Mơ thấy đàn piano: Tượng trưng tính sáng tạo của con người –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Mỗi năm, các chòm sao chiếu mệnh và sao hạn lại dịch chuyển, mang lại vận hạn khác nhau với nam mạng và nữ mạng. Có những sao Hung Tinh như La hầu, Kế đô; những cũng có những sao Cát tinh như Mộc đức. Tuy nhiên, có rất ít người nắm rõ chính xác chòm sao chiếu mệnh đó mang lại vận hạn thế nào? Những hiểu biết cơ bản về sao Cửu Diệu sau đây sẽ giúp chị em có cái nhìn rõ ràng hơn.

1. La Hầu
Người gặp năm sao La Hầu chiếu thường hay gặp họa về miệng. Trong suốt cả năm gặp nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật. Sao Hung với cả nam lẫn nữ, đặc biệt là tháng Giêng, tháng Bảy.
2. Kế Đô
Sao hung hạn cho nữ giới, đặc biệt là trong tháng Ba và tháng Chín. Năm sao Kế Đô chiếu, mọi người dễ gặp hao tổn tiền của, tai nạn không ngờ. Gia đình cũng có nhiều lục đục.
3. Thái Dương
Sao Thái Dương (mặt trời) mang hào quang tới cho người nam, đặc biệt vào tháng Sáu, tháng Mười. Nam gặp sao Thái Dương sẽ được an khang thịnh vượng, tài lộc như nước. Tuy nhiên, sao Thái Dương lại mang đến tai nạn, bệnh tật cho nữ mạng.
4. Thái Âm
Sao Thái Âm (mặt trăng) tốt cho cả nam mạng và nữ mạng khi tháng Chín đến nhưng lại kéo hạn khi vào tháng Mười. Năm này, tốt về công danh, hỉ sự nhưng không tiện về đường con cái.
5. Mộc Đức
Sao Mộc Đức (Mộc tinh) là tốt về hôn sự. Vào năm này, có thể cân nhắc cưới xin vào tháng Mười, tháng Chạp. Tuy nhiên, nữ mạng nên đề phòng các bệnh liên quan đến sản khoa, máu huyết, nam mạng dễ mắc các bệnh về mắt.
6. Vân Hớn
Sao Hỏa tinh mang lại hung hiểm vào tháng Hai và tháng Năm. Nam gặp hạn về công việc, bệnh tật, oan sai. Nữ mạng cẩn thận các bệnh về sản phụ khoa.
7. Thổ Tú
Năm gặp sao Thổ Tú (Thổ tinh) thì không nên đi xa. Trong công việc, dễ phạm kẻ tiểu nhân, bị vu oan. Đầu tư kinh doanh cũng không thuận lợi. Đặc biệt nên chú ý cẩn thận vào tháng Tư, tháng Tám.
8. Thái Bạch
Sao Thái Bạch (Kim tinh) không tốt cho công việc kinh doanh khi vừa có tiểu nhân quấy phá và còn hao tài tốn của. Người gặp năm sao Thái Bạch nên tránh sử dụng đồ màu trắng.
9. Thủy Diệu
Thủy Diệu (Thủy tinh) là chòm sao mang đến hạnh phúc, tài lộc. Gặp năm sao Thủy Diệu, người nữ nên cẩn trọng lời ăn tiếng nói để tránh mang đến những tranh cãi không đáng có.
Phòng ngủ bị xéo góc (có thể là do thiết kế xây dựng tiết kiệm đất hoặc vì nguyên nhân nào đó) sẽ khiến người ở bị đánh lừa về thị giác. Phòng ngủ hình đa giác tạo nên cảm giác bị áp lực về tâm lý. Theo điều tra, thống kê và nghiệm lý, người ở những căn phòng như thế này sẽ có nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính.
Khi ngủ con người ta ở trạng thái tĩnh. Hình vuông, hay hình hộp chữ nhật thuộc hành Thổ, vì tính chất của Thổ là tĩnh tại nên khi ở những căn phòng này sẽ tạo giấc ngủ sâu và sảng khoái, và từ đó tạo tiền đề vững chắc cho sức khỏe và vận thế công danh cát lợi hanh thông.

Phòng ngủ chéo góc - bất lợi cho sức khỏe và vận thế
Phương vị của phòng ngủ cũng là một vấn đề cần quan tâm. Nếu như lấy trung tâm căn nhà làm tâm điểm thì phòng ngủ nên thiết kế phòng ngủ ở các phương vị Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc, Đông Bắc. Vì sao lại chọn những phương vị này:
Những phương vị không phù hợp để thiết kế phòng ngủ là hướng Nam, hướng Tây Nam, hướng Tây và hướng Bắc. Vì những lý do sau:
Trên cơ sở phân tích một số phương vị về thiết kế phòng ngủ như trên, nhưng trong quá trình ứng dụng chúng ta có thể vận dụng khoa dương cơ, dương trạch tam yếu, bát trạch để lựa chọn phương vị phù hợp với đặc điểm quái mệnh của từng thành viên trong gia đình. Và chăng, khi áp dụng nếu không đắc cách về phương vị phòng ở, có thể kê phương hướng giường ngủ thích hợp và bài trí khoa học. Đó là những nội dung mà thuộc hồi sau phân giải.
Mỗi loại màu sắc mang một ý nghĩa khác nhau, đối với phong thủy lựa chọn màu sắc phòng ngủ không phải là yếu tố quan trọng bậc nhất, nhưng nó góp phần nhỏ bé tạo nên một không gian hoàn hảo.
Màu đỏ thuộc hành Hỏa tượng trưng cho sự nhiệt tình, ấm áp, nồng nàn. Tuy nhiên, nếu sử dụng màu đỏ trong phòng ngủ gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ vợ chồng và không lợi cho giấc ngủ.
Màu xanh lam không tốt cho sức khỏe, màu xanh lam nhạt trang trí phòng ngủ vào thời điểm mùa hạ khá hay, vì nó tạo nên một không gian dịu mát vào thời điểm nóng nực, oi bức.
Màu đen gây nên cảm giác u ám, thiếu ánh sáng, gây ảnh hưởng tới thị lực và tâm lý. Màu hồng gây nên tâm lý lãng mạn, ủy mị, yếu ớt và suy nghĩ tiêu cực.
Màu trắng sữa, màu vàng nhạt là những màu sắc rất lợi cho giấc ngủ, tạo nên bầu không khí ấm cúng, sạch sẽ, vì vậy hai màu này thường là ưu tiên lựa chọn hàng đầu.
Về cơ bản thì dựa vào phân tích trên là hoàn toàn hợp lý. Nhưng để triệt để thì nên áp dụng môn tứ trụ để nắm tình trạng ngũ hành thiên lệch và hỷ, kỵ của từng cá nhân rồi quyết định lựa chọn màu sắc cho phù hợp với nhân mệnh.
Không nên bày trí những đồ đạc hình tròn, hoặc kim loại có tính chất sắc lạnh. Ở mục trước tôi đã phân tích kỹ. Nên bài trí những đồ khối vuông vì hình khối vuông thuộc Thổ, có tính chất ổn định, tĩnh tại hợp với tính chất âm khi ngủ.
Không nên bài trí những vật cao hơn hay to nặng, cồng kềnh ở phía đầu giường sẽ tạo nên thế Thái sơn áp đỉnh không lợi cho sức khỏe và tinh thần người ở.
Giường ngủ nên bàn trí bàn và kệ ở hai bên. Vì cấu trúc chẻ nhỏ của một không gian thì tạo ta thế sơn hoàn thủy bão. Đằng sau giường ngủ là tường có kháo sơn, đằng trước là minh đường có một khoảng trống, bên trái có Thanh long, bên phải có Bạch hổ, long phục, hổ chầu đó là tượng đại cát, có thể tụ khí chiêu tài mạnh mẽ.
Bố trí một cửa số có lợi cho sức khỏe.
Khổng Tử có nói: “Cứng rắn mà không sỗ sàng, mềm mỏng mà không nhu nhược”. Tức là đạt đến trạng thái trung dung, cân bằng và hài hòa. Đối với cửa sổ cũng vậy. Trong phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa sổ, nhưng không thể thiếu được, vì nó có thể thông khí, nạp khí, giúp cân bằng môi trường trong phòng và môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, khi thiết kế cửa sổ chúng ta nên lưu ý như sau:
Giường ngủ không được kê sát của sổ vì bên ngoài môi trường ồn ào, biến động không lợi cho giấc ngủ. Cũng là đề phòng kẻ gian làm bậy.
Cửa sổ không được đối diện với cửa chính, vì tạo nên thế xung đối, vừa dễ xảy ra mâu thuẫn xung đột, vừa không có tác dụng chiêu tài tụ khí, có thể rất khó tụ tài, tiền kiếm được nhiều cũng sẽ lãng phí, không tích lũy được.
Nên mở cửa sổ theo hai hướng Đông, Đông Nam, và Nam vì hướng Đông là phương hướng mặt trời mọc. Ánh sáng bình minh tốt cho sức khỏe vì nó chứa nhiều Vitamin D hòa tan rất lợi cho xương, đặc biệt là trẻ nhỏ còi xương, rất cần tắm nắng. Thứ nữa, ánh sáng bình minh giúp con người hưng phấn bắt tay vào một ngày mới hứa hẹn nhiều thành công. Về mặt y học sức khỏe, tia sáng mặt trời có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, vi rút, đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh về đường hô hấp như bệnh cúm, cúm gia cầm H5N1, Các chuyên gia y tế, vệ sinh, dịch tễ khuyến khích nên mở cửa sổ khi có ánh nắng, đặc biệt là vào mùa đông.
Hướng Nam và hướng Đông Nam là nơi xuất phát của các khối khí hải dương, có mang theo hơi nước rất mát mẻ, vì thế cửa sổ hướng này đón gió, có lợi cho sức khỏe và tâm trạng, nhất là mùa hè oi bức.
Không nên mở cửa số vào các hướng Bắc và Tây vì hai phương vị này một đón các luồng không khí lục địa, khô và lạnh vào mùa đông, có hại cho hô hấp và da. Thứ hai, đối với hướng Tây mặt trời khi chiều tà, ánh sáng và nhiệt độ rất gay gắt, ảnh hưởng tới thị lực và tâm lý.
Gương là là một vật dụng đa năng trong cuộc sống. Nó có thể dùng để trang điểm, cũng có thể làm tăng diện tích của căn phòng (khi có gương phòng hẹp cũng được cảm nhận như rộng hơn), về phong thủy gương có tác dụng phản xạ ánh sáng và sát khí từ bên ngoài xâm hại tới con người. Vì vậy treo gương cần lưu ý một số các đặc điểm sau:
Không được treo gương đối diện với cửa phòng ngủ, sẽ khiến cát khí từ bên ngoài bị phản xạ và tiêu tán đi hết. Ngược lại có thể chiêu dụ các loại sát khí tràn vào.
Không nên treo gương trên đầu giường vì gương có thuộc tính là Kim, sắc và lạnh khiến quan hệ gia đạo mờ nhạt, lạnh lùng, hời hợt và có thể dẫn đến tình trạng người thứ ba xen vào quan hệ tình cảm.
Nên để gương ở phòng trang điểm, giúp không gian căn phòng có thể rộng ra, và tiện lợi cho việc trang điểm trước khi đi làm. Có thể dùng một tấm vải trùm lên để tránh bụi bặm, nếu như không trang điểm, vì nó có thể làm tán nguồn cát khí. Và ứng với câu ca dao:
“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước thì thương nhau cùng…”
Như vậy, vừa có thể giáo dục truyền thống đạo đức đoàn kết. Và tăng cường sự nồng thắm trong quan hệ vợ chồng, gia đạo ngày càng hạnh phúc. Vì yêu thương người trong nước, yêu thương đồng bào thì những người thân yêu ruột thịt của mình lẽ nào lại không yêu thương, không quan tâm?
Cây cảnh, ánh sáng trong phòng ngủ nên bài trí như thế nào?
Thứ hai, không đặt trong phòng ngủ những loại cây có hoa nồng nàn, vì như vậy nếu đóng kín cửa sẽ thiếu dưỡng khí để hô hấp, ngoài ra, phấn của các loại hoa đó có thể gây dị ứng cho da.
Thứ ba, không nên đặt cây thủy sinh trong phòng ngủ, ảnh huwowngrcuar chúng cũng như bể cá cảnh, không lợi cho sức khỏe.
Thứ tư, nên đặt những loại cây có hương thơm dịu nhẹ và có chức năng sinh học như hút mùi hôi, khử độc…ví dụ như địa lan, ngũ gia bì… nghiên cứu của các chuyên gia, và quá trình kiểm nghiệm trong thực tế thấy rằng những loại cây trên khử mùi hôi, mùi thuốc lá, giải độc trong không khí rất tốt.

Cây ngũ gia bì, có tác dụng khử mùi hôi của thuốc, các loại khí độc và chống muỗi, côn trùng
Tuy nhiên, ánh sáng mặt trời, hay ánh sáng từ các thiết bị chiếu sáng phù hợp với từng người. Nếu như dụng thần tứ trụ của họ là Hỏa, thì nên tăng cường ánh sáng trong phòng ngủ, tăng cường thiết bị chiếu sáng. Đó cũng là một thao tác nhỏ trong các phương pháp cải thiện vận mệnh.

Phòng ngủ vuông vức, có gam màu vàng, cây cảnh, tranh ảnh đều phù hợp và cát lợi
Tranh ảnh trong phòng ngủ ra sao?
Nên treo những bức tranh về phong cảnh, núi non, cảnh sinh hoạt đầm ấm, hay thư pháp. Vì những lý do sau:
Không được treo một số loại tranh ảnh như sau:

Tranh sóng nước trên đầu giường và bể cá cảnh trong phòng ngủ rất bất lợi cho giấc ngủ và sức khỏe
Những điều cần chú ý trên hướng dẫn các bạn thiết kế, xây dựng bài trí phòng ngủ khoa học, có lợi cho sức khỏe, gia đạo và vận thế. Tuy nhiên người xưa có câu: Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt. Then chốt của phòng ngủ vẫn nằm ở chỗ giường ngủ. Đó là những vấn đề quan trong sẽ được trình bày, phân tích, giải thích làm rõ ở mục sau.
Hải Triều
Tết nguyên đán hay còn gọi là Tết Cả, là lễ hội cổ truyền lớn nhất, lâu đời nhất, có phạm vi phổ biến rộng nhất, từ Nam Quan đến Cà Mau và cả vùng hải đảo, tưng bừng và nhộn nhịp nhất của dân tộc. Từ những thế kỷ xa xưa thời Lý, Trần, Lê, ông cha ta đã cử hành lễ Tết hàng năm một cách trang trọng.
Tết nguyên đán là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong hệ thống lễ hội tết cổ truyền Việt Nam, mà phần “lễ” cũng như phần “hội” đều rất phong phú cả nội dung cũng như hình thức, mang một giá trị nhân văn sâu sắc và đậm đà.
Việc ông cha ta xác định Tết Cả đúng vào thời điểm kết thúc một năm cũ, mở đầu một năm mới theo âm lịch, là một chu kỳ vận hành vũ trụ, đã phản ánh tinh thần hòa điệu giữa con người với thiên nhiên (Đất-Trời-Sinh vật), chữ NGUYÊN có nghĩa là bắt đầu, chữ ĐÁN có nghĩa là buổi ban mai, là khởi điểm của năm mới.
Đồng thời, Tết cũng là dịp để gia đình, họ hàng, làng xóm, người thân xa gần sum họp, đoàn tụ, thăm hỏi, cầu chúc nhau và tưởng nhớ tri ơn ông bà, tổ tiên.
Xét ở góc độ mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Tết – do tiết (thời tiết) thuận theo sự vận hành của vũ trụ, biểu hiện ở sự chu chuyển lần lượt các mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông – có một ý nghĩa đặc biệt đối với một xã hội mà nền kinh tế vẫn còn dựa vào nông nghiệp làm chính. Theo tín ngưỡng dân gian bắt nguồn từ quan niệm “Ơn trời mưa nắng phải thì”, người nông dân còn cho đây là dịp để tưởng nhớ đến các vị thần linh có liên quan đến sự được, mất của mùa màng như thần Đất, thần Mưa, thần Sấm, thần Nước, thần Mặt trời… người nông dân cũng không quên ơn những loài vật, cây cối đã giúp đỡ, nuôi sống họ, từ hạt lúa đến trâu bò, gia súc, gia cầm trong những ngày này.
Về ý nghĩa nhân sinh của Tết Nguyên Đán, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng trước hết đó là Tết của gia đình, Tết của mọi nhà. Người Việt Nam có tục hằng năm mỗi khi Tết đến, dù làm bất cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu, kể cả những người xa xứ cách hàng ngàn kilômét, vẫn mong được trở về sum họp dưới mái ấm gia đình trong 3 ngày Tết, được khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, nhìn lại ngôi nhà thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà, nơi mà gót chân một thời bé dại đã tung tăng và được sống lại với bao kỷ niệm đầy ắp yêu thương ở nơi mình cất tiếng chào đời. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay về, mà là một cuộc hành hương về nơi cội nguồn, mảnh đất chôn nhau cắt rốn.
Theo quan niệm của người Việt Nam, ngày Tết đầu xuân là ngày đoàn tụ, đoàn viên, mối quan hệ họ hàng làng xóm được mở rộng ra, ràng buộc lẫn nhau thành đạo lý chung cho cả xã hội: tình gia đình, tình thấy trò, con bệnh với thầy thuốc, ông mai bà mối đã từng tác thành đôi lứa, bè bạn cố tri, con nợ và chủ nợ…
Tết cũng là dịp “tính sổ” mọi hoạt động của một năm qua, liên hoan vui mừng chào đón một năm với hy vọng tốt lành cho cá nhân và cho cả cộng đồng. Nhưng rõ nét nhất là không khí chuẩn bị Tết của từng gia đình. Bước vào bất cứ nhà nào trong thời điểm này, cũng có thể nhận thấy ngay không khí chuẩn bị Tết nhộn nhịp và khẩn trương, từ việc mua sắm, may mặc đến việc trang trí nhà cửa, chuẩn bị bánh trái, cỗ bàn, đón tiếp người thân ở xa về… Đối với các gia đình lớn, họ hàng đông, có quan hệ xã hội rộng, đông con cháu, dâu rể, thì công việc chuẩn bị càng phức tạp hơn.
Theo tập tục, đến ngày 23 tháng chạp là ngày cúng ông Táo để đưa tiễn ông Táo về trời để tâu việc trần gian, thì không khí Tết bắt đầu rõ nét. Ngày xưa dưới thời phong kiến, từ triều đình đến quan chức hàng tỉnh, hàng huyện đều nghĩ việc sau lễ “Phất thức” (tức lễ rửa ấn, rửa triện). Ở cấp triều đình, trong lễ nầy có sự hiện diện của nhà vua, các quan đều mặc phẩm phục uy nghiêm. Xem thế đủ biết rằng ngày tết được coi trọng như thế nào.
Sau đó, các quan cất vào tủ, niêm phong cẩn thận. Không một văn bản nào được kiềm ấn, mọi pháp đình đều đóng cửa. Con nợ không thể bị sai áp, các tội tiểu hình không bị trừng phạt, tội nặng thì giam chờ đến ngày mồng 7 tháng giêng (lễ khai hạ) mới tiến hành giải quyết. Như vậy, Tết Cả kéo dài từ ngày 23 tháng chạp (một tuần trước giao thừa) đến mồng 7 tháng giêng (một tuần sau giao thừa).
Không biết Tết cổ truyền của dân tộc xuất hiện từ bao giờ, nhưng đã trở nên thiêng liêng, gắn bó trong tâm hồn, tình cảm của mỗi người dân Việt Nam. Những tục lệ trò vui trong dịp Tết, chiếc bánh chưng xanh, mâm ngũ quả trên bàn thờ gia tiên, cành đào, chậu quất khoe sắc trong mỗi gia đình đã trở thành một phần hình ảnh của quê hương để mỗi người Việt Nam dù sống ở nơi đâu mỗi độ xuân về lại bồi hồi nhớ về đất nước với bao tình cảm nhớ nhung tha thiết. Làm sao quên được thuở ấu thơ cùng đám trẻ con ngồi vây quanh nồi bánh chưng sôi sùng sục chờ giờ vớt bánh! Làm sao có thể quên được những phiên chợ Tết rợp trời hoa!
Ngày Tết chính thức bắt đầu từ giao thừa. Đây là thời điểm thiêng liêng nhất trong năm, thời điểm giao tiếp giữa năm cũ và năm mới, thời điểm con người giao hòa với thiên nhiên, Tổ tiên trở về sum họp với con cháu. Cúng giao thừa xong cả nhà quây quần quanh mâm cỗ đã chuẩn bị sẵn, uống chén rượu đầu tiên của năm mới, con cái chúc thọ ông bà cha mẹ, người lớn cho trẻ em tiền quà mừng tuổi đựng trong những bao giấy đỏ.
Sau lễ đêm giao thừa còn có tục đi đến đền chùa làm lễ sau đó hái về một nhánh cây đem về gọi là hái Lộc, hoặc đốt một nén hương rồi đem về cắm trên bàn thờ gia tiên gọi là Hương Lộc. Họ tin rằng xin được Lộc của trời đất thần Phật ban cho thì sẽ làm ăn phát đạt quanh năm. Sau giao thừa người nào từ ngoài đường bước vào nhà đầu tiên là người “xông nhà”, là người “tốt vía” thì cả nhà sẽ ăn nên làm ra, gặp nhiều may mắn, vì vậy người xông nhà thường được chọn trong số những người bạn thân.
Tết là dịp để con người trở về cội nguồn. Ai dù có đi đâu xa vào ngày này, cũng cố trở về quê hương để được sum họp với người thân dưới mái ấm gia đình, thăm phần mộ tổ tiên, gặp lại họ hàng, làng xóm. Ngày Tết cũng làm cho con người trở nên vui vẻ hơn, độ lượng hơn. Nếu ai có gì đó không vừa lòng nhau thì dịp này cũng bỏ qua hết để mong năm mới sẽ ăn ở với nhau tốt đẹp hơn, hoà thuận hơn. Có lẽ đó là ý nghĩa nhân bản của Tết Việt Nam.
Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.
Lễ chùa, đình, đền: Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.
Kén hướng xuất hành: Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.
Hái lộc: Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn. Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và Ði đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.
Hương lộc: Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà. Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.
Xông nhà: Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
3 con giáp muốn thành công chỉ dựa vào chính mình
![]() |
| Ảnh minh họa |
Ngoài chất liệu, việc treo tranh trong phòng ngủ cũng cần được cân nhắc, lựa chọn nội dung bức tranh cũng như màu sắc. Bởi phòng ngủ được xem là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ làm việc nên cần chọn những bức tranh có kích thước vừa phải, chủ đề vui vẻ, màu sắc tươi tắn... Tránh chọn những bức tranh màu sắc và chủ đề u ám, nặng nề gây ảnh hưởng không tốt đến tâm trạng chủ nhân.
Đối với gia chủ sinh năm 1976, phi cung Càn thuộc Tây tứ mệnh, quay giường về hướng đông nam chưa hợp. Nếu không thể xoay hướng khác thì cũng có thể treo tranh ở đầu giường để hóa giải bớt hướng xấu. Nên sử dụng những bức tranh có tông màu đỏ như những bức tranh chữ Phúc, chữ Đức viết trên nền đỏ.
Chuyên gia phong thủy Phạm Cương
Công ty cổ phần Nhà Xuân
Văn khấn Thần tài thổ địa vào ngày mùng 01 đầu tháng và 15 hàng tháng.
Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Thần Tài để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt… .
Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.
Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngày Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
– Con kính lạy Thần tài vị tiền.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là…… Ngụ tại………
Hôm nay là ngày… tháng… năm…
Con chủ thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Rồng là linh vật trong phong thủy, ngoài việc đem lại những ý nghĩa tốt đẹp và tránh họa tiểu nhân, sử dụng hình tượng rồng còn đem lại may mắn cho phụ nữ độc thân.

Một trong những vấn đề được phong thủy đặc biệt quan tâm là việc tạo ra sự cân bằng về năng lượng.
Cách tốt nhất để có được điều đó là vận dụng những vật phẩm phong thủy vào không gian sống. Với phụ nữ, nên sử dụng biểu tượng rồng để thu hút năng lượng dương.
Rồng là biểu tượng cung cấp năng lượng dương rất mạnh, chủ về vận may trong tình yêu cho những phụ nữ độc thân sống 1 mình hoặc sống với mẹ.
Trong trường hợp này, năng lượng toàn âm tạo ra sự mất cân bằng. Nếu việc trang trí của ngôi nhà phản ánh quá nhiều năng lượng âm, sẽ khiến người phụ nữ trong gia đình gặp khó khăn trong việc tìm kiếm người yêu và bạn đời của mình.
Bạn có thể khắc phục bằng cách khai thác năng lượng dương rất mạnh của rồng. Nơi tốt nhất để tạo năng lượng dương của rồng là phòng khách.
Bạn đứng ở giửa phòng khách nhìn ra phía trước và chọn bờ tường bên trái của phòng khách, tức là phương vị Thanh long, để bố trí một kệ nhỏ và đặt rồng trên kệ này, đầu rồng nhìn ra cửa chính của ngôi nhà.
Để đạt hiệu quả tốt nhất, bạn nên chọn ngày tốt để đặt rồng trong nhà.
Những ngày tốt đó gồm có 5 ngày (còn gọi là ngũ long nhật: 5 ngày rồng) như sau: Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn.
Thông thường vào mùa đông, nếu không biết cách sắp xếp hợp lý hay che chắn cẩn thận, luồng không khí lạnh ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của thành viên trong gia đình, nhất là với người già và trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai.
Ngoài ra, không khí lạnh buốt của mùa đông khiến sự trao đổi các luồng khí trong ngôi nhà bị ảnh hưởng. Không còn tia nắng ấm, các phòng ngủ, phòng tắm, nhà bếp… luôn trong tình trạng có mùi khó chịu, là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây bệnh nhất là cơ quan hô hấp, da dẻ bị khô, nứt nẻ…



Hiện nay, rất nhiều các công ty vừa và nhỏ chọn các căn hộ trong các khu chung cư làm địa điểm đặt trụ sở công ty, vừa thuận tiện vừa tiết kiệm chi phí. Khi chọn toà nhà nên chọn toà nhà có bề ngoài vuông vắn do nhiều nguyên đơn kết hợp thành, đồng thời không nên xem xét toà nhà riêng rẽ mà phải lưu ý đến những ảnh hưởng tương hỗ giữa các toà nhà với nhau. Nếu hai bên đều có các toà nhà thì nên chọn toà nhà ở giữa (có hai cánh hỗ trợ). Phía trước và phía sau đều có thì chọn toà nhà phía trước (tạo thế dựa sơn). Nếu có hai toà nhà thì nữ (chủ Công ty) chọn toà nhà bên trái; nam chọn bên phải.

Chọn tầng hợp tuổi
| Bảo vệ tài khí của phòng “Sếp” Để công ty làm ăn thuận lợi, sắp xếp và bài trí phòng của người lãnh đạo cao nhất cũng chiếm vai trò vô cùng quan trọng. Bởi đó là người đại diện cho công ty, mọi công việc giao dịch kinh doanh đều phải thông qua ý kiến của người này. Nếu “Sếp” có vận may thì tất nhiên toàn thể nhân viên công ty cũng được nhờ. Phòng của lãnh đạo tốt nhất là ở vào phía trong, bên ngoài là các phòng nhân viên giúp việc. Các phòng nhân viên giúp việc cần nhỏ (hoặc phòng lớn chia cho nhiều người), đây không phải vấn đề phân biệt đẳng cấp mà chính là để tụ nhân khí tạo sự gắn kết giữa các nhân viên. Cửa giữa gian ngoài và gian trong không nhất thiết mở ở giữa, mà nên bố trí sao cho tất cả đều có thể vào phòng “Sếp” một cách nhanh nhất nhưng từ một bên cạnh. Nó làm cho tài khí từ phòng của “Sếp” không bị tiết thoát ra ngoài, lại ứng với cách bố trí phong thủy “Uốn lượn là có Tình”. Trong phòng của nhân viên giúp việc nên bày hoa cảnh, bể cá non bộ, làm cho Khí trong phòng luôn tươi mát, khiến cho người người qua lại đều hài lòng. Bức tường giữa phòng “Sếp” và nhân viên giúp việc nếu có thể bố trí kính pha lê đẹp sáng thì càng tốt, tuy nhiên cần được che kín. Nó tạo cảm giác hơi “thần bí” càng tốt. |
Việc quan trọng đầu tiên khi đặt trụ sở công ty ở các khu nhà cao tầng là chọn tầng. Khi chọn tầng, bạn nên chú ý đến ngũ hành của các tầng, để phù hợp với tuổi của bạn theo Địa chi. Nếu hành của mỗi tầng hợp với bạn thì công việc làm ăn được thuận lợi, hanh thông. Theo đó, nếu Ngũ hành của tầng có vai trò tương sinh tương trợ đối với Ngũ hành trong Địa chi của người sử dụng thì là cát, khắc với Ngũ hành Địa chi là hung. Nếu Ngũ hành Địa chi của gia chủ khắc với Ngũ hành của tầng là bình thường.
Theo phong thủy: tầng 1 – 6 thuộc Thủy, tầng 2 – 7 thuộc Hỏa, tầng 3 – 8 thuộc Mộc, tầng 4 – 9 thuộc Kim, tầng 5 – 10 thuộc Thổ. Nếu số tầng lớn hơn 10 thì tính theo số lẻ của nó. Số tầng cũng ứng với năm sinh và Ngũ hành, cụ thể như sau: Người sinh năm Tý (cầm tinh con chuột), Ngũ hành thuộc Thủy, hợp Kim (tầng 4 – 9), Thủy (tầng 1 – 6), bình thường Hỏa (tầng 2 – 7). Người sinh năm Sửu (cầm tinh con trâu), Ngũ hành thuộc Thổ, Hợp Hỏa (tầng 2 – 7), Thổ (tầng 5 – 10), bình thường Thủy (tầng 1 – 6). Người sinh năm Dần (cầm tinh con hổ), Ngũ hành thuộc Mộc, hợp Thủy (tầng 1 – 6), Mộc (tầng 3 – 8), bình thường Thổ (tầng 5 – 10). Người sinh năm Mão (cầm tinh con mèo), Ngũ hành thuộc Mộc, hợp Thủy (tầng 1 – 6), Mộc (tầng 3 – 8), bình thường Thổ (tầng 5 – 10). Người sinh năm Thìn (cầm tinh con rồng), Ngũ hành thuộc Thổ, hợp Hỏa (tầng 2 – 7), Thổ (tầng 5 – 10), bình thường Thủy (tầng 1 – 6).
Người sinh năm Tỵ (cầm tinh con rắn), Ngũ hành thuộc Hỏa, hợp Mộc (tầng 3 – 8), Hỏa (tầng 2 – 7), bình thường Kim (tầng 4 – 9). Người sinh năm Ngọ (cầm tinh con ngựa), Ngũ hành thuộc Hỏa, hợp Mộc (tầng 3 – 8), Hỏa (tầng 2 – 7), bình thường Kim (tầng 4 – 9). Người sinh năm Mùi (cầm tinh con dê), Ngũ hành thuộc Thổ, hợp Hỏa (tầng 2 – 7), Thổ (tầng 5 – 10), bình thường Thủy (tầng 1 – 6). Người sinh năm Thân (cầm tinh con khỉ), Ngũ hành thuộc Kim, hợp Thổ (tầng 5 -10), Kim (tầng 4 – 9), bình thường Mộc (tầng 3 – 8). Người sinh năm Dậu (cầm tinh con gà), Ngũ hành thuộc Kim, hợp Thổ (tầng 5 -10), Kim (tầng 4 – 9), bình thường Mộc (tầng 3 – 8). Người sinh năm Tuất (cầm tinh con chó), Ngũ hành thuộc Thổ, hợp Hỏa (tầng 2 – 7), Thổ (tầng 5 – 10), bình thường Thủy (tầng 1 – 6). Người sinh năm Hợi (cầm tinh con lợn), Ngũ hành thuộc Thủy, hợp Kim (tầng 4 – 9), Thủy (tầng 1 – 6), bình thường Hỏa (tầng 2 – 7).
Bài trí văn phòng đón vận may tài chính
Có thể nói trong kinh doanh, tài chính đóng vai trò quan trọng nhất. Mục đích của mỗi người chủ công ty cũng là công ty làm ăn thuận lợi, có lãi, đời sống nhân viên được đảm bảo. Vì vậy khi bài trí văn phòng công ty, việc làm sao để đón được vận may về tiền bạc cũng là điều quan trọng nhất. Dựa trên Ngũ hành thì hướng Tây Bắc là khu vực đại Kim. Bạn nên đặt tất cả vàng bạc, của cải, đặc biệt là két sắt ở góc này. Ngoài ra, những vật dụng trang trí bằng kim loại cũng nên để ở góc này. Kích hoạt góc Tây Bắc trong văn phòng làm việc của bạn sẽ có tác động rất tích cực đối với những người giúp đỡ và thu hút những chuỗi vận may đến với bạn. Đồng thời, khi hướng Tây Bắc được cung cấp đủ năng lượng và âm dương được duy trì cân bằng thì những kế hoạch, tham vọng của bạn sẽ đạt thành công khá dễ dàng.
Bạn có thể đặt một thùng tiền xu cổ Thập Đế ở hướng Tây Bắc để khuyếch đại năng lượng Kim. Đây là giải pháp đem lại hiệu quả tuyệt vời nhất về mặt tài chính của bạn. Nên dùng thùng bằng vật liệu kim loại và vị trí đặt không nên lộ ra. Bạn cũng có thể đặt một thỏi vàng giả ở hướng Tây Bắc để thu hút vàng bạc. Đó là lý do vì sao vào những ngày Tết âm lịch, người Trung Quốc thường trưng bày nhiều vàng giả trong nhà, ở góc Tây Bắc với hy vọng việc bài trí như thế sẽ mang lại nhiều vàng thật. Trang trí theo phong thuỷ chỉ mang tính biểu tượng. Vì thế, bạn có thể trưng bày nhiều hình ảnh vàng bạc, thỏi vàng giả… ở đúng vào góc Tây Bắc là được.
Cửa sổ trong văn phòng cũng rất quan trọng trong việc đón tài lộc trong công ty. Bạn nên chọn văn phòng có cửa sổ hướng Đông, ánh sáng buổi sớm chiếu vào gọi là “Tam dương khai thái”, rất tốt cho sức khoẻ, cho sự phát triển sự nghiệp. Những người sinh vào mùa Thu, mùa Đông càng nên chọn hướng này. Không nên chọn văn phòng mà nhìn thẳng hướng mặt trời lặn (có nghĩa là cửa sổ nhìn về hướng Tây), cũng không nên nhìn thẳng hướng Bắc vì hướng này âm khí nặng. Ngoài ra, cửa sổ của văn phòng là nơi năng lượng trong phòng thường xuyên ra vào. Vì vậy, nếu cửa sổ được thiết kế phù hợp với không gian phong thuỷ, thì nó sẽ mang lại nhiều điều tốt cho không gian làm việc của bạn.
Cửa sổ nên mở ra như một hành động chào đón năng lượng tươi mới, tốt đẹp của bên ngoài vào bên trong văn phòng. Điều quan trọng bạn cần chú ý là cửa sổ không được làm tiêu hao năng lượng và vận may của văn phòng. Vì vậy, bạn hãy chú ý đến một số hướng dẫn sau đây khi mở cửa sổ: Trong văn phòng không nên có quá nhiều cửa sổ. Tỷ lệ một cửa chính và ba cửa sổ là thích hợp nhất. Đặt cửa sổ quá nhiều sẽ gây mất tài sản và doanh thu. Cửa sổ không nên đối diện trực tiếp với cửa chính. Bởi vì, khí bay vào nhà và nhanh chóng bay ra. Hậu quả của nó giống như đặt một tấm gương đối diện với của chính, không mang lại những ý nghĩa tốt lành.
![]() |
![]() |
![]() |
6 kiểu bàn tay cho thấy bạn cả đời giàu có
Trong cuộc sống, nhiều người luôn hy vọng rằng mình sẽ có được nhiều may mắn về tài vận. Vậy thì, làm thế nào để có được sự giàu sang và phú quý?
Hôm nay, từ góc độ phân tích về thuật xem tay, chúng tôi sẽ giúp bạn xem làm thế nào để biết tài vận của bản thân.
1. Lòng bàn tay tương đối đầy đặn
Người sở hữu một bàn tay đầy đặn thường có con đường tài vận phong phú, của cải sung túc. Thông thường họ có một thực lực kinh tế nhất định, gia sản nhiều. Trong cuộc sống họ có thu nhập cao, thường không thiếu tiền tiêu, cả một đời thường không phải lo lắng về tiền bạc.
2. Lòng bàn tay hõm hoặc trũng
Hãy duỗi thẳng tay ra. Nếu như tâm lòng bàn tay bạn bị hõm hay trũng sâu rõ ràng, cụ thể là giữa bàn tay có một đường hõm. Điều đó nói lên rằng người này rất dễ dàng giàu có, có tiền để chi tiêu, hơn nữa nhiều tiền để tích trữ.

3. Bàn tay có nhiều vằn chỉ tiền tài
Ở gần ngón áp út và dưới gốc của ngón út, nếu có nhiều nếp nhăn nhỏ, nó chính là những vằn chỉ tiền tài. Đường vằn càng nhiều thì càng rõ nét.

4. Bàn tay có hình dáng “Nguyên bảo” (đĩnh vàng hoặc bạc thời xưa)
Cái gọi là hình dạng “Nguyên bảo” là gần với dạng hình thang. Những đường kẻ nhỏ trong tay, nếu như có thể kết hợp thành dạng của hình thang, hơn nữa còn kín lại. Điều này nói lên rằng bạn sở hữu một kho bạc lớn, nó tượng trưng cho lượng tài chính dồi dào, nhiều tài sản như nhà, xe hơi…

5. Toàn bộ bàn tay tương đối mảnh mai
Những ngón tay dài, toàn bộ bàn tay trông mảnh mai dài thon. Những người này về mặt tài vận thường không bao giờ phải làm những việc nặng nhọc lao động chân tay. Họ thường làm những công việc có mức thu nhập cao và những nghề nghiệp nhẹ nhàng thoải mái. Đồng thời họ thích chi tiêu, tận hưởng cuộc sống.

Để giúp cho bản thân không lúc nào thiếu tiền, họ thường có các ý tưởng giúp kiếm được tiền nhiều hơn. Những người này thuộc tuýp người có nhiều thu nhập, đồng thời họ cũng chi tiêu nhiều hơn.
6. Người sở hữu lòng bàn tay màu sắc hồng nhuận
Duỗi thẳng bàn tay, nếu lòng bàn tay nhợt nhạt và cứng nhắc, nó nói lên rằng người này thường phải làm những công việc khó khăn vất vả, và trên lĩnh vực tiền tài cũng thường gặp khó khăn. Nếu như lòng bàn tay hồng nhuận, trắng hồng, thì người có tướng tay như vậy thuộc tướng có phúc. Họ thường không cần phải nỗ lực nhiều nhưng vẫn hưởng giàu sang, không bao giờ thiếu tiền.
Vậy bạn thuộc tuýp tay nào trên đây? Hãy cùng kiểm tra xem.
| ► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
![]() |
| Nữ diễn viên nổi tiếng Angelina Jolie lúc được xăm tại Thái Lan |
![]() |
| Một số bùa chú sak yant trên cơ thể người Thái |
![]() |
| Phụ nữ kiêng đi xông đất đầu năm |
Ánh mắt thể hiện ý nghĩa, tình cảm một cách thầm kín. Ta thấy có một số ánh mắt khi nhìn vào.

1. Ánh mắt sáng long lanh: Thông minh, tâm hồn vui vẻ, hiền từ.
2. Ánh mắt đục trầm: Người nhiều suy tư, trí tuệ phong phú.
3. Ánh mắt mơ màng: Người mơ mộng, tình cảm nhạt.
4. Ánh mắt lơ đãng: Người không chủ đích gặp chăng hay vậy.
5. Ánh mắt đỏ ngầu: Người nhiệt tình, nóng nảy.
6. Ánh mắt lờ đờ (không có thần): Người đần, không thọ.
7. Ánh mắt sắc lạnh: Người nguy hiểm, dã man.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Anh Tô Ngọc Hùng (TP.HCM) hỏi: Cửa hàng cơ quan anh có vị trí ở ngã năm đường lớn, rất hạn chế về buôn bán. Nhiều người khuyên nên treo gương bát quái trước cửa để làm ăn tốt hơn. Xin hỏi, điều này có đúng không? Hoặc hóa giải bằng cách nào?
Chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty cổ phần Nhà Xuân cho biết: Gương bát quái là một loại gương đặc biệt. Cấu tạo bao gồm gương soi ở tâm điểm và tám quẻ bát quái: Càn, Khảm, Cấn Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ở xung quanh theo một trật tự nhất định. Theo quan niệm của người xưa, gương bát quái bảo vệ những người sống trong ngôi nhà không bị tà khí xâm phạm.
Khi treo bát quái hướng về ngã ba đường, nóc nhà, những vật trực chiếu hay những hình ảnh xấu về phong thuỷ... thì gương soi ở tâm bát quái sẽ giữ vai trò phản xạ lại các luồng xung sát. Còn tám quẻ có nhiệm vụ hoá giải, chống lại các lực hướng tới. Gương bát quái có hai loại là bát quái lõm và bát quái lồi.
Ngoài ra, nếu diện tích mặt tiền rộng, bạn có thể thiết kế tiểu cảnh nước với cây cối hoặc hòn giả sơn trấn trước cửa vừa để điều tiết các dòng khí vào nhà vừa tạo môi trường cảnh quan hài hòa trong đô thị.
(Theo Vietnamnet)
Chắc hẳn ai cũng từng được học bài thơ “các vị la hán chùa tây phương” của nhà thơ Huy Cận. Tượng la hán trong chùa là thập phần ấn tượng tạo nên nét đặc sắc thu hút du khách tham quan ngôi chùa này.
Chùa Tây Phương có tên chữ là Sùng Phúc tự, tọa lạc trên đỉnh đồi Tây Phương, hình cong như lưỡi câu (xưa gọi là núi Câu Lậu) cao chừng 50m, thuộc núi Ngưu Lĩnh (núi Con Trâu), xã Thạch Xá, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây cũ, thành phố Hà Nội nay. Chùa cách trung tâm Hà Nội 40 km về hướng Tây Bắc, cách thị xã Sơn Tây 18 km về hướng Đông Nam.
Chùa Tây Phương được xây dựng vào thời nhà Mạc, nhưng không chứng minh. Niên đại này có thể tin được, vì đầu thế kỷ 17 vào những năm 30 chùa đã phải sửa chữa lớn, hơn nữa trong chùa còn hai tấm bia đều bị mờ hết chữ nhưng còn đọc được rõ tên bia ở mặt ngoài là Tín thí và Tây Phương sơn Sùng Phúc tự thạch bi (mặt bia kia áp vào tường hồi toà chùa giữa nên không đọc được), các hoa văn trang trí thuộc phong cách nghệ thuật cuối thế kỷ 16 sang đầu thế kỷ 17.
Năm 1632, vào đời vua Lê Thần Tông, chùa xây dựng thượng điện 3 gian và hậu cung cùng hành lang 20 gian. Khoảng những năm 1657-1682, Tây Đô Vương Trịnh Tạc lại cho phá chùa cũ, xây lại chùa mới và tam quan. Đến năm 1794 dưới thời nhà Tây Sơn, chùa lại được đại tu hoàn toàn với tên mới là “Tây Phương Cổ Tự” và hình dáng kiến trúc còn để lại như ngày nay. Đây là ngôi chùa cổ thứ 2 sau chùa Dâu (Bắc Ninh) ở nước ta.
Chùa được xây dựng theo lối kiến trúc kiểu chữ Tam với ba toà cấp dọc theo sườn núi, dựa vào thế núi từ thấp lên cao thành ba ngôi chùa song song với nhau gồm có chùa: Chùa Hạ, chùa Trung, Chùa Thượng. Mỗi toà đều có kiến trúc riêng rẽ nhưng lại kết hợp thành một quần thể. Mái chùa rất đặc biệt có những góc đao cong vút lên, cấu tạo theo kiểu hai lớp, hình thành một không gian rộng và thoáng đãng. Nét đặc sắc nhất của chùa là hệ thống tượng pháp.
Tổng cộng trong chùa có khoảng 82 pho tượng gỗ theo kiểu tượng tròn được đánh giá vào loại bậc nhất về nghệ thuật tạc tượng cổ nước ta.
Phía góc của chùa Hạ là 8 pho tượng Kim Cương đang trong tư thế tiến thoái của võ thuật với dung mạo bất phàm. Phía bên chùa Trung là pho tượng Di đà cao sừng sững. Phía bên chùa Thượng, đặt cao nhất là tượng Tam thế đặc tả rất tinh vi, bên dưới là tượng Đức Thế Tôn giáng sinh, hai bên là bốn tôn giả: Mục Kiền Liên, Xá Lợi Phất, Đại Ca Diếp, A Nan Đà.
Đặc biệt hơn cả là 18 pho tượng La Hán lớn bằng người thật trong các tư thế khác nhau ở hai bên tường lâu của thượng điện. Giống như nhà thơ Huy Cận miêu tả, mỗi vị là một nỗi khổ, cử chỉ, dáng điệu riêng thể hiện những tính cách khác nhau khá sinh động và hiếm thấy trong nghệ thuật điêu khắc cổ nước ta.
Ấn tượng không ai có thể quên là bức tượng tạc một người có tuổi, thân mình gầy gò, má hóp mắt sâu rất khác thường ngồi trong tư thế một chân xếp bằng một chân co, một tay đặt trên đầu, còn tay kia đặt vào lòng. Đó là tượng Đức Thế Tôn Tuyết Sơn. Tượng đạt đến cao độ của nghệ thuật siêu đẳng, thể hiện rõ một thân thể đau khổ sau sáu năm liền tu luyện trên núi Tuyết Sơn.
Hàng năm chùa cổ Tây Phương tổ chức lễ hội vào ngày 6 tháng 3 âm lịch. Đây là dịp để du khách vừa là đi lễ chùa vừa là để thăm quan những công trình nghệ thuật nguy nga và tráng lệ của mảnh đất Hà Nội.
Tây Phương là ngôi chùa nổi tiếng về kiến trúc và điêu khắc bậc nhất ở Việt Nam. Hằng ngày, chùa đón tiếp đông đảo Phật tử, du khách trong nước, nước ngoài đến tham quan, chiêm bái
Có một vài quy tắc mà bạn cần áp dụng để không xúc phạm đến Đức Phật. Hãy chắc chắn làm theo những hướng dẫn này và bạn sẽ được Đức Phật che chở, mang lại sự bình an.
Điều đầu tiên bạn cần lưu ý khi bày tượng Phật hay bất kì thứ gì liên quan đến Phật pháp trong nhà, đó là phải đảm bảo vị trí bày là một vị trí thể hiện rõ sự tôn kính. Bạn không bao giờ nên đặt tượng Phật trong phòng tắm hay trong nhà bếp. Bên cạnh đó, vị trí của tượng Phật ít nhất phải ngang hoặc cao hơn tầm mắt. Bạn đứng từ trên cao nhìn xuống tượng Phật sẽ bị coi là thô lỗ và bất kính. Ngoài ra, cũng tránh đặt tượng Phật ở gần những thiết bị điện vì dễ gây nhiễu loạn các luồng năng lượng với nhau.

Cần chú ý đến vị trí khi bài trí tượng Đức Phật trong nhà
Cách chọn vị trị thích hợp nhất đặt tượng Phật
- Đối diện với cửa chính: Nhiều chuyên gia phong thủy khuyên nên đặt Đức Phật đối diện với cửa trước của nhà, trên một chiếc bàn cao khoảng 0.7m. Vị trí này cho phép những luồng năng lượng của Đức Phật để tương tác với năng lượng xung quanh tràn vào ngôi nhà. Từ vị trí này, bức tượng có thể vô hiệu hóa những luồng tà khí và biến chúng thành những nguồn năng lượng thanh khiết.
- Phòng khách: Đức Phật cũng khá thoải mái khi được đặt ngồi trong phòng khách.
- Trên bàn học/bàn làm việc: Học sinh có thể đặt bức tượng Phật nhỏ trên bàn học của mình để luôn nhớ về lòng từ bi. Đức Phật cũng sẽ bao bọc, giúp các em luôn thông minh, sáng láng, bình an trong lòng.
- Vườn Thiền: Đây là khu vực lý tưởng để bài trí tượng Phật. Một trong những tư thế phổ biến nhất của Đức Phật chính là hình ảnh Phật tọa tòa sen.

Vườn Thiền là khu vực lý tưởng để bài trí tượng Phật
- Bàn thờ: Nếu bạn là người theo Phật giáo thì trong nhà chắc chắn sẽ có bàn thờ.
- Phòng tập Yoga: Nếu bạn theo tập yoga thì nên dành một góc đặc biệt trong căn phòng tập để bài trí tượng Phật. Bạn chỉ cần chắc chắn là đặt tượng Phật ở ngang tầm mắt hoặc cao hơn. Tâm bình tĩnh hơn khi tập luyện sẽ đạt được hiệu quả tốt hơn.
Khi mua một bức tượng Phật để bài trí trong nhà, bạn cần nhớ rõ những điều sau:
- Tượng lớn hơn thì tốt hơn: Sẽ thực sự tốt khi bạn cố gắng tìm mua được tượng Phật lớn nhất có thể để bày trong nhà. Một bức tượng Phật có kích thước nhỏ cũng vẫn sẽ có hiệu quả nhưng nó sẽ có nguồn năng lượng ít hơn.
- Phật Di Lặc: Phật Di Lặc đại diện cho sự viên mãn, hạnh phúc. Nếu bạn luôn cầu mong bình an, sự vui vẻ cho gia đình thì một bức tượng hình ông Phật phốp pháp với nụ cười vô ưu sẽ giúp gia đình bạn trút bỏ những muộn phiền trong tâm.

Tượng Phật Di Lặc giúp mang đi những âu lo, buồn phiền
Phật Di Lặc cũng thường được mô tả bê các món đồ khác nhau như thỏi vàng, nồi vàng, bao tải vàng hay bầu rượu với ruy băng đỏ. Mỗi vật phẩm khác nhau sẽ đại diện cho tài lộc, sức khỏe hay tuổi thọ.
Nếu bày tượng Phật Di Lặc trong nhà thì bạn đừng quên xoa bụng ông hàng ngày. Nhiều chuyên gia cho rằng, càng xoa bụng Phật Di Lặc nhiều thì càng nhiều may mắn đến với tất cả mọi người trong gia đình.
(Theo Khám phá)
* 2014: tháng nhuận = tháng 9 (2014 chia chẵn cho 19)
* 2017: tháng nhuận = tháng 6 (2017/19=106 dư 3)
* 2020: tháng nhuận = tháng 4 (2020/19=106 dư 6)
* 2023: tháng nhuận = tháng 2 (2023/19=106 dư 9)
* 2025: tháng nhuận = tháng 6 (2017/19=106 dư 11)
* 2028: tháng nhuận = tháng 5 (2017/19=106 dư 14)
* 2031: tháng nhuận = tháng 3 (2017/19=106 dư 17)
Cách tính tháng âm lịch nào là tháng nhuận của năm nhuận đó thì không đơn giản chút nào. Các nhà lịch pháp phải công phu, kinh nghiệm tính mới chính xác và lập thành bảng để tuân theo. Không có một công thức đơn giản để tính như kiểu tính năm nhuận.
Ví dụ như người gù, bướu (hình dáng cơ thể), người què, người nói lắp (cà lăm), người cận thị, viễn thị là có tật.
Những bộ sao tật ghi nhận được tương đối ít, không liệt kê được hết các tật.
- Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật, có thể là lưng gù, nghiêng về phía phải hay trái.
- Mã, Đà hay Tuần, Triệt: có tật ở chân tay có thể là què chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi. chân hay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
- Việt Đại Tiểu hao: So vai, vai cao, vai thấp. Khôi. Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
- Tướng, Hình: có tật ở trên đầu, có thể là đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu hói hết tóc. . .
- Phục, Hình: nói ngọng.
- Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp (cà lăm).
- Vũ Riêu, Việt, Toái: câm.
- Sát Kình, Đà, Linh, Hỏa: tật gù lưng.
- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.
- Ky, Riêu: sứt môi.
- Phượng, Kiếp, Kình: điếc.
- Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch.
- Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Ky: mắt có tật, có thể là cận thị, viễn thị. loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
- Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín.
- Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ.
- Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu.
Thông thường các sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Riêu là những sao thường gây tật khi đi cùng với những bộ sao chỉ bộ phận cơ thể.
Chư tinh diệu và tổ hợp tinh diệu thể hiện diện mạo, thân hình, tính cách đặc trưng
Trung châu phái có một phương pháp riêng biệt có thể từ tinh diệu cùng tinh hệ tại mệnh cung mà giám định về diện mạo,thân hình,cũng như tính cách đặc trưng.Chúng ta (tôi?) không có khả năng gặp mặt một người,rồi lập tức nói ra toàn bộ tổ hợp tinh hệ tại mệnh cung nhưng ngược lại sau khi an xong lá số,có thể căn cứ tinh hệ mệnh cung mà giám định diện mạo ,thân hình tính cách đặc trưng,mục đích là để kiểm tra lá số có chính xác không.
Bình thường ,người xem số tử vi chỉ bằng dữ liệu năm ,tháng,ngày ,giờ sinh do người hỏi cung cấp mà lập lá số,sau đó lập tức tiến hành giải đoán đến lỗi đoán sai vận hạn,thậm chí có trường hợp còn tạo thành bi kịch.Cho nên dựa vào diện mạo ,thân hình,sinh lí đặc trưng mà kiểm định sự chính xác của lá số là việc không được xem nhẹ.Lá số không đúng,nguyên nhân có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp một,đương sô cung cấp sai giờ sinh,thậm chí ngày,tháng sinh.
Trường hợp hai:hic,khó hiểu quá nên chưa dịch được,bác nào thấy đoạn này thì giúp em với,trong đó nói cái gì mà mỗi cá nhân hay mỗi giờ sinh có phân biệt ra thiên bàn, địa bàn, nhân bàn..vv,em nghĩ là nói về trường hợp giờ khe ! Cung để kiểm tra diện mạo,thân hình, tính cách thường là cung mệnh,nhưng tinh diệu tại mệnh cung chủ về hình thái tiên thiên (bẩm sinh) là chính.Nếu hình thái sau này (hậu thiên hình thái) có thay đổi đáng chú ý nào thì hẳn là phải xem tại cung an Thân.Gọi là tiên thiên hình thái,ví dụ như hình dạng khuôn mặt, con số chiều cao,độ cao thấp của cái mũi, của gò má,dị biệt của bộ lông,tóc,một số chàm bớt … bẩm sinh,nhãn thần,nhãn hình….Những đặc điểm này không thay đổi theo tuổi tác.Về phần hậu thiên hình thái,cùng với tuổi tác ,thay đổi dễ nhận thấy do sinh hoạt là béo gầy,màu da, sắc mặt,cùng với sự thay đổi do bản chất sinh lí như tước ban (tàn nhan,tàn hương),hắc chí (nốt ruồi),ám sang,thậm chí là cận thị,quáng gà(tán quang).Những đặc điểm trên có thể xem xét tại cung an Thân.Ngoài ra có một số đặc điểm thuộc về di truyền,tất phải xem xét cung phụ mẫu,cổ nhân từng gọi phụ mẫu cung là tướng mạo cung,do đó ta có thể xem xét cung phụ mẫu để tìm những đặc điểm cơ bản được di truyền từ cha mẹ (thậm chí bao gồm những bệnh tật di truyền).Do đó khi kiểm định lá số,cũng cần tham khảo phụ mẫu cung.
Tiền nhân để lại một thiên “hình tính phú” để đề cập đến hình dáng,tính cách thể hiện qua các tinh diệu,tác giả nhất nhất tiến hành chú thích cặn kẽ,có điều đáng tiếc là thiên “hình tính phú” chỉ chú trọng tinh diệu mà không đề cập đến tinh hệ ,cho nên ứng dụng vào thực tế bị hạn chế.Nói thực,ngay cả sở truyền của Trung châu Phái cũng chỉ chú trọng đến tinh diệu.Mặc dù tác giả cũng đã ghi chép lại một ít kinh nghiệm từ bản thân về phương diện kiểm định hình tính qua tinh hệ ,nhưng vẫn không được đầy đủ,hy vọng tương lai có thể bổ sung.
Chư tinh diệu cập tinh hệ hiển kì đích diện mạo thân hình tính cách đặc chinh
Để tiện lợi cho độc giả lí giải hình dáng khuôn mặt,sắc diện trước tiên tác giả xin phân ra tám loại khuôn mặt :
Viên kiểm:Mặt ngắn,trán và cằm tròn
Phương kiểm:trán và cằm vuông
Trường viên kiểm:trán và cằm tuy tròn nhưng khuôn mặt dài.
Trường phương kiểm:trán và cằm tuy vuông,nhưng khuôn mặt dài
Viên phương kiểm:trán và cằm tròn nhưng lưỡng quyền cao,mặt góc cạnh
Phương viên kiểm:trán và địa các tuy vuông ,những lưỡng quyền tròn,đầy đặn.
Thượng viên hạ phương:trán tròn,cằm vuông
Hạ viên thượng phương:trán vuông,cằm tròn.
Sắc diện phân ra sáu loại:
Tử thang sắc : đen không phải đen,trắng không phải trắng,đỏ suốt.
Hồng hoàng sắc: vàng,nhưng hơi hồng.
Hoàng bạch sắc: trắng nhưng hơi vàng.
Thanh bạch sắc: trắng xanh.
Thanh hoàng sắc: vàng nhưng hơi xanh
Tử hắc sắc: đen nhưng hơi xanh
Hoàng hắc sắc: đen nhưng hơi vàng.
Hồng bạch sắc:trắng nhưng hơi hồng.
Nguyên phu tử vi đế tọa, sanh vi hậu trọng chi dung.
Tử vi chủ nhân dáng vẻ đầy đặn,khuôn mặt bầu dục ,dù mập mà không phệ, dù gầy mà không lộ xương,đó gọi là hậu trọng chi dung.
Thiên phủ tôn tinh dã, tác thuần hòa chi thể.
Thiên phủ chủ nhân khuôn mặt vuông hoặc chữ nhật,ánh mắt thanh khí.
Môi hồng răng trắng,đẹp đẽ gọi là thuần hòa chi thể
Kim ô viên mãn, ngọc thỏ thanh kì
Kim ô chỉ thái dương,chủ nhân khuôn mặt hơi tròn,ngọc thỏ chỉ thái âm,tuy cũng thuộc loại mặt tròn hoặc bầu dục nhưng màu da không được hồng nhuận như thái dương.
Thiên cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hảo thiện.
Thiên cơ phần nhiều vóc dáng trung bình,nhẹ dạ,mềm lòng,nhưng cũng nóng tính,khuôn mặt xương (gầy),dài .Người miếu địa thì mặt dài hơi tròn.
Vũ khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết.
Vũ khúc chủ nhân tính tình cương nghị,xử sự quyết đoán,nhưng nhãn quang không xa (không biết là nói về suy nghĩ không sâu xa hay là mắt kém)
Thiên đồng phì mãn, mục tú thanh kì.
Thiên đồng chủ nhân khuôn trường phương kiểm,hơi tròn.Thường thường thì đẫy đà,béo chắc, nhưng vẫn mi thanh mục tú.
Liêm trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hảo phẫn hảo tranh.
Liêm trinh chủ nhân thân hình to khỏe,mi khoan,khẩu khoát,quyền lộ,xương vai lộ,khuôn mặt đầy đặn mà hơi góc cạnh.Thường thường tính cách mạnh mẽ mà hời hợt,nếu có văn diệu chuyển thành ôn hòa.
Tham lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu.
Tham lang sinh nhân ,tính tình bất thường,tốt xấu vô định,hoặc là tâm kế,hoặc là nóng nảy mà tính xảo (xảo như trong xảo trá.),hoặc thủ đoạn viên hoạt, hay giúp người để lấy ơn,vì thế mà gọi là thiện ác chi tinh.Cư vào hãm địa,người nhỏ tiếng to.Nếu nhập miếu thì cao lớn ,đầy đặn.
Cự môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương.
Cự môn nhập miếu,thân hình mập mạp,vóc người cao vừa tầm,nếu lạc hãm thì chủ nhân gầy nhỏ,hay nói chuyện thị phi,lại đa nghi.Dù nhập miếu hay lạc hãm ,khuôn mặt cũng thuộc dạng trường phương kiểm.
Thiên tướng tinh thần, thiên lương ổn trọng.
Thiên tướng chủ nhân tính tình cẩn trọng ôn hòa,ánh mắt chánh đại mà thanh hòa.Thiên Lương chủ nhân,thân hình tuy không phong hậu viên mãn (đầy đặn),nhưng thái độ cử chỉ tự nhiên có chút cẩn trọng trang nhã.
Thất sát như tử lộ bạo hổ bằng hà
Bạo hổ bằng hà tức là không giận mà oai nghiêm , là ánh mắt cử chỉ chủ yếu của thất sát.Tử lộ là học trò của Khổng Tử,thần tình diện mạo vốn sẵn uy nghi.
Hỏa linh tự dự nhượng thôn thán vi ách.
Dự Nhượng kế hoạch ám sát Ngô vương Liêu,hóa trang biến dung,nhưng vẫn sợ người ta nhận ra giọng nói của mình,cho nên nuốt than làm cho giọng nói khàn khàn.Mệnh cung,Thân cung nếu kiến hai sao hỏa linh,thanh đới thượng dễ bị ám ách(thanh đới bộ phận chủ yếu tạo ra âm thanh),lại lắm lông ,tóc,thậm chí lông tóc quăn queo tự nhiên.
Bạo hổ bằng hà hề mục đại hung ngoan; Thôn thán vi ách hề ám ngoan thanh trầm.
Tử Lộ và Dự Nhượng đều có kết cục không tốt đẹp.Phải chú ý là luận đoán như vậy thực ra rất khái quát,là một loại khuynh hướng cơ bản về hình dáng tính cách,không thể lấy làm kết luận rộng ra ngoài tính chất hình dáng,tính cách.
Tuấn nhã văn xương, lỗi lạc văn khúc.
Văn khúc văn xương chủ nhân khuôn mặt thanh tú như tranh,nhưng văn xương nhàn nhã thông minh,văn khúc lỗi lạc đại phương (đại phương:chuyên gia,nhà chuyên môn,trong nghề…) .Giả như xương khúc cùng chiếu mệnh cung,chủ nhân thân hình đầy đặn,dù cho chính diệu mệnh cung chủ gầy nhỏ cũng chỉ có khả năng gia giảm nét đầy đặn.
Tại miếu định sanh dị chí, thất hãm tất hữu ban ngân.
Văn xương văn khúc chủ về ban điểm,bao gồm :đốm đen,mụn ruồi,các loại tàn nhang tàn hương(tước ban),chàm,bớt (ban ngân),ma điểm.Đại thể xương khúc nhập miếu dù có ban điểm nhưng không ảnh hưởng đến bề ngoài,nếu lạc hãm tất ảnh hưởng đến dung mạo.
Tả phụ hữu bật, kiến ôn lương quy mô.
Tả phù hữu bật cùng chiếu mệnh cung,hình dáng thanh tú,tả phù cũng như hữu bật đều đôn hậu.
Kình dương đà la, hữu kiểu trá thể thái.
Đà la mệnh cung,chủ nhân răng không đồng đều(hình như bao hàm cả vổ,răng vổ cổ chìa ^_^),Kình Dương mệnh cung,chủ nhiều thương tàn.Ngũ quan thiếu đoan chính,thân hình thô tráng,vẻ mặt giả trá.
Nhược phùng khôi việt, tất cụ túc uy nghi.
Thiên khôi viên kiểm, thiên việt phương kiểm, giai cụ uy nghi.
Mệnh hội tam thai, tắc thập toàn mô phạm.
Về tam thai có nhiều thuyết pháp bất đồng,tác giả sau khi so sánh thì khả tín là trường hợp tả hữu hội tử vi,hoặc tả hữu giáp thiên thủ.Chủ nhân cách này cao lớn uy nghi.
Phá quân bất nhân, bối hậu mi khoan, hành tọa yêu tà
Phá quân chủ nhân hình dáng yêu viên bối hội (yêu viên là cao lớn vạm vỡ, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối, hậu ý nghĩa là dầy,chiều dầy),ấn đường rộng (ấn đường- vùng giữa hai đầu lông mày),đi ngồi yêu tà,khuôn mặt dạng viên trường.Bản tính không nhân từ,đi ngồi gian trá,hỉ trợ người ác bất trợ người thiện.Chỉ kiến sát hình kị chư diệu mới đúng.
Tính thái như xuân, nãi lộc tồn chi thịnh đức
Lộc tồn chủ nhân má đầy mà dài,đa sấu,hình cô.Nhưng nói chuyện duyên như gió xuân.
Tình hoài tự hỏa, thành phá hao chi uy quyền.
Phá hao chỉ phá quân,phá quân chủ nhân tính tình cương liệt,hành động thì lộng hiểm (gian hành:có lẽ là hành động mờ ám,hoặc hành động mà không kỹ càng , ví dụ như theo kinh đại bảo tích: đi mà không nhìn đường là gian hành,nhìn đường mà không nhìn kỹ là gian hành)
Lộc phùng lương ấm, bão tư tài ích vu tha nhân.
Thiên Lương lộc tồn đồng cung,hoặc thiên lương hóa lộc ,cổ nhân cho rằng tổn tài,hành sự điên đảo.
Háo ngộ tham lang, sính dâm tình tử tỉnh để.
Hao chỉ phá quân,Phá quân gặp Tham Lang ,cổ nhân cho rằng chủ dâm bôn.
Văn khúc ám hợp liêm trinh, vi tham vọng chi tào lại.
Liêm trinh gặp văn khúc đồng cung,cổ nhân cho rằng tất làm tào lại trong công môn.
Nhật nguyệt khúc tương dữ thiên cơ, giai vi mĩ tuấn chi tư, nãi thị thanh kì chi cách, thượng trường hạ đoản, mục tú mi thanh.
Cổ nhân coi trọng thể thái ổn trọng,cho nên thượng trường hạ đoản tức là cách đẹp,ngày nay quan điểm thẩm mĩ thay đổi,đã khác với quan điểm của cổ nhân.
Vũ khúc tham lang, hình tiểu thanh cao nhi lượng đại.
Cách này nói về ba trường hợp :vũ khúc thủ mệnh,tham lang thủ mệnh,hoặc vũ khúc tham lang đồng cung.
Thiên đồng đà kị, phì mãn mục miễu nhi hối manh, hình sửu mạo thô.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ,người béo.Nếu thấy sát kị tất dáng thô.
Hựu trị háo sát kình dương, thân thể tao thương.
Phá quân kình dương đồng cung thân thể có vết thương,bao gồm cả việc mổ xẻ.
Nhược ngộ đà la cự ám, tất sanh dị chí.
Cự ám tức cự môn.Cự môn đà la đồng cung,chủ nhân có nốt ruồi lạ,gọi là nốt rồi lạ là chỉ nốt ruồi có lông mọc hoặc nốt ruồi tự nhiên mọc ra.Tục gọi là ô quy chi loại.
Trung châu Phái chư tinh hình tính
Chư tinh hình tính:
Tử vi
Sắc mặt là tử thang sắc,lão niên (người già trên 60) chuyển thành hồng hoàng sắc.Nếu thấy hoàng bạch sắc thì nguyên nhân là do tinh diệu khác ảnh hưởng
Hình dáng trường viên hoặc hơi gầy,lưng vai đầy đặn.Vóc người cao vừa tầm.
Tính tình đôn hậu hào sảng chính trực,nhưng chí cao khí ngạo,rất chủ quan.Thiện ác tùy tâm,với lại yêu- ghét rất cường liệt.Duy chỉ thiếu quyết đoán dù có tài lãnh đạo,lại dễ cả tin.
Tử vi phá quân đồng cung,nếu gặp sát và kị tất nhãn thần như dao động bất định.
Tử vi kiến phụ ,tá chư diệu ,chủ quan nhiều mà chủ kiến ít,hình dáng tướng mạo cao lớn đầy đặn,đôi mắt hiền mà như có thần.
Tử vi tham lang đồng cung,khuôn mặt hơi dẹt.
Tử vi lộc tồn đồng cung,hình dáng tuy đầy đặn nhưng thần thái cô độc.
Thiên cơ
Sắc mặt thanh bạch,lão niên chuyển thành thanh hoàng sắc
Khuôn mặt bầu dục hơi gầy hoặc trường viên kiểm.Nhập miếu người cao béo,lạc hãm cao vừa tầm,gầy.
Thiên cơ cự môn đồng cung chủ gầy
Hội hợp cát diệu tất tốt tính,hội hợp hung sát tất láu cá.
Chủ nhân tâm từ mà tính nóng,cơ mưu đa biến,hoạt bát hiếu học,nhưng dễ rơi vào ảo tưởng.
Thiên cơ hội nhiều sát kị chư diệu ,nếu sau này giáo dưỡng không tốt dễ đi vào hạ lưu.
Thiên cơ thái âm đồng cung,mục quang linh động mà kín đáo.
Thiên cơ thiên lương đồng cung,mục quang nghiêm nghị lạnh lùng mà không nhiếp nhân.
Thiên cơ cự môn đồng cung,mục quang phù phiếm (chắc là mục quang bất định)
Thái dương
Sắc mặt hồng bạch,hồng hoàng,hoặc hơi tím hồng.
Khuôn mặt sung mãn,viên kiểm hoặc trường viên kiểm
Vào ngọ cung,chủ thân thể cao lớn,lạc hãm cung,hơi thấp,vượng cung tất cao vừa phải.
Tính rộng rãi hào phóng,không câu nệ tiểu tiết,bẩm tính thông minh.
Thái dương hóa kị,mắt có tật hoặc thường thấy chấm li ti đỏ ở con ngươi.
Thái dương cư miếu vượng,mục quang có thần.Nhưng tại ngọ cung quá vượng lại chủ mắt có tật.
Thái dương hóa kị,lại gặp sát tinh,hai mắt thì mắt to mắt bé hoặc cái cao cái thấp.
Vũ khúc
Sắc mặt thanh bạch,thanh hắc hoặc thanh hoàng.
Khuôn mặt bầu dục,hơi nhỏ (sấu là gầy ,nhỏ).
Vũ khúc cư thìn tuất hai cung,tức vào thiên la địa võng,chủ thân hình cao gầy.
Vũ khúc thất sát đồng cung tại mão cung,chủ thân hình mập mạp.Đồng cung tại dậu cung,cao vừa tầm,trừ những cung vị kể trên,tại các cung vị còn lại vũ khúc đích xác là người nhỏ tiếng to.
Tính quả cảm cương nghị,tâm trực vô độc,có tính quyết đoán nhưng nhiều ý kiến nông cạn.
Nhãn thần chính đại,nhưng nếu vũ khúc hóa kị thì thần sắc chuyển thành suy thảm,chủ không thọ.
Vũ khúc hóa kị lại thấy sát tinh,nhược chưởng (nhược chưởng chắc là vú) biến chuyển thằng bằng phẳng,chủ có bệnh ung thư.
Thiên đồng
Sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc chữ nhật hơi tròn.
Phàm thiên đồng tại mệnh cung,chủ nhân hình dáng đầy đặn,mi thanh mục tú, ánh mắt nhân từ.
Nếu thiên đồng hóa kị, tất ánh mắt nhu nhược, lại thêm hội sát tinh thì chủ mặt mày hốc hác,vàng vọt (phá tương).
Tính tình khiêm tốn ôn hòa, bản tính chính trực,nhát gan (pha sự còn có nghĩa là sợ phiền phức).Nhưng tư tưởng cao siêu,năng học năng thành.
Thiên đồng cự môn đồng cung,gặp hỏa tinh hoặc linh tinh,thân thể có bớt (chàm) hoặc nốt ruồi lạ.
Thiên đồng thái âm đồng cung tại Ngọ cung,kiến sát tinh thân thể doanh hoàng.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ hoặc mắt chột (ba mãn nhi mục miễu, hoặc nhãn tế.)
Nữ mệnh thiên đồng thái âm đồng cung tại tý,nhãn thần lưu diễm (ý chỉ ánh mắt đẹp)
Liêm trinh
Sắc mặt vàng hoặc hoàng hắc sắc.Gặp tham lang đồng cung,tất sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt bầu dục mà nhỏ,kiến sát kị thì mặt dài cằm nhọn.Mi rộng miệng rộng,gò má cao.
Gặp thiên phủ đồng cung thì chủ mập mạp,nhưng da đen thô.
Phàm liên trinh tại mệnh cung chủ đa ngôn
Ánh mắt lộ quang,lông mày lộ cốt,lưỡng quyền lộ lăng.Nếu kiến sát kị hình diệu,tất mũi lộ khổng(hem hiểu,đoán chắc là mũi hếch),tai lộ xương.
Tính không câu nệ lễ tiết,hấp tấp gặp đâu nói đấy ,dẫn dến tranh cãi.Kiến khoa diệu,văn diệu thì thích lễ nghĩa.
Gặp thiên phủ đồng cung,chủ nội tâm khoan hậu.
Gặp tham lang đồng cung,bề ngoài đầy đặn.
Gặp thiên tướng đồng cung,ánh mắt sáng,nhưng hoặc vô định hoặc giảo hoạt
Nếu gặp thất sát đồng cung,kiến sát kị hình diệu,tất ánh mắt bạo lộ hoặc có những tia đỏ ở con ngươi
Liêm trinh phá quân đồng cung,tính thiếu nhẫn lại,mắt như trợn ra.
Thiên phủ
Sắc diện hoàng bạch.Gặp liêm trinh đồng cung tất da thô đen.
Khuôn mặt vuông hoặc phương kiểm hoặc trường phương kiểm,hoặc hơi tròn mà nhìn giống phương kiểm.
Người khá mập,lão niên phát phì,thân hình cao vừa tầm,
Ngũ quan đoanh chính,tâm tính ôn hòa trung hậu,có nghị lực,nhưng thiếu động lực.Chủ nhân đa học đa năng,cẩn trọng bảo thủ.
Ánh mắt tuấn tú nhưng không diễm lệ
Nếu hội hợp sát kị hung diệu,tất mục quang bất định.
Nữ mệnh thiên phủ ,tị đa trình đảm hình
Thái âm
Sắc mặt thanh bạch,hoặc hơi thanh hoàng, lạc hãm cung tất sắc mặt thanh hắc.
Khuôn mặt chủ đạo là tròn,hoặc viên kiểm,hoặc bầu dục mà hơi vuông.
Tính hướng nội,nhưng thông minh mẫn cảm,thích dùng tâm kế,đa tư đa lự.Bề ngoài đoan trang ôn hòa,thần sắc gian nhã (gian:cứng cỏi,nhã: nhàn nhã,dịu dàng).
Nếu thái âm hội đào hoa,tất ánh mắt mơ màng,hoặc mắt có diễm quang.Tục ngữ gọi là đào hoa nhãn.
Thái âm gặp xương khúc hội hợp,ngũ quan tuấn tú thanh kì,nhưng ánh mắt phù đãng(bay bổng,lướt nhẹ).
Tham lang
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục hoặc viên phương lộ cốt.
Người miếu địa thì thân hình cao lớn mập mạp,nếu hãm địa ,thì người nhỏ tiếng to mà hào sảng,tính tình bất thường
Dù lạc hãm hay miếu địa thì tính tình cũng chủ suy nghĩ sâu xa,yêu ghét bất định.Hành sự nóng nảy,không chịu yên tĩnh.Thích thủ đoạn tinh vi.
Phàm tham lang nhập mệnh,chủ có nhiều đam mê,nhìn thêm tinh hệ mà định tính chất.Nếu như hội văn diệu, tất thi tửu phong lưu,yêu thích văn nghệ.Nếu hội đào hoa chư diệu thì đa tham hoa tửu (hoa tửu:uống rượu có kỹ nữ hầu rượu),nếu hội sát diệu,tất nghiện thuốc nghiện rượu.
Nhãn thần mơ màng,nữ mệnh thì ánh mắt lưu lệ (đẹp) nhưng thiếu chính đại.
Nếu hội xương khúc chuyển ra ánh mắt giảo trá.
Nếu hội không diệu,ánh mắt lại thành trong sáng,chính trực.
Tham lang lạc hãm,gặp dương đà,lại thêm hóa kị chủ mặt có ba ngân ban chí (ba ngân là vết sẹo,dấu vết; ban:lang lổ; chí:nốt ruồi)
Tham lang cư tý cung,gặp được đà la,nam nữ ánh mắt đều có diễm quang (ánh mắt tươi sáng đẹp)
Cự môn
Sắc mặt thanh hoàng,lạc hãm thì thanh hắc.Nếu nhập miếu lại gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,tất sắc mặt hồng hoàng.Lạc hãm mà gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,sắc mặt thanh hắc hơi hồng.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc bầu dục.
Thông thường hình dáng gầy nhỏ hoặc vừa tầm.Trừ tại tị ngọ cung có thái dương hội chiếu chủ mập mạp.
Tâm tính trung hậu nhưng đa nghi.Khuôn mặt thanh tú,ăn nói lưu loát,hữu chánh nghĩ cảm (tinh thần vì công lý,thấy cảnh bất bình ra tay tương trợ ^_^),đa học thiểu tinh,vô sự mà lòng vội gấp (vô sự mà cũng lo âu),hành động tâm tính vô định.
Nếu cự môn hóa kị,tất hay nói thị phi sau lưng (đa bối thị phi),dù không có ác ý nhưng dẫn đến bằng hữu phân tranh.
Cự môn gặp đà la đồng cung,chủ người có nốt ruồi lạ.
Thiên tướng
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh bạch đới vàng.
Khuôn mặt phương kiểm hoặc hơi tròn.
Thường thường vóc dáng trung bình,sau trung niên có khả năng chuyển sang mập mạp.
Tướng mạo đôn hậu,ngũ quan đoan chính,cử chỉ ổn trọng,
Bản tính hảo bão bất bình,lời nói thành thật,rộng lượng khảng khái,tạo cảm giác an tâm,nhưng cảm tình dễ bị kích thích.
Nhãn quan trong sáng rõ ràng,vẻ mặt hòa nhã.
Nhưng nếu gặp vũ khúc ,phá quân hoặc gặp thất sát,kình dường,đà la hội chiếu ,lại thêm phùng kị hình ,không kiếp,tất ánh mắt thường buồn rầu mơ màng.
Thiên Lương
Sắc mặt hoàng bạch
Khuôn mặt chữ nhật.Mũi thẳng gò má cao,người hơi thấp.Nếu cư Tị cung thì lại cao gầy.Cư ngọ cung thấp mập.
Tướng mạo ổn trọng,thư thái.
Tính tình chính trực vô tư,gặp việc thì quả cảm quyết đoán.
Gặp thái dương đồng cung,lại thấy xương khúc,chủ thông minh xuất chúng,nhưng hiếu thắng.
Gặp thiên cơ đồng cung,thông kim bác cổ (hiểu biết rộng,thông hiểu mọi việc xưa nay),giỏi đối đáp.
Ánh mắt sáng,nếu cư ngọ cung :sáng mà sắc,ánh mắt bức nhân.Nếu vào hãm cung,lại gặp đào hoa chưa diệu,tất ánh mắt diễm lệ.
Gặp thiên hình,kình dương đồng cung,ánh mắt mơ màng.
Thất sát
Sắc mặt hồng hoàng hoặc hoàng bạch
Khuông mặt chữ nhật,đa số hơi nhỏ (sấu:nhỏ hoặc gầy).
Dáng người vừa tầm,gầy béo bất nhất.
Mắt to,ánh mắt không nộ mà uy
Tính nóng,bề ngoài có vẻ quyết đoán mà nội tâm nhiều do dự.
Hội cát diệu ánh mắt uy mà hòa;hội hung diệu ánh mắt uy mà sắc bén.
Nếu tứ sát đều chiếu,gặp thêm hình kị ,thân hình có nhiều thương tật.Cổ nhân cho rằng bị gù lưng,căn cứ kinh nghiệm thì do bệnh bại liệt trẻ em mà thành tàn tật.
Phá quân
Sắc mặt thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục
Phá quân vào mệnh,chủ lưng dày,mày rộng,đi ngồi yêu tà.Hoặc phá tương (hốc hác vang vọt),hoặc cận thị,hoặc nói lắp,hoặc lúc sinh thường khó khăn,hoặc sinh thiếu tháng.
Vóc dáng trung bình hoặc hơi thấp.Gầy béo bất nhất.
Phá quân nhập miếu tất tâm địa trung hậu thiện lương
Phá quân vào vượng địa,bản tính chính trực,xử sự có nghị lực,có sở trường khai sáng.
Phá quân lạc hãm ,tính cương khó hòa hợp,thích tranh đua cãi cọ (hảo cường hảo tranh), thậm chí thích hành động lộng hiểm
Người miếu địa thì mắt sáng,lạc hãm mắt đục.
Chư tinh ảnh hưởng
Văn xương:Chủ nhiều tước ban (tàn hương,tàn nhang),mập,sắc mặt hoàng bạch sắc. (E nghĩ chữ chủ ở đây chắc nghĩa là tính chất chủ yếu về mặt nào đó không phải chủ trong “chủ nhân” vì bọn này chỉ là phụ tinh.Ví dụ như:Thất sát chủ quyền hành )
Văn khúc:chủ nhiều nốt ruồi đen,miệng góc cạnh,sắc mặt thanh hoàng hoặc thanh hoàng sắc
Tả phù hữ bật:chủ cao gầy,sắc diện hoàng bạch
Hữu bật:vóc người hơi thấp,chủ có nốt ruồi hoặc ban điểm (chấm vết,lốm đốm,bệnh nổi ban).Cằm tiêm phương (phương là vuông) hoặc tiêm viêm (viêm là tròn,đầy đặn)
Thiên khôi:chủ cằm tiêm phương hoặc tiêm viên mà nhỏ.Vóc người hơi thấp,gầy.
Thiên việt :chủ cằm vuông,mập.
Lộc tồn:chủ về viên kiểm,cằm tròn,hội sát tinh thì hình cô (hình:hình dáng),hội thiên mã thì trán vuông mà đầy đặn.
Thiên mã:Vóc người vừa tầm,không gầy.Chủ thái dương nhô cao mà đầy dặt.
Kình dương:gặp xương khúc ,tả hữu đồng cung,chủ có nốt ruồi kín hoặc vết thẹo.Khuông mặt thượng thái hạ tiểu hoặc thượng viên hạ phương mà hơi nhọn.
Đà la:không gầy,răng không đồng đều hoặc có thương tật.Khuôn mặt thượng viên hạn phương
Hỏa tinh:chủ khuôn mặt thượng tiểu hạ đại,hoặc thượng phương hạ viên mà góc cạnh.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Linh tinh:chủ khuôn mặt thượng tiêm viên nhi hạ phương.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Địa không :chủ mặt nhọn,thiên đình (phần giữa trán) cũng hẹp,mặt trông như hình quả hạch (quả hạch :có hình dạng giống quả trứng,ví dụ: hạt dẻ cũng là một loại quả hạch).
Địa kiếp:thiên đình không đủ,cằm không đầy đặn,cho nên nhìn nghiêng thì thấy trán vẹo,cằm vẹo.
Thiên khốc thiên hư:chủ cằm nhọn
Cô thần quả tú:đầu nhỏ
Kiếp sát:chủ trán và cằm không đầy đặn
Đào hoa chư diệu:cằm tiêm phương hoặc tiêm viên. Mắt đẹp.
Phá toái:chủ nhân hình cô
Phi liêm: chủ nhân chủy hình bất giai (bất giai:khó coi )

Tính chất Ngũ hành của Hỏa là hướng chuyển động lên cao và tạo thu hút, nổi bật, nên cuộc đất hành Hỏa và các công trình có cấu trúc hành Hỏa (mái nhọn, có chóp đỉnh…) lại phù hợp cho không gian sinh hoạt mang tính dẫn dắt, thu hút, ví dụ như các công trình tôn giáo, tưởng niệm, giải trí, thương mại…
Dĩ nhiên, không phải cứ nhà đất có góc nhọn thuộc Hỏa đồng nghĩa vói khó khăn bất lợi, nhất là với các khu đất ở chốn đông đúc nhiều mặt giao thương thuận tiện, và có đủ diện tích để xoay xở thì lại chuyển hung thành cát. Ví dụ như khách sạn New World (thành phố Hồ Chí Minh) tọa lạc trên khu đất hình tam giác nhưng đã được xử lý hình khối theo dạng Thổ và Mộc nằm ngang, các đỉnh nhọn làm vưởn hoa, bố cục tổng thể hầu như phá hẳn thế góc nhọn, tổ chức sảnh vào bên hông, có mảng cây xanh, hồ nước khắc Hỏa khá hợp lý.
Trong nhà ở, những không gian vốn mang đặc thù hành Mộc như phòng ngủ, phòng ăn, phòng người già – phòng trẻ em… thì không nên bố trí hình dạng mặt bằng phòng có nhiều góc nhọn sẽ hao tổn nội khí (do tính chất Mộc sinh Hỏa, sau khi làm nguyên liệu tạo Hỏa, bản thân Mộc bị hao mòn và chuyển biến). Phòng để ở khi có các ngóc ngách dễ bị va chạm, khó sử dụng. Còn phòng thờ thì lại khá hợp với gian áp mái vì cùng là hành Hỏa tương đương, thoát khí tốt theo chiều cao.
Khi khu đất hoặc ngôi nhà mang hành Hỏa được khắc chế bớt các đặc tính Hỏa vượng thì hung sẽ hóa cát, hoàn toàn yên tâm cư trú. Các góc nhọn có thể dễ dàng bo tròn bằng vách tường, bằng tủ kệ, bồn hoa hoặc vật trang trí, tránh trổ cửa hay sử dụng không gian sinh hoạt tại các mũi nhọn mà nên bám theo không gian chính ở vị trí trung tâm dùng các đường cong mềm mại (Thủy khắc Hỏa) hoặc góc vuông để lấy lại thế cân bằng và giảm xung sát.
Khi gặp thế Hỏa khí trong nhà theo dạng chiều cao mặt cắt, ví dụ như một cầu thang đi xéo lên trên bàn bếp, một dầm nghiêng trên giường nằm ngủ hoặc một chi tiết xây dựng vát chéo, cách khắc phục là hạn chế sử dụng không gian dưới góc chéo nhọn ấy. Nếu vì diện tích chật hẹp thì phải làm dịu góc nhọn bằng cách đóng trần phẳng hoặc vòm cong, dùng cây xanh che chắn để giảm tầm nhìn tránh vướng víu khu sinh hoạt. Đơn giản hơn cả là bố trí được những khoảng nhìn ngắm, ít sử dụng như một tiểu cảnh dưới gầm thang.
Bạn xòe tay ra và so sánh ngón út của hai bàn tay. Nếu chúng dài bằng nhau, nhiều khả năng bạn là người cân đối về hình thể và thường may mắn trong việc tìm bạn đời. Nếu hai ngón út chênh nhau, bạn dễ gặp rắc rối khi tìm nửa thứ hai của mình.

Tiếp chiều dài ngón đeo nhẫn và ngón trỏ của bạn. Ở đa số phụ nữ, hai ngón này dài gần bằng nhau, trong khi nam giới thường có ngón đeo nhẫn dài hơn một chút. Ngón đeo nhẫn càng dài bao nhiêu thì khả năng bạn là người tính tình nóng nảy, có thiên hướng về thể thao và dễ rơi vào trầm uất lớn bấy nhiêu. Đó là kết luận của các nhà khoa học.
Tỷ lệ chiều dài các ngón tay và sự khác biệt giới tính
Các nghiên cứu về chiều dài ngón tay được khởi động vào cuối những năm 1990 bởi John Manning, chuyên gia nghiên cứu tại Đại học Lancashire (Anh). Ông bị hút hồn bởi một phát hiện: Tỷ lệ chiều dài các ngón tay là một trong số rất ít những khác biệt giữa nam và nữ xuất hiện từ thời kỳ bào thai nhưng không bị thảy đổi ở tuổi dậy thì. Tỷ lệ này vẫn duy trì suốt cuộc đời mỗi người.
Manning giải thích: “Có rất nhiều sự khác biệt về giới ở người, nhưng phần lớn những dấu hiệu này sẽ trở nên rõ nét hơn khi trẻ tới tuổi dậy thì. Chỉ riêng tỷ lệ chiều dài các ngón tay lại không thay đổi”.
Theo ông, không thể biết chính xác bao nhiêu phần trăm nam giới hoặc phụ nữ có hai ngón đeo nhẫn và ngón trỏ dài bằng nhau.
Trong một điều tra năm 1999 trên 102 người của cả hai giới, Manning nhận thấy rằng, đàn ông với ngón đeo nhẫn dài hơn thường đạt số điểm cao hơn trong các bài trắc nghiệm phát hiện triệu chứng trầm uất, nghĩa là nguy cơ bị trầm uất cao hơn. Điều này không đúng ở phụ nữ.
Tuy nhiên, Manning cũng nhận xét, sự cân đối mang lại cả điều lành và điều dữ. Trong một điều tra thực hiện trên những người đàn ông đã bị cơn đau tim, ông thấy ở người có ngón đeo nhẫn dài hơn, cơn đau tim thường xuất hiện muộn hơn so với người có ngón trỏ và ngón đeo nhẫn dài bằng nhau.
•Ngón đeo nhẫn dài – chơi thể thao giỏi
Theo ông Manning, trong số rất nhiều công trình gần đây, kết quả nhất quán hơn cả vẫn thuộc về những nghiên cứu tìm mối liên hệ giữa tỷ lệ chiều dài các ngón tay và thiên hướng thể thao.
Nghiên cứu mới được công bố của Đại học Hoàng gia ở London (Anh) cho hay, trong số 607 cặp song sinh nữ, tuổi từ 27 tới 79, người có ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ hay chơi thể thao hơn và thường tham gia thi đấu ở các cấp cao hơn, nhất là ở những môn cần chạy nhiều như bóng đá. Những nghiên cứu trước đó cũng cho thấy mô hình này ở nam giới. Ngoài ra, còn có 6 công trình kết luận phụ nữ có ngón đeo nhẫn dài thường chạy giỏi.
•Ngón đeo nhẫn dài – tính tình nóng nảy
Tại bang Ohio (Mỹ), các nhà khoa học đã tìm thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ chiều dài các ngón tay và tính tình nóng nảy thông qua việc theo dõi 100 sinh viên nam và nữ. Người ta xem các sinh viên dập điện thoại mạnh tới mức nào khi nhận được những lời bình luận thô tục trong một cú phôn mà họ tưởng là lời mời đóng góp từ thiện. Kết quả cho thấy, sinh viên hay dập máy thường là những người có ngón đeo nhẫn dài hơn hoặc có sự mất cân đối trong chiều dài ngón tay, kích thước bàn tay, bàn chân, đường kính cổ tay, vòng mắt cá chân, kích thước tai.
•Chiều dài ngón đeo nhẫn và xu hướng tình dục
Tại San Francisco (Mỹ), các nhà khoa học đã đo chiều dài ngón tay của hơn 700 nam và nữ, rồi yêu cầu họ trả lời về lựa chọn tình dục của mình. Kết quả cho thấy, phụ nữ đồng tính thường có ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ. Điều này không đúng với những người đồng tính nam. Công trình được đăng trên tạp chí Nature năm 2000.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Do đó, bạn cần tránh các tên như: Mâu, Mục, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du, Hưởng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do, Hiến, Hoạch…
![]() |
| Tuổi Mùi |
Dê là động vật ăn cỏ, không ăn thịt và không thích uống nước. Do vậy, những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục, Thủy như: Đông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân, Hải, Hàm, Hán, Hà, Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Hào, Tư, Hồ, Năng… không thích hợp với người tuổi Mùi.
Theo văn hóa truyền thống Trung Quốc, dê là một trong ba loài thường được dùng làm vật hiến tế khi đã đủ lớn. Trước khi hành lễ, dê thường được làm đẹp bằng những sắc phục rực rỡ. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những chữ thuộc bộ Đại, Quân, Vương, Đế, Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch để đặt tên cho người tuổi Mùi.
Những tên cần tránh gồm: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Mai, Trân, Châu, Cầu, San, Hiện, Lang, Sâm, Linh, Cầm, Lâm, Kì, Chi, Chúc, Tường, Phúc, Lễ, Hi, Lộc, Thị, Đế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông…
Theo Bách khoa thư 12 con giáp
![]() |
Năm: Hết một vòng 60 năm từ giáp tý đến Quí Hợi. Từ năm thứ 61 trở lại Giáp Tý, năm thứ 121,181... cũng trở lại Giáp Tý. Ðó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi Triều Vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tình thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60.
Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:
0: Canh (ví dụ canh tý 1780)
2: Nhâm
3: Quí
4: Giáp
5: Ất (ví dụ ất dậu 1945)
6: Bính
7: Đinh
8: Mậu
9: Kỷ
Cách tính: Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can Chi:

Tháng:
Tháng giêng của năm có hàng can Mậu Quí là tháng Giáp Dần.
Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).
Ngày: Ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu 29 ngày theo trình tự không nhất định, nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn (xem bảng cách đổi ngày can chi sang ngày dương lịch).
Giờ: Một ngày đêm có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giò Tý (chính Tý lúc 0 giờ). giờ Ngọ (chính Ngọ lúc 12 giờ trưa).
Ban ngày tính giờ Dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ Thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ Dậu đến hết giờ Sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ Tý của ngày hôm sau.
Kết hợp Lục thập hoa giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn:
Tương xung: Có Lục xung hàng chi: Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi, Dần xung Thân, Mão xung Dậu, Thìn xung Tuất, Tị xung Hợi.
Và tứ xung hàng can: Giáp xung Canh, Ất xung Tân, Bính xung Nhâm, Đinh xung Quí, (Mậu Kỷ không xung). Nhưng khi kết hợp Lục thập hoa giáp theo hệ số 60, có 5 lần hàng chi (12) gặp 6 hàng can (10), quy vào ngũ hành tính tương sinh tương khắc thì có 1 lần tương khoá, 2 lần tương sinh, chỉ còn lại 2 lần xung khắc (hàng chi).
Thí dụ: Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) Giáp Tý xung khắc với tuổi nào?
Tính hàng chi: Tý xung Ngọ, vậy Giáp Tý (xung với Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Ngọ, Nhâm Ngọ, và Mậu Ngọ). Xem bảng "kết hợp Lục thập hoa giáp với Ngũ Hành" ta thấy:
Giáp Tý thuộc Kim: Giáp Ngọ thuộc Kim vì thế tương hoà, Canh Ngọ thuộc Thổ, Bính Ngọ thuộc Thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có Nhâm Ngọ thuộc Mộc, Mậu Ngọ thuộc hoả là tương khắc.
Tính hàng can: Giáp xung Canh.
Giáp Tý thuộc Kim: Canh Tuất, Canh Thìn đều thuộc Kim vì thế tương hoà, Canh Tý, Canh Ngọ đều thuộc Thổ đều tương sinh, chỉ có Canh Dần và Canh Thân thuộc Mộc là tương khắc.
Vậy ngày (hoặc tháng năm), Giáp Tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Dần, Canh Thân.
Tương hình: Theo hàng chi có : Tý và Mão (một dương, một âm điều hoà nhau). Tỵ và Dần Thân (Tị âm điều hoà được với Dần thân dương, chỉ còn dần và thân tương hình nhau, nhưng đã tính ở lục xung ).
Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với Thìn, Ngọ với Ngọ.
Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau: Tý và Mùi, Sửu và Ngọ, Dần và Tị, Mão và Thìn, Thân và Hợi, Dậu và Tuất. Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.
Tóm lại: Tính cả xung, khắc, hình, hại, trong số 60 can chi, chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh thôi, hơn nữa còn tuỳ theo mức độ xung khắc mạnh hay yếu (tuỳ theo bản mệnh).
