Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Mơ thấy mình đi xem xiếc có ý nghĩa gì? Xiếc là một môn nghệ thuật khó, đòi hỏi người diễn viên xiếc phải khéo léo và có sự tập trung cao độ. Ngoài ra, người
Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xiếc là một môn nghệ thuật khó, đòi hỏi người diễn viên xiếc phải khéo léo và có sự tập trung cao độ. Ngoài ra, người diễn viên phải đối mặt với những rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, kể cả nguy hiểm về tính mạng. Vậy mơ thấy mình đi xem xiếc có ý nghĩa gì?


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Giai ma giac mo thay minh di xem xiec hinh anh
Ảnh minh họa
 
Chính vì vậy, nếu trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình đi xem xiếc và người diễn viên đang biểu diễn ở trên cao thì chúc mừng bạn, điều này tượng trưng cho tinh thần gan dạ, dám nghĩ dám làm và quan trọng là bạn có óc sáng tạo cao hơn người khác. Mọi ý tưởng của bạn trong các lĩnh vực khác nhau đều vượt trội hơn so với người khác.    Mặc dù vậy, bạn cũng không nên ngủ quên trên thành công nhé, khi bạn làm tốt thì đồng nghĩa với việc sẽ có người đem lòng đố kỵ với bạn đấy. Bạn nên thận trọng trong mỗi suy nghĩ trước khi hành động để tránh những điều không mong muốn nhé.   Nếu chiêm bao thấy một buổi biểu diễn xiếc sôi động, có nhiều tiết mục đặc sắc là điềm báo bạn sắp nhận được lời mời tham gia những sự kiện quan trọng, có ý nghĩa. Trong các buổi tiệc quan trọng đó, bạn sẽ cảm nhận được không khí nào nhiệt, tất nhiên, bạn cũng sẽ có cơ hội thể hiện tốt năng lực của mình với mọi người.   Tuy nhiên, nếu mơ thấy mình đi xem xiếc mà bạn lại không thấy diễn viên xiếc lớn tuổi biểu diễn, thay vào đó lại là một đứa trẻ thì điều này có ý nghĩa là bạn đang phải chịu áp lực từ bố mẹ, từ gia đình. Bạn sẽ thấy bất mãn và hay ảo tưởng về những điều phi thực tế. Bạn nên suy xét kỹ hơn mọi vấn đề để tránh những hiểu lầm không đáng có với cha mẹ mình nhé. 

Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy mình đi xem xiếc

Xem tướng cổ đoán vận hạn

1. Người cổ gầy thường hay đau ốm. 2. Người cổ dày và cứng dễ đột quỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3. Người có cổ dày và ngắn ít khi ốm, nếu ốm thường rất nặng.

4. Con trai có cổ dày, các mạch máu ở cổ chồng chéo lên nhau có khả năng mắc bệnh xuất huyết não cao hơn bình thường.

5. Người có cổ dày, đầu nhỏ sống không thọ.

6. Những người tự tin có xu hướng xoay cổ sang trái.

7. Người có nốt ruồi trên cổ thường làm cấp dưới.

xem tướng lông cổ xem tướng cổ tay xem tướng cổ phụ nữ xem tướng cổ ngắn xem tướng cổ dài xem tướng cổ chân xem tướng cổ cao ba ngấn xem tướng cổ cao xem tướng cổ 3 ngấn xem tướng cổ

8. Người có cổ béo hay “ruột để ngoài da”.

9. Phái nữ cổ ngắn thường tự cho mình là đúng, luôn coi bản thân là trung tâm. Khó ai chế ngự được mẫu con gái này.

10. Con trai cổ ngắn, chúi người về phía trước khi bước đi, thường sống nội tâm, hay tính toán.

11. Người có cổ mỏng, vai rủ về phía trước hay gặp khó khăn trong công việc và cuộc sống, thích hùa theo đám đông. Người này không có khả năng đánh giá, bao quát tình hình nên không thể làm lãnh đạo.

12. Người cổ ngắn, vai u có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng trong chính phủ.

xem tướng lông cổ xem tướng cổ tay xem tướng cổ phụ nữ xem tướng cổ ngắn xem tướng cổ dài xem tướng cổ chân xem tướng cổ cao ba ngấn xem tướng cổ cao xem tướng cổ 3 ngấn xem tướng cổ

13. Người cổ dài làm lụng vất vả, kết quả thu được không nhiều.

14. Người cổ gân guốc, không bằng phẳng rất bình tĩnh trong công việc. Người này thường mắc các bệnh liên quan đến dạ dày và có nguy cơ đột quỵ cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cổ đoán vận hạn

Hóa giải những điểm xấu của bàn thờ, phòng thờ –

Bàn thờ bị xà nhà đè Theo phong thủy, xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà. Vì vậy, khi bàn thờ đặt ở vị trí dưới xà nhà cần biết cách hóa giải, tránh những ảnh hưởng xấu đến nhà bạn. Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ bị xà nhà đè

Theo phong thủy, xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà. Vì vậy, khi bàn thờ đặt ở vị trí dưới xà nhà cần biết cách hóa giải, tránh những ảnh hưởng xấu đến nhà bạn.

Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách. Đó là cách xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống.

a

Với ngôi nhà hiện đại có diện tích và cấu trúc không gian khác xưa, điều kiện sống và quan niệm trong sinh hoạt cũng có nhiều thay đổi. Cách bố trí bàn thờ trở nên đa dạng hơn và cũng có nhiều vấn đề đáng quan tâm hơn. Điều này nhận thấy rõ trong các khu chung cư.

Đặt bàn thờ trong không gian này thường sẽ phạm phải tình trạng bàn thờ dưới xà nhà. Phong thủy tối kỵ xà nhà đè trên giường ngủ, trên đầu nơi người ngồi hoặc nằm… Xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà.

Thông thường, nếu tình huống này xảy ra thì tài vận trong nhà khó ổn định. Sức khỏe của các thành viên bị ảnh hưởng xấu (mắc bệnh thần kinh, hoảng loạn…). Toàn gia khó đón được quý nhân phù trợ. Nghỉêm trọng hơn khi sao Thái Tuế chiếu vào, người trong nhà sẽ gặp tai nạn khôn lường.

Vì thế, khi bàn thờ bị xà nhà đè, nên lắp trần giả để hóa giải. Nếu trần giả quá thấp, gia chủ có thể làm tủ thờ để cải thiện tình trạng. Phong thủy đại kỵ mua bàn thờ đóng sẵn. Vì nó không có hiệu quả cho việc hóa giải này.

“Phòng tắm ngắm phòng thờ”

Theo nguyên tắc bố trí cát hung trong nhà ở thì khu vệ sinh nên đặt vào các hướng xấu, các hướng bất lợi về khí hậu đồng thời đảm bảo hợp lý về hệ thống kỹ thuật. Hung gặp hung hóa cát, đặt khu vệ sinh -vào vị trí xấu sẽ họp hơn là đặt vào vị trí tốt. Đây chính là sự phân biệt rạch ròi và ưu tiên các khu nào nằm về vùng nào. Nếu các chức năng cơ bản (cửa chính, bếp, phòng khách, phòng ngủ, bàn thờ…) được đặt ở các vùng tốt rồi thì dĩ nhiên các vị trí còn lại có thể bố trí phòng vệ sinh và các chức năng phụ khác như nhà kho, chỗ giặt phơi.

Có thể đóng một tủ kệ nhỏ hoặc làm thêm vách kính, vách gỗ, vách thạch cao để ngăn bên hông không gian phòng sinh hoạt – tủ thờ. Khi đó từ cửa phòng tắm sẽ mở ra một hành lang đi lại cùng với cửa ra vào hai phòng ngủ. Cách này giúp phân chia không gian rõ rệt hơn, cũng là để giảm bớt cảm giác từ ngoài phòng thờ nhìn vào thấy thiết bị vệ sinh trong phòng tắm.

Nếu trên thực tế chưa xây và ốp lát, gắn thiết bị cho phòng tắm này thì có thể bố trí lại bằng cách sắp xếp nội thất phòng tắm sao cho có thể chuyển cửa của phòng tắm sang vị trí khác nhằm tạo nên một khoảng sảnh đệm khoảng 1m2 trước khi bước vào hay bước ra khỏi phòng tắm, cũng là giảm bớt cảm giác “thông nhau” giữa hai không gian.

Bàn thờ ở trên hoặc dưới nhà vệ sinh

Hiện nay, ở các đô thị có rất nhiều nhà cao tầng và gian thờ thường đặt trên tầng thượng. Cần chú ý không để bàn thờ mà ở tầng dưới có nhà vệ sinh, uế khí của nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thờ cúng gia tiên, gây nên nhiều điều xấu cho gia chủ. Gặp trường hợp trên cần di chuyển bàn thờ ra vị trí khác hoặc đóng nhà vệ sinh lại không sử dụng nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải những điểm xấu của bàn thờ, phòng thờ –

Chọn tên thuộc hành Mộc tốt cho bé tuổi Mão (P1)

Đặt tên cho con không chỉ cần hay mà cần hợp với mệnh tuổi của bé. Năm Mão, theo ngũ hành thuộc Mộc, vì vậy các tên thuộc hành Mộc (xét theo hình thể chữ Hán
Chọn tên thuộc hành Mộc tốt cho bé tuổi Mão (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

là bộ Mộc - 木 ) sẽ rất tốt cho con.

Tên hay tạo vận tốt cho bé yêu

Dưới đây là một số tên bạn có thể tham khảo:

An (桉) cây an
Án (案) cái bàn dài
Anh (樱) cây anh đào

Bản, Bổn (本) gốc (cây), tập sách, vở, tiền vốn
Bính (柄) cán, báng, tay cầm, người cầm quyền
Bệ (梐) hàng rào
Bình (枰) ván cờ

Cẩn (槿) cây cận, cây dâm bụt
Châu (株) gốc cây
Cơ (机) công việc, máy móc
Châu, Chu (朱) màu đỏ
Chương (樟) cây long não
Chuẩn (榫) tra ngàm, tra mộng gỗ
Chuyên (椽) cái đòn tay
Cư (椐) cây cư, cây linh thọ
Cữu (桕) cây bồ hòn
Chi (栀) cây dành dành
Cách (格) cách thức
Củng (栱) trụ cột

Di (栘) cây đường lệ (một loại cây trong truyền thuyết)
Diểu (杪) cánh nhỏ
Dũng (桶) cái thùng
Duyên (櫞) cây cẩu duyên
Diêm (檐) mái hiên, mái nhà, vành mũ, diềm mũ


(Theo Life.httpcn.com)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên thuộc hành Mộc tốt cho bé tuổi Mão (P1)

Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Từ lâu, trâu đã được coi là biểu tượng của sức mạnh, củ ý chí chiến đấu và tinh thần nhẫn nại cần cù. Vậy bạn có biết trâu phong thủy có tác dụng gì không?
Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ lâu, trâu đã được coi là biểu tượng của sức mạnh, của ý chí chiến đấu và tinh thần nhẫn nại cần cù. Vậy bạn có biết trâu phong thủy có tác dụng gì không? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.
Trâu là loài vật có tính cách hiền hòa, làm việc chăm chỉ, chẳng nề hà gian khổ. Trong phong thủy, trâu cũng được xem là linh vật, có công dụng rất lớn đối với vận thế tài lộc cũng như phúc khí của con người. 
  Nhiều người biết được điều đó nên đã bày trâu phong thủy để mang lại vận may cho bản thân và người nhà, giúp cho phúc khí, tài khí, vận khí và sức khỏe đều được gia tăng. Vậy bạn đã biết những điều cấm kị khi bài trí trâu phong thủy trong nhà cũng như ở văn phòng làm việc hay chưa? Có những điều gì cần lưu ý khi lựa chọn tượng trâu hợp phong thủy. Hãy cùng Lịch ngày tốt giải đáp những câu hỏi này nhé.  

1. Trâu có tác dụng gì trong phong thủy?

  Trong văn hóa phương Tây, trâu tượng trưng cho sức mạnh và tài lộc, còn trong văn hóa phương Đông thì trâu lại gắn liền với hình ảnh chăm chỉ, cần cù. Vậy trâu phong thủy có tác dụng gì?   Trâu có dáng đứng vô cùng vững chắc, bốn móng chắc khỏe, như cột nhà to lớn có thể chống đỡ được trước những trận cuồng phong. Khí thế bá đạo của trâu cũng giống như đang chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó với mọi điều có thể xảy ra, vượt mọi khó khăn trở ngại để hướng tới thành công. 


y nghia cua trau phong thuy
 
  Những chú trâu mạnh mẽ, dũng cảm có thể giúp bạn vượt qua những chướng ngại trên con đường sự nghiệp, giúp cho công việc thuận lợi, thuận buồm xuôi gió. Bạn sẽ thấy mình được tăng thêm ý chí chiến đấu, thêm quyết đoán, thêm tự tin cũng như có mục tiêu rõ ràng để phấn đấu đạt được.   Trâu phong thủy đặt trong nhà chẳng những có thể chiêu tài gọi lộc, tăng thêm phúc khí, vận khí cũng như sức khỏe cho gia chủ mà còn có thể trấn trạch trừ tà, xua đuổi tiểu nhân, tăng thêm cát khí, vạn sự như ý.   Trâu theo phong thủy chủ yếu vượng Thứ Tài, rất hợp cho những người làm kinh doanh, là vật may mắn của dân làm ăn. Nếu bạn ngoài công việc chính còn làm thêm những công việc khác thì chú trâu theo phong thủy sẽ giúp cho vận trình Thứ Tài của bạn càng thêm hanh thông. Đặc biệt với những ai làm nghề bất động sản, đầu tư, ngân hàng hay các ngành nghề liên quan đến tài chính thì đây càng là bảo vật phong thủy không thể thiếu.    Đặt trâu ở vị trí Tài tinh sẽ vượng tài hóa sát, tăng thêm may mắn, giúp cho vận trình thuận bề tăng tiến. Với những người mệnh Thổ hoặc hành Thổ là Tài tinh thì dùng trâu phong thủy sẽ càng có tác dụng trong việc vượng tài tụ tài. Bài trí biểu tượng con Trâu sẽ mang lại tài lộc dồi dào.   Với cửa hàng cửa hiệu, đặt tượng trâu ở bàn thu ngân có thể giữ cho việc kinh doanh ngày càng phát đạt, tài lộc dồi dào. Ở công ty bài trí tượng trâu ngoài việc thúc đẩy tài lộc thì còn củng cố thêm vị trí, thương hiệu của công ty, gây dựng hình tượng tốt đẹp và bền vững.  

2. Nên chọn trâu phong thủy như thế nào?

 

Chất liệu

  Trâu phong thủy được làm bằng vàng sẽ có tác dụng mạnh nhất. Kim Ngưu toàn thân tỏa ra ánh vàng rực rỡ, sẽ giúp cho con đường công danh sự nghiệp ngày càng tăng tiến, tài lộc vượng phát, sinh tài sinh lộc.   Tượng trâu được làm bằng đồng thì tốt nhất nên dát vàng trên bề mặt để tạo độ bóng sáng cũng như giúp trâu có vầng hào quang chiếu tỏa xung quanh.   Còn nếu chú trâu của bạn được làm bằng gốm thì cần chú ý hơn về vị trí đặt trâu để tránh những vị trí xung sát.   Tuyệt đối không dùng trâu phong thủy làm bằng gỗ, đó là điều đại kị bởi theo ngũ hành thì Sửu thuộc hành Thổ, Mộc Thổ xung khắc sẽ khiến chú trâu của bạn bị vô hiệu hóa, chẳng thể phát ra linh khí để trợ giúp cho bạn.  

Thần thái, màu sắc

  Việc chế tác có tinh xảo hay không là điều vô cùng quan trọng, bởi nếu tượng trâu không có thần thái uy lực như vốn có thì linh khí sẽ giảm bớt nhiều phần. Trâu phải có nét hiền hòa, trung thực, nhân hậu, thể hiện được khả năng nhẫn nại, chịu khó chịu khổ.


theo phong thuy trau mang lai tai loc
 
  Màu sắc tốt nhất cho tượng trâu theo phong thủy là màu vàng kim hoặc vàng đất.  

Vị trí bài trí và số lượng trâu

  Trâu thuộc hành Thổ, tốt nhất bạn nên đặt ở hướng Đông Bắc thiên Bắc, đây là vị trí cực kì thích hợp để trâu có thể phát huy hết uy lực của mình. Hơn nữa, Tị Dậu Sửu tam hợp nên hướng Tị và hướng Dậu cũng là lựa chọn không tồi để bạn bài trí trâu hợp phong thủy.   Hướng Tây Nam thiên Nam thì không nên đặt trâu bởi đó là hướng Mùi, Sửu Mùi tương xung, không thích hợp bài trí. Theo đó, người tuổi Mùi cũng không nên bày trâu phong thủy trong nhà, sẽ khiến cho tài khí phúc khí bị tiêu tan.   Theo phong thủy đời sống, muốn sự nghiệp thăng tiến, tăng lương thăng chức, bạn có thể để tượng trâu ở văn phòng, ở vị trí chính giữa trên bàn làm việc hoặc trên giá sách. Nếu muốn chiêu tài, nên đặt trâu ở nơi gần cửa ra vào, đối cửa chính hoặc đối cửa sổ đều được. Muốn trấn hung hóa sát, bổ khuyết cầu an thì đặt trâu ở nơi khuyết góc trong nhà. Đây là một trong những cách đơn giản để hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy.
 
Về số lượng trâu, không nên tham bày quá nhiều mà nên chú ý đến chữ “tinh”, thậm chí chỉ cần một con nhưng linh khí mạnh là đủ để phát huy tác dụng rồi.  

3. Có nên bày tượng trâu trong phòng ngủ?

  Trong phong thủy, trâu thuộc hành Thổ nên thông thường người ta bày trâu ở phòng khách, sảnh đường, tuyệt đối không nên bày trâu trong phòng ngủ, dễ phạm phải xung sát, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.  

4. Bài trí tượng trâu ở văn phòng như thế nào?

  Nhiều người thường đặt tượng trâu ở nơi làm việc để có thể giúp cho sự nghiệp được hanh thông, tinh thần được minh mẫn, ý chí được kiên trung. Song bạn cũng nên chú ý một vài điểm sau khi bài trí trâu ở văn phòng, cần dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài vượng vận.   Không nên bày tượng trâu đứng, sừng trâu xoay về phía mình bởi sừng trâu sát chủ, dễ gây họa tranh đấu, thị phi, không có lợi cho con đường tăng tiến sự nghiệp.   Không nên chọn tượng trâu có hình thù kì dị, có thể khiến cho phong thủy vốn đang tốt trở nên xấu, thậm chí có thể khiến cho những sự việc không hay ngoài ý muốn xảy ra.   Ở văn phòng, nên đặt trâu ở hướng Tây Bắc, sẽ giúp cho tài vận và vận trình thêm thuận lợi.   Để trâu trong ngăn bàn sẽ rất có lợi cho những người đang trong giai đoạn khởi nghiệp hoặc đang ở trong giai đoạn khó khăn của sự nghiệp. Nên đặt tượng trâu trong ngăn kéo bạn thường xuyên sử dụng, sẽ giúp cho tài lộc sẵn có thêm vững chắc, mời gọi thêm tài lộc mới, tiền bạc ào ào đổ về nhiều không kể xiết.  

5. Tượng trâu nên ngẩng đầu hay cúi đầu?

  Như đã nói ở trên, trâu theo phong thủy không nên chọn dáng đứng thẳng mà nên chọn dáng hơi gò người xuống, tạo sự chắc chắn, bền vững.   Trâu tượng trưng cho sự trung thực, nhân hậu, song chỉ dáng ngẩng đầu hay cúi đầu của trâu cũng có những tầng ý nghĩa không giống nhau. Trâu ngẩng đầu thể hiện cho khí thế bình ổn, không muốn ganh đua tranh đấu với đời, nhưng vẫn có ý chí phấn đấu, dựa vào chính năng lực của mình để đạt được mục tiêu đã định.   Trâu cúi đầu lại có ý nghĩa khiêm nhường hơn, thể hiện sự hài hòa, nhẫn nại, có chút nhún nhường. Trâu cúi đầu để mời gọi nhân duyên, tăng thêm quý khí, mở rộng mối quan hệ, tự tạo vận quý nhân cho mình.        An An      
Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Cóc 3 chân ngậm tiền: Dùng đúng không lo nghèo khó, xui xẻo Rồng phong thủy, bài trí đúng để nâng tầm quyền lực Đừng bỏ qua kiến thức về ngựa phong thủy để “mã đáo thành công”

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ.
Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dậu

Những cô nàng tuổi Dậu không quá nổi bật về vẻ bên ngoài, nhưng họ lại có sức hút nhờ vẻ đẹp tâm hồn bên trong: hiền thục, nữ tính và thuần khiết. Đó cũng chính là ấn tượng đầu tiên để lại trong mắt người khác giới khi tiếp xúc với người tuổi Dậu. Thậm chí, boy nào cũng muốn bảo vệ và che chở cho các cô nàng dịu dàng tuổi Dậu. 

dau-8676-1406763562.jpg

Khi mặt đối mặt với cô nàng tuổi này, bạn sẽ phát hiện thấy ánh mắt dịu dàng, long lanh, ngây thơ và có chút gì đó yếu ớt và cần được bảo vệ.

No2: Tuổi Sửu

Con gái tuổi Sửu có tính cách dịu dàng, hòa đồng và tâm hồn trong sáng. Bất luận làm việc gì họ đều mang lại cảm giác thoải mái cho mọi người xung quanh.

suu-6649-1406763562.jpg

Những cô nàng khôn ngoan tuổi Sửu luôn biết cách cư xử đúng chừng mực, nói năng khiêm tốn và hài hước. Do vậy, họ dễ chiếm được cảm tình của người khác, đặc biệt là hội đầu keo. 

No3: Tuổi Tý

Tính cách nổi bật của cô nàng tuổi Tý là sự điềm tĩnh, bí ẩn và duyên dáng. Thường họ không nói quá to, luôn mỉm cười và ân cần với tất cả mọi người.

ty-7910-1406763562.jpg

Trước mặt mọi người, họ đều tỏ vẻ xấu hổ, nói năng nhẹ nhàng, trong sáng. Điều đó tạo nên sức hút cực mạnh đối với người khác giới. 

No4: Tuổi Ngọ

ngo-1550-1406763562.jpg

Vốn tính lạc quan, vui vẻ, nhiệt tình và thích cười nên những nàng tuổi Ngọ rất dễ thu hút sự chú ý của mọi người. Khi tiếp xúc với họ, bạn sẽ thấy niềm vui nhanh chóng được lan tỏa. Bởi chỉ cần họ mỉm cười là có thể khuấy động bầu không khí tẻ nhạt và xua tan mọi muộn phiền lo âu. 

Mr.Bull

giausang-1406253571-362x0-3881-140676356

6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Những cái tên được lọt vào danh sách này là Tý, Sửu, Dần, Thìn...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Để phòng bếp luôn có khí luân chuyển

Bếp được đánh giá là vô cùng quan trọng. Dù là nơi nào, hễ có dịp là nguồn năng lượng tuôn chảy trong nó - ổ cắm điện, ống gas - sẽ chiếm lĩnh vị trí tốt nhất
Để phòng bếp luôn có khí luân chuyển

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  ở bếp.

Cũng như mọi nơi khác trong nhà, trong phòng bếp khí nên được luân lưu thoải mái quanh khu vực bếp. Mục tiêu này sẽ không thể đạt được nếu cửa phòng bếp nằm thẳng với cửa chính dẫn ra ngoài nhà và cửa sổ vì lúc đó khí sẽ chỉ lưu chuyển vào ra theo một đường thẳng tắp.
De phong bep luon co khi luan chuyen hinh anh
Phòng bếp là nơi để hưởng thụ cuộc sống
  Trong trường hợp này, bạn nên lập các rào cản vật chất cụ thể hoặc thuộc về tâm lý để làm chậm sự lưu chuyển của khí lại. Cách đơn giản nhất là đóng cửa bếp lại. Các rào cản có thể dùng là những vật dụng nội thất hoặc cây cảnh lớn. Những cách tinh tế khác như lục lạc, chao đèn và màu sắc có thể dùng để tạo ra các rào cản thuộc về hình ảnh và tâm lý.   Tuy nhiên, các rào cản có thể gây hại nên một tủ lạnh hoặc một tủ bếp cao kê bên cửa bếp có thể ngăn cản luồng khí tự nhiên chạy xộc vào phòng.   Khí di chuyển nhanh không phải là vấn đề duy nhất đối với một phòng bếp. Khí bị đọng lại trong bếp cũng đặc biệt có hại cho phòng bếp. Điều này có thể xảy ra nếu nhà bếp của bạn không có cửa sổ hoặc thông thoáng và trong phòng có những góc tối, không tiếp cận được.

Theo Sách Nghệ thuật bài trí nhà cửa theo khoa học Phương Đông

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để phòng bếp luôn có khí luân chuyển

Đôi điều cần biết về tiết Hạ Chí

Hàng năm, từ 21 hoặc 22 tháng 6 tới ngày 5 hoặc 6 tháng 7 là tiết Hạ Chí, một trong 24 tiết khí, đánh dấu những ngày nắng nóng cực điểm đã tới.
Đôi điều cần biết về tiết Hạ Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Doi dieu can biet ve tiet Ha Chi hinh anh 2
 
Ngày bắt đầu Hạ Chí là thời điểm Mặt Trời ở vào kinh độ 90, thẳng với chí tuyến Bắc. Đây là ngày mà ở nửa bán cầu bắc có thời gian ban ngày dài nhất và thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm.  Hạ Chí rơi vào tháng Ngọ âm lịch, chính giữa mùa hạ, ứng với quẻ Cấn trong 12 quẻ, là tiết khí thứ 10. Thời tiết trong Hạ Chí nóng, ẩm, nắng to, mưa nhiều, cây nông nghiệp sinh trưởng tràn đầy, là lúc nhà nông bận rộn quản lý đồng ruộng. Đây là thời điểm cần bón phân, bổ sung nước, chất dinh dưỡng cho cây, đồng thời làm cỏ, tránh để cỏ dại tranh nước, tranh chất tốt của cây. Thế người xưa mới có câu: “mùa hè không cuốc, mùa đông đói bụng”.
Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 5) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 4) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 3)

Giữa hè có nhiều mưa rào, mưa nhanh tới nhanh đi, phạm vi rộng, lượng mưa lớn, mưa kèm theo gió to, sấm chớp nên cẩn thận đề phòng hỏa hoạn hoặc người bị thương do sét đánh, cây cối gãy đổ. 
  Do mưa nhiều nên tốc độ sinh sôi nảy nở của dịch bệnh, vi khuẩn cũng rất nhanh chóng. Cần tận lực giữ gìn vệ sinh, không ăn thức ăn sống nguội, phòng ngừa bệnh truyền nhiễm. Ngày nắng nóng các bệnh cảm mạo, sổ mũi, nhức đầu cũng cần chú ý, không phơi nắng nhiều dễ mất nước.
Doi dieu can biet ve tiet Ha Chi hinh anh 2
 
Hàng năm, vào ngày thứ ba của tiết Hạ Chí là lúc nóng bức nhất, cần tránh tức giận, bực bội có thể làm tổn thương nguyên khí. Đây cũng là thời điểm đón những cơn lũ màu hạ cuồn cuộn đổ về nên công tác thủy lợi cần hết sức chú trọng, nhất là với người làm nông nghiệp.    Hạ Chí có nghi thức dân gian tế thần trong ngày nước lớn, tế bái ruộng mạ. Nhưng ngày nay, hầu hết các nghi thức này đều đã mai một hoặc được tổ chức đơn lẻ ở một số địa phương.
 
Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 2) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1) Tìm hiểu tiết khí Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi điều cần biết về tiết Hạ Chí

Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh, sinh năm 1218 (Mậu Dần-mệnh Thổ), mất năm 1277. Ông là vị vua đầu tiên của thời Trần, trị vì 33 năm, làm Thái thượng
Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh, sinh năm 1218 (Mậu Dần-mệnh Thổ), mất năm 1277. Ông là vị vua đầu tiên của thời Trần, trị vì 33 năm, làm Thái thượng hoàng 19 năm.

Khi Trần Cảnh lên 8 tuổi thì được chú là Trần Thủ Độ sắp đặt kết hôn với Lý Chiêu Hoàng - vị vua cuối của triều Lý. Năm 1226, Trần Cảnh được Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi vua, mở đầu triều đại nhà Trần ở nước ta.

 

Tran Thai Tong
 

Năm 1258, quân Nguyên Mông tràn xuống xâm lược Đại Việt. Trần Thái Tông tự làm tướng đốc, chỉ huy quân dân chiến đấu chống giặc. Vua Trần Thái Tông cùng thái tử Trần Hoảng (sau là vua Trần Thánh Tông) đã phá tan quân Nguyên ở Đông Bộ Đầu, giải phóng Thăng Long, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông lần thứ nhất.

Trần Thái Tông là vị vua có tài thao lược. Tuy nhiên, sử sách còn lưu truyền ông là một nhà thiền học, một triết gia. Trần Thái Tông có những tư tưởng sâu sắc, độc đáo về hai lĩnh vực này. Ông là tác giả cuốn sách Khóa hư lục - một tác phẩm cổ nhất, quan trọng nhất về phương diện triết học thiền của thời Trần.

(Theo Soctrang)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Sao Trực Phù

Hành: Kim Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Tật bệnh. Phụ tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu D...
Sao Trực Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Ác TinhĐặc Tính: Tật bệnh.
Phụ tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa Sao Trực Phù Ở Cung Mệnh
Sao Trực Phù ở Mệnh là người trực tính, ăn ngay nói thẳng, cho nên dễ bị đụng chạm, mếch lòng, hay bị rắc rối, bị ngăn trở mọi việc, sức khỏe kém, hay bị bệnh tật, lúc nhỏ èo uột, khó nuôi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Trực Phù

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa. Mưa cũng như là một hiện tượng tự nhiên, nhưng đã được con người nhân hóa lên
Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa. Mưa cũng như là một hiện tượng tự nhiên, nhưng đã được con người nhân hóa lên để diễn tả những suy nghĩ và tình cảm của con người.

Phải chăng khi ngắm những giọt mưa rơi ta cứ ngỡ đó là như những giọt nước mắt của con người, ta rất buổn và cảm thấy cô đơn. Và đối với tình yêu cũng vậy mưa đã gắn liền với biết bao chuyện tình yêu của biết bao đôi lứa.

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và đầy ý nghĩa được con người ví von đúng với những tâm tư tình cảm của con người cho bạn tham khảo sau đây nhé.

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa

“… Mùa hè hoa rau muống

Tím lấp lánh trong đầm

Cơn mưa rào ập xuống

Cá rô rạch lên sân …”

—Tạ Vũ—

Xưa còn bé, lá sen làm ô nhỏ

Che trên đầu, ù chạy dưới cơn mưa

Lá mong manh, khéo mấy cũng chẳng vừa

Mưa tội nghiệp nên mưa chừa hai đứa

Thời gian trôi, mình lớn thêm chút nữa

Anh vẫn cầm chiếc lá chạy trong mưa

Chỉ có em, em giờ chẳng như xưa

Chỉ đứng nép bên hiên nhìn mưa xuống

Thắc mắc hỏi, em nhìn anh luống cuống

Em áo dài nên chẳng muốn đi mưa

Em lớn rồi, sao có thể như xưa

Che chiếc lá mà dầm mưa chung bước

Năn nỉ mãi, em ngập ngừng: “Thôi được!

Nhưng bây giờ anh đi trước, em sau

Em cấm anh, không được ngoái nhìn sau

Anh đi trước, em theo sau e ấp

Tay run run em ôm ngang chiếc cặp

Che ngang ngực, ngượng ngập bước trong mưa

Mưa bây giờ, mưa chẳng giống ngày xưa

Mưa tinh nghịch nên chẳng chừa hai đứa!

Trời mưa bong bóng phập phồng

Mẹ đi lấy chồng, con ở với ai!..

Mưa đêm gió lạnh bên ngoài

Đường lên quan ải có dài không anh?

Mưa sa giọt nhỏ giọt ngừng

Tuổi em còn nhỏ chưa từng nhớ thương.

Mưa sa lác đác gió tạt vô thành

Đôi ta chồng vợ ai dỗ dành đừng xiêu.

Mưa sa lác đác gió táp lạnh lùng

Thấy em lao khổ, mủi lòng nhớ thương!

Đàng đi biết mấy dặm trường

Hỏi em đã kết cang thường đâu chưa?

Mưa từ thung lũng mưa ra

Trèo non, lội suối em qua tìm chồng,

Tìm chồng sao chẳng thấy chồng

Lênh đênh trôi dạt theo dòng tới đâu.
Mưa từ trong núi mưa ra

Mưa khắp thiên hạ, mưa qua chùa Thầy

Đôi ta bắt gặp nhau đây

Như con bò gầy gặp bãi cỏ non!

Mưa từ trong Quảng mưa ra

Mưa khắp Hà Nội mưa ra Hải Phòng.

Hạt mưa trong thực là trong

Mưa xuống sông Hồng mưa cả mọi nơi

Hạt mưa vẫn ở trên trời

Mưa xuống hạ giới cho người làm ăn.

Tháng giêng là tiết mưa xuân

Đẹp người thục nữ thanh tân má hồng.

Muốn cho đây đấy vợ chồng

Hay còn quyết chí một lòng chờ ai?

Mưa xuân lác đác ngoài trời

Trông ra đường, thấy một người thơ ngây

Gặp nhau ở quãng đường này

Như cá gặp nước như mây gặp rồng!

Mưa xuân lác đác vườn đào

Công anh đắp đất ngăn rào vườn hoa.

Ai làm gió táp mưa sa

Cho cây anh đổ, cho hoa anh tàn.

Mưa xuân phơi phới vườn hồng

Ta về đập đất, ta trồng lấy cây.

Mưa mai sợ nỗi nắng chiều

Con người thất vận cũng nhiều người thương

Ấy ai là bạn của ta, ta chờ!
Nắng mưa là chuyện do trời

Cúp cua là chuyện ở đời học sinh

Cúp cua đừng cúp một mình

Rủ thêm vài đứa tâm tình cho vui

Nhớ ai như vợ chồng Ngâu

Một năm mới gặp mặt nhau một lần.

Tháng tám mưa khắp xa gần

Bước sang tháng chín đúng tuần mưa rơi

Tháng mười mưa ít đi rồi

Nắng hanh trời biếc cho tươi má hồng.

Một chạp là tiết mùa đông

Mưa phùn đêm vắng trong lòng lạnh thay

Bài mưa anh đã học đây

Mối tình dào dạt đêm chầy như mưa!

Những giọt mưa tí tách

Mang đến sự trong lành.

Mang đến sự mỏng manh

Của tình yêu trở lại.

Xua đi bao sợ hãi

Xua đi bao đắng cay

Khi hình bóng em gày

Thoáng hiện trong mưa ướt.

Tôi ước ao có được

Em ở trong vòng tay.

Để nỗi nhớ lấp đầy

Khoảng trống nơi tim nhỏ.

Em vẫn như còn đó

Đợi tôi đến trong mưa.

Dù chẳng trẻ con nữa,

Vẫn thoả thuê nô đùa.

Chỉ đùa thôi với mưa

Tình yêu đâu đùa được.

Nên âm thầm mong ước,

Yêu em trong ngày mưa

Những câu nói hay về mưa được con người nhân hóa lên rất tình cảm và ý nghĩa phải không bạn?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa

10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Điều quan trọng nhất trong việc nhập trạch về nhà mới là việc xem ngày, chọn ngày tốt để nhập trạch. Nếu bạn không có kinh nghiệm trong việc chọn ngày tốt để về nhà mới thì bạn có thể nhờ đến các thầy phong thủy hay tham khảo công cụ xem ngày nhập trạch của ## chúng tôi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những phong tục hay quan niệm của ông cha ta khi chuẩn bị về nhà mới, hay có nơi còn gọi là lễ nhập trạch là điều quan trọng nhất. Khi làm nhà mới thì có ba nghi lễ không nên bỏ qua là Lễ động thổ ( xin phép Thổ Công ở khu đất đó để đào móng bắt đầu quá trình xây dựng), thứ 2 là lễ Cất Nóc ( đổ mái nhà hay nhiều nơi là đổ trần nhà, quan trọng nhất là lần đổ trần đầu tiên), lễ quan trọng thứ 3 là lễ Nhập trạch hay dọn về nhà mới.

10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Vậy sau khi xây nhà xong, gia chủ muốn dọn về nhà mới cần phải báo cáo với tổ tiên, thổ công thổ thần sau đây là 10 điều cần biết khi nhập trạch chuyển nhà mới:

  1. Đầu tiên cần chọn ngày tốt nhập trạch hay chuyển nhà, ngày được chọn phải hợp với tuổi và ngày tháng năm sinh của gia chủ. Thông thường việc chuyển nhà được thực hiện vào buổi sáng để lấy sinh khí và kiêng kị chuyển nhà vào buổi tối.
  2. Ngày chuyển nhà mới hay nhập trạch không phải là ngày tân gia, nên vào ngày nhập trạch về nhà mới thì chỉ cần có những người ở trong nhà mới được có mặt vào lúc này.
  3. Tránh nói những điều dở, không hay trong ngày nhập trạch.
  4. Không nên cãi vã, to tiếng, khóc lóc, bất hòa trong ngày chuyển nhà. Vì đây là ngày đầu tiên bước bào căn nhà, có thể gây ảnh hưởng đến cuộc sống ssau này. Ông cha ta có nói: Đầu xuôi đuôi lọt, muốn ở lâu dài, gia đình êm ấm thì ngày đầu tiên phải vui vẻ trọn vẹn.
  5. Ngay khi đầu tiên về nhà mới bạn nên bật sáng tất cả bóng đèn, xả các vòi nước để lưu thông đường ống, khởi động các thiết bị trong nhà.
  6. Vào ngày đầu tiên nên nổi lửa nấu gì đó, nếu gia đình chưa nấu ăn thì nên nấu một ấm nước pha trà, hoặc một phích nước  sôi, nên nấu bằng bếp ga hoặc bếp củi hay bếp than tổ ong, không nên nấu bếp điện vì bếp điện không tạo ra ngọn lửa.
  7. Những vật như bài vị cúng gia thần, tổ tiên thì nên đích thân gia chủ cầm vào là người đặt chân vào ngôi nhà đầu tiên, các thành viên khác theo sau động thời cần theo tiền vàng, vật dụng khác để thể hiện sự giàu có thịnh vượng cho ngôi nhà. Tránh đi tay không vào nhà.
  8. Người mang thai không được tham gia vào việc chuyển nhà.
  9. Trong trường hợp chuyển nhà nhập trạch chỉ để lấy ngày tốt thì gia chủ phải ngủ lại đó một đêm tại ngôi nhà mới.
  10. Trong nghi lễ nhập trạch hay bất kỳ nghi lễ nào thì đầu tiên gia chủ cần cúng khấn các thần linh trước sau đó mới cúng gia tiên sau. Sau khi đọc xong văn khấn nhập trạch thì mới được phép sắp xếp đồ đạc trong nhà.

Trên đây là một số lưu ý khi chuyển nhà, nhập trạch về nhà mới, điều quan trọng nhất vẫn là việc xem ngày, chọn ngày tốt để nhập trạch. Nếu bạn không có kinh nghiệm trong việc chọn ngày tốt để về nhà mới thì bạn có thể nhờ đến các thầy phong thủy hay tham khảo công cụ xem ngày nhập trạch của ## chúng tôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Chùa Phổ Nghiêm - Nghệ An

Chùa Phổ Nghiêm chọn thế đất đứng chân cho mình với phía sau là một sườn đồi kéo dài hai bên trái và phải của ngôi chùa rồi hòa vào thiên nhiên xứ Nghệ
Chùa Phổ Nghiêm - Nghệ An

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phổ Nghiêm chọn thế đất đứng chân cho mình với phía sau là một sườn đồi kéo dài hai bên trái và phải của ngôi chùa rồi hòa vào thiên nhiên nơi đây. Chùa Phổ Nghiêm có tên khác là Hoàng Lao hay Trung Kiên. Chùa thuộc hệ phái Phật giáo Bắc tông.

Đây là một ngôi chùa nhỏ ở xứ Nghệ nhưng kiến trúc chùa lại chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử văn hóa cố đô Huế. Chùa tọa lạc ở làng Trung Kiên, xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Chùa đã được Bộ VH – TT công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.

Chùa được dựng vào cuối thế kỷ XVII (1690). Chùa Phổ Nghiêm có lịch sử hình thành không lâu đời như chùa Đại Huệ, Cần Linh hày chùa Bà Bụt… nhưng chùa có một nét khác biệt rất tiêu biểu và độc đáo.

Chùa được xây dựng trên núi cao. Phía sau chùa là một sườn đồi kéo dài hai bên trái và phải của ngôi chùa. Phía trước tuy không có núi án ngữ nhưng chùa đã dựng một bức bình phong, xa xa là những cánh đồng của nhân dân trong làng.

Chùa Phổ Nghiêm được xây dựng có kết cấu kiến trúc của nhà 3 gian. Chùa gồm hai khu vực là chính điện (khu vực chính) dùng làm nơi thờ tự và một khu vực nhỏ hơn dùng làm nơi sinh hoạt và nghỉ ngơi của chư tăng. Chùa cũng có hình tiết diện vuông. Chính điện được xây theo dạng “Trùng thiềm điệp ốc”, các mái chồng lên nhau, nhà nối liền nhà. Đây là nét đặc trưng của kiến trúc Huế có ở chùa Phổ Nghiêm.

Xung quanh ngôi chùa có tường cao bao bọc, cổng đi vào chỉ có một cửa nhưng nếu quan sát ở cửa ra vào khu chính điện ta sẽ bắt gặp ngay phía trên nóc mái có những mái nhỏ có độ cong nhẹ nhấp nhô những cập lưỡng long tranh châu. Đó chính là mô thức của Tam quan.

Đặc biệt, ở chánh điện đã từ lâu có một phiến đá cao 107cm, có hình dáng giống một vị sư, dân gian quen gọi là tượng sư đá. Chùa còn bảo tồn một số tượng, bia cổ, giếng cổ.

Nghệ An là nơi có thiên nhiên khắc nghiệt nên phong cách người xứ Nghệ cũng mang theo sự khắc khổ trong sinh hoạt, thiết thực trong yêu cầu ăn ở, thận trọng trong xử thế, dè dặt trong quy mô xây dựng. Cuộc sống luôn gắn bó thân tộc, gần gũi tập quán. Tất cả đều có ảnh hưởng đến quan điểm hình thành nên phong cách kiến trúc của vùng là đơn giản không cầu kỳ, mộc mạc nhưng tinh tế, khiêm tốn giản dị nhưng kiêu hãnh. Đó là những gì mà thông qua chùa Phổ Nghiêm ta có thể bắt gặp tính cách con người xứ Nghệ trong đó.

toàn cảnh chùa
Toàn cảnh ngôi chùa

Nhiều ngôi chùa mới khang trang bề thế được xây dựng lên những hình ảnh về những ngôi chùa cổ luôn tạo cho ta cảm giác bùi ngùi về quá khứ. Mỗi vùng, mỗi địa phương nên cố gắng giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống từ những ngôi chùa đừng để chúng rơi vào quên lãng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phổ Nghiêm - Nghệ An

Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất, tu vi Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất

Tuổi Tý thì tháng 1, tuổi Sửu tháng 3, trong khi tuổi Dần tháng 2 là tốt nhất. Cùng xem boi ngày sinh và khám phá xem 12 con giáp sinh vào tháng nào có vận mệnh tốt nhất nhé!



Tuổi Tý

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 5, 7, 8 và 9

Người tuổi Tý sinh tháng 1 âm lịch phần lớn được thừa hưởng gia sản lớn từ các bậc tiền bối trong gia đình. Vừa biết kế thừa vừa phát huy, con giáp sinh tháng này ngày càng có sự nghiệp thuận lợi và may mắn.

Sinh tháng 5 âm lịch, trải qua sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng, cuối cùng người tuổi Tý cũng có được cuộc sống sung túc, giàu sang.

Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, thời điểm gần với lúc lập thu, người tuổi Tý sẽ có cuộc sống vô lo vô nghĩ về tiền bạc và hạnh phúc viên mãn.

Nguời tuổi Tý sinh trong tháng 8 âm lịch sẽ có cuộc sống giàu sang, sung túc cả đời.

Sinh vào tháng 9 âm lịch, con giáp này có cơ hội trải nghiệm cuộc sống bình yên và no đủ suốt đời.

Tuổi Sửu

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 7, 8 và 9

Người tuổi Sửu sinh vào tháng 3 âm lịch có cuộc sống tự do tự tại, không phải lo gánh nặng cơm áo gạo tiền, khi ra ngoài được mọi người tôn trọng.

Nếu con giáp này sinh vào tháng 7 âm lịch thì là người thông minh, trí tuệ sáng ngời, khí chất oai hùng và được sự hậu thuẫn đắc lực từ kinh tế của gia đình.

Sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Sửu sở hữu sức khỏe tốt, thường sống rất thọ và có cuộc sống bình an, hạnh phúc.

Còn nếu sinh vào tháng 9 âm lịch, người tuổi Sửu thông minh, chăm chỉ học hành và có được thành tích học tập xuất sắc. Họ vừa có văn hóa lại có sự gan dạ và sức kiên trì bền bỉ. Do đó, thường có cuộc sống sung túc, giàu sang.

Tuổi Dần

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 4, và 8

Người tuổi Dần sinh vào tháng 1 âm lịch, sẽ giúp họ thăng quan tiến chức nhanh chóng và cuộc sống giàu sang, sung túc suốt đời.

Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Dần sở hữu tài hoa hơn người và hứa hẹn sẽ gây dựng sự nghiệp to lớn, kinh thiên động địa.

Sinh vào tháng 3 âm lịch, con giáp này có trí tuệ thông minh thiên bẩm, họ sẽ lập đại công cho nước nhà và sẽ được thăng tiến không ngừng nghỉ.

Người tuổi Dần sinh vào tháng 4 âm lịch sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, bổng lộc chất đầy nhà, không lo chuyện ăn mặc. Hơn thế, suốt đời họ gần như không có sóng gió hay muộn phiền nào, cuộc sống khá tiêu diêu tự tại.

Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, con giáp này thông minh trời phú, mưu lược hơn người, có tài về văn chương và hứa hẹn sẽ vang danh bốn phương.

Tuổi Mão

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 5 và 8

Người tuổi Mão sinh vào tháng 2 âm lịch sẽ có cuộc sống sung túc, vô lo vô nghĩ. Đường công danh của con giáp này cũng sáng lạn, hứa hẹn làm nên sự nghiệp lớn lao.

Nếu sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Mão thông minh, linh hoạt, tư tưởng phóng khoáng, có tiền đồ tốt đẹp.

Sinh vào tháng 4 âm lịch, vận mệnh và tiền đồ của con giáp này đều khá tốt. Sở hữu tính cách điềm đạm, nho nhã và học thức rộng, người tuổi Mão sinh tháng này sẽ có cuộc sống thuận lợi và nhiều may mắn.

Nếu sinh vào tháng 5 âm lịch, con giáp này có đầu óc kinh tế nhanh nhạy, biết cách kinh doanh và lập nên đại nghiệp. Hơn thế, họ còn có nền tảng kiến thức văn hóa vững vàng nên được nhiều người nể phục.

Người tuổi Mão sinh tháng 8 âm lịch, thuộc mệnh vinh hoa phú quý. Đồng thời, họ sở hữu trái tim lương thiện, phẩm chất đạo đức cao quý nên suốt đời được sống trong giàu sang và hạnh phúc.

Tuổi Thìn

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 7 và 8

Người tuổi Thìn sinh vào tháng 2 âm lịch có con đường tài lộc rộng mở, địa vị cao trong xã hội và được nhiều người kính trọng.

Nếu sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Thìn có trí tuệ thông minh, ý chí kiên định và thành công lớn trong sự nghiệp.

Sinh vào tháng 4 âm lịch, con giáp này có danh lợi song toàn, có tài mưu lược và làm rạng danh cả dòng tộc.

Người tuổi Thìn sinh vào tháng 7 âm lịch sớm được thành danh, phúc lộc lâu dài. Cộng thêm với sự gan dạ và mưu trí, họ dễ dàng đạt được thành công và nhiều danh lợi.

Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Thìn tài năng xuất chúng, vang danh bốn phương và có cuộc sống hạnh phúc lâu bền.

Tuổi Tỵ

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 4, 5, 6 và 7

Người tuổi Tỵ sinh vào tháng 3 âm lịch có trí thông minh lỗi lạc, học thức uyên thâm, có lý tưởng sống rõ ràng và khả năng tùy cơ ứng biến nhanh nhạy. Do đó, họ sẽ có cuộc sống no đủ, hạnh phúc.

Nếu sinh vào tháng 4 âm lịch, người tuổi Tỵ được quý nhân phù trợ, có cuộc sống phú quý và viên mãn suốt đời.

Sinh vào tháng 5 và 6 âm lịch, con giáp này sở hữu trí tuệ minh mẫn hơn người. Hơn thế, ở họ có sự gan dạ và ý chí kiên cường hiếm thấy. Người tuổi Tỵ sẽ hưởng cuộc sống hạnh phúc, phú quý khi bước vào trung vận.

Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, người tuổi Tỵ thông minh hơn người, tài hoa xuất chúng nên có thể gây dựng được sự nghiệp vĩ đại, làm rạng danh tổ tiên.

Tuổi Ngọ

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 7 và 8

Người tuổi Ngọ sinh vào tháng 1 âm lịch, tháng bắt đầu năm mới có phẩm chất đạo đức cao quý, thích kết bạn bốn phương và có cuộc sống lạc quan, hạnh phúc.

Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, con giáp này có trí tuệ thông minh, lượng kiến thức khổng lồ và cuộc sống tự do bay nhảy, không phải câu nệ vào những chuyện nhỏ nhặt.

Sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Ngọ dũng cảm hơn người, khiến mọi người đều phải trầm trồ khen ngợi. Thành công của họ cũng theo đó mà đến dễ dàng hơn.

Nếu sinh vào tháng 7 và 8, người tuổi Ngọ thông minh tuyệt đỉnh, phong thái nho nhã, có nhiều quý nhân phù trợ. Hơn thế, họ mưu lược hơn người, có ý chí kiên định nên gặt hái được nhiều thành công vang dội trong sự nghiệp.

Tuổi Mùi

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 5, 6 và 7

Người tuổi Mùi sinh tháng 3 có trí thông minh hơn người, sức khỏe cường tráng và cuộc sống giàu sang phú quý. Con giáp này dễ đạt nhiều thành công trong sự nghiệp và cả chuyện tình yêu.

Nếu sinh tháng 5 âm lịch, tài lộc và danh lợi của con giáp này đều song toàn, khiến mọi người phải kinh ngạc và ngưỡng mộ.

Sinh vào tháng 6 âm lịch, người tuổi Mùi sở hữu trái tim chân thành, thuần khiết và rất biết cách giữ chữ tín. Bạn sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, an hưởng hạnh phúc dài lâu.

Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, người tuổi Mùi trí dũng song toàn, hưởng số mệnh phú quý và giàu sang suốt cuộc đời.

Tuổi Thân

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 4, 7 và 8

Người tuổi Thân sinh tháng 3 âm lịch có tài năng trí tuệ hơn người, hôn nhân hạnh phúc, thường gặp nhiều may mắn và thuận lợi trong cuộc sống.

Nếu sinh tháng 4 âm lịch, người tuổi Thân suốt đời sống trong vinh hoa phú quý, có tài kinh doanh nhanh nhạy. Hơn thế, họ lại hay giúp đỡ người khác nên được mọi người yêu mến.

Sinh tháng 7 âm lịch, người tuổi Thân có tính cách điềm đạm, có quý nhân phù trợ và cuộc sống bình yên, no đủ, không phải trải qua quá nhiều sóng gió.

Nếu sinh tháng 8 âm lịch, người tuổi Thân có tiền đồ rực rỡ, phúc lộc đầy nhà, sự nghiệp phát triển không giới hạn. Bạn là người có thể làm nên đại nghiệp và giúp đỡ rất nhiều người yếu thế hơn mình.

Tuổi Dậu

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 8 và 9

Người tuổi Dậu sinh tháng 2 và 3 âm lịch thường phóng khoáng, tinh thần lạc quan yêu đời và lúc nào trông họ cũng căng tràn sức sống. Con giáp này còn sở hữu trí tuệ phi phàm, khả năng ứng biến nhạy bén và hứa hẹn có sự nghiệp thành công vang dội.

Nếu sinh tháng 4 âm lịch, người tuồi Dậu sở hữu tính cách lạc quan, đầu óc tư duy thông minh và biết cách kiềm chế cảm xúc bản thân rất tốt. Đặc biệt, khi làm việc, họ có thái độ điềm tĩnh và suy nghĩ hết sức thấu đáo. Ngoài ra, bạn còn có đầu óc kinh doanh lợi hại, không những tạo dựng cuộc sống giàu có cho mình mà còn giúp đỡ người thân và bạn bè xung quanh.

Nếu sinh vào tháng 8 và 9, con giáp này khá tài hoa, có tiền đồ phát triển sáng chói. Cuộc sống của họ tự do tự tại, danh lợi đều song toàn, viên mãn.

Tuổi Tuất

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 8 và 12

Người tuổi Tuất sinh tháng 1 âm lịch có tính cách chân thành, được nhiều người yêu quý. Cuộc sống của họ cũng hạnh phúc dài lâu, ít sóng gió.

Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Tuất trí dũng song toàn, có quý nhân phù trợ. Trong suốt cuộc đời, họ không phải trải qua những biến cố lớn.

Sinh vào tháng 3 âm lịch, con giáp này thông minh sắc sảo, có nhiều tài năng thiên bẩm, suốt đời hạnh phúc và tự do tự tại.

Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Tuất thông minh giỏi giang, tài năng xuất chúng, tiền tài danh vọng đều rất tốt.

Còn nếu người tuổi Tuất sinh vào tháng 12 âm lịch, suốt cuộc đời họ đều hạnh phúc trong vinh hoa phú quý.

Tuổi Hợi

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 4, 9 và 11

Người tuổi Hợi sinh vào tháng 1 âm lịch, tháng đầu năm mới, khởi nguồn của mọi sự mới mẻ, thường có học thức uyên bác, thông minh lanh lợi nên vận thế suốt đời khá tốt. Hơn thế, họ còn sống thọ và có cuộc sống bình yên, vô lo vô nghĩ.

Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Hợi vốn tài năng và thông minh hơn người lại có thêm nhiều quý nhân phù trợ. Con giáp sinh tháng này có trái tim nhân hậu và được mọi người kính trọng coi như là “quý nhân” phù trợ cho họ.

Sinh vào tháng 4 âm lịch, người tuổi Hợi sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, suốt đời hạnh phúc trong tình yêu thương của người thân và bạn bè xung quanh.

Nếu sinh vào tháng 9 âm lịch, cả cuộc đời con giáp này không phải lao tâm khổ tứ, lo lắng vấn đề tiền bạc.

Còn nếu sinh vào tháng 11 âm lịch, người tuổi Hợi đôn hậu chân thành, có cuộc sống hạnh phúc bền vững. Ngoài ra, họ còn thông minh, hay giúp đỡ mọi người nên khi gặp vấn đề nào khó giải quyết, những “quý nhân” sẽ xuất hiện và ra tay trợ giúp họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất - Xem bói - Xem Tử Vi

Cách xem vận hạn của bạn trong lá số tử vi (phần 1) –

Tiểu vận trong tử vi Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh co

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiểu vận trong tử vi 

Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt  xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp họa .Tiểu vận của năm được hiển thị ở góc trái cuối cùng của một cung trong lá số tử vi

Ví dụ: tiểu vận năm giáp ngọ 2014 , xem trong lá số tử vi của bạn, cung nào có từ Ngọ ở góc trái dưới cùng thì cung đấy là cung hiển thị tiểu vận trong năm 2014 của chính bạn.

Sau đây là các yếu tố của tiểu vận:

– Hàng Can của niên vận so với Can năm sinh

– Hành của cung tiểu vận so với hành Mạng

– Những năm ấn định trước là năm hạn, năm xung, nhưng năm hạn tam tai.

– Các sao trong tiểu vận (cho biết tốt xấu về chi tiết)

tamhopcuc

1. Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi

Kinh nghiệm của Cụ Thiên Lương cho hàng Can của niên vân, so sánh với hàng Can của tuổi, là quan trọng nhất, xấu hay tốt ở đó mà ra. Như gặp Đại vận suy thoái (Thiên Không) hay Đại vận chết, tai hoạ thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận khắc Can tuổi. Gặp Đại vận tôt, việc tốt thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận sinh cho Can tuổi.

Lấy thí dụ tuổi Kỷ, Sửu, Kỷ là Thổ. Vậy thì năm nào có hàng Can sinh cho Thổ tức là có Can Hỏa, thì năm ấy tốt, có việc tốt xảy ra: Ẩy là các năm Bính và Đinh. Hai năm cùng tốt, nhưng Đinh tốt hơn Bính, vì Đinh và Kỷ là Âm; khác Âm Dương như Bính và Kỷ, thì mặc dù Bính sinh Kỷ, cái tốt cũng kém đi.

Năm nào hành Can bị hành năm sinh khắc được, thì năm ấy cũng tốt nhưng chỉ tốt vừa, vì Mệnh khắc được Can niên vận tức là mình thắng được hoàn cảnh. Vậy đối với tuổi Kỷ Sửu, thì Kỷ (Thổ) chế ngự được 2 năm Nhâm và Quý (Thủy). Cùng Âm Dương ửù tốt hơn là khác Âm Dương. Vậy đối với Kỷ, năm Quý tốt hơn năm Nhâm.

Còn năm nào mà hàng Can khắc Can năm sinh thì năm đó gặp sung bại, khó khăn. Đối với tuổi Kỷ (Thổ), các năm Giáp, Ất (Mộc) là năm suy bại, vì Mộc khắc Thổ. Cùng Âm Dương thì xấu hơn.

Các năm mà hàng Can của tuôi sinh cho Can niên vận, thì đó là vận sinh xuất mệt nhọc, chịu đựng. Như hai năm Canh và Tân (Kim) của tuổi Kỷ (Thổ) vì Thổ sinh Kim.

Các năm mà Can đồng hành với Can tuổi, thì bình (trung bình, không xấu, không tốt).

Ta có bảng sau:

Can năm vận sinh Can tuổi Tốt nhất
Can tuổi khắc Can năm vận Tốt nhì
Can năm vận hoà Can tuổi Bình
Can tuổi sinh Can năm vận Mệt nhọc, kém
Can năm vận khắc Can tuổi : Xấu, suy bại

ảnh hưởng tốt hay xấu mạnh hơn khi hai Can cùng Âm Dương, kém hơn khi hai Can khắc Âm Dương.

2.Hành của cung Niên vận so với hành Mạng

Trong tử vi yếu tố Hành của cung Niên vận so với hành Mạng kém hơn yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi  thường dùng để vớt vát nếu gặp xấu trong yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi

Có mấy trường hợp:

– Hành của cung Tiểu vận sinh cho hành Mạng: Tốt nhất

Thí dụ: Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Mão thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, -> vậy tốt.

– Hành của cung tiểu vận bị hành Mạng khắc: Tốt nhì

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Thủy, tiểu vận đến cung Ngọ thuộc Hỏa, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là khá.

– Hành của cung tiểu vận là hành của Mạng: Bình

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Kim, tiểu vận đến cung Thân thuộc Kim, -> vậy là năm bình

– Hành của cung tiểu vận được hành của Mạng sinh (sinh xuất): xấu

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Mộc, tiểu vận đến cung Tỵ thuộc Hỏa, Mộc sinh Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

 – Hành của cung tiểu vận khắc hành của Mạng (khắc nhập): xấu

Thí dụ:trong tử vi  Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Tý thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

3. Năm xung, Năm hạn, Hạn tam tai

– Năm Xung

Năm Xung là năm hay có nhừng khổ khăn cản trở, các việc trố nên khó.

– Năm Hạn

Năm Hạn là năm hay có những vận hạn, những tai hoạ, lớn nhỏ còn tùy có sao nặng hay không, và có sao giải hay không.

– Hạn Tam Taỉ

Hạn Tam Tai chỉ về các năm hạn gặp những hoạ hại thuộc mọi loại như thất tài, táo tài, làm ăn thua lỗ, ốm đau, tai nạn, cháy nhà, nạn sông nước, thi trượt, mất việc – tai hoạ nào thì có sao ứng vào chi tiết, nhưng cũng còn tùy tiểu vận xấu hay tốt theo yếu tố” 1 (tiểu vận tổt hoặc có sao giải cứu có thể thoát được tai hoạ).

Bạn có thể xem tiếp Phần 2 tại đây : Xem tiểu vận trong tử vi

Bạn có thể lấy lá số tử vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi

Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu:  Xông đất đầu năm 2014

Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem vận hạn của bạn trong lá số tử vi (phần 1) –

Cách treo tranh phong thủy phòng khách hợp với từng tuổi

Chọn tranh treo phòng khách hợp phong thủy sẽ tốt cho tài lộc của gia chủ. Dưới đây là hướng dẫn của phái Huyền không phi tinh về cách treo tranh phòng khách phù hợp với 12 tuổi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy treo phòng khách theo tuổi

Hiện nay có nhiều gia đình thích treo trang trí hình con giáp mà đại đa số là người cầm tinh con gì thì mua tranh trang trí hình con đó. Đối với những người cầm tinh con rồng, ngựa, gà, lợn (Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi) là không nên vì tranh trang trí 12 con giáp nên cùng với con giáp của cá nhân cấu thành tương hợp, tranh tạo thành tương xung, tương hình, tương hại.


Chọn tranh phong thủy treo phòng khách không nên dựa theo con giáp
của chủ nhà. 
Ảnh minh họa

Nếu là quan hệ tương hợp thì tranh trang trí hình con giáp sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của chủ nhân, nếu là quan hệ tương xung, tương hình, tương hại thì có thể mang lại cho chủ nhân những ảnh hưởng không tốt.

Chọn tranh phong thủy treo phòng khách phù hợp với từng tuổi:

Tuổi Thân 1944 – 1956 – 1968 – 1980 – 1992 – 2004: Nếu trong nhà có người già thì nên treo tranh đàn dơi, tranh tùng hạc, hoa điểu, trúc…Trong đó, tranh dơi là tốt nhất, nếu không thì treo tùng hạc diên niên, hoặc tùng đón khách; tăng khả năng giao tế, quan hệ công việc, buôn bán, sản xuất kinh doanh đều tốt.

Tuổi Dậu 1945 – 1957 – 1969 – 1981 – 2005: Tuổi Dậu nên treo tranh phượng hoàng, Bách điểu triều phụng, Tam dương khởi thái (Tam dương khai thái), trăm con sơn dương…

Tuổi Dậu nên chọn tranh phong thủy phòng khách có hình Phượng hoàng, Bách điều triều phụng. Ảnh minh họa

Phượng là con trống, hoàng là con mai, đôi chim vua của loài chim này thuộc linh điểu; hoặc các tranh hoa điểu, mẫu đơn; thuyền chở châu báu…Còn tranh Tam dương khai thái là mở ra vận hội mới, thái bình tốt đẹp; phượng hoàng song phi, bách điểu triều phụng là vợ chồng hoà thuận, sự nghiệp hanh thông, địa vị tôn quý, con cháu xum vầy hoà mục, đỗ đạt thành công…

Tuổi Tuất 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006: Tranh hoa mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông là cực phẩm tranh phong thủy phòng khách cho người tuổi Tuất. Hoặc cũng có thể treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có giá trị trấn trạch an gia, với ý nghĩa ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi.

Tuổi Hợi 1947 – 1959 – 1971 – 1983 – 1995 – 2007: Người bản mệnh (nạp âm) thiếu thuỷ nên treo tranh cá chép, phong cảnh sông nước; khuyết thiếu kim tranh Tuyết sơn, thiếu hoả treo tranh Bát mã hoặc mẫu đơn, thiếu thổ treo núi non, thành quách. Người tuổi Hợi dễ treo tranh, có thể treo các loại hoa cỏ, chim muông, linh vật như Tam dương, Bách hạc đồ; tranh chữ…

Tuổi Tý 1948 - 1960 – 1972 – 1984 – 1996 – 2008: Nên treo tranh rồng, tranh sơn thuỷ hoành tráng, khí thế như bay, hướng nước chảy hoặc hướng rồng cuộn như chầu vào cung trung. Như vậy sẽ được quý nhân tương trợ, tránh được thị phi, tàng phong tụ khí, tiến tài khai vận, gia đình viên mãn; treo trong gia đình người làm quan rất lợi cho đường danh vọng, bước bước cao thăng.

Tuổi Sửu 1949 – 1961 – 1973 – 1985 – 1997: Nên treo tranh phong cảnh mùa xuân, phong cảnh mùa thu, cây xanh cổ thụ, non xanh cỏ thắm với ý nghĩa được cấp trên đề bạt, trường thọ, tiền tài dư giả, quan lộ thanh nhàn, gia khí hưng vượng.

Tuổi Sửu nên treo tranh phong thủy phòng khách với khung cảnh mùa xuân, mùa thu hoặc cây xanh cổ thụ. Ảnh minh họa

Tuổi Dần 1938 – 1950 – 1962 – 1974 – 1986: Nên treo các loại tranh sơn thuỷ, núi cao lớp lớp, tranh hổ, hoặc tranh về ngựa, cao nguyên, trường sơn để vượng về điền trạch, vượng nhân đinh, tăng khả năng công tác, khẳng định vị thế phía sau dựa núi, trước mở đường tài - Kim Đồng tiến bảo, bên trái chiêu tài – bên phải trừ tai, chủ yên vị khách yên tâm;

Tuổi Mão 1939 – 1951 – 1963 – 1975 – 1987: Nên chọn tranh trúc báo bình an, Lan nở phú quý, Tùng cúc trúc mai. Vào các năm mậu tý – mậu ngọ (như năm 2008 – mậu tý), người tuổi Mão tài vận thường thường, cầu tài khó đắc, may được quý nhân tương trợ nên mọi việc tuy không mỹ mãn nhưng cũng hoàn tất. Vì thế nên treo Trúc báo bình an, cầu bình an.

Tuổi Thìn 1940 – 1952 – 1964 – 1976 – 1988 – 2000: Nên chọn tranh "Kim - Thủy sinh Mộc" có hỏa trợ, tài lộc - cao quý như tranh Rồng xanh hí thuỷ, Hầu vương hiến thuỵ, Bách mã đồ, Nhật xuất thiên sơn, Hồ quang sơn sắc, Hoa mẫu đơn…

Nếu là tranh ngựa (mã) hoặc hoa, cấm kỵ treo phương Nam, vì sẽ tạo ra “Hoả thiêu thiên môn”, con cái khó dạy, chủ hay đau đầu hoa mắt. Tốt nhất treo phương Đông hoặc phía tay trái chủ nhà (theo hướng phòng).

Tuổi Tỵ 1941 – 1953 – 1965 – 1977 – 1989 – 2001: Người tuổi Tỵ hợp tranh đại bàng tung cánh, rồng bay là những tranh thích hợp nhất với người tuổi tỵ; ngoài ra có mẫu đơn, cá chép ao sen, tùng hạc…Nhờ đó, gia đạo khang ninh, cát tường như ý, treo ở phòng khách còn có thể trừ vạ đào hoa; Mẫu đơn vinh hoa phú quý, cá chép ao sen mạnh khoẻ trường thọ; tùng hạc diên niên, giữ phúc vĩnh hằng.

Tuổi Ngọ 1942 – 1954 – 1966 – 1978 – 1990 – 2002: Tranh liên quan đến cá chép là thích hợp, nhất là Cửu ngư quần hội (9 con cá chép), tiếp đến là tranh sơn thuỷ, tùng bách, trúc mai…giúp dư giả vĩnh hằng, Kinh thi nói: Trời bổ khiếm khuyết, không gì không hưng thịnh, sơn như cồn dậy, thuỷ như triều dâng không gì không tăng tiến; đẹp như nguyệt hằng, mới như mặt trời mọc; thọ như nam sơn, xanh như tùng bách, chỗ nào cũng vừa vặn hài hoà.

Người tuổi Mùi nên chọn tranh phong thùy phòng khách có hình cá chép. Ảnh minh họa

Tuổi Mùi 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003: Đây là tuổi nên dùng tranh để trang trí trong gia đình. Tốt nhất dùng tranh sơn thuỷ hữu tình, trong đó có đủ hoa cỏ và cây cối, treo tranh hoa Mẫu đơn, hoặc tranh thảo nguyên mênh mông, tranh tôn giáo như Phật ADIĐÀ, Quan Âm, hoặc chỉ cần một chữ Phật, bài tâm kinh, …

Chọn tranh phong thủy treo phòng khách theo nội dung tranh:

Nói chung, tranh mẫu đơn nở hoa phú quý hay tranh trúc báo bình an đều thích hợp với mọi nhà. Tranh cá chép bên hoa sen tượng trưng quanh năm dư dật, tranh hạc đậu cành thông tượng trưng khoẻ mạnh trường thọ,… nhà nhà đều có thể treo.

Nếu treo tranh sơn thuỷ thì phải xem thế nước chảy, không được để chảy ra ngoài, nước chảy vào thì tài khí mới vào nhà, còn nước chảy ra thì thất thoát tài khí. Nếu là tranh thuyền buồm thì đầu thuyền phải hướng vào trong nhà, kỵ hướng ra ngoài, vì hướng ra ngoài thì hao tài tổn đinh, còn hướng vào trong thì chiêu tài.

Đối với những phòng khách thiếu ánh sáng, lúc nào trông cũng tối tăm, sẽ ảnh hưởng không tốt đến tinh thần nếu ở lâu trong đó nên phải tìm cách sửa ngay. Có thể treo tranh hoa hướng dương trong phòng khách để bù đắp khiếm khuyết này. Tranh chữ treo bên trên sofa nên treo ngang chứ không nên treo dọc. Vì ngang là trời, ngụ ý đội trời đạp đất.

(Theo VietQ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo tranh phong thủy phòng khách hợp với từng tuổi

Đền Tống Trân - Hưng Yên

Đền Tống Trân thuộc địa phậnxóm Kiều Lê, thôn An Cầu, Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Dọc theo triền đê từ thành phố Hưng Yên xuôi về phía đông
Đền Tống Trân - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tống Trân thuộc địa phận xóm Kiều Lê, thôn An Cầu, Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Dọc theo triền đê từ thành phố Hưng Yên xuôi về phía đông, qua những lũy tre xanh, đầm sen thơm ngát, bãi ngô, bãi dâu xanh biếc. Từ xa, có dễ dàng nhận ra giữa cánh đồng mênh mông lúa, một vùng cây cối xanh mát bao quanh lấy ngôi đền đó là nơi thờ “Thượng đẳng tối linh phụ quốc Tống Trân đại vương” – đền Tống Trân.

Trải qua bao năm tháng của bom lửa chiến tranh tàn phá, ngôi đền ngày nay được xây dựng lại tại thôn An Cầu, xã Tống Trân, huyện Phù Cừ. Đền gồm 5 gian tiền tế, ba gian trung từ và một gian hậu cung, và các bộ được kết cấu kiểu giá chiêng chồng rường.

Hiện nay, di tích còn lưu giữ được 11 sắc phong, 1 thần phả, 1 thần tích và nhiều đồ tế tự. Các câu đối ca ngợi vị Lưỡng quốc Trạng nguyên và mảnh đất địa linh đã sinh ra nhân kiệt cho quên hương, đất nước.

Hàng năm, lễ hội đền Tống Trân được tổ chức từ ngày 10 đến ngày 15 tháng 4 (âm lịch). Du khách sẽ được hòa mình vào những sinh hoạt văn hóa phong phú: hát trống quân, hát chèo, tuồng… và những trò chơi dân gian như cờ người, múa lân, múa rồng, chọi gà….

Ngược dòng lịch sử, về với di tích lịch sử văn hóa quốc gia đền Tống Trân, du khách dường như được tách biệt ra khỏi trần tục của đời thường để đắm mình vào truyền thuyết về mối tình nàng Cúc Hoa và chàng thư sinh nghèo Tống Trân, cũng như được tìm hiểu về cuộc đời của vị Lưỡng quốc Trạng nguyên. Câu chuyện sẽ còn được lưu truyền muôn đời về ân tình, nhân nghĩa của người Hưng Yên nói riêng và người Việt Nam nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tống Trân - Hưng Yên

LUẬN VỀ BỐN THẾ SAO TAM HỢP VÀ BỐN MẪU NGƯỜI TRONG CÕI NHÂN THẾ

Bốn thế sao (Thái tuế - Quan phù - Bạch hổ), (Thiếu dương - Tử phù - Phúc đức), (Tuế phá - Điếu khách - Tang môn), (Thiếu âm - Long đức - Trực phù), tư cách của từng nhóm sao và hình mẫu con người hiện ra từ tính cách, vai trò, sứ mệnh của họ
LUẬN VỀ BỐN THẾ SAO TAM HỢP VÀ BỐN MẪU NGƯỜI TRONG CÕI NHÂN THẾ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Vào những năm 60 của thế kỷ trước, tại khu vực miền Nam, một nhà đẩu số đã nghiên cứu ra một học thuyết của mình. Vâng ! tên tuổi mà tôi muốn nhắc tới ở đây là cụ Thiên Lương.

    Bản thân cụ Thiên Lương, hay các học trò trong môn phái của cụ luôn lấy nghiệm lý làm khuôn vàng thước ngọc, hệ quy chiếu trung thực để rút ra lý luận. Công lao của cụ đó là phát hiện ra vòng Thái tuế và tư cách của bốn nhóm người trong xã hội. Trước tác nổi tiếng của cụ là cuốn Tử vi nghiệm lý mệnh học, và cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư (Tuy nhiên cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư còn dang dơ thì cụ qua đời)

   Một lá số có mười hai cung, ứng với mười hai địa chi trong một giáp. Tuổi của một người nằm trong trong mười hai con giáp đó. Nếu như cung mệnh lập đúng địa chi năm sinh, nằm trong tam hợp Thái tuế, ắt là người có tư cách, phẩm hạnh của bậc chính nhân, quân tử.

   Thái tuế. Theo các nhà khoa học nghiên cứu Thái tuế là một hành tinh trong bát đại hành tinh của Thái dương hệ, tức là mộc tinh, chi phối một năm. Các nhà Thiên văn, Chiêm tinh, Đẩu số đã phát hiện ra hành tinh này từ thời cuối nhà Tần, đầu nhà Hán. Trong các công văn, biểu chế từ thời nhà Hán, thường mở đầu bằng câu “ Thái tuế đóng… Ngày… tháng…”. Ví dụ như biểu văn phong Nguyên soái cho tướng Hàn Tín của Hán Vương Lưu Bang. Từ đó trở đi, người ta động thổ, khởi công, hay mưu cầu những việc đại sự đều tránh năm tuổi của mình. Có câu “Động thổ trên đầu Thái tuế” chỉ sự thiếu hiểu biết, làm ẩu, và đương nhiên hậu quả của nó là không tốt. Bởi vì sức mạnh chi phối của Thái tuế rất lớn.

Thiệu Vĩ Hoa trong cuốn Dự đoán theo tứ trụ khẳng định Thái tuế là thần cai quản một năm, là ông vua, luận về tứ trụ và vận hạn, nếu Nhật nguyên hợp với Thái tuế về thiên can, địa chi, là gần gũi với bậc tôn quý, ứng nghiệm trong thực tế, sẽ gặp nhiều may mắn, đắc lộc và phát phúc. Ngược lại, Nhật nguyên xung đột với Thái tuế, nhất là trường hợp phạm thiên khắc địa xung, thì bản thân không chết, cũng có người thân qua đời, ý nói hung họa rất nhiều. Ví dụ nhật chủ Mậu Ngọ, Thái tuế Nhâm Tý (Tức là đến năm Nhâm Tý), can Mậu hành Thổ của Nhật nguyên khắc can Nhâm hành Thủy của Thái tuế, chi Tý và chi Ngọ xung nhau, thường xảy ra tai họa lớn. nếu Đại vận mà bí bét tất hạn nguy hiểm tính mạng chẳng chơi.

    Trở lại với ngôi Thái tuế trong Tử vi. Theo sách Tử vi Chân thuyên của Kiều Nguyên Tùng thì Thái tuế đóng ở cung mệnh thường có tư cách lớn, làm vua (hiện nay là nguyên thủ, hoặc cán bộ hành chính quản lý một khu vực), làm ông chủ, và làm thầy. Như vậy, nhân phẩm của người có Thái tuế được khẳng định rõ ràng. Dường như nó là định mệnh cho những người có may mắn gặp được nó, trên thế mệnh – thân

   Luận về Thái tuế, cụ Thiên Lương khám phá ra rằng, người có Mệnh – Thân nằm trong tam hợp Thái tuế là người sẽ dễ đạt được ước vọng của mình, còn lại những vòng sao khác vị trí khác thì hình thái về nhân phẩm và cuộc đời sẽ có biểu hiện khác đi, hoặc là bất mãn, không được như ý muốn, nếu có đạt được thì cũng là cả một quá trình phấn đấu gian lao, thắng bại, thành công còn phụ thuộc vào vận nữa. Người có Thái tuế Mệnh – Thân nếu không phú quý, đắc ý trong đường đời (phụ thuộc vào chính diệu và sự phối hợp giữa các tinh đẩu), thì cũng là người có nhân cách lớn, không ươn hèn, hay là kẻ bất chính.

    Bốn mẫu người mà cụ Thiên Lương tìm ra ở đây chính là : Một, tư tưởng, hành động, nhân phẩm chính phái. (Mệnh thân tam hợp Thái tuế  -  quan phù – bạch hổ). Hai, Cuộc đời nhiều nghịch cảnh, ở vào thế bất mãn, luôn luôn đấu tranh, quật ngược lại định mệnh (Mệnh – Thân nằm trong tam hợp Tuế phá – Điếu khách – Tang môn). Ba, nhóm người sinh ra trước chu kỳ vận động của Mộc tinh, khôn ngoan biết nhiều, được hưởng nhiều đặc ân, nhưng luôn phải trọng thần quyền, trọng đạo đức, nếu vi phạm nguyên tắc này, thì thành quả hóa hư không, kết cục của sự thảm bại. (Mệnh – Thân lập tại tam hợp Thiếu dương – Tử phù – Phúc đức) Bốn, nhóm người bị thua thiệt, thường lấy sự trung hậu, và tu dưỡng làm nòng cốt chủ đạo (Mệnh – Thân lập tại tam hợp Thiếu âm – Long đức – Trực phù).

   Mệnh cung thể hiện tư tưởng, nhân phẩm, tính cách, cung Thân chính là hành động của người đó với cuộc đời, với xã hội nhân sinh. Người có Mệnh - Thân ở tam hợp Thái tuế - Quan phù – Bạch hổ có những đặc điểm

   Thái tuế : Lòng đầy tự hào, coi mình có sứ mệnh làm việc chính đáng, luôn có nhân sinh quan tiến thủ không ngừng, khát vọng muốn cống hiến, đóng góp cho quần chúng nhân dân, và cao cả vĩ đại hơn là đóng góp cho nhân loại. Như cụ Nguyễn Công Trứ từng viết: Phải có danh gì với núi sông. Hay như tể tướng nhà Tống, Văn Thiên Tường : Nhân sinh tự cổ thùy vô tử/ Lưu thủ tâm đan hãn chiếu thanh. (Từ xưa đến nay có ai mà không chết? Để lại một tấm lòng son với sử xanh). Ví dụ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân, mà mệnh thân lập tại tam hợp Thân – Tý – Thìn gặp chính diệu và phụ tinh đúng cách thì sẽ thành công lớn, hay ít ra nếu không thành công cũng là người có nhân phẩm, tư cách, phẩm hạnh cao thượng

Thái tuế hành mộc, nhiều sách ghi là hành Hỏa, luôn luôn tam hợp với Quan phù, Bạch hổ. Ở mệnh là người thông minh hay lý luận, hội hợp nhiều văn tinh thì có tài hùng biện, giỏi về chính trị, tư pháp

    Quan phù : Hành động chính đáng, với suy tính kỹ càng, thận trọng. Nếu như Thái tuế khởi xướng nên tư tưởng, học thuyết, lý tưởng…thì Quan phù là sự thận trọng, suy tính kỹ lưỡng, là hạng quan văn, tham mưu phục vụ cho lý tưởng, cho quân vương. Sự suy tính của Quan phù dẫn đến sự khôn khéo, thận trọng trong lời nói, hành vi, không mạnh mẽ quyết liệt, mà có phần nhẹ nhàng hơn, thường ra tay khi cảm thấy chắc ăn

    Quan phù: Tính nết hay giúp đỡ can thiệp phò tá. Tượng trưng cho công lý, hay lý luận, giỏi phê bình, chỉ trích, nhưng thích giúp đỡ người khác. Tâm lý cạnh tranh, cảm thấy buồn bực khi thua kém, nó là sao thúc đẩy học hành, cũng là động cơ phấn đấu, rèn rũa bản thân không ngừng

     Bạch hổ: Gắng công làm việc chính đáng bằng bất kể giá nào. Là sao chủ về võ, về hành động, về thực tiễn và rất quyết liệt. Tác phong “bạo hổ băng hà” (Hổ dữ qua sông, gầm thét vang dội). Khi nhận thức vấn đề đúng, sai, phải, trái (Thái tuế), suy tính kỹ càng (Quan phù), thì Bạch hổ là sự quyết tâm, quả đoán, cương nghị dũng mãnh khi thực hiện, vì thế nên đôi khi dễ bị hiểu lầm, hiểu sai.

    Thường khi thủ mệnh, Bạch hổ là người có tính cương quyết, võ lược văn thao, biện luận ngăn gọn, súc tích, nhưng hiệu quả và chính xác. Phú văn có câu : Nam nhân Tang, Hổ thì tài/ Nữ nhân Tang, Hổ thì đi hai lần đò.

    Thế tam hợp Thái tuế - Quan phù – Bạch hổ, luôn hội hợp với bộ Tứ linh Long trì, Phượng các, Hoa cái, Bạch hổ, được xem như chiếc cẩm bào dát vàng, nạm ngọc về tư cách nhân phẩm, lời nói và hành vi. Hội hợp thêm Khoa, Quyền, Lộc thì càng rực rỡ.

    Phú văn có câu : Ai bảo trong mệnh người quân tử không có sát tinh, mà mệnh kẻ tiểu nhân không có Khoa, Quyền, Lộc. Nhìn vào hệ thống chính tinh miếu, vượng, đắc địa, chưa thể kết luận vội vàng rằng đương số hạnh phúc, vui vẻ. Có khi đó là một hộp quà được gói ghém trang trí công phu cầu kỳ, rất đẹp đẽ và bắt mắt, nhưng bên trong lại là bánh kẹo chất lượng thấp…

    Trái với thế sao Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, là thế sao Tuế phá, Điếu khách, Tang môn. Những người có mệnh thân ôm bộ sao này thường mang tâm lý bất mãn, không hài lòng với mọi thứ, cuộc sống cũng phải đấu tranh, nỗ lực quyết tâm rất nhiều mới đạt được ước vọng. Người xưa xếp đặt tinh bàn thật sâu sắc và thâm thúy. Vòng sao này, luôn ở thế xung chiếu đối nghịch với Thái tuế, Ví dụ sinh năm Bính Dần, Thái tuế đóng cung Dần mà mệnh lại lập ở Thân, Tý, Thìn. Dần, Ngọ, Tuất, tuổi năm sinh thuộc Hỏa cục, mệnh thân trong thế Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy cục, một ván cờ nước lửa sẽ diễn ra, thắng bại còn phụ thuộc vào vận hạn, và sự phối hợp tốt xấu, nhưng về cơ bản họ không được thỏa mãn và đấu tranh nhiều.

    Tuế phá: Bất mãn, uất ức, căm phẫn muốn đả phá quật ngược mọi thứ. Đích danh là lãnh tụ phái đối lập. Thủ thân mệnh là người cực đoan hết sức, còn nhỏ thì là trẻ nghịch ngợm, hư, khó dạy, khi lớn là người luôn biểu lộ sự bất mãn của mình qua lời nói ngông cuồng, khích bác, và bằng những hành động cụ thể. Trong thực tế, nếu để ý sẽ thấy, nhóm người này thường không hài lòng về nhiều thứ công việc, gia đình, cuộc sống. Đơn cử một chuyện nhỏ nhặt như nấu thức ăn không ngon, hoặc không hợp khẩu vị, họ cũng có thể ca thán chê bai suốt cả bữa ăn. Đi làm về công việc có hơi bận rộn quá sức thì họ cũng thốt nên đầy lời oan vọng. Tuy nhiên, hình thức biểu lộ sự đả phá, phẫn uất thì biểu hiện ở nhiều hình thái khác nhau, nếu Tuế Phá đi kèm với Cự môn có khi sự bất mãn, đả phá này chỉ thể hiện ở lời nói, hành văn, câu chữ. Còn một khi đi kèm với các võ tinh như Phá quân chẳng hạn, thì nó sẽ biến thành những hành động cụ thể. Bởi vậy, Phú văn có câu: “Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất/ Gái bạc tình Tham sát Dần Thân”. Nhưng có lẽ chỉ khi nằm cùng Tuế phá mới thực sự là bất nhân chính hạng

    Điếu khách: Bất mãn và thường phải dùng lời lẽ của mình để phân trần, thuyết phục người khác. Theo các tài liệu của môn Tử vi Đẩu số thì Điếu khách là một sao nói về tính chất không cẩn ngôn, lại ham bài bạc. Nhưng trên thực tế, Điếu khách chính là sự phân trần, giải thích những phẫn uất, bức xúc, ức chế của mình. Vì ở tư thế đối nghịch, nên lời nói của họ không được nhiều người tin cậy và coi đó là sàm ngôn, không cẩn trọng, phát biểu liều. Điếu khách, còn là những lời lẽ ngông cuồng khích bác, nếu hội hợp văn tinh, thì cũng là một người rất giỏi lý luận, biện, Gia Cát Lượng mệnh Vô Chính diệu lập tại Mùi, ông sinh năm Tân Dậu, mệnh có Điếu khách, Tả phù, Hữu bật, Nhật Nguyệt tinh minh, nên ông nổi tiếng về biện luận, sang Đông Ngô, bẻ gãy lý luận của các danh sỹ Giang Đông, khích Tôn Quyền, khích Chu Du, nổi giận quyết tâm việc đánh Tào Tháo. Trước trận mạc mắng cho Tư đồ nước Ngụy Vương Lãng chết nay tại trận, gửi thư khiến Tào Chân đọc xong chết luôn…Như vậy, nếu sự hội hợp không tốt, Điếu khách chỉ là sự ca thán trong mệt mỏi, chán chường. Còn kết hợp với trí tuệ sáng suốt, học vấn uyên bác thì Điếu khách là một năng lực hùng biện như thiên tài, văn chương quán chúng. Chúng ta không thể xem nhẹ, đánh giá thấp, luận đoán một các hồ đồ được

     Trong thời kỳ gần đây, một số đại gia môi giới bất động sản, kinh doanh địa ốc, hay đội ngũ quảng cáo tiếp thị tài tình đều có Điếu khách, cư thân hoặc cư mệnh.

     Tang môn: Ở trong cảnh bất mãn, không thỏa chí, luôn phải đấu tranh với định mệnh, Tang môn chính là sự lo lắng. Người có Tang môn thủ mệnh nét mặt thường không tươi, đắm chìm trong lo âu, suy tư. Nếu đắc địa thì giỏi nghiên cứu, còn nếu không, thì cuộc đời đắm chìm trong sự buồn bã, ưu tư, lo toan nặng gánh. Đi kèm với Tang môn là Thiên khốc, Thiên hư, được vì như hai giọt lệ lăn dài, trên đường đời đầy bụi bặm, nước mắt chan cơm.

Nhóm Tuế phá, Tang môn, Điếu khách luôn luôn hội hợp với Thiên mã. Thiên mã chính là nghị lực mạnh mẽ, chí khí lớn lao, tác phong siêng năng, cần cù, chịu khó. Cuộc đời thường xuyên bận rộn, ít khi được thảnh thơi. Nghị lực, sự cần mẫn trong đấu tranh có được đền đáp xứng đáng hay không, khi Thiên mã ở cung nào (Ở Dần người mệnh Mộc đắc cách, người mệnh Hỏa được hưởng lợi, ở Tị là ngựa chiến của Hỏa mệnh, người Thổ mệnh gặp nó cũng được hưởng thụ nhiều, Ở Thân, người mệnh Kim – Thủy đắc cách. Ở Hợi người mệnh Thủy, Mộc nhiều cơ hội thành công )

     Thiên mã, hội hợp Thiên Khốc, Điếu khách, Trường sinh là tiếng chuông ngựa của con tuấn mã, hay tiếng hý vang thắng lợi trở về. Nếu là Thiên mã, Thiên hư, Điếu khách là tiếng rên của ngựa ốm đói. Ý tượng thất bại, đau khổ

      Lộc, Mã giao trì là cách kinh doanh, buôn bán ở phương xa mà thành phú thương…

      Nhóm Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức. Như trên đã giới thiệu, những người này, sinh ra trước chu kỳ vận động của Mộc tinh (Thiếu dương luôn ở trước Thái tuế), được tam hợp tuổi tương sinh cho tam hợp mệnh thân, khôn ngoan và hưởng nhiều đặc ân của tạo hóa.

     Thiếu dương: Bản chất của Thiếu dương chính là vòng tròn nhỏ màu trắng trên Thái cực đồ, nơi dương khí bắt đầu phát sinh, ánh sáng rạng rỡ, cho nên người có Thiếu dương tọa mệnh, thân là những người sáng suốt minh mẫn hơn, thông tuệ hơn người. Những người này từ học hành, nghiên cứu đều có tố chất học một biết mười, ứng xử, lời nói hành vi đều rất khôn ngoan, sáng suốt

     Tử phù: Như một đối trọng quyền lực với Thiếu dương, “càng khôn ngoan lắm, càng oan trái nhiều” như cổ nhân từng nói, hay “tài hoa mà bạc mệnh”, như cụ Nguyễn Du viết về Thúy Kiều vậy. Thế đứng của Tử phù là khôn ngoan nhưng thường bị kẹt, muốn có thành tựu phải dựa vào yếu tố khác

      Phúc đức: Muốn hơn người, mà thành quả vững chắc, thọ chung chính tẩm, sử sách ca ngợi, bảng vàng bia đá thì phải lấy đạo đức làm nòng cốt nền tảng, trọng đạo đức, trọng thần quyền, tu dưỡng bản thân, và hành động  theo chuẩn mực, quy tắc nhân ái thì thành tựu mới bền vững, sự sáng suốt khôn ngoan mới có giá trị, đem lại hiệu quả. Nhược bằng khôn mà không ngoan thì tất có hậu quả chuốc lấy thất bại thê thảm về sau. Điều này thực đúng đắn, trong xã hội không ít kẻ, dùng mưu trí làm điều ác điều xấu, đương nhiên kẻ gieo gió ắt gặp bão. Hồ Chủ tịch nói rằng: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Thậm chí tệ hại hơn là những tên lừa đảo, tham nhũng, vơ vét, bòn rút, đến khi ấy không những vô dụng mà còn là kẻ gây tai họa cho người khác nữa.

     Bộ sao này tạo ra thế cân bằng, bởi các sao hợp chiếu nữa, khôn ngoan (Thiếu dương), công danh, thành tựu sớm có Đào hoa, Hồng loan, cần trọng đạo đức và tu dưỡng Phúc đức (tam hợp gồm Thiên đức, Nguyệt đức), nếu không quan triệt được nguyên lý này thì lâm vào thế bị kẹt Tử phù, rơi xuống hố sâu vực thẳm (Thiên không, Lưu hà, Kiếp sát ra tay thực thi công đạo), Thiên không (tượng của hố sâu), Lưu hà (cơ nghiệp chìm đáy nước), lưng trời gẫy cánh, chẳng thể được trọn vẹn

     Nhóm thứ tư là nhóm Thiếu âm, Trực phù, Long đức. Nhóm này xét về thế cục ở thế thua thiệt rõ ràng. Những người sinh năm Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc cục mà mệnh thân ở thế Dần, Ngọ, Tuất thuộc Hỏa cục, Mộc sinh Hỏa, bản thân vốn bị sinh xuất, không còn nguyên vẹn khí gốc nữa. Xét về hình thế sao.

    Thiếu âm : Bản chất là vòng tròn nhỏ màu đen trên Thái cực đồ, tượng của âm khí, bóng tối bắt đầu phát sinh, lan tỏa. Ta hình dung ra lúc trời chiều nhá nhem, người mệnh cung có nó tất sẽ nhẹ dạ, cả tin và nhầm lẫn, đôi khi khờ dại tin người trong những tình huống quyết định

     Trực phù : Phải chịu sự thiệt thòi vì sự cả tin, nhầm lẫn, thù lao, thành quả không được hưởng thụ xứng đáng, công sức, trí tuệ còn bị người khác lợi dụng, cướp đoạt

     Long đức: Vì cố gắng bon chen cùng không thể đến đâu, chính về thế nên tự tu để an ủi bản thân, không nên tham lam, hay thủ đoạn làm gì nữa.

     Vòng Thiếu âm, Long đức, Trực phù rất hợp với bộ Cơ, Nguyệt, Lương, Đồng hình ảnh của những công dân tốt, những bác sỹ, nhân viên, giáo viên mẫu mực. Họ có tính cách không ham bon chen, chỉ cốt thực hiện cho đúng chức phận của mình, là người trung hậu, đáng tin cậy. Đây là hình ảnh của Thừa tướng Tiêu Hà, thời kỳ Vua Cao Tổ Lưu Bang dựng nước, giao cho việc trù liệu lương thảo khí giới thì ông cố gắng làm tốt, giao cho việc xây dựng luật pháp, kiểm kê hộ khẩu nhân đinh, ông cũng đều cố gắng hoàn thành, đến khi nhận công lao, ông cũng là người khiêm tốn, chỉ có điều không phải, đó chính là sự nhầm lẫn, khí mà ông nhúng tay vào vụ sát hại Hoài Âm Hầu – Hàn Tín, vì lẽ đó mà ông hối hận và trở về kiếp tu, trở về đạo lý.

     Thế Thiếu âm, Long đức, Trực phù thường tam hợp Lộc tồn (tài sản), Tướng quân, Quốc ấn (danh vọng và địa vị). Tuy nhiên, để ăn được Lộc tồn thì cũng là hưởng nó trong nghịch cảnh và vất vả, có được địa vị của Tướng quân, Quốc ấn là cả một quá trình cung cúc tận tụy, vất vả gian lao.

      Thông qua việc nghiên cứu kỹ về bốn thế sao, với tư cách của bốn nhóm người cơ bản trong xã hội, ta thấy được bất cứ bộ sao nào cũng có ưu thế và những điểm cần lưu tâm, quan triệt. Nhóm Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ là nhóm danh phẩm, tư chất hơn người, muốn thành công thì nhân sinh quan của họ luôn phải tiến lên, hoàn thiện mình và cống hiến cho xã hội, cho nhân dân.

     Nhóm Tuế phá, Tang môn, Điếu khách là những anh hùng quật khởi, cái đáng tôn trọng ở họ là nghị lực, cần cù, bản lĩnh của người dám chống lại định mệnh, nếu như hội hợp tốt, vận hạn tốt, họ đứng lên và hình ảnh của họ cũng rạng rỡ chói lòa không kém. Nhưng cái hại là nếu tổ hợp xấu, họ là những kẻ đâm chọc, phá hoại, khích bác rất khó chịu xung quanh chúng ta. Tệ hơn nữa là những tên lừa đảo, cướp bóc, phản dân hại nước.

     Anh em nhà Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức, sáng suốt khôn ngoan từ nhân thức tới hành động. Nhưng tài luôn kèm với đức, hồng gắn bó với chuyên. Phúc đức, Thiên đức, Nguyệt đức nhắc nhở ai đó quanh ta…Đã được hưởng ân huệ của tạo hóa, thì phải trọng sự tu dưỡng, đạo lý. Bằng không thì lưng trời gẫy cánh, cơ nghiệp tan tành, danh ô, tiết xú

     Những người Thiếu âm, Long đức, Trực phù, là những người đáng tin cậy, trung hậu, nhưng cần siêng năng học tập, cẩn thận chu đáo hơn, tránh những sai lầm, cả tin đáng tiếc trong cuộc sống.

    Mệnh - Thân ở những tư thế như trên có những đặc trưng cơ bản như vậy. Nhưng bách nhân bách tính, lời nói và việc làm có nhất quán, tư duy và hành động có như lý tưởng hay không, thì chuyện cung mệnh, cung thân lập ở những thế cờ khác nhau. Đó là điều kỳ sau tôi sẽ phân tích thêm.

 

 

 

 

 

    


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN VỀ BỐN THẾ SAO TAM HỢP VÀ BỐN MẪU NGƯỜI TRONG CÕI NHÂN THẾ

Đôi điều về huyệt nhũ

Huyệt nhũ là 1 trong 4 loại huyệt cơ bản. Các thế huyệt nhũ và chọn huyệt nhũ thế nào cho đẹp, cùng tham khảo bài viết sau.
Đôi điều về huyệt nhũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Huyệt nhũ còn gọi là “huyệt huyền nhũ”, “huyệt vú”. Hai cánh tay huyệt vươn dài, ở giữa nhô ra như 2 cái vú. 
  Theo sách “Địa lý nhân tử nên biết”: “Huyệt nhũ có 2 cánh tay giữa lồi ra như cái vú là chính huyệt. Vùng núi và đồng bằng đều có. Huyệt nhũ phân thành 6 loại: 4 loại chính là huyệt vú dài, huyệt vú ngắn, huyệt vú to, huyệt vú nhỏ; 2 loại biến cách là huyệt song nhũ, huyệt tam nhũ”.
 
Huyệt nhũ là huyệt âm thụ nên chôn sâu. Hai tay huyệt giang rộng, không nên bị cụt gãy nếu không sẽ mất hết khí tụ. Huyệt nhũ sợ nhất gió thổi. Nếu gió thổi vào huyệt, người ở đây sẽ tuyệt diệt. Thế huyệt nên thấp để tránh gió nhưng cũng không được quá thấp. Nếu huyệt ở thế này thì không có nhân nhục (chỉ đất chiếu đệm), huyệt bất cát.
 
Hình của huyệt nhũ ngay ngắn, thanh tú thì chủ nhân hưng vượng. Nếu dốc, nghiêng, lệch, thô, ác đều là huyệt giả hình hùng. Nếu huyệt nhũ giả, lưng như kiếm, chân lệch, thế dốc nghiêng, thô, phì, gia chủ và con cháu gặp họa lâu dài.
 
Khi muốn đặt huyệt nhũ, cần xem xét thật kĩ thế đất, chất đất, quang cảnh xung quanh và tốt nhất là nên mời thầy phong thủy để xem mộ nhà mình có hợp thế huyệt ấy không.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi điều về huyệt nhũ

Phong thủy màu xe –

Quy luật Tương sinh - Tương khắc của Ngũ hành trong phong thủy Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ: thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy luật Tương sinh – Tương khắc của Ngũ hành trong phong thủy

Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ: thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.Tuvikhoahoc.com

Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ: cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập
Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ: thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn.
Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề.

Dựa vào luật ngũ hành tương khắc ta có sự tương khắc giữa tuổi tác với màu sắc như sau:

Hỏa bị khắc Thủy – người mạng hỏa cần tránh những gì có màu xanh dương hay da trời.
Thuỷ bị khắc Thổ – người mạng Thuỷ cần tránh những gì có màu vàng.
Thổ bị khắc Mộc – người mạng Thổ cần tránh những gì có màu xanh lá cây.
Mộc bị khắc Kim – người mạng Mộc cần tránh những gì có màu trắng.
Kim bị khắc Hỏa – người mạng Kim cần tránh những gì có màu đỏ.

chon-mau-xe-phu-hop-cung-menh

Tóm lại khi khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người chủ xe tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa.

Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.

Tuy nhiên, cách dựa vào ngũ hành Mệnh có độ chính xác không cao bởi nếu mọi người sinh cùng năm thì mệnh ai cũng giống ai, ngũ hành đều giống nhau, không phân biệt được giữa người sinh vào ngày này, giờ này, tháng này hoặc mùa này. Mặt khác chỉ xem xét tới ngũ hành của Mệnh nên đã bỏ qua mất các yếu tố về ngũ hành của ngày giờ tháng sinh cũng như sự tương tác qua lại giữa chúng. Trong nhiều trường hợp, lựa chọn ngũ hành theo bản Mệnh lại càng mất đi sự cân bằng âm dương của chính người chủ nhân đó, vô tình gây hại mà không biết.

Để có thể lựa chọn chính xác hơn và đúng bản chất của âm dương ngũ hành cần phải sử dụng phương pháp Tứ Trụ, luận ngũ hành của Giờ, Ngày, Tháng và Năm sinh. Xem xét hành nào vượng, hành nào suy, cái nào gây mất tính cân bằng ngũ hành để từ đó biết được ngũ hành cần bổ sung – chính là màu sắc của xe hợp tuổi theo ngũ hành đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy màu xe –

Lắng nghe bàn chân bật mí tính cách chủ nhân

Lòng bàn chân phẳng hay lõm, ngón chân cái hay ngón trỏ dài hơn... đều có thể cho biết những điều bất ngờ về chủ nhân của nó.
Lắng nghe bàn chân bật mí tính cách chủ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

foot2-7675-1409895300.jpg

Theo Vnexpress


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lắng nghe bàn chân bật mí tính cách chủ nhân

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả. Là một Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng.

 Là một Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.

Ý Nghĩa Của sao Tuần Triệt Không:

Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:

Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt Không:

Sao Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.

Sao Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.

Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt Không:

Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:

Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.

Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).

Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:

Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.

Sao Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.

Sao Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.

Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt Không:

Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Mệnh:

Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.

Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.

Sinh bất phùng thời.

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phúc Đức:

Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.

Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.

Ý Nghĩa sao Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch:

Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:

Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.

Làm ra của nhưng phải chật vật.

Không được hưởng di sản tổ phụ.

Không có của để lại cho con.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Quan Lộc:

Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.

Phải chịu vất vả trong một thời gian.

Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Nô Bộc:

Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Tật Ách:

Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Tử Tức:

Sát con, nhất là con đầu lòng.

Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phu Thê:

Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.

Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.

Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.

Anh cả, chị cả mất sớm.

Triệt Khi Vào Các Hạn

Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.

Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.

Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tóm lại, Triệt là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Tính chất tương sinh của ngũ hành biểu hiện như thế nào?

Tương sinh của ngũ hành tức là chỉ quan hệ tương hỗ sinh sôi, tương hỗ thúc đẩy trong ngũ hành. Quy luật này mà: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tương sinh của ngũ hành tức là chỉ quan hệ tương hỗ sinh sôi, tương hỗ thúc đẩy trong ngũ hành. Quy luật này mà: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Tính chất tương sinh của ngũ hành biểu hiện như thế nào?

Theo các kiến thức về phong thủy mà chúng tôi tổng hợp được thì sự tương sinh của ngũ hành như sau:

Mộc sinh Hỏa: Mộc có tính ôn nóng, lửa nằm phục ở trong gỗ, khi khoan châm vào thì bật ra,nên Mộc sinh Hỏa.

Hỏa sinh ra Thổ: Hỏa nóng có thể đốt cháy Mộc, Mộc cháy thành tro, tro là bản thể của Thổ, nên Hỏa sinh ra Thổ.

Thổ sinh ra Kim: Kim nằm trong đá ở núi, do ẩm ướt mà sinh ra, tích tụ Thổ thành núi, núi tất có đá, nên Thổ sinh ra Kim.

Kim sinh ra Thủy: Khí thiếu âm, ẩm nóng mà thoát hơi nước ra ngoài, nung Kim cũng chảy thành nước, cho nên đá núi cũng thấm nước, nên Kim sinh ra Thủy.

Thủy sinh ra Mộc: Vì nước ẩm ướt mà có thể sinh ra rong rêu cây cỏ,… nên Thủy sinh ra được Mộc.

Trên đây là 5 loại ngũ hành chính, vậy trong những loại này thì được phân chia như thế nào? Bạn có thể tham khảo thêm bài viết Phương pháp xác định loại ngũ hành theo năm sinh

Hàng ngày bằng mắt thường chúng ta có thể nhìn thấy: Khi đốt cháy cây củi sinh ra lửa, lửa thiêu cháy vạn vật đều sinh ra tro đất, luyện từ trong đá mà ra kim loại, kim loại hóa lỏng chảy thành nước, nước tưởi cho cây thì cây sinh trưởng.

Những hiện tượng tự nhiên như vậy là biểu hiện bên ngoài rất sợ lược mà mắt thường ta nhìn thấy nhưng nó cũng là một nhân tố hình thành tương sinh của Ngũ hành. Khi xác định quan hệ tương sinh từ một mối liên bên trong sự vật, theo thời tiết mà phân tích thì thấy.

Mùa xuân sinh ra mua hạ, mùa hạ sinh ra mùa thu, thu sinh ra đông, đông sinh ra xuân, … cứ thế một vòng tuần hoàn lại tiếp tục, chẳng có khi nào kết thúc. Nhìn từ thứ tự vận chuyển của trời đất thì cũng có quan hệ tương sinh, trời đất có vạn vật, có sự sống, nguyên do là nhờ có nước, nước là nguồn sống trên địa cầu, có nước mới có điều kiện sống chủ yếu cho động thực vật sinh trưởng, thực vật sinh trưởng tức là có Mộc. Rừng rậm tự bốc lửa cháy rừng, hoặc người ta khoan vào cây để lấy lửa, nhiên liệu đầu tiên của loài người chủ yếu là cây cối, trong cây sinh ra lửa, do có cây tồn tại thì mới có lửa, cho nên ta nói Mộc sinh ra Hỏa.

Hỏa là nguồn nhiệt lượng trên địa cầu, địa cầu là thế giới có băng tuyết, chỉ có lửa mới hình thành được đất. Kim thạch lộ ra dưới lòng đất , là sự biến hóa của khí đất, cho nên ta nói là Thổ sinh ra Kim. Hầu như mọi vật bị thiêu cháy đều sinh ra tro hoặc thành cái hư vô, duy chỉ có kim thạch bị nhiệt luyện thì hóa lỏng chảy ra nước, cho nên nói Kim sinh Thủy. Tương sinh tóm tắt thành những câu thơ như sau:

Tương sinh quy luật ngũ hành

Nước nhiều ẩm ướt cây xanh mọc liền

(Thủy sinh Mộc – màu xanh)

Củi khô nhóm lửa đỏ lên

(Mộc sinh Hỏa – màu đỏ)

Than tro tích tụ tăng thêm thổ hoàng

(Hỏa sinh Thổ - màu vàng)

Đất mòn lộ trắng đồng gang

(Thổ sinh Kim -  màu trắng)

Luyện kim chảy nước loáng vang đen xì

(Kim sinh Thủy  - màu đen)

Xem thêm: Các học thuyết về phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất tương sinh của ngũ hành biểu hiện như thế nào?

Bao nhiêu tuổi thì tính là kết hôn muộn?

Một bài viết tìm hiểu về việc kết hôn khi bao nhiêu tuổi là kết hôn muộn. Mời các bạn cùng đọc.
Bao nhiêu tuổi thì tính là kết hôn muộn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường người luận đoán mệnh thấy cung Phu Thê không tốt thì khuyên người ta nên kết hôn muộn, nhưng rốt cuộc thế nào mới tính là kết hôn muộn? Tại sao cần phải kết hôn muộn? Thực tế ra, một lá có liên quan đến việc thêm một tuổi thì tâm trí càng trưởng thành hơn, hai là đại vận này không nên thì đợi đến đại vận sau.

Ngoài ra, lấy cục số và hành hạn để nói, có 5 tình huống có thể luận kết hôn sớm hay muộn, phàm là kết hôn trước khi đại vận thứ 2 kết thúc là thuộc nhóm kết hôn sớm, sau khi đại vận thứ 3 kết thúc mà vẫn chưa kết hôn là thuộc nhóm kết hôn muộn.

Thủy nhị cục: Kết hôn lúc ở đại vận 12~21 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 22-31 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 31 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.

Mộc tam cục: Kết hôn lúc ở đại vận 13~22 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 23-32 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 32 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.

Kim tứ cục: Kết hôn lúc ở đại vận 14~23 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 24-33 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 33 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.

Thổ ngũ cục: Kết hôn lúc ở đại vận 15~24 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 25-34 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 34 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.

Hỏa lục cục: Kết hôn lúc ở đại vận 16~25 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 26-35 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 35 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.

Kết hôn sớm do tổ hợp cung Phu Thê không tốt, nguyên nhân là vì có nhiều bại cục, do tuổi trẻ chưa có kinh nghiệm sống nên dễ có phán đoán và quyết định sai lầm. Bất luận cục số nào, đều cần phải cso tâm trí khá trưởng thành, hiểu biết trách nhiệm và nghĩa vụ trong hôn nhân, đồng thời phải biết cách kinh doanh hôn nhân như thế nào, rồi mang chúng vào đời sống hôn nhân một cách thích hợp, những điều kiện này thường đều ở trong khoảng thời gian của đại vận thứ 3. Nhưng cũng có trường hợp vốn thuộc cách cục kết hôn sớm, mà hôn nhân vẫn hạnh phúc mĩ mãn, cho nên còn phải xem thái độ điều chỉnh sao cho thích hợp với cuộc sống hôn nhân và phương pháp kinh doanh hôn nhân của song phương, mới là điểm quan trọng.

(Trích trong cuốn: Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ biên soạn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bao nhiêu tuổi thì tính là kết hôn muộn?

Nốt ruồi trên đường tình duyên tiết lộ cho bạn điều gì? –

Nốt ruồi nằm trên đường tình duyên tiết lộ cho chúng ta rất nhiều điều về sự nghiệp, tình yêu, gia đình bạn sau này. Củ thể như thế nào bạn hãy đọc bài viết xem nốt ruồi trên đường tình duyên có ý nghĩa gì nhé! Nốt ruồi trên đường tình duyên Nốt ruồi
Nốt ruồi trên đường tình duyên tiết lộ cho bạn điều gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên đường tình duyên tiết lộ cho bạn điều gì? –

Ý nghĩa hình xăm Quan Công –

Hình xăm Quan Công - Quan Vũ - Quan Vân Trường mang lại vận khí cho người sở hữu, tránh tà ma và những điều không may mắn. Lựa chọn xăm hình Quan Công - Quan Vân Trường là để đề cao đức tính trung hiền, nghĩa khí và quân tử. Đồng thời hình xăm quan c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình xăm Quan Công – Quan Vũ – Quan Vân Trường mang lại vận khí cho người sở hữu, tránh tà ma và những điều không may mắn. Lựa chọn xăm hình Quan Công – Quan Vân Trường là để đề cao đức tính trung hiền, nghĩa khí và quân tử. Đồng thời hình xăm quan công cũng là cách để người sở hữu thể hiện cái uy quyền, bản lĩnh sống và ý chí sống mạnh mẽ giống như Quan Công – Quan Vân Trường có uy trùm ba quân.

hinh-xam-quan-cong

Quan Vũ ( 162 – 220), cũng được gọi là Quan Công hay Quan Vân Trường , tự là Vân Trường , là một vị tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Quan Công là người đã góp công lớn vào việc thành lập nhà Thục Hán, với vị hoàng đế đầu tiên là Lưu Bị. Quan Công cũng là người đứng đầu trong số ngũ hổ tướng của nhà Thục Hán theo cách nói của tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa, bao gồm: Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Hoàng Trung và Mã Siêu. Quan Công là anh em kết nghĩa với Lưu Bị và Trương Phi.

hinh-xam-quan-cong-1

Là một trong những nhân vật lịch sử của Trung Quốc được biết đến nhiều nhất ở khu vực Đông Á, hình tượng của Quan Công – Quan Vân Trường đã được tiểu thuyết hóa trong Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung và sau này được khắc họa trong các dạng hình nghệ thuật như kịch, chèo, tuồng, phim ảnh v.v với những chiến tích và phẩm chất đạo đức được đề cao cũng như được thần thánh hóa trong các câu chuyện dân gian, bắt đầu từ thời kỳ nhà Tùy (581 – 618).

Quan Công – Quan Vân Trường cũng được thờ cúng ở nhiều nơi với tượng mặt đỏ, râu dài, tay cầm cây thanh long yển nguyệt và/hoặc cưỡi ngựa xích thố, đặc biệt là ở Hồng Kông. Tương truyền thanh long đao của Quan Vân Trường nặng 82 cân (khoảng 40 kg ngày nay). Trong khi dân gian xem Quan Vân Trường – Quan Công như một biểu tượng của tính hào hiệp, trượng nghĩa thì các nhà sử học cũng phê phán ông về các tính kiêu căng, ngạo mạn.

hinh-xam-quan-cong-2

Quan Công – Quan Vân Trường được dân gian tạc tượng và vẽ tranh rất nhiều, theo mô phỏng sự mô tả của Kinh Minh thánh: mày tằm hình chữ bát, mắt phượng sáng như sao, râu rồng rõ năm chòm, trán hùm thân lẫm liệt.

Thông dụng hơn cả trong tranh, tượng dân gian là hai kiểu: tượng ba ông và tượng năm ông.

Tượng ba ông gồm có Quan Công mặc giáp phục ngồi giữa hổ trướng, tay vuốt râu, tay kia cầm Kinh Xuân Thu; sau lưng hai bên có Quan Bình đứng bên trái giữ ấn, Châu Thương đứng bên phải giữ thanh long đao.

Tượng năm ông tương tự như tượng ba ông, nhưng có vẽ thêm Trương Tiên cầm cung và Vương Thiên Quân cầm giản đứng hầu.

hinh-xam-quan-cong-3

Tại Việt Nam, Việc thờ Quan Vũ ở Việt Nam có từ nhiều thế kỷ, từ Bắc đến Nam. Người Việt Nam thờ ông trong nhiều chùa, thờ chung với Phật. Người Việt gọi là Hán Thọ Đình Hầu – hay phổ biến là Quan Thánh Đế Quân. Trong dân gian tôn là thần Trung Nghĩa. Bàn thờ thường đặt trong điện Quan Đế

Hình xăm Quan Công – Quan Vân Trường mang lại vận khí cho người sở hữu, tránh tà ma và những điều không may mắn. Lựa chọn xăm hình Quan Công – Quan Vân Trường là để đề cao đức tính trung hiền, nghĩa khí và quân tử. Đồng thời hình xăm quan công cũng là cách để người sở hữu thể hiện cái uy quyền, bản lĩnh sống và ý chí sống mạnh mẽ giống như Quan Công – Quan Vân Trường có uy trùm ba quân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa hình xăm Quan Công –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd