Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Thần số ẩn chứa những bí ẩn của cuộc sống, tình yêu. Vậy con số nào sẽ là trời sinh một đôi với con số trong sinh mệnh của bạn?
Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần số gồm 9 con số từ 1 - 9, đem các chữ số trong ngày sinh nhật của bạn tách ra từng số một rồi cộng vào lấy tổng, nếu tổng chưa nằm trong các số từ 1 - 9 thì lại tiếp tục tách từng số ra cộng vào cho đến khi được kết quả nằm trong khoảng 1 - 9.

Ví dụ: sinh nhật của bạn là 29/9/1989 thì cách tính là:

2 + 9 + 9 + 1 + 9 + 8 + 9 = 47 tiếp tục 4 + 7 = 11 tiếp tục 1 + 1 = 2. Như vậy, thì 2 chính là số của bạn.

1-1491-1419577872.jpg

Số 1 và số 2

Hai bạn chính là một cặp trời sinh. Số 1 nội tâm, độc lập, thích cảm giác được chăm sóc. Còn số 2 lại là một người tính cực kỳ chu đáo, tỉ mỉ, luôn quan tâm đối phương, cho mà không cần nhận lại. Chỉ cần hai người luôn để ý đến tâm trạng của đối phương, để đối phương cảm nhận được sự ấm áp, tình yêu của hai người sẽ càng say đắm. Tuy nhiên, số 2 là người ít nói, vì vậy số 1 nên là người chủ động trò chuyện, còn số 2 thì nên nói ra tâm sự cũng như tình cảm của mình nhiều hơn, như vậy thì hai người ở bên nhau sẽ thêm hạnh phúc và bền vững.

Số 3 và số 5

Hai bạn là một cặp đôi tuyệt vời, tư tưởng tiến bộ, nhiệt tình, chủ động, phối hợp với nhau rất tốt. Cả hai đều thích kết giao bạn bè, bạn bè cũng giúp đỡ không ít cho tình cảm của hai người. Tuy nhiên, đôi khi cả hai đều tỏ ra tùy hứng, gặp chuyện thường muốn trốn tránh, khiến vấn đề không được giải quyết mà càng ngày càng lớn. Nếu cả hai bên có thể bình tĩnh, lý trí hơn và đối mặt với vấn đề thì cuộc sống của hai người sẽ càng yên ấm, tình cảm cũng ổn định hơn.

Số 4 và số 6

Hai bạn tâm linh tương thông, thấu hiểu đối phương, không cần nhiều lời cũng có thể hiểu rõ tâm ý đối phương. Số 4 thì là người lý trí, số 6 lại là người tình cảm, cả hai đều khá nội tâm, nhưng cũng rất ân cần, ấm áp. Hai người bổ khuyết, hỗ trợ nhau rất tốt. Ở bên nhau, chỉ cần hai người càng quan tâm chăm sóc nhau, lắng nghe tâm ý đối phương, khiến đối phương cảm nhận được sự ấm áp, đáng tin cậy, không rời thì chắc chắn hai bạn sẽ tạo nên một câu chuyện tình lãng mạng hoàn mỹ.

Số 6 và Số 1

Số 6 là người tinh tế, nhạy cảm, bình tĩnh, cùng người số 1 đầy cảm tính, thấu hiểu tâm ý người khác là vừa vặn bổ sung cho nhau. Khi ở bên nhau, số 1 có thể biết được tâm tình của số 6, số 1 cũng là người biết lắng nghe, số 6 có tâm sự đều có thể cùng số 1 giãi bày. Và sự chân thành của số 6 cũng cho số 1 cảm giác an toàn. Hai người yêu thương lẫn nhau, tạo nên một tình yêu ngọt ngào. Nhưng hai người đều rất lụy tình, bởi vậy cần học cách tự yêu bản thân hơn một chút.

Số 7 và số 8

Hai người đều rất thực tế, đáng tin cậy, và hòa hợp, khi ở bên nhau đều mang lại cho đối phương cảm giác ấm áp. Thái độ đối với hiện thực cuộc sống của hai người khá tương đồng, đều mong muốn ổn định, có mục tiêu rõ ràng cho tương lai. Mỗi khi bàn về tương lai, cùng nhau đặt ra mục tiêu thì hai người đều cảm thấy vui vẻ, cảm tình tăng thêm. Tuy nhiên cả hai đều trầm lặng, nếu như ở bên nhau thì hai người nên tham gia nhiều những hoạt động giải trí, tập thể để cuộc sống thêm phong phú.

Số 9 và số 7

Hai bạn rất có duyên với nhau, tuy một người hướng nội, lý trí; một người hướng ngoại và tình cảm, nhưng cũng vì thế mà thu hút lẫn nhau. Khi ở bên nhau, cả hai nên chú ý duy trì không gian riêng của đối phương, không nên can thiệp quá sâu thì sẽ rất vui vẻ, hạnh phúc. Ngoài ra, số 9 không nên tạo nhiều áp lực cho đối phương. Đôi bên nên trò chuyện nhiều hơn để thấu hiểu lẫn nhau và để đối phương cảm thấy an tâm, hơn nữa nếu như vậy số 9 còn có thể nhận được nhiều sự quan tâm từ phía số 7. Thời gian rảnh cả hai có thể cùng nhau tham gia hoạt động giải trí hay nghệ thuật để có thêm nhiều điểm chung, hâm nóng tình cảm, cuộc sống hai người sẽ càng hạnh phúc hơn.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Phán tính cách nữ giới qua tướng mắt

Trên cơ thể con người, đôi mắt được ví như cửa sổ tâm hồn. Hình dáng, kích thước đôi mắt phần nào tiết lộ tính cách nội tâm của mỗi người.
Phán tính cách nữ giới qua tướng mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng mắt to nhỏ khác nhau cũng phần nào bộc lộ tính cách của người phụ nữ.


1. Mắt to

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh
Nữ giới mắt to có trái tim nhân hậu và chỉ số hạnh phúc cao

Phụ nữ sở hữu đôi mắt to thường năng động, không giấu diếm cảm xúc và có sức ảnh hưởng nhất định với người đối diện. Hơn thế, họ có trái tim nhân hậu và chỉ số hạnh phúc cao. Đôi mắt to tròn cũng là một trong những điểm có sức lôi cuốn mãnh liệt đối với người khác giới. 
 
Chủ nhân của đôi mắt này có khả năng cảm thụ nghệ thuật tốt, đặc biệt là về âm nhạc. Trong tình yêu, họ hồn nhiên, phóng khoáng, không câu lệ vấn đề chủ động, bị động. 
 
2. Mắt lác

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 2
Nếu mắt lác lên phía trên lại là tướng tốt

Tuy dáng mắt này bị cho là xấu nhưng người sở hữu nó lại có thế giới nội tâm vô cùng phong phú. Họ dễ bị chi phối về tình cảm và thường thiếu tự tin về bản thân.
 
Trong nhân tướng học, nếu mắt lác theo phía hướng lên trên lại là tướng tốt. Người có tướng mắt này sẽ mang lại cuộc sống vui vẻ, hòa hợp và tình yêu lâu bền cho nửa kia của mình. Ngược lại, nếu hướng mắt xuống dưới lại là tướng xấu, không tốt cho đời sống hôn nhân.
 
3. Mắt lõm sâu

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 3
Phụ nữ mắt lõm sâu sống lí trí và mạnh mẽ
  Nữ giới có đôi mắt mà hốc mắt lõm sâu thường đa nghi, sống lí trí và khá mạnh mẽ. Ngoài ra, họ có nhu cầu cao về chuyện phòng the.
 
4. Mắt to nhỏ không đều

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 4
Nếu có tướng mắt này, nữ giới có thế giới tình cảm phức tạp, tính cách bướng bỉnh

Nữ giới sở hữu tướng mắt này đại đa số có thế giới tình cảm phức tạp, tính cách bướng bỉnh và cố chấp. Tuy nhiên, họ biết cảm thông và đặt mình vào hoàn cảnh người khác. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả cho gia đình. Nếu mắt bên trái to hơn mắt bên phải thì được xếp vào hàng tướng mắt tốt. Nó mang lại sự may mắn về tài lộc cho chủ nhân.

5. Đồng tử mắt to

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 5
Người có cặp mắt này khá nóng vội và thích làm việc theo cảm hứng
  Phụ nữ có đồng tử mắt to thường khá nóng vội, làm việc gì cũng theo hứng và không lên kế hoạch rõ ràng. Khi gặp phải vấn đề khó khăn, thay vì đương đầu với nó, họ lại tìm cách rút lui một cách an toàn nhất có thể. Đời sống tình cảm của họ khá phong phú và sướt mướt. Tuy nhiên, nếu cố gắng thay đổi, những yếu điểm này không còn là trở ngại đối với cuộc sống của họ.
 
6. Mắt xếch ngược

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 6
Tướng mắt chứng tỏ người mạnh mẽ, tràn đầy năng lượng sống

Tướng mắt này chứng tỏ đây là người phụ nữ mạnh mẽ, vô cùng nhiệt huyết với công việc. Lòng tự tôn của họ rất lớn lại hiếu thắng nên dễ khiến mọi người xung quanh sinh lòng đố kị hoặc thù ghét. Nếu muốn “cứu vãn” điều đó, bạn cần học cách khiêm tốn và tiết chế cảm xúc của mình hơn nữa.
 
Trong tình yêu, người phụ nữ có đôi mắt này không thích bị quản thúc. Ngược lại, có xu hướng làm chủ gia đình. Nếu không biết cách cân bằng cuộc sống, sớm muộn họ cũng gặp bất hạnh trong hôn nhân.

7. Mắt phượng

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 7
Nữ giới có mắt phượng thường xinh đẹp, sang trọng và cuộc sống gia đình hạnh phúc

Theo quan niệm tứ linh của Trung Hoa, phượng là biểu tượng của sự quý phái, vẻ đẹp thanh khiết. Mắt phượng dài, lòng đen hơi ẩn, có những vết sóng dài ở mí trí.
 
Phụ nữ có đôi mắt phượng thường thanh tú mà luôn toát lên vẻ uy nghiêm, sang trọng khiến người khác phải nể trọng. Họ ít bộc lộ nội tâm ra bên ngoài nên khó đoán biết suy nghĩ, ý định của họ. Tuy nhiên, cách đối nhân xử thế của họ luôn mềm mỏng, nhã nhặn và quan tâm đến người xung quanh.
 
Nữ giới có tướng mắt kiểu này thường có cuộc sống gia đình hạnh phúc, đường công danh sự nghiệp cũng trọn vẹn, sống cuộc đời giàu sang phú quý.

Theo XZ360

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán tính cách nữ giới qua tướng mắt

Mơ thấy rượu thì gia vận sẽ tốt

Giải mã giấc mơ về rượuGiấc mơ xuất hiện hình ảnh của rượu thường là điềm tốt lành, dự báo gia vận của bạn sẽ ngày càng hưng thịnh.
Mơ thấy rượu thì gia vận sẽ tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giải mã giấc mơ về rượuGiấc mơ xuất hiện hình ảnh của rượu thường là điềm tốt lành, dự báo gia vận của bạn sẽ ngày càng hưng thịnh.

 

Mo thay ruou thi gia van se tot hinh anh
Mơ thấy rượu dự báo gia vận của bạn sẽ hưng thịnh

Chiêm bao thấy rượu là điềm báo gia đình của bạn sẽ được sung túc, yên vui.

Nếu bạn chiêm bao thấy rượu màu đỏ là cát mộng. Dự báo, bạn đang có sức khỏe dồi dào.

Tuy nhiên, nếu nữ giới chiêm bao thấy rượu trắng là điềm ám chỉ, nhan sắc của bạn đang bị xuống cấp. Công việc tuy bận rộn nhưng hãy dành thời gian chăm sóc bản thân mình.

Bạn hãy lên kế hoạch cho những ngày nghỉ ngơi sắp tới nếu trong giấc mơ đêm qua bạn thấy cảnh cho rượu vào thùng. Sau một thời gian bận rộn, bạn sắp có những ngày thảnh thơi đầy thú vị.

Nếu chiêm bao thấy rượu cất vào trong chai, dự báo tài lộc đang đến gần với bạn.

Tuy nhiên, nếu chiêm bao thấy bị say rượu là điềm ám chỉ, sắp tới có thể bạn sẽ gặp phải chuyện không vui. Hãy chú ý tới mọi chuyện gần đây và tìm cách khắc phục.

Giấc mơ thấy mình tham gia một tiệc rượu vui vẻ, có chừng mực cũng là điềm lành báo trước những thành công trong thời gian tới của bạn.

Tuy nhiên, bạn cần thận trọng nếu mơ thấy mình chè chén quá độ. Bạn nên đề phòng những trắc trở, tổn thất bất ngờ.

Thấy uống rượu rum trong mơ, ám chỉ tằng bạn sẽ giàu sang nhưng thiếu đạo đức. Bạn đắm chìm trong thú vui và đam mê vô độ.

Mơ thấy uống rượu vang ám chỉ sự hân hoan, lễ kỷ niệm và tình bạn.

Mơ thấy bạn đang làm vỡ những chai rượu vang, tượng trưng cho sự đam mê vô độ trong con người bạn.

Thấy những chai rượu whisky biểu tượng cho sự cảnh giác, thận trong và tính bảo vệ của bạn.

Mơ thấy bạn đang uống rượu whisky một mình, tượng trưng cho tính ích kỷ của bạn và cuối cùng là mất bạn bè.

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy rượu thì gia vận sẽ tốt

Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

Bạn hay nằm nghiêng, nằm ngửa, hay nằm sấp... các tư thế ngủ có thể nói rất nhiều về những điều bạn muốn trong tình yêu đấy nhé.
Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-1
Nằm ngửa Nằm sấp
tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-2 tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-3
Nằm nghiêng Nằm ngủ tư thế bào thai

Mộc Trà (theo Quiz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Vợ chồng Tổng thống Obama luôn tay trong tay rạng ngời hạnh phúc mỗi khi xuất hiện trước công chúng là hình ảnh đẹp khiến nhiều người ngưỡng mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Obama gặp bà Michelle Robinson tháng 6/1989 khi còn là sinh viên Đại học Havard và mới bắt đầu vào làm việc tại Hãng luật Sidley Austin ở Chicago.


Một người bạn của ông Obama kể lại rằng, ông đã bị quyến rũ ngay khi gặp bà Michelle.


Bà Michelle khi đó không hề có ý định hẹn hò với đồng nghiệp dù nghĩ rằng ông Obama “dễ thương”. Mặc dù vậy, ông Obama quyết không bỏ cuộc.


Sự quyết tâm của ông Obama đã mang lại kết quả. Sau thời gian yêu nhau, hai người kết hôn vào tháng 10/1992.


Tổng thống Obama từng cho biết bà Michelle là cố vấn quan trọng nhất của ông. “Tôi chưa từng đưa ra quyết định lớn nào mà không hỏi ý kiến vợ”, ông Obama tiết lộ.


Bốn năm sau đám cưới, ông Obama trở thành một thượng nghị sĩ ở bang Illinois. Sóng gió bắt đầu nổi lên giữa hai con người đều thông minh và có tính cách mạnh mẽ.


Khi hai vợ chồng Tổng thống Obama sinh cô con gái đầu lòng Malia vào năm 1998, tình hình không khá hơn. Ông Obama liên tục vắng nhà vì công việc nghị sĩ, và bà Michelle cho rằng ông đang uổng phí năng lực cho sự nghiệp chính trị không đi đến đâu.


Sự căng thẳng dâng cao đến độ một số người bạn tiết lộ sau tám năm kết hôn, đã có thời điểm ông bà Obama nghĩ đến chuyện ly hôn.


Bước ngoặt của gia đình họ đến hồi tháng 9/2001 khi cô con gái Sasha mới 3 tháng tuổi mắc bệnh viêm màng não. Ông bà Obama ngồi bên giường bệnh con gái suốt 72 giờ để cùng con chiến đấu chống lại tử thần.


Sau khi con gái chiến thắng bệnh tật, gia đình Obama cũng vượt qua được khó khăn và sự nghiệp của ông Obama bắt đầu thăng hoa. Tháng 7/2004, ông Obama gây chấn động khi đọc bài phát biểu mạnh mẽ ở đại hội Đảng Dân chủ tại Boston.


Ông Obama trở thành một ngôi sao chính trị được nhiều người hâm mộ. Trong mỗi bước đi của ông, người ta đều thấy bóng dáng của bà Michelle.


Vợ chồng Tổng thống Obama kỷ niệm 20 năm ngày cưới.


Ông Obama hôn bà Michelle say đắm trước ống kính máy quay khi dự khán một trận đấu bóng.


Bà Michelle dành cho chồng một cái ôm thật chặt sau bài diễn thuyết của Tổng thống.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Mơ thấy rùa biển, mơ thấy ốc sên là điềm gì?

Người thường mơ thấy rùa hoặc sên thì là cát mộng. Nhưng nếu người bệnh nằm mơ thấy chúng thì nên cẩn thận, sức khỏe có chiều hướng đi xuống đó.
Mơ thấy rùa biển, mơ thấy ốc sên là điềm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giải mã giấc mơ thấy rùa khi bị bệnh:

Chu y Nguoi benh mo thay rua hoac sen thi suc khoe bat loi hinh anh
 
Mơ thấy ốc sên

  Nữ giới mơ thấy ốc sên là sắp được gả cho một gia đình giàu có, cuộc sống hạnh phúc.
 
Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy ốc sên ám chỉ thu nhập của chồng tăng cao.
 
Nam giới mơ thấy ốc sên ngụ ý sắp nhận món hồi môn giá trị.
 
Đàn ông đã kết hôn  mơ thấy ốc sên là điềm báo sức khoẻ tốt.
 
Nhân viên văn phòng mơ thấy ốc sên ngụ ý rằng sắp được tăng lương.
 
Người bệnh mơ thấy ốc sên thì nên thận trọng, bệnh tình chuyển biến xấu.
 
Mơ thấy mình giết ốc sên cảnh báo trong tương lai gần bạn sẽ có thể hàng phục đối thủ.

Mơ thấy voi là phải đối đầu
Trong nền văn hóa tín ngưỡng của nhiều nước châu Á thì voi là biểu tượng cho quyền lực, sức mạnh và trí thông minh. Việc mơ thấy mình cưỡi voi biểu thị rằng

Mơ thấy rùa biển
Mơ thấy rùa biển là điềm lành: cuộc sống vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc.
 
Nữ giới chưa kết hôn mơ thấy rùa biển là hủ sự, được cùng người mình yêu kết thành đôi vợ chồng.
 
Nam nữ chưa kết hôn mơ thấy rùa biển thì có ý nghĩa rằng sắp thành thân.
 
Phụ nữ đã kết hôn mơ rùa biển là chồng sẽ được yêu thương.
 
Mơ thấy mình ăn rùa biển là điềm bất lành, sức khoẻ gặp chút vấn đề.
 
Mơ thấy mình bắt rùa biển thức sự là ác mộng, đại nạn sắp đến.
 
Tâm trí bị ám ảnh vì mơ thấy dơi
Thấy những con dơi trong giấc mơ là biểu tượng cho sự bẩn thỉu, ma quỷ và những điều khó chịu đang ám ảnh tâm trí bạn. Ngoài ra, nó còn tượng trưng cho việc
Mơ thấy gấu sẽ gặp may mắn
Nằm mơ thấy con gấu là sự nghiệp của bạn đang có người đâm phá vì ganh tị, bởi vì họ bất tài và thiếu khôn ngon so với mình.
Phát tài khi mơ thấy dê
Trong giấc mơ thấy dê đực là điềm báo bạn sắp được hưởng gia tài. Mơ thấy mình mua dê cái là mộng tốt báo trước bạn sắp phát tài.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy rùa biển, mơ thấy ốc sên là điềm gì?

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Tuất –

Bính Tuất (1946, 2006) 1. Sinh lực 000: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Tuất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Tuất –

Tìm cách khai vận cho 12 chòm sao trong kỳ thi Quốc gia

Kỳ thi Quốc gia sắp tới là thời điểm quan trọng đối với các cung chủ sau 12 năm đèn sách. Để đạt thành tích như ý trong kỳ thi, hãy tìm ra cách đem may mắn cho
Tìm cách khai vận cho 12 chòm sao trong kỳ thi Quốc gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỳ thi Quốc gia sắp tới là thời điểm quan trọng đối với các cung chủ sau 12 năm đèn sách. Để đạt thành tích như ý trong kỳ thi, hãy cùng ## tìm ra cách đem may mắn cho từng cung hoàng đạo.


Tim cach khai van cho 12 chom sao trong ky thi Quoc gia hinh anh
 
Cung Bạch Dương
 
Cách khai vận: Ngủ dậy hét lớn Đặc điểm nổi bật của cung Bạch Dương là nhiệt tình, thẳng tính. Trước khi bước vào kì thi lớn, nếu mỗi ngày vào sáng sớm có thể đứng trước ban công, tại công viên hoặc nơi vắng người hét lớn, điều này giúp loại bỏ nhân tố không có lợi trong cơ thể và đem lại may mắn cho họ.   Cung Kim Ngưu

Tim cach khai van cho 12 chom sao trong ky thi Quoc gia hinh anh 2
 
Cách khai vận: Đeo ngọc Người sinh ngày Kim Ngưu đều trung thực nhân hậu, không thích tranh chấp với người khác, khí chất ôn nhuận như ngọc. Vào lúc kỳ thi Quốc gia lớn sắp tới, họ nên đeo trang sức bằng ngọc bởi lẽ ngọc có tác dụng trấn tĩnh tinh thần, đeo vào chắc chắn sẽ đem lại may mắn.   Cung Song Tử

Cách khai vận: Trồng cây xanh trong nhà Cung Song Tử là điển hình cho sự vui vẻ hoạt bát. Trước khi kỳ thi đến, việc định thần là vô cùng quan trọng. Nếu trong nhà bày vài chậu cây xanh, nhất định có thể tạo không khí yên tĩnh cho việc học.
4 chòm sao chăm chỉ mà vẫn nghèo trong năm 2016

Cung Cự Giải

Cách khai vận: Cầu khấn Mặt trăng Tâm tình của cung Cự Giải luôn ở trạng thái thanh tịnh, tâm trạng này rất có lợi cho người chuẩn bị bước vào cuộc thi. Sao bảo hộ của cung Cự Giải là Mặt trăng, nên nếu cầu khấn trước Mặt trăng, nhất định sẽ đem đến may mắn cho cung chủ.   Cung Sư Tử

Cách khai vận: Soi gương Cung Sư Tử vô cùng tự tin, đây là điều tốt để có thể phát huy tài năng của bản thân khi vào cuộc thi lớn. Nếu cung chủ chăm chỉ soi gương, nhất là trước khi ra ngoài, chuẩn bị đi ngủ hoặc lúc tâm trạng không tốt sẽ nâng cao sự tự tin cho họ, tuy nhiên đặc biệt không nên lúc nào cũng soi gương.   Cung Xử Nữ

Tim cach khai van cho 12 chom sao trong ky thi Quoc gia hinh anh 3
 
Cách khai vận: Mỉm cười Nhiệt độ mùa hè đặc biệt tăng cao, dễ tạo nên tâm trạng bực bội khó chịu. Cảm xúc của cung chủ này đặc biệt ảnh hưởng đến năng suất làm việc và hiệu quả học tập của họ, vậy nên những người cung Xử Nữ nên mỉm cười, như vậy mới có thể đem lại may mắn cho họ.   Cung Thiên Bình

Cách khai vận: Nghe âm thanh nhẹ nhàng Phẩm chất của cung Thiên Bình rất tốt, trước khi bước vào kỳ thi Quốc gia họ không thích dùng các cách kích thích để điều tiết tâm trạng. Nếu như cung chủ mong muốn có được may mắn, họ nên nghe nhạc nhẹ, cảm xúc tiêu cực và căng thẳng sẽ biến mất, may mắn sẽ tự tìm đến.
3 chòm sao nữ có phúc, tìm thấy hạnh phúc mới sau ly hôn

Cung Thiên Yết

Cách khai vận: Gấp ngôi sao may mắn Suy nghĩ của cung Thiên Yết vô cùng sâu lắng, không thích bày tỏ với mọi người. Nếu mong muốn có được may mắn trước kỳ thi, cung chủ cũng sẽ không đi bái Phật cầu thần, xem bói xem tướng, vậy nên chỉ cần có ngôi sao may mắn là đủ.
Cung Nhân Mã

Cách khai vận: Lên kế hoạch du lịch Cung Nhân Mã đặc biệt ham vui, không yêu thích không khí trầm lắng. Cho dù cuộc thi Quốc gia rất quan trọng nhưng đối với họ lại nhẹ nhàng thoải mái đối phó. Khi đối mặt với cuộc thi, cung chủ tốt nhất nên làm việc nâng cao tinh thần như lên kế hoạch đi chơi sau khi thi, kích thích bản thân thì cuộc thi nhát định sẽ phát huy tốt tài năng.   Cung Ma Kết

Cách khai vận: đi bộ Trước khi thi, cung Ma Kết nên dừng lại các hình thức vận động tiêu hao nhiều năng lượng để chuyển thành đi bộ cùng với bạn bè hoặc người thân, như vậy sẽ đem lại may mắn cho họ.
Cung Thủy Bình

Tim cach khai van cho 12 chom sao trong ky thi Quoc gia hinh anh 4
 
Cách khai vận: Tiếp xúc thạch anh tím Thạch anh tím có tác dụng nâng cao trí tuệ và  năng lượng trong học tập của con người. Nếu đặt thạch anh tím trong phòng làm việc sẽ trợ giúp cho việc thi cử, tái tạo năng lượng, thúc đẩy khả năng ghi nhớ. Cung chủ đeo thạch anh tím sẽ nhất định có may mắn trong cuộc thi sắp tới.
Các chòm sao sinh ra có phú quý mệnh

Cung Song Ngư

Cách khai vận: Trực giác Trự giác của người cung Song Ngư luôn đứng đầu. Vậy nên, trước khi đến kỳ thi, nếu gặp những sự việc ảnh hưởng đến tâm trạng thì không nên suy nghĩa nhiều, cần dựa vào trực giác để giải quyết. Như vậy, cung chủ sẽ không phải suy nhiều, phát huy hết khả năng của bản thân.

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm cách khai vận cho 12 chòm sao trong kỳ thi Quốc gia

Mơ thấy con báo: Bí ẩn giấc mơ về loài báo

Báo là loài vật nhanh nhạy, mạnh mẽ, tượng trưng cho kẻ thù hung tợn có thể bất ngờ tấn công bạn bất cứ lúc nào. Nếu bạn thấy một con báo nơi hoang dã trong
Mơ thấy con báo: Bí ẩn giấc mơ về loài báo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giấc mơ của mình ám chỉ rằng bạn sắp phải đối đầu với những con người nguy hiểm. 


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Bi an giac mo ve loai bao hinh anh
Ảnh minh họa

Giấc mơ còn báo trước những khó khăn cản trở con đường của bạn, nhắc nhở bạn cần phải hết sức thận trọng. Tuy nhiên, nếu bạn nỗ lực và cố gắng hết mình, chắc chắn bạn sẽ vượt qua được khó khăn.
  Nếu mơ thấy con báo bị nhốt trong chuồng, điều này ám chỉ rằng bạn sẽ vượt qua được bất kỳ trở ngại hay chông gai nào.    Nếu mơ thấy bạn giết một con báo chỉ ra rằng bạn sẽ quyết tâm theo đuổi mục tiêu và tham vọng đến cùng.    Mơ thấy một con báo đang tấn công bạn biểu thị niềm tin vào thành công trong tương lai nhưng lại chủ quan, không thấy được những khó khăn trước mắt cần phải vượt qua.    Nếu mơ thấy có người cưỡi báo hướng về phía bạn có nghĩa là kẻ thù sẽ sớm bị khuất phục, mọi trắc trở đã được bạn chinh phục.    Thấy da một con báo trong mơ biểu thị rằng bạn sẵn lòng khoan dung với kẻ thù của mình.

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con báo: Bí ẩn giấc mơ về loài báo

Danh nhân tuổi Nhâm Dần - Tokugawa Ieyasu

Tướng Tokugawa Ieyasu (Nhâm Dần, 1542 - 1616). Ông sinh năm 1542, tại miền Tây Mikilu (nay là tỉnh Aichi, Nhật).
Danh nhân tuổi Nhâm Dần - Tokugawa Ieyasu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia đình Ieyasu khá phức tạp, một bên theo gia tộc Imagawa, một bên theo gia tộc Oda. Thời thơ ấu của Ieyasu phải sống trong nguy hiểm bởi cuộc chiến giữa hai dòng tộc này.

Danh nhan tuoi Nham Dan - Tokugawa Ieyasu hinh anh
Tokugawa Ieyasu chính là vị tướng đầu tiên của Mạc phủ Edo

Khi trưởng thành, Ieyasu tham gia vào những cuộc chiến của các dòng tộc. Ông thông minh, khôn khéo và có tài lãnh đạo nên đã vươn đến những quyền lực được người Nhật trọng vọng. Tokugawa Ieyasu là vị tướng đầu tiên của Mạc phủ Edo. Ông là người khai sáng thành phố Tokyo ngày nay. Hơn nữa, Ieyasu còn là người khởi lập chính quyền Tokugawa (một tập đoàn phong kiến cát cứ Nhật Bản) kéo dài gần 300 năm. Chính quyền này tạo tiền đề thuận lợi cho cuộc Duy Tân nước Nhật của Minh Trị Thiên Hoàng năm 1868.

Nhắc đến Ieyasu, người Nhật khẳng định rằng: "Ông luôn luôn chịu đựng, nhẫn nại và cần kiệm. Tokygawa Ieyasu quả là tấm gương để người đời kính phục".

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Danh nhân tuổi Nhâm Dần - Tokugawa Ieyasu

Bàn luận về Thuyết âm dương ngũ hành trong tử vi

Âm dương trong hiện tượng xã hội , -Nam là dương còn nữ là âm ,-Quân tử là dương còn tiểu nhân là âm
Bàn luận về Thuyết âm dương ngũ hành trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Âm dương Ngũ hành trong Tử vi

Âm dương:

    Học thuyết Âm dương được thể hiện rất đầy đủ trong kinh dịch. Cái gọi là thái cực sinh lưỡng nghi, thái cực là chỉ trạng thái hỗn độn lúc ban đầu của vũ trụ, là thể hỗn độn của trời đất, càn khôn, cương nhu, âm dương, có thể mãi mãi phân thành hai, lưỡng nghi chỉ sự trời đất, mở rộng ra là chỉ tất cả sự vật đều có thể phân thành hai , chỉ sự tương đối của tất cả sự vật hiên tượng

Thuyết âm dương ngũ hành trong tử vi

Ví dụ: Âm dương trong hiện tượng xã hội

-Nam là dương còn nữ là âm

-Quân tử là dương còn tiểu nhân là âm

Ngũ hành:

Học thuyết ngũ hành cho rằng, tất cả sự vật trên thế giới đều do sự vận động biến hóa của 5 vật chất cơ bản là:

  Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc(cây cỏ) tạo nên, thế giới chỉ là một trạng thái vận động tương sinh tương khắc của ngũ hành mà thôi.

Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. 

Ngũ hành sinh:

      Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:

      Nước nuôi dưỡng cây trồng (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)

      Gỗ cháy sinh ra lửa (Mộc sinh hoả- màu đỏ)

      Lửa cháy hết thành than (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

      Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

      Kim loại nung chảy thành nước (Kim sinh thuỷ- màu đen)

Ngũ hành khắc:

      Ngũ hành tương khắc (lẽ xưa nay)

      Cây phá đất mà mọc lên ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

      Đất có thể ngăn nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

      Nước có thể dập lửa (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

      Lửa có thể đốt cháy kim loại (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

      Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

Ngũ hành chế hoá:

      Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.

      Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ

      Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim

      Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ

      Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc

      Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

Ngũ hành là nền tảng cơ bản của bộ môn khoa học tâm linhtử vi sử dụng học thuyết ngũ hành trong rất nhiều yếu tố của mình như: cung, sao, mệnh .v.v.v


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn luận về Thuyết âm dương ngũ hành trong tử vi

Ứng dụng thuyết Âm - Dương trong phong thủy sân vườn

Phong thủy sân vườn với những yêu cầu về cân bằng âm dương, cân bằng khí trường, tính thẩm mĩ và tính ứng dụng đang được nhiều người quan tâm.
Ứng dụng thuyết Âm - Dương trong phong thủy sân vườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy sân vườn với những yêu cầu về cân bằng âm dương, cân bằng khí trường, tính thẩm mĩ và tính ứng dụng đang được nhiều người quan tâm. Dưới đây là một số kiến thức cơ bản dành cho những ai đang muốn có một khu vườn đẹp cảnh, đẹp phong thủy cho riêng mình.


Ung dung thuyet Am - Duong trong phong thuy san vuon hinh anh 2
 
Phong thủy sân vườn đòi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa “hữu”, “động” là dương và “hư”, “tĩnh” là âm. Các bối cảnh, cây cối, trang trí đều cần dựa trên sự cân bằng âm dương, làm cho “hư” cùng “hữu”, “tính” cùng “động” biến hóa một cách phong phú.    Ví dụ, ở nơi bóng cây râm mát dựng một nơi nghỉ chân chính là trong âm có dương, nơi ánh mặt trời chiếu rọi thiết kế hồ nước hoặc con suối nhỏ là trong dương có âm. Ngoài ra, hồ nước, dòng suối cùng hòn non bộ, hòn giả sơn; bụi cây cao và bụi cây thấp cũng là một dạng thiết kế âm dương cân bằng.   Phong thủy truyền thống cho rằng, “Thủy quản tài” nên trong khuôn viên vườn nên bố trí thủy cảnh, thác nước, dòng suối, hồ để thu hút tài lộc, thúc giục tài vận. Nhưng việc sử dụng Thủy nhân tạo trong phong thủy cũng phải hết sức thận trọng kẻo cát hóa hung.  
Ung dung thuyet Am - Duong trong phong thuy san vuon hinh anh 2
 
Những nơi có nguồn nước tự nhiên sẵn có thì nên cải tạo và thiết kế hợp lý để dẫn vào nhà, tạo cảnh quan Thủy, như vậy có lợi hơn. Ao, hồ trong vườn cần được quan tâm chăm sóc, thường xuyên cải tạo, vệ sinh, tránh tình trạng khô cạn, ứ đọng, sinh ra âm khí, sát khí, bất lợi cho chủ nhân. 
  Một lưu ý nữa khi dựng Thủy cảnh trong vườn là phải thiết kế sao cho dòng nước chuyển động hướng vào trong nhà thì mới vượng tài, nếu nước chảy ra ngoài thì sẽ thoái tài.   Bày sập gụ trong nhà đẹp chuẩn phong thủy
Sập gụ là vật dụng phổ biến trong ngôi nhà truyền thống. Dù nay đã được thay thế bằng các loại bàn ghế kiểu hiện đại nhưng vẫn rất nhiều nhà

Các bụi cây thấp nhỏ, mọc dày dễ sinh âm khí, uế khí và kí sinh trùng mang bệnh nên thiết kế vườn cần bố trí cây cối thoáng rộng và gia chủ phải thường xuyên vệ sinh, cắt tỉa cây, giải trừ khí xấu.
  Vườn có thể mang tới cho ngôi nhà không khí mát lành và phong thủy tốt lành nếu biết cách bố trí hợp lý. Hãy biến những khoảng đất trống quanh ngôi nhà của bạn trở thành khu vườn tuyệt vời nhé.
=> Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ và phong thủy nhà ở chuẩn

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng thuyết Âm - Dương trong phong thủy sân vườn

Tử Vi - ngôi sao may mắn trong số mệnh

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử Vi là âm Thổ, trung tâm của các vì sao, được coi là ngôi sao may mắn trong số mệnh.
Tử Vi - ngôi sao may mắn trong số mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử Vi là âm Thổ, trung tâm của các vì sao, được coi là ngôi sao may mắn trong số mệnh.


Tu Vi - ngoi sao may man trong so menh hinh anh
 
Sao Tử Vi có hóa khí là tôn quý, chủ cung Quan Lộc. Tại số chuyên quản về tước lộc, có khả năng giải ách, kéo dài tuổi thọ, có khả năng chế hóa hung tính các sát tinh, có sức mạnh che chở, xuất hiện tại cung nào cũng có khả năng tạo phúc trừ tai, giảm hung họa. Nếu vận hạn gặp được sao Tử Vi thì bình an, tăng thêm tốt lành.
 
Sao Tử Vi tuy là sao Đế Tọa, địa vị tôn quý nhưng lại không nên đứng một mình. Vì nếu đứng một mình chẳng khác nào vị vua cô độc trên ngai vàng, thiếu tôi hiền trợ giúp, dễ trở nên độc đoán, chuyên quyền tạo cơ hội cho tiểu nhân, kẻ dưới lấn lướt, khó phát huy được hết uy lực, có tài năng nhưng không có người phò tá nên thường vất vả, dễ suy yếu.
 
Sao Tử Vi ưa gặp sao Tả Phụ, Hữu Bật phò tá; gặp Thiên Tướng, Văn Xương, Vũ Khúc làm tùy tùng; gặp Thiên Khôi, Thiên Việt truyền lệnh; gặp Thái Dương, Thái Âm phân chức; gặp Thiên Lộc, Thiên Mã để cai quản tước vị; gặp Thiên Phủ cai quản kho tàng. 
 
Nếu gặp các sao trên đồng cung hoặc nằm tại Tam phương Tứ chính hội chiếu sẽ tạo thành cách cục “Quần thần khánh hội”, rất tốt. Ngoài ra, uy lực của Tử Vi có thể khắc chế Hỏa tinh, Linh tinh thành thiện, giáng Thất Sát làm quyền. Sao Tử Vi gặp hung tinh tuy hóa cát nhưng giảm lực, vua vô đạo.
 
Sao Tử Vi nằm tại cung Ngọ, không gặp sát tinh xung phá là cách cục “Cực hướng Ly minh”, chủ về phú quý. Hai sao Tử Vi và Thiên Phủ nếu đồng cung hoặc tại cung đối chầu về cung mệnh là cách “Tử Phủ đồng cung”, chủ về giàu có. Nếu Tử Vi hoặc Thiên Phủ miếu, vượng nằm tại cung Mệnh , Tam phương Tứ chính lại có cát tinh là cách “Tử Phủ triều viên”, chủ về tước lộc dồi dào.  
► ## cung cấp công cụ luận giải lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi - ngôi sao may mắn trong số mệnh

Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Giữ gìn mối quan hệ yêu xa rất khó khăn và đòi hỏi tình yêu đích thực, dùng vỏ ốc phong thủy một cách khôn ngoan có thể được tình yêu bền vững đôi bên
Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữ mối quan hệ yêu xa bằng cách sử dụng vỏ ốc phong thủy một cách khôn ngoan. Ngay từ thời xa xưa vỏ ốc đã được coi là vật phẩm phong thủy biểu tượng cho lòng trung thành, thủy chung của con người.

Dân gian quan niệm rằng, người đeo vỏ ốc trên áo hoặc mang theo bên mình sẽ được bảo vệ, tránh khỏi tai họa, gặp hung hóa cát. Ngay từ thời xa xưa đây cũng được coi là biểu tượng của lòng trung thành, sự thủy chung. Nó còn mang lại nhiều may mắn trong kinh doanh và giúp tình yêu phương xa bền vững, có thể tiến tới hôn nhân.

Vận may về danh vọng

Theo quan điểm phong thủy, đặt vỏ ốc vào cung tài vận trong ngôi nhà sẽ giúp kích thích vận may trong kinh doanh, làm ăn buôn bán hay thúc đẩy công việc tiến triển thuận lợi.

Để tạo ra những may mắn về danh vọng, gia chủ có thể đặt một vỏ ốc lớn ở khu vực phía Nam của phòng khách. Ngoài ra, cũng có thể đặt chúng ở hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam để tăng cường năng lượng tích cực cho khu vực này. Theo đó, ở hướng Đông Bắc sẽ kích thích thêm vận may về giáo dục, học hành. Còn ở hướng Tây Nam lại giúp cải thiện và tăng cường may mắn trong các mối quan hệ.

Các mối quan hệ hài hòa, bền vững

Như đã đề cập phía trên, nếu trưng bày vỏ ốc lớn ở phía Tây Nam sẽ giúp cải thiện, tăng cường các mối quan hệ, kể cả xã giao và tình yêu đôi lứa. Do đó, nếu bạn đang có một tình yêu xa, hai người thường xuyên xa cách thì có thể đặt vật phẩm phong thủy này ở phía Tây Nam của phòng ngủ hoặc hướng nhân duyên trong ngôi nhà.

Cách làm này sẽ mang đến cho bạn nhiều sự may mắn, cơ hội gặp gỡ và tạo điều kiện cho mối quan hệ được nở hoa kết trái.

Ngoài ra, ở bất cứ trường hợp nào bạn cũng có thể bày biểu tượng vỏ ốc trong ngôi nhà hoặc bàn làm việc nhằm kích thích những vận may về giao tiếp. Từ đó các mối quan hệ xã giao được cải thiện, cơ hội thăng tiến của bạn càng thêm rộng mở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

Phạm Hương hiện đang là một cái tên rất hot của làng showbiz Việt, là một cô nàng Xử Nữ có tính cách vô cùng độc đáo và thú vị.
Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Sự kết hợp của Mặt Trời Xử Nữ, Mặt Trăng Cự Giải, Sao Thủy Sư Tử và Sao Hỏa Thiên Bình khiến Phạm Hương trở thành một cô gái có tính cách độc đáo và thú vị.

Pham Huong Co nang Xu Nu dien nhung thu vi hinh anh 2
 
Sau khi đạt ngôi vị Hoa hậu Hoàn Vũ Việt Nam 2015, Phạm Hương là một trong những cái tên hot, nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo bạn trẻ. Từ một giảng viên cao đẳng, bằng tài năng và sắc đẹp của mình cô nàng đã trở thành một trong những cái tên hot của showbiz Việt.
 
Đặc biệt, khi trở thành một trong 3 giám khảo quyền lực tại The Face, Phạm Hương đã nhận được rất nhiều ý kiến trái chiều từ cộng đồng mạng.
 
Là một người thích nghiên cứu và tìm hiểu về bản đồ sao, độc giả Bảo Nhung đã nghiên cứu một vài nét về Phạm Hương và có một bài viết ngắn thú vị. Hãy cùng nghiệm lại một vài đặc điểm tính cách của cô nàng này ở bài viết này nhé!
 
Thân thiện là ấn tượng đầu tiên của mọi người khi nhìn thấy nụ cười tươi sáng của Phạm Hương - Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015. Tuy nhiên cũng có không ít người cho rằng ở cô nàng có một sự kiêu ngạo và xa cách. Fan của cô lại cho rằng cô nàng có tính cách kỳ quái vì những biểu hiện khá dễ thương. Vậy đâu là tính cách thật sự của Phạm Hương?
 
Về cách thể hiện ra bên ngoài, Phạm Hương (4/9/1991) cho thấy mình là một Xử Nữ khá điển hình: Khéo léo, thông minh, có tư duy logic và hệ thống, siêng năng và chăm chỉ nhưng cũng có phần kỹ tính và cầu toàn.
 
Nhớ lại trong cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ thế giới 2015, cô nàng đã nhận được rất nhiều lời ngợi khen từ khán giả thế giới, trước hết là việc tách hàng, tiến lên phía trước để chọn cho mình một vị trí đẹp, tiếp cận gần với đương kim Hoa hậu hoàn vũ thế giới.
 
Phần trình diễn kiểu lượn sóng của cô nàng với phần thi áo tắm trong đêm chung kết cũng được đánh giá là một sự lựa chọn hay và đặc sắc. Rõ ràng, cô nàng Xử Nữ này rất thông minh và tự tin.
 
Nhiều người cho rằng nhận lời làm giám khảo The Face là một bước đi sai lầm của cô, nhưng đừng vội lo lắng, với sự thông minh của Xử Nữ, HHHV sẽ biết cách mình phải làm gì.

Pham Huong Co nang Xu Nu dien nhung thu vi hinh anh 2
 
Cũng vì là Xử Nữ, có thể Phạm Hương sẽ không được nhiều người yêu thích bởi cô luôn đòi hỏi cao trong công việc, khó tính và khá bảo thủ, tin vào những điều mình làm, mình cho là đúng và sẽ tỏ ra khó chịu nếu có ai đó phản ứng và công kích. Cô nàng thường xuyên suy nghĩ và lo lắng, gây áp lực cho bất kỳ người nào làm việc chung với mình. Khả năng gây tổn thương bằng lời nói, nhận xét ở cô nàng lá khá cao.
 
Với Mặt Trăng thuộc cung Cự Giải, Phạm Hương có thể dễ dàng nhận biết được cảm xúc của bản thân mình. Đôi khi vì để đáp ứng nhu cầu cảm xúc của bản thân, cô nàng này có thể khiến người khác có chút khó chịu.
 
Ví dụ, khi mong muốn có được một thí sinh nào đó về đội của mình, Phạm Hương sẽ không ngần ngại động chạm tới "đối thủ" để đạt được mong muốn của mình. Trong The Face, cô nàng cũng từng "mắc lỗi" với 2 HLV khác khi nói với thí sinh: "Về đội Hà Hồ chỉ đi hát" mà thôi, còn "Đội Lan Khuê quá yếu".
 
Điều này cũng nói nên điểm yếu thường thấy ở những người có Mặt Trăng Cự Giải, đó là đôi chút vụng về trong giao tiếp xã hội đặc biệt là khi bị đặt trong những tình huống bất ngờ, không có sự chuẩn bị kỹ (như tham gia một cuộc thi, tranh cãi về một vấn đề nào đó...). Tuy nhiên, họ luôn có mục tiêu cho mình và quyết tâm đi theo con đường đó.
 
Cũng đừng hỏi vì sao Phạm Hương lại có những nhận xét và phát ngôn như vậy, bởi cô là một Xử Nữ, cô ghi nhớ hầu như tất cả những sai lầm, những điểm xấu của người khác và có thể mạnh dạn nói ra những điểm ấy nếu cần thiết.
 
Mặt Trăng Cự Giải cũng là một người rất tích cực trong việc làm tình nguyện, quan tâm và chăm sóc người khác. Nên đừng cảm thấy lạ hay đặt câu hỏi nghi vấn cho Phạm Hương khi cô nàng này tham gia nhiều hoạt động xã hội.   Cách ứng xử và giao tiếp đang là một trong những vấn đề khiến Phạm Hương gặp phải rắc rối. Khi có nhiều ý kiến cho rằng cô nàng đang tỏ ra tự tin thái quá khi liên tiếp thể hiện cái tôi của mình với một loạt những phát ngôn gây sốc như: "Bản thân tôi chưa bao giờ thấy thất vọng hay mất niềm tin vào bản thân", "Với kinh nghiệm của tôi so với Hồ Ngọc Hà, tôi chắc chắn sẽ khiến em giống như tôi lúc này và có được những gì mà tôi có ngày hôm nay", "Bên trong em có một sức sống mạnh mẽ, giống như tôi"...
 
Điều này chính là một trong những biểu hiện rõ nét nhất của người có Sao Thủy (hành tinh chủ trì về giao tiếp) nằm ở cung Sư Tử.
 
Những người có Sao Thủy ở cung Sư Tử như Phạm Hương là những người có tài hùng biện và lãnh đạo, có chút khoe khoang, kiêu căng và hơi khoa trương. Họ cũng có thể dễ "phát điên" nếu mọi việc diễn ra không như ý mình muốn.
 
Kết hợp với Mặt Trời Xử Nữ, Phạm Hương khó có thể kiểm soát được hành vi cũng như lời nói của mình, đặc biệt trong những tình huống có sự cạnh tranh như cuộc thi The Face.
 
Tuy nhiên, đó chỉ là những gì Phạm Hương thể hiện ra trong một game show có tính cạnh tranh. Sau cánh gà, sự vui vẻ nhiệt tình và ấm áp của cô nàng sẽ khiến mọi người xung quanh cô dễ dàng quên đi hành động và lời nói được cho là "thái quá" của cô.   Với sao Hỏa nằm ở cung Thiên Bình, đằng sau vẻ dịu dàng mềm yếu, Phạm Hương là một người khá cứng rắn, có ý chí sắt đá ẩn sau nụ cười lúc nào cũng thường trực trên môi. Điều này cũng chính là điểm khiến mọi cô nàng phải học tập ở Phạm Hương để có một sự bản lĩnh và cá tính. Thỉnh thoảng họ sẽ có một vài biểu cảm "khó đỡ" chẳng giống với những gì họ thể hiện thường ngày, cũng có khi còn bị cho là "tăng động".
 
Tóm lại, Phạm Hương là một cô nàng xinh đẹp, thông minh, bản lĩnh và cá tính. Những gì các bạn nhìn thấy trên truyền hình không phải là tất cả tính cách của cô. Hãy tin tưởng vào cảm nhận của bạn và chờ đợi những bất ngờ mà cô nàng này sẽ đem lại trong thời gian tới.

ST.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị

Thước lỗ ban –

Có nhiều bạn phân vân thước lỗ ban là gì ?, công dụng của thước lỗ ban, nguyên tắc đo của thước lỗ ban, các kích thước và cách sử dụng thước lỗ ban như thế nào. Dưới dây Xem Tướng Chấm Net xin giải pháp thắc mắc về Thước lỗ Ban Thước Lỗ Ban là gì? Lỗ Ban

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều bạn phân vân thước lỗ ban là gì ?, công dụng của thước lỗ ban, nguyên tắc đo của thước lỗ ban, các kích thướccách sử dụng thước lỗ ban như thế nào. Dưới dây Xem Tướng Chấm Net xin giải pháp thắc mắc về Thước lỗ Ban

Nội dung

  • 1 Thước Lỗ Ban là gì?
  • 2 Thước Lỗ Ban và nguyên tắc đo
  • 3 Kích thước Lỗ Ban
  • 4 Thước Lỗ Ban online và cách sử dụng
  • 5 Thước Lỗ Ban và ý nghĩa
    • 5.1 BẢNG SỐ RƠI VÀO CUNG TỐT TRONG CẢ 03 LOẠI THƯỚC LỖ BAN KỂ TRÊN (mm)

Thước Lỗ Ban là gì?

Lỗ Ban là bậc thầy phong thủy và ông tổ thợ mộc lừng danh của Trung Hoa cổ đại, tương truyền đã phát minh ra cưa, đục và các dụng cụ nghề mộc trong đó có cây thước Lỗ Ban huyền thoại. Trên Thước Lỗ Ban đó có phân định các khoảng Tốt – Xấu, giúp người sử dụng biết được kích thước nào là đẹp nên sử dụng, kích thước nào là xấu nên tránh. Thước Lỗ Ban được sáng tạo, sử dụng và đúc kết thử nghiệm qua cả ngàn đời nay định hai chữ Tốt – Xấu. Dĩ nhiên không chỉ vì bằng một cây thước mà cải đổi được vận mệnh, nhưng có lẽ qua chính sự áp dụng ấy mà tai họa có ập đến thì bị giảm trừ đi, lộc phúc có về thì được nhân lên gấp bội.

Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi là “Thước” ký hiệu là L. Trên mỗi thước (L) này được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định đoạt số mệnh của con người sống trong không gian vũ trụ này.

Thước Lỗ Ban và nguyên tắc đo

Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữa con người với thế giới bên ngoài. Lỗ Ban đã đẻ ra những khoảng cách kích thước không gian biểu thị sự sinh tồn và suy thoái của cuộc sống con người.

Nguyên tắc đo:
Đo cửa: đo kích thước thông khí khung cửa, không đo cánh cửa.
Đo chiều cao nhà: đo từ mặt cốt sàn dưới lên mặt cốt sàn trên (bao gồm cả lớp lát sàn).
Đo vật dụng (bàn ghế, giường tủ…): đo kích thước phủ bì dài, rộng, cao hoặc đường kính.

Kích thước Lỗ Ban

Trong xây nhà và sửa chữa nhà cửa, thường sử dụng phổ biến 3 loại thước Lỗ Ban: 52cm, 42,9cm, 38,8cm. Ngày nay các loại thước này được tích hợp sẵn vào các loại thước rút 5m, 7m, 10m để tiện cho người sử dụng. Khi dùng thước chỉ cần chọn kích thước đúng vào những cung (ô) màu đỏ (cả cung to và cung nhỏ trên thước) là có kích thước đẹp, còn chọn cung màu đỏ nào là tùy vào mong ước của từng gia đình.

– Thước Lỗ Ban 52cm: dùng để đo các khoảng không thông thủy như cửa, cửa sổ, ô thoáng, chiều cao tầng nhà…Chiều dài chính xác của thước Lỗ Ban này là 520mm. Được chia ra là 8 cung lớn: theo thứ tự từ cung Quý Nhân, Hiểm Họa, Thiên Tai, Thiên Tài, Nhân Lộc, Cô Độc, Thiên Tặc, Tể Tướng. Mỗi cung lớn dài 65mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 5 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 13mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 8 cung lớn với tên như trên (Quý Nhân, Hiểm Họa,..) đó chính là thước Lỗ Ban 52cm.

– Thước Lỗ Ban 42,9cm (dương trạch): dùng để đo cho khối xây dựng (bếp, bệ, bậc…) chiều dài chính xác của thước Lỗ Ban này là 429mm, được chia thành 8 cung lớn: Theo thứ tự từ cung Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa, Quan, Nạn, Hại, Mạng. Mỗi cung lớn dài 53,625mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 4 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 13,4mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 8 cung lớn với tên như trên (Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa…) đó chính là thước Lỗ Ban 42,9cm.

– Thước Lỗ Ban 38,8cm hay 39cm (âm trạch): dùng để đo đồ nội thật (bàn thờ, tủ, mộ phần…). Chiều dài chính xác của thước này là 390mm, được chia làm 10 cung lớn: theo thứ tự Đinh, Hại, Vượng, Khổ, Nghĩa, Quan, Tử, Hưng, Thất, Tài. Mỗi cung lớn dài 39mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 4 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 9,75mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 10 cung lớn với tên như trên (Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa…) đó chính là thước Lỗ Ban 38,8cm.

Thước Lỗ Ban online và cách sử dụng

Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo kích thước rỗng thông thuỷ (52cm), kích thước đặc (42,9cm), (các chi tiết của nhà những đồ vật nội thất) và kích thước âm trạch (38,8cm hay 39cm). Mỗi loại kích thước nói trên có cung bậc được xác định một cách kỹ lưỡng và nó đòi hỏi người sử dụng phải hết sức cẩn trọng trong việc ứng dụng từng loại thước vào thực tế, tuyệt đối không được dùng lẫn lộn thước đo thông thuỷ để đo chi tiết nhà hoặc thước đo chi tiết nhà để đo đồ nội thất.

Đo kích thước rỗng

Thước đo lỗ rỗng như kích thước thông thủy của các loại cửa, lỗ thoáng và không gian thông thuỷ của các tầng nhà. Các kích thước này được tạo bởi sự giới hạn trong một không gian vật chất, chính vì thế nó cũng biểu thị sự ảnh hưởng của những kích thước không gian đó đối với con người thông qua sự thay đổi các kích thước này.

Thước đo lỗ rỗng (Thông thuỷ) có chiều dài quy đổi ra hệ mét là L = 0,52 mét, như vậy mỗi cung cho kích thước là 0,065 mét. Thứ tự các cung đo từ trái sang phải là:
Quý nhân – Hiểm hoạ – Thiên tai – Thiên tài – Phúc lộc – Cô độc – Thiên tặc – Tể tướng

Cung Quý nhân: Gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn phát đạt, bạn bè trung thành, con cái thông minh hiếu thảo. Cách tính = n x L + (0,15 đến 0,065).

Cung hiểm hoạ: Gặp cung hiểm hoạ gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu, gia đạo có người đau ốm, con cái dâm ô hư thân mất nết, bất trung bất hiếu. Cách tính = n x L + (0,07 đến 0,13).

Cung thiên tai: Gặp cung này coi chừng ốm đau nặng, chết chóc, mất của, vợ chồng sống bất hoà, con cái gặp nạn. Cách tính = n x L + (0,135 đến 0,195).

Cung thiên tài: Gặp cung thiên tài chủ nhà luôn may mắn về tài lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ vả, hiếu thảo, gia đạo chí thọ, an vui. Cách tính = n x L + (0,20 đến 0,26).

Cung phúc lộc: Tại cung phúc lộc chủ nhà luôn gặp sung túc, phúc lộc, nghề nghiệp luôn phát triển, năng tài đắc lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui. Cách tính = n x L + (0,265 đến 0,325).

Cung cô độc: Cung này gia chủ hao người, hao của, biệt ly, con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến chết. Cách tính = n x L + (0,33 đến 0,39).

Cung thiên tặc: Gặp cung thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng, tù ngục, chết chóc. Cách tính = n x L + (0,395 đến 0,455).

Cung tể tướng: Cung tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi mặt, con cái tấn tài danh, sinh con quý tử, chủ nhà luôn may mắn bất ngờ. Cách tính = n x L + (0,46 đến 0,52).

* Trong đó:
L = 0,52 mét
n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; …
Có 4 cung tốt là: Quý nhân – Thiên tài – Phúc lộc – Tể tướng

Đo kích thước đặc

Đo kích thước đặc có nghĩa là đo phủ bì các vật thể là những chi tiết của những công trình hoặc đồ vật trong nội thất ngôi nhà
Thước đo kích thước đặc có 8 cung như sau: Tài – Bệnh – Ly – Nghĩa – Quan – Kiếp – Hại – Bản. Trong 8 cung nói trên chỉ có 4 cung là tốt gồm: Tài – Nghĩa – Quan – Bản

Để đo kích thước đặc có hai loai khác nhau
– Thước đo chi tiết nhà có chiều dài mỗi cung là 53,62 mm.
– Thước đo đồ nội thất có chiều dài mỗi cung là 48,75 mm.

Cung Tài: Có nghĩa là tài gồm: có tài và có đức, có kho quý, đạt được sáu điều ưng ý, đón điều phúc. Tài = n x L + (0,010 đến 0,053).

Cung Bệnh: Có nghĩa là bệnh gồm: mất tiền, bị đến cửa quan, bị tù đày, đơn lẻ. Bệnh = n x L + (0,055 đến 0,107).

Cung Ly: Có nghia là xa cách gồm: cầm cố đồ đạc, của cải mắc tài, công việc kém tối, bị mất mát. Ly = n x L + (0,110 đến 0,160).

Cung Nghĩa: Có nghĩa là đạt được điều hay lẽ phải gồm: thêm người, có lợi, có ích, sinh con quý tử, nhiều điều hay. Nghĩa = n x L + (0,162 đến 0,214).

Cung Quan: Có nghĩa là người chủ gồm: tiến đường công danh, tiến đường công danh, tiền nhiều, ích lợi tăng, Giầu sang. Quan = n x L + (0,216 đến 0,268).

Cung Kiếp: Có nghĩa là tai nạn gồm: chết chóc, mất người,  bỏ quê mà đi, mất tiền. Kiếp = n x L + (0,270 đến 0,321).

Cung Hại: Có nghĩa là bị xấu gồm: tai nạn đến, chết chóc, mắc bệnh, cãi nhau. Hại = n x L + (0,323 đến 0,375).

Cung Bản: Có nghĩa là gồm: tiền tài đến, đỗ đạt, được dâng của quý, làm ăn phát đạt. Bản = n x L + (0,377 đến 0,429).

* Trong đó:
n = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 …
L = 0,429 mét

Cách tính bậc thang

Số lượng bậc thang trong dãy số đếm được xác định trong giới hạn của hai tấm sàn, theo nguyên tắc tính từ dưới lên trên. Những bậc chiếu nghỉ lớn trong thực tế được sử dụng như một sàn nhà, nó không còn chức năng là một bậc chuyển tiếp nữa thì bậc đó coi như sàn. Đồng thời có những bậc chiếu nghỉ lớn nhưng không có chức năng sử dụng làm sàn thì nó vẫn được coi như một bậc trong nhịp thang.
Khi xác định số bậc thang cần lưu ý đến bậc cuối cùng trong dãy số đếm giữa hai tấm sàn phải thuộc về một trong các số cung tốt sau đây: Tài – Nghĩa – Quan – Bản.

Về ý nghĩa của các cung như đã nêu ở trên, nếu kết quả không đặng cung tốt thì phải chia lại bậc thang để tránh mọi điểm xấu ám ảnh bên cuộc sống của gia chủ.

Thước Lỗ Ban và ý nghĩa

Ý nghĩa của thước Lỗ ban trong thực tế là nếu có một ngôi nhà xây đúng hướng, hợp tuổi gia chủ, đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đã tốt hẳn mà lại còn xấu hơn trong thước Lỗ Ban. Mọi kích thước thông thuỷ của các cửa, của căn phòng phạm phải cung xấu làm chìm đắm mọi cái tốt của sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng. Khác với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian và có thể lựa chọn và điều chỉnh thì kích thước chỉ có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu sẽ gây tai hoạ cho gia chủ.

BẢNG SỐ RƠI VÀO CUNG TỐT TRONG CẢ 03 LOẠI THƯỚC LỖ BAN KỂ TRÊN (mm)

200 1320 2340 3400 3910
210 1330 2350 3410 4100
220 1340 2360 3600 4110
230 1520 2540 3650 4460
470 1530 2550 3660 4470
480 1540 2560 3670 4480
810 1550 2600 3680 4670
1050 2100 2610 3690 4680
1060 2110 2620 3700 4690
1070 2120 2800 3850 4740
1080 2130 2810 3860 4880
1250 2140 2820 3870 4930
1260 2310 2830 3880 4940
1270 2320 3380 3890 4950
1280 2330 3390 3900 4960


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thước lỗ ban –

Năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì?

Năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì là thắc mắc của không ít người. Để giải đáp và cung cấp thêm thông tin cho độc giả, Lịch Ngày Tốt xin trả lời những
Năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

câu hỏi trên.   Với những người có ý định sinh con hoặc làm việc quan trọng thì chắc chắn năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì? sẽ là những vấn đề đáng lưu tâm.   

nam 2019 la nam con gi
 

1. Năm 2019 là năm con gì?

  Dựa theo 12 con giáp và vòng tuần hoàn thiên can, năm 2019 là năm Kỷ Hợi.   Tính chất của Kỷ Hợi là nóng nảy, bộc trực nhưng lễ nghĩa, làm việc có trách nhiệm. Trong các tuổi Hợi, đây là tuổi bốc đồng nhất, giống như con lợn hoang, nếu không biết kiềm chế sẽ gây ra chuyện. nếu tiết chế được bản thân thì sẽ phát huy được năng lực, đạt được công danh   Tuổi Hợi bề ngoài vui vẻ, nhàn nhã nhưng là người đa sầu đa cảm. Kỷ Hợi trọng tình trọng nghĩa, luôn giúp đỡ anh em bạn bè mà không nề hà. Họ ngoài lạnh trong nóng, không thích bày tỏ cảm xúc nhưng là người tình cảm, nhạy cảm và lo nghĩ nhiều, tự mình bao quát việc của người khác. Xem thêm bài viết Hãy chọn một người tuổi Hợi để cả đời được sống trong hạnh phúc   Người tuổi Hợi số mệnh là số hưởng, con giáp cuối cùng trong 12 con giáp nên nhàn hơn những con giáp khác. Nhưng Kỷ Hợi cũng không tính là quá thong dong, tuổi trẻ làm quan, hậu vận phát đạt song trung vận ắt phải bôn ba, dành nhiều tâm sức. Người này tự thân lập thân, không có người tương trợ, tự tạo dựng sự nghiệp của riêng mình.   Người tuổi Hợi thông minh, giỏi tính toán, biết sắp xếp nên không thiệt thòi, nhưng hay mềm lòng, ít làm được đại sự.    Tam hợp với Hợi là Mão và Mùi, tứ hành xung với Hợi là Dần, Thân và Tị.    Xét về người hợp tuổi làm ăn với tuổi Hợi có thể hợp tác với người tuổi Sửu, Mão, Mùi, Hợi. Xét về tình cảm, người tuổi Hợi nên lựa chọn bạn đời tuổi Mão, tuổi Mùi, tuổi Dần. Với người tuổi Kỷ Hợi khi chọn bạn đời không nên chọn người sinh năm Giáp, Ất mà nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Xem thêm bài viết Tuổi Hợi hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?   Người sinh năm 2019 – Kỷ Hợi cần thận trọng mỗi khi tới năm Hợi và năm Tị.   

2. Năm 2019 mệnh gì?

 
nam 2019 la nam con gi 1
 
Năm 2019 mạng gì? Theo Lục Thập Hoa Giáp, năm 2019 có nạp âm là Bình Địa Mộc, mệnh Mộc. Mộc này là gỗ đồng bằng, mới nhú mầm nhú lá rồi phát triển thành cành nên thích mưa móc, không ưa tuyết sương, còn chưa vững vàng lắm. Mộc này phát triển tốt ở mặt đất, nơi thoáng mát.    Bình Địa Mộc là Mộc tự sinh, vốn tươi tốt, tự thân lập thân không có người đỡ đần, có chí lớn và tài năng nên tuổi trẻ đã phát đạt. Người nếu gặp thời, sinh vào giờ tốt thì đắc cách, nhất định là số mệnh hiển quý.
Xem thêm bài viết Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận
 
Theo ngũ hành, Kim khắc Mộc nhưng Mộc của Kỷ Hợi không kị Kim, chỉ hiềm Tân Hợi Thoa Xuyến Kim, Tân Tị Bạch Lạp Kim, Quý Dậu Kiếm Phong Kim còn các Kim khác đều không gây tổn thương.    Thủy sinh Mộc, Kỷ Hợi đẹp nhất là gặp Ất Mão Đại Khê Thủy, Bính Ngọ và Đinh Mùi Thiên Hà Thủy, sẽ có số vinh hoa phú quý, nên hợp tác làm ăn với những tuổi này. Ngoài ra Giáp Thân Tỉnh Tuyền Thủy, Đinh Sửu Giản Hạ Thủy cũng khá tốt, nên chọn những người tuổi này để kết hôn, vợ chồng hòa ái lâu dài.   Mộc sinh Hỏa, Kỷ Hợi kết hợp với các tuổi Mậu Tý và Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa, Mậu Ngọ và Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa, Bính Dần và Đinh Mão Lư Trung Hỏa cũng tốt. Nếu nữ mệnh tuổi Kỷ Sửu lấy nam mệnh các tuổi này thì vợ vượng phu, tốt cho chồng.   Thêm vào đó, Mộc vượng khí thịnh, Kỷ Sửu gặp các tuổi Nhâm Tý và Quý Sửu Tang Đố Mộc, Mậu Tuất Bình Địa Mộc chủ về cát lợi, sinh con các tuổi này là song Mộc thành rừng, có nhiều điểm tốt.   2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì? Các câu hỏi đều được giải đáp rõ ràng với những kiến thức đầy đủ, chính xác và hữu ích. Mong rằng bạn đọc sẽ có thêm cơ sở để tiến hành những việc quan trọng của mình trong năm Kỷ Hợi, đón cát tránh hung, trăm sự đều lành, phúc lộc song toàn, gặp nhiều may mắn.
Người tuổi Hợi mệnh Mộc Giải mã vận mệnh người tuổi Kỷ Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp
Trần Hồng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì?

Giới khoa học bác bỏ việc có thể giao tiếp với cõi âm

Một trong những nỗ lực lâu đời nhất của con người là muốn giao tiếp với thế giới tâm linh. Nhưng khoa học đã chứng minh điều đó không khả thi.
Giới khoa học bác bỏ việc có thể giao tiếp với cõi âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những nỗ lực lâu đời nhất của con người là muốn giao tiếp với thế giới tâm linh. Nhưng khoa học đã chứng minh mọi cuộc nói chuyện với linh hồn hay người âm đều không khả thi.


Gioi khoa hoc bac bo viec co the giao tiep voi coi am hinh anh
 
Các pháp sư của nhiều tôn giáo cổ xưa được xem là kênh thông tin giao tiếp với người đã mất. Bằng cách xóa bỏ hết suy nghĩ, kết nối với một số loại ý thức vũ trụ, họ nói rằng có thể nghe được âm thanh bí ẩn từ một linh hồn sống ở nhiều thế kỷ trước hoặc để linh hồn chiếm đoạt thân xác của mình.
 
Pháp sư John Edward đến từ Long Island, New York, Mỹ cho biết ông có thể nói chuyện với người đi xuyên qua thời gian, pháp sư J.Z. Knight khẳng định có thể giao tiếp với Ramtha, một linh hồn 35.000 năm tuổi từ lục địa bí ẩn Atlantis.
 
Một số nhà khoa học đã bác bỏ những điều trên bằng “thuyết tự động”. Đây là một trạng thái thay đổi của ý thức, khi con người nói và suy nghĩ những điều họ không nhận thức được. Nói cách khác khi một người tự điều chỉnh, xóa bỏ suy nghĩ trong đầu thì những hình ảnh, ý tưởng ngẫu nhiên có thể phát sinh và họ cho rằng những suy nghĩ này đến từ thực thể khác.
 
Thực tế, những người giao tiếp với thế giới tâm linh chỉ là đặt mình vào một trạng thái mơ ảo hoàn toàn, rồi nói ra những điều mà bản thân tưởng tượng và coi đó là sự thực. 
 
Đó là lý do vì sao mà các ông đồng, bà cốt, pháp sư thường gọi hồn, nói chuyện với người cõi âm ở trong phòng tối, nơi thiếu sáng, ánh đèn vàng, có những chất tạo mùi như hương liệu, dược liệu, hương, có âm nhạc. Tất cả đều là để tạo môi trường cho những người này “thoát xác”, tạm quên đi mọi ý nghĩ trong đầu mình để đến với những ý thức tưởng tượng.
Theo Khoa học
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới khoa học bác bỏ việc có thể giao tiếp với cõi âm

Đoán sức khỏe bằng phương pháp xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán sức khỏe bằng phương pháp xem chỉ tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán sức khỏe bằng phương pháp xem chỉ tay, tu vi Đoán sức khỏe bằng phương pháp xem chỉ tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán sức khỏe bằng phương pháp xem chỉ tay

Người có sức sống dồi dào, vận hành khí huyết bên trong cơ thể nhu nhuận sẽ xuất hiện dấu hiệu tốt trên tay. Bàn tay mà đường chỉ rõ nét, rộng, dày sẽ khiến cho khí huyết lưu thông khắp cơ thể, là người có sức khỏe dồi dào.

Xem chi tay  người có bàn tay dày, rộng

Người có chỉ tay như vậy là người khỏe mạnh, thể lực dồi dào. Có thể vận động tiêu hao năng lượng hoặc lao động với cường độ cao.

Xem chi tay , gò Kim tinh nổi cao

Trên bàn tay bạn mà có gò Kim tinh nổi cao thì cho thấy bạn là người thế lực dồi dào, giàu sức sống. Khá tự tin về thể lực. Tính tình hồn hậu, là người ôn hòa nhưng đôi khi lại khá cương nghị.

Xem chi tay , đường chính dài mà rõ nét

Đây là người giàu sức sống, nếu giữa đường bị cong, đứt nối liên tiếp thì ảnh hưởng không lớn bằng đường vân đảo.

Cổ tay có ba đường song song

Người có bàn tay này khỏe mạnh, giàu sức sống.

Đường Sinh mệnh rõ mà cong

Là người có sức khỏe dồi dào, thề lực và sức sống tràn trề, vì vậy nên tăng cường vận động giải phóng tinh lực.

Xem chi tay , đường vân nhỏ nát

Không câu nệ tiểu tiết, không bi quan hoặc buồn bã. Thường xét vấn đề trước khi thực hiện nhưng có chút chậm chạp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán sức khỏe bằng phương pháp xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì vậy, khi chọn tên cho con, bạn cần tránh những điều: chọn tên qua loa, tùy tiện; chọn tên có ý nghĩa tự cao tự
Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì  vậy, khi chọn tên cho con cái, bạn cần tránh những điều sau:

1. Chọn tên qua loa, tùy tiện
Tên gọi là đại diện của con người, thể hiện vị thế của người đó trong xã hội. Một cái tên đẹp sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công việc, quan hệ giao tiếp cũng như thời vận của người đó.
Vì vậy, khi đặt tên cho con, bạn cần phải suy xét thật kỹ nhiều phương diện, tuyệt đối tránh sự qua loa, tùy tiện.

Nhung dieu kieng ky khi dat ten cho con hinh anh
Không nên chọn tên qua loa

2. Chọn tên có ý nghĩa tự cao tự đại một cách lộ liễu
Cái tên có nghĩa tự cao tự đại là biểu hiện của sự thiếu tế nhị trong việc bộc lộ cá nhân; thậm chí, đó còn là sự bất kính, khiếm nhã với người khác, dễ gây tâm lý phản cảm.

3. Chọn tên tầm thường, nông cạn
Một cái tên đẹp, dễ nhớ, giản dị hay cái tên mới mẻ, độc đáo đều không có chỗ cho sự tầm thường, nông cạn. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những tên nằm trong các đề tài đã trở nên sáo mòn (như phúc lộc tài, nhân thọ an khang…) hoặc lạm dụng thành ngữ, tục ngữ trong việc đặt tên.

4. Chọn tên thô tục
Không một ai muốn có cái tên thô tục để làm hành trang theo suốt cuộc đời mình. Vì vậy, bạn không nên để con cái mình mang theo điều bất như ý đó.

5. Sự bất hòa âm trong tương quan giữa tên, họ, đệm
Khi chọn tên cho con, bạn nên tránh những âm thiếu ngữ nghĩa hoặc có ngữ nghĩa không đẹp. Hơn nữa, bạn cũng cần chú ý tránh những những từ có thể gây phản nghĩa trong quá trình sử dụng để đặt tên.

6. Sự sơ suất
Nếu không suy xét cho thấu đáo trong việc đặt tên, bạn sẽ dễ vấp phải những sơ suất về mặt ngữ nghĩa của từ được chọn (do tính đa nghĩa của từ) và tạo ra những kết hợp không hay, không mang lại ý nghĩa tốt đẹp như mong muốn.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

9 mẹo phong thủy để bán nhà 'thần tốc'

Bán nhà hoàn toàn không phải là việc đơn giản. Tham khảo một số lời khuyên phong thủy có lợi để bán nhà được thuận lợi và nhanh chóng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thị trường bất động sản luôn luôn chứa đựng rất nhiều thử thách. Bán nhà hoàn toàn không phải là việc đơn giản, trong khi đó, các chủ nhà lại mong muốn bán được ngôi nhà của mình nhanh nhất có thể.
Dưới đây là 9 lời khuyên phong thủy để giúp ngôi nhà của bạn bán dễ dàng và nhanh chóng hơn:
1. Đánh vào giác quan của người mua
Đứng trước những người mua tiềm năng, bạn phải tìm mọi cách có thể để lôi kéo họ. Sử dụng những ý tưởng đánh vào các giác quan của người mua sau đây để tạo cho họ có thêm hứng thú với ngôi nhà của bạn.

- Định hình mắt nhìn: Nên tập trung sắp đặt không gian theo chiều ngang, xóa bỏ tất cả phần đỉnh nhọn của mọi thứ như tủ, kệ trong nhà. Hướng mắt nhìn theo các góc chéo từ ngoài cửa vào trong các phòng. Cách này tạo cảm giác căn phòng rộng rãi hơn và giúp người mua tập trung nhìn vào những khu vực phong thủy may mắn.
- Tạo cảm nhận tốt: Phải đảm bảo rằng hành lang và các phòng trong nhà có thể di chuyển dễ dàng, thoải mái và tuyệt đối không treo gương đối diện với bất kỳ cánh cửa nào. Để ngôi nhà của bạn khỏi trạng thái tĩnh thì nên giữ một thứ gì đó chuyển động thường xuyên, ví dụ như quạt trần.
- Âm thanh tốt: Đặt một đài phun nước gần khu vực mặt tiền hoặc mở nhạc thường xuyên, đặc biệt là ở góc Tây Bắc của ngôi nhà.
- Mùi hương tốt: Theo phong thủy, một số mùi tự nhiên, thuộc nhóm đất có khả năng hấp dẫn rất lớn với nhiều người. Mùi hương của quế, thông có tác dụng mạnh mẽ hơn mùi hương của hoa hoặc vani.


2. Giá cả phụ thuộc vào ấn tượng đầu tiên
Cửa ra vào là khu vực quan trọng bậc nhất của ngôi nhà trong phong thủy vì thế cần phải làm cho nó thật hoàn hảo. Phải có đèn chiếu sáng với ánh sáng rõ ràng, dễ chịu, một tấm thảm chùi chân mới và trang trí một thứ gì đó cân đối ở hai bên cánh cửa, ví dụ như đôi chậu cây cảnh, hoa cảnh tươi tốt, khỏe mạnh.
3. Sẵn sàng chuyển đi
Để hỗ trợ bạn vượt qua những chướng ngại ban đầu, hãy mua cho người chủ mới của ngôi nhà một món quà nhỏ như một tấm thảm chùi chân mới hoặc một hộp kẹo sô-cô-la mới. (Sô-cô-la là phong thủy tuyệt vời). Quan trọng hơn cả, hãy sẵn sàng chuyển đi khi đã bán nhà để người chủ mới cảm thấy mình được làm chủ ngôi nhà.
4. Chọn vị trí chính xác cho biển “Bán nhà”
Nên treo/đóng biển “Bán nhà” ở bên phải cửa chính khi bạn nhìn từ bên ngoài vào vì vị trí này mang năng lượng dương, tạo được tác động mạnh mẽ.


5. Tạo một bàn tiếp đón
Đặt một chiếc bàn ở bên phải của hành lang hoặc nơi đầu tiên khi bạn bước vào từ cửa chính, trang trí nó với những tấm danh thiếp (nếu có), sách, truyện, một chiếc bát đầy kẹo sô-cô-la.. và một lọ hoa tươi. Nên sử dụng khăn trải bàn màu đỏ.
6. Kích hoạt năng lượng khu vực hỗ trợ của ngôi nhà
Góc Tây Bắc được coi là khu vực hỗ trợ hay “người trợ giúp” của ngôi nhà. Đây là vị trí rất quan trọng đối với lợi nhuận bán nhà và có thể kích hoạt bằng âm nhạc.
7. Tập trung vào phòng bếp
Trong phong thủy, phòng bếp là khu vực tài lộc và sức khỏe. Do đó, cần giữ cho bề mặt bếp sạch sẽ, thoáng đãng, các tủ đựng đồ được sắp xếp ngăn nắp, để sọt rác và rao ở những vị trí khuất tầm nhìn. Nên đặt một chậu cây nhỏ, xanh tốt và một hộp đầy đồ ăn, ví dụ như bánh, kẹo… trên bàn bếp.


8. Trồng cây xanh
Phải đảm bảo không có cái cây nào chạm vào ngôi nhà (nó sẽ kéo năng lượng tốt ra khỏi nhà), không để cây trụi lá, chỉ còn lại các cành khẳng khiu (nó làm ngôi nhà trông có vẻ héo hon, cạn kiệt sức sống như sắp chết), và không để lại bất kỳ cái cây đã chết nào. Bạn có thể trồng cây xanh bên trong hoặc xung quanh nhà.
9. Luôn đóng cửa phòng tắm
Người mua nhà không bao giờ nên nhìn thấy toilet khi họ bước vào nhà hoặc một căn phòng. Nắp bồn cầu nên được đậy xuống và cánh cửa phòng tắm cần được đóng lại mỗi khi ra vào.

Theo Eva


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 mẹo phong thủy để bán nhà 'thần tốc'

Top 3 con giáp trong tình yêu luôn chung thủy - Tuổi mão - Xem Tử Vi

Top 3 con giáp trong tình yêu luôn chung thủy, Tuổi mão, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 3 con giáp trong tình yêu luôn chung thủy, tu vi Top 3 con giáp trong tình yêu luôn chung thủy, tu vi Tuổi mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 3 con giáp trong tình yêu luôn chung thủy

Cùng 12 con giáp điểm danh những con giáp luôn là người yêu lý tưởng và là chỗ dựa tinh thần bình an cho nửa kia của mình. Bạn có đang sở hữu một người yêu như thế ?

Tuổi Hợi

Theo Tử vi những người cầm tinh con lợn vô cùng thận trọng khi yêu, nhưng đã yêu lại rất mãnh liệt. Họ lãng mạn, tỉ mỉ và tinh tế, nên những người yêu tuổi Ngọ lúc nào cũng có cảm giác tình cảm rất nồng nàn,không muốn rời xa. Hơn nữa, con giáp này thường xác định chuyện tương lai lâu dài nên một mực kiên trì theo đuổi mục tiêu.
Cùng với đó trong tình yêu, tuổi Hợi rất mạnh mẽ, dứt khoát. Nếu như có chuyện hai người phải chia tay, thì đó là vì đối phương chưa đủ trân trọng con giáp này.

  top-3-con-giap-trong-tinhTop con giáp trong tình yêu luôn chung thủy

Tuổi Ngọ

Đối với người tuổi Ngọ nhan sắc có thể có hạn, nhưng tự tin thì có thừa. Họ chắc chắn về bất kỳ quyết định nào của mình. Hơn nữa, người cầm tinh con ngựa còn có suy nghĩ sâu sắc, chín chắn nên hiếm khi họ thay đổi hay hối hận. Nguồn năng lượng dồi dào này còn giúp người tuổi Ngọ luôn kiên định với mối tình của mình và đủ sức, đủ tâm đề vun đắp cho nó ngày càng lớn dần lên.
Ngoài ra con giáp này luôn tự tin khẳng định mình chính là một lựa chọn hoàn hảo cho nửa kia, nên chỉ có chuyện bạn nói chia tay trước, chứ không bao giờ có chuyện họ nghĩ tới chuyện sẽ rời xa người yêu của họ.

Tuổi Mão

Theo xem tuổi vợ chồng thì nếu bạn yêu một người tuổi Mão bạn sẽ hoàn toàn tin tưởng về lòng chung thủy và độ kiên định của con giáp này. Người tuổi Mão biết đâu là thế mạnh và điểm yếu của mình, nên sẽ cực kỳ chăm chút cho nửa kia để bù đắp cho những thiếu khuyết đó. Hơn nữa, người cầm tinh con mèo còn khó bị lung lay trong những quyết định, nhờ vậy mà người yêu của họ càng có cơ sở để tin tưởng vào tình yêu nhiều hơn.
Ngoài ra, người tuổi Mão quan niệm tình yêu phải dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau, tình cảm chân thành nên trước khi quyết định sóng đôi với ai đó, họ nâng lên, đặt xuống rất kỹ lưỡng. Chính vì vậy họ không phải lo ngại về điều gì đó ảnh hưởng tới tình duyên của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp trong tình yêu luôn chung thủy - Tuổi mão - Xem Tử Vi

Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Chọn ngày không nên làm những việc lớn Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ
Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi xem ngày tốt trong tháng cần phải đổi lịch âm dương từ ngày dương sang ngày can chi, Có thể tra cứu trên Lịch Vạn Niên, Lịch Vạn Sự

1. Tránh các ngày Nguyệt Kỵ

Là những ngày: mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Theo phong thủy phi tinh, tổng các số trong 3 ngày trên là 5,5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kỵ cho mọi việc.

2. Trách những ngày tam Nương

Là những ngày: thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13, 18. Hạ tuần là ngày 22, 27

Chọn ngày không nên làm những việc lớn

-       Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ

-       Ngày trùng với can tuồi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc)

-       Ngày có can xung với can tuổi của người cần xem, còn chi trùng với chi tuổi hoặc chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.

Các ngày sát chủ cũng không nên làm các việc lớn ( tháng Giêng, ngày Tỵ)_(Tháng 2, ngày Tý)_(Tháng 3, ngày Mùi)_(Tháng 4 ngày Mão)_(Tháng 5, ngày Thân)_(Tháng 6, ngày Tuất)_(Tháng 7, ngày Hợi)_(Tháng 8, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Dậu)_(Tháng 11, ngày Dần)_(Tháng 12, ngày Thìn)

Hướng dẫn xem ngày tốt xấu trong tháng

3. Những yếu tố để chọn ngày tốt khi xem ngày tốt xấu

-       Ngày Can sinh Chi (Đại Cát): có vai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự: Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Canh Tý, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.

-       Ngày chi sinh Can ( Tiểu Cát): cũng là ngày tốt: Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Mậu Ngọ.

+ Từ Lập Xuân đến trước Lập Hạ: Nhâm Dần, Quý Mão.

+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu: Ất Tý, Giáp Ngọ.

+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông: Mậu Thân , Kỷ Dậu.

+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân: Canh Tý, Tân Hợi.

 4. Ngày theo Lục Diệu

Tháng 1,7:  Ngày 1 là Tốc Hỉ: Tốt vừa, sáng tốt, chiều xấu, cần làm nhanh.

Tháng 2,8: Ngày 1 là Lưu Liên: Hung, mọi việc khó thành.

Tháng 3,9: Ngày 1 Tiểu Cát: Cát, mọi việc tốt,ít trở ngại.

Tháng 4,10 : Ngày 1 là Không Vong: Hung, mọi việc bất thành.

Tháng 5,11: Ngày 1 là Đại An: Cát, mọi việc đều yên tâm.

Tháng 6,12: Ngày 1 là Xich Khẩu: Hung, Đề phòng miệng lưỡi cãi vãi.

Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu liên, 3 Tốc Hỉ, 4 Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.

Theo lịch sách cổ truyền chứng minh là đúng, hễ vào tuổi nào gặp nạn tam tai không những không làm nhà mà cưới gả cũng là chuyện xấu. Nên các bạn cố gắng vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không cũng đỡ đi được phần nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Chọn hướng tốt xuất hành

Thời trước, khi xuất hành, người ta chọn hướng chỉ thần phương vị gồm có: Hỷ thần (hướng tốt), Tài thần (hướng tốt), Hạc thần (hướng xấu). Ba loại thần sát chỉ
Chọn hướng tốt xuất hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời trước, khi xuất hành, người ta chọn hướng chỉ thần phương vị gồm có: Hỷ thần (hướng tốt), Tài thần (hướng tốt), Hạc thần (hướng xấu). Ba loại thần sát chỉ phương hướng này thay đổi hướng theo hàng can của ngày (theo lịch can chi).

Chon huong tot xuat hanh hinh anh
Chọn hướng tốt xuất hành sẽ mang lại may mắn cho bạn

1. Hỷ thần

1.Ngày Giáp

6.Ngày Kỷ

Hướng Đông Bắc

2.Ngày Ất

7.Ngày Canh

Hướng Tây Bắc

3.Ngày Bính

8.Ngày Tân

Hướng Tây Nam

4.Ngày Đinh

9.Ngày Nhâm

Hướng chính Nam

5.Ngày Mậu

10.Ngày Quý

Hướng Đông Nam

2. Tài thần 

1.Ngày Giáp 2.Ngày Ất Hướng Đông Nam
3.Ngày Bính 4.Ngày Đinh Hướng Đông
5.Ngày Mậu   Hướng Bắc
6.Ngày Kỷ   Hướng Nam
7.Ngày Canh 8.Ngày Tân Hướng Tây Nam
9.Ngày Nhâm   Hướng Tây
10.Ngày Quý   Hướng Tây Bắc

3. Hạc thần

Theo lịch can chi, trong 60 ngày thì có 16 ngày Hạc thần không xuất hiện, 44 ngày còn lại Hạc thần di chuyển khắp 8 hướng, mỗi hướng 5 hoặc 6 ngày liên tục.

Khi chọn hướng xuất hành, chỉ cần tránh hướng Hạc thần xuất hiện và chọn hướng Tài thần hay Hỷ thần xuất hiện là bạn có thể nhận được nhiều may mắn trong chuyến đi đó.

Theo Bàn về lịch vạn niên

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng tốt xuất hành

Phong tục cưới của người Nam Bộ thời xưa

Bản sắc văn hóa Việt ở Nam Bộ vốn sự đa dạng với những sắc thái văn hóa từ các dân tộc khác nhau. Chuyện cưới xin cũng là một minh chứng cho sự khác nhau ấy
Phong tục cưới của người Nam Bộ thời xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản sắc văn hóa Việt ở Nam Bộ vốn thống nhất trong sự đa dạng với những sắc thái văn hóa từ các dân tộc khác nhau. Về truyền thống phương Nam với Nam Bộ nói chung và Sài Gòn nói riêng là miền đất được tập hợp bởi các dân tộc người Việt sinh sống đan xen giữa các dân tộc: Chăm, Khơme, Hoa,…. Do đó, cùng với phong tục tập quán người Việt các văn hóa của dân tộc khác đã tạo nên một văn hóa Sài Gòn rất khác.

Và chuyện cưới xin của người Việt sống tại Nam Bộ là một minh chứng cho sự khác nhau giữa văn hóa của các dân tộc sinh sống tại đây.

1. Đám cưới người Việt

Theo truyền thống xưa của người Việt, đám cưới là nghi lễ quan trọng nhất của đời người. Tập tục đám cưới người Việt bao gồm sáu lễ sau:

  • Lễ nạp thái: Sau khi hai bên nhà trai và gái đã đính ước, nhà trai sẽ nhờ người mai mối đem rượu đến nhà gái để tỏ ý đã kén chọn nơi ấy.
  • Lễ vấn danh: Nhà trai sẽ nhờ người mai mối đến hỏi tên tuổi và ngày sinh của cô gái.
  • Lễ nạp cát: Báo cho nhà gái biết đã bói được quẻ tốt và việc hôn nhân nhất định sẽ cử hành.
  • Lễ nạp tệ (nạp trưng): Nộp sính lễ cho nhà gái, thế là việc hôn nhân đã hình thành.
  • Lễ thỉnh kỳ: Xin định ngày giờ để rước dâu.
  • Lễ thân nghinh: Nhà trai mang lễ đến nhà gái để rước dâu về.

Đặc biệt người Việt Nam Bộ xưa chú trọng nhất đến Lễ hỏi, các sính lễ nhà trai đem đến nhà gái trong dịp này màng những nét rất riêng của văn hóa Nam Bộ, các sính lễ đều là số chẵn, gồm có:

  • Khai trầu rượu, tiền cưới.
  • Cặp đèn hòa lạp kết hoa.
  • Mâm trầu cau: 36 trái cau và 64 lá trầu (tượng trưng cho 64 quẻ trong kinh dịch).
  • Mâm trà rượu (hoặc cặp ché rượu)
  • Mâm bánh.
  • Mâm trái cây.
  • 1 con heo sống (heo đứng củi).

Ngoài ra, nhà trai còn đem nữ trang đến cho cô gái, thường là đôi bông tai, đôi xuyến, kiềng, dây chuyền,…có thể bằng vàng, bạc hoặc đồng. Dù gia đình nhà trai nghèo đến đâu cũng không thể thiếu đôi bông tai.

Đối với người Việt Nam Bộ, đôi bông tai được xem là vật đính ước của cuộc hôn nhân, vậy nên mới có câu hát: “…Một mai thiếp có xa chàng, đôi bông thiếp trả đôi vàng thiếp xin. Sau này thu lại còn 3 lễ: Lễ chạm ngõ, lễ hỏi và lễ cưới.

2. Đám cưới người Chăm (IsLam)

Lễ cưới
Lễ cưới của người Chăm

Người Chăm đã sinh sống tại Sài Gòn lâu đời, do đó phong tục người Chăm cũng ảnh hưởng khá sâu sắc đến văn hóa người Việt. Tập tục truyền thống cưới hỏi của người Chăm đơn giản hơn so với người Việt, gồm có bốn lễ:

  1. Lễ Nao Kha Da (lễ dạm hỏi): Nhà trai nhờ người làm mai đến nhà gái thỏa thuận về tiền dẫn cưới và thời gian tiến hành các lễ tiếp theo.
  2. Lễ Clok Pa Nôith (lễ hỏi): Nhà trai mang sính lễ gồm: trầu, cau vài vóc, nữ trang… và công khai số tiền đồng, tiền cưới.
  3. Lễ Chon Khal Ao (lễ tặng quà): Trước lễ cưới nhà trai đem biếu cô gái những món quà cho ngày cưới và những vật dụng sinh hoạt gia đình.
  4. Lễ Pa Khah (lễ cưới): Diễn ra trước sự chứng kiến của hai họ, người chủ hôn đại diện cho nhà gái gọi là ông Wali tuyên bố gả cô gái cho chàng trai cùng với số tiền đồng và tiền cưới, chú rể đáp lời ưng thuận. Nếu lời đáp không chọn vẹn sẽ là điềm không may mắn cho đôi vợ chồng.

Kết thúc hôn lễ mọi người đọc Kinh Koran và chúc mừng đôi vợ chồng trẻ.

3. Đám cưới người Khmer

Người Khmer coi ngày tổ chức đám cưới gả con theo lịch tháng của dân tộc, theo phong tục cổ truyền hôn lễ gồm có ba lễ:

Lễ Sđâyđolđông (lễ nói): Đàng trai chọn Nétphlâuchâu Maha (người làm mai) đi cùng đến nhà gái làm lễ nói. Lễ vật gồm: bánh, trái cây,… tất cả phải là số chẵn.

Lễ Longmaha (lễ hỏi): Hai nhà thông báo cho thân nhân và lối xóm biết chính thức họ trở thành sui gia. Lễ vật nhà trai đem qua nhà gái gồm: 4 nải chuối, 4 chai rượu, 4 gói trầu, 2 đùi heo, 2 con gà, 2 con vịt và một số tiền. Trong lễ này 2 họ sẽ thống nhất ngày làm lễ đám cưới.

Lễ Thngaybôs Coltê (lễ cưới): Diễn ra tại nhà gái dưới sự điều khiển của Acha Pô Lia (Thầy cúng), gồm các nghi lễ chính sau:

  • Tiễn đưa chàng rễ về nhà gái
  • Dâng cơm cho sư.
  • Cắt tóc.
  • Lạy ông bà.
  • Rắc bông cau.
  • Nhập phòng. Nghi lễ được thực hiện theo các điệu nhạc múa cổ truyền.

4. Đám cưới người Hoa

đám cưới
Theo nghi lễ hôn nhân thì người Hoa và người Việt có nhiều nét tương đồng

Theo nghi lễ hôn nhân thì người Hoa và người Việt có nhiều nét tương đồng, đều theo sách nghi lễ của Chu Hy (một danh Nho đời Tống). Nghi lễ người Hoa cũng gồm sáu lễ: Nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp trưng, thỉnh kỳ, thân nghi. Cũng như người Việt, nghi lễ người Hoa giờ đây chỉ còn ba lễ: Chạm ngõ, hỏi, cưới. Sính lễ nhà trai đem đến cho nhà gái thường là vào lễ hỏi hoặc lễ cưới, gồm: heo quay, vịt, gà, nhiều loại bánh, trái cây, củ sen,…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục cưới của người Nam Bộ thời xưa

Cuốn nhật kí bí mật của con trai và giọt mặn mồ hôi của người cha

Dù không thường xuyên ở bên cạnh như mẹ, nhưng người cha lại luôn luôn là bầu trời xanh vào những thời khắc mấu chốt trong cuộc đời mỗi chúng ta.
Cuốn nhật kí bí mật của con trai và giọt mặn mồ hôi của người cha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Tương là con trai, nhưng cậu luôn có một cuốn nhật kí, trong đó có ghi chép lại việc chi tiêu hàng ngày, từng con số từ nho nhỏ như khoản tiền ăn sáng hay tiền ăn trưa đều được cậu ghi chép lại một cách đầy đủ và cẩn thận. Thói quen ấy của Đại Tương, bắt nguồn từ câu chuyện bí mật của riêng cậu về người cha đáng kính.

Gia đình Đại Tương sinh sống ở một ngôi làng của huyện Từ Châu. Trong ký ức của cậu chỉ nhớ rằng, người cha ngày ngày tháng tháng làm thuê ở một công xưởng gần nhà ga Từ Châu và phải rất lâu mới được về thăm nhà một lần.

Khi Đại Tương thi đỗ vào trường đại học Tây An, cha của cậu đã tới ngân hàng và rút ra một khoản tiền lớn, rồi nheo nheo đôi mắt và dùng tay đếm từng tờ từng tờ tiền một, hết lượt này đến lượt khác…

Có một thời gian dài, Đại Tương mải mê chơi trò chơi điện tử ở quán internet. Cậu thường xuyên ở quán internet cả đêm mà chơi điện tử. Mặc dù, Đại Tương cũng cảm nhận thấy mình đang sống rất uổng phí, nhưng nhìn qua bạn bè bên cạnh, hầu như ai ai cũng giống cậu. Người thì chơi bóng, người xem phim, người lên mạng chơi trò chơi điện tử….Đại Tương lại cảm thấy việc mình chơi là rất bình thường.

Đến kỳ nghỉ hè năm đó, Đại Tương trở về nhà. Nhưng mới ở nhà được mấy hôm, cậu đã cảm thấy rất buồn chán và khó chịu. Cậu đã xin cha cho lên chỗ cha làm việc chơi mấy hôm, bởi vì trên đó ít nhất còn có các quán internet. Cha của cậu ấy vì chiều con nên cũng đồng ý.

Từ xa xa, Đại Tương đã nhìn thấy cha mình đứng ở cửa nhà ga đợi cậu. Trong lòng cậu không được vui, vì cha mặc một bộ quần áo vừa cũ rách vừa rộng thùng thình như một người ăn mày. Đại Tương nói: “Cha, sao cha lại mặc một bộ quần áo vừa rộng vừa cũ rách như vậy?”

Cha Đại Tương nói: “Cha là lao động chân tay chứ có phải làm việc trong văn phòng đâu mà mặc quần áo mới hả con?”

Đại Tương lại nói tiếp: “Nhưng mà bộ quần áo rộng quá, đâu có vừa với cha?”

Cha cậu ấy lại nói: “Cha phải mặc quần áo rộng một chút, nếu không khi làm việc sẽ khiến quần áo rách hết con ạ!”

Năm ấy là năm 2007, thu nhập một tháng của cha cậu ấy là 5 triệu vậy mà ông sống trong một căn phòng rộng chừng 7 m2. Trong phòng, ngoài chiếc giường sắt còn có một bồn rửa mặt nhỏ đã sứt mất lớp tráng men, một chiếc khăn mặt đã cũ kỹ. Vậy mà, suốt những năm tháng qua, Đại Tương vẫn luôn nghĩ rằng cha mình đang sống một cuộc sống thoải mái…

Khi cha Đại Tương đưa cậu ấy về phòng xong, ông nói: “Con cứ ngồi ở nhà, cha phải đi có việc một chút nhé!”

Nói xong, ông liền bước đi ngay. Đại Tương không thể ngồi đó như lời cha nói, cậu lén lút đóng cửa lại rồi đi theo sau cha. Giờ phút ấy, cậu rất tò mò muốn biết cha mình đã làm gì?

Sau khi đi khoảng 7 lối rẽ, Đại Tương đã theo cha đến một kho chứa đồ ướp lạnh. Trong kho ướp lạnh ấy có khoảng 10 người đang chờ sẵn. Người thì đang cầm đòn gánh, người thì đang đẩy hàng… Đại Tương cũng nhìn thấy cha mình trong số ấy, ông đang kéo một chiếc xe đẩy hàng.

Đúng lúc này, một chiếc xe tải to tiến vào trong kho. Cha Đại Tương cùng mọi người đi đến bên chiếc xe tải và dỡ hàng xuống. Ông vác một thùng rất to và nặng rồi bước đi. Ông đi được một đoạn thì dừng lại và lấy chiếc khăn ra lau mồ hôi. Sau đó, ông lại vác chiếc thùng đi tiếp rồi lại lau mồ hôi…Cho tới khi, ông đến chỗ chiếc xe đẩy thì đặt thùng các tông đó lên và lại quay lại chiếc xe tải kia dỡ hàng và vác tiếp. Đứng từ xa hơn 10 mét, Đại Tương nhìn rõ chân cha nổi lên những đường gân xanh chằng chịt…

Lúc này, Đại Tương mới biết được rằng, hóa ra những đồng tiền mà cha kiếm được cực khổ nhường nào. Cậu vội vã chạy ra phòng bảo vệ ở ngoài cổng và hỏi: “Bác ơi cho cháu hỏi, chuyển một xe hàng được bao nhiêu tiền ạ?”

Bác bảo vệ trả lời: “Chuyển một thùng được 5 nghìn đồng cháu ạ!”

Đai Tương nhẩm tính trong đầu: “Vậy là cha mỗi lần vận chuyển 7 thùng thì được 35 nghìn đồng”.

Chiều hôm ấy trở về nhà, trong lòng Đại Tương ngổn ngang bao suy nghĩ và cậu cũng không còn tâm trạng để lên mạng chơi điện tử nữa. Trong đầu cậu tràn ngập hình ảnh hai bắp chân của cha nổi đầy những đường gân xanh chằng chịt. Cậu nghĩ về những tháng ngày chơi điện tử của mình, rồi cậu khóc…

Ngày Đại Tương phải quay về trường để học kỳ học tiếp theo đã tới. Cha Đại Tương lại tới ngân hàng rút ra một số tiền rồi đếm đếm và đưa cho cậu.

Đại Tương nói: “Cha ơi, học kỳ này con lấy 5 triệu đồng là đủ rồi ạ!”

Nói xong, Đại Tương đưa lại cho cha một nửa và trong lòng thầm nghĩ: “Từ bây giờ, mình sẽ phải làm một người con ngoan!”

Nhưng, ý nghĩ đó của cậu ấy chẳng được mấy hôm lại thoảng qua và tan biến như mây khói. Khi những người bạn học cùng lại lần lượt rủ nhau đi chơi điện tử thì trong lòng Đại Tương không sao kiềm chế được. Cuối cùng, cậu ấy lại bước vào quán internet.

Vào một chủ nhật nọ, Đại Tương theo các bạn đến quán ba vừa chơi và ăn uống, chẳng mấy chốc số tiền cậu mang theo đã hết sạch. Đại Tương liền gọi điện cho mẹ cậu và nói rằng, cậu bị bệnh nên đã tiêu hết số tiền ấy rồi.

Vào buổi chiều thứ ba tuần sau đó, khi Đại Tương đang chơi bài cùng các bạn trong ký túc xá thì nhận được điện thoại nói rằng có người muốn gặp cậu ở ngoài cổng trường.

Đại Tương chạy đến cổng trường học thì gặp cha của cậu đang đứng chờ ở đó. Nhìn từ xa, Đại Tương thấy cha cậu mới ngoài 50 tuổi mà dáng vẻ đã như một ông lão ngoài 70. Dù tuổi già sức yếu, vẻ mặt mệt mỏi nhưng trên lưng cha còn vác theo một chiếc chăn bông rất dày như một người ăn mày vác bị đi ăn xin…

Đại Tương vừa gặp cha liền hỏi: “Sao cha lại lên đây? Con đã cho mẹ số tài khoản rồi, cha chỉ cần gửi vào đó là được mà. Cha đi xa như vậy lại còn mang chăn bông lên đây, vừa vất vả lại vừa lãng phí tiền…”

Cha Đại Tương vừa cười vừa nói với con trai: “Cha nghe mẹ con nói, con mấy hôm trước bị ốm, bây giờ thế nào rồi? Con đã đỡ chưa? Con phải cố gắng ăn uống và chăm sóc bản thân vào nhé! Mà con cũng đừng lo lắng tiền bạc, chỉ cần con khỏe mạnh, học tập tốt thì có tốn tiền hơn nữa cha mẹ cũng lo được cho con. Bây giờ trời lạnh rồi, mẹ con dùng bông nhà trồng được để làm cho con chiếc chăn bông này đấy, con cầm lấy dùng cho ấm”.

Đại Tương ấp úng nói: “Vâng…Con đã…khỏe rồi!”

Cha cậu còn nói: “Cha nhìn thấy con khỏe là yên tâm rồi. Cha mang tiền sinh hoạt lên cho con đây. Bây giờ cha về làm việc ngay, không lại làm ảnh hưởng đến việc học tập của con!”

Đại Tương nhận tiền từ cha, đang còn do dự muốn bảo ông ở lại phòng khách của trường thì cha cậu lại nói: “Còn hai tháng nữa là lại nghỉ đông rồi phải không? Cha lần này mang lên cho con 5 triệu đồng. Con vừa bị ốm, phải ăn nhiều vào nhớ, phải đảm bảo sức khỏe thì mới học tập được. Thôi, con đi vào đi”.

Đại Tương hiểu rõ tính cách của cha nên cậu không nói thêm câu nào nữa mà quay người đi về ký túc xá. Vừa đi được mấy bước chân, cậu liền quay đầu lại nhìn thì thấy cha vẫn đứng ở đó nhìn cậu…

Đại Tương nhớ lại ngày còn nhỏ, mỗi lần được cha đưa tới trường, đều là cảnh tượng như lúc này. Hai con mắt của cậu bỗng trào nước mắt.

Sau bữa cơm tối của ngày hôm ấy, Đại Tương lại theo các bạn đi đến quán internet bên cạnh trường học. Sau 5 giờ chơi miệt mài, cậu lại trở về phòng ký túc xá bằng cách trèo qua bờ tường quen thuộc. Ngay vào thời khắc, Đại Tương trèo lên bức tường bao, trong lòng cậu nhói đau….Bởi cậu nhìn thấy cha cậu đang nằm lên những bìa giấy các tông ở một góc tường bao qua ánh đèn mờ mờ. Trên đầu cha còn quấn một chiếc khăn mà ngày cấp 3 Đại Tương vẫn thường quàng cổ.

Hóa ra, cha của Đại Tương nghe tin cậu bị ốm thì lập tức xin phép nghỉ một buổi làm để lên thăm cậu. Ông không mua được vè ngồi, lại nhất định không mua vé giường nằm vì sợ tốn tiền nên ông đã đứng hơn 15 tiếng đồng hồ trên xe. Do mệt quá, ông đã nằm nghỉ luôn trên các bìa giấy các tông.

Đại Tương khóc nức nở, nhưng biết rõ tính cách của cha, nếu như lúc đó cậu có đánh thức cha dậy thì ông cũng một mực nằm lại đó. Cho nên cậu đã lặng lẽ trở về ký túc xá, trong lòng vô cùng đau đớn.

Đại Tương không hề kể câu chuyện ấy với cha mẹ. Từ đó, cậu đã không còn chơi điện tử và cũng không bao giờ lãng phí một đồng tiền nào nữa. Cũng kể từ ngày hôm đó, cậu đã âm thầm bắt đầu ghi chép các khoản chi tiêu vào cuốn sổ này.

Cha của Đại Tương chính là một ví dụ nhỏ trong rất nhiều những người cha yêu thương con một cách âm thầm lặng. Thật may, Đại Tương vô tình gặp hình ảnh người cha mình co ro ở góc tường mà tỉnh ngộ. Ở ngoài kia, còn rất nhiều những đứa con không nhìn thấy được, thậm chí không nghĩ tới được “góc tường yêu thương” ấy của cha.

Khi con sợ hãi, tình thương của cha là bước đệm cho con.
Khi con tăm tối, tình thương của cha là ánh sáng chiếu rọi.
Khi con khô cạn, tình thương của cha là giọt nước.
Khi con cố gắng, tình thương của cha là trụ cột tinh thần.
Khi con thành công, tình thương của cha lại là sự khích lệ và dẫn lối.

Cha chính là như vậy đó! Là cơn mưa đúng lúc, là viên than hồng trong tuyết lạnh giá. Dù không thường xuyên ở bên cạnh như mẹ, nhưng lại luôn luôn là bầu trời xanh vào những thời khắc mấu chốt trong cuộc đời chúng ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuốn nhật kí bí mật của con trai và giọt mặn mồ hôi của người cha

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd