Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Rồng, ngựa... là những biểu tượng phong thủy thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến không ngừng. Do đó, đừng quên những biểu tượng này để bài trí trong nhà, văn phòng
Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.


1. Sử dụng biểu tượng ngựa trong phong thủy


Theo quan điểm phong thủy, ngựa mang nguồn năng lượng của thành công, hưng thịnh, danh vọng và sự tự do. Do đó, tại văn phòng làm việc, người ta thường bài trí biểu tượng ngựa ở hướng Nam, đại diện cho cung công danh, ở hướng Bắc là cung sự nghiệp trong Bát quái nhằm thúc đẩy công việc thuận buồm xuôi gió, từ đó gặt hái được nhiều thành công rực rỡ hơn.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh
 
Ngoài ra, việc trưng biểu tượng ngựa theo cặp cũng mang lại lợi ích trong phong tình yêu, hôn nhân. 

Bạn cần hết sức chú ý khi sử dụng biểu tượng ngựa trong phong thủy để có cách sắp xếp hợp lý. 

2. Trang trí yếu tố Hỏa ở hướng Nam


Hỏa là biểu tượng cho sự mạnh mẽ, hứng khởi, tràn đầy sức sống và tinh thần làm việc hăng say.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 2
 
Bạn có thể mang yếu tố này vào văn phòng làm việc của mình bằng cách sử dụng các đồ trang trí như nến với giá đỡ màu đỏ, lọ hoa, đèn chiếu sáng hay đồ nội thất màu đỏ… ở hướng Nam.
 

3. Trang trí yếu tố Thủy ở phía Bắc


Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 3
 
Do vậy, bạn nên dùng các đồ trang trí mang yếu tố Thủy ở hướng Bắc bàn làm việc hay văn phòng của mình như một chiếc bình cao cổ, suối nước, chiếc gương... nhằm kích hoạt tài lộc vượng, đồng thời tạo ra những đột phá trong công việc, sự nghiệp.

4. Trưng rồng để gặt hái thành công  

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 4
 
Rồng là một biểu tượng phong thủy truyền thống mang ý nghĩa về sự tốt lành, đầy quyền lực và dương khí mạnh mẽ. Hình ảnh rồng phun châu nhả ngọc tượng trưng cho sự giàu có, quyền lực và mang tới những cơ hội thành công bất ngờ.

Do đó, bạn có thể trưng biểu tượng phong thủy này tại văn phòng làm việc của mình để thúc đẩy sự nghiệp một bước lên mây. Tham khảo thêm bài viết: Hướng dẫn cách thức đặt rồng trong phong thủy 

Giang Nguyễn (Theo Fengshui)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Thiền Viện Huệ Chiếu - Vũng Tàu

Thiền viện Huệ Chiếu thức chất là nông trại Kim Liên tọa lạc tại thị xã Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, do Sư bà thượng Tịnh hạ Khiết,
Thiền Viện Huệ Chiếu - Vũng Tàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền viện Huệ Chiếu thức chất là nông trại Kim Liên tọa lạc tại thị xã Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, do Sư bà thượng Tịnh hạ Khiết, viện chủ chùa Kim Liên ở quận 4 Thành phố HCM thành lập năm 1975. Sau đó giao cho đệ tử lớn là Ni sư Khiết Minh quản lý. Cuối năm 1979, Ni sư vì hâm mộ pháp tu thiền, nên đã hiến cúng toàn bộ cơ sở đất đai cho Hòa thượng thượng Thanh hạ Từ, viện chủ thiền viện Chơn Không Vũng Tàu, để thành lập Thiền Viện Huệ Chiếu ở khu Đại Tòng Lâm.

Cuối năm 1985, cảm thấy sức khỏe kém và nhất là muốn nhập thất để tiến tu, nên Ni sư Kiết Minh thỉnh cầu Hòa thượng cho người về thay mình. Hòa Thượng cử Sư cô Thuần Trí, đang ở thiền viện Bát Nhã, thuộc thiền viện Chơn Không về làm trụ trì. Số chúng lúc đó là 18 vị.

Ni sư Kiết Minh được nhập thất theo sở nguyện, nhưng chỉ được vài tháng thì Sư bà viên tịch nên Ni sư phải về lại chùa Kim Liên gánh vác Phật sự. Trong thời gian 3 năm từ 1986 đến 1988, số chúng tăng gần 40 vị.Thiền viện được sửa sang lại khang trang. Kinh tế tự túc vẫn là làm rẫy đậu, ép dầu và trồng một ít lúa.

Năm 1989 Hòa thượng cử Sư cô Hạnh Nhã đang ở thiền viện Viên Chiếu về làm trụ trì. Thời gian này, cơ sở vật chất được trùng tu xây dựng thêm, kinh tế tự túc chuyển sang nghề may y phục cho Tăng Ni và Phật Tử. Cuộc sống đỡ nhọc nhằn, ni chúng có thêm thời gian tu học. Ni chúng lúc ấy đã lên gần 60 vị.

Đầu năm 1995, theo lời thỉnh của Sư cô Hạnh Nhã, Hòa thượng ân sư lại chỉ định Sư cô Thuần Trí đang ở Hương Vân Đà Lạt về làm trụ trì cho đến nay. Đến năm 1999, được sự chấp thuận của Hòa Thượng, chánh điện được trùng tu. Quang cảnh ngày một tươi mát. Kinh tế tự tục vẫn là nghề may, thời gian tu học được tăng thêm dưới sự chỉ dạy của quí thầy giáo thọ ở thiền viện Viên Chiếu và Huệ Chiếu. Số chúng lên gần 90 vị.

nhà khách
Nhà Khách Ni

Đặc biệt Thiền viện Huệ Chiếu có rất đông các vị miền Bắc vào tu. Cuối năm 2007, Sư cô Hạnh Nhã ra miền Bắc, xây dựng thiền viện Giác Tâm (chùa Cái Bầu) thuộc tỉnh Quảng Ninh để chúng miền Bắc có chỗ nương tu. Một số chúng lớn cũng ra lãnh chùa tại miền bắc. Một số đang phụ xây dựng thiền viện mới. Thiền Viện Huệ Chiếu có phần khiêm tốn về diện tích, cơ sở vật chất và công việc giảng dạy cho Ni chúng cũng như cho Phật tử. Nhưng đó là do phước duyên của mỗi nơi. Ni chúng Huệ Chiếu chỉ biết âm thầm siêng tu, gắng học, tận tâm khi làm. Nhờ đó cũng cảm nhận đôi chút bình an trong cuộc sống.

Thiền Viện Huệ Chiếu chỉ mong làm một đóa hoa nhỏ, góp phần vào vườn hoa Phật giáo Việt Nam, ngày thêm rực rỡ ngát hương để làm đẹp cho đời. Cũng là tự chuyển hóa mình và làm lợi lạc tha nhân, hầu báo đáp bốn ân sâu nặng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Huệ Chiếu - Vũng Tàu

Mơ thấy người yêu cũ –

Giấc mơ này cho thấy bạn có đôi chút thái độ tiêu cực khi đánh giá sự việc, các mối quan hệ đang mang lại phiền phức cho bạn. Nếu trong mơ, mối quan hệ giữa bạn với người đó không được tốt đẹp, điều này dự báo mối quan hệ với mọi người xung quanh của
Mơ thấy người yêu cũ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người yêu cũ –

8 nét tướng mặt người gian xảo nịnh hót cần tránh xa

Nếu có thêm đặc điểm mắt lác hoặc ánh nhìn thâm hiểm, chứng tỏ đây là tướng mặt người gian xảo, không đáng tin cậy.
8 nét tướng mặt người gian xảo nịnh hót cần tránh xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong thuật xem tướng mặt cho rằng, người có kiểu miệng méo, lệch, không cân xứng thì nói 10 câu, 9 câu là giả dối. Nếu có thêm đặc điểm là môi trên quá mỏng tới mức không che kín hàm răng, đây đích thị là người thích gieo rắc thị phi, vô cùng gian xảo.


1. Xương gò má và xương cằm gồ lên rõ rệt

  Những ai có tướng mặt mà xương gò má và xương cằm đều gồ lên, nhìn rất rõ ràng thường hiếu thắng, thích tranh đấu hơn thua. Thêm nữa, người này không đáng tin cậy, dễ phản bội bạn bè để trục lợi cá nhân. Vì lợi ích của bản thân, họ bất chấp tất cả để đạt được, không bao giờ giảng đạo lý.   
8 net tuong mat nguoi gian xao ninh hot can tranh xa hinh anh
 

2. Đuôi lông mày lộn xộn, mắt lác

  Xem tướng người có tướng lông mày mà phần đuôi phân tán lộn xộn, chứng tỏ tính cách kỳ quái, dễ bị kích động, làm việc cảm tính, thiếu lý trí.    Hơn thế, đặc điểm này được coi là khó tụ tài, làm bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, tài lộc đến rồi lại đi, cuối cùng tay trắng hoàn tay trắng.    Nếu có thêm đặc điểm mắt lác hoặc ánh nhìn thâm hiểm, chứng tỏ đây là tướng mặt người gian xảo, không đáng tin cậy. Họ có thể tiết lộ bí mật đời tư của bất kỳ ai để có lợi cho mình. Khi làm việc, hợp tác, kết bạn với người này, bạn cần hết sức thận trọng, tránh trở thành nạn nhân của những trò đấu đá, tranh giành quyền lợi.   Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt Tránh xa tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó

3. Mắt tam giác

  Mắt tam giác ý chỉ 2 loại sau: Một là lòng đen và lòng trắng rõ ràng nhưng ánh mắt lại không có thần, lúc nào cũng chất chứa nhiều muộn phiền. Người có kiểu mắt này làm việc gì cũng vội vàng, dễ kích động nhưng sẽ không vì lợi ích của mình mà hãm hại người khác.    Hai là lòng đen và trắng không rõ ràng, nếp nhăn ở mắt chằng chịt và có phần rủ xuống. Chủ nhân của kiểu mắt này không những tham vọng lớn, bất chấp thủ đoạn để đạt được thành công, sẵn sàng xu nịnh lúc cần thiết, trở mặt khi không thấy đối phương có giá trị.   

4. Mắt tam bạch

  Trong Nhân tướng học, mắt tam bạch hay còn gọi là mắt ba tròng, phần lớn là tròng trắng nhiều hơn tròng đen. Người có kiểu mắt này dã tâm lớn, trực giác nhạy bén nhưng lúc nào cũng muốn giỏi hơn người, nên khó kết giao bằng hữu.    Hơn thế, người này làm việc gì cũng dựa trên lợi ích kinh tế để quyết định. Lúc cần thì nịnh nọt, khi thấy hết tác dụng lại có thể trở mặt ngay.  
8 net tuong mat nguoi gian xao ninh hot can tranh xa hinh anh
 

5. Mắt tứ bạch

  Cũng tương tự mắt tam bạch, nhưng mắt tứ bạch có phần tròng trắng lấn át hơn hẳn. Khi nhìn vào mắt người này, cảm giác rất sợ hãi.    Người này tuy có đầu óc linh hoạt nhưng lại xảo quyệt, bất chấp thủ đoạn để đạt được mục tiêu. Nếu hợp tác với người này, phần thua thiệt luôn thuộc về bạn. Do đó, chúng ta cần phải nhận biết tướng mắt xấu khi hợp tác làm ăn hay kết giao để tránh tai họa khôn lường xảy ra.   

6. Hốc mắt lõm sâu

  Phần hốc mắt chủ quan về âm đức và tử tức (con cháu). Người có hốc mắt lõm rất sâu thường có tâm địa độc ác, “miệng nam mô, bụng một bồ dao găm”.    Mắt một hay hai mí hé lộ điều bất ngờ về tình duyên 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời

7. Sống mũi nghiêng vẹo, đầu mũi quặp xuống

  Sách tướng có ghi: “Tị hữu tam loan, kỳ nhân tất gian”, tức mũi mà nghiêng vẹo, chủ nhân gian xảo.    Người có kiểu mũi nghiêng vẹo hay đốt sống mũi gồ lên, cộng thêm với đầu mũi quặp xuống lúc nào cũng có dã tâm, tính toán chi li, coi mình là trên hết, hành sự hung tợn, không có tình người.   

8. Miệng méo

  Người có kiểu miệng méo, lệch, không cân xứng thì nói 10 câu, 9 câu là giả dối. Nếu có thêm đặc điểm là môi trên quá mỏng tới mức không che kín hàm răng, đây đích thị là người thích gieo rắc thị phi. Ngoài miệng thì ra vẻ nghiêm chỉnh, đứng đắn, nhưng trong thâm tâm lại đi bới móc, soi mói người khác. Xem tướng miệng biết ngay sang hèn, sướng khổ là vì thế!    Ngọc Diệp     Nhìn thấu tâm can con người qua 5 kiểu đuôi mắt
Nếu có tướng mắt mà phần đuôi mắt lõm xuống, xương lộ rõ chứng tỏ người này không giỏi thể hiện cảm xúc, thiếu sự lãng mạn, nhân duyên khác giới không tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nét tướng mặt người gian xảo nịnh hót cần tránh xa

12 Quẻ của Đạo Dịch

1/- Khôn trên Càn dưới : Thái 2/- Càn trên Khôn dưới : Bĩ 3/- Càn trên Ly dưới : Đồng nhân 4/- Càn dưới Ly trên : Đại hữu 5/- Càn dưới Khảm trên : Nhu 6/- Càn trên Khảm dưới : Tụng 7/- Khôn trên Khảm dưới : Sư 8/- Khôn dưới Khảm trên : Tỵ 9/- Khôn dưới Ly trên : Tấn 10/- Khôn trên Ly dưới : Minh Di 11/- Khảm trên Ly dưới : Ký tế 12/- Ly trên Khảm dưới : Vị tế 13/- Thời mạt pháp sanh tương tàng 14/- Luật lưỡng phân lưỡng hợp & Tóm tắt Đạo Dịch
12 Quẻ của Đạo Dịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.- Khôn trên Càn dưới là quẻ THÁI

Kinh Dịch viết : Thái Tiểu vãng, đại lai, cát hanh (Quẻ Thái nhỏ đi, lớn lại, lành tốt hanh thông)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Thái là hanh thông, là quẻ trời đất thông nhau, hai khí âm dương thông nhau, nên gọi là Thái, quẻ ứng vào tháng Giêng. Nhỏ là âm, lớn là Dương, tức Khôn đi ở ngoài, Càn đến ở trong. Hào sáu đi ở ngôi Tư, hào chín lại ở ngôi Ba. Người được quẻ này có đức cương dương tốt lành và hanh thông.

Lời Thoán nói rằng : quẻ thái nhỏ đi lớn lại, tốt lành và hanh thông, trời đất giao nhau mà vạn vật hanh thông, trên dưới giao nhau mà chí giống nhau. Trong dương mà ngoài âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân. Đạo quân tử lớn lên thì đạo tiểu nhân tiêu đi vậy.

Lời Tượng nói rằng : Trời Đất giao nhau là quẻ Thái, Vua coi theo mà sử nên Đạo của Trời Đất, giúp mọi sự phải để đỡ đần sanh chúng.

2. Càn trên Khôn dưới là quẻ Bĩ

Kinh Dịch viết : Bĩ chi phi nhân. Bất lợi quân tử trinh, đại vãng tiểu lai của người quân tử, lớn đi, nhỏ lại).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Bĩ là bế tắc, tức là quẻ tháng bảy, trái với quẻ Thái. Cho nên nói là "Phi nhân", nghĩa là không phảo đạo người. Lời chiêm đoán của nó không lợi về đường chánh đạo quân tử.

Bởi lẽ, Càn ở ngoài, Khôn ở trong, nó lại do quẻ Tiệm mà lại, nên hào thứ chín ở vào ngôi Tư, hào Sáu ở vào ngôi Ba. Người ta nghi ngờ ba chữ "chi phi nhân" là thừa vì nó ở hào Sáu Ba của quẻ Tỵ (coi dưới) mà ra.

Lời Thoán nói rằng : Bĩ đó, chẳng phải đạo người, chẳng lợi cho sự chính bền của người quân tử, lớn đi, nhỏ lại thì trời đất không thông nhau nên vạn vật không thông, trên dưới không thông nhau nên thiên hạ không có nước. Trong âm mà ngoài dương, trong mềm mà ngoài cứng, trong bọn tiểu nhân mà ngoài người quân tử. Aáy là đạo tiểu nhân lớn lên nên đạo người quân tử tiêu đi.

Lời Tượng nói rằng : Trời Đất không thông nhau là eủ Bĩ, người quân tử coi đó để dè chừng đức hạnh, lánh nạn, không thể vẽ vang bằng lợi lộc.

3. Càn trên Ly dưới là quẻ ĐỒNG NHÂN

Kinh Dịch viết : Đồng nhân vu dã, hanh lợi, thiệp đại xuyên, lợi quân tử trinh (cùng người ở đồng, hanh thông, lợi về sự sang sông lớn, lợi cho sự chính bền của người quân tử).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Ly có vạch như âm mắt ở giữa hai vạch dương, nên đức là văn minh, là mắt, tượng là lửa, là điện, là mặt trời. Đồng nhân là chung cùng với mọi người. Ly gặp quẻ Càn, lửa lên cùng với trời.

Hào Sáu Hai được ngôi ở trên ứng với hào Sáu Năm. Trong quẻ chỉ có một hào âm mà cùng chung với các hào dương, nên gọi chung cùng với mọi người. Ý nói vậy xa mà không riêng tư chỉ có đạo hanh, lấy đức mạnh mà đi, nên có thể sang sông. Đồng nhân là quẻ trong văn minh, ngoài cương kiện. Hào Sáu Hai trung chính mà có vẻ ứng, ấy là Đạo người quân tử. Người được quẻ này thì hanh thông có thể vượt qua nơi hiểm yếu. Còn người mà mình cùng chung phải hợp với đạo quân tử thì mới có lợi.

Lời Thoán nói rằng : Quẻ Đồng Nhân, mềm được ngôi, được chỗ giữa mà ứng với Càn nên gọi là đồng nhân.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 Quẻ của Đạo Dịch

Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Người tuổi Tỵ và tuổi Dậu có cùng suy nghĩ, thị hiếu. Họ yêu mến và tôn trọng lẫn nhau. Tỵ có thế mạnh về chỉ đạo chiến lược và là người có thể nhìn thấy những
Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

 

Tình yêu với người tuổi Dậu - sự yêu thương gắn bó hết mình

Người tuổi Tỵ và tuổi Dậu có cùng suy nghĩ, thị hiếu. Họ yêu mến và tôn trọng lẫn nhau. Tỵ có thế mạnh về chỉ đạo chiến lược và là người có thể nhìn thấy những cơ hội lớn. Dậu lại là người kiên gan, bền chí, đầy quả quyết và có kỹ năng hành động để mang lại kết quả. Dậu sẽ lắng nghe và ngưỡng mộ kế hoạch khéo léo, tài tình của Tỵ.

 
Với tính cần cù, chịu khó, người tuổi Dậu sẽ biến tất cả các kế hoạch to lớn thành hiện thực. Cả 2 đều có trí tuệ và hiểu biết sâu rộng. Tỵ thiên về trực giác, Dậu thiên về thực hành.   Về phương diện kinh doanh, đây là cặp đôi khó đánh bại. Trong tình yêu, họ đối xử chân thành, biết hy sinh cho nhau. Đây đúng là 1 cặp nồng nàn và đằm thắm.

Tỵ thuộc hành Hỏa, Dậu thuộc hành Kim, Hỏa kiểm soát Kim. Trong trường hợp này, Tỵ lấn át, nắm quyền kiểm soát. Bản tính dễ thông cảm khiến Dậu sẵn sàng nhường bước trước vai trò quan trọng hơn của Tỵ. Và không có gì ngạc nhiên khi Dậu hoàn toàn bị khuất phục trước vẻ hấp dẫn của Tỵ.

Với người tuổi Sửu - một tình yêu sâu đậm

Người tuổi Sửu và tuổi Tỵ có thể dễ dàng tìm thấy sự bổ sung và lợi ích cho nhau. Sửu bị hấp dẫn bởi sự quyến rũ và những tham vọng ở Tỵ. Ngược lại, Tỵ bị lôi cuốn bởi sự mạnh mẽ và vẻ đáng tin cậy ở Sửu. Cả 2 đều trân trọng sự kết hợp này. Sự hỗ trợ mà họ dành cho nhau sẽ tăng cường mối quan hệ theo thời gian.

Về phương diện quyền lực, những mưu tính của Tỵ có ảnh hưởng lớn hơn của Sửu, nhưng chính Sửu lại là người hoàn thành những công việc quan trọng, có tầm vóc. Quan hệ của họ không bị ảnh hưởng bởi những thế lực bên ngoài. Tình yêu giữa họ sẽ ngày càng vững mạnh.

Trong ngũ hành, Tỵ thuộc hành Hỏa, Sửu thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ. Vì vậy, người này sẽ đóng vai trò hỗ trợ người kia. Ở đây, Tỵ sẽ hỗ trợ Sửu. Ngược lại, để tránh bị tiêu hao năng lượng, Tỵ cần bổ sung thêm Hỏa hoặc được Mộc giúp đỡ. Cả 2 đều bằng lòng với vai trò của bản thân.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Trong cuộc sống, không ít người nằm mơ thấy xác chết. Khi đó, chúng ta thường thắc mắc giấc mơ lạ lùng này ẩn chứa ý nghĩa gì? Là điềm báo tốt hay xấu? Thực tế, có rất nhiều loại giấc mơ liên quan đến người chết và chúng có những ý nghĩa khác nhau. T
Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Bạn có thể gặp xui xẻo nếu để những thứ này trong nhà

Dưới đây là danh sách 8 món đồ các chuyên gia phong thủy khuyên không nên để trong nhà bởi chúng có thể gây xui xẻo và đem âm khí đến cho gia đình.
Bạn có thể gặp xui xẻo nếu để những thứ này trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đồng hồ hỏng

ban-co-the-gap-xui-xeo-neu-de-nhung-thu-nay-trong-nha

Đồng hồ cũ và hỏng, hoặc bị vỡ là báo hiệu của chết chóc, có thể mang Tử thần đến với bất cứ thành viên nào trong gia đình. 

2. Cửa màu đen

ban-co-the-gap-xui-xeo-neu-de-nhung-thu-nay-trong-nha-1

Trừ trường hợp cửa chính nhà bạn quay mặt về hướng Bắc, ngoài ra tuyệt đối không sơn cửa màu đen. Theo phong thủy, cửa màu đen có thể mời gọi các thế lực hắc ám đi vào trong nhà mình một cách danh chính ngôn thuận, mang đến xui xẻo cho gia chủ.

3. Gương vỡ

ban-co-the-gap-xui-xeo-neu-de-nhung-thu-nay-trong-nha-2

Từ lâu trong quan niệm dân gian, gương vỡ luôn là điềm gở, cần phải tránh xa. Nếu lỡ tay làm vỡ gương, đừng tiện tay vứt ra đường, hãy gói vào một túi giấy bóng, mang đi cách xa nhà, chôn xuống dưới lòng đất, như vậy điềm gở mới được hóa giải triệt để.

4. Lịch cũ

ban-co-the-gap-xui-xeo-neu-de-nhung-thu-nay-trong-nha-3

Lịch từ những năm trước, không còn sử dụng nên vứt đi, tránh để trong nhà, làm vương âm khí. Lịch vốn là thứ nhắc nhở con người về dòng chảy thời gian, để lịch cũ ghi ngày tháng sai lệch so với hiện tại thì chỉ khiến cuộc sống của gia chủ và người thân bị ảnh hưởng tiêu cực, có khả năng làm giảm tuổi thọ của người sở hữu.

5. Đồ sứ vỡ

ban-co-the-gap-xui-xeo-neu-de-nhung-thu-nay-trong-nha-4

Đồ sứ vỡ cũng là một lời cảnh cáo đến gia chủ rằng thất bại và rắc rối có thể sẽ tìm đến bạn. Để đề phòng bất trắc xảy ra, thực hiện tương tự như với trường hợp gương vỡ. 

6. Cây có nhiều gai

ban-co-the-gap-xui-xeo-neu-de-nhung-thu-nay-trong-nha-5

Theo các chuyên gia phong thủy, các loại cây nhiều gai nhọn như xương rồng tích tụ nhiều âm khí, có thể đem đến tai họa cho gia chủ nếu đặt trong nhà

7. Cây chết

ban-co-the-gap-xui-xeo-neu-de-nhung-thu-nay-trong-nha-6

Nếu trong nhà có cây chết thì nên vứt đi, ngay cả hoa khô, héo cũng tuyệt đối không đặt trong nhà.

8. Ghế bập bênh không dùng đến

ban-co-the-gap-xui-xeo-neu-de-nhung-thu-nay-trong-nha-7

Rất nhiều chuyên gia phong thủy phương Tây khuyên các hộ gia đình đừng nên giữ lại những chiếc ghế bập bênh cũ bởi chúng có thể thu hút tà ma, mang đến tang tóc và gây xích mích cho các thành viên trong nhà.

Alexandra V (theo HB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có thể gặp xui xẻo nếu để những thứ này trong nhà

Ý nghĩa sao Mộ trong Tử Vi - Chủ sự nghiệp quả

Tìm Hiểu về Ý nghĩa sao Mộ trong Tử Vi, sao Mộ là một sao thuộc chòm sao hung tinh thuộc hành Thủy. Sao Mộ chỉ sự đần độn, chậm tối, u mê. Chủ sự nghiệp quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Mộ trong Tử Vi - Chủ sự nghiệp quả

Ý nghĩa sao Mộ trong Tử Vi - Chủ sự nghiệp quả

Ý nghĩa sao Mộ trong Tử Vi

Sao Mộ chỉ sự đần độn, chậm tối, u mê. Chủ sự nghiệp quả.

Cung mệnh có sao Mộ tọa thủ là người đần độn, nếu có sao Hao thì chết. Sao Mộ cư Sửu, Mùi phùng Thái, Tọa: văn mộ, võ lược kiêm toàn. Mộ, Không giáp Mệnh (Mộ lạc hoang sơ): Rất xấu. Mộ, Đào, Cái: hoang dâm, dâm dục.

Cung tử tức có sao Mộ: khắc với con cái.

Cung tài bạch có sao Mộ, Long, Phượng: gia tộc giàu sang. Mộ, Hóa, Lộc: tiền của đến tận tay.

Cung phúc đức có sao Mộ: sống thọ.

Cung Tật Ách có sao Mộ tọa thủ gặp Kình, Hình, Triệt: bị sét đánh. Mộ gặp Cái, Hay Mộ Diêu là người hay Thủ Dâm.

Hạn thấy Mộ, Hổ, Phục, Hình, Phù, Bệnh, Hao, Kiếp: tất phải chết. Mộ gặp Thái Dương: Cha bị bệnh tật. Mộ gặp Tả, Phù: Thời vượng phát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Mộ trong Tử Vi - Chủ sự nghiệp quả

Những điều cơ bản cần biết về Ngũ hành

Khi biết cách cân bằng ngũ hành trong nhà bằng việc sử dụng những đồ trang trí đơn giản, căn nhà của bạn sẽ trở nên thực sự hài hòa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau. 

- Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

- Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Năm nguyên tố cơ bản này ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. Từ chuyện hôn nhân, kinh doanh, y học,...mọi người đều áp dụng tương sinh, tương khắc của ngũ hành.

 nhung dieu co ban can biet ve ngu hanh - 1

1. Màu sắc theo Ngũ hành trong phong thủy

Cách dễ nhất để áp dụng phong thủy trong cuộc sống là mang lại năng lượng bằng màu sắc. Màu sắc là ánh sáng, thế nhưng nhiều ngôi nhà, văn phòng đang bỏ quên và lờ đi yếu tố hữu hiệu này khi trang trí ngoại và nội thất. Mỗi nguyên tố trong ngũ hành có màu sắc đặc trưng riêng và gia chủ cần sử dụng màu sắc hợp mệnh trong nhà.

Mộc: Xanh lá cây, Nâu sậm

Hỏa: Đỏ, Vàng sậm, da cam, tím hồng 

Thổ: Màu vàng nhạt, Màu cát cháy, Nâu sáng

Kim: Trắng, Xám

Thủy: Xanh nước biển, Đen

2. Hình dạng theo Ngũ hành trong phong thủy

Bạn cũng có thể liên hệ ngũ hành với hình thù cụ thể, và đây là cách các yếu tố phong thủy được thể hiện trong hình dạng:

Mộc: Hình chữ nhật

Hỏa: Hình tam giác

Thổ: Hình vuông

Kim: Hình tròn

Thủy: Hình lượn sóng

 nhung dieu co ban can biet ve ngu hanh - 2

3. Cách xác định Ngũ hành của đồ nội thất trong nhà

Nếu ngũ hành được thể hiện quá rõ ràng, như cầu thanh bằng kim loại mang hành Kim, hay một cái cây mang hành Mộc, thì không cần phải đoán. Tuy vậy, trong hầu hết các trường hợp, mọi người sẽ thấy mỗi đồ vật đều mang trong mình hai hay nhiều nguyên tố. 

Khi mới tìm hiểu về ngũ hành trong phong thủy, nhiều người có thể hơi nhầm lẫn khi nghĩ đến một món đồ nội thất hoặc đồ trang trí cụ thể. Giữa màu sắc, hình thù và chất liệu, bằng cách nào ta có thể xác định được ngũ hành của một đồ vật cụ thể?

Ví dụ về một chiếc bàn trong phòng khách có màu xanh dương, hình vuông, làm từ gỗ. Màu xanh dương là màu của hành Thủy, vậy có phải chiếc bàn này sẽ đem hành thủy vào nhà bạn, hay nó mang hành mộc bởi được làm từ gỗ, hay có hình vuông nên nó sẽ mang hành thổ? Thông thường, khi gặp khó khăn trong việc xác định hành của một vật trang trí nào đó, màu sắc sẽ được chọn làm tiếu chí đầu tiên, tiếp đến là hình thù và chất liệu làm nên đồ vật đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cơ bản cần biết về Ngũ hành

Tứ Hóa Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Định nghĩa chữ HÓA Lộc Quyền Khoa Kỵ đều có chữ HÓA ở trước. Hóa là chuyển biến, chuyển động, chuyển hóa. Cho nên Tứ hóa không thể xem là một tinh diệu và tứ hóa chỉ là hiện tượng biến hóa. Tỉ dụ, Liêm Trinh đứng với Hóa Lộc, làm Hóa Lộc có thể làm biến hóa khí chất của Liêm Trinh.
Tứ Hóa Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng như năng lượng mặt trời ra 4 mùa xuân hạ thu đông. Tứ hóa lấy thứ tự xuân hạ thu đông vì vậy chúng đi theo thứ tự Lộc – Quyền – Khoa – Kỵ, không thể đặt lộn Kị Khoa Quyền Lộc.

Luận về Hóa Lộc

Hóa Lộc thuộc Mộc ví như mùa xuân hướng ra bốn phía mà phát triển. Xuân là mùa sinh sôi nảy nở, vậy thì Hóa Lộc tương trưng mùa xuân cũng sinh sôi nảy nở.

Xuân tượng vạn vật đều phát triển, mọi sự tốt tươi nên Hóa Lộc cũng mang tính hài hòa, tiêu đi những tranh chấp, chế hóa tai nạn.

Sách viết: “Hóa lộc, thực lộc bất khuyết, phát triển thuận lợi” vậy nên đặc tính cơ bản của Hóa Lộc là phát triển. Người Hóa Lộc ko nhất định là thông tuệ chỉ có khả năng hài hòa phát triển cũng không nhất định là người tài hoa.

Luận về Hóa Quyền

Hóa quyền thuộc Hỏa đới Thổ, ví như mùa hè, như lửa bốc, tính chất mãnh liệt. Mùa hè ngũ hành thuộc Hỏa, vạn vật đến hè thì xanh tốt vinh vượng.

Mùa xuân mới chỉ là mầm mống, nếu không đủ sức sống tất nhiên bị đào thải, còn tồn tại tức là sức mạnh. Bởi thế, Hóa quyền chủ về tự tín và làm việc đắc lực. làm việc đắc lực đi đôi với vất vả gian khổ cho nên Hóa quyền cũng tượng trưng cho vất vả chiến đấu. Ngoài ra, đôi khi Hóa quyền trở thành tự phụ vì tự tín tâm quá cao.

Mùa hè nắng chói chang, quang minh do đó tính tình Hóa quyền chính trực. Hỏa chủ Lễ cho nên Hóa quyền khi đối xử tỏ ra lịch lãm, khuôn phép tuy nhiên cũng lại dễ xung động.

Luận về Hóa khoa

Hóa khoa thuộc Kim, mùa thu là mùa của thâu liễm với ý nghĩa nội liễm hàm súc mang ý vị văn chương và trí tuệ, tài hoa tiềm ẩn mà ko lộ, bởi vậy nên tâm cơ không gian trá.

Hóa khoa tượng thu Kim trong ngũ thường là chữ Nghĩa. Bởi vậy, người có Hóa Khoa thường liêm khiết, một lòng một dạ, khuynh hướng bảo thủ nên ít khi hoạnh phá, nhưng được kính nể.

Luận về sao Hóa kị

Hóa Kị trong ngũ hành là Thủy, tượng về sự tuyệt diệt của vạn vật trong thời kỳ phải ẩn tàng. Hóa kị ví như mùa đông, bề ngoài cây cối trơ trụi nhưng bên trong là sức sống mãnh liệt để tạo biến đổi, thay thế đợi mùa xuân tới bung ra. Hóa kị là lúc phải chịu sự thanh toán triệt để, thoát thai hoán cốt. Vì phải biến hóa nên thông minh linh xảo.

Mùa đông ngũ hành thuộc thủy. Thủy chủ về trí tuệ. Mùa đông chủ về ẩn tàng. Trí tuệ mà ẩn tàng thì ý nghĩ khó đoán ra, bởi vậy người Hóa kị thường hay mưu mô, đôi lúc gian trá, đầu óc quyền biến vô thường. Thủy chủ động nên thường xuyên xoay chuyển, xoay chuyển quá độ thành ra bội phản.

Tác động của Tứ Hóa

Tứ Hóa tác dụng rất lớn đối với các chủ tinh đến mức có thể làm biến đổi luôn tính chất của chủ tinh mà chúng đứng cùng. Thái dương đi với Hóa Quyền khác hẳn Thái dương đứng với Hóa Khoa hay Hóa Lộc. Trên lá số có Tứ Hóa cố định.

Nhưng tiểu hạn mỗi năm cũng phải tính cả ảnh hưởng phụ của Tứ Hóa do hàng can của năm tiểu hạn. Như vậy, người Trung Quốc cũng tính luôn cả lưu Tứ Hóa.

Hóa Lộc trong tử vi khoa kể như một sao trọng yếu về tiền bạc dù nó đứng với sao nào thì tính chất tài lộc vẫn thế, chỉ thay đổi theo mức độ hơn kém nhiều ít.

Sao tiền bạc còn có Lộc Tồn nữa, được Lộc Tồn thành ra “Điệp Lộc” hay “Song Lộc”, tiền bạc thêm sức lưu thông để phấn phát, nếu chỉ Hóa Lộc không thôi thì chỉ là tích súc.

Hóa Quyền mang tính chất quyền lực, quyền lực ưa đi đôi với địa vị, có địa vị rồi mới có quyền lực. Địa vị ở đây xin đừng hiểu đơn thuần như chức vị.

Hóa Quyền ở đại hạn, hay Hóa Quyền ở tiểu hạn, hay Hóa Quyền ở mệnh cung mà được thêm Hóa Quyền lưu thêm tiểu hạn càng tốt.

Hóa Quyền ngoài tính chất quyền lực còn có tác dụng gây chí phấn đấu, tạo tính tích cực và tính ổn định. Tỉ dụ, Thiên Cơ vốn là sao hiếu động không ổn định nhưng một khi gặp Hóa Quyền thì tình trạng động trên giảm hẳn thành ra linh hoạt phát huy với kế hoạch rõ ràng.

Hóa Quyền cũng mang đến khả năng quản lý vững chắc. Hóa Quyền hợp với Hóa Lộc, Hóa Khoa. Hóa Quyền đứng với Hóa Kị dễ bị chiêu oán ganh ghét.

Trường hợp có thêm những sao khác để biến ra quyền uy tuyệt đối dù kẻ ganh ghét oán hận cũng chẳng làm gì được lại khác.

Hóa Khoa cơ bản tính chất là danh dự và tham vọng. Vì thế Hóa Khoa cần Văn Xương Văn Khúc để thành cái thế “Khoa danh đồng hội” bảng vàng ghi tên, nhất là đối với xã hội ưa chuộng khoa bảng.

Còn xã hội thương nghiệp thì Thái Âm Hóa Khoa hay Vũ Khúc Hóa Khoa hay Thiên Phủ Hóa Khoa cũng tạo nên thanh vọng. Xã hội thương nghiệp, những tài tinh Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ đứng bên Hoá Khoa đẹp hơn Xương Khúc.

Hóa Khoa ở một vị thế nào đó hoặc một sự kết hợp với các sao khác có thể chỉ là hư danh và tự mãn thôi. Hóa Kị trong tử vi khoa tính chất rất phức tạp, Hóa kị có 2 mặt tốt và xấu rõ rệt và khi tác dụng cũng ác liệt. Tỉ dụ Thái Dương dễ gây tiếng tăm, nổi đình nổi đám nhưng đứng với Hóa Kị thì sự ganh ghét đố kị cũng thật ghê gớm.

Nguồn Tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Hóa Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham

Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham sẽ giúp bản thân mỗi chúng ta tự nhận thức về mình. Một câu chuyện nhỏ ngày cuối năm dành tặng tất cả
Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham sẽ giúp bản thân mỗi chúng ta tự nhận thức về mình. Một câu chuyện nhỏ dành tặng những ai còn đang băn khoăn về những giá trị vật chất đời thường.


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Cau chuyen Phat giao canh tinh long tham hinh anh
 
Một vị sư xuống núi, nhìn thấy tượng Thích Ca Mâu Ni dùng đồng thau đúc thành, hình thế sống động, thần thái an yên, nhà sư rất vui vẻ và bày tỏ ý muốn mua. Tuy nhiên, chủ cửa hàng đưa ra giá 5 triệu đồng, không bớt một xu, hơn nữa thấy rõ nhà sư rất yêu thích bức tượng, liền giữ nguyên giá cũ không giảm.   Nhà sư trở về chùa và kể câu chuyện cho chúng tăng nghe, chúng tăng rất lo lắng, hỏi nhà sư có thể mua bức tượng với giá bao nhiêu. Nhà sư nói: "500 ngàn đồng là đủ rồi". Chúng tăng ngạc nhiên: "Làm sao có thể?".   Nhà sư liền cười: "Đạo lý vẫn còn, đương nhiên có cách, chúng sinh lòng tham không đáy, lợi bất cập hại, Phật pháp từ bi sẽ phổ độ chúng sinh, đương nhiên chỉ cần trả ông ta 500 ngàn đồng".   "Làm thế nào để phổ độ cho ông ta?" Chúng tăng không ngừng hỏi.   "Khiến cho ông ta sám hối", nhà sư đáp. Chúng tăng càng không hiểu, nhà sư liền nói: "Chỉ cần làm theo sự phân phó của ta là được".   Thảm án Bình Phước và lời cảnh tỉnh về lòng tham của con người
Vụ thảm án Bình Phước được xét xử tuần vừa qua lại một lần nữa khiến dư luận sôi sục. Giữa cuộc sống bộn bề, dường như nhiều người đã quên đi lời Phật dạy từ
Đệ tử thứ nhất xuống hỏi mua bức tượng với giá 4 triệu 500 ngàn đồng, không thành công và về núi.
  Ngày thứ hai, đệ tử thứ hai xuống núi bàn giá với ông chủ, định giá 4 triệu đồng không hơn, cũng không thành công và về núi.   Cứ như vậy, liên tục đến khi đệ tử cuối cùng xuống núi vào ngày thứ 9, giá đưa ra chỉ còn 200 ngàn đồng.   Thấy mỗi ngày có một người xuống, giá của người sau luôn thấp hơn giá của người trước, ông chủ rất sốt ruột. Mỗi ngày ông ta đều hối hận không bán cho người trước đó với giá họ đưa ra, ông ta tự trách bản thân quá tham lam. Đến ngày thứ 10, ông ta tự nói với bản thân nếu hôm nay có người đến, dù giá bao nhiêu ông ta cũng sẽ bán.   Ngày thứ 10, nhà sư tự mình xuống núi bày tỏ muốn mua bức tượng với giá 500 ngàn đồng, ông chủ rất vui vẻ bán ngay còn tặng cho nhà sư một bệ thờ. Nhà sư mua được bức tượng, cảm ơn và từ chối nhận bệ thờ, mỉm cười nói: "Dục vọng vô biên vạn sự đức độ, mọi thứ có mức độ! Thiện tai, thiện tai…"   Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham hẳn sẽ mang tới cho mỗi người một suy nghĩ khác nhau. Chỉ cần nhớ rằng, những giá trị vật chất trong cuộc sống là tương đối, tham lam vô độ sẽ khiến mình thiệt thòi. Dục vọng của con người là vô biên nhưng vạn sự đều có giới hạn cuối cùng. 
 
Chi Nguyễn (Theo Ebaifo)

Xem Clip Hồ lô phong thủy rước tài năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham

Đặt tên hay cho con quyết định vận mệnh cuộc đời

Đặt tên hay không chỉ quyết định sự may rủi và còn ảnh hưởng đến số mệnh mỗi người.
Đặt tên hay cho con quyết định vận mệnh cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khổng Tử viết: “Ban cho ngàn vàng chẳng bằng một cái tên hay”, ý chỉ tầm quan trọng của việc đặt tên phù hợp với mỗi người.


Các học giả nghiên cứu chuyên sâu về “Kinh Dịch”, “Nguyên lý Tính danh học”, “Mệnh lý học”... đã phát hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa tên gọi với tính cách cũng như cuộc sống của mỗi người.

Tên gọi cũng quan trọng như bát tự, ngũ hành, số lý... Cái gọi là “Danh không chính thì ngôn không thuận” chính là để chỉ điều đó. Đặt tên hay không chỉ hàm chứa ý nghĩa, mong ước đơn thuần, nó còn ảnh hưởng phần nào tới số mệnh của mỗi người.

ten hay quan trong1
 
1. Bát tự


Bát tự chỉ ngày tháng năm sinh của mỗi người. Bước đầu tiên của việc đặt tên chính là phân tích bát tự để biết được điểm thiếu khuyết và tìm ra Hỉ dụng thần. Cho nên, dự đoán hung cát của họ têncách đặt tên đều lấy bát tự làm chuẩn.

2. Ngũ cách

Ngũ cách chỉ Thiên cách, Địa cách, Nhân cách, Ngoại cách và Tổng cách. Nó chiếm vị trí chủ đạo trong Tính danh học, nên có mối quan hệ mật thiết với tên gọi của mỗi người.

ten hay quan trong2
 
Thiên cách: xuất hiện độc lập, không ảnh hưởng nhiều tới nhân sinh.

Nhân cách: là số lý tồn tại trong họ tên con người, nên ảnh hưởng lớn nhất tới nhân sinh. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng.

Địa cách: còn gọi là Tiền vận (trước 30 tuổi), anh hưởng đến cuộc đời mỗi người trong giai đoạn từ 1-39 tuổi.

Ngoại cách: là phúc vận của mỗi người, hòa hợp hay lạc lõng với thế giới bên ngoài là do ngoại cách xác định.

Tổng cách: ảnh hưởng đến cuộc đời mỗi người trong giai đoạn từ 40 trở đi, còn gọi là Tổng cách hậu vận.

3. Tam tài


Tam tài chỉ Thiên, Địa và Nhân, triết lý hành sự theo Thiên thời, Địa lợi và Nhân hòa. Trong việc đặt tên, có số lý tên họ đẹp nhưng tam tài lại không tốt, dẫn tới vận khí tương phản, làm việc gặp trở ngại, tình duyên và tài vận cũng không tốt. 

Ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?
– “Ví tiền đi liền khúc ruột”, ai ai cũng có nhưng chưa chắc mọi người đã biết sử dụng đúng phong thủy để hút thêm nhiều tài nhiều lộc.
4. Ngũ hành


Ngũ hành chỉ 5 yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi sự vật đều được phân chia theo ngũ hành như can chi, mùa, phương vị, cơ thể con người, màu sắc... Ngũ hành có đặc tính tương sinh, tương khắc. Sự biến chuyển, thay đổi của các sự vật xung quanh ảnh hưởng tới vận trình hung cát, tốt xấu của mỗi người.

5. Số lý

Trong Tính danh học, số lý sản sinh ra nhiều lực linh động quy định hung cát, ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của con người. Việc đặt tên phù hợp với số lý cũng mang tới điều may rủi cho chủ nhân.

► Tham khảo cách đặt tên cho con hợp tuổi bố mẹ

Ngọc Điệp


Xem thêm video: Xem thuyết giáo về nuôi dạy con cái thời hiện đại


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho con quyết định vận mệnh cuộc đời

Cửa đối diện thang máy, cần treo cầu thủy tinh để hóa giải

Trong phong thủy nhà ở, nếu cửa ra vào đối trực diện với cầu thang máy thì sẽ mang lại nhiều điều xấu cho gia chủ. Vậy làm thế nào để hóa giải?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đọc Nguyễn Xuân Minh (Từ Liêm, Hà Nội) hỏi về phong thủy nhà ở: Tôi muốn mua một căn chung cư, nhưng sau khi đặt tiền thì phát hiện cửa vào căn hộ đối diện cầu thang máy. Tuy nhiên, cửa và cầu thang máy còn cách một khoảng khá xa. Vậy, cửa ra vào đối diện cầu thang máy có xấu trong phong thủy không?

Cua doi dien thang may, can treo cau thuy tinh de hoa giai
 Ảnh minh họa.

Theo chuyên gia phong thủy  trong các tòa nhà chung cư, thang máy đóng một vai trò rất quan trọng. Thang máy không chỉ phục vụ giao thông, thuận lợi cho việc lên căn hộ mà với phong thủy đó cũng là nơi nạp các dòng năng lượng cho không gian các tầng. Vì vậy, để định tốt xấu cho một căn hộ trong tương quan với cầu thang máy thì việc xem xét vị trí tương đối của nó so với thang máy là rất quan trọng.

Những căn hộ đối diện với cầu thang máy sẽ nhận được nhiều năng lượngvà được phong thủy xem là những căn hộ tốt. Tuy nhiên, nếu cửa căn hộ đối trực diện với cửa thang máy ở một khoảng cách gần sẽ xảy ra hiện tượng xung đối giữa các dòng khí. Điều này được quan niệm rằng sẽ khiến gia chủ dễ gặp những chuyện thị phi. Ngoài ra, trong trường hợp cụ thể như nhà bạn, cửa dù đối diện với cầu thang máy nhưng có khoảng cách xa, có thể là đầu hành lang và cuối hành lang... Vì thế, trong trường hợp này có thể xem như không phải là vị trí xấu.

Nếu bạn là người hay lo lắng, có thể làm một số biện pháp hóa giải đơn giản như sau: Treo trước cửa căn hộ một quả cầu thủy tinh vát cạnh sẽ giúp hóa giải xung đối và góp phần điều tiết các dòng khí vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa đối diện thang máy, cần treo cầu thủy tinh để hóa giải

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Ngọ, tuổi Mùi (Âm lịch)

Xem bói tình duyên 12 con giáp tiết lộ bạn hợp với những người tuổi nào, sinh tháng mấy giúp đôi bên có cuộc sống hạnh phúc.
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Ngọ, tuổi Mùi (Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp. Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.   Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.   Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.  

Xem bói tình duyên tuổi Ngọ: Hôn nhân người tuổi Ngọ theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 9 hay tuổi Hợi sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 5 hay tuổi Thìn sinh tháng 4.  

Người sinh tháng Hai

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 7, tháng 4.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất, Mùi sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Ba

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 7 hay tuổi Tuất sinh tháng 12.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu hay Mùi sinh tháng 12.  

Người sinh tháng Tư

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 11 hay tuổi Tuất sinh tháng 8.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tỵ sinh tháng 6 hay tuổi Tuất sinh tháng 4.  

Người sinh tháng Năm

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 4 hay tuổi Mão sinh tháng 11.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 3.    
Xem boi tinh duyen 12 con giap Tuoi Ngo, tuoi Mui (2)
 

Người sinh tháng Sáu

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 1 hay tuổi Tuất sinh tháng 2.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mùi sinh tháng 7.  

Người sinh tháng Bảy
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 4 hay tuổi Ngọ sinh tháng 11.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão hay Tuất sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Tám

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tỵ sinh tháng 4 hay tuổi Tuất sinh tháng 11.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 12 hay tuổi Mùi sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Chín
 

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 9 hay tuổi Dậu sinh tháng 11.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 1 hay tháng 5.  

Người sinh tháng Mười
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần, Mùi sinh tháng 3 hay tháng 11.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu hay tuổi Tị sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Mười một

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ hay Dần sinh tháng 2.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi đàn ông tuổi Mùi sinh tháng 3 hay Tuất sinh tháng 5.    

Người sinh tháng Chạp

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 1 hay Tuất sinh tháng 9.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 8 hay tuổi Thân sinh tháng 9.     Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi NGỌ: TẠI ĐÂY   

Xem bói tình duyên tuổi Mùi: Hôn nhân người tuổi Mùi theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 8.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Hai

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần, tuổi Ngọ sinh tháng 6.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 12.  

Người sinh tháng Ba

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 11.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 10.  
Xem boi tinh duyen tuoi Mui Hon nhan nguoi tuoi Mui theo thang sinh
 
 

Người sinh tháng Tư

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 6.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thân sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Năm

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 5.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thân sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Sáu

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 9.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu, Mùi sinh tháng 6.    

Người sinh tháng Bảy
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 6.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Tám

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 8.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Chín

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 2.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý hay tuổi Sửu sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Mười

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 8.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Mười một

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 4.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 4.  

Người sinh tháng Chạp

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 10.   Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi MÙI: TẠI ĐÂY
 
  Lichngaytot.com

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch) Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão (Âm lịch)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Ngọ, tuổi Mùi (Âm lịch)

Kiêng kỵ mở cửa trên đường quỷ môn –

Hiện tượng: Nếu mở cửa trên đường quỷ môn Đông Bắc và Tây Nam hoặc hướng mở cửa không tốt hoặc cửa mở chéo, như vậy sẽ làm cho người khác cho rằng người trong nhà sống quái dị, độc hành, khó giao tiếp, tính tình khép kín, cô lập, tiếp nữa là ảnh hưởn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Nếu mở cửa trên đường quỷ môn Đông Bắc và Tây Nam hoặc hướng mở cửa không tốt hoặc cửa mở chéo, như vậy sẽ làm cho người khác cho rằng người trong nhà sống quái dị, độc hành, khó giao tiếp, tính tình khép kín, cô lập, tiếp nữa là ảnh hưởng đến mối quan hệ giao tiếp và cơ hội được người khác giúp đỡ.

khac_phuc_huong_cho_cua_chinh

Phương pháp hóa giải:

Phương thức hóa giải triệt để nhất là đổi hướng cửa, nếu không thể đổi hướng cửa thì bạn có thể sơn loại sơn màu đỏ lên ngưỡng cửa với ý nghĩa là “nạp cát” (thu nạp những điều tốt lành), hoặc cũng có thể treo một tấm la bàn trên cửa để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ mở cửa trên đường quỷ môn –

Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Người tuổi Giáp Dần (mệnh Thủy, sinh năm 1974) thuở nhỏ ít vất vả, trên 40 tuổi cuộc sống sẽ ổn định, được hưởng phúc lộc, may mắn. Từ 52 tuổi trở đi càng
Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: thêm nhàn hạ, con cái đỗ đạt, thành danh, giàu sang.

Tính cách: Là người thông minh, đa tài, khôn ngoan, nhiều tham vọng nhưng thiếu nhẫn nại và đôi khi không trung thực nên ít được mọi người quý trọng.

Tình duyên: Người tuổi Giáp Dần thường có tình duyên tốt đẹp. Nam giới sinh vào tháng 6, 7, 11; nữ sinh vào tháng: 3, 4, 6, 11 sẽ có tình yêu và hôn nhân viên mãn. Tuy nhiên, nam sinh vào tháng: 2, 3, 4, 8, 9; nữ sinh vào tháng: 1, 4, 5, 10 chuyện tình cảm lại thường khó suôn sẻ.

Tuổi này không nên kết hôn với người tuổi Kỷ Mùi, Quý Sửu, Ất Sửu để tránh hôn nhân trắc trở và phải chịu cuộc sống gia đình túng thiếu, vất vả.

Gia đạo: Người tuổi Giáp Dần có đường gia đạo tốt đẹp. Gia đình hòa thuận, yên ấm, vui vẻ. Từ năm 41 tuổi trở đi càng thêm hòa thuận, phát đạt.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Giáp Dần là người thành công trong công việc, càng làm việc xa nhà họ càng có nhiều cơ hội thăng tiến. Từ năm 40 tuổi trở đi họ sẽ có sự nghiệp vững chắc. Năm 47 tuổi sẽ đạt được thành công lớn.

Để việc làm ăn thuận lợi, phát đạt người tuổi Giáp Dần nên kết hợp với người tuổi Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân, Quý Hợi.

Các tuổi nam giới sẽ gặp khó khăn trong sự nghiệp là: 25, 28, 34, 38, 42; nữ giới: 24, 26, 30, 36, 38, 42.

Tiền bạc: Tuổi Giáp Dần thời trẻ tiền bạc hay bị hao hụt. Bước sang tuổi 36 họ mới có kinh tế ổn định, nhưng không giàu có. Về già sẽ có tiền bạc dư dả. 

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Gia phả là gia bảo có đúng không ?

Đúng và rất đúng với những người có ý thức tôn kính tổ tiên và quý trọng tình cảm họ hàng gia tộc. Gia phả là lịch sử của một dòng họ, một gia đình lớn. Thiết tưởng không cần phải nói nhiều về ý nghĩa mà mỗi cuốn gia phả của từng dòng họ đều đã nói rõ trong từng lời tựa.
Gia phả là gia bảo có đúng không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đành rằng cái ăn, cái mặc để nuôi sống gia đình và bản thân là việc hàng đầu. Nhưng có thấy nỗi day dứt của những người có tâm huyết muốn truyền cho con cháu biết đời cha mình do ai sinh ra, từ đâu đến, tổ tiên công đức ra sao, ngặt vì gia phả đã mất; có thấy được nỗi niềm của những người trú ngụ ở phương xa không được cha ông truyền cho biết gốc gác của mình từ đâu, họ hàng là ai, khi đó mới thấy đầy đủ ý nghĩa của hai chữ "Gia phả-Gia bảo". Giọt nước rất quý đối với người sống trên sa mạc, còn đối với người sống ven sông, dễ gì mỗi lần "Uống nước" lại phải "Nhớ nguồn".

Thời trước họ nào cũng có gia phả, có họ từng nhà còn có gia phả. Nếu vì thuỷ, hỏa, đạo tặc để mất vàng bạc- của cải gì thì mất, chứ không để mất gia phả. Ngặt vì gia phả ngày xưa viết bằng chữ Hán, hơn nữa từng chi từng nhà chỉ nối phần trực hệ của chi mình, nhà mình, thảng hoặc mới có một cuốn gia phả ghi đời tiếp nối của chi anh, chi em, đến đời hai đời ba là cùng, do đó nếu một chi mất gia phả thì chi khác không thể bổ cứu. Hiện nay, do mất gia phả nên nhiều họ tuy cùng ở với nhau trong một địa phương vẫn không biết nhau, không nhận được quan hệ họ hàng.

Về một ý nghĩa khác, gia phả sở dĩ gọi là gia bảo vì đó là lịch sử của tổ tiên nhiều đời truyền lại, là điều tổ tiên muốn gửi gắm lại cho đời sau. Bất cứ họ nào, bất cứ con người nào trong họ, có tài năng lỗi lạc đến đâu, cá nhân cũng không thể viết được toàn bộ gia phả mà chỉ có kế thừa đời trước và truyền dẫn đời sau.

Gia phả các họ là các nguồn bổ sung tư liệu rất quý, rất dồi dào cho quốc sử, nếu các nhà sử học biết khai thác cũng có khả năng từ gia bảo trở thành quốc bảo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gia phả là gia bảo có đúng không ?

Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Nhà đã lâu không có người ở hay nhà mới thường mang lại cảm giác lạnh lẽo, âm u cho người ghé thăm.
Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà đã lâu không có người ở hay nhà mới thường mang lại cảm giác lạnh lẽo, âm u cho người ghé thăm, người ở cho dù đó là nhà mặt phố, căn hộ chung cư hay cả biệt thự rộng rãi với khuôn viên cây cảnh xung quanh. Do vậy, bạn cần phải biết phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở, để tránh những điều không hay. 

Sau đây là những biện pháp phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở:

1. Các cách xua đuổi khí xấu

Trong phong thủy, có nhiều cách để gia chủ xua đuổi khí xấu cho căn nhà. Dưới đây là một số cách cơ bản và hiệu quá:

Trấn nhà

Trong thuật phong thủy, trấn trạch là đê đảm bảo cho căn nhà, cơ quan, cong sở được vững vàng và những người sổng trong môi trường đó được an lành, thịnh vượng. Trước đây, khi nhà còn xây trên nen đất, lúc dọn vào nhà mới người ta thường lấy các mẩu vàng găm (đá khoa học phong thủy) nhỏ, hoặc 8 đồng xu chon ở 4 goc nhà, với ngụ ý tiền tài vào tứ phương, đồng thời xua đi tà khí trấn nhà đê được cát tường. Ngày nay, việc đó được gia chủ làm trước khi lát gạch cho sàn nhà. Nếu căn nhà bạn dọn đến không cần phải sửa lại sàn nhà hãy bỏ vàng găm và tiền xu vào một cái lọ nhỏ đê’ trong góc nha hay góc cửa cũng mang ý nghĩa tài lọc tương tự. Ngoài ra, cũng có thể để vài mẩu vàng găm vào trong bát nhang địa tài, vì Thổ sinh Kim, sẽ mang lại tài lộc. Nếu có điều kiện, hãy thay vàng găm bằng thạch anh trắng, cũng có ý nghĩa như vậy, nhưng công năng của thạch anh cao hơn, vì từ tính cua nó thuộc loại mạnh nhất và ổn định nhất. Dùng thạch anh trong nhà sẽ giúp ổn định từ trường, tiêu diệt chướng khí, mang lại sự ổn định và tài lộc cho gia chủ.

Đốt nến

Để xua đuổi khí xấu, bạn cũng có thê đốt một cây nến, đặt ở góc Đông Nam trong nhà và theo dõi ánh lửa. Đương nhiên khi ấy, người dùng phải khép kín cửa, tránh gió lùa để dễ dàng theo dõi hướng cháy của lửa. Nếu nhà để quá lâu, độ ẩm cao và nhiều nấm mốc, khí xấu, độc hại thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không cháy đứng ngọn. Đốt nến sẽ giúp xác định tình trạng của ngôi nhà cũng như kiểm soát được khí lưu trong nhà.

Xông nhà

Xông nhà sẽ giúp xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà và đuổi các loại côn trùng có hại. Thuốc xông là hỗn hợp các loại rễ cây, hương liệu, bột trầm hương và nhang thơm. Sau khi mua về, bạn đốt vào cái siêu hoặc nồi đất để khói bay ra khắp nhà. Xông theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài: Chú ý xông kỹ những góc tường hứng nước mưa nhiều, ẩm mốc cao. Khi xông, hãy bật hết đèn lên, vừa để thấy rõ hiện trạng hư hại (nếu có), vừa tăng nhiệt khí, dương khí. Nếu nhà chưa có điện, hay bị cắt điện thì hãy nhóm bếp than rồi đem một chậu cây xanh đặt vào hướng Nam hay hướng Đông trong nhà để tăng cường dương khí.

Treo chuông gió

Khi dương khí đã vượng, hãy treo phong linh (chuông gió) ở một số nơi. Phong linh là công cụ dẫn dắt khí luân chuyên trong nhà, thường được treo ở các cửa ra vào hoặc cửa sổ. Bạn hãy chọn chuông gió bằng kim loại, phát ra âm thanh lớn, ứng với cung Thương của ngũ âm cổ. Theo phong thủy, loại chuông gió này thuộc hành Kim, mang ý nghĩa tiền tài theo gió vào nhà. Đồng thời người xưa cũng quan niệm rằng, âm thanh của kim khí có khả năng xua tà ma dịch bệnh, mang lại may mắn, báo hiệu đã có người cư ngụ, dương khí đã đến vùng đất này,

2. "Người âm" hãy tránh xa.

Dùng đèn ngũ hành

Đại diện cho đèn ngũ hành là Kim. Trông hình dáng, đèn ngũ hành giống với chiếc tháp gồm đủ 5 yếu tổ ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, được thể hiện qua 5 phần của đèn: vuông, tròn, tháp nhọn, ong dài. Chiếc đèn ngũ hành phổ biến nhất có chiều cao khoảng 13cm, làm bằng đồng rỗng, gồm 3 phần: phần đầu (có tác dụng như chiếc lư hương), phần giữa và chân đèn. Hoặc cũng có đèn ngũ hành gồm 4 phần: phần nắp, vặn hình chóp, phần miệng hình bình bát, phần như chiếc đèn ngủ và phần chân đế vuông. Bên trong miệng bình và chân đế rỗng, một ít trà được cho vào miệng bình, gạo và muối, phần chân thân đế sẽ chứa một ít đất lấy trong sân nhà. Trên thân đèn có thể sẽ có một câu thần chú được khắc vào đồng. Đồng thời, nó chứa đựng những mảnh đá dạng hình cầu, thường Ịà tinh thể như hematite, sắt, pyrite (một loại khoáng chất) và đồng. Những tinh thể đi kèm này sẽ có tác dụng đẩy lùi năng lượng xấu. Có thể gắn thêm một dây ruy băng màu đỏ hoặc quả tua lên đèn để tăng cường sức mạnh bảo vệ.

Chọn ngày chuyển nhà

Sau khi đã xua đuổi khí xấu, bạn có thê chuyển đến ở, nghiên cứu để sắp xếp đồ đạc, bố trí để dẫn các nguồn năng lượng tốt theo đường mình muốn. Tuy nhiên, cung cần phải chú ý một số vấn đề sau. 

Điều đầu tiên, quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất. Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia. Về thời điểm chuyển nhà cũng cần lưu ý những điều sau:

Đối kỵ tháng 3 và tháng 7. Tháng 3 và 7 âm lịch theo quan niệm truyền thống là rất kiêng kỵ việc chuyển nhà. Bởi vì tháng 3 có tiết Thanh minh, tháng 7 có tiết Vu lan, là hai tiết có quan hệ đến người chết. Nếu chuyển nhà vào những thời điểm đó dễ kinh động đến người chết nên không tốt. Nếu bắt buộc phải chuyển nhà do thiên tai, hỏa hoạn giải tỏa... thì có thể tùy nghi nhưng không tùy tiện.

Đại kỵ ngày Tam nương, Sát chủ

Theo phong thủy, nơi ở có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tâm sinh lý của con người. Mặt khác đối với người Việt, trước một việc làm gì quan trọng, người ta cũng rất lưu ý chọn giờ tốt để làm. Việc chuyển nhà được xem là có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, sức khỏe và tài vận của gia chủ cho nên phải chọn những ngày tốt. 

Thông thường ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo là tốt. Tuy nhiên phải lưu ý thêm một đặc điểm là loại trừ các ngày hoàng đạo trùng với ngày có sao xấu chiếu. Nếu ngày hoàng đạo lại trùng với các ngày Tam Nương (gồm: 3, 7,13,18, 22, 27) hoặc 5, 14 23 (Dương công kỵ nhật) hay ngày sát chủ, Thiên tai, Đại họa thì không nên chọn vì những ngày đó kỵ việc xuất hành.

Chọn ngày chuyển theo hướng nhà. Nhà quay hướng nào thì thuộc hành đó nên cần tránh những ngày thuộc hành khắc với hành của hướng nhà. Ví dụ nhà hướng Nam thuộc hành Hỏa nên kỵ ngày thủy vượng. Những ngày thủy là các ngày Thân, Tí, Thìn.

Tránh ngày xung với bản mệnh. Những ngày mà thiên can hoặc địa chi xung với tuổi gia chủ thì không nên chuyển nhà. Ví dụ người tuổi Quý Tị thì tránh chuyển nhà ngày Quý Tị, Quý Hợi, Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Đinh Tị, Đinh Hợi. Vì đó là 6 ngày trực xung với mình. Nói cho rõ hơn thì can Quý thuộc hành Thủy, còn can Đinh hành Hỏa khắc nhau, can Kỷ hành Thổ khắc hành Thủy cho nên tránh. Còn tránh ngày Quý Tị vì ngày đó có thiên can địa chi trùng với can chi của tuổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Các chòm sao nổi giận được so sánh với hiện tượng thiên nhiên nào

Khi trời yên bể lặng thì không sao nhưng khi các chòm sao nổi giận bạn mới thực sự cảm nhận được sự phá hoại khủng khiếp của chúng.
Các chòm sao nổi giận được so sánh với hiện tượng thiên nhiên nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì thế, dù sao đi nữa cũng nên lấy dĩ hòa vi quý làm trọng trong bất cứ tình huống nào.     Ai trong chúng ta khi nổi giận cũng trở nên vô cùng khủng khiếp và mỗi chòm sao sẽ có cách riêng bộc lộ nỗi tức giận của mình. Vậy hãy thử xem lúc đó bạn sẽ như một ngọn lửa đang phun trào hay là trận động đất rung chuyển Trái Đất?   

Bạch Dương nổi giận như ngọn núi lửa phun trào


Cac chom sao noi gian duoc so sanh voi hien tuong thien nhien nao
 
Họ có khả năng bùng nổ bất cứ lúc nào.   Cũng giống như ngọn núi lửa đang chực phun trào bất cứ lúc nào, những người thuộc cung Bạch Dương rất khó đoán. Vì thế, nên cân nhắc thật kỹ những gì trước khi nói với Bạch Dương điều gì và đừng để họ trở nên mất bình tĩnh vì khi đó họ cũng không kiểm soát được bản thân. Lúc đó cơn giận bùng lên như núi lửa với những dòng dung nham đỏ rực.

Bạch Dương nên nhớ nếu bạn thường xuyên nóng giận, vội vàng sẽ khiến bạn không đạt được mục tiêu cuộc sống. Vì thế, nếu có thể hãy học Thiền hoặc Yoga để tìm cách cân bằng cuộc sống của mình tốt hơn.
 

Kim Ngưu nổi giận như một trận động đất 


kim nguu noi gian nhu dong dat
 
Họ hiếm khi nổi nóng nhưng khi xảy ra thì gây ra thiệt hại đáng kể.   Những người thuộc Kim Ngưu thường cố gắng tránh khỏi những sự va chạm, mâu thuẫn nhưng có lúc họ cảm thấy cần phải phản ứng lại để bảo vệ bản thân thì sự bùng nổ của họ tựa như một trận động đất gây rung chuyển và thiệt hại trên diện rộng nếu bạn không có sẵn biện pháp phòng thủ. 
 

Song Tử nổi giận như một cơn bão cát 


Song tu noi gian nhu bao cat
 
Tâm trạng họ bồn chồn và khó xác định.   Không ai rõ khi nào Song Tử nổi giận vì có thể đang vui đó họ đã nổi nóng được ngay và có thể quét sạch tất cả trong phút chốc như là một cơn bão cát ở vùng hẻo lánh vậy. Cơn bão cát nhanh đến, nhanh đi trong chớp mắt và trả lại sự yên bình, phẳng lặng như chưa hề có chuyện gì xảy ra.  

Cự Giải nổi giận như một cơn sóng thần 


Cu giai noi gian nhu thuy trieu
 
Họ có thể đột ngột và áp đảo.   Cự Giải được xem là hiền lành, khá trầm lắng, họ ít khi tức giận vì bản thân cảm thấy mọi thứ diễn ra rất bình thường. Họ cố gắn giữ bình tĩnh nhưng lúc mà họ không thể kiểm soát được nữa tức là một cơn sóng thần sắp nổi lên. Những ai ở gần đấy phải tự động thực hiện kế hoạch 2 phút di tản gấp, kẻ nào thích thử cảm giác mạnh cứ ở lại, nhưng phải tự chịu trách nhiệm mọi thương vong có thể xảy ra với bản thân. 
 

Sư Tử nổi giận giống như trận hỏa hoạn 


Su Tu noi gian nhu mot tran hoa hoan
 
Một khi cơn giận đã bắt đầu thì vô cùng khó để dừng lại.
 
Trong các chòm sao nổi giận, chắc chắn bạn sẽ không bao giờ muốn nhìn thấy Sư Tử nhất vì khi họ nổi giận, họ sẽ gào thét, sẽ tỏ ra cực kì thô bạo và khiến bạn phải hoảng sợ trước ngọn lửa đang bùng cháy trong họ. Khi đối mặt với điều này, bạn không thể tìm ra cách nào kiểm soát được họ.

Cơn giận này không có dấu hiệu dừng lại và nhanh chóng lan rộng. Thậm chí xuất phát với tốc độ 0 nhưng tăng lên 100 trong chớp mắt. Vì thế, tốt hơn hết là không cho họ chọc giận những chú Sư Tử hung dữ và khi họ đang lên cơn thịnh nộ thì đừng phản khánh mà hãy nhẹ nhàng.

Xem thêm: 10 lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời nhất mà bạn nên có trong cuộc đời
 

Xử Nữ nổi giận  giống như một trận tuyết lở 

 
Xu Nu noi gian nhu tuyet lo
 
Họ thực tế và cơn giận đã nổi lên thì không thể ngăn cản.   Họ không ngại ngần phê bình bạn, không ngại góp ý bạn với những lời lẽ khá lạnh lùng. Khi nổi giận, ai cũng có thể thấy rõ Xử Nữ có sức mạnh và ý chí như một trận tuyết lở không thể ngăn cản được vì họ luôn có sẵn những mục tiêu lớn trong cuộc sống mà không bao giờ bị nản chí khi cố theo đuổi mục tiêu này. Họ tiếp tục cho đến khi đạt được chiến thắng trong bất cứ điều gì mà họ đã đặt ra. Và cuối cùng nên hiểu rõ, đỉnh điểm của sự tức giận không phải là lời nói, mà là sự im lặng trầm tĩnh đến lạnh lẽo của Xử Nữ.   

Thiên Bình nổi giận giống như một gió mùa

 
Thien Binh noi gian nhu gio mua
 
 
Cơn giận trôi qua nhanh chóng và khó đoán trước.
 
Cách tư duy của Thiên Bình khá nhanh và không thể đoán biết được khiến cho ai đang nói chuyện với họ cũng cảm thấy vô cùng khó khăn khi không đoán được Thiên Bình sẽ làm gì tiếp theo. Cơn giận của Thiên Bình như một cơn gió mùa, khi các chòm sao nổi giận, chỉ có Thiên Bình là không quá gây hại quá lớn nhưng đủ để thấy tâm trạng họ biến đổi và mọi thứ trôi qua rất nhanh vì họ tự biết cách điều chỉnh, lấy lại sự cân bằng cho bản thân.  

Hổ Cáp nổi giận giống như một cơn bão 

 
Ho Cap noi gian nhu co bao
 
Cơn giận có cả bóng tối, bí ẩn và phá hoại.
 
Trong các chòm sao nổi giận, Hổ Cáp mang nhiều màu sắc và bí ẩn nhất. Bình thường, Hổ Cáp luôn ở trong thế phòng thủ và tránh các cơn giận nhưng khi nổi cơn sóng gió trong lòng sẽ là một cơn giông bão khi bóng tối che phủ, và sự bùng nổ của nó sẽ phá hoại 
 

Nhân Mã nổi giận  như một cơn lốc xoáy 

 
Nhan Ma noi gian nhu loc xoay
 
Nhân Mã mạnh mẽ và tràn đầy năng lượng.
  Khi lửa giận đã khiến họ xông máu não, lời nói của họ sẽ khiến bạn phải tức tưởi khóc vì không thể làm gì được. Tuy vậy, Nhân Mã sau khi giận xong lại rất mau quên và nhanh chóng trở về trạng thái tưng tửng ban đầu.
 
Cơn giận ngắn ngủi nhưng mạnh mẽ của họ mang năng lượng của một cơn lốc xoáy. Bạn sẽ thấy chúng kỳ diệu nếu được xem từ một khoảng cách an toàn nhưng bạn ở trong tình trạng nguy hiểm khi ở trong tâm bão.  

Ma Kết nổi giận  như một trận bão tuyết

 
Ma Ket noi gian nhu bao tuyet
 
Khi họ đang tức giận họ khiến họ vô cùng lạnh lùng.   Ma Kết là người tốt bụng nhưng đó là khi bạn chưa nhìn thấy mặt tiêu cực khác của họ khi nổi giận, lúc đó, họ có thể trở nên tàn nhẫn lạnh lùng như một trận bão tuyết vậy.
 
Mỗi khi điên lên, Ma Kết sẽ trở nên vô cùng hống hách. Thay vì nói thẳng với bạn rằng Ma Kết đang rất giận bạn, họ sẽ nói rằng bạn đã làm họ thất vọng, rằng bạn thật tệ hại như thế nào. Khi đã không còn chịu đưng được nữa, họ sẽ bắt đầu bỏ mặc bạn, xem mọi thứ liên quan tới bạn ngoài tầm kiểm soát. Kết cục cuối cùng đó là, họ sẽ coi bạn như người xa lạ không quen không biết.
 

Bảo Bình nổi giận giống như thiên thạch 


Bao Binh noi gian nhu thien thach va cham vao trai dat
 
  Bảo Bình là cá tính và độc đáo vừa mang vẻ hấp dẫn nhưng kèm theo cả nguy hiểm khi nổi giận vì khi đó họ như thiên thạch đang lao thẳng vào Trái Đất này để hủy hoại những gì nó đi qua.  
Khi mới ở cấp độ 1 của sự giận dữ, Bảo Bình sẽ giữ khoảng cách với bạn. Họ sẽ kìm nén sự kích động và lo lắng, tiếp tục như thế cho đến khi bùng nổ. Nếu nổi cơn thịnh nộ thực sự, họ sẽ rất kinh khủng. Họ mất kiểm soát, dữ dẵn và có những ý tưởng đe dọa điên khùng. 

Xem thêm: Khi 12 chòm sao gặp ma, bản chất hiện nguyên hình
 

Song Ngư nổi giận giống như cơn lũ

 
Song Ngu noi gian nhu mot con lu
 
Cơn giận của họ gây xói mòn và đôi khi áp đảo.
  Đôi khi Song Ngư dễ bị choáng ngợp bởi cuộc sống mà họ luôn ngập tràn những cảm xúc khiến cho sự nổi giận của họ có cường độ mạnh như  một cơn lũ.
 
Song Ngư luôn cố gắng kiềm chế để tránh cãi nhau tay đôi và đấu khẩu với bạn. Họ là tình cảm luôn biến động, nên cũng khá lâu họ mới trở nên cáu giận quá mức. Họ sẽ vô cùng đáng sợ khi nóng giận, có những cảm xúc cực đoan và vô giới hạn. Khi cáu điên lên, Song Ngư sẽ trở nên bạo lực, sau đó thì khóc lóc và tự dằn vặt mình. 

MiMo

Giải oan cho những hiểu nhầm về tính cách 12 cung hoàng đạo Phong cách chụp ảnh “tự sướng” chẳng giống ai của 12 cung hoàng đạo Bí mật 12 chòm sao: Ai nói dối thành thần - Ai thật như đếm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các chòm sao nổi giận được so sánh với hiện tượng thiên nhiên nào

Tam kim tam bàn của la bàn phong thủy đại diện cái gì? –

Trong la bàn có “tam kim tam bàn” tức là chỉ chính kim của địa bàn, phong kim của thiên bàn và trung kim của nhân bàn. Tam bàn chia thành 24 khấc, mỗi khấc chiếm mười lăm độ gọi là “nhị thập tứ sơn”. Hai mươi bốn phương vị là dùng mười hai chi (Tý, S

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong la bàn có “tam kim tam bàn” tức là chỉ chính kim của địa bàn, phong kim của thiên bàn và trung kim của nhân bàn. Tam bàn chia thành 24 khấc, mỗi khấc chiếm mười lăm độ gọi là “nhị thập tứ sơn”.

La ban tam hop

Hai mươi bốn phương vị là dùng mười hai chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) kết hợp với tám can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý) và tứ duy (quẻ Càn, quẻ Khôn, quẻ Tốn, quẻ Cấn).

Kim nam châm chỉ chính trung của tý ngọ gọi là chính kim, phùng của nhâm tý, bính ngọ gọi là phùng kim, phần giữa của tý quý, ngọ đinh gọi là trung kim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam kim tam bàn của la bàn phong thủy đại diện cái gì? –

Tìm hiểu giấc mơ về các loại bánh

Nói tới bánh, người ta nghĩ ngay vị ngon ngọt của bánh ga-tô hay mùi thơm của bánh mỳ... Nhưng khi hình ảnh của chiếc bánh xuất hiện trong giấc mơ thì tương
Tìm hiểu giấc mơ về các loại bánh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lai của bạn chưa hẳn đã "ngon ngọt" hay "thơm ngon" đâu nhé.






Bánh ngọt

Thấy một chiếc bánh ngọt thật to, thật ngon trong giấc mơ, điều này ám chỉ rằng bạn cần phải chia sẻ công việc với người khác thay vì ôm đồm, cố gắng làm mọi thứ một mình.
  Tuy nhiên, nhiều cái bánh ngọt xuất hiện trong giấc mơ của bạn lại nói về tính ích kỷ hoặc cảm giác không được chia sẻ từ người khác của bản thân. Ngoài ra, giấc mơ này còn tượng trưng cho những việc đã hoàn thành và thành tích mà bạn đạt được trong cuộc sống.   Trong giấc mơ, bạn thấy một cái bánh ngọt đã bị người khác ăn mất một phần, điều này biểu thị cho những cơ hội mà bạn đã bỏ lỡ. Có thể bạn sẽ tiếc nuối nhưng đừng quá buồn vì còn nhiều cơ hội khác nếu bạn cố gắng và nỗ lực hết mình.   Mơ thấy mình đang mua một cái bánh ngọt ám chỉ rằng bạn đã hài lòng về những thành quả mà mình đạt được trong công việc. Bạn đang cảm thấy vui sướng vì có nhiều người chú ý đến mình, hãy mỉm cười thật tươi và tiếp tục phấn đấu hơn nữa để tấm gương của bạn luôn đẹp trong mắt mọi người.

Bánh bao
Mơ thấy bạn đang ăn, cho, nhận hoặc trộm bánh bao, tất cả đều ám chỉ rằng bạn sẽ để cho những vấn đề nhỏ nhặt và sự tranh cãi linh tinh làm phiền bạn.
 
Mơ thấy bạn đang nướng bánh bao, biểu thị cho cảm giác lạc quan hoặc ông việc đang thuận lợi, có thể bạn sẽ được thăng chức.

Bánh mì

Tim hieu giac mo ve cac loai banh hinh anh
Bánh mì biểu thị cho sự tích cực

Thấy bánh mì trong mơ, tượng trưng cho những nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Bánh mì có thể biểu thị cho sự tích cực và những kinh nghiệm mà bạn đã học được trong hành trình sống.

Bánh xốp nướng

Mơ thấy bạn đang nướng những cái bánh xốp, ám chỉ rằng bạn đã làm việc chăm chỉ và sẽ nhận được thành quả từ sức lao động của bạn.
 
Mơ thấy bạn đang ăn bánh nướng xốp, biểu thị cho sở thích của bạn về những gì xa hoa, hào nhoáng trong cuộc sống.

Mơ thấy bạn đang ăn một cái bánh xốp, ám chỉ rằng bạn cần tự  nhiên và đa dạng hơn. Bạn cần đạt được sự hiểu biết tốt hơn về những khía cạnh khác nhau trong cuộc sống của bạn và kết hợp chúng chặt chẽ với nhau. Ngoài ra, bánh xốp có thể biểu tượng cho cái gì đó hoặc hoàn cảnh nào đó bạn cần kiểm soát cẩn thận.

Bánh Patê

Thấy một cái bánh patê trong mơ, biểu tượng là sẽ có phần thưởng nào đó cho sự làm việc chăm chỉ có lẽ bạn đang vượt lên trên khả năng của bạn. Ngoài ra, nó có thể là ẩn dụ về việc chia phần công bằng.

Bánh quy

Thấy một cái bánh quy trong mơ, biểu tượng cho  sự tận tâm và những phần thưởng ngọt ngào của cuộc sống. Bạn đang tận hưởng cuộc sống và sẵn sàng giúp người khác. Ngoài ra, điều này có thể ám chỉ rằng bạn bận tâm với điều phức tạp nào đó và không chắc là kiểm soát được nó.

Bánh sinh nhật

Tim hieu giac mo ve cac loai banh hinh anh 2
Bánh sinh nhật biểu thị mong muốn của bạn

Thấy một cái bánh sinh nhật trong mơ, biểu thị điều tốt đẹp nhất mà bạn muốn thực hiện. Nó còn tượng trưng cho sự tự nguyện của bạn trong việc tiếp nhận và chia sẻ cuộc sống của bạn với người khác.

Bánh sandwich
 
Thấy một cái bánh sandwich trong mơ, ám chỉ rằng có nhiều niềm vui và sự căng thẳng thần kinh đang đến với bạn. Nó còn phản ánh khả năng làm hai việc cùng một lúc của bạn. Tuy nhiên, đôi khi cái bánh sandwich chỉ là cái bánh sandwich.
 
Thấy hoặc ăn bánh sandwich nhân cá trong mơ, biểu thị sự xung đốt giữa tín ngưỡng và thực tế.

Bánh vòng

Mơ thấy ăn một cái bánh vòng, biểu thị có yếu tố then chốt đã bị lãng quên trong cuộc sống của bạn. Bạn không hoàn toàn bình an. Ngoài ra, giấc mơ này còn ám chỉ cho những thôi thúc về tình dục.

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu giấc mơ về các loại bánh

3 đường chỉ tay mang lại 'số sướng' cho bạn

Hãy xòe bàn tay và xem bạn có đường chỉ tay đặc biệt nào dưới đây?
3 đường chỉ tay mang lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3-duong-chi-tay-mang-lai-so-suong-cho-ban
A B C

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 đường chỉ tay mang lại 'số sướng' cho bạn

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Hội Đình Kim Mã Hạ,ội Đền Hữu Vĩnh,Hội Thượng Lạp được tổ chức cùng ngày vào mùng 10 tháng 1 âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

1. Hội Đình Kim Mã Hạ

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm tổ chức: số 6 phố Kim Mã, phường Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng, Hoàng Phúc Trung, Đại vương Linh Lang.

Nội dung: sau các hoạt động tế lễ là các trò chơi dân gian thú vị như: leo cầu, thi thuyền nan tại hồ đầu làng.

2. Hội Đền Hữu Vĩnh

Thời gian: Hội xuân được tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 1 âm lịch. Hội thu được tổ chức vào ngày 12 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quảng Xung (Thành hoàng làng).

Nội dung: lễ hội gồm có phần rước kiệu, trò bơi trải, đấu vật.

3.Hội Thượng Lạp

Thời gian tổ chức: vào ngày mùng 10 tháng 1 âm lịch

Địa điểm: xã Xuân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vị tướng quân Cao Nguyên (thời hai Bà Trưng).

Nội dung diễn ra: lễ hội Thượng Lạp có lễ tế thần và diễn trò hất phết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Tục Khai bút đầu năm

Tục Khai bút, xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trưốc mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời rao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khai bút đầu năm nét đẹp văn hóa người Việt

Trong văn hóa và thói quen của người Việt, mọi người quan niệm rằng, ngày đầu tiên của năm là ngày quan trọng cho một khởi đầu mới. Những ngày đầu tiêu của năm, nếu mọi việc suôn sẻ, ai nấy vui vẻ thì cả năm sẽ luôn được may mắn.Trong khoảng thời gian đó, mọi người thường tranh thủ làm nhiều việc lấy may cho năm, trong đó, tục chắp bút (hay khai bút) đầu năm luôn luôn được nhân dân ta để ý, nhắc nhở nhau thực hiện, mong cho một năm mới phát tài.

xin chữ và khai bút đầu xuân 2016


Tục khai bút thường chỉ có giới học giả trong xã hội mới thực hiện. Tục này xưa có ông đồ, thầy đồ, học sĩ, ngày nay có học sinh, giới văn sĩ, thi sĩ, người làm nghề viết. Thường thì sau giao thừa, mọi người sẽ chọn một giờ tốt để làm lễ khai bút. Đây cũng chỉ là một lễ tương trưng, gọi là để bắt đầu sự nghiệp, sự học, sự viết cho một năm mới. Có người chỉ viết lên ngày, tháng đánh dấu việc khai bút, nhưng cũng có người sáng tác cả một tác phẩm đầu năm cho lúc khởi đầu này. Cũng có người viết lên những mong muốn cho một năm mới nhiều thuận lợi, học hành được tiến bộ và tương lai nghề nghiệp rộng mở. Những ông đồ hay Nho sĩ khai bút thường viết câu đối hoặc một chữ đẹp để treo trong nhà.

Tục khai bút không phải là một nghi lễ bắt buộc trong ngày Tết, nhưng từ bao lâu nay, nó vẫn được mọi người đề cập đến nhiều trong cuộc sống, nhất là những ngày đầu năm. Và, không nhất thiết phải khai bút vào ngay sau giao thừa, mà có thể chọn một ngày hay một giờ thích hợp nào đó để Ịàm việc này, từ ngày mồng một Tết cho đến những ngày sau đó.
Khai bút đại cát – người xưa thường viết như thế khi đưa những nét chữ đầu tiên của năm, với ý nghĩa là khai bút để gặp những điều tốt lành, đồng thời thể hiện sự tôn trọng chữ nghĩa, đề cao sự học. Đây là một tập tục đẹp, một nét văn hóa Tết đáng được nhân dân ta gìn giữ, phát huy cho đến tận mãi về sau.

Đa phần sau giao thừa xong, mọi người thưòng chọn giờ hoàng đạo bất kể mồng một là ngày tốt hay xấu để khai bút. Các quan chức, nho sĩ, học trò chuẩn bị án thư, nghiên mực, bút lông, và giấy hoặc lụa để làm lễ khai bút đầu năm. Bên án thư, người ta đặt một đỉnh trầm ngát hương bay tỏa hòa lẫn với hương xuân giao mùa ngoài cửa. Ngày xưa, nội dung bài khai bút thường là một câu đối, một bài thơ đường luật ứng tác, hoặc một câu danh ngôn. Đôi khi bài khai bút lại là một vài lời tâm nguyện dành cho năm mới. Sau này, nội dung bài khai bút được biến hóa phong phú hơn tùy theo hoàn cảnh, sở thích, và thông điệp mà mỗi cá nhân muốn truyền tải cho bạn bè, đồng nghiệp, hoặc hội đoàn của mình. Bài khai bút sau đó được đặt ở một nơi trang trọng. Có khi là mở đầu một cuốn sổ nhật ký hoặc một án thư. Khi bài khai bút là những câu đối thì sẽ được treo trang trọng trong thư phòng hoặc phòng khách. Nói chung, lễ khai bút là một phong tục đẹp của người Việt Nam với mong muốn hướng tới tinh thần trọng ngôn quý ngữ.

 Ngoài phong tục Khai bút vào dịp Tết, ngưòi Việt ta còn có một phong tục khác cũng đề cao tinh thần quý chữ. Đó là phong tục Xin chữ đầu xuân. Vào giờ khắc giao thừa, người Việt ta tin rằng cầu xin khấn nguyện điều lành vào thời khắc này sẽ rất linh thiêng và ảnh hưỏng suốt trong năm. Ngày xưa, dân ta ở mọi tầng lớp có tục xin chữ đầu xuân và người cho chữ là các thầy đồ. Các thầy đồ Nho học, Hán học, và Quốc Ngữ học thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho người xin chữ cái tâm tế của mình đã được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ theo ước nguyện của người xin. Có người cho rằng việc trao đổi này tựa bán chữ. Nhưng không phải thế! Không có ai bán chữ, mà chỉ có người mua giấy để xin chữ. Đó là cách tặng lộc qua nét chữ một cách rất tinh tế và khéo léo của người Việt trong những ngày đầu xuân.

 

Đầu năm thường gắn với việc cầu xin những điều lành, việc lành trong ao ước của con người qua những cuộc hành hương về nơi linh thiêng nhất. Xin chữ là một trong những hoạt động tâm linh ấy. Việc mang ý nghĩa này có ở nhiều nơi trên khắp mọi miền đất nưóc. Từ Bắc chí Nam, từ xuôi lên ngược, chẳng phân biệt giàu nghèo, sang hèn… ta thường bắt gặp những gương mặt giống nhau ở sự thành tâm của người xin chữ trước người cho chữ.
Gác thầy đồ Hán học và Quốc ngữ học tha hồ thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho ngưòi xin cái tâm, cái tài của mình được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ “theo ước nguyện của người xin. Việc tưởng như không bình thường nhưng lại thể hiện được nét thanh tao của công việc. Các thầy đồ không phải bận bịu và hệ lụy vào chuyện giá cả, tiền nong để đủ thanh thản và toàn tâm trong công việc cho chữ mang vẻ thánh thiện này.

Việc xin chữ đầu năm lâu nay đã có và ngày một thịnh hành, nó đang trở thành phong tục đẹp của người Việt Nam mỗi độ xuân về Tết đến. Tại Hà Nội, việc này diễn ra ở nhiều nơi: trong nhà riêng của một số thầy đồ có tiếng văn hay chữ tốt, trên đường phố nơi có khoảng hè rộng rãi và nhiều người qua lại. Chỗ có vẻ ấn tượng nhất là trước sân Văn Miếu Quôc Tử Giám, khoảng hè phố đường Bà Triệu, đoạn giao cắt với đường Trần Hưng Đạo… Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời nói sáo rỗng.

Tại Văn Miếu Quốc Tử Giám những ngày đầu xuân có đến nửa sân chen chúc những cô tú, cậu tú đương đại hoặc tương lai quanh các thầy đồ cho chữ. Bàn thầy đồ có ghi số, mỗi bàn một thầy, cạnh đấy là nơi bán giấy. Cả hai nơi này đều bị quây chặt bởi người mộ chữ. Để ý kỹ sẽ thấy các thầy đồ còn rất trẻ. Vui nhất là những cô cậu đang tuổi cắp sách. Có cô cậu còn phải theo bố mẹ vì sợ lạc. Họ chen nhau mua giấy rồi lại chen nhau xin chữ. Với khuôn mặt mướt mát mồ hôi, họ hả hê mang các tờ giấy có chữ ra sân. Thật đẹp là cảnh các cô bé, cậu bé trải giấy xuống nền sân gạch bát để phơi chữ cho khô. Có cô cậu vì sốt ruột quá đã phải lấy mũ và khăn ra quạt cho chữ chóng khô.

Trong số chữ ấy có chữ Đạt, chữ Đăng Khoa, chữ Tâm… Đây là những chữ để làm người me cha mong muốn. Chữ Tâm là bậc nhất, gần gũi và thiết thực. Điều này lứa tuổi nào cũng cần, cũng phải có. Nhẫn là chữ được nhiều người ở nhiều lứa tuổi kháo nhau xin. Xem ra không phải tất cả những người xin chữ này đều hợp, đều đúng. Có người bảo người thành đạt cần có chữ Nhẫn treo trước mặt để luôn tỉnh táo trong công việc. Có người lại bảo chữ Nhẫn là để dùng cho người mối bước vào đợi, mới có công ăn việc làm. Nhẫn đây là nhẫn nại, nhẫn chịu. Người xin chữ đều có cái lý, cái tình riêng của mình. Mấy năm nay khi phong trào xin chữ đầu năm thịnh hành thì chữ Nhẫn được tuổi trẻ xin nhiều.

Giao Thừa Khai Bút
(Tác giả: Nguyên Hải)

Tiếp vòng thân nguyệt nối tròn xoay 
Thiên hạ bảo rằng tết tới đây 
Đông Chí cạn mùa thôi giá rét 
Lập Xuân đến tiết phải tươi cây 
Sơn hà yên lặng giao thừa đón 
Xã tắc vui mừng hội nhập xây 
Chúc tụng nhà nhà đầy lộc-phúc 
Muôn dân phú quý nước non nầy.


Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đốỉ với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời rao.

 Xem Tướng chấm net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục Khai bút đầu năm

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái?

Phải thừa nhận một điều rằng, đa phần những cô gái có răng khểnh thường rất dễ nhìn, có nét duyên dáng khác biệt và thu hút người đối diện. Đặc biệt là khi cười. Trước khi tìm hiểu về Răng khểnh có ý nghĩa gì thì chúng ta cùng xem xét vậy răng khểnh là răng gì và như thế nào nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người thường thấy một người con gái có chiếc răng khểnh tạo nên sự xinh duyên, đặc biệt và cuốn hút. Tuy nhiên, bên ngoài điều đó thì ẩn bên trong một chiếc răng khểnh là những ý nghĩa ít ai hiểu thấu đáo. Cùng tham khảo Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái trong bài viết này nhé.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

+ Râu quai nón có ý nghĩa gì?

+ Ý nghĩa của việc tặng gương soi

+ Nốt ruồi ở đầu gối có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?

Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái?

Hiểu đúng về răng khểnh:

Phải thừa nhận một điều rằng, đa phần những cô gái có răng khểnh thường rất dễ nhìn, có nét duyên dáng khác biệt và thu hút người đối diện. Đặc biệt là khi cười. Trước khi tìm hiểu về Răng khểnh có ý nghĩa gì thì chúng ta cùng xem xét vậy răng khểnh là răng gì và như thế nào nhé.

Trên góc độ khoa học - Nha khoe thì răng khểnh thực chất là một chiếc răng nanh. Trong quá trình mọc răng, chiếc răng ấy bị mọc sai lệch khiến nó bị lệch ra khỏi cung hàm, khiến cung hàm không được khăng khít như các răng khác. Thường số người có răng khểnh rất ít. Do đó mà nó tạo nên một sự đặc biệt, duyên dáng mà không phải ai cũng có được.

Xét về chức năng thì hầu như răng khểnh không có chức năng nhiều trong việc nhai, nghiền thức ăn, thậm chí là có thể làm sai khớp cắn, tùy vào độ mọc lệch của nó.

Như vậy, muốn hiểu đúng về Răng khểnh có ý nghĩa gì thì nên nắm bắt một đôi chút về răng khểnh là như thế nào.

Ý nghĩa của răng khểnh về khoa học:

Như đã giải thích ở trên, thực chất răng khểnh là răng nanh, xét kĩ hơn thì nó là một khuyết điểm của con người vì nó làm lệch cung răng, có thể sai khớp cắn và có thể sẽ làm bất tiện đối với việc ăn uống của con người. Do đó, xét về khía cạnh khoa học thì câu trả lời cho Răng khểnh có ý nghĩa gì dường như không được mấy tốt đẹp như nhiều người vẫn nghĩ về những người có răng khểnh.

Ý nghĩa từ quan niệm dân gian:

Dường như người ta biết Răng khểnh có ý nghĩa gì dựa trên quan niệm dân gian là nhiều. Họ tin rằng, một cô gái với chiếc răng khểnh thì sẽ có nụ cười duyên dáng, tỏa nắng, có nét đặc biệt và từ đó là người đặc biệt hiếm ai có được.

Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những quan niệm trái chiều khác nhau. Có người cho rằng, người con gái có răng khểnh như bình nước, trong ấm ngoài lạnh khó mà phán đoán, khó bày tỏ cảm xúc nên cũng khá hạn chế trong giao tiếp. Đồng thời, họ được xem là những người không có tính nhẫn nại, thẳng tính, không mấy chú trọng chuyện bếp núc và chồng con.  Họ thường có thói đa nghi, suy nghĩ nhiều nhưng học thức lại thông minh hơn người.

Ở phương Tây, quan niệm Răng khểnh có ý nghĩa gì cũng có khác. Họ cho rằng chiếc răng khểnh như răng ma cà rồng sẽ đem lại điều xui xẻo. Nhiều nơi còn cấm những người răng khểnh nhập cảnh vì sợ mang lại điều xấu cho đất nước của họ.

Những quan điểm về Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái vẫn chưa thực sự thuyết phục và chiến thắng lẫn nhau. Do đó, để phán đoán tính cách của con người, đừng chỉ vội xét ngoại hình mà hãy xem xét cả hành động nữa, các bạn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd