngày Tiên thăng 25 tháng Chạp

Đền thờ Mẫu Âu Cơ là một công trình văn hoá lớn của thời đại chúng ta – con cháu các vua Hùng xây dựng nên, nhằm mục đích “quy tụ” và “hội tụ” văn hoá “Đền Hùng”. Bổ sung cho quần thể kiến trúc tín ngưỡng trong Di tích lịch sử Đền Hùng, thể hiện tình cảm của nhân dân ta đối với Tổ Mẫu Âu Cơ người mẹ thiêng liêng huyền thoại của dân tộc Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Thờ Mẫu Âu Cơ - Phú Thọ

1001 chuyện vui tử vi: Tham Lang cư Thê; Liêm,Tham Tị,Hợi; Đào,Hồng,Hình,Riêu

Bài viết thuộc chủ đề 1001 chuyện vui tử vi, nói riêng về 3 vấn đề: Tham Lang cư thê; Liêm Tham Tị Hợi và Đào Hồng Hình Riêu. Nội dung hay, dọng văn hài hước rất cuốn hút người đọc.
1001 chuyện vui tử vi: Tham Lang cư Thê; Liêm,Tham Tị,Hợi; Đào,Hồng,Hình,Riêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

PHONG NGUYÊN

Trong KHHB Xuân Quý Sửu tôi đã có dịp kể vài câu chuyện về tử vi và nay nhân dịp Xuân Giáp Dần, tôi xin tiếp tục đưa ra một số kinh nghiệm về tử vi dưới hình thức những mẫu chuyện có thực để quý bạn vừa giải trí vừa ôn luyện tử vi

1. Tham Lang cư Thê

Tối phải thú thựa với quý bạn là tôi luôn luôn thành kiến xấu về cung Thê có Tham Lang, và do đó ôi đã chê sao này trong bài “Tìm hiểu phụ nữ qua tử vi”, đang trên KHHB mới đây, mặc dầu tôi vẫn hiểu rằng, về tử vi không bao giờ nên đặt ra một định lệ cố định. Đó cũng chỉ vì tôi đã gặp quá nhiều trường hợp rõ rệt mà sau đây tôi xin nêu ra hai “ca” điển hình.

a- Một lần có người bạn giới thiệu một sĩ quan (hiện là đại úy trong QLVNCH) để nhờ tôi coi dùm về công danh, sự nghiệp. Thường thường dù lá số có giờ sinh chính xác tôi vẫn nêu ra vài chi tiết nổi bật nhất để xem xét có đúng giờ sinh hay không? Cho nên đối với lá số của vị sĩ quan này vì tôi thấy cung Thê dễ đoán nhất (có Tham Lang cư Dần hội Địa Kiếp, Lộc tồn), tôi liền hỏi thẳng đương số có phải có người vợ chỉ nghĩ đến tiền trước hết chứ chẳng có tình nghĩa gì phải không? Vị sĩ quan đó tỏ vẻ khó chịu và nói rằng chỉ cần hỏi tôi về công danh sự nghiệp chứ còn vấn đề vợ con chẳng có gì thắc mắc. nhưng tôi vẫn cứ nhấn mạnh điểm đó để kiểm sóat giờ sinh, và lúc đó đương sự bảo rằng chắc giờ sinh trật, như vậy khỏi cần coi tiếp. rồi sau vài ba câu xã giao, đương sự cùng người bạn tôi ra về, còn tôi cũng chẳng thắc mắc gì nữa vì yên trí giờ sinh sai rồi. thế rồi ngay tối hôm đó đương sự mò tới nhà tôi một mình và vội vàng thú thực với tôi qua vẻ mặt đau buồn là vợ đương sự, quả thực bê bối như tôi đã đóan. Hơn nữa đương sự còn cho biết là đương sự đang muốn li dị với vợ mà không dám thổ lộ tâm sự cùng ai, vì cho đó là điều nhục nhã xấu xa, do đó trước mặt người bạn tôi dù là thân thiết, đương sự vẫn không chịu nói thật (có lẽ vì phải giữ uy tín trong vấn đề làm ăn chăng) và ngay đối với cả tôi đương sự cũng còn giấu diếm luôn, nhưng về sau suy nghĩ thấy cần phải dựa vào tử vi để tìm phương pháp giải quyết nên đương sự mới tìm đến tôi. Đương sự còn tâm sự thêm là người vợ tuy làm ăn khá giả mà mỗi tháng cho mẹ ruột một hai ngàn đồng còn thấy tiếc, chỉ muốn rút bớt đi khiến cho đương sự phải can ngăn. Ngoài ra, đương sự có tiền phải giấu riêng hoặc phải gửi vào trương mục riêng của mình vì sợ vợ chiếm đọat hết. Vì vậy đương sự chỉ muốn xin li dị và do đó phải nhờ đến tử vi. Thực ra đương sự không có chủ đích hỏi về công danh sự nghiệp mà chính ra chỉ thắc mắc về vấn đề hôn nhân, hạnh phúc vợ chồng nhưng vì tự ái và danh dự đương sự phải nói tránh ra như vậy đó thôi. Và khi đương sự gặng hỏi có thể li dị được không? Tôi không dám trả lời dứt khóat ngay mà đành bảo đương sự cho coi lá số của người vợ và của một người con rồi mới dám quyết đoán. Sau khi xem kỹ lá số này rồi, tôi quả quyết là không thể li dị được và cho tới bây giờ đương sự vẫn chưa thực hiện được, chẳng biết về sau này ra sao. Vì danh dự của đương sự tôi giấu ngày giờ, năm tháng sanh của đương sự.

Qua mẫu chuyện trên đây quý bạn thấy Tham Lang cư Thê (nhất là ở Dần Thân) ứng với câu “Gái bạc tình Tham Sát Dần Thân” (có sách nói là nhàn cung), lại còn có Địa Kiếp thành ra xài hết nổi. Còn Lộc Tồn tuy gọi là chân nhân chi tú, nhưng đi với Tham Lang, Địa Kiếp lại trở nên quá lý tài, vụ lợi, ích kỷ, tuy kiếm ra tiền được khá giả do khả năng. Ngoài ra, tại sao tôi quả quyết là không li dị nổi? Đó chỉ vì lá số của người vợ lại quá truyền tin với người chồng (nhất là các sao xấu như Tham Lang, Địa Kiếp) và các con cái cũng truyền tin với cha lẫn mẹ cho nên mới có sự ràng buộc chặt chẽ. Thành ra người vợ trở thành “của nợ” đeo đẳng mình suốt đời.

b- Đây là trường hợp thứ nhì về Tham Lang cư Thê: Tôi chỉ xin nói sơ qua về lá số của đương sự là Mệnh cư Dần có Vũ Tướng đồng cung. “Thân” cư Quan có Tử Vi cư Ngọ. Thê có Tham Lang cư Tý hội Đào Hồng, Thiên Không. Đương số là một người hàng xóm rất thân thiết với gia đình tôi nen tôi có dịp theo dõi cuộc sống của đương sự cũng như biết rõ đời tư của đương sự. Sau khi đương sự lập gia đình là tôi bắt đầu theo dõi hạnh phúc của đương sự có bị Tham Lang “hành” không? Chính đương sự cũng biết về tử vi nên đương sự cũng e ngại về cung Thê có Tham Lang và để tự an ủi đương sự bảo rằng ‘Tham Lang cư Thê, nghi cầu trưởng nữ” chứ đâu có gì đáng sợ (đương sự có lấy người con gái lớn nhất trong gia đình thật). Thế rồi độ năm sau năm sau, người vợ bắt đầu “đổ đốn” tới mức không thể tưởng tượng được vừa hại chồng, vừa lăng loan ngọai tình, mà tôi không tiện nêu ra chi tiết để khỏi làm buồn lòng đương số. Vì vậy đương số đã thương một người con gái khác và đi tới sống chung thực sự, có con với người này nữa. Nhưng khổ thay chỉ độ một thời gian ngắn, về sau đương số cho tôi biết là vợ sau còn tệ hại hơn nữa. Và hiện nay đương số đã có một ‘bà” thứ ba rất nết na, thùy mị, đoan trang được nhiều thầy tướng coi mặt và khen hết mình.

Đọc đến đây chắc quý bạn hơi thắc mắc là tại sao cung Thê như vậy mà cuối cùng lại có vợ tốt. Tôi xin trả lời ngay rằng nhờ cung Nô bộc rất tốt (vì cư ngay cung tuổi và có Tả Hữu hội chiếu nhiều sao tốt) cho nên ứng vào thứ thiếp đàng hòang, nết na, đắc lực, đảm đang. Nhưng tôi nghĩ rằng người vợ thứ ba này chỉ tốt khi hai người chung sống với nhau bán chính thức, nghĩa là chưa có hôn thú, chứ còn khi đã chính thức hóa cuộc hôn nhân thì sao Tham Lang tại cung Thê lại có dịp họat động. Tuy nhiên, điều này thuộc về tương lai chưa thể biết có ứng nghiệm hay không.

Nói tóm lại qua hai mẫu chuyện trên đây, mỗi khi quý bạn gặp trường hợp cung Thê có Tham Lang, Địa Kiếp, Đào Hồng… (là một trong những cách tôi chê nhất), quý bạn cần chú trọng tới cung Nô Bộc để xem có vớt vát được vấn đề hạnh phúc hôn nhân hay không? Ngòai ra nếu có thể được cầm xem có truyền tin hay không để quyết đoán về vấn đề có thay đổi được cuộc sống vợ chồng không. Trường hợp trên nếu không truyền tinh là may, còn ngược lại ráng mà … chịu.

2. Liêm-Tham Tỵ Hợi

Ai học tử vi mà chẳng biết câu “Liêm Tham Tỵ Hợi hình ngục nan đào”, cũng chỉ vì câu này khiến tôi phải chú tâm nghiên cứu tử vi và đã thắc mắc nhiều nhất về sự chính xác của khoa tử vi. Tôi còn nhớ hồi tôi mới biết sơ qua về tử vi, tôi có được coi khá nhiều lá số có Liêm-Tham Tỵ, Hợi và nghiệm thấy có vài trường hợp rất đúng, nhưng lại có nhiều trường hợp sai hẳn, mặc ầu giờ sinh đúng, vì có người bị tù lên tù xuống nhưng có người chẳng bao giờ biết một ngày giam giữ. Vì vậy tôi rất bực mình và bèn làm mộ “collection” riêng về các lá số có Liêm Tham Tỵ Hợi, rồi khi thấy ai bị tù tội, giam cầm là tôi viết ngay một chữ “Tù’ duy nhất thật to trên lá số của đương số, để chiêm nghiệm riêng về khía cạnh đó chứ chẳng hề chú ý với điểm khác. Thế rồi một hôm, vì sơ ý để “râu ông này cắm cằm ba kia”, tôi đã viết chữ “Tù” lên trên một lá số của người bạn thân chưa hề bị giam giữ. Và nếu chỉ có thế thôi thì đâu có sao, nưng khổ một nỗi là tôi đã để người bạn đó thấy khi anh ta đến chơi, khiến anh ta cứ tưởng tôi biết chắc là anh thế nào cũng bị tù nên mới viết chữ to như thế trên lá số. Phải chi anh hỏi tôi thì cũng dễ giải thích, nhưng anh đã làm thinh để trong lòng và từ đó vẻ mặt luôn đăm chiêu, chẳng dám họat động, làm gì cả mặc dù anh ta có bằng cấp cao, có tài năng đến nỗi sau một năm trông anh già hẳn đi và đùng một hôm tôi được tin anh ta bị giam giữ vì bị nghi oan gì đó. Khi ấy tôi vội vàng mở lá số của anh tar a coi thì thấy đã có sẵn một chữ “Tù” to tướng ghi trên lá số anh ta. Tuy tôi biết mình đã biên lộn nhưng thấy ngẫu nhiên ứng nghiệm, tôi đâm ra mê tín cho rằng đó là cái điềm xấu cho anh.

Nhờ sư tập nhiều lá số Liêm-Tham Tỵ, Hợi và sau khi tham khảo nhiều vị tử vi cao thâm, tôi xin trình bày cùng quý bạn về khía cạnh này:

- Trước hết tôi cần nói rằng Liêm-Tham Tỵ, Hợi chủ về người ưa thích mạo hiểm, ưa làm liều, rất can đảm, thích đảm trách hoặc hay phải đảm trách những chuyện bí mật rắc rối, làm việc gì cũng mau mắn lanh lẹ, quả quyết, và những đặc tính này người có Liêm-Tham Tỵ, Hợi dễ bị vướng vào vòng pháp luật, hoặc nghi oan, liên lụy, nhưng còn phải tùy thuộc các sao phụ mới có thể quyết đóan như vậy được. Ngòai ra tôi xin nói thêm (điểm này không ăn nhằm gì với tù tội) để quý bạn tùy nghi áp dụng, là người Liêm – Tham Tỵ, Hợi còn hay có năng khiếu về máy móc, điện khí hoặc về ngành tư pháp (như Luật sư, thẩm phán) nếu có thêm các sao khác bổ túc.

- Vì những đặc tính trên, muốn tránh được tù tội. Liêm-Tham cần xa lánh được Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình, Không Kiếp, Kình Đà, Tuế Phục. Nếu gặp đủ hết các sao này thì quả thực câu phú trên rất đúng. Có nhà tử vi sợ Hóa Kỵ, Thiên Không đồng cung với Liêm Tham nhưng thực ra hai sao này đồng cung lại giải được hết sự xấu xa, tù tội. Ngòai ra, nếu Liêm Tham lại gặp được Tả Hữu, Lộc Tồn thì thực là rất hay (chưa cần thêm các sao tốt khác), nghĩa là sẽ trở thành một người nổi bật trong quần chúng về tài năng, chứ không hẳn về bằng cấp, văn hóa.

- Nếu chỉ có Liêm-Tham Tỵ Hợi không thôi, nghĩa là tránh được các sao xấu kể trên và cũng không có cách nào tốt phụ thêm, thì người đó chỉ làm được những chuyện về chân tay như thợ máy, thợ mộc … và không đảm đương được việc quy mô, rộng lớn, còn việc tù tội, tuyệt nhiên không có gì ứng nghiệm.

3. Đào Hồng, Hình, Riêu

Qua câu chuyện tôi sắp kể dưới đây, tôi nhận thấy rằng, về tử vi nếu chỉ biết lơ mơ không những chẳng có ích gì mà có khi còn bất lợi cho mình. Đó là trường hợp một anh bạn tôi như sau:

Anh ta mới học tử vi được vài tháng nhưng lúc nào cũng tự cho mình là thấu triệt về tử vi vì của đáng tội anh rất thong minh và nhớ dai, các câu phú anh thuộc làu làu, nhưng về phần kinh nghiệm thì đương nhiên chưa có gì. Khi anh ta tới tuổi lập gia đình (đây tôi nói hồi anh còn niên thiếu trẻ trung) anh rất kén chọn ý trung nhân vì dù sao anh cũng nhiều tài năng, bằng cấp cao lại đẹp trai thì thiếu gì gái theo đuổi, ưng chịu. Thế rồi anh để ý một thiếu nữ còn đang đi học (Trung Học) rất duyên dáng, dễ thương và đoan trang nết hạnh, và anh đi tới chỗ yêu thương say đắm, nhưng khổ một nỗi khi xem tử vi cho nàng anh lại đâm ra thất vọng và lần lần đi tới chỗ chán chường. Tôi lấy làm lạ hỏi anh và anh tâm sự rằng anh không dám tiến tới hôn nhân với cô ta, vì thấy cung Mạng “Thân” (cư Tài) có đủ cả Đào Hồng Hình Riêu lại thêm Xương Khúc, Tả Hữu thì chắc là hư đốn lắm. Anh còn lý luận thêm rằng nếu không chạm vào câu phú “Hình Riêu phận gái long đong” thì cũng vướng vào câu “Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa, dắt tay trai vào”, tuy các sao ấy không đồng cung thì ảnh hưởng nhẹ đi.

Sau khi nghe anh bạn tôi lý luận về tử vi như vậy, tôi cũng e dè vì hồi đó tôi cũng chỉ là tay “ăn dong” và khoa này, cho nên tôi đành làm thinh tuy trong thâm tâm chưa đồng ý mà còn nghĩ rằng cô ấy không hư hỏng mà còn có thể giúp ích cho chồng bằng khả năng của mình. Hơn nữa cứ theo cách thức ăn nói và hình dáng của cô ta, dù cho người không biết coi tướng mặt cũng phải công nhận cô ta đoan trang nết hạnh. Tuy vậy tôi vẫn không dám khuyên anh bạn tôi tiến tới, vì sợ có chuyện gì ngang trái, đổ vỡ xảy ra thì mình đâm ra ân hận.

Độ chừng 5 năm sau, tình cờ tôi gặp lại người vợ hụt của anh bạn tôi và được biết cô ta học được dở dang rồi xoay sang học giải phẫu thẫm mỹ và sửa sắc đẹp. Ngòai ra cô còn cho biết đã lập gia đình, chồng làm bác sĩ và rất hạnh phúc, gián tiếp chứng tỏ cô ta không có gì trắc nết hoặc hại chồng: trái lại cô ta rất đác lực với chồng về phương diện tài chính, cũng như quán xuyến việc nội trợ. Và sau khi gặp cô, tôi vội đến nhà của anh bạn tôi để nói rõ sự thực cho anh tat ha hồ tiếc rẻ, nhưng ai ngờ chính anh bạn tôi cũng mới gặp cô ta và định chạy lại nhà tôi tâm sự về chuyện đó, đồng thời thảo luận với tôi về tử vi trên khía cạnh đó. Với gương mặt thơ thẩn anh tỏ ý hối hận và luyến tíêc người đẹp thủa xưa đồng thời mạt sát khoa tử vi quá cỡ. Khi ấy tôi đã tiến bộ nhiều về tử vi và hơn nữa thấy được thực tế đã bày tỏ trước mắt, nên tôi liền lên tiếng bênh vực tử vi và nói với anh ta rằng Đào Hoa, Hồng Loan cư Tài Bạch (có cả “Thân” đóng ở đó) ứng vào việc mưu sinh bằng mỹ thuật như họa sĩ, hỉai phẫu thẫm mỹ, hoặc sửa sắc đẹp; Xương-Khúc chứng tỏ có ăn có học đàng hòang về ngành chuyên môn chứ không phải chỉ làm quen tay; Tả - Hữu thì chủ về giúp ích cho đời và nếu phụ trách về sửa sắc đẹp thì cũng là một cách giúp đời: Thiên Hình ứng cho dao kéo, giải phẫu; Thiên Riêu-Thiên Y tượng trưng cho thuốc men dung trong khi giải phẫu hoặc sửa sắc đẹp. Ngòai ra tôi còn nhớ lá số của cô ta có Khoa, Quyền, Lộc nữa thì làm sao bê bối được, chỉ khổ một nỗi là sự việc đã xảy ra rồi mà có lý luận hay cách mấy, cũng bị bạn tôi cho là nói dựa. Nhưng dù sao đó cũng là một cách học tử vi, phải không quý bạn?

oOo

Tôi xin chấm dứt bài hôm nay nơi đây và hi vọng KHHB được trường tồn để tôi có dịp hầu chuyện quý bạn qua Xuân năm tới, vì những chuyện về tử vi có thực còn rất nhiều. Sau hết nhân dịp Xuân về, Phong Nguyên tôi xin chúc quý bạn và gia đình một năm mới hòan toàn hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1001 chuyện vui tử vi: Tham Lang cư Thê; Liêm,Tham Tị,Hợi; Đào,Hồng,Hình,Riêu

Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Sở thích của tuổi Thân là tìm sự thoải mái cho bản thân mình. Bởi vậy, đôi khi người tuổi Sửu khó có thể chịu nổi được tính ham vui của tuổi Thân.. Tuổi Trâu và tuổi Khỉ có nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên, họ có thể trở thành bạn thân nếu cả hai đều
Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd