Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dụng Thần cứu ứng (2)

Tiết này sẽ lần lượt phân tích các trường hợp dụng thần trong dựđoán bị phá hại tổn thương, đồng thời sẽ cho độc giả biết các phương pháp cứuứng. Cũng tức là trong điều kiện bình thường, giới thiệu cách giải cứu khi dụngthần có thương tổn. Tứ trụ có cứu là Tứ trụ có bệnh và có phương thuốc chữa.Những Tứ trụ thiên về khô mà không có cứu là Tứ trụ có bệnh mà không có thuốc.Ngoài ra độc giả có thể tự mình từ phía phản diện để tìm hiểu và nắm vững cáctrường hợp không có cứu.
Dụng Thần cứu ứng (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.      Quan gặp thương, tức dụng thần là chính quan, kị thần là thương quan.

Tứ trụ có kị thần thương quan khắc dụng thần, nếu có chính ấn thì có thể chế áp được thương quan và hỗ trợ chính quan. Vì vậy ta gọi chính ấn là cứu ứng của chính quan.

2.      Quan gặp sát, tức dụng thần chính quan và thiên quan hỗn tạp không rõ ràng.

Dụng thần là quan phải rõ rang, thanh khiết. Có năm can âm là thương quan có thể hợp mất thất sát, ví dụ can ngày ất gặp bính là thương quan, bính có thể hợp mất tân sát, còn lại canh quan ; ất có thể hợp mất canh sát, còn lại tân quan. Có năm can dương là kiếp tài và năm can âm là thương quan hợp mất sát, giữ lại chính quan.

3. Quan gặp hình xung, tức dụng thần chính quan trong địa chi bị hình xung mà thương tổn.

Khi dụng thần bị hình xung thương tổn thì phải xem trong Tứ trụ có hay không có hợp cục để hoá hình. Ví dụ can ngày bính gặp chi tí thuỷ, trong tí tàng can quý là chính quan. Dụng thần chính quan bị ấn hình hại, có hợi, mùi và mão hợp thành cục, hoặc có dần,thìn, mão hợp thành cục, hoặc có dần, thìn, mão họp thành hội cục, hoặc có tuất, mão lục hợp, tức có thể hợp chặt kỵ thần, cứu được dụng thần chính quan. Khi dụng thần bị xung phá cũng phải xem trong Tứ trụ có hợp cục để hóa xung không. Ví dụ can ngày bính gặp chi tý thuỷ, trong tí tàng quý là chính quan. Dụng thần chính quan vì bị ngọ phản xung mà gốc rễ không chắc chắn. Nhờ có mùi và ngọ thành lục hợp, hợp chặt kị thần nên dụng thần chính quan được cứu . Cho nên quan hình xung thì hợp cục có thể giải cứu.

1.      Tài gặp kiếp, tức dụng thần là tài, kị thần là kiếp tài.

Tứ trụ có kỵ thần kiếp tài khắc dụng thần, nếu trong mệnh cục có thực thần thì có thể xì hơi kiếp tài để sinh cho tài tinh. Cho nên thực thần là cứu ứng thứ nhất của tài tinh. Tứ trụ có kị thần kiếp tài khắc dụng thần, nếu trong mệnh có quan tinh thì quan tinh có thể chế áp kiếp tài, bảo vệ tài tinh. Cho nên quan tinh cũng là cứu ứng của tài tinh.

5. Tài gặp sát, tức dụng thần là tài tinh, kị thần là thất sát.

Tứ trụ có thất sát xì hơi tài tinh là kị thần, nếu trong mệnh cục có thực thần để áp chế thất sát, sinh tài tinh thì dụng thần là tài tinh cũng được cứu . Trong Tứ trụ có thất sát xì hơi tài tinh làm kị thần, năm can âm thương quan có thể hợp chặt thất sát để bảo hộ tài tinh. Ví dụ can ngày ất gặp năm là thất sát, thương quan bính có thể hợp chặt thất  sát để cứu tinh. Năm can dương kiếp tài cũng có thể hợp chặt thất sát để bảo hộ tài tinh. Ví dụ can ngày gặp canh là thất sát, kiếp tai ất có thể hợp chặt thất sát chống lại sự hình khắc để bảo vệ tài tinh. Cho nên khi thất sát là kỵ tài thì thương quan của năm can âm và kiếp tài của năm can dương sẽ bảo về tài tinh, ứng cứu cho dụng thần.

1.      An gặp tài, tức dụng thần là ấn tinh, kị thần là tài tinh.

Khi trong Tứ trụ đều có ấn tinh và tài tình mà cần hợp mất tài tinh, giữ lại ấn tinh, nếu có kiếp tài sẽ có thể chế áp tài tinh để giữ lại ấn tinh. Cho nên kiếp tài cũng là cứu tinh của dụng thần ấn tinh. Khi trong Tứ trụ cả ấn tinh và tài tinh cùng xuất hiện mà đòi hỏi làm mất tài tinh và giữ lại ấn tinh, nếu có hợp cục hợp mất tài tinh, còn ấn tinh không bị khắc chế là được cứu. Can ngày dương có thể hợp mất tài tinh,  giữ lại ấn tinh, ví dụ can ngày giáp gặp quý là ấn, gặp kỉ tài là hợp. Năm can âm kiêu thần cũng có thể hợp chặt chính tài, đều là cứu ứng dụng thần chính ấn.

2.      Thực thần gặp kiêu, tức dụng thần là thực thần, kị thần là kiêu thần.

“Dụng thần là thực thần, không thể bị cướp mất”, đó là nguyên tắc. Trong Tứ trụ kiêu thần và thực thần rất kị nhau, khi gặp nhau thì kị thần cần bị chế hoá. Thất sát sẽ có thể chế hoá kị thần để biến nguy thành an. Cho nên gọi thất sát là cái cứu ứng dụng thần thực thần. Tứ trụ có kiêu thần cướp đoạt thực thần, nếu có tài tinh cũng có thể chế áp được kiêu thần để hộ vệ thực thần. Nên thiên tài cũng là cứu ứng thực thần.

3.      Thực thần gặp sát ấn , tức thực thần là dụng thần, kị thần là ấn tinh.

Tứ trụ thực thần bị chế sát, có ấn tinh đến giúp để chế áp thực thần bảo hộ kiếp sát, nếu có tài tinh thì có thể làm mất ấn tinh, giữ lại thực thần. Tài tinh trở thành cứu ứng của dụng thần thực thương trong điều kiện có ấn tinh.

4.      Tài  gặp thương sát , tức dụng thần là tài, kị thần là thất sát.

Tứ trụ có thương quan sinh tài, sát đến để hóa tài làm kị thần, nếu có hợp cục hợp mất thất sát  để bảo hộ tài thì tốt. Năm can dương kiếp tài có thể hợp mất thất sát, ví dụ can ngày giáp gặp canh là sát, kiếp sát ất hợp mất canh sát. Năm can âm thương quan cũng có thể hợp mất thát sát, ví dụ can ngày ất, gặp tân là sát, nếu có bính thương thì sẽ hợp mất tân sát. Nên ta nói năm can dương kiếp tài và năm can âm thương quan đều là cứu ứng của dụng thần tài tinh.

10. Quan gặp thương (cách kình dương), sát gặp thực (cách kình dương),  tức quan sát dụng thần, thương thực  là kị thần .

Tứ trụ có quan mà không có kình dương thì không vinh hiển, có sát mà không có kình dương thì không có uy, kị gặp chế phục quá mức . Tứ trụ có nhiều ấn tinh thì có thể bảo hộ cho quan tinh hoặc thất sát, lại có thể ràng buộc được thực thương, khiến cho quan sát vừa được chế lại vừa được giúp đỡ, vừa được hổ trợ, quyền uy không ai cản nổi. Cho nên ấn tinh có lực là cứu ứng của quan sát.

11. Quan gặp thương  (lộc cách ) , tức dụng thần là quan, kị thần là thương.

Tứ trụ quan tinh có lộc thì chức cao vinh hiển, rất kị gặp thương quan, nếu trong Tứ trụ có hợp cục để hợp mất thương quan thì có thì có thể bảo vệ được quan tinh . Năm can dương có thể hợp mất thương quan, ví dụ can ngày giáp gặp nhâm là kiêu, nhâm có thể hợp mất đinh thương quan ; năm can âm là thất sát, cũng có thể hợp mất thương quan, ví dụ can ngày ất gặp tân là sát, tân có thể hợp mất bính thương. Cho nên ta nói năm can dương và năm can âm là thất sát có thể hợp mất thương quan, chúng trở thành thần bảo hộ của dụng thần chính quan.

12. Tài gặp sát (lộc cách ) , tức dụng thần là tài , kị thần là thất sát.

Khi Tứ trụ có dụng thần là tài không nên gặp thất sát đến để hóa, cái hợp mất thất sát có thể bảo hộ được tài tinh. Năm can dương kiếp tài có thể hợp mất thất sát, ví dụ can ngày giáp gặp canh là sát, ất kiếp sát có thể hợp mất canh sát ; năm can âm thương quan cũng có thể hợp mất thất  sát, ví dụ can ngày ất gặp tân là sát, bính thương có thể hợp mất tân sát. Cho nên nói năm can dương kiếp tài và năm can âm thương quan có thể kết hợp mất sát để bảo hộ tài, nó là cứu ứng của dụng thần tai tinh. Kết quả của sự cứu ứng đạt được nhiều hay ít rất khó nắm được chính xác, độc giả có thể thông qua những bàn luận ở phía trên, đồng thời có thể từ các ví dụ nói về sự cứu ứng khi dụng thần bị hình xung khắc hại để hiểu rõ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dụng Thần cứu ứng (2)

Đền Bạch Mã - Hà Nội

Đền Bạch Mã là một trong tứ Trấn của kinh thành Thăng Long xưa, gồm bốn ngôi đền: Đền Quán Thánh; Đền Kim Liên; Đền Voi Phục; Đền Bạch Mã
Đền Bạch Mã - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Bạch Mã tọa lạc ở địa chỉ 76 phố Hàng Buồm, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đền Bạch Mã là một trong tứ Trấn của kinh thành Thăng Long xưa, gồm bốn ngôi đền: Đền Quán Thánh (trấn giữ phía Bắc kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía Nam kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía Tây kinh thành); Đền Bạch Mã (trấn giữ phía Đông kinh thành).

Đền Bạch Mã được xây dựng từ thế kỷ 9 để thờ thần Long Đỗ (Rốn Rồng)- vị thần gốc của Hà Nội cổ. Năm 1010, khi Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long, định đắp thành nhưng nhiều lần thành đắp lên lại bị sụp đổ. Vua cho người cầu khấn ở đền thờ thần Long Đỗ thì thấy một con ngựa trắng từ đền đi ra. Vua lần theo vết chân ngựa, vẽ đồ án xây thành, thành mới đứng vững. Thần được vua Lý Thái Tổ phong làm Thành hoàng của kinh thành Thăng Long.

Văn bia hiện còn ở đền cho biết, đền Bạch Mã được tu bổ lớn vào niên hiệu Chính Hòa (1680-1705) đời Lê Hy Tông, đến năm Minh Mệnh thứ 20 (1839) lại được tu bổ thêm: sửa lại đền, dựng riêng văn chỉ, xây Phương đình, quy mô ngày càng rộng rãi, cảnh quan tôn nghiêm, nổi tiếng ở chốn đất thiêng.

Kiến Trúc: Hiện tại ngôi đền có qui mô kiến trúc lớn, quay theo hướng Nam gồm có Nghi môn, Phương đình, Đại bái, Thiêu hương, Cung cấm và nhà hội đồng ở phía sau. Các mục hạng này được bố trí theo chiều dọc, trong một không gian khép kín.

Kiến trúc đền còn lưu lại hiện nay chủ yếu mang phong cách nghệ thuật thời Nguyễn (thế kỷ 19). Nổi bật trong kết cấu kiến trúc của đền là toàn bộ khung nhà gỗ với hệ thống cột gỗ lim lớn, các bộ vì đỡ mái được làm kiểu “giá chiêng chồng rường con nhị”, đặc biệt là “hệ củng 3 phương” tại nhà phương đình vừa có tác dụng chịu lực, vừa là tác phẩm nghệ thuật và sử dụng để treo đèn trong các ngày lễ hội và kết cấu “vòm vỏ cua” đỡ mái hiên nhà thiêu hương. Trên các cốn gỗ, xà lách, xà ngang, các vì chồng rường đều có nhiều mảng trang trí với các đề tài phong phú và nét trạm chắc, khỏe.

Trong nội thất của đền, phương đình ở phía trong, bên trái có cây hương, bàn thờ, phía ngoài có miếu thờ Tề Vương Phi, bên phải phương đình thờ Bể Núi. Thiêu hương và cung cấm có ban thờ và đồ tế lễ.

Hiện đền còn lưu giữ nhiều di vật cổ có giá trị như: bia đá, sắc phong, kiệu thờ, hạc thờ, đôi phỗng, Cùng với các giá trị về kiến trúc nghệ thuật, di tích đền Bạch Mã là một nguồn tư liệu quí để nghiên cứu, tìm hiểu Thăng Long-Hà Nội về nhiều mặt. Có hơn một nghìn năm lịch sử, Đền Bạch Mã là một trong những di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu của thủ đô Hà Nội.

Đền Bạch Mã liên tục tiếp đón các du khách trong và ngoài nước đến viếng, tìm hiểu về một trong những di tích lịch sử văn hóa của Thăng Long-Hà Nội, nơi có vị thần Long Đỗ Thành hoàng quốc đô Thăng Long ngự trị, đã và đang phù trợ cho nhân dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Bạch Mã - Hà Nội

3 con giáp có tiền là sẽ “tha hóa”

Con người đều chuộng hư vinh cho nên không ít người một khi có tiền sẽ lập tức muốn ra vẻ ta đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 con giáp, 3 con giáp dưới đây khi có tiền sẽ chơi bời, tự kiêu,  thậm chí coi thường người khác.

Số 1: Tuổi Gà

 3 con giap co tien la se “tha hoa” - 1

Tiền có thể biến những người tuổi Gà bình thường ít nói thành những con người hống hách.

Những người tuổi Gà rất có dã tâm, cho nên bình thường làm việc vô cùng nghiêm túc và chăm chỉ, đồng thời tính hiếu thắng của bọn họ cũng rất mạnh mẽ, dù bình thường không nói nhiều, nhưng lại âm thầm nỗ lực phía sau, dần dần vượt lên, do đó sự nghiệp của những người tuổi Gà thường thành công.

Tuy nhiên khi bọn họ thăng chức, lương cao, thì cũng bắt đầu hống hách, coi thường người khác, khiến người khác không phục, hoặc sinh ra chán ghét.

Số 2: Tuổi Ngựa

 3 con giap co tien la se “tha hoa” - 2

Khi những người tuổi Ngựa đã có thành công nhất định trong sự nghiệp, cũng chính là lúc bọn họ “tha hóa”. 

Những người tuổi Ngựa có lý tưởng, thường muốn tự tạo sự nghiệp cho mình, tự kinh doanh, nhưng bọn họ có ước muốn mà không có đủ tài năng để thực hiện. Điều khiến mọi người nể phục nhất chính là những người tuổi Ngựa không ngừng thử nghiệm, cho dù thất bại vô số lần cũng vẫn lựa chọn con đường tạo dựng sự nghiệp, đến khi thành công mới thôi.

Khi bọn họ đã có thành công nhất định trong sự nghiệp, cũng chính là lúc bọn họ “tha hóa”. Họ cảm thấy mình là người tài giỏi nhất, chỉ xem trọng những người có tiền, còn những người không có tiền thường bị dẹp sang một bên.

Số 3: Tuổi Hổ

 3 con giap co tien la se “tha hoa” - 3

Những người tuổi Hổ cho rằng  tiền là do họ dựa vào năng lực và nỗ lực của bản thân mà kiếm được, nên kiêu ngạo một chút cũng là điều đương nhiên.

Những người tuổi Hổ làm việc chăm chỉ, nghiêm túc, không bao giờ lười biếng trốn việc, luôn làm tốt công việc trong bổn phận của mình, là một người tuyệt đối có trách nhiệm trong công việc.

Nhưng khi bọn họ thăng chức, tăng lương, kiếm được nhiều tiền rồi, thì cũng bắt đầu “tha hóa”, có thể nói là hoàn toàn không coi người khác ra gì. Bọn họ cảm thấy có tiền thì hống hách một chút cũng không sao, hơn nữa đây cũng là tiền dựa vào năng lực và nỗ lực của bản thân mà kiếm được, nên kiêu ngạo một chút cũng là điều đương nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có tiền là sẽ “tha hóa”

7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết

Dùng bao lì xì và tiền đã cũ để tặng cho người khác là những điều không nên trong dịp đầu năm mới. Xem những điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì đầu năm
7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dùng bao lì xì và tiền đã cũ để tặng cho người khác là những điều không nên trong dịp đầu năm mới.


► Mời các bạn: Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt

7 dieu dai ky khi tang va nhan bao li xi moi nguoi deu nen biet hinh anh
 
Từ lâu, ở nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam thường sử dụng những phong bao lì xì để tặng cho người thân nhân dịp năm mới với mong muốn mang lại nhiều may mắn, phúc lộc. Tuy nhiên, tặng bao lì xì không phải là chuyện đơn giản mà nó bao gồm nhiều yếu tố phong thủy nên tuân thủ:  

Nên dùng phong bao lì xì màu đỏ

  Ý nghĩa của việc tặng lì xì không nằm ở số tiền bên trong đó mà nằm ở chiếc phong bao màu đỏ. Những người nhận được phong bao lì xì màu đỏ đầu năm mới đồng nghĩa sẽ có một năm mới bình an, hạnh phúc. Bởi màu đỏ là màu tượng trưng cho năng lượng, hạnh phúc và may mắn. Tặng phong bao màu đỏ là một cách để gửi lời chúc tốt đẹp và may mắn trong dịp năm mới.  

Những người đã làm ra tiền nên lì xì cho người khác

  Theo truyền thống, nếu bạn là người đã bắt đầu làm ra tiền, đó là thời điểm bạn bắt đầu trải nghiệm việc sẽ lì xì cho người khác. Đây là cách bạn chia sẻ điều phước lành trong năm của mình cho người thân, bạn bè đồng thời đón nhận những may mắn trong năm mới từ người khác. Thực chất là quy luật cho và nhận mà ta nên tuân theo.   Thông thường, số tiền lì xì phụ thuộc vào thu nhập của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn là người chưa có gia đình thì cũng không nhất thiết phải lì xì cho người khác.
7 dieu dai ky khi tang va nhan bao li xi moi nguoi deu nen biet hinh anh 2
 

Nên dùng tiền mới để lì xì

  Tiền cũ được đặt trong bao lì xì mang lại âm khí xấu không phù hợp cho một năm mới. Chính vì thế, dịp cuối năm là khi nhiều người thường đi đổi tiền mới tại các ngân hàng để lì xì cho người khác.  

Số tiền trong phong bao tránh con số 4

  40 nghìn đồng hoặc 400 nghìn đồng là những con số không nên đặt trong phong bao lì xì. Trong phong thủy, số 4 liên quan đến chữ “tử” nghĩa là cái chết, được coi là không may mắn. Con số thích hợp nên đặt trong bao lì xì là 8.  

Luôn chuẩn bị sẵn phong bao lì xì

  Phong bao lì xì cần được chuẩn bị sẵn để tiện lì xì, tránh trường hợp gặp người bất chợt và muốn lì xì nhưng lại không có hoặc lúc đó mới bắt đầu đi kiếm phong bao lì xì.  

Nhận bao lì xì bằng 2 tay

  Luôn luôn nhận phong bao từ người khác bằng cả hai tay để bày tỏ lòng cảm ơn và trân trọng. Thật bất lịch sự khi dùng một tay để nhận phong bao từ người khác.

Không mở phong bao trước mặt người tặng

  Thật thiếu lịch sự nếu như bạn mở ngay chiếc phong bao lì xì trước mặt người tặng. Việc mở phong bao lì xì nên thật sự riêng tư.

Theo Eva

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết

Luận về 14 chính tinh

Một bài viết hay về 14 chính tinh của Vương Đình Chi được tác giả Tuevnb dich lại. Mời các bạn cùng đọc.
Luận về 14 chính tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài này dịch và chú bởi anh tuetvnb tại diễn đàn Lý số Việt Nam.

Trong Tử vi, 14 chính tinh chi phối rất mạnh mẽ trên toàn lá số. Nắm được bản chất và đặc tính của 14 chính tinh là mấu chốt của việc luận đoán. Xưa nay các sách đều viết rất nhiều, tuy nhiên cũng rất cần tham khảo thêm nhiều quan điểm. Tôi dịch phần “thập tứ chủ tinh tính chất” của nhà nghiên cứu nổi tiếng Vương Đình Chi để cùng tham khảo.

Vương Đình Chi là nhà nghiên cứu Lý Học nổi tiếng ở Hồng kông, nhưng sở trường nhất là Tử Vi, ông theo quan điểm của Trung Châu phái. Đọc Tử vi của Vương ĐÌnh Chi, về cơ bản cũng không ngoài nguyên lý chung của Tử vi, tuy nhiên cách nhìn nhận, lập luận và đánh giá có đôi chút khác biệt, vì thế tôi có thêm vào đôi lời bàn luận sau mỗi phần dịch để sáng tỏ thêm.

Vì kém về ngôn ngữ nên chắc sẽ có nhiều lỗi dịch thuật, mong được chỉ giáo.

Mười bốn chính tinh

Các đặc tính của tinh diệu dưới đây bao gồm các tình chất cơ bản của tất cả 14 chính tinh. Chỉ nêu những nét chính yếu, cần cái gì, kỵ cái gì. Bên trong cũng chỉ ra một ít cách cục đặc biệt như Nhật nguyệt phản bối, Mã đầu đới tiễn v.v.. Mặc dù không nhiều lắm nhưng nếu cẩn thận hiểu được thì cũng biết được đôi chút phép tắc cơ bản của Tử vi đẩu số.

TỬ VI

Tử vi thuộc Âm Thổ, là Chủ tinh Bắc đẩu, hóa là Đế Quân, thường là chủ tinh ắt sẽ cần “Quần thần củng chiếu”. Chính vì thế mà Tử vi nhất định phải được Quần thần củng chiếu mới là thượng cách, nếu không thế, chỉ là cách cục bình thường.

Quần thần ở đây là: Phủ Tướng, Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt. Nếu như hội hợp được Phủ Tướng ắt sẽ mạnh mẽ, có tài, có thế. Là tượng của Đề Hoàng nên cần sự trợ sức của Phụ Bật, nêu có trợ lực, lòng dạ cũng rộng rãi.

Nếu có Xương Khúc cùng hội hợp, thì có học thức, có trí tài, cũng có khả năng làm giảm nhẹ cái tính cao ngạo, chủ quan của Tử Vi. Khôi việt hội hợp thì cá nhân gặp nhiều cơ hôi, có khả năng gia tăng địa vị.

Nếu như Quần Thần xa lánh, trở thành Cô Quân, chủ quan quá sâu, tâm cao khí ngạo mà mừng giận thất thường, không khéo đối xử với người.

Nếu gặp Không vong, Hoa cái thường có tư tưởng độc tài. Gia Tứ Sát là vua vô đạo, thuộc hạ cách, nếu thêm Phúc cung không tốt thì là người hèn mọn dung tục.

Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt là bộ sao Lục cát, đối với Chủ tinh có sự trợ giúp rất lớn.

Chủ tinh ở đây là Tử Vi, Thiên Phủ, còn người sinh ban đêm là Thái Âm nhập miếu, sinh ban ngày là Thái Dương nhập miếu, nhưng phải được đối diện nhau, nếu chỉ thấy một thì không mạnh mẽ.

Nhất là Tả Hữu Khôi Việt, nếu như chỉ gặp một sao thì giống như không gặp.

Lời bàn: Vương tiên sinh cho rằng Tử vi tuy thân là Đế tinh, nhưng cái LỰC của Tử vốn là do Quần Thần mang lại, cho nên nếu được Quần thần củng chiếu thì mới là thượng cách, bằng không thì chỉ bình thường. Ngoài ra, Vương tiên sinh còn cho rằng một trong những tính xấu cảu Tử vi chính là Tâm tính cao ngạo, chủ quan. Nếu không có sự trợ giúp của Văn tinh, quý tinh mà lại gặp hung sát tinh ắt là sẽ thành kẻ thô lậu. Quan điểm của Vương tiên sinh về các sao đi từng cặp như Tả Hữu, Khôi Việt cho rằng phải đủ cả cặp mới có tác dụng, nếu đơn lẻ một mình thì tác dụng giảm sút, coi như không có.

Về phần phân định Âm Dương, Vương tiên sinh cũng có quan điểm hơi khác, vì như Tử vi, các sách đều cho là Dương Thổ, nhưng Vương tiên sinh lại cho rằng Tử vi thuộc Âm Thổ, ấy cũng là điều bất cập.

THIÊN CƠ

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ nhất của chòm Nam Đẩu, giống như Mưu thần, thích việc cơ biến, khi thiện, khi ác. Nếu được Xương Khúc, Long Trì Phượng Các, cùng Hóa Khoa thì thông minh tuyệt đỉnh, có khả năng dụng thành chính đạo. Nếu chẳng gặp được cát diệu, mà lại gặp Hóa Kỵ, Sát tinh cùng với các sao bất lương thì tính chất của Thiên Cơ trở thành Bất lương, gian trá. Có thể thấy rằng Thiên Cơ đối với các phụ tinh là sát tinh thì đặc biệt nhạy cảm.

Hóa Quyền có khả năng tăng cường tình ổn định của Thiên Cơ, cũng gia tăng khả năng đối kháng với sát tinh là Hóa đẹp nhất vậy. Hóa Khoa gia tăng khả năng thông minh tài trí của Thiên Cơ, cũng là sao Hóa rất tốt đối với Thiên Cơ. Hóa Lộc thì làm cho cái trí mưu của Thiên Cơ chỉ thích sử dụng trong kinh doanh, là kẻ chỉ thích kiếm tiền.

Hóa Kỵ làm cho Thiên Cơ trở thành mưu lợi, chỉ thích đi ngang về tắt.

Thiên cơ lâm Phúc đức cung mà gặp Sát tinh thì cũng không nặng lắm. Tâm chẳng được nhàn, nhiều dự định, toan tính. Nếu gia Hóa Kỵ thì tâm phiền mà thường nông cạn.

Thiên Cơ vốn được gọi là sao “Thiện Biến” cho nên tình cảm thường thay đổi mạnh, hoặc tư tưởng thay đổi mạnh. Thường là sao biến đổi mạnh thì ắt sẽ rất nhạy cảm với sát tinh, cho nên rất cần Hóa Quyền để tăng độ ổn định. Mà Thiên Cơ lại vốn có bản chất của mưu thần, bởi vậy khá thích hợp với vai trò phụ tá.

Lời bàn: Vương tiên sinh rất coi trọng Tứ Hóa, bởi vậy nên cho rằng Tứ Hóa có thể cải biến được tinh chất của các tinh diệu, cụ thể là Thiên Cơ. Quan điểm của Vương tiên sinh đánh giá Thiên Cơ là sao rất cơ biến, có khả năng thích nghi cao, có khi thiện, có khi ác, phụ thuộc vào hệ thống các sao phụ tinh hội hợp. Đặc biệt ông cho rằng nếu Thiên Cơ cư Phúc cung, có khẳ năng chế sát, hóa giải tác dụng xấu của một số sát tinh khi hội hợp vào Phúc Cung.

THÁI DƯƠNG

Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là sao chủ tại trung thiên, là sao của quan lộc, chủ quý. Là chủ tinh của người sinh ban ngày, rất tốt nếu cư cung Quan Lộc.

Phán đoán sự cát hung của Thái Dương, trước hết phải xem các vị trí miếu vượng, cư các cung Dần Mão Thị Tỵ Ngọ Mùi là cung miếu vượng.

Thích hợp với người sinh ban ngày, người sinh ban ngày gặp Thái Dương miếu vượng thì rất đẹp, nếu lạc hãm thì giảm nhiều sự tốt đẹp. Người sinh ban đêm nếu có gặp Thái Dương miếu vượng cũng bình thường, mà nếu lạc hãm thì hung. Lại phải xem kỹ các Phụ tinh là Sát tinh hội hợp để luận đoán cát hung của Thái Dương.

Thái Dương chủ quý, Hóa Quyền, Hóa Khoa càng tăng thêm tính chất quý hiển của Thái Dương, nhưng cần lưu ý là tại xã hội hiện đại thì chuyện Tài Phú rất quan trọng, cho nên cái sự thanh quý của Thái Dương chưa hẳn đã toàn mỹ. Bởi thế Thái Dương rất cần Hóa Lộc, nếu có Hóa Lộc, Lộc Tồn hội hợp là chân mệnh của Phú Quý vậy.

Thái Dương chiếu khắp vạn vật, cho mà không nhận, cư tại Ngọ cung là cách Nhật Lệ Trung thiên, rực rỡ mà rất thịnh, có khả năng danh lớn hơn lợi, cũng chưa hẳn là kết cấu đẹp. Trong cái ánh sáng ấm áp của Thái Dương, người ta rất thoải mái. Cho nên cần xem xét kỹ tất cả các đặc tính của tinh diệu, được ở trong cái ánh sáng ấm áp của Thái Dương thì là đại phúc hậu vậy.

Thái dương ở trên trời vận hành không ngừng, chiếu sáng mặt đất, cho nên Thái Dương chủ về ĐỘNG, cho mà không nhận. Cho nên các lời bàn về Thái Dương xưa này đều giống nhau ở chỗ cho rằng Thái Dương quan trọng ở chỗ “Quý”, trước phải có “Quý” (danh tiếng) rồi sau mới giầu có. Chẳng qua, nếu không luận như thế thì Thái Dương cũng có một điểm là có bản chất cái Danh lớn hơn cái Lợi. Nhất là Thái Dương càng sáng thì càng rõ bản chất này.

Lời bàn: Đối với Thái Dương, Vương tiên sinh cho rằng chỉ thực sự Quý đối với người sinh ban ngày, ngoài việc xem xét các phụ tinh hội hợp thì việc đặt ra vấn đề đồi với người sinh ban ngày hay ban đêm cũng được Vương tiên sinh rất coi trọng. Bàn về chữ Quý của Thái Dương, Vương tiên sinh đã có ý kiến rất thực tế khi gắn với xã hội hiện đại, cổ nhân thì cho rằng Quan Quý là đứng đầu, nhưng Vương tiên sinh không đánh giá cao cái Quan Quý mà lại xa rời Thực Lộc của Thái Dương, cho rằng đó là điều không toàn mỹ lắm. Khác với cổ nhân, Vương tiên sinh cho rằng Thái Dương là người có tinh thần quảng bác “cho mà không nhận”, trong khi đó cổ nhân thì lại cho rắng Thái Dương có tính chuyên quyền. Riêng điểm này thì không mấy đồng tình với Vương tiên sinh, bởi lẽ Thái Dương vốn là Thuần Dương, dương cương đến cùng cực, thì cái việc lấn át, chuyên quyền không phải là không có.

VŨ KHÚC

Vũ Khúc thuộc Âm Kim, là sao thứ 6 của chòm Bắc đẩu, lấy hành động kiếm tiền làm chính, tính cách thì cương liệt, quyết đoán.Rất tốt nếu cư Quan lộc, Tài bạch cung, nếu lâm vào cung Mệnh và các cung Lục thân thì không tốt, ngại vì tính cương khắc thái quá.Người Vũ khúc tính cứng rắn, cho nên rất ngại Dương Đà cũng như Thiên Hình vì tính cô khắc càng tăng.

Sao Vũ Khúc đối với Tứ Hóa cũng đặc biệt nhạy cảm, gặp Hóa lộc thì rất tốt vì Vũ khúc là tài tinh, Hóa lộc cùng một tính, nên tài khí càng vượng, cũng có thể giảm nhẹ tính cương khắc của Vũ Khúc. Hóa quyền, Hóa kỵ gia tăng tính chất cương liệt của Vũ khúc cho nên đồi với Vũ khúc không được tốt lắm. Nếu gặp Hóa kỵ, cứng quá ắt gãy, vì thế Vũ Khúc – Hóa kỵ thường thường là Bại cục ở chỗ đó.

Người Vũ khúc tính cô khắc, cho nên cần Văn Xương, Văn Khúc cùng hội hợp để trung hòa, cũng giống thế – rất cần Thiên Phủ đồng cung. Thiên Phủ là tài khố (kho tiền), hai tài tinh gặp nhau là một sự kết hợp rất tốt, nếu lại có Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng đẹp.Tương đối mà nói, Vũ Phá với Vũ Tướng là hai tổ hợp khó hoàn mỹ, chủ yếu là do Phá Quân gia tăng tình ĐỘNG, lúc này việc gặp Lộc tinh mới tỏ ra rất quan trọng. Trong Tứ Sát, Vũ khúc sợ nhất Hỏa Linh, bất luận là tính chất nào của Vũ Khúc cũng đều không tốt khi gặp hai sao Hỏa Linh. Vũ khúc ngoại trừ sợ Hỏa Linh ra, đôi khi cũng không tốt nếu gặp Xương Khúc, nhất là gặp một mình Văn Khúc (đương nhiên Văn Khúc – Hóa kỵ thì càng tệ) “song khúc hội” nhất định sẽ có khuyết điểm. Cần lưu ý trong Đẩu số có một cách là Linh Xương Đà Vũ là bại cục.Vũ khúc là tài tinh, nhưng có khá nhiều khuyết hãm, vì thế không nên cừa nhìn thấy Tài đã cho là tốt.Nhưng Vũ khúc lại có hành động tương đối cao thượng, cho nên rất tốt nếu gặp được Khôi Việt cùng với Thiên Cơ hội hợp.

Lời bàn: Vương tiên sinh thật chí lý khi luận rằng “Vũ khúc tuy là tài tinh nhưng có quá nhiều khuyết điểm, vì thế chớ thấy TÀI mà cho là tốt”, chẳng thế mà cái cách Linh Xương Đà Vũ vốn dĩ xưa này là Bại cách, tối hung. Vương tiên sinh cho rằng Vũ Khúc có một đặc tính cố hữu là Cô Khắc, nhưng bản chất của cái việc Cô Khắc này là do tính cương cường mà ra, từ đó có thể suy ra rằng nếu Vũ Khúc được các phụ tinh là văn tinh, quý tinh trợ giúp thì có thể chế ngự được cái tính cô khắc cương cường của Vũ Khúc. Luận Tử vi như thế, xưa nay quả là hiếm có. Qua lời luận của Vương tiên sinh, cũng có thể thấy rằng cái sự phối hợp với nhau mới là quan trọng, một tinh tú đơn lẽ không làm nên được điều gì, mà cái sự cát hung phần nhiều làm nên ở các phụ tinh, tá tinh vậy.

THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư trong chòm Nam Đẩu, ví như Phúc tinh, chủ hưởng thụ và ý chí.

Nếu có Hóa Lộc cũng với cát tinh hội hợp thì tốt, nhưng cũng ngại vì tham hưởng thụ mà thành mềm yếu. Nguyên do lúc này gặp được hoàn cảnh tốt một số ít sát tinh cũng đủ kích động, gặp sự kích động này Thiên Đồng dễ thành tựu lớn nên người ta cũng thêm khó khăn vất vả. Chỉ thấy sát mà không thấy lộc, thì là không tốt đối với Thiên Đồng. Thiên Đồng cũng rất ưa Hóa Quyền, vì có thể tăng cường ý chí, bằng như hội đủ Lộc Quyền Khoa Kỵ, mà sát diệu không nặng nề thì cũng chủ phú quý song toàn. Ngại nhất là Thiên Đồng Hóa Kỵ là cách cục xấu.Thiên Đồng tuy là Phúc tinh, nhưng cái Phúc ấy cũng có khuyết điểm, hơn thế nữa phải đắc Lộc mới thực sự là Phúc. Tuy nhiên, khi đắc Lộc trừ phi có cách cục đặc biệt tốt, không thì vẫn phải trải qua một đoạn gian khổ, có lúc rất vất vả, cũng không phải là tốt. Nếu không phải như đã luận thì trừ phi có cách cục rất khác lạ. Thông thường Thiên Đồng đều có một điểm là “vãn vận” (vận muộn), cho dù Thiên Đồng được đánh giá là Phúc, cũng có lúc nhầm lẫn.

Lời bàn: Xem ra quan điểm của Vương tiên sinh chú trọng nhiều vào vấn đề tài lộc, chính vì thế mà rất đề cao các Lộc tinh, tuy nhiên đối với Thiên Đồng thì ngoài cái đặc tính cố hữu, còn cần phải xem xét thêm cái vị trí miếu vượng của nó. Ở đây, một đặc tính quan trọng của Thiên Đồng mà Vương tiên sinh chỉ nhắc đến một cách mơ hồ, đó là tính canh cải thất thường. Vương tiên sinh cho rằng Hóa Quyền có thể giải trừ được cái tính canh cái hay thay đổi của Thiên Đồng. Phần phân tích về việc Thiên ĐỒng hội Lộc tinh, lập luận của Vương tiên sinh rất sắc bén, cho rằng không phải là điều tốt, hé lộ quan điểm về việc kích động hoàn cảnh của sát tinh. Tuy nhiên, so với quan điểm của cổ nhân thì có lẽ tình chất cảu Thiên Đồng chưa được Vương tiên sinh nêu rõ ràng lắm.

LIÊM TRINH

Liêm trinh thuộc Âm Hỏa, là sao thứ 5 của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là Tù tinh, chủ về tình cảm và lý trí, lại có tên là Thứ Đào Hoa. Liêm trinh gặp thiện thì thành thiện, gặp ác sẽ thành ác.Liêm trinh là một sao có sự biến hóa tốt xấu khá lớn, nhất định phải chú ý cẩn thận.

Nếu gặp Hóa Lộc thì tốt, chủ về tình cảm hòa hợp, ngại gặp Hóa Kỵ, chủ về tình cảm tan vỡ, hoặc gặp tai ương về máu huyết. Cùng với Sát Phá Tham hội hợp, tất sẽ rất cần Lộc tinh cùng hội mà sát tinh không được cường mạnh, thì cũng có thể gọi là tốt. Nếu không gặp cát tinh mà lại gặp hung tinh thì hình thương khó tránh. Được Thiên phủ cùng hội hợp, lại thêm Xương Khúc (văn xương, văn khúc) và Lộc tinh, có khả năng phát huy cái mặt tốt lành của Liêm trinh, đó là cách cục đẹp nhất của Liêm trinh. Cùng với Thiên tướng hội hợp, mà Thiên tướng vốn tốt lành, cũng là cách đẹp. Hội hợp với Tử Vi, Thiên Phủ không gặp ác tinh thì rất đẹp. Các tổ hợp trên đây gọi là “Gặp thiện thì theo thiện”. Liêm trinh chủ về tâm tư tình cảm, nếu tốt thì tình cảm phong phú, là người cao nhã vui tính, Xấu thì tự tư tự lợi, thậm chí không thể khống chế được tình cảm của chính mình, Liêm Trinh là sự phản ảnh sâu sắc tinh thần, khi suy đoán cần phải hết sức cân nhắc, đặc biệt là khi Liêm Trinh mang nặng tính đào hoa và tình cảm.

Lời bàn: Đoạn này không thấy Vương tiên sinh nhắc đến sự tương tác của Liêm trinh với Hóa Quyền, Hóa Kỵ, bởi một trong những đặc tính quan trọng của Liêm trinh là Tù tinh, vì thế mà khi gặp Quyền Kỵ tính chất sẽ thay đổi rất mạnh mẽ. Vương tiên sinh có lẽ đã quá chú trọng vào đặc tính Đào Hoa của Liêm, cho rằng đấy là sự ảnh hưởng mạnh mẽ, quan điểm này cũng cần phải suy ngẫm thêm.

THIÊN PHỦ

Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, là chủ tinh của chòm Nam Đẩu, giống như kho tiền. Nguyên nhân là do quan hệ của Chủ tinh, cho nên cũng cần “quần thần đồng hội”, so sanh với tử vi thì tính cách bảo thủ hơn, sức khai sáng không bằng, cũng không có cái mạnh mẽ quyết liệt chủ quan của Tử vi. Dễ đối xử với người hơn Tử vi. Nếu được quần thần đồng hội, lại thêm gặp được Lộc tinh, chủ về khả năng vừa công vừa thủ, quyết đoán lớn lao. Nếu chẳng gặp được Hóa lộc hoặc Lộc tồn, thì là người hành sự cẩn trọng, lợi cho việc giữ gìn cơ nghiệp. Nếu không có Lộc tinh mà lại gặp được các cát tinh khác, giống như rời xa quần thần, mà biểu hiện của Thiên phủ là tiến thoái khó khăn, nếu gặp sát tinh thì chỉ nên nấn ná đợi thời cầu tài. Đóng ở Tài Bach, Quan lộc cung thì hoàn hảo, bởi vì xã hội ngày nay người người cầu tài theo mệnh, miễn là Mệnh cung, Phúc Đức cung không kém, chỉ là mánh khóe cầu tài quá khích mà thôi. Nhưng nếu đóng ở Mệnh cung thì dễ phát triển thành gian trá, phù thịnh.Thiên Phủ là Nam Đẩu, Tử vi là Bắc đẩu. Tử vi chủ lãnh dạo, chủ phát tán, chủ quý. Thiên Phủ chủ cất giấu, chủ phú, chủ giữ gìn cơ nghiệp, nói một cách tương đối là đầy đặn. Trừ phi là Thiên phủ gặp cách xấu đặc biệt (gặp sát tinh chẳng gặp Lục Cát, lại chẳng gặp Khoa Lộc, gặp toàn sao tạp bất lương) còn không dù có gặp “gian” cũng chẳng lộ ra là “gian”.

Lời bàn: Tính của Phủ vốn ôn lương hòa hoãn, tuy sức khai sáng không bằng Tử vi, nhưng cũng là chủ tinh. Cho nên lập luận rằng rất cần Quần thần hội hợp là rất sắc bén. Qua quan điểm của Vương tiên sinh thì thấy rằng vai trò của Phụ tinh vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong đoạn này, cái lập luận về tính “gian” của Phủ là hoàn toàn mới mẻ. Bởi cổ nhân xưa nay vẫn cho rằng Thiên Phủ ôn lương, do vậy nếu nói rằng “nhược cư vu mệnh cung, tắc khả năng phát triển vi gian trá, xu viêm phụ thế” thì có vẻ như hơi khiên cưỡng. Đành rằng Thiên Phủ “phù thịnh bất phù suy” nhưng chưa hẳn đã đến nỗi phát triển thành gian trá. Điều này nên xem xét cẩn trọng.

THÁI ÂM

Thái Âm thuộc Âm Thủy, là sao ở trung thiên, chủ tinh của người sinh ban đêm. Miếu vượng tại Dậu Tuất Hợi Tý Sửu, hợp với người sinh ban đêm, nếu người sinh ban ngày mà lại có Thái âm lạc hãm, thì tức là không hợp.

Thái dương chủ phát tán, chủ quý, còn Thái âm thì chủ thu giấu, chủ phú, cho nên Thái Âm cũng bao gồm ý tứ của Tài tinh, nhưng cái Tài tinh này so với Vũ Khúc có điểm khác nhau. Vũ khúc lá hành động cầu tài, mà Thái âm thì thuộc kế hoạch, mang tính chất phụ tá. Có lúc lại có khả năng nắm giữ quyền lực tiền tài, giống như Thái Dương, cần sự trung hòa.Cho nên khi Thái âm cư ở cung hãm, mà được Tả Hữu Khúc Xương Lộc Quyền tương hội thì vẫn là đẹp, Thái Âm miếu vượng mà hội được cát tinh thì Hóa Kỵ không hại được.Nhưng tổ hợp của Thái Âm không ổn định, nếu lại gặp Xương Khúc thì trại lại, lại bị tình cảm lãnh đạo. Nếu lại gặp Sát tinh thì có thể trở thành trò đùa của quyền lực.So với Thái Dương, Thái Dương chủ Động, chủ phát xạ, chủ truyền bá, chủ quý. Còn Thái Âm chủ Tĩnh, chủ thu nhận, chủ Phú. Nhưng nếu như thu nhận quá thịnh, thì sẽ là người nhiều tâm kế, lòng dạ thâm sâu, rất khác biệt so với Thái Dương. Chính là do Thái Dương tự mình tỏa sáng, tỏa nhiệt, Nhưng Thái Âm thì ngược lại, được diếu sáng bởi Thái Dương, nếu không có Thái Dương chiếu đến, thì Thái âm tối đen như mực.Dùng cách ví von mà nói, thì có một sự khác biệt giữa Thiên phủ “thâm trầm”, khác với Thái Âm là “Âm Sâm” (Âm Sâm có nghĩa là ảm đạm).

Lời bàn: Trong đoạn này Vương tiên sinh đã căn cứ vào tính chất Âm-Dương của 2 sao Thái Âm – Thái Dương để lập luận. Thái Âm vốn dĩ xưa nay vẫn được coi là Tài tinh, theo Vương tiên sinh thì tính Tài của Thái Âm chính là do đặc tính “Thu liễm” mà ra, bởi vậy về mặt tư tưởng, Thái Âm tham lam hơn, không quảng bác như Thái Dương. Đặc biệt, trong đoạn này Vương tiên sinh đã thể hiện hai quan điểm. Thứ nhất, Vương cho rằng Thái Âm cần phải có ảnh sáng của Thái Dương mới huy hoàng được, bởi vậy nếu được đắc cách Nhật Nguyệt thì mới thự sự hoàn mỹ. Thứ hai, Vương cho rằng “Thái Âm miếu vượng thì Hóa Kỵ không làm gì được”, đây chính là điểm khác biệt của Trung Châu Phái khi an Hóa Kỵ cùng với Thái Âm cho tuổi Canh. Điều này xưa nay vẫn tranh cãi, tuy nhiên ta có thể rút ra một điều rằng, cho dù An Hóa Kỵ với Thái Âm, hay Hóa Khoa với Thái Âm, thì tuổi canh gặp cách này vẫn là đẹp.

THAM LANG

Tham lang thuộc Dương Mộc, khí thuộc thủy, ví như Tình Dục và Vật Dục, còn gọi là Chính Đào Hoa, nếu được chế hóa thì vẫn có thể tốt. Nếu được chế hóa, tình dục vật dục đặt được cân bằng, mà lại được cát tinh hội hợp thì là cao cách vậy. Nếu không được chế hóa mà lại gặp sát tinh hội hợp, không cần biết là thiên về tình dục hay vật dục, nhưng đều có khuyết điểm.

Hóa Lộc gia tăng vật dục còn Hóa kỵ thì giảm bớt dục vọng. Tử Tham mà được Tả Hữu Xương Khúc là được chế hóa, Vũ Tham mà được Hỏa Linh là được chế hóa, nếu lại hội được Cát Tinh, Cát Hóa, có thể làm đại tướng, uy chấn biên cương.Liêm Tham ngộ Không, Thiên hình, Hóa kỵ là được chế hóa, có khả năng tình dục mạnh, thơ rượu phong lưu mà biến thành văn nghệ, nghệ thuật.Nếu không được chế hóa mà lại gặp Kình Dương, Đà La thì vì sắc mà rước họa.

Tham lang cũng là chủ biến, nhưng cái biến của nó là “đổi thang mà không đổi thuốc” (chỉ thay đổi cái vỏ bề ngoài mà bản chất thì không đổi), mượn màu son phấn để che giấu toan tính.Tham Lang cũng là một tay giao tiếp đối đáp thiện nghệ, nhưng cái ứng đối của nó phần nhiều là ở tửu sắc phong lưu. Cũng đôi khi thích các sự vật thần bí, thuộc loại quỷ quỷ quái quái, nhưng cái sở thích của nó là loại đông tây thần bí, mà tịnh không phải là nghiên cứu chuyên sâu.Cũng dựa trên tính chất tương đối của Tham Lang, nếu gặp được Xương Khúc, ngộ Không, cũng với Thiên Hình có thể phát huy tiềm năng nghệ thuật của Tham Lang.

Lời bàn: Vương tiên sinh có đưa ra quan điểm về các cách chế hóa đối với sao Tham Lang trong từng trường hợp. Tuy nhiên dường như Vương tiên sinh không coi trọng các tính chất về tài khí của Tham Lang, ngay cả khi gặp Hỏa linh, điều này có khác so với các quan điểm xưa nay. Có một điều mới ở đây là Vương tiên sinh cho rằng Thiên Hình có thể chế giải được tính dâm của Tham Lang, cũng cần phải xem xét.

CỰ MÔN

Thuộc Âm Thổ, khí thuộc Âm Kim, là sao thứ hai trong chòm Bắc Đẩu.

Trong đẩu số, Cự môn là ám tinh, nhất định phải có Thái Dương miếu vượng hội chiếu, hoặc Lộc Quyền hội hợp mới có thể giải được tính ám của Cự Môn. Nếu không có Thái Dương hội chiếu hoặc Lộc Quyền cứu giải, Cự Môn sẽ đem lại thị phi, nghi kỵ.

Cự môn còn được ví như tài ăn nói, nếu cát thì nói hay, giỏi biện, nếu hung thì ăn nói giảo hoạt. Nếu hội Thái Dương hãm, Hình Kỵ thì dễ rước cái họa khẩu thiệt, thậm chí kiện cáo. Năng lực đối kháng sát tinh của Cự môn rất yếu, cho nên tuyệt không nên gặp sát tinh, rất cần cát tinh cùng với Hóa Lộc, Hóa Quyền, cải hóa được Cự Môn, không chỉ ăn nói tuyệt vời mà thậm chí còn có thể trở thành nghề nghiệp, có thể làm luật sư, diễn thuyết gia, thuộc hàng có đẳng cấp, lại có khả năng truyền bá, tiếp thị tài ba. Nếu được cách cục thích hợp phối hợp thì phú quý không thiếu.

Cự môn còn biểu trưng của chướng ngại lớn, che lấp tất cả mọi thứ. Trong đời người có thể có một giai đoạn gian khổ đối với lịch trình, hoặc một giai đoạn thương tâm đối với chuyện cũ. Hoặc biểu trưng cho người thích nói, dùng ngôn từ che giấu người khác, biểu hiện là người thao thao bất tuyệt, thích tranh luận. Nếu như cách cục tốt (Như đắc Hóa Quyền lại gặp Xương Khúc), có học thức lại có sức biểu đạt tốt, như vậy đương nhiên tuyệt không phải là phường nói hão.Kỳ thực, tại hiện đại, Cự môn được đánh giá cao hơn so với cổ đại nhiều lắm, bởi vì hiện thời là cần phải bao quát, tiếp thị xã hội. Từ việc cạnh tranh tổng thống của nước Mỹ đến một nhân viên tiếp thị, đều cần đến việc ăn nói linh hoạt (bất kể là nói thật hay không thật). Tóm lại là những người ăn nói rất tốt, tuyệt không thể thiếu Cự môn.

Lời bàn: Vương tiên sinh đánh giá rất cao khả năng ăn nói của Cự Môn vì nó hợp với xã hội hiện đại, tuy nhiên cần phải nhớ rằng chỉ thực sự tốt khi Cự Môn đắc cách hội Quyền Lộc, Xương Khúc. Đoạn Vương tiên sinh luận rằng “Trong đời người có thể có một giai đoạn gian khổ đối với lịch trình, hoặc một giai đoạn thương tâm đối với chuyện cũ” thật là sắc bén. Duy chỉ có điều, chưa thấy Vương tiên sinh phân tích về tính Tài khí của Cự Môn.

THIÊN TƯỚNG

Thuộc dương thủy, là ngôi thứ hai trong chòm Nam đẩu, hóa khí lá Ấn tinh, được ví như cái ấn đeo của Hoàng Đế, cho nên nếu ở trong tay Hoàng đế anh minh thì là cứu tinh của nê dân, mà trong tay Hôn quân bạo chúa thì tàn hại bách tính – giúp cho phường hung bạo. Bởi vậy, bản chất của Thiên tướng là gặp Cát thì Thiện, gặp Hung thì Ác. Thiên tướng hoàn toàn chịu hoàn cảnh của bên ngoài mà biến hóa, khi luận đoán phải hết sức cẩn thận.

Trong Tứ Sát, Thiên tướng sợ nhất Hỏa Linh, cho nên có thuyết nói rằng “Thiên tướng Hỏa linh trùng Phá, tàn chướng” – (Thiên tướng Hỏa linh mà gặp Phá, tàn tật), có khả năng có cố tật, hoặc thân thể yếu đuối nhiều bệnh tật.

Đoán sự cát hung của Thiên tướng tất phải xem xét Lân cung (hai cung bên cạnh bản cung), như Cự Môn Hóa Kỵ giáp bên sẽ thành cách “Hình Kỵ giáp Ấn” (do Thiên Lương là Hình) – không tốt. Như Cự Môn Hóa Lộc, là cách “Tài Ấm giáp Tướng” (Thiên Lương là Ấm), là một kết cấu đẹp của Thiên Tướng. Đương nhiên vẫn chủ yếu là xem sự phân bố của Lục Cát, Lục sát mà đoán định.

Một đặc trưng lớn nhất của Thiên Tướng là “không có tính cách” (đây là một thuật ngữ dùng trong luận đoán, không có nghĩa là người có Thiên tướng thủ mệnh không có tính cách).

Cho nên trong mưới bốn chính tinh chỉ có Thiên tướng là rất coi trọng Lân cung, bị ảnh hưởng rất mạnh từ hai cung bên cạnh bất luận là Hình Kỵ giáp, Tài Ấm giáp, hay Dương Đà giáp.

Giáp Hỏa Linh, giáp Khoa Quyền, cũng như giáp Khôi Việt … đều có ảnh hưởng mạnh đến Thiên Tướng. Tại lá số mà Thiên tướng gặp cách giáp cung, đôi khi lại biểu hiện tính cách không thể làm chủ bản thân, như vẫn nói là “hình thể giống người mạnh” (thành ngữ – ý nói về cái hình thì trông giống người mạnh, mà không phải là mạnh).

Thiên Tướng cũng có tính chất tương tự như Thiên Cơ. Đều dựa phần nhiều vào phụ tá.

Lời bàn: đoạn luận về Thiên tướng này của Vương tiên sinh chưa thật sắc xảo lắm. Có lẽ Vương tiên sinh quá coi trọng cái sự ảnh hưởng của Lân cung đến Thiên Tướng. Gần như các quan điểm của Vương tiên sinh đều trái ngược với những nhận xét của cổ nhân về Thiên tướng. Theo “đẩu số toàn thư” thì bản chất của Thiên Tướng vốn là Ấn tinh (ấn là con dấu, con triện), biểu thị cho uy quyền, tài lộc hơn thế nữa với nhận xét về tính tình của Thiên Tướng “kiến nhân nan hữu trắc ẩn chi tâm, kiến nhân ác hữu bất bình chi khí” (gặp người khó thì động lòng trắc ẩn, gặp kẻ ác thì nổi sự bất bình), thì càng không thể nhận xét rằng “thiên tướng là sao không có tính cách”. Tính cách “gặp thiện theo thiện, gặp ác theo ác” của Thiên tướng không thể hiện rõ ràng lắm. Với các nhận xét về cách cục của Thiên tướng như ở trên chưa được thuyết phục lắm, ví như cách Hình Kỵ giáp Ấn mà bảo rằng Thiên Lương là Hình thì thật là chưa chính xác vậy, hơn thế nữa, bản chất của Hình Kỵ khi giáp Ấn không phải do Ấn tinh tạo nên, mà bất cứ sao nào khi gặp các cách GIÁP như Giáp hình kỵ, Giáp Dương Đà, Giáp Không Kiếp cũng đều xấu vậy, không hẳn chỉ có Thiên tướng. Dịch đoạn này cảm thấy nghi ngờ, không chắc có phải là quan điểm của Vương tiên sinh hay chỉ là do người sau thêm thắt vào? Người đọc cũng cần tham khảo và chắt lọc thêm vậy. Ngoài ra, một đặc tính về Tài của Thiên tướng chưa thấy được nhắc đến, vì Tướng và Phủ luôn trong tam hợp cho nên mới có câu “Phủ Tướng triều viên, nãi vi y lộc chi thần”, là thần của y lộc. Có lẽ đây cũng là một thiếu sót chăng?

THIÊN LƯƠNG

Thuộc Dương Thổ, là ngôi thứ 3 trong chòm Nam đẩu, hóa khí là ẤM TINH, nhưng cũng lại hóa vì HÌNH TINH. Nguyên nhân Thiên Lương hóa khí là Hình tinh là do nó lại có tính chất “cương khắc cô kỵ”, nếu như lúc này mà lại gặp Thiên Hình cung Kình Dương thì tình cương khắc sẽ mạnh lên, cho nên cách này là không tốt.

Nhưng Thiên Lương cũng có tính chất của cái bóng che chở, tức là ẤM (hán việt: Ấm tức là cái bóng che chở của cha mẹ, bề trên, bởi Lương là biểu trưng của Phụ Mẫu). Ấm (tính chất) tức là tiêu tai đặc trưng lớn nhất là “tiên phá hậu lập” (trước phá đi rồi sau mới lập thành), trước đắng mà sau mới có vị ngọt. Nhưng mà trước phải có tai vạ thì sau mới phát huy được tính chất của Thiên Lương. Tuy nhiên, cuối cùng thì cái Hung cũng sẽ tiêu tán hết, nhưng độ biến hóa họa phúc của đời người quá lớn, cũng không phải là điều tốt.

Thiên Lương rất tốt nếu gặp Hóa Lộc, nhưng cũng tốt nếu là Hóa Khoa, lúc ấy sẽ cái mặt tốt đẹp lương thiện của Thiên Lương sẽ biểu hiện mạnh mẽ nhất. Nếu được Phụ Bật Xương Khúc cùng hội hợp thì lại càng có khả năng phát huy cái tình chất “ẤM” của Thiên Lương, càng về sau càng mạnh. Thiên Lương có khả năng tiêu tai giải khó, sở dĩ Thiên Lương cũng hay làm nên cái sự “tiêu tai” là bởi Thiên Lương chủ quý, nên có thể hóa khí thành khoa tinh.

Trong cách cục Thiên Lương – Hình Kỵ: Cái ánh sáng màu sắc của Thiên Lương Hình Kỵ thì ít, mà cái sự âm u của Thiên Lương Hình KỴ thì nhiều. Tại sao lại chiếu sáng?

Đại khái là nếu được Thái Dương miếu vượng chiếu rọi thì tỏa sáng, hoặc đắc khoa quyền hội lợp mà tỏa sáng (đương nhiên nếu lại được thêm Thái dương miếu vượng hòa cùng Khoa Quyền chiếu sáng nữa thì cực tốt). Thứ nhì là nếu gặp được Thái Âm thì cũng tốt nhưng trường hợp này Thiên Lương trở nên thâm trầm, nội liễm (thâu nhận vào bên trong). Nếu như những điều ở trên hoàn toàn không có, Thiên Lương trở nên lén lén lút lút, soi mói bắt bẻ, không hợp với người khác. Lúc này sẽ phát huy đầy đủ cái tính Hình của Thiên Lương.

Lời bàn: Dịch đến đây, mới thấy được Vương tiên sinh giải thích vì sao Thiên Lương lại hóa khí là Hình Tinh. Cũng là một ý kiến mới, khi ông cho rằng Thiên Lương có thêm tính chất Cương-Khắc-Cô-Kỵ. Nhưng trên thực tế, và theo các tài liệu, quan điểm khác thì dường như tính chất này không rõ ràng lắm, có phần mờ nhạt. Nhưng ở đây, Vương tiên sinh rất coi trọng cái cách Thiên Lương gặp Hình Kỵ, có lẽ đây là quan điểm riêng của ông, cũng là một điều cần chiêm nghiệm. Tất nhiên, là tính chất của Thiên Lương cũng như bất kể một sao nào, đều phụ thuộc vào cái sự miếu hãm của nó, chứ không hẳn chỉ có đắc cách như Vương tiên sinh nhận xét. Cái điều Vương tiên sinh luận rằng “tiên phá hậu lập” rất xuất sắc, bởi vì Lương là Ấm tinh, vốn là thừa hưởng của tiền nhân để lại, ở đời mấy ai giữ được, nếu không phải là nội lực tự cường. Việc Lương gây nên sự biến đổi họa phúc lớn của đời người, chưa hắn chỉ có thế, có lẽ cần xem xét thêm các điều kiện khác nữa chăng.

THẤT SÁT

Thuộc âm kim, là ngôi thứ 5 của chòm Nam đẩu, là chiến tướng trên trời.Là kẻ xung phong hãm trận, giết giặc trên chiến trường, vì thế Thất sát mang theo tính chất cương khắc.

Thất sát không nên gặp Hình Kỵ vì sợ rằng quá cô khắc, nếu mà lại hội thêm sát tinh nữa, thì đời người càng thêm gian khổ.

Chế được cái tính cương khắc của Thất Sát, chỉ có Lộc tinh ở Tỵ (1), hội Hóa Lộc hay Lộc tồn đều tốt, có thể làm cho cái tính cương khắc của Thất sát hóa thành chuyên nghiệp, hoặc công nghệ, trong cái sự phân công rất tinh tế của xã hội hiện đại, người chuyên nghiệp cũng tương đương với khái niệm giầu có.

Ngoại trừ Lộc tinh ra, để chế hóa cái tính ác của Thất sát là Tử vi, gọi là “hóa sát vi quyền” (biết SÁT thành QUYỀN). Khi Thất sát và Tử vi cùng gặp nhau hoặc đối cung với nhau mà được quần thần cùng hội vào, lại tránh được sát tinh phá phách thì mới là hợp cách. Giống như Đại tướng nhận lệnh của Để tọa, khí khái phi phàm, nếu lại hội thêm được Lộc tinh thì phú quý khỏi phải bàn. Nếu có sát tinh trùng phá, thì khả năng là sẽ trở thành mệnh của một nhà công nghiệp.

Thất sát là tướng quân, trực tiếp nhận mệnh của hoàng đế xuất ngoại đánh trận, nhưng phía sau có quân quyền, hoàn toàn phụ thuộc vào chuyện quân lương mà thành sự, vì thế mà Thất sát rất cần gặp Lộc (rất tốt nếu gặp cả song Lộc). Mà Thất sát vốn là đại tướng nên ưa độc đoán độc hành, vì thế mà Tả Hữu Xương Khúc đối với Thất Sát cũng không quan trọng lắm. Cũng giống như Vũ Khúc, Khôi Việt tương đối quan trọng đối với Thất sát.

Thất sát cũng giống như Tham Lang, đều là chủ BIẾN, nhưng phúc độ của Sát lớn hơn Tham Lang vậy.

(1) Câu này hơi tối nghĩa, nguyên văn viết là “ Hóa Thất Sát đích cương khắc, duy Lộc tinh tỵ” – Chữ TỴ trong văn bản này là Chi Tỵ trong 12 địa chi, nhưng như thế không có nghĩa, ngờ rằng là nhầm với chứ TỴ nghĩa là TRÁNH ĐƯỢC.

Lời bàn: Đối với Thất Sát, điểm quan trọng là cái tính CƯƠNG KHẮC, Vương tiên sinh đã phân tích rằng “không nên gặp Hình Kỵ vì sợ quá cô khắc, nếu gặp thêm sát tinh thì đời người là càng thêm gian khổ”, lý luận của Vương tiên sinh rất sắc bén, cổ nhân đã có câu “Thất Sát – Thiên Hình, cương táo nhi cô”, trở nên cứng rắn, khô khan mà lại cô độc. Đương nhiên là cuộc đời sẽ vì thế mà kinh lịch gian tân. Tuy nhiên, cái sự lập luận ấy cần phải dựa trên tính lý của Sát mà luận, chứ chỉ căn cứ vào cái chuyện ví von Sát là chiến tướng mà phân tích, thì e rằng sẽ rơi vào chuyện suy diễn thường tình. Và cũng cần phải xem xét thêm luận điểm cho rằng Lộc tinh có thể giải trừ được cái tính cương khắc của Sát, điều này chưa hẳn đúng lắm, bởi Lộc tinh tuy có thể biến cái sự sát phạt của Thất sát thành tài phú, nhưng cái tính cương cường thì khó lòng vì thế mà mất đi được. Có thể trong xã hội hiện đại tiền bạc có thể đánh bóng con người, nhưng cái tính cương khắc của tinh diệu thì khó lòng cải biến được, cũng là điều cần suy ngẫm.

PHÁ QUÂN

Phá quân thuộc dương Thủy, là sao thứ 7 trong chòm Bắc đầu. Tính chất “chiến tướng” tương tự như Thất sát nhưng khác làở chỗ: Thất sát là tướng mà Phá quân là tiên phong, do vậy Phá quân hóa khí là Hao.

Bởi Phá quân “năng công bất năng thủ”– hợp với thế tiến công hơn phòng thủ, nên Phá quân tọa mệnh so với Thất sát có tính “động” nhiều hơi. Dù cho hội được tử vi thì cũng không thể vì thế mà “hóa phá vi quyền”– Tử vi dụng Phá quân thành quyền tinh được, ngược lại tính động của Phá quân còn làm ảnh hưởng đến tính ổn định của Tử vi.

Phá quân gặp sát tinh mà không có cát tinh phù trợ, có thể bị hình thương trên thân thể.

Phá quân tốt nhất bản thân Hóa lộc, tốt nhì là hội được Lộc. Khi đó sẽ cải thiện bản tính động. Với Hóa quyền cũng có thể tương tự như trên nhưng không tốt bằng Hóa lộc.

Nếu được phụ tá tinh và cát tinh hội chiếu, tránh được sát tinh thì là tổ hợp tốt nhất cho Phá quân, khi đó Phá Quân có thể vừa “công”, vừa “thủ”, gặp vận đích thực là chiến tướng, cách cục này không phải nhỏ.

Phá Quân cũng là chiến tướng, nhưng so với Thất Sát thì kém một bậc, sở dĩ Thất Sát có thể thụ mệnh Hoàng Đế một cách đường đường chính chính, nhưng Phá Quân mà trực tiếp thụ mệnh Hoàng Đế liền có điểm không hợp, vì thế tổ hợp Tử Vi Phá Quân tốt đẹp khi tính chất ổn định của Tử Vi được duy trì.

Không có Lộc thì Phá quân như chiến tướng bị hao tổn, không có hậu phương, chung cuộc cũng bại hoặc bị hạ thấp. Chính thế nên muốn phòng trừ cái việc “chiến tướng bị hao tổn” thì quan trọng phải tậm trung tâm lực vào chỉ một việc. Phá Quân thủ mệnh không thể là người nhàn nhã, lắm ý niệm.

Lời bàn: Về Phá Quân thì cũng có nhiều quan điểm trái chiều nhau. Ở đây, có lẽ Vương tiên sinh quá coi trọng hình ảnh “chiến tướng” khi đem so sáng với Thất sát, nhưng có lẽ về bản chất thì Phá Quân khổng hẳn thê. Sở dĩ Tử vi không làm cho Phá hóa Quyền được là chính vì cái tính phản nghịch của nó. Khác với Thất Sát chỉ là “thừa hành chính lệnh”. Trong quan điểm của Vương tiên sinh thì cho rằng Phá Quân cần hội nhiều cát tinh mới quý, tuy nhiên cần phải xem xét trong trường hợp Văn tinh, vì Phú nói “Phá quân hội văn tinh nhất sinh bần sĩ”. Phá quân vốn là “nghi loạn bất nghi trị” hợp với thời loạn hơn là lúc yên ổn, có lẽ vì thế mà một số quan điểm cho rằng phải được sát tinh đắc cách phò trợ mới tốt, như Phá đắc Không Kiếp vậy. Tuy nhiên, theo quan điểm của một số nghiên cức thì thấy rằng, Phá đắc sát tinh, tuy có thể phấn phát nhất thời nhưng chắc chắn sẽ phải trả giá, cũng không phải là điều tốt. Như thế, có nghĩa là Phá thể hiện tính cô độc cực cao, chẳng hợp với nhóm nào. Cũng nên chiêm nghiệm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về 14 chính tinh

Tên gọi mang ý nghĩa hạnh phúc cho Con

Là cha mẹ, ai cũng mong muốn cho con mình được hạnh phúc, thành công. Hãy tham khảo một số tên mang ý nghĩa hạnh phúc và xem có phù hợp với con không nhé?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong muôn vàn ước muốn trên cuộc đời của con người, có lẽ điều mà ai cũng muốn hướng tới chính là được hạnh phúc. Cha mẹ có thể tham khảo những cái tên đẹp, ý nghĩa cho cả bé trai và bé gái, gửi gắm những ước muốn về một cuộc sống hạnh phúc cho con. Nhưng quan trọng hơn cả khi lựa chọn tên cho con hãy xem tên có phù hợp với con mình hay không?

ten-hanh-phuc

Đối với tên con trai:

Tên "Đăng Phúc" mong con sẽ có cuộc đời tươi sáng, nhiều phúc lộc.

Tên "Tuấn Lộc" mang ý nghĩa là chàng trai khôi ngô, sống hạnh phúc và gặp nhiều tài lộc.

Tên "Cát An" mong con cuộc sống may mắn, bình an.

Tên "Hoàng Long" sẽ là một chàng trai có tinh thần mạnh mẽ, cuộc sống vẻ vang và sung túc.

Tên "Đăng Khánh" là ước mong con có cuộc sống với nhiều niềm vui và vinh quang.

Tên "Hoài Phúc" để con sẽ có cuộc sống luôn luôn hạnh phúc.

Tên "Khải Minh" là tương lai của con sẽ luôn sáng sủa, gặp nhiều thuận lợi.

Tên "Duy Tuấn" là chàng trai có dung mạo tuấn tú, tính cách tài giỏi.

Tên "Bảo Khang" cho con một tương lai có cuộc sống hưng vượng, phú quý, ấm no.

Tên "Tuấn Khải" là mong muốn con có cuộc sống nhiều niềm vui, vạn sự như ý.

Đối với tên con gái:

Tên "Hồng Hạnh" mang ý nghĩa hạnh phúc màu hồng, chỉ niềm vui và điều tốt lành

Tên "Cát Tiên" là mong ước một cô gái nhanh nhẹn, tài năng, gặp nhiều may mắn.

Tên "Hạnh Ngân" mang ý nghĩa cuộc sống của con tràn ngập hạnh phúc, sung túc.

Tên "Bảo Vy" là mong muốn cuộc đời của con nhiều vinh hoa, phú quý, tốt lành.

Tên "Khả Hân" là mong con cuộc sống đầy niềm vui.

Tên "Cát Thảo" sẽ là một cô gái mạnh mẽ, phóng khoáng, gặp nhiều may mắn.

Tên " Diệu Tú" để con trở thành cô gái xinh đẹp, khéo léo, tinh anh.

Tên "Diệu Khánh" là con sẽ có cuộc sống luôn vui tươi, và nhiều điều kỳ diệu.

Tên "Hân Nhiên" ước muốn con sẽ là cô gái luôn vui vẻ, và vô tư.

Tên "Uyên Thư" một cô gái xinh đẹp, học thức cao, có tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên gọi mang ý nghĩa hạnh phúc cho Con

Những kiểu khuôn mặt hái ra tiền

Cằm được coi là cái két sắt nên những cô gái có gương mặt dài cho dù có cái mũi đẹp nhưng cằm xấu thì cũng khó mà giữ nổi tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một câu nói đang rất thịnh hành trên mạng: “Rõ ràng có thể dựa vào gương mặt để kiếm cơm, sao cứ phải dùng đến tài năng làm gì”. Vậy bạn có biết người có gương mặt có thể dùng để kiếm cơm là người như thế nào không?

1.Người phụ nữ có gương mặt trái xoan.

Nói về tướng mạo, gương mặt trái xoan là đẹp nhất. Khuôn mặt trái xoan có những đặc điểm sau:

- Vầng trán là một nửa vòng tròn đầy đặn

- Các đường nét cong mềm mại, đều nhau.

- Trán rộng vừa phải, hài hòa với nửa khuôn mặt bên dưới

- Phần xương gò má là rộng nhất, quai hàm có hình cung.

Những cô gái này có thể được xem là con cưng của thượng đế, họ không cần phải quá bận rộn, sau này vẫn dễ dàng tìm được người chồng tốt, cho dù lấy người chồng có xuất thân bình thường thì sau khi kết hôn cũng khiến cho vận may phát tài ùa đến, tiền vào như nước. Bởi vì phụ nữ mặt trái xoan cực kì vượng phu, không chỉ mình có tài vận tốt mà còn mang vận may này tới cho chồng và cả gia đình. Vì vậy chọn cô gái có gương mặt trái xoan là lựa chọn tốt nhất. Qua đây tôi muốn nhắc nhở mọi người về  khiếu thẩm mỹ không lành mạnh đang rất phổ biến hiện nay, rất nhiều người thích cô gái có khuôn mặt thon dài v-line, nam giới xem trọng vầng trán, còn nữ giới luôn để ý tới cằm. Quan niệm về gia đình của những cô gái có gương mặt dài cũng khác. Cằm được coi là cái két sắt nên những cô gái có gương mặt dài cho dù có cái mũi đẹp nhưng cằm xấu thì cũng khó mà giữ nổi tiền.

2.Nam giới có gương mặt đồng tự (chữ điền)

 

Khuôn mặt đồng tự có đặc trưng là 3 phần dài rộng, ngũ nhạc hài hòa, vầng trán cao rộng vuông vắn đầy đặn, khuôn mặt có xu hướng tiến về phía trước, cả gương mặt đồng tự mang lại cảm giác rất cân đối, hài hòa. Ngững người đàn ông có gương mặt kiểu này rất biết kiếm tiền, của cải cũng dễ dàng hội tụ ở họ. Nhất là khi họ bước vào độ tuổi trung niên thì lại càng phát đạt. Rất nhiều doanh nhân đều có gương mặt đồng tự, họ lúc sinh ra vốn đã giàu có, nhân duyên lại rất tốt. Con trai có gương mặt đồng tự thì rất khó làm mất lòng người khác, hơn nữa tài vận rất tốt.

3. Người có đôi mắt sáng, có hồn và ánh mắt nhìn thẳng 

Giao lưu giữa con người với nhau là thông qua đôi mắt, để quan sát từng biến đổi của đối phương, thông qua ánh mắt thôi cũng đủ biết được tâm trạng của người đó. “10 phần tướng mạo thì đôi mắt chiếm 7 phần”, người có đôi mắt sáng, có hồn và ánh mắt nhìn thẳng thì cho dù phối hợp với khuôn mặt nào, chỉ cần khuôn mặt ấy không quá méo mó thì con đường cầu tài của họ sẽ như cá gặp nước, đặc biệt là về khoản buôn bán và đầu tư. Kiếm tiền giỏi hơn người, lại thêm ánh mắt khác biệt có thể nhìn ra những thứ mà người khác không thấy. Vì vậy đối với họ tiền tài chỉ là chuyện nhỏ.

Theo: Langnhincuocsong


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu khuôn mặt hái ra tiền

CÁC DẠNG SÁT KHÍ VỀ HÌNH THỂ TRONG PHONG THỦY DƯƠNG TRẠCH

Sát khí hình thể trong Dương trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lưỡng nghi thái cực phân ra âm và dương, hiện thực cuộc sống con người phân ra tốt và xấu. Trong phong thủy, môi trường cũng có mặt lợi và mặt hại, có bảo địa phong thủy nhưng cũng có hung địa. Ca dao có câu:

“Đất tốt trồng cây rườm rà

Những người thanh lịch nói ra dịu dàng

Đất rắn trồng cây khẳng khiu

Những người thô tục nói điều phàm phu.”

Mối quan hệ giữ môi trường có ảnh hưởng đến các loài sinh vật và cuộc sống con người là điều mà ai ai cũng đều khẳng định. Môi trường không thuận lợi mâu thuẫn với quá trình phát triển đi lên của một cá nhân, gia đình, tập thể. Giải quyết mâu thuẫn thúc đẩy sự vật sự việc phát triển lên cao, đó là mục tiêu con người hướng tới. Để giải quyết thấu đáo mâu thuẫn thì cần phải tìm ra nguyên nhân của mâu thuẫn.

Một số dạng sát khí trong phong thủy ở dạng hình thể

Hình sát

Hình sát là do dạng đường đi, ao hồ, sông suối có hình dạng xấu, tạo thành sát khí cho nhà ở. Những sát khí này thường đem lại ảnh hưởng xấu cho Dương trạch, nhẹ thì bệnh tật liên miên, nặng thì tai họa nghiêm trọng.

                              Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Sơn sát

Sơn sát tức là những ngọn núi quanh nhà ở những phương vị không tốt hoặc hình thù không đẹp nên tạo ra những hung sát cho chủ nhà và các thành viên trong nhà. Bởi vậy, khi chọn đất xây nhà, tốt nhất nên chọn những khu đất gần long mạch.

                             Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Thụ sát

Cây cối gần nhà cũng giống như lông trên mình động vật, có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà ở. Nếu cây không tươi tốt, hoặc chủng loại, vị trí trồng cây không phù hợp với nhà ở sẽ tạo nên ảnh hưởng xấu với người ở trong nhà. 

                             Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Lộ sát

Lộ sát tức là đường đi gần nhà hoặc phương vị phông tốt đẹp nên tạo ra hung sát đối với người sống trong nhà. Việc lựa chọn mặt tiền cho ngôi nhà ảnh hướng tới việc hấp thụ sinh khí nên cần lựa chọn cận thận.

                              Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Thủy sát

Là dòng nước hoặc ao hồ ở phương vị, hoặc hướng chảy không phù hợp sẽ đem lại hung sát cho gia chủ và người nhà.

                           Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Khốc trì

Trước nhà có hai ao nước tạo thành hình chữ “khốc” (khóc), được gọi là khốc trì, trong nhà sẽ có nhiều chuyện đau buồn, bệnh tật, tai họa triền miên.

                              Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Huyết bồn chiếu kính

Trước nhà có mảnh đất trống mới được đào lên thành ao, được gọi là “huyết bồn chiếu kính” (chậu máu soi gương), chủ về bất lợi đối với con cháu đời sau, nhân khẩu không vượng.

                            Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Bạch hổ khai khẩu

Con đường lớn ở mé Tây nhà ở hoặc chạy thẳng đến cửa, được gọi là “Bạch hổ khai khẩu” (hổ trắng há miệng), chủ về gia đình bất hòa, con cháu bất hiếu.

                    Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Phản bội

Trước nhà có suối phun, hoặc có dòng nước chảy thẳng từ trên cao xuống tạo thành thác nước, được gọi là hình thế phản bội, chủ con gái đa tình, phóng đãng, phẩm hạnh bất chính.

                              Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Phản quang sát

Phản quan sát tức là bên ngoài có ao hồ, dòng nước, hắt nắng phản chiếu vào trong nhà, nay còn chỉ ánh sáng phản quang từ gương, kính. Ánh sáng trong nhà ở tốt nhất là ánh mặt trời dịu êm, nếu như có ánh sáng gay gắt chiếu vào trong nhà, dễ làm hỏng trường khí của nhà ở, khiến người trong nhà thường có tâm lý cáu gắt, nóng nảy, tâm thần bất ổn

Phong thủy học cho rằng ánh phản quang chiếu vào nhà cũng bất lợi cho tình duyên, cũng bất lợi cho thai phụ. Phòng tân hôn hoặc phòng ngủ của vợ chồng tối kỵ có ảnh sáng phản quang chiếu vào

Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Liêm đao sát

Liêm đao sát tức trước nhà có cầu vượt hoặc đường đi uốn cong như lưỡi liêm quay ngược  lại nhà, là thế hung, chủ có tai họa đổ máu

                                  Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Cô phong sát

Cô phong sát tức là xung quanh nhà ở không có kháo sơn hoặc các kiến trúc khác, sẽ không được che chở, trợ giúp, chủ về con cháu bất hiếu hoặc lưu lạc tha hương, hoặc sống xa gia đình

                         Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn      

Thương sát

Thương sát là một loại khí vô hình. Phong thủy quan niệm “một con đường thẳng như cây thương”, tức cửa nhà có con đường thẳng hoặc hành lang chạy thẳng vào, hoặc thấy hành lang chạy thẳng về phía mình là phạm thương sát, chủ về tai họa máu me hoặc bệnh tật

                                           Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Thiên trảm sát

Trước nhà có hai tòa nhà rất cao, giữ có một khe hở, chiếu thẳng vào nhà mình, thế này chủ về gia đình có họa huyết quang, tai họa bất ngờ hoặc phải tiến hành phẫu thuật

                       Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Xuyên tâm sát

Cổng chính nếu đối diện với hành lang hoặc đường đi, hình thế tựa như lưỡi gươm chực xuyên vào tim, được gọi là xuyên tâm sát. Nếu chiều dài của nhà ngắn hơn độ dài của hành lang thì tai họa càng lớn. Cách hóa giải hữu hiệu nhất là đặt bình phong ở trước nhà, để tránh đỡ thế xuyên tâm. Nếu nhà ở tầng trêt, cửa chính đối diện với đường lớn, có thể trồng cây cối, hoa cỏ để hóa giải xung lực trực diện

                        Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Liêm trinh sát

Phong thủy coi trọng thế sau lưng dựa núi, thế nhưng nếu núi non sau nhà hình thù không đẹp đẽ, lớm chởm gập ghềnh, trơ trụi không có cỏ cây thì gọi là cùng sơn, cũng gọi là thế Liêm trinh sát.

                      Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Kiếm phong sát

Sát khí hình thể trong dương trạch - phongthuyso.vn

Bản thân nhà hoặc các kiến trúc gần nhà ở có hình tam giác với các góc nhọn gọi là phạm Kiếm phong sát, chủ về hung, dễ có tai nạn đổ máu.

“Nước đến thì đất ngăn, địch đến thì quân chặn” việc tìm hiểu những sát khí về dương cơ sẽ cho chúng ta kiến thức cơ bản về sát khí trong phong thủy, từ đó tìm ra cách hóa giải đúng đắn, hướng tới việc xây dựng môi trường sống, môi trường làm việc bảo đảm hơn, có khả năng phát huy tối đa những mặt tích cực của cá nhân, đóng góp cống hiến nhiều hơn cho xã hội và cộng đồng, thu được nhiều thành quả về kinh tế, no ấm, giàu sang và hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁC DẠNG SÁT KHÍ VỀ HÌNH THỂ TRONG PHONG THỦY DƯƠNG TRẠCH

Tổ hợp Phi tinh nào tốt cho bố cục chiêu tài? –

“Song tinh đả kiếp” là chỉ hai ngôi sao đương thời đắc lệnh của đương vận cùng bay về hướng phương. Bố cục này là bố cục chiêu tài tốt nhất. Nhưng khi kiếm được nhiều tiền thì sức khoẻ cũng giảm sút. Ví dụ: Canh sơn Giáp hướng của Bát vận: Hai ngôi s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Song tinh đả kiếp” là chỉ hai ngôi sao đương thời đắc lệnh của đương vận cùng bay về hướng phương. Bố cục này là bố cục chiêu tài tốt nhất. Nhưng khi kiếm được nhiều tiền thì sức khoẻ cũng giảm sút.

p16

Ví dụ: Canh sơn Giáp hướng của Bát vận: Hai ngôi sao Bát Bạch tinh đương thời đắc lệnh cùng bay về hướng phương có lợi cho tài vận. Nhưng vì Sơn tinh chủ quản sức khoẻ cùng bay đến hướng phương đó cho nên sức khoẻ của bố cục này không thể giữ được. Khi đó, ta có thể đặt đồ bằng sứ hoặc núi đá ở hướng phương để thúc Sơn tinh giữ sức khoẻ.

“Song tinh đả kiếp” chia làm 2 loại: Đả kiếp thật và đả kiếp giả, cũng là kết cấu thúc vượng tài tinh. Nhưng khi thúc vượng tài tinh cũng làm tổn hại sức khoẻ. Cho nên, bố cục song tinh thông thường đặt đồ sứ hoặc núi đá ở hướng phương để thúc vượng Sơn tinh giữ gìn sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổ hợp Phi tinh nào tốt cho bố cục chiêu tài? –

Thân và 10 thần của Tứ trụ

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Nhật Can và Thân 

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó). Qua đó chúng ta có thể so sánh hành của Thân với 4 hành còn lại (sau khi đã xét khả năng tác động giữa các can chi trong tứ trụ với nhau) để xem hành của Thân là mạnh hay yếu (thường được gọi là Thân vượng hay nhược). Đây là một khâu vô cùng quan trọng cho việc dự đoán vận mệnh của con người.

II - Mười thần của tứ trụ 

1 - Mười thần 
Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ. 

Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có : 
Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần. 
Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát. 
Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài. 
Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy. 

2 – Tương sinh của 10 thần 

Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:



Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành.

3 – Tương khắc của 10 thần 
Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau : 



Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

Khi xét các thần trong tứ trụ và giữa tứ trụ với tuế vận ta phải căn cứ vào sự vượng suy của các thần (tức hành của nó), nếu thần nào quá vượng thì cần được xì hơi là tốt (tức là nó cần được sinh cho các thần khác), còn ngược lại nếu sinh hay giúp đỡ thêm cho nó thì dễ có tai họa. Tương tự nếu thần nào quá yếu thì nó cần được sinh hay được phù trợ cho vượng lên và dĩ nhiên nó rất sợ bị khắc. Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết thần đó là mạnh hay yếu? Muốn biết, chúng ta phải dựa vào bảng sinh vượng tử tuyệt để xem nó có vượng hay nhược ở tuế vận, cũng như xem nó có xuất hiện nhiều hay ít ở trong tứ trụ và ở tuế vận (bởi vì nếu thần đó là nhược nhưng có nhiều thì nó cũng có thể trở thành mạnh). 

4 - Tính chất của mười thần .
Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. 
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần. 
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp. 
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. 
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

3 – Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

4 – Thiên ấn (Kiêu) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương. Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần. 
Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5 – Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em. 
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của. 
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em.... 
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai. 
Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. 
Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

8 – Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai. 
Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược. 
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ.... 
Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến. 

9 – Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam). 
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10 – Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ. 
Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân và 10 thần của Tứ trụ

Xem tướng cổ để biết người sướng hay khổ –

Nếu tướng cổ vừa vặn, tương xứng với mặt và đầu là tướng người cao quý, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Cổ là bộ phận để nâng đỡ đầu, nối liền với cột sống có tác dụng như trụ cột của cơ thể người. Cổ là một tiêu chí để đánh giá vẻ đẹp của hình t
Xem tướng cổ để biết người sướng hay khổ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cổ để biết người sướng hay khổ –

Soi cằm đoán tính cách con người bạn

Bạn có chiếc cằm vuông, cằm tròn, hay cằm móm... chúng đều có đặc điểm riêng để nói lên tính cách của bạn đấy nhé!
Soi cằm đoán tính cách con người bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

soi-cam-doan-tinh-cach-con-nguoi-ban
Số 1 Số 2 Số 3
Số 4 Số 5 Số 6

Mộc Trà (theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi cằm đoán tính cách con người bạn

Tướng mũi và những dự báo

Xem tướng mũi và đoán chỉ là một phần theo quan niệm của người xưa, tuy nhiên tướng mũi cũng thể hiện khá đúng về tính cách và số phận con người. Chưa tính tới việc mũi có ảnh hưởng tướng số, mũi đẹp cũng là một trong những yếu tố giúp bạn có khuôn mặt hài hòa, ưa nhìn hơn.
Tướng mũi và những dự báo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Xem tướng mũi và đoán chỉ là một phần theo quan niệm của người xưa, tuy nhiên tướng mũi cũng thể hiện khá đúng về tính cách và số phận con người. Chưa tính tới việc mũi có ảnh hưởng tướng số, mũi đẹp cũng là một trong những yếu tố giúp bạn có khuôn mặt hài hòa, ưa nhìn hơn. Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem bạn có tướng mũi phú quý, giàu sang không nhé.

1./ Mũi là cơ quan thẩm định

Mũi phải đầy đặn, không méo lệch, không ngắn quá, không quá to, quá nhỏ, mũi cao và có thịt, sắc hồng hào. Đó là tướng quý của mũi vì nó thể hiện thông minh, giàu sang.

Mũi mà không đủ đầy như trên, thiếu mặt này mặt kia thì hoặc kém cỏi hoặc nghèo hèn. Các tướng thuật cho rằng mũi còn là trung nhạc (gò trung) sao Thể (thổ tinh) hay Thể súc (thổ giác) và rằng tướng mũi thể hiện khí chất, tính tình và tài lộc.

Song dù sao thì mũi, cụ thể là tướng mũi cũng chỉ thêm phần tham khảo để khẳng định tính chính xác của thông tin dự báo. Nó không phải là yếu tố hoàn toàn quyết định về giàu, sang hay tuệ, ngu. Ví như để khẳng định người giàu có còn liên quan đến tướng tai, cằm, mày, trán v.v… Mũi chỉ để góp thêm như “áo gấm thêu hoa”. Ta không thể thấy mũi có dáng “mật treo” đầu mũi mà bảo ngay “bạn sẽ giàu có” hoặc “ông là người giầu có”. Như vậy quả hồ đồ, mà nên xem thêm các bộ phận khác ở mặt và hình thể nữa. Bởi lẽ bộ phận này phá bộ phận kia. Bộ phận chính đạo sẽ lấn áp bộ phận phụ đạo. Ví như mũi thì đẹp đấy nhưng ấn đường có rộng thẳng, ngay ngắn, sắc tươi hồng, nhuận nhị không và tại tai có “giữ của” được không v.v… rồi hãy kết luận số giàu có.

2./ Tướng mũi cần phải cần quan tâm đến các phần

Kiểu mũi (dáng hình mũi)
Sắc khí (màu da mũi)
Biệt tướng mũi (mũi đặc biệt khác thường).
- Kiểu mũi.
+ Mũi dọc dừa (sống mũi khum, cao thẳng, dáng đẹp): Tướng thông minh, tính khoáng đại, đàng hoàng.
+ Mũi cao nhỏ phần sát ấn đường bé nhỏ, tối: Tướng hãm tài khó thành đạt, tính ích kỷ, nhỏ nhen, tán tài sản.
+ Mũi cao thường, khum đều đầu tròn cánh mũi dầy vừa: Tướng giàu có, tính nhân hậu, người hiền lương.
+ Mũi nhọn (cao đầu nhọn bé): Tướng nghèo, tính kiêu ngạo, hách trạc, hăng hái.
+ Mũi nhòm mồm (đầu mũi cong xuống nhìn nhân trung): Tướng kiêu kỳ, tự cao, tự đại, bản tính háu ăn, nghèo.
+ Mũi diều hâu (sông mũi cao cong gồ đầu mũi nhọn): Tướng nhỏ nhen, sâu mưu, quỷ quyệt, nhẫn nhục, nhưng tính bạo tàn, bất nghĩa (khi khổ cùng nhau, lúc sướng bạc tình phũ phàng).
+ Mũi tẹt (sông mũi thấp, đầu mũi bé): Tướng nghèo, trí tuệ kém.

3./ Biệt tướng mũi.

Mũi có hình dạng khá đặc biệt như:
+ Mũi như một cái ống tròn, 2 cánh mũi không nổi rõ ràng. Tướng: Trí tuệ khá, nhưng không giàu có.
+ Mũi hếch (như mũi khỉ) trông thấy lỗ mũi thì yểu tướng và cơ hàn (nghèo khổ).
+ Mũi có ba ngấn thì cô độc và phá sản.
+ Mũi có ba chỗ lõm xuống ở sống mũi thì anh em bô” mẹ ly tán, mỗi kẻ một phương.
+ Mũi mà đầu mũi (chuẩn mũi) nổi hẳn cao sáng tươi thì giàu có, vinh hiển.
+ Mũi như củ tỏi để lên mặt (cuông mũi bé thấp tẹt). Nếu hai gò má thấp tức Gò Đông (Đông Nhạc) và Gò Tây (Tây Nhạc) mà cao đầy thì giàu có lắm. Đó gọi là tướng “hai lính gác canh kho của”. Nếu hai gò Đông, Tây thấp thì xấu.
+ Mũi to đùng, đầu mũi to dày quá khổ, quá đáng thì “tiền phú, hậu bần”. Trước có trung niên trở đi nghèo.
+ Đầu mũi mỏng nhỏ, hai cánh khép lại thì không may, khốn đốn; có phen cơ hàn; có lúc mất chức.
+ Mũi mà xương lộ ra hết (mũi xương sẩu) thì là kẻ nhát gan, hèn yếu.
+ Đầu mũi xa xuống thì hoang dâm vô độ (kẻ tham dâm dục).
+ Mũi cao thẳng ngang thiên đình (trán trên) thì oai vang dội khắp nơi, danh nổi như đình (người nổi danh thiên hạ).
+ Mũi trcíng lộ cao quá (lỗ mũi lộ to) hếch lên tướng chết đường, chết chợ.
+ Mũi đầu mũi (chuẩn) thấp tẹt thì tâm tư thường rốì loạn, vất vả, nghèo.
Tóm lại, về hình thể mũi đương nhiên quy nạp lại chỉ hai dạng:
+ Đẹp: Không quá cao mà cao bằng ấn đường, đầu mũi tròn đầy, cánh mũi không dầy quá, sắc tươi sáng thì “phú quý khả cầu” giàu, sang, quan, lộc được dễ dàng, sống thọ.
+ Xấu: Thì thiếu, khuyết, vênh, vẹo, không bình thường thì không nghèo cũng khổ cực; không lao tâm, hung bạo, quỷ quyệt, cũng bất nhân, bất nghĩa; không ngu hèn cũng chết yểu, bỏ xác ở đường chợ. Vì vậy khi xem qua nên xác định ngay mũi đẹp, xấu.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

4./ Sắc khí của mũi.

Sắc khí cũng quan trọng, sắc khí mũi thuộc “duy biến” và “thường biến”.
Duy biến theo vận.
+ Sắc khí mũi hồng tươi là quý đang quan quyền.
+ Sắc khí sạm nhạt khô là tồi đang vận xấu.
Đầu mũi đỏ tía điềm tiến phát đến nơi.
- Ngoài ra tướng mũi còn được Đông y xem xét tham khảo về mặt bệnh tật của một người như:
+ Mũi có màu vàng thì ngực (phổi) nhiều hàn (lạnh).
+ Mũi có màu trắng nhạt là người bị mất máu nhiều.
+ Mũi có màu xanh thì đau ở vùng bụng, chết vì lạnh (hàn).
+ Mũi có màu đen người đọng nước (như phù thũng; hơi thở nhiều nước).
+ Mũi sưng bị phổi hư.
+ Mũi khô là chứng hàn nhiệt.
+ Mũi có màu trắng bệch nghĩa cơ thể có chỗ bị chấn thương nặng.
+ Mũi đỏ trong bụng nhiều giun sán.
Hay như tướng mũi cho nhận định thể trạng. Ví dụ: Mũi to thì khí thừa. Mũi tròn thì lợi phổi. Mũi nhỏ thì thiếu khí, phổi kém, người yếu.

5./ Các nhà tướng thuật xưa còn đem mũi của các loài thú và súc vật để đặt tên cho mũi của con người

+ To như mũi trâu thì giầu.
+ Hếch như mũi tinh tinh thì nghèo, chết yểu.
+ Thẳng như mũi chó thì thính, tính nhạy cảm.
+ Hai cánh mũi cá ngao: Hèn kém, nghèo.
+ Mũi sư tử thì hách trạc, giàu.
+ Mũi tê giác thì thọ.
+ Mũi vượn thì kém cỏi, tự ti.
+ Mũi hươu nai sang, thông minh.
+ Mũi lợn: Thì nghèo, yểu tướng, trí tuệ kém cỏi, tính bảo thủ.
Người Hoa còn lấy kiểu chữ (tượng hình) để đặt như: Mũi chữ “xuyên” cuộc sông luôn bình yên v.v…

6./ Một số tướng mũi phú quý

Mũi lân

Sống mũi không cao không thấp, đầu mũi dày, nở to nhưng không nhìn thấy lỗ mũi, da đầu mũi mịn và hồng hào. Người mũi lân có kiến thức rộng, sức khỏe tốt, về sau sống thanh thản.

Mũi rồng

Là chiếc mũi của tham vọng chính trị, quyền lực và đa nghi. Sống mũi rồng cao, dáng thẳng, khoảng cách giữa hai chân cánh mũi rộng, đầy đặn. Chóp mũi hơi phẳng, đầu hơi khoằm nhẹ nhưng không phải mũi két.

Mũi mật

Là chiếc mũi đầy, tròn đỏ ửng, thể hiện sự giàu sang quyền quý của phái nữ, sóng mũi cao, cong nhẹ ở gốc mũi trán. Đầu mũi kín và tròn (nhưng không to) ôm trọn từ đầu mũi đến hai chân cánh mũi.

Mũi củ tỏi

Chóp mũi đầy và căng phồng, có ngấn ngăn cách nhẹ với hai cánh mũi như hình củ tỏi bổ dọc. Mũi này tuy không đẹp nhưng tốt tướng, là chiếc mũi của giàu có, thành công, thể hiện cho những người thích danh vọng.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi và những dự báo

Mơ thấy con mình là điềm báo lành hay dữ?

Mơ thấy con cái thường phản ánh cuộc sống hiện thực hay nội tâm của mình, mơ thấy con trai mình là bạn đang rất lo lắng cho bé.
Mơ thấy con mình là điềm báo lành hay dữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


Mo thay con minh la diem bao lanh hay du hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Theo tâm linh, mơ thấy con cái đồng tính đại diện cho hoá thân của chính mình, vì trong hiện thực không có con cái thì mơ con cái, và ngụ ý sự bất mãn với cuộc sống hoặc có suy nghĩ non nớt.

 
Mơ thấy mình ôm con cái ngụ ý tâm nguyện bản thân có thể được thực hiện.

 
Mơ thấy mình ôm con gái ngụ ý sắp có chuyện cãi vã.

 
Mơ thấy con cái gần gũi với mình ám chỉ gặp chuyện phiền não, điềm xấu.

 
Mơ thấy con cái đi ngụ ý mong muốn sâu kín muốn con cái tự lập.

 
Mơ thấy con gái của mình ngụ ý nhiều việc không vui sẽ bị những niềm vui niềm hoà thuận thay thế. Tuy nhiên nếu trong mơ vì lí do gì đi chăng nữa mà con gái không thể đạt được kỳ vọng của bạn thì ngụ ý bạn sẽ gặp phải khó khăn và bất mãn.

Mo thay con minh la diem bao lanh hay du hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Mơ thấy con trai mình ngụ ý bạn rất lo lắng cho con trẻ.

 
Gia đình có thai phụ chưa đẻ nằm mơ thấy con mình làm quan là điềm báo may mắn.
 
Mơ thấy có người tặng con cho mình là đại cát, chủ về việc thiện nguyện.

 
Nam giới đã kết hôn mơ thấy vợ sinh con trai là điềm báo sắp có cơ hội phát tài, thu nhập hậu hĩnh.

 
Nữ giới đã kết hôn mơ thấy mình sinh con trai ngụ ý cuộc sống hạnh phúc đầy đủ.
 
Mẹ mơ thấy con mình rơi xuống giếng, nghe được tiếng khóc ngụ ý những điều đau khổ khốn cùng, những mất mát lớn lao hay sự đe doạ của bệnh dịch. 
 
Nếu người mẹ này cứu được con thì những nguy hiểm, hoạn nạn trước mắt sẽ bất ngờ mất đi.
 
=> ## cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Lichngaytot.com
Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?
Nếu trong giấc mơ đứa trẻ cười hoặc vui vẻ thì bạn sắp gặp may mắn, nếu đứa trẻ nói chuyện hoặc khóc thì nên thận trọng, mọi chuyện có thể
Mơ thấy trẻ con có xui xẻo không?
Trẻ em vốn được xem là những thiên thần nhỏ được mọi người yêu mến. Em bé còn là biểu tượng cho sự trong sáng, dễ bị tổn thương, không có khả năng tự bảo vệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con mình là điềm báo lành hay dữ?

Kỳ lạ những người có khả năng đoán trước tương lai

Rất nhiều người không tin vào việc có người khả năng đoán trước tương lai, nhưng thực chất, có rất nhiều người như vậy.
Kỳ lạ những người có khả năng đoán trước tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu như nói rằng, có người có thể biết trước được sự việc sẽ xảy ra và sự việc sẽ không xảy ra trong tương lai của một người khác thì rất nhiều người sẽ cho là mê tín, không tin. Nhưng từ xưa đến nay thì đây là việc không có gì quá hiếm lạ đối với người có công năng trong giới tu luyện, hơn nữa còn có khá nhiều người có khả năng này.


Ky la nhung nguoi co kha nang doan truoc mot cach chuan xac nhung viec sap xay ra hinh anh
Ảnh minh họa

 
Thời cổ đại, khi mà đạo đức con người còn tương đối cao thì việc tu luyện tương đối phổ biến và hiện tượng người chân chính tu luyện có công năng nhìn thấy trước được tương lai của một người là rất nhiều.

Trong “Dật Sử” có ghi lại một câu chuyện có thật như thế này:

Vào những năm thời vua Đường Huyền Tông, có một vị thuật sĩ có công năng nhất định. Không chỉ đoán trước được những việc lớn sẽ xảy ra trong tương lai của một người mà ngay cả việc một người sắp ăn gì, ông cũng đoán ra được một cách rất chuẩn xác.

Thời ấy, các “tam công cửu khanh” bao gồm Thái sư, Thải bảo, Thái phó, đại phu…đều mến mộ tài năng của vị thuật sĩ này nên hàng ngày đều thích được đàm luận, thỉnh giáo ông. Duy chỉ có vị đại phu tên là Lý Tê Quân một mực không tin, cho rằng đó là mấy trò nhảm nhí, mê tín.  

Một hôm, vì muốn làm bẽ mặt vị thuật sĩ này, Lý Tê Quân đã mời vị thuật sĩ vào phủ và hỏi: “Ông nói xem, ngày mai ta sẽ ăn những gì?” Vị thuật sĩ suy nghĩ một lát rồi nói: “Ngày mai ngài sẽ ăn hai đĩa bánh và hai mươi bát quất bì thang (canh vỏ quất)”.

Lý Tê Quân nghe xong phá lên cười lớn và căn dặn đầu bếp trong phủ chuẩn bị tiệc để ngày mai chiêu đãi các vị đại thần trong triều đình. Như vậy xem ra đương nhiên là không thể dùng bánh và canh vỏ quất để thiết đãi khách được.

Nhưng điều kỳ lạ chính là, sáng sớm ngày hôm sau, Hoàng Thượng đã truyền chiếu thư cho Lý Tê Quân nói rằng, trong triều vừa được dâng gạo nếp mới nên làm bánh, mời Lý Tê Quân đến thưởng thức.

Lý Tê Quân nhận được chiếu thư của Hoàng Thượng đành phải hủy bỏ buổi thiết đãi đại thần và tiếp nhận chiếu thư, đến cung thưởng thức bánh.

Trong bữa tiệc, Lý Tê Quân vì không muốn mất lòng Hoàng Thượng nên miễn cưỡng ăn hết một đĩa lớn và ăn rất ngon. Hoàng Thượng nhìn thấy ông ta ăn ngon nên ban thêm cho một đĩa nữa, Lý Tê Quân lại ăn hết sạch.

Sau khi rời cung trở về phủ, Lý Tê Quân đau bụng dữ dội, đồ ăn gì nhà bếp đưa lên cũng không thể ăn được, chỉ có thể uống quất bì thang, đến tận nửa đêm mới hết đau.

Lúc này, Lý Tê Quân chợt nhớ đến lời nói của thuật sĩ liền hỏi người hầu đang chăm sóc mình rằng: “Ta đã uống hết mấy bát canh quất bì thang?”

Người hầu hạ nói: “Lão gia đã ăn hết đúng hai mươi bát thì khỏi ạ!”

Lý Tê Quân nghe xong cảm thán một hồi và không thể không tin lời thuật sĩ đã nói.

Rất nhiều câu chuyện trong lịch sử nói cho chúng ta biết rằng, số mệnh của một người là đã được định sẵn từ trước, không chỉ công danh bổng lộc mà ngay cả những việc rất nhỏ trong cuộc sống đời thường cũng là đã được an bài một cách vô cùng chi tiết và tỉ mỉ. 

ST.

Rùng mình với lời tiên tri 2017 của Vanga và Nostradamus Thực hư chuyện 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình ở Phú Thọ Thấy chết mà không cứu, sớm muộn cũng sẽ bị quả báo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỳ lạ những người có khả năng đoán trước tương lai

Cách chọn bàn thờ hợp phong thủy

Chọn vị trí đặt ban thờ hợp phong thủy rất quan trọng trong mỗi gia đình, bàn thờ đặt đúng vị trí mang lại nhiều tài lộc cho gia chủ.
Cách chọn bàn thờ hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong tục thờ cúng gia tiên tồn tại trong dân gian Việt Nam bao đời nay. Đây là nơi con cháu tỏ lòng hiếu thảo của mình với người đã khuất và mang lại niềm tin, chỗ dựa giúp con cháu đủ sức vươn lên trong xã hội.

Với mỗi vùng miền sẽ có những cách thờ cúng khác nhau. Do không gian thờ cúng có ý nghĩa tâm linh với gia đình nên yếu tố gần gũi và giáo dục truyền thống cần được đặt lên hàng đầu. Điều này sẽ giúp kết nối các thế hệ và giữ nề nếp, gia phong của gia đình.

Trong ngôi nhà truyền thống của người Việt, bàn thờ tổ tiên thường đặt tại gian chính, gian chính lại là chỗ tiếp khách nên nhiều người cho rằng hai không gian này là một. Vì thế, một số nhà xây mới hiện nay vẫn có thói quen để bàn thờ ngay tại phòng khách. Tuy nhiên, nếu có không gian vẫn nên làm gian thờ riêng biệt bởi các lý do sau:

– Thứ nhất, tránh được việc đi từ ngoài cửa vào đã nhìn thấy bàn thờ, hình ảnh tổ tiên. Hơn nữa, bàn thờ thuộc tĩnh, không hợp với sự phô trương.

– Thứ hai, bàn thờ ngay cửa chính sẽ đón nhận nhiều sát khí từ ngoài vào, hoặc dễ có gió thổi làm động bát hương.

– Thứ ba, bàn thờ chính gian giữa, người khấn đứng quay lưng ra cửa, sẽ có cảm giác bất an, khó tập trung tư tưởng khi khấn, làm mất tính trang nghiêm.

Tốt nhất nên cân nhắc vị trí đặt ban thờ ngay khi bắt đầu thiết kế xây nhà sao cho phù hợp. Ví dụ, muốn đặt dưới tầng một thì bàn thờ nên nằm sát giếng trời hoặc trong khoảng thông tầng, nằm ở phía sau nhà và không lộ diện ra phòng khách. Khi đặt trên tầng, bàn thờ nên kín đáo với người ngoài và gần gũi với người trong gia đình.

Với nhà chung cư, bàn thờ vẫn phải đảm bảo sự thông thoáng, nhưng kín đáo và thống nhất về hình thức sao cho tương ứng với không gian căn hộ.

Nguyên tắc chiếu sáng ở phòng thờ

– Phòng thờ của gia đình phải tạo được không khí trang nghiêm, ấm cúng, gần gũi tránh tạo cảm giác lạnh lẽo.

– Phòng thờ thường được bố trí có diện tích nhỏ, do vậy bạn nên chọn những đèn treo nhỏ cho tương xứng với phòng, tránh treo các loại đèn chùm lớn gây mất cân đối. Cần lưu ý là bố trí ánh sáng đèn không được chiếu thẳng vào người ngồi khi hành lễ cúng bái.

– Nếu tường sơn của phòng thờ có màu sáng thì không nên lắp nhiều bóng đèn sẽ ảnh hưởng đến tính chất trang nghiêm của nơi thờ cúng. Chỉ nên bố trí khoảng 2 đến 3 loại ánh sáng.

– Tường có treo tranh nên bố trí hai đèn âm tường cân xứng hai bên bức tranh.

Bày trí trên bàn thờ

Tùy theo kích thước ngôi nhà, điều kiện sinh hoạt… mà việc bày trí bàn thờ gia tiên khác nhau. Thông thường có 1 đến 3 bát hương, bát hương ở giữa thờ chung thần linh thổ địa, bát hương hai bên là thờ gia tiên và bà cô ông mãnh.

Phía trước bát hương: Ở giữa bày cái đài nhỏ, với ba chén đựng nước sạch. Hai bên là hai đĩa bày hoa quả tươi và trầu cau, hoặc tiền vàng mã.

Phía sau bát hương: Là bộ bình để hoa tươi, hương và nến. Tùy theo chất liệu mà sự bày trí cũng khác. Với đồ sứ: Bộ tam sự bao gồm bát hương, hai cây đèn (hoặc hai con hạc đội đèn), bộ ngũ sự có thêm hai bình (dựng cắm hoa tươi và để hương); bộ thất sự có thêm hai bình (đựng nước và gạo). Với đồ đồng: Tam sự có đỉnh đồng thay thế bát hương, và hai con hạc, ngũ sự có thêm hai ống hương và thất sự có thêm đôi đèn. Như vậy, bày trí của đồ đồng có tính trang trí thẩm mỹ là chính còn bày trí của đồ sứ thiên về tính thờ cúng và tâm linh hơn.

Khi bố trí bàn thờ Phật cần cao hơn và tách biệt bàn thờ gia tiên.

Bố trí hoành phi, câu đối phòng thờ

Trong không gian thờ cúng tổ tiên của mỗi gia đình người Việt đều dành một phần trang trọng nhất để treo những bức hoành phi, câu đối. Đây là nét văn hóa đặc sắc trong đời sống tâm linh của người dân.

Hoành phi thường được sơn son chữ vàng, có bức hoành phi hình cuốn thư. Chữ viết trên hoành phi đều tỏ lòng tôn kính của con cháu đối với tổ tiên, ghi tụng công đức của tổ tiên, ghi lại những lời răn dạy con cháu, hoặc thể hiện ước nguyện cầu mong sự bình an, thái bình.

Hai bên bàn thờ còn có đôi câu đối. Ngoài dùng trang trí, đôi câu đối còn ghi lại những lời răn dạy con cháu những giá trị đạo đức truyền thống, ca ngợi truyền thống của dòng họ hoặc cầu mong thái bình, thịnh vượng.

Những điều kiêng kỵ với bàn thờ

– Ngoài những kiêng kỵ như trên, bàn thờ không đặt cạnh tường bếp đun, không dựa lưng vào nhà vệ sinh, hay không nằm dưới hay trên vệ sinh, hạn chế đặt ở ban công…

– Kiêng kỵ về cách cục, trong phong thủy bàn thờ được coi như kháo sơn, cần đặt ở nơi có sơn tinh đang vượng. Như năm nay chúng ta đang ở trong vận 8, bàn thờ nên đặt nơi có Cửu Tử hay Nhất Bạch đáo sơn.

– Kiêng kỵ về thời gian lập bàn thờ: Việc lập bàn thờ thường được tiến hành đồng thời với nhập trạch, nên việc lựa chọn thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống sau này. Phải xem ngày tốt xấu phù hợp với nhập trạch, cúng tế hay hợp tuổi gia chủ, người ta còn chú ý đến thời điểm có sao Bát Bạch để hóa giải sát khí.

– Kiêng kỵ về người lập bàn thờ: Người xưa cho rằng phụ nữ mang thai có nhiều tạp khí, không nên động chạm vào bàn thờ hay bát hương. Hơn nữa, người bốc bát hương nên là gia chủ, chứ không nhất thiết phải nhờ người khác, cốt sao là sự thành tâm và tay chân sạch sẽ khi thực hiện.

– Kiêng kỵ về bố trí trên bàn thờ: Bàn thờ là nơi thờ cúng gia tiên chứ không phải nơi phô trương hay trưng bày, những thứ không liên quan đến thờ cúng không bày lên bàn thờ, nhất là giấy công đức ở đình chùa. Nếu thờ gia tiên cùng Phật hay thờ mẫu, cần tách riêng bàn thờ Phật hay thờ mẫu, bàn thờ gia tiên để thấp hơn và tách biệt.

– Kiêng kỵ về đồ lễ trên bàn thờ: Quan trọng nhất là hương hoa, tức hương thắp, hoa quả tươi, hoa tươi và nước sạch. Tránh các loại đồ giả như hoa quả nhựa. Đồ thờ cúng xong rồi nên bỏ xuống để thụ lộc, tránh bày để từ tháng này qua tháng khác. Không nên để lễ mặn, hay tiền mặt lên bàn thờ.

Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị – ĐHXD

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn bàn thờ hợp phong thủy

Cuộc đời được hưởng phúc lộc

Lông mày căng ra ngay ngắn; mũi đoan chính; tai cao mà sáng; miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành. Lông mày căng ra ngay ngắn; mũi đoan chính; tai cao mà sáng; miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.

cuoc-doi-phuc-loc

Lông mày ngay ngắn, chỉ lông mày không phân tán; mũi đoan chính là chỉ mũi vừa thẳng vừa ngay ngắn; tai cao, tức là phần trên của tai dựng đứng. Tai rõ ràng, tức là các bộ phận của tai phải phân biệt. Miệng rộng tựa hình dây cung, miệng tuy rất rộng nhưng góc miệng hướng lên trên, trạng thái tự nhiên sẽ không bị lộ răng.

Một quan thành, có thể được 10 năm phú quý

Ngũ quan bao gồm tai được gọi là Thái thính quan, lông mày được gọi là Bảo thọ quan, mắt được gọi là Giám sát quan, mũi được gọi là Thẩm biện quan, miệng được gọi là Xuất nạp quan.

Trong Đại thống phú cho rằng: “Một quan được hoàn thiện có thể được hương phú quý 10 năm; một phủ được hoàn thiện, có thể được hưởng giàu có 10 năm. Trong Ngũ quan, một quan được hoàn thiện, có thế được hưởng phú quý 10 năm; cả Ngũ quan đều được hoàn thiện, cả đời đều được phú quý”.



Thái thính quan

Sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là cao quá lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu; lỗ tai phải rộng, như thế là Thái thính quan được hoàn thiện.

Bảo thọ quan

Lông mày dài rộng thanh tú, 2 lông mày nhập vào tóc mai hoặc có the73 tựa như ánh trăng khuyết; đuôi lông mày cao, như thế là Bảo thọ quan được hoàn thiện.

Giám sát quan

Mắt hàm ẩn ẩn tàng mà không lộ rõ, nhãn châu trắng đen rõ ràng, đồng tử đoan chính ổn định, sắc thái rạng rỡ, hốc mắt nhỏ mà dài như thế là Giám sát quan hoàn thiện.

Thẩm biện quan

Sống mũi đoan chính thẳng dài, ở vị trí giữa 2 lông mày'

Ấn đường phải bằng, rộng thoáng;

Sơn căn phải nối với Ấn đường;

Bộ vị Niên thượng và Thọ thượng nổi cao;

Chuẩn đầu phải tròn, lỗ mũi không lộ;

Từ hình trạng đó mà nhìn, mũi tốt nhất tựa như túi mật treo ngược, lỗ mũi cũng chỉnh tề như ống trúc, khí sắc của mũi phải tươi sáng rạng rỡ, như thế là Thẩm biện quan hoàn thiện.

Xuất nạp quan

Miệng phải vuông, ngay ngắn, lớn, môi phải bóng hồng, đoan chính, dày dặn, răng không lộ ra bên ngoài, khi miệng mở ra thì rộng nhưng khi khép vào lại rất nhỏ, như thế là Xuất nạp quan được hoàn thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời được hưởng phúc lộc

Mơ thấy vực sâu phải cẩn thận

Trái ngược với giấc mơ leo lên đỉnh núi cao, giấc mơ về vực sâu chứa đựng nhiều điều không may. Nó ám chỉ những trở ngại mà bạn phải vượt qua trong cuộc sống
Mơ thấy vực sâu phải cẩn thận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  là rất lớn. Giấc mơ này cũng có thể biểu thị những nỗi lo lắng đang xâm chiếm tâm hồn bạn.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Đối với các doanh nhân, giấc mơ về vực sâu là sự cảnh báo cần hết sức cẩn trọng trong các dự án kinh doanh hay các kế hoạch đầu tư lớn của mình. 
Mo thay vuc sau phai can than hinh anh
Ảnh minh họa
Chiêm bao thấy mình bị rơi xuống vực sâu ám chỉ bạn đang có nhiều suy tư sâu kín trong lòng. Bạn không thể chia sẻ tâm tư với người xung quanh và điều đó khiến bạn rơi vào trạng thái khủng hoảng tinh thần.   Đôi khi, giấc mơ này còn ám chỉ sự chùn bước trước khó khăn, cảm giác hoang mang thậm chí là tuyệt vọng khi phải đối mặt với những thử thách của cuộc sống. Lời khuyên tốt nhất dành cho bạn là hãy dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn để cân bằng trạng thái tinh thần, lấy lại sự tự tin cùng nghị lực. Điều này sẽ giúp bạn thêm sức mạnh để tiến lên.
 
Nằm mơ thấy rơi xuống vực sâu mà không chết là gây dựng được gia đình sau cơn hoạn nạn.   Nằm mơ thấy vực sâu đầy nước là tài lợi hanh thông.   Nằm mơ thấy vực sâu thăm thẳm không trông thấy đáy là tính mạng bị đe doạ.   Nằm mơ thấy mình đứng trước một bờ vực, chóng mặt với nỗi sợ hãi kinh hoàng rằng mình có thể ngã xuống. Giấc mơ có thể tượng trưng cho nhu cầu muốn đi sâu vào tự tìm hiểu thân, muốn đi đến ngọn nguồn của những khúc mắc trong lòng mình. Nó cũng có thể biểu thị sự lo lắng, sợ hãi phải biết những phần bị ức chế trong nhân cách.   Nằm mơ thấy nhảy qua vực thẳm hoặc là có một chiếc cầu bắc ngang qua. Đó là dấu hiệu của sự hời hợt: người mơ sợ phải đi sâu vào vấn đề, vì nhiều lý do khác nhau.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy vực sâu phải cẩn thận

Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.
Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.


► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

1. Tý
Tháng may mắn nhất: Tháng 1 và tháng 2 Âm lịch   Người tuổi Tý sinh vào mùa đông thì cả đời không phải lo lắng cơm ăn áo mặc, tài chính vững chắc, tốt nhất là người tuổi Tý nên sinh vào tháng Dần và tháng Mão, giờ Dần và giờ Mão.
 
2. Sửu

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 2 và tháng 12 Âm lịch   Khoảng thời gian này khi thời tiết lạnh sắp chấm dứt thì là lúc trâu nên ra đồng ăn cỏ, phù hợp với quy luật tự nhiên vì lúc này cây cỏ phát triển mạnh. Vậy nên, tốt nhất là người tuổi Sửu nên sinh vào tháng Mão và tháng Sửu.   3. Dần
 
Tháng may mắn nhất: Tháng Giêng Âm lịch
 
Hổ thì phải ở trong rừng mới được gọi là chúa sơn lâm, rời khỏi rừng, hổ không còn là chúa tể muôn loài nữa. Bởi vậy, người tuổi Dần cần lấy yếu tố Mộc làm chủ, tốt nhất là rừng lớn (đại lâm). Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.   4. Mão
 
Tháng may mắn nhất: Tháng Hai Âm lịch   Không giống như người tuổi Dần, người tuổi Mão tàng thiên can Ất Mộc nên tháng sinh vượng tài nhất là tháng Hai Âm lịch.   5. Thìn

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 10 và tháng 11 Âm lịch
 
Long nhập đại hải, song long xuất hải, rồng không ở biển thì sẽ bị mất đi sức mạnh. Tháng 10 và tháng 11 Âm lịch là tháng Thủy, bởi vậy người tuổi Thìn sinh vào tháng này sẽ gặp nhiều may mắn nhất.   6. Tị
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 12 Âm lịch Rắn phải ẩn mình, lộ ra ngoài dễ bị phát hiện và tấn công, hơn nữa phải ở trong đất sâu nên người tuổi Tị sinh vào hai tháng trên sẽ được vượng tài.   7. Ngọ   Tháng may mắn nhất: Tháng 2 và tháng 3 Âm lịch   Thức ăn ưa thích nhất của ngựa là cỏ khô và những cây cỏ thấp, bởi vậy nếu người tuổi Ngọ may mắn sinh vào hai tháng trên thì sẽ phát tài phát lộc nhất.
 
8. Mùi
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 2 Âm lịch
 
Giống như ngựa, cây cỏ cũng là thức ăn chính của dê, lấy Ất Mộc làm chủ, vậy nên tháng Hai Âm lịch là tháng tốt nhất cho người tuổi Mùi.
 
9. Thân
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 6 và tháng 9 Âm lịch   Dần – Thân xung khắc nhưng đều ở trong rừng. Bởi vậy nếu muốn sống yên ổn thì nên chọn tháng 6 và tháng 9 Âm lịch, lúc ấy là thời gian hổ ẩn mình trong núi.   10. Dậu
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 4 Âm lịch
 
Nếu tuổi Dậu kết hợp được với tuổi Tị và Thìn thì kết cục phú quý, ngàn năm có một, bởi vậy người tuổi Dậu nên sinh vào tháng Thìn và tháng Tị.   11. Tuất

Tháng may mắn nhất: Tháng 1, tháng 4, tháng 7 và tháng 10 Âm lịch   Chó luôn được coi là biểu tượng của người “gác cửa”, bởi vậy nếu được sinh ra vào tháng đầu tiên của các mùa là tốt nhất.
12. Hợi

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 12 Âm lịch   Người tuổi Hợi sinh vào hai tháng này sẽ gặp nhiều may mắn và vượng tài nhất.   Lichngaytot.com
Những con giáp khó tránh tình tay ba nửa cuối năm 2016 Top 3 con giáp sau một đêm trở thành TỶ PHÚ 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm Chỉ ra 3 con giáp trọng tình cảm, coi tình bạn là trên hết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Người có mệnh Cửu Tử Hữu Bật tinh thích hợp làm nghề gì? –

Cửu Tử tinh đại diện cho sự quang minh, trong sáng và tình cảm, nghề thích hợp là học giả, giáo viên, quân nhân, nhà tâm lý, người mẫu, quay phim, làm đẹp, truyền hình, điện tử, hoá học, xử lý nhiệt, kiểm định, kiểm soát, thám tử, phi hành gia, tôn g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iáo, nghệ thuật, ngoại giao, nhãn khoa, ngoại khoa, sản khoa…

co-giao-80810


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Cửu Tử Hữu Bật tinh thích hợp làm nghề gì? –

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tuất (P1)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Tuất: Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 7 âm lịch thường có sức khỏe tốt, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, tài lợi song hành.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tuất (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 7 âm lịch thường có sức  khỏe tốt, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, tài lợi song hành, số mệnh vinh hoa phú quý. 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 1
  Những người tuổi Tuất sinh ngày mùng 1 âm lịch có tính cách nhân hậu, tinh thần hiệp nghĩa, dễ cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn. Người này có công danh sự nghiệp thành đạt, có thể vang danh thiên hạ, cuộc sống vinh hoa phú quý.   Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 2   Tính cách ôn hòa, điềm đạm, chân thành, làm việc theo những chuẩn mực đạo đức nhất định nên cuộc sống khá bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Người này số phải tự lập, không được dựa dẫm vào cha mẹ nên tiền vận vất vả. Trung vận chuyển biến tốt, hậu vận được hưởng phúc lộc từ con cháu.
Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 3   Người này sở hữu trí tuệ thông minh, lối sống tràn đầy nhiệt huyết, trọng nghĩa khinh tài nên được nhiều người yêu mến. Ngoài ra, tài vận của họ khá tốt, suốt đời không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc.   Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 4   Tiền vận không tốt, cuộc sống vất vả, khó tụ tài. Tuy nhiên đến trung vận thì gặp quý nhân phù trợ, công danh sự nghiệp thành đạt, danh lợi song hành.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Tuat P1 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 5   Tính tình nóng vội, dễ bỏ cuộc giữa chừng nếu gặp phải thất bại. Ngoài ra, người tuổi Tuất sinh ngày mùng 5 có sức khỏe kém, mắc nhiều bệnh tật. Nếu tu tâm dưỡng tính, chăm chỉ rèn luyện sức khỏe thì vận thế mới chuyển biến tốt đẹp.   Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 6   Người này thông minh, tốt bụng, công danh sự nghiệp phát đạt. Nam mệnh lấy được vợ hiền, có thể trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của chồng. Nữ mệnh được gả vào nhà quyền quý, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.
Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 7   Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 7 âm lịch thường có sức  khỏe tốt, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, tài lợi song hành, số mệnh vinh hoa phú quý. 
Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 8   Người này có trí tuệ thông minh, lanh lợi, lúc nào cũng tràn đầy sức sống, làm việc có kế hoạch và sự tính toán rõ ràng nên có thể lập nên đại nghiệp. Ngoài ra, người này tính tình quyết đoán, có khả năng làm lãnh đạo nên thường giữ chức vụ cao trong tập thể.
Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 9   Tiền vận vất vả, tài lợi khó tụ nhưng trung vận chuyển biến tích cực, có thể đại phát, đời sống vật chất dư giả.   Người tuổi Tuất sinh ngày mùng 10   Người này thông minh nhanh nhẹn, có khả năng tùy cơ ứng biến khéo léo, lối sống phóng khoáng, tràn đầy nhiệt huyết nên được nhiều người yêu mến và dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.   Người tuổi Tuất sinh ngày 11   Người tuổi Tuất sinh ngày 11 có tính cách thẳng thắn, ăn to nói lớn, một khi đã nói là nhất định sẽ làm cho bằng được. Tuy nhiên, người này dễ bị ngoại cảnh tác động, nếu không tỉnh táo sẽ bị kẻ xấu lợi dụng hoặc lừa gạt tiền bạc.    Người tuổi Tuất sinh ngày 12   Tiền vận không thuận lợi, trung vận khởi sắc và dần có xu thế ổn định. Sau khi lập gia đình, cuộc sống an nhàn và yên ổn hơn, con cái đầy nhà, sau này hưởng phúc lộc từ con cháu.   Người tuổi Tuất sinh ngày 13   Người này đa tài, có năng lực thực thụ nhưng lại không gặp may mắn trong cuộc sống. Số phải sống xa quê hương, bôn ba khắp nơi để cầu tài.   Người tuổi Tuất sinh ngày 14   Người này số không được gia đình hậu thuẫn, tiền vận vất vả, trung vận chuyển biến tích cực, có thể tay trắng lập nghiệp.   Người tuổi Tuất sinh ngày 15   Người tuổi Tuất sinh ngày 15 thông minh hiếu học và đa tài nhưng lại sinh ra trong gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không được cha mẹ hậu thuẫn mà phải tay trắng lập nghiệp.   Ngân Hà (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tuất (P1)

Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

Bạn có biết trong số những nốt ruồi trên cơ thể, có những nốt ruồi phú quý vô cùng, mà người sở hữu những nốt ruồi đó trời định có số giàu sang phú quý
Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết trong số những nốt ruồi trên cơ thể, có những nốt ruồi phú quý, mà người sở hữu những nốt ruồi đó trời định có số giàu sang phú quý, phúc khí đầy nhà hay chưa? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật đó nhé.   Trên cơ thể con người dù ít dù nhiều cũng sẽ có sự xuất hiện của nốt ruồi. Nhưng bạn đã biết ý nghĩa của những nốt ruồi đó là gì hay chưa. Theo y học, có nghiên cứu cho rằng những người sở hữu nhiều nốt ruồi sẽ gìn giữ được tuổi thanh xuân lâu dài hơn những người khác. Đôi khi, nốt ruồi cũng báo hiệu bệnh tật đến với bạn, đặc biệt là cò những nốt ruồi màu sắc xấu, bạn có nguy cơ mắc ung thư khá cao.   Vậy còn theo nhân tướng học, nốt ruồi có ý nghĩa gì? Từ xa xưa, ông cha ta đã tổng kết ra rất nhiều điều về tính cách, vận mệnh con người chỉ thông qua những nốt ruồi bé xíu trên cơ thể. Có nốt ruồi báo điềm hung, có nốt ruồi mang theo tin tốt.    Bạn đã biết những nốt ruồi phú quý, báo hiệu vận thế giàu sang an nhàn nằm ở đâu trên cơ thể hay chưa? Nếu bạn có những nốt ruồi ở vị trí dưới đây, chúc mừng bạn, cuộc đời này bạn không phải đại phú thì cũng là người đại quý, phúc khí đầy mình, may mắn muôn nơi.  

Nốt ruồi ở lòng bàn tay

  Xem tướng nốt ruồi, người có nốt ruồi ở vị trí này trời sinh thông minh đĩnh ngộ, đầu óc nhanh nhạy linh hoạt, có bản lĩnh kiếm tiền cao siêu hơn người, tài vận hanh thông, tiền bạc đầy nhà. Sự khéo léo giúp họ rất nhiều trong công việc, không chỉ trong chuyện đối nhân xử thế mà trong chuyện xử lý công việc, họ đều là người tài năng và được tán thưởng rất nhiều.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Họ không những có đầu óc kinh doanh mà còn rất giỏi chuyện tính toán đầu tư, tiền bạc trong tay họ như quả cầu tuyết càng lăn càng lớn. Nốt ruồi ở lòng bàn tay là nốt ruồi phú quý, người sở hữu nó trời định giàu sang, sự nghiệp lẫy lừng, tài lộc ùn ùn kéo tới.  

Nốt ruồi ở giữa lưng

  Nốt ruồi trên cơ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tài vận. Những người may mắn sở hữu nốt ruồi nằm giữa lưng có phúc khí vô cùng, họ làm chuyện gì cũng vô cùng thuận lợi, xuôi chèo mát mái. Dù đó là những chuyện vụn vặt hàng ngày hay chuyện đại sự ảnh hưởng đến vận thế cuộc đời thì người này đều dễ dàng, khéo léo hoàn thành một cách xuất sắc nhất.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 

Có nốt ruồi phú quý ở vị trí này, họ có vận trình tốt đẹp tới mức khiến nhiều người phải nghi ngờ may mắn của họ từ đâu mà tới. Cuộc đời họ bằng phẳng yên bình, giàu có an nhàn, tài lộc đầy nhà.
 

Nốt ruồi ở lòng bàn chân

  Nốt ruồi ở vị trí này thể hiện cho quyền lực và phúc khí. Thông thường, người sở hữu nốt ruồi ở lòng bàn chân là những người sau này làm nên nghiệp lớn, là những người lãnh đạo xuất sắc, đức cao vọng trọng.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Dù là nơi thương trường hay chính trường, họ cũng là người cầm cân nảy mực, đóng vai trò quan trọng, quyết định đại cục. Bàn chân có nốt ruồi phú quý này, bạn là người có tố chất lãnh đạo, là người có quyền lực rất lớn trong tay, được nhiều người kính nể.

Mời bạn đọc thêm: Dự đoán công danh và tình yêu qua một số nốt ruồi tiêu biểu trên khuôn mặt.
 

Nốt ruồi trên ngón chân

  Những người trên ngón chân có nốt ruồi tính cách thường khá tiết kiệm, biết chăm lo vun vén cho gia đình. Phụ nữ là người đảm đang khéo léo, biết tích lũy tiền bạc để lo lắng cho gia đình. Đàn ông là người biết quản lý tài chính, giữ túi tiền ngày càng đầy lên, cũng có tài đầu tư sinh lời.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Người này luôn suy nghĩ tìm cách kiếm tiền, dồn mọi tâm sức để biến tiền bạc sinh sôi nảy nở, từ một thành mười, từ mười thành trăm. Niềm vui của họ trong cuộc sống chính là kiếm tiền, động lực để họ phấn đấu cũng chính là tiền bạc, chính vì thế mà người này muốn nghèo cũng khó.    Ý chí kiên cường, lại thêm đầu óc tư duy logic, kinh doanh nhanh nhạy nên họ làm gì cũng hết sức mình, suy nghĩ thật kĩ, lên kế hoạch chi tiết trước khi hành động. Đi theo con đường làm ăn buôn bán, người này làm đâu thắng đó, khả năng thành công cực kì lớn.

An An
 
Nốt ruồi Lệ Đường, yêu đương buồn khổ? Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay là họa? Có 4 nốt ruồi này, cả đời sẽ hưởng tiền tài, phú quý và trường thọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
  Người tuổi Sửu sinh mùng 1   Người tuổi Sửu sinh mùng 1 đa phần thông minh lanh lợi, đối đãi chân thành với mọi người, có số li hương, càng đi xa thì sự nghiệp càng phát triển.   Người tuổi Sửu sinh mùng 2   Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.
Người tuổi Sửu sinh mùng 3   Tài năng xuất chúng, hạnh phúc vô bờ, tiền vận trung bình, trung và hậu vận thành công rực rỡ về sự nghiệp, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.
Người tuổi Sửu sinh mùng 4   Cuộc đời người tuổi Sửu sinh mùng 4 lắm thăng trầm, bất ổn nhưng được sự trợ giúp của gia đình, anh chị em ruột thịt nên trung vận bình ổn. Ngày sinh này phù hợp với nữ giới hơn là nam giới.
Người tuổi Sửu sinh mùng 5   Ý chí kiên định, ham học hỏi, tiền vận trung bình, trung vận phát triển sự nghiệp vì có quý nhân trợ giúp, tuổi thọ cao.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Suu P1 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Sửu sinh mùng 6   Nhạy cảm, mưu sự đều thành, anh chị em hòa thuận, tiền vận khá vất vả nhưng trung vận chuyển tốt, hậu vận yên ổn.
Người tuổi Sửu sinh mùng 7   Ham học hỏi, sống có chừng mực lễ nghĩa, tài năng xuất chúng, tiền vận vất vả dựng cơ đồ, trung vận chuyển biến tốt đẹp, sự nghiệp thành công rực rỡ, gia đình hạnh phúc.
Người tuổi Sửu sinh mùng 8   Tiền vận bất ổn, trung vận gặp quý nhân nên vận thế hanh thông, sự nghiệp phát triển rực rỡ, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.   Người tuổi Sửu sinh mùng 9   Tâm địa lương thiện, cư xử hài hòa với mọi người, nhân duyên tốt. Nam mệnh giỏi giang, nữ mệnh thông minh xinh đẹp.
Người tuổi Sửu sinh mùng 10   Gia đình hòa thuận, sự nghiệp phát triển, tiền vận bình ổn, trung vận tài lợi đều hanh thông. Nam mệnh biết chăm lo cho gia đình, nữ mệnh vượng phu, trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của chồng.   Người tuổi Sửu sinh ngày 11   Làm việc quyết đoán, dám làm dám chịu, tài vận đến khá muộn nhưng cũng có cuộc sống sung túc, đầy đủ.
Người tuổi Sửu sinh ngày 12   Đa phần người tuổi Sửu sinh ngày 12 âm lịch đều có tính cách ôn hòa, chăm chỉ, chịu khó chịu khổ để chinh phục mục tiêu. Người này có tiền vận bất thuận, trung vận chuyển biến tốt, phúc lộc song toàn, gia đình hạnh phúc.
Người tuổi Sửu sinh ngày 13   Người này có số hưởng phúc lộc trời ban, được mọi người tôn trọng, gặp nhiều quý nhân giúp đỡ, công thành danh toại, gia hưng, con cháu chu toàn, hiếu thuận, cuộc sống sung túc, đầy đủ.   Người tuổi Sửu sinh ngày 14   Nam mệnh trung hậu, chân thành, tính tình điềm đạm, tướng mạo ưa nhìn và có tài. Nữ mệnh thông minh giỏi giang, tuy nhiên tiền vận trung bình, trung vận mới phát đạt và hưởng phúc lộc dồi dào tới cuối đời.   Người tuổi Sửu sinh ngày 15   Cuộc đời vui buồn lẫn lộn, nhân duyên vợ chồng tốt nhưng con cái bất thuận, không hòa hợp, hay cãi nhau khiến cha mẹ lo lắng, chán nản.   An Khánh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm.
Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NO 1: Tuổi Tỵ

Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.

con-giap-6072-1409967341.jpg

NO 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì... đừng mơ.

NO 3: Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó - đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.

Chocopie (theo sina)




 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền

Tượng đích hữu ích

Manh sư phái mệnh lý học chủ yếu lấy lấytượng là việc chính, tượng đích căn bản là vốn là đem can chi kýhiệu đối ứng thực tế cuộc sống trung chuyện vật, lấy kì đạt tớichuẩn xác dự trắc đích mục đích, nó vốn là manh sư phái mệnh lýtrung đích trọng điểm, cũng là khó khăn điểm.
Tượng đích hữu ích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền vài chương viện nói đích thiên can tượng, địa chi tượng, cung vị tượng, thập thần tượng và thần sát tượng, lung tung phức tạp, cụ thể đến mỗ [một người/cái] bát tự trung, như thế nào chuẩn xác định vị trong đó một tượng, đó là vốn chương viện nói nội dung, chúng ta trọng điểm đem lấy tượng đích [mấy người/cái] nguyên tắc phân biệt trạch lệ nói rõ.

Một, cộng tượng nguyên tắc

Bát tự trung đích mỗ một chữ vừa có can chi chi tượng, thêm có cung vị chi tượng, còn có thập thần chi tượng, nhưng chúng nó như xuất hiện cơ bản giống nhau hoặc giống đích ý tứ, như vậy có thể xác định đáng tượng rồi. Như ất mộc nhật chủ, thời thượng thấy đinh hỏa, lấy đinh can chi tượng có mắt đích ý tứ, lấy thời cung vị thì cũng có hai tròng mắt ý, lấy thực thần tinh thì có khiếu đích ý tứ, hai tròng mắt cũng là khiếu, như vậy có thể xác định, này đinh hỏa có thể làm hai tròng mắt xem, tức chư tượng có ngoài cộng tính chất, vi cộng tượng nguyên tắc. Này lệ vốn là tam loại tượng cũng gạch chéo tại một điểm rồi, nói chung, chỉ cần có lưỡng loại tượng thuyết minh cùng loại sự vật, tức có thể xác lập đáng can chi đích tượng rồi. Tái tỷ như, tân nhật chủ kiến quý thủy, quý có trí tuệ đích ý tứ, mà thực thần có tư tưởng đích ý tứ, hai người ý tứ đến gần, có thể đem này quý làm tư tưởng, ý nghĩ xem. Cố cộng tượng tức vi do hai loại và lấy thượng tỏ vẻ cộng đồng gì đó.

① ② ③ ④

Tĩnh thái can cung mười thần

Chi vị thần sát

Hợp hóa

Tình hình

Hình xung

Giáp thân có cổ chuy bệnh chi tượng.

Càn: Đinh tân ất đinh

Dậu hợi dậu hợi

Đinh biểu mục, thời thượng cũng vi mục, cố đinh hỏa thực thần vi hai tròng mắt, chi thấy hợi, đinh bị khắc hợp phá hư, cố ba tuổi mắt manh, không thể nhìn kỹ vật.

Cộng tượng nguyên tắc còn có thể y theo thập thần tại cung vị đích bất đồng, đến khác nhau chúng nó đích hàm nghĩa. Như thương quan thực thần có thể tỏ vẻ tiểu hài tử, cũng có thể tỏ vẻ nữ tính dài bối. Như nó xuất hiện tại niên thượng, thì tỏ vẻ nữ tính dài bối, như nó xuất hiện tại thời thượng, thì tỏ vẻ tiểu hài tử.

Càn: Canh kỷ bính canh

Tuất mão tuất dần

Này tạo thực thần tuất tại niên thượng, tỏ vẻ nữ tính dài bối, có thể là cái, ngoại mẫu hoặc nhạc mẫu, cụ thể vốn là [người/cái nào], thì nên tế phân, nguyên nhân tuất cùng thê cung chi tuất giống nhau, thì tỏ vẻ cùng thê quan hệ gần đây, nọ vậy nhất định vốn là nhạc mẫu.

Càn: Tân bính tân bính

Mão thân tị thân

Này tạo tị thân hợp, thân thượng cái bính, tị cùng bính đều là quản lý đích ý tứ, nói rõ người này quản lý cái này" Thân"," Thân" Đại biểu cái gì, tòng địa chi tượng thượng nói hữu cơ khí, vận chuyển đích ý tứ; lại nhìn mười thực nó vốn là kiếp tài, hữu cơ giới, vận tác, sao làm đích ý tứ, như vậy nhất định vị," Thân" Chính là vận chuyển đích cơ khí, hắn là một trông nom cơ khí vận chuyển đích người, như vậy vừa nghĩ, nhân tiện rõ ràng hắn là một công nhân. Thực tế đúng là.

Hỏa Kim tổ hợp, bính thân tân nhật chủ, làm binh rồi. Thời thượng bính tân kết hợp bị quản lý khống chế ý tư, thêm tị thân hợp, tị vi ngồi chi, tị= bính, cho nên, hắn thêm trông nom thân rồi!

Khác đoạn sư dụng thời không bát tự trắc buổi tối hội can gì tử sự tình? Đoạn sư nhật chủ vi ất mộc( Như không có thì nạp lộc tỉ kiếp)

Giáp ất bính đinh

Thân hợi thìn dậu

Đoạn sư vốn là ất nhật chủ. Cho nên lấy ất vi nhật chủ. Bính thìn tang cầm đích tượng, hợi nhập mộ. Tẩy tang cầm. Bính vi Chu Tước, sinh nhật. Thìn vi thổ vi năm, làm cho người ta thầy tướng số buôn bán lời năm trăm nguyên.( Nhàn chú: Ất hợi vi chính mình, nhập tài mộ, thìn vi năm, bính vi thương quan sinh rồi thìn tài, vi khẩu vi kĩ nghệ thầy tướng số được500 kim. Thêm bính vi chưng khí, thìn vi nhà tắm, cũng vi tẩy tảng cầm. Hỏi sự tình lấy khởi bát tự thời gian vi chuẩn!)

Một khác thời không bát tự: Hỏi quan tòa?

Bính ất canh ất

Tuất mùi tuất dậu

Bính vi thất sát, vi pháp sân. Tuất vi bằng hữu, niên thượng tuất vi bằng hữu đích đồng học, phục ngâm đến nhật chi, pháp sân hướng về nhà ngươi( Tuất), ất dậu năm phát sinh đích kinh tế quan tòa( Canh ất dậu), hợp tài. Một khối mà khiến cho đích tam phương quan tòa. Mùi tuất dậu vi tam phương. Đem dậu mặc, thắng quan tòa.

Nhàn chú: Bính vi thất sát, vi pháp sân. Nhật chi thú vi bằng hữu, niên thượng thú vi bằng hữu đồng học; bính thú một trụ là hắn bằng hữu đồng học cách làm quan, pháp sân hướng về hắn đích. Mùi một phương, thú chính mình, dậu vốn là một phương khác; đối phương có nhược điểm tại chính mình trong tay, nguyên nhân thú mặc dậu( Thú vượng), mùi thú hình, nhưng là tính đồng đảng; nguyệt lệnh tài rất lớn! Ất dậu năm phát sinh, song hợp canh, kinh tế quan tòa, ất mùi vi thổ địa quan tòa

Nhị, hợp tượng nguyên tắc

Bát tự trung đích mỗ một chữ, thông qua can chi, cung vị, thập thần hoặc thần sát chư tượng trung đích lưỡng hoặc hai người lấy thượng đích phục hợp miêu tả, tới lúc [một người/cái] tượng, vi hợp tượng. Hợp tượng thường thường hai loại bất đồng đích tượng, nhưng một mới có thể định nghĩa một phương khác, hoặc là một mới có thể nói rõ một phương khác. Như bính hỏa nhật chủ kiến mậu giờ Tuất, tuất có kiến trúc vật ý, mậu tuất đều là thực thần, thực thần có tác phẩm ý, như vậy một tổ hợp tựu thành rồi kiến trúc đích tác phẩm, cũng có thể lý giải thành kiến trúc xếp đặt. Hợp tượng tức bất đồng chi nghĩa thông qua hợp hình thành tân đích phục hợp chi tượng.

Càn: Nhâm quý bính mậu

Tử sửu dần tuất

Này tạo dần vi ấn vốn là công việc, dần vừa là công môn, cơ quan, cố vì nước nhà đích đơn vị, có thể chém làm công vụ thành viên; mậu tuất một trụ tiền văn đã nói, có thể tỏ vẻ kiến trúc xếp đặt, thêm vi thực thần, tỏ vẻ tư tưởng chi nghĩa, thu về đến chính là kiến trúc xếp đặt. Cố hắn là quốc gia công vụ thành viên, tiến hành kiến trúc xếp đặt. Dần sửu ám hợp có bao nhiêu loại hàm nghĩa, nơi này nhâm tử quý thủy nhiều, sửu thêm vi ẩm ướt thổ, biểu ẩm ướt, dần chủ gió, cố hắn có gió ẩm ướt bệnh, là bởi vì tuổi còn trẻ thời trụ tầng hầm ngầm viện trí.

Hợp tượng đích đệ nhị loại tình hình vốn là: Thiên can ngũ hợp cùng địa chi lục hợp, tướng hợp đích song phương có thể hỗ dụng đối phương đích tượng. Tướng hợp giống như phu thê kết hợp thành một nhà, mặc dù nguyên lai bọn họ đều không giống nhau, nhưng một khi đi cùng một chỗ, chính là ngươi trung có ta, ta trung có ngươi. Tướng hợp song phương đích hợp tượng đặc tính vi( Bát tự nguyên cục trung có hợp mới có thể áp dụng): Một mới có thể định nghĩa một phương khác đích tính chất cùng đặc thù, như" Kiếp tài hợp tài", có thể tỏ vẻ này tài đích tính chất, vốn là" Kiếp lấy mà lấy được tài";" Thực thần hợp ấn" Ấn vốn là học vấn, thực thần vốn là tư tưởng, có thể tỏ vẻ vốn là một loại tư tưởng tính chất đích học vấn, tức vi" Học thuật"; như thế" Thương quan hợp ấn", thương quan vốn là kĩ nghệ hoặc nghệ thuật, nọ vậy có thể chính là tỏ vẻ" Kỹ năng" Hoặc" Kĩ nghệ" Rồi.

Càn: Tân giáp đinh bính

Sửu ngọ sửu ngọ

Này tạo kiếp tài bính hợp tài, tỏ vẻ hắn lấy tài đích thủ đoạn chỉ dùng để kiếp đích phương thức, không phải hợp pháp lao động đoạt được, tài tại niên thượng, là hắn người đích tài, thêm tài khố cùng lộc tướng hại, tỏ vẻ vốn là thông qua âm thầm đấu mà được tài, thực tế vốn là một đánh cuộc đồ. Nguyên nhân sửu ngọ chi hại, chủ yếu là sửu phá hư ngọ, đến đinh sửu năm sửu phá hư ngọ, đánh cuộc thua mà bị ép xuất ngoại trốn khoản nợ. Nhàn chú: Kiếp tài hợp tài, mặc, không có cách nào khác khai khố!

Khôn: Nhâm kỷ ất đinh

Tử dậu sửu sửu

mậu đinh bính ất giáp

thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo vốn là đinh nhâm hợp, ấn hợp thực thần, ấn vốn là công việc đơn vị, đinh vốn là văn hóa chi tượng, đinh vừa là thực thần chủ cũng chủ văn hóa, lưỡng tượng hợp nhất càng tỏ vẻ văn hóa. Đinh hợp đến nhâm thủy ấn tinh, thì tỏ vẻ của nàng công việc đơn vị vốn là văn hóa cơ cấu. Sửu dậu củng vốn là chủ yếu công, biểu có quan vị, nguyên nhân củng rồi sát. Bính ngọ vận chi ngọ vận, không tốt lắm, nhưng là không quá lợi hại, quý mùi lưu niên, ngọ mùi hợp kết rồi đảng, bất hảo, vốn có một ngành giám đốc chi chức, này năm không cho [phạm/làm]. Ất dậu năm thêm có tân đích địa phương làm việc. Bính tuất năm sau nửa năm công việc phải có vấn đề nhỏ. Nhưng nguyên nhân nguyên cục kim thủy đảng đại, cố đô là nhỏ vấn đề, đừng lo, ất tị vận hảo, thành sát cục rồi, mà chính mình tới rồi, sát cục không thể chính mình, trái lại tố công rồi

( Chú: Niên thượng đích quan ấn biểu công việc đơn vị)

Càn: Mậu kỷ quý kỷ

Thân mùi tị mùi

Này tạo ấn tinh thân hợp tài tinh tị, thân vừa là kiếp tài dài sinh, thân liền có thể miêu tả thành như vậy đích tượng: Nó vốn là [một người/cái] cơ cấu( Ấn tinh), thêm có rất nhiều đích tiền( Hợp tài tinh), mà tác phong hiểm tính chất đích vận tác( Ấn trung có kiếp tài tinh), thực tế người này là đang sử dụng luồng phiếu, vốn là một nhà chứng khoán công ty lão tổng.

Càn: Canh ất quý canh( Khổng Tường Hi)

Thìn dậu mão thân

Này tạo mãn bàn vốn là kim, lại nhìn mão thân hợp, vốn là kim chế mão mộc, ấn chế thực thần. Bát tự không có tài, mão vốn là thực thần, vốn là tài đích nguyên thần, mà khi tiền đích ngọn nguồn xem. Canh thân kim vốn có kim tan ra đích hàm nghĩa, hợp tài đích nguyên thần càng xác định không thể nghi ngờ ngân hàng đích hàm nghĩa. Canh thân vốn là ấn, vốn là quyền lực đích ý tứ, cho nên tòng hợp tượng nhìn hắn vốn là một ngân hàng đích đại quan viên, thực tế vốn là trung ương ngân hàng hành trường.

Càn: Nhâm kỷ quý ất

Dần dậu dậu mão

Xem này tạo lúc thượng ất mão thực thần đại biểu cái gì? Thực thần đại biểu đệ tử, ra bây giờ thời thượng, tỏ vẻ tuổi phi thường chi tiểu, như vãn bối, đệ tử chờ. Cái này đệ tử có thể ở hắn mệnh cục trung hiện ra, thêm vọt phu thê cung, có thể thấy được ngoài quan hệ không giống một bực như nhau. Thực tế đúng là như thế, hắn tìm [một người/cái] tiểu hắn hơn hai mươi tuổi đích tiểu tình nhân, hay là hắn đích đệ tử. Hắn là trường học hiệu trưởng, giáp thân năm giáp kỷ hợp hái được quan mạo, không lo quan rồi. Dậu phục ngâm, hai lần hôn nhân.

Càn: Đinh nhâm ất mậu

Mùi tử sửu dần

tân canh kỷ mậu đinh bính

hợi thú dậu thân mùi ngọ

Sửu vi âm u, dương chế âm, công an tổ hợp. Tẩu mùi vận là đực an. Khố mở. Khố không ra chính là tổ chức bộ.

Nhàn chú: Ấn chủ quyền, sửu làm quan khố, bính tử năm lên chức. Thú vận mùi vọt sửu, tỉ kiếp khố vọt quan khố, trước tiên ở lao sửa ngành, sau khi đến tổ chức bộ.

Càn: Mậu bính ất mậu

Thân thìn sửu dần

đinh mậu kỷ canh tân

tị ngọ mùi thân dậu

Công an chỗ trường. Dưỡng nhận chế âm, sửu vốn là xã hội đen. Tân dậu quyền lực lớn nhất.

Nhàn chú: Màu lam thân thìn sửu vi âm, màu đỏ dần vi dương, lấy dương chế âm, công an chỗ trường! Dần vi kiếp tài, vi mang thương! Nhất định phải tẩu thất sát vận tài đương quyền! Thân vận không có chuyện gì, tân dậu vận quyền lực đại, thương quan hợp sát, bính tân hợp rồi.

Khôn: Quý bính kỷ bính

Mão thìn sửu dần

Nữ công an, đinh giờ Mẹo vốn là hắc đạo. Nhàn chú: Hồng chữ vi dương mão mặc thìn âm, vi công an! Hình cảnh!

Càn: Tân mậu mậu quý

Hợi tuất tử hợi

Ngay cả thể không sợ chế, tuất thổ không thông. Chế tuất khố.( Nhàn chú: Cái này bát tự nói gì, không rõ ràng lắm, xác nhận làm quan hay là hắc đạo?)

Tam, hóa tượng nguyên tắc

Hóa như là chỉ bát tự trung [hai người/cái] hoặc [hai người/cái] lấy thượng đích tượng, thông qua hội hợp hoặc sinh hóa đích tác dụng, chuyển hóa thành [một người/cái] tân đích phục hợp chi tượng, cái này tân đích tượng có thể thông qua nguyên lai tượng suy diễn mà được. Như sinh, tam hợp cục, bán hợp cục đều là một loại chuyển hóa.

Nhất thường thấy đích chính là như âm mộc( Mão mộc) nhóm lửa( Chẳng phân biệt được âm mộc đích trước sau), có thể tưởng tượng thành ti tuyến kinh gia công sau khi đoạt được vật, một bực như nhau đến nói chính là chức vật, bố hoặc trang phục.( Chú: Mộc vi ấn, một bực như nhau vi tố dệt hoặc tơ tằm chức công việc, hỏa vi tài, một bực như nhau vi làm cho trang phục sinh ý.) dương mộc sinh hỏa biểu đồ dùng trong nhà, nhà tư, giả bộ hoàng. Thìn xứng tử vi hóa công, cũng là hóa tượng.

Âm mộc--- hỏa, đẹp, dệt.

Dương mộc--- hỏa, đẹp, đồ dùng trong nhà, trang trí.

Thìn--- tử, hóa công, chế dược, tinh chế.

Khôn: Tân tân bính giáp

Mão sửu thìn ngọ

Đoạn cái này mệnh tạo viện tiến hành đích ngành sản xuất. Mão mộc ấn tinh sinh nhật chủ chi hỏa, mão ấn đại biểu công việc, nói rõ của nàng công việc đơn vị vốn là dệt hoặc đâm tú hán, thực tế người này ngay lúc đâm tú hán công việc.

Khôn: Quý đinh quý quý

Mão tị sửu hợi

Này tạo cũng là âm mộc sinh hỏa, nhưng của nàng hỏa vốn là tài tinh, nói rõ nàng này đây này tới lấy tài đích, chém làm làm cho trang phục sinh ý. Quả vốn là, nàng tiến hành trang phục phê phát vài chục năm rồi.

Càn: Đinh kỷ canh canh

Dậu dậu tử thìn

Xem nà̀y tạo tiến hành đích ngành sản xuất, bát tự không có tài, lấy thương quan tử thủy làm tiền tài. Tử thìn hợp thủy cục, thìn vi thủy khố, tượng bùn đất, tòng bùn đất trung xuất thủy, có tại trọc trung tinh chế đích hàm nghĩa, cho nên chém làm làm cho hóa công đề luyện, thực tế đúng là. Hóa công vốn là một hiện đại ngành sản xuất, cổ đại vốn là không có đích, cho nên" Tượng" Có thể thông qua hợp lý suy lý mà tới lúc.

Càn: Quý bính mậu bính

Mão thìn tử thìn

Này [một người/cái] mệnh vốn là tiến hành chế dược nghiệp, hắn là một nghề nghiệp giám đốc người. Như thế nào có thể nhìn ra tiến hành chế dược, cũng là tử thìn hợp chi tượng.

Càn: Canh mậu bính kỷ

Tuất dần tử sửu

Xem cái này mệnh đích nghề nghiệp, chủ yếu xem ấn tinh. Nguyệt trụ thực ngồi ấn, ấn tinh dần cùng thực thần tuất thổ củng rồi hỏa, hỏa chủ văn hóa, thực thần vi văn hóa ngành, tuất cũng vi văn hóa ngành, cố hắn tại văn hóa cơ cấu công việc, thực tế vốn là một giáo sư. Nhưng hắn không nghĩ can sư phụ, chung quy muốn làm công vụ thành viên, nguyên nhân ngồi xuống quan không làm công( Nhàn chú: Nhưng chủ vị đích tử bị sửu hợp, vô công, không có quan làm), hỏa thổ thương quan không làm công, hỏa thổ thực thần tố công, tử sửu mặc dù hợp, nhưng không phải một nhà. Loại này tổ hợp chính là sư phụ. Ngồi xuống quan tinh hợp sửu, không thích tố sư phụ, thích làm quan, nhưng tử sửu hợp không làm công.

Khôn: Ất ất bính canh( Hình minh phân) bính đinh mậu kỷ canh tân

Mùi dậu tuất dần          thú hợi tử sửu dần mão

Hạ lão đoạn: Vốn là cái lão sư( Chú: Dần tuất củng rồi hỏa), nhưng không có văn hóa( Chú: Không rõ tại sao đoạn không có văn hóa?). Ất canh hợp, ấn biến thành rồi tài, cố hạ lão không giáo nàng, nói nàng muốn đem hạ gì đó bán đích khắp thiên hạ đều là, nhâm ngọ( Nhâm thủy hư thấu rồi) năm nên xuất đại danh, hôn nhân phá hủy. Nhâm ngọ không tự hợp, bính nhâm một xung, động rồi, nhưng mặc tài, cố phát không được đại tài, chỉ có thể phát điểm tiểu tài. Như thế đinh dậu nhật chủ kiến rồi tuất còn lại là được tài chi mệnh. Dậu biểu huyền học, mặc chủ vị, tỏ vẻ mệnh học xoay ngang không được, hỏa chủ thần kinh, hỏa rất vượng rồi, cố thần kinh chất, thần kinh có chuyện.

Bốn, mộ tượng nguyên tắc

Mộ vốn là cất dấu, khống chế ý, mộ đích hàm nghĩa vốn là căn cứ viện mộ chi thần đến xác định đích, cũng có thể tham hợp mộ thần thân mình đích hàm nghĩa đến xác định.

Nhàn chú: Thất sát vào dương nhận mộ, biểu quân đội, quân đoàn. Thực thương khố tỏ vẻ trường học, nhà xưởng.

Càn: Kỷ tân mậu giáp

Mão mùi thìn dần

Mùi vi thất sát chi mộ, chính là quyền lực trung tâm đích ý tứ, mà mùi thổ tại bát tự trung vừa là dương nhận, dương nhận thêm có quân đội đích ý tứ, thất sát vào dương nhận mộ, biểu quân đội, nói rõ hắn là một quan quân. Thực tế vốn là một thiếu tướng.

Nhàn chú: Dần mão nhập mùi khố, chưa vào thìn khố, quân đội đích sư cấp!

Càn: Mậu bính ất mậu

Thân thìn sửu dần

Này tạo ngồi chi sửu thổ vốn là khống chế thân kim chính quan, thân có quân đội, ti pháp chi tượng, hắn nhất định là quân đội, công an, kiểm sát sân, pháp sân ... ngành công việc, lại nhìn sửu có bí mật chi tượng, như vậy bài trừ rồi kiểm sát sân cùng pháp sân đích có thể, này lưỡng loại ngành cũng công khai đích. Thực tế hắn là công an cơ quan đích quan viên.( Thân sửu vốn là lao ngục tổ hợp, nhưng thấy rồi dần cùng [hai người/cái] mậu, vi dương chế âm, đây là điển hình đích công an tổ hợp, vốn là một chỗ cấp quan.)

Càn: Đinh quý tân đinh

Mùi mão mão dậu

Này tạo chi tài tinh mộ vu niên chi mùi, mùi thổ có kiến trúc đích hàm nghĩa, mão mộc lúc này có thể lấy kiến tài chi tượng. Thổ mộc tổ hợp có thể chủ địa sản hoặc kiến trúc nghiệp. Thực tế hắn tiến hành kiến trúc thi công.( Tài xung lộc, nhập mùi mộ, vốn là một bao công đầu, chích cái lâu, không bán. Ấn mang quan mạo, xung lộc, rất khổ cực, rất mệt.) ất dậu năm bính tuất nguyệt, tai nạn xe bị thương, nguyên nhân dậu vốn là xe, mão dậu xung, tuất nguyệt dẫn động. Năm nay bính tuất năm vốn là mặt khác chuyện, không phải tai nạn xe rồi, nguyên nhân hợp bán rồi, tài lưu chuyển tài chính có chuyện, công trình thượng có thể cũng bị nợ khoản. Mão dậu xung chẳng khác mùi vọt dậu, công lớn. Như thời thượng không xung, sẽ không dụng.

Nhàn chú: Song mão nhập mùi khố, thổ mộc kết cấu, tố thổ mộc công trình đích. Lộc xung tài, rất khổ cực bao công đầu! Nguyên nhân dậu vọt mão, dậu tương đương sửu rồi, cho nên, mở mùi khố. Tẩu kỷ hợi vận phát tài, nhưng quý mùi không phát, nguyên nhân đến mùa đông tài đổi lại vận. Giáp thân năm có công trình rồi, đoạn đường phát! Sang năm đinh hợi rất tốt!

Càn: Đinh quý kỷ kỷ

Mùi mão mão tị

Không có hôn nhân, mộ đến tân vị, có tiền, khố không khai.

Năm, chế tượng nguyên tắc

Bát tự có hợp chế, cũng có khắc chế, xung chế, hình chế cùng hại chế, này đó chế pháp cũng có thể lấy ngoài phục hợp tượng, hoàn lại suy đoán một người tiến hành đích ngành sản xuất.

Khôn: Nhâm canh bính tân

Dần tuất ngọ mão

Thực thần củng ấn, trung học hiệu trưởng. Nhàn chú: Mộc hỏa chủ văn, nhâm dần mang tượng, trung thần tại chủ vị

Càn: Đinh tân ất đinh

    Mùi hợi tị sửu

Đinh vi thực thần, học vấn. Sửu vốn là manh phái.

Càn: Đinh quý bính nhâm

Mùi sửu tử thìn

nhâm tân canh kỷ mậu đinh bính ất

 tử hợi thú dậu thân mùi ngọ tị

Này tạo chi yếu điểm vốn là sửu mùi tướng xung, sửu trung quý thủy tân kim chế khứ mùi trung đinh hỏa cùng ất mộc. Sửu vốn là tài khố, tài khố chế kiếp tài cùng ấn khố, kiếp tài có sao làm, vận tác chờ hàm nghĩa, có thể suy đoán, hắn lấy tài đích thủ đoạn cùng phương thức vốn là tư bản vận doanh. Vì sao không phải làm cho đầu cơ sinh ý đây? Bởi vì mùi này ấn khố, ấn chủ thật thể, có tiến hành thật nghiệp đích hàm nghĩa. Thực tế đúng là như thế. Không phải làm quan đích, quan sát làm tài nhìn. Văn hóa cũng làm cho, chủ yếu là địa sản. Nhưng hắn kinh doanh đích phạm vi hội rất rộng, bây giờ vừa mới khởi bước, đã có hơn một tỷ, phỏng chừng dậu, thân, đinh mùi vận30 năm xuống tới ít nhất mấy chục tỷ. Giỏi về tố tài chính vận tác. Hiện thu mua rồi một nhà chứng khoán viện. Mùi: Ấn khố, có xí nghiệp quy mô gì đó. Tỉ kiếp biểu vận tác, mùi trung ngậm đinh, chủ yếu là trên đầu ngồi tỉ kiếp, đinh nhâm hợp, bị chủ vị khống chế được rồi, tài chế kiếp, biểu vận tác chi tài, sao làm nên tài.( Tố văn hóa cùng địa sản, đinh mùi mang tượng, sửu mùi xung đổi lại tượng rồi, mùi vi tài rồi! Kỷ dậu, mậu thân, đinh mùi vận tốt lắm, nhưng đến ngọ phản rồi)

Càn: Canh kỷ bính canh

Tuất mão tuất dần

Kỷ mão là cái, mão tuất hợp đích tượng cũng là mẫu( Đây là một loại trạng thái), thìn vận mẫu tử,( Như?) thìn phá hủy mão tuất hợp đích trạng thái, mão sẽ không là cái rồi.

Càn: Quý ất giáp kỷ

Mùi mão tử tị

giáp quý nhâm tân canh kỷ

dần sửu tử hợi thú dậu

Này vốn là nhạc bay mệnh tạo. Mùi dương nhận chi khố, vốn là tỏ vẻ tập đoàn quân. Cái này tập đoàn quân muốn làm gì, đến hại chế nhật chủ ngồi xuống đích tử thủy, tử thủy vốn là ấn, tỏ vẻ quyền lực, cho nên, vốn là tỏ vẻ hắn bản thân có được quân đội quyền khống chế đích ý tứ. Nhàn chú: Tử vận kẻ trộm thần đến, tân hợi vận tân dậu năm phản cục, tân hợi mang tượng, hợi mão hợp lại phản cục rồi! Tân đến= hợi đến, hợi thứ nhất vi thể vi Tần quái, thừa số thủy không sinh mão mộc, tử mộc! Tử mộc thấy thủy thì hủ!

Từ đẹp trai: Tân mậu canh tân? Kỷ

      Sửu tuất dần tị? Mão

Sửu vi quân đoàn, tuất làm quan sát khố. Nhàn chú: Mộc hỏa có xu thế chế tỉ kiếp khố sửu, thú làm quan sát khố! Hai lần hôn, một thê bị Quốc Dân Đảng sát hại, trường chinh năm ấy hành khất nửa năm, nguyên nhân không dám lộ diện.

Càn: Ất nhâm giáp giáp 

Mùi ngọ tử tuất

Cái này mệnh tạo cùng nhạc bay có chỗ tương tự, đều là dương nhận khố hại ấn, chưởng quân quyền đích ý tứ. Nhưng hắn mệnh trung có ngọ mùi tướng hợp, ngọ vốn là thương quan tinh, có ý nghĩ đích ý tứ, vừa là hỏa, tượng văn, cố hắn là quân đội trong đích quan văn, không phải võ quan. Thực tế vốn là trong quân một chính ủy.

Càn: Ất bính giáp giáp

Mùi tuất tử tuất

ất giáp quý nhâm tân canh kỷ

dậu thân mùi ngọ tị thìn mão

Giáp sinh bính vốn là văn hóa, quý mùi vận mặc tự làm quan, bính tuất năm không thăng quan. Tuất khắc không được tử. Nhâm ngọ, quý mùi năm lên chức thăng quan. Bính tuất năm nhiều nhất đến trường học làm hiệu trưởng.

Nhàn chú: Cũng là dương nhận khố mặc ấn, thú vi thực thần khố vi trường học. Võ hành trong đích quan văn, đầu tiên là đại học giáo sư, sau khi cho dù trung cấp nhân dân pháp sân viện trưởng. Tẩu mùi vận điều đến pháp sân làm quan! Tân tị vận bính thú năm lên chức không được quan. Quý mùi năm lên chức đích chính thính cấp; nguyên nhân thú khắc rồi tử thủy, không làm công rồi, còn nữa thú phá hủy mùi! Mùi hại không được tử, cho nên06 năm không lên chức!

Càn: Ất kỷ đinh canh

Mùi mão sửu tuất

Này tạo đích trung tâm vốn là sửu tuất tướng hình, loại này hình vốn là tuất trung chi hỏa chế phá hư sửu trung chi kim đích ý tứ. Sửu vốn là tài khố, cho nên vốn là một phát tài đích mệnh. Tuất vốn là kiến trúc, mão tuất hợp hình thành thổ mộc tượng, cố hắn là làm cho phòng sản kiến trúc nghiệp phát tài đích, thực tế đúng là.

Sáu, mang tượng nguyên tắc

Mang như là can chi tượng đích hữu ích nguyên tắc, manh sư phái mệnh lý đem can cùng chi thống đứng lên xem, can nhân tiện tượng một người đích đầu, mà chi nhân tiện tượng một người đích chi thể giống nhau. Chúng ta nhận thức một người, đầu tiên là nhìn hắn đích đầu tượng đặc điểm, tiếp theo mới là thân thể đặc điểm. Cho nên mang tượng nguyên tắc chính là: Một trụ can chi, lấy can đến thống chi chi tượng, can quyết định chi tượng chi đặc điểm; có khi có thể lấy can chi phục hợp chi tượng, cũng là lấy can là việc chính đạo.

Tài mang quan mạo: Công nhà chi tài.

Quan mang tài mạo: Quản lý tài đích quan.

Ấn mang quan mạo: Quyền lực.

Ấn mang tài mạo: Biểu tiền lương, tức đi làm dẫn tiền lương, ấn vi đơn vị, tài đến từ ấn trung ý. Tài mang ấn mạo cũng là đồng dạng đích ý tứ.

Càn: Nhâm canh tân ất

Tử tuất sửu mùi

Này tạo tiến hành kiến trúc cùng địa sản nghiệp, như thế nào nhìn ra? Nguyên nhân hắn lấy ất mùi chi tài, không có kiến trúc đích hàm nghĩa, gia tăng ất mộc thấu can, hình thành thổ mộc tổ hợp, nhân tiện tỏ vẻ địa sản nghiệp.

Càn: Quý giáp mậu quý

Tị tử ngọ hợi

quý nhâm tân canh kỷ

hợi thú dậu thân mão

Này tạo mậu quý hợp, tòng biểu như thượng xem vốn là lấy quý thủy tài, chúng ta lại nhìn quý thủy là cái gì, nó vốn là tòng nguyệt lệnh tử thủy lộ ra đích( Tử cùng quý vốn là thông lộc quan hệ, có thể lẫn nhau đại biểu đối phương). Lại nhìn tử thủy, nó dẫn theo thất sát giáp mộc tượng, thất sát vi quyền lực, giáp tý một trụ nhân tiện tỏ vẻ" Trông nom tài đích quyền lực". Như vậy hắn hợp quý thủy, trên thực tế vốn là chưởng rồi tài quyền, thực tế này tạo tại canh thân đại vận chưởng tài quyền.( Tài mang quan mạo, quan thống tài rồi, tài mang quan mạo biểu công nhà đích tài, do hắn đến quản lý. Nguyệt lệnh đích tài rất lớn, ngọ hợi hợp, chế rồi chủ vị đích ấn, vốn là trông nom tài đích quan, vốn là huyền mà quặng mỏ cục cục trưởng, canh thân vận làm đích, tử ngọ xung tỏ vẻ chế đích ý tứ, thân vận sinh tử xung ngọ vốn là ứng kì. Kỷ vận giáp kỷ hợp, kỷ vốn là kiếp, thêm vượng, hợp lại, bị miễn chức rồi, quan bị người khác làm rồi. Tuất vận kém cỏi nhất, đem ấn lộc cấp phá hủy. Vốn giáp mộc nên khắc chính mình, quý thủy hợp lại đây. Nhàn chú: Hợp thời thượng đích tài, biểu quan lý cùng khống chế tài. Mà quặng mỏ cục trưởng, kỷ vận năm thứ nhất đâu quan rồi! Nói là chịu hối5000 nguyên tiền

Càn: Tân tân bính quý

Sửu mão dần tị

Này tạo nhìn lên thượng quý tị một trụ, tị vốn là lộc, quý vốn là quan, tỏ vẻ chính mình trên đầu dẫn theo một quan. Cái này quan tinh đến từ chính nơi nào? Quý cùng sửu vốn là nửa thông lộc đích quan hệ, sửu vốn là tài khố, có thể khẳng định, hắn là một quản lý tài đích quan. Thực tế đúng là. Cũng không phải tất cả bính nhật chủ quý giờ Tỵ đích mọi người có quan vị, này tạo còn có một cái, chính là dần mộc ấn tinh ngồi chi, là có đơn vị ý.( Hợp tài, thân vượng. Dần sửu ám hợp, quý đại biểu sửu, một lộ ra đến, nhân tiện tỏ vẻ hắn có quan rồi. Đinh hợi vận vốn là phó chức đích ý tứ( Chú: Đinh kiếp tài ngồi ở rồi sát thượng), mậu dần năm lên chức đích. Này vận thân thể bất hảo, can có chuyện, hiện đã giới rượu. Ẩm ướt khí bị hợp đã trở về, can vu rồi. Bính tuất vận hợp rồi nguyệt lệnh, hình sửu, hình đích lợi hại hơn rồi, như thế hợp đến lúc đó thượng, hình nhân tiện lực lượng nhỏ. Này vận phát tài, cùng người khác hợp hỏa, chính mình có cỗ phần. Tuất vận tị nhập mộ, có thể không lo quan rồi, phát tài đi. Dần tị hại, lão bà cùng mẫu thân không cùng. Dễ dàng được não tràn đầy huyết. Dần vốn là đầu, mặc mạch máu. Phu thê cung ổn định. Cách không được.

Càn: Giáp quý mậu đinh

Ngọ dậu tử tị

Này tạo mậu quý hợp, nhật chủ hợp tài, như là phát tài đích mệnh. Nhưng trên thực tế người này vốn là một quan viên, tài là có, nhưng không phải chủ hạng. Vì sao, nhìn kỹ, này tạo chi lộc vốn là tị, tị thượng can vốn là đinh, đinh thông lộc ngọ, ngọ thượng can vốn là giáp, giáp vốn là thất sát tinh, đại biểu quyền lực, như vậy chẳng khác nào ngọ, đinh đều là quyền lực đích ý tứ, quyền lực đam tại lộc trên đầu, tự nhiên là tỏ vẻ hắn bản thân có quyền rồi. Hành vận mậu dần, sinh hợp ngọ hỏa, lên chức phó thị trưởng, mậu quý chi hợp tỏ vẻ hắn là quản lý tài đích ý tứ.

Càn: Bính ất tân đinh

Tuất mùi sửu dậu

Đinh vốn là cửa thượng đích quan, vốn là bảo vệ khoa đích quan, xứng ấn rồi, lộc thượng quan.

Đinh dậu vi người chết, vi người bệnh. Điều kiện tiên quyết vốn là dậu vi tài, nguyên nhân tài là người.

Càn: Tân canh bính đinh

Mão tử thân dậu

kỷ mậu đinh bính ất

hợi thú dậu thân mùi

Này tạo không làm quan, ất mùi vận khai y dược cánh cửa chẩn kiếm tiền. Như thế nào có thể nhìn ra? Đầu tiên xem tử thủy, nó vốn là quan tinh, nhưng mang can tài, muốn làm tiền tài xem, không lấy quan xem( Quan mang tài mạo, quan thống tài rồi, quan làm tài xem, rất lớn đích tài, nhưng tử cùng chủ vị không có phát sinh quan hệ, lúc nào có thể chuẩn bị trụ nó, là có thể phát tài rồi, mặc kệ dụng cái gì phương pháp); bính thân vận sinh rồi tử thủy, xui xẻo vận, ất mùi vận đem tử thủy hại chế rồi, cho nên phát tài. Ất vận mà bắt đầu tốt lắm, mùi vận quá1000 vạn. Cùng nguyên cục tử mão phá không quan hệ, chủ yếu là ất mùi mão mùi kết đảng rồi, tăng mạnh rồi chế tử đích lực lượng, vốn là mua phòng ở chuyển thủ bán đi phát đích tài, ngoài vốn chức công việc vốn là chính mình mở một bệnh viện cánh cửa chẩn, chính mình cũng là [một người/cái] thầy thuốc, nhưng xoay ngang không cao. Vì sao vốn là khai y dược cánh cửa chẩn? Nguyên nhân mùi hợp cục trung mão, mão vốn là ấn, vốn là phòng ở đích ý tứ, mà mang tân kim tài tinh, cái này mão chính là kinh doanh tính chất phòng ở; lại nhìn tân đến từ chính thời thượng dậu, thời vi cánh cửa mặt, khai được hay là cánh cửa mặt phòng; lại nhìn không có dược đích hàm nghĩa, nhưng hội mão cũng có địa sản đích hàm nghĩa, cũng nên muốn xem thập thần đích hàm nghĩa rồi, dược vốn là có thể ăn đích, xem bệnh vốn là một loại kỹ năng, cái này bát tự mùi thổ vốn là thương quan, thực thần, tỏ vẻ kỹ năng, cho nên vốn là y dược cánh cửa chẩn điếm.( Đinh dậu, vi thầy thuốc tổ hợp. Ất mùi vận, mão chủ phòng, dẫn theo tài, thông đến lúc đó tới nhà hộ thượng, tân dậu [một người/cái] tượng, mùi vốn là dược phẩm đích hàm nghĩa. Cố mở cửa chẩn bán dược.)

Càn: Bính bính bính đinh

Thân thân thìn dậu

Thầy thuốc, thìn vi chén thuốc. Thìn dậu hợp, dậu biểu người bệnh, bản thân chân tàn, thân làm trọng vật, phục ngâm rồi, bước đi vốn là na. Mỗi đến thân năm thì có sự tình, canh thân năm xe đụng phải một chút, nhâm thân năm cũng có sự tình.( Tỉ kiếp tại năm vi chân)

Quyết: Tân dậu kim xứng bính đinh hỏa thời, biểu người. Giơ tỷ như hạ:

Càn: Kỷ mậu bính đinh(Hi Đặc Lặc)

Sửu thìn dần dậu

Bính thấy dậu, dậu là người, giết người vô số.

Tân hợi có giết heo chi tượng, tức đồ phu, đồ tể.

Càn: Đinh kỷ bính đinh(Đái Lạp)

Dậu tị tuất dậu

Dậu là người, tuất dậu hại, giết ngươ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tượng đích hữu ích

8 điều kiêng kỵ trong việc đặt bàn ăn trong phòng bếp

Bài trước chúng tôi đã nói tới cách chọn vị trí phòng bếp và cách bố trí bếp nấu theo phong thủy nhà ở. Theo đó các bạn biết rằng phòng bếp ảnh hưởng tới tài vận và phúc lộc của cả ngôi nhà. Vì vậy, nội thất phòng bếp cũng cần phải được đặc biệt chú ý từ kiểu dáng, kích thước cho tới vị trí đặt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bàn ăn không nên đặt ở hướng hung
Để đảm bảo quy tắc “trạch mệnh tương phối”trong bố trí nhà ở gia đình theo phong thủy, dựa vào mệnh của chủ nhà để xem xét việc kê bàn ăn trong phòng bếp. Nếu chủ  nhà thuộc Đông tứ mệnh thì nên tránh đặt bàn ăn ở hướng tây, tây nam, tây bắc và hướng đông bắc. Ngược lại, nếu chủ nhà thuộc Tây tứ mệnh cần tránh đặt bàn ăn ở hướng đông nam, đông, nam và hướng bắc.

2. Bàn ăn không nên kê thẳng với cửa chính
Cửa chính là nơi nạp khí cho cả ngôi nhà, vì vậy dòng khí vào nhà cần được lưu thông để đi tới các phòng, góc của ngôi nhà. Nếu kê bàn ăn trên trục đường đi của dòng khí sẽ cản trở sự lưu thông của dòng khí, tạo sự không tốt đối với ngôi nhà.

3. Bàn ăn không nên kê đối diện nhà vệ sinh
Theo quan niệm phong thủy, nhà vệ sinh là nơi không sạch sẽ, có nhiều khí xấu. Vì vậy không nên đặt  bàn ăn đối diện nhà vệ sinh, vừa không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng sức khỏe, vừa khiến người ngồi ăn cơm có cảm giác không ngon miệng.

4. Bàn ăn không nên kê đối diện nơi thờ cúng
Đối với những nhà thờ tượng Quan Âm, tượng Phật…thì bàn ăn nên tránh hướng đối diện trực tiếp với vị trí của thần thánh. Bữa ăn thịt cá của chúng ta sẽ mộ phạm đến thần thánh vì họ là những người tu hành, ăn chay.
Nếu ta thờ thần tài, tế công, tổ tiên thì điều này không cấm kỵ. Nhưng tốt nhất nên cố gắng để bàn ăn giữ một khoảng cách với bàn thờ, không nên hình thành một đường thẳng giữa bàn ăn và chỗ thờ cúng.


5. Bàn ăn không nên kê dưới xà ngang
Tránh đặt bàn ăn đối diện với xà ngang trên đỉnh, vì như thế sẽ tạo cảm giác khi ngồi vào bàn ăn như có đao sắc trên đầu của mình; theo phong thuỷ, điều này sẽ dẫn đến nhà ở bất yên, nhân đinh bị tổn hại. Giải pháp tốt nhất là nên dời bàn ăn ra khỏi xà ngang.

6. Bàn ăn không nên kê đối diện trực tiếp với bếp nấu
Khi nấu ăn, bếp nấu thường có nhiệt độ cao và khói, nếu bàn ăn đặt đối diện sẽ khiến sức khỏe của các thành viên trong gia đình không được tốt, tính khí cũng sẽ trở nên nóng nảy, dễ cáu gắt.

7. Ghế ngồi không nên đặt dưới đèn chiếu sáng
Trong không gian phòng ăn của gia đình hiện đại ngày nay thường bố trí thêm đèn chiếu sáng và đèn trang trí trên trần nơi đặt bàn ăn. Tuy nhiên cần chú ý để ghế ngồi không bị đèn “chiếu” thẳng vào đầu, vì khi có người ngồi, sẽ lâm vào thế bị đèn đè lên đầu.


8. Không nên để quá nhiều thứ linh tinh lên bàn ăn
Cuối cùng, bàn ăn phải thường xuyên được dọn dẹp sạch sẽ, đặt ở nơi thông thoáng. Không nên để quá nhiều đồ linh tinh ở gần bàn ăn. Nên bố trí bàn ăn nhẹ nhàng, giúp không khí trong bữa cơm của cả gia đình thêm thân mật, ấm cúng và ngon miệng.
Ngoài ra, theo phương diện phong thủy, hình dạng bàn ăn có hình tam giác và các hình có góc cạnh khác không thích hợp trọng việc chọn làm bàn ăn. Vì góc cạnh nhọn có sức sát thương mạnh, có hại cho sức khoẻ ăn uống.
Do đó, đa số bàn ăn truyền thống là hình tròn, tượng trưng cho sự đoàn tụ. Ngoài ra, cũng có bàn ăn hình chữ nhật và hình vuông.

Theo noithatthviet.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 điều kiêng kỵ trong việc đặt bàn ăn trong phòng bếp

Tài vị nên đặt như thế nào? –

Tài vị là vị trí quan trọng nhất trong phòng khách. Nó quyết định đến tài vận, sự nghiệp, sức khoẻ... của các thành viên trong gia đình Vì vậy, việc đặt tài vị rất quan trọng, bạn cần lưu ý: - Địa điểm tài vị tốt nhất trong phòng khách là góc phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài vị là vị trí quan trọng nhất trong phòng khách. Nó quyết định đến tài vận, sự nghiệp, sức khoẻ… của các thành viên trong gia đình Vì vậy, việc đặt tài vị rất quan trọng, bạn cần lưu ý:

Tai vi 2

–   Địa điểm tài vị tốt nhất trong phòng khách là góc phòng chéo với cửa ra vào. Nếu cửa ở bên phải thì tài vị ở góc bên trái. Cửa ở chính giữa thì tài vị ở góc phòng hai bên trái và phải.

–  Bố trí tài vị trước hai mặt tường chắc chắn, để tạo theo thế dựa vào núi nhằm tàng phong tụ khí, mang lại may mắn và phúc lộc cho gia đình bạn.

–  Không nên đặt tài vị ở lối đi, chỗ mở cửa hoặc đặt dưới cửa sổ không có rèm che vì như vậy tài khí sẽ lọt ra ngoài.

–   Các đồ vật trên tài vị phải được xếp đặt ngăn nắp và cố định, không nên để những vật hay có chấn động như ti vi hoặc đài caset gần đó vì tài vị bị chấn động thường xuyên thì khó cố định chính tài.

–   Nơi đặt tài vị cần tránh những vật nặng nề, to lớn tủ quần áo, tủ sách vì những vật đó sẽ đè nén, trấn áp tài vị dẫn đến tài sản không sinh sôi nảy nởế

–   Sinh khí của nhà ở sẽ mạnh mẽ khi tài vị được chiếu sáng, do vậy cần đặt tài vị ở nơi có ánh sáng mặt trời hoặc luôn thắp đèn sáng ỏ’ tài vị.

–   Tài vị là nơi tích tụ tài khí cho cả gia đình, nên ta có thể kê giường ngủ, bàn ăn hoặc ghế sôfa ở đây để tận dụng cũng như tích luỹ nguồn tài khí.

–   Để tăng thêm vượng khí, hãy đặt những đồ vật chiêu tài có ý nghĩa cát tường như tam tinh Phúc – Lộc – Thọ, tượng thần tài văn võ.

–   Tránh đặt bể cá, cây cảnh ở điểm tài vị vì theo phong thuỷ, tài vận sẽ bị đổi khi gặp nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài vị nên đặt như thế nào? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd