Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên lựa chọn ra sao để có được hạnh phúc trong hôn nhân?
Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên kết hôn với con giáp nào để có được hạnh phúc trong hôn nhân?

 

Người tuổi Sửu tính cách ngay thẳng chính trực, học rộng hiểu nhiều, chuyên tâm trong công việc lại rất thấu hiểu lòng người. Trong cuộc sống, họ là người có chủ kiến, cá tính mạnh mẽ và độc lập. Bề ngoài họ thường có vẻ cứng cỏi, kiên cường song nội tâm lại rất ôn hòa.

Con giáp này thường rất quan tâm đến gia đình, yêu quý người thân và thích trẻ con. Đàn ông tuổi Sửu thường cố chấp nhưng khi đã yêu ai thật lòng thì sẽ hết lòng vì người mình yêu, chung thủy cho đến phút cuối cùng. Phụ nữ tuổi này mơ mộng nhiều về hôn nhân, khi còn con gái tính tình có đôi chút tiểu thư song khi đã kết hôn thì hoàn toàn là mẫu phụ nữ “Mẹ hiền, vợ đảm”. Vậy nam nữ tuổi Sửu hợp với tuổi nào nhất? Người tuổi Sửu nên kết hôn với tuổi nào để hạnh phúc viên mãn? 


 
  Tuổi Sửu và tuổi Tý lục hợp, đây là đối tượng kết hôn hoàn hảo cho người tuổi Sửu. Ngoài ra tuổi Tỵ và tuổi Dậu cũng là hai con giáp thích hợp ghép đôi với tuổi này. Những người cầm tinh con trâu tối kị kết hôn với người tuổi Mùi, hai con giáp này tương xung. Tuổi Sửu với tuổi Tuất tương hình, với tuổi Ngọ tương hại, nên tránh kết hôn với những con giáp này.
 

1. Nữ tuổi Sửu hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tý = Lục hợp
 

Nữ tuổi Sửu và nam tuổi Tý có thể gọi là một cặp đôi hoàn hảo. Cả hai đều dũng cảm gách vác trách nhiệm gia đình, luôn muốn chia sẻ buồn vui với đối phương. Họ cực kì ăn ý, dù gặp phải khó khăn, trở ngại to lớn mà đôi bên chung sức chung lòng thì không có gì đáng lo ngại. Trong cuộc sống, hai con giáp này luôn tương trợ lẫn nhau. Tính cách tuy có khác biệt nhưng vừa hay có thể bù đắp cho nhau. Không khí gia đình luôn đầm ấm, vui tươi, hạnh phúc lâu bền.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Hai người này có chung mục tiêu trong cuộc sống, tính cách cũng tương đồng, tâm đầu ý hợp. Nếu kết đôi, hai con giáp này có thể nương tựa lẫn nhau, đồng cam cộng khổ, vượt mọi khó khăn.
 
Đôi bên đều là người cẩn trọng, chín chắn, lại rất mực tài năng. Họ có chung tín ngưỡng, tự tin vào năng lực bản thân, cần cù chịu khó, song cũng có phần cố chấp, hiếu thắng. Khi gặp được người mình yêu, họ trở nên cực kì tình cảm. Hai con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hài hòa, sung túc.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Dậu = Tam hợp
 

Cặp đôi này quả thực khiến cho người người ngưỡng mộ, họ là hình mẫu vợ chồng ân ái, yêu thương nhau hết mực. Trong cuộc sống gia đình, họ phối hợp với nhau rất ăn ý, một lòng dốc sức gây dựng tổ ấm lứa đôi. Hai con giáp này đều là người có trách nhiệm với gia đình, tính cách thoải mái nhưng không xuề xòa, có thể giúp đỡ nhau trên đường đời.
 
Chàng trai tuổi Dậu phóng khoáng cần kiệm, cô gái tuổi Sửu cẩn trọng thực tế, cả hai đều rất coi trọng gia đình, sẵn sàng cùng nhau đối mặt giải quyết mọi khó khăn để có thể tận hưởng niềm vui trong cuộc sống. 


 

2. Nam tuổi sửu hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tý = Lục hợp
 

Hai con giáp này có thể bù trừ và hỗ trợ nhau rất nhiều trong cuộc sống. Cả hai đều rất hài lòng với cuộc hôn nhân, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
 
Đàn ông tuổi này mạnh mẽ trầm ổn, tuy không giỏi ăn nói nhưng là người xứng đáng để gửi gắm hạnh phúc cả đời. Họ sẵn sàng làm mọi việc vì gia đình, yêu vợ thương con. Cô gái tuổi Tý yêu say đắm chàng trai tuổi Sửu, luôn thuận theo ý chồng trong mọi việc, cũng rất biết cách thỏa mãn mong muốn cuộc sống ổn định, hài hòa của đối phương. Đường tình duyên của tuổi Sửu khá vượng, người vợ nên dùng trang sức mặt hồ ly để thu bớt đào hoa khí của người chồng.

 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Dậu = Tam hợp
 

Không còn nghi ngờ gì nữa, sự kết hợp của 2 con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai đều rất xuất sắc trong lĩnh vực của mình và giành được nhiều thành công trong sự nghiệp. Hai con giáp này có chung hứng thú sâu sắc với công việc quản lý, lại rất ham học hỏi, dám nghĩ dám làm, có trách nhiệm trong công việc. Sự nghiệp của cả 2 thường thiên về kinh doanh, trong cuộc sống lại có cùng sở thích hưởng thụ cao nhã, xa hoa.
 
Phái nam thường già dặn chín chắn, còn phái nữ lại phóng khoáng, giỏi giang. Hai con giáp này dù trong sự nghiệp hay trong gia đình đều luôn giữ thái độ khách quan.Người chồng sẵn sàng nghe vợ phê bình, cũng hết lòng cổ vũ những kiến giải độc đáo của vợ. Còn người vợ thường không bận tâm vì sự nghiêm khắc của chồng, bởi bản thân họ cũng là người tỉ mỉ từng chi tiết. 
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Tuổi sửu hợp với tuổi nào, nam tuổi Sửu và nữ tuổi Tỵ là cặp đôi hoàn hảo, có cuộc sống hạnh phúc viên mãn. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ là có thể cảm nhận được sự ăn ý toát ra trong từng cử chỉ, lời nói. Gia đình hạnh phúc vẹn tròn cũng chính là nguồn động lực của họ trong cuộc sống.
 
Chàng trai tuổi Sửu luôn theo đuổi cuộc sống giàu sang, cô nàng tuổi Tỵ cũng là người có nhu cầu cao trong cuộc sống. Trong mắt vợ, người chồng luôn là một hình tượng đáng ngưỡng mô, là người mang lại cho họ dũng khí và tiền bạc. Cô nàng này là người khéo léo, thanh lịch, cũng rất thông minh, có đầu óc kinh doanh, khiến chồng cảm thấy vui vẻ và tự hào.

Hy Vũ

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A: Cẩn trọng chu đáo, suy nghĩ chín chắn Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Sinh con năm 2017, người tuổi này giàu lên trông thấy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Người sinh vào tháng nào sẽ được sao tháng ấy chiếu mệnh. Dựa vào đó mà dự đoán tương lai, tính cách, cơ hội tương đối chính xác.
Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tháng Giêng (Dần) - Óc quan sát và khả năng thực hành rất tốt, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Giỏi nắm bắt thời cơ, tài vận tốt đẹp.
 
- Mưu sự cẩn trọng. Mọi sự nhắm trúng mới hành động, quyết không hành sự mù quáng.
 
- Quan hệ gia đình xã hội nói chung hòa thuận, tốt đẹp, được cấp trên nâng đỡ cất nhắc, đề bạt.
 
2. Tháng Hai (Mão) - Có óc thẩm mỹ hoặc nghệ thuật.
 
- Cá tính hiền, trầm lắng, cẩn trọng, lương thiện, bình tĩnh.
 
- Suy nghĩ kỹ càng, tỉ mỉ, nhanh nhạy, quan hệ con người tốt, đầy sáng tạo.
 
- Bề ngoài dễ bị đánh giá nhàn tản.
 
- Giỏi kiếm tiền và quản lý tài chính. Về già an vui.
 
- Thường phải ly hương mưu sinh lập nghiệp. Lục thân khiếm hòa, không đằm thắm.
 
3. Tháng Ba (Thìn) - Rất nhẫn nại trong bất cứ việc gì.
 
- Bất luận nam, nữ đều khá sành điệu trong ẩm thực nhưng chưa hẳn đã mập.
 
-Tâm hồn trong sáng, ham học hỏi, giỏi nhẫn nhịn.
 
- Khi còn trẻ không có gì nổi trội. Ngoài 40 tuổi, đa số phát tài, phát lộc dần dần giàu có. Cuối đời dư dả, phú quý.
 
4. Tháng Tư (Tỵ) - Đặc điểm nổi bật nhất là con người của công việc, vùi đầu vào công việc, đâu vào đó.
 
- Năng động, hiếu động, nóng nảy. Thường nóng -  lạnh thất thường.
 
- Luôn phấn chấn, ít ca thán.
 
- Thích chơi với người ngoài hơn người thân.
 
- Tự lực, tự cường, tự thân lập nghiệp, thành công ở tuổi trung niên.
 
5. Tháng Năm (Ngọ) - Chuyên tâm với nghề nghiệp, vững bước tiến lên.
 
- Thiện ác phân minh. Thông minh, nho nhã.
 
- Dám nhận thiếu sốt, sai lầm của mình. Biết sai là sửa. Đôn hậu, thiện tâm, hiếu thảo.
 
- Công bằng, chính trực, được mọi người tin tưởng quý mến. Luôn được quý nhân hỗ trợ.
 
- Hôn nhân thường không thuận, qua vài cầu vẫn không ổn.
 
6. Tháng Sáu (Mùi) - Thông minh, nhạy bén, ham hiểu biết, thích giao tiếp.
 
- Cảm thụ về tình cảm rất nhanh nhạy.
 
- Làm việc tích cực, chủ động, ít sợ khó khăn, trở ngại, quyết chí vươn lên. Tự thân lập nghiệp, đi trên đôi chân của mình.
 
- Dễ trở nên bất mãn với hiện trạng. Khát khao làm nhà cách tân, đổi mới.
 
- Suốt đời cơm áo đầy đủ, sung túc.
 
7. Tháng Bảy (Thân) - Thông minh, nhanh nhạy, nhân hậu, lương thiên, hành thiện tích đức.
 
- Đầy tính sáng tạo, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Năng lực học tập tốt, là người chủ nghĩa hòa bình điển hình, không muốn gây gỗ với ai.
 
- Làm việc nhanh chóng, không rề rà.
 
- Suy nghĩ chu đáo.
 
- Nếu được bồi dưỡng, đào tạo tốt sẽ có triển vọng là nhà hoạch định chiến lược có tài.
 
- Cuộc sống vật chất tương đối đầy đủ cho đến cuối đời.
 
8. Tháng Tám (Dậu) - Đầy cảm tính và khá tùy hứng.
 
- Rất lãng mạn.
 
- Theo đuổi cái hoàn thiện, hoàn mỹ. Là người điển hình của chủ nghĩa lý tưởng, cái gì cũng lý tưởng hóa có khi là ảo tưởng.
 
- Mua sắm theo ý thích, theo cảm hứng, bất chấp giá cả và việc sử dụng, phá tiền.
 
- Nhanh nhạy, biết nắm bắt thời cơ, năng động, có tài lẻ. Đa năng, đa tài, đa nghệ.
 
- Không giỏi xử lý mối quan hệ gia đình, thường bất hòa, đôi khi gây cấn, căng thẳng.

9. Tháng Chín (Tuất) - Trung thành tuyệt đối.
 
- Tích cực chủ động, hiếu động và rất đáng tin cậy.
 
- Trong chuyện yêu đương lại vội vàng, hấp tấp, nóng vội, chưa hiểu rõ đối tượng đã tỏ tình ý. Yêu vội cưới gấp nên dễ đổ vỡ.
 
- Quan vận và tài vận không mấy tốt đẹp.
 
10. Tháng Mười (Hợi) - Theo đuổi chủ nghĩa cầu toàn. Bao dung, độ lượng, tâm hồn rộng mở.
 
- Ham và giỏi suy nghĩ, óc tưởng tượng phong phú nhưng năng lực thực hành lại yếu. Xử lý công việc có tình lý.
 
- Quan hệ xã hội chan hòa nhưng vẫn giữ khoảng cách nào đó nhất định.
 
- Thích ẩn mình thế giới riêng tư của mình, tránh xa cõi trần, cô liêu trong sự ồn ào.
 
11. Tháng Mười Một (Tí) - Tài trí, nhanh nhạy. Công danh khá thuận.
 
- Khả năng diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.
 
- Tính nóng nảy, có vẻ đùa giỡn, chọc ghẹo với quyền lực nên dễ vướng thị phi chốn quan trường.
 
- Nếu Tôi cường, cách cục đẹp sẽ có triển vọng là quân sư có tài.
 
- Nếu Can Thổ nhiều thì cá tính nóng vội, dễ làm người khác phật ý.
 
12. Tháng Mười Hai (Sửu) - Đa số đều có tính cách tích cực tiến công, phấn đấu ít mệt mỏi. Có thiện tâm, vui vẻ, được mến mộ.
 
- Thường thiếu tin tưởng vào người khác, cái gì cũng phải để mắt vào nên bận rộn, vất vả.
 
- Hay gặp rắc rối hoặc bị liên lụy bởi người thân, bạn bè nên cuộc sống ít thanh thản.
 
- Không đọng tài, tiền bạc hay bị hao tán.
 
Dự đoán tương lai theo tháng sinh khá chính xác bởi tháng sinh là một trong Bát tự và một trong Tứ trụ, đặc biệt quan trọng trong vận mệnh của một người.
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Tình yêu của người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu ít bộc bạch tình cảm của bản thân, trừ khi gặp người chân thành và hợp với mình. Thế giới nội tâm của họ khá phong phú.
Tình yêu của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, đôi khi họ lại rơi vào trạng thái buồn bã. Nếu ngẫu nhiên gặp được người mình thích, họ cũng ít khi chủ động tiếp cận.


(Ảnh chí mang tính chất minh họa)


Người tuổi Sửu dường như không giỏi thể hiện mình. Chính vì vậy ấn tượng mà họ để lại với người khác có khi chỉ là sự lạnh lùng, ít sôi nổi. Đa số người tuổi Sửu sống hướng nội. Tuy nhiên, chính vẻ ngoài lạnh lùng của họ lại thu hút được người khác giới. Người tuổi Sửu rất ham mê công việc. Nếu thất tình, họ sẽ vùi đầu vào công việc.

Chàng tuổi Sửu yêu


Nam giới tuổi Sửu khá thận trọng, hay thu mình trước đám đông, khá thẳng tính và có chút bướng bỉnh. Họ thích mẫu người phụ nữ dịu dàng, ôn hòa. Họ luôn kỳ vọng vào tình yêu chung thủy. Họ cũng ít chủ động chinh phục các nàng. Tình yêu của họ ít lãng mạn và có xu hướng thiên về thực tế.

Nàng tuổi Sửu yêu


Nữ giới tuổi Sửu thường khá cẩn trọng, nhẫn nại. Khi đã yêu ai, họ sẽ yêu bằng cả tấm lòng. Tuy nhiên, họ lại thiếu sự dịu dàng, duyên dáng. Nếu ý thức được điều này, họ sẽ trở thành mẫu nguời phụ nữ tuyệt vời.

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Sửu

Xem tướng số tổng hợp –

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát. Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp Nghệ thuật xem tướng số tổng quát Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát. Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát

image_39087_not_ruoi1

Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp sẵn có. Tương lai tươi sáng vẫn đang chờ đợi ta ở phía trước.Bằng vốn tri thức khoa học, hiểu biết của bản thân chúng ta làm việc sao cho lòng cảm thấy thanh thản, lạc quan làm được nhiều việc tốt, không mưu hại ai là điều rất tốt. Có câu: “Đức năng thắng số” Số mệnh là điều hoàn toàn có thể thay đổi: tùy thuộc vào đức của mỗi người, đức do ông bà cha mẹ truyền lại. Nghệ thuật coi tướng được đúc kết từ kinh nghiệm hàng ngàn năm của Trung Quốc. Nó đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người chúng ta. Ví dụ: Con người ai cũng thích người đẹp, không thích người xấu. Những người mặt mũi sáng sủa thì bao giờ cũng được trọng hơn những người mặt mày tối tăm. Hay những người cao lớn, dung mạo đẹp đẽ thì bất luận già trẻ lớn bé, giàu nghèo, sang hèn ai ai trông thấy cũng mến, cũng thích. Xét ở mặt đối lập, chưa hẳn xấu xí chưa hẳn đã là bất lợi. Như thầy bói Quỷ Cốc Tử thuộc loại quái tướng, mặt mũi cực kì xấu xí, lộ hầu, lộ răng nhưng tài năng thì đã trở thành bất tử, lưu truyền hàng ngàn năm nay. Tuy nhiên, những gì thuộc về tướng mạo, số mệnh, vận mệnh chỉ nên xem như tham khảo, góp một phần nhỏ vào việc biết mình, biết người vậy. Giống như tôn giáo, nghệ thuật nhân dạng đã ra đời từ hàng ngàn năm nay, có liên quan đến đời sống tinh thần của con người. Tướng thuật hoàn toàn không phải ra đời từ các nguyên nhân thần bí mà dựa trên cơ sở những sự tương quan nhất định, những kinh nghiệm được đúc kết qua hàng ngàn năm lịch sử Trung Quốc cổ đại.Tuy nhiên trải qua một thời gian lâu dài, xã hội phát triển càng nhanh. Các nhân tố không thể đóan định được xuất hiện ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng bị biến tướng để trục lợi . Đó là một điều rất đáng tiếc”. Tướng Phú Quý, Giàu Sang: Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡng tính, làm nhiều việc thiện, do gặp vận may, hay do đức của cha mẹ truyền lại mà có: + Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng, mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng. + Da trơn, bụng to, răng trâu, đi nhu ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt át. + Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây. + Người nhỏ nhưng tiếng vang, mặt như mặt con rồng, trán vững như tường, mắt sáng như sao, mũi thẳng, da thịt tỏa hương như hoa + Da óng mịn, mắt đen nhánh, lưỡi dài, tóc mai dài, hổ tụ rồng bay, tay dài quá gối, lưỡng quyền bằng phẳng, ngọc chẩm đầy đặn, mặt đẹp như ngọc đều là tướng quý. + Đầu to mà tròn, mắt to mà không thô, bụng to mà ít sệ, tai to nhưng có vành quách, miệng to nhưng môi không mỏng, ngược lại thì sẽ gặp khó. + Đầu nhọn, trán vuông mà rộng, mày thưa mà dài, thanh tú, mũi thẳng, lưng thẳng đầy, nhần trung rõ ràng, khí hòa mà thuận, thanh tròn mà vang xa,tiến thoái có lễ, làm việc điều độ, có tiền của nhưng không lãng phí… tất cả đều là tướng. Mười cái Đẹp Làm Nên Tướng Mạng Giàu Sang Là: 1- Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần, miệng rộng có hình tròn đẹp 2- Thân hình tựa ngọc, tựa châu. 3- Thân gầy nhưng đầu tròn. 4- Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng. 5- Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn. 6- Thân đen mặt trắng, trong âm có dương. Lưng đen đầy đặn. 7- Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi. 8- Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng. 9- Mắt như có ánh sáng, trong bóng tối có thể nhìn thấy vật. 10-Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc. Mười Cái Thanh Tú Là: 1- Tiếng nói hoành tráng, trước nhỏ sau to, không được càng nói càng nhỏ đi. 2- Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng. 3- Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc. 4- Tay dài, vân bàn tay như tơ. 5- Tai trắng như mặt,, sắc hòa tươi tắn. 6- Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn. 7- Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn. 8- Tuy gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng. 9- Thân tuy gầy nhưng ngực tròn. 10- Bụng to, rốn sâu. Nghèo Hèn: Không có địa vị trong xã hội, nghèo khó,túng quẩn, không đủ ăn như thế là nghèo hèn.Các nhà tướng thuật điều thống nhất cho rằng tướng nghèo hèn tương phản với tướng giàu sang là do quá nhiều thiếu hụt hoặc không hài hoà.Năng làm việc thiện có thể khắc phục, tạo phúc cho con cháu. +Trán nhỏ có góc. +Lưng và ngực đều lép. +Thanh âm loãng không tụ + Mắt lấm lét. + Mũi cong, tẹt. + Mắt kkhông có sắc. + Mặt mày tăm tối. Tướng Hung Bạo: + Mặt như người uống rượu say + Không có người mà tự nói một mình. + Không có đờm mà thường cố ý khạc nhổ. + Mắt thường có tia đỏ, lộ ánh hung bạo. + Tinh thần hỗn loạn, cả ngày chìm đắm trong mê muội. + Tiếng nói gầm gừ như sài lang. + Không có mép. + Mũi khoằm, lỗ mũi trống hoác. Tướng Đẹp Của Người Phụ Nữ: + Trán bằng, đầu tròn. + Xương nhỏ, da mịn. + Môi hồng, răng trắng. + Mắt dài, mi đẹp. + Ngón tay dài, thon, bắp tay tròn. + Tiếng nói trong như nước chảy. + Cười không lộ răng. + Đi đứng khoan thai. + Làn da mỏmg, mịn. Tuong xau cua nguoi phu nu : + Mặt xấu, lưỡng quyền nhô cao. + Lộ hầu, lộ răng. + Đầu nhỏ, tóc rối tung. + Đi như rắn, như chuột. + Mày dài, thô. + Mũi nhăn, mặt dê, mắt trắng dã. + Tiếng nói nhỏ dần, môi thâm sì. Tất cả những điều này chỉ có tính tương đối. Một người có thể có cùng lúc có nhiều tướng đẹp, xấu vì vậy cần phải quan sát kĩ, từ đó mới có thể đưa ra dự đoán tương đối chính xác nhất. Ví dụ: Những người trán rộng không phải ai cũng là bậc tài trí, ngược lại những người trán nhỏ nhưng đường nét từ đỉnh trán đến sống mũi rất ngay thẳng thì hoạt động tinh thần rất phong phú, đa mưu túc kế. Tổng Quan Về Khuôn Mặt Lông mày: Lông mày dài quá đuôi mắt: THÔNG MINH – Từ đuôi mắt gióng thẳng lên trên. Nếu đuôi mày dài quá đường gióng đó thì xin chúc mừng bạn, bạn đích thị là một người rất thông minh. Việc gì vào tay bạn thì cũng chỉ…5 phút, thế là xong. Đi cùng một bộ não đầy chất xám và và lắm nếp nhăn ấy nên là một tâm hồn bao dung nhân hậu, tớ đoán là cậu cũng có cái đó mà. Hai đầu lông mày cách xa nhau: THAM VỌNG – Ngay từ hồi mẫu giáo cậu đã hùng hồn tuyên bố với cái bọn thò lò mũi xanh là sau này cậu sẽ trở thành…giám đốc, bọn nhóc đã ko thể hiểu nổi liệu giám đốc thì có to hơn…cô giáo không. Cậu là cậu thích mấy cái trò trưởng lớp rồi bí thư hay trưởng nhóm lắm đấy. Tin tớ đi, hãy hướng mấy cái tham vọng của cậu tới việc có ích cho xã hội, cậu dư sức làm được. Hơn nữa, như thế mới biết là tham vọng. Lông mày dài, đậm: HÀI HƯỚC – Bạn là nụ cười, niềm vui cho bạn bè và người thân, óc hài hước và tính lạc quan của bạn chính là mật mã. Bạn là một phần tất yếu của lớp và gia đình. Tính cách đáng quý này sẽ giúp bạn vượt qua những thời điểm khủng hoảng để đạt được mục đích của mình. Lông mày ngắn, mờ: NĂNG ĐỘNG – Bạn đã thành lập đến hàng chục cái Co.Ltd lớn nhỏ kinh doanh tạp pí lù? Hay là bạn từng chạy bở hơi tai để xin tài trợ cho mấy cái chương trình ca nhạc, thời trang hay hội chợ…của trường? Nếu bạn trả lời là “Đúng” thì bạn đang sở hữu một cái đầu bùng nổ đấy. Đầy sáng tạo, tự tin iỏi ngoại giao và hoạt động ko ngừng nghỉ chính là chân dung của bạn. Còn nếu bạn trả lời là “Không” ư? Rõ ràng quá rồi, bộ óc của bạn chưa được bật công tắc thôi. Hãy kích hoạt mạnh mẽ hơn thì bạn sẽ bất ngờ trước chính khả năng của mình mà. Lông mày mảnh và dài LÃNG MẠN – Bạn biết nhìn thấy những vẻ đẹp mà người khác ko nhìn thấy. Khả năng đặc biệt này khiến bạn rất dễ thành công trong những lĩnh vực nghệ thuật và sáng tạo. Trong cả những lĩnh vực kinh doanh và khoa học thì bạn cũng gặt hái kha khá nhờ vào tài tưởng tượng của bạn. Bạn còn là một người bạn tuyệt vời bởi bạn rất coi trọng tình cảm, luôn lắng nghe và luôn thấu hiểu. Dĩ nhiên: Bạn phải căn cứ trên cặp lông mày lúc còn gin của bạn đấy nhé, không tỉa tót tô vẽ gì hết! Tướng Đại Nhân: 1. Lòng bàn chân bằng phẳng. 2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và 1000 căm xe. 3. Gót chân thon dài . 4. Ngón tay ngón chân dài. 5. Tay chân mềm mại. 6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới. 7. Mắt cá chân dáng như con sò. 8. Ống chân thon thả như chân hươu. 9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tày sờ chạm đầu gối. 10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da. 11. Màu da sáng ánh như vàng ròng. 12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám. 13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông. 14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu. 15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên. 16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy. 17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu. 18. Lưng bằng phẳng. 19. Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân. 20. Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hương vị thức ăn. 21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều. 22. Càm tròn như càm sư tử. 23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái. 24. Răng bằng và đều. 25. Răng mọc khít khao. 26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch. 27. Lưỡi rộng dài. 28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng nói của phạm thiên hoặc như tiếng chim karavika. 29. Tròng mắt đen huyền. 30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê. 31. Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông. 32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão.
MŨI Chúng ta nhận thấy ở người nữ, mũi tương đối nhỏ hơn ở người nam về hình thức, nghĩa là chiều dài, chiều rộng và sự to, nhỏ luôn luôn thay đổi đến tuổi thật lớn mới ngừng lại . Hình thức của mũi là điểm cần yếu được chúng ta chú ý nhứt trong việc nghiên cứu về gía trị của mũi . Chúng ta có những chi tiết như sau: – Mũi ngắn, người nhạy cảm, dễ bắt chước, nhanh nhẹn về tư tưởng cũng như về hành động . – Mũi dài, người đằm thắm, già dặn về suy nghĩ, nhiều tư cách . – Mũi khum, người đa dâm – Mũi trũng, người kém khả năng vật chất . – Mũi dày, người có tư tưởng mạnh, nhân ái, hay thố lộ tánh tình . – Mũi mỏng, người dễ xúc động, khéo léo, kín đáo nhưng ích kỷ . – Mũi lõm, người đa cảm, mềm yếu, bất nhứt, dễ khích động nhưng cũng giỏi bắt chước . – Mũi quặp, người tham lam, can đảm, có khả năng trí thức, có óc chinh phục . – Mũi ngắn, lõm và dày, người thích ở nguyên 1 chỗ . – Mũi ngắn, quặp và mỏng, người thích rày đây mai đó . – Mũi dài, quặp và dày, người ham thực hiện . – Mũi dài, quặp và mỏng, người suy tư . – Mũi to quá mức, người tự hào, tự phụ . – Mũi dày quá mức, người can đảm, chững chạc nhưng ô về và có óc phá hoại . – Mũi mỏ két, người gan dạ nhưng có tánh cướp bóc . – Mũi hơi cong, người nhiều thông minh và nhân ái . – Mũi gân guốt, hơi quặp, người sống động . – Mũi con, hơi nhọn ở chót, người luôn luôn nhân từ – Mũi cong ở gốc, người máy móc . Ngoài giá trị tổng quát về hình thức, chúng ta còn giá trị riêng rẽ từng phần của mũi, bắt đầu bằng gốc mũi: – Gốc mũi thẳng với trán, người thực tế, thiếu mềm mỏng . – Gốc mũi lõm, người rộng rãi, thích hoạt động xã hội . – Gốc mũi dày, người tế nhị, thông minh có giới hạn . – Gốc mũi mỏng, người dễ xúc cảm, khéo tay nhưng lắm lúc cũng ích kỷ . – Gốc mũi có nếp đứng, người hay tập trung ý chí, chịu suy nghĩ . – Gốc mũi có nếp ngang, người nhác gan, hay run sợ . Về sống mũi, chỉ có 2 hình thức giá trị: – Sống mũi rộng, người có khả năng trí thức, giàu cốt cách . – Sống mũi cong ở phần giữa, người thông minh, nhanh trí . Sau sống mũi, đến chót mũi: – Chót mũi mỏng, người ích kỷ nhưng có tài ngoại giao và trực giác . – Chót mũi nhọn, cong xuống, người hà tiện . – Chót mũi vuông, người tích cực . – Chót mũi tròn, người thật thà . – Chót mũi như viên đạn, người dâm dật . – Chót mũi thịt, người đa dâm . – Chót mũi tẹt, người dâm đãng táo bạo . 2 bên sống mũi có phần da dày bao lỗ mũi gọi là cánh mũi . Cánh mũi có những giá trị sau: – Cánh mũi ốm, người sống về tinh thần . – Cánh mũi nhiều thịt, người ham lạc thú, thích hưởng thụ – Cánh mũi rộng, người có khả năng vật chất . – Cánh mũi hẹp, người khiếm khuyết khả năng vật chất . Sau cùng trong phần mũi là 2 lỗ: – Lỗ mũi yếu, người bạc nhược . – Lỗ mũi kín như khép lại, người lạnh nhạt . – Lỗ mũi rộng như mở ra, người hăng hái . – Lỗ mũi không lay động, người thờ ơ – Lỗ mũi lay động, người đa tình . – Lỗ mũi trống (trông thấy ở phần trong), người chua chát, lãnh đạm, bạo tàn . MÁ – Má tròn và đầy, người hiền hậu, trầm lặng, êm dịu – Má thịt, người đa dâm, nhẹ dạ . – Má thịt, cao: người nhân từ, độ lượng, nhưng cũng có nhiều dâm tính . – Má thỏn, người mê tín dị đoan . – Má hóp, lưỡng quyền cao: người tánh tình hay dời đổi, nhiều khát vọng . – Má lưỡng quyền rộng và xương, người ích kỷ, dữ dằn, tàn bạo . – Má lưỡng quyền cao, thái dương (màng tang) hóp: người kém tinh thần . – Má lưỡng quyền đầy, gân guốc: người dâm dật, có thú tính . – Má có những lằn dài theo 2 bên lỗ mũi: người có mãnh lực phá hoại . MIỆNG Miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng lặng trong việc xã giao. Người trầm mặc, ham ăn có miệng rộng và dày . Người hoạt động, rộng xã giao, bặt thiệp, có miệng với môi nhiều thịt . Người có khả năng thực hiện, tập trung tư tưởng, hay châm chích, có miệng như hình lưỡi dao. Người suy tư, thủ phận, miệng có môi mỏng, khoé môi xệ . Nghiên cứu về miệng, chúng ta cũng cần tìm hiểu giá trị về khoảng cách giữa môi trên và cậy mũi, nghĩa là phần dưới 2 lỗ mũi . Trung bình chiều cao của phần này chiếm 1/3 của hàm . Nếu phần này thật lớn, người học rộng, uyên bác, tự chủ, hay suy nghĩ và can đảm . Phần này thật nhỏ, người có tánh xung động, dễ bị kích thích, ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố . Phần này thẳng hay mô, người chặt dạ . Nghiên cứu về miệng cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhận xét thế nào là miệng to, miệng nhỏ, miệng rộng, miệng hẹp … Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từ khoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với người đàn ông, chiều dài của miệng là 52 mm; với người bạn gái, chiều dài trung bình là 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chót vành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tất trên. Thông thường thì môi trên có phần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môi dưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng . Người mê tẩu, thân kinh cương rất nhiều nước miếng . – Miệng đều đặn, khéo đóng: người quân bình tư tưởng cũng như ý chí . – Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: người đau khổ, đa tình . – Miệng rộng: người hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng – Miệng hẹp: người câu ngạnh, gút mắt – Miệng hở: người thiếu can đảm, hay làm những việcgàn dở . – Miệng kín: người hà tiện, ít nói . – Miệng như hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh . – Miệng thẳng: người trầm tĩnh, khách quan. – Miệng có nhiều nếp xếp, người chủ quan . – Miệng vảnh lên, người lạc quan . – Miệng xệ xuống, người bi quan . – Miệng lệch, méo: người có tánh thù oán, hay mai mỉa . – Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: người nghiêng về trí óc hơn, người duy tâm . – Miệng phía trái đầy hơn phía mặt, người nghiêng về vật chất hơn, người duy vật . – Miệng như hé mở: người dễ bị xúc động, người đa cảm . – Miệng như mím lại: người lạnh nhạt, khô khan tình cảm . – Góc miệng xệ xuống, người đa sầu . – Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: người chuyên chế, có óc độc tài, tàn bạo . MÔI – Môi dày: người chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình . – Môi mỏng: người khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình . – Môi trên dày hơn, người can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục . – Môi dưới dày hơn: người ham ăn, cứng đầu, đa dâm . – Môi kín: người giàu nghị lực . – Môi mềm, người ham mê sắc dục . – Môi trên cao ở giữa: người dễ bị kích thích dâm tính . – Môi trên hình vòng cung, người mau mắn, giàu nghĩa cử . – Môi dưới đưa ra: người nhân từ . – Môi có vẻ nặng và chù vù: người đa dâm, ham ăn . – Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: người hăng hái . – Những đường dọc chung quanh môi, người ham hoà mình với bạn bè, xã hội CẰM Về phương diện nhận xét tổng quát, cằm là môi trường tìm hiểu khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn của mỗi người . – Cằm đầy, người giàu ý chí . – Cằm thiếu, người thiếu khả năng vật chất . – Cằm cao, người biển lận, ham ăn . – Cằm ngắn, người thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự . – Cằm đứng, người quân bình ý chí, tự chủ . – Cằm nhô ra, người có ý chí mạnh, có óc chinh phục, có sức chiến đấu . – Cằm thụt vào, người yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm . – Cằm rộng, người có óc tự chủ, thích chống chọi . – Cằm hẹp, người ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt – Cằm tròn, người nhân từ – Cằm nhọn, người hung ác, nham hiểm – Cằm đôi hay cằm ba, người đa dâm, ham ăn . – Cằm có nún đứng, người can đảm, có tài ngoại giao . – Cằm có nún ngang, người ham chuộng hoa bình – Cằm như viên đạn, người hay nản chí, dễ bị xúc cảm – Cằm xương, to, có góc cạnh: người chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần, có nam tính – Cằm rộng, đầy, nặng: người ô về, cộc cằn, thô lỗ . – Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: người rụt rè, tánh tình bất nhứt . HÀM – Hàm mạnh, người giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động . – Hàm yếu, người bạt nhược, thiếu tinh thần hăng hái . – Hàm xương, người hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động . – Hàm nhiều mỡ, người nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi . – Hàm tròn, người mềm mỏng, dịu ngọt – Hàm đứng, có góc, người ham chiến đấu . TAI Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuất cảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đến chiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm cho biết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thể dài hơn, nhỏ hơn hoặc lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, chúng ta xách định sự lớn, rộng, hẹp của tai Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng ta có thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ không hơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo – Lỗ tai đứng, người chăm chỉ, cẩn thận, khách quan, tập trung ý chí . – Lỗ tai giảo, người chịu hiểu, chịu suy xét, biết bắt chước . – Lỗ tai xếp, người dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động . – Lỗ tai đóng cao, người nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo – Lỗ tai đóng thấp, người đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần động . – Lỗ tai như dán vào sọ, người nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ . – Lỗ tai dán phần trên, người dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị . – Lỗ tai dán phần giữa, người dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận . – Lỗ tai dán phần dưới, người đa tình, nhân hậu, tốt bụng . – Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn, người bất nhứt, thiếu bình tĩnh – Lỗ tai dán như có quai, người hay xáo trộn về tinh thần . – Lỗ tai có vành trong to, người phách lối, sống về tinh thần . – Lỗ tai có nhánh to, người hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người – Lỗ tai có trái tai to, người có óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc – Lỗ tai có vành vòng cung nhọn, người có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm . – Lỗ tai có vành viền đều, người tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng . – Lỗ tai có vành viền không đều, người thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc – Lỗ tai có vành ngắn, người thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng . – Lỗ tai có vành dài, người hay chỉ trích . – Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng, người sống về tinh thần . – Lỗ tai có vành trong nhỏ, người can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinh thần – Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ, người có khiếu mỹ thuật và âm nhạc . – Lỗ tai có vành nhỏ, người hay cương thần kinh, biết tùy thời . – Lỗ tai có nhánh rộng, người dễ mến, được thiện cảm của mọi người . – Lỗ tai có nhánh cao và rộng, người có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiều thứ tiếng – Lỗ tai có nhĩ to, người có nghị lực – Lỗ tai có tiền nhĩ to, người có tư cách, biết cư xử . – Lỗ tai có tiền nhĩ hơn nghiêng, người ham hoà mình với mọi người – Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược, người nhác gan . – Lỗ tai thiếu tiền nhĩ, người cô độc . – Lỗ tai có trái tai ốm, người thiếu tinh thần hoạt động . – Lỗ tai có trái tai trung bình, người có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi – Lỗ tai có trái tai to, người nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái . – Lỗ tai có trái tai to và nở, người nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt, ích kỷ . – Lỗ tai có trái tai nở, người thực tế, có óc thực hiện . – Lỗ tai có trái tai nở, hình tam giác, người tích cực, ham kiến tạo . – Lỗ tai có trái tai nở, xệ, người tham vọng, thiếu tinh thần tha thứ . – Lỗ tai không có trái tai, người có trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động . – Lỗ tai có trái tai trũng, người nhu nhược, sợ phấn đấu . Về màu sắc của lỗ tai, chúng ta có những giá trị như sau: – Lỗ tai màu tái mét, người yếu ớt, ẻo lã – Lỗ tai màu hường, người quân bình ý chí . – Lỗ tai màu hồng, người có tánh giận dỗi, hay gây gỗ – Lỗ tai màu đất, người thiếu điều hoà về thần kinh . – Lỗ tai có trái tai tái mét, người hà tiện, biển lận . – Lỗ tai có trái tai ửng đỏ, người đa dâm . – Lỗ tai nhiều thịt, người giàu ý chí, nhiều sinh lực . – Lỗ tai mỏng, ít thịt, người bạc nhược, khô cạn tấmlòng . Ngoài những hình thức bình thường, chúng ta còn những hình thức bất thường của lỗ tai, dĩ nhiên lỗ tai thiếu hình thức bình thương là lỗ tai của người thiếu quyết định, tánh tình bất nhứt . Sau đây là những giá trị đó, tùy theo mỗi hình thức: – Lỗ tai mặt lớn hơn lỗ tai trái, người thiêng về trí não hơn . – Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt, người thiêng về thể xác hơn . – Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt, người dồi dào sinh lực . – Lỗ tai nhìn không trọn vẹn phần mặt, người khiếm khuyết sinh lực CỔ Kinh nghiệm cho biết vòng cổ trung bình của người Á Đông là 38 phân cho phái nam, 35 phân cho phái nữ . Vòng cổ người Âu Mỹ to hơn 2 phân ở mỗi phái, nghĩa là vòng cổ đàn ông trung bình 40 phân và đàn bà 37 phân . Về chiều cao thì rất phức tạp, không có ni tấc nhất định và sự dài ngắn cũng bất thường . Chúng ta có những giá trị về cổ sau đây: – Cổ bình thường, người quân bình mọi mặt, sức khoẻ bình thường – Cổ to, người giàu nghị lực . – Cổ to, dài, người dồi dào khả năng thực hiện . – Cổ to ngắn, người có tánh võ phu . – Cổ dài và ốm, người hèn yếu, dễ nghe theo, lắm lúc cũng dối láo . – Cổ mịn, mát, người hoàn toàn nữ tánh . – Cổ ngắn, người có tính cách trẻ con, hay châm biếm . – Cổ to, ửng hồng, người bạo ngược, đa dâm . – Cổ mảnh khảnh và ngắn, người nhát gan, đần độn – Cổ như chỉ có da với xương, người yếu đuối, chịu khuất phục . – Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai, người yếu về phổi . – Cổ bầu về phía trước, người đa nghi, nóng nảy . – Cổ có ót ngắn, to và đỏ, người bạo dâm, có óc hãm hiếp . – Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt, người chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất . – Cổ có ót ốm, người nghiêng về trí não, nhiều đức in – Cổ có trái cổ lồi xa ra, người có tánh do dự, hay thay đổi tính tình – Cổ có nhiều đường gân nổi lên, người dễ giận, dễ bị lôi cuốn – Cổ có những đường ngang, hoàn toàn nam tính . TÓC – Tóc thật nhiều, người có khả năng dồi dào về vật chất – Tóc ít, người có khả năng trí thức – Tóc rậm, chi chít, người có nghị lực nhưng ham gây gỗ – Tóc mịn, người dễ mến – Tóc ngắn và quăn, người cứng đầu – Tóc nhuyển, người duyên dáng nhưng kém sức lực . – Tóc bồm xồm, người khó tánh, bất phục tùng . – Tóc gút mắt, người mềm mỏng . – Tóc sậm hoặc đen huyền, người giàu nghĩ ngợi – Tóc màu hung (màu hạt dẻ), người tầm thường . – Tóc màu vàng hoe, người nhạy cảm, dễ cám dỗ . – Tóc đỏ hoe, người thích bềnh bồng, dễ giận . – Tóc trắng (không phải tóc bạc), người bạt nhược – Tóc óng ánh, người sang trọng, dồi dào sinh lực . – Tóc mờ, người suy yếu, thiếu nghị lực . MÀU DA Màu da là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hình thức, nó rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay . – Da mét lợt, người mềm yếu, thích ở 1 chỗ . – Da trắng hồng, người hoàn toàn nữ tính . – Da trắng dễ biến sang màu khác, người rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng . – Da hồng bóng, người có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng . – Da đỏ gay, người nóng nảy, thích rày đây mai đó, người thực tế, dễ sôi nổi . – Da đỏ sẫm, người có tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất – Da màu đỏ ửng vàng, người hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí . – Da mịn, người giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức . – Da nhám, người đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật – Da xám nhạt, người nghiêng về tinh thần, ham chuộng giáo lý . – Da màu đất, người bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động – Da vàng ( không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này), người có tánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ . – Da đỏ hoe, người ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
THÂN THỂ Nghiên cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rõ rệt giữa nam và nữ . Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ, thân dưới tròn lớn . Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo. Ở người nữ, đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam. Về người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tròn Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại . Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta tìm hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hình thức mập ốm mà có những cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính sau đây về cá tánh mỗi người: – Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị – Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược – Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực . – Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực . – Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn – Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội . – Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí . – Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục . – Ngước tác lớn, ốm: không bền chí – Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc – Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh . – Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí – Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực . – Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh – Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động . – Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh . – Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh . – Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện . – Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện . – Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực – Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ – Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện – Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động – Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc . – Người có ngực hẹp và ốm: suy tư . – Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện . – Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động . – Người có bụng to: trầm mặc – Người có bụng nhão: suy tư. – Người có xương chân hẹp: nam tính – Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính . – Người có đùi ngắn: nam tính . Trên đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo hình thức vóc dáng, lần lượt chúng ta tìm hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ nhiên là bộ phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng, cằm, hàm, tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là điểm chánh trong phần nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay người n ữ hiện diện trong bàn tay. Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu . ĐẦU Nghiên cứu về đầu, chúng ta phải nghiên cứu 2 phần chánh diện tức là nhìn trước mặt và bình diện tức nhìn nghiêng. Về chánh diện, chúng ta có những cá tánh sau đây, tùy theo mỗi hình thức: – Đầu rộng, quá mức bình thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu năng lực, rộng xã giao. – Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát – Đầu hình trái lê: trầm mặc . – Đầu trái xoan: tánh tình hay thay đổi . – Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng. – Đầu hình tam giác: suy tư. – Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất . – Đầu có những nét tròn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh . – Đầu có những nét gân guốc: nam tính – Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy . Về trắc diện, nghĩa là nhìn nghiêng, chúng ta có những cá tánh sau đây: – Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm. – Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật . – Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ý chí chinh phục . – Phần sau nảy nở: nghiêng về về thụ động, có ý chí tự vệ . – Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động . – Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng – Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác – Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động . MẶT Đây là phần có thể được xem là trọng yếu vì đặt ra là con người, xấu rốt, sang hèn, cao thượng hay đê tiện đều do mặt và tay mà ra, nếu xét đoán về hình thức . Có câu: “trông mặt đặt lòng”. Nghĩa là chỉ xem qua gương mặt cũng có thể đoán được phần nào lòng dạ con người . Nói như thế có nghĩa là mặt giữ một phần tối yếu trong con người . Đối với bàn tay, mặt có một giá trị về bên ngoài, bàn tay có giá trị bên trong, cũng như một trái cây, vỏ và ruột hay tình thần vật chất cũng thế . Nghiên cứu về mặt, chúng ta có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần nổi bật: 1- Khuôn mặt có phần hàm lớn hơn, tượng trưng cho bản tính tự nhiên. 2- Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm . 3- Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần . 4- Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoãn, quân bình cuộc sống . Cũng có những phần lớn hơn, bản tánh càng bộc lộ rõ rệt hơn. Thường thường ở người bạn gái, huôn mặt luôn nhỏ và có những nét lấn rất ít trông thấy, nhưng cành lớn tuổi những nét ấy càng thấy rõ hơn. TRÁN Chúng ta khởi đầu bằng việc nghiên cứu phần trên của trán, vì đó là phần quan trọng, có thể nói đó là sự phân biệt giữa người và vật . Dĩ nhiên một chiếc trán thấp là 1 hình thức tượng trưng sự kém về thông minh, thiếu ý chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần . Về phương diện giá trị, chúng ta có những giá trị tổng quát như sau: – Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm – Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp hòi, cừng đầu, có óc phe đảng . – Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn . – Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lãn mạn . – Trán tròn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm . – Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc – Trán bằng: thông minh tầm thường . – Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện . – Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác . – Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo . – Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoan cố – Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc . – Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn . – Trán trợt và tròn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín . Cũng như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3 khu vực để tìm hiểu chính xác về ý nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực đó là: 1- Khu vực trên – Khu vực trên là khu vực rất nhạy cảm, có thể nói đây là khu vực cao nhất trong con người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần . – Khu vực này nảy nở về phần trên, người sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí . – Khu vực này tròn người giàu tưởng tượng . – Khu vực này lồi, người lý thuyết mơ hồ . 2- Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và khu vực dưới . Khu vực này không thấy rõ người có một khả năng trí thức tầm thường . Khu vực này trong thấy rõ, người có nhiều suy nghĩ . Khu vực này có một lằn ngang, người có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế . Trán lồi ở khu vực này, người rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là ham thích đạo giáo . Trán tròn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào . Trán bằng ở khu vực này, người sống động . Trán lõm ở khu vực này, người có tánh do dự, đa nghi và lắm chuyện . 3- Khu vực dưới nằm trên chân mày . Nếu khu vực này chồm ra, sát với chân mày, người sẽ có khả năng đáng kể về cảm giác và rất nhạy cảm . Khu vực này nổi nhiều chừng nào, người có óc thực tế nhiều chừng ấy . Khu vực trên chân mày như có bướu, người có óc thực hiện, chịu phê bình, chỉ trích . Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên, người hay tập trung tư tưởng, có thiện chí . Trán tròn ở khu vực này, người có tánh kín đáo . Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này, người thiếu khả năng quan sát, thiếu thực tế . Ngoài giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, chúng ta còn để ý những nếp nhăn, gần như luôn luôn có trên vầng trán của mỗi người, nếu lúc còn trẻ tuổi không lộ ra, vào lúc trung tuần cũng thấy rõ . Cũng như những hình thức của trán, nếp nhăn có nhiều ý nghĩa khác nhau: – Nếu trán không có nếp nhăn: người sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần – Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn, người sẽ có một khả năng rộng rãi về hoạt động tinh thần . – Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang, người có óc miệt thị, tự hào – Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau, người có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giao động . – Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng, người đểu giả, , gây rối và đa nghi – Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau, người có óc đê tiện, cứng đầu . – Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày, người luôn luôn tập trung suy nghĩ trong bất cứ việc gì – Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi, người lỳ lợm CHÂN MÀY Muốn nghiên cứu về chân mày, chúng ta cần phân tách làm 4 sắc thái riêng rẽ nhau để nghiên cứu . Đó là chiều dài, chiều cao, chiều dày và hình thức . Chiếu theo những sắc thái đó, chúng ta có những giá trị khác nhau về chân mày như sau: – Chân mày lá liễu, người mềm mại, duy tâm, hoàn toàn nữ tánh . – Chân mày ngang, người thực tế, hay tìm tòi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có óc sáng tạo – Chân mày ngang, ngắn, người giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất . – Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh tình bất nhứt, đa nghi, giọng chua chát và hay châm biếm . – Chân mày xiên xuống, người có óc bi quan, duy ngã, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược – Chân mày nhiều và dài, người nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ . – Chân mày nhiều và ngắn, người ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thời gian không lâu. – Chân mày mỏ và dài, người bình dị, mềm mỏng, kiên trì – Chân mày mỏng và ngắng, người lãnh đạm, hờ hững, kém hoạt động . – Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn, người nhu nhược, thích trầm lặng – Chân mày rậm, cứng, người bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động . – Chân mày lợt, người yếu ớt – Chân mày đậm, người mạnh dán . – Chân mày đứng chấm tới gốc mũi, người cứng cỏi, đanh thép, không chịu bắt chước, nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lý . – Chân mày thiếu đều đặn, người sắc thái mất quân bình . – Chân mày dang ra, người nhác nhúa, thiếu suy xét . – Chân mày gần lại, người hay tập trung ý nghĩ, chịu suy xét . – Chân mày chấm nhau, người có tánh ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ . – Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt, người nhát gan, không rõ ràng, nhẹ dạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng rất trong trắng và thật thà . – Chân mày thật gần với mắt, người bướng bỉnh, ưa phê bình, khinh người, nhưng chịu suy nghĩ và sáng suốt . Những giá trị trên đây là gía trị căn cứ trên sự điều hoà về hình thức . Nói một cách khác, đó là giá trị của các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt hay bên trái . Nhưng trên thực tế, còn có những chân mày không đều đặn mà chúng ta cần phải nghiên cứu cho đầy đủ . Trường hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứ theo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, tìm kết quả sau cùng, tức là giá trị của hình thức chân mày ấy trên thực tế . Về chân mày không đều đặn, chúng ta có như thế này về giá trị: – Chân mày phía mặt xác nhận bản năng tinh thần mong muốn – Chân mày phía trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định . Căn cứ 2 phương thức trên, chúng ta sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân mày, dĩ nhiên phần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có quyết định sau cùng . Một phần khác nữa rất cần thiết . Đó là đối với người sử dụng tay trái, việc nghiên cứu về trường hợp chân mày không đều đặn sẽ được áp dụng ngược lại với phương thức trên. Nghĩa là chân mày phía mặt xác nhận khả năng vật chất, chân mày phía trái xác nhận bản năng tinh thần . Dĩ nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày thật đều đặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên, lại có đuôi lá liễu . Trường hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiên quớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ nghiên cứu giá trị hoả hợp của chân mày phía ấy . Chúng ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân mày trái lá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống . Giá trị sau cùng của nó là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu giá trị của chính mình . Dĩ nhiên người này có đức tánh là chịu suy xét, biết kiềm hãm dục vọng của mình . MẮT Chân mày khoa trương sự kiều diễm của khuôn mặt, thì mắt lại là một thứ nhỡn tuyến sắc bén của linh hồn, phát xuất từ linh hông và nói lên tâm não . Do mắt, chúng ta có thể đọc được dễ dàng bản tánh cũng như phản ứng trong tâm não của mỗi người . Chúng ta có thể qui định giá trị cho đôi mắt như thế này: mắt thông minh, mắt lãnh đạm, mắt khờ khạo, mắt đa tình … Đó là tâm lý xét đoán . Không chỉ thuần có đôi mắt, mà còn phải dung hoà với những nét phô bày trên khuôn mặt nữa . Về phương diện phân tách đôi mắt, chúng thử lấy 1 thí dụ như thế này: thử vẽ trên giấy 2 khuôn mặt giống nhau, mắt cũng giống nhau. Nhưng trong 1 khuôn mặt chúng ta vẽ miệng xệ xuống, khuôn mặt kia miệng lại vảnh lên . Chúng ta sẽ thấy rất rõ ràng ở trường hợp: – Trường hợp thứ nhứt, đôi mắt buồn . – Trường hợp thứ hai, đôi mắt tươi cười . Chỉ 2 thí dụ cụ thể như trên, cũng đủ để chúng ta có 1 kết luận: đôi mắt là cánh cửa sổ mở cho thấy tâm hồn của con người . Chúng ta còn 1 điểm đặc biệt khác, dùng quan sát giá trị của mắt là: -Với đôi mắt bình thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt và chiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng phân 1/2 của chiều dài mắt ấy . Chúng ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt như thế này: – Mắt dang ra, người giàu tưởng tượng . – Mắt gần lại, người có qui cũ, có óc minh bạch . – Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái, người có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần . – Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt, người giàu tưởng tượng và nhiều trực giác . – Mắt gần chân mày, người có tánh khinh thường, hay chỉ trích . – Mắt xa chân mày, người nhẹ dạ, nhát gan – Mắt lộ, người bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường . – Mắt cùng màu sắc với da, người ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo . – Mắt sâu, người có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói . – Mắt lồi (hay mắt ốc), người rắc rối, lắm lời . – Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày, người ham ăn, đần độn, dâm dật . – Mắt như mở to, người khẩu khí, trung trực – Mắt chìm trong mi, người quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp . – Mắt nhỏ, tròn, sâu, lóng lánh, người minh mẫn, sáng suốt, khéo léo . – Mắt nhiều tròng trắng bao quanh con ngươi, người bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận . Ngoài những cá tánh trên, mắt còn có những giá trị khác nhau tùy theo hình thức, màu sắc và cái liếc nhìn nữa . Về hình thức, chúng ta nghiên cứu được như sau: – Mắt to, người tiêu cực, duy tâm. – Mắt nhỏ, người tích cực, hoạt động . – Mắt nghiêng có đuôi quớt lên, người sống động, vui tính . – Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới, người yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản . – Mắt ngang, người thiết thực, bình dị, tích cực . – Mắt có con ngươi to, người thần kinh dễ căng thẳng . Về màu sắc, chúng ta tìm thấy: – Mắt trong, người nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết – Mắt xanh trong, người kín đáo, nhu mì – Mắt xanh, người thích ở 1 chỗ . – Mắt màu măng, người thích rày đây mai đó . – Mắt màu đất lợt, người bạo dạn, hung hăng. – Mắt màu đất sậm, người giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở . – Mắt màu xám hoặc xanh lợt, người suy tư . – Mắt đen, người hách dịch, bồng bột . Chót hết, cái liếc của một người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ý nghĩa, mà chúng ta cần ghi nhận: – Cái nhìn nóng bỏng, người dạt dào tình thương – Cái nhìn nguội lạnh, người thiếu tình cảm – Cái nhìn đục, người khờ khạo, nhu nhược và đa sầu – Cái nhìn tươi, người nhanh trí . – Cái nhìn chăm chú, người trầm mặc – Cái nhìn sâu, người thâm hiểm – Cái nhìn óng ánh, người vui tính, thông minh. Một phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2 chiếc cửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ý nghĩa và giá trị . Khi nhìn ở đôi mi 1 người nào, chúng ta có thể xét được 1 phần tánh tình của người ấy: – Mi có chiều cong xuống, người nhọc nhằn – Mi cong ở mắt trái, người nhọc nhằn về vật chất – Mi cong ở mắt phải, người nhọc nhằn về trí não . – Mi vảnh lên về gốc mũi, người độ lượng, chững chạc, chịu nghe lời phê bình . – Mi dưới đưa ra, người ham gây, ưa hoài nghi. – Mi trên bầu, người ham chuộc màu sắc, nhạy cảm . – Mi trên bầu và cong vào mắt, người có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trị của bất cứ việc gì – Mi dày, người láu ăn, đa dâm – Mi sâu, rõ và vòng cung, người quí phái . Sau mi mắt, đến lông nheo. Chúng ta có những giá trị về lông nheo như sau, độc đáo về nam tính và nữ tính cho 1 người bạn gái: – Lông nheo dài và cong, người có dâm tính dồi dào, nữ tính . – Lông nheo dài và ngay, người có dâm tính dồi dào, nam tính – Lông nheo ngắn và ngay, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính . – Lông nheo và cong, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .
Tóc Có tính di truyền rất mạnh. Tình hình sinh trưởng tóc của mỗi người thường rất giống với bố mẹ. Có thể có cứ để nói rằng: tóc là bộ phận thể hiện cá tính rõ nhất. Tóc nói ở đây bao gồm: dày, mỏng, thô, mịn, cứng, mềm, màu sắc và độ xoan. Tóc tuy không cố định suốt đời như vân tay, nhưng cũng biểu thị những đặc trưng tính cách khác nhau khá rõ. Tóc của mỗi người khác xa với hình dạng của người đó. Nếu phân tích tóc của mỗi người một cách khoa học, chúng ta có thể rút ra được những nét đặc trưng trong tính cách của họ. Tóc dày Nói chung mỗi người có khoảng từ 10 – 11 vạn cây tóc. Bình quân 1 cm, mọc khoảng 200 cây tóc trở lên thì gọi là tóc dày. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau. – Tính tình ôn hoà: Người tóc dày ngoài đời rất trọng tình nghĩa, ứng xử lễ độ đầy tình người, tính tình ôn hoà. Vì vậy rất dễ được mọi người ưa thích, kính trọng. – Hồn nhiên, chất phác: Người tóc dày có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuy bề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá mềm mỏng, hồn nhiên, chất phác. – Có tài lãnh đạo: Nói và làm nhất trí, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo. Tuy khéo léo ra mệnh lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực. – Nghiêm túc, cẩn thận: Người nhiều tóc bề ngoài có vẻ là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ. Tóc cứng Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng. Người có loại tóc này có các đặc điểm tính cách sau. – Cá tính mạnh mẽ: Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khǎn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ. – Không sợ khổ, không sợ mất lòng: Người tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khổ, không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, không vì một khó khǎn nào đó mà dao động. Đáng tiếc là có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết. – Giàu lòng thông cảm: Người tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà. Nói chung họ thường nhiệt tình giúp đỡ người khác. Tóc mỏng Tóc mỏng là chỉ tóc ít và thưa. Người có mái tóc như thế thường có những tính cách dưới đây. – Tính cách hai mặt: Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình. Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ tức lên thì không ai cản nổi. – Thiếu bền bỉ, dẻo dai: Người tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thoả mãn. – Nhạy cảm: Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp. Tóc thô Độ to nhỏ của tóc thường khoảng 0,05 đến 0,15mm. Tóc người bình thường khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Người tóc thô thường là trên 0,1mm. Người tóc thô có đặc điểm tính cách sau. – Tính cách hào phóng: Người tóc thô tính cách hào phóng, lòng tự trọng cao. Vì vậy thường không chịu nghe những lời nói thật của người khác. Trong gia đình hay biểu hiện tính cách gia trưởng. – Không sợ trắc trở: Người tóc thô làm việc mau chóng. Khi gặp trắc trở cũng không nản chí, có thể kịp thời rút kinh nghiệm để quay lại từ đầu. – Độc đoán, chuyên quyền: Độc đoán chuyên quyền là mặt làm cho người ta không ưa người tóc thô, vì họ thường tự cao tự đại. Tóc mịn Tóc mịn là chỉ các sợi tóc nhỏ khoảng từ 0,06 đến 0,07mm. Người tóc mịn có những đặc tính tính cách dưới đây. – Ham muốn mạnh mẽ: Nói chung người tóc mịn tham vọng rất nhiều. Họ luôn luôn quan tâm tô vẽ cho mình, nhưng lại không muốn lộ mặt ra. – Tính cách hướng nội: Người tóc mịn thường có tính cách hướng nội, không quen ra lệnh. Khi xử lý vấn đề thường thiếu tính quyết đoán. Một khi đã quyết định thì rất khó thay đổi. – Thiếu chính kiến: Nói chung người tóc mịn thường thiếu chính kiến, hay dựa vào người khác, dễ dao động. Nếu gặp được người lãnh đạo tốt thì họ có thể phát huy đầy đủ sở trường của mình. – Tính tình ôn hoà: Người tóc mịn tính tình ôn hoà, giàu lòng thông cảm. Ơ’ ngoài đời họ chǎm chỉ, thành thực nên dễ được mọi người yêu mến. Nhưng nhược điểm là hay ảo tưởng, hay lãng mạn. Tóc xoǎn Tóc xoǎn là chỉ tóc xoǎn bẩm sinh. Tính cách của người tóc xoǎn phụ thuộc vào mức độ xoǎn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. Nhưng xét một cách tổng quát người tóc xoǎn tính cách thường bướng bỉnh. – Tính tình bướng bỉnh: Nói chung người tóc xoǎn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác. Mức độ xoǎn càng cao thì tính cách này càng rõ rệt. – Tự cao, tự đại: Người tóc xoǎn có tật hay tự cao tự đại. Họ thích móc máy vào nhược điểm của người khác, lật đi lật lại thất thường, lúc sang trái, lúc lại sang phải, hơn nữa nhiều khi việc nhỏ cũng xé ra to. Thích nói những điều đao to búa lớn hù doạ người. Không hay lên mặt: Người tóc xoǎn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm. Tóc đen mà thô Màu sắc của tóc cũng có quan hệ nhất định với tính cách con người. Người tóc đen mà thô có các đặc điểm tính cách dưới đây. – Tính tình quyết đoán: Loại người này có tính cách khoáng đạt, có dũng khí và có tinh thần dám làm, dám quyết đoán. Đối với những điều mà mình tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng. Nhưng cũng có lúc biểu hiện tính ham đấu đá. – Có tài lãnh đạo: Nói chung người tóc đen và thô thường có tài lãnh đạo. Trong cuộc sống thuộc loại người thành đạt. – Lúc nóng, lúc lạnh: Người tóc đen và thô dù nam hay nữ thường có tính lúc nóng lúc lạnh, dễ nổi cáu. Tóc màu nâu Người tóc màu nâu thường tóc đều và mịn. Những người này có đặc điểm tính cách sau. – Tính tình ôn hoà: Đây là loại người thuộc dạng tiêu cực, không thích xuất đầu lộ diện, thường ngày chỉ biết cặm cụi làm việc, tính cách ôn hoà, nên dễ được người khác cảm tình. – Sống cần kiệm: Nếu là nữ giới, về mặt tiền tài thường tiết kiệm, có thể tận tâm tận lực vì chồng con, cố gắng xây dựng một gia đình hạnh phúc, tốt đẹp. – Thiếu tính quyết đoán: Nếu là nam giới thì đó là loại người bạc nhược, thiếu tính quyết đoán cần thiết, không thích hợp làm lãnh đạo. Nếu gặp người lãnh đạo tốt thì sẽ thành đạt. Ba xoáy Xoáy tức là chỉ tóc trên đỉnh đầu tóc xoáy thành một trung tâm. Nói chung mỗi người chỉ có một xoáy, hơn nữa hướng của xoáy thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng cũng có người có ba xoáy, hai xoáy hoặc xoáy trước trán và xoáy ngược với chiều kim đồng hồ. Người có ba xoáy có đặc điểm tính cách sau. – Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả nǎng phản ứng nhanh, có kế hoạch và chu đáo. Họ có nǎng lực thực tế rất mạnh. – Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng đạt. Nhưng cũng vì thế mà dễ độc đoán chuyên quyền, có lúc gây ra thất bại không đáng có. – Thích riêng rẽ: Người có ba xoáy thường không hiểu người khác, cũng không biết động viên lòng nhiệt tình làm việc của người khác. Có lúc thích riêng rẽ. Hai xoáy Hai xoáy là chỉ người sau đỉnh đầu có hai xoáy. Người có hai xoáy có đặc điểm tính cách như sau. – Tính cách cứng rắn: Nói chung người hai xoáy có tố chất dũng cảm. Tuy cuộc đời gập ghềnh nhưng cũng không khuất phục được ý chí phấn đấu của họ. – Sức sống mạnh mẽ: Tính cách người hai xoáy là cởi mở, có sức sống mạnh mẽ. Nói chung thường sống thân ái với người khác. Xoáy trước trán Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau. – Ham tò mò: Người xoáy trước trán rất thích tò mò. Họ có dũng khí và tinh thần khai phá mở đường. Nhưng nhược điểm là quá tự tin nên dễ gặp thất bại không đáng có. – Tình cảm mềm yếu: Người xoáy trước trán có tình cảm mềm yếu và dễ thương cảm. Nếu chú ý giữ gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt. Xoáy trái chiều Nói chung xoáy thường thuận theo chiều kim đồng hồ, nhưng có người lại ngược chiều kim đồng hồ. Người đó có đặc điểm tính cách dưới đây. – Tính khí thất thường: Người xoáy hướng trái chiều tính khí không ổn định. Cho dù trong công tác hay giao thiệp thường mắc phải tật hay thay đổi ý kiến. Trong công tác họ rất ít khi hoàn thành công việc được một cách trọn vẹn. – Không có chính kiến: Người xoáy hướng trái không có chính kiến, thường phụ hoạ theo người khác, hơn nữa còn hay chia rẽ với người khác. Đó chủ yếu là vì tính cách không bình tĩnh 2. Tướng phát đạt Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội,Tam đình bình ổn Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt. Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc ( trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu ) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng). Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị. Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là : – Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu ) – Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn ) – Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm ) – Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm ) – Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong ) Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà : – Mắt lộ nhưng không có thần quang – Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ – Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng – Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh – Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt . Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên ( tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình ) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán. Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt ( nếu hội đủ cả hình lẫn chất ) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã đã miêu tả trong quyển I, còn chất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý về thanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “ Trọc trung hữu thanh “, Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “ thanh trung hữu trọc và trọc trung hữu thanh “ thì lại rất khó tìm ra. Trong chương nói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanh trọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấy nhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “ Tâm lĩnh thần hội” nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền. Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn năng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “ đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông ” kia mà. 3. Tướng phá bại Các dấu hiệu của sự phá bại – Chữ phá bại dùng ở đây có nghĩa rộng rãi, bao gồm : – Số kiếp long đong vất vả về một hay nhiều lĩnh vực của đời người, không bao giờ có thể khá giả, công danh, sinh kế trì trệ – Tâm tính thấp hèn, ngu muội quá mức bình thường – Kết quả cuộc đời thường bi thảm : chết trong cô đơn, chết bất đắc kỳ tử, chết thảm, đói rách, bị khinh rẻ … Đứng về mặt hình tướng, tướng người phá bại được nhận ra nhờ các dấu hiệu bề ngoài sau đây : – Trán nhỏ, nhọn, hẹp, chủ về hình khắc, công danh trắc trở, thuở thiếu niên gặp nhiều tai họa – Lông mày mọc thấp, lan xuống gần bờ mắt chủ về cùng khốn. Lông mày thưa thớt chủ về vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống, đứt đoạn chủ về công việc thành bại thất thường, ngắn cụt chủ về nghèo hèn … – Mắt vừa ngắn vừa nhỏ chủ về tâm địa nhỏ mọn, nếu thêm mặt mập núng nính như mặt heo thì sẽ chết không toàn thây. – Mắt lớn, lồi và hời hợt, chủ về chết non, lộ và có hùng quang chủ về chết thảm, đồng tử vàng và lờ đờ thần chủ về khắc thê và hay bị hình phạm – Mũi hếch và lộ chủ về phá tán, cùng khốn. Thấp, hoặc có gân có vạch chủ về công ăn việc làm lên xuống thất thường, chuẩn đầu má cao so với khuôn mặt và nhất là so với lưỡng quyền thì chủ về cô đơn hay phá bại , quá lớn và mỏng gọi là không phù hoặc nghiêng lệch đều chủ về cô đơn trì trệ. – Miệng nhỏ, môi mỏng chủ về nghèo hèn, rộng mà lệch, lớn mà thường há hoác ra không khép kín lại đều chủ về cô đơn, nghèo hèn. Môi túm lại và nhô cao lên, khoé miệng trễ xuống, pháp lệnh ăn vào khoé miệng đều có ý nghĩa tương tự. Riêng pháp lệnh ăn vào khoé miệng gọi là “ Đằng xà nhập khẩu “ dù các bộ vị khác có tốt nhưng chung cuộc cũng chết đói hoặc chết đường chết chợ. – Tai không có Luân, Quách rõ ràng minh bạch chủ về cùng khốn, mỏng nhọn chủ về nghèo túng, đen đủi, thấp, lệch chủ về hèn mọn chết non. Đại để những kẻ mà ngũ Quan đều vấp phải một trong các khuyết điểm của từng Quan kể trên khả dĩ đủ để xếp vào loại tướng người phá bại. Ngoài tướng phá bại vì Ngũ Quan khuyết hãm kể trên còn có một số hình cách đặc biệt sau đây cũng bị xếp loại vào tướng phá bại. a) Lục cực – Đó là kẻ có một trong sáu dáng dấp cực đoan sau đây : – Đầu lớn nhưng cổ nhỏ : chủ về bần tiện, yểu vong. Riêng đàn bà đầu lớn cổ nhỏ vai ngang là số goá bụa, làm bé. – Mặt lớn, đầu nhỏ : chủ về nghèo và tính nết độc ác. – Thân thể phì nộm cao lớn mà tiếng nói quá nhỏ, không có âm lượng, chủ về vãn niên nghèo khổ, chết chờ tay người ngoài tống táng. – Ức nổi cao mà bụng dưới lại quá lõm : chủ về hậu vận không ra gì – Vai lưng quá trơ xương so với toàn thể các phần khác của thể : chủ về nghèo hèn không con cái. b) Lục tiện – Xét về mặt tâm tướng, vô luận hình hài ra sao, nếu phạm vào một trong các khuyết điểm sau về đức hạnh cũng thuộc về tướng phá bại : – Không biết liêm sỉ, giữ gìn đạo lý. – Thường tự khoe mình (tự cao, tự đại) – Thích châm chích những khuyết điểm của người. – Không có gì đáng cười mà lại cười như kẻ phát khùng. – Không biết lẽ tiến thoái trong khi giao thiệp hay làm việc – Lúc ăn hay nói chuyện huyên thuyên trên trời dưới đất (đây phải là một có tật bẩm sinh mới kể. Còn như với dụng tâm làm sai lạc nhận định của người chung quanh thì không kể) c) Lục nại – Lông mày thô, mọc thẳng đứng, không xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi mắt chủ về hay bị hình phạm. – Ngay giữa Sơn căn có một lằn sâu chạy xuyên qua Aán đường lên tới giữa trán, Sống mũi cao gầy trơ xương : chủ về khổ sở, tai nạn. – Tròng mắt lồi cao rất tốt rõ : chủ về hình khắc. – Sống mũi có xương phát triển về chiều ngang và nổi cao lên chủ về trung niên phá tán, long đong vất vả. – Răng vẩu và khấp khểnh, lồi ra khỏi miệng chủ về bực dọc lo lắng uất ức suốt đời. – Xương lộ, thịt xệ và thường gặp tai nạn, hung hiểm và có số cơ hàn. d ) Lục ác – Đầu quá nhỏ, bần tiện, ngu độn. – Mắt dê : chết thảm hoặc đoản mệnh – Môi túm cong lên, răng lởm chởm : nghèo túng – Yết hầu lộ : khắc vợ, muộn con, hay gặp tai vạ. – Tam đình bất quân xứng, Hạ đình đặc biệt dài và nhọn chủ về nghèo khổ, cô đơn lúc tuổi già – Đi thân hình lắc lư như rắn bò, bước chân nhún nhảy như chim chìa vôi : long đong khốn quẫn. e ) Thập sát – Mặt mày lúc nào cũng ngơ ngác như kẻ si ngốc. – Thần khí hôn ám thô bỉ – Lòng trắng mắt pha hồng vì thiên bẩm. – Lỗ hếch hếch, sống mũi quá thấp gần như vào mặt phẳng của khuôn mặt – Vô bệnh tật mà có thói quen bẩm sinh hay khạc nhổ dường như trong miệng lúc nào cũng có đờm. – Chỉ có râu cằm mà môi trên không có ria – Lúc ăn uống thường đổ mồ hôi dù rằng thân thể không bị bệnh và trong khi mọi người khác ở vào hoàn cảnh tương tự không có đổ mồ hôi. – Tự nói, tự cười với chính mình mà không cần người đối thoại. – Thanh âm khan lạnh giống như tiếng chó sói tru. – Bị bệnh hôi nách (ở đây phải hiểu là riêng nách có mùi hôi vì bệnh tật, còn các bộ phận khác không có mới kể vào thập sát. Nếu như vì không năng tắm gội mà toàn thân có mùi hôi hám thì không kể) Bất kể phạm vào một trong thập ác nào thì cuộc đời cũng thường gặp hung hiểm, bất trắc ( hoặc về gia đạo, bạn bè, công danh, sự nghiệp v.v…). Càng gặp nhiều sát thì mức độ hung hiểm càng gia tăng và sự giải đoán càng thêm chính xác*. Ngoài những nét tướng hình thể ở vị thế tĩnh hoặc bán tĩnh, bán động đề cập ở mục vừa kể liên quan đến phát đạt hay phá bại, ta còn phải kể đến những nét tướng về thần, khí sắc ( đặc biệt là khí, sắc ) ở từng bộ vị một. Những điểm này soạn giả đã trình bày khá tường tận ở chương “ Thần khí, sắc và khí phách” cho nên mục này không nhắc lại. Độc giả nên tham chiếu chương đó để việc giải đoán thêm phong phú. *Trên đây là ý nghĩa thập sát của Phong Vân Tử, tác giả cuốn Giám nhân thuật Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ư vị ( cuốn 4 trang 148 ) thì lại cho rằng “thập sát” là : – Dáng đi chậm chạm như người say – Mũi khấp khúc – Da mặt thô, đen đúa – Mắt sần sùi như trái qua lâu (tên một loại dưa) – Lông mày quá đậm – Tiếng lanh như chó sói tru – Giọng nói the thé – Gian môn lõm và hãm – Miệng quá rộng – Mắt quá lớn.
4. Tướng thọ, yểu Tướng người trường thọ Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây – Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường lại là chứng yểu mạng – Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận – Sống mũi ( Phần Niên thượng, Thọ thượng ) đầy và có thịt – Nhân trung sâu và rộng – Răng chắc chắn – Tiếng nói rõ ràng, vang dội – Thần khí sung túc Ngoài ra, những dấu hiệu sau đây cũng liên quan khá mật thiết tới việc giải đoán thọ mạng: – Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khí người đứng tuổi và mập ). – Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao – Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía – Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt – Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục – Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc Lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tươi nhuận – Lưng rộng, bụng dầy Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường. Tướng người non yểu Một cá nhân bị xem là tướng non yểu nếu đồng thời phạm bảy khuyết điểm sau đây : Lông mày đẹp đẽ về hình thức nhưng hỏng về thực chất ( chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo ), Lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo. – Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, Tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược. – Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế. – Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên mà đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ. – Nhân trung ngắn nông cạn – Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí. – Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng. Tất cả những dạng thức trên đều là biểu hiện của “Thần suy nhược, hôn ám đoản xúc” nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không quân xứng. Ngoài cách cục tổng quát về non yểu kể trên, tác giả Phong Vân Tử trong cuốn Giám Nhân Thuật còn liệt kê một vài hạn tuổi non yểu với một số hiệu đặc biệt rất dễ nhận xét như sau : a ) Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại : Phàm tướng người non yểu trong tuổi trên được thể hiện qua đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình, trán nổi gân xanh quá rõ rệt, phía sauđầu xương bị lõm xuống b ) Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại : Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng như giấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16, 19 tuổi, Mắt lồi mà lòng đen ít, lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng và hướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20. c ) Chết yểu trong vòng 30 tuổi : Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi. Mày thưa thớt, xâm phá Aán đường, mắt không có thần, môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà mắt thoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi. d ) Chết yểu trong vòng 40 tuổi : Mắt lồi, lông mày ngắn, mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi. Mắt thì lúc như lộ chân quang, lúc thì lại như chìm xuống. Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp: không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập: không quá 36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực, tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao, sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời. e ) Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi : Con người quá 50 tuổi mà chết thì theo câu nói vẫn thường truyền tụng “ nhân sinh thấp thập cổ lai hy “ không còn gọi là yểu tử nữa mà nên gọi là mạng vong hay thọ chung. Thông thường, kẻ sống mũi không ngay ngắn (có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi. Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt, sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại có vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50. 5. Đoán tưởng tiểu nhi Con nít vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên không thể căn cứ vào ngũ quan, Lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên. Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí, cử chỉ nên chỉ có tính cách phỏng chừng. Ở mục này, soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhi phân thành từng trọng điểm để độc giả tiện tham khảo. 1 – Tướng trẻ sơ sinh dễ nuôi Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau : – Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày – Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen – Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng – Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng . – Con trai, hai trứng dái ( âm nang ) đàn hồi và có nhiều nếp xếp – Tai và miệng lớn – Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng 2 – Tướng trẻ sơ sinh khó nuôi – Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng – Lông mày quá lớn so với – Đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu – Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ – Khuôn mặt tròn như mắt gà – Tai nhỏ và mềm như bún – Không có bắp chân – Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn , về sau nhỏ dần – Thịt nhiều, bệu, xương quá ít – Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của tiểu nhi ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây – Xương chẩm ( phía sau đầu , trên xương gáy ) – Sơn căn – Tỵ lương ( Sống mũi ) Xương chẩm nổi rõ và rộng, Sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng. 3 – Tướng tiểu nhi phúc hậu Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí. Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần, ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thả trong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu. Sau 6 tuổi coi thêm Nam, Trung và Bắc nhạc. Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc. Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu. 4 – Tướng tiểu nhi tương lai nghèo hèn Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người, tiếng khóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên . Từ 3, 4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn Nam, Trung và Bắc nhạc lệch hãm ….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả. 5 – Tướng tiểu nhi trong bệnh Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần, Thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh. Khi bị bệnh nặng, nếu thấy Sơn căn, Tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm, bảy ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phù quang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày. Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng, môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh tạng bắt đầu thuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm. 6 – Tướng trẻ em trai khắc cha – Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật nệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường – Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng – Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm – Quyền trái lộ – Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược – Nhân trung lệch về bên trái – Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng. Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó 7 – Tướng trẻ em trai khắc mẹ – Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm – Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường 6. Tướng phụ nữ a ) Tương quan giữa vài nét tướng mặt và cơ thể Đời Đường (618 – 907), Nhất Hạnh Thiền sư, một nhà tướng học khét tiếng thời đó mà nay một phần tác phẩm về tướng vẫn còn được lưu truyền, có lẽ là người đầu tiên phổ biến quan niệm cho rằng có thể căn cứ vào một số nét tướng trên thân mình. Để phân biệt con người thưc tế với con người thu gọn trên khuôn mặt, thiền sư mệnh danh hình ảnh đó là Tiểu Hình Nhân. Trải qua nhiều sóng gió của thời cuộc, công trình độc đáo của Nhất Hạnh Thiền sư bị binh lửa Trung Nguyên làm thất truyền khiến cho các sách tướng cổ điển của Trung Hoa không còn tài liệu độc đáo này. Tuy vậy, một số người Nhật giao thương với Trung Hoa thời đó may mắn sưu tập được một vài di cảo của Nhất Hạnh đem về nước nghiên cứu và phát huy thêm. Thành thử, nguyên cảo Trung Hoa bị thất lạc chỉ còn lời đồn, may nhờ Nhật giữ hộ mà không bị mai một vĩnh viễn. Từ công trình khảo sát sơ khởi của Nhất Hạnh đem ra nghiên cứu tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Người Trung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũ quan tướng tĩnh nghiên cứu. tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Người Trung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũ quan tướng tĩnh nghiên cứu. Những điều trình bày trong mục này phần lớn căn cứ vào các tác phẩm của Ngũ Vị Trai và Tô Lăng Thiên cả. Muốn có tiểu hình nhân ta lấy khuôn mặt làm mẫu mực, miệng là đầu, hai mi cốt (xương lông mày) là hai chân, hai pháp lệnh là hai tay, nhân trung là cổ, mũi là toàn thể thân mình. 1 – Hai cánh mũi Phàm hai cánh mũi phụ nữ cân xứng thì nhũ hoa cũng cân xứng. Hai cánh mũi nẩy nở tròn trịa thì ngực nở, nhũ hoa lớn. Ngược lại, Chuẩn đầu thấp, gián đài, đình uý nhỏ hẹp thì nhũ hoa cũng nhỏ hẹp. Đàn bà mũi xẹp cánh mũi mỏng và nhỏ mà có bộ ngực núi lửa thì đó chẳng qua chỉ là phần nhân tạo chứ không phải là phần thiên bẩm. Hơn nữa, màu sắc của hai cánh mũi còn cho ta biết được nữ giới hiện đang ở thời kỳ kinh nguyệt hay không. Đang lúc hành kinh cánh mũi bao giờ cũng có sắc ửng hồng mà ngày thường không có. Những điểm trình bày trên đây đúc kết từ những nhận xét của các nhà y học nhằm mục đích giúp bạn trai những kiến thức giải hữu ích cần thiết tránh được những hành vi tổn thương đến đời sống gia đình chỉ vì ngộ nhận thiện chí của nhau. Nói chung sơn căn cho ta biết phần co lưng, sống mũi cho ta biết nửa phần thân trên. 2 – Nhân trung Nhân trung và môi miệng giúp ta biết được một cách khái quát về cơ cấu sinh dục cũng như khả năng sinh dục của phụ nữ. Nói một cách tổng quát muốn biết việc sinh sản dễ dàng hay khó khăn, ta cần nhớ là : Nhân trung ngay ngắn, rõ ràng cộng thêm với lộc thượng, thực thương, Tả Hữu Tiên Khố tề chỉnh, đầy đặn và cân xứng là những dấu hiệu chắc chắn của việc sinh sản bình thường, ít gặp hiểm nghèo vì thai sản. Hai bờ nhân trung đàn bà đều rõ tạo thành hình dạng trên hẹp dưới rộng là dấu hiệu nhiều con và sinh sản dễ. Nếu có thêm chỗ gần tiếp giáp với miệng trũng xuống như vùng trâu đằm thì con trai ít hơn con gái. Nếu hai lằn gồ cao của nhân trung gần giáp với môi trên lại nổi cao và rõ thì sinh trai nhiều hơn gái. Nhân trung đàn bà trung bình và không có có đặc điểm trũng xuống hay nổi cao vừa kể thì số con trai và gái gần như ngang nhau nhưng không quá nhiều. Dĩ nhiên, những nhận định nào không áp dụng cho các trường hợp giải phẫu thẩm mỹ. Nhân trung quá mờ hoặc bị vạch ngang là dấu hiệu khá chắc chắn của kẻ có khả năng sinh dục không đáng kể. Quá mờ lại có vạch ngang rõ rệt là tướng không con vì lý do thiên nhiên bất túc. 3 – Nốt ruồi ở nhân trung Nốt ruồi đàn bà xuất hiện ở nhân trung cũng là nét tướng có ý nghĩa quan trọng cần được đặc biệt lưu ý : Bất kể hình dạng Nhân trung ra sao bỗng nhiên có nốt ruồi đen đọng lại vị trí 1, là tướng đoản mệnh, hay chết sớm vì thai sản hoặc bệnh liên quan đến tử cung. Nốt ruồi ở vị trí 2 là dấu hiệu tử cung không được ổn, dễ bị bệnh phụ nữ. Đồng thời về mặt mạng vận là điềm báo trước ít nhất cũng phải dang dở hay tái giá mới được an thân. Nốt ruồi ở vị trí 3 dù lệch sang phải hay trái, không liên hệ đến tử cung nhưng liên quan đến mật thiết đường tình dục. Đàn bà có nốt ruồi đen như vậy phần lớn là không chung thuỷ, ít khi thoả mãn tình dục với một người khác phái. Nốt ruồi ở vị trí số 4 dấu dâm đãng. Theo Ngũ vị trai, kẻ có nốt ruồi đó nếu thêm mặt có đào hoa sắc thì trước khi kết hôn đã chung chạ chăn gối, có chồng rồi vẫn còn bướm ngõ ong tường, chồng ra cửa trước rước rước người tình ở sau. Về đường tử tức, ít khi có con. Thỉnh thỏang hoặc có thì về già cũng cô độc kể như không có. 4 – Mội, Miệng Tướng học hiện đại Á Đông dựa trên các nhận xét của khoa học thân thể. Khác với tiếng học gia thời xưa, các tướng học gia Nhật bản ngày nay cũng là chuyên viên về y khoa và tâm lý. Nhờ đó, họ đã phong phú và hiện đại hoá tướng học Á Đông rất nhiều Tướng học Nhạt Bản cho rằng người ta có thể căn cứ vào mặt bất cứ nam nữ mà thôi cũng tạm đủ dữ kiện để phát đoán về toàn thể con người một cách tổng quát. Đối với tượng phái hình thể này, khuôn mặt là hình thể rút gọn của con người, từ khuôn mặt suy ra con người là một điều đáng rầt phù hợp với thực tế, không có gì đáng gọi là thần bí hoang đường cả. Tiếc thay quan điểm khoa học này bị một số người coi tướng giữ kín làm bí quyết sinh nhai và cố tình bí hoá nó khiến cho đa số quần chúng ngộ nhận là họ có tà thuật và coi tướng học như một môn thần bí học. Môn phái Nhật Bản cho rằng Môi, Miệng và hạ thể có nhiều tương đồng với hình thể và màu sắc . 5-Tai Vẫn theo tướng phái trên, rãnh tai và màu sắc của tai là dấu hiệu để xét định bộ phận sinh dục của phái nữ . Theo ngũ Vi Trai, tác giả cuốn Ngũ quan tướng tinh nghiên cứu vào những năm trước khi xảy ra cuộc chiến tranh giữa Nhật Bản và Trung Hoa, ông ta đã tự mình khảo nghiệm khoảng tám mươi trường hợp thực tiễn thấy rằng tuy không đúng hẳn 100 % nhưng đại đa số những điều phát biểu về lý thuyết đều phù hợp với thực tế . Những nét tường đặc trưng về phụ nữ của Viên Liễu Trang Cổ nhân Trung Hoa nặng đầu óc phong kiến, quá trọng nam quyền cho rằng chỉ đàn ông mới thanh khiết, mới đáng trọng và đáng giữ vai trò chỉ huy trong mọi lãnh vực sinh hoạt. Quan niệm chuyển thế “ trọng nam khinh nữ “ này buộc đàn bà phải lệ thuộc và phục tùng tuyệt đối ở đàn ông, ở nhà phải nghe lời cha, lấy chồng phải nghe lời chồng, hoạt động gì (đặt biệt là hoạt động ngoài đời lẫn chủ động trong đời sống tình dục). Nói khác đi, dưới nhãn quang luân lý cổ điển khắt khe này, phụ nữ hoàn toàn bị động, phải tỏ ra vô tài cán. Có như thế mới coi là có đức: vì tục ngữ Trung Hoa : Nũ tử vô tài tiên thi đức (Con gái không có tài cán tức là có đức vậy ). Người đàn bà được trời phú tính thông tuệ, tư tưởng độc lập hoặc nhan sắc tự cho là mình có khả năng, không chịu hoàn toàn công nhận quyền tuyệt đối của nam giới, muốn tham gia vào đời sống cộng đồng một cách tương đối bình đẳng (tỷ như nghề nghiệp tình dục ), muốn sống theo lương tri và phát triển khả năng thiên phú theo ý riêng, dám bất đồng ý kiến với chồng đều coi là hình khắc tư dâm . 7. 36 tướng hình khắc – Tóc vàng khè, xoắn tít lại với nhau thành từng bụi một – Tròng đen có màu vàng xậm ( như nước trà pha đặc ) tròng trắng đục đỏ – Lưỡng quyền quá cao nhọn, lấn hết khuôn mặt và các bộ vị khác – Trán nổi từng cục u nhỏ như ốc bám – Trán cao, mặt hõm – Trán có vằn sâu hoặc thẹo – An đường có hằn sâu dài chạy thẳng từ sơn căn lên trán , xung phá – Tuổi trẻ mà tóc rụng quá nhiều – Xương da khô, phá – Mắt dài, miệng lớn quá mức – Mặt gầy guộc nổi gân – Mặt hình tam giác – Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài – Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp – Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn – Sơn căn thấp gẫy – Cằm nghiêng lệch – Cổ gầy, trơ xương nổi đốt – Tiếng oang oang như tiếng sấm – Tính nóng như lửa – Thần khí thô trọc – Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn – Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng – Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt – Thịt lạnh như nước đá – Tay lớn, xương thô – Vai lưng nghiêng lệch – Mắt tròn và quá lớn – Lộ hầu, răng như bàn cuốc – Xương thô cứng, tóc rễ tre – Đêm ngủ hay la hoảng – Miệng như thổi lửa – Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài – Trán gồ, mang tai bạnh – Xương che lỗ tai quá cao và đầy – Mắt trắng bệch, không huyết sắc
1. Những tướng cách phụ nữ Theo quan niệm “ Nam ngoại nữ nội” dưới nhãn quang tướng học Á đông, những tướng tốt đối với đàn ông không bắt buộc phải là tốt với đàn bà. Chẳng hạn – Đàn ông mà trán cao, rộng, sáng sủa, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên. Ở đàn bà, kẻ có tướng trán như vậy lại là kẻ long đong về đường gia thất. – Đàn ông có lưỡng quyền cao rộng và nảy nở là tướng có thực quyền, quả cảm ưa phấn đấu. Ở đàn bà, quyền cao và nảy nở là kẻ có khí khái trượng phu, có khuynh hướng ăn hiếp chồng và khắc chồng. – Đàn ông có tiếng nói cao và vang xa hoặc trầm hùng ngân lâu như tiếng chuông là tướng âm thanh thượng cách, chủ về thông minh tháo vát, hoặc công danh đầy hứa hẹn. Ngược lại, đàn bà mà có âm thanh kể trên lại là tướng âm thanh khắc phu, dâm loạn, phá bại hoặc trùng hôn. Trong phép xem tướng diện mạo nữ giới, ngũ quan cần phải để ý đã đành nhưng ba bộ phận mà người xem tướng đặc biệt phải chú trọng là Mắt, Mũi, Môi và Miệng. Mắt cho ta biết được trạng thái qua tinh thần của nữ giới, Mũi chủ về chồng, Môi và Miệng liên quan mật thiết đến con cái. Nói một cách tổng quát, đàn bà có mũi ngay ngắn, dài và đầy đặn, sắc da tươi mát và không có tỳ vết được xem là tướng vượng phu. Miệng không lớn, không nhỏ, hay môi dày mỏng tương xứng, lưỡng quyền bằng phẳng không quá cao, không nổi, toàn thể da mặt hồng nhuận không có nốt ruồi. Tàn nhang hay bã chè làm mất vẻ mỹ quan là tướng ích tử. Lục phủ (hiểu theo nghĩa rộng là toàn thể xương khuôn mặt) chủ về tiền tài, sinh kế mà người chồng có thể hưởng thụ khi lập gia đình với phụ nữ đó*. Nếu khuôn mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu, xem tướng cân phân (trong trường hợp nếu là người gầy thì dĩ nhiên mặt không thể bầu bĩnh. Lúc đó, chỉ cần xương lưỡng quyền không lộ cao, mặt mũi không hốc hác) là tướng vượng tài. *Nói như vậy không có nghĩa là người chồng sẽ được hưởng của hồi môn mà chỉ hàm ý rằng nhờ sống chung với người vợ đó mà công việc làm ăn của người chồng sẽ vượng thịnh về mặt tiền bạc. Dưới nhãn quan tướng học nam giới, người đàn bà có đủ cả tam vượng là người vợ lý tưởng trong đời sống gia đình. Nói khác đi, đó là loại cát tướng của phụ nữ. Ngược lại, Mũi lệch cong queo hoặc trơ xương, lỗ mũi hếch hoặc quá ngắn là tướng lấy chồng khiến phu quân tổn thương, khắc hãm hoặc ly hôn. Vì vậy, tướng thuật có câu : “Mũi đàn bà là phu tinh”. Miệng quá lớn và mỏng, môi sáng hoặc trắng bệch, lưỡng quyền cao nhọn : vừa khắc chồng lại vừa lận đận về đường tử tức. Khu vực quanh mắt thâm đen, sâu hõm là tướng không con. Đàn bà tối kỵ tướng cách cô thần nghĩa là mắt tròn và trắng dã, mũi hếch, môi vẩu và lộ cả chân răng, tai khuyết hãm, trán lẹm hoặc lồi, hoặc có loạn văn, đầu quá lớn, mũi sư tử, mũi sống kiếm mà lưỡng quyền cao rộng, mắt lồi, lông mày dựng đứng,thân hình quá ngắn mà mặt lại quá dài. Pháp lệnh quá dài và sâu lúc còn trẻ, tiếng nói như phèng la bể v.v… người có tướng cách cô thần vừa khắc chồng, vừa tổn con, về già cô đơn khốn khổ. Về phong thái có loại phụ nữ vừa thoáng nhìn đã khiến ta sinh lòng tà vạy là loại dâm tướng, vì mọi cử động hành vi, ngôn ngữ, đầu, mặt, đuôi mắt đều khơi động xuân tình. Lại có loại phụ nữ thoáng thấy sinh dạ nể vì do ở ánh mắt nghiêm, tinh thần nghiêm túc, đó là tướng tôn quý; lại có tướng người vừa thấy mặt đã nảy sinh lòng coi rẻ là loại tiện tướng; còn loại người thoáng qua có cảm giác kinh sợ là tướng hình khắc. Một số người khảo cứu về sự tương quan hợp hình tướng của đời sống nội tâm phụ nữ, sau khi quan sát và phỏng vấn một số phụ nữ thành gia thất đã phân chia phụ nữ thành 3 loại điển hình chính yếu sau đây : Loại hướng nội : Loại có tâm hồn hướng nội, phần lớn có dáng người thấp, cổ ngắn, đầu khá lớn,miệng rộng, môi dày. Cá tính trội yếu của họ là trầm mặc, không ưa gây gổ lạc quan, dễ dàng thông cảm, thích ăn uống, tham lợi ích nho nhỏ, tâm địa thẳng thắn, không thích thủ đoạn. Trong đời sống gia đình, họ là hiền thê, lương mẫu, thai kỳ đều đặn, chính thường, dễ sinh sản và lắm con, nấu nướng khéo, không ưa nhõng nhẽo, chung thuỷ với chồng. Loại hướng ngoại: Phần lớn có dáng người cao và thon, vai xuôi mông nhỏ, tứ chi dài, mũi cao, môi mỏng cằm hơi lộ, cổ nhỏ và dà, da dẻ hơi khô và mỏng. Cá tính của họ dễ vui, dễ buồn, thích hoạt động nhưng mau chán. Về mặt sinh lý, họ dễ bị bệnh phụ khoa, tính lãnh cảm. Trong đời sống gia đình, họ không ưa nấu nướng,kém tháo vát, dễ cáu kỉnh. Loại trung tính: Loại này là trung gian giữa hai loại trên nên thân hình có thể cao hơn và khá mập, có thể hơi thấp và gầy, môi miệng không quá đầy, không quá mỏng. Các bộ phận khác cũng ở mức trung dung. Họ có thể là kết tinh phần tốt hay phần xấu của hai cá tính hoặc nội hay hoặc ngoại tuỳ theo sự tốt xấu của từng bộ vị. Quan sát loại tướng trung tính này rất khó, cần phải có kinh nghiệm và nhãn quang bén nhạy mới đạt được mức độ tương đối chính xác . Tuy nhiên, các điểm nêu trên chỉ có tính cách khái lược. Việc xem tướng trong thực tế không quá đơn giản như vậy. Muốn có một ý niệm rõ ràng, chúng ta cần phải đào sâu vấn đề hơn nữa, xuyên qua việc khảo sát một số lãnh vực bao gồm nhiều trọng đề dưới đây : a ) Lãnh vực cá tính 1 – Tướng người ham mê nhục dục Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt : – Đàn bà trời phú sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng lạt gọi là đào hoa sắc hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm – Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt, mắt lớn và sáng – Phía dưới mắt ( Lệ đường ) có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt (Ngư vĩ ) là tướng đàn bà thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm – Mắt đào hoa thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thừơng hay cười tình liếc xéo – Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt và nhìn cặp mắt không rõ cười hay khóc : tiện dâm – Miệng lớn và khoé đi xuống lưng ong – Ngồi hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung gối là tướng đàn bà trong đới ít ra cũng vài ba bận thông dâm – Eo lệch, rốn quá sâu, lòng trắng pha hồng, tiếng nói liến thoắng hầu hết là những người dễ bị quyến rũ vào đường sắc dục – Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh lại là tướng háo dâm – Nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên không vì bệnh tật – Mặt ngăm đen, đầu tóc rậm, ánh mắt ướt và sắc, da bóng bẩy – Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng – Trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, kẻ có thói quen thở khói rất mạnh là kẻ háo dâm Những nét tướng cho thấy rằng có thể căn cứ vào nhiều bộ vị, nhiều lãnh vực sinh hoạt để biết khái quát về cá tính tiềm ẩn của một cá nhân về mặt tình dục. Hơn nữa, mọi nét tướng thể hiện dục của nữ giới, dù đứng trên một giá trị : có những nét tướng khả chấp, có những nét tướng bất khả chấp. Dục tính không phải đương nhiên là xấu xa như các nhà Nho cổ hủ vẫn thường lên án, mà xấu hoặc tốt còn tùy người, tuỳ trường hợp. Đặc điểm này cầnphải được quan tâm đặc biệt để có thể nhận định đúng đắn cá tính của người phụ nữ, đồng thời có thể chế ngự hay hướng dẫn họ tuỳ theo sở nguyện của mình. Ngoài ra, người phụ nữ có tính trăng hoa, chưa hẳn họ đã có dịp thực hiện được cá tính đó. Muốn biết người phụ nữ đã có cơ hội thực hiện được tính trăng hoa của họ hay không, cần phải lưu ý các khu vực sau : a ) Nhân trung có tía đỏ : Phía trên Nhân trung là mũi, phía dưới là miệng, mũi và miệng có hình dạng tương tự như bộ phận sinh dục của nam và nữ giới . Tướng học căn cứ vào đó để phát hiện ra rằng phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đó hoặc hồng ( tuỳ theo truy hoan nhiều hay ít ), nhỏ như sợi tơ nhện, phải tinh mắt lắm mới thấy. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có gì rồi . b ) Mắt tam bạch : Bình thường nếu người đàn bà đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh lòng đen bị thu hẹp dần nhường lại chỗ cho lòng trắng khiến lòng đen đều bị lòng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời. Còn như nếu bình thường vẫn là hạ tam bạch nhãn, thì nếu có thông gian ta sẽ thấy Nhân trung có vạch hồng hoặc đỏ như trên vừa nói. c ) Khu vực Lê đường : Bình thường không có màu sắc xanh đen nhưng nếu giao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến sang màu xanh đen. d ) Khu vực Sơn căn và Ngư vĩ : Đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặc rõ rệt hơn lúc bình thường. Tất cả các dấu hiệu về màu sắc ở bộ vị nói trên là các bằng chứng cụ thể của kẻ lặn hụp trong tình dục. Những đàn ông chưa từng ân ái với tình nhân, những đấng phu quân xa nhà một thời gian dài khi gặp mặt tình nhân hoặc vợ nhà chưa mây mưa mà đã thấy có hầu hết các dấu hiệu dẫn thượng thì quả là đáng ngại, cần phải lưu tâm theo dõi hành tung của người nữ đó hầu tránh những hậu quả tai hại có thể xảy ra. 2 – Tướng người trinh thục : Trong nền luân lý á đông cổ điển, người ta đặc biệt quý trọng cá tính trinh tiết thuần thục của phụ nữ, coi đó là một đức tính tối cần thiết của hôn nhân, là một hãnh diện của người chồng. Muốn coi tướng đàn bà con gái để xem đức tính trên của họ cao thấp tới mức độ nào, điểm tối trọng yếu là cặp mắt, vì mắt là cửa sổ tâm hồn. Cặp mắt đối xứng qua sơn căn, mục quang ôn hoà thanh tĩnh, không liếc xéo là một bảo đảm đáng kể. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa được đầy đủ. Những người đàn bà lấy chồng giữ vững được ái tình thủy chung như nhất, ngoài cặp mắt kể trên thường có tướng kết hợp một số đặc điểm sau : – Trán tròn nhưng không cao, không lồi – -Lông mày đẹp và phối hợp với cặp mắt, tạo ra một phong thái khiến mọi người phải kính nể – Môi hồng, răng đều và trắng – Mũi ngay ngắn, không trơ xương, không quá cao – Đi đứng, ngồi chững chạc, đoan trang – Tính nết ôn hoà nhưng không nhu nhược, ít nói, ít cười 3 – Tướng người hung tợn Đại để đàn bà tính nết hung tợn, mạnh bạo, thường phạm vào nhất vài ba dấu hiệu sau đây : – Miệng thô, môi lộ xỉ – Giọng nói khô khan, tóc cằn cỗi và ít – Quyền cao và lộ, hầu lộ, tiếng nói rè như tiếng phèng la bể – Mũi gầy và lộ khổng, mắt có hung quang – Mặt đen, lông mày thô, thân hình kệch cợm – Mắt nhỏ, miệng túm, giọng đàn ông, chân tay lông mao rậm như đàn ông – Thân dài, giọng đớt, tay chân thô, ngón tay mập và quá ngắn – Mắt lộ tứ bạch mà mục quang lại lỗ liều 4 – Tướng người không thích ràng buộc trong gia đình Những phụ nữ thích tự do phóng khoáng không có năng khiếu của người nội trợ cổ điển Á đông là những kẻ có nét tướng sau : – Lông mày đậm và khá lớn, mọc xa nhau và không có giữa lông mày với mắt khá rộng, miệng rộng, – Mắt tròn, lớn, mục quang thuộc loại cương nhi cô, tính thích cạnh tranh, đua đòi, ưa được người xu phụng, đi lanh lẹ và cao – Khéo ăn nói, giao thiệp rộng và thích tự quyết định thân mình, coi rẻ tiền bạc, không thích săn sóc con cái, bếp 5 – Tướng người cần kiệm Tóc den mướt, lông mày hình dạng vừa phả, màu xanh đen, lòng đen lòng trắng phân minh và mục quang mạnh mẽ nhưng ẩn tàng thức khuya không mệt mỏi, dậy sớm mà thần sắc thư thái, nói năng chậm rãi từ tốn, không mấy khi than thở oán hận, không cạnh tranh hơn thua với người về công việc ….là những đặc điểm của tướng người giúp việc có năng suất cao, người vợ đảm đang tháo vát. 6 – Tướng người biếng nhác Những kẻ biếng nhác hoặc vô tài bất tướng trong mọi hoạt động ( đặc biệt là trong việc tề gia ) đều thuộc các tướng cách sau : – Tóc nhiều, thô lộ mày thô và giao nhau – Mắt tròn, nhỏ, đen trắng không rõ ràng, mục quang hôn ám, hoặc trắng nhiều đen ít – Mắt lớn hơi lồi, đen trắng phân minh nhưng mục quang lúc nào cũng ngơ ngác khiếp hãi như mắt nai, mắt hươu – Mắt lúc nào cũng như kẻ ngái ngủ – Ham ăn, ham ngủ, thích rong chơi b ) Lãnh vực vận mạng 1 – Tướng người cao quý Đại để tướng người cao quý toàn thân toát ra vẻ quý phái sang cả Những người như vậy diện mạo không hẳn là xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều có một số nét tướng sau đây – Mục quang sáng sủa, chính đính và mạnh mẽ khiến người đối diện phải kính nể. – Vành tai đầy đặn và hơi hồng, trái tai trái trắng hơn da mặt. – Mũi thẳng và phối hợp thích nghi với lưỡng quyền tạo thành một khối có thể vững vàng, mang tai – Lông mày thanh nhã có thần khí. – Trán tròn, không thấp không cao, tóc đen mịn thanh nhã, cổ dài. – Xương và thịt của mặt cân xứng, môi hồng răng trắng và đều. – Tiếng nói trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang – Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ. 2 – Tướng người phú túc Đàn bà có số no đủ thường có : khuôn mặt đầy đặn và hồng nhuận nhưng phải không được thành đào hoa sắc hoặc có tàn nhang, mày thanh, mục quang sáng một cách hiền hoà, tai dày và cứng, mũi thẳng và dài ( dán đài, đình uý rõ và cân xứng đầy đặn ) nhân trung dài, địa các tròn đầy và vững, mang tai nảy nở nhưng không bạnh ra phía sau, môi hơi dày và có sắc hồng tự nhiên, lòng bàn tay hồng hào và dày, bụng tròn, lưng nở, tướng đi rậm rãi, thân thể có mùi thơm tự nhiên. 3 – Tướng người khốn khổ Tướng đàn bà khốn khổ nghèo đói hoặc long đong được biểu hiện qua những nét tướng sau đây : – Trán hẹp và thấp, tóc khô và vàng mắt sâu, mày đậm: long đong về sinh kế hiếm con – Bụng quá sẹp, eo quá nhỏ, lưng quá hẹp suốt đời không có lộc – Mũi nhỏ hẹp lệch ngắn, chuẩn đầu không thịt – Môi quá dày, miệng quá rộng mà tay ngắn, ngón tay mập ngắn và thô – Tiếng nói nhỏ và khàn, mặt lúc nào cũng có sắc thái sầu thảm – Mặt lúc nào cũng như ngửa lên trời dáng dấp và giọng nói có vẻ đàn ông – Sơn căn thấp, gãy lệ đường khô hãn tròng mắt vàng lạt có gân máu 4 – Tướng người có nhiều con Những bộ vị quan trọng để quan sát về đường tử tức của phụ nữ là Lê đường (còn gọi là Ngoa tàm), nhân trung, vú, mông, kế đó là hai mắt và hai tai. Thông thường trừ một vài loại mắt tối kỵ như mắt tam tứ bạch, mắt dê, mắt heo, mắt đào hoa không kể còn phần đông nên có lòng đen lòng trắng rõ ràng, mí mắt dài, mục quang sáng sủa, phía dưới hai mắt đầy đặn không không có tỳ vết thiên nhiên như nốt ruồi, tàn nhang, gân máu, Nhân trung sâu và thẳng, trên nhỏ dưới rộng, chỉ tay rõ và tươi, vú lớn và núm vú sạm, không được quá nhỏ và lệch lạc : miệng đều đặn, môi có nhiều vằn, mông tương xứng với thân người. Riêng về tai, một vài tác phẩm cổ điển ghi rằng : tai giúp ta biết được đứa con dầu lòng sẽ là trai hay gái. Theo lý thuyết này, nếu tai phía trái của người mẹ mà đầy hơn tai phía phải thì con đầu lòng sẽ là trai, tai phía mặt đầy hơn thì con đầu lòng là con gái. 1- Tướng người hiếm con hoặc không con Ngược lại với tướng đàn bà nhiều con và sinh đẻ dễ dàng nói trên là tướng phụ nữ hiếm hoi hoặc không con. Các dấu hiệu này thể hiện ở nhiều phía của cơ thể. Tại diện mạo ta thấy có : tóc thô và vàng; mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng hầu như không có hoặc thô ngắn, trán quá cao : mắt sâu hãm và khu vực Lệ đường khuyết hãm cả về phẩm lẫn lượng; mắt mông lung, hỗn tạp: có quyền mà không có mang tai thích nghi : mũi hoặc quá gãy, thấp hoặc quá gãy, thấp hoặc quá cao, nhọn và có gân hay vết hằn tự nhiên : môi vểnh và xanh xám hoặc trắng bệch, hoặc môi trên bao phủ môi dưới : nhân trung hẹp và bằng phẳng, da mặt không có huyết sắc : mặt nhỏ nhọn, tai quá nhỏ. Tai thân hình : vú gẫy, đầu vú hướng xuống, núm vú thụt sâu vào thịt : da mỏng mà xương quá ít, thịt khô hoặc thịt nhiều mà xương quá nhỏ. Nếu chỉ có vài ba khuyết điểm nhỏ liên quan đến mắt, môi, tai v.v… thì đó là tướng hiếm hoi nhưng khả dĩ còn cơ duyên tử tức. Nếu cả đầu mặt lẫn thân hình đều có khuyết điểm trầm trọng như lệ đường,vú, Nhân trung, trán bị phá thì rất ít hy vọng về đường con cái. 6 – Tướng đàn bà khắc chồng : Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rất rộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồng công danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn. Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của đàn bà đối với chồng, ta còn cần phải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa. Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớnvà có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnhvực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ. Đại để các dấu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng đàn bà khắc chồng – Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám . – Mắt lớn lồi ( nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn ). – Lông mày thưa vàng và ngắn . – Mày thô, mắt có sát khí – Hai mép miệng và và hai phát lệnh đều có nốt ruồi – Phần sống mũi ( Niên thượng, thọ thượng ) nổi gân máu – Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên – Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe – Trán vuông, mày lớn cao và đậm – Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ – Tán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm – Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu – Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết – Mặt chè bè về chiều ngang ( phần Trung đình ) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống . – Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau – Trán có tật bẩm sinh ( vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu ) . – Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng – Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn ( đây nói phụ nữ ở trung niên trái lại ) – Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi – Tác có phù quang ( trơ trẽn không có sinh khí ), da trắng và khô mốc – Mặt dài quá, cộng với miệng lớn ( thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu) – A án đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn . – Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại ( nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu còn chân lông mày lớn ) – Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre – Xương che lỗ tai ( mạng môn cốt ) nổi cao. Đi xa hơn nữa, Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ngư cho rằng có một số tướng cách của phụ nữ giúp ta biết được bụng dạ của người đó đối với chồng hiền thục hay hung dữ thậm chí có thể vì lý do nào đó manh tâm hãm hại chồng. Theo tác giả trên, phàm đàn bà lông mày mọc ngược chiều tự nhiên, mắt hình tam giác hoặc lộ tam tứ bạch, hoặc phía dưới mũi có hằn giống như móc câu, sắc mặt xanh xám ( tục gọi là mặt gà mái). Lệ đường ảm đạm, sơn căn có sợi máu rất nhỏ chạy thẳng đến giữa trán, chuẩn đầu có màu đỏ, Ngư vĩ xanh xám, nốt ruồi (sống càng xấu hơn chết ) ở mang tai đối với chồng dễ nổi hung tính và là các dấu hiệu khắc phu nặng nề. Kết duyên với họ không có hạnh phúc thật sự. Nếu kẻ đó còn có thêm nhiều tia đỏ ở lòng trắng mắt. Sống mũi có khí sắc xanh chạy luôn ấn đường thì tâm tính tàn nhẫn. Những người có tướng cách như vậy chẳng những sẵn sàng đoạn nghĩa phu thê khi bất hoà mà còn có thể đi đến chỗ mưu hại hạ độc thủ với chồng khi bị cơn gian làm mất lý trí. 7 -Tướng đàn bà vương phụ ích tử Đặc điểm của tướng bà vương phụ về mặt mạng vận là khi lập gia đình dú chỉ về nhiều lãnh vực đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc. Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây – Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà : khuôn mặt cân phận về cả tam đình, Ngũ nhạc và tứ đậu. Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy : – An đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh. – Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp. – Lòng bàn chân hoặc trong thân thể ( rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng ) có nốt ruồi đen huyền hoặc son. – Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phụ : màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. – Thường thường tướng đàn bà vượng phụ đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái. Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé ). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng. – Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi sống màu son tàu. – Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người đàn bà có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).
Nguyên lý âm dương và ngũ hành ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ). Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch – 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh. Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con người , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học. Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật. b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao). Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng). Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn : a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : “ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng (bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản : a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( – – ) tượng trưng cho Âm Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 1 – Kiền tượng trưng cho Trời 2 – Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 3 – Ly tượng trưng cho Lửa 4 – Chấn tượng trưng cho Sấm 5 – Tốn tượng trưng cho Gió 6 – Cấn tượng trưng cho Núi 7 – Khảm tượng trưng cho Nước 8 – Khôn tượng trưng cho Đất Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 – 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 – 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi. Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 – 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành. Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây : Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông ….. Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà …. Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu …. Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt. Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng. c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 1 – Phương hướng, màu sắc, bốn mùa a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy. c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim. d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ương Người Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ). 2 – Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín . a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả. d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng. 3 – Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộc d ) Chủy ứng với Hỏa e ) Vũ ứng với Thủy ỨNG DỤNG CỦA ÂM DƯƠNG TRONG TƯỚNG HỌC Âm Dương trong nhân tướng học không có tính cách cứng nhắc như thế nhân vẫn tưởng mà lại rất tương đối. Ngửa lên gọi là Dương, úp xuống gọi là Âm, cứng là Dương, mềm là Âm …….Nói một cách tổng quát thì Trời có Âm Dương. Đàn ông được xem là Dương, đàn bà là Âm, nhưng chỉ là điều khái lược. Trong mỗi con người lại cũng có phân biệt Âm và Dương nữa. Toàn thể thân thể đàn ông là Âm, nhưng bộ phận sinh dục lại là Dương nên có tên là dương vật. Toàn thể đàn bà là Dương, nhưng bộ phận sinh dục lại là Âm nên mới có danh là âm hộ. Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phía mặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộc Dương, phía dưới thuộc Âm. Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái là Dương, mắt phải là Âm Những phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi là Âm. Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở an hoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại. Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xương ngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải được phân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ. Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tự nhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thì gọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu, xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịt ít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểm bất tường. Nói một cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tính cách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lý Âm Dương chi phối. Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốn thuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thể Dương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉ có Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và không tự tiến triển được. Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âm không được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai. Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốt nhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợp đó mệnh danh là Âm thác. Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong con người. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý Âm Dương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai. a ) Dương hoà Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cần thiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm : – Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng – Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ – Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lên Aán đường – Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thù lông mày gập cong lại như hình chữ, chứ không cong như chữ ) – Sợi lông mày hơi hướng về phía trên – Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần – Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên – Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sự quyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung . b ) Âm thuận Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thì gọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi : – Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa – Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét tròn đó ) – Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng – Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài ) – Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo – Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễ hoặc lỳ lợm – Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả – Xử sự ôn hoà c ) Kháng Dương Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mức thì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm : – Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn – Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục – Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ – Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên – Mắt lồi và tia mắt long lanh – Tai nhọn và dựng đứng – Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè – Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo sau khiến người quan sát thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ . d ) Cô Âm Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗ trợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sau đây : – Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông, hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng – Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõm xuống – Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông mày thô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn – Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc – Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lại xen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn – Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến người ngoài thoáng thấyđã nhận ra ngay là con người ác hiểm. e ) Âm thác, Dương sai Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiều Dương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chất căn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi là Dương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên – Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phía sau gáy ( ót ) thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi là Dương sai – Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệch thì gọi là Âm thác – Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Do đó, nếu Đông Tây Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa . Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạc nổi cao một mình thì gọi là Âm thác – Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếng nhỏ gọi là Dương sai – Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tóc mọc thấp, Thiên thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác – Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệch lạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạo cứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếu không có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệt đến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau : 1 – Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể về phương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai 2 – Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gì cũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận : a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất. Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốt cách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính. Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thì dầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượng trưng cho Dương sai. b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạc nổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứng là dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hung tướng vì đó bị gọi là Âm thác c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tàn nhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chế được Âm nên gọi là Dương sai d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biết tiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế được Dương nên gọi là âm thác
Tương quan giữa sắc và con người a ) Về mặt kiện khang 1 – Nguyên tắc quan sát Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần chú ý đến hai điều cấm kỵ sau đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt NGŨ KỴ – Kỵ môi xám mà lưỡi đen – Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu – Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các – Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ – Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa. NGŨ TUYỆT Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực. – Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động – Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt – Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt – Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn – Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt. 2 – Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh. Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen. Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19 Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô b ) Về mặt mạng vận 1 – Các trạng thái biến thiên của thời vận Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có – Mạng môn ( An đường ) chuẩn đầu đều màu hồng – An đường sáng sủa – Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng – Râu, lông mày tươi đẹp, có thần Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là: – Nhãn thần sung túc sáng sủa –Nhãn thần sung túc sáng sủa -Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng – Hai tụng lưỡng quyền An đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt. Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi. b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau : – Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt. – Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai. c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là: – Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa – Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn – Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý. d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm. Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn. đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là : – Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn – Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu – Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí – Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích. e ) Trạng thái thời vận xấu: – Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám – Da mặt đen xạm khô khan – Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện. 2 – Sắc và vận mạng qua thời gian a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái. – Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ – Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng – Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm – Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái. Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy : – Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy – Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc – Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ – Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt – Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái – Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái – Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ – Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột – Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …) Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán – Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả ) – Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt – Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn – Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật – Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an – Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết – Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán – An đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước – Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui – Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu – Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại. b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG *Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên. *Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông. Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ). *Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ). Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách. *Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ). Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay. *Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán ) Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh. *Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác ) Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách. *Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ). Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát. *Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa. *Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất. Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu. *Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa Màu đỏ: tai ách Màu vàng: bệnh tật Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp *Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy *Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình) Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu. Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách. Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây : a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) : – Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt – Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển. Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh. c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần. Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG I – Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi. Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa. Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng. b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : – Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai – Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày – Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen ) – Màu đỏ của các tia màu mắt …. c ) Sự đậm lạt của từng loại màu Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được. d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì. Tóm lạ , khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II – CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc: – màu đỏ – màu xanh – màu vàng – màu hồng – màu trắng – màu tía – màu đen Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau: – Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã – Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai – Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc – Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh – Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu – Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc”. Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hoac do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó – Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắca nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó – Tính cách thanh trọc của sắc – Hư sắc hay thực sắc – Bộ vị xuất hiện – Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) – Phối hợp hay không phối hợp với màu – Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt – Đơn thuần hay tạp sắc … Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài. Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác. b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là : 1 – Hư sắc và thực sắc Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể. 2 – Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. *Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. *Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát -Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là điem báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa . Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. -Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. -Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành. *Hoại sắc : Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 11. Bí ẩn lòng bàn tay Bí ẩn lòng bàn tay BÀN TAY LÀ GÌ ? 1 – Bàn tay giúp sự nhận xét bịnh tật . 2 – Bàn tay giúp sự xét đoán tâm lý cá nhân. 3 – Bàn tay giúp sự tiên đoán những điều nguy hại, cũng như thuận lợi cho người . Hai bàn tay mặt và trái được chia thành 2 địa hạt rõ rệt: tinh thần hay thiên định được ghi ở bàn tay trái; vật chất hay nhân lực được ghi trong bàn tay mặt . Sự mâu thuẫn giữa bàn tay nam và nữ được chứng minh qua những nguyên nhân sau: 1 – Khuôn khổ: với 1 mẫu bàn tay, chẳng hạn như vuông, dài, tròn, bầu, nhọn, mũi viết … giá trị sẽ khác nhau nếu không nói là trái ngược nhau giữa bàn tay nam và nữ . Thí dụ: 1 bàn tay mũi viết ở người bạn gái, đó là hình thức bàn tay gặp nhiều may mắn trong bất cứ trường hợp nào: tiền, tình, cũng như danh vọng . Ngược lại cũng bàn tay mũi viết ấy ở người bạn trai, giá trị lại như sau: giàu tưởng tượng, thiếu thức tế, do dự, đôi khi trở thành khiếp nhược, bỏ lỡ cơ hội vì nữ tánh của mình . 2 – Hình thức: 1 bàn tay mập và dày Ở người bạn trai sẽ nói lên sự may mắn và thành công về phương diện vật chất, sự nghiệp . Ở người bạn gái, nhiều dâm tính, lúc nào cũng tìm cách thoả màn nhục dục, do đó có thể là bàn tay của người bạn sa đoạ . 3 – Màu sắc: màu trắng Ở bàn tay người nữ là bàn tay thắng lợi về mọi phương diện . Ở bạn trai thì ít được may mắn, đó là mẫu bàn tay của người háo ăn, ham chưng diện, thích xa hoa, nhưng kém bình tĩnh và thản nhiên trước sự khốn khổ của người khác . NHỮNG NÉT ĐẠI CƯƠNG TRONG BÀN TAY Lưu ý: một đường chỉ, một ấn tượng trong bàn tay không đáng kể, mà trọn bàn tay mới đáng kể . Đường Chánh: Có 6 đường chánh trong bàn tay, không luận nam nữ 1 – Đường Sanh Đạo: bắt nguồn từ khoảng giữa 2 ngón cái và ngón trỏ, bọc vòng theo thân dưới ngón cái chạy như 1 hình vòng cung xuống cườm tay. 2 – Đường Trí Đạo: bắt nguồn từ 1 chỗ với đường Sanh Đạo, hoặc dính liền với đường này, hoặc phát nguồn rời ra và chảy về rìa bàn tay hoặc lên trên hoặc xuống dưới, nghĩa là đổ vào các gò nằm cận rìa bàn tay. 3 – Đường Tâm Đạo: phát nguồn từ rìa bàn tay, dưới ngón út chảy vào lòng bàn tay hoặc chấm dứt thật xa dưới ngón trỏ, hoặc chấm dứt lưng chừng dưới ngón giữa, dưới ngón áp út . Cũng có những đường Tâm Đạo quá ngắn, vừa phát ra là chấm dứt ngay tại thân dưới ngón út . Đây là 1 điểm cần đặc biệt để ý, vì rất dễ nhận định lầm với đường Hôn Nhân. 4 – Đường Định Mạng: nằm giữa ở thân giữa lòng bàn tay, phát nguồn từ cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay chảy đứng lên và chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Trí Đạo, dài hơn 1 chút là chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Tâm Đạo . 5 – Đường Thái Dương: phát nguồn từ lưng chừng bàn tay, gần như không bao giờ ở thân dưới bàn tay, mà từ giữa lòng bàn tay trở lên và chảy vào thân dưới ngón áp út, tức là gò Thái Dương. 1- Đường Trực Giác: luôn luôn nằm ở rìa bàn tay và phát nguồn trong gò Thái Âm thành hình vòng cung, bề cong ở phía lòng bàn tay, chảy lên gò Thủy Tinh tức gò nằm dưới ngón út và chấm dứt nơi đây. Đường Phụ: 1 – Vòng Kim Tinh: là 1 đường cong, nằm vắt ngang dưới 2 ngón giữa và áp út, hoặc dài hơn từ cạnh ngón trỏ đến thân dưới ngón út . Đường cong này có nhiều hình thức: cong như vòng cung, cong 1 đầu, thẳng 1 đầu hoặc 1 đường cong dài và 1 đường cong ngắn đi cặp ở khoảng đầu hay ở khoảng cuối . Cũng có những vòng Kim Tinh gần như ngay và bị cắt đứt nhiều khoảng, hoặc gồm những chỉ tay nhỏ vấn vào nhau như sợi nhợ se lại . Chiều cong của vòng Kim Tinh luôn nằm về phía dưới, gần như hình 1 lưỡi liềm, có 2 đầu vấn vào nhau như sợi nhợ se lại 2 Đường Xà Ngang (đường Xuyên): là những đường nhỏ, đa số là ngắn và thường phát nguồn từ gò Kim Tinh xuyên ngang đường Sanh Đạo, qua đường Trí Đạo . Vượt thẳng thêm lên đường Tâm Đạo, đường xuyên được xem là dài . Đường Sà luôn co 1 chiều cong ở thân dưới, chiều này luôn luôn hướng về phía ngón cái, đầu phát nguồn từ gò Kim Tinh hay đồng Hoả Tinh. 1- Đường Hôn Nhân: là những đường nhỏ, luôn luôn là ngắn, dài nhất trong đường Hôn Nhân là 1 đường chấm đến khu vực giao liên giữa 2 ngón út và áp út . Đường Hôn Nhân luôn luôn đóng thân trên đường Tâm Đạo, và phát nguồn từ rìa bàn tay, hoặc nhiều, hoặc ít, tối đa là 5. Có 3 hình thức: thẳng, cong về phía trên hoặc công xuống phía dưới . Một hình thức đặc biệt là chỗ cuối đường Hôn Nhân rẽ làm 2 (chỉ xuất hiện ở bàn tay nữ, rất ít ở bàn tay nam). 4 – Đường Hoả Tinh: luôn luôn nằm trong khu vực gò Hoả Tinh và không bao giờ vượt ra ngoài gò này . Phát nguồn từ rìa bàn tay và luôn luôn ngắn nhưng ngay thẳng, ít thấy cong. 5 – Đường Du Lịch: xuất hiện trong gò Thái Âm, vượt vào đồng Hoả Tinh và phát nguồn từ rìa bàn tay . Đường Du Lịch có thể nhiều, đôi khi chỉ có 1 và là đường dài hơn hết trong 2 đường Hông Nhân và Hoả Tinh. 6 – Đường Thủy Tinh (Sinh Lực): phát nguồn từ gò Thái Âm, nơi giáp giới giữa gò này và gò Kim Tinh hoặc trong đồng Hoả Tinh . Nằm nghiêng theo rìa bàn tay và lúc nào cũng chảy lên gò Thủy Tinh, ngắn nhứt cũng vừa chấm vào địa phận gò này . 7 – Sau đường Thủy Tinh là ngấn cườm tay. Đó là những đường nằm vắt ngang thân dưới lòng bàn tay, trong khu vực cườm tay. Nó có thể vượt lên khỏi cườm tay và đôi khi cũng rời khỏi bàn tay, lệch về phía dưới . Ngấn cườm tay ít nhất là 1, nhiều nhất là 3, cũng còn gọi là vòng Kỳ Diệu . 8 – Vòng Mộc Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón trỏ qua ngón giữa . 9 – Vòng Thủy Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón út qua ngón áp út . 10 – Đường Tử Tức: là những đường tí ti nằm lí nhí đứng trên đường Hôn Nhân. Những đường này có thể đóng cao trong khu vực lóng thứ 3 của ngón út . (Là đường duy nhất có giá trị trong bàn tay bạn gái mà vô nghĩ trong bàn tay bạn trai) Các Gò: 1 – Gò Kim Tinh: nằm trọn ở thân dưới ngón cái, và có đường Sanh Đạo bọc vòng theo . 2 – Gò Mộc Tinh: chiếm dưới thân ngón trỏ, dính liền với gò Thổ Tinh và giao tiếp với đồng Hoả Tinh. 3 – Gò Hoả Tinh Âm: là 1 khoảng cách rất nhỏ nằm ở gữa 2 gò Kim Tinh và Mộc Tinh. 4 – Gò Thổ Tinh: nằm dưới ngón giữa, giao tiếp với gò Mộc Tinh và dính liền với gò kế cận ngón áp út 5 – Gò (đồng) Hoả Tinh: nằm ở thân dưới gò Thổ Tinh. 6 – Gò Thái Dương: nói theo Gò Thổ Tinh, chiệm trọn thân dưới ngón út . 7 – Gò Hoả Tinh Dương: dọc theo rìa bàn tay, nằm ở lưng chừng . 8 – Gò Thái Âm: tiếp với cườm tay và gò Kim Tinh. Các ngón và khu vực khác: Trong bàn tay, ngoại trừ ngón cái được xem là ngón tượng trưng cho cá tánh của người, hay là ngón chỉ huy, các ngón khác đều có 1 tên của nó chiếu theo ảnh hưởng của hành tinh. – Ngón trỏ là ngón Mộc Tinh. – Ngón giữa là ngón Thổ Tinh. – Ngón áp út là ngón Thái Dương. – Ngón út là ngón Thủy Tinh. – Thân dưới ngón út chạy dọc đến cườm tay gọi là rìa bàn tay. – Khu vực nằm giữa 2 đường Tâm Đạo và Trí Đạo gọi là Hình Bốn Góc . – Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Sanh Đạo, Trí Đạo và Trực Giác gọi là hình Tam Giác Lớn . – Góc tiếp giáp của 2 đường Sanh Đạo và Trí Đạo là góc Tối Cao. – Góc tiếp giáp của 2 đường Trí Đạo và Trực Giác gọi là góc Trung Gian hay Góc Trái . Góc còn lại nơi tiếp giáp giữa 2 đường SAnh Đạo và Trực Giác là Góc Hạ hay Góc Nội, hoặc Góc Mặt . – Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Trí Đạo, Định Mạng và Trực Giác gọi là hình tam giác nhỏ . Trước hơn hết, chúng ta tìm hiểu về ni tấc của 1 bàn tay trung bình . Bàn tay gồm 2 mặt: – Mặt ngoài gọi là lưng bàn tay mà thông thường kêu là mu . – Mặt trong gọi là mặt bàn tay, hay gan bày tay cũng thế Lưng bàn tay không có gì đáng nói, ngoại trừ hình thức và màu sắc, vì thế trong việc tìm hiểu ni tấc lưng bàn tay không được đề cập đến Mặt bàn tay hay gan bàn tay được chia thành 2 phần rõ rệt không đồng nhau: 1- Lòng bàn tay được ghi nhận từ ngấn cườm tay đến chân ngón giữa . 2- Các ngón gồm mỗi ngón 3 lóng: lóng thứ 1, lòng nhì, lóng 3; hay lóng có móng, lóng giữa và lóng chót . Chiều dài của 1 lòng bàn tay trung bình được xác nhận là non 3/5 của chiều dài bàn tay . Trong lúc đó, chiều dài ngón giữa cũng được xác nhận là già 2/5 của chiều dài bàn tay . Chiều ngang bàn tay trung bình, như chúng ta đã biết về thể thức tìm chiều ngang, được đo từ đầu đường sanh đạo qua rìa bàn tay, sẽ già hơn chiều dài ngón giữa 1 chút Về chiều dài các ngón trong bàn tay trung bình, chúng ta được biết: – Ngón trỏ trung bình sẽ chấm dứt tại 1/3 đầu lóng có móng của ngón giữa . – Ngón út trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng giữa của ngón giữa và ngang với mắt phân chia lóng có móng tay và lóng giữa của ngón áp út . – Ngón cái trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng chót của ngón trỏ . – Chiều dài các lóng đối với ngón tay, được xác nhận như sau, bất cứ ngón nào đều như nhau: + Lóng có móng, 2.5 phần 10 của ngón tay . + Lóng giữa, 3.5 phần 10 ngón tay . + Lóng chót, 4 phần 10 của ngón tay . Về ni tấc của bàn tay, chúng ta được biết cùng 2 bàn tay của 1 người, ni tấc không bao giờ đồng nhau, mà bàn tay mặt luôn luôn trội hơn bàn tay trái, dù nam hay nữ . Chúng ta cũng được biết về phương diện phân tách bàn tay, bàn tay mặt được xem như sở đắc hay kiến thức của người hay nói cách khác, là khả năng tiến thủ của người . Bàn tay trái được xem như bẩm sinh hay thiên phú cũng thế, A – HÌNH THỨC BÀN TAY Các nhà giải phẫu bàn tay đều đồng ý, đối với người bạn gái, bàn tay được phân định thành 4 loại rõ ràng như sau: 1 – Người trầm mặc – Bàn tay dày, mềm, ướt và lạnh . – Da trắng, thỉnh thoảng có những chấm hồng – Lòng bàn tay rộng và mập, no đủ ở phần rìa bàn tay, nghĩa là thân dưới ngón út, khu vực từ gò Thủy Tinh đến hết gò Thái Âm – Ngón trắng và tròn trịa – Ngón rộng, mềm và nhạt . – Hình thức chung: hình trái lê . 2 – Người hoạt động – Bàn tay dày, săn, ướt và nóng – Da màu, có lông, nhứt là theo rìa bàn tay . – Lòng bàn tay rộng, nhiều thịt, gò Kim Tinh cũng như thân dưới ngón cái ở mu bàn tay đều dày và săn . – Ngón ngắn và búp măng – Móng cứng và hồng, phao có vết lưỡi liềm . – Hình thức chung: tròn, hột xoài hoặc lục giác . 3 – Người có óc thực hiện – Bàn tay săn, cứng, khô và nóng . – Da sạm, nám . – Lòng bàn tay ốm, gân guốc . – Ngón khá dài, mạnh, cứng, đầu vuông . Ngón cái, trỏ và giữa dài . – Móng chữ nhật và sậm . – Hình thức chung: chữ nhật . 4 – Người suy tư – Bàn tay dài, mỏng, lạnh và khô – Da xám và muớt . – Lòng hẹp và xương . – Ngón dài, ốm, có mắt . Ngón út và áp út dài . – Móng dài, hẹp và ửng . – Hình thức chung: tam giác Ngoài ra chúng ta còn có dịp để 2 sắc thái rõ rệt về bàn tay: 1- Hoàn toàn nữ tính: tròn, hình nón, láng, lòng rộng, ngón hẹp, màu sắc lúc nào cũng có cảm giác như mơn mởn . 2- Hoàn toàn nam tính: đẹp, vuông, gân guốc, ngón rộng, nhiều lông . B – THÀNH PHẦN BÀN TAY LÒNG BÀN TAY Lòng bàn tay diễn tả đời sống vật chất, khả năng tình cảm và sinh hoạt sinh lý của mỗi người . Khi lòng bàn tay và các ngón có chiều dài bằng nhau, người sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chất sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chất sẽ lãnh phần ưu thế . Khi các ngón dài hơn, tinh thần sẽ ngự trị . Lòng bàn tay được chia thành 3 khu vực: – Khu vực rìa bàn tay biểu dương vật chất, tiêu cực . – Khu vực phía trong ngón cái, biểu dương sinh lực . – Khu vực bàn tay dưới ngón cái, biểu dương ý chí, khả năng . CÁC NGÓN TAY Các ngón tay diễn tả đời sống giao dịch, khả năng trí thức và sinh hoạt tinh thần của mỗi người . Ngón cái và ngón trỏ biểu dương sự hoạt động của trí nào . Ngón áp út và út nói lên sự thụ hưởng của não óc . Bàn tay sè (các ngón căng thẳng ra) chỉ định giá trị của người về tinh thần . Bàn tay sè thật rộng, người sẽ có 1 kiến thức rộng rãi, thông minh, xét đoán và mau lẹ . Khoảng cách giữa các ngón cũng nói lên giá trị đặc biệt, tùy theo khoảng rộng hay hẹp khi các ngón sè thẳng ra . Đó là sự tiêu pha về mọi phương diện . – Khoảng cách giữa 2 ngón cái và trỏ mở ra rộng hay hẹp sẽ có ý nghĩa hoang phí hay tiêu xài đúng mức . Từ 90 độ trở lên được coi như người có mức tiêu pha quá độ . – Khoảng cách giữa 2 ngón trỏ và giữa chỉ định sự tiêu pha cho chính mình – Khoảng cách giữa 2 ngón giữa và áp út chỉ định sự tiêu pha cho người khác . – Khoảng cách giữa 2 ngón áp út và út chỉ định sự tiêu pha cho nhu cầu tinh thần . Ở mỗi đầu ngón tay đều có những chỉ nhỏ vận vào nhau, hình thức vận chuyển đều đặc, gọi là khu ốc . Khu ốc biểu dương sự khéo léo, điều may mắn, nhứt là linh tánh của 1 người trên mọi phương diện . Khu ốc đóng ở đầu ngón nào, giá trị sẽ được quyết định theo ngón ấy . Lật úp bàn tay lại, ở chỗ giao nhau của các lóng, trên mu bàn tay, thỉnh thoảng chúng ta thấy những nếp nhăn sâu đậm bám víu vào nhau như hình mắt, được gọi là mắt tay . Những mắt tương tự mà chúng ta trông thấy ở mặt bàn tay đều vô nghĩa nên sự nhận xét phải được ghi nhớ, để tránh sự đánh giá sai lầm . Mắng nằm chỗ giao nhau giữa lóng chót và lóng giữa được gọi là mắt duy vật . Mắt này biểu dương khả năng kiến tạo, thực hiện, sáng tác … có nghĩa là bất cứ hình thức tinh vi nào của vật chất đều được biểu dương bằng mắt duy vật . Mắt nằm chỗ giao nhau giữa lóng giữa và lóng nhứt tức là lóng có móng tay, được đặt tên là mắt triết lý . Như tên của nó, mắt triết lý khoa trương tất cả các khả năng và hình thức tuyệt vời về tinh thần, chẳng hạn như óc nghiên cứu luận chứng, về tâm linh, về thần học … Nghĩa là trên phương diện tinh thần hay duy tâm cũng thế . Mắt thứ 3 là mắt nằm tại gốc mỗi ngón tay, mắt này biểu dương cá tánh của người nội trợ giỏi, tinh vi, tính toán thần tình, nên được gọi là mắt nội trợ . Những người bạn gái khéo léo, hầu hết đều có mắt này . Sau những mắt tay, đến lóng tay . Nghiên cứu về giá trị lóng tay, chúng ta có 1 lập luận căn bản như thế này: càng lóng giữa dài thêm đối với lóng chót, càng lót có móng dài thêm đối với lóng giữa, người càng được sáng tỏ về mọi mặt: tiền, tình, danh vọng . Về giá trị riêng rẽ từng lóng, chúng ta có giá trị của mỗi lóng như sau: – Lóng 1, tức lóng có móng, diễn tả trí thông minh, khả năng sáng tác … nghĩa là sinh hoạt tinh thần . – Lóng 2, tức lóng giữa, diễn tả khả năng thu nhận thụ cảm … nghĩa là sinh hoạt tình cảm . – Lóng chót diễn tả khả năng thực hiện, phô trương … nghĩa là khả năng vật chất .
C – GIÁ TRỊ TỔNG QUÁT CỦA BÀN TAY 1 – Khuôn khổ Trong 1 bàn tay, khuôn khổ rất cần thiết trong sự dung hoà giá trị với các đường, các gò và các ấn tượng . Phân tách 1 bàn tay mà quên nói đến khuôn khổ thì thật là 1 điều khiếm khuyết không thể phủ nhận . Với khuôn khổ, chúng ta có như sau: – Bàn tay trung bình, người hoà hoãn, đứng đắn . – Bàn tay nhỏ, người dễ quên, bạt nhược . – Bàn tay to, người dễ kiếm địa vị . – Bàn tay ngắn, người dễ khích động, ham mê vật chất . – Bàn tay dài, người sống về tinh thần – Bàn tay thật dài, người say mê thần thánh đến trở thành mê tín . – Bàn tay hẹp, người tỉ mỉ . – Bàn tay quá hẹp, người suy yếu . – Bàn tay rộng, người chịu hùn hạp, thích kết bạn . – Bàn tay thật rộng, người nhác nhúa, nhưng cộc cằn, thô lỗ . – Bàn tay mỏng, người tinh vi, tế nhị, dễ thương. – Bàn tay dày, người đa tình, say mê nhục dục . – Bàn tay mỏng và dài, người có tài ngoại giao . – Bàn tay thật dài và hẹp, người suy yếu về tinh thần lẫn vật chất . 2 – Hình thức Hình thức bàn tay là sự tròn, vuông hay nhọn … của bàn tay . Nó cũng quan hệ không kém về phần khuôn khổ . Chúng ta có: – Bàn tay tròn, người ham vật chất nhưng chỉ thích ở 1 chỗ . – Bàn tay to, người đần độn, vũ phu . – Bàn tay hình hột xoài, người thích di chuyển, nhạy cảm, dễ xúc động và hoàn toàn nữ tính . – Bàn tay hình nón, người ưa vẻ đẹp, có khiếu thẩm mỹ, nhẹ dạ . – Bàn tay hình lục giác, người dễ khích động, ưa du ngoạn . – Bàn tay vuông, người có óc kiến tạo, ham chuộng sáng kiến – Bàn tay chữ nhật, ngắn: người có nghị lực, ưa thực tế . – Bàn tay chữ nhật, trung bình: người hay khinh thường, hoàn toàn nam tính . – Bàn tay chữ nhật, dài, người dễ hờn giận . – Bàn tay chữa nhật, rộng và ngắn: người cục mịch, ham vật chất . – Bàn tay chữ nhật, rộng và dài: người hoang phí, ham hơn thua . – Bàn tay hình tam giác: người sống về tinh thần . – Bàn tay hình tam giác, ngắn: người trầm mặc, dễ khích động – Bàn tay hình tam giác, dài: người dễ hờn giận, nhạy cảm, hay nản chí . – Bàn tay nhọn, người say mê thần học, mơ mộng, thơ ngây, thay đổi bất thường, nhưng có trực giác – Bàn tay gút mắt, người tò mò về tinh thần, hay tìm hiểu, nghiên cứu – Bàn tay như mở ra, người khiêm tốn . – Bàn tay như khép lại, người ích kỷ . 3 – Sắc thái – Bàn tay trắng: người lãnh đạm, tiêu cực . – Bàn tay hơi đỏ: người dồi dào sinh lực, nóng nảy – Bàn tay nhám, người tự phụ, hách dịch . – Bàn tay vàng, người dễ hờn giận . – Bàn tay xám 4 – Tình trạng – Bàn tay ốm, người tu tâm, linh tính nhưng đôi khi cũng tham vọng, biển lận . – Bàn tay nhiều thịt: người say mê vật chất, đa dâm . – Bàn tay mềm, người lười, thích im lặng – Bàn tay mịn, người chín chắn, khôn lanh – Bàn tay gân guốc, mịn: người có tài mê hoặc, khuyến dụ, sống động . – Bàn tay ướt thường xuyên, người trầm mặc, nhưng ham vật chất . – Bàn tay ướt giai đoạn, người dễ hờn giận, nhạy cảm . – Bàn tay khô, người sống về tinh thần, thiếu tình cảm . – Bàn tay lạnh, người suy tư – Bàn tay nóng, người chủ thuyết, chủ quan . – Bàn tay có nếp nhăn, người nhân từ . 5 – Lông Lông ở bàn tay biểu dương cá tánh của con người, tiêu biểu cho sự hơn kém nhau về tinh thần cũng như vật chất . – Bàn tay không lông, người suy nhược, hoàn toàn nữ tính . – Bàn tay có lông măng, người dễ cảm xúc, tao nhã – Bàn tay có lông, người dồi dào sinh lực, hoàn toàn nam tính – Bàn tay thật nhiều lông, người ham dâm dục – Bàn tay ít lông, những vẫn có lông: người bồng bột, nhẹ dạ . – Bàn tay có lông dày, người dễ hờn giận, dễ khích động . – Bàn tay nhiều lông ở ngón, rất ghen tuông về tình ái . – Bàn tay có lông ỏ các lóng, người nam tính . – Bàn tay có lông ở ngón cái, người nhân từ, vị tha . ĐỊNH LUẬT TƯƠNG ĐỐI TRONG VIỆC PHÂN TÍCH BÀN TAY Muốn tìm hiểu giá trị bàn tay cho một người, để xác định cuộc đời của người ấy trên các phương diện: tiền, tình, danh vọng, thân thế … không những trong quá khứ và hiện tại, mà còn trong tương lai nữa, thì việc nghiên cứu đơn thuần bàn tay sẽ đưa đến sự sai lạc hoàn toàn . Nói một cách khác, muốn tìm hiểu cuộc đời của một người trong bàn tay, nếu chỉ xem 2 bàn tay suông chưa đủ mà phải áp dụng sự dung hoà về mọi mặt 1 – vóc dáng 2 – diện mạo 3 – bàn tay 4 – cử chỉ 5 – tiếng nói Từng ấy yếu tố kết hợp lại mới xét đoán đầy đủ giá trị ghi sẵn trong 2 bàn tay, nhứt là bàn tay bạn gái lại càng cần thiết hơn. Những Mẫu Chữ Ký Thường Gặp 1. Đường nét thanh thảng tự nhiên không công quẹo, rung rẩy . Ngập ngừng hay đứt đoạn lệch lạc : Những chữ ký nào có nét ấy là những chữ ký của những người ngay thẳng đàng hoàng , người cao quí và thường có tiền của . Những chữ ký này đôi khi dễ đoán ra tên thật . 2. Chữ ký có đường nét ngập ngừng, run , nhiều dấu móc , có vẻ chần chừ, rời rạc, chậm chạp và nối với nhau bởi những đường nét vụng về là chữ ký chỉ rõ hạng người không dứt khoát . 3. Chữ ký có những đường nét vòng vo như khoanh lấy một số chữ là biểu hiện của người dể bị phạm luật pháp , tù tội , vất vã . 4. Chữ ký có những nét nhọn cắt nhau, nghiên đổ, có nhiều vòng tròn bao lấy và k hông đều (to, nhỏ, không thẳng hàng ) thì đó là chữ ký của những người bệnh tâm thần . 5. Chữ ký có đường nét ngang ở trên và dưới . Ngoài ra các chữ nằm giữa 2 nét trên dưới ấy có khi tạo thành một đoạn thẳng dọc xuống song song thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê”, biết làm ăn , vững chắc . Nếu là đàn bà thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê” , biết làm ăn vững chắc . 6. Chữ ký của người có tay thương mại lớn , thức thời, khôn ngoan , hăng say làm ăn và xa quê hươn g. Đây là chữ ký của người hoạt động suông sẽ, giàu thiện chí , được nhiều người yêu thích . Người có mẫu chữ ký này thường được thành công tốt đẹp trong lãnh vực công ăn việc làm , kể cả tình cảm . Nếu những vòng ấy không được liên tục mà hở ra thì đây là mẫu người muốn vược ra khỏi vòng cương toả, hay tự ý . 7 . Chữ ký mà những nét dọc chạy xuống cắt đường gạch dưới đít chữ ký là người bị thất bại chua cay 8 . Chữ ký có đường kéo xuống không cắt đường gạch dưới thường là chữ ký của người có công ăn việc làm lưng chừng . Tâm tính cũng vậy . Hay bỏ lỡ cơ hội , khó đi đến thành công . 1. Chữ ký có nét ngang phía trên đầu (ngắn ) thì đây là người không nhất tâm , mau thay lòng đổi dạ . 2. Chữ ký của người hay bị cản trở, đau khổ, và bị kẻ dưới ganh ghét, hãm hại thường có hai đường dọc thật ngă”n cắt lấy đườngang dưới . 3. Chữ ký có sự thay đổi công ăn việc làm hay chấm dứt công việc . Cuộc đời không xuông sẽ thường có dấu chấm chính giữa . 4. Chừ ký có những đường nét lên xuống, to nhỏ không đều , không thẳng hàng : đây là chữ ký của những người hay lo nghĩ , bồn chồn , hồi hợp . 5. Chữ ký có dấu chấm phía trên : người có vấn đề tinh thần ảnh hưởng lớn lao trong cuộc sống . Nếu cuối chữ ký có dấu chấm thì đó là dấu hiệu có sự cản trở ngăn chặn . Nhưng chính bản thân người ấy cũng thường hay dứt khoát , chấp nhận sự việc hay vấn đề một cách máy móc. 6. Chữ ký như bị gạch bỏ, chỉ người hấp tấp , hay căm giận, ghét, tức tối, thần kinh bị kích động , bị xáo trộn . Người hay tính chuyện trả đũa đối phương . Nếu nét cuối chữ ký quay lại cắt ngang chữ ký thì đây là người hay thất vọng , chán đời , chua cay, khinh bỉ mọi sự đên độ gàn bướng BÀN TAY VÀ TÍNH TÌNH Bàn Tay Chỉ tay (Trích đọan Thiên Đức) Theo khoa chỉ tay, đường sanh đạo biểu hiện cho sức khoẻ của mình, một đường sinh đạo rõ sâu không dứt khúc là người khoẻ mạnh, ít khi bị đau ốm nạn tai, những dấu hiệu bất thường trên đường sinh đạo như là lằn cắt ngang, đứt khúc, mờ nhạt, xoắn dây thừng, tam giác, cù lao, phân nhánh đi xuống thường báo hiệu sự đau ốm hay nạn tai trong cuộc đời, và cũng tuỳ theo vị trí của những dấu hiệu này trên đường sanh đạo mà xét định khoảng thời gian độ tuổi xảy ra, trung bình một đường sanh đạo dài bao hết gò kim tinh của ngón cái được tính là 60 tuổi. Thế nhưng xét đoán để biết qua được nạn tai hay đau ốm không, hoặc để được sống thọ thì phải phối hợp thêm các yếu tố khác trong bàn tay đó là gò kim tinh, các vòng cườm tay, màu sắc và thân nhiệt của lòng bàn tay nữa. Đường mạng đạo có người có, có người không, ý nghĩa thông thường là người có ý chí mạnh, tự mình chủ động lấy cuộc sống và xây dựng sự nghiệp. Nếu đầu đường mạng đạo phát xuất từ cườm tay thì có ý nghĩa là tự thân ra đời sớm không có nhờ cậy gia đình của mình cũng như gia đình chồng. Trường hợp phát xuất hay dính liền với đường sanh đạo có ý nghĩa là nhờ gia đình cha mẹ ruột giúp đỡ khi vào đời với nhiều may mắn. Trái lại phát xuất từ mép bàn tay gọi là gò Thái âm có ý nghĩa làm nên sự nghiệp sau khi lập gia đình và có sự hổ trợ của chồng, thế nhưng ở đây phải chú ý một điều nếu là ở bàn tay phải thì có số nhờ chồng, nhưng nếu là bàn tay trái là số giúp chồng thành công chứ bản thân của mình chưa hẳn đã thành cộng Nếu đường này sâu và thẳng là vận hạn hanh thông, nếu mờ nhạt hay đứt khúc là bị gián đoạn hay thăng trầm sự nghiệp tương ứng với thời gian ở vị trí đứt đoạn trong bàn tay. Theo khoa chỉ tay, một đường tâm đạo tốt thì phải rõ ràng sâu và không dứt khoảng, đường tâm đạo càng dài thường có ý nghĩa thuỷ chung và đa tình. Nếu trện đường tâm đạo nỗi lên những dấu hiệu đặc biệt như là cù lao có ý nghĩa tình tan vở mang nhiều đau thương, thế nhưng có đường song song với đường tâm đạo là người đa tình thường có nhiều cuộc tình trong một lúc thế nhưng tình yêu nhiếu chưa phải là yếu tố tạo nên hạnh phúc mà phải xét đến những dấu hiệu đặc biệt khác như đường hôn nhân và phần tâm đạo ở mép bàn tay. Nếu đầu đường tâm đạo này có nhiều nhánh chẻ ra như rễ cây là dấu hiệu mình phải lấy người mà chưa yêu thương hay nói khác đi là rơi vào trường hợp HÔN NHÂN ĐI TRƯỚC TÌNH YÊU nghĩa là do bạn bè hay thân nhân mai mối để lập gia đình sau đó mới có sự cảm nhận trong tình yệu Ngoài ra cũng nên xét đến đường hôn nhân có bền vững và hạnh phúc hay không thì phải dài sâu và không có chia nhánh, nếu cũng trên đường này có những nháh song song nhỏ thì đó là dấu hiệu rõ ràng để lập gia đình với người chưa thương yêu, để lại đằng sau nhiều kỷ niệm của người bạn tình ngậm ngùi khóc thầm ngẩn ngơ theo xác pháo hồng. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuông. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v. Móng tay (Trich luoc Tu Chi Tay) Giải đoán móng tay có hiệu quả cao nhất là về mặt sinh lý và sức khoẻ, kế đến là tính tình của người đó nhiều hơn là vận mệnh cuộc đời. Muốn giải đoán móng tay nên chú ý 3 điểm đó là kích thước, hình dáng và màu sắc tự nhiên của nó (chứ không phải là màu nước sơn móng tay). Điều chú ý trước tiên là chiều dài móng tay tính từ phao trở ra tới mức móng tay còn dính vào da thịt như vậy phần móng tay vượt ra ngoài da thịt không được tính kể cả móng tay giả. – Móng dài và hẹp là người thích phô trương nhưng rất mê tín – Trái lại móng dài và rộng là người giàu mộng tưởng, thích chuyện phiêu lưu tình cạm – Móng rộng mà ngắn lại là người nói nhiều ngoài sự thật – Móng hình chử nhật là người năng động thích làm việc, hơi tham lam nhưng ít sáng kiến – Móng vuông rộng đầu người đầy tự tin nhiều ý chí do vậy sức chịu đựng bền bỉ, vì thế thường đưa đến kiêu căng tự phụ – Móng dẹp và tròn ưa lời nói ngọt thiếu tự tin nên ít khi tự mình quyết đóan công việc Nói về màu sắc móng tay, màu đỏ là người nóng nảy bốc đồng, móng hồng tính cứng rắn cương quyết, móng màu tai tái là người ích kỷ, nhu nhược, móng xám sức khoẻ kém, móng màu tím về máu huyết không điều hòa. Hình dáng các bàn tay của Nam giới Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với một thân hình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có bàn tay dài hay to thì mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đường làm một nẻo, hoặc muốn làm khác người. Bàn tay dài quá, và ngón tay thì gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướng cao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm với dáng người như vậy, thì đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng không có cái gì ăn khớp với cái gì, và hay thù vặt. Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay út cũng quá ngắn : Ðây là hạng người nhẹ dạ, tính tình lại hay thay đổi và quá thiên về vật chất, coi tiền bạc nặng hơn tình nghĩa, hay nói càng xiên chẳng vị nể ai cả. Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rõ ràng không có những lằn cắt ngang dọc cộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khoẻ mạnh, mắt không bị lộ, đây là tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờ cũng được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lý thì mới phát biểu, chứ không bạ đâu nói đó, nói càng nói bậy. Bàn tay dài, lòng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mập ngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉ trong lòng bàn tay không rõ ràng : ta đoán được những người như vậy có tính thái quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thuỷ chung, có khi còn càn bướng và láo khoét nữa. Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, lòng bàn tay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm) rõ ràng. Cộng thêm ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón tay lại) dài hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tròn và có vành cao lện Ðây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, điều hoà mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh tình ngay thẳng, cương trực, đứng đắn, họ chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cần kiệm, sống lâu, ăn uống hay chưng diện không loè loẹt, đơn giản. Bàn tay với lòng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâm đạo xiả xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh lì lợm, kỳ khộo ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lý lẽ của họ có sai bét đi chăng nữa, họ cũng không chịu thụa Vì sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộc đời họ gặp nhiều sóng gió, nhiều lần suy xụp, đảo điện Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũng xanh xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xương cuống họng ló ra dài, người như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu. Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, lòng bàn tay cứng de, có một đường chỉ (tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những người tánh tình nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộ hiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ … vợ. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuộng. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v. Dáng đi Mỗi người đều có tư thế đi của mình. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do hình thể mỗi người khác nhau tạo nên, nhưng căn cứ vào bước đi, nhịp đi hoặc những đặc điểm khác mà nói, cũng vì mọi người có tâm tính và bẩm sinh khác nhau nên mơi có tư thế đi khác nhau. Có thể khẳng định rằng, tâm trạng, tính tình hoàn toàn có thể thay đổi tư thế đi của một người. Khi nhịp đi của người đó nhanh hơn bình thường, chúng ta có thể đoán rằng anh ta đang phấn khởi ; nếu một người đi lang thang thì nhất định anh ta đang bị cú sốc nào đó ; nếu một người đi hai vai rũ xuống, bước đi nặng nề thì khẳng đình trong lòng anh ta cũng đang nặng trĩu. Vậy bước đi, nhịp đi hoặc tư thế đi cụ thể của một người trong giao tiếp thường ngày đại biểu cho những đặc trưng tính cách và hàm nghĩa tâm lý cụ thể gì ? · Dáng đi chữ bát: Đi chữ bát tức là khi đi hai gót bàn chân hướng vào hai đầu bàn chân hướng ra thành hình chữ bát. Khi đi tuy dùng lực, nhưng tỏ ra rất vội vàng, nửa thân trên hay lắc sang trái sang phải. Dáng đi này có hàm nghĩa tâm lý và đặc trưng tính cách như sau: – Tính cách bảo thủ: Nói chung dáng đi chữ bát không đẹp tí nào, nhưng vì họ đã quen đi như thế, điều đó chứng tỏ: trong cuộc sống dù phát sinh sự việc gì họ cũng có thái độ chấp nhận. Họ không dễ dàng thay đổi hành vi của mình. – Không thích giao tiếp: Về điểm này, hiện nay vẫn chưa có một cách nói chuẩn xác, nhưng nhìn chung loại người này có đầu óc thông minh: làm việc khoa học mà không ồn ào. Có thể vì đầu óc thông minh nhưng tư thế đi không đẹp đã tạo cho họ thích kiểu đi lặng lẽ một mình này · Dáng đi lắc đảo: Dáng đi lắc đảo tức là bước đi rất tuỳ tiện, nói chung không có quy luật cố định nào. Có lúc họ đút hai tay trong túi, hai vai rụt lại mà đi; có lúc đánh tay thoải mái, ưỡn ngực. Qua bước đi của loại người này ta có thể đoán biết được thế giới nội tâm của họ như sau: – Tính cách hào phóng: Loại người này có tính cách giống như cách đi của họ, rất hào phóng, không câu nệ tiểu tiết. Xưa nay họ không vì những lời khen, chê của người khác mà thay đổi hành vi của mình. ” Đi theo cách của mình, ai nói gì kệ họ” là qui tắc hành động của loại người này. – Mong muốn cao xa: Người đi kiểu này nói chung rất thông minh. Họ có ý chí tạo dựng sự nghiệp, ước mong cao xa. Nhưng nhược điểm là có lúc quá đề cao vai trò của mình, vì thế mà hay tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp họ có lý thì không dễ gì nhường nhịn người khác · Đi có tiếng dội: Đi có tiếng dội tức là chân đặt lên đất có tiếng kêu, khi đi ưỡn ngực, bước đi hơi nhanh. Người đi kiểu này có những hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: – Giàu chí tiến thủ: Loại người này giàu chí tiến thủ. Tính cách giống như bước đi, cho người khác thấy rõ bản thân, họ thường không dấu giếm khuyết điểm của mình. Làm việc gì cũng đều coi trọng kết hợp giữa lý trí và tình cảm. – Đầu óc tản mạn: Người đi kiểu này, có một số người tinh thần tản mạn. Tuy trong lòng ôm ấp chí lớn, nhưng không chủ động tiến thoái mà thường có thái độ “đã thế thì đành sống thế”. · Dáng đi thẳng: Dáng đi thẳng tức là khi đi chân và tay song song nhau, người không lắc đảo, gây cho người khác cảm giác họ có tác phong nho nhã. Người đi kiểu này có tính cách hướng nội điển hình. Nói chung loại người này nhút bảo thủ, thiếu ý chí rộng lớn. Điều đáng nói là gặp việc họ thường bình tĩnh, không dễ cáu giận. Cho nên họ giao tiếp tốt với người khác. · Dáng xung phong: Thông qua tên gọi chúng ta cũng có thể tưởng tượng được dáng đi tiên phong là: bước chân nhanh, không lùi, cho dù chỗ chen chúc đông người hay chỗ yên tĩnh, vắng lặng. Loại người này khẳng định có tính cách nóng vội. Họ thẳng thắn, bộc bạch, thích giao kết bạn bè, ham nói chuyện, tuy nhiên tính cách nóng vội. Điều khiến người khác yên tâm là họ không làm sai lời hẹn. · Dáng đi song song: Dáng đi song song tức là chân bước chậm, giống như sợ trước mặt có hố sâu bất ngờ. Loại người này tính cách khá nhu nhược. Khi gặp việc thường đo trước đắn sau. Nhưng loại người này có cái tốt là nặng về tình cảm, có thể chọn làm bạn. · Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem tức là dáng đi chậm chạp, thỉnh thoảng nhìn sang phải, ngó sang trái. Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: – Không có chí lớn: Loại người này điển hình là không có chí lớn. Họ thích sống đơn độc. Đặc điểm nổi bật của họ là không thích giao tiếp bạn bè, hiệu suất công tác thấp. – Ngưỡng mộ hư vinh: Trong cuộc sống hiện thực, loại người này thường hay ngưỡng mộ những điều xa xôi, không làm việc một cách chắc chắn, thực sự. Tuy họ có tính hiếu kỳ, nhưng đáng tiếc là không có tính kiên nhẫn, thiếu ý chí bền bỉ. · Đi treo chân: Đi treo chân tức là đi như nhảy, hầu như gót chân không chạm đất. Người đi kiểu này có đặc trưng hàm nghĩa tâm lý sau: – Làm việc không chắc chắn: Tính cách loại người này giống như tư thế đi : trôi nổi, không có lực. Làm việc không chắc chắn. Tuy trong cuộc sống họ gặp được dịp tốt nhưng đều bỏ lỡ trong sự vội vàng, cập rập. – Tính tình không ổn định: Loại người đi như thế thường là người rất thông minh, nhưng ý chí bạc nhược, tính tình không ổn định. Họ thường làm việc đầu voi đuôi chuột một cách không tự giác, vì vậy dễ mất tín nhiệm đối với người khác. · Dáng đi lay người: Tư thế đi lay động, lắc lư như cây liễu gặp gió, trong mệnh tướng học cổ gọi là “rắn bò”. Tư thế đi này có những đặc điểm tính cách sau. – Hay giả vờ: Người đi như thế hay làm vẻ giả vờ. Họ làm việc nói chung không có tinh thần trách nhiệm. – Độ tin cậy thấp: Người đi kiểu này phần nhiều gian trá. Cho dù là làm việc hay trong giao tiếp đều gây cho người khác cảm giác khó tin cậy. Làm bạn với loại người này phải rất cẩn thận, nếu không dễ bị thiệt · Dáng đi lang thang: Dáng đi lang thang tức là bước đi thất thểu, lúc lên trước, lúc như lùi về sau. Loại người này thường là người sôi nổi. Đặc trưng tính cách của họ là ý chí bạc nhược, làm việc cẩu thả, vô ý. Tuy họ an phận giữ mình, nhưng cũng có quy tắc nhất định. Tuy tư tưởng đơn giản, nhưng làm việc cũng thường kín đáo. · Dáng đi chắp tay sau lưng: Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý sau: – Tính cách ôn hoà, hơi có thành tích: Loại người này trong sự nghiệp có những thành đạt nhất định. Nói chung tính cách của họ tương đối ôn hoà. Tư thế đi thể hiện lòng họ như cảm thấy tự mãn và thoải mái sau khi đã đạt được thành tích nào đó. – Thích làm thầy người khác: Người đi theo tư thế này còn có ý thích làm thầy người khác. Vì dáng đi chắp tay sau lưng thường để lại cho người ta ấn tượng là người tự cao tự đại, loại người này quả thực đúng như thế. · Dạng đi cúi đầu: Đi cúi đầu tức là khi đi đường đầu hơi cúi xuống, chân bước chậm. Người đi kiểu này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Tính cách hướng nội: Loại người này tính cách hướng nội, ngoài đời thường không chủ động, cho nên ít bạn tri âm. – Suy nghĩ sâu sắc: Loại người này suy nghĩ chu đáo. Tục ngữ có câu: “Ngửa mặt là bà già, cúi đầu là hảo hán”,hảo hán đây chính là loại người này. Nói chung họ không muốn nhìn trực diện vào người khác và cũng không muốn người khác nhìn thấu tâm can mình, cho nên họ thường hay cúi đầu. · Dáng đi vội vàng: Dáng đi vội vàng tức là khi đi đường chân bước vội vàng, bước chân nặng nhưng không loạn nhịp. Người đi như thế có đặc điểm tính cách cởi mở, bụng thẳng miệng nhanh, có tài nǎng lãnh đạo. Nhưng có lúc vì tính tùy tiện của mình mà làm tổn thương đến người khác. · Dáng đi tự mãn: Dáng đi tự mãn tức là khi đi đường mặt hơi nâng lên, nhịp tay vung vẩy thoải mái, hai chân hơi cứng, bước đi thận trọng. Người có dáng đi như thế có đặc điểm tự cao tự đại điển hình. Dáng đi đó phản ánh chân thật thế giới nội tâm. Họ muốn thông qua cách đi đó để gây ấn tượng sâu sắc cho người khác. · Dáng đi như vác nặng: Dáng đi như vác nặng có tư thế điển hình sau: hai vai hơi nhô lên, đầu hơi chúi về phía trước, mắt như nhìn xuống chân. Người đi đường như thế có các đặc điểm tính cách, tâm lý sau. – Tự ý thức về mình sâu sắc: Loại người này tự ý thức mạnh mẽ. Nói chung họ ngưỡng mộ hư vinh. Ngoài đời họ quá tự tin, hay ǎn to nói lớn, dễ mắc lỗi nên thiếu bạn tri âm. – Cô độc và đau khổ: Người đi đường với tư thế ấy vì không nhìn thẳng vào cuộc đời cho nên cũng không nhìn thẳng vào mình, thường rơi vào hoàn cảnh cô độc và đau khổ. · Dáng đi còng lưng: Dáng đi còng lưng điển hình là nửa thân trên hơi hướng về phiá trước, để bảo đảm cho mắt nhìn được xa hơn thì phải ngẩng mặt lên. Người có kiểu đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Không có lý tưởng cao xa: Loại người này nói chung không có lý tưởng rộng lớn, đối với tương lai cũng ít hy vọng, đối với chung quanh thiếu nhận thức tỉnh táo. – Mơ màng, hồ đồ: Loại người này đối với mọi việc chung quanh thường có thái độ bi quan, thất vọng. Làm việc gì cũng không có kế hoạch chu đáo. Họ thường làm theo cảm tính, suốt ngày sống một cách hồ đồ. · Đi từ từ chậm chạp: Dáng đi từ từ chậm chạp là tư thế đi : miệng hơi mở, hai tay buông thõng, tuy mắt nhìn phía trước nhưng nhãn thần bất định, tỏ ra rất mơ màng. Người đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau. – Đù đờ như người nộm: Loại người này điển hình là đù đờ không có hồn. Họ thường để lại cho người khác ấn tượng không có sinh khí, thiếu sức sống, đối với mọi việc chung quanh thờ ơ, không quan tâm, đồng thời thiếu khả nǎng ứng phó khi gặp sự biến. – Có sức mạnh tích tụ: Người đi đường như thế nội tâm tiềm tàng nǎng lượng tích tụ. Có lúc nguồn nǎng lượng này vì một nguyên nhân nào đó mà được giải phóng ra một cách bột phát mạnh mẽ. Nhưng điều không thể hiểu nổi là sau khi bột phát, họ lại trở về trạng thái ban đầu như chưa hề xảy ra việc gì · Dáng đi điệu đài các: Dáng đi điệu đài các là tư thế đi : hai vai như nhô lên do thở mạnh, nửa thân trên dùng lực gưỡng gạo. Người có dáng đi như thế thường có các đặc điểm tính cách và hàm nghĩa tâm lý sau: – Bụng dạ hẹp hòi: Khí chất của loại người này thường hẹp hòi, ý chí bạc nhược, muốn sống đơn độc. – Hư trương thanh thế: Loại người này thường hy vọng dựa vào sức mạnh của người khác hay tập thể để thể hiện mình. Bản thân họ không có bản lĩnh gì đáng kể, nhưng lại muốn núp dưới bóng của người khác mạnh hơn để đạt được mục đích “sói mượn oai hùm”. · Dáng đi quay đầu lại: Điển hình của dáng đi quay đầu lại là lúc đi, không phải quên cái gì, cũng không phải chia tay với người thân, càng không phải như đang tìm một vật gì đó nhưng vẫn thỉnh thoảng quay đầu lại nhìn. Người có kiểu đi này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Lưu luyến quá khứ: Đặc trưng tính cách của loại người này là thường nhớ lại quá khứ. Vì họ luôn nhớ đến từng kỉ niệm xưa nên đi đường hay quay đầu lại. – Tính cách cố chấp: Loại người này có tính cách cố chấp. Nói chung họ rất khó tiếp thu sự phê bình và chê trách của người khác


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số tổng hợp –

Bạn có được kế thừa sản nghiệp của tổ tiên?

Thái dương là sao chủ về quyền quý, Thiên lương là sao chủ về thanh quý, hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, kế thừa tài sản hoặc sản nghiệp của tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương là sao chủ về quyền quý, sao Thiên lương là sao chủ về thanh quý, hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, có tài lãnh đạo, tiềm lực lớn, thu nhập nhiều, có vận thiên tài, có thể kế thừa tài sản hoặc sản nghiệp của tổ tiên.

tai-san-to-nghiep

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Mão, Dậu tất có sao Thiên lương cùng tọa thủ (cung Mão: Sao Thái dương, Thiên lương đều là nhập miếu; cung Dậu: Sao Thái dương là thế bình, sao Thiên lương là thế địa). Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Cự môn không đắc thế địa, cung Quan lộc là sao Thái âm (cung Hợi là nhập miếu, cung Tỵ là thế hãm), cung Điền trạch là sao Liêm trinh lợi thế và sao Thiên phủ nhập miếu.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Nếu có đặc điểm sao này, thì chủ biết cách tiết kiệm đầu tư, thường được kiêm chức, không tránh khỏi vất vả cạnh tranh hoặc rơi vào hoàn cảnh khó khăn, tiền tài dễ gặp trắc trở mà sản sinh ra những phiền nhiễu. Nên kiếm tiền từ nhà nước, đảm nhiệm trách nhiệm công chức hoặc sáng nghiệp, chuyên nghiệp, kỹ thuật, khoa học kỹ thuật, y học, tiến tài trong sự thanh cao.

Đồng tọa cung Mão, chí hướng cao xa, người sinh ban ngày thường sinh trong gia đình phú quý, nếu nắm được thời cơ thì có thể phát tài và vô cùng giàu có. Đồng tọa cung Dậu, thiếu định tính, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, tướng quý nhưng không hiển và không hiển thị thực, những năm trẻ tuổi thường hay vất vả nhưng có xu thế phát tài muộn.

Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tinh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Cự môn của cung đối diện (cung Thiên di), tổng kết lại và luận mệnh.

Sao Thiên đồng độ lượng, không lưu tâm, chịu khó làm việc. Sao Cự môn thường hiếu kỳ, không chịu thừa nhận thất bại, hay suy nghĩ. Hai sao kết hợp với nhau, chủ ôn hòa nhã nhặn, tuân thủ nguyên tắc không có mưu đồ, động lực yếu, khó có đất dụng võ, có thể tự tìm được niềm vui, dễ xúc động, tinh thần thường cảm thấy trống trải cô đơn.

Sao Liêm trinh, Thiên phủ cùng tọa thủ cung Điền trạch, có thể kinh doanh đầu tư ngành nhà đất, thường lập nghiệp từ hai bàn tay trắng, tụ tài thành giàu có, thích nơi náo nhiệt.

Sao Thái âm tọa cung Quan lộc, không nên làm kinh doanh, thường làm việc trong các cơ quan doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoặc theo đuổi những ngành như văn nghệ, diễn viên, vui chơi, tính nghệ thuật, phục vụ đại chúng, biên tập, thiết kế công trình. Sao Thái âm tọa cung Hợi, thường có thể phát huy sở trường, đảm đương nhiệm vụ trọng yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có được kế thừa sản nghiệp của tổ tiên?

Tiểu Hạn

Tiểu Hạn Đại hạn cũng như tiểu hạn đều phải xem Xem cung chính, xung chiếu, 2 cung tam hợp, nhị hợp Tiểu hạn là giai đoạn 1 năm của đại hạn nên phải căn cứ vào gốc đại hạn chứ không phải năm Tí nào cũng giống nhau. Gốc đại hạn hướng về công danh thì tiểu hạn cũng hướng về công danh. Gốc đại hạn hướng về tài lộc thì tiểu hạn cũng hướng về tài lộc.
Tiểu Hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy tiểu hạn phụ thuộc vào đại hạn và cũng phụ thuộc vào mệnh thân phúc nên một trong những cách đoán tiểu hạn là nhập các sao của tiểu hạn vào đại hạn.
Tiểu hạn ở cung nào ảnh hưởng ngay vào cung đó nhiều
Tiểu hạn vào năm tuổi, tốt thì tốt hơn các năm khác, xấu thì xấu hơn các năm khác nhất là đại tiểu hạn trùng phùng. Thông thường năm tuổi là năm có sự bất mãn.
Xem tiểu hạn cũng phải lưu ý đến CAN CHI của năm hạn so với tuổi có vào năm Thiên khắc địa xung hay xung kỵ hợp phá.
Thông thương phải xem kỹ các sao lưu mỗi năm, các sao này cũng có thời gian hợp với ngũ hành mới hoạt động chứ không hoạt động suốt năm sao thuộc Mộc hợp tháng 1-2; sao thuộc hoả hợp tháng 4-5, sao thuộc kim tháng 7-8, sao thuộc thuỷ hợp tháng 10-11, sao thuộc thổ hợp tháng 3-6-9-12. Cũng cần nhớ so sánh ngũ hành của sao với cung để tìm hiểu cường độ hoạt động của sao. Ví dụ: Ở cung Tí các sao thuỷ và mộc được khởi sắc, các sao kim bị suy nhược, các sao Thổ bị suy nhược, các sao hoả kém hiệu lực.

Cách suy đoán tiểu hạn một năm – Nguyên Lý giải đoán
1.Xem sinh khắc giữa cung mệnh nhập hạn và chính tinh nhập hạn
2.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh, xem có được địa lợi không? Mệnh khắc cung hạn cũng xấu, cung hạn khắc mệnh thì xấu nhất.
3.Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn và mệnh: Chính tinh nhập hạn cùng hành hay sinh hành bản mệnh thì tốt. Mệnh sinh chính tinh nhập hạn thì bình thường, Chính tinh nhập hạn khắc mệnh là xấu nhất. Mệnh khắc chính tinh nhập hạn thì chính tinh nhập hạn không ảnh hưởng gì.
Ví dụ: Mệnh Hoả gặp tiểu hạn có Vũ Khúc (Kim) thì chẳng thể phát tài trường hợp này cũng phải xem các trung tinh, bàng tinh, cùng hành hay sinh mệnh để có những giải đoán tốt.
4.Xem chiín tinh nhập hạn có (M, V, Đ). Nếu (H) thì cần có Tuần Triệt án ngữ, chính tinh phải cùng nhóm với chính tinh thủ mệnh.

Có 3 nhóm:
Nhóm Tử Phủ gồm Tử Phủ, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật
Nhóm Vũ Tướng
Nhóm Sát Phá Liêm Tham và Sát bại tinh
Mệnh và cung tiểu hạn gặp sao sáng sủa cùng một nhóm thì hạn tốt đẹp.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Tử Phủ – Hnạ gặp sao sáng sủa nhóm Sát Phá Tham thì cũng khá tốt nhưng trong cái may lại có cái rủi bất kỳ, ngoại trừ tuổi Kỷ thì không sao.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Sát Phá Liêm Tham hạn gặp sao sáng sủa nhóm Tử Phủ cũng khá tốt nhưng nếu nhóm Tử Phủ mờ xấu làm gì cũng thất bại là chuyện bình thường.
Mệnh có Vũ Tướng tốt đẹp hạn gặp sao sáng sủa của nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham thì rất đẹp và nếu nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham có mờ ám xấu cũng không đáng ngại.
Mệnh có nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham sáng đẹp gặp nhóm Vũ Tướng sáng sủa thì rất tốt đẹp. Còn nếu Vũ Tướng Mờ ám cũng không lo ngại
Hnạ gặp nhóm Sát Phá Tham hãm (H) xấu nhưng nếu có sát bại tinh đắc cách thì cũng tốt vì sát bại tinh phù trợ cho nhóm sát phá tham.
Mệnh Vô chính diệu (VCD) gặp sao sáng đẹp của Sát Phá Tham thị hạn tốt hơn gặp nhóm Tử Phủ.
Mệnh Vô Chính Diệu hạn gặp Vô Chính Diệu thì rất xấu trừ khi có Tuần Triệt án ngữ ở mệnh hay hạn thì lại tốt đẹp.
Nói chung: Chính tinh nhập hạn (M-V) thì may mắn, tài lộc vượng. Chính tinh nhập hạn hãm (H) thì nhiều rủi ro, tài lộc suy yếu.
Nam đẩu tinh hợp dương nam âm nữ, bắc đẩu tinh hợp Âm nam, dương nữ.

5.Xem chính tinh, xem các trung tinh hội tụ tại hạn, nếu đa số tốt đẹp thì là hạn tốt – đa số hãm xấu thì là hạn xấu.

6.Chính tinh và trung tinh, bàng tinh cũng cần được so sánh ngũ hành với hội cục của tiểu hạn. Ví dụ tiểu hạn năm Tỵ Dậu Sửu thuộc hội cục Kim thì Kim khắc Mộc, tiểu hạn năm Thân Tí thìn hội cục Tuỷ thì thuỷ khắc hoả etc.
Những sao bị khắc thì hoá tức là phát động, vùng lên làm cho năm đó (tiểu hạn đó) bị chi phối bởi sự vùng lên của các sao đó rất mạnh. Và những sao bị khắc phải đoán theo tính chất Hoá của nó. Ví dụ Liêm trinh hoá là Tù tinh tức là bị bó buộc không phát được chứ không đoán là liêm khiết. Tham Lang hoá thành đào hoa tinh.

7.Tiểu hạn dù tốt đến đâu mà gặp hạn xung (năm xung) cũng thường xẩy ra những sự chẳng lành như: Thị Phi, Khẩu Thiệt, đau yếu. Nếu lại thêm hung tinh không hợp tuổi thì lại càng nguy hiểm vì có thể xẩy ra hình thương, tang tóc. Tuy vậy nếu có nhiều sao cứu giải thì tai ương được giảm thiểu hoặc có thể tai qua nạn khỏi.

8.Can của năm tiểu hạn có ảnh hưởng đến các Bộ chính tinh như sau
Năm Giáp kỷ – hạn Tử phủ Vũ Tướng – Tài lộc bột phát
Năm Ất Bính Đinh Nhâm – Hnạ có Cơ Nguyệt Đồng Lương – Nhiều tiến triển tốt
Năm Mậu Quý – Hạn Sát Phá Lieê Tham – Tốt
Năm Canh Tân – Hạn Cự Nhật – Tốt
Năm Đinh Canh- Hạn Nhật Nguyệt – Tốt
Năm Ất Nhâm – Hnạ Cơ Lương – Tốt
Năm Ất Tân – Hnạ Cơ Cự – Tốt

9.Xem hung cát gốc đại hạn 10 năm
Đại hạn là gốc, tiểu hạn dù tốt hay xấu cũng chỉ tăng giảm 10-15%. Đại hạn tốt mà lưu hạn xấu thì tiểu hạn đợưc giảm xấu, không đáng lo ngại. Đại hạn xấu mà tiểu hạn tốt thì tiểu hạn bị giảm tốt chứ không nên mừng nhiều. Như vậy phải cộng những sao tốt và xấu cảu đại hạn gốc vào tiểu hạn. Thấy nhiều tốt là tốt, nhiều xấu là xấu. Nghĩa là có sự bù trừ tốt xấu giữa đại hạn và tiểu hạn.
Nguyên tắc này cũng áp dụng cho xem nhật, nguyệt, thời hạn.
Nếu đại hạn có cát tinh (M, V, Đ) và không bị lục đại sát tinh thì chủ 10 năm được yên tĩnh, an
lành, công danh, tiền bạc mỹ mãn. Nếu đại hạn có sẵn hung sát tinh thì lúc thành lúc bại bất nhất. Nếu đại hạn có những sao chiếu bị lạc hãm như Kình Đà cố định, Kình Đà Lưu, Không Kiếp – Hoả Linh và thêm ác sat tinh hội chiếu tiểu hạn bị hung sát tinh là bị bệnh tật, quan tụng, tai nạn, nặng hơn là tang tóc, tử vong.
Đại hạn có nhiều cát tinh thì không gặp tai ách, nếu ít sao tốt mà lại nhiều sát tinh thì càng nhiều tai ách hại người, hại của.
Đại hạn ở các cung Mão, Dậu – Thìn Tuất Sửu Mùi gặp các ác tinh như Liêm Trinh, Lục sát tinh, Hình Kỵ Thương Sứ chủ về đam mê tửu sắc, phân ly, tán tài, làm ăn thất bại nhưng nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc thì công danh thăng tiến, buôn bán làm ăn phát đạt, thêm người thêm của. Nữ mệnh gặp hạn này có hỷ tín.
Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được. Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được.
Đại hạn ở các cung Tí Ngọ Dần Thân Tỵ Hợi gặp Tử Vi Thiên Phủ Thiên Đồng Nhật Nguyệt, Xương Khúc Lộc Tồn – Hoá Lộc, cát tinh chủ về tài lộc hưng vượng.
Đại hạn có Thái tuế gặp Thiên Không, Địa Kiếp hay Kình Đà hay đại hạn tại cung Sửu có thương sứ giáp hai bên mà mệnh có Kình Đà rất đáng ngại.
Tiểu hạn gặp nhiều ác sát tinh hoặc có nhật hay nguyệt gặp 1, 2 hung tinh hay bị lục sát gia thêm Hoá Kỵ thì công chức gặp nhiều lủng củng trong công việc. Thường dân thì gặp lôi thôi lui tới công môn, người có bệnh thì trở nên nguy kịch, đàn bà có thai e bị sẩy thai. Nếu ác sát tinh lại lạc hãm thì tai ách đến nhanh như Vũ Bão – Nếu cả đại tiểu hạn đều không có sao cứu giả – Mệnh Thân cũng không có cứu tinh thì mạng như ngọn đèn trước gió.
Thái Tuế gặp Tướng quân – Trực Phù – Thương Sứ – Lục sát tinh – Hình Kỵ chủ hao tán tiền của, bệnh hoạ, làm ăn thất bại, sinh ly tử biệt là triệu chứng hung hại và lo buồn.
Ngoài ra cần nhớ 1 ví dụ sau: Đại hạn có địa không vẫn làm ăn tấn tới, phải chờ đến tiểu hạn có địa kiếp thì năm ấy mới bị lường gạt, trộm cắp, tai hoạ do không kiếp gây ra.

10. Xem lưu đại hạn
Lưu đại hạn giúp khắc chế đại hạn và cho biết ảnh hưởng của vận hạn trong năm đó thế nào. Vậy phải nhập cả cung lưu đại hạn với tiểu hạn mà đoán. Xem Lưu đại hạn cũng xem cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.
Lưu đại hạn tác động như sau:
Thuỷ: Nuôi dưỡng Nhu Thuận Kín Đáo
Mộc: Vươn lên, thích học hỏi, cầu tiến, trẻ trung
Kim: Cứng Rắn, Thủ Cựu, Cô đơn, Biển Lận, Sắp suy tàn
Thổ: Khoan hoà đức độ
Hoả: Phát nhanh
Tóm lại: Tiểu hạn cho biết những biến cố trong năm phải tuỳ thuộc vào gốc đại hạn, Lưu đại hạn và các cung mệnh thân quan tài phúc.
Ví dụ: Tiểu hạn thật tốt về công danh nhưng quan lộc không tốt về công danh đại hạn cũng không phải về công danh thì công danh trong năm tiểu hạn cũng khó khăn hay chỉ có công danh nhỏ. Tóm lại: Tiểu hạn xấu nhưng đại hạn tốt, lưu đại hạn cũng tốt thì không có gì phải lo ngại.

11.Sao Lưu và ảnh hưởng
Ngoài ảnh hưởng của gốc đại hạn, Lưu đại hạn, Tiểu hạn còn chịu ảnh hưởng của những sao lưu động không có ghi trong lá số và vị trí thay đổi mỗi năm của nó.
Các sao lưu gồm có: Các sao vòng Tràng Sinh , Vòng Lộc Tồn và Vòng Thái Tuế. Các sao này có đặc tính đem lại sự may mắn hay gây tai hoạ cuộc đời trong năm bình an hay sáo động do nhóm phi tinh này quyết định ngoài việc đem lại cho đương số sự tốt xấu các sao lưu động cũng thường gây biến cố liên quan đến phạm vi cung nó an trong năm.
Ví dụ: Lưu Kình ở Quan lộc thì có thể mất chức, hỏng công việc. Tai nạn về công vụ, về công việc làm ăn. Nhưng nên nhớ các phi tinh chỉ tính cho tiểu hạn mà thôi. (Các sao lưu đóng trong tiểu hạn).

Nguồn: kienthuctuvi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiểu Hạn

Thành Đầu Thổ - Đất trên tường thành

Mạng nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thành Đầu Thổ - Đất trên tường thành

Thành Đầu Thổ - Đất trên tường thành

Ý nghĩa của nạp âm Thành Đầu Thổ

Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điển ghi: Mậu Dần Kỷ Mão là 2 Thiên Can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, thổ tích thành núi cho nên gọi là "Thành Đầu Thổ".

Quẻ Cấn, Kinh dịch giải thích là núi (Cấn vi sơn). Mạng nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.

Mệnh số hội tụ cách cục tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng ấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.

Mậu Dần Kỷ Mão thì Dần Mão đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cho nên ở bình thời dễ nên công hơn loạn thế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thành Đầu Thổ - Đất trên tường thành

Bạn có bao nhiêu đặc điểm của người Chung Thủy?

Bạn có bao nhiêu đặc điểm của người Chung Thủy? Chung thủy là một đức tính tốt trong tình yêu. Chung thủy giúp bạn và người yêu của bạn trở nên hạnh phúc hơn và đem đến kết cục viên mãn cho cả hai. Câu hỏi đặt ra là làm sao để nhận biết một người có đức tính chung thủy? Hãy tham khảo bài viết để tìm câu trả lời cho mình nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có bao nhiêu đặc điểm của người Chung Thủy?

Chung thủy là một đức tính tốt trong tình yêu. Chung thủy giúp bạn và người yêu của bạn trở nên hạnh phúc hơn và đem đến kết cục viên mãn cho cả hai. Câu hỏi đặt ra là làm sao để nhận biết một người có đức tính chung thủy?

Hãy cùng check xem bạn hay người ấy có bao nhiêu đặc điểm nhận dạng của người Chung Thủy nhé.

  1. Đi một mình thường hay đi nhanh.
  2. Thích buổi đêm, quen thức muộn.
  3. Thường giấu tâm sự, hay khóc một mình.
  4. Thích quần áo có túi, nếu không thì không biết để tay vào đâu.
  5. Quen khoanh tay.
  6. Thích “chiến tranh lạnh”.
  7. Thích cửa sổ, thích góc khuất, quen thu mình.
  8. Thích viết và đọc sách.
  9. Hay cô đơn vô cớ, không chống nổi cảm giác sợ hãi.
  10. Ít lời hoặc nói rất nhiều.
  11. Có chuyện thì cất trong lòng, có một thế giới riêng.
  12. Hay nở nụ cười và tưởng tượng mình là một đứa trẻ vô tư.
  13. Quen im lặng, bùng nổ hoặc diệt vong đều trong im lặng.
  14. Hay hoài nghi, nhưng lại nghĩ về mọi người theo hướng tốt.
  15. Không tin truyện cổ tích, nhưng lại luôn mong muốn có người hiểu mình, bảvệ mình xuất hiện.
  16. Thích hoài cổ, sau đó thì cảm thấy vô cùng cô đơn và sợ hãi.
  17. Không thích dạphố một mình nhưng luôn dạphố một mình.
  18. Chỉ cần một chút chuyện nhỏ là nghĩ ngợi, suy nghĩ đáng sợ như… trong phim.
  19. Thích nghe nhạc chậm, nhạc buồn.
  20. Ghi nhớ một cách cẩn thận những người đi qua cuộc đời mình.
  21. Quen với việc yêu thầm, khi yêu ai thì sẽ toàn tâm toàn ý.
  22. Ngồi trước máy tính, không biết làm gì, nhưng không muốn tắt máy.
  23. Cảm thấy không ai trên thế giới này đáng tin cậy, nhưng vẫn quyết định tin tưởng người khác.
  24. Thỉnh thoảng có ý nghĩ muốn biến mất, hoặc muốn ngủ cả đời.
  25. Không muốn chờ đợi, nhưng luôn luôn chờ đợi.
  26. Thường hay ngây người ra một lúc.
  27. Quen sống trong quá khứ, thích hoài cổ.
  28. Thường suy nghĩ mọi việc theo hướng lâu dài.
  29. Không thích có ai đó vô cớ biến mất khỏi đời mình.
  30. Thường cảm thấy không ai yêu thương mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có bao nhiêu đặc điểm của người Chung Thủy?

Điềm báo và những kiêng kỵ trong dân gian

Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Điềm báo và những kiêng kỵ trong dân gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo

Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?

Xin lược soạn để bạn đọc tham khảo như sau:  

1. Các hiện tượng “bỗng dưng”:

- Vô tình mặc áo trái là điều may mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.

- Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa, cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn ngứa sẽ không còn.

- Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan. Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc sắp đến.

- Vào nhà thấy người trong nhà đầu bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.

- Trong nhà có người ngủ ngày ngủ đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.

- Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.

- Trước mặt nhà rêu phong, cây cối rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.

- Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm báo sẽ gặp chuyện bất thường.  

- Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ "chim sa cá nhảy") là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn, nghịch cảnh.

- Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.

- Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.

- Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.

- Tự nhiên có chuột reo trong nhà là có tin vui.

- Chuột xuất hiện trong nhà vào ban trưa là điềm gia chủ bị hao tài.

- Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.

- Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự nghiệp, tài chính như mong đợi.

- Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.

- Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.

- Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..

- Tự nhiên con chó trong nhà đứng giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.

- Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa là điềm báo sắp có sự không may.

 - Tự nhiên con chó đến nằm dài trước cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi gia đình.

- Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút. - Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.

- Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay bay vào trong nhà là điềm xấu.

- Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.

- Khi lái xe gặp phải con mèo đen chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.

 - Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu, trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.

- Bướm bay vào nhà là điềm báo sắp đón vị khách quan trọng. Nếu bướm có màu sáng, người khách sẽ mang đến những tin tức tốt, liên quan đến chuyện tình cảm, hạnh phúc. Nếu bướm màu tối, nhất là màu đen, điềm báo sẽ nhận được những tin tức tốt lành liên quan đến công việc, sự nghiệp.

- Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo sắp đón tiếp một vị khách cao quý.

- Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có người đến thăm..

- Cóc vào nhà là điềm may mắn về tiền tài sắp đến.  

2. Thịt giật

Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.

Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi - âm dương - ngũ hành làm chuẩn. Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của tín ngưỡng dân gian.

Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian bắt đầu từ 23 giờ đến  01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến 03 giờ kém 01 phút ... các giờ khác cũng tính như vậy.

Cụ thể, người xưa luận giải:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có tin chia gia tài hoặc bạn sắp được hưởng lộc bất ngờ.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái từ xa mang lại vui vẻ cho gia đình của bạn.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Chuyện nhỏ hóa ra chuyện lớn. Nên nhường nhịn, ôn hòa để tránh chuyện kiện tụng có thể sảy ra cho bạn.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người mang quà đến tặng để nhờ vả bạn một công việc gì đấy.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đề phòng tai nạn xảy ra bất ngờ với con cái trong nhà. Tốt nhất không nên cho con cái ra ngoài đường và nên để mắt thường xuyên tới chúng.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có khách lạ tìm đến nhà bạn để bàn bạc, trao đổi công việc, và công việc đó sẽ có lợi cho bạn.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đang cố tình tìm cách dèm pha, nói xấu bạn. Tốt hơn hết, bạn nên đề phòng sự phản trắc của bạn bè, người quen ngay từ bây giờ.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có của đến bất ngờ.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tài lộc đến với bạn nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ kèm theo.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Bạn sắp có chuyện hao tài, và mang nhiều tai tiếng. - Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Công việc của bạn đã có những dấu hiệu chuyển biến tốt đẹp, tài lợi cũng sắp đến với bạn khá nhiều.  

3. Hồi hộp

Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả.... Người xưa cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm lành, điềm dữ. 

Cụ thể, cổ nhân cho rằng:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người đang chờ mong một cuộc ân tình với bạn.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Đây là điềm báo tai họa từ đâu sẽ bất ngờ ập đến với bạn. Vì thế bạn nên cẩn trọng đề phòng chuyện thị phi, đàm tiếu, bị vu oan, làm danh dự của bản thân bị tổn thương, bôi nhọ.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cẩn thận kẻo gặp lôi thôi từ chuyện ăn uống.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách sang trọng tìm đến, đem lại tài lộc dồi dào cho bạn.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo có tin vui về tài lộc đến với bạn, tuy nhiên, bạn nên tu tâm tích đức để giữ được tài lộc.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn đang có chuyện tâm tình, thầm kín và chuyện tình cảm đó dễ có cơ thành tựu.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện hồi hộp ngẫu nhiên, tiền của vào nhà thật bất ngờ. Bạn cần phải tích đức để tránh được tai họa có thể đến sau niềm vui  may mắn được tài lộc.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Chuyện tình duyên bất ngờ đến với bạn. Chuyện tình đầy thơ mộng nhưng kết quả sẽ không như bạn mong đợi.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tin vui từ xa về, bạn rất vui vẻ với tin vui đó.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Là điềm báo người thân của bạn sẽ đến thăm hỏi và cậy nhờ sự giúp đỡ của bạn vào ngày sắp tới.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn hùn vốn làm ăn. Bạn đừng chối từ lời đề nghị của họ vì  sự hợp tác đó sẽ đem lại nhiều tài lộc cho bạn.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn nên cẩn thận đề phòng tai nạn có thể sảy ra.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

 4. Ù tai

Tự dưng không động chạm tới tai, không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.

Cụ thể, người xưa cho rằng:

Tai trái:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người khác phái đang mong nhớ, tương tư tới bạn. Họ đang hy vọng sẽ xây dựng được mối ân tình sâu nặng với bạn.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có việc hao tài sắp đến với bạn nhưng sự hao tài đó không đáng kể.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có kẻ gian đang rình rập quanh bạn. Nên cẩn trọng đề phòng chuyện mất cắp sẽ đến với bạn.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có chuyện vui xen lẫn chuyện buồn. Bạn cần cẩn thận giữ mình là tốt nhất.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có việc phải đi xa. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận trong lời  ăn tiếng nói.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tai biến nặng nề, đề phòng cẩn thận khi đi đường.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có niềm vui của sự xum họp sắp đến gần bạn.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có lộc về chuyện ăn uống, tuy nhiên, bạn nên đề phòng điều lôi thôi sẽ đến sau khi bạn được tận hưởng lộc ăn uống đó.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời vì chuyến du lịch này sẽ đem lại cho bạn nhiều niềm vui.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đề phòng mất cắp đồ đạc, tài sản trong nhà.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Là điềm báo bạn có lộc về ăn uống.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Sẽ nhận được tin vui trong vài ngày tới và may mắn sẽ đến với bạn khá nhiều.  

Tai phải:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm xấu, báo việc bạn sắp phải tốn tiền vì chuyện không đâu mà còn bị tai tiếng, cười chê.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện kiện tụng, lành ít dữ nhiều. Bạn nên cẩn thận.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có chuyện cãi vã trong gia đình, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo sẽ đổ vỡ hạnh phúc gia đình, hoặc mất đi tình cảm họ hàng, thân thuộc.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách quý sắp đến thăm nhà, đem lại cơ hội tốt cho bạn về công việc, tình cảm, hoặc chuyện đại hỷ của bạn đang đến gần.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người cầu cạnh, nhờ vả bạn giúp đỡ một việc quan trọng với họ mà bạn có khả năng, điều kiện để giúp đỡ.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tài lộc đến với bạn thật bất ngờ, niềm vui đầy nhà.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người thân trong quyến tộc đến thăm bạn ngày một ngày hai.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có tin vui từ xa đang đến.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Người thân của bạn đi xa từ lâu, nay bỗng trở về xum họp.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): CLà điềm báo cát tường, báo sẽ có người tìm đến bạn, mời bạn hợp tác làm ăn với họ. Bạn hãy nhận lời đề nghị của họ vì sự hợp tác này sẽ đem lại cho bạn nhiều tài lộc.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ):  Bạn sẽ được lộc về tiền của bất ngờ.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây cũng là điềm lành. Bạn sắp có lộc về ăn uống.  

 5. Mặt nóng

Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên này cũng có điềm tốt, điềm xấu.

Cụ thể:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm lành, báo hiệu công việc đang trù tính của bạn sắp được thành tựu, tài lộc sắp về với bạn.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện bực mình đến với bạn, nhất là chuyện gia đạo của bạn sẽ gặp trắc trỏ, không được thuận hòa.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sắp đến rủ rê bạn chuyện hợp tác làm ăn.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mời bạn tham dự tiệc. - Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người từ xa mang đến tin vui cho bạn.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Người tình cũ của bạn đang tưởng nhớ tới bạn, mong sớm gặp mặt để nhờ sự giúp đỡ của bạn...

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện xích mích trong gia đình, nhất là anh em, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo chuyện nhỏ mà hóa ra to chuyện.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn phải đề phòng chuyện cãi vã, nên đề phòng để tránh từ chuyện nhỏ hóa thành chuyện to.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người giới thiệu khách quý đến kết hợp làm ăn với bạn, hoặc bạn được nhờ vả sự giúp đỡ của họ.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người để ý, dòm ngó đến bạn. Nên cẩn thận vì sự để ý, dòm ngó này không có thiện ý với bạn. Tốt nhất, bạn nên đề phòng, tránh xa con người đó.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo tài lợi dồi dào sắp đến, và hơn nữa may mắn đó đến với bạn cũng không hề nhỏ.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có kẻ đang vu cáo, dèm pha, tìm cách để hãm hại bạn. Bạn nên cẩn thận kẻo bị oan sai, dẫn đến chuyện kiện tụng chốn công đường.  

6. Máy mắt

Tự dưng bị máy mắt, không thể nào khống chế được, thì đó là điềm máy mắt. Về ứng nghiệm này thì mỗi người có một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái; có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành, nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.

Người viết căn cứ vào nội dung được trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm trong dân gian để tổng hợp.

Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:  

Mắt  trái:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có bạn bè ở xa về. Bạn sẽ có nhiều niềm vui về tình cảm.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Bạn sẽ có chuyện buồn bực do người thân đem lại. Nên giữ thái độ ôn hoà để giữ được tình cảm.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sẽ mang đến tài lộc cho bạn.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Đây là điềm báo có người đang âm thầm giúp đỡ bạn. Trong một vài ngày tới, bạn sẽ nhận được tin vui.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có chuyện bực mình do kẻ khác đến quấy rầy.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn vui vì sắp có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cần cẩn trọng kẻo sẽ gặp chuyện phiền phức không đáng có.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người sẽ đem tin vui đến cho bạn.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có tin vui nho nhỏ sắp đến với bạn.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Bạn sắp gặp chuyện bất ngờ về tình cảm, tuy nhiên, niềm vui đó cũng không kéo dài.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có khách quý đến nhà, đem lại niềm vui lớn cho bạn.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Việc suy tính trong lòng bạn từ lâu sắp được thành tựu.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây là điềm báo sắp có khách quý chuẩn bị đến thăm và đem đến cho bạn những niềm vui về tài lộc.  

Mắt phải:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện nhắc nhở từ người thân với bạn làm bạn bực mình, khó xử..

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo sắp có tin tốt lành đến.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Điềm báo thời gian tới tài lộc sẽ bất ngờ đến.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn phải thật cẩn thận lời ăn tiếng nói, đề phòng chuỵên cãi vã mà phải đưa nhau tới chốn công đường.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có chuyện xô xát với bạn do có kẻ cố tình gây rối, chọc phá.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng tai nạn hoặc mất cắp sảy ra với bạn.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn sắp bị hao tài nhưng sự thiệt hại đó không đáng kể.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người khác phái đang tơ tưởng tới bạn.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người bà con ở xa đến thăm gia đình bạn.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời đề nghị đó, vì chuyến du lịch đó sẽ đem lại nhiều niềm vui cho bạn.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện rắc rối do lời ăn tiếng nói gây ra. Nên cẩn thận, giữ gìn lời ăn tiếng nói ngay từ bây giờ, kẻo danh dự của bạn bị ảnh hưởng xấu.  

7. Nhảy mũi

Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy mũi. Thông thường thì nhảy mũi một hoặc hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận việc cát hung.

Cụ thể:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn có lộc về ăn uống sắp đến.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người khác phái rủ bạn làm một việc có lợi cho mình nhưng công việc đó lại gây thiệt hại cho người khác.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện hẹn hò.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mang quà đến tặng cho bạn.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Đây là điềm lành, báo bạn có quý nhân giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có thân nhân từ xa về, đem đến niềm vui về tài lợi cho bạn.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có niềm vui nho nhỏ về tài lộc cho bạn.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm xấu, báo sẽ có tin bất lợi đến với bạn, nhưng bạn hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết, đừng hốt hoảng, lo sợ mà làm rối tung rối mù mọi chuyện.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người khác phái tìm đến nhờ sự giúp đỡ của bạn. Tất nhiên, bạn sẽ được lợi cả tiền bạc lẫn tình cảm trong chuyện này.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người khác phái đang tương tư bạn, người đó sẽ viết thư hoặc điện thoại cho bạn trong vài ngày tới.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo có chuyện rắc rối về tiền bạc nhưng bạn bình tĩnh cân nhắc, sẽ giải quyết được.  

8. Lửa cười

Lửa trong bếp lò không có gió, không cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?

Cụ thể:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo không tốt cho bạn. Vợ (nếu là nam giới) hoặc chồng (nếu là nữ giới) của bạn có chuyện ngoại tình.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái trong nhà có thể bỏ nhà theo người yêu.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người đang muốn đến để cầu thân với bạn.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ):  Bạn sắp có lộc về tiền tài và tình cảm.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn có chuyện buồn phiền sắp đến. Nên cố gắng thu xếp sao cho ổn thỏa để được yên thân.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có người mời bạn đi dự tiệc.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có kiện tụng đến với bạn, nên ôn hòa để giải quyết mới mong tránh được những phiền nhiễu sau này.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có người nâng đỡ, việc trù liệu của bạn bấy lâu sẽ có cơ hội thành tựu.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm báo gặp lộc về tiền của bất ngờ, tuy nhiên, bạn nên thật cẩn thận và chú ý khi đi ngoài đường.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện tai biến trong nhà bạn, đề phòng việc tang khó sắp sảy ra.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo người tình cũ sẽ tìm đến, tình yêu thơ mộng lại bắt đầu, đem lại niềm vui  cho bạn.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bệnh tật bất ngờ gặp phải, bạn cần chạy chữa gấp.  

9. Chó sủa

Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.

Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?

Cụ thể:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo vợ hoặc chồng có tư tình bên ngoài, hôn nhân của bạn đang có nguy cơ bị đổ vỡ..

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Nguy hiểm sắp đến với bạn, nên cẩn thận giữ mình kẻo bị hàm oan, tai bay vạ gió, phải chịu oan ức, tù đày.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Gặp lại người yêu cũ, tình xưa được nối lại. Bạn cần phải đề phòng chuyện ghen tuông sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Tiền bạc của bạn đã bị mất lâu ngày, nhưng khả năng bạn sẽ tìm lại được.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có tin vui về tiền bạc do công việc làm ăn sắp đến với bạn.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có người thân trong gia đình đến báo hung tin cho bạn.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đến mời bạn đi ăn uống.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Tai nạn có thể sảy ra với vợ hoặc chồng của bạn, vì thế nên đề phòng, nhất là việc đi đứng.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Điềm báo sẽ có xích mích nhỏ với người hàng xóm hoặc đồng nghiệp lân cận, từ chuyện rất nhỏ mà thành ra to chuyện. Bạn nên giữ thái độ ôn hòa để tránh chuyện lôi thôi.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đây là điềm báo sẽ có người nâng đỡ bạn vào một địa vị mới, tốt đẹp hơn cho công việc hiện tại rất nhiều.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có kẻ rắp tâm hãm hại bạn, nên cẩn thận, đề phòng kẻo sẽ bị thân tàn danh bại.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có chuyện kiện tụng đến với bạn, đã tốn tiền còn bị tai tiếng.  

10. Quạ kêu

Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó cũng là một điềm báo của thiên nhiên. Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.

Cụ thể:

- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo tốt lành về tình cảm, báo hiệu người thân của bạn ở xa sắp về xum họp cùng gia đình.

- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người sắp mang tin vui đến cho bạn.

- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có chuyện kiện tụng nhưng không nguy hại cho bạn. Dù sao, bạn vẫn nên cẩn thận, đề phòng những rắc rối không nên có.

- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người đến mời bạn đi dự tiệc, và buổi tiệc ấy sẽ đem lại cho bạn khá nhiều tài lộc nếu bạn biết đón thời cơ.

- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đây là điềm báo thời gian tới, tài lợi vào tới tấp. Bạn nên lo làm việc thiện để giữ được tài lộc dài lâu.

- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có may mắn đến với bạn.

- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng chuyện sức khỏe, bệnh tật không tốt đến với bạn.

- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn đề phòng chuyện mất trộm, hoặc thất thoát tài sản có thể sảy ra.

- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn làm ăn. Bạn đừng thoái thác lời đề nghị của họ mà hãy nhận lời, vì chuyện hợp tác này sẽ đem lại lợi lộc khá lớn cho bạn sau này.

- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện lo âu, phiền muộn đang đến với bạn.

- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Tài lợi dồi dào, may mắn không nhỏ đang đến với bạn.

- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn sắp gặp phải chuyện khẩu thiệt ngoài đường. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận, để tránh điều đó sảy ra.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo và những kiêng kỵ trong dân gian

Top 3 con giáp trời sinh quyến rũ người khác phái

Có những người vô cùng đào hoa, xem bói tử vi thì đó là những con giáp trời sinh quyến rũ người khác phái. Cùng đoán xem đó là ai trong số 12 con giáp nhé.
Top 3 con giáp trời sinh quyến rũ người khác phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những người vô cùng đào hoa, đi đâu cũng được yêu mến, giúp đỡ tận tình. Xem bói tử vi thì đó là những con giáp trời sinh quyến rũ người khác phái, sức hấp dẫn tỏa ra tự nhiên từ con người họ chứ không hề gượng ép. Cùng đoán xem đó là ai trong số 12 con giáp nhé.   Bí quyết thu hút người khác phái kì thực rất đơn giản. Hoặc là bạn có tiền, hoặc là bạn có tài, hoặc là bạn có nhan sắc, hoặc là bạn có thế giới nội tâm phong phú. Song chỉ cần bạn có một trong những điểm trên nổi bật hẳn lên thì cũng đủ để khiến cho đối phương không thể rời mắt khỏi mình rồi.   Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá xem trong số 12 con giáp, ai là con giáp trời sinh quyến rũ người khác phái, con giáp nào có sức hút nhất với người đối diện nhé.  

Tuổi Dần: Cá tính độc đáo


top 3 con giap troi sinh quyen ru nguoi khac phai
 
Tử vi phương Đông tiết lộ người cầm tinh con Hổ cũng giống như Chúa tể rừng xanh, họ có cá tính riêng, không giống, cũng không thể lẫn với bất cứ ai. Họ không bao giờ khép nép hay để ý người khác quá mức, càng không có chuyện nhìn sắc mặt ai mà hành động. Với họ, đúng là đúng mà sai là sai, họ sẵn sàng thẳng thắn chỉ ra chỗ mà đối phương chưa đúng.   Người tuổi Dần không sợ người khác thù ghét rồi gây khó dễ với mình, bởi lẽ bản thân họ tuy yêu cầu cao đối với người khác, nhưng họ còn yêu cầu cao hơn với chính bản thân mình. Họ không ngừng nâng cao năng lực của bản thân, thúc đẩy mình đi tới những đỉnh cao hơn nữa. Dù người khác bị họ chỉ trích có tức giận đến đâu cũng khó bề làm hại được họ.   Một người mạnh mẽ và cá tính như vậy, đi tới đâu chẳng phải là trung tâm thu hút sự chú ý, lẽ tất nhiên là những người khác phái cũng bị họ cuốn hút, luôn muốn lại gần để tìm hiểu rõ hơn rồi!  

Tuổi Tị: Tâm hồn lương thiện


chang trai tuoi ti am ap
 
Người tuổi Tị thường bị coi là thâm trầm bí hiểm, kì thực họ có một tâm hồn vô cùng lương thiện. Mỗi khi nhìn thấy ai đó gặp khó khăn, thấy sự việc nào đáng thương, trong đầu họ luôn luôn suy nghĩ, tìm cách để giúp đỡ người khác hết mức có thể. Khi cần, họ sẵn sàng dốc toàn lực để cứu người, để trợ giúp cho những người đang lâm vào hoạn nạn.   Có lẽ một người có tấm lòng từ tâm như vậy, không ai là không muốn lại gần. Người tuổi Tị là con giáp trời sinh quyến rũ người khác phái cũng chính là do có tâm hồn thanh cao, thánh thiện đến thế. Có một điều bạn có thể chắc chắn khi ở bên người tuổi Tị, đó là họ nhất định sẽ đối xử tốt với bạn. Cuộc sống sau này có thể không được giàu sang, vinh hoa phú quý đủ đầy nhưng chắc chắn sẽ vô cùng hạnh phúc. Chẳng thế mà nhiều bà mẹ đã dặn con rằng, Yêu ai thì yêu nhưng nhất định phải lấy con gái tuổi Tị đó.  

Tuổi Dậu: Phong cách cuốn hút


co gai tuoi Dau xinh dep thoi thuong
 
Điều gì khiến bạn trở nên quyến rũ? Với những người cầm tinh con Gà, đó là nhờ họ luôn biết cách làm cho mình trở nên thật thu hút, họ biết làm thế nào để mình đẹp hơn trong mắt người đối diện, cũng có thể nói, họ là những người đi đầu xu hướng thời trang, thậm chí là những người tạo ra xu hướng nữa. Chính vì thế mà con giáp này luôn tạo ra cảm giác mới mẻ, vô cùng cuốn hút. Người khác phái luôn tìm thấy ở họ sức sống tràn trề, tựa như nhìn thấy cây non xanh mơn mởn, như búp hoa đang hé trên cành.   Có thể ban đầu thoạt nhìn bạn sẽ chỉ thấy ở họ có cái gì đó mới lạ mà thôi, nhưng càng về sau lại càng bị cuốn hút bởi phong cách độc đáo của họ. Ở bên người tuổi Dậu, bạn cũng sẽ cảm thấy cuộc sống tươi đẹp lên nhiều.    Có thể nói như này khiến nhiều người phật ý, song quả thực người khác phái thích người tuổi Dậu, đa phần đều là vì họ có vẻ bề ngoài quyến rũ, đàn ông phong độ ngời ngời, còn các cô nàng thì xinh đẹp hơn người. Ở đời ai chẳng mê cái đẹp, có bị cuốn hút bởi người đẹp cũng đâu phải điều gì quá lạ lùng!
Hy Vũ

Những cô nàng khiến phái mạnh “hồn xiêu phách lạc” trong 12 con giáp Mẫu đàn ông khiến chị em không thể cưỡng lại Nốt ruồi đào hoa của nữ giới

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp trời sinh quyến rũ người khác phái

Sao Hóa Kỵ

Hành: Thủy Loại: Ác tinh Đặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Kỵ Phụ tinh. ...
Sao Hóa Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Ác tinhĐặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phiTên gọi tắt thường gặp: Kỵ
Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.
Những Bộ Sao Tốt
Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
Những Bộ Sao Xấu
Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.
Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.
Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch
  • Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc
Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:
  • Chậm thăng tiến.
  • Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.
  • Không được tín nhiệm.
  • Bất đắc chí trong quan trường.
  • Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
  • Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
  • Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
  • Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.
  • Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.
  • Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.
  • Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.
  • Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
  • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch
  • Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.
  • Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức
  • Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

  • Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
  • Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
  • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
  • Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.
  • Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.
  • Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.
  • Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
  • Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
  • Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
  • Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hóa Kỵ

Xem bói khuôn mặt của bạn

Xem bói khuôn mặt của bạn Nếu bạn có một vầng trán rộng và chiếc cằm thon, bạn chính là người có gương mặt hình trái tim
Xem bói khuôn mặt của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên xem gì?

- Tử vi hàng ngày; Ngày hôm nay của bạn thế nào

- Xem ngày tốt xấu hôm nay

Xem bói khuôn mặt

Xem tướng khuôn mặt của bạn

1. Xem bói gương Mặt hình chữ nhật

Gương mặt này được điển hình bởi vầng trán rộng và chiếc cằm lớn. Người có gương mặt này là những người có suy nghĩ thấu đáo và rất coi trọng logic, nhưng lại hay cường điệu hóa mọi thứ. Họ cũng không thích nói về cảm giác của bản thân. Việc lên kế hoạch với những người này luôn là điều thú vị và họ luôn làm với chiến lược rõ ràng và hiệu quả cao. Để giải thoát mình khỏi những căng thẳng, những người có gương mặt chữ nhật thường vùi mình vào công việc thay vì giải quyết bằng lời.

2. Xem bói gương mặt oval
Gương mặt oval có chiều dài lớn hơn chiều rộng, đồng thời xương hàm nhỏ hơn xương gò má. Nói cách khác, gò mà chính là phần rộng nhất trên gương mặt của bạn. Những người có gương mặt này rất thực tế và luôn đạt thành tựu trong mọi thứ một cách bài bản. Tuy vậy, họ cũng là những người tham vọng. Họ thường hay nói những lời ngọt ngào và biết cách dùng từ ngữ để khiến người đối diện thoải mái. Chính vì đôi khi phải làm hài lòng mọi người, những thứ họ nói đôi khi không hoàn toàn là sự thật.
3. Xem bói gương mặt vuông:
Một vầng trán cũng như xương hàm rộng chính là những nét điển hình trên gương mặt của những người này. Họ là những người luôn tràn trề năng lượng và có khả năng chịu đựng tuyệt vời, vì vậy, họ luôn luôn sẵn sàng đương đầu với những kế hoạch lớn. Họ còn có một tâm lý vững vàng và đầu óc phân tích - họ chính là những người lãnh đạo bẩm sinh, luôn luôn bình tĩnh và tập trung kể cả trong những môi trường sức ép cao.
Xem thêm
>> Xem bói năm 2016 Mới nhất
>> Xem lá số tử vi

4. Gương mặt hình tam giác
Những người có gương mặt này thường là người sáng tạo, có máu nghệ sĩ và nhạy cảm - tuy vậy cũng đừng chọc tức họ vì họ cực kỳ dễ cáu giận. Gương mặt này còn tiết lộ rằng họ luôn thích được có một vị trí. Vầng trán càng hẹp so với đầu càng chứng tỏ họ thích được nắm quyền kiểm soát.
5. Gương mặt kim cương
Gương mặt kim cương có góc cạnh ở cả trán và cằm nhưng cũng mở rộng ở giữa. Những người có gương mặt này thường thích có chỗ đứng và tất cả những thứ họ chạm vào dường như đều tỏa sáng. Họ còn là người cực kỳ chú ý đến những chi tiết, cũng vì vậy mà tạo ra kết quả cao trong công việc. Những người này còn có khả năng giao tiếp tốt và rất tỉ mỉ trong công việc. Cũng giống như những viên kim cương, những lời từ miệng của họ cũng có thể sắc như dao một khi bạn làm họ phật ý.
6. Gương mặt hình trái tim
Nếu bạn có một vầng trán rộng và chiếc cằm thon, bạn chính là người có gương mặt hình trái tim. Những người này có trái tim lớn, rất sáng tạo và có trực giác mạnh mẽ. Tuy vậy, họ có phần hơi nhút nhát. Cũng giống như những người có gương mặt vuông, họ cũng luôn tràn trề năng lượng và có một nguồn sức mạnh tiềm tàng rất lớn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói khuôn mặt của bạn

Cách chọn mua cửa –

* Chọn mua cửa sắt chống trộm - Xem chất liệu: Một cánh cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định phải được làm từ tấm sắt tây (tôn) dầy; trong khi đó, loại cửa giả kém chất lượng thường được làm từ tấm sắt mỏng. Để phân biệt, hãy thử ném

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

choncuanhomkinhgiare

* Chọn mua cửa sắt chống trộm

–   Xem chất liệu: Một cánh cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định phải được làm từ tấm sắt tây (tôn) dầy; trong khi đó, loại cửa giả kém chất lượng thường được làm từ tấm sắt mỏng. Để phân biệt, hãy thử ném một vật cứng vào cửa, nếu phát ra âm thanh leng keng giòn giã thì đó là cửa đạt tiêu chuẩn, còn nếu khô cứng thì đó là cửa giả. Ngoài ra, lớp dưới cùng của loại cửa đạt tiêu chuẩn được quét một lớp sơn chổng gỉ; trong khi đó, loại cửa giả chỉ được phủ một lớp sơn thường trên bề mặt. Khi kiểm tra, chỉ cần rạch một đường nhỏ trên bề mặt phần dưới chân cửa sẽ nhìn rõ phía dưới đó có lớp sơn chống gỉ hay không.

–  Xem cách lắp đặt: Khi lắp cửa, bốn góc khung cửa và bốn góc cánh cửa sắt phải chênh nhau 45 độ, như vậy mới có thể làm cho cửa sắt thêm phần kiên cố. Còn đối với loại cửa giả, do gia công đơn giản nên khi lắp đặt, điểm nối giữa khung cửa và cánh cửa luôn là một góc vuông.

–  Xem khóa cửa: Nếu tấm cửa sắt đủ rộng và khít với mép cửa, không nhìn thấy chìa khóa bên trong, đồng thời nếu đứng bên ngoài không cách nào tiếp cận được thì chứng tỏ khóa cửa an toàn. Nếu xảy ra trường hợp ngược lại thì tức là khóa cửa lắp không đạt yêu cầu.

–  Xem mối hàn điện: Mối hàn phải khít chặt, đặc biệt là mốỉ hàn mũ ốc vít nối giữa khung cửa với bản lề.

–  Xem khoảng cách giữa các thanh sắt: Khoảng cách thích hợp nhất là chừng 10 cm. Nếu khoảng cách quá lớn thì cửa sẽ không phát huy được hết tác dụng chống trộm.

* Cách chọn mua cửa

–    Cửa nhà phải bền đẹp, độ lớn phù hợp với ngôi nhà; có khả năng chống thấm, chống ẩm, giữ ấm và cách âm.

–    Nếu mua cửa gỗ thì nên chọn loại có kích thước tiêu chuẩn để đạt được độ mĩ quan thống nhất. Đồng thòi cần kiểm tra thật kĩ xem kích thước của cửa có đạt tiêu chuẩn không, tỉ lệ ngậm nước có phù hợp với điều kiện khí hậu trong vùng hay không và bề mặt cửa có trơn nhẵn, bằng phẳng không.

–   Kiểu dáng của cửa phải thống nhất vói phong cách chung của các đồ dùng trong nhà. Nếu gia đình sử dụng các đồ dùng kiểu phương Tây thì thích hợp đi với những chiếc cửa gỗ có các đường nét trang trí kiểu phương Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn mua cửa –

Hình xăm cho nữ mệnh Thủy –

Nữ mệnh thủy: Ngũ hành tương sinh: Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy. Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối. Ngũ hành tương khắc: Thổ khắc Thủy: Nư
Hình xăm cho nữ mệnh Thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ mệnh thủy:

Ngũ hành tương sinh:

Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.

hinh-xam-nu-menh-thuy-10

Ngũ hành tương khắc:

Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.
Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.

Nếu bạn mệnh Thủy thì nên xăm những tông màu như màu đen, xanh da trời. Ngoài ra người mệnh Thủy có thể kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ)

Bạn tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).

Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn : cá, dơi, uyên ương…

Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Thủy:

hinh-xam-nu-menh-thuy

hinh-xam-nu-menh-thuy-1

hinh-xam-nu-menh-thuy-2

hinh-xam-nu-menh-thuy-3

hinh-xam-nu-menh-thuy-4

hinh-xam-nu-menh-thuy-5

hinh-xam-nu-menh-thuy-6

hinh-xam-nu-menh-thuy-7

hinh-xam-nu-menh-thuy-8

hinh-xam-nu-menh-thuy-9

hinh-xam-nu-menh-thuy-10

hinh-xam-nu-menh-thuy-11

 

hinh13

hinh-xam-nu-menh-thuy-12


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm cho nữ mệnh Thủy –

Xem tướng mắt đàn ông

Cũng như đánh giá bất kỳ đối tác nào, xem mắt là quan trọng đầu tiên. Thiết nghĩ xem mắt thì ai cũng có thể xem được. Xem mắt giúp xác định người đoan chính, trí lực, tình cảm.
Xem tướng mắt đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Nên chọn người mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng rõ ràng, lòng đen nhiều hơn lòng trắng, tướng mắt cân đối: đây là một phần của tướng người quân tử, thông minh, chính trực.
- Người mắt nâu thường lãng mạn, đa cảm, có khiếu nghệ thuật hơn người mắt đen ( ít người đàn ông mắt nâu).
- Nên tránh người mắt trái to hơn mắt phải – đây là tướng người ít nhiều gia trưởng.
- Người mắt tam giác là người nhiều mưu mô, tâm tình không hiền lành. Tướng này không phải là người chồng tốt.
- Người mắt to quá cũng thường không hay vì người này thường mơ mộng, thiếu năng lực thực tế. Hợp với nghệ thuật hơn.
- Người có mắt đẹp điển hình là Quan Vân Trường của Trung Quốc – đó là tướng mắt phượng mày ngài. Người đàn ông nào có được tướng mắt ít nhiều như vậy cũng là quý tướng rồi.Người như thế quan lộc, công danh sự nghiệp rất tốt, lại thêm tính thủy chung, son sắt.
- Mắt tam bạch đản hoặc tứ bạch đản (là trường hợp nhãn cầu chỉ chạm vào một mí mắt, hoặc thậm chỉ không chạm mí nào cả trên cả dưới – kết quả là để lộ ra 3 đến 4 phần trắng trong cả con mắt): đây là tướng người vất vả, hung khí thậm chí đến tù tội. Nên các bạn gái chọn người này nên cân nhắc thật kỹ và xem xét thêm các bộ vị khác.
- Mắt “phù quang”: ánh mắt lúc nào cũng sáng đều đều nhưng theo dạng đục đục, vui buồn không thấy biểu hiện trên nét mắt. Đây là tướng người lạnh lùng đến tàn nhẫn.

Nguồn: Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt đàn ông

Sao Đẩu Quân

Hành: Hỏa Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Sao Đẩu Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Ác TinhĐặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Mệnh

Tính Tình
Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.
Công Danh Tài Lộc
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Quan Lộc
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc

  • Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức
  • Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm...
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
  • Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
  • Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..
Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đẩu Quân

Giải mã điềm báo về máy mắt phải, giật mắt phải liên tuc.

Hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt phải hay máy mắt phải mang ý nghĩa gì, chúng mang điềm báo tốt hay xấu tới cho bạn. Dưới đây là một số kinh nghiệm dân gian được đúc rút lại về điềm báo cho các hiện tượng máy mắt mà bạn nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt phải hay máy mắt phải mang ý nghĩa gì, chúng mang điềm báo tốt hay xấu tới cho bạn. Tương ứng với mỗi giờ thì có những ý nghĩa khác nhau ra sao? Và theo giới khoa học thì hiện tượng giật mắt phải đồng nghĩa với bạn có thể mắc một số căn bệnh như quá căng thẳng, thiếu ngủ, mất ngủ, mắt bị khô,... Những nếu bạn là người khỏe mạnh, thì nên giải thích hiện tượng này như thế nào? Dưới đây là một số kinh nghiệm dân gian được đúc rút lại về điềm báo cho các hiện tượng máy mắt mà bạn nên biết:

Giải mã điềm báo về máy mắt phải, giật mắt phải liên tuc.

Giật mắt phải từ 23 – 1h sáng:

Theo kinh nghiệm dân gian thì giật mắt phải vào giờ này chứng tỏ bạn có tin vui sắp tới.Có thể bạn sẽ được người thân hay bạn bè ở xa gọi điện hỏi thăm, hoặc đối tác mời đi ăn uống, để bàn công việc. Cũng có thể là người yêu của bạn mời bạn đi ăn, tặng một món quà nho nhỏ rất lãng mạn. Bị giật mắt phải vào giờ này thì bạn hoàn toàn yên tâm vì đây là điềm báo tốt.

Giật mắt phải từ 1 -3 giờ sáng:

Giật mắt phải vào giờ này thì người thân, anh chị em của bạn đang nhắc nhở bạn về một điều gì đó, hoặc đơn giản là có ai đó chưa hài lòng về bạn.  Nếu bạn ở xa thì có nghĩa rằng cha mẹ đang lo toan cho bạn, còn nếu bạn ở gần cha mẹ, hay đang ở với cha mẹ thì có nghĩa là họ chưa hài lòng về bạn. Đối với con gái bì nháy mắt phải vào giờ này có thể cha mẹ đang tính chuyện tương lai cho bạn

Đừng bỏ qua: Xem cát hung của nốt ruồi trên khuôn mặt

Giật mắt phải từ 3 – 5 giờ sáng:

Theo kinh nghiệm dân gian thì giật mắt phải vào giờ này nghĩa là bạn sắp có một tin vui về tình yêu, tình duyên hay tình bạn sẽ đến trong thời gian tới.Nếu bạn đã có người yêu hay vợ chồng, thì lúc này, người ấy đang rất nhớ bạn và họ dang cảm thấy hạnh phúc vì có bạn. Còn nếu bạn chưa có người yêu thì bạn đang được người ta theo dõi và phải lòng bạn, họ đang muốn tỏ tình với bạn.

Giật mắt phải từ 5 – 7 giờ sáng:

Mắt phải nháy và giờ này mang đến cho bạn một điềm báo về tiền bạc, có ai đó sẽ gửi cho bạn một món quà hoặc tiền, hoặc có thể bạn gặp một vận may về tài lộc như kí được hợp đồng lớn, trúng số hay có người gợi mở cơ hội tốt cho bạn. Bạn nên nắm bắt cơ hội này và cũng không nên quên cảm ơn người ta.

Máy mắt phải vào lúc 7 – 9 giờ sáng:

Máy mắt giờ này mang ý nghĩa không tốt, nó liên quan đến việc cãi vã, khẩu khí, có thể xảy ra mâu thuẫn, bất hòa,.. Bạn có thể chịu một lời đàm tiếu không hay, hoặc có người đang nói xấu bạn. Sẽ có những chuyện bất đồng, cãi cọ với bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, ở mức cao hơn thì xảy ra bất hòa, xung đột. Khi có hiện tượng nháy mắt phải vào giờ nàu, bạn nên có gắng kiềm chế bản thân, nên tránh những mâu thuẫn, xung đột, những lời nói lúc nóng giận có thể khiến bạn phải hối hận sau này.

Máy mắt phải vào lúc 9 – 11 giờ sáng:

Máy mắt phải vào giờ Tỵ thường mang những điềm báo không vui. Các hình thức thì muôn hình vạn trạng, tuy nhiên chủ yếu xảy ra vào các trường hợp sau. Đối với nháy mắt phải ở cả nam và nữ thì đều có người ganh tỵ, ghen ghét với công việc hay việc học hành của bạn. Hoặc có kẻ đang chờ để thế châm vào tình yêu hay công việc của bạn, có người muốn chen ngang vào tình yêu của bạn, bạn nên cẩn thận. Với con gái, khi có dấu hiệu nháy mắt phải vào giờ này cũng có thể ai đó đang muốn chiếm đoạt bạn. Bạn nên cẩn thận hơn khi đi một mình hoặc cố gắng không về muộn.

Máy mắt phải vào lúc từ 11 giờ trưa đến 1 giờ chiều:

Khi bị máy mắt phải vào giờ Ngọ thông thường sẽ có một chuyện liên quan đến sức khỏe và tiền bạc xảy ra vào tương lai. Bạn nên cẩn thận với việc đi xa, chú ý trong khi tham gia giao thông, nên chọn các phương tiện an toàn, hạn chế đi tới các nơi nguy hiềm. Điềm báo này có thể xảy ra đối với người thân trong gia đình, bạn nên nhắn nhủ mọi người cần cận thẩn. Có thể xảy ra các mối nguy về tai nạn như hỏa hoạn, xe cộ hay thiên tai, hạn chế đến những nơi nhiều nước như sông suối, ao hồ, hay biển. Đối với máy mắt phải ở nữ thì bạn nên cảnh giác, có thể sắp tới bạn sẽ bị lừa đảo, dẫn tới việc hao tài tốn của, nên cẩn thận khi làm ăn giao dịch.

Máy mắt phải vào lúc 1 đến 3 giờ chiều:

Nếu bị giật mắt phải vào khoàng thời gian từ 1 đến 3 giờ chiều gọi là giờ Mùi, giật mắt phải vào giờ này mang một điềm báo xấu. Tuy nhiên, các cụ có câu: Cẩn tắc vô áy náy. Anh chị cần cẩn thận hơn, tránh những xung đột. Điềm báo giật mắt thường sẽ cho thấy bạn sẽ có chuyện gây hao tài tốn của, từ những chuyện nhỏ nhặt, cũng gây khó khăn cho bạn như bạn bị quẹt xe, bị người khác ăn chặn, bị chém giá cao,… Với những trường hợp như vậy bạn nên ôn hòa giải quyết, tránh gây xô xát, xung đột hay đánh nhau.

Máy mắt phải vào lúc 3 -5 giờ chiều:

Hầu như các điềm báo về giật mắt phải đều xấu nhưng với việc giật mắt phải vào giờ Thân lại là tốt. Nó mang môt tin vui về tình yêu cho bạn.  Ý nghĩa của điềm báo này thường là có ai đó đang thầm thương trộm nhớ bạn, nếu bạn đã có người yêu thì người ấy đang mong được gặp bạn, tạo thần giao cách cảm và bạn có cảm giác đang nháy mắt hay nóng mặt. Nếu bạn chưa có người yêu thì chắc chắn rằng, cha mẹ, ông bà của bạn đang mong ngóng bạn, mọi người đang sum họp nhưng lại thiếu bạn.

Nháy mắt phải vào lúc 5 -7 giờ tối:

Đối với nam thì nháy mắt phải vào khoảng thời gian này thường mọi người đang trách móc bạn lâu không về thăm nhà, tuy nhiên chỉ là do họ đang nhớ bạn chứ không giận bạn. nếu bạn đang ở cùng gia đình thì điềm báo có ý nghĩa là sắp có người thân họ hàng xa tới chơi. Đối với nữ thì gia đình đang tính chuyện tương lai cho bạn,  sẽ có người tới bàn về việc cưới hỏi đối với nữ chưa lập gia đình. CÒn đối với người đã có gia đình thì sẽ được gặp lại bạn cũ hay người yêu cũ rất tình cờ.

Nháy mắt phải lúc 7 -9 giờ tối:

Nếu bạn bị giât giật mắt khoảng vài cái vào thời gian này thì điềm báo bạn sắp có một chuyến du lịch đặc biệt, hay có người rủ bạn đi du lịch, hoặc bạn phải đi công tác xa. Đối với giật mắt phải ở nam giới thì bạn phải đi xa và tìm được một cơ hội làm ăn hoặc có thêm bạn bè. Còn đối với nữ giới thì chuyến đi xa này sẽ mang đến cho bạn tình yêu hay được nhiều người quan tâm chiều chuộng.

Nháy mắt phải lúc 9-11 giờ tối:

Nếu anh chị bị nháy mắt phải vào giờ này thì thường có điềm báo sawpx có điều dữ xảy ra. Nhưng không nên quá lo lắng vì đây là điều dữ nhỏ, nó chỉ ảnh hưởng đến ít người hoặc gây tác động nhỏ. Ông cha ta có nói “của đi thay người”,  nhưng anh chị cũng nên cẩn thận, không nên vì chút chuyện nhỏ mà phải so đo tính toán, nên giữ hòa khí.

Xem ngay: Giật mắt trái, nháy mắt trái thì mang điềm báo gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã điềm báo về máy mắt phải, giật mắt phải liên tuc.

Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Ngoài việc tạo điều kiện và đôn đốc con học hành hàng ngày, hãy áp dụng các lưu ý phong thủy phòng của trẻ dưới đây để hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của
Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bậc làm cha làm mẹ nào cũng kì vọng con mình học tập tiến bộ, đạt thành tích cao. Ngoài việc tạo điều kiện và đôn đốc con học hành hàng ngày, hãy áp dụng các biện pháp cải thiện phong thủy phòng của trẻ dưới đây để hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của con mình. 


Bay tri phong tre hop phong thuy de con vuot vu mon hoa rong hinh anh 2
 
Phong thủy phòng của trẻ nên được bố trí kín đáo, không có gió lùa, trang hoàng đơn giản, đồ dùng tiện dụng và chắc chắn. Sàn nhà nên làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất, không nên lát đá, trải thảm.
  Vị trí bàn học hợp phong thủy sẽ là điểm tựa vững vàng để con trẻ hăng hái học tập, đạt kết quả cao. Cha mẹ cần lưu ý các điểm sau:   1. Bàn học không nên quay lưng về cửa phòng, không có điểm tựa, đứa trẻ sẽ cảm thấy bất an.   2. Không đặt bàn học phía dưới điều hòa hoặc vật nặng như kệ tủ, giá sách treo tường vì sẽ tạo thành áp lực, con trẻ không phát huy được hết khả năng.   3. Tủ sách, giá sách làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất. Mộc chủ sinh sôi nảy nở, có thể gia tăng dương khí. Mộc lại chứa nhu tính, khiến người tâm tình bình thản, có lợi cho học tập. Yếu tố này không thể bỏ qua trong bố trí phòng trẻ hợp phong thủy.
Bay tri phong tre hop phong thuy de con vuot vu mon hoa rong hinh anh 2
 
4. Bàn học tuyệt đối không được đối diện với cửa nhà vệ sinh, nhà tắm, tận lực rời xa “Thủy” bao nhiêu tốt bấy nhiêu. Nếu đối xung thì đứa trẻ thập phần bất lợi.
  5. Bàn học không thể đối diện với đường cái hoặc ngã tư đường, sẽ khiến ý chí học tập của trẻ bị lung lay, khó tiến bộ, lên xuống thất thường.   Màu sắc trang trí phòng của trẻ cần hài hòa, nhu thuận, thanh nhã, tránh các màu quá rực rỡ, chói mắt như đỏ, tím, hay màu lạnh nhạt như đen tuyền hoặc trắng thuần. Những màu dịu nhẹ như lam nhạt, xanh lá mạ, phấn hồng, vàng nhạt sẽ mang tới may mắn và kích thích tư duy cùng sự tập trung của trẻ.   Ngoài ra, để bố trí phòng trẻ hợp phong thủy, cha mẹ có thể thỉnh một số đồ vật phong thủy cát tường về bày trong phòng con. Thịnh hành nhất và tốt nhất đối với học tập chính là tháp Văn Xương – tháp cầu công danh, học hành, thi cử. Cũng có thể bày bút lông, nghiên mực – đại diện cho văn hóa, chữ nghĩa cũng rất có lợi.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất
‘Đổi gió’ phong thủy cho con cái khỏe mạnh giỏi giang Phong thủy tốt cho phòng bé yêu Trang hoàng màu sắc cho phòng trẻ theo hướng
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Những chú ý đặt bát hương khi làm lễ nhập trạch

Lễ nhập trạch: Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình.
Những chú ý đặt bát hương khi làm lễ nhập trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, khi làm lễ nhập trạch cần phải chọn năm, tháng tốt. Những việc dựng cột, đổ móng thì chọn theo Nên-Kỵ của ngày. Về việc di chuyển trong nhà cũ, năm tháng thiếu thì phải chọn phương hướng tốt sau đó mới tới chọn năm tháng tốt.


Nhung chu y dat bat huong khi lam le nhap trach hinh anh
 

 

 

1. Những điều lưu ý khi tiến hành nghi lễ nhập trạch

  - Khi chọn ngày để làm lễ nhập trạch, cần chọn ngày không xung với tuổi của gia chủ, không phạm Tam Sát, không phạm Ngũ Hoàng. 
 
- Về cách thức đặt bát hương thì có thể tham khảo thêm các sách như Ngọc Hạp Ký, Thông Thư…
 
- Khi chuyển nhà thì phải đích thân gia chủ chuyển đồ sang nhà mới, có thể nhờ người khác trợ giúp nhưng phải tự tay cầm bài vị, bát hương cúng gia thần, tổ tiên và các thành viên khác trong gia đình.
 
- Thời gian chuyển nhà tốt nhất là vào buổi sáng, không nên tiến hành vào buổi trưa hoặc lúc mặt trời sắp lặn, đặc biệt cấm kỵ việc chuyển nhà vào buổi tối.
 
- Khi nhập trạch phải đặt bát hương, bài vị tổ tiên trước khi sắp xếp các đồ dùng, vật dụng khác trong nhà.

Nhung chu y dat bat huong khi lam le nhap trach hinh anh 2
 

2. Những điều cấm kỵ khi chuyển nhà nhập trạch

  - Những người phụ nữ có thai không nên dọn nhà, nếu không sẽ phạm phải tội “Thần thai”. Trong trường hợp bất khả kháng thì người ấy có thể dùng một cái chổi mới mua, chưa sử dụng để quét hết các đồ vật trong nhà trước khi chuyển chúng đi.
 
- Người tuổi Dần không nên tham gia vào việc dọn nhà.
 
- Ngày nhập trạch chủ yếu là để lấy ngày tốt, gia chủ chưa chính thức về ở ngay, nhất thiết phải ngủ qua đêm tại nhà mới.

Mẹo hay hóa giải nhà thấp hơn mặt đường
Nhà thấp hơn mặt đường hay ở ngã ba mũi tên độc, bếp ở hướng Tây Bắc… là hàng loạt những tín hiệu xấu trong phong thủy và cần phải hóa giải ngay lập tức, tránh

3. Nghi lễ nhập trạch

Trước hết, gia chủ cần mang theo một chiếc chiếu đang dùng, một bếp lửa (không dùng bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại… vì nó sinh nhiệt nhưng không có ngọn lửa), một cái chổi mới, lễ vật… để vào nhà mới. Những thành viên khác trong nhà đi theo sau và mang theo tiền của.
 
Sau đó, sắp lễ vật lên mâm theo hướng hợp với gia chủ. Đích thân gia chủ thắp tạm nén nhang, cắm nhang vào lư hương để xin nhập trạch và xin phép Thần linh rước vong linh Gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.
 
Kế đến, gia chủ sẽ châm bếp và đun nước với mục đích khai bếp và pha trà dâng thần linh, gia tiên.
 
Sau khi khấn thần linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết gia tiên trước rồi mới được phép sắp xếp đồ đạc trong nhà.
 
Khi đã dọn xong đồ đạc, để gia trang được bình an, cả nhà phải tổ chức lễ bái tạ thần Phật, các vị thánh thần và tổ tiên…
 
► Xem ngày tốt xấu nhập trạch chuẩn xác theo Lịch vạn sự

T.H
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chú ý đặt bát hương khi làm lễ nhập trạch

Sao Liêm Trinh

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Hỏa Loại: Quyền Tinh, Đào Hoa Tinh, Tù Tinh Đặc Tính: Uy quyền, quyền lực, hình ngục T...
Sao Liêm Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhTính: ÂmHành: HỏaLoại: Quyền Tinh, Đào Hoa Tinh, Tù TinhĐặc Tính: Uy quyền, quyền lực, hình ngục
Tên gọi tắt thường gặp: Liêm

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

- Thuộc Bộ (Cách) Sát Phá Liêm Tham.- Có thêm sao chính tinh trong cùng một cung, nên gọi là 2 sao đồng cung.- Trường hợp lá số mẫu này là sao Liêm Trinh đồng cung với sao Thất Sát (gọi tắt là Liêm Sát đồng cung) tại Cung Huynh Đệ.- Đây là 2 sao quan trọng nhất đối với tất cả các sao khác đóng trong cùng một cung.- Sao Liêm Trinh khi tọa thủ trong các Cung Tý, Cung Dần, Cung Thìn, Cung Ngọ, Cung Thân, Cung Tuất là các Cung Dương thì thuộc bộ hay cách Tử Phủ Vũ Tướng.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất.
  • Vượng địa ở các cung Tý, Ngọ, Dần, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Liêm Trinh miếu, vượng, đắc hay hãm địa thì thân hình cao lớn, xương to và lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu.
Tính Tình
Sao Liêm Trinh nếu ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa thì có tính liêm khiết, thẳng thắng, đôi khi nóng nảy, cứng cỏi, đứng đắn và sáng sủa, đẹp đẽ, minh mẫn, tài giỏi, quả quyết, thanh cao, can đảm, cương quyết, được hưởng phú quý và có tuổi thọ.
Ngoài ra sao Liêm Trinh còn có thêm đặc tính như sao Đào Hoa, đẹp người, đẹp nết, có tinh thần nghệ sĩ, phong lưu khoái lạc mà vẫn giữ được sự nghiêm túc, nhưng vẫn có sức thu hút đối với người khác. Còn đối với người nữ có sao Liêm Trinh ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người nghiêm nghị, đoan chính, thanh cao, đảm đang, thông minh, tài giỏi.
Sao Liêm Trinh ở cung hãm địa thì có óc kinh doanh, khéo tay, giỏi về tài gia công chế biến, tính nóng nảy, ngoan cố, ương ngạnh, thích đua chen, tính toán, thủ đoạn. Có vị giác đặc biệt, thích ăn ngon mặc đẹp, nên còn có năng khiếu về thủ công.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
Sao Liêm Trinh đắc địa thì hưởng ương sự được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.
Những Bộ Sao Tốt
  • Liêm Trinh, Thiên Tướng: Dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm Trinh.
  • Liêm Trinh, Hồng Loan, Thiên Khôi, Văn Xương, Văn Khúc: Mưu sĩ giỏi, đắc dụng.
  • Liêm Trinh, Văn Xương, Văn Khúc: Có tài thao lược, quyền biến.
  • Liêm Trinh, Thiên Hình đắc địa: Quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều cũ về tù tội.
Những Bộ Sao Xấu
  • Liêm Trinh, Phá Quân, Hỏa Tinh hãm địa: Tự tử, trong đời chắc chắn có lần tự tử.
  • Liêm Trinh, Phá Quân, Hóa Kỵ, Tham Lang: Chết cháy.
  • Liêm Trinh, Địa Kiếp, Kình Dương ở Mão, Dậu: Bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm, Kình, Đá, Hỏa, Linh).
  • Liêm Trinh, Địa Kiếp ở Tỵ, Hợi: Tự ải trong tù.
Những bộ sao nói trên có ý nghĩa tương tự nhau. Tất cả đều báo hiệu sự tự tử, tai nạn đau thương, và ngục tù; không bị nạn này tất phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi với sát tinh mà thiếu sao giải.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Phụ Mẫu
  • Sao Liêm Trinh đơn thủ tại Dần, Thân: Cha mẹ nghèo nhưng có đức. Sớm xa cách hai thân. Làm con nuôi họ khác mới tránh được hình khắc.
  • Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Cha mẹ giàu có, nhưng bất hòa. Con cái thường không hợp tánh với cha mẹ.
  • Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung: Cha mẹ khá giả.
  • Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: cha mẹ vất vả, hay gặp tai nạn, con cái thường sống xa cách, hoặc lúc nhỏ đã ở nhờ nhà người khác.
  • Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể chung sống được với nhau.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Điền Trạch
  • Sao Liêm Trinh đơn thủ tại Dần, Thân: Gặp nhiều trở ngại trong việc tạo dựng cơ nghiệp, hay phá tán. Ông cha để lại nhà đất cũng không được hưởng.
  • Liêm Phủ đồng cung: Được hưởng nhà đất, giữ được cơ nghiệp của ông cha.
  • Liêm Tướng: Cơ nghiệp ngày càng phát đạt.
  • Liêm Phá: Hay phá tán, sau mới khá giả.
  • Liêm Sát: Nhà cửa tự lập, vất vả ban đầu, sau mới khá giả.
  • Liêm Tham: Có sản nghiệp của tiền nhân để lại nhưng cũng bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cố định. Dù có nơi ăn chốn ở cố định cũng không thường ở, hay đi, hoặc cho thuê, hoặc nhà đất mỗi nơi mỗi có, xa cách.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Quan Lộc
Sao Liêm Trinh ở cung Quan Lộc rất tốt vì Liêm Trinh hợp với Quan Lộc tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Tướng Quân: Võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể.
  • Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung, làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh nhưng không bền.
  • Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung, công danh lận đận, làm về công kỹ nghệ hay buôn bán thì tốt.
  • Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung, làm chỗ đông người làm ăn danh giá nhưng chức vụ thường nhỏ, hợp nghề địa ốc, thanh tra, thuế, nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng cũng hay lận đận, không bền.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Nô Bộc
Liêm Trinh ở cung Nô thông thường người giúp việc, bè bạn thường hay nói xấu mình, làm ơn nên oán.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Thiên Di
  • Liêm Trinh đơn thủ ở Dần, Thân: Luôn luôn gặp được quý nhân. Được nhiều người kính trọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân.
  • Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, có quý nhân phù trợ.
  • Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung: Hay lui tới chỗ sang trọng, được nhiều người kính nể.
  • Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Ra ngoài may rủi đi liền nhau.
  • Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Tật Ách
Sao Cung Tật Ách có sao Liêm Trinh thì thường có tì tật ở chân tay hay ở lưng.
Sao Liêm Trinh ở cung hãm địa thì suốt đời lận đận, bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém, hay bị tai nạn, phải ly tổ lập nghiệp, giảm thọ.
  • Liêm Trinh đơn thủ Dần, Thân có sao Hóa Kỵ đồng cung, dễ gặp tai nạn bất ngờ, ngộ độc.
  • Liêm Trinh, Tham Lang: Mắt kém, dễ bị vướng vào pháp luật.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Tài Bạch
  • Liêm Trinh đơn thủ tại Dần, Thân: Phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền. Làm giàu chậm nhưng chắc chắn.
  • Liêm Phủ đồng cung: Làm ăn thẳng thắn, liêm khiết, giàu có lớn, giữ được của.
  • Liêm Tướng đồng cung: Làm ăn lương thiện, giàu có lớn, giữ được của bền vững.
  • Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: Dễ kiếm tiền trong lúc náo loạn. Nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.
  • Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Tiền bạc thất thường hay hoang phí, hao tán nhưng hết rồi lại có.
  • Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: Túng thiếu. Suốt đời khổ sở vì tiền hay mắc tai họa vì tiền.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Tử Tức
Cung Tử Tức có sao Liêm Trinh có những đặc tính chung là ít con, muộn con trừ khi đồng cung với Thiên Phủ. Khó nuôi con nếu gặp Thiên Tướng, Sát Phá Tham.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Phu Thê
  • Sao Liêm Trinh ở Cung Phu Thê hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
  • Sao Liêm Trinh ở Dần, Thân: Vợ chồng nghèo, làm ăn khó khăn.
  • Sao Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Gia đình thịnh vượng, giàu sang, nhưng cũng phải muộn gia đạo mới tốt, vợ chồng không hạp tính nhau nhưng bách niên giai lão.
  • Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung: Vợ chồng giàu sang, hòa thuận nhưng hình khắc nhau (tại Ngọ thì đỡ khắc).
  • Sao Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: Vợ hay chồng là người có tài nhưng hay gặp rủi ro, khó chung sống.
  • Sao Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xung khắc.
  • Sao Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: Vợ chồng nghèo khổ, bất hòa, hay gặp tai nạn, xa cách.
Liêm Trinh Khi Vào Các Hạn
  • Liêm Trinh, Tham Lang, Tỵ, Hợi: Bị tù hình. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt thì giải được.
  • Liêm Trinh, Tham, Sát, Phá: Bị đau, bị oán trách.
  • Liêm Trinh, Phá đồng cung bị Kiếp, Kình: Kiện, tù, ám sát.
  • Liêm Trinh, Kình hay Đà: Rủi ro nhiều, ưu tư lắm.
  • Liêm Trinh, Hình, Kỵ, Kình hay Đà: Bị ám sát, lưu huyết thanh toán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Liêm Trinh

Kê giường chuẩn phong thủy, cuộc sống vợ chồng thăng hoa

Ngoài cửa ra vào, khu vực quan trọng thứ hai trong phong thủy chính là phòng ngủ, mà giường là nhân tố trọng yếu giúp mang lại sức khỏe, hạnh phúc và tăng tỉ
Kê giường chuẩn phong thủy, cuộc sống vợ chồng thăng hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài cửa ra vào, khu vực quan trọng thứ hai trong phong thủy chính là phòng ngủ, mà giường là nhân tố trọng yếu giúp mang lại sức khỏe, hạnh phúc và tăng tỉ lệ làm cha mẹ. 

 

Trong phong thủy, giấc ngủ còn được coi là tạo nên sự lãng mạn và tài lộc cho con người. Mà một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng giấc ngủ chính là chiếc giường. Khi ngủ, chúng ta ở trạng thái bị động, chịu tác động của các nguồn năng lượng tiêu cực xung quanh. Do đó, khi chúng ta có được sự thoải mái và hỗ trợ giúp việc nghỉ ngơi diễn ra thuận lợi, chất lượng cuộc sống ban ngày sẽ được nâng cao rõ rệt.    Việc kê giường chuẩn phong thủy không chỉ giúp bạn có giấc ngủ thật ngon và sâu vào ban đêm và còn gián tiếp kích thích sự trù phú về tài lộc, sự thịnh vượng cho gia chủ. Một trong những điểm đáng lưu ý khi kê giường phong thủy chính là phải làm sao tạo ra sự hài hòa giữa giường ngủ và cửa ra vào.
Ke giuong chuan phong thuy, cuoc song vo chong thang hoa hinh anh
 
Trong những cách kê giường dưới đây, mỗi loại đều có một kiểu tác động khác nhau đối với người nằm trên nó. Cụ thể như sau:   Hình ảnh 1

Đây được cho là vị trí đặt giường tối ưu theo phong thủy. Mặc dù chiếc giường nằm đối diện với bức tường từ cửa ra vào, nhưng bản thân chiếc giường không nằm trên một đường thẳng với cửa. Một vị trí tốt khác là kê sát bức tường chéo với cửa ra vào, ở giữa hoặc xa bức tường bên trái.

Ke giuong chuan phong thuy, cuoc song vo chong thang hoa hinh anh 2
 
Hình ảnh 2

Theo phong thủy phòng ngủ, chiếc giường này đang ở vị trí “chết”, tức giường ngủ đối diện và nằm trên một đường thẳng với cửa ra vào. Điều này rất nguy hiểm, đặc biệt nếu đây là cửa của phòng tắm. Sau một thời gian dài, rất nhiều người rơi vào trạng thái tâm lý rối loạn, phiễn não khi ngủ trên một chiếc giường như thế này. Cách tốt nhất trong trường hợp này là đặt giường ở vị trí giữa bức tường bên trái.
  Hình 3 và 6

Hai vị trí này có hại cho sức khỏe và tài lộc của gia chủ. Nếu phòng ngủ nằm cạnh một phòng tắm hoặc một phòng bếp thì không được kê giường ở bức tường chung mà bên kia có đặt chậu rửa bát, bếp nấu, bồn rửa mặt, bồn cầu, vòi sen hoặc bồn tắm. Điều này có thể gây ra sự thất thoát năng lượng, sức sống và tài lộc.
 
Hình ảnh 4

Đặt giường ngay cạnh cửa ra vào. Chiếc giường này có quá nhiều năng lượng tập trung vào nó đến từ cửa. Giường ngủ nên được kê sát bức tường đối diện mới là vị trí tốt nhất. Nếu vẫn đặt giường ở vị trí này, người nằm trên nó rất dễ mắc phải các bệnh về thần kinh, hay cáu giận và các vấn các bệnh liên quan đến khoang bụng.
 
Hình ảnh 5

Đặt giường phía sau cánh cửa rất dễ gây giật mình cho người nằm trên nó từ phía sau. Nếu kê giường ở vị trí này, hàng loạt các vấn đề kém may mắn như trục trặc trong các mối quan hệ, gặp khó khăn tài chính hoặc đối mặt với khủng hoảng tinh thần sẽ đến với bạn.
  Theo Khám Phá  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê giường chuẩn phong thủy, cuộc sống vợ chồng thăng hoa

Tham khảo mối liên quan giữa ngày sinh và em bé

Theo thống kê tháng năm sinh và ngoại hình, tính cách, bệnh tật, số phận...người ta đã tìm ra mối liên quan nhất định giữa ngày tháng sinh với số phận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà khoa học đã phát hiện rất nhiều điều liên quan đến tháng sinh như sự thừa cân, tính tình lạc quan hay bi quan, và thậm chí có bao nhiêu con... Căn cứ trên thống kê về tháng năm sinh và ngoại hình, tính cách, bệnh tật, số phận… người ta đã tìm ra những mối liên quan nhất định giữa ngày tháng sinh với số phận mỗi người, sướng-khổ mỗi người.

thang-sinh-va-be

Trong những tháng mang thai đầu tiên của một người mẹ, các yếu tố môi trường (thời tiết, thức ăn, nhiễm trùng theo mùa) có ảnh hưởng quan trọng tới thai nhi một cách khác nhau.

Tất nhiên, chẳng ai có thể nói tháng nào là tháng tốt nhất mà chỉ có thể biết rằng mỗi tháng đều có ưu và nhược điểm của nó, lợi về mặt này lại hại về mặt khác. Có điều là biết được những gì có thể xảy ra, bạn có thể điều chỉnh lại cách sống của mình và chủ động đối phó với những rắc rối.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa đông

Hầu hết mọi người thuận tay trái được sinh ra trong những tháng lạnh nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 (và theo thời tiết, đó là những tháng có nhiệt độ thấp nhất nên người châu Âu quy định đó là mùa đông).

Trẻ em sinh mùa đông lớn lên thường có khuynh hướng mắc các bệnh tim mạch - theo các nhà nghiên cứu thuộc Trường đại học Bristol và Edinburgh (Anh Quốc). Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ở "trẻ em mùa đông" hơn trẻ em sinh ra trong các mùa khác là 24%.

Đồng thời vào mùa đông, các bà mẹ do phải chống rét nên chế độ ăn nhiều mỡ cũng tạo cho các bà mẹ có mỡ máu cao. Vì thế nếu sẽ phải sinh vào mùa đông, các bà mẹ nên chú ý đặc biệt đến chuyện ăn kiêng.

Theo các nhà tâm lý học, những người sinh vào mùa đông thường là những người thành đạt. Họ năng động, có tài và có ý chí. Họ biết cách làm việc, tự tin trong hành động, chủ động gạt bỏ những khó khăn trên đường đời và do vậy dễ thành công.

Tuy nhiên, trẻ em sinh trong mùa đông thường tự kiêu và cứng đầu. Từ khi còn nhỏ chúng hay cãi lại bố mẹ, không dễ dàng thừa nhận sai lầm, khó làm việc theo nhóm và thường xây dựng gia đình muộn.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa xuân

Trẻ em sinh vào mùa xuân (tháng 3, tháng 4 và tháng 5) rất nhạy cảm với thời tiết, dễ bị cảm lạnh, dị ứng, hay ốm đau hơn trẻ em sinh ra trong những mùa khác. Bởi vậy các bậc che mẹ phải quan tâm đến chúng nhiều hơn. Hãy chú ý đến dự báo thời tiết hàng ngày để giúp chúng đối phó kịp thời.

Các nhà tâm lý học cho rằng những người sinh ra trong mùa xuân thường sống theo cảm tính, không quyết đoán, dễ bị thuyết phục và phụ thuộc vào người khác. Không ham làm lãnh đạo. Trẻ em sinh trong mùa xuân thường rất dễ bảo, biết vâng lời, có tính tỉ mỉ và biết lắng nghe.

Chúng thực ra có những ý kiến chính xác về nhiều vần đề nhưng không muốn nói ra và thực hiện ý định của mình, ngại tranh luận, dễ sống trong tập thể. Nhiệm vụ của các bậc cha mẹ sinh con trong mùa xuân là phải chú ý rèn luyện cho chúng lòng tự tin, chủ động, có ý chí và tham vọng, kiên nhẫn, dám làm dám chịu.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa hè

Trẻ sinh ra trong mùa hè (tháng 6, 7 và 8) lạc quan, may mắn và vui tính - điều này đã được các nhà khoa học thuộc Trường ĐH Hertfordshire chứng minh.

Người sinh ra trong mùa hè thường tự đánh giá cao về mình, hài lòng với bản thân nên lạc quan, yêu đời, luôn thấy mình hạnh phúc. Các nhà tâm lý học cho rằng họ thuộc loại người nhạy cảm, tốt bụng, rộng rãi, bốc đồng, có thể nóng tính nhưng không thù dai hay thành kiến.

Họ sẵn sàng chấp nhận những rủi ro, mạo hiểm, ưa thích những chuyến đi xa. Cha mẹ của những đứa trẻ sinh vào mùa hè nên tạo điều kiện cho chúng tham gia vào công tác xã hội, các phong trào tình nguyện, khuyến khích chúng bênh vực những bè bạn cùng lớp yếu hơn mình.

Những đứa trẻ sinh vào mùa thu

Trẻ sinh ra trong mùa thu (tháng 9, tháng 10 và tháng 11) nói chung sẽ sống lâu hơn những bạn đồng trang lứa. Sau khi phân tích những số liệu thống kê về cuộc đời của hơn 1 triệu người từ Australia đến Na Uy, các nhà khoa học thấy họ đều có tuổi thọ cao.

Họ sống khoan dung, luôn luôn điềm tĩnh, thận trọng và tỉ mỉ trong công việc, giải quyết các vấn đề thường có lý có tình và luôn là người có uy tín trong xã hội.

Trẻ em sinh vào mùa thu siêng năng trong học tập, ít gây gổ cãi nhau với bạn bè, sớm hiểu được giá trị của đông tiền và biết vâng lời. Các bậc cha mẹ có con sinh ra trong mùa thu đã có một “nguyên liệu quý” để tạo ra những người công dân gương mẫu. Hãy cố gắng hướng cho chúng đi đúng hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo mối liên quan giữa ngày sinh và em bé

Sao Mộc Dục

Hành: Thủy Loại: Dâm Tinh Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng ...
Sao Mộc Dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Dâm TinhĐặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Mộc Dục

  • Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
  • Nông nổi, bất định.
  • Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. 
Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
  • Ít con, muộn con.
  • Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
  • Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
  • Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Mộc Dục

Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Trong phong thủy, đá mang đặc trưng của hành thổ nên nếu gia chủ có mệnh mang hành thổ hoặc xét yếu tố tứ trụ bị khuyết hành thổ trong ngũ hành bản mệnh thì hoàn toàn có thể sử dụng tranh đá. Để biết mệnh gia chủ cần dựa vào năm sinh. Muốn biết tứ trụ có thiếu hành thổ hay không cần có đầy đủ các thông tin về năm tháng ngày giờ sinh của người đó. Chồng sinh năm 1976, tức tuổi Bính Thìn mệnh Thổ, có thể treo tranh đá.
Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài chất liệu, việc treo tranh trong phòng ngủ cũng cần được cân nhắc, lựa chọn nội dung bức tranh cũng như màu sắc. Bởi phòng ngủ được xem là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ làm việc nên cần chọn những bức tranh có kích thước vừa phải, chủ đề vui vẻ, màu sắc tươi tắn... Tránh chọn những bức tranh màu sắc và chủ đề u ám, nặng nề gây ảnh hưởng không tốt đến tâm trạng chủ nhân.

Đối với gia chủ sinh năm 1976, phi cung Càn thuộc Tây tứ mệnh, quay giường về hướng đông nam chưa hợp. Nếu không thể xoay hướng khác thì cũng có thể treo tranh ở đầu giường để hóa giải bớt hướng xấu. Nên sử dụng những bức tranh có tông màu đỏ như những bức tranh chữ Phúc, chữ Đức viết trên nền đỏ.

Chuyên gia phong thủy Phạm Cương
Công ty cổ phần Nhà Xuân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Sự ứng dụng vào khoa Tử Vi

Những nhận xét sau đâyđáng được nêu lên :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1) Khoa Tử – Vi bị Âm Dương hóa và Ngũ hành hóa

a) Về tuổi có tuổi Âm, tuổi Dương. Vì tuổi gồm 2 yếu tố Can và Chi, nên Can, Chi cũng bị Âm Dương hóa. Chẳng hạn như:

-    Dương gồm 5 can: Giáp, Bính, Mậu, Danh, Nhâm, và 6 chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

-    Âm gồm có 5 can: Ất, Đinh, Kỷ, Tây, Quý, và 6 chi: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.

Mỗi tuổi có một hành riêng như Giáp Tý, Ất Sửu thuộc hành Kim, Bính Dần, Đinh Mão thuộc hành Hỏa v.v…

b) Ngày, tháng, giờ cũng có can, chi riêng. Ví dụ sinh vào ngày 8 tháng 8 giờ Dần thì là ngày Tân Sửu, tháng Mậu Thân, giờ Canh Dần. Như vậy, ngày sinh này cũng có cả Âm Dương Ngũ Hành pha trộn nhau.

c) Cục cũng có hành riêng. Vì mỗi hành trấn ngự một số cung và theo một phương hướng riêng, nên hành của cục cũng bị qui tắc ngũ hành chi phối.

d) Mệnh của mỗi người đóng một cung được Âm Dương hóa. Ví dụ ở cung Dần là Dương, Mão là Âm, cả 2 thuộc Mộc.

e) Chính tinhTrợ tinh, mỗi sao có một hành riêng. Ví dụ cung Mệnh ở Dần (Dương Mộc) có Liêm Trinh (Hỏa) tọa thủ thì sẽ gặp sự chi phố của cung Dương Mộc đối với sao Hỏa này.

2) Tương quan quá ư phức tạp giữa các đối tượng của hệ thống Âm Dương Ngũ Hành

Sự kiện năm tháng ngày giờ, can, chi, mệnh, cục, chính tinh, phụ tinh và các cung bị Âm Dương và Ngũ hành chi phối đồng loạt đã gây lên một hệ thống tương quan phức tạp giữa các đối tượng. Điều này làm cho người giải đoán Tử – Vi lâm vào một mê hồn trận hầu như không có lối thoát.

Thật vậy, người ta thấy ít nhất phải có sự cân nhắc giữa các chiều hướng chi phối sau:

-    Sự chi phối giữa Bản Mệnh và Cục về mặt ngũ hành.

-    Sự chi phối giữa tuổi Dương, tuổi Âm đối với Mệnh ở Dương hay Âm cung.

-    Sự chi phối giữa cung an Mệnh với chính tinh thủ Mệnh. Trong trường hợp chính tinh thủ Mệnh có 2 ngôi khác hành nhau, sự chi phối càng thêm phức tạp.

-    Sự chi phố giữa chính tinh thủ mệnh và hành của Bản Mệnh.

-    Sự chi phối giữa chính tinh và phụ tinh thủ Mệnh với hành của cung an Mệnh.

Đó là chưa kể các sự chi phối của cung Phúc Đức. Cung này được xem như rất quan trọng vì có hiệu lực chi phối trên 2 cung khác.

Nếu phải quan tâm cân nhắc tất cả các mối liên hệ chằng chịt đó, sự luận đoán chắc chắn sẽ rơi vào chỗ võ đoán, vì không có một nguyên tắc nào ưu thắng: tất cả đều có tầm quan trọng hầu như ngang nhau. Mỗi yếu tố chi phối là hàm số của yếu tố khác. Thành thử, ta có một hệ thống hàm số vô cùng phức tạp đến nỗi khó lòng tìm được một phương trình chung. Điều này làm cho khoa Tử – Vi tối nghĩa, khó hiểu, làm giảm đi giá trị của môn học này. Cho đến nay, chưa thấy sách vở nào khai phá được phương trình hàm số bách biến đó. Nếu chỉ tìm được một phương trình tổng quát thì sự luận đoán không cụ thể, làm giảm giá trị khoa bói toán.

Tuy nhiên, dù không tìm được phương trình bách biến đó, ta vẫn có thể suy diễn được vài nguyên tắc căn bản hướng dẫn việc luận đoán.

a) Quan trọng nhất là qui luật Âm Dương

Theo đúng lý thuyết thì 2 khí Âm Dương là động cơ nguyên thủy phát sinh ra 4 mùa và 5 hành. Luật biến hóa của Âm Dương thế thất phải quan trọng hơn luật biến hóa của ngũ hành. Nói khác đi, luật biến hóa của ngũ hành là luật nhỏ, bị đóng khung trong qui luật Âm Dương. Điểm này có nhiều hệ luận trong khoa Tử – Vi.

-    Mệnh ai tương hợp với luật Âm Dương thì lợi lộc hơn. Chẳng hạn con trai có tuổi Dương, mệnh đóng ở cung Dương, sinh vào ban ngày (thời gian ảnh hưởng của Thái Dương), được các dương tinh tọa thủ, sẽ có nhiều tương hợp thuận lý, lợi cho lá số.

-    Hai sao Thái Âm và Thái Dương càng sáng sủa thì càng đắc cách. Thái Dương biểu tượng cho bên nội, cho cha, cho chồng, Thái Âm biểu tượng cho bên ngoại, cho mẹ, cho vợ. Hai sao Nhật Nguyệt mà sáng sủa thì nguyên lý Âm Dương tương thuận: đương số sẽ ảnh hưởng được dương phúc và âm phúc của 2 giòng họ, của cha và mẹ, của vợ và chồng, chưa kể ảnh hưởng tốt đẹp đến con trai, con gái. Như vậy, tác dụng của Âm Dương có tính cách di truyền khá mạnh và khá rộng. Vì vậy, quan niệm người xưa cho rằng qui tắc Âm Dương mà thuận lợi thì nhân sinh quan của đương số sẽ hương vượng. Như thế, ý niệm phúc đức nhân sinh liên hệ chặt chẽ với ý niệm tương thuận của nguyên lý Âm Dương của vũ trụ. Nhân sinh quan và vũ trụ quan liên đới mật thiết với nhau. Phần phúc đức của con người gắn liền với sự tương hợp của yếu tố Âm Dương trong vũ trụ. Có lẽ hàm số hạnh phúc nhân loại tùy thuộc vào biến số hợp vị của nguyên lý vũ trụ này.

b) Qui luật ngũ hành quan trọng nhì

Ngũ Hành là hậu quả của sự tác hóa Âm Dương, giống như cái ngọn phát sinh từ cái gốc. Do đó, qui luật ngũ hành tất phải kém quan trọng hơn qui luật Âm Dương.

Sự đi đôi của Âm Dương và Ngũ Hành được thể hiện trong hầu hết các sao, nhất là chính tinh. Ví dụ như Thái Dương là Dương tinh thuộc hành Hỏa, Phá quân là Âm tinh thuộc hành thủy, Văn Xương là Dương tinh hành Kim.

Nhưng, có một số lớn phụ tinh có ngũ hành mà lại thiếu Âm Dương. Ví dụ như Địa không, Địa kiếp không có Âm Dương mà chỉ có hành Hỏa. Chưa có tác giả nào cắt nghĩa được sự thiếu sót này. Chính sự thiếu sót này đã mâu thuẫn với lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành song đôi. Thật vậy, Ngũ Hành không tự sinh mà phải thoát thai từ Âm Dương, cho nên Ngũ Hành là phải có Âm Dương đi kèm. Không hiểu tại sao Trần Đoàn lại bỏ sót việc Âm Dương hóa một phụ tinh. Phải chăng, các tác giả hậu sinh đã bỏ sót?

Dù sao sự thiếu sót đó làm cho lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành chưa được hoàn bị. Vấn đề đặt ra là, về mặt thực dụng, sự thiếu sót đó có di lụy nào cho việc giải đoán?

Trước hết, ta thiếu yếu tố để cân nhắc tinh vi.

Thứ đến mà ta không đối chiếu được 2 loại sao có và không có Âm Dương tinh. Chung cuộc chỉ còn các xét các sao về mặt ngũ hành mà thôi, tức là phải bỏ gốc xét ngọn, dù biết đó là một thiếu sót.

Riêng về mặt ngũ hành, qui tắc chi phối giữa các sao vẫn là qui tắc lý thuyết. Qui tắc này gồm 5 điểm:

-    Hai Hành kế tiếp nhau thì tương sinh.

Thứ tự kế tiếp là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Như vậy, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và Thủy sinh Mộc.

-    Hai hành đứng cách nhau một hành thì tương khắc.

Như thế Mộc khắc Thổ, Hỏa khắc Kim, Thổ khắc Thủy, Kim khắc Mộc.

-    Sự tương sinh hay tương khắc chỉ theo một chiều.*

Cụ thể là Mộc sinh Hỏa chớ hỏa không sinh Mộc, Kim khắc Mộc chứ Mộc chẳng khắc được Kim. Không khắc được dĩ nhiên không có nghĩa là sinh. Trong việc sinh khắc, co một hành tích cực (sinh, khắc) và một hành tiêu cực (được sinh, bị khắc).

-    Hành sinh tiêu cực được lợi hơn

Mộc sinh Hỏa thì Hỏa được phù trợ, trong khi Mộc bị hao tán.

-    Hành khắc tích cực ưu thế hơn

Kim khắc Mộc vị tất Kim phải ưu thắng, Mộc bị thiệt.

Nói theo nhãn quan Tử – Vi thì ngũ hành các sao càng tương sinh nhiều thì càng lợi cho người đó. Ngược lại, nếu có nhiều tương khắc thì càng bất lợi.

c) Tương thuận, tương nghịch giữa Âm Dương và Ngũ Hành

Qui luật sinh khắc giữa các sao về Âm Dương Ngũ Hành rất phức tạp. Càng có nhiều sao can dự, càng rắc rối. Sự sinh khắc qua lại giữa nhiều sao chắc chắn đưa đến một mê hồn trận cho người giải đoán, nhất là khi chúng ta chưa tìm được công thức phức tạp về sinh khắc.

Đây là một sự phức tạp cố hữu, không thể giản lược. Mọi nỗ lực giản dị hóa đều bao hàm nhiều sai số. Cho nên, tuy ta không tìm được công thức sinh khắc chung, chúng ta cũng sẽ không thể giản dị hóa qui luật sinh khắc. Nhưng, có thể có 4 trường hợp sinh khắc tổng quát, giản dị nhất giữa 2 sao, về mặt Âm Dương lẫn Ngũ Hành. Đó là các trường hợp:

-    Thuận Âm Dương, thuận Ngũ Hành.

-    Nghịch Âm Dương, nghịch Ngũ Hành.

-    Thuận Âm Dương, nghịch Ngũ Hành.

-    Nghịch Âm Dương, thuận Ngũ Hành.

Nếu chỉ căn cứ vào đó mà đánh giá hay dở, thì trường hợp đầu tiên là lý tưởng nhất. Hai trường hợp sau lợi hại tương đương. Nhưng tác giả cho rằng trường hợp thứ 3 (thuận Âm Dương, nghịch Ngũ Hành) tương đối tốt hơn trường hợp chót. Dự đánh giá đó căn cứ vào thứ tự ưu tiên chi phối của Âm Dương trên ưu tiên chi phối của Ngũ Hành.

Tác giả không tìm được công thức cho 3 sao trở lên.

d) Ngũ hành của chính tinh với phụ tinh

Tử – Vi học chi thành chính tinh và phụ tinh. Tính chất chính hay phụ, tự nó quyết định thứ tự quan trọng rồi: chính tinh phải xem như quan trọng hơn phụ tinh.

Vì vậy, về mặt ngũ hành, theo thiển ý hành của chính tinh phải trội yếu hơn hành của phụ tinh. Trong trường hợp có tương khắc, phải đánh giá sự hay dở theo thứ tự quan trọng đó.

Nếu 1 phụ tinh khắc hành với chính tinh, sự khắc chế này không quan trọng lắm. Nhưng, nếu 1 trong cung có quá nhiều phụ tinh khắc hành với chính tinh, thì chính diệu này bị nghịch cảnh lớn. Rất khó xác định số lượng phụ tinh trong trường hợp này.

e) Ngũ hành của các cung và sao

Cung là môi trường sinh trưởng của sao. Vì vậy, hành của cung ảnh hưởng trực tiếp đến hành của sao. Theo thiển ý, hành cung quan trọng hơn hành sao, vì làm cho hành sao tăng hay giảm giá trị. Chẳng hạn sao Hỏa đóng ở cung Thủy sẽ mất nhiều tác dụng. Ngược lại, sao Hỏa đóng cung Mộc sẽ thịnh hơn. Giữa cung và sao chỉ có tác dụng bị ảnh hưởng: không có sự chi phối ngược lại.

Nếu đi tìm một hình ảnh, thì cung ví như đất, sao ví như cây cối. Đất xấu làm cây xấy, đất tốt sinh cây tốt.

Vì vậy, hành của cung rất quan trọng và quan trọng hơn hành sao vì chi phối vào hành sao theo một chiều nhất định. Việc luận đoán Tử – Vi không nên bỏ qua yếu tố này.

Ngũ hành của cung được quy định như sau:

-    Cung Mộc ở 2 ô Dần và Mão.

-    Cung Hỏa ở 2 ô Tỵ và Ngọ.

-    Cung Kim ở 2 ô Thân và Dậu.

-    Cung Thủy ở 2 ô Hợi và Tý.

-    Cung Thổ ở 4 ô Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.

Chỉ riêng Thổ chiếm đến 4 cung và xen kẽ với các cung khác Hành.

f) Vị trí quan trọng của cung hành Thổ

Trong khi mỗi hành Mộc, Hỏa, Kim, Thủy, Thổ chiếm 2 cung liền nhau thì hành Thổ chiếm 4 cung, mà vị trí ở xen kẽ 2 cung khác hành.

Sự bố trí này dường như bắt nguồn từ quan niệm cho rằng đất ở rải rắc khắp nơi và chứa đựng 4 nguyên hành khác. Theo Đổng Trọng Thư thì “Thổ ở giữa gọi là Thiên nhuận. Thổ là chân tay của Trời, đức là Thổ tươi tốt không thể dựa vào công việc riêng của một mùa mà mệnh danh cho Thổ được: cho nên có ngũ hành mà chỉ có Tứ Thời là vì Thổ kiêm cả Từ Thời”.

Bốn cung Thổ được gọi là 4 cung Mộ (hay Tứ Mô hoặc Tứ Quí) đệm ở giữa 2 hành tương sinh. Theo Nguyễn Mạnh Bào thì trong khoảng 2 hành sinh nhau lại có Tứ Quí thuộc Thổ, tức con đệm ở trong để dung hòa đều đặn, tránh những gì quá sức động mà có hại cho sự sinh tồn”.

Có tác giả dựa vào đó mà cho rằng người nào cung Mệnh an tại Tứ mộ là có thiên phước, được dành cho chỗ vừa ý, lại có tính đảm đang, thích ứng được với nhiều hoàn cảnh. Tuy nhiên, nhận định hãy còn nhiều phiến diện và tổng quát, chưa hẳn có giá trị quyết định.

g) Tương quan giữa Mệnh, chính tinh thú Mệnh và cung an Mệnh

Trên mặt ngũ hành phải đặc biệt quan tâm đến tương quan giữa 3 yếu tố quan trọng của lá số là Bản Mệnh, chính tinh thủ mệnh và cung an Mệnh. Trong 3 yếu tố này, Bản Mệnh bao giờ cũng quan trọng hơn hết.

Nếu Bản Mệnh được hưởng sự phù sinh càng nhiều thì càng đắc lợi. Qui tắc phù sinh lý tưởng nhất là:

Cung an Mệnh sinh được chính tinh thủ Mệnh, chính tinh thủ Mệnh lại sinh được Bản Mệnh. Ví dụ như cung Mệnh an tại Mão thuộc Mộc, có Thái Dương thuộc Hỏa tọa thủ, Bản Mệnh lại thuộc Thổ. Nhờ vậy, Thổ mệnh được phù sinh ở 2 hệ cấp: cung an Mệnh phù sinh chính tinh, rồi chính tinh phù sinh Bản Mệnh.

Nếu có 1 tương khắc thì kém tốt, nếu có đến 2 cấp khắc thì xấu cho Bản Mệnh. Ngoài ra, nếu Bản Mệnh sinh chính tinh hay khắc chính tinh, hoặc khắc cung an Mệnh thì bất lợi cho Mệnh.

h) Tương quan giữa Bản Mệnh và Cục

Như đã trình bày Mệnh phải được Cục phù sinh thì mới tốt, bằng không, nếu Mệnh sinh Cục, nhất là Cục khắc Mệnh thì xấu, cần được cứu gỡ lại bằng Phúc tốt mới quân bình được.

Tóm lại, về ngũ hành trong Tử – Vi, một hàm số Bản Mệnh chỉ tốt khi gặp nhiều tương thuận về Âm Dương Ngũ Hành. Càng có nhiều trục trặc, độ số tốt càng giảm đi.

i) Ngũ hành của 10 can và 12 chi

Tuổi hay năm sinh của người Đông Phương được xem như sự kết hợp giữa 2 yếu tố can và chi.

Có tất cả 10 can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí.

Có tất cả 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Như đã trình bày 10 can và 12 chi cũng bị âm dương hóa và ngũ hành hóa.

Về can, thì sự phân định Âm Dương và Ngũ Hành như sau:


Vậy, trên mặt Âm Dương Ngũ Hành của can, có sự tế phân chi tiết rõ rệt. Có tuổi Dương Mộc, có tuổi Âm Mộc, cũng có tuổi Dương Thủy và Âm Thủy. Có tác giả căn cứ vào đó mà tìm thêm ý nghĩa uẩn khúc của can trong tuổi. Chẳng hạn như cho rằng tuổi Bính là Dương Hỏa thì người tính nóng như lửa, dễ giận, dễ nguội… Nhưng, thiết tưởng lối suy diễn này chỉ vì căn cứ trên 1 yếu tố duy nhất nên ít giá trị.

Về 12 chi, ngoài sự phân định Âm Dương, Ngũ Hành khoa Tử – Vi còn định cung và định hướng, cũng như cho cả màu sắc tương ứng với ngũ hành đồng thời vị trí hóa trong hệ đồ bát quái.


Sự phân định trên đây rất đầy đủ. Nhưng, đáng tiếc là khoa Tử – Vi không nêu rõ qui tắc chi phối tinh vi đối với hàm số Âm Dương Ngũ Hành phúc tạp của Can Chi. Ví dụ người tuổi Giáp (Dương Hỏa), Tý (Dương Thủy) sẽ có vận số như thế nào căn cứ trên sự kết hợp Dương Hỏa với Dương Thủy? Tác dụng của việc định hướng ra sao đối với vận số? Quẻ Khảm có nghĩa gì đối với đương sự?

Đó là những ẩn số và những mâu thuẫn chưa có giải đáp. Trên bảng này chỉ có phương hướng là có ít nhiều tác dụng cắt nghĩa được. Như sao Thái Dung sẽ thuận vị ở các cung hướng Đông, sao Nam Đẩu lợi địa ở cung hướng Nam, Bắc đẩu ở hướng Bắc.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự ứng dụng vào khoa Tử Vi

Tháng cô hồn: Đổi rèm cửa, treo đèn lồng, đốt nhang thơm,...đón bình an

Trong tháng cô hồn, tượng rùa, tượng kì lân,...được ưa chuộng hơn cả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người đang ở những ngày đầu tháng 'cô hồn' theo quan niệm dân gian. Dân gian cũng cho rằng ngày rằm tháng 7 âm lịch là ngày xá tội vong nhân khi Diêm Vương mở cửa Quỷ Môn Quan. Theo đó, từ mùng 2.7, Diêm Vương cho mở Quỷ Môn Quan để ma quỷ tự do đi theo bốn hướng, thường là trở về tìm gặp bạn bè, gia đình mong được giúp đỡ để sớm siêu thoát. Đến sau 12 giờ đêm ngày 14.7 thì các ma quỷ phải quay trở về địa ngục. Do vậy, người Việt thường sắm cỗ cúng “cô hồn” để chúng không quấy phá. 

Bên cạnh lễ cúng 'xá tội vong nhân', các chuyên gia phong thủy còn đưa ra nhiều mẹo để bảo vệ ngôi nhà trong tháng này.

Màu sắc tươi sáng

Thay đổi rèm cửa, khăn trải giường, và thậm chí cả đèn với màu đỏ và màu cam tươi sáng. Theo phong thủy, màu sắc tươi sáng mang lại những nguồn năng lượng tốt và tích cực. Đặc biệt, rèm cửa sổ khá quan trọng vì nó ngăn chặn những luồng tà khí trong tháng này xâm nhập vào nhà.

 thang co hon: doi rem cua, treo den long, dot nhang thom,...don binh an - 1

Treo đèn lồng đỏ 

Đèn lồng đỏ mang nhiều dương tính. Từ ngày xưa, đèn lồng đỏ hay được treo trước cửa nhà để soi đường cho con người và ngăn chặn người âm. Treo lồng đèn đỏ ở gần cửa sổ và bên cạnh lối vào chính để ngăn cản những bóng ma đói cố gắng đi vào.

 thang co hon: doi rem cua, treo den long, dot nhang thom,...don binh an - 2

Đốt nhang thơm

Hương và nhang thơm giúp xoa dịu tinh thần những vong nhân. Các chuyên gia phong thủy khuyên bạn nên làm hàng ngày, ngay trước khi mặt trời lặn và bóng tối ập đến. Nhang hương nên được đốt ở ngoài trời, ngay bên ngoài cổng chính của ngôi nhà.

 thang co hon: doi rem cua, treo den long, dot nhang thom,...don binh an - 3

Nhưng đôi khi, những biện pháp phòng ngừa là không đủ. Nhiều người vẫn cảm thấy khó chịu, bất chấp những biện pháp phòng ngừa. Đây là lúc mà những vật phẩm phong thủy phát huy tác dụng.

Quan Công

Quan Công một trong những vị tướng nổi tiếng nhất trong lịch sử Trung Quốc. Sự mạnh mẽ và quyết liệt trong tính cách đã biến Quan Công thành một vị thần có sức mạnh chống lại những 'yêu ma quỷ quái'.

 thang co hon: doi rem cua, treo den long, dot nhang thom,...don binh an - 4

Rùa

Theo phong thủy, Rùa được xem là con vật thiêng liêng mang lại nhiều điềm lành và tài lộc. Loài rùa án ngữ trước cửa ngăn chặn đường đi của những vong nhân đang cố gắng vào nhà.

 thang co hon: doi rem cua, treo den long, dot nhang thom,...don binh an - 5

Kì lân

Kì lân được cho rằng mang lại điềm tốt, sự thành công, sống thọ và sự nổi tiếng. Nơi nào có kì lân, nơi đó sẽ thái bình, thịnh trị. Để một cặp kì lân trước cửa nhà không chỉ giúp bảo vệ cho cả ngôi nhà mà còn hút nhiều tài lộc.

 thang co hon: doi rem cua, treo den long, dot nhang thom,...don binh an - 6
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng cô hồn: Đổi rèm cửa, treo đèn lồng, đốt nhang thơm,...đón bình an

Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

Hướng nhà tốt tự nhiên phong thủy của ngôi nhà cũng theo đó mà thăng tiến vượt trội. Nhà hướng Tây Nam có tốt không?
Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mua nhà, ngoại trừ xem mức giá, hoàn cảnh, hộ hình, còn có một vấn đề quan trọng tuyệt đối đừng bỏ quên, đó chính là hướng nhà. Cùng xét tới các yếu tố liên quan để xác định cát hung nhé.  

1. Hướng nhà


huong nha tay nam
 
Nhà tọa Đông Bắc, hướng Tây Nam là hướng nhà vượng khí, đề cao hào phú, được đánh giá là rất tốt trong phong thủy nhà ở. Nếu nhà này mà ở hướng Tây Nam có yếu tố Thủy ví dụ như hồ nước, bể bơi, ao nhỏ thì lại càng tốt, vượng khí gặp tài khí, nhất định phúc lộc song toàn.    Người sống trong nhà tọa Đông Bắc hướng Tây Nam có thể phát phú, tài sản giàu có, hiện nay đang là thời kì tốt đẹp, thịnh vượng nhất. Long gặp Thủy thì dừng, Thủy gặp Long thì dừng, có thể thấy tọa vượng hướng suy sẽ ra phú hào nên tọa Đông Bắc vượng hướng Tây Nam suy trong bát vận này là thu đại tài đại lợi, thu nhập càng ngày càng gia tăng   Nhận định trên có thay đổi theo từng đại vận, bát vận nên chủ nhà cần theo dõi sự thay đổi vận trình để có nhận định chính xác nhất. Muốn biết nhà hướng Tây Nam có tốt không thì xem từng thời kì, không có hướng tốt toàn diện, không có hướng xấu mãi mãi. 
Xem thêm bài viết Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy
 

2. Hướng cổng


huong nha tay nam 1
 
Nhà có sân thì cửa cổng của sân được coi là cửa chính, cửa cổng – yếu tố cực kì quan trọng trong nhà không thể lơ là. Đây là nơi tụ khí của toàn bộ khuôn viên ngôi nhà, thường hướng cổng có quan hệ mật thiết và ảnh hưởng chặt chẽ tới tất cả các phòng ốc. Người xưa nói: "Nghìn cân môn lâu bốn lạng sảnh", tức là hướng cổng có sức nặng ngàn cân còn hướng sảnh chỉ có ý nghĩa bốn lạng mà thôi, không đáng so bì. Hướng cổng hợp lý thì ngôi nhà mới hợp phong thủy.   Nhà hướng Tây Nam cần bố trí hướng cổng phù hợp với hướng nhà, hợp mệnh gia chủ, không nên chỉ chú ý tới hướng nhà mà quên mất hướng cổng.
Xem thêm bài viết Hướng cổng theo thế nhà

3. Hướng Tây Nam vượng – suy

  Hướng Tây Nam theo bát quái là cung Khôn, đại diện cho người mẹ, trên thân thể đại diện cho dạ dày. Đây là hướng chính Ngọ, thể hiện thời khắc buổi trưa, lên đỉnh điểm nhưng cũng từ đây sẽ có sự xuống dốc. Đặc trưng là mọi sự đều chín chắn, đầy đủ, không ngừng cố gắng và bắt đầu phát huy công hiệu của chúng. Hướng này tuy là hướng tốt nhưng có tính chất hai mặt, cực thịnh tất suy, cùng xét tới hai khía cạnh của hướng nhà này.   Nhà hướng Tây Nam vượng: sức khỏe dồi dào, tinh thần mạnh mẽ, làm việc hăng hái, khiêm tốn chân thành, giao tiếp thuận lợi, có lợi về bất động sản và quan hệ xã giao.
huong nha tay nam 2
 
Nhà hướng Tây Nam suy: không có tài lãnh đạo, khó có sự nghiệp riêng, dễ mắc bệnh dạ dày, tiêu hóa, đường ruột, phụ nữ sức khỏe yếu, hay đau ốm, người nhà liên lụy lẫn nhau, phiền phức, tổn thất bất động sản.   Nhà hướng Tây Nam có tốt không còn phụ thuộc vào bố trí phong thủy bên trong ngôi nhà, phong thủy ngoại cảnh, đồng thời với không gian và thời gian. Các yếu tố có sự kết hợp hài hòa, qua lại lẫn nhau mới tạo thành tổng thể chung tốt.   Ngoại cảnh phải đáp ứng được một số yếu tố: hướng Tây Nam không có kiến trúc cao lớn, không có ao hồ tù đọng; Tây Nam thấp Đông Bắc cao; địa thế bằng phẳng. Phong thủy trong nhà lưu ý không bố trí nhà tắm, nhà vệ sinh, nhà bếp hành lang ở phía Tây Nam.   Quan trọng nhất là hợp mệnh với gia chủ, hướng nhà Tây Nam thuộc Tây tứ trạch, hợp với chủ nhân thuộc Tây tứ mệnh, sẽ rất tốt. Nếu chủ nhà thuộc Đông tứ mệnh thì lại không hợp, không phát huy được hết ưu điểm của hướng này. Xem thêm bài viết Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt   Như vậy nhà hướng Tây Nam có tốt không nhất thiết phải xem xét tường tận tất cả các điểm trên. Nếu chỉ thấy điểm tốt mà không thấy điểm xấu sẽ phạm sai lầm, ngược lại chỉ thấy điểm xấu mà không thấy điểm tốt biết đâu lại bỏ lỡ mất hướng nhà vượng tài vượng lộc, thật đáng tiếc. 
Cách bố trí cửa sổ theo hướng nhà hợp phong thủy Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ “Bỏ túi” 9 bí quyết mua nhà chuẩn phong thuỷ
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd